BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN SONG TƯỜNG VI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU MÁY
ẢNH KỸ THUẬT SỐ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN SONG TƯỜNG VI
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HÀNH VI LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU MÁY
ẢNH KỸ THUẬT SỐ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số tại Thành
Phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào. Các số liệu dùng để phân tích, đánh giá trong
luận văn là trung thực và đều được trích nguồn rõ ràng.
Người thực hiện
Nguyễn Song Tường Vi
Học viên cao học lớp QTKD Đêm 1 – K20
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình ảnh
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI…………………………. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU………………………………………………… 3
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………. 4
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………… 4
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……………………………………... 4
1.6. KẾT CẤU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU……………………………………… 5
Tóm tắt……………………………………………………………………………..5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…………….. 6
2.1. MÁY ẢNH KỸ THUẬT SỐ TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM……………... 6
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số………………………………….. 6
2.1.2. Nhà cung cấp……………………………………………………………….. 7
2.1.3. Người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh……………………………………… 8
2.2. HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU………. 10
2.2.1. Hành vi người tiêu dùng…………………………………………………… 10
2.2.2. Thương hiệu và hành vi lựa chọn thương hiệu……………………………... 11
2.2.2.1. Thương hiệu………………………………………………………………. 11
2.2.2.2. Hành vi lựa chọn thương hiệu và mô hình……………………………….. 12
2.3. CÁC BIẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU.. 15
2.3.1 Lợi ích thương hiệu (Brand benefits)………………………………………... 15
2.3.2 Cảm nhận tính dể sử dụng (Perceived Ease of Use)………………………… 17
2.3.3. Hiểu biết thương hiệu (Brand familiarity)………………………………….. 17
2.3.4. Ảnh hưởng xã hội (Social influences)……………………………………… 19
2.3.5. Sự tiện ích (Convenience influence)………………………………………... 19
2.3.6. Nhân khẩu học (Demographics)……………………………………………. 20
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU…………………………………………………… 21
Tóm tắt……………………………………………………………………………..21 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………….. 22
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………… 22
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính…………………………………………………. 22
3.1.2 Nghiên cứu chính thức……………………………………………………… 22
3.1.3 Quy trình nghiên cứu………………………………………………………... 23
3.2. CÁC THANG ĐO…………………………………………………………… 23
3.2.1 Thang đo lợi ích thương hiệu……………………………………………….. 24
3.2.1.1 Thang đo lợi ích chất lượng……………………………………………….. 24
3.2.1.2 Thang đo lợi ích giá trị đồng tiền…………………………………………. 25
3.2.1.3 Thang đo lợi ích xã hội……………………………………………………. 25
3.2.1.4. Thang đo lợi ích cảm xúc………………………………………………… 26
3.2.2. Thang đo cảm nhận tính dễ sử dụng………………………………………... 26
3.2.3 Hiểu biết thương hiệu……………………………………………………….. 27
3.2.5 Ảnh hưởng xã hội…………………………………………………………….27
3.2.6. Thang đo ảnh hưởng của sự tiện ích………………………………………... 28
3.2.7. Thang đo hành vi tiêu dùng………………………………………………… 29
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC……………………... 30
3.3.1. Phương pháp lấy mẫu………………………………………………………. 30
3.3.2 Kích thước mẫu nghiên cứu…………………………………………………. 30
Tóm tắt……………………………………………………………………………. 31
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………… 32
4.1 MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MẪU THU ĐƯỢC………………….. 32
4.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO……………………………………………………. 36
4.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha………………………………………. 36
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA………………………………………………………. 38
4.2.2.1. Thang đo các biến độc lập…………………………………………………38
4.2.2.2. Thang đo các biến phụ thuộc……………………………………………... 41
4.3. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY………………………………. 41
4.3.1. Phân tích tương quan………………………………………………………. 41
4.3.2. Phân tích hồi quy…………………………………………………………… 42
4.3.3 Dò tìm các vi phạm giả thuyết hồi quy tuyến tính………………………….. 44
4.4. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU………………………………………………………….. 46
4.4.1 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo giới tính ... ………………………………………………………………………………. 46
4.4.2 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo độ tuổi. 47
4.4.3 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo nghề nghiệp……………………………………………………………………………… 47
4.4.4 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo trình độ học vấn……………………………………………………………………………. 48
4.4.5. Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo thu nhập. ……………………………………………………………………………….. 48
4.4.6. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu đang sử dụng…………………… 49
4.4.7. Đánh giá của khách hàng về giá trị máy ảnh đang sử dụng…………………50
4.5. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG KẾT…………….. 51
4.5.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu theo kết quả phân tích hồi quy bội……... 51
4.5.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu với biến định tính………………………... 56
4.5.3 Tổng kết giả thuyết………………………………………………………….. 56
Tóm tắt…………………………………………………………………………….. 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN………………………………………………………… 59
5.1. Ý NGHĨA VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………… 59
5.1.1. Kết quả nghiên cứu…………………………………………………………. 59
5.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu…………………………………………………………. 61
5.2. HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ…………………………………………….. 62
5.3. MỘT SỐ GỢI Ý VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG NGÀNH MÁY ẢNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM HOẶC CÁC HÃNG PHÂN PHỐI………………………………………………………………………. 65
Tóm tắt……………………………………………………………………………..68
Tài liệu tham khảo
Phụ lục A
Phụ lục B
Phụ lục C
Phụ lục D
Phụ lục E
DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
AMA: The American Marketing Association
ANOVA: Analysis of Variance (phương pháp phân tích phương sai).
DSLR: Digital single-lens reflex camera
EFA: Exploratory Factor Analysis (phương pháp phân tích nhân tố khám phá).
GfK: Gesellschaft für Konsumforschung
KMO: Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacy (một chỉ tiêu xem xét
sự thích hợp của phân tích nhân tố).
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2. 1. Một số nghiên cứu khác……………………………………………… 13
Bảng 3. 1. Lợi ích chất lượng …………………………………………………… 24
Bảng 3. 2. Giá trị tiền……………………………………………………………. 25
Bảng 3. 3. Lợi ích xã hội………………………………………………………… 25
Bảng 3. 4. Thang đo lợi ích cảm xúc……………………………………………. 26
Bảng 3. 5. Thang đo cảm nhận tính dễ sử dụng…………………………………. 27
Bảng 3. 6. Thang đo hiểu biết thương hiệu …………………………………….. 27
Bảng 3. 7. Thang đo ảnh hưởng xã hội …………………………………………. 28
Bảng 3. 8. Thang đo ảnh hưởng của sự tiện ích…………………………………. 28
Bảng 3. 9. Thang đo quyết định lựa chọn …………………………………......... 29
Bảng 4. 1. Thống kê mẫu khảo sát………………………………………………. 33
Bảng 4. 2. Thống kê về thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số………………………. 35
Bảng 4. 3. Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo…………………………….. 37
Bảng 4. 4. Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lập……………………. 40
Bảng 4. 5. Kết quả phân tích EFA của biến phụ thuộc………………………….. 41
Bảng 4. 6. Mức độ phù hợp của mô hình………………………………………... 42
Bảng 4. 7. Kiểm định ANOVA………………………………………………….. 43
Bảng 4. 8. Bảng hệ số hồi quy các biến………………………………………….. 43
Bảng 4. 9. Kết quả kiểm định T-test cho biến giới tính…………………………. 46
Bảng 4.10.Đánh giá của khách hàng về thương hiệu đang sử dụng…………….. 50
Bảng 4.11.Đánh giá của khách hàng theo mức giá máy ảnh đang sử dụng……... 51
Bảng 4.12.Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu với biến độc lập định lượng…… 57
Bảng 4.13.Tổng kết giả thuyết nghiên cứu với biến định tính………………….. 57
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. So sánh số lượng máy ảnh kỹ thuật số bán ra so với điện thoại
Smartphone. ………………………………………………………...………2
Hình 2. 1. Mô hình hành vi của người mua………………………………………. 12
Hình 2. 2. Mô hình đề suất các nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu. ……………………………………………………………………………… 21
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu…………………………………………….. …….23
Hình 4. 1. Kết quả phân tích hồi quy………………………………………... …….44
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Trong Chương 1 tổng quan về đề tài bao gồm 6 nội dung chính: (1) Lý do chọn
đề tài, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (4) Ý nghĩa
và thực tiễn của đề tài, (6) Kết cấu báo cáo.
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay với xu hướng phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự hội tụ
công nghệ kỹ thuật số, thế giới đã sản xuất hàng ngàn máy ảnh đời mới với nhiều
công dụng khác nhau, nhiều loại máy ảnh chuyên dùng phục vụ cho quân sự, y tế,
giáo dục, nghiên cứu không gian, ngành nghệ thuật thứ bảy (điện ảnh), cho đến
người bình thường cũng có thể sở hữu một chiếc máy ảnh hiện đại phục vụ cho nhu
cầu cá nhân… Máy ảnh đã trở thành phương tiện hữu dụng và gắn liền với đời sống
của mọi người.
Bước sang thế kỉ 21, máy ảnh kỹ thuật số nhỏ gọn không còn xa lạ với người
tiêu dùng, máy ảnh kỹ thuật số phát triển rất mạnh mẽ về mọi mặt, kỹ thuật tinh vi
cũng như mức độ đại chúng với giá cả dễ chấp nhận hơn. Từ năm 2011 trở lại đây,
tốc độ tiêu thụ của máy ảnh kỹ thuật đã có dấu hiệu giảm sút, cũng giống như khi
máy ảnh kỹ thuật số từng hủy diệt thị trường dành cho máy ảnh phim chụp, điện
thoại smartphone có tính năng chụp ảnh đang "gặm nhấm" vào ngành sản xuất máy
ảnh vốn bị thống trị bởi các hãng công nghệ Nhật Bản như Canon, Olympus, Sony
và Nikon. Những con số thống kê từ Hiệp hội sản phẩm nhiếp ảnh và máy ảnh của
Nhật CIPA (Camera and Imaging Products Association) đã góp phần chứng minh
cho dự đoán đầy ảm đạm của thị trường tiêu thụ máy ảnh kỹ thuật số.Theo đó, số
lượng máy ảnh point-and-shoot kỹ thuật số xuất xưởng của các công ty Nhật Bản đã
giảm khoảng 42% trong tháng 9 đầu năm 2012 so với một năm trước, xuống còn
7,58 triệu chiếc. Trong đó, số lượng máy ảnh Compact xuất xưởng đã giảm tới 48%
(Dòng Mini-Compact được xếp vào nhóm Point-and-Shoot). Cũng trong khoảng
thời gian này, số lượng xuất xưởng của những loại máy ảnh cao cấp với ống kính có
thể tháo rời sụt giảm ít nhất với 7,4%.
2
Hình 1.1. So sánh số lượng máy ảnh kỹ thuật số bán ra so với điện thoại Smartphone.
Nguồn: www.doanhnhansaigon.vn, 07/08/2013
Theo số liệu do GfK cập nhật đến tháng 8 năm 2012, Canon giữ thị phần lớn
nhất tại Việt Nam trong phân khúc máy ảnh ống kính rời DSLR (51%) và máy ảnh
kỹ thuật số Compact (31.8%), tiếp theo là các hãng như Nikon, Ricoh, Olympus,
Sony, Samsung,…..Cuối tháng 7/2013, Canon đã hạ triển vọng lợi nhuận cả năm tới
10%, Panasonic cũng cho biết sẽ giảm số mẫu máy ảnh cấp thấp với mục tiêu cắt
giảm chi phí cố định trong mảng máy ảnh đến 60% trong 3 năm tới. Ông Hiroshi
Tanaka, Phó Chủ tịch của Fujifilm đã có nhận xét: “Bất cứ ai trong ngành này đều
nhận thấy thị trường đang thay đổi. Câu hỏi đặt ra là có thể làm gì để thích ứng với
sự thay đổi đó”.
Mặc khác Canon, Olympus, Nikon,… với thế mạnh đứng đầu về máy ảnh,
nhưng các hãng như Sony, Samsung,… song song bên việc tung ra những chiếc
máy ảnh kỹ thuật số thông minh, các hãng này còn cho ra đời những chiếc điện
thoại với kỹ thuật chụp ảnh nét cao,…. áp lực cạnh tranh trong ngành là rất lớn.
Đòi hỏi các hãng như Canon, Olypus, Nikon muốn cố cứu vãn tình thế, các hãng
này phải không ngừng cải thiện chất lượng hình ảnh, cung cấp các tính năng như
3
chống thấm nước và mở rộng các tính năng Internet như cho phép người dùng chia
sẻ các bức ảnh thông qua các mạng xã hội.
Đối với thị trường Việt Nam được đánh giá là thị trường có máy ảnh kỹ thuật
số và máy ảnh ống kính rời tăng trưởng nhanh chóng, hiện vẫn là thị trường tiềm
năng cho các hãng máy ảnh kỹ thuật số, giá cả, chủng loại máy ảnh, thương hiệu rất
phong phú, và hầu hết các thương hiệu lớn trên thế giới đều đã có mặt tại Việt Nam,
dẫn đến người tiêu dùng Việt Nam có quá nhiều sản phẩm cũng như thương hiệu để
lựa chọn. Bất kỳ hãng máy ảnh kỹ thuật số nào cũng muốn thống lĩnh thị trường
mục tiêu và đạt mức tiêu thụ sản phẩm cao nhất. Về phần các đại lý phân phối luôn
muốn biết loại thương hiệu, sản phẩm nào khác hàng ưa chuộng để cung ứng tối đa
cho thị trường đạt doanh số cao nhất. Còn về khách hàng, để lựa chọn sản phẩm,
khách hàng dựa vào lý trí của họ và để đạt được điều này họ phải trãi qua quá trình
nhận thức, bao gồm cả việc đánh giá các thuộc tính quan trọng của sản phẩm, thu
nhận thông tin và đánh giá các thuộc tính của thương hiệu cạnh tranh để chọn lựa
thương hiệu tối ưu.
Vì vậy việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thương
hiệu máy ảnh kỹ thuật số của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh sẽ là lợi
thế cạnh tranh của các hãng trong nổ lực xây dựng thương hiệu của mình và tạo lợi
thế cạnh tranh tại thị trường, cũng như nỗ lực tiêu thụ tối đa của các đại lý phân
phối tại Việt Nam. Vì vậy tác giả chọn đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU MÁY ẢNH KỸ
THUẬT SỐ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về hành vi tiêu dùng của khách
hàng tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu tiêu dùng máy ảnh kỹ thuật
số.
- Từ kết quả phân tích, đưa ra một số gợi ý cho các hãng phân phối máy ảnh kỹ
thuật số trong việc hoạch định chương trình marketing tác động đến hành vi ra
quyết định của khách hàng để thúc đẩy doanh thu bán hàng.
4
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hành vi người tiêu dùng, và các nhân tố tác động đến
quá trình ra quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số để tiêu dùng.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn TP. HCM, mẫu được xác định theo phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, thuận tiện với cỡ mẫu 425 người (Xem Chương 3):
Đối tượng khảo sát: Những người đang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số gồm nhóm
tuổi thanh niên 20-34 tuổi và trung niên 35-45 tuổi, giới tính cả nam và nữ.
Phạm vi không gian và thời gian: Phương pháp thu nhập dữ liệu bằng bảng câu
hỏi điều tra trên địa bàn TP. HCM và tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm
2013.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính là:
Nghiên cứu định tính: Sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm với một số khách hàng đang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số ở TP.
HCM nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
lựa chọn thương hiệu sử dụng máy ảnh kỹ thuật số, đồng thời phát triển thang
đo những nhân tố này và thang đo hành vi lựa chọn thương hiệu.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu bằng kỹ
thuật thu thập thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0, với các công cụ: Thống kê mô tả, kiểm tra thang đo (Cronbach’s
Alpha), Phân tích nhân tố khám phá (EFA), T-test, Anova, hồi quy bội.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Thông qua nghiên cứu về hành vi tiêu dùng, những nhân tố tác động đến hành
vi ra quyết định lựa chọn thương hiệu tiêu dùng của khách hàng, giúp cho tác
giả hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng của người Việt Nam tại TP. HCM.
- Đối với các doanh nghiệp kinh doanh phân phối trong lĩnh vực máy ảnh kỹ
thuật số, đề tài cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp trong
việc định hướng phân khúc tiêu thụ sản phẩm và đưa ra chương trình marketing
phù hợp.
5
- Về mặt lý luận, đề tài phần nào làm rõ những nghiên cứu khoa học về hành vi
người tiêu dùng, và ứng dụng vào thực tế thông qua nghiên cứu cụ thể đối với
hành vi của khách hàng trong việc lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
1.6. KẾT CẤU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Kết cấu của luận văn được chia thành 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt:
Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài làm cơ sở khoa học cho việc thực hiện đề
tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu về máy ảnh Kỹ thuật số
trong bối cảnh cạnh tranh nhiều thương hiệu khác nhau, phạm vi nghiên cứu giới
hạn tại TP. Hồ Chí Minh và xác định phương pháp nghiên cứu để áp dụng các kỹ
thuật nghiên cứu phù hợp.
Từ mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, Chương 2 tổng kết lý
thuyết để xác định các nhân tố chính trong hành vi tiêu dùng và tác động các nhân
tố đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 tổng quan về nghiên cứu, Chương 2 trình bày các nội dung về: (1)
Máy ảnh kỹ thuật số tại thị trường Việt Nam, (2) Các khái niệm nghiên cứu, (3) Các
nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu và (4) Mô hình nghiên cứu.
2.1. MÁY ẢNH KỸ THUẬT SỐ TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số
Máy ảnh kỹ thuật số (hay còn gọi là máy ảnh số) là một máy điện tử dùng để
thu và lưu giữ hình ảnh một cách tự động thay vì phải dùng phim ảnh giống như
máy chụp ảnh thường. Những máy chụp ảnh số đời mới thường có nhiều chức năng,
ví dụ như có thể ghi âm, quay phim. Ngày nay, máy chụp ảnh số bán chạy hơn máy
chụp ảnh bằng phim. Máy ảnh số hiện nay bao gồm từ loại có thể thu gọn vào trong
điện thoại di động cho đến sử dụng trong các thiết bị chuyên nghiệp như kính viễn
vọng không gian Hubble và các thiết bị trên tàu vũ trụ.
Các loại máy ảnh kỹ thuật số thông thường có trên thị trường:
- Dòng máy phổ thông: là loại máy ảnh kỹ thuật số nhỏ gọn, có mức giá thấp, trung
bình khoảng dưới 10 triệu, hay còn được gọi Mini-Compact, chẳng hạn Canon
Powershot A2300 khoảng 2,3 triệu đồng, hoặc Canon Powershot S100 giá khoảng
10 triệu đồng, những dòng máy này phù hợp với những bức ảnh sinh hoạt gia đình,
người thân, bạn bè.
- Dòng máy chuyên nghiệp: Máy ảnh DSLR (Digital Single-lens reflex camera) tạm
dịch là máy ảnh kỹ thuật số phản xạ ống kính đơn. Đây là thuật ngữ chỉ dòng máy
ảnh kỹ thuật số sử dụng hệ thống gương cơ học và gương phản xạ để đưa ánh sáng
từ ống kính vào máy ảnh. Loại máy chuyên nghiệp SLR có độ rõ nét cao (high-res
digital camera), thường được dùng trong phòng chụp (studio) hay dùng để chụp các
hình cần in lớn. Giá tiền của loại này hiện nay khá cao, có giá trung bình từ 12 triệu
trở lên, chẳng hạn như Nikon D-70s, 5 megapixels có giá trung bình 14 triệu, dòng
Nikon D-70s, 6.1 Megapixels có giá trung bình 25 triệu đồng. Đối với dòng máy
này tương đối nhiều chức năng, phức tạp hơn nhiều trong sử dụng so với dòng phổ
7
thông, tuy nhiên chất lượng hình ảnh hơn hẳn và có thể xử lý nhiều góc ảnh chụp
khác nhau.
Trong nhiều năm liền từ máy ảnh số dạng phổ thông rất được ưa chuộng, tuy
nhiên các nhà cung cấp cũng nhận thấy rằng thị trường máy ảnh đang thu hẹp và
nhường chổ cho những chiếc điện thoại Smartphone có những công dụng chụp ảnh
nhanh, đồng thời đưa lên các trang mạng xã hội với tốc độ nhanh chóng, vậy đâu là
lý do để người tiêu dùng tiếp tục chọn lựa các sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số. Các
nhà phân phối tại Việt nam sẽ làm gì để thúc đẩy doanh số bán hàng đối với các
dòng sản phẩm này?
Tại thị trường Việt Nam, Canon, Nikon vẫm đang là thương hiệu dẫn đầu về
máy ảnh phổ thông lẫn máy ảnh DSLR, sự lên ngôi của điện thoại Smartphone làm
các thương hiệu LG, Panasonic, Samsung… đang có thế mạnh tại các dòng phổ
thông thì nay các thương hiệu này phải thu hẹp thị phần và yếu thế hơn hẳn.
2.1.2. Nhà cung cấp
Tại thị trường TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung, trình độ kỹ thuật của
Việt Nam hiện tại chưa có dòng máy ảnh nội địa nào, các sản phẩm đều được nhập
từ nước ngoài qua các hình thức:
- Chính thức: Từ các đại lý ủy quyền của các công ty sản xuất từ nước ngoài tại Việt
Nam, và được phân phối tại các cửa hàng hoặc đại lý chi nhánh trên toàn quốc.
Thông thường với phương thức trực tiếp, giá cả thường nhỉnh hơn phương pháp
gián tiếp do thuế, chí phí mặt bằng, chi phí bán hàng,….
- Không chính thức: Được nhập về Việt Nam theo hình thức cá nhân mua hàng
nước ngoài, hoặc được người thân, bạn bè ở nước ngoài mang về bán lại dưới dạng
sản phẩm sách tay. Dưới hình thức này, người tiêu dùng mua được những sản phẩm
có mặt tại các nước khác nhưng chưa có mặt tại Việt Nam, thường đối với sản phẩm
sản xuất với số lượng ít, hoặc mới sản xuất. Mua theo hình thức này vẫn được
chuộng vì mức giá thông thường sẽ thấp hơn giá chính thức ngoài thị trường. Tuy
8
nhiên, cũng có nhiều bất lợi là các sản phẩm này ít phụ kiện đi kèm, việc sửa chữa
và bảo hành cũng không thuận lợi khi phải chuyển ra nước ngoài.
Hiện tại trên thị trường Việt Nam, các thương hiệu máy ảnh lớn đều đã có mặt
như: Canon, Samsung, Sony, LG, Pentax, Fujifilm, Olympus,….Trong đó các
thương hiệu lớn như: Canon, Samsung, Sony, LG…. đều đã có Trung tâm bảo hành
tại Việt Nam. Các sản phẩm máy ảnh của các thương hiệu này được sản xuất tại
nước ngoài và nhập khẩu về Việt Nam, chỉ có một vài dòng sản phẩm của Canon,
Sony, Samsung đã được rắp ráp tại Việt Nam, con số này không nhiều nên chủ yếu
vẫn là sự du nhập của các sản phẩm từ nước ngoài về.
2.1.3. Người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh
Năm 2004-2008 là thiên đường của những chiếc máy ảnh số dạng Mini-
Compact, gần như ai ai cũng mong muốn sở hữu một chiếc máy ảnh kỹ thuật số nhỏ
gọn, tiện lợi. Nhưng năm 2011 trở lại đây, người tiêu dùng đã chuyển sang yêu
thích các dòng điện thoại Smartphone thay cho máy ảnh Mini-Compact có tính năng
chụp hình sắc nét, lại có thể xem ảnh ngay và đưa lên các trang mạng xã hội nhanh
chóng.
Một số nhận định của các chuyên gia cho rằng phong cách tiêu dùng của người
Việt Nam dễ thay đổi, họ thường chạy theo xu hướng, trong khi những người châu
Á cho rằng họ thích chung thủy với những nhãn hiệu đã sử dụng. Điều này cho thấy
rằng người Việt Nam hiện nay năng động hơn trước, họ yêu thích chủ nghĩa xê
dịch, không thích sự bất biến. Vì thế, để có thể biến người tiêu dùng Việt Nam trở
thành khách hàng chung thủy, đòi hỏi các công ty cũng phải thay đổi, sáng tạo liên
tục để theo kịp hay tạo những xu hướng mới. So với trước đây, mức thu nhập bình
quân đầu người của người Việt Nam nói chung và Khu vực TP.HCM đã tăng lên
nhiều so với nhiều năm trước (thu nhập bình quân đầu người của người dân TP.
HCM năm 2012: 3,600USD), người Việt Nam có tâm lý lạc quan cao, họ sẵn sàng
tiêu nhiều hơn so với trước đây và hưởng thụ những gì mình làm ra, việc chi tiêu
9
cho những sản phẩm công nghệ cũng là một hình thức hưởng thụ, đặc biệt khi chụp
ảnh, được xem là một hình thức giải trí và nghệ thuật.
Đối với sản phẩm kỹ thuật, người Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng,
với tâm lý chạy theo công nghệ, người tiêu dùng dần chuyển từ nhu cầu máy ảnh
Mini-Compact sang các dòng SLR lai có nhiều tính năng: kết nối internet,
Bluetooth cũng như chất lượng ảnh cao hơn, tuy nhiên giá của những dòng này
không nhỏ, giao động từ 8 triệu -13 triệu, hoặc chuyển sang các dòng chuyên
nghiệp DSLR, với các tính năng vượt trội trong xử lý ảnh và có mức giá trung bình
từ 14 triệu. Như vậy thị phần của máy ảnh bị thu hẹp chủ yếu tập trung ở dòng máy
phổ thông do xu hướng tiêu dùng thay đổi đã chuyển sang các dòng sản phẩm cao
cấp và nhiều tính năng hơn như dòng DSLR lai hoặc dòng DSLR, bởi vì những
chiếc máy ảnh tiện dụng đã được thay thế bởi điện thoại hoặc máy tính bảng với chế
độ chụp hình nhanh, gọn, kết nối internet nhanh chóng, thì những dòng cao cấp lại
cho người tiêu dùng ngoài những chức năng xử lý ảnh nhanh, có nhiều ống kính
tháo rời chụp được nhiều đối tượng, lại nổi tiếng với chất lượng ảnh chính xác như
mắt thật, ngoài ra hiện tại một số hãng đã cho ra đời những loại máy ảnh DSLR có
thể kết nối internet, màn hình cảm ứng và rất nhiều tính năng xử lý khác. Tính thỏa
mãn trong sử dụng những dòng máy DSLR cao và thể hiện tích cách cũng như sự
yêu thích nghệ thuật chụp ảnh vì vậy rất nhiều người sẵn sàng chi trả một khoản
tiền lớn để sở hữu những chiếc máy ảnh này. Cụ thể trong những năm gần đây, các
diễn đàn về máy chụp ảnh, diễn đàn trao đổi kinh nghiệm sử dụng máy ảnh DSLR
(Instagram – một trang mạng xã hội, tăng từ 80 triệu người dùng vào tháng 07/2012
lên hơn 130 triệu vào tháng 02/2013), các hội chợ triễn lãm về máy ảnh cũng đã gia
tăng. Như vậy có thể nói với xu hướng chung, việc nắm bắt tâm lý khách hàng,
chính là cơ sở để các thương hiệu lớn đưa ra các dòng sản phẩm mới và thu hút
khách hàng, cũng chính là tiêu điểm để các đại lý phân phối chính thức hoặc các
Công ty đại diện của các nhãn hàng lớn như Canon, Samsung, Sony,… tại Việt
Nam có những chương trình chiêu thị phù hợp giúp thúc đẩy mức tiêu thụ tại thị
trường Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
10
Như vậy nghiên cứ hành vi tiêu dùng, dựa trên tâm lý về người tiêu dùng chính
là điều mà các hãng luôn quan tâm, đối với sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số, với sự
phát triển công nghệ, những sản phẩm mới ra đời liên tục của các thương hiệu cạnh
tranh với nhau, vậy các yếu tố tác động để lựa chọn một thương hiệu tiêu dùng
chính là quan tâm hàng đầu của các nhãn hàng, còn đối với các đại lý phân phối
việc lựa chọn các thương hiệu để phân phối luôn mối quan tâm hàng đầu, nhưng lựa
chọn thương hiệu phân phối cũng căn cứ trên hành vi của người tiêu dùng. Do đó
phần tiếp theo của chương này sẽ tìm hiểu sâu hơn về hành vi người tiêu dùng và
các nhân tố tác động.
2.2. HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU
2.2.1. Hành vi người tiêu dùng
Khái niệm hành vi tiêu dùng theo Kotler và Armstrong (1991) là: có ý chỉ hành
vi tiêu thụ của người tiêu thụ đầu cuối tức là những cá nhân hay hộ gia đình đang
mua hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng cho bản thân mình.
Hành vi mua sắm của người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể
hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ mà họ mong
đợi sẽ thỏa mãn như cầu cá nhân của họ ( Bennett, 1995, trích trong Nguyễn Lưu
Như Thụy, 2012).
Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng
đến nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi
cuộc sống của họ ( Schiffman et al., 2005, trích trong Nguyễn Lưu Như Thụy,
2012).
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, “Hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua
lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con
người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ” (Tạ Thị Hồng
Hạnh, 2009, trang 11).
Như vậy qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số đặc
điểm của hành vi tiêu dùng là:
11
- Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm
người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ. Tiến
trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt động bao
gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu
dùng.
- Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những
yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường
2.2.2. Thương hiệu và hành vi lựa chọn thương hiệu
2.2.2.1. Thương hiệu
Theo hiệp hội Marketing Mỹ AMA (The American Marketing Association)
định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hay kiểu dáng, hay là một sự kết hợp các phần tử đó nhằm nhận diện các
hàng hoá hay dịch vụ của một người bán hay một nhóm người bán và phân biệt
chúng với các hàng hoá và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Theo Kotler (1996) cho rằng: “Thương hiệu có thể được hiểu như là tên gọi,
thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận
sản phẩm của người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”.
Hiện nay, sự phát triển của hoạt động marketing, các quan điểm tổng hợp cho
rằng, thương hiệu không chỉ là cái tên, biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều
(Davis, 2002). Ambler & Styles (1996) định nghĩa: “Thương hiệu là một tập hợp
các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà khách hàng đòi
hỏi”. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng: sản phẩm chỉ là một thành phần
của thương hiệu, chuyên cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng. Thương hiệu
bao giờ cũng là sự kết hợp giữa thuộc tính hữu hình và vô hình. Cho nên thương
hiệu đang được nhìn ở góc độ: Có nét đặc trưng riêng, nhân dạng, ý nghĩa đặc biệt
đến khách hàng (Ballentyne et al., 2006). Trong nghiên cứu này, thương hiệu được
hiểu như là một sản phẩm với những thuộc tính khác nhau
12
2.2.2.2. Hành vi lựa chọn thương hiệu và mô hình
Hiện nay, từ “thương hiệu” không còn quá xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam
và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các hãng làm sao để duy trì hình ảnh và sự
tín nhiệm trong mắt người tiêu dùng. Nghiên cứ hành vi lựa chọn thương hiệu bao
hàm ý nghĩa nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng trong sự lựa chọn của họ về
các thương hiệu giữa các loại sản phẩm khác nhau (Bentz và Merunka, 2000).
Quan điểm của Kotler và Armstrong
Theo Kotler và Armstrong (1991), hành vi lựa chọn thương hiệu là 1 dạng
hành vi trong tiến trình ra quyết định trong mô hình hành vi người tiêu dùng và
được trình bày trong bảng sau:
Quá trình
Các tác Đặc điểm quyết định
nhân Các tác người của người Quyết định của
marketing nhân khác mua mua người mua
Nhận thức Lựa chọn sản
Sản phẩm Kinh tế Văn hóa vấn đề phẩm
Tìm kiếm Lựa chọn nhãn
Giá Công nghệ Xã hội thông tin hiệu
Địa điểm Chính trị Cá tính Đánh giá Lựa chọn đại lý
Khuyến Định thời gian
mãi Văn hóa Tâm lý Quyết định mua
Hành vi mua Định số lượng
sắm mua
Hình 2. 1. Mô hình hành vi của người mua
Nguồn: Kotler và Armstrong (1991)
Theo Kotler và Armstrong (1991), những nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng gồm 4 nhân tố chính: văn hóa, xã hội, các nhân và tâm lý người tiêu dùng.
13
Văn hóa: Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng hết sức sâu đậm đến hành vi của người
tiêu thụ, bao gồm: Văn hóa, tiểu văn hóa, tầng lớp xã hội
Các yếu tố xã hội: Cách thế xử sự của một người tiêu thụ cũng còn bị ảnh hưởng
của các yếu tố xã hội: tiểu nhóm, gia đình, địa vị xã hội
Những yếu tố cá nhân: Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng
của những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của
người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của
người đó.
Những yếu tố tâm lý: Việc lựa chọn của một người còn chịu ảnh hưởng bởi 4
yếu tố: Động cơ, nhận thức, hiểu biết, đức tin và quan điểm.
Giới thiệu một số đề tài nghiên cứu khác:
Bảng 2. 1. Một số nghiên cứu khác
Tác giả Biến độc lập Biến phụ Sản phẩm
thuộc
Narteh,B., et Nhận thức thương hiệu; Giá; Đặc tính Lựa chọn Xe hơi
sản phẩm; Kết nối cảm xúc; Hình ảnh thương hiệu al,
thương hiệu; Ảnh hưởng bên ngoài; 2012.
Sự ảnh hưởng (hoàn cảnh).
Erdem and Uy tín thương hiệu Xem xét Máy tính
thương hiệu, Swait, 2004.
lựa chọn
thương hiệu
Ahmed,M., et Xã hội; Cá nhân; Văn Hóa; Tâm lý Hành vi lựa Xe hơi
chọn thương al, 2013
hiệu
Xue, F., 2008 Ý thức bản thân; Sự bao gồm sản Lựa chọn Xe hơi
phẩm; Hoàn cảnh lựa chọn thương thương hiệu
hiệu
Azzawi,M.A., Nhận dạng thương hiệu (hình ảnh các Thương hiệu Điện thoại
14
and nhân, văn hóa, thương hiệu cá nhân); được yêu thông
Ezeh,M.A.N., Tài sản thương hiệu (giá, lòng trung thích hơn minh
2012. thành thương hiệu, nhận thức thương (Apple và
hiệu, chấp nhận chất lượng và sự hài Samsung)
lòng)
Ersoy,N.F., Lòng trung thành thương hiệu; Sự tín Hành vi lựa Điện thoại
and Calık,N., nhiệm thương hiệu; Hình ảnh thương chọn thương
2008. hiệu; Sự trình bày thương hiệu; Thách hiệu
thức thương hiệu; Tính nguyên tắc
thương hiệu; Cảm nhận thương hiệu;
Đổi mới thương hiệu
Bearden, W. Ảnh hưởng của nhóm tham chiếu Quyết định Kem đánh
O., and lựa mua sản răng, dịch
Etezel, M.J., phẩm và vụ thể
1982 thương hiệu thao,
game…
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ở khu vực nghiên cứu các lý thuyết marketing mix, các nhân tố tác động đến
hành vi lựa chọn thương hiệu nhằm kiểm chứng các nhân tố marketing mix tác động
đến hành vi lựa chọn thương hiệu: đặc tính sản phẩm, giá, quảng cáo, tiện ích (phân
phối, dịch vụ đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến ý định, hành vi người
tiêu dùng, và sẽ thay đổi ở những thời điểm khác nhau, ví dụ: Mùa hè người tiêu
dùng đi du lịch nhiều hơn, mua sắm và sử dụng máy ảnh nhiều hơn. Ở những khu
vực nghiên cứu theo tâm lý xã hội (McGuire, 1976; Ahmed, 2013) các nhân tố
thuộc về tâm lý như sự nhận thức, kết nối cảm xúc,… tác động đến hành vi lựa chọn
thương hiệu. Ở một số nghiên cứu khác, sự tín nhiệm thương hiệu (Ersoy và Calik,
2008), uy tín thương hiệu (Erdem và Swait, 2004), nhận dạng thương hiệu và tài sản
thương hiệu (Azzawi và Ezeh, 2012), hoặc các tác nhân bên ngoài, sự ảnh hưởng xã
hội (Narteh, 2012) đều được xem xét đến hành vi lựa chọn thương hiệu. Như vậy
15
các nhân tố chính tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu bao gồm: Ảnh hưởng
xã hội, lợi ích thương hiệu, yếu tố thuộc về cá nhân người tiêu dùng, niềm tin
thương hiệu, đặc tính sản phẩm,….
2.3. CÁC BIẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU
Trên cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng của Kotler
và Armstrong và các nghiên cứu trước, đồng thời căn cứ trên nghiên cứu định tính
sơ bộ - thảo luận nhóm (Phụ lục A), tác giả đề xuất các nhân tố tác động đến hành
vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số:
2.3.1 Lợi ích thương hiệu (Brand benefits)
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý, là những điều mà con người đòi hỏi để tồn tại
và phát triển. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu
cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm
lý. Tại những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác
nhau. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất.
Khi người ta đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn
là động cơ hiện thời nữa, và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất
tiếp theo (Kotler,1996).
Như vậy động cơ xuất phát từ nhu cầu, nhu cầu của người tiêu dùng về 1 mặt
hàng nhất định, đặc biệt đối với mặt hàng máy ảnh kỹ thuật số, thì đây không phải
là nhu cầu cơ bản hay nhu an toàn mà là nhu cầu muốn thể hiện mình hay nhu cầu
muốn được quý trọng. Người tiêu dùng luôn tin rằng sản phẩm hoặc dịch vụ có thể
mang lại lợi ích thõa mãn nhu cầu của họ (Park, 1986; Keller, 1993). Lợi ích chính
là giá trị riêng mà người tiêu dùng có được khi tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Lợi ích về thương hiệu được tạo ra bởi tên thương hiệu, và vượt ra ngoài chức năng
cơ bản của sản phẩm. Tuy nhiên lợi ích không chỉ do thương hiệu mang lại mà còn
do các đặc tính sản phẩm đi kèm với thương hiệu đó mang lại. Theo Park (1986),
lợi ích bao gồm chức năng, kinh nghiệm hoặc biểu tượng. Lợi ích chức năng liên
quan đến các đặc tính của sản phẩm, và nó là cấp độ thấp của nhu cầu của người
16
tiêu dùng đối với sản phẩm, lợi ích kinh nghiệm liên quan đến những nét đặc trưng
và đi đôi với những cảm nhận của người tiêu dùng đối với sản phẩm, lợi ích ấn
tượng liên quan đến sự tự nhận thức của bản thân người tiêu dùng hay ở cấp độ cao
hơn là nhu cầu xã hội hay nhu cầu thể hiện cá nhân.
Orth (2004), Sweeney và Soutar (2001), phát triển các thành phần của lợi ích
thương hiệu dựa trên các thang đo của Holbrook và cộng sự (1986), Zeithaml
(1988), Sheth và cộng sự (1991) bao gồm 4 nhân tố: Lợi ích chất lượng, giá trị tiền,
lợi ích cảm xúc, lợi ích xã hội. Theo đó, chất lượng phản ánh sản phẩm được tạo ra
tốt như thế nào? Giá trị cảm xúc phản ánh sử dụng thương hiệu làm cho khách hàng
cảm thấy như thế nào? Giá cả giải thích số tiền phải trả cho sản phẩm đã hợp lý hay
chưa hợp lý? Giá trị xã hội như là niềm vui và ấn tượng có được từ việc mua thương
hiệu này so với các thương hiệu khác.
Như vậy, lợi ích thương hiệu được xem xét ở: Lợi ích chất lượng; Lợi ích giá
(giá trị tiền); lợi ích xã hội; lợi ích cảm xúc. Và nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra
lợi ích thương hiệu có tác động đến hành vi người tiêu dùng, tác động cùng chiều
đến hành vi ra quyết định của người tiêu dùng ví dụ các nghiên cứu của Cho và
cộng sự (2002); Bove và Johnson (2000); Mai và Ness (1997); Dodge và cộng sự
(1996) (trích từ Bian và Moutinho, 2011). Do đó, giả thuyết được đặt ra:
H1a: Lợi ích chất lượng của máy ảnh của thương hiệu liên quan ảnh hưởng tích
cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
H1b: Giá của máy ảnh kỹ thuật số của thương hiệu liên quan có ảnh hưởng tích
cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
H1c: Lợi ích xã hội của máy ảnh thuật số của thương hiệu liên quan có ảnh
hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
H1d: Lợi ích cảm xúc của máy ảnh thuật số của thương hiệu liên quan có ảnh
hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số.
17
2.3.2 Cảm nhận tính dể sử dụng (Perceived Ease of Use)
Hành vi người tiêu dùng đối với các sản phẩm kỹ thuật số thì việc chấp nhận
công nghệ hoặc cải tiến công nghệ cần được chú ý (Kaushesh, 2002; pp 65-66). Mô
hình chấp nhận công nghệ được phát triển bởi Davis (1989) gồm các nhân tố: Cảm
nhận tính hữu ích và cảm nhận tính dễ sử dụng ảnh hưởng trược tiếp đến xu hướng
người tiêu dùng. Theo đó nhận thức tính dễ sử dụng là cấp độ mà một người tin
rằng dùng một hệ thống mà không cần nhiều nổ lực, nhận thức tính dễ sử dụng tác
động đến hành vi của người tiêu dùng. Theo kết quả phỏng vấn người tiêu dùng sử
dụng máy ảnh kỹ thuật số, cho rằng cảm nhận tính dễ sử dụng tác động đến hành vi
lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng, bởi vì một máy ảnh quá phức tạp trong
sử dụng cũng là một yếu tố cân nhắc để xem xét lựa chọn một máy ảnh của thương
hiệu khác dễ sử dụng hơn. Ngoài ra, một số nghiên cứu (Gefen et al, 1997; Straub el
at, 1995; Lederer et al 2000) đã bỏ qua tác động của nhân tố cảm nhận tính dễ sử
dụng đến thái độ và xu hướng hành vi, thay vào đó tập trung tác động của cảm nhận
tính dễ sử dụng đến hành vi thực sự như hành vi quyết định của người tiêu dùng. Do
đó có giả thuyết sau:
H2: Cảm nhận tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn
thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số
2.3.3. Hiểu biết thương hiệu (Brand familiarity)
Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được kiến thức, kiến thức
mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết
hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri
thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc,
tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố
(Kotler and Armstrong, 1991).
Theo Alba and Hutchinson (1987), hiểu biết chính là sản phẩm của kinh
nghiệm và được xác định là Số lượng các kinh nghiệm liên quan đến sản phẩm
được tích lũy bởi người tiêu dùng. Hiểu biết về thương hiệu được xác định là sự tích
18
lũy của kinh nghiệm về một một thương hiệu (Tam, 2008), trong khi đó kinh
nghiệm về thương hiệu có được là do quá trình trước đó tìm kiếm thông tin, ảnh
hưởng truyền miệng hoặc hành vi mua bán của người tiêu dùng. Nếu người tiêu
dùng có một sự hiểu biết tích cực và ấn tượng tốt về thương hiệu, thì cũng có nghĩa
họ sẽ có những phản ứng tích cực với thương hiệu đó và ngược lại nếu những kinh
nghiệm tích lũy trước đó là tiêu cực, thì khả năng gợi lên những hành động tiêu cực
về thương hiệu đó rất cao, và điều này ảnh hưởng đến hành vi mua bán của người
tiêu dùng ( Dawar and Lei, 2009; Ha và Perks, 2005; Low và lamb, 2000; Tam,
2008, trích từ Lin, 2013)
Người tiêu dùng có thể nghi ngờ chất lượng hoặc giá trị của 1 thương hiệu mà
họ không biết bởi vì thiếu thông tin để làm một quyết định tiêu dùng, từ việc thiếu
thông tin thì dẫn đến người tiêu dùng sẽ có những hành vi tìm kiếm thông tin về
thương hiệu. Hiểu biết thương hiệu có thể làm giảm rủi ro trong quyết định của
người tiêu dùng và gia tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng trong hành vi lựa chọn
(Lin, 2013)
Hay nói rõ hơn thì hiểu biết của một cá nhân về thương hiệu nào đó chính là
một quá trình quá trình trong hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng. Kiến thức về
thương hiệu là một quá trình học tập thông qua việc tiếp xúc của người tiêu tiều đối
với những thông tin về thương hiệu đó xuất phát từ tiếp nhận thông tin: quảng cáo,
tư vấn của người bán hàng, chương trình khuyến mãi, hiểu biết của bạn bè, người
thân, hoặc việc đã từng sử dụng các mặt hàng sản phẩm cùng thương hiệu. Từ kiến
thức về thương hiệu sẽ giúp cho người tiêu dùng có cái nhìn chủ quan về thương
hiệu và hình thành những quan niệm khác nhau về thương hiệu đó, dẫn đến việc
xem xét và lựa chọn thương hiệu tiêu dùng theo những hiểu biết của mình. Một
thương hiệu được thiết lập tốt có thể cung cấp như một sự gợi ý mạnh hoặc tín hiệu
của chất lượng mà có thể ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng (Erdem et
al, 2006), như quyết định lựa chọn thương hiệu. Do đó, giả thuyết được đặt ra:
19
H3: Hiểu biết thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương
hiệu tiêu dùng.
2.3.4. Ảnh hưởng xã hội (Social influences)
Theo Kotler và Armstrong (1991), Cách thế xử sự của một người tiêu thụ bị
ảnh hưởng của các yếu tố xã hội: tiểu nhóm, gia đình, địa vị xã hội. Theo Rashotte
(2007), ảnh hưởng xã hội có nghĩa là một người gây ra cho người tiêu dùng thay đổi
cảm xúc, thái độ, suy nghĩ và hành vi một cách cố ý hoặc không cố ý. Ảnh hưởng
xã hội bao gồm truyền thông, gia đình và bạn bè (Nelson and McLeod, 2005). Theo
Nebenzahl and Secunda (1993), ảnh hưởng xã hội có liên quan tới việc học của cá
nhân, kỹ năng, hiểu biết và thái độ liên quan đến sự tiêu dùng.
Trong một khảo sát của Nelson and McLeod (2005), những người trẻ tuổi cả
nam và nữ luôn tìm kiếm lời khuyên và ý kiến của những người xung quanh họ và
họ có xu hướng mua những mặt hàng tương tự mà những người xung quanh họ đã
sử dụng. Rất nhiều nghiên cứu trước đó cũng đã chỉ ra rằng, người tiêu dùng chịu
ảnh hưởng rất nhiều từ những người xung quanh họ, gia đình và bạn bè, đặc biệt
trong quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, ví dụ nghiên cứu của Bearden and
Etzeh (1982), Mourali et al (2005). Theo đó giả thuyết được đặt ra:
H4: Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương
hiệu.
2.3.5. Sự tiện ích (Convenience influence)
Nhân tố sự tiện ích rất được quan tâm khi nghiên cứu các nhân tố tác động đến
hành vi ra quyết định lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng, sự tiện lợi theo
người tiêu dùng đó là sự lựa chọn thương hiệu theo khả năng tiếp cận (Narteh et al,
2012).
Lin và Chang (2003) chỉ ra rằng sự tiện lợi ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
thương hiệu của người tiêu dùng. Hay nói cách khác, các kênh phân phối có vị trí
quan trọng trong việc người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các thương hiệu, các thương
hiệu có sẵn tại tại các cửa hàng, thời gian chờ đợi, quy trình thanh toán đơn giản,
20
đặc biệt trong bối cảnh ra quyết định lựa chọn, những thương hiệu thay thế sẽ ảnh
hưởng đến đánh giá của người tiêu dùng trong quá trình ra quyết định. Như vậy giả
thuyết được đặt ra:
H5: Sự tiện ích có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu
2.3.6. Nhân khẩu học (Demographics)
Các yếu tố về nhân khẩu học: tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp đã được
xem xét và có tác động đến hành vi người tiêu dùng (kotler, 1996). Người tiêu dùng
thay đổi sản phẩm và dịch vụ theo từng thời kỳ khác nhau, ví dụ lúc nhỏ nhu cầu
thiết yếu, học hành là quan trọng, khi trưởng thành, nhu cầu trở nên khác hơn có thể
là những sản phẩm thể hiện bản thân. Nghề nghiệp của mỗi người cũng ảnh hưởng
đến cách thức tiêu dùng của họ, một nhân viên bình thường sẽ chú ý đến quần áo,
ăn mặc, những người làm việc cho những công ty tổ chức sự kiện, quảng cáo
thường chú trọng đến hành ảnh của họ, mang tính chất Việc lựa chọn một sản phẩm,
dịch vụ chịu tác động rất lớn từ thu nhập của mỗi cá nhân, thu nhập tác động đến
thái độ trong chi tiêu và tiết kiệm, đối với những sản phẩm và dịch vụ nhạy cảm với
thu nhập như mặt hàng điện tử, công nghệ: Điện thoại, máy ảnh,… thì việc khả
năng chi trả quyết định đến việc chọn mua sản phẩm dịch vụ đó. Trình độ học vấn
thường tỷ lệ thuận với thu nhập của một cá nhân, và trình độ học vấn liên quan đến
mức độ biết chữ và sử dụng internet, sản phẩm công nghệ. Liên quan đến tuổi tác,
người trẻ tuổi thường sử dụng internet, sản phẩm công nghệ nhiều hơn so với người
lớn tuổi hơn vì vậy họ có nhiều hiểu biết hơn so với người lớn tuổi (Li et al., 2006).
Các nhân tố nhân khẩu học đóng một vai trò quan trọng trong cách đánh giá
cuối cùng của người tiêu dùng trong việc lựa chọn một thương hiệu để sử dụng
(Walsha và Mitchell, 2005). Do đó giả thuyết được đặt ra:
H6: Có sự khác nhau trong hành vi lựa chọn thương hiệu giữa các nhóm nhân
khẩu học.
21
2.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ các giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố tác động đến
hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số:
Nhân khẩu học
H1a
H6
Lợi ích chất lượng
H1b
Giá trị tiền
H1c
H1d
Lợi ích xã hội
H2
Lợi ích cảm xúc
H3
Cảm nhận tính dễ sử dụng Hành vi lựa chọn thương hiệu
H4
Hiểu biết thương hiệu
H5
Ảnh hưởng xã hội
Sự tiện ích
Hình 2. 2. Mô hình đề xuất các nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu.
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Tóm tắt:
Dựa trên nền tảng lý thuyết của Phillip Kotler và Amstrong (1991) cùng với
các nghiên cứu trước đây xác định các nhân tố chính tác động đến hành vi tiêu
dùng, cụ thể mô hình gồm các biến độc lập: Lợi ích chất lượng, giá trị tiền, lợi ích
cảm xúc, lợi ích xã hội, cảm nhận tính dễ sử dụng, hiểu biết thương hiệu, ảnh hưởng
xã hội, sự tiện ích và nhóm nhân khẩu học tác động đến quyết định lựa chọn thương
hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Các thang đo của các biến nghiên cứu này sẽ được làm rõ
ở Chương 3.
22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày những nội dung cơ bản về lý thuyết liên quan đến hành vi
người tiêu dùng và các nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu. Trên cơ
sở tổng kết lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được đề
xuất. Tiếp theo trong Chương 3 sẽ trình bày chi tiết hơn về phương pháp nhiên cứu,
quy trình nghiên cứu và các thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu, nhằm
kiểm định lại mô hình đã đề xuất ở Chương 2.
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính : (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và (2)
nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính
Mục tiêu: Nhằm mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung thang đo các khái niệm
nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày ở Chương 2
Kỹ thuật: Thực hiện thảo luận nhóm với 8 khách hàng đang sử dụng máy ảnh kỹ
thuật số hiệu Canon và 2 khách hàng đang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu Sony
bao gồm độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi, giới tính cả nam và nữ, vào tháng 6/2013 tại
TP.HCM. (Dàn bài thảo luận nhóm - Phụ lục A).
3.1.2 Nghiên cứu chính thức
Sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ định tính, các thang đo được hiệu chỉnh phù hợp
với người tiêu dùng tại TP.HCM. Sau đó tiến hành nghiên cứu chính thức, được
thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng.
Mục tiêu: Đánh giá độ tinh cậy, giá trị của các thang đo đã được thiết kế và hiệu
chỉnh. Sau đó kiểm định lại mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết
nghiên cứu.
Kỹ thuật: Thực hiện phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua:
Bảng câu hỏi bằng giấy Phỏng vấn trực tiếp
www.google.com/drive
- Email - www.facebook.com - yahoomessenger
23
Thực hiện vào tháng 8/2013 tại TP. HCM, với các đối tượng đang sử dụng máy ảnh
kỹ thuật số gồm các thương hiệu: Canon, Samsung, Sony, LG, Pentax, Panasonic,
Olympus, Fujifilm, Leica, …..Kết quả nghiên cứu được xử lý trên phần mềm SPSS
20. (Dàn bài phỏng vấn trực tiếp - Phụ lục B).
Thảo luận nhóm (n=10)
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Nghiên cứu định lượng chính thức (n= 425)
Thang đo chính thức
3.1.3 Quy trình nghiên cứu
Đánh giá độ tin cậy (Cronbach Alpha): Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ và kiểm tra hệ số alpha
Đánh giá thang đo (EFA): Loại biến có trọng số EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
Hồi quy tuyến tính: Kiểm tra tương quan, phân tích hồi quy: Xác định các nhân tố quan trọng. Kiểm định sự khác biệt trong giới tính, thu nhập,
Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2. CÁC THANG ĐO
Thang đo trong nghiên cứu này được hiệu chỉnh từ các thang đo có sẵn trên thị
trường quốc tế, dựa trên cơ sở lý thuyết về thương hiệu, hành vi lựa chọn thương
hiệu và ngữ cảnh của thị trường Việt Nam thông qua thảo luận nhóm (nghiên cứu
định tính sơ bộ). Có 6 khái niệm nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu này, đó là:
24
(1) Lợi ích thương hiệu: Lợi ích chất lượng (QB), Lợi ích giá trị tiền (VMB), Lợi
ích xã hội (SB), Lợi ích cảm xúc (EB); (2) Cảm nhận tính dễ sử dụng (PEU); (3)
Hiểu biết thương hiệu (BF); (4) Ảnh hưởng xã hội (SI); (5) Sự tiện ích (SF); (6)
Quyết định lựa chọn (BCD)
Các biến quan sát của các thang đo này được đo lường bằng thang đo quãng,
năm điểm.
3.2.1 Thang đo lợi ích thương hiệu
Như đã trình bày trong chương 2 và kết quả thảo luận nhóm, thang đo lợi ích
thương hiệu bao gồm các thang đo sau: Lợi ích chất lượng (QB), Lợi ích giá trị
đồng tiền (VMB), Lợi ích xã hội (SB), Lợi ích cảm súc (EB).
3.2.1.1 Thang đo lợi ích chất lượng.
Orth (2004) đưa ra thang đo lợi ích chất lượngbao gồm 3 quan sát. Đối với mặt
hàng máy ảnh kỹ thuật số, Narteh và cộng sự (2012), đưa ra 3 quan sát, kết quả thảo
luận nhóm đã cho rằng chất lượng được thể hiện qua chất lượng ảnh được ghi lại,
đó là màu sắc ảnh, độ nét của ảnh, và đồng thời cũng nhấn mạnh đến các tính năng
của sản phẩm được thể hiện thông qua các thông số kỹ thuật, tính bền, kiểu dáng, và
thiết kế tính thuận tiện của các phím chức năng. Để phù hợp với thị trường Việt
Nam, các quan sát được hiệu chỉnh gồm có 5 quan sát từ QB1 – QB5 (Bảng 3.2)
Bảng 3. 1: Lợi ích chất lượng
Ký hiệu Lợi ích chất lượng (Quality/Performance Benefits)
QB1 Thương hiệu máy ảnh của tôi có chất lượng sản phẩm phù hợp (chất lượng hình ảnh sắc nét, màu sắc trung thực).
QB2 Máy ảnh của thương hiệu X sử dụng lâu bền
QB3 Tôi chọn máy ảnh có thông số kỹ thuật phù hợp với chất lượng
QB4 Máy ảnh thương hiệu X có kiểu dáng đẹp
QB5 Máy ảnh thương hiệu có thiết kế các phím chức năng thuận tiện
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
25
3.2.1.2 Thang đo lợi ích giá trị đồng tiền
Thang đo lợi ích giá trị đồng tiền được ký hiện VMB, các thang đo này dựa
vào thang đo của Orth (2004), với 4 thang đo thành phần được ký hiệu từ VMB1-
VMB4 (Bảng 3.3). Các thang đo này diễn tả giá cả hợp lý, phù hợp với chất lượng
và tính kinh tế trong chi tiêu của người tiêu dùng, qua thảo luận nhóm, người tiêu
dùng hiểu được ý nghĩa các câu hỏi này và diễn tả giá trị đồng tiền.
Bảng 3. 2: Giá trị tiền
Ký hiệu Lợi ích giá trị đồng tiền (Price/value of money benefits)
VMB1 So với thương hiệu khác, máy ảnh thương hiệu X có giá cả hợp lý
VMB2 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X là cách chi tiêu thận trọng
VMB3 Thương hiệu X cho sản phẩm tốt phù hợp giá cả
VMB4 Máy ảnh thương hiệu X xứng đáng với đồng tiền mà tôi bỏ ra
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2.1.3 Thang đo lợi ích xã hội
Thang đo lợi ích xã hội được ký hiệu SB, Orth (2004) đưa ra 4 thang đo thành
phần, diễn tả hình ảnh của người tiêu dùng trong mắt những người xung quanh và
sự kết nối xã hội khi sử dụng sản phẩm thương hiệu đó. Qua thảo luận nhóm, người
tiêu dùng hiểu các thang đo và hiểu được ý nghĩa lợi ích về mặt xã hội khi sử dụng
máy ảnh kỹ thuật số của 1 thương hiệu mang lại. Các thang đo thành phần này được
ký hiệu từ SB1-SB4 (Bảng 3.3)
Bảng 3. 3: Lợi ích xã hội
Ký hiệu Lợi ích xã hội ( Social Benefits)
SB1 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X tôi cảm thấy được hoan nghênh bởi những người xung quanh
SB2 Thương hiệu máy ảnh X giúp tôi tạo được ấn tương tốt với những người xung quanh
SB3 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X làm tăng hình ảnh của tôi trong mắt mọi người
SB4 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X giúp tôi kết nối với nhiều người xung quanh
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
26
3.2.1.4. Thang đo lợi ích cảm xúc
Thang đo lợi ích cảm xúc được ký hiệu là EB, dựa trên thang đo của Orth
(2004), với 6 thang đo thành phần diễn tả trạng thái cảm xúc của người tiêu dùng
khi sử dụng sản phẩm của một thương hiệu. Kết quả thảo luận nhóm, người trả lời
cho rằng có sự trùng lắp trong ý nghĩa nên hiệu chỉnh thành 3 thang đo:
- Sử dụng sản phẩm của thương hiệu X khiến tôi thấy thoải mái
- Sử dụng sản phẩm thương hiệu X làm tôi thấy tốt.
- Sử dụng sản phẩm thương hiệu X mang lại niềm vui.
Thành thang đo:
Sử dụng sản phẩm của thương hiệu X, tôi thấy thư giãn và thoải mái.
Người tiêu dùng hiểu được các câu hỏi này và các câu hỏi diễn tả tâm trạng thích
thú với thương hiệu, sự thoải mái vui sướng khi sử dụng, và sự thu hút của thương
hiệu. Các thang đo thành phần được ký hiệu EB1-EB4 (Bảng 3.4)
Bảng 3. 4: Thang đo lợi ích cảm xúc
Ký hiệu Lợi ích cảm xúc ( Emotion Benefits)
Thương hiệu X là thương hiệu máy ảnh tôi thích EB1
EB2 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X, tôi thấy thư giãn và thoải mái
EB3 Máy ảnh thương hiệu X gợi cho tôi những nghĩ tích cực và hạnh phúc
EB4 Máy ảnh thương hiệu X thu hút tôi muốn sử dụng nó
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2.2. Thang đo cảm nhận tính dễ sử dụng
Kết quả thảo luận nhóm cho rằng thang đo tính dễ sử dụng và cần thiết đối với
các sản phẩm kỹ thuật số, và nó ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu. Các thang
đo cảm nhận tính dễ sử dụng dựa trên 4 thang đo thành phần của Venkatesh và
Davis (2000). Thông qua thảo luận nhóm tập trung, các thang đo được hiểu chỉnh
để phù hợp với sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số và dễ hiểu đối với người tiêu dùng tại
Việt Nam. Thang đo cảm nhận tính dễ sử dụng là PEU, các thang đo thành phần bao
gồm từ PEU1-PEU2 (Bảng 3.5), diễn tả tính dễ sử dụng khi sử dụng máy ảnh gồm
việc học cách sử dụng và thao tác trên máy ảnh để làm điều mà khách hàng muốn.
27
Bảng 3. 5:Thang đo cảm nhận tính dễ sử dụng
Ký hiệu Cảm nhận tính dễ sử dụng (Perceived Ease of Use)
PEU1 Tôi sử dụng các phím chức năng trên máy ảnh thương hiệu X dễ dàng
PEU2 Học cách sử dụng máy ảnh thương hiệu X là dễ dàng
PEU3 Thật dễ dàng để làm điều tôi muốn trên máy ảnh thương hiệu X
PEU4 Nhìn chung, máy ảnh thương hiệu X là dễ sử dụng
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2.3 Hiểu biết thương hiệu
Hiểu biết thương hiệu được ký hiệu BF, được phát triển bởi Lin (2012) với 3
quan sát, diễn tả mức độ hiểu biết một thương hiệu. Như đã trình bày trong chương
2, mức độ nhận biết thương hiệu được hình thành thông qua kinh nghiệm được tích
lũy qua thời gian về thương hiệu đó, từ cấp độ thấp nhận biết, phân biệt với các
thương hiệu khác đến việc hình thành những kiến thức về thương hiệu đó. Kết quả
thảo luận nhóm cho rằng việc một thương hiệu được ghi nhớ nhất rất quan trọng
trong quyết định của người tiêu dùng bởi vì thương hiệu ghi nhớ nhất giúp họ nghĩ
ngay đến thương hiệu đó đầu tiên, và người ta có xu hướng lựa chọn sản phẩm của
thương hiệu mà biết đến đầu tiên. Vì vậy thang đo về hiểu biết thương hiệu bao
gồm 4 thang đo BF1-BF4 (Bảng 3.6)
Bảng 3. 6: Thang đo hiểu biết thương hiệu
Ký hiệu Hiểu biết thương hiệu (Brand Familiarity)
BF1 Tôi dể dàng nhận ra thương hiệu X (tên, biểu tượng) trong rất nhiều thương hiệu khác
BF2 Tôi đã được nghe về thương hiệu X trước đó
BF3 Tôi chọn máy ảnh có thương hiệu nổi tiếng
BF4 Tôi chọn máy ảnh có thương hiệu mà tôi ghi nhớ nhất
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2.5 Ảnh hưởng xã hội
Thang đo ảnh hưởng xã hội được ký hiệu SI, được phát triển bởi Pedersen
(2005) với 4 thang đo thành phần, diễn đạt người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi ý
kiến của những người xung quanh: bạn bè, người thân. Kết quả thảo luận nhóm cho
28
thấy người tiêu dùng đều hiểu các câu hỏi này và diễn đạt sự ảnh hưởng của người
xung quanh đối với người tiêu dùng trong quyết định lựa chọn. Các thang đo ảnh
hưởng xã hội bao gồm 4 thang đo từ SI1- SI4 (Bảng 3.7)
Bảng 3. 7. Thang đo ảnh hưởng xã hội
Ký hiệu Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)
SI1 Gần như, bạn bè, đồng nghiệp, người thân của tôi đều sử dụng máy ảnh thương hiệu X.
SI2 Những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đều nghĩ tôi nên chọn máy ảnh thương hiệu X để sử dụng.
SI3 Tôi tham khảo ý kiến của bạn bè, người thân, đồng nghiệp khi mua máy ảnh của thương hiệu X.
SI4 Nhìn chung, những người xung quanh tôi có ảnh hưởng đến việc chọn lựa thương hiệu máy ảnh của tôi
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
3.2.6. Thang đo ảnh hưởng của sự tiện ích
Lin và Chang (2003) chỉ ra rằng sự tiện lợi ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
thương hiệu của người tiêu dùng. Kết quả thảo luận nhóm, người tiêu dùng cho rằng
các mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt là dòng máy ảnh kỹ thuật số, thì sự
tiện ích như: có sẵn trên thị trường, không quá khó khăn để tìm kiếm, các phụ kiện
đi kèm có sẵn và cũng không quá khó khăn để mua, hoặc mất nhiều thời gian tìm
kiếm, đồng thời dịch vụ bảo hành, sửa chữa là quan trọng cho việc xem xét chọn
mua máy ảnh của thương hiệu nào đó. Vì vậy thang đo ảnh hưởng sự tiện ích ký
hiệu CI gồm 4 thành phần từ CI1-CI4 (Bảng 3.8)
Bảng 3. 8:Thang đo ảnh hưởng của sự tiện ích
Ký hiệu Ảnh hưởng sự tiện ích (Convenience Influence)
Tôi thích những máy ảnh có sẵn trên thị trường CI1
Tôi mua máy ảnh được bán phổ biến tại các cửa hàng CI2
Tôi mua máy ảnh mà có phụ kiện có sẵn CI3
CI4 Tôi chọn thương hiệu máy ảnh có dịch vụ bảo hành và sửa chữa tốt
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
29
3.2.7. Thang đo hành vi tiêu dùng
Theo như khái niệm hành vi người tiêu dùng đã được trình bày ở Chương 2,
hành vi người tiêu dùng là một tiến trình bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái
độ và những hoạt động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá
trình mua sắm và tiêu dùng. Trong nghiên cứu này quyết định lựa chọn của người
tiêu dùng là một hành vi của người tiêu dùng trong tiến trình mua sắm tiêu dùng.
Hành vi mua sắm của người tiêu dùng được đo lường bằng 5 biến quan sát theo
Narteh (2012), diễn tả cảm nhận của người tiêu dùng khi chọn lựa sản phẩm của
một thương hiệu, cảm nhận sự phù hợp với kinh nghiệm, hiểu biết về sản phẩm và
thương hiệu đó, phù hợp với năng lực tài chính của người tiêu dùng. Kết quả thảo
luận nhóm, người tiêu dùng đều hiểu hết ý nghĩa các quan sát này và diễn tả cảm
nhận trong hành vi của người tiêu dùng, nhóm thảo luận còn cho rằng với kinh
nghiệm trong việc sử dụng máy ảnh và hiểu biết về thương hiệu đang dùng cũng
giúp cho việc lựa chọn một sản phẩm ở dòng máy cao hơn của cùng thương hiệu đó
trong tương lai, đồng thời ý kiến của người có kinh nghiệm và chia sẽ cho những
người xung quanh cũng rất quan trọng trong tiến trình mua và sử dụng một thương
hiệu nào đó. Như vậy thang đo quyết định lựa chọn ký hiệu BCD gồm 5 biến quan
sat từ BCD1-BCD5 (Bảng 3.9)
Bảng 3. 9. Thang đo quyết định lựa chọn
Ký hiệu Quyết định lựa chọn thương hiệu (Brand Choice Decision _ BCD)
BCD1 Tôi tin rằng tôi lựa chọn thương hiệu X là phù hợp
BCD2 Tôi chọn thương hiệu X vì nó phù hợp với khả năng của tôi
BCD3 Nhìn chung hiểu biết của tôi về thương hiệu X là tích cực nhiều hơn tiêu cực
BCD4 Nếu có thể, tôi sẽ chọn dòng máy ảnh hiện đại hơn của thương hiệu X trong tương lai từ kinh nghiệm của tôi
BCD5 Tôi sẽ giới thiệu thương hiệu X đến những người xung quanh tôi.
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
30
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC
3.3.1. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu trong nghiên cứu này, chọn mẫu phi xác suất, với phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, trong đó nhà nghiên cứu có thể chọn người tham gia nghiên cứu không
theo quy luật nào cả và theo cách thuận tiện nhất nhà nghiên cứu có thể tiếp cận. Ưu
điểm của nghiên cứu này là dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và được sử dụng khi
bị giới hạn thời gian và chi phí. Nhược điểm của phương pháp này là tính đại diện
thấp, không đại diện hóa cho đám đông tức là các tham số của nó không dùng để
ước lượng hoặc kiểm định các tham số của đám đông nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này là những người đang sử dụng máy
ảnh kỹ thuật số trên địa bàn TP. HCM, với các thương hiệu gồm: Canon, Samsung,
Panasonic, Sony, LG, Pentax, Fujifilm, Nikon, Olympus, Leica,……Mẫu nghiên
cứu này không giới hạn theo thu nhập, độ tuổi nghiên cứu từ 20 đến 45 tuổi, bao
gồm cả giới tính Nam và Nữ, thuộc các ngành nghề khác nhau: Cán bộ, nhân viên
nhà nước; Nhân viên văn phòng công ty ngoài quốc doanh; Buôn bán, kinh doanh
nhỏ; Công nhân; Sinh viên; nghề nghiệp chuyên môn (Bác sĩ, luật sư, giáo viên,
nhiếp ảnh gia, ….)…….
3.3.2 Kích thước mẫu nghiên cứu
Hiện nay kích thước mẫu được lấy theo công thức kinh nghiệm cho từng
phương pháp xử lý (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397-398). Công thức kinh
nghiệm để tính sử dụng trong phân tích nhân tố EFA, theo Hair và ctg (1998) (trích
từ Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 398) kích thước mẫu tối thiểu là 50 tốt nhất là 100
và tỷ lệ quan sát: N >=5*p, trong đó N là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết, m: là
số quan sát; Trong nghiên cứu này số quan sát là 38, như vậy mẫu tối thiểu là 5*38
= 190.
Công thức kinh nghiệm để tính hồi quy tốt nhất, Tabachnick và Fidell (2007)
cho rằng kích thước mẫu như sau: N>= 50+8p. Trong đó, N: kích thước mẫu tối
thiểu cần thiết, p: số biến độc lập trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang
31
499). Trong mô hình nghiên cứu này có 8 biến độc lập như vậy N tối thiểu là
50+8*8=114.
Tuy nhiên theo nguyên tắc kích thước mẫu càng lớn càng tốt, trong nghiên cứu
này chọn kích thước mẫu: N=425 mẫu. Để đạt được kích thước N=425, số lượng
phỏng vấn trực tiếp với 112 bảng câu hỏi phát ra thu về được 97 bảng câu hỏi hợp
lệ, và phỏng vấn gián tiếp với 346 link (www.google.com/drive ), đạt 324 link trả
lời hợp lệ. Tổng số mẫu thu được là 421 mẫu. Công cụ sử dụng: phần mềm SPSS
20.0 dùng để làm sạch và xử lý dữ liệu.
Tóm tắt
Trong Chương 3, trình bày về: (1) Phương pháp nghiên cứu, (2) Quy trình
nghiên cứu, (3) Các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc, (4) Xác định kích
thước mẫu và phương pháp lấy mẫu.
Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung là cơ sở trong nghiên cứu định tính sơ bộ,
kết quả thảo luận nhóm đồng thời dựa trên những thang đo có sẵn trên thị trường
quốc tế, các thang đo trong nghiên cứu được hiệu chỉnh phù hợp với sản phẩm và
thị trường người tiêu dùng Việt Nam. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp
dùng trong nghiên cứu định lượng, dữ liệu được sử dụng trong phân tích tiếp theo:
Cronbach Alpha, EFA, Hồi quy bội, Anova,… ở chương tiếp theo.
32
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong Chương 3 trình bày các thang đo nghiên cứu và kích thước mẫu, tiếp theo
trong Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu gồm những nội dung sau:
(1) Mô tả và phân tích đặc điểm mẫu thu được
(2) Đánh giá và kiểm định các thanh đo
(3) Phân tich hồi quy bội, kiểm định giả thuyết thống kê
(4) Phân tích tích tác động của các biến định tính
4.1 MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MẪU THU ĐƯỢC
Trong hai phương pháp lấy mẫu trực tiếp bằng bảng khảo sát và gián tiếp bao
gồm nhiều đối tượng khảo sát: Sinh viên, người làm việc trong công ty quốc doanh,
công ty ngoài quốc doanh, người kinh doanh buôn bán nhỏ,…., nên không có sự
khác biệt lớn giữa hai phương pháp khảo sát này, vì vậy kết quả được tổng hợp gồm
421 mẫu với các đặc điểm sau:
Độ tuổi và giới tính: Đa số đối tượng khảo sát có độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi, trong
đó từ 20 đến 34 tuổi chiếm 90.7% (382 người), từ 35 đến 45 tuổi chiếm 9.3% (39
người). Nữ chiếm 53.9%, nam chiếm 46.1% (227 nữ và 194 nam)
Trình độ học vấn: Số người có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ
cao 69.8%, trên đại học 29.5% và rất ít người có học vấn ở phổ thông trung học
0.7%
Thu nhập và nghề nghiệp: Kết quả phân tích cho thấy số người có thu nhập trong
khoảng 5 đến 10 triệu chiếm đa số, tỷ lệ 46.6%; từ 10 đến 15 triệu chiếm 20.4%,
đây là mức thu nhập trung bình đối với các đối tượng khảo sát đa số có trình độ học
vấn từ cao đẳng/ đại học và trên đại học trở lên, đa số làm việc tại các công ty ngoài
quốc doanh chiếm 47.3%, công ty nhà nước chiếm 19% và các nghề nghiệp chuyên
môn chiếm 14.3%, còn lại là các ngành nghề lĩnh vực khác chiếm 19.7%.
Mẫu khảo sát là những người có độ tuổi trên 20, có trình độ và hoạt động trong các
ngành nghề khác nhau, nên việc tiếp cận các sản phẩm công nghệ và internet không
quá phức tạp và khó khăn.
33
Bảng 4. 1: Thống kê mẫu khảo sát
Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy
194 227 421 46.1 53.9 100.0 46.1 100.0
Giới tính Nam Nữ Tổng Tuổi Từ 20-34 tuổi Từ 35-45 tuổi Tổng 382 39 421 90.7 9.3 100.0 90.7 100.0
Học vấn
Phổ thông trung học Cao đẳng/ đại học Trên đại học Tổng 3 294 124 421 0.7 69.8 29.5 100.0 0.7 70.5 100.0
Nghề nghiệp
Cán bộ, nhân viên nhà nước 80 19.0 19.0
Nhân viên văn phòng công ty ngoài quốc doanh 199 47.3 66.3
Buôn bán, kinh doanh nhỏ 25 5.9 72.2
3 421 0.7 12.1 14.3 0.7 100.0 72.9 85.0 99.3 100.0
3 Công nhân Sinh viên 51 Nghề chuyên môn (bác sỹ, luật sư, giáo viên,...) 60 Khác Tổng Thu nhập Dưới 5 triệu đồng Từ 5 đến dưới 10 triệu Từ 10 đến dưới 15 triệu 78 196 86 18.5 46.6 20.4 18.5 65.1 85.5
Trên 15 triệu Tổng 61 421 14.5 100 100
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Đối tượng khảo sát là những người đang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số tại TP.HCM,
kết quả cho thấy các thương hiệu được sử dụng nhiều nhất là: Canon chiếm 61%,
34
tiếp theo là Sony chiếm 15.4% và Nikon chiếm 10.7%, còn lại là các thương hiệu
khác như: Samsung, Panasonic, LG, Olympus, Apple,….. chiếm 12.9%, kết quả này
cũng phù hợp với thị trường hiện tại khi Canon vẫn đang là thương hiệu dẫn đầu thị
trường máy ảnh Việt Nam gồm cả dòng Mini-Compact và dòng DSLR.
Tần số sử dụng máy ảnh của người tiêu dùng tại TP.HCM, mức độ thỉnh
thoảng chiếm 51.8%, thường xuyên chiếm 25.4%, khá thường xuyên sử dụng chiếm
14.7%. Giá máy ảnh người tiêu dùng đang sở hữu, dòng cấp thấp dưới 3 triệu đồng
chiếm 12.1%, dòng cấp trung từ 3 đến dưới 8 triệu chiếm 54.9%, các dòng máy ảnh
dưới 8 triệu thường tập trung ở dòng Mini-Compact, với thiết kế nhỏ gọn, và tiện
lợi, các dòng cao cấp từ 8 triệu đến dưới 13 triệu thường là các dòng DSLR lai, với
nhiều tính năng hơn so với dòng Mini-Compact. Từ phân khúc giá 13 triệu đến dưới
18 triệu chiếm 9.3% và từ 18 triệu trở lên chiếm 5.7%, thường tập trung ở các dòng
máy DSLR. Dòng Mini-Compact vẫn là dòng phổ biến nhất hiện nay nhưng với các
tính năng mới trong xử lý ảnh, cho hình ảnh đẹp, mang tính chuyên nghiệp thì các
dòng DSLR lai và dòng DSLR vẫn rất đang thu hút người tiêu dùng và có xu hướng
gia tăng.
Như đã trình bày ở mục 2.1.2, người tiêu dùng Việt Nam sở hữu máy ảnh qua
nhiều hình thức: mua trực tiếp tại các cửa hàng chuyên bán máy ảnh, cửa hàng điện
máy chiếm 70.3%. Máy ảnh được đặt mua từ nước ngoài chuyển về Việt Nam
chiếm 14.7%, các hình thức khác như đặt mua máy ảnh từ các website trực tuyến
chiếm 7.4% hoặc quà tặng chiếm 7.6%.
35
Bảng 4. 2. Thống kê về thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số
Tần Số Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích lũy
257 16 11 65 3 10 45 9 5 421 61.0 3.8 2.6 15.4 0.7 2.4 10.7 2.1 1.2 100.0 61.0 64.8 67.5 82.9 83.6 86.0 96.7 98.8 100.0
218 107 62 34 421 51.8 25.4 14.7 8.1 100.0 51.8 77.2 91.9 100.0
51 231 76 39 24 421 12.1 54.9 18.1 9.3 5.7 100.0 12.1 67.0 85.0 94.3 100.0
Thương hiệu đang sử dụng chính Canon Samsung Panasonic Sony LG Fujifilm Nikon Olympus Leica Tổng Mức độ sử dụng máy ảnh Thỉnh thoảng Thường xuyên Khá thường xuyên Rất thường xuyên Tổng Giá máy ảnh Dưới 3 triệu Từ 3 - dưới 8 triệu Từ 8 - dưới 13 triệu Từ 13 - dưới 18 triệu Trên 18 triệu Tổng Xuất sứ/ nơi mua
296 Cửa hàng máy ảnh/ điện máy 70.3 70.3
Đặt hàng mua từ nước ngoài Mua hàng online Được tặng Tổng 62 31 32 421 14.7 7.4 7.6 100.0 85.0 92.4 100.0
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
36
4.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Đánh giá thang đo được thực hiện qua 2 bước: (1) Đánh giá độ tinh cậy theo hệ số
Cronbach Alpha và (2) Đánh giá giá trị thang đo qua phân tích nhân tố EFA.
4.2.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha
Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức chặc chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008). Hệ số này giúp đo lường độ tin cậy của các thang đo và loại bỏ những
thang đo hoặc biến không phù hợp. Hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên
trong khoản [0;1], một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng
[.70-.80], và không lớn hơn .95, Cronbach Alpha ≥ .60 là thang đo có thể chấp nhận
được về mặt độ tin cậy. Các biến đo lường thường đo lường cùng một khái niệm
nghiên cứu nên các thang đo phải có tương quan chặt chẽ với nhau, cho nên sử dụng
hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected item-total Correlation) trong
SPSS, hệ số này lấy tương quan của biến đo lường xem xét với tổng các biến còn lại
của thang đo (không tính biến đang xem xét). Nếu một biến đo lường có hệ số
tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ .30 thì biến đó đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ,
2011, trích từ Nunnally & Bernstein,1994).
Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy, các thang đo của biến độc lập đều đạt
trong khoảng [.70 - .88], thấp nhất là thang đo Lợi ích chất lượng (QB) có hệ số
Cronbach Alpha: .704 và cao nhất là thang đo Cảm nhận tính dễ sử dụng (PEU):
.876. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu
trên 0.3 và nằm trong khoảng [ .37 - .81] trong đó thấp nhất là .379 (thang đo QB5)
và cao nhất là .802 ( thang đo SB2), (Bảng 4.3).
Hệ số Cronbach Alpha của biến phụ thuộc (BCD) là: .833, tương quan biến
tổng hiệu chỉnh của các thang đó biến phụ thuộc trong khoảng [.580 - .695] (Bảng
4.3). Như vậy tất cả các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc đều đạt độ tin
cậy với hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7 và tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, các
thang đo này đều phù hợp sử dụng cho phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
37
Thang đo
Tương quan biến tổng (hiệu chỉnh)
Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
.536 .399 .533 .471 .379
4.249 4.591 4.426 4.484 4.511
.623 .681 .628 .651 .692
.453 .488 .610 .574
2.822 2.625 2.543 2.562
.720 .703 .632 .652
.703 .802 .795 .610
5.046 4.799 4.994 5.169
.843 .803 .808 .882
4.404 3.957 4.256 4.276
.578 .727 .661 .655
.817 .749 .780 .783
3.690 3.687 3.477 3.665
.740 .734 .716 .750
.840 .842 .851 .836
3.974 4.025 3.764 4.180
.673 .715 .706 .484
.753 .737 .736 .846
4.256 3.621 3.922 3.392
.454 .627 .535 .676
.772 .685 .734 .655
Bảng 4. 3. Hệ số Cronbach Alpha của các thang đo
Lợi ích chất lượng QB1 QB2 QB3 QB4 QB5 Giá trị tiền VMB1 VMB2 VMB3 VMB4 Lợi ích xã hội SB1 SB2 SB3 SB4 Lợi ích cảm xúc EB1 EB2 EB3 EB4 Cảm nhận tính dễ sử dụng PEU1 PEU2 PEU3 PEU4 Hiểu biết thương hiệu BF1 BF2 BF3 BF4 Ảnh hưởng xã hội SI1 SI2 SI3 SI4 Tiện ích CI1 CI2 CI3
Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach Alpha: .704 15.47 15.45 15.48 15.57 15.53 Cronbach Alpha: .737 11.50 11.71 11.55 11.44 Cronbach Alpha: .871 10.14 10.16 10.24 10.10 Cronbach Alpha: .828 10.71 11.01 11.23 11.08 Cronbach Alpha: .876 11.56 11.54 11.78 11.57 Cronbach Alpha: .817 11.93 11.87 12.00 12.29 Cronbach Alpha: .770 10.59 10.60 10.24 10.53 Cronbach Alpha: .783 11.40 11.47 11.22
3.679 3.502 3.679
.627 .650 .658
.711 .697 .695
38
4.320
.431
.804
CI4 Quyết định lựa chọn thương hiệu BCD1 BCD2 BCD3 BCD4 BCD5
10.83 Cronbach Alpha: .833 16.21 16.21 16.18 15.97 16.29
4.305 4.453 4.450 4.737 4.602
.695 .632 .673 .585 .580
.782 .800 .788 .813 .815
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
4.2.2 Phân tích nhân tố EFA
Sử dụng phương pháp Cronbach Alpha để dánh giá độ tin cậy thang đo, tiếp
theo đánh giá trị thang đo bao gồm: Giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Phương pháp EFA được dùng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu.
4.2.2.1. Thang đo các biến độc lập
Trong phân tích EFA, với công cụ SPSS, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin), là
một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, trị số KMO trong
khoản [.5;1], hệ số KMO ≥.9 rất tốt, KMO≥.8 tốt (Kaiser, 1974, trích từ Nguyễn
Đình Thọ, 2011), với mức ý nghĩa trong kiểm định Bartlett ≤.05, và kích thước mẫu
421 lớn hơn kích thước mẫu tối thiểu 190. (Xem mục 3.4)
Để đánh giá thang đo, cần xem xét các thuộc tính quan trọng trong EFA:
(1) Số lượng nhân tố trích được: Sử dụng phương pháp Eigenvalue, chỉ những
nhân tố nào có Eigenvalue >1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích (Hoàng
Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
(2) Giá trị Factor loading (hệ số tải nhân tố) ≥ .50
(3) Tổng phương sai trích ≥ 50% (60% trở lên là tốt)
(4) Chênh lệch giữa các hệ số tải nhân tố của biến quan sát giữa các nhân tố phải
≥ .30 là giá trị chấp nhận để đạt giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
(5) Sử dụng phương pháp xoay nhân tố: Trong nghiên cứu này sử dụng phương
pháp rút trích các nhân tố Principal components (rút các thành phần chính) với
phép quay vuông góc Varimax
39
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập (gồm 33 sát) cho
thấy hệ số KMO= .887>.5; Kiểm định trong Bartlett có thống kê Chi-Square =
6390.977 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 <0.05, như vậy các biến quan sát có tương
quan với nhau, vì vậy phân tích nhân tố là phương pháp phù hợp để đánh giá giá trị
thang đo. Giá trị Eigenvalue = 1.175 >1 dừng lại ở nhân tố trích thứ 8. Tổng
phương sai trích = 64.309% >60%, như vậy 8 nhân tố đầu tiên giải thích được gần
64% biến thiên của dữ liệu. Tuy nhiên bảng ma trận xoay nhân tố (Xem phụ lục D)
có 2 biến QB5 (Tôi chọn máy ảnh thiết kế các phím chức năng thuận tiện) có hệ số
tải nhân tố (Factor loading) là 0.312 <0.5, CI4 (Tôi chọn thương hiệu máy ảnh có
dịch vụ sửa chữa và bảo hành tốt) có hệ số tải nhân tố là 0.470<0.5. Phân tích EFA
lặp lại sau khi loại bỏ biến QB5 bởi vì các đáp viên thể hiện mối quan tâm của họ ở
biến QB1, QB2, QB3, QB4, và loại bỏ CI4 bởi vì dịch vụ bảo hành và sửa chữa
máy ảnh không thực sự được các đáp viên quan tâm.
Kết quả phân tích nhân tố EFA sau khi loại biến QB5 và CI4, tổng số quan sát
đưa vào phân tích là 31 biến, hệ số KMO = .886>.5, kiểm định Bartlett có thống kê
Chi-Square = 6043.023 với mức ý nghĩa Sig = .000<0.05, như vậy các biến quan sát
có tương quan với nhau, vì vậy phân tích nhân tố là phương pháp phù hợp để đánh
giá giá trị thang đo. Giá trị Eigenvalue = 1.175 >1 dừng lại ở nhân tố trích thứ 8.
Tổng phương sai trích = 66.295% >60%, như vậy 8 nhân tố đầu tiên giải thích được
gần 66% biến thiên của dữ liệu. Kết quả ở bảng ma trận xoay nhân tố, giá trị Factor
loading (hệ số tải nhân tố) thấp nhất là .546 ở biến BF4 ( Tôi chọn máy ảnh có
thương hiệu mà tôi ghi nhớ nhất), .597 ở biến SI1( Gần như, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp của tôi đều sử dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu X). Cao nhất là .873 ở
biến CI2 (Tôi mua máy ảnh được bán phổ biến tại các cửa hàng), và .850 ở biến
SB3 (Sử dụng máy ảnh thương hiệu X làm tăng hình ảnh của tôi trong mắt mọi
người). Chênh lệch trọng số nhân tố của 1 biến quan sát giữa các nhân tố đều lớn
hơn 0.3. Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố thứ 6 (biến QB) là .692, hệ số
Cronbanh Alpha của nhân tố thứ 7 ( biến CI) là .804 (Bảng 4.4), như vậy mô hình
EFA là phù hợp. (Xem thêm ở phụ lục D)
40
3 .766 .714 .708 .651
Nhân tố 1 .832 .825 .798 .765
2 .850 .828 .734 .721 .300
4 .821 .786 .781 .546
7 .873 .839 .736
5 .806 .748 .723 .597
6 .682 .673 .662 .634
PEU2 PEU1 PEU4 PEU3 SB3 SB2 SB4 SB1 EB2 EB4 EB3 EB1 BF2 BF1 BF3 BF4 SI4 SI3 SI2 SI1 QB4 QB1 QB3 QB2 CI2 CI1 CI3 VMB2 VMB1 VMB3 VMB4 Hệ số Eigenvalues Phương sai trích % Cronbach Alpha
8.798 28.381 .876
2.697 8.700 .871
1.922 6.200 .828
1.865 6.017 . 817
1.354 4.367 .692
1.429 4.607 .871
1.312 4.231 .804
8 .763 .635 .628 .605 1.175 3.790 .737 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 4. 4:Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lập
41
4.2.2.2. Thang đo các biến phụ thuộc
Sử dụng phương pháp EFA để đánh giá thang đo biến phụ thuộc gồm 5 biến
quan sát từ BCD1 đến BCD5, kết quả phân tích EFA của biến phụ thuộc cho thấy
hệ số KMO = .838>.5, kiểm định Barlett với mức ý nghĩa 0.000<0.5. Giá trị
Eigenvalue = 3.004>1, tổng phương sai trích đạt gần 60.09%, và trọng số nhân tố
lớn thấp nhất là .730 >.50 ( ở biến BCD5), như vậy các biến quan sát đều phù hợp
và không biến nào bị loại. (Xem phụ lục D)
Bảng 4. 5. Kết quả phân tích EFA của biến phụ thuộc
.838 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
741.173
Bartlett's Test of Sphericity 10 .000 Approx. Chi-Square df Sig.
Ma trận nhân tố
Component
1
BCD1 .823
BCD3 .807
BCD2 .778
BCD4 .734
BCD5 .730
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: nghiên cứu của tác giả
Qua kết quả phân tích EFA cho tập biến độc lập và biến phụ thuộc đều phù hợp
với mô hình giả thuyết ban đầu gồm 8 biến độc lập, các thang đo đều đạt giá trị hội
tụ và giá trị phân biệt, làm cơ sở phân tích các bước tiếp theo.
4.3. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
4.3.1. Phân tích tương quan
Một trong những điều kiện để phân tích hồi quy là các biến độc lập và biến phụ
thuộc phải có quan hệ tuyến tính với nhau. Trước khi phân tích hồi quy, cần xem
xét tương quan tuyến tính giữa các biến, cần lưu ý nếu hệ số tương quan giữa các
42
biến độc lập cao điều đó cho thấy các biến có tương quan chặc với nhau, có thể gây
ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Kết quả phân tích tương quan, sử dụng hệ số tương quan Pearson cho thấy các
biến độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc (với mức ý nghĩa sig 0.000),
cao nhất là biến Hiểu biết thương hiệu có tương quan với biến phụ thuộc là: .671,
thấp nhất là biến Sự tiện ích (.365) và Ảnh hưởng xã hội (.357). Nhìn chung các
biến có tương quan với biến phụ thuộc, có thể kết luận các biến phù hợp đưa vào
mô hình phân tích hồi quy. (Xem thêm phụ lục E)
4.3.2. Phân tích hồi quy.
Phân tích hồi quy nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến
phụ thuộc. Giả định trong phân tích hồi quy với nhiều biến độc lập, các biến độc lập
không có quan hệ nhau hoàn toàn. Sử dụng phương pháp Enter trong phân tích hồi
quy, kết quả phân tích cho thấy hệ số xác định R2 = .607, hệ số xác định điều chỉnh
adj = .595 (Bảng 4.6). Phân tích phương sai ANOVA (Bảng 4.7) nhằm kiểm định
R2
độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể, có kết quả F = 78.069 với mức
ý nghĩa 0.000<0.5 (Bác bỏ giả thuyết Ho: Tất cả các hệ số hồi quy bằng 0), như vậy
mô hình hồi quy là phù hợp với tập dữ liệu thu được và có ít nhất một hệ số hồi quy
khác không, đồng thời gần 59% phương sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi
các biến: Hiểu biết thương hiệu, lợi ích xã hội, cảm nhận tính dễ sử dụng, lợi ích
chất lượng, sự tiện ích, ảnh hưởng xã hội, giá trị tiền và lợi ích cảm xúc (có sự can
thiệp của kích cỡ mẫu và số biến phụ thuộc trong mô hình). Còn lại gần 41%
phương sai của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến khác.
Bảng 4. 6. Mức độ phù hợp của mô hình
R2 hiệu chỉnh Sai số ước tính Durbin-Watson R2
.33109 .776a .595 .603 2.065
Mô hình R 1 a. Biến dự đoán: (Hằng số), BF, SI, CI, QB, PEU, SB, VMB, EB b. Biến phụ thuộc: BCD
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
43
Bảng 4. 7. Kiểm định ANOVA
Tổng bình phương df Bình phương trung bình Sig.
.000b
.110
Mô hình 1 Phần hồi quy Phần dư Tổng 68.465 45.165 113.630 8 412 420 F 8.558 78.069
a. Biến phụ thuộc: BCD b. Biến dự đoán: (Hằng số), BF, SI, CI, QB, PEU, SB, VMB, EB
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Bảng 4. 8. Bảng hệ số hồi quy các biến
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa
Sai số chuẩn B t Sig.
Beta Thống kê đa cộng tuyến Dung sai
Mô hình 1 Hằng số QB VMB SB EB PEU SI CI BF .533 .086 .131 .001 .121 .167 .009 .071 .322 .157 .036 .040 .028 .032 .031 .030 .025 .031 VIF .703 1.422 .611 1.638 .643 1.554 .572 1.750 .720 1.389 .720 1.390 .842 1.188 .637 1.569 3.397 2.383 3.292 .037 3.765 5.454 .298 2.784 10.270 .001 .018 .001 .970 .000 .000 .766 .006 .000 .088 .131 .001 .155 .200 .011 .094 .400
a. Biến phụ thuộc: BCD
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Kết quả từ bảng hệ số hồi quy (Bảng 4.8) với mức ý nghĩa 0.05 (tức độ tin cậy
95%), |t|>2, thì có 6 biến thỏa mãn, trong đó biến hiểu biết thương hiệu với mức tác
động cao nhất là 0.40 cho thấy người tiêu dùng lựa chọn thương hiệu sản phẩm máy
ảnh kỹ thuật số dựa trên việc nhận diện thương hiệu và những kinh nghiệm trước đó
về 1 thương hiệu. Tiếp theo là cảm nhận tính dễ sử dụng (β=0.20), lợi ích cảm xúc
(β=0.155), giá trị tiền (β=0.131), sự tiện ích (β=.094) và lợi ích chất lượng
(β=0.088). Các biến còn lại với mức ý nghĩa lớn hơn 0.05: lợi ích xã hội, ảnh hưởng
xã hội, không có tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số
(trong mẫu quan sát này).
44
Mô hình được biểu diễn như sau (Hình 4.1)
Hiểu biết thương hiệu
.400
.200
Cảm nhận tính dễ sử dụng
.155
Lợi ích cảm xúc
.131
Giá trị tiền
.094
Sự tiện ích
.088
Sig>0.05
Hành vi lựa chọn thương hiệu Lợi ích chất lượng
Sig>0.05
Lợi ích xã hội
Ảnh hưởng xã hội
Hình 4. 1. Kết quả phân tích hồi quy
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
4.3.3 Dò tìm các vi phạm giả thuyết hồi quy tuyến tính
Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy các giả định về giả thuyết hồi quy không bị
vi phạm:
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Phần dư có thể không tuân theo phân
phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng
số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích,….Vì vậy chúng ta nên thử
nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây dựng biểu
đồ tần số của phần dư đã chuẩn hóa: Biểu đồ tần số Histogram (Xem phụ lục E), cho
thấy phần dư phân phối xấp xỉ chuẩn với Mean = 0, độ lệch chuẩn 0.990 gần bằng
1, như vậy giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Hoặc xem
xét biểu đồ tần số Q-Q plot (Xem phụ lục E), Q-Q plot thể hiện những giá trị của
các điểm phân vị của phân phối của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn.
45
Những giá trị kỳ vọng này tập tạo thành một đường chéo, các điểm quan sát phân
tán sát với đường chéo, phân phối phần dư có thể xem như chuẩn. Do đó có thể kết
luận Giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Giả định về tính độc lập của các sai số (không có tương quan giữa các phần dư):
Kiểm định Durbin-Watson cho giá trị 2.065 (Bảng 4.6), vận dụng quy tắc kiểm định
đơn giản với 1 Ngọc, 2010) cho thấy giả thuyết không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến là phù hợp. Giả định phương sai của sai số không đổi: Phương sai thay đổi làm cho các ước lượng của hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả (tức là không phải là ước lượng phù hợp nhất) dẫn đến kiểm định các giả thuyết mất hiệu lực khiến việc đánh giá nhầm về chất lượng mô hình hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Một công cụ hữu hụng là sử dụng đồ thị phân tán phần dư đã chuẩn hóa (Biểu đồ Scatterplot - Xem phụ lục E), cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 trong một phạm vi không đổi, như vậy có thể thấy giả định về phương sai của sai số không đổi không bị vi phạm và mô hình hồi quy là phù hợp Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường hiện tượng đa cộng tuyến): Chỉ số thường dùng để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến là chỉ số VIF (Variance Inflation Factor), nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình hồi quy bội, tuy nhiên trong thực tế, chuẩn VIF thường được chấp nhận là VIF<2 (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các biến độc lập đều có VIF<2, thấp nhất là biến khuyến mãi (VIF=1,390) và cao nhất là biến lợi ích cảm xúc (VIF=1.750). Như vậy, một cách tổng thể, mô hình hồi quy không bị vi phạm giả thuyết hiện tượng đa cộng tuyến. 46 4.4. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG BIẾN ĐỊNH TÍNH ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA
CHỌN THƯƠNG HIỆU Như đã trình bày ở Chương 2, các yếu tố nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, thu nhập và nghề nghiệp có ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, cụ thể trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số, các kiểm định biến định tính sẽ làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm đối với hành vi người tiêu dùng. 4.4.1 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo giới
tính Giới tính gồm 2 nhóm: Nam và nữ, giả thuyết Ho: Có sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Sử dụng kiểm định Independent-sample T-test cho kết quả như sau: Bảng 4. 9. Kết quả kiểm định T-test cho biến giới tính N Nam 194 Trung
bình
4.1 Độ lệch
chuẩn
0.4984 Trung bình
sai số chuẩn
0.03578 Giới tính
Quyết định lựa chọn
thương hiệu Nữ 227 3.9938 0.5343 0.03546 Kiểm định
Levene Kiểm định t-test Chệnh
lệch
trung
bình Chênh
lệch sai
số chuẩn Sig. (2-
tailed) 95% độ tin cậy
của sự khác
biệt
Thấp
nhất Cao
nhất F Sig. t df .031 .861 2.096 419 .037 .10617 .05065 .00660 .20573 Quyết
định lựa
chọn
thương
hiệu 2.107 415.78 .036 .10617 .05038 .00714 .20519 Giả định
phương
sai thay
đổi
Giả định
phương
sai
không
thay đổi Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 47 Kiểm định Levene cho phương sai bằng nhau có Sig>0.05 (Sig=0.861), như vậy phương sai giữa 2 nhóm giới tính nam và nữ không khác nhau, kiểm định T-test với mức ý nghĩa Sig=0.036<0.05, như vậy có sự khác biệt giữa 2 nhóm nam và nữ, giá trị trung bình của nhóm nam cao hơn nhón nữ (sai lệch trung bình: 0.10617), như vậy nhóm nam cho rằng thương hiệu họ đang sử dụng phù hợp, và mức độ hài lòng này cao hơn nhóm nữ, đồng thời kinh nghiệm hiểu biết thương hiệu của nhóm nam về thương hiệu máy ảnh đang sử dụng tốt hơn nhóm nữ. 4.4.2 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo độ
tuổi Trong nghiên cứu này, mẫu quan sát có độ tuổi từ 20 đến 45 tuổi, chia làm 2 nhóm, nhóm 1: có độ tuổi 20-34 tuổi, và nhóm 2 có độ tuổi từ 35-45 tuổi, giả thuyết Ho: Có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu giữa 2 nhóm tuổi. Kết quả kiểm định Independent-sample T-test cho biến nhóm tuổi: kiểm định Levene cho phương sai thay đổi có mức ý nghĩa Sig>0.05 (Sig=0.785), và kiểm định T-test có mức ý nghĩa Sig = 0.354>0.05, như vậy bác bỏ giả thuyết Ho: không có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu giữa 2 nhóm tuổi. (Xem phụ lục F) 4.4.3 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo nghề
nghiệp. Mẫu được xác định theo phương pháp ngẫu nhiên, thuận tiện, nên có rất nhiều nghề nghiệp khác nhau và được chia là các nhóm: (1) Cán bộ, nhân viên nhà nước, (2) Nhân viên văn phòng công ty ngoài quốc doanh, (3) Buôn bán, kinh doanh nhỏ, (4) Công nhân, (5) Sinh viên, (6) Nghề nghiệp chuyên môn, (7) Nghề nghiệp khác. Sử dụng kỹ thuật One-Way ANOVA để xem xét sự khác nhau giữa các nhóm nghề nghiệp. Giả thuyết Ho: Có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh giữa các nghề nghiệp Kết quả phân tích One-Way ANOVA cho thấy: Kiểm định Levene có mức ý nghĩa Sig >0.05 (Sig= 0.344) như vậy phương sai giữa các nhóm nghề nghiệp 48 không khác nhau. Kiểm định ANOVA có mức ý nghĩa Sig >0.05 (Sig = 0.153) (Xem phụ lục F). Như vậy bác bỏ giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh giữa các nhóm nghề nghiệp. 4.4.4 Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo trình
độ học vấn. Trình độ học vấn của người tiêu dùng được chia làm 3 nhóm: (1) Phổ thông trung học, (2) Cao đẳng/ đại học, (3) Trên đại học. Sử dụng kỹ thuật One-Way ANOVA để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm học vấn đối với quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh của người tiêu dùng. Giả thuyết Ho: Có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh theo trình độ học vấn. Kết quả kiểm định Levene cho thấy ý nghĩa Sig > 0.05 (Sig=0.908) như vậy không có sự khác biệt phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn. Kết quả kiểm định ANOVA mức ý nghĩa Sig=0.073>0.05 (Xem phụ lục F). Như vậy không có sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh của người tiêu dùng, bác bỏ giả thuyết Ho. 4.4.5. Kiểm định sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo thu
nhập. Thu nhập của người tiêu dùng được chia làm 4 nhóm: (1) Dưới 5 triệu, (2) Từ 5 đến dưới 10 triệu, (3) Từ 10 đến dưới 15 triệu , (4) Trên 15 triệu. Để xem xét sự khác biệt trong quyết định lựa chọn của người tiêu dùng giữa các nhóm thu nhập khác nhau sử dụng kỹ thuật One-Way ANOVA. Giả thuyết Ho: Có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh theo thu nhập. Kết quả phân tích One-Way ANOVA cho thấy: Kiểm định Levene với mức ý nghĩa Sig > 0.05 (Sig=0.612), như vậy không có sự khác nhau về phương sai giữa các nhóm thu nhập. Kết quả kiểm định ANOVA có ý nghĩa Sig = 0.599>0.05 (Xem phụ lục F), như vậy bác bỏ giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt giữa quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh theo thu nhập. 49 4.4.6. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu đang sử dụng Đánh giá của khách hàng đối với quyết định lựa chọn thương hiệu đều có mức điểm trên 3 điểm (theo thang đo Likert 5 điểm), khách hàng cho rằng thương hiệu máy ảnh mình lựa chọn là phù hợp, trong đó thương hiệu Canon có điểm trung bình: 4.062 (độ lệch chuẩn: 0.528) , Samsung: 4.025 (độ lệch chuẩn:0.602) , Sony :4.031(độ lệch chuẩn: 0.541), Nikon: 4.098 (độ lệch chuẩn: 0.472), Leica: 4.160 (độ lệch chuẩn: 0.727), các thương hiệu này được đánh giá tốt hơn các thương hiệu còn lại (mức điểm trung bình dưới 4) như LG: 3.333 (độ lệch chuẩn:0.306), Olympus: 3.800 (độ lệch chuẩn: 0.300) (Bảng 4.10 và xem thêm ở phụ lục F). Đánh giá của khách hàng đối với mỗi thương hiệu về thang đo thành phần: Canon là thương hiệu được lựa chọn sử dụng nhiều nhất (chiếm 61%) có mức độ đánh giá thấp nhất ở sự tiện ích (trị trung bình: 3.576, độ lệch chuẩn: 0.699), cao nhất ở hiểu biết thương hiệu (trị trung bình: 4.061, độ lệch chuẩn: 0.693), Sony là thương hiệu được lựa chọn nhiều thứ 2 ( chiếm 15,4%) có mức độ đánh giá của người tiêu dùng thấp nhất ở Lợi ích xã hội (trị trung bình: 3.146, độ lệch chuẩn: 0.679) và cao nhất ở Hiểu biết thương hiệu (trị trung bình: 3.950, độ lệch chuẩn: 0.778). Nikon là thương hiệu có đánh giá thấp nhất ở biến Ảnh hưỡng xã hội (trị trung bình: 3.400, độ lệch chuẩn: 0.658) và cao nhất ở biến Hiểu biết thương hiệu (trị trung bình: 4.094, độ lệch chuẩn: 0.673). (Xem thêm tại phụ lục F) 50 Bảng 4. 10. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu đang sử dụng EB BF CI SI Thương
hiệu
Canon QB VMB SB
BCD
PEU
3.914 3.883 3.469 3.799 3.863 3.642 3.576 4.061 4.062 Samsung 3.766 3.688 3.188 3.578 3.938 3.109 3.708 3.813 4.025 Panasonic 3.591 3.523 3.205 3.136 3.864 3.159 3.515 3.682 3.873 Sony 3.896 3.815 3.146 3.477 3.912 3.196 3.728 3.950 4.031 LG 3.583 3.250 2.667 2.833 3.250 3.417 3.333 3.083 3.333 Fujifilm 3.725 3.825 3.200 2.975 4.025 3.275 3.700 3.825 3.960 Nikon 3.922 3.939 3.456 3.606 3.772 3.400 3.607 4.094 4.098 Olympus 3.639 3.639 2.972 3.194 3.917 3.111 3.630 3.778 3.800 Leica 3.750 3.850 4.250 4.250 4.400 4.050 3.800 3.900 4.160 Total 3.884 3.850 3.387 3.669 3.871 3.498 3.611 4.008 4.043 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 4.4.7. Đánh giá của khách hàng về giá trị máy ảnh đang sử dụng. Máy ảnh kỹ thuật số được chia làm 2 dòng chính: Dòng phổ thông và DSLR. Dòng phổ thông thường có mức giá trung bình dưới 8 triệu, dòng DSLR thường có mức giá cao trung bình trên 10 triệu, khách hàng thường cho rằng sử dụng máy ảnh DSLR cho họ những cảm nhận tốt hơn nhiều so với các dòng phổ thông. Quyết định lựa chọn được xem là phù hợp nhất ở mức giá từ 13 đến dưới 18 triệu (trị trung bình: 4.221, độ lệch chuẩn: 0.513), và thấp nhất ở mức giá dưới 3 triệu (trị trung bình: 3.965, độ lệch chuẩn: 0.450), các thang đo thành phần đều có điểm trên 3, đặc biệt đối với các dòng cao cấp từ 13 triệu trở lên, mức độ cảm nhận về lợi ích chất lượng, lợi ích cảm xúc, lợi ích xã hội tốt hơn so với mức giá thấp hay là những dòng máy ảnh cấp thấp. Mức độ hiểu biết của khách hàng về thương hiệu ở dòng cao cấp (Từ 13 đến dưới 18 triệu có trị trung bình: 4.205, độ lệch chuẩn: 0.686; Trên 18 triệu có trị trung bình: 4.208, độ lệch chuẩn: 0.686) tốt hơn so với các dòng phổ thông ( Dưới 3 triệu có trị trung bình: 3.941, độ lệch chuẩn: 0.547; Từ 3 đến dưới 8 triệu có trị trung bình: 3.958, độ lệch chuẩn: 0.646) (Bảng 4.11 và xem thêm ở phụ lục F), như vậy đối với các dòng cao cấp, khách hàng thường phân biệt 51 rất tốt các thương hiệu, cũng như những kinh nghiệm trong việc sử dụng máy ảnh của thương hiệu đó. Bảng 4.11. Đánh giá của khách hàng theo mức giá máy ảnh đang sử dụng QB VMB SB EB PEU SI CI BF BCD 3.657 3.868 3.186 3.490 3.848 3.270 3.562 3.941 3.965 3.838 3.825 3.288 3.576 3.886 3.453 3.675 3.958 4.001 3.914 3.809 3.385 3.780 3.717 3.470 3.557 4.039 4.097 4.218 4.019 3.897 4.032 4.096 3.833 3.564 4.205 4.221 4.167 3.917 3.938 4.000 3.885 3.948 3.347 4.208 4.150 Giá
Dưới 3
triệu
Từ 3 - dưới
8 triệu
Từ 8 - dưới
13 triệu
Từ 13-
dưới 18
triệu
Trên 18
triệu
Total 3.884 3.850 3.387 3.669 3.871 3.498 3.611 4.008 4.043 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 4.5. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ TỔNG KẾT 4.5.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu theo kết quả phân tích hồi quy bội Kết quả phân tích hồi quy bội bao gồm 8 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc cho thấy 6 biến tác động đến biến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số của người tiêu dùng một cách ý nghĩa thống kê và 2 biến không tác động cụ thể như sau: Hiểu biết thương hiệu (BF): Có tác động mạnh nhất và tác động dương đến biến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh, hệ số β =.40 (|t|>2, mức ý nghĩa Sig=.000<.05) tức là nếu hiểu biết thương hiệu của người tiêu dùng thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn của người tiêu dùng đối với thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số thay đổi trung bình 0.4 đơn vị (với các điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). Thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số là những thương hiệu nước ngoài, khi xác định nhu cầu mua máy ảnh, người tiêu dùng thường tiếp cận và tìm hiểu thông tin trước hết là thương hiệu và hình thành những quan niệm khác nhau về thương hiệu 52 đó. Ví dụ một người muốn mua một chiếc máy ảnh thì đến các trung tâm mua sắm, họ thường chú ý đến máy ảnh và các thương hiệu máy ảnh. Việc xác định những tập thương hiệu về máy ảnh và người tiêu dùng tiếp tục tìm kiếm thông tin về thương hiệu đó, tạo thành những hiểu biết nhất định về thương hiệu. Khi quyết định lựa chọn máy ảnh người tiêu dùng sẽ căn cứ trên những hiểu biết nhất định của mình về thương hiệu máy ảnh đó hay nói cách khác người tiêu dùng sẽ lựa chọn dựa trên việc hiểu biết và tin tưởng thương hiệu bởi vì lựa chọn sản phẩm trên những thương hiệu đã biết người tiêu dùng luôn cảm thấy an toàn và thoải mái hơn. Như vậy chấp nhận giả thuyết H3: Hiểu biết thương hiệu có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi lựa chọn thương hiệu tiêu dùng. Cảm nhận tính dễ sử dụng (PEU) có tác động mạnh thứ hai và dương đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh, hệ số β=0.20, mức ý nghĩa Sig = 0.000<0.05, có nghĩa là khi cảm nhận tính dễ sử dụng của người tiêu dùng thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn thương hiệu thay đổi trung bình 0.20 đơn vị (với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi). Người tiêu dùng, đặc biệt là đối với người tiêu dùng nữ vẫn rất thích máy ảnh thời trang và dễ sử dụng. Họ cho rằng với cùng một mức giá, nhưng máy ảnh của thương hiệu nào dễ sử dụng hơn thì vẫn được ưu tiên lựa chọn hơn so với các máy ảnh của các thương hiệu khác. Những thông tin truyền thông mô tả cách sử dụng máy ảnh quá phức tạp và gây nhầm lẫn trong thao tác sử dụng cũng là một trở ngại tâm lý trong hành vi quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Như vậy chấp nhận giả thuyết H2: Cảm nhận tính dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số Lợi ích cảm xúc (EB) có tác động mạnh thứ ba đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh, tác động dương cùng chiều đến quyết định lựa chọn máy ảnh với mức ý nghĩa Sig =0.000< 0.05, hệ số hồi quy β=0.155 có nghĩa là khi lợi ích cảm xúc của người tiêu dùng thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số thay đổi trung bình 0.155 đơn vị (với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). 53 Người tiêu dùng lựa chọn máy ảnh của một thương hiệu máy ảnh nào đó trước hết phải xuất phát từ sở thích. Máy ảnh dang sử dụng không đơn giản chỉ là để chụp ảnh mà về mặc cảm xúc hình ảnh của thương hiệu máy ảnh còn gợi cho người tiêu dùng những trạng thái tâm lý: thoải mái, vui vẻ khi sử dụng, hoặc là những kỷ niệm đã có khi sử dụng máy ảnh của một thương hiệu, giá trị cảm xúc được xem xét rất quan trọng, bởi vì người tiêu dùng không phải lúc nào cũng đưa quyết định hoàn toàn lợp lý. Do đó dấu hiệu cảm xúc cá nhân sẽ đi kèm với một vài thương hiệu máy ảnh trong quyết định của người tiêu dùng. Như vậy chấp nhận giả thuyết H1d: Lợi ích cảm xúc tác có ảnh hưởng tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số Giá trị tiền (VMB) có tác động mạnh thứ tư đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh, tác động dương cùng chiều với quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh với mức ý nghĩa Sig = 0.01 <0.05, hệ số hồi quy β=0.131 có nghĩa là khi giá trị tiền thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh của người tiêu dùng thay đổi trung bình 0.131 đơn vị (với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). Giá trị tiền là cảm nhận của người tiêu dùng về giá cả hợp lý hay không, người tiêu dùng luôn cân nhắc lựa chọn thương hiệu máy ảnh nào đó để tiêu dùng với chi phí phải bỏ ra, tuy nhiên người tiêu dùng luôn kỳ vọng nhận được nhiều hơn so với chi phí bỏ. Như vậy chấp nhận giả thuyết H1b: Giá trị tiền có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Sự tiện ích (CI) có tác động mạnh thứ 5 và tác động dương đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số với mức ý nghĩa 0.006<0.05 và hệ số hồi quy β=0.094 có nghĩa là khi sự tiện ích thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn thương hiệu thay đổi trung bình 0.094 đơn vị (với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). Sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số với các thương hiệu nước ngoài hầu hết đã có mặt tại thị trường Việt Nam, dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn, thanh toán và 54 mạng lưới phân phối tại Việt Nam rộng, thương hiệu nào xây dựng được hệ thống phân phối và dịch vụ khách hàng tốt đều thu hút người tiêu dùng chú ý hơn, bởi vì một thương hiệu thân thuộc có mặt khắp Việt Nam vẫn hiệu quả hơn nhiều. Tuy nhiên một lượng không nhỏ ưa chuộng nhưng sản phẩm từ nước ngoài chuyển về dưới dạng “xách tay”, đối với mặc hàng “xách tay” thông thường người tiêu dùng Việt Nam ít chú trọng đến bảo hành hoặc các chế độ hậu mãi khác, cho nên mức độ ảnh hưởng của sự tiện ích đối với người tiêu dùng không cao Như vậy chấp nhận giả thuyết H5: Sự tiện ích tác có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Lợi ích chất lượng (QB) có tác động mạnh thứ 6 và tác động dương cùng chiều với quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số với mức ý nghĩa 0.018<0.05, hệ số hồi quy β=0.088 có nghĩa là khi Lợi ích chất lượng thay đổi 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số thay đổi trung bình 0.088 đơn vị (với điều kiện các nhân tố khác không thay đổi). Các nghiên cứu trước cũng chỉ ra rằng lợi ích chất lượng có tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu (Orth, R.U., et al, 2004; Bian và Moutinho, 2011) Với những nghiên cứu trước, lợi ích chất lượng luôn có tác động mạnh mẽ, tuy nhiên sản phẩm máy ảnh là sản phẩm công nghệ, áp lực cạnh tranh nên các hãng thường tung ra những dòng sản phẩm máy ảnh mới với tính năng vượt trội hơn, cộng thêm tâm lý dễ thay đổi của người tiêu dùng Việt Nam, xu hướng chạy theo công nghệ thì chất lượng mà khách hàng cảm nhận về máy ảnh đang sử dụng sẽ không được đánh giá cao, do vậy trong nghiên cứu này cảm nhận về chất lượng của một thương hiệu máy ảnh có phần bị lu mờ hơn so với các nhân tố khác. Tuy nhiên khi lựa chọn thương hiệu máy ảnh trước hết người tiêu dùng vẫn quan tâm đến các tính năng, chất lượng của máy ảnh đi kèm với thương hiệu đó. Như vậy chấp nhận giả thuyết H1a: Lợi ích chất lượng có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số Ảnh hưởng xã hội (SI): Theo những nghiên cứu trước đây ảnh hưởng xã hội có tác động đến hành vi người tiêu dùng (Bearden and Etzeh, 1982; Mourali et al, 55 2005). Trong nghiên cứu này kết quả hồi quy với mức ý nghĩa Sig = 0.766>0.05, bác bỏ giả thuyết H4: Ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đối với hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh số. Những đáp viên trả lời hầu hết là những người có thói quen sử dụng sản phẩm công nghệ. Mặc khác tại thị trường Việt Nam, người tiêu dùng rất quen với các thương hiệu máy ảnh, đặc biệt khi nhắc đến thương hiệu máy ảnh người tiêu dùng thường nghĩ ngay đến thương hiệu Canon (Canon chiến 51% thị phần ở Việt Nam), so với các dòng máy Mini-Compact, thì với cùng giá trị tiền chất lượng các máy ảnh gần như không có sự khác biệt, cho nên khi lựa chọn máy ảnh ở dòng này người tiêu dùng ưu tiên về giá, chế độ khuyến mãi. Còn đối với các dòng DSLR thì chất lượng luôn được ưu tiên hàng đầu và giá cả phù hợp. Dòng DSLR thì không có nhiều hãng nổi bật, nhưng gần gũi với người tiêu dùng Việt Nam nhất vẫn là thương hiệu Canon và hầu hết người được phỏng vấn đều đang sử dụng thương hiệu Canon. Do đó, ảnh hưởng xã hội tác động rất ít trong mẫu nghiên cứu này. Lợi ích xã hội (SB): Các nghiên cứu trước đây, lợi ích xã hội tác động đến lựa chọn thương hiệu người tiêu dùng (Orth, U.R., 2004; Bain và Moutinho, 2011), trong nghiên cứu này kết quả hồi quy với hệ số hồi quy β=0.001, ý nghĩa Sig = 0.970>0.05, như vậy bác bỏ giả thuyết H1c: Lợi ích xã hội không có tác động tích cực đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Cảm nhận về lợi ích xã hội là cảm nhận về giá trị hình ảnh bản thân trong mắt người xung quanh. Tuy nhiên trong mẫu này, những người đang sử dụng máy ảnh Mini-Compact chiếm trên 60%, và họ cho rằng lợi ích xã hội ở các dòng này gần như không quan trọng, còn những người sử dụng các dòng DSLR cho rằng sử dụng những dòng máy ảnh này làm tăng hình ảnh của họ và nâng cao giá trị của họ trong mắt những người xung quanh, nhưng sự ra đời nhanh chóng của các dòng máy tiếp theo có mức giá cao hơn, chất lượng và sự quảng cáo hình ảnh cho các dòng máy mới của các nhãn hàng, thì những dòng máy cũ dần không giúp họ thể hiện tốt hình ảnh của bản thân. Hình ảnh của bản thân chỉ duy trì trong khoảng thời gian ngắn khi mới sử dụng sản phẩm ở các dòng DSLR mới ra đời. Hơn nữa người phỏng vấn sử 56 dụng dòng DSLR cao cấp (từ 13 triệu trở lên) trong mẫu chiếm tỷ lệ không cao, và đều đã sử dụng máy ảnh dòng này trên 1 năm, như vậy so với thời điểm hiện tại, các nhãn hàng cạnh tranh cũng đã cho ra đời nhiều dòng cao cấp chất lượng vượt trội và được quảng cáo liên tục, dẫn đến những người xung quanh thường biết đến những dòng mới. Vì vậy cảm nhận lợi ích xã hội không quan trọng trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số trong mẫu này. 4.5.2 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu với biến định tính Nhóm giới tính: gồm 2 nhóm nam và nữ, kết quả kiểm định T-test cho thấy nhóm nam có quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh số cao hơn nhóm nữ trung bình: 0.10617. Trong thực tiễn, nữ giới thường ưa thích các sản phẩm về thời trang, mỹ phẩm, đối với sản phẩm công nghệ như máy ảnh, người tiêu dùng nữ cho rằng máy ảnh đơn giản trong sử dụng, hợp thời trang và đáp ứng nhu cầu chụp ảnh tiện dụng, trong khi nhóm nam thường đòi hỏi cao hơn về chức năng, chất lượng, và nhóm nam cũng thường có xu hướng tìm hiểu nhiều về máy ảnh, công nghệ mới nên nhóm nam có hiểu biết nhiều hơn so với nhóm nữ và việc chọn lựa thương hiệu nào đó đã được cân nhắc kĩ nên nhóm nam có thái độ hài lòng, cũng như kinh nghiệm tốt hơn nhóm nữ. kết quả kiểm định T-Test nhóm tuổi, One-Way ANOVA với độ tin cậy 95% cho các nhóm theo thu nhập, trình độ học vấn , nghề nghiệp, cho thấy không có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu giữa các nhóm. 4.5.3 Tổng kết giả thuyết Từ kết quả hồi quy bội và bàn luận về giả thuyết nghiên cứu trên, Bảng 4.12 là tổng hợp về các giả thuyết nghiên cứu từ H1a đến H5: 57 Bảng 4. 12. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu với biến độc lập định lượng Nội dung Giả
thuyết Hệ số
(β) Kết
quả H3 +.400 Mức ý
nghĩa
(Sig)
.000 H2 +.200 .001 H1d +.155 .000 Hiểu biết thương hiệu tác động tích cực đến quyết
định lựa chọn thương hiệu máy ảnh số
Cảm nhận tính dễ sử dụng tác động tích cực đến
hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh số
Lợi ích cảm xúc tác động tích cực đến quyết định
lựa chọn thương hiệu máy ảnh số H1b Giá trị tiền tác động tích cực đến quyết định lựa +.131 .001 H5 +.094 .006 H1a +.088 .018 H4 +.011 .766 H1c +.001 .970 chọn thương hiệu máy ảnh số
Sự tiện ích tác động tích cực đến quyết định lựa
chọn máy ảnh số
Lợi ích chất lượng có tác động tích cực đến quyết
định lựa chọn thương hiệu máy ảnh
Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến quyết
định lựa chọn thương hiệu máy ảnh số
Lợi ích xã hội có tác động tích cực đến quyết định
lựa chọn thương hiệu máy ảnh số Chấp
nhận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Bác
bỏ
Bác
bỏ Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Kiểm định T-Test và One-Way ANOVA cho kết quả kiểm định giả thuyết các biến nhân khẩu học: Độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập ảnh hưởng đến các biến trong mô hình theo Bảng 4.13. Bảng 4. 13. Tổng kết giả thuyết nghiên cứu với biến định tính Biến Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập độ Giới
tính Quyết định lựa chọn X
Kỹ thuật T-Test T-Test One-Way
Anova One-Way
Anova Trình
học vấn
One-Way
Anova X: Có sự khác biệt giữa các nhóm Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Tóm tắt Trong Chương 4, nội dung phân tích bao gồm: Phân tích các thang đo sử dụng kỹ thuật Cronbach Alpha và EFA, sau khi loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu thì có 8 nhân tố (8 biến độc lập) được rút ra 58 phù hợp với số lượng nhân tố ban đầu trong mô hình lý thuyết đề xuất và được sử dụng phân tích tương quan và hồi quy tiếp theo. Kết quả phân tích hồi quy, các biến tác động cùng chiều với biến quyết định lựa chọn thương hiệu gồm: Hiểu biết thương hiệu, cảm nhận tính dễ sử dụng, lợi ích cảm xúc, giá trị tiền, sự tiện ích và lợi ích chất lượng, trong đó biến hiểu biết thương hiệu có tác động mạnh nhất đến quyết định lựa chọn thương hiệu. Các biến còn lại: ảnh hưởng xã hội, lợi ích xã hội không có ý nghĩa thống kê trong mẫu quan sát này. Kiểm định T-test và ANOVA sự khác nhau giữa quyết định lựa chọn thương hiệu theo giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, kết quả cho thấy có sự khác biệt trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số giữa nhóm nam và nhóm nữ, nhóm nam có thái độ, kinh nghiệm hiểu biết về 1 thương hiệu máy ảnh tốt hơn so với nhóm nữ. Theo độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp thì không có sự khác biệt nào trong quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh. Từ kết quả phân tích thống kê ở Chương 4, sẽ làm nền tảng cho việc đánh giá lại kết quả phân tích và đưa ra một số hàm ý trong quản trị ở Chương 5. 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi lựa chọn thương hiệu cụ thể là đến quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số tại thị trường TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính, nghiên cứu định tính sơ bộ, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và nghiên cứu chính thức thông qua phỏng vấn người tiêu dùng với cở mẫu 421, sử dụng các kỹ thuật phân tích Cronbach Alpha, EFA, T-test, Anova và hồi quy bội. Ngoài ra nghiên cứu còn xem xét tác động của các biến định tính: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số. Trong Chương 5 trình bày về kết quả nghiên cứu tổng hợp từ các chương trước, đóng góp của nghiên cứu, ý nghĩa đối với nhà quản trị, rút ra các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. 5.1. Ý NGHĨA VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1.1. Kết quả nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết ban đầu dự trên các nghiên cứu trước đây kết hợp với việc tiếp cận và thảo luận với nhóm khách hàng đang sử dụng máy ảnh kỹ thuật số tại TP. Hồ Chí Minh, đề tài xác định gồm có 8 nhân tố (biến độc lập định lượng) tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh của người tiêu dùng: Lợi ích chất lượng, giá trị tiền, lợi ích xã hội, lợi ích cảm xúc, cảm nhận tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội, và sự tiện ích. Các thang đo được dựa vào thang đo được hiệu chỉnh trên thị trường thế giới cùng với thảo luận nhóm, điều chỉnh và bổ sung số thang đo bao gồm 38 thang đo, và tiến hành khảo sát trên mẫu: 421 người trả lời hợp lệ, Các thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach Alpha và kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha giao động từ 0.704 đến 0.876, hệ số tương quan biến tổng đều đạt trên 0.3, tất cả các biến đều phù hợp đưa vào phân tích EFA. 60 Phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo, kết quả loại bỏ 2 thang đo không phù hợp, các thang đo còn lại đều có phương sai trích trên 0.5 và chênh lệch phương sai của thang đo giữa các biến độc lập trên 0.3, các thang đo đạt giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, số lượng nhân tố trích phù hợp đưa vào phân tích tương quan và hồi quy Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc với mức ý nghĩa 0.000, tác động thấp nhất ở biến Ảnh hưởng xã hội (0.357) và cao nhất ở biến Hiểu biết thương hiệu (0.671). Kết quả phân tích hồi quy bội có mức độ phù hợp của mô hình gần 59%, trong đó có 6 biến tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu. Tác động mạnh nhất là biến Hiểu biết thương hiệu (β=0.40, Sig <0.05), tiếp đến là các biến Cảm nhận tính dễ sử dụng (β=0.20, Sig<0.05), Lợi ích cảm xúc (β=0.155, Sig <0.05), Giá trị tiền (β=0.131, Sig <0.05), Sự tiện ích (β=0.094, Sig <0.05), Lợi ích chất lượng (β=0.088, Sig <0.05). Người tiêu dùng khi quyết định lựa chọn máy ảnh, những kinh nghiệm trước đó về thương hiệu là một yếu tố quan trọng giúp người tiêu dùng đánh giá và lựa chọn thương hiệu phù hợp, mức độ đóng góp của hiểu biết thương hiệu là cao nhất trong quyết định của người tiêu dùng. Nhân tố tác động thứ hai là cảm nhận tính dễ sử dụng, người tiêu dùng cũng cho rằng việc sử dụng một máy ảnh không quá phức tạp ảnh hưởng đến quyết định của họ, một máy ảnh của một thương hiệu nào đó có những cách thức sử dụng phổ thông vẫn được ưa chuộng hơn so với những máy ảnh quá phức tạp. Máy ảnh được xem là một sản phẩm có tính giải trí và nghệ thuật cao, việc sở hữu một thương hiệu máy ảnh mang lại những lợi ích cảm xúc cho người tiêu dùng, những cảm xúc tích cực về một thương hiệu tác động thêm vào quyết định của người tiêu dùng. Khi cân nhắc lựa chọn máy ảnh, người tiêu dùng cũng xem xét đến giá trị tiền đó là việc sở hữu một máy ảnh của một thương hiệu xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra. Các thương hiệu về máy ảnh kỹ thuật số là các thương hiệu nước ngoài, việc ra quyết định lựa chọn một thương hiệu nào đó bị chi phối bởi sự tiện lợi 61 của các thương hiệu tại thị trường Việt Nam, nên sự tiện lợi có tác động ý nghĩa đến việc lựa chọn thương hiệu để sử dụng. Tuy nhiên mức độ đóng góp của sự tiện lợi này không cao, bởi vì rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm được mua ở nước ngoài theo hình thức không chính thống (xem Chương 2). Nhân tố thứ 6 tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu là lợi ích chất lượng, tuy nhiên tác động của lợi ích chất lượng là thấp nhất trong nghiên cứu này Hai nhân tố còn lại là Lợi ích xã hội và Ảnh hưởng xã hội với mức ý nghĩa Sig >0.05 chỉ ra rằng quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh không bị tác động bởi 2 nhân tố này. Mặc dù các nghiên cứu trước như của Bian và Moutinho (2011), lợi ích xã hội tác động tích cực đến hành vi lựa chọn, nghiên cứu của Bearden and Etzeh (1982), Mourali et al (2005) chỉ ra ảnh hưởng xã hội tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu. Có thể do đặc tính của mẫu, trong nghiên cứu này lợi ích xã hội và ảnh hưởng xã hội không có ý nghĩa đối với hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh. Nghiên cứu này sử dụng T-Test và ANOVA với độ tin cậy 95% để xem xét sự khác biệt giữa các nhóm thuộc về nhân khẩu học: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập. Quyết định lựa chọn giữa nhóm nam và nhóm nữa khác nhau, nhóm nam có giá trị trung bình là 4.1 và cao hơn nhóm nữ 0.10167. Tuy nhiên không có sự khác biệt nào về quyết định lựa chọn thương hiệu giữa các nhóm độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập. Kết quả nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số, đóng góp vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, đặc biệt đối với người tiêu dùng Việt Nam, kết quả này sẽ giúp các hãng phân phối tại Việt Nam có những chính sách phù hợp cũng như hàm ý cho các hãng sản xuất máy ảnh có những chiến lược phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam. 5.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu Về mặt lý thuyết nghiên cứu đã chỉ ra: Các thang đo được sử dụng theo các thang đo có sẵn trên thế giới, được hiệu chỉnh và sử dụng phù hợp trên thị trường Việt Nam, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ 62 rõ quan hệ giữa các biến tiềm ẩn đối với quyết định lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng, đóng góp ý nghĩa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Thương hiệu máy ảnh là những thương hiệu quốc tế, đánh giá của khách hàng về hiểu biết thương hiệu và cảm nhận tính dễ sử dụng được xem là tác động lớn trong quyết định lựa chọn thương hiệu trong hành vi của người tiêu dùng. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu đã có những đóng góp: Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố tác động chính đến quyết định lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh về mặt hàng máy ảnh kỹ thuật số. Điều này giúp các nhà quản trị Việt Nam hiểu rõ hơn tâm lý hành vi khách hàng Việt Nam nói chung và người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó định hướng trong hoạch định bán hàng nhằm thúc đẩy doanh số và lợi nhuận. Nghiên cứu góp phần giúp cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường trên cơ sở các nhân tố trên, hoạch định các chiến lược quảng cáo, định vị thương hiệu, xây dựng thương hiệu mạnh, gia tăng hình ảnh, sự uy tín của thương hiệu trong mắt khách hàng. Những nhân tố nghiên cứu trong đề tài giúp tác giả hiểu rõ hơn về cơ sở lý thuyết và thực tiễn thị trường Việt Nam đối với các thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số, là nền tảng lý luận cho các công trình nghiên cứu tiếp theo. 5.2. HÀM Ý CHO NHÀ QUẢN TRỊ Kết quả phân tích này đem lại một số hàm ý cho nhà quản trị, đặc biệt đối với các hãng đang phân phối chính thức tại thị trường Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng như sau: Hiểu biết thương hiệu Đối với các nhà quản trị thương hiệu quốc tế, các chương trình định vị thương hiệu cần tập trung vào hình ảnh thương hiệu, sự gắn kết thương hiệu với khách hàng, việc một thương hiệu được đánh giá tốt và có sự bao phủ trên toàn cầu là niềm tin đối với người tiêu dùng. Ví dụ như Canon đang đứng đầu các bảng xếp 63 hạng về máy ảnh DSLR (Điểm Global Reptrak Pluse:76,98 điểm; năm 2012 ) 1, cho thấy mức độ phát triển và hình ảnh của Canon đang được bao phủ trên diện rộng. Khi người tiêu dùng có ý định mua máy ảnh thì yếu đầu tiên họ thường nghĩ đến là thương hiệu, tiếp đến là việc tìm kiến các sản phẩm phù hợp với khả năng. Việc tạo ra hiểu biết về một thương hiệu phụ thuộc vào chiến lược quảng bá hình ảnh của thương hiệu thông qua quảng cáo, PR (quan hệ công chúng), tuy nhiên cần nhấn mạnh thêm rằng, các chương trình quảng cáo giúp cho người tiêu dùng nhận biết thương hiệu đó, nhưng phải tạo ra ấn tượng tốt về thương hiệu trong mắt người tiêu dùng. Cảm nhận tính dễ sử dụng Sản phẩm máy ảnh là sản phẩm công nghệ, những sản phẩm mới ra đời thường có tính năng cao cấp hơn, vượt trội hơn đi kèm với nó là cách thức sử dụng khác biệt hơn, các hãng cũng cần chú ý đến các giao diện của máy ảnh thân thiện và dễ sử dụng đối với người dùng. Ví dụ, như điện thoại người tiêu dùng luôn cho rằng Samsung luôn dễ sử dụng hơn Smartphone, đối với máy ảnh cũng vậy, những dòng phổ thông được đánh giá là dễ sử dụng hơn so với các dòng DSLR. Đặc biệt đối với giới tính nữ, khám phá công nghệ không được ưa chuộng như nam giới, nên cảm nhận tính dễ sử dụng của nữa giới bao giờ cũng thấp hơn nam, nữ giới thường ưa chuộng sản phẩm dễ sử dụng. Do đó các nhà quản trị chú ý đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho khách hàng, cần có thao tác hướng dẫn cơ bản cách thức sử dụng cho khách hàng, phát hành những cẩm nang hướng dẫn bằng ngôn ngữ Việt Nam thực hiện cả trên sách báo và online. 1 Reputation Institute, tổ chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực đánh giá danh tiếng các
công ty có trụ sở tại New York, mới đây tiến hành khảo sát và xếp hạng 100 công ty thành
công trong việc tạo dựng thương hiệu trên toàn cầu năm 2012.
47.000 người tiêu dùng từ 15 quốc gia đã được mời tham gia cuộc khảo sát này. Mỗi công
ty được cho điểm "Global RepTrak Pulse" thang từ 0 đến 100, tương ứng với mức độ cảm
nhận của người tiêu dùng về công ty đó. Số điểm này được tính toán dựa trên 4 chỉ số cảm
xúc: lòng tin, sự yêu mến, sự ngưỡng mộ và cảm nhận tốt. Lợi ích cảm xúc 64 Khi người tiêu dùng muốn lựa chọn một sản phẩm hay một thương hiệu nào đó trước hết phải xuất phát từ nhu cầu, máy ảnh được xem xét là lưu trữ hình ảnh, ghi nhận những thời khắc trong quá khứ, việc mang đến cho người tiêu dùng những trãi nghiệm thú vị cũng là hình thức định vị thương hiệu trong lòng khách hàng, ví dụ khi khách hàng đến những trung tâm mua sắm lớn và được mời tham dự triễn lãm tranh ảnh, hoặc được sử dụng miễn phí những tính năng mới của Canon tại những phiên chợ giới thiệu sản phẩm, điều đó đều giúp cho người tiêu dùng có những trãi nghiệm thú vị và tác động đến cảm xúc của khách hàng. Để tác động đến cảm xúc người tiêu dùng ngoài việc tập trung đưa ra những triết lý thương hiệu cần quan tâm đến giá trị văn hóa của người tiêu dùng Việt Nam, ví dụ người Việt Nam đề cao giá trị gia đình thì những triết lý thương hiệu có thể đề cập đến hình ảnh gia đình. Giá trị tiền Các doanh nghiệp thường cho rằng người tiêu dùng thường chọn sản phẩm có giá cả thấp hơn. Người tiêu dùng luôn so sánh giữa những giá trị mà họ nhận được với những chi phí phải trả. Giá cả thấp sẽ thúc đẩy chọn sản phẩm khi họ đánh giá được những lợi ích mà sản phẩm và dịch vụ mang lại. Về mặt lý thuyết thì giá cả thấp sẽ mang lại giá trị lớn hơn cho người tiêu dùng nhưng trong thực tế thì giá cả thấp có thể làm cho người tiêu dùng có cảm giác là “tiền nào của nấy” và không đánh giá cao chất lượng của sản phẩm và kết quả là không đánh giá cao thương hiệu, do đó các nhà quản trị cần lưu ý không nên xác định giá cả mà xác định giá trị của sản phẩm, thương hiệu mang lại. Sự tiện ích Sự tiện ích của các chuỗi cửa hàng hoặc các trung tâm bảo hành, đại lý chính hãng được xây dựng mở rộng trên thị trường cũng góp phần giúp các hãng gần hơn với người tiêu dùng, gia tăng mức độ bao phủ thị trường, đồng thời giúp người tiêu dùng thêm tin tưởng vào thương hiệu đó. Đối với khách hàng thì kênh phân phối có chức năng đảm bảo luôn luôn có sẵn sản phẩm và có sẵn khi khách hàng cần. Kênh phân phối là nơi trưng bày sản phẩm thuận tiện cho khách hàng chọn lựa và còn thay mặt nhà sản xuất cung cấp dịch vụ khách hàng, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật v.v., vì 65 vậy thiết kế một chương trình tư vấn bán hàng với đội ngũ bán hàng có kỹ năng tại các điểm phân phối, giảm thiểu các thủ tục trong thanh toán, sử dụng hiều hình thức thanh toán điện tử. Lợi ích chất lượng Mặc dù lợi ích chất lượng được đánh giá thấp trong nghiên cứu này, nhưng các nhà Quản trị không nên bỏ qua bởi vì sản phẩm máy ảnh là sản phẩm công nghệ, và chất lượng ở đây là lợi ích chất lượng, tức là cảm nhận của khách hàng về lợi ích sản phẩm mang lại chứ không đơn thuần là chất lượng sản phẩm. Theo sự phát triển của nhu cầu, các tính năng trong máy ảnh sẽ bị lỗi thời nếu như xuất hiện những dòng máy ảnh có nhiều tính năng hơn, mang lại hiệu quả cao trong sử dụng hơn vì vậy người tiêu dùng sẽ cảm nhận chất lượng sản phẩm đang sử dụng có mức độ phù hợp chỉ trên mức trung bình hoặc khá. Mặc khác, hiện nay trên thị trường có quá nhiều sản phẩm dòng phổ thông và cao cấp, vì vậy đánh giá của người tiêu dùng về lợi ích chất lượng sẽ không cao. Do đó các chiến lược định vị thương hiệu theo chất lượng hoặc tính năng sản phẩm cần lưu ý đến trào lưu công nghệ. Thêm một đặc điểm nữa, thị trường có nhiều thương hiệu và các sản phẩm trên thị trường rất đa dạng do đó các thông điệp gửi đến người tiêu dùng cần xác định rõ phân khúc khách hàng, đặc biệt các hãng cần phân biệt các sản phẩm thích hợp với nữ giới: Sản phẩm có màu sắc, kiểu dáng thời trang. 5.3. MỘT SỐ GỢI Ý VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG NGÀNH
MÁY ẢNH ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM HOẶC
CÁC HÃNG PHÂN PHỐI. Nhiệm vụ của các công ty đại diện của các thương hiệu quốc tế tại Việt Nam và các hãng phân phối các sản phẩm máy ảnh kỹ thuật số luôn luôn tìm kiếm lợi ích của Marketing để hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng, cái gì làm khách hàng cần mua, khách hàng sẵn sàng mua, khách hàng chú ý nhưng phải thống nhất với ý tưởng của thương hiệu và phù hợp với khả năng của khách hàng. Thực tế các nhãn hàng máy ảnh: Canon, Samsung, LG, Nikon, … không còn xa lạ gì với người tiêu dùng Việt Nam. Những đột phá trong sản phẩm và duy trì 66 hình ảnh lâu đời đã mang lại niềm tin của khách hàng về thương hiệu máy ảnh là cách để các hãng này duy trì doanh số bán hàng trong cơn bão cạnh tranh. - Hoạt động quảng cáo: Các hãng phân phân phối đưa ra các thông điệp quảng cáo nhấn mạnh vào các đặc tính của máy mà mang lại cảm xúc cho người sử dụng. Đặc biệt đối với các dòng DSLR cần nhấn mạnh đến các chức năng riêng biệt và thể hiện được đẳng cấp trong việc “chơi ảnh”. Những thước phim quảng cáo thiết kế ấn tượng và lưu lại trong tâm trí khách hàng về màu sắc, âm thanh và thông điệp, đặc biệt là khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng. Thiết kế các banner quảng cáo trực tuyến phải phù hợp không gây trở ngại hay cảm giác làm phiền đối với người tiêu dùng, sử dụng quảng cáo trực tuyến đối các dòng máy mới và chú ý đến tính sáng tạo trong quảng cáo kích thích người tiêu dùng nhấp chuột vào đó chứ không bỏ qua. - Tổ chức các diễn đàn trao đổi thông thông tin về cách sử dụng máy ảnh, kinh nghiệm thực tế trong “chơi ảnh”. Tăng cường hoạt động PR đối với các dòng trung, cao cấp. Đăng tải những bài viết thực tế về sản phẩm và thường xuyên trên các diễn đàn và trở thành thành viên tích cực trên các diễn đàn đó. Tổ chức các hoạt động như các cuộc chơi: Thi ảnh online, thi ảnh theo các chủ đề về phong cảnh, mùa cưới, ….để cho bất cứ ai đăng ký vào trang web của công ty hay đăng ký nhận các bản tin trong một thời gian nhất định sẽ có cơ hội giành được một vài món quà miễn phí. - Tận dụng các trang mạng xã hội: facebook, Twitter, Youtube,… để kết nối cộng đồng và mục tiêu đánh giá cảm nhận của khách hàng bằng hình thức động viên những người ghé thăm trang mạng xã hội cho biết ý kiến của người tiêu dùng, qua đó giúp công ty cải thiện hiệu quả hoạt động quảng bá trực tuyến. - Chiến lược giá phù hợp, đối các hãng phân phối nhỏ lẻ cần cân nhắc đến chiết khấu và sử dụng chiến lược giá theo đuôi các hãng lớn, chương trình khuyến mãi giảm giá thực hiện từng bước: Theo mùa du lịch, khi có sản phẩm mới ra đời. 67 - Các hãng phân phối nhỏ trưng bày máy ảnh theo các thương hiệu khác nhau. Các hãng đại diện tại Việt Nam thành lập những chi nhánh, cửa hàng trưng bày giới thiệu sản có mặt tại các tỉnh thành lớn. Dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng phải được chuẩn hóa, mang tính chuyên nghiệp, nhân viên tư vấn luôn được huấn luyện về kỹ năng, kiến thức sản phẩm. Mở rộng các hình thức thanh toán cho khách hàng: Thanh toán online, sử dụng các loại thẻ thanh toán (paycard),…. 5.4. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên này cũng có nhiều hạn chế. Thứ nhất, nghiên cứu chỉ mới tập trung ở thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số, tính đại diện của nghiên cứu chưa thật sự tốt bởi hiện nay máy ảnh được chia ra làm 2 dòng chính là phổ thông và DSLR, và 2 dòng sản phẩm này luôn có mức chênh lệch giá rõ rệt, vì vậy cần nghiên cứu lặp lại ở nhiều chủng loại máy ảnh khác nhau, ở mức giá khác nhau, và chạy mô hình hồi quy cho từng chủng loại máy ảnh để so sánh mức độ tác động của từng biến đối với quyết định lựa chọn thương hiệu, từ đó đưa ra kết quả và hàm ý cho nhà quản trị thích hợp với từng chủng loại sản phẩm tốt hơn. Thứ hai là nghiên cứu này tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chỉ thực hiện ở TP. Hồ Chí Minh nên tính đại diện của mẫu chưa cao. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu là tầng lớp khách hàng trẻ tuổi (từ 20-34 tuổi chiếm gần 91% mẫu), và là làm công việc văn phòng (gần một nữa là nhân viên văn phòng ngoài quốc doanh). Khả năng tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại với nghiên cứu ở nhiều tỉnh/thành phố như Đà Nẵng, Hà Nội, Cần Thơ…. và đối tượng nghiên cứu thuộc nhiều độ tuổi khác nhau. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu lặp lại với nhóm khách hàng khác như: Thanh thiếu niên, tầng lớp trung niên, nhân viên da dạng các ngành nghề .v.v. Hướng nghiên cứu này sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí nhưng xứng đáng để thực hiện. Cuối cùng là nghiên cứu chỉ mới xem xét 8 yếu tố chính, kết quả 6 yếu tố giải thích cho hành vi của người tiêu dùng, mức độ phù hợp của mô hình đạt gần 59,5% như vậy vẫn còn ít nhất một yếu tố khác giải thích cho hành vi người tiêu dùng, một 68 vài gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo là các thành phần của hỗ hợp tiếp thị, sự tín nhiệm của công ty sản xuất, …. Tóm tắt: Trên cơ sở kết quả phân tích hồi quy bội, T-test, Anova, các hàm ý được đưa ra tập trung chủ yếu vào định vị thương hiệu cho các đại lý phân phối và công ty bán lẻ tại thị trường Việt Nam trong việc phát triển thương hiệu. Đề tài còn một số hạn chế nhưng đề vẫn là một tài liệu tham khảo cho các đại lý phân phối máy ảnh kỹ thuật số tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2010. Thống kê ứng dụng. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. Kotler, P., 1996. Quản trị marketing. Quản trị marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch Vũ Trọng Hùng, 2009. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. Kotler, P., and Armstrong, G., 1991. Những nguyên lý tiếp thị. Dịch từ tiếng Anh.
Người dịch Huỳnh Văn Thanh, 2004. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê. Nguyễn Đình Thọ,2011. Phương pháp nghiên cứ khoa học trong kinh doanh,thiết kế và thực hiện. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định
mua xe gắn máy tay ga của người dân TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ. Đại
học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tạ Thị Hồng Hạnh, 2009. Hành vi khách hàng. Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Ahmed, M., et al, 2013. Consumer’s Brand Choice behavior for car. Kuwait
Chapter of Arabian Journal of Business and Management Review Vol. 2, No.5;
Jan. 2013. Alba, J. W., and Hutchinson, J.W., 1987. Demension of consumer expertise. Journal of Consumer Research, Vol. 13, No. 4, pp. 411-454. Ambler, T., and Styles, C., 1996. Brand development versus new product
development: Towards a process model of extension. Journal of Product &
Brand Management, Vol. 6, Iss. 1, pp.13 – 26. Azzawi, M.A., and Ezeh,M.A.N.,2012. Students Brand Preferences Between Apple
and Samsung Smartphone. M Thesis. Mälardalen University School of
Sustainable Development of Society and Technology. Ballantyne, R., et al, 2006. The evolution of brand choice. Journal of Brand Management, Vol. 13, No. 4/5, pp. 339-352. Bearden, W.O., and Etzeh, M.J., 1982. Reference group influence on product and
brand purchase decisions. Joural of consumer research , Vol. 9, pp 183-201. Bentz, Y., and Merunka, D.,2000. Neural networks and the multinomial logit for
brand choice modelling: a hybrid approach. Journal of Forecasting, Vol. 19, pp.
177-200. Bian, X., and Moutinho, L.,2011. The role of brand image, product involvement,
and knowledge in explaining consumer purchase behaviour of counterfeits
Direct and indirect effects. European Journal of Marketing, Vol. 45 No.1, pp.
191-216. Davis, F.D.,1989. User Acceptance of Computer Technology: A Comparison of Two Theoretical Models. Management Science, Vol. 35/8, pp 982-1003. Davis, S.,2002. Implementing your BAM strategy: 11 steps to making your brand a
more valueable business assest. Journal of Consumer Marketing, Vol. 19, No.6,
pp. 503–513. Erdem and Swait, 2004. Brand Credibility, Brand Consideration, and Choice. Journal of Consumer Research, Vol. 31, No.1. Erdem, T., et al, 2006. Brands as signals: a cross-country validation study. Journal of Marketing, Vol. 70 No. 1, pp. 34-49. Ersoy, N.F., and Calik,N., 2008. Consumer Brand Choice Behavior When Selecting
a Specialty Good as a Gift: An Extensive Field Study on Mobile Telephones in
Eskisehir, Turkey. The Business Review, Cambridge, Vol. 10, Num. 2. Gefen, D., et al, 1997. Gender Differences in the Perception and Use of E-mail: An
Extension to the Technology Acceptance Model. MIS Quarterly, Vol. 21, No.4,
pp 389-400. Holbrook, M.B. et al., 1986. Using versus choosing: The relationship of the
consumption experiences to reasons for furchasing. European Journal of
Marketing, Vol. 20, No.8, pp. 49-62. Kaushesh, A., 2002. Consumer Behaviour in the Digital World ICFAI Press. Hyderabad, India. Keller, K.L, 1993. Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity. Journal of Marketing, Vol.57,No.1, pp1-22. Lederer, et al, 2000. The Technology Acceptance Model and the World Wide Web. Decision Support Systems, Vol.29, No.3, pp 269-282. Li, H., et al., 2006. The impact of perceived Channel Utilities, shopping
orientations, and demographics on the consumer's Online buying behavior.
Journal of Computer-Mediated Communication, Vol. 5, No 2, pp. 2-15. Lin, C.Y., 2013. Evaluation of co-branded hotels in the Taiwanese market: the role
of brand familiarity and brand fit. International Journal of Contemporary
Hospitality Management Vol.25 No.3, pp. 346-364. Lin, M.Y., and Chang, L.H., 2003. Determinants of habitual behavior for national
and leading brands in China. Journal of Product & Brand Management, Vol.12,
pp.94-107. McGuire, W.J., 1976. Some internal psychological factors influencing consumer choice. Joural of consumer research , Vol. 2, pp 302-317. McGuire, W.J., 1976. Some internal psychological factors influencing consumer choice. Joural of consumer research, Vol. 2, pp. 302-317. Mourali, M., et al, 2005. Individualistic orientation and consumer susceptibility to
interpersonal influence. Journal of services marketing, Vol.19, No. 3, pp. 164-
173. Narteh, B., et al, 2012. Key drivers of automobile brand choice in sub-Saharan
Africa: the case of Ghana. Journal of Product & Brand Management, 21/7
(2012) pp. 516–528. Nebenzahl, I.D.,and Secunda, E.,1993. Consumers’ attitudes toward product
placement in movies. International Journal of Advertising, Vol.12, pp1-11. Nelson, M. R., and McLeod, L.E., 2005. Adolescents brand consciousness and
product placement: Awareness, liking and perceived effects on self and others.
International Journal of Consumer Studies, Vol. 29 (6), pp.515-528. Orth,R.U., et al, 2004. Promoting brand benefits: The role of consumer
psychographics and listyle. Journal of Consumer Marketing, Vol. 21, No.2, pp.
97-184. Park,C.W., et al,1986. Strategic brand concept-image Management. Journal of Marketing, Vol. 50, pp. 621-635. Phụ lục A DÀN BÀI THẢO LUẬN ĐỊNH TÍNH Xin chào các anh/chị. Tôi là Nguyễn Song Tường Vi, hiện tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số”. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi. Xin lưu ý là không có câu trả lời đúng hay sai ở đây. Mọi câu trả lời của anh/chị đều vô cùng có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Xin chân thành cảm ơn! Thờigian:……………………………………Địa điểm:…………………………… I. Mục đích cuộc thảo luận Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số của người dân tại TP. HCM. II. Nội dung thảo luận Anh/chị vui lòng cho biết quan điểm của mình về các nội dung theo các câu hỏi dưới đây: A. TỔNG QUAN VỀ MÁY ẢNH KỸ THUẬT SỐ 1. Anh/ chị đang sử dụng máy ảnh của thương hiệu nào? 2. Ngoài thương hiệu đang sử dụng, anh/chị còn biết những thương hiệu nào khác? Đánh giá của các anh/chị về thương hiệu đó 3. Anh/chị đã mua máy ảnh kỹ thuật số tại cửa hàng điện máy hay mua ở đâu? Hoặc qua hình thức nào? 4. Kênh thông tin nào anh/chị thường tham khảo trước khi lựa chọn 1 thương hiệu máy ảnh phù hợp? 5. Khi chọn 1 thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số để sử dụng, anh chị đã đã nghĩ ngay đến điều gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của anh/ chị? 6. Theo anh/chị những yếu tố được trình bày dưới đây có ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số không? Có ảnh hưởng: YKhông ảnh hưởng: N Không ý kiến: K (Y/N/K) STT YẾU TỐ Lợi ích thương hiệu: những đặc điểm của thương hiệu mang lại
sự thõa mãn cho nhu cầu, gồm: lợi ích chất lượng, lợi ích chi phí,
lợi ích xã hội và lợi ích cảm xúc. Lợi ích chất lượng: Chất lượng phản ảnh sản phẩm tốt như thế
nào? 1 Lợi ích chí phí/giá trị đồng tiền: Cảm nhận chi phí phải trả cho
sản phẩm hợp lý hay không hợp lý? Lợi ích cảm xúc: Những cảm xúc có được khi sử dụng thương
hiệu máy ảnh làm cho khách hàng cảm thấy thế nào? Lợi ích xã hội: Những giá trị hình ảnh xã hội cảm nhận được khi
sử dụng thương hiệu X 3 Cảm nhận tính dễ sử dụng: là cấp độ mà một người tin rằng dùng một hệ thống mà không cần nhiều nổ lực. 4 Ảnh hưởng xã hội: Sự tham khảo ý kiến của người xung quanh 5 Sự tiện ích: Cách mà khách hàng tiếp cận thương hiệu đó dễ
dàng. 5 Hiểu biết thương hiệu: Là kiến thức về thương hiệu của người tiêu dùng có được thông qua kinh nghiệm B. ĐÁNH GIÁ CÁC THANG ĐO Tiếp theo, tôi đưa ra các nhân tố dưới đây với tính chất là các khía cạnh (biến) đo lường các yếu tố mà anh/chị xác định ở trên và xin các anh/chị cho ý kiến đánh giá của mình theo các yêu cầu sau đây: - Anh/chị có hiểu những phát biểu này không? - Phát biểu nào anh/chị chưa hiểu? Tại sao? - Các phát biểu này có phản ánh được các khái niệm mà chúng ta cần đo lường chưa? - Cần hiệu chỉnh, bổ sung, loại bỏ những phát biểu nào? Tại sao? 1. Lợi ích chất lượng: Theo anh chị khi nói đến lợi ích chất lượng anh chị nghĩ đến điều gì? Vì sao? Và những dấu hiệu nào diễn tả những điều đó? Vì sao? Và lợi ích chất lượng tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ……………………………………………………………………………………….. Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Máy ảnh bạn đang chọn có chất lượng sản phẩm phù hợp (chất lượng hình ảnh sắc nét, màu sắc trung thực). - Máy ảnh của thương hiệu X sử dụng lâu bền - Tôi chọn máy ảnh có thông số kỹ thuật phù hợp với chất lượng 2. Lợi ích chi phí Khi nói đến chi phí, anh chị cảm nhận như thế nào về chi phí? Vì sao? Những dấu hiệu nào nói lên giá cả của một thương hiệu máy ảnh? Vì sao? Và lợi ích chi phí tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ………………………………………………………………………………………. Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - So với các thương hiệu khác, máy ảnh thương hiệu X có giá cả hợp lý. - Sử dụng thương hiệu X là cách chi tiêu thận trọng. - Thương hiệu X cho sản phẩm tốt phù hợp giá cả. - Thương hiệu máy ảnh X xứng đáng với đồng tiền mà tôi bỏ ra. 3. Lợi ích xã hội Khi nói lợi ích xã hội anh/chị nghĩ đến điều gì? Tại sao? Những dấu hiệu nào nói lên lợi ích xã hội? Tại sao? Và lợi ích xã hội tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ………………………………………………………………………………………... Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Sử dụng máy ảnh thương hiệu X tôi cảm thấy được hoan nghênh bởi những người xung quanh. - Thương hiệu X giúp tôi tạo được ấn tượng tốt với những người xung quanh. - Sử dụng máy ảnh thương hiệu X làm tăng hình ảnh của tôi trong mắt mọi người - Thương hiệu máy ảnh X giúp tôi kết nối với nhiều người xung quanh. 4. Lợi ích cảm xúc Khi nói lợi ích cảm xúc anh/chị nghĩ đến điều gì? Tại sao? Những dấu hiệu nào nói lên lợi ích cảm xúc? Tại sao? Và lợi ích cảm xúc tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ……………………………………………………………………………………… Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Thương hiệu X là thương hiệu máy ảnh tôi thích - Sử dụng sản phẩm của thương hiệu X khiến tôi thấy thoải mái - Sử dụng sản phẩm thương hiệu X làm tôi thấy tốt. - Sử dụng sản phẩm thương hiệu X mang lại niềm vui. - Máy ảnh thương hiệu X gợi những suy nghĩ tích cực và hành phúc. - Máy ảnh thương hiệu X thu hút tôi muốn sử dụng nó 5. Cảm nhận tính dễ sử dụng Khi nói đến cảm nhận tính dễ sử dụng anh/chị nghĩ đến điều gì? Tại sao? Những dấu hiệu nào nói lên cảm nhận tính dễ sử dụng? Tại sao? Và cảm nhận tính dễ sử dụng tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ……………………………………………………………………………………… Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Tôi sử dụng các phím chức năng trên máy ảnh thương hiệu X dễ dàng - Học cách sử dụng máy ảnh thương hiệu X là dễ dàng - Thật dể dàng để là điều tôi muốn trên máy ảnh hiệu X - Nhìn chung, máy ảnh của thương hiệu X là dễ sử dụng 6. Hiểu biết thương hiệu Khi nói đến hiểu biết thương hiệu anh/chị nghĩ đến điều gì? Tại sao? Những dấu hiệu nào nói lên hiểu biết thương hiệu? Tại sao? Và hiểu biết thương hiệu tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ……………………………………………………………………………………… Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Tôi dể dàng nhận ra thương hiệu X (tên, biểu tượng) trong rất nhiều thương hiệu khác. - Tôi đã được nghe về thương hiệu X trước đó. - Tôi chọn máy ảnh có thương hiệu nổi tiếng. 7. Ảnh hưởng xã hội Khi nói đến ảnh hưởng xã hội anh/chị nghĩ đến điều gì? Tại sao? Những dấu hiệu nào nói lên ảnh hưởng xã hội? Tại sao? Và ảnh hưởng xã hội tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu của anh/chị? ……………………………………………………………………………………… Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Gần như, người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đều sử dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu X. - Những người thân, bạn bè của tôi đều nghĩ tôi nên chọn thương hiệu X để sử dụng - Tôi tham khảo ý hiến bạn bè, người thân khi mua máy ảnh kỹ thương hiệu X. - Nhìn chung, những người xung quanh khuyến khích tôi sử dụng thương hiệu X 8. Sự tiện ích Khi vào các trung tâm mua sắm điện tử, sự trình bày các nhãn hàng có sẵn, lôi cuốn anh chị không? Tại sao? Một thương hiệu có dịch vụ và sửa chữa tốt tác động như thế nào đến quyết định của anh chị? Tại sao? ……………………………………………………………………………………… Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Tôi thích những máy ảnh có sẵn trên thị trường - Tôi mua máy ảnh được bán phổ biến tại các cửa hàng - Tôi mua máy ảnh mà có linh kiện có sẵn - Tôi chọn thương hiệu máy ảnh có dịch vụ bảo hành và sửa chữa tốt 9. Quyết định lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số Sau đây chúng tôi đưa ra 1 số câu phát biểu xin anh/chị vui lòng cho biết: Anh/chị có hiểu phát biểu đó không? Nếu không, vì sao? Anh/chị có muốn thay đổi, bổ sung phát biểu cho rõ ràng, dễ hiểu hơn không? - Tôi tin rằng tôi lựa chọn thương hiệu X là phù hợp - Tôi chọn thương hiệu X vì nó phù hợp với khả năng của tôi - Nhìn chung hiểu biết của tôi về thương hiệu X là lạc quan - Nếu có thể, tôi sẽ chọn dòng máy ảnh hiện đại hơn của thương hiệu X trong tương lai từ kinh nghiệm của tôi - Tôi sẽ giới thiệu thương hiệu X đến những người xung quanh tôi. Xin chân thành cảm ơn đóng góp của anh/chị! Phụ lục B KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 10 Tên Công tác tại Nơi mua Năm
sinh Giá
(triệu) Hiệu ảnh
đang sử
dụng Nguyễn Thị Bảo Ngọc 1985 Ngân hàng MHB Sony 5 Cửa hàng điện máy Phan Nguyên Việt 1985 CP BĐS Sài Gòn Canon 4,3 Cửa hàng điện máy Võ Thanh Tâm 1975 CP Minh Long Canon 15 Nước ngoài Nguyễn Thanh Sơn 1975 VNPT 18 Nước ngoài Canon Nguyễn Văn Luận 1987 CP Trí Việt 21,6 Cửa hàng máy ảnh Canon Võ Uyên Phương 1986 Kinh doanh nhỏ Canon 14,3 Cửa hàng máy ảnh Nguyễn Hữu Trí 1987 Kinh doanh nhỏ Sony 3,5 Cửa hàng điện máy Phạm Thị Lánh 1985 Cty nước ngoài Canon 4,2 Cửa hàng điện máy Nguyễn Vũ Thành 1985 CP Đông Đô Canon 5 Cửa hàng điện máy 1986 Cục thuế Canon 11,5 Cửa hàng máy ảnh Phạm Tấn Minh
Kết quả thảo luận về các nhân tố: khách hàng đang sử dụng máy ảnh, thực hiện tại TP. HCM, ngày 13/8/2013 Lợi ích thương hiệu 10/10 người được hỏi đều cho rằng các nhân tố: Lợi ích thương hiệu: Lợi ích chất lượng, lợi ích giá, lợi ích cảm xúc, lợi ích xã hội; cảm nhận tính dễ sử dụng, hiểu biết thương hiệu, ảnh hưởng xã hội, sự tiện ích tác động đến hành vi của người tiêu dùng khi quyết định lựa chọn một thương hiệu của một máy ảnh nào đó để sử dụng. Các máy ảnh này được mua từ: Các của hàng máy ảnh hoặc điện máy, trang mua bán trực tuyến, hàng xách tay, hoặc quà tặng,… 100% người được hỏi đều cho rằng chất lượng máy ảnh thể hiện thông qua các tính năng của máy ảnh và thể hiện trên các thông số tương thích với chất lượng mang lại cụ thể là màu sắc hình ảnh, độ nét của ảnh, và máy ảnh sử dụng lâu bền, các tính năng được giữ qua thời gian sử dụng. 8/10 người còn cho rằng thiết kế máy ảnh đẹp, thời trang, màu sắc bắt mắc cũng như các phím chức năng trên máy dễ thao tác và thuận tiện cầm, nắm cũng là lợi ích trong tính năng máy ảnh mang lại. 8/10 người trả lời đều cho rằng máy ảnh họ đang sử dụng có giá cả là phù hợp với các tính năng mà máy ảnh mang lại, so với các thương hiệu khác thì thương hiệu họ đang sử dụng vừa và hợp với túi tiền. 9/10 người trả lời cho rằng lựa chọn thương hiệu trước hết đều xuất phát từ việc họ tin tưởng và thích thương hiệu đó, và nhìn thương hiệu của máy ảnh đó đều gợi cho họ nghĩ về những kỷ niệm quá khứ như sum vầy bên gia đình, bạn bè. 8/10 người trả lời cảm nhận các trang thái cảm xúc: thoải mái, tốt, vui là gần như nhau, đều diễn tả một tạng thái tâm lý nhất định khi sử dụng máy ảnh, do đó 3 quan sát: - Sử dụng sản phẩm của thương hiệu X khiến tôi thấy thoải mái - Sử dụng sản phẩm thương hiệu X làm tôi thấy tốt. - Sử dụng sản phẩm thương hiệu X mang lại niềm vui. Được điều chỉnh thành: Sử dụng sản phẩm của thương hiệu X, tôi thấy thư giãn và thoải mái 10/10 người trả lời đều cho rằng sử dụng máy ảnh giúp họ kết nối với nhiều người xung quanh, 6/10 người đều đồng ý là những thương hiệu nổi bật hoặc máy ảnh tốt luôn giúp họ tạo ấn tượng tốt hoặc gia tăng hình ảnh của họ với người xung quanh, được sự chào đón nhiều hơn trong giao tiếp cộng đồng. Cảm nhận tính dễ sử dụng 7/10 người trả lời đều cho rằng họ luôn thích các máy ảnh đơn giản dễ sử dụng, lựa chọn giữa một thương hiệu phức tạp hơn thương hiệu khác nhưng cùng giá tiền, họ sẵn sàn chọn thương hiệu dễ sử dụng, và việc dễ sử dụng thể hiện ở cách họ sử dụng các phím chức năng trên máy dễ dàng, học cách sử dụng không quá phức tạp và quan trọng là họ có thể chỉnh sửa ảnh trực tiếp trên máy của mình 1 cách dễ dàng mà không bị nhầm lẫn. Ảnh hưởng xã hội 9/10 người trả lời đều cho rằng khi chọn lựa máy ảnh kỹ thuật số, việc đầu tiên là họ đều tham khảo ý kiến của những người xung quanh và họ tin tưởng vào nhận xét của những người đã sử dụng, đặc biệt là chọn các thương hiệu mà những người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp đang sử dụng. 8/10 người trả lời rằng máy ảnh họ chọn đều được khuyến khích bởi những người xung quanh. Hiểu biết thương hiệu 9/10 người trả lời rằng, ngoài việc tham khảo ý kiến người xung quanh họ còn tìm kiếm các thông tin khác từ: Tạp chí chuyên ngành, báo mạng, quảng cáo mạng,... từ việc tìm kiếm này sẽ giúp cho họ hình thành những quan điểm, đánh giá khác nhau về các thương hiệu trong rất nhiều thương hiệu có mặt trên thị trường để giúp họ quyết định lựa chọn một thương hiệu nào đó. Thông thường hành động tìm kiếm thông tin này khởi đầu bằng việc tìm kiếm các thương hiệu mà họ nghĩ đến đầu tiên để chọn ra dòng sản phẩm phù hợp với túi tiền, 8/10 người trả lời đều chọn máy ảnh có thương hiệu phổ biến như Canon và đó cũng là thương hiệu mà họ ghi nhớ nhất. Sự tiện ích 8/10 người trả lời, khi chọn một thương hiệu nào đó họ thường đến các cửa hàng để xem xét, các máy ảnh dạng ống kính rời (DSLR) thì cần nhiều phụ kiện: lens kính, vỏ bọc, dán màn hình,….những phụ kiện này có sẵn trên thị trường vẫn tốt hơn là phải đặc mua từ nước ngoài, 2/10 người đặc mua từ nước ngoài không quan tâm lắm đến các chế độ sửa chữa vào bảo hành, tuy nhiên họ vẫn chọn các thương hiệu phổ biến để dễ dàng mua các linh kiện có sẵn tại Việt Nam. Quyết định lựa chọn thương hiệu 10/10 người trả lời cho rằng thương hiệu họ đang sử dụng là phù hơp với năng lực kinh tế, hiểu biết của họ, hầu hết cho rằng họ có những hiểu biết tích cực về thương hiệu đang sử dụng. 8/10 người trả lời, học sẽ giới thiệu đến những người xung quanh họ thương hiệu họ đang sử dụng và 7/10 cho rằng họ vẫn chọn thương hiệu đang sử dụng nếu nâng cấp sản lên dòng cao cấp hơn. Từ kết quả thảo luận nhóm trên theo mẫu phỏng vấn định tính, tác giả tổng hợp và hiệu chỉnh thành thang đo hoàn chỉnh và tiến hành nghiên cứu trên mẫu 425. Phụ lục C BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Xin chào Anh/Chị, Tôi là Nguyễn Song Tường Vi, là học viên cao học QTKD K20 của Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên cứu về đề tài: Những nhân tố tác động đến hành vi lựa chọn thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số tại TP. Hồ Chí Minh. Rất mong anh chị dành chút ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi và vui lòng chú ý là không có ý kiến đúng hay sai, vì vậy Anh/Chị vui lòng trả lời đúng theo cảm nhận của mình. Sự trả lời khách quan của anh/chị sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. Những câu trả lời của Anh/Chị sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin trân thành cảm ơn Anh/ Chị! A. Lựa chọn thương hiệu: Anh/Chị vui lòng lựa chọn 01 thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số mà anh chị đang sử
dụng chính: 7. Fujifilm 1. Canon 8. Nikon 2. Samsung 9. Olympus 3. Panasonic 10. Leica 4. Sony 11. Khác:……. 5. LG 6. Pentax Bạn có thường chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số không: Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Khá thường xuyên Rất thường xuyên Máy ảnh bạn đang sử dụng có giá (Triệu đồng(tr))là: Dưới 3 tr Từ 3- <8 tr Từ 8-<13 tr Từ 13-<18 tr Trên 18 tr Bạn chọn mua máy ảnh tại: 1. Cửa hàng máy ảnh, điện máy 2. Đặt hàng mua từ nước ngoài 3. Cửa hàng online 4. Được tặng 5. Khác:(vui lòng ghi rõ)………………. B. Câu hỏi khảo sát Sau đây xin gọi X là thương hiệu máy ảnh kỹ thuật số mà anh/chị đã chọn Xin anh/chị vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu x vào ô trống. Những con số này thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: Rất không đồng ý
1 Không đồng ý
2 Bình thường
3 Đồng ý
4 Rất đồng ý
5 STT Câu hỏi nghiên cứu 1 2 3 4 5 QB 1 2 3 4 5 QB1 QB2 1 Thương hiệu máy ảnh tôi đang chọn có chất lượng sản
phẩm phù hợp (chất lượng hình ảnh sắc nét, màu sắc
trung thực) QB3 2 Máy ảnh của thương hiệu X sử dụng lâu bền QB4 3 QB5 4 VMB 1 2 3 4 5 5 Tôi chọn máy ảnh có thông số kỹ thuật phù hợp với chất
lượng.
Tôi chọn máy ảnh có kiểu dáng đẹp
Tôi chọn máy ảnh thiết kế các phím chức năng thuận
tiện
Lợi ích chi phí VMB1 6 VMB2 7 VMB3 8 VMB4 SB 9 SB1 1 2 3 4 5 So với thương hiệu khác, máy ảnh tôi đang sử dụng có
giá cả hợp lý
Sử dụng máy ảnh thương hiệu X là cách chi tiêu thận
trọng
Thương hiệu X cho sản phẩm tốt phù hợp với giá cả
Máy ảnh thương hiệu X xứng đáng với đồng tiền mà tôi
bỏ ra
Lợi ích xã hội SB2 10 11 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X giúp tôi cảm thấy được
hoan nghênh bởi những người xung quanh
Thương hiệu X giúp tôi tạo được ấn tượng tốt với những
người xung quanh 12 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X làm tăng hình ảnh của SB3 SB4 EB
EB1 13 tôi trong mắt mọi người
Sử dụng máy ảnh thương hiệu X giúp tôi kết nối với
nhiều người xung quanh EB2 Lợi ích cảm xúc
14 Thương hiệu X là thương hiệu máy ảnh tôi thích 1 2 3 4 5 EB3 15 16 Sử dụng máy ảnh thương hiệu X, tôi thấy thư giãn và
thoải mái
Máy ảnh thương hiệu X gợi cho tôi các nghĩ tích cực và
hạnh phúc PEU3 17 Máy ảnh thương hiệu X thu hút tôi muốn sử dụng nó
TÍNH DỂ SỬ DỤNG
18 Tôi sử dụng các phím chức năng trên máy ảnh dễ dàng PEU1
19 Học cách sử dụng máy ảnh thương hiệu X là dễ dàng
PEU2 EB4
PEU 1 2 3 4 5 SI 20 Thật dể dàng để làm điều tôi muốn trên máy ảnh thương
hiệu X SI1 21 Nhìn chung, máy ảnh của thương hiệu X là dễ sử dụng PEU4
ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI 1 2 3 4 5 SI 2 22 SI 3 23 SI 4 24 CI
CI1
CI2
CI3 25 Gần như, người thân, bạn bè, đồng nghiệp của tôi đều sử
dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu X
Những người thân, bạn bè của tôi đều nghĩ tôi nên chọn
nhãn hiệu X để sử dụng
Tôi tham khảo ý hiến bạn bè, gia đình khi mua máy ảnh
kỹ thương hiệu X.
Nhìn chung, những người xung quanh tôi khuyến thích
tôi sử dụng thương hiệu X CI4 SỰ TIỆN ÍCH
26 Tôi thích những máy ảnh có sẵn trên thị trường
27 Tôi mua máy ảnh được bán phổ biến tại các cửa hàng
28 Tôi mua máy ảnh mà có phụ kiện có sẵn 1 2 3 4 5 BF 29 Tôi chọn thương hiệu máy ảnh có dịch vụ bảo hành và
sửa chữa tốt BF1 HIỂU BIẾT VỀ THƯƠNG HIỆU 1 2 3 4 5 30 Tôi dể dàng nhận ra thương hiệu X (tên, biểu tượng)
trong rất nhiều thương hiệu khác 31 Tôi đã được nghe về thương hiệu X trước đó
BF2
32 Tôi chọn máy ảnh có thương hiệu nổi tiếng
BF3
33 Tôi chọn máy ảnh có thương hiệu mà tôi ghi nhớ nhất BF4
QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN THƯƠNG HIỆU
34 Tôi tin rằng tôi lựa chọn thương hiệu X là phù hợp BCD 1 2 3 4 5
BCD1 BCD2 35 Tôi chọn thương hiệu X vì nó phù hợp với khả năng của
tôi BCD3 36 Nhìn chung hiểu biết của tôi về thương hiệu X là tích BCD4 37 BCD5 38 cực nhiều hơn tiêu cực
Nếu có thể, tôi sẽ chọn dòng máy ảnh hiện đại hơn của
thương hiệu X trong tương lai từ kinh nghiệm của tôi
Tôi sẽ giới thiệu thương hiệu X đến những người xung
quanh tôi. C. PHẦN THÔNG TIN CÁC NHÂN 1. Giới tính: Nam 1 Nữ 2 2. Tuổi: 35 - 45 3 Dưới 20 1 Trên 45 4 20-34 2 3. Mức thu nhập hàng tháng của anh/chị là: Dưới 5 triệu đồng 1 5 < 10 triệu đồng 2 10 < 15 triệu đồng 3 Trên 15 triệu đồng 4 4. Trình độ học vấn của anh/chị là: Dưới phổ thông trung học 1 Phổ thông trung học 2 Cao đẳng/đại học 3 Trên đại học 4 5. Nghề nghiệp của anh/chị là: Cán bộ, nhân viên nhà nước 1 Nhân viên văn phòng công ty ngoài quốc doanh 2 Buôn bán, kinh doanh nhỏ 3 Công nhân 4 Sinh viên 5 Nghề chuyên môn (bác sĩ, luật sư,giáo viên…) 6 Nghề khác (ghi rõ:…………………………….) 7 (Anh/chị muốn nhận kết quả nghiên cứu, vui lòng cho biết địa chỉ email:…………) XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ ! Phụ lục D NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA Phân tích nhân tố EFA các biến độc lập – lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .887 Approx. Chi-Square 6390.977 Bartlett's Test of
Sphericity 528 df 0.000 Sig. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Cumulative
% Total Cumulative
% Total Cumulative
% Component
1 % of
Variance
27.774 % of
Variance
27.774 27.774 3.039 % of
Variance
9.210 9.210 Total
9.165 27.774 9.165 2 8.728 2.880 36.502 2.880 8.728 36.502 3.011 9.126 18.336 3 5.941 1.961 42.443 1.961 5.941 42.443 2.821 8.548 26.884 4 5.710 1.884 48.153 1.884 5.710 48.153 2.776 8.413 35.297 5 4.377 1.444 52.530 1.444 4.377 52.530 2.517 7.627 42.924 6 4.164 1.374 56.694 1.374 4.164 56.694 2.494 7.556 50.480 7 4.017 1.326 60.711 1.326 4.017 60.711 2.380 7.211 57.692 8 3.598 1.187 64.309 1.187 3.598 64.309 2.184 6.618 64.309 9 2.820 .931 67.129 10 2.662 .878 69.791 11 2.353 .777 72.144 12 2.341 .772 74.485 13 2.067 .682 76.552 14 1.990 .657 78.542 15 1.920 .634 80.462 16 1.713 .565 82.175 17 1.643 .542 83.818 18 1.506 .497 85.324 19 1.463 .483 86.787 20 1.353 .447 88.140 21 1.299 .429 89.439 22 1.187 .392 90.626 23 1.125 .371 91.752 24 1.042 .344 92.793 25 1.020 .337 93.813 26 .924 .305 94.737 27 .888 .293 95.625 28 .864 .285 96.489 29 .278 .841 97.330 30 .259 .785 98.115 31 .240 .729 98.843 32 .215 .652 99.495 33 .167 .505 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component
1 PEU2 4 5 6 7 8 2 .829 3 PEU1 .823 PEU4 .795 PEU3 .763 SB3 .852 SB2 .824 SB4 .734 SB1 .718 BF2 .818 BF1 .778 BF3 .770 BF4 .517 EB2 .771 EB4 .720 EB3 .707 EB1 .647 CI2 .855 CI1 .813 CI3 .760 CI4 .425 .470 SI4 .809 SI3 .750 SI2 .722 SI1 .593 QB4 .693 QB1 .672 QB3 .669 QB2 .615 QB5 .302 .312 VMB2 .766 VMB3 .632 VMB1 .614 VMB4 .596 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập – Lần 2 (Sau khi loại 1 biến quan sát QB5- Máy ảnh thương hiệu X thiết kế các phím chức năng thuận tiện ) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .886 Approx. Chi-Square 6203.204 Bartlett's Test of
Sphericity df 496 Sig. 0.000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total Cumulative
% Total Cumulative
% Total Cumulative
% Component
1 % of
Variance
27.864 % of
Variance
27.864 27.864 2.997 % of
Variance
9.367 8.916 27.864 8.916 9.367 2 2.850 8.907 36.771 2.850 8.907 36.771 2.981 9.314 18.681 3 1.959 6.122 42.893 1.959 6.122 42.893 2.835 8.859 27.541 4 1.883 5.885 48.778 1.883 5.885 48.778 2.784 8.698 36.239 5 1.440 4.501 53.279 1.440 4.501 53.279 2.474 7.730 43.970 6 1.361 4.252 57.530 1.361 4.252 57.530 2.420 7.563 51.533 7 1.312 4.101 61.631 1.312 4.101 61.631 2.303 7.198 58.731 8 1.176 3.674 65.305 1.176 3.674 65.305 2.104 6.575 65.305 9 .916 2.864 68.169 10 .838 2.618 70.787 11 .776 2.425 73.213 12 .682 2.132 75.345 13 .682 2.130 77.475 14 .637 1.990 79.465 15 .604 1.889 81.354 16 .564 1.763 83.117 17 .498 1.555 84.672 18 .483 1.509 86.181 19 .447 1.396 87.578 20 .435 1.358 88.936 21 .397 1.241 90.177 22 .372 1.161 91.338 23 .365 1.142 92.480 24 .339 1.061 93.540 25 .305 .954 94.495 .296 .924 95.418 26 .286 .892 96.311 27 .278 .869 97.180 28 .270 .844 98.024 29 .246 .770 98.794 30 .219 .684 99.478 31 .167 .522 100.000 32 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 4 5 6 7 8 .830 2 3 PEU2 .824 PEU1 .796 PEU4 .765 PEU3 .850 SB3 .827 SB2 .737 SB4 .722 SB1 .811 BF2 .776 BF1 .770 BF3 .534 BF4 .769 EB2 .718 EB4 .710 EB3 .651 EB1 .810 SI4 .751 SI3 .722 SI2 .590 SI1 .858 CI2 .827 CI1 .752 CI3 .437 .461 CI4 .689 QB4 .670 QB1 .664 QB3 .626 QB2 .763 VMB2 .631 VMB1 .625 VMB3 VMB4 .602 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Kết quả phân tích EFA các biến độc lập – Lần 3 (Sau khi loại biến quan sát CI4 – Máy ảnh thương hiệu X có dịch vụ bảo hành và
sửa chữa tốt) Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .886 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6043.023 465 df 0.000 Sig. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of Squared
Loadings Total Cumulative
% Total % of
Variance Cumulativ
e % % of
Variance Cumulative
% Total Component
1 % of
Variance
28.381 8.798 28.381 8.798 28.381 28.381 3.004 9.690 9.690 8.700 2.697 37.081 2.697 8.700 37.081 2.985 9.629 19.319 2 6.200 1.922 43.282 1.922 6.200 43.282 2.759 8.900 28.219 3 6.017 1.865 49.298 1.865 6.017 49.298 2.705 8.727 36.946 4 4.609 1.429 53.907 1.429 4.609 53.907 2.460 7.936 44.882 5 4.367 1.354 58.274 1.354 4.367 58.274 2.296 7.405 52.288 6 4.231 1.312 62.505 1.312 4.231 62.505 2.231 7.196 59.483 7 3.790 1.175 66.295 1.175 3.790 66.295 2.112 6.812 66.295 8 2.845 .882 69.141 9 2.702 .838 71.843 10 2.468 .765 74.311 11 2.199 .682 76.510 12 2.055 .637 78.566 13 1.985 .615 80.551 14 1.821 .565 82.372 15 1.609 .499 83.981 16 1.561 .484 85.542 17 1.469 .456 87.011 18 1.409 .437 88.420 19 1.395 .433 89.815 20 1.199 .372 91.014 21 1.179 .366 92.193 22 1.102 .342 93.295 23 .985 .305 94.281 24 25 .296 .954 95.234 26 .290 .936 96.170 27 .281 .905 97.075 28 .270 .872 97.947 29 .249 .802 98.749 30 .219 .706 99.455 31 .169 .545 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 PEU2 4 5 6 7 8 2 .832 3 PEU1 .825 PEU4 .798 PEU3 .765 SB3 .850 SB2 .828 SB4 .734 SB1 .721 EB2 .766 EB4 .714 EB3 .300 .708 EB1 .651 BF2 .821 BF1 .786 BF3 .781 BF4 .546 SI4 .806 SI3 .748 SI2 .723 SI1 .597 QB4 .682 QB1 .673 QB3 .662 QB2 .634 CI2 .873 CI1 .839 CI3 .736 VMB2 .763 VMB1 .635 VMB3 .628 VMB4 .605 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. Kết quả phân tích nhân tố EFA biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .838 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 741.173 10 df .000 Sig. Initial Extraction .677 1.000 BCD1 .605 1.000 BCD2 .652 1.000 BCD3 .538 1.000 BCD4 .533 1.000 BCD5 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Total Cumulative
% Cumulative
% Component
1 3.004 % of
Variance
60.086 Total
3.004 % of
Variance
60.086 60.086 60.086 13.100 .655 73.185 2 10.775 .539 83.961 3 8.640 .432 92.601 4 7.399 .370 100.000 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 .823 BCD1 .807 BCD3 .778 BCD2 .734 BCD4 .730 BCD5 Extraction Method: Principal
Component Analysis. a. 1 components extracted. BCD QB Pearson
Correlation Sig. (1-
tailed) BCD 1.000
.463
QB
.544
VMB
.372
SB
.521
EB
.515
PEU
.357
SI
.365
CI
.671
BF
BCD
.000
QB
.000
VMB
.000
SB
.000
EB
.000
PEU
.000
SI
.000
CI
.000
BF 1.000
.451
.322
.417
.362
.274
.202
.391
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000 VMB SB
1.000
.369
.474
.423
.302
.249
.471
.000
.000
.000
.000
.000
.000 1.000
.525
.292
.440
.097
.353
.000
.000
.000
.024
.000 EB
1.000
.358
.416
.164
.438
.000
.000
.000
.000 PEU SI
1.000
.331
.276
.357
.000
.000
.000 1.000
.188
.336
.000
.000 CI
1.000
.345
.000 BF
1.000 Kết qủa phân tích hồi quy Mean Std. Deviation N 4.0428 .52014 421 BCD 3.8836 .53100 421 QB 3.8504 .51915 421 VMB 3.3866 .72992 421 SB 3.6686 .66619 421 EB 3.8705 .62239 421 PEU 3.4976 .62607 421 SI 3.6112 .69281 421 CI 4.0077 .64603 421 BF Variables
Removed Method Enter Model
1 Variables Entered
BF, SI, CI, QB, PEU,
SB, VMB, EBb a. Dependent Variable: BCD R Adjusted
R Square Std. Error of
the Estimate Durbin-Watson Model
1 R Square
.603 .776a .595 .33109 2.065 a. Predictors: (Constant), BF, SI, CI, QB, PEU, SB, VMB, EB b. Dependent Variable: BCD Sum of
Squares df Mean
Square F Sig. Model
1 Regression 68.465 8 8.558 78.069 .000b Residual 45.165 412 .110 Total 113.630 420 a. Dependent Variable: BCD b. Predictors: (Constant), BF, SI, CI, QB, PEU, SB, VMB, EB Unstandardized
Coefficients Standardized
Coefficients Collinearity Statistics B t Sig. Model
1 (Constant) Std. Error Beta
.157 3.397 .001 Tolerance VIF .533 QB .086 .036 .088 2.383 .018 .703 1.422 VMB .131 .040 .131 3.292 .001 .611 1.638 SB .001 .028 .001 .037 .970 .643 1.554 EB .121 .032 .155 3.765 .000 .572 1.750 PEU .167 .031 .200 5.454 .000 .720 1.389 SI .009 .030 .011 .298 .766 .720 1.390 CI .071 .025 .094 2.784 .006 .842 1.188 BF .322 .031 .400 10.270 .000 .637 1.569 a. Dependent Variable: BCD Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa: Biểu đồ tần số Histogram Biểu đồ tần số Q-Q Plot: Đồ thị phân tán phần dư đã chuẩn hóa Phụ lục F KIỂM ĐỊNH T-Test VÀ ANOVA CHO BIẾN ĐỊNH TÍNH 1. Kết quả kiểm định Independent-sample T-test cho biến giới tính N Mean Giới tính
PEU Nam 194 3.9639 Std.
Deviation
.64432 Std. Error Mean
.04626 Nữ 227 3.7907 .59286 .03935 Levene's Test for
Equality of Variances t-test for Equality of Means 95% Confidence
Interval of the
Difference F Sig. t df Sig. (2-
tailed) PEU .062 .804 2.870 419 .004 Mean
Difference
.17317 Std. Error
Difference
.06034 Lower Upper
.05457 .29177 2.851 396.202 .005 .17317 .06073 .05377 .29256 Equal
variances
assumed
Equal
variances
not assumed 2. Kết quả kiểm định Independent-sample T-test cho biến tuổi N Mean Std. Error Mean Std.
Deviation Tuoi
BCD Từ 20-34 tuổi 382 4.0351 .51956 .02658 Từ 35-45 tuổi 39 4.1179 .52659 .08432 Levene's Test for
Equality of Variances t-test for Equality of Means 95%
Confidence
Interval of the
Difference F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
.344 Mean
Difference
-.08287 Std. Error
Difference
.08745 Lower Upper
-.25476 .08902 BCD Equal .075 .785 -.948 419 -.937 45.884 .354 -.08287 .08841 -.26085 .09511 variances
assumed
Equal
variances
not assumed 3. Kiểm định One-Way ANOVA cho biến nghề nghiệp 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std.
Error Upper
Bound Minimum Maximum Cán bộ, nhân viên nhà nước 4.1225 Std.
Deviation
.49350 .05517 Lower
Bound
4.0127 4.2323 3.00 5.00 80 3.9879 .52132 .03696 3.9151 4.0608 2.20 5.00 199 Nhân viên văn phòng công
ty ngoài quốc doanh Buôn bán, kinh doanh nhỏ 4.2080 .60959 .12192 3.9564 4.4596 3.00 5.00 25 3.8000 .69282 .40000 2.0789 5.5211 3.00 4.20 Công nhân 3 3.9804 .54149 .07582 3.8281 4.1327 2.80 5.00 Sinh viên 51 4.1033 .46358 .05985 3.9836 4.2231 2.20 5.00 60 Nghề chuyên môn (bác sỹ,
luật sư, giáo viên,...) 4.2667 .64291 .37118 2.6696 5.8637 3.80 5.00 3 Khác 4.0428 .52014 .02535 3.9929 4.0926 2.20 5.00 421 Total Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.129 6 414 .344 BCD ANOVA Sum of Squares df Mean
Square F Sig. Between Groups 2.535 6 1.574 .153 .423 Within Groups 111.095 414 .268 Total 113.630 420 BCD 4. Kiểm định One-Way ANOVA cho biến thu nhập 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Upper
Bound Dưới 5 triệu đồng 78 3.9846 Std.
Deviation
.56731 Std. Error
.06423 Minimum Maximum
5.00 2.40 Lower
Bound
3.8567 4.1125 Từ 5 đến dưới 10 triệu 196 4.0418 .03618 3.9705 4.1132 .50646 2.20 5.00 Từ 10 đến dưới 15 triệu 86 4.0535 .05349 3.9471 4.1598 .49603 2.80 5.00 Trên 15 triệu 61 4.1049 .06897 3.9670 4.2429 .53865 2.80 5.00 Total 421 4.0428 .02535 3.9929 4.0926 .52014 2.20 5.00 BCD Levene Statistic df1 df2 Sig. .605 3 417 .612 BCD df Mean Square F Sig. Between Groups Sum of Squares
.509 3 .626 .599 .170 Within Groups 113.121 417 .271 113.630 420 Total 5. Kiểm định One-Way ANOVA cho biến trình độ học vấn BCD 95% Confidence
Interval for Mean N Minimum Maximum Phổ thông trung học Mean
3.8667 3 Std.
Deviation Std. Error
.24037 .41633 Lower
Bound
2.8324 Upper
Bound
4.9009 3.40 4.20 Cao đẳng/ đại học 294 4.0075 .52936 .03087 3.9467 4.0682 2.20 5.00 Trên đại học 124 4.1306 .49191 .04418 4.0432 4.2181 3.00 5.00 Total 421 4.0428 .52014 .02535 3.9929 4.0926 2.20 5.00 Levene Statistic df1 df2 Sig. .096 2 418 .908 Sum of
Squares df Mean
Square F Sig. Between Groups 1.417 2 .708 2.639 .073 .268 Within Groups
Total 112.214
113.630 418
420 ANOVA
BCD VMB SB EB PEU SI CI BF Thương hiệu
Canon Mean
S.D Samsung Mean QB
3.914 3.883
0.498 0.484
3.766 3.688 3.469
0.716
3.188 3.799
0.599
3.578 3.863
0.606
3.938 3.642
0.595
3.109 3.576
0.699
3.708 BCD
4.061 4.062
0.593 0.528
3.813 4.025 S.D Panasonic Mean 0.544 0.382
3.591 3.523 0.864
3.205 0.717
3.136 0.528
3.864 0.713
3.159 0.595
3.515 0.686 0.602
3.682 3.873 Sony 0.437 0.454
3.896 3.815 S.D
Mean 0.688
3.146 0.626
3.477 0.466
3.912 0.584
3.196 0.503
3.728 0.525 0.382
3.950 4.031 LG 0.528 0.645
3.583 3.250 S.D
Mean 0.697
2.667 0.705
2.833 0.739
3.250 0.531
3.417 0.764
3.333 0.778 0.541
3.083 3.333 S.D Fujifilm Mean 0.382 0.250
3.725 3.825 0.577
3.200 0.382
2.975 0.250
4.025 0.382
3.275 0.577
3.700 0.629 0.306
3.825 3.960 Nikon 0.381 0.514
3.922 3.939
0.676 0.468 S.D
Mean
S.D 0.832
3.456
0.649 0.546
3.606
0.736 0.533
3.772
0.644 0.731
3.400
0.658 0.331
3.607
0.629 0.646 0.337
4.094 4.098
0.673 0.472 Olympus Mean 3.639 3.639
0.639 0.719 S.D 2.972
0.795 3.194
0.464 3.917
0.468 3.111
0.453 3.630
0.992 3.778 3.800
0.565 0.300 leica 3.750 3.850
0.901 0.742 Mean
S.D 4.250
0.500 4.250
0.661 4.400
0.548 4.050
0.326 3.800
0.767 3.900 4.160
0.877 0.727 Total Mean 3.884 3.850 3.387 3.669 3.871 3.498 3.611 4.008 4.043 S.D 0.531 0.519 0.730 0.666 0.622 0.626 0.693 0.646 0.520 6. Đánh giá của khách hàng về thương hiệu đang sử dụng VMB SB EB PEU SI CI BF BCD Giá
Dưới 3
triệu QB
3.657
0.485
3.838
0.509 Mean
S.D
Mean
S.D 3.868
0.584
3.825
0.514 3.186
0.717
3.288
0.679 3.490
0.753
3.576
0.640 3.848 3.270
0.608 0.510
3.886 3.453
0.584 0.616 3.562
0.638
3.675
0.632 3.941
0.547
3.958
0.646 3.965
0.450
4.001
0.514 Mean
S.D 3.914
0.503 3.809
0.462 3.385
0.769 3.780
0.666 3.717 3.470
0.713 0.636 3.557
0.824 4.039
0.656 4.097
0.555 Mean
S.D 4.218
0.585 4.019
0.548 3.897
0.653 4.032
0.529 4.096 3.833
0.592 0.647 3.564
0.803 4.205
0.686 4.221
0.513 Từ 3 -
dưới 8
triệu
Từ 8 -
dưới 13
triệu
Từ 13-
dưới 18
triệu
Trên 18
triệu Total Mean
S.D
Mean
S.D 4.167
0.493
3.884
0.531 3.917
0.530
3.850
0.519 3.938
0.652
3.387
0.730 4.000
0.571
3.669
0.666 3.885 3.948
0.672 0.494
3.871 3.498
0.622 0.626 3.347
0.684
3.611
0.693 4.208
0.686
4.008
0.646 4.150
0.557
4.043
0.520Tiếng Việt.
Tiếng Anh.
Ký
hiệu
LỢI ÍCH THƯƠNG HIỆU
Lợi ích chức năng
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component Matrixa
Phụ lục E
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
Phân tích tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Correlations
Descriptive Statistics
Variables Entered/Removeda
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa
Group Statistics
Independent Samples Test
Group Statistics
Independent Samples Test
Descriptives
BCD
Test of Homogeneity of Variances
Descriptives
BCD
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
BCD
7. Đánh giá của khách hàng về giá trị máy ảnh đang sử dụng