BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------------------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀO XU HƢỚNG
TIÊU DÙNG HÀNG NGOẠI
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP THỊ TRƢỜNG
SỮA BỘT TẠI TPHCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------------------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀO XU HƢỚNG
TIÊU DÙNG HÀNG NGOẠI
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP THỊ TRƢỜNG
SỮA BỘT TẠI TPHCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô trƣờng Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, khoa Quản trị Kinh doanh đã hết lòng giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý giá trong suốt thời gian tôi học tại trƣờng. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Nguyễn Đình Thọ, ngƣời đã
cung cấp cho tôi một số tài liệu tham khảo bổ ích, và tận tình hƣớng dẫn về mặt
phƣơng pháp khoa học cũng nhƣ nội dung của đề tài này.
Tôi xin cảm ơn tập thể các anh, chị Thƣ viện Sau đại học – Trƣờng Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình tra cứu tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn
thiện, trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Quý thầy, cô và bạn bè cũng nhƣ
tham khảo nhiều tài liệu song cũng không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận
đƣợc những thông tin đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý thầy, cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số yếu tố tác động vào xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại: nghiên cứu trƣờng hợp thị trƣờng sữa bột tại TPHCM”
là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của tôi.
Các thông tin, dữ liệu mà tôi sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Hƣơng
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 6
1.3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 6
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 7
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ........................................................................... 8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 9
2.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 9
2.2. Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 9
2.2.1. Tính vị chủng tiêu dùng .................................................................................... 9
2.2.2. Cạnh tranh phát triển ....................................................................................... 11
2.2.3. Cạnh tranh thắng thế ....................................................................................... 13
2.2.4. Giá trị hàng ngoại nhập ................................................................................... 14
2.2.5. Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại ...................................................................... 15
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................... 16
2.4. Tóm tắt ............................................................................................................... 20
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 21
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 21
3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 21
3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 21
3.2.2. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................................... 23
3.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 23
3.2.2.2. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 24
3.3. Thang đo lƣờng .................................................................................................. 26
3.3.1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng ................................................................... 26
3.3.2. Thang đo cạnh tranh thắng thế ........................................................................ 27
3.3.3. Thang đo cạnh tranh phát triển ....................................................................... 28
3.3.4. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập ..................................................... 28
3.3.5. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại ...................................................... 29
3.4. Tóm tắt ............................................................................................................... 29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 31
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát ................................................................................ 31
4.3. Kiểm định thang đo ............................................................................................ 32
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................................. 33
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 37
4.4. Phân tích hồi quy ................................................................................................ 41
4.4.1. Phân tích mô hình hồi quy 1 ........................................................................... 43
4.4.2. Phân tích mô hình hồi quy 2 ........................................................................... 45
4.4.3. Tính hệ số phù hợp tổng hợp .......................................................................... 49
4.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ................................. 49
4.6. Tóm tắt ............................................................................................................... 51
CHƢƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN ................................................................ 53
5.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 53
5.2. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu ....................................................... 53
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 58
Danh mục tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 58
Danh mục tài liệu tiếng Anh ..................................................................................... 59
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 63
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận cho nghiên cứu định tính ............................................ 63
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng ....................................................... 66
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach alpha .......... 69
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định giá trị thang đo bằng EFA ......................................... 74
Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy 1 ......................................................... 77
Phụ lục 6a: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại với các
biến độc lập ............................................................................................................... 78
Phụ lục 6b: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy 2 ....................................................... 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CET: Consumer Ethnocentrism (Tính vị chủng tiêu dùng)
2. FPI: Foreign Product Intention (Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại)
3. HPC: Hyper Competitiveness (Cạnh tranh thắng thế)
4. IPJ: Imported Product Judgment (Đánh giá Giá trị hàng ngoại nhập)
5. PDC: Personal Development Competition (Cạnh tranh phát triển)
6. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
7. USDA: United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ)
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị .................................................................... 19
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 25
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng ............................................................ 27
Bảng 3.2. Thang đo cạnh tranh thắng thế ................................................................ 27
Bảng 3.3. Thang đo cạnh tranh phát triển ................................................................ 28
Bảng 3.4. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập ............................................. 29
Bảng 3.5. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại ............................................... 29
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ....................................................................... 32
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach alpha của thang đo tính vị chủng tiêu dùng ............... 34
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach alpha của thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập 35
Bảng 4.4. Kết quả Cronbach alpha của thang đo cạnh tranh thắng thế ................... 35
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach alpha của thang đo cạnh tranh phát triển ................... 36
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại .. 36
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định EFA ........................................................................... 39
Bảng 4.8. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa CET, HPC, PDC, và IPJ ........................ 43
Bảng 4.9. Trọng số hồi quy của mô hình hồi quy 1 ................................................. 44
Bảng 4.10. Mã dummy cho các biến định tính ........................................................ 45
Bảng 4.11. Trọng số hồi quy của mô hình hồi quy 2 ............................................... 47
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá một số yếu tố tác động vào xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng tại TPHCM, trong thị trƣờng sữa
bột. Cụ thể đó là các yếu tố, tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh
tranh phát triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Trên cơ sở tổng kết lý thuyết
của các nghiên cứu trƣớc về tính vị chủng tiêu dùng, định hƣớng cạnh tranh, xu
hƣớng tiêu dùng, tác giả đƣa ra một mô hình nghiên cứu đề nghị.
Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu bao gồm một nghiên cứu sơ bộ định tính và một nghiên cứu chính thức
định lƣợng. Nghiên cứu sơ bộ định tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn sâu 20 ngƣời tiêu dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo. Nghiên cứu định
lƣợng chính thức đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp ngƣời tiêu dùng
với một mẫu có kích thƣớc n = 255, để kiểm định độ tin cậy, giá trị các thang đo
cũng nhƣ các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị thông qua phƣơng pháp
phân tích Cronbach alpha, phân tích khám phá EFA và mô hình hồi quy bội.
Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và giá trị cho
phép. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu
thị trƣờng. Trong số bảy giả thuyết nghiên cứu mà tác giả đề nghị thì có năm giả
thuyết đƣợc chấp nhận. Cụ thể là tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh phát triển, và
đánh giá giá trị hàng ngoại nhập là ba yếu tố trực tiếp góp phần giải thích cho xu
hƣớng tiêu dùng sữa ngoại. Riêng yếu tố cạnh tranh thắng thế tuy không trực tiếp
tác động lên xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại nhƣng nó có tác động gián tiếp thông
qua tác động của nó đến đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Tính vị chủng tiêu dùng
vừa trực tiếp vừa gián tiếp tác động vào xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại, và là mối
quan hệ ngƣợc chiều. Điều này có nghĩa là tính vị chủng tiêu dùng là yếu tố góp
phần làm giảm xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại. Ngƣợc lại, cạnh tranh thắng thế và
cạnh tranh phát triển là những yếu tố góp phần làm tăng xu hƣớng tiêu dùng sữa
ngoại.
2
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về xu hƣớng tiêu dùng sữa
ngoại giữa ngƣời tiêu dùng trẻ và ngƣời tiêu dùng trung niên, nhƣng không có sự
khác biệt xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại giữa các nhóm ngƣời tiêu dùng khác nhau
về giới tính, về thu nhập, và về học vấn.
Các kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý cho các nhà quản trị trong
nƣớc và quốc tế nói chung, cũng nhƣ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa nói
riêng trong việc hoạch định, xây dựng chiến lƣợc định vị, và quảng bá thƣơng hiệu
của mình tại thị trƣờng TPHCM nói riêng cũng nhƣ tại thị trƣờng Việt Nam nói
chung.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (United states Department of Agriculture -
USDA) (2012), trích trong báo cáo Thị trƣờng sữa của Bộ Công thƣơng (2012), sản
lƣợng sữa bò thế giới năm 2012 ƣớc đạt 461,382 triệu tấn, tăng 2,6% so với năm
2011.Trong đó, sản lƣợng sữa ở Châu Đại Dƣơng năm 2012 đƣợc dự đoán tăng 6%
so với năm 2011 nhờ thời tiết thuận lợi cùng với những điều kiện tốt về tự nhiên.
Tuy nhiên năm 2013, sản lƣợng dự báo tăng ít hơn 1% so với năm 2012. Tại Mỹ,
sản lƣợng sữa năm 2012 ƣớc tính tăng gần 2% so với năm 2011 và dự báo năm
2013 cũng sẽ tăng ở mức tƣơng đƣơng do giá thức ăn gia súc cao gây ảnh hƣởng bất
lợi đến tài chính của những trang trại sữa. Tại Châu Âu, sản lƣợng sữa dự đoán tăng
ít hơn 1% so với năm 2012. Nhìn chung, năm 2012 tốc độ tăng trƣởng của ngành
sữa toàn cầu không cao do tình trạng hạn hán kéo dài tại một số quốc gia nhƣng dự
đoán năm 2013 sẽ trở lại tốc độ tăng trƣởng thông thƣờng (Báo điện tử USDA,
2012).
Cũng theo Báo điện tử USDA (2012), Argentina, Australia, Châu Âu, New
Zealand và Mỹ là những thị trƣờng xuất khẩu sữa chính trên thế giới. Trong khi đó,
Trung Quốc đƣợc xem là thị trƣờng nhập khẩu sữa lớn nhất. Đây là thị trƣờng đóng
vị trí chủ chốt trong việc phục hồi thị trƣờng sữa toàn cầu với nhu cầu và thị phần
ngày càng tăng. Dự báo lƣợng nhập khẩu các sản phẩm sữa trong năm 2013 của
Trung Quốc sẽ tăng khoảng 14% lên mức 640,000 tấn.
Theo xếp hạng của International Dairy Federation (IDF) và Rabobank năm
2011, đăng trên website Thông tin ngành sữa của Chính phủ Canada (2012), Nestle
là công ty đứng đầu trong ngành sữa toàn cầu với doanh thu đạt 25.9 tỷ USD, tiếp
theo là Donone (19.5 tỷ USD), Lactalis (18.8 tỷ USD), Fonterra (15.7 tỷ USD),
đứng thứ năm là Frislandcampina (13.4 ỷ USD).
4
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, trong những năm gần đây do tình
hình đô thị hóa nhanh chóng cùng với mức sống ngày càng đƣợc nâng cao, đã góp
phần làm gia tăng nhu cầu về sữa và các sản phẩm sữa. Theo Trung tâm Thông tin
Công nghiệp và Thƣơng mại, thuộc Bộ Công thƣơng (2012), hiện nay sản phẩm sữa
là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trƣởng khá cao trong ngành thực phẩm
ở Việt Nam. Theo nhận định của một số chuyên gia, thị trƣờng sữa Việt Nam hiện
nay vẫn còn là một thị trƣờng hứa hẹn đầy tiềm năng, bởi vì theo nhƣ thống kê của
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, dẫn trong báo cáo của Bộ
Công thƣơng (2012), đăng trên báo điện tử Thƣơng mại (2012), mức tiêu thụ các
sản phẩm từ sữa của ngƣời Việt Nam là 14,81 lít một ngƣời trong một năm, còn
thấp so với Thái Lan (23 lít một ngƣời trong một năm) và Trung Quốc (25 lít một
ngƣời trong một năm). Tuy nhu cầu tiêu dùng sữa tại Việt Nam vẫn đang tăng
nhƣng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa diễn ra khá
gay gắt để giành thị phần về cho mình. Hơn nữa, các doanh nghiệp tham gia vào sản
xuất và chế biến sữa ngày càng nhiều.
Theo Euromonitor International – hãng chuyên nghiên cứu về thị trƣờng và
ngƣời tiêu dùng đăng trên báo điện tử Sài gòn Tiếp Thị (2013) cho biết, hiện nay
thực trạng phân phối trên thị trƣờng sữa của Việt Nam đang thuộc về một số “đại
gia” nhƣ Vinamilk chiếm 40%; Dutch Lady chiếm 24%; 22% là các sản phẩm sữa
bột nhập khẩu nhƣ Mead Johnson, Abbott, Nestle, vv; 19% còn lại là các hãng nội
địa: Anco Milk, Hanoimilk, Mộc châu, Hancofood, Nutifood…
Mặc dù thị trƣờng sữa Việt Nam nói chung đƣợc nhận định là một thị trƣờng
tiềm năng và có tốc độ tăng trƣởng cao. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp sữa
nội phần lớn mới chỉ chú trọng vào mảng sữa nƣớc, còn thị trƣờng sữa bột bị thống
lĩnh bởi các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Theo thống kê đăng trên báo điện tử Thời
báo Ngân hàng (2012), sữa bột nhập khẩu chiếm khoảng 72% thị phần. Riêng bốn
hãng sữa lớn nƣớc ngoài là Dutch Lady, Abbot, Nestle và Mead Johnson đã chiếm
trên 60% tổng thị phần sữa bột tại Việt Nam. Sữa bột trong nƣớc sản xuất chỉ giữ
5
thị phần khiêm tốn: Vinamilk (20%), Nutifood (5%) và khoảng dƣới 10% thị phần
thuộc về một số doanh nghiệp khác.
Điều đó cho thấy, các doanh nghiệp sữa nội đang phải cạnh tranh gay gắt với
các doanh nghiệp sữa ngoại ngay trên chính thị trƣờng Việt Nam. Để tồn tại và phát
triển, bên cạnh việc cải tiến mẫu mã bao bì, chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ các
doanh nghiệp sữa cần quan tâm tới các chiến lƣợc marketing nhằm thu hút, tác động
vào hành vi mua của ngƣời tiêu dùng sữa. Vì vậy, việc nghiên cứu xem xét những
yếu tố tác động vào xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại thay vì sữa nội của ngƣời tiêu
dùng là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sữa nội để nắm bắt đƣợc nguyên nhân
vì sao ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng chọn lựa nhƣ vậy, từ đó xây dựng những chiến
lƣợc marketing thích hợp, kích thích xu hƣớng tiêu dùng hàng nội của ngƣời Việt
Nam. Đồng thời, việc nghiên cứu các yếu tố trên cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp
sữa nƣớc ngoài có thêm cơ sở để xây dựng các chiến lƣợc định vị, quảng bá thƣơng
hiệu phù hợp khi vào thị trƣờng Việt Nam.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng về marketing trên thế giới
nghiên cứu về những yếu tố tác động đến việc chọn lựa giữa hàng nội và hàng ngoại
nhập, tiêu biểu nhƣ Shimp và Sharma (1987), Han (1988), Herche (1994), Klein và
Ettenson (1999), Kamaruddin và cộng sự (2002), Suh và Kwon (2002), vv. Một số
yếu tố quan trọng tác động đến việc chọn lựa giữa hàng nội và hàng ngoại nhập đã
đƣợc nghiên cứu nhƣ: tính vị chủng tiêu dùng, độ nhạy văn hóa, xu hƣớng thoáng
về toàn cầu hóa, đánh giá sản phẩm, dịch vụ…Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
này đƣợc thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Đối với những quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam, có thể ngƣời tiêu dùng sẽ có
những quan điểm, hành vi tiêu dùng khác so với ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc phát
triển. Trên cơ sở đó, tại Việt Nam, Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2004) với nghiên cứu “Một số yếu tố chính tác động vào xu hƣớng tiêu dùng hàng
nội của ngƣời Việt”, đã đƣa ra mô hình về tác động của tính vị chủng tiêu dùng, độ
nhạy văn hóa và đánh giá hàng ngoại nhập đến xu hƣớng tiêu dùng hàng nội. Tuy
nhiên, để giúp các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sữa nói riêng nắm
6
bắt hơn về các yếu tố tác động đến xu hƣớng chọn lựa giữa hàng nội hoặc hàng
ngoại, đề tài này sẽ nghiên cứu một số yếu tố tác động lên xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại của ngƣời tiêu dùng tại TPHCM, trong thị trƣờng sữa bột. Cụ thể là tác động
của các yếu tố: tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển
và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trong giai đoạn hội nhập với khu vực
và thế giới. Các doanh nghiệp trong nƣớc đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Do đó, việc khám phá các yếu tố tác động vào
xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại thay vì sữa nội có tầm quan trọng đặc biệt đối với các
doanh nghiệp sữa nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần giúp các nhà quản
trị tiếp thị dễ dàng hơn trong xây dựng, định vị và quảng bá thƣơng hiệu của mình
trên một thị trƣờng năng động nhƣ thị trƣờng Việt Nam hiện nay, nghiên cứu này
nhằm mục đích xây dựng mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố (1) tính vị
chủng tiêu dùng, (2) cạnh tranh thắng thế, (3) cạnh tranh phát triển và (4) đánh giá
giá trị hàng ngoại nhập với xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng tại
thị trƣờng sữa TPHCM. Cụ thể là:
Kiểm định tác động của tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh
tranh phát triển, và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, vào xu hƣớng mua sữa
bột ngoại.
Khám phá sự ảnh hƣởng của giới tính, độ tuổi, mức thu nhập và học vấn của
ngƣời tiêu dùng lên xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại.
1.3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát là ngƣời tiêu dùng sữa bột có độ tuổi từ 21 tuổi đến 50 tuổi,
đang sinh sống tại TPHCM.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào mặt hàng sữa. Sản phẩm đƣợc sử dụng cho
nghiên cứu này là dòng sữa bột. Sữa bột là một trong những loại sản phẩm cần thiết
7
cho đời sống hàng ngày, tần suất mua lặp lại cao. Sữa bột ngoại sẽ đƣợc tác giả gọi
tắt là sữa ngoại trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại thị trƣờng TPHCM thông qua hai bƣớc,
(1) nghiên cứu định tính, và (2) nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu định tính nhằm
xây dựng và hoàn thiện bản phỏng vấn. Nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập, phân
tích dữ liệu khảo sát, ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý
dữ liệu thống kê SPSS để kiểm định thang đo, và phƣơng pháp phân tích hồi qui bội
để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa bột, các công ty quảng
cáo và nghiên cứu thị trƣờng, cũng nhƣ những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Cụ thể
nhƣ sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp hiểu biết
hơn nữa về vai trò của tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh phát triển, cạnh tranh
thắng thế và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập trong xu hƣớng tiêu dùng sản phẩm
sữa ngoại. Từ đó, các doanh nghiệp sữa có thể nắm bắt đƣợc, trong các yếu tố nêu
trên, yếu tố nào là yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiêu dùng sản phẩm sữa ngoại, cũng
nhƣ mức độ ảnh hƣởng của từng yếu tố. Điều này sẽ góp phần giúp cho các doanh
nghiệp trong việc hoạch định các chƣơng trình xây dựng, quảng bá thƣơng hiệu và
định vị thƣơng hiệu trên thị trƣờng có hiệu quả hơn.
Thứ hai, kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp cho các công ty quảng cáo và
nghiên cứu thị trƣờng nắm bắt đƣợc vai trò của các yếu tố trên cũng nhƣ các thang
đo lƣờng chúng. Từ đó, giúp cho các công ty này xây dựng các chƣơng trình quảng
cáo và thực hiện các dự án nghiên cứu thị trƣờng đƣợc đúng hƣớng và có hiệu quả,
để làm tăng giá trị thƣơng hiệu cho các công ty khách hàng.
8
Ngoài ra, nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến vấn đề xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến xu
hƣớng này.
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu này đƣợc chia thành năm chƣơng. Chƣơng 1 giới thiệu tổng
quan về đề tài nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết về tính vị chủng,
cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại cũng nhƣ xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết nghiên cứu. Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm định thang
đo và mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra. Chƣơng 4 phân tích kết quả
nghiên cứu. Cuối cùng, chƣơng 5 kết luận, tóm tắt những kết quả chính của nghiên
cứu, những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn quản lý cũng nhƣ những hạn chế
và định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
9
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chƣơng 1 đã giới thiệu tổng quan về cơ sở hình thành, sự cần thiết và ý
nghĩa của đề tài. Chƣơng 2 sẽ trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết có
liên quan đã đƣợc phát triển trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam để làm cơ sở nền
tảng cho nghiên cứu này. Từ đó, mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng cùng với các
giả thuyết nghiên cứu. Chƣơng 2 bao gồm hai phần chính sau:
Cơ sở lý luận về tính vị chủng, cạnh tranh phát triển, cạnh tranh thắng thế,
đánh giá giá trị hàng ngoại nhập và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Mô hình nghiên cứu đề nghị.
2.2. Cơ sở lý thuyết
Nhƣ đã giới thiệu trong Chƣơng 1, một số yếu tố chính tác động vào sự lựa
chọn giữa hàng nội và hàng ngoại nhập đã đƣợc một số nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng nhƣ tại Việt Nam nghiên cứu đó là tính vị chủng tiêu dùng, thái độ đối với
toàn cầu hóa, đánh giá sản phẩm, độ nhạy văn hóa, vv. Tuy nhiên, nghiên cứu này
chỉ tập trung nghiên cứu tác động của bốn yếu tố chính, đó là tính vị chủng tiêu
dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
vào xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
2.2.1. Tính vị chủng tiêu dùng
Tính vị chủng (ethnocentrism) là một khái niệm đƣợc sử dụng chủ yếu trong
lĩnh vực tâm lý xã hội. Theo Sumner (1906, trang 13) trích trong Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang (2004) định nghĩa, tính vị chủng là “quan điểm của các
thành viên trong cùng một nhóm đƣợc xem là trung tâm của mọi thứ, còn tất cả
những quan điểm của các nhóm còn lại thì đƣợc xem là không quan trọng”. Tính vị
chủng đại diện cho khuynh hƣớng của một cá nhân nào đó đánh giá giá trị của các
10
nhóm khác dựa trên quan điểm của nhóm mình, và từ bỏ những ý tƣởng không đồng
quan điểm với nhóm mình (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004).
Những ngƣời có tính vị chủng cao thƣờng tự hào, nâng cao giá trị, văn hóa và con
ngƣời thuộc vào nhóm của mình, và có xu hƣớng đánh giá thấp các giá trị, chuẩn
mực của các nhóm khác (Levine và Campbell, 1972).
Tính vị chủng tiêu dùng (consumer ethnocentrism) đƣợc Shimp và Sharma
(1987) đƣa ra dựa trên khái niệm về tính vị chủng trong tâm lý xã hội. Theo đó, tính
vị chủng tiêu dùng biểu thị niềm tin của ngƣời tiêu dùng về đạo đức và tính hợp lý
trong việc tiêu dùng hàng ngoại. Tính vị chủng sẽ dẫn đến hành vi thiên vị trong
đánh giá giữa hàng nội và hàng ngoại nhập: nâng cao hàng nội, hạ thấp hàng ngoại,
ƣu tiên quan tâm hàng nội và không sẵn lòng mua hàng ngoại. Những ngƣời tiêu
dùng có tính vị chủng cao thì họ cảm thấy rằng việc mua hàng ngoại nhập là việc
làm không đúng, thiếu trách nhiệm với ngƣời khác và với nền kinh tế của đất nƣớc
vì việc này sẽ ảnh hƣởng đến nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn nhƣ thất nghiệp,
kiềm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp trong nƣớc. Những ngƣời này thƣờng
có xu hƣớng thích thú tiêu dùng những hàng hóa đƣợc sản xuất trong nƣớc (Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004) và có thành kiến chống lại hàng ngoại
nhập.
Shimp và Sharma (1987) đo lƣờng tính vị chủng tiêu dùng bằng 17 biến quan
sát với thang CATSCALE cho thị trƣờng Mỹ. Tuy nhiên, Douglas và Nijssen
(2002) khi nghiên cứu về việc sử dụng thang đo vay mƣợn (“borrowed” scale) trong
các nghiên cứu xuyên quốc gia mà cụ thể là thang đo CETSCALE áp dụng cho thị
trƣờng Hà Lan đã chỉ ra rằng thang đo cần đƣợc cân nhắc về tính hợp lý với ngữ
cảnh kinh tế, văn hóa và các đặc tính của mỗi quốc gia. Klein và cộng sự (1998) đã
điều chỉnh lại thành sáu biến quan sát trong một nghiên cứu tại thị trƣờng Trung
Quốc.
Tính vị chủng tiêu dùng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu hàn lâm xem xét (ví
dụ, Klein, 2002; Shimp và Sharma, 1987). Tuy nhiên, các nghiên cứu này đƣợc thực
hiện tại các nƣớc phát triển, nơi mà sản phẩm của những nƣớc này đƣợc xem là có
11
chất lƣợng cao. Và ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc này thƣờng có xu hƣớng tiêu dùng
hàng hóa đƣợc sản xuất ngay tại quốc gia của họ. Vì thế, tại đây tính vị chủng đƣợc
biểu hiện nhƣ là một niềm tin rằng “sản phẩm đƣợc sản xuất tại quốc gia mình có
chất lƣợng tốt nhất”. Tuy nhiên, ở các nƣớc đang phát triển, có thể ngƣời tiêu dùng
không cho rằng sản phẩm sản xuất tại nƣớc họ tốt hơn sản phẩm của các nƣớc phát
triển. Tại Việt Nam, nơi đƣợc xem là một nƣớc có nền kinh tế đang phát triển mạnh
mẽ, tính vị chủng tiêu dùng cũng đã đƣợc Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2004) xem xét trong mối quan hệ của nó với xu hƣớng tiêu dùng hàng nội.
Do đó, nghiên cứu này muốn nghiên cứu thêm về tác động của tính vị chủng đối với
xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại tại một thị trƣờng đang có tốc độ phát triển mạnh
mẽ nhƣ TPHCM.
Đã có một số nghiên cứu trƣớc đây cho thấy mối quan hệ giữa tính vị chủng
tiêu dùng và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại, tiêu biểu nhƣ Shimp và Sharma
(1987); Klein và cộng sự (1998), vv. Theo Klein và cộng sự (1998), tính vị chủng
tiêu dùng có liên quan nghịch đối với việc đánh giá sản phẩm nƣớc ngoài và việc
sẵn sàng để mua sản phẩm nƣớc ngoài. Hay nói cách khác, tính vị chủng tiêu dùng
có tác động trực tiếp và ngƣợc chiều lên xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại. Ngƣời có
tính vị chủng tiêu dùng cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao hàng hóa đƣợc sản
xuất tại nƣớc mình. Do đó, họ thƣờng chọn lựa tiêu dùng sản phẩm của nƣớc mình
sản xuất ra và từ chối tiêu dùng sản phẩm ngoại nhập vì họ nghĩ rằng việc tiêu dùng
hàng ngoại gây tổn hại đến nền kinh tế trong nƣớc và làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
(Shimp và Sharma, 1987).
2.2.2. Cạnh tranh phát triển
Cạnh tranh cá nhân (individual competition) là một quá trình xuất hiện trong
hầu hết các xã hội. Nó là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực tâm lý học và là
một khái niệm đóng vai trò quan trọng trong quan hệ xã hội con ngƣời (Houston và
cộng sự, 2002). Cạnh tranh cá nhân thể hiện ở hai xu hƣớng, đó là cạnh tranh phát
triển và cạnh tranh thắng thế.
12
Cạnh tranh phát triển (personal development competitiveness) là dạng cạnh
tranh trong đó ngƣời tham gia cạnh tranh quan niệm là thông qua cạnh tranh họ sẽ
tự hoàn thiện lấy chính bản thân mình (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2005). Những ngƣời có quan điểm cạnh tranh phát triển cho rằng cạnh tranh
là để tự phát triển khả năng của mình (Ryckman và Hamel, 1992; Ryckman và cộng
sự, 1997; Ross và cộng sự, 2003). Thông qua cạnh tranh phát triển, chúng ta sẽ tự
khám phá khả năng của mình, học hỏi từ chính mình và từ ngƣời khác. Từ đó phát
triển các kỹ năng của bản thân. Xuất phát từ quan điểm cho rằng cạnh tranh phát
triển giúp chúng ta tự hoàn thiện và phát triển khả năng của mình, Sampson (1977)
cho rằng cạnh tranh phát triển đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội. Những
ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh phát triển thƣờng cho rằng cá nhân họ không thể tách
rời khỏi ngƣời khác (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005). Điều này
đồng nghĩa với thành công của họ không thể tách biệt với thành công của những
ngƣời khác trong xã hội. Họ luôn luôn gắn liền với xã hội. Hay nói cách khác,
những ngƣời có định hƣớng thành công theo quan điểm này thƣờng quan tâm đến
những cảm xúc và quyền lợi của những ngƣời khác, họ có xu hƣớng hợp tác và đối
xử với ngƣời khác trên tinh thần bình đẳng.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2005) đã cho thấy cạnh tranh
phát triển làm tăng cảm nhận của ngƣời tiêu dùng về tính toàn của thƣơng hiệu cũng
nhƣ cảm nhận về chất lƣợng thƣơng hiệu, từ đó làm tăng xu hƣớng tiêu dùng các
sản phẩm, thƣơng hiệu quốc tế. Những ngƣời có cạnh tranh phát triển cao thƣờng
thích đƣợc hòa nhập vào cộng đồng. Điều này có nghĩa là ngƣời tiêu dùng có xu
hƣớng cạnh tranh phát triển cao thƣờng thích thú tiêu dùng các sản phẩm ngoại, họ
xem việc tiêu dùng hàng ngoại là một trong những cách thức để tham gia vào cộng
đồng tiêu dùng quốc tế. Ross và cộng sự (2003) cũng đã chỉ ra rằng có mối quan hệ
dƣơng giữa tính hƣớng ngoại với cạnh tranh phát triển. Hay nói cách khác, ngƣời có
xu hƣớng cạnh tranh phát triển cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao sản phẩm
ngoại nhập và có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại cao.
13
2.2.3. Cạnh tranh thắng thế
Cạnh tranh thắng thế (hyper competitiveness) là cạnh tranh trong đó ngƣời
tham gia cạnh tranh nhằm vào mục tiêu là chứng minh mình hơn ngƣời khác
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005). Horney (1937) cho rằng cạnh
tranh thắng thế nói lên đặc tính của một cá nhân mà ngƣời này có một nhu cầu là
phải đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng mọi giá trong cuộc sống. Và trái ngƣợc với
cạnh tranh phát triển, những ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh thắng thế luôn tách biệt
cái tôi của mình với ngƣời khác trong xã hội (Sampson, 1977). Họ cho rằng thành
công của họ tách biệt với thành công của những ngƣời khác trong xã hội. Do đó,
những ngƣời có định hƣớng thành công theo quan điểm này luôn đặt trọng tâm vào
giá trị cá nhân của mình, và luôn luôn phân biệt mình với những ngƣời khác
(Sampson, 1977). Nói cách khác, những ngƣời có thái độ cạnh tranh thắng thế luôn
theo đuổi quan điểm “kẻ thắng, ngƣời thua” (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2005). Sampson (1977) cho rằng thái độ cạnh tranh thắng thế mang nhiều
hàm ý tiêu cực và có hại cho xã hội. Quan điểm cạnh tranh này quá đề cao tính cá
nhân.
Mặc dù, những ngƣời có thái độ cạnh tranh khác nhau (cạnh tranh phát triển
hay cạnh tranh thắng thế) có những quan điểm trái ngƣợc nhau trong định hƣớng
thành công của họ trong xã hội. Nhƣng các nghiên cứu của Ross và cộng sự (2003),
Ryckman và cộng sự (1997) đã chỉ ra rằng cạnh tranh thắng thế và cạnh tranh phát
triển không phải là hai cực của cạnh tranh mà thực sự nó là hai thành phần của định
hƣớng cạnh tranh cá nhân. Hay nói cách khác, cạnh tranh thắng thế và cạnh tranh
phát triển luôn tồn tại trong mỗi cá nhân – cạnh tranh thắng thế luôn đan xen với
cạnh tranh phát triển và ngƣợc lại (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2005).
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa cạnh tranh thắng thế
với xu hƣớng chọn lựa giữa hàng nội và hàng ngoại (ví dụ, Ryckman và cộng sự,
1990; Ross và cộng sự, 2003). Theo Ryckman và cộng sự (1990), cạnh tranh thắng
thế có mối quan hệ ngƣợc chiều với xu hƣớng tiêu dùng hàng nội. Những ngƣời có
14
xu hƣớng cạnh tranh thắng thế cao thƣờng có xu hƣớng xây dựng và định vị vị trí cá
nhân của mình trong xã hội. Và một trong những cách thức để họ chứng tỏ vị trí cá
nhân của mình trong xã hội đó là tiêu dùng hàng ngoại. Ngoài ra, nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2005) cũng đã chỉ ra rằng, cạnh tranh
thắng thế là một trong những nhân tố góp phần làm tăng cảm nhận tính toàn cầu của
thƣơng hiệu và chất lƣợng thƣơng hiệu, từ đó làm tăng xu hƣớng tiêu dùng các sản
phẩm ngoại nhập. Nói cách khác, cạnh tranh thắng thế làm tăng xu hƣớng thích tiêu
dùng hàng ngoại.
2.2.4. Giá trị hàng ngoại nhập
Khái niệm hàng nội và hàng ngoại nhập đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này
dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2004), và
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
1. Hàng (sản phẩm) nội là các hàng hóa đƣợc sản xuất và /hoặc lắp ráp tại Việt
Nam, có thể do công ty Việt Nam hay công ty nƣớc ngoài đầu tƣ tại Việt
Nam sản xuất.
2. Hàng (sản phẩm) ngoại nhập là hàng hóa đƣợc sản xuất và lắp ráp hoàn
chỉnh tại nƣớc ngoài và đƣợc nhập vào Việt Nam.
Về khái niệm đánh giá hàng hóa (product judgment) theo một số nghiên cứu
(ví dụ, Klein và cộng sự (1998); Nijssen và cộng sự (1999)) xem đó là một khái
niệm chỉ sự đánh giá tổng hợp về hình ảnh hàng hóa của một quốc gia, bao gồm: tay
nghề, công nghệ, giá cả, mẫu mã kiểu dáng, độ bền, chất lƣợng nói chung.
Giá trị sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với chất lƣợng của nó. Giá trị
thƣờng đƣợc đánh giá thông qua chất lƣợng và giá cả của nó (Aaker, 1996). Tuy
nhiên, không phải ngƣời tiêu dùng nào cũng luôn có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng
thực sự của một sản phẩm. Thông thƣờng, khi nói đến chất lƣợng hay giá trị của
một sản phẩm hay thƣơng hiệu, ngƣời tiêu dùng thƣờng dựa vào cảm nhận của họ
đối với chúng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004).
15
Khi đánh giá giá trị của một sản phẩm ngoại nhập, ngƣời tiêu dùng thƣờng bị
ảnh hƣởng bởi quốc gia nơi mà sản phẩm đƣợc sản xuất hơn là xuất xứ quốc tịch
của công ty sản xuất ra nó (Knight, 1999). Nghiên cứu của Kaynak và Kara (2002)
về việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm ngoại nhập đã cho thấy rằng quốc gia sản
xuất có tác động đến việc nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Nhiều nghiên
cứu khác (ví dụ, Han, 1988; Bruning, 1997; Ulgado và Lee, 1998) cho thấy rằng ấn
tƣợng của quốc gia sản xuất có tác động đáng kể đến việc đánh giá chất lƣợng một
sản phẩm của ngƣời tiêu dùng.
Một số nghiên cứu (ví dụ, Pecotich và Rosenthal, 2001; Klein, 2002) cho
thấy rằng, ngƣời tiêu dùng thƣờng đánh giá sản phẩm dựa vào nhận thức của họ, mà
nhận thức của họ lại bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố bên ngoài sản phẩm. Ví dụ,
nƣớc xuất xứ và nƣớc sản xuất đóng một vai trò quan trọng đáng kể trong nhận thức
của ngƣời tiêu dùng về những thuộc tính của sản phẩm (Bruning, 1997; Ulgado và
Lee, 1998; Knight, 1999; Kaynak và Kara, 2002). Những yếu tố này dẫn dắt ngƣời
tiêu dùng đến những đánh giá tích cực về những sản phẩm nhập khẩu và tăng ý định
mua hàng ngoại nhập.
2.2.5. Xu hướng tiêu dùng hàng ngoại
Xu hƣớng tiêu dùng nói lên xu hƣớng của ngƣời tiêu dùng trong việc thực
hiện hành vi mua hàng hay tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ. Xu hƣớng tiêu dùng là
một khái niệm quan trọng trong tiếp thị vì ngƣời tiêu dùng thƣờng không ra quyết
định mua một sản phẩm, dịch vụ nào đó khi xu hƣớng tiêu dùng của họ không cao
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004). Do đó, hầu hết các mô hình
trong lý thuyết hành vi tiêu dùng đều xem xét khái niệm xu hƣớng tiêu dùng là biến
phụ thuộc trong mô hình của mình (ví dụ, Ajzen và Fishbein, 1980).
Những nghiên cứu về hành vi tiêu dùng tại các nƣớc phát triển (ví dụ, Han,
1988; Elliot và Cameron, 1994; Knight, 1999; vv) cho thấy rằng ngƣời tiêu dùng ở
các nƣớc phát triển đánh giá sản phẩm đƣợc sản xuất tại nƣớc mình có chất lƣợng
16
cao hơn sản phẩm ngoại nhập. Do đó, ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc này có xu hƣớng
thích tiêu dùng hàng nội hơn là hàng nhập ngoại.
Ngƣợc lại, một số nghiên cứu (ví dụ, Agbonifoh và Elimimian, 1999; Batra
và cộng sự, 2000) đã chỉ ra rằng ở những nƣớc đang phát triển, ngƣời tiêu dùng có
xu hƣớng nhận thức sản phẩm địa phƣơng là có chất lƣợng thấp hơn sản phẩm
ngoại nhập. Hơn nữa, một số nghiên cứu về hành vi tiêu dùng tại các nƣớc đang
phát triển (ví dụ, Arnould, 1989; Skair, 1994; Shults và cộng sự, 1994; vv) cho thấy,
ngƣời tiêu dùng tại các nƣớc này luôn có nhu cầu về lợi ích tâm lý trong tiêu dùng
rất cao và việc chọn lựa tiêu dùng các thƣơng hiệu quốc tế nói chung hay các sản
phẩm ngoại nhập nói riêng là một trong những cách thức để thỏa mãn nhu cầu này.
Một số nhà kinh tế phát triển (ví dụ James, 1993) cũng biện luận rằng sự phát triển
của nền kinh tế sẽ kéo theo sự gia tăng nhu cầu vị trí cá nhân trong xã hội. Do đó,
ngƣời tiêu dùng tại những nƣớc đang phát triển có xu hƣớng quan tâm đến việc tiêu
dùng những sản phẩm, thƣơng hiệu có thể giúp họ thể hiện đƣợc vị trí của mình
trong xã hội (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005).
Ngoài ra, quá trình toàn cầu hóa, trong đó có sự toàn cầu hóa về tiêu dùng,
đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh thông qua các phƣơng tiện giao thông vận tải,
công nghệ thông tin. Điều này thúc đẩy một nhu cầu nữa của ngƣời tiêu dùng tại các
nƣớc đang phát triển, đó là nhu cầu đƣợc công nhận là thành viên của cộng đồng
tiêu dùng quốc tế (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005). Hơn nữa,
việc tiêu dùng sản phẩm nƣớc ngoài mang đến cho ngƣời tiêu dùng một cảm nhận
gần gũi với các nền văn hóa khác với họ. Vì vậy, ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại nhập để chứng minh mình là một thành viên của cộng đồng tiêu
dùng quốc tế, và đây cũng là một cách thức để thể hiện vị trí của mình trong xã hội.
2.3. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Tính vị chủng tiêu dùng nói lên xu hƣớng thiên vị trong đánh giá của ngƣời
tiêu dùng đối với các giá trị của sản phẩm (Klein và cộng sự, 1998). Ngƣời có tính
vị chủng cao thƣờng đánh giá cao những gì thuộc về nhóm của mình và ngƣợc lại
17
đối với những gì không thuộc nhóm của mình (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2004). Do đó, dẫn đến sự thiên vị trong đánh giá của họ và đến xu
hƣớng chọn lựa những sản phẩm đƣợc sản xuất ở trong nƣớc hay sản phẩm ngoại
nhập (Shimp và Sharma, 1987; Klein và cộng sự, 1998).
Trong hành vi tiêu dùng, những ngƣời có tính vị chủng cao có xu hƣớng
đánh giá thấp những hàng hóa không đƣợc sản xuất trong chính nƣớc họ, và đánh
giá cao những gì đƣợc sản xuất trong nƣớc. Những ngƣời có tính vị chủng thấp
thƣờng đánh giá giá trị hàng hóa thông qua xuất xứ của quốc gia sản xuất. Hay nói
cách khác, tính vị chủng tiêu dùng có liên quan chặt chẽ đến việc đánh giá chất
lƣợng sản phẩm và sự chọn lựa mua hàng nội hay hàng ngoại nhập. Klein và cộng
sự (1998) thấy rằng, tính vị chủng tiêu dùng có liên quan nghịch đối với việc đánh
giá sản phẩm nƣớc ngoài và việc sẵn sàng để mua sản phẩm nƣớc ngoài. Vì vậy, các
giả thuyết sau đây đƣợc đề nghị:
H1: Có mối quan hệ âm giữa tính vị chủng và xu hướng tiêu dùng hàng
ngoại.
H2: Có mối quan hệ âm giữa tính vị chủng và đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập.
Mối quan hệ giữa chất lƣợng sản phẩm và sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng
cũng là những tài liệu hữu ích trong các tài liệu về xây dựng thƣơng hiệu (ví dụ,
Aaker, 1996; Yoo và cộng sự, 2000). Tại những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam
thì chất lƣợng sản phẩm có lẽ là thuộc tính có ý nghĩa nhất đối với ngƣời tiêu dùng,
bởi vì những ngƣời tiêu dùng đó có xu hƣớng đã từng mua phải những sản phẩm có
chất lƣợng thấp đƣợc sản xuất bởi những công ty trong nƣớc (Nguyễn Đình Thọ và
cộng sự, 2008). Tuy nhiên, để đánh giá chất lƣợng của một sản phẩm thì không phải
lúc nào cũng là một việc dễ dàng. Thông thƣờng, ngƣời tiêu dùng đánh giá sản
phẩm dựa vào nhận thức của họ, cái mà bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố bên ngoài
sản phẩm (Pecotich và Rosenthal, 2001; Klein, 2002). Ví dụ, nƣớc xuất xứ và nƣớc
18
sản xuất đóng một vai trò quan trọng đáng kể trong nhận thức về những thuộc tính
của sản phẩm (Peterson và Jolibert, 1995; Bruning, 1997; Ulgado và Lee, 1998;
Knight, 1999; Pecotich và Rosenthal, 2001; Kaynak và Kara, 2002). Những yếu tố
này dẫn dắt ngƣời tiêu dùng ở các nƣớc đang phát triển đến những đánh giá tích cực
về những sản phẩm nhập khẩu, và tăng ý định của họ về việc mua hàng ngoại nhập.
Vì vậy, giả thuyết sau đây đƣợc đề nghị:
H3: Có mối quan hệ dương giữa đánh giá giá trị hàng ngoại nhập và xu
hướng tiêu dùng hàng ngoại.
Xu hƣớng cạnh tranh của cá nhân, cụ thể là cạnh tranh phát triển và cạnh tranh
thắng thế có khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng có xu hƣớng thiên vị hay không đối
với giá trị hàng hóa. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2005), định hƣớng cạnh tranh của cá nhân (bao gồm hai thành phần: cạnh
tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế) là một trong những nguyên nhân làm cho
ngƣời tiêu dùng đánh giá cao tính toàn cầu và chất lƣợng của thƣơng hiệu. Những
ngƣời tiêu dùng có định hƣớng cạnh tranh của cá nhân cao thƣờng có xu hƣớng xây
dựng và định vị vị trí của cá nhân mình trong xã hội. Một trong những phƣơng thức
để họ định vị vị trí cá nhân của mình trong xã hội đó là tiêu dùng những sản phẩm
ngoại, những thƣơng hiệu ngoại và xem nó nhƣ là cách thức để trở thành thành viên
của cộng đồng tiêu dùng quốc tế. Hay nói cách khác, những ngƣời có định hƣớng
cạnh tranh cao thì họ thƣờng thích hòa nhập, thích đƣợc tham gia vào cộng đồng
tiêu dùng quốc tế để chứng tỏ vị trí của mình trong xã hội. Vì vậy, những ngƣời này
thƣờng đánh giá cao chất lƣợng của hàng ngoại nhập và thể hiện xu hƣớng thích
tiêu dùng hàng ngoại. Mà cạnh tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế lại là hai
thành phần của xu hƣớng cạnh tranh của cá nhân, chúng luôn cùng tồn tại đan xen
trong mỗi cá nhân (Ryckman và cộng sự, 1997; Ross và cộng sự, 2003). Hơn nữa,
theo Ross và cộng sự (2003) cho rằng có mối quan hệ dƣơng giữa tính hƣớng ngoại
với cạnh tranh phát triển. Hay nói cách khác, ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh phát
19
triển cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao giá trị hàng ngoại nhập và có xu hƣớng
lựa chọn hàng ngoại cao hơn. Trên cơ sở đó, những giả thuyết sau đây đƣợc đề
nghị:
H4: Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh phát triển và xu hướng tiêu dùng
hàng ngoại.
H5: Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh phát triển và đánh giá giá trị
hàng ngoại nhập.
H6: Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh thắng thế và xu hướng tiêu dùng
hàng ngoại.
H7: Có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh thắng thế và đánh giá giá trị
hàng ngoại nhập.
Từ những giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu đề nghị
nhƣ trong hình 2.1.
Tính vị chủng tiêu dùng (CET)
H1 (-)
H2 (-)
H3 (+)
Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (FPI)
H5 (+)
H4 (+)
Cạnh tranh phát triển (PDC)
H6 (+)
H7 (+)
Cạnh tranh thắng thế (HPC)
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị
20
2.4. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày cơ sở lý luận về tính vị chủng, cạnh tranh phát triển,
cạnh tranh thắng thế, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập và xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại. Trên cơ sở đó, một mô hình và bảy giả thuyết nghiên cứu đƣợc đƣa ra. Thứ
nhất là giả thuyết về mối quan hệ âm giữa tính vị chủng tiêu dùng và xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại. Thứ hai là giả thuyết về mối quan hệ âm giữa tính vị chủng tiêu
dùng và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Thứ ba là giả thuyết về mối quan hệ
dƣơng giữa đánh giá giá trị hàng ngoại nhập với xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Thứ tƣ là giả thuyết về mối quan hệ dƣơng giữa cạnh tranh phát triển và xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại. Thứ năm là giả thuyết về mối quan hệ dƣơng giữa cạnh tranh
phát triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Thứ sáu là giả thuyết về mối quan hệ
dƣơng giữa cạnh tranh thắng thế và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại. Và cuối cùng là
giả thuyết về mối quan hệ dƣơng giữa cạnh tranh thắng thế và đánh giá giá trị hàng
ngoại nhập. Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện
để kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
21
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chƣơng 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết và đề nghị một mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 3 này sẽ giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá các thang
đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả
thuyết nghiên cứu đề ra. Chƣơng này gồm các phần chính sau:
Thiết kế nghiên cứu
Các thang đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu và cách thức điều chỉnh chúng
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên
cứu định tính nhằm xây dựng bản phỏng vấn, và (2) nghiên cứu định lƣợng nhằm
thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình nghiên cứu đề
nghị.
Quy trình nghiên cứu đƣợc trình bày trong hình 3.1.
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu đ ịnh tính đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn ngƣời
tiêu dùng. Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu này là nhằm hiệu chỉnh các thang đo
đã có trên thế giới, xây dựng thang đo phù hợp với đặc trƣng của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và thị trƣờng sữa bột nói riêng. Dựa vào cơ sở lý thuyết, tác giả xây
dựng đƣợc thang đo nháp 1. Tuy nhiên, thang đo nháp 1 này có thể chƣa phù hợp
với thị trƣờng nghiên cứu – thị trƣờng sữa bột tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả tiến
hành bƣớc nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu (thảo luận tay đôi) với
20 ngƣời tiêu dùng sữa bột tại TPHCM, có độ tuổi từ 21 đến 50 tuổi.
Với thang đo nháp 1 đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết đã có, nghiên
cứu định tính sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu ngƣời tiêu dùng nhằm vừa để khám
22
phá các yếu tố mới, vừa để khẳng định lại các yếu tố có sẵn trong thang đo. Để làm
đƣợc điều này, đầu tiên tác giả phỏng vấn ngƣời tiêu dùng bằng các câu hỏi mở, có
tính chất khám phá (xem Phụ lục 1 về Dàn bài thảo luận cho nghiên cứu định tính)
để xem xét những quan điểm, đánh giá của ngƣời tiêu dùng về tính vị chủng tiêu
dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại gồm những yếu tố nào. Sau đó, tác giả để cho
ngƣời tiêu dùng đánh giá lại các tiêu chí trong các thang đo về tính vị chủng tiêu
dùng, cạnh tranh phát triển, cạnh tranh thắng thế, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại trong thang đo nháp 1 mà tác giả đã xây dựng từ
cơ sở lý thuyết. Tiếp theo, tác giả tập hợp lại tất cả các yếu tố mà ngƣời tiêu dùng
quan tâm cùng với các yếu tố có sẵn trong thang đo và yêu cầu sự sắp xếp, đánh giá
mức độ quan tâm, chú trọng của ngƣời đƣợc hỏi theo thứ tự từ yếu tố quan tâm nhất
cho đến các yếu tố ít quan trọng hơn. Sau đó, tác giả tổng hợp các yếu tố mà nó
đƣợc nhiều ngƣời cùng đánh giá là quan trọng, đồng thời loại bỏ những yếu tố mà
có nhiều đáp viên cho rằng không quan trọng, có thể bỏ đi, hay những yếu tố đƣợc
ít ngƣời quan tâm. Sau cùng, tác giả điều chỉnh từ ngữ của các thang đo cho phù
hợp, dễ hiểu. Kết quả của bƣớc này là tác giả xây dựng đƣợc thang đo nháp 2.
Trong thang đo nháp 2 này, thang đo tính vị chủng tiêu dùng đƣợc đo lƣờng bằng 6
biến quan sát; thang đo cạnh tranh thắng thế đƣợc đo bằng 6 biến quan sát; thang đo
cạnh tranh phát triển cũng đƣợc đo bằng 6 biến quan sát; thang đo đánh giá giá trị
hàng ngoại nhập đƣợc đo bằng 4 biến quan sát; và thang đo xu hƣớng tiêu dùng
hàng ngoại nhập đƣợc đo bằng 3 biến quan sát.
Sau khi xây dựng đƣợc thang đo nháp 2, tác giả sử dụng nó làm bản phỏng
vấn để phỏng vấn thử trên 10 ngƣời tiêu dùng nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng, dễ
hiểu của bản câu hỏi và thông tin thu về đƣợc, sau đó tiếp tục hiệu chỉnh. Kết quả
của bƣớc hiệu chỉnh này là Thang đo chính thức (xem Phụ lục 2) đƣợc xây dựng,
và sử dụng cho nghiên cứu định lƣợng chính thức. Các thang đo trong bản phỏng
vấn chính thức đƣợc thiết kế theo thang đo Likert với 7 mức độ đánh giá. Kết quả
nghiên cứu định tính cho thấy, các thang đo lƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở lý
23
thuyết là các thang đo đã chuẩn hóa nên dù qua nghiên cứu định tính nhƣng chúng
hầu nhƣ đƣợc giữ nguyên.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lƣợng chính thức đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp ngƣời tiêu dùng. Mục đích của nghiên cứu định lƣợng này là nhằm
kiểm định lại các thang đo lƣờng, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
3.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu
Đối tƣợng khảo sát là ngƣời tiêu dùng sữa bột tại TPHCM, có độ tuổi từ 21 đến
50 tuổi.
Về cỡ mẫu, bên cạnh phân tích Cronbach alpha thì phân tích nhân tố khám phá
EFA và phân tích hồi quy là những phép phân tích chính trong nghiên cứu này, mà
theo Hair và cộng sự (1988), để có thể phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thu
thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan sát. Ngoài ra, để tiến hành phân
tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick và Fidell (1996) cho rằng kích thƣớc
mẫu cần phải đảm bảo theo công thức:
n ≥ 8m + 50
Trong đó:
n: cỡ mẫu
m: số biến độc lập của mô hình
Mô hình nghiên cứu của đề tài có 25 biến quan sát. Trên cơ sở đó, tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 255.
Phƣơng pháp chọn mẫu: mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi.
24
3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu từ ngƣời tiêu dùng, các bản phỏng vấn đƣợc xem xét
và loại đi những bản phỏng vấn không đạt yêu cầu. Tiếp theo là mã hóa, nhập liệu,
và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.
Sau khi có bản dữ liệu hoàn chỉnh, tác giả thực hiện phân tích dữ liệu trƣớc
hết là với công cụ nhƣ thống kê mô tả, bảng tần số để mô tả đặc điểm của mẫu
nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, mức học vấn. Tiếp đến là kiểm định
độ tin cậy của các thang đo thông qua kiểm định Cronbach alpha. Các thang đo sau
khi đã đƣợc kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha, các biến và thang đo phù hợp sẽ
tiếp tục đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá giá trị thang đo.
Cuối cùng, tác giả tiến hành phân tích hồi qui để kiểm định các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, để khám phá ảnh hƣởng của các biến định tính, nhƣ
là giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, mức học vấn lên xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại,
tác giả tiến hành mã hóa dummy cho các biến này và đƣa chúng vào phân tích hồi
quy.
25
Cơ sở lý thuyết (tính vị chủng, cạnh tranh cá nhân, hành vi tiêu dùng)
Thang đo nháp 1
Nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu, n = 20)
Thang đo nháp 2
Khảo sát thử (phỏng vấn trực tiếp, n = 10)
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lƣợng (phỏng vấn trực tiếp, n = 255)
- Phỏng vấn ngƣời tiêu dùng - Mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu - Thực hiện các kỹ thuật phân tích:
thống kê mô tả, Cronbach alpha, EFA, hồi quy.
Viết báo cáo
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
26
3.3. Thang đo lƣờng
Nhƣ đã trình bày ở các phần trƣớc, thang đo trong nghiên cứu này dựa vào lý
thuyết và các thang đo đã có trên thế giới. Sau đó, chúng đƣợc bổ sung và điều
chỉnh cho phù hợp với ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Việt Nam dựa vào kết quả của
nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu, và khảo sát thử. Các khái niệm
nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này, bao gồm: tính vị chủng tiêu
dùng (CET), cạnh tranh phát triển (PDC), cạnh tranh thắng thế (HPC), đánh giá giá
trị hàng ngoại nhập (IPJ) và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (FPI). Dƣới đây là
thang đo của từng khái niệm nghiên cứu.
3.3.1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng
Tính vị chủng tiêu dùng biểu thị niềm tin của ngƣời tiêu dùng biểu thị niềm
tin của ngƣời tiêu dùng về sự thích hợp và đạo đức trong việc tiêu dùng hàng ngoại
nhập đối với nền kinh tế của nƣớc mình. Vì vậy, thang đo tính vị chủng bao gồm
các biến đo lƣờng quan điểm này (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2004). Thang đo tính vị chủng tiêu dùng trong nghiên cứu này dựa vào thang đo của
Klein và cộng sự (1998) điều chỉnh từ thang đo do Shimp và Sharma (1987) xây
dựng. Và thang đo này cũng đã đƣợc Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2004) kiểm nghiệm và điều chỉnh thành sáu biến quan sát trong một nghiên cứu về
xu hƣớng tiêu dùng tại thị trƣờng Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu định tính cũng
cho thấy thang đo này đƣợc đo lƣờng bởi sáu biến quan sát và đƣợc ký hiệu nhƣ
trong bảng 3.1.
27
Bảng 3.1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng
Tính vị chủng tiêu dùng Ký hiệu
CET 1 Chuộng mua hàng nhập ngoại không là hành vi đúng đắn của ngƣời Việt Nam
CET 2
CET 3 CET 4
CET 5
CET 6 Ủng hộ mua hàng nhập ngoại là góp phần làm một số ngƣời Việt bị mất việc làm Ngƣời Việt Nam chân chính luôn mua hàng sản xuất tại Việt Nam Mua hàng nhập ngoại chỉ giúp cho nƣớc khác làm giàu Mua hàng nhập ngoại gây ra tổn hại kinh doanh của ngƣời trong nƣớc Chúng ta chỉ nên mua hàng nhập ngoại khi nó không thể sản xuất đƣợc trong nƣớc
3.3.2. Thang đo cạnh tranh thắng thế
Cạnh tranh thắng thế nói lên đặc tính của một cá nhân mà ngƣời này có một
nhu cầu là phải đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng mọi giá trong cuộc sống, và muốn
chứng minh rằng mình hơn ngƣời khác. Do đó, thang đo cạnh tranh thắng thế bao
gồm các biến đo lƣờng quan điểm này. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang
đo cạnh tranh thắng thế của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2005)
điều chỉnh từ thang đo do Ryckman và cộng sự (1990, 1996) xây dựng. Từ kết quả
nghiên cứu định tính cho thấy thang đo cạnh tranh thắng thế bao gồm sáu biến quan
sát (xem bảng 3.2).
Bảng 3.2. Thang đo cạnh tranh thắng thế
Cạnh tranh thắng thế
Ký hiệu HPC 1
HPC 2
HPC 3
HPC 4
HPC 5
HPC 6 Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong bối cảnh cạnh tranh Đƣợc sự tôn vinh của ngƣời khác là lý do quan trọng để tôi tham gia cạnh tranh Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ cạnh tranh của tôi nhận đƣợc giải thƣởng Nếu có thể quấy nhiễu đối thủ cạnh tranh để thắng thế, tôi sẵn sàng làm điều này Những ngƣời mà bỏ cuộc trong cạnh tranh là những ngƣời yếu đuối Thế giới này là một thế giới cạnh tranh. Nếu tôi không thắng họ thì họ sẽ thắng tôi
28
3.3.3. Thang đo cạnh tranh phát triển
Cạnh tranh phát triển dùng để chỉ những ngƣời mà theo họ, cạnh tranh là để
tự phát triển khả năng của mình, thông qua cạnh tranh họ sẽ tự hoàn thiện chính
mình. Vì vậy, thang đo cạnh tranh phát triển phải bao gồm những biến đo lƣờng
quan điểm này. Thang đo cạnh tranh phát triển trong nghiên cứu này sử dụng thang
đo của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2005) điều chỉnh từ thang đo
do Ryckman và cộng sự (1990, 1996) xây dựng. Sau khi điều chỉnh và bổ sung đo,
kết quả nghiên cứu định tính cho thấy thang đo cạnh tranh phát triển bao gồm sáu
biến quan sát và đƣợc ký hiệu nhƣ sau (xem bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thang đo cạnh tranh phát triển
Cạnh tranh phát triển Ký hiệu
PDC 1
PDC 2
PDC 3
PDC 4
PDC 5
PDC 6 Tôi thích thú tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì nó cho tôi cơ hội khám phá khả năng của tôi Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của mình Cạnh tranh là công cụ có giá trị cao giúp tôi học hỏi chính mình và từ ngƣời khác Tôi thích thú cạnh tranh vì nó làm cho tôi và đối thủ cạnh tranh gần gũi hơn trong cộng đồng Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình làm viêc có hiệu quả hơn Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng
3.3.4. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
Giá của một sản phẩm đƣợc đánh giá thông qua chất lƣợng và giá cả của nó.
Vì vậy, thang đo giá trị sản phẩm ngoại nhập bao gồm các biến đo lƣờng cảm nhận
của ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng sản phẩm, về công nghệ sản xuất, và về giá của
của nó so với chất lƣợng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004).
Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập sử dụng trong nghiên cứu này dựa vào
thang đo của Klein và cộng sự (1998). Thang đo này sau khi đƣợc bổ sung, điều
chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, kết quả cho thấy thang đo này bao gồm bốn
biến quan sát và đƣợc ký hiệu nhƣ trong bảng 3.4 dƣới đây.
29
Bảng 3.4. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập Ký hiệu
Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng cao hơn loại sản xuất trong nƣớc IPJ 1
IPJ 2 Công nghệ sản xuất sữa bột ngoại nhập cao hơn công nghệ sản xuất tại Việt Nam
IPJ 3
Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng đáng tin cậy hơn loại sản xuất tại Việt Nam Sữa bột ngoại nhập rất đáng đồng tiền IPJ 4
3.3.5. Thang đo xu hướng tiêu dùng hàng ngoại
Xu hƣớng tiêu dùng biểu thị xu hƣớng của một ngƣời tiêu dùng trong việc
thực hiện một hành vi tiêu dùng (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2004). Do đó, xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nói lên xu hƣớng tiêu dùng hay
không tiêu dùng hàng hóa đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Vì vậy, thang đo xu
hƣớng tiêu dùng bao gồm các biến đo lƣờng các yếu tố này. Trong nghiên cứu này,
thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại đƣợc đo lƣờng bằng ba biến quan sát dựa
theo thang đo của Han (1988) và đã đƣợc (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang, 2004) chỉnh sửa cho phù hợp với thị trƣờng Việt Nam. Thang đo này đƣợc
bổ sung, điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính, và kết quả cho thấy thang đo
này gồm ba biến qua sát và đƣợc ký hiệu nhƣ trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại
Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại Ký hiệu
Tôi sẽ mua sữa bột ngoại nhập nếu nó có mặt trên thị trƣờng Nếu có thể, tôi không mua sữa bột sản xuất trong nƣớc Tôi không thích thú với việc mua sữa bột đƣợc sản xuất trong nƣớc FPI 1 FPI 2 FPI 3
3.4. Tóm tắt
Chƣơng này trình bày thang đo các khái niệm nghiên cứu, cỡ mẫu của
nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện để đánh giá thang đo của
30
các khái niệm nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
thực hiện thông qua hai bƣớc, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên
cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu với 20 ngƣời tiêu dùng,
đồng thời khảo sát thử 10 khách hàng nhằm hiệu chỉnh và hoàn chỉnh bản phỏng
vấn chính thức. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp với một mẫu có kích thƣớc n = 255. Chƣơng tiếp theo trình bày kết
quả của nghiên cứu.
31
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chƣơng 3 đã trình bày phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm định các thang đo
và các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu. Chƣơng 4 này sẽ trình bày kết quả
kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đƣa ra trong mô hình
nghiên cứu. Chƣơng này gồm các nội dung sau:
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Kiểm định thang đo thông qua phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định và đƣa ra kết quả kiểm định của mô hình nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu bằng phƣơng pháp phân tích hồi quy bội. Đồng thời khám phá
ảnh hƣởng của các biến định tính (giới tính, độ tuổi, thu nhập và mức học
vấn) đến xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện với đối tƣợng là ngƣời tiêu dùng có độ tuổi từ 21
đến 50 tuổi tại khu vực TPHCM. Kích thƣớc mẫu dự tính cho nghiên cứu là 260 và
348 bảng câu hỏi đƣợc phát ra. Sau khi thu thập và kiểm tra phần câu hỏi gạn lọc,
tác giả chọn lại 273 bản trả lời để tiến hành nhập liệu. Trong quá trình nhập liệu, có
một số bảng bị loại do quá nhiều ô trống. Cuối cùng 255 bảng câu hỏi hoàn tất đƣợc
sử dụng. Đối tƣợng khảo sát có giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, và mức thu nhập
khác nhau. Cụ thể, trong mẫu 255 ngƣời tiêu dùng trả lời hợp lệ này có các đặc
điểm nhƣ sau:
Về giới tính, tỷ lệ nam và nữ chênh lệch nhau khá nhiều. Cụ thể, có 69 ngƣời
đƣợc phỏng vấn là nam, chiếm tỷ lệ 27.1%; 186 ngƣời đƣợc phỏng vấn là nữ, chiếm
72.9%.
32
Về độ tuổi, có 169 ngƣời trả lời có độ tuổi từ 21 đến 30 tuổi, chiếm tỷ lệ
66.3%; và 86 ngƣời có độ tuổi từ 31 trở lên, chiếm tỷ lệ 33.7% trong mẫu.
Về thu nhập, xét về mức thu nhập trung bình của ngƣời tiêu dùng, có 111
ngƣời có thu nhập ở mức thấp (từ 5 triệu đồng/tháng trở xuống), chiếm tỷ lệ 43.5%;
115 ngƣời có mức thu nhập trung bình (từ trên 5 triệu đến 10 triệu đồng/tháng),
chiếm tỷ lệ 45.1%; chỉ có 29 ngƣời có mức thu nhập cao (trên 10 triệu đồng/tháng),
chiếm tỷ lệ 11.4%.
Về học vấn, trong số 255 ngƣời tiêu dùng trả lời hợp lệ trên thì có 113 ngƣời
có mức học vấn dƣới đại học, chiếm tỷ lệ 44.3%; và 142 ngƣời có trình độ từ đại
học trở lên, chiếm tỷ lệ 55.7%.
Bảng 4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
N= 255
Giới tính: Nam Nữ Độ tuổi: Từ 21 – 30 tuổi Từ 31 tuổi trở lên Thu nhập (triệu đồng/tháng): Từ 5 triệu trở xuống Từ 5.1 – 10 triệu Trên 10 triệu Học vấn: Dƣới đại học Từ đại học trở lên Tần số 69 186 169 86 111 115 29 113 142 Tỷ lệ % 27.1 72.9 66.3 33.7 43.5 45.1 11.4 44.3 55.7
4.3. Kiểm định thang đo
Các khái niệm nghiên cứu trong nghiên cứu này (tính vị chủng tiêu dùng,
cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển, đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập) đều đã đƣợc một số nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng nhƣ tại Việt Nam đo lƣờng. Nghiên cứu này sử dụng các thang đo mà các nhà
nghiên cứu trƣớc đó đã đo lƣờng (ví dụ, thang đo tính vị chủng tiêu dùng và thang
đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập sử dụng thang đo của Klein và cộng sự (1998);
33
thang đo cạnh tranh thắng thế và thang đo cạnh tranh phát triển sử dụng thang đo
của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2005); thang đo xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại sử dụng thang đo của Han (1988)). Tuy nhiên, bối cảnh nghiên
cứu nói chung và các đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, xu hƣớng tiêu
dùng... tại các quốc gia là khác nhau. Thậm chí trong cùng một thị trƣờng, nhƣng ở
những giai đoạn khác nhau thì những đặc điểm trên cũng khác nhau. Do đó, các
thang đo lƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này cần phải đƣợc kiểm định và
đánh giá lại. Các thang đo lƣờng sẽ lần lƣợt đƣợc kiểm định và đánh giá thông qua
phƣơng pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của các thang đo lƣờng đƣợc đánh giá bằng công cụ hệ số tin cậy
Cronbach alpha. Hệ số Cronbach alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau. Vì vậy, thông qua
phƣơng pháp này, tác giả có thể loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến
rác trong quá trình nghiên cứu và kiểm định thang đo. Theo Nunnally và Bernstein
(1994) dẫn trong Nguyễn Đình Thọ (2011), thang đo có thể chấp nhận đƣợc về mặt
độ tin cậy nếu Cronbach alpha ≥ 0.60. Ngoài ra, để đảm bảo là các biến đo lƣờng
dùng để đo lƣờng cùng một khái niệm nghiên cứu có tƣơng quan chặt chẽ với nhau,
ngƣời ta còn xét đến hệ số tƣơng quan biến tổng. Cũng theo Nunnally và Bernstein
(1994) dẫn trong Nguyễn Đình Thọ (2011), nếu một biến đo lƣờng có hệ số tƣơng
quan biến tổng ≥ 0.30 thì biến đó đạt yêu cầu. Do đó, những thang đo, biến quan sát
nào không đạt yêu cầu về độ tin cậy Cronbach alpha và hệ số tƣơng quan biến tổng
(có Cronbach alpha < 0.60 và hệ số tƣơng quan biến tổng < 0.30) thì sẽ bị loại. Tất
cả những biến quan sát, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy sẽ tiếp tục đƣợc phân
tích nhân tố khám phá EFA.
Kết quả Cronbach alpha chi tiết đƣợc trình bày trong Phụ lục 3. Kết quả độ
tin cậy của các thang đo tính vị chủng tiêu dùng (CET), đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập (IPJ), cạnh tranh thắng thế (HPC) và cạnh tranh phát triển (PDC), và xu hƣớng
34
tiêu dùng hàng ngoại (FPI) đều đạt yêu cầu về độ tin cậy. Kết quả cụ thể từng thang
đo nhƣ sau:
Thang đo tính vị chủng tiêu dùng (CET) đƣợc đo lƣờng bằng 6 biến quan sát,
có Cronbach alpha là 0.818, đạt độ tin cậy cho phép. Các hệ số Cronbach alpha nếu
loại biến của các biến quan sát từ CET 1 đến CET 6 đều nhỏ hơn 0.818 (xem bảng
4.2). Ngoài ra, hệ số tƣơng quan biến - tổng của các biến quan sát CET đều cao,
thấp nhất là 0.496. Do vậy, các biến quan sát của thang đo này đều đƣợc giữ nguyên
cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.2. Kết quả Cronbach alpha của thang đo tính vị chủng tiêu dùng
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Thang đo CET: Cronbach alpha = 0.818 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach alpha nếu loại biến
CET 1 CET 2 CET 3 CET 4 CET 5 CET 6 21.37 20.74 20.70 20.59 20.05 20.18 45.069 41.145 41.092 40.283 43.163 43.366 .496 .589 .554 .648 .593 .627 .806 .788 .797 .774 .787 .781
Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) với 4 biến quan sát, có
Cronbach alpha là 0.793, đạt yêu cầu. Các hệ số tƣơng quan biến – tổng đều cao
(thấp nhất là 0.548). Các hệ số Cronbach alpha nếu loại biến đều thấp hơn 0.793
(xem bảng 4.3). Do đó, các biến quan sát của thang đo này sẽ đƣợc giữ lại để phân
tích EFA và các phân tích tiếp theo.
35
Bảng 4.3. Kết quả Cronbach alpha của thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Thang đo IPJ: Cronbach alpha = 0.793 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach alpha nếu loại biến
IPJ 1 IPJ 2 IPJ 3 IPJ 4 12.44 12.25 12.64 12.58 19.216 20.212 19.947 18.221 .641 .548 .602 .625 .723 .769 .743 .731
Thang đo cạnh tranh thắng thế (HPC) đƣợc đo lƣờng bằng 6 biến quan sát,
và có hệ số Cronbach alpha là 0.784, đạt mức yêu cầu. Các hệ số tƣơng quan biến -
tổng cũng đều đạt yêu cầu, nhỏ nhất là 0.481 (cao hơn mức yêu cầu, hệ số tƣơng
quan biến – tổng ≥ 0.3). Ngoài ra, các hệ số Cronbach alpha nếu loại biến đều thấp
hơn mức 0.784 (xem bảng 4.4). Do đó, các biến quan sát của thang đo HPC đều
đƣợc giữ lại để phân tích EFA và các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.4. Kết quả Cronbach alpha của thang đo cạnh tranh thắng thế
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Thang đo HPC: Cronbach alpha = 0.784 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach alpha nếu loại biến
HPC 1 HPC 2 HPC 3 HPC 4 HPC 5 HPC 6 19.91 19.91 20.11 20.96 20.08 19.35 38.456 38.023 36.134 37.168 35.391 37.890 .544 .549 .565 .481 .568 .499 .750 .748 .743 .765 .743 .760
Thang đo cạnh tranh phát triển (PDC) với 6 biến quan sát, có Cronbach alpha
là 0.819, là hệ số tin cậy cao. Các hệ số tƣơng quan biến – tổng đều cao, thấp nhất là
0.508 (xem bảng 4.5). Hơn nữa, các hệ số Cronbach alpha nếu loại biến đều thấp
36
hơn 0.819. Vì vậy, tất cả các biến quan sát của thang đo PDC này đều đƣợc giữ lại
để phân tích EFA và các phân tích khác kế tiếp.
Bảng 4.5. Kết quả Cronbach alpha của thang đo cạnh tranh phát triển
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Thang đo PDC: Cronbach alpha = 0.819 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach alpha nếu loại biến
PDC 1 PDC 2 PDC 3 PDC 4 PDC 5 PDC 6 26.00 25.95 25.99 26.86 25.94 26.25 17.807 18.754 17.925 18.515 19.264 19.596 .659 .579 .597 .594 .566 .508 .774 .791 .788 .788 .794 .806
Thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (FPI) đƣợc đo lƣờng bằng 3 biến
quan sát, có Cronbach alpha là 0.821, đạt mức yêu cầu. Các hệ số tƣơng quan biến –
tổng đều lớn hơn mức yêu cầu (≥ 0.30), thấp nhất là 0.655. Bên cạnh đó, các hệ số
Cronbach alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức Cronbach alpha 0.821 (xem bảng
4.6). Vì vậy, tất cả các biến quan sát của thang đo FPI đều đƣợc giữ lại và sử dụng
cho các phân tích tiếp đó.
Bảng 4.6. Kết quả Cronbach alpha của thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại
Biến quan sát Tƣơng quan biến – tổng Thang đo FPI: Cronbach alpha = 0.821 Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach alpha nếu loại biến
6.51 6.49 6.47 8.093 8.786 8.896 .709 .661 .655 .717 .767 .772 FPI 1 FPI 2 FPI 3
37
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA là kỹ thuật thƣờng đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu với mục đích chính là để đánh giá thang đo, rút gọn và tóm tắt dữ liệu
sau khi đã qua kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha. Phƣơng pháp này phát huy
tính hữu ích trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu
cũng nhƣ đƣợc sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau.
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thƣờng quan tâm đến
một số tiêu chuẩn. Thứ nhất, để sử dụng EFA, hệ số KMO (Kaiser – Meyer –
Olkin) phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình Thọ, 2011); mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett p ≤ 0.05. KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích
nhân tố. Trị số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là
thích hợp, còn nếu nhƣ trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng
không thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Thứ hai, trọng số nhân tố (factor loading) ≥ 0.5 là giá trị chấp nhận đƣợc
trong thực tiễn nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011), nghĩa là những biến quan sát
nào có trọng số nhân tố < 0.5 sẽ bị loại. Ngoài ra, theo Hair và cộng sự (1998), trọng
số nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Trọng số nhân tố
> 0.3 đƣợc xem là đạt mức tối thiểu, trọng số nhân tố > 0.4 đƣợc xem là quan trọng,
trọng số nhân tố ≥ 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa trong thực tiễn.
Thứ ba, khi đánh giá kết quả EFA, chúng ta cần xem xét tổng phƣơng sai
trích (TVE – Total Variance Explained). Tổng này thể hiện các nhân tố trích đƣợc
bao nhiêu phần trăm của các biến đo lƣờng. Mô hình EFA phù hợp khi tổng phƣơng
sai trích đạt từ 50% trở lên (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Thứ tư là xem xét hệ số eigenvalue. Eigenvalue là đại lƣợng đại diện cho
phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố. Hệ số này phải có giá trị ≥ 1
(Gerbing và Anderson, 1998) thì nhân tố đó mới đƣợc giữa lại.
Thứ năm, chênh lệch trọng số nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố
phải ≥ 0.3 để đảm bảo biến đo lƣờng chỉ đo lƣờng khái niệm mà nó muốn đo lƣờng
mà thôi (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
38
Tiến hành phân tích EFA, tác giả sử dụng phƣơng pháp trích Principal
Component Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue ≥ 1.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha, toàn bộ 25 biến quan sát của 5
thang đo đƣợc đƣa vào phân tích EFA. Kết quả EFA đầy đủ đƣợc trình bày trong
Phụ lục 4. Từ kết quả kiểm định EFA cho thấy có 5 nhân tố đƣợc trích tại
eigenvalue là 1.273, với tổng phƣơng sai trích là 57.898%, đạt yêu cầu. Các biến
quan sát của các nhân tố đều có trọng số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0.50,
cho thấy các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố. Mỗi biến quan sát có
sai lệch về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều lớn hơn 0.3 nên đảm bảo đƣợc sự
phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO = 0.864 nên EFA phù hợp với dữ liệu.
Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett‟s đạt giá trị 2364.799, với mức ý nghĩa
sig. = 0.000. Do vậy, các biến quan sát có tƣơng quan với nhau xét trên phạm vi
tổng thể. Phƣơng sai trích đạt 57.898% thể hiện rằng năm nhân tố trích ra giải thích
đƣợc khoảng 57.9% biến thiên của dữ liệu. Vì vậy, các thang đo rút ra chấp nhận
đƣợc. Kết quả EFA tóm lƣợc đƣợc trình bày trong bảng 4.7.
39
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định EFA
Nhân tố Tên nhân tố 1 2 3 4 5
Tính vị chủng tiêu dùng (CET)
Cạnh tranh phát triển (PDC)
Cạnh tranh thắng thế (HPC)
Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ)
Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (FPI) Biến quan sát CET 1 CET 5 CET 4 CET 2 CET 6 CET 3 PDC 1 PDC 2 PDC 4 PDC 3 PDC 5 PDC 6 HPC 1 HPC 2 HPC 5 HPC 3 HPC 4 HPC 6 IPJ 1 IPJ 2 IPJ 4 IPJ 3 FPI 1 FPI 3 FPI 2 .706 .690 .682 .673 .663 .621 .772 .719 .719 .707 .641 .624 .717 .706 .681 .680 .624 .586 .749 .735 .719 .684 .757 .702 .661
Nhân tố thứ nhất gồm có 6 biến quan sát:
CET 1 Chuộng mua hàng ngoại nhập không là hành vi đúng đắn của ngƣời Việt
Nam
CET 2 Ủng hộ mua hàng ngoại nhập là góp phần làm một số ngƣời Việt bị mất
việc làm
CET 3 Ngƣời Việt Nam chân chính luôn mua hàng sản xuất tại Việt Nam
CET 4 Mua hàng ngoại nhập chỉ giúp cho nƣớc khác làm giàu
CET 5 Mua hàng ngoại nhập gây ra tổn hại kinh doanh của ngƣời trong nƣớc
40
CET 6 Chúng ta chỉ nên mua hàng ngoại nhập khi nó không thể sản xuất đƣợc
trong nƣớc
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Tính vị chủng tiêu dùng, và đƣợc ký hiệu là
CET.
Nhân tố thứ hai gồm 6 biến quan sát, đó là:
PDC 1 Tôi thích thú tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì nó cho tôi cơ hội khám
phá khả năng của tôi
PDC 2 Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của mình
PDC 3 Cạnh tranh là công cụ có giá trị cao giúp tôi học hỏi chính mình và từ
ngƣời khác
PDC 4 Tôi thích thú cạnh tranh vì nó làm cho tôi và đối thủ cạnh tranh gần gũi
hơn trong cộng đồng
PDC 5 Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình làm việc có hiệu quả hơn
PDC 6 Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình đóng góp nhiều hơn cho cộng
đồng
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Cạnh tranh phát triển, và đƣợc ký hiệu là
PDC.
Nhân tố thứ ba bao gồm 6 biến quan sát, nhƣ sau:
HPC 1 Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong bối cảnh cạnh tranh
HPC 2 Đƣợc sự tôn vinh của ngƣời khác là lý do quan trọng để tôi tham gia cạnh
tranh
HPC 3 Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ cạnh tranh của tôi nhận đƣợc giải thƣởng
HPC 4 Nếu có thể quấy nhiễu đối thủ cạnh tranh để thắng thế tôi sẵn sàng làm
điều này
HPC 5 Những ngƣời mà bỏ cuộc trong cạnh tranh là những ngƣời yếu đuối
HPC 6 Thế giới này là một thế giới cạnh tranh. Nếu tôi không thắng họ thì họ sẽ
thắng tôi
41
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Cạnh tranh thắng thế, và đƣợc ký hiệu là
HPC.
Nhân tố thứ tƣ gồm 4 biến quan sát, đó là:
IPJ 1 Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng cao hơn loại sản xuất trong nƣớc
IPJ 2 Công nghệ sản xuất sữa bột ngoại nhập cao hơn công nghệ sản xuất tại
Việt Nam
IPJ 3 Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng đáng tin cậy hơn loại sản xuất tại Việt
Nam
IPJ 4 Sữa bột ngoại nhập rất đáng đồng tiền
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, và đƣợc ký
hiệu là IPJ.
Nhân tố thứ năm gồm 3 biến quan sát, đó là:
FPI 1 Tôi sẽ mua sữa bột ngoại nhập nếu nó có mặt trên thị trƣờng
FPI 2 Nếu có thể, tôi không mua sữa bột sản xuất trong nƣớc
FPI 3 Tôi không thích thú với việc mua sữa bột đƣợc sản xuất trong nƣớc
Nhân tố này đƣợc đặt tên là Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại, và đƣợc ký
hiệu là FPI.
4.4. Phân tích hồi quy
Hồi quy là một trong những mô hình thống kê đƣợc sử dụng phổ biến trong
kiểm định lý thuyết khoa học. Cụ thể là kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ
giữa hai hay nhiều biến, trong đó có một biến phụ thuộc và một hay nhiều biến độc
lập (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Khi phân tích hồi quy, chúng ta cần chú ý sự phù
hợp và kiểm tra các giả định của nó. Một là, chúng ta cần xem điều kiện về biến. Đó
là có một biến phụ thuộc và phải là định lƣợng và nhiều biến độc lập có thể là định
lƣợng hay định tính. Hai là, khi sử dụng hồi quy bội, chúng ta cần phải kiểm tra các
giả định của nó để xem kết quả có đáng tin cậy không. Chúng ta cần kiểm tra hiện
42
tƣợng đa cộng tuyến, kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập cũng nhƣ là xem xét kích thƣớc mẫu trong phân tích hồi quy. Để kiểm
tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, chúng ta xem xét hệ số phóng đại phƣơng sai VIF
(Variance Inflation Factor). Thông thƣờng, nếu VIF của một biến độc lập nào đó
lớn hơn 10 thì biến này hầu nhƣ không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ
thuộc Y trong mô hình hồi quy (Hair và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, theo Nguyễn
Đình Thọ (2011), trong thực tế, nếu VIF > 2, chúng ta cần cẩn thận trong diễn giải
các trọng số hồi quy. Khi đó, chúng ta nên xem xét các hệ số tƣơng quan (Pearson,
từng phần) của biến đó với biến phụ thuộc để có thể so sánh chúng với trọng số hồi
quy.
Xem xét mô hình nghiên cứu, chúng ta nhận thấy mô hình này là tập hợp của
hai mô hình hồi quy bội. Mô hình hồi quy bội thành phần thứ nhất (gọi là mô hình
hồi quy 1), tác giả xem xét tác động của tính vị chủng tiêu dùng (CET), cạnh tranh
thắng thế (HPC) và cạnh tranh phát triển (PDC) lên đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
(IPJ). Mô hình hồi quy bội thành phần thứ hai (gọi là mô hình hồi quy 2), đó là tác
giả xem xét tác động của tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh
phát triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập lên xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Đồng thời, trong mô hình hồi quy 2 này, tác giả cũng muốn xem xét ảnh hƣởng của
các biến định tính (giới tính, độ tuổi, mức thu nhập và học vấn) đến xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại nhƣ thế nào. Vì vậy, các biến định tính này sẽ đƣợc mã hóa thành
các biến dummy và đƣợc xem nhƣ là các biến độc lập tác động vào xu hƣớng tiêu
M (Generalized squared
dùng hàng ngoại. Sau đó, tác giả tiến hành phân tích hồi quy lần lƣợt đối với từng
M trong nghiên cứu
mô hình hồi quy thành phần này. Cuối cùng, để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, tác giả dùng hệ số phù hợp tổng hợp R2 multiple correlation) (Pedhazur, 1982). Công thức tính hệ số R2
này nhƣ sau:
(4.1)
M = 1 – (1 – R2
1)(1 – R2
2)
2 lần lƣợt là hệ số xác định của hai mô hình hồi quy thành
Trong đó, R2 R2 1 và R2
phần.
43
4.4.1. Phân tích mô hình hồi quy 1
Trƣớc hết, tác giả kiểm định mô hình hồi quy 1, đó là tác động của tính vị
chủng tiêu dùng (CET), cạnh tranh thắng thế (HPC) và cạnh tranh phát triển (PDC)
lên đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ). Trong mô hình này có một biến phụ
thuộc đó là đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) và ba biến độc lập, bao gồm: tính
vị chủng tiêu dùng (CET), cạnh tranh thắng thế (HPC), cạnh tranh phát triển (PDC).
Trƣớc hết, tác giả xem xét mối tƣơng quan tuyến tính giữa các biến thông qua ma
trận hệ số tƣơng quan (xem bảng 4.8).
Bảng 4.8. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa CET, HPC, PDC và IPJ
CET
CET
HPC
PDC
IPJ
Ghi chú: * Tƣơng quan có ý nghĩa ở mức 0.05 (hai chiều) ** Tƣơng quan có ý nghĩa ở mức 0.01 (hai chiều)
Tƣơng quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tƣơng quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tƣơng quan Pearson Sig. (2 chiều) N Tƣơng quan Pearson Sig. (2 chiều) N 1 255 -.144* .022 255 -.351** .000 255 -.412** .000 255 HPC -.144* .022 255 1 255 .306** .000 255 .400** .000 255 PDC -.351** .000 255 .306** .000 255 1 255 .253** .000 255 IPJ -.412** .000 255 .400** .000 255 .253** .000 255 1 255
Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan giữa các biến cho thấy hệ số tƣơng quan
giữa đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) với các biến độc lập lần lƣợt là với CET
là 0.412; với HPC là 0.400; với PDC là 0.253. Nghĩa là biến IPJ có mối quan hệ
tuyến tính với các biến độc lập CET, HPC, PDC. Vì vậy, các biến độc lập này có
thể đƣa vào mô hình để giải thích cho biến đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ).
Tác giả tiếp tục phân tích hồi quy bằng SPSS với phƣơng pháp ENTER
(đồng thời). Giá trị của các nhân tố đƣợc dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình
của các biến đo lƣờng đã đƣợc kiểm định Cronbach alpha và EFA. Kết quả hồi quy
44
1), kiểm
mô hình thành phần thứ nhất đƣợc trình bày trong Phụ lục 5. Từ kết quả cho thấy, hệ số xác định R2 = 0.289 (≠0) và R2 đã điều chỉnh bằng 0.280 (gọi là R2
định F trong ANOVA cho thấy mức ý nghĩa p (trong SPSS ký hiệu là sig.) = 0.000.
Nhƣ vậy, mô hình hồi quy phù hợp. Hay nói cách khác, ba biến độc lập (tính vị
chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển) giải thích đƣợc khoảng
28% phƣơng sai của biến phụ thuộc đánh giá giá trị hàng ngoại nhập.
Bảng 4.9. Bảng trọng số hồi quy của mô hình hồi quy 1
Đa cộng tuyến Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa t Sig. Biến quan sát
Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa β SE T VIF
B 3.937 -.393 .406 .041 -.354 .341 .025 .656 .063 .067 .099 .876 .905 .810 1.142 1.105 1.234 .000 .000 .000 .678
6.003 Hằng số -6.226 CET 6.100 HPC .416 PDC Ghi chú: biến phụ thuộc: IPJ; biến độc lập: CET, HPC, PDC
Xem xét bảng trọng số hồi quy (bảng 4.9), chúng ta thấy chỉ có hai nhân tố,
đó là tính vị chủng tiêu dùng và cạnh tranh thắng thế có ảnh hƣởng đến đánh giá giá
trị hàng ngoại nhập vì trọng số hồi quy của hai biến này đều có ý nghĩa thống kê
(đều có p < 0.05). Trong đó, tính vị chủng tiêu dùng có tác động ngƣợc chiều vào
đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (vì có hệ số Beta âm). Cạnh tranh thắng thế tác
động cùng chiều vào đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (vì có hệ số Beta dƣơng).
Riêng biến cạnh tranh phát triển tác động cùng chiều lên đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập nhƣng không có ý nghĩa thống kê (vì β = 0.025; p = 0.678, không có ý nghĩa
thống kê). Do đó, với dữ liệu hiện tại, chúng ta có thể kết luận rằng cạnh tranh phát
triển không có mối quan hệ tuyến tính với đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Tiếp
theo, để so sánh tác động của từng biến độc lập (CET và HPC) lên biến phụ thuộc
(IPJ), chúng ta xem xét hệ số Beta (β) đã chuẩn hóa. Nếu giá trị tuyệt đối β của
nhân tố nào càng lớn thì nhân tố đó tác động càng mạnh lên đánh giá giá trị hàng
45
ngoại nhập (IPJ). Cụ thể, chúng ta thấy tính vị chủng tiêu dùng tác động vào đánh
giá giá trị hàng ngoại nhập mạnh hơn (|βCET| = 0.354), cạnh tranh thắng thế tác động
vào đánh giá giá trị hàng ngoại nhập yếu hơn (βIPJ = 0.341).
Ngoài ra, xem xét kiểm định đa cộng tuyến, chúng ta nhận thấy các hệ số
phóng đại phƣơng sai VIF đều nhỏ hơn 2. Do đó, không có hiện tƣợng đa cộng
tuyến. Vì vậy, một cách tổng quát, mô hình hồi quy 1 phù hợp.
4.4.2. Phân tích mô hình hồi quy 2
Tiếp theo, tác giả tiến hành xem xét mô hình hồi quy 2, đó là xem xét tác
động của tính vị chủng tiêu dùng (CET), cạnh tranh phát triển (PDC), cạnh tranh
thắng thế (HPC), và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) lên xu hƣớng tiêu dùng
hàng ngoại (FPI). Đồng thời, nhƣ đã nói ở trên, mô hình hồi quy 2 này cũng sẽ xem
xét đến tác động của các biến định lƣợng (giới tính, độ tuổi, mức thu nhập và học
vấn) đến xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập. Vì vậy, để phân tích các biến định
tính này, trƣớc hết tác giả chuyển chúng sang biến định lƣợng bằng cách dùng mã
dummy, với giá trị 1 và 0. Các ký hiệu và cách mã của các biến giả dummy của bốn
biến định tính trên đƣợc trình bày trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Mã dummy cho các biến định tính
Biến quan sát
Ký hiệu S
A Mã dummy 1 0 1 0
I
I2 0 1 0 I1 1 0 0
E Giới tính: Nam Nữ Độ tuổi: Từ 21 – 30 tuổi Từ 31 tuổi trở lên Thu nhập: Từ 5 triệu trở xuống Từ 5.1 – 10 triệu Trên 10 triệu Học vấn: Dƣới đại học Từ đại học trở lên Định tính 1 2 1 2 1 2 3 1 2 1 0
46
Nhƣ vậy, trong mô hình hồi quy 2 này có một biến phụ thuộc đó là xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại (FPI), và 9 biến độc lập (bao gồm: CET, HPC, PDC, IPJ, S, A,
I1, I2 và E). Giá trị của các nhân tố CET, HPC, PDC, IPJ và FPI đƣợc dùng để chạy
hồi quy là giá trị trung bình của các biến đo lƣờng đã đƣợc kiểm định Cronbach
alpha và EFA. Phƣơng pháp ENTER cũng đƣợc sử dụng trong phân tích hồi quy
này. Hệ số tƣơng quan giữa xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại với các biến độc lập lần
lƣợt là, với CET là 0.569; với HPC là 0.170; với PDC là 0.341; với IPJ là 0.428; với
S là 0.022; với A là 0.407; với I1 là 0.016; với I2 là 0.031; và với E là 0.287 (xem
Phụ lục 6a).
2), mức ý nghĩa của kiểm định F trong ANOVA p = 0.000. Điều đó có
Kết quả hồi quy chi tiết đƣợc trình bày trong Phụ lục 6b. Kết quả này cho thấy mô hình phù hợp, hệ số xác định R2 = 0.419 và R2 đã hiệu chỉnh bằng 0.398 (gọi là R2
nghĩa, các biến tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển,
đánh giá giá trị hàng ngoại nhập, giới tính, độ tuổi, mức thu nhập và mức học vấn
của ngƣời tiêu dùng giải thích đƣợc khoảng 39.8% sự thay đổi của biến xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại. Để đánh giá mức độ ảnh hƣởng của từng biến độc lập trên lên
xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại, tác giả xem xét bảng trọng số hồi quy của mô hình
này. Bảng 4.11. sẽ trình bày tóm tắt các thông số của bảng trọng số hồi quy.
47
Bảng 4.11. Bảng trọng số hồi quy của mô hình hồi quy 2
Đa cộng tuyến Trọng số hồi quy chƣa chuẩn hóa t Sig. Biến quan sát
Trọng số hồi quy đã chuẩn hóa β T SE VIF
B 3.300 -.453 -.062 .198 .180 -.017 .506 .133 -.175 -.082 4.914 -6.713 -.951 2.177 3.074 -.103 3.074 .490 -.707 -.488 -.412 -.053 .120 .182 -.005 .171 .047 -.062 -.029 .000 .000 .342 .030 .002 .918 .002 .625 .480 .626 .672 .067 .066 .091 .059 .168 .165 .270 .247 .169 .629 .672 .782 .675 .836 .768 .259 .308 .661 1.591 1.312 1.278 1.481 1.197 1.301 3.863 3.245 1.512
Hằng số CET HPC PDC IPJ S A I 1 I 2 E Ghi chú: biến phụ thuộc: FPI; biến độc lập: CET, HPC, PDC, IPJ, S, A, I1, I2, E
Xem xét bảng trọng số hồi quy trên, chúng ta thấy trong số bốn biến độc lập
định lƣợng (CET, HPC, PDC, IPJ) thì chỉ có ba biến, đó là tính vị chủng tiêu dùng
(CET), cạnh tranh phát triển (PDC) và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) có tác
động đủ mạnh lên xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại và có ý nghĩa thống kê (cả ba đều
có p < 0.05) và các hệ số phóng đại phƣơng sai VIF đều nhỏ hơn 2, do đó không có
hiện tƣợng đa cộng tuyến. Trong đó, tính vị chủng tiêu dùng tác động ngƣợc chiều
lên xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (vì có Beta âm), cạnh tranh phát triển và đánh
giá giá trị hàng ngoại nhập có tác động cùng chiều lên xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại (vì có Beta dƣơng). Nếu so sánh mức độ tác động của các biến này lên xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại chúng ta thấy tính vị chủng tiêu dùng tác động lên xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại mạnh nhất (|βCET| = 0.412), tiếp đến là biến đánh giá giá
trị hàng ngoại nhập (|βIPJ| = 0.182), cuối cùng là biến cạnh tranh phát triển (|βPDC| =
0.120). Riêng biến cạnh tranh thắng thế (HPC) có tác động ngƣợc chiều vào xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhƣng không có ý nghĩa thống kê (βHPC = - 0.053; p =
0.342). Nhƣ vậy, trong tập dữ liệu phân tích hiện tại chƣa đủ cơ sở để chứng minh
48
có mối quan hệ tuyến tính giữa nhân tố cạnh tranh thắng thế với xu hƣớng tiêu dùng
hàng ngoại. Do đó, có thể kết luận cạnh tranh thắng thế không tác động lên xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Xem xét tác động của các biến độc lập định tính (S, A, I1, I2 và E) lên xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập, chúng ta thấy:
Về giới tính (S), kết quả cho thấy, trọng số hồi quy không có ý nghĩa thống
kê (BS = - 0.017; βS = - 0.005; p = 0.918 > 0.05). Do đó, trong tập dữ liệu phân tích
hiện tại chƣa đủ cơ sở để chứng minh có mối quan hệ tuyến tính giữa giới tính với
xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại. Hay nói cách khác, không có sự khác biệt giữa
ngƣời tiêu dùng nam và nữ trong xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Đối với biến độ tuổi (A), kết quả cho thấy, trọng số hồi quy có ý nghĩa thống
kê (BA = 0.506; βA = 0.171; p = 0.002). Ngoài ra, hệ số phóng đại phƣơng sai VIF
nhỏ hơn 2 nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Vì vậy, chúng ta có thể kết luận
rằng có sự khác biệt về xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại giữa những ngƣời tiêu dùng
trẻ (có độ tuổi từ 21 – 30) và ngƣời tiêu dùng trung niên (có độ tuổi từ 31 trở lên).
Cụ thể là, ngƣời tiêu dùng trẻ có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại cao hơn ngƣời tiêu
dùng trung niên (BA = 0.506).
Về mức thu nhập (I), kết quả cho thấy, các trọng số hồi quy của I1 và I2 đều
không có ý nghĩa thống kê (BI 1 = 0.133; βI 1 = 0.047; BI 2 = - 0.175; βI 2 = - 0.062 và
đều có p > 0.05). Vì vậy, với tập dữ liệu hiện tại, chúng ta có thể kết luận là không
có sự khác nhau về xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại giữa những ngƣời tiêu dùng có
mức thu nhập thấp (từ 5 triệu đồng/tháng trở xuống), với ngƣời có thu nhập trung
bình (từ trên 5 – 10 triệu đồng/tháng), và với ngƣời có thu nhập cao (trên 10 triệu
đồng/tháng). Hay nói tóm lại là không có sự khác nhau về xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại giữa những ngƣời có các mức thu nhập khác nhau.
Xét về mức học vấn (E), kết quả cho thấy trọng số hồi quy không có ý nghĩa
thống kê (BE = - 0.082; βE = - 0.029 và p = 0.626). Điều này có nghĩa là không có
sự khác biệt về xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại giữa những ngƣời tiêu dùng có mức
học vấn dƣới đại học với những ngƣời tiêu dùng có mức học vấn từ đại học trở lên.
49
Tóm lại, trong các biến định tính (giới tính, độ tuổi, thu nhập và học vấn) thì
chỉ có sự khác biệt xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại về độ tuổi (cụ thể là ngƣời tiêu
dùng trẻ có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại cao hơn ngƣời tiêu dùng trung niên),
không có sự khác biệt đối với các biến giới tính, thu nhập và học vấn.
4.4.3. Tính hệ số phù hợp tổng hợp
Sau khi phân tích hai mô hình hồi quy thành phần, tác giả áp dụng công thức
M nhƣ
tính hệ số phù hợp tổng hợp (4.1) và tính đƣợc hệ số phù hợp tổng hợp R2
sau:
R2
M = 1 – (1 – 0.2802)(1- 0.3982) = 0.224
Điều này nghĩa là các biến độc lập định lƣợng (bao gồm: tính vị chủng tiêu
dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển, và đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập) và các biến độc lập định tính (gồm: giới tính, độ tuổi, thu nhập và mức học
vấn) giải thích đƣợc khoảng 22.4% sự thay đổi của biến xu hƣớng tiêu dùng hàng
ngoại. Hệ số phù hợp tổng hợp của mô hình chƣa cao, điều đó cho thấy ngoài các
yếu tố đã đƣợc nghiên cứu trên còn có những yếu tố khác tác động đến xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại nhập mà nó chƣa đƣợc xét đến trong phạm vi của nghiên cứu
này.
4.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2, có bảy giả thuyết đƣợc đề nghị trong mô
hình nghiên cứu. Giả thuyết H1 là có mối quan hệ âm giữa tính vị chủng tiêu dùng
và xu hướng tiêu dùng hàng ngoại. Từ kết quả phân tích hồi quy ta thấy trọng số hồi
quy β = 0.412 và mang dấu âm, p = 0.000. Vì vậy, giả thuyết H1 đƣợc chấp nhận.
Điều này có nghĩa là ngƣời tiêu dùng có tính vị chủng tiêu dùng cao thƣờng có xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập thấp. Ngƣợc lại, những ngƣời có tính vị chủng
tiêu dùng thấp sẽ có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập cao.
50
Giả thuyết H2 đó là, có mối quan hệ âm giữa tính vị chủng tiêu dùng và đánh
giá giá trị hàng ngoại nhập. Kết quả phân tích hồi quy cho phép chấp nhận giả
thuyết này (β = - 0.354; p = 0.000). Nhƣ vậy, ngƣời tiêu dùng có tính vị chủng tiêu
dùng cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá thấp giá trị của hàng ngoại nhập và ngƣợc
lại, ngƣời có tính vị chủng tiêu dùng thấp thƣờng đánh giá cao giá trị hàng ngoại
nhập.
Giả thuyết H3 là có mối quan hệ dương giữa đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập và xu hướng tiêu dùng hàng ngoại. Kết quả hồi quy cho thấy trọng số hồi quy
β = 0.182, p = 0.002. Nhƣ vậy, giả thuyết H3 đƣợc chấp nhận. Điều này có nghĩa là
những ngƣời tiêu dùng đánh giá cao giá trị hàng ngoại nhập thì thƣờng có xu hƣớng
tiêu dùng hàng ngoại nhiều. Ngƣợc lại, ngƣời đánh giá thấp giá trị hàng ngoại nhập
thƣờng ít có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Giả thuyết H4 đó là, có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh phát triển và xu
hướng tiêu dùng hàng ngoại. Kết quả hồi quy cho thấy, trọng số hồi quy β = 0.120;
p = 0.030 < 0.05). Do đó, giả thuyết H4 đƣợc chấp nhận. Điều này có nghĩa là
những ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh phát triển cao thƣờng có xu hƣớng tiêu dùng
hàng ngoại cao.
Giả thuyết H5 là, có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh phát triển và đánh
giá giá trị hàng ngoại nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, trọng số hồi quy β = 0.025, p
= 0.678 > 0.05, không có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, giả thuyết H5 không đƣợc chấp
nhận. Hay nói cách khác, không có mối quan hệ tuyến tính giữa cạnh tranh phát
triển với đánh giá trị hàng ngoại nhập.
Giả thuyết H6 là có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh thắng thế và xu
hướng tiêu dùng hàng ngoại. Kết quả hồi quy cho thấy, trọng số hồi quy β = 0.053;
p = 0.342 > 0.05, không có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy, giả thuyết H6 không đƣợc
chấp nhận. Điều này có nghĩa là không có mối quan hệ tuyến tính giữa cạnh tranh
thắng thế và xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Giả thuyết H7 là có mối quan hệ dương giữa cạnh tranh thắng thế và đánh
giá giá trị hàng ngoại nhập. Kết quả hồi quy cho phép chấp nhận giả thuyết này vì
51
trọng số hồi quy β = 0.341; p = 0.000. Điều này có nghĩa là những ngƣời có xu
hƣớng cạnh tranh thắng thế cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao giá trị của hàng
ngoại nhập.
Nhƣ vậy, trong bảy giả thuyết nghiên cứu đƣợc đề nghị trong chƣơng 2 thì
có hai giả thuyết (H5 và H6) bị bác bỏ, các giả thuyết còn lại đƣợc chấp nhận.
Ngoài ra, hệ số phù hợp tổng hợp của mô hình bằng 0.224. Do đó, xét một cách
tổng quát, mô hình nghiên cứu phù hợp.
4.6. Tóm tắt
Chƣơng này đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo lƣờng, mô hình
nghiên cứu. Kết quả kiểm định độ tin cậy và giá trị thang đo bằng Cronbach alpha
và EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh phát
triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập có tác động trực tiếp lên xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại. Trong đó, tính vị chủng tiêu dùng tác động lên xu hƣớng tiêu
dùng hàng ngoại mạnh nhất. Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy còn cho thấy tính
vị chủng tiêu dùng và xu hƣớng cạnh tranh thắng thế của ngƣời tiêu dùng cũng có
tác động lên đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Điều đó cho thấy, tính vị chủng tiêu
dùng là một yếu tố quan trọng, nó vừa có tác động trực tiếp vừa có tác động gián
tiếp làm giảm xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại.
Chƣơng này cũng xem xét ảnh hƣởng của các biến định tính (giới tính, độ
tuổi, thu nhập và mức học vấn) đến xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại. Các biến định
tính này đƣợc mã hóa dummy và đƣa vào phân tích kết hợp trong phân tích mô hình
hồi quy bội thành phần thứ hai. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại giữa nam và nữ; giữa ngƣời có thu nhập thấp với ngƣời
có thu nhập trung bình, và với ngƣời có thu nhập cao; giữa ngƣời có học vấn dƣới
đại học với ngƣời có học vấn từ đại học trở lên. Tuy nhiên, có sự khác biệt trong xu
hƣớng tiêu dùng hàng ngoại giữa những nhóm ngƣời tiêu dùng khác nhau về độ
tuổi. Cụ thể là, những ngƣời tiêu dùng trẻ thƣờng có xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại
52
cao hơn ngƣời tiêu dùng trung niên. Chƣơng tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả
chính, ý nghĩa cũng nhƣ các hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.
53
Chƣơng 5
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu
Mục đích chính của nghiên cứu này là khám phá một số yếu tố tác động vào
xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại nhập. Cụ thể là xem xét tác động của tính vị chủng
tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển, và đánh giá giá trị hàng ngoại
nhập vào xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng trên địa bàn TP.HCM,
trong thị trƣờng sữa bột.
Các chƣơng trƣớc đã trình bày về mô hình nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên
cứu cũng nhƣ các kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach alpha, EFA; kết quả
kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng phƣơng pháp hồi quy bội.
Chƣơng này trình bày tóm tắt những kết quả chính, các đóng góp của nghiên cứu
cũng nhƣ các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong bốn yếu tố, đó là tính vị chủng tiêu dùng,
cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập thì
chỉ có ba yếu tố (CET, IPJ và PDC) có tác động trực tiếp lên xu hƣớng tiêu dùng
sữa ngoại. Trong đó tính vị chủng tiêu dùng tác động lên xu hƣớng tiêu dùng sữa
ngoại mạnh nhất. Tuy nhiên, đây là mối quan hệ tác động ngƣợc chiều (β = - 0.412).
Nghĩa là khi một ngƣời tiêu dùng có tính vị chủng tiêu dùng cao thì họ ít có xu
hƣớng tiêu dùng sản phẩm sữa bột ngoại nhập. Ngoài ra, mối quan hệ âm giữa tính
vị chủng tiêu dùng và đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (β = - 0.354) cho thấy tính vị
chủng tiêu dùng cũng góp phần quan trọng đáng kể trong đánh giá giá trị hàng
ngoại nhập. Ngƣời tiêu dùng có tính vị chủng cao họ thƣờng có xu hƣớng đánh giá
thấp giá trị hàng ngoại nhập. Mà trong khi đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
đánh giá giá trị hàng ngoại nhập có mối quan hệ cùng chiều với xu hƣớng tiêu dùng
hàng ngoại (β = 0.182). Nhƣ vậy, tính vị chủng tiêu dùng không những có ảnh
54
hƣởng trực tiếp mà còn ảnh hƣởng gián tiếp đến xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại. Yếu
tố cạnh tranh phát triển có tác động trực tiếp lên xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại (βPDC
= 0.120), nhƣng nó không có tác động lên đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Những
ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh phát triển cao thƣờng có xu hƣớng tiêu dùng sữa
ngoại cao.
Riêng yếu tố cạnh tranh thắng thế, nó không có tác động trực tiếp lên xu
hƣớng tiêu dùng sữa ngoại nhƣng nó có tác động gián tiếp thông qua việc tác động
lên đánh giá giá trị hàng ngoại nhập. Cụ thể là cạnh tranh thắng thế có mối quan hệ
dƣơng với đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (β = 0.341). Do đó, cạnh tranh thắng thế
cũng là một trong những yêu tố góp phần làm tăng xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại,
mặc dù nó chỉ là tác động gián tiếp. Những ngƣời có xu hƣớng cạnh tranh thắng thế
cao thƣờng có xu hƣớng đánh giá cao giá trị hàng ngoại nhập, mà đánh giá giá trị
hàng ngoại nhập có quan hệ dƣơng với xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại, dẫn đến xu
hƣớng tiêu dùng sữa ngoại của họ cũng cao.
Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy không có sự khác biệt xu hƣớng
tiêu dùng sữa ngoại về giới tính, về thu nhập và về học vấn. Tuy nhiên, có sự khác
biệt xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại giữa ngƣời tiêu dùng trẻ và ngƣời tiêu dùng trung
niên. Cụ thể là, ngƣời tiêu dùng trẻ có xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại cao hơn ngƣời
trung niên.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy một số hàm ý đối với các nhà quản trị
Việt Nam cũng nhƣ các nhà quản trị quốc tế trong việc xây dựng chiến lƣợc
marketing, đặc biệt là chiến lƣợc định vị tại thị trƣờng Việt Nam nói chung và thị
trƣờng TPHCM nói riêng. Từ kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp nên nhận thấy
rằng tính vị chủng tiêu dùng làm tăng định kiến đối với hàng nhập khẩu. Do đó,
những công cụ marketing truyền thống, ví dụ nhƣ xúc tiến bán hàng, giá và quảng
bá thƣơng hiệu thì không đủ gây hấp dẫn đối với những ngƣời tiêu dùng có tính vị
chủng cao. Vì vậy, thay vào đó, khi xây dựng những chiến lƣợc nên tính đến vai trò
của tính vị chủng tiêu dùng thì sẽ đem lại kết quả tốt hơn. Cụ thể là các chƣơng
trình marketing cho sản phẩm sữa ngoại nhập nên chuyển tải đến ngƣời tiêu dùng
55
Việt Nam rằng việc tiêu dùng sản phẩm sữa ngoại nhập thì không gây hại cho nền
kinh tế trong nƣớc, để từ đó giúp làm giảm những định kiến nhƣ vậy trong ngƣời
tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sữa trong nƣớc, những kết quả của nghiên cứu này
cho thấy rằng những chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu chủ yếu dựa vào những lợi ích
mang tính tâm lý thì không còn phù hợp nữa. Những chiến lƣợc định vị này có thể
gây ra một số vấn đề không tốt cho những thƣơng hiệu nội trên thị trƣờng bởi vì
ngƣời tiêu dùng Việt Nam thƣờng đánh giá những sản phẩm ngoại nhập là có chất
lƣợng cao hơn sản phẩm sản xuất tại Việt Nam (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị
Mai Trang, 2004). Do đó, những chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu gắn với tính vị
chủng tiêu dùng có thể mang lại kết quả tốt hơn trong việc thuyết phục ngƣời tiêu
dùng có tính vị chủng cao để mua sản phẩm sữa bột đƣợc sản xuất trong nƣớc. Trên
cơ sở đó, các doanh nghiệp Việt nên xây dựng và phát triển ra các luận cứ giá trị tập
trung vào hƣớng làm tôn vinh thƣơng hiệu Việt, nhƣ các chƣơng trình “Ngƣời Việt
Nam dùng hàng Việt Nam”, vv.
Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy rằng định hƣớng cạnh tranh của cá
nhân, cụ thể là cạnh tranh phát triển và cạnh tranh thắng thế cũng có ảnh hƣởng
quan trọng trong việc thúc đẩy xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại. Điều này có nghĩa là
những ngƣời có định hƣớng cạnh tranh của cá nhân, đặc biệt là cạnh tranh phát triển
cao thƣờng có xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại nhiều. Việc tiêu dùng hàng ngoại giúp
thể hiện vị trí của họ trong xã hội, đồng thời họ xem nó nhƣ một minh chứng để
chứng minh mình là một thành viên của cộng đồng tiêu dùng quốc tế (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005). Do đó, các nhà xuất khẩu nƣớc ngoài khi
đƣa sản phẩm sữa ngoại vào thị trƣờng Việt Nam nên chuyển tải đến ngƣời tiêu
dùng Việt Nam rằng việc tiêu dùng sữa ngoại là một phƣơng tiện để trở thành thành
viên của cộng đồng tiêu dùng quốc tế.
Cuối cùng là kết quả phân tích ảnh hƣởng của các biến định tính (giới tính,
độ tuổi, mức thu nhập, học vấn) đến xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại đem lại hàm ý
không kém phần quan trọng cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lƣợc
56
quảng bá thƣơng hiệu của mình. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về
xu hƣớng tiêu dùng sữa ngoại giữa những ngƣời trẻ và trung niên. Do đó, khi xây
dựng chiến lƣợc quảng bá thƣơng hiệu các doanh nghiệp nên xem xét đến những
yếu tố này để có những chiến lƣợc phù hợp, tiếp cận với từng phân khúc khách
hàng tốt hơn.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Cũng nhƣ nhiều nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tuy vậy, xét trên khía cạnh tích cực, một số hạn chế của
nghiên cứu này cũng mở ra những hƣớng nghiên cứu cho các đề tài tƣơng tự đƣợc
thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Dƣới đây là một số hạn chế và hƣớng nghiên
cứu tiếp theo của đề tài này.
Thứ nhất, nghiên cứu này chỉ đƣợc thực hiện tại TPHCM với phƣơng pháp
chọn mẫu thuận tiện. Ngƣời tiêu dùng ở các vùng khác có thể có những quan điểm
khác nhau về việc tiêu dùng các sản phẩm sữa bột ngoại nhập. Do đó, khả năng khái
quát hóa kết quả nghiên cứu sẽ tốt hơn nếu nghiên cứu đƣợc thực hiện lặp lại tại
một số thị trƣờng khác. Vì vậy, hƣớng nghiên cứu tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại
tại các thành phố lớn của Việt Nam nhƣ là Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, vv… và xa
hơn nữa là tại thị trƣờng các nƣớc khác.
Thứ hai là nghiên cứu này chỉ đƣợc thực hiện cho nhóm sản phẩm sữa bột,
là một nhóm sản phẩm cần thiết đối với ngƣời tiêu dùng Việt Nam, có tần suất mua
lặp lại cao. Tuy nhiên, đối với nhóm những sản phẩm khác, đặc biệt là những sản
phẩm xa xỉ ngƣời tiêu dùng có thể sẽ thể hiện những quan điểm, đánh giá khác. Do
đó, cần những nghiên cứu cho nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau, cho cả thị
trƣờng hàng tiêu dùng cũng nhƣ hàng công nghiệp.
Cuối cùng là nghiên cứu này mới chỉ xem xét tác động của bốn yếu tố (đó là,
tính vị chủng tiêu dùng, cạnh tranh thắng thế, cạnh tranh phát triển và đánh giá giá
trị hàng ngoại nhập) đến xu hƣớng tiêu dùng sữa bột ngoại nhập. Ngoài các yếu tố
này có thể còn có nhiều yếu tố khác nữa cũng tác động đến xu hƣớng tiêu dùng này
57
và cần đƣợc xem xét, ví dụ nhƣ độ nhạy văn hóa, ấn tƣợng quốc gia xuất xứ của
công ty sản phẩm, nhận thức về việc toàn cầu hóa tiêu dùng, vv. Điều này đƣa ra
một hƣớng nữa cho các nghiên cứu tiếp theo.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Báo điện tử Thời báo Ngân hàng, 2012. Doanh nghiệp nội thờ ơ với sữa bột.
bot-6046.html>. [Ngày truy cập: 29 tháng 12 năm 2012]. Báo điện tử Thƣơng mại, 2012. Sản xuất và nhập khẩu sữa 7 tháng năm 2012. < http://www.thuongmai.vn/xuat-nhap-khau/nhap-khau-viet-nam/106851-san- xuat-va-nhap-khau-sua-7-thang-nam-2012.html>. [Ngày truy cập: 2 tháng 1 năm 2013]. Báo điện tử Sài gòn Tiếp thị, 2013. Lãi khủng không chỉ nhờ tăng trưởng tự nhiên. nhien.html>. [Ngày truy cập: 27 tháng 7 năm 2013]. Bộ Công thƣơng, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại, 2012. Thị trường sữa 8 tháng năm 2012 và dự báo quý IV. Tháng 9 năm 2012. Bộ Công thƣơng, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thƣơng mại, 2012. Báo cáo Thị trường sữa 10 tháng năm 2012 & Dự báo năm 2013. Tháng 11 năm 2012. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với spss. Nhà xuất bản Hồng Đức. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004. Các yếu tố chính tác động vào xu hướng tiêu dùng hàng nội của người Việt, B2004-22-65. Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2005. Vai trò của cạnh tranh cá nhân đối với xu hướng tiêu dùng thương hiệu quốc tế của người Việt, B2005-22- 86. Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM. 59 Aaker, D.A., 1996. Building strong brands. New York: The Free Press. Agbonifoh, B.A. and Elimimian J.U., 1999. Attitudes of developing countries towards „country-of-origin‟ products in an era of multiple brands. Journal of International Consumer Marketing, 11(4):97-116. Ajzen, I. and Fishbein M., 1980. Understanding Attitudes and Predicting Social Behaviour. New Jersey: Prentice Hall. Arnould, E.J., 1989. Toward a broadened theory of preference formation and the diffusion of innovations: cases from Zinder province, Niger Republic. Journal of Consumer Research, 916: 239-67. Batra, R., Ramaswamy, V., Alden, D.L., Steenkamp, J-BEM., and Ramachander, S., 2000. Effects of brand local and nonlocal origin on consumer attitudes in developing countries. Journal of Consumer Psychology, 9(2):83-95. Bruning, E.R., 1997. Country of origin, national loyalty and product choice. International Marketing Review, 14(1):59-74. Douglas, S.P. and Nijssen, E.J., 2002. On the use of “Borrowed” Scale in Cross National Research: A cautionary note. International Marketing Review, 20(6): 621-642. Elliot, G.R. and Cameron, R.C., 1994. Consumer perception of product quality and the country-of-origin effect. Journal of International Marketing, 2(2): 49-62. Government of Canada, 2012. Top World Dairy Companies – 2011. [pdf] Available at: 2013]. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L. and Black, W.C., 1988. Multivariate Date Analysis, Prentical- Hall International, Inc. Han, C.M., 1988. The role of consumer patriotism in the choice of domestic and foreign products. Journal of Advertising Research, 28 June/July: 25-32. James, J., 1993. Consumption and Development. New York: St Martin‟s Press. 60 Kaynak, E. and Kara, A., 2002. Consumer perceptions of foreign products: an analysis of product-country images and ethnocentrism. European Journal of Marketing, 36(7/8):928-49. Klein, J.G., 2002. Us versus them, or us versus everyone? Delineating consumer aversion to foreign goods. Journal of International Business Studies, 33(2): 345-63. Klein, J.G., Ettenson, R. and Morris, M.D., 1998. The animosity model of foreign product purchase: an empirical test in the People‟s Republic of China. Journal of Marketing, 62 January: 89-100. Knight, G.A., 1999. Consumer preferences for foreign and domestic products. Journal of Consumer Markrting, 16(2):151-62. Levine, R.A. and Campbell, D.T., 1972. Ethnocentrism: Theories of Conflict, Ethnic Attitudes and Group Behavior. New York: Wiley. Nguyen, T.D., Nguyen, T.T.M. and Barret, N.J., 2008. Consumer ethnocentrism, cultural sensitivity and intention to purchase local products – evidence from Vietnam. Journal of Consumer Behavior, 7: 88-100. Nijssen, E.J., Douglas, S.P. and Bresser, P., 1999. Attitudes towards foreign products: extending the animosity model, paper presented at the Second Biennial Joint Conference. Academy of Marketing Science and American Marketing Association. Stirling, Scotland. Pecotich, A. and Rosenthal, M.J., 2001. Country of origin, quality, brand, and consumer ethnocentrism. Journal of Global Marketing, 15(2): 31-60. Pedhazur, E.J., ed., 1982. Multiple Regression in Behavioral Research: Explanation and Prediction. New York: Holt, Rinehart & Winston. Peterson, R.A. and Jolibert, A.J.P., 1995. A meta-analysis of country-of-origin effects. Journal of International Business Studies, 26(3): 883-900. Ross, S.R., Rausch, M.K. and Canada, K.E., 2003. Competition and cooperation in the five-factor model: Individual differences in achievement orientation. The Journal of Psychology, 137(4): 323-37. 61 Ryckman, R.M., Libby, C.R., Borne, V.D.B., Gold, J.A. and Lindner, M.A., 1997. Values of hypercompetitive and personal development competitive individuals. Journal of Personality Assessment, 69(2):271-83. Ryckman, R.M., Hammer, M., Kaczor, L.M. and Gold, J.A., 1990. Construction of a hypercompetitive attitude scale. Journal of Psychology Assessment, 55(3&4):630-39. Ryckman, R.M. and Hamel, J., 1992. Female adolescents‟ motives related to involvement in organized team sports. International Journal of sport Psychology, 23: 147-60. Sampson, E.E., 1977. Psychology and the American ideal. Journal of Personality and Social Psychology, 35: 767-82. Shimp, T.A. and Sharma, S., 1987. Consumer ethnocentrism: construction and validation of the CETSCALE. Journal of Marketing Research, 24 August: 280-89. Shults, II C.J., Pecotich, A. and Le, K., 1994. Change in marketing activity and consumption in the Socialist Republic of Vietnam. Research in Consumer Behavior, Shultz II CJ, Belk RW & Ger G (eds), Greenwich CT: JAI 7, 225- 57. Skair, L., 1994. The culture-ideology of consumerism in urban China: Some findings from a survey in Shanghai. Research in Consumer Behavior, Schultz II CJ, Belk RW & Ger G (eds), Greenwich CT: JAI 7, 259-92. Tabachnick, B.J. and Fidell, L.S., 1996. Using multivariate Statistics. HarperCollins College, New York. Ulgado, F.M. and Lee, M., 1998. The Korean versus American marketplace: consumer reactions to foreign products. Psychology & Marketing, 15(6): 595-614. United States Department of Agriculture, 2012. Dairy: World Markets and Trade. [pdf] Available at: 62 market//2010s/2012/dairy-market-12-14-2012.pdf>. [Accessed 2 Januarary 2013]. Yoo, B., Donthu, N. and Lee, S., 2000. An examination of selected marketing mix elements and brand equity. Journal of the Academy of Marketing Science, 28(2): 195-211. 63 Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận cho nghiên cứu định tính Phần giới thiệu: Xin chào anh/chị. Tôi tên là Nguyễn Thị Hƣơng, thành viên của nhóm nghiên cứu về đề tài “Ảnh hƣởng của tính vị chủng tiêu dùng, định hƣớng thành công và đánh giá giá trị hàng ngoại hập đến xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại – nghiên cứu thị trƣờng sữa bột tại TPHCM”. Rất mong anh/chị dành chút ít thời gian trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị và góp ý cho nhóm nghiên cứu về vấn đề này. Xin lƣu ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực của các bạn đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Những ý kiến của anh/chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và đƣợc giữ bí mật. Phần chính: Anh/chị dùng sữa bột loại nào? (thƣơng hiệu, công ty sản xuất, sản xuất ở nƣớc nào? Vì sao anh/chị dùng thƣơng hiệu này? Đánh giá của anh/chị về nó?) 1. Tính vị chủng tiêu dùng Anh/chị có nhận định, quan điểm nhƣ thế nào về việc mua hàng ngoại nhập? Vì sao anh/chị có nhận định, quan điểm đó? Bây giờ, nếu đánh giá về tính vị chủng tiêu dùng, thì theo anh chị cần thêm hoặc bớt gì trong các thông tin dƣới đây? Tại sao? 1. Chuộng mua hàng ngoại nhập không là hành vi đúng đắn của ngƣời Việt Nam 2. Ủng hộ mua hàng ngoại nhập là góp phần làm một số ngƣời Việt bị mất việc làm 3. Ngƣời Việt Nam chân chính luôn mua hàng sản xuất tại Việt Nam 4. Mua hàng ngoại nhập chỉ giúp cho nƣớc khác làm giàu 64 5. Mua hàng ngoại nhập gây ra tổn hại kinh doanh của ngƣời trong nƣớc 6. Chúng ta chỉ nên mua hàng ngoại nhập khi nó không thể sản xuất đƣợc 2. Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập Xin anh/chị vui lòng cho biết anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về sữa bột ngoại nhập? Tại sao? Bây giờ chúng tôi đƣa ra những thông tin dƣới đây, xin anh chị cho biết, nếu đánh giá giá trị của sữa bột ngoại nhập thì anh/chị cần thêm hoặc bớt gì? Tại sao? 1. Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng cao hơn loại sản xuất trong nƣớc 2. Công nghệ sản xuất sữa bột ngoại nhập cao hơn công nghệ sản xuất tại Việt Nam 3. Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng đáng tin cậy hơn loại sản xuất tại Việt Nam 4. Sữa bột ngoại nhập rất đáng đồng tiền 3. Cạnh tranh thắng thế Anh/chị nghĩ gì về xu hƣớng cạnh tranh mà ngƣời tham gia cạnh tranh có một nhu cầu là phải đạt đƣợc mục tiêu bằng mọi cách và muốn chứng minh rằng mình hơn ngƣời khác (xu hƣớng cạnh tranh thắng thế)? Tại sao? Anh/chị có quan điểm nhƣ thế nào về xu hƣớng cạnh tranh này? Bây giờ chúng tôi đƣa ra những thông tin sau, nếu xét về cạnh tranh thắng thế thì theo anh/chị cần phải thêm hoặc bớt gì? Tại sao? 1. Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong bối cảnh cạnh tranh 2. Đƣợc sự tôn vinh của ngƣời khác là lý do quan trọng để tôi tham gia cạnh tranh 3. Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ cạnh tranh của tôi nhận đƣợc giải thƣởng 4. Nếu có thể quấy nhiễu đối thủ cạnh tranh để thắng thế, tôi sẵn sang làm điều này 5. Những ngƣời mà bỏ cuộc trong cạnh tranh là những ngƣời yếu đuối 65 6. Thế giới này là một thế giới cạnh tranh, nếu tôi không thắng họ thì họ sẽ thắng tôi 4. Cạnh tranh phát triển Anh/chị nghĩ gì về xu hƣớng cạnh tranh mà trong đó ngƣời tham gia cạnh tranh quan niệm cạnh tranh là để tự hoàn thiện và phát triển khả năng của mình? Tại sao? Anh/chị có quan điểm nhƣ thế nào về xu hƣớng cạnh tranh này? Bây giờ chúng tôi đƣa ra những thông tin sau, nếu xét về xu hƣớng cạnh tranh này thì theo anh/chị cần phải thêm hoặc bớt gì? Tại sao? 1. Tôi thích thú tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì nó cho tôi cơ hội khám phá khả năng của tôi 2. Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của mình 3. Cạnh tranh là công cụ có giá trị cao giúp tôi học hỏi chính mình và từ ngƣời khác 4. Tôi thích thú cạnh tranh vì nó làm cho tôi và đối thủ cạnh tranh gần gũi hơn trong cộng đồng 5. Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình làm việc có hiệu quả hơn 6. Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng 5. Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại Anh/chị có nhận định, quan điểm nhƣ thế nào về xu hƣớng tiêu dùng sữa bột ngoại nhập? Tại sao? Bây giờ chúng tôi đƣa ra những thông tin sau, nếu đánh giá về xu hƣớng tiêu dùng sản phẩm sữa bột ngoại nhập thì cần thêm hoặc bớt gì? Tại sao? 1. Tôi sẽ mua sữa bột ngoại nhập nếu nó có mặt trên thị trƣờng 2. Nếu có thể, tôi không mua sữa bột sản xuất trong nƣớc 3. Tôi không thích thú với việc mua sữa bột đƣợc sản xuất trong nƣớc Xin chân thành cám ơn anh/chị! 66 Phụ lục 2: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng Bảng câu hỏi số:…………… Phỏng vấn lúc:…..giờ, ngày…..tháng…..năm 2013 Xin chào anh/chị…. Tôi là Nguyễn Thị Hƣơng, thành viên nhóm nghiên cứu về hành vi tiêu dùng hàng nội (sản xuất trong nƣớc) và hàng ngoại nhập. Kính mong quí anh/chị dành chút thời gian để trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lƣu ý với quí vị là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả các quan điểm của quí vị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Tôi rất mong đƣợc sự hợp tác chân tình của quí vị. Xin vui lòng lƣu ý: 1. Sữa bột ngoại nhập là sữa bột đƣợc sản xuất tại nƣớc ngoài và đƣợc nhập nguyên về Việt Nam. 2. Sữa bột nội là sữa bột đƣợc sản xuất tại Việt Nam (do công ty Việt Nam hay nƣớc ngoài tại Việt Nam đảm trách). Phần I: Các câu hỏi gạn lọc Anh/chị có phải là ngƣời quyết định chính trong việc mua sữa bột cho mình hay gia đình? Có: Tiếp tục Không: Ngƣng Anh/chị hay những thành viên trong gia đình làm việc trong các lĩnh vực sau đây? Sản xuất, mua bán sữa bột: Ngƣng Công ty nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo: Ngƣng Báo chí, phát thanh, truyền hình: Ngƣng Không làm trong các lĩnh vực trên: Tiếp tục 67 Phần II: Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của các anh/chị về các phát biểu dƣới đây: XIN ĐÁNH DẤU VÀO SỐ THÍCH HỢP VỚI QUI ƢỚC SAU: 1 = Hoàn toàn phản đối; 2 = Phản đối; 3 = Hơi phản đối 4 = Trung hòa; 5 = Hơi đồng ý; 6 = Đồng ý; 7 = Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý 2 Tính vị chủng tiêu dùng
1 1 2 3 4 5 6 7 3 1 2 3 4 5 6 7 4 Mua hàng ngoại nhập chỉ giúp cho nƣớc khác làm 1 2 3 4 5 6 7 Chuộng mua hàng ngoại nhập không là hành vi
đúng đắn của ngƣời Việt Nam
Ủng hộ mua hàng ngoại nhập là góp phần làm một
số ngƣời Việt bị mất việc làm
Ngƣời Việt Nam chân chính luôn mua hàng sản
xuất tại Việt Nam 5 Mua hàng ngoại nhập gây ra tổn hại kinh doanh 1 2 3 4 5 6 7 giàu 6 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 của ngƣời trong nƣớc
Chúng ta chỉ nên mua hàng ngoại nhập khi nó
không thể sản xuất đƣợc trong nƣớc 8 Đánh giá giá trị hàng ngoại nhập
7 1 2 3 4 5 6 7 9 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 12 Đƣợc sự tôn vinh của ngƣời khác là lý do quan Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng cao hơn loại sản
xuất trong nƣớc
Công nghệ sản xuất sữa bột ngoại nhập cao hơn
công nghệ sản xuất tại Việt Nam
Sữa bột ngoại nhập có chất lƣợng đáng tin cậy
hơn loại sản xuất tại Việt Nam
10 Sữa bột ngoại nhập rất đáng đồng tiền
Cạnh tranh thắng thế
11 Tôi luôn đặt các mối quan hệ của tôi trong bối 1 2 3 4 5 6 7 cảnh cạnh tranh 1 2 3 4 5 6 7 13 Tôi cảm thấy ganh tị khi đối thủ cạnh tranh của tôi trọng để tôi tham gia cạnh tranh 14 Nếu có thể quấy nhiễu đối thủ cạnh tranh để thắng 1 2 3 4 5 6 7 nhận đƣợc giải thƣởng 15 Những ngƣời mà bỏ cuộc trong cạnh tranh là 1 2 3 4 5 6 7 thế, tôi sẵn sàng làm điều này 1 2 3 4 5 6 7 những ngƣời yếu đuối 68 16 Thế giới này là một thế giới cạnh tranh. Nếu tôi 1 2 3 4 5 6 7 không thắng họ thì họ sẽ thắng tôi 1 2 3 4 5 6 7 Cạnh tranh phát triển
17 Tôi thích thú tham gia vào các cuộc cạnh tranh vì
nó cho tôi cơ hội khám phá khả năng của tôi
18 Cạnh tranh giúp tôi phát triển khả năng của mình
19 Cạnh tranh là công cụ có giá trị cao giúp tôi học 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 hỏi chính mình và từ ngƣời khác 20 Tôi thích thú cạnh tranh vì nó làm cho tôi và đối
thủ cạnh tranh gần gũi hơn trong cộng đồng
21 Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình làm việc 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 22 Thông qua cạnh tranh tôi cảm thấy mình đóng góp có hiệu quả hơn 1 2 3 4 5 6 7 24 Nếu có thể, tôi không mua sữa bột sản xuất trong nhiều hơn cho cộng đồng
Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại
23 Tôi sẽ mua sữa bột ngoại nhập nếu nó có mặt trên 1 2 3 4 5 6 7 thị trƣờng 25 Tôi không thích thú với việc mua sữa bột đƣợc 1 2 3 4 5 6 7 nƣớc 1 2 3 4 5 6 7 sản xuất trong nƣớc Phần III: Xin anh/chị cho biết một số thông tin cá nhân sau (đánh dấu vào ô thích hợp): 26. Xin vui lòng cho biết giới tính: Nam Nữ 27. Xin vui lòng cho biết bạn thuộc nhóm tuổi nào: 21 – 30 ≥ 31 28. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của bạn (triệu đồng): ≤ 5,0 5,1 – 10,0 > 10 29. Xin vui lòng cho biết mức học vấn của anh/chị: Dƣới đại học Từ đại học trở lên Ngƣời trả lời: …………………………………………… Địa chỉ: …………………………………Email: ……………………………………. Xin chân thành cảm ơn các anh/chị! 69 Phụ lục 3: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach alpha 1. Thang đo tính vị chủng tiêu dùng (CET) Cronbach's Alpha N of Items .818 6 Mean Std. Deviation N 3.35 1.656 255 CET 1 3.98 1.876 255 CET 2 4.02 1.960 255 CET 3 4.14 1.845 255 CET 4 4.68 1.660 255 CET 5 4.55 1.574 255 CET 6 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted 21.37 45.069 .496 .806 CET 1 20.74 41.145 .589 .788 CET 2 20.70 41.092 .554 .797 CET 3 20.59 40.283 .648 .774 CET 4 20.05 43.163 .593 .787 CET 5 20.18 43.366 .627 .781 CET 6 Mean Variance Std. Deviation N of Items 24.73 58.846 7.671 6 70 2. Thang đo đánh giá giá trị hàng ngoại nhập (IPJ) Cronbach's Alpha N of Items .793 4 Mean Std. Deviation N IPJ 1 4.20 1.766 255 IPJ 2 4.39 1.793 255 IPJ 3 4.00 1.733 255 IPJ 4 4.06 1.932 255 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted IPJ 1 12.44 19.216 .641 .723 IPJ 2 12.25 20.212 .548 .769 IPJ 3 12.64 19.947 .602 .743 IPJ 4 12.58 18.221 .625 .731 Mean Variance Std. Deviation N of Items 16.64 32.263 5.680 4 71 3. Thang đo cạnh tranh thắng thế (HPC) Cronbach's Alpha N of Items .784 6 Mean Std. Deviation N 4.16 1.549 255 HPC 1 4.16 1.589 255 HPC 2 3.96 1.773 255 HPC 3 3.10 1.836 255 HPC 4 3.98 1.850 255 HPC 5 4.71 1.709 255 HPC 6 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted 19.91 38.456 .544 .750 HPC 1 19.91 38.023 .549 .748 HPC 2 20.11 36.134 .565 .743 HPC 3 20.96 37.168 .481 .765 HPC 4 20.08 35.391 .568 .743 HPC 5 19.35 37.890 .499 .760 HPC 6 Mean Variance Std. Deviation N of Items 24.06 51.319 7.164 6 72 4. Thang đo cạnh tranh phát triển (PDC) Cronbach's Alpha N of Items .819 6 Mean Std. Deviation N 5.40 1.199 255 PDC 1 5.44 1.159 255 PDC 2 5.41 1.264 255 PDC 3 4.54 1.176 255 PDC 4 5.46 1.096 255 PDC 5 5.15 1.123 255 PDC 6 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted 26.00 17.807 .659 .774 PDC 1 25.95 18.754 .579 .791 PDC 2 25.99 17.925 .597 .788 PDC 3 26.86 18.515 .594 .788 PDC 4 25.94 19.264 .566 .794 PDC 5 26.25 19.596 .508 .806 PDC 6 Mean Variance Std. Deviation N of Items 31.40 25.909 5.090 6 73 5. Thang đo xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại (FPI) Cronbach's Alpha N of Items .821 3 Mean Std. Deviation N FPI 1 3.23 1.687 255 FPI 2 3.24 1.618 255 FPI 3 3.26 1.604 255 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted FPI 1 6.51 8.093 .709 .717 FPI 2 6.49 8.786 .661 .767 FPI 3 6.47 8.896 .655 .772 Mean Variance Std. Deviation N of Items 9.73 17.740 4.212 3 74 Phụ lục 4: Kết quả kiểm định giá trị thang đo bằng EFA Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .864 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 2364.799 300 Df .000 Sig. Initial Extraction CET 1 .613 1.000 CET 2 .536 1.000 CET 3 .515 1.000 CET 4 .596 1.000 CET 5 .533 1.000 CET 6 .579 1.000 IPJ 1 .637 1.000 IPJ 2 .630 1.000 IPJ 3 .613 1.000 IPJ 4 .672 1.000 HPC 1 .535 1.000 HPC 2 .536 1.000 HPC 3 .509 1.000 HPC 4 .544 1.000 HPC 5 .529 1.000 HPC 6 .563 1.000 PDC 1 .628 1.000 PDC 2 .555 1.000 PDC 3 .550 1.000 PDC 4 .544 1.000 PDC 5 .501 1.000 PDC 6 .531 1.000 FPI 1 .730 1.000 FPI 2 .619 1.000 FPI 3 .675 1.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 75 Component Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Variance % Total Variance % Total Variance % 6.580 26.320 26.320 6.580 26.320 26.320 3.419 13.677 13.677 1 2.899 11.596 37.916 2.899 11.596 37.916 3.331 13.325 27.002 2 2.317 9.266 47.182 2.317 9.266 47.182 3.057 12.228 39.231 3 1.406 5.624 52.806 1.406 5.624 52.806 2.530 10.119 49.350 4 1.273 5.092 57.898 1.273 5 5.092 57.898 2.137 8.548 57.898 3.523 .881 61.421 6 3.159 .790 64.579 7 3.029 .757 67.609 8 2.928 .732 70.537 9 2.802 .700 73.338 10 2.540 .635 75.878 11 2.473 .618 78.351 12 2.349 .587 80.699 13 dimension0 2.202 .550 82.901 14 2.053 .513 84.954 15 2.016 .504 86.971 16 1.881 .470 88.852 17 1.746 .437 90.598 18 1.606 .401 92.204 19 1.545 .386 93.748 20 1.463 .366 95.212 21 1.365 .341 96.577 22 1.264 .316 97.841 23 1.148 .287 98.988 24 .253 1.012 100.000 25 Extraction Method: Principal Component Analysis. 76 Component 1 2 3 4 5 CET 1 .706 CET 5 .690 CET 4 .682 CET 2 .673 -.320 CET 6 .663 CET 3 .621 PDC 1 .772 PDC 2 .719 PDC 4 .719 PDC 3 .707 PDC 5 .641 .315 PDC 6 .624 HPC 1 .717 HPC 2 .706 HPC 5 .681 HPC 3 .680 .309 HPC 4 .624 HPC 6 .586 .749 IPJ 1 .735 IPJ 2 .719 IPJ 4 .332 .684 IPJ 3 .757 FPI 1 -.324 .702 FPI 3 -.340 .661 FPI 2 -.348 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 77 Phụ lục 5: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy 1 Variables Variables Model Method Entered Removed Enter 1 HPC, . PDC,
CETa a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: IPJ Model Adjusted R Std. Error of the R R Square Square Estimate 1 .537a .289 .280 1.20483 n0 a. Predictors: (Constant), PDC, HPC, CET Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 147.817 3 49.272 33.943 .000a Residual 364.358 251 1.452 Total 512.175 254 a. Predictors: (Constant), PDC, HPC, CET b. Dependent Variable: IPJ Model Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Correlations Collinearity Statistics Std. Zero- B Error Beta Sig. order Partial Part Tolerance VIF 1 (Constant) 3.937 .656 T
6.003 .000 CET -.393 .063 -.354 -6.226 .000 -.412 -.366 -.331 .876 1.142 HPC .406 .067 .341 6.100 .000 .400 .359 .325 .905 1.105 PDC .041 .099 .025 .416 .678 .253 .026 .022 .810 1.234 a. Dependent Variable: IPJ 78 Phụ lục 6a: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa Xu hƣớng tiêu dùng hàng ngoại với các biến độc lập FPI CET HPC PDC IPJ S A I 1 I 2 E FPI Pearson Correlation 1 -.569** .170** .341** .428** .022 .407** -.016 .031 -.287** Sig. (2-tailed) .000 .007 .000 .000 .729 .000 .802 .619 .000 255 255 255 N 255
-.569** 1 CET Pearson Correlation 255
255
-.144* -.351** -.412** 255
255
-.091 -.353** 255
.232** -.236** 255
.434** .000 Sig. (2-tailed) .022 .000 .000 .147 .000 .000 .000 .000 255 255 255 N HPC Pearson Correlation 255
.170** 255
-.144* 255
.306** 255
.400** -.002 255
.219** 1 .090 255
-.137* 255
-.134* Sig. (2-tailed) .007 .022 .000 .000 .979 .000 .153 .029 .033 255 255 255 255 N PDC Pearson Correlation 255
.341** -.351** 255
.306** 255
.253** .013 255
.268** -.022 255
255
.072 -.236** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .832 .000 .730 .252 .000 255 255 255 255 N IPJ Pearson Correlation 255
.428** -.412** 255
.400** 255
.253** 1 .073 255
.361** -.024 255
255
.009 -.261** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .245 .000 .707 .886 .000 255 255 255 255 255 255 255 255 N S Pearson Correlation .022 -.091 -.002 .013 .073 1 255
255
-.032 -.321** .122 -.099 Sig. (2-tailed) .729 .147 .979 .832 .245 .608 .000 .051 .114 255 255 255 255 N A Pearson Correlation 255
.407** -.353** 255
.219** 255
.268** 255
.361** -.032 .024 255
255
.063 -.232** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .608 .703 .316 .000 255 255 255 255 255 255 255 N I 1 Pearson Correlation -.016 .090 -.022 -.024 255
.232** .024 255
1 -.796** 255
.363** -
.321** Sig. (2-tailed) .802 .000 .153 .730 .707 .000 .703 .000 .000 255 255 255 255 N I 2 Pearson Correlation 255
255
.031 -.236** 255
-.137* .009 .122 255
255
.063 -.796** 255
1 -.190** .072 Sig. (2-tailed) .619 .000 .029 .886 .051 .316 .000 .002 .252 255 255 255 N E Pearson Correlation 255
-.287** 255
.434** 255
255
-.134* -.236** -.261** 255
255
-.099 -.232** 255
.363** -.190** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .033 .000 .000 .114 .000 .000 .002 255 255 255 255 255 255 255 255 255 255 N **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). 79 Phụ lục 6b: Kết quả hồi quy mô hình hồi quy 2 Model Variables Variables Method Entered Removed Enter 1 E, S, HPC, I 2, . IPJ, A, PDC,
CET, I 1a a. All requested variables entered. b. Dependent Variable: FPI Model Adjusted R Std. Error of the R R Square Square Estimate 1 .648a .419 .398 1.08936 0 a. Predictors: (Constant), E, S, HPC, I 2, A, PDC, IPJ, CET, I 1 Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 209.910 9 23.323 19.654 .000a Residual 290.742 245 1.187 Total 500.652 254 a. Predictors: (Constant), E, S, HPC, I 2, A, PDC, IPJ, CET, I 1 b. Dependent Variable: FPI 80 Model Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Correlations Statistics Zero- Std. B Beta Sig. order Partial Part Tolerance VIF Error 1 (Constant) 3.300 .672 t
4.914 .000 CET -.453 .067 -.412 -6.713 .000 -.569 -.394 -.327 .629 1.591 HPC -.062 .066 -.053 -.951 .342 .170 -.061 -.046 .762 1.312 PDC .198 .091 .120 2.177 .030 .341 .138 .106 .782 1.278 IPJ .180 .059 .182 3.074 .002 .428 .193 .150 .675 1.481 S -.017 .168 -.005 -.103 .918 .022 -.007 -.005 .836 1.197 A .506 .165 .171 3.074 .002 .407 .193 .150 .768 1.301 I 1 .133 .270 .047 .490 .625 -.016 .031 .024 .259 3.863 I 2 -.175 .247 -.062 -.707 .480 .031 -.045 -.034 .308 3.245 E -.082 .169 -.029 -.488 .626 -.287 -.031 -.024 .661 1.512 a. Dependent Variable: FPIDanh mục tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC
STT Thang đo
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Variables Entered/Removedb
Model Summary
ANOVAb
Coefficientsa
Correlations
Variables Entered/Removedb
Model Summary
ANOVAb
Coefficientsa