BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC BẢO DUY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành Chính

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2023

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN NGỌC BẢO DUY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC, TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 /2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Đề án này là một quá trình nghiên cứu của tôi. Các số

liệu dẫn chứng, trích dẫn trong Đề án mà tôi thể hiện đảm bảo tính xác thực và có

nguồn gốc tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp, thành

phố Hồ Chí Minh; những vấn đề được đề cập trong bài viết của tôi chưa được sử

dụng cho các công trình nghiên cứu khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 2023

Học viên

Nguyễn Ngọc Bảo Duy

LỜI CẢM ƠN

Đề án này được tôi thực hiện, hoàn thành trong thời gian công tác tại Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp và Ủy ban nhân dân Phường 15, quận Gò Vấp, thành

phố Hồ Chí Minh.

Trước hết, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể quý Thầy, Cô của Học

viện Hành chính Quốc gia theo dõi xuyên suốt quá trình học và thực hiện đề án

này.

Đặc biệt, cho tôi gửi lời cám ơn sâu sắc và biết ơn đến TS. Bùi Thị Hải đã

quan tâm, luôn tận tình hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành

đề án này.

Tôi cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Phòng

Tư pháp quận Gò Vấp đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi tiếp cận số liệu một cách

nhanh và chính xác, hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tôi sẽ không thể tránh khỏi những

thiếu sót về việc tập hợp số liệu, thời gian thực hiện, thể hiện bài đề án, tài liệu,

kiến thức còn chưa được sâu và rộng…

Học viên

Nguyễn Ngọc Bảo Duy

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân

NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ

BTTTT: Bộ Thông tin và Truyền thông

TCT: Tổng cục thuế

BTP: Bộ Tư pháp

HTQTCT: Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực

CP: Chính phủ

HCQG: Hành chính Quốc gia

DVBC: Duy vật biện chứng

DVLS: Duy vật lịch sử

CN: Chủ nghĩa

HCM: Hồ Chí Minh

Tp: Thành phố

HN: Hà Nội

ĐH: Đại học

KHXH: Khoa học xã hội

CQNN: Cơ quan nhà nước

NĐ số 79: Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007

NĐ số 23: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP

BTP: Bộ Tư pháp

NQ: Nghị quyết

TTHC: Thủ tục hành chính

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án ............................................................................... …1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ................................................ 5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ...................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn ............................................... 7 7. Kết cấu đề án ................................................................................................ 7 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.. . ..................................................................................................... 8 1.1. Pháp luật về chứng thực ................................................................................. 8 1.2. Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện ........... 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện pháp luật chứng thực .............................. 33 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG

THỰC TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................. 37 2.1. Các đặc điểm về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ............ 37

2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò

Vấp……. ..................................................................................................... 40

2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp .............................................................................................. 43

Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................... 49

3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân

dân cấp huyện ............................................................................................. 49

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp ........................................................................................ 52

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do xây dựng đề án

Để quản lý dân cư, đảm bảo quyền cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội,

nhà nước cấp nhiều loại giấy tờ cho công dân, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh

tế, tổ chức xã hội, như: Căn cước công dân, bằng lái xe, bằng đại học, chứng

chỉ, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất… Vì về nguyên

tắc các loại giấy tờ trên chỉ cấp một bản duy nhất (thậm chí có những loại giấy

tờ chỉ cấp một lần, không cấp lại như bằng đại học, cao đẳng...). Trong khi đó,

người dân luôn có nhu cầu sử dụng giấy tờ vào các mục đích khác nhau nên

phải sao bản chính ra thành các bản sao.

Để tạo uy tín với chủ thể nhận giấy tờ bản sao và đảm bảo hạn chế tối

đa tình trạng giả mạo giấy tờ, pháp luật đã có những quy định về chứng thực

giấy tờ. Người thực hiện chứng thực phải kiểm tra, đối chiếu kỹ bản chính,

giấy tờ văn bản làm cơ sở chứng thực bản sao. Trường hợp có dấu hiệu về tính

hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân

có liên quan cung cấp thông tin cần thiết xác minh. Với sự phát triển của kinh

tế - xã hội, nhu cầu chứng thực giấy tờ của con người ngày càng nhiều thì vai

trò của hoạt động chứng thực ngày càng được khẳng định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện vừa có thẩm quyền chứng thực giấy tờ, vừa

trách nhiệm thực hiện một số các hoạt động khác liên quan đến chứng thực.

Hàng năm Ủy ban nhân dân quận ban hành kế hoạch về kiểm tra công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật, kế hoạch chuyên đề công tác công tác chứng thực,

hộ tịch, hòa giải cơ sở và công tác tư pháp tại Ủy ban nhân dân các phường;

thông qua kết quả kiểm tra để đề ra các kết quả đạt được, một số thiếu sót để

từ đó đưa ra những kiến nghị và chỉ đạo Chủ tịch UBND phường phát huy

những những kết quả đạt được, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục hạn chế. Do

đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện

2

pháp luật về chứng thực.

Trên cơ sở kết quả đạt được NĐ số 79 ngày 18/5/2007 của CP về cấp

bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Nghị

định số 23 và các văn bản thi hành, hoạt động chứng thực trên địa bàn Tp.HCM

có nhiều chuyển biến tích cực: trình tự, thủ tục chứng thực đã được đơn giản

hóa và công khai, giảm thời gian chờ đợi và chi phí đi lại của tổ chức, cá nhân;

đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, tiếp nhận và xử lý hồ sơ.

Trước đây thì việc chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản có giá

trị dưới 50 triệu đồng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; hợp đồng, giao

dịch liên quan đến tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng thì thuộc thẩm quyền

của phòng công chứng, UBND cấp xã không được giao thẩm quyền chứng

thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản nên đã gây khó khăn cho người

dân trong việc đi lại. Để khắc phục hạn chế trên, Nghị định số 23 ngày

16/02/2015 đã giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến

tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay đổi này góp phần tạo thuận lợi cho

người dân trong việc di chuyển, đồng thời với phần lớn các trường hợp, UBND

cấp xã thường nắm rõ về nhân thân, chủ thể giao dịch nên sẽ đảm bảo giải

quyết nhanh hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì NĐ số 23 ngày 16/02/2015 vẫn

còn một số khó khăn, vướng mắc. Cụ thể, Nghị định số 23 ngày 16/02/2015

quy định, khi tiến hành chứng thực bản sao từ bản chính sẽ không phải lưu trữ.

Hiện nay, tình trạng giả mạo giấy tờ, giả mạo người khác thực hiện các thủ tục

công chứng, chứng thực đang là vấn đề nghiêm trọng xảy ra ở thành phố HCM

và ở các tỉnh, thành phố khác với thủ đoạn thực hiện tinh vi, phức tạp. Theo

dữ liệu thì từ năm 2016 đến năm 2021, các Phòng Tư pháp quận, huyện, thành

phố và UBND phường, xã, thị trấn đã phát hiện hơn 176 vụ việc giả mạo giấy

tờ, người yêu cầu chứng thực. Chính vì những khó khăn đó làm cho việc thực

3

hiện pháp luật về chứng thực nói chung, của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói

riêng gặp phải một số khó khăn. Đứng trước bối cảnh đó, việc nghiên cứu và

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng

thực là cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của xã hội.

Cùng với các quận, huyện khác của thành phố Hồ Chí Minh, quận Gò

Vấp là địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển hàng đầu cả nước,

số lượng dân cư sinh sống trên địa bàn rất lớn. Nhu cầu chứng thực giấy tờ ở

đây vì thế mà cũng rất nhiều. Hơn nữa, dân cư trên địa bàn quận Gò Vấp có

nhiều người dân di cư từ các tỉnh thành khác về sinh sống do đó việc chứng

thực các loại giấy tờ cho họ cần phải thận trọng hơn, thực hiện nhiều thủ tục.

Việc nâng cao hiệu quả công tác chứng thực có ý nghĩa quan trọng giúp quận

Gò Vấp giải quyết được khó khăn, vướng mắc trong công tác này.

Vì tất cả những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về

chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp,

thành phố Hồ Chí Minh” làm đề án tốt nghiệp cao học của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

- Nguyễn Thu Hương (2018), Áp dụng pháp luật về chứng thực qua thực

tiễn tại huyện Phúc Thọ, Tp. Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật của

trường ĐH Quốc gia HN. Luận văn này đã khẳng định việc thực hiện pháp luật

về chứng thực là theo hình thức áp dụng pháp luật. Tức là hoạt động của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ theo quy định của pháp luật từ đó đề ra

các quyết định cho trường hợp cụ thể. Tôi học hỏi quan điểm này nhưng cũng

đặt ra thêm những câu hỏi khác là ngoài hình thức áp dụng pháp luật, thực hiện

pháp luật về công chứng còn theo hình thức nào nữa không? Có thể đây là điểm

khác biệt giữa đề án của tôi và tác giả Nguyễn Thu Hương nếu như tôi có thể

lập luận để chỉ ra rằng thực hiện pháp luật về chứng thực ngoài hình thức áp

dụng pháp luật còn có các hình thức khác.

4

- Đề án về Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ

Đức, thành phố HN, Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện KHXH của tác giả

Nguyễn Thị Thúy Vân thực hiện vào năm 2017. Đề án này phân tích những vấn

đề lý luận, thực trạng pháp luật về chứng thực của UBND cấp xã và được minh

chứng bởi thực tiễn thực hiện từ các xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố

HN. Mặc dù cấp nghiên cứu của tác giả Thúy Vân và tôi không giống nhau

(giữa cấp xã và cấp huyện) nhưng tôi có thể học hỏi một số phân tích lý luận về

chứng thực của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân. Đồng thời, thông qua đánh giá

của đề án, tôi có thể hiểu phạm vi chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã và

sau đó tôi có thể so sánh với Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Luận văn đề tài với tên: “Quản lý nhà nước về chứng thực - qua thực

tiễn thành phố HN”, Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà

Nội. Đề án phân tích sâu về vấn đề quản lý nhà nước về chứng thực. Do đó, tôi

có thể học hỏi phần kết quả nghiên cứu này khi thực hiện luận án bởi quản lý

nhà nước là một trong những nội dung của thực hiện pháp luật về chứng thực.

- Hai luận văn của tác giả Phan Chí Trung ( thực hiện năm 2022) với tên

đề tài:” Thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành

phố HN”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện HCQG và Đỗ Hồng Phúc (2020),

Thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội,

Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện HCQG.

Hai luận văn trên có nhiều điểm tương đồng về lý luận với đề tài đề án

của tôi nên tôi có thể học hỏi khi thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên, do

phạm vi về không gian có sự khác biệt nên đề án của tôi vẫn có điểm mới so

với hai đề án nói trên.

- Ngoài các đề án, luận văn nêu trên, còn nhiều các bài viết đăng tải trên

các tạp chí và sách chuyên khảo về thực hiện pháp luật chứng thực. Một số ví

dụ điển hình như sau:

5

+ Công chứng và chứng thực, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Bộ Tư pháp,

2011, Số 8 (233), tr. 19-27

+ Các quy định pháp luật về chứng thực - một số hạn chế và kiến nghị

sửa đổi, bổ sung, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 50.

Qua một số đề tài nghiên cứu kể trên và các bài đăng điển hình trên các

tạp chí uy tín trong nước thì vấn đề chứng thực hiện nay đang là đề tài “nóng”

và “nhạy cảm” trong bối cảnh hiện nay. Hình thức của những công trình đó

tương đối đa dạng bao gồm cả sách chuyên khảo, bài tạp chí, đề án… Tuy

nhiên, hướng nghiên cứu hoặc phạm vi nghiên cứu của những công trình nêu

trên có nhiều điểm khác biệt so với đề tài của tôi. Đặc biệt, chưa có công trình

nào nghiên cứu về áp dụng pháp luật về chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp,

Thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, đề tài mà tôi lựa chọn: “Thực hiện

pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò

Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” có tính cấp thiết, thời sự mà không trùng lặp

với những công trình nghiên cứu trước đây.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề án này nghiên cứu thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn

hoạt động của UBND quận Gò Vấp, Thành phố HCM.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến nay, nhưng tập trung chủ yếu

vào các năm 2020, 2021, 2022, 2023.

- Phạm vị nội dung: thực hiện pháp luật về chứng thực của UBND quận

Gò Vấp.

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án

4.1. Mục tiêu:

6

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về chứng thực

của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng

thực từ thực tiễn hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ

Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban

nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

4.2. Nhiệm vụ:

Nhằm đạt được mục tiêu đã nêu ở trên mục 3.1, đề án tập trung nghiên

cứu một số nhiệm vụ như sau:

- Xác định khái niệm, đặc điểm, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật

về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Xác định vai trò và các yếu tố bảo đảm của thực hiện pháp luật về chứng

thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Xác định các yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp

luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

- Đề xuất một số giải nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật của Ủy

ban nhân dân cấp huyện nói chung, của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp,

Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

5. Phương pháp nghiên cứu

*Phương pháp luận: Phép DVBC và phép DVLS của CN Mác – Lê nin

*Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Phương pháp phân tích, đánh giá

- Phương pháp thống kê, tổng hợp tài liệu.

- Phương pháp so sánh

7

- Phương pháp tổng kết thực tiễn.

6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn

- Kết quả được thể hiện trong các đề án có thể làm tài liệu tham khảo cho

việc cho các học viên tiếp theo đi sâu hơn, học tập, giảng dạy chuyên về nội

dung thực hiện pháp luật về chứng thực. Qua đó, các nhà chính sách pháp luật

hoặc các nhà đầu tư dựa trên kết quả của nghiên cứu này mà đưa ra đường lối

chính sách cụ thể và có phương pháp duy trì cho sự phát triển bền vững.

- Cung cấp hệ thống cơ sở khoa học lý luận về thực hiện pháp luật chứng

thực của UBND cấp huyện. Những lập luận và phân tích chính sách có giá trị

tham khảo đối với các nhà quản lý và lãnh đạo, cán bộ, công chức khi thực hiện

nhiệm vụ và thực thi pháp luật.

- Kết quả nghiên cứu của đề án là cơ sở cho việc điều chỉnh và triển khai

hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực trong hoạt động của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Từ thực tiễn khi thực hiện đề án này để đánh giá được công tác chứng

thực thực hiện tại UBND quận Gò Vấp và từ đó đề ra những đề xuất, kiến nghị

trên cơ sở khó khắn, vướng mắc đối với các cơ quan cấp trên.

7. Kết cấu đề án

Đề án được kết cấu thành 03 Chương được trình bày như sau:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về

chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về chứng thực từ thực tiễn

hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM.

- Chương 3: Giải pháp và lộ trình bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng

thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM.

8

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

1.1 Pháp luật về chứng thực

1.1.1. Khái niệm về chứng thực và thực hiện pháp luật về chứng thực

1.1.1.1. Khái niệm chứng thực

Hiểu theo nghĩa rộng, theo từ điển Tiếng Việt: “Chứng thực có nghĩa

nhận cho để làm bằng là đúng sự thật”1. Theo đó, chứng thực là hoạt động của

con người nhằm xác nhận một sự vật, hiện tượng nào đó là có thật. Mục đích

của chứng thực rất đa dạng giúp cho con người làm sáng tỏ một việc gì đó. Để

chứng thực sự vật, hiện tượng cụ thể nào đó cần đến chủ thể không có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến sự vật, hiện tượng đó mới đảm bảo tính

khách quan. Đất nước phát triển với dân số tăng thì các quan hệ dân sự, kinh

tế, hành chính luôn diễn ra sôi động, đa dạng và ngày càng tăng. Trong suốt

quá trình phát triển, loài người luôn tìm ra những giải pháp để hoạt động chứng

thực đạt hiệu quả tốt nhất.

Trong xã hội có nhà nước, mỗi cá nhân, tổ chức đều có những loại giấy

tờ, bằng cấp, chứng chỉ để thể hiện giá trị nhân thân. Các cá nhân, tổ chức

thường chỉ được cấp một, một vài bản gốc các loại giấy tờ nhất định, trong khi

đó nhiều hoạt động ngoài cuộc sống cần họ phải xuất trình giấy tờ để chứng

minh vấn đề nhân thân. Do đó, với chức năng là chủ thể quản lý vĩ mô, nhà

nước thực hiện hoạt động chứng thực các loại giấy tờ nhân thân của cá nhân, tổ

chức.

Theo khái niệm về pháp lý, NĐ 23 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực

bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch là

văn bản quy định trực tiếp về chứng thực nhưng trong nội dung không thể hiện

1 Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.193

9

riêng định nghĩa hai từ “chứng thực”.

Từ những sự phân tích nói trên, chúng ta có thể hiểu: Chứng thực là việc

cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một sự việc là có thật, là đúng đắn

hoặc một văn bản, tài liệu là chính xác để phục vụ đời sống xã hội.

Như vậy, về phía các địa phương, UBND quận, huyện đã xác định tính

chất quan trọng của hoạt động chứng thực từng địa phương nên đã quan tâm

kịp thời triển khai NĐ 23 và các văn bản hướng dẫn thi hành thông qua các

hình thức: ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác trên địa bàn; niêm yết

công khai các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính liên quan liên

quan đến lĩnh vực chứng thực tại trụ sở UBND quận, huyện và UBND phường,

xã, thị trấn.

Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố cũng đã có

quan tâm, quán triệt đến các công chứng viên thực hiện NĐ số 23 và các văn

bản hướng dẫn thi hành về công tác chứng thực, thường xuyên cử công chứng

viên tham gia các Hội nghị tập huấn về công tác do Sở Tư pháp tổ chức.

1.1.1.2. Thực hiện pháp luật về chứng thực

Chúng ta nên hiểu: “Pháp luật với tư cách là quy tắc xử sự mang tính bắt

buộc chung là công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện chức năng quản

lý xã hội”. Tất nhiên, để công cụ đó phát huy một cách hiệu quả thì nhà nước

phải xây dựng được các quy định phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa, ngoài việc

chú trọng khâu xây dựng pháp luật thì nhà nước phải chú trọng cả khâu triển

khai thực hiện các quy định đó trong thực tiễn. Để đưa pháp luật áp dụng vào

thực tiễn cuộc sống được gọi là thực hiện pháp luật. Quá trình này vừa mang

tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Tức là, các quan hệ xã hội có nhu

cầu tự thân được các quy phạm pháp luật điều chỉnh theo những định hướng

nhất định - tính khách quan. Tính chủ quan trong khái niệm thường thể hiện ở

10

phương diện chủ thể quyết định toàn bộ quá trình, phương thức thực hiện pháp

luật dựa trên sự tự do ý chí của chính mình nhiều hơn. Hay nói đơn giản hơn,

thực hiện pháp luật là quá trình chủ thể thực hiện những gì mình mong muốn

nhưng trên cơ sở quy định của pháp luật.

Trong quản lý nhà nước, việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa rất lớn, giúp

nhà nước đạt được mục tiêu quản lý vĩ mô. Thông qua thực hiện pháp luật, các

nguồn luật khác như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật

được hiện thực hóa trong đời sống xã hội và trở thành hành vi hợp pháp của

chủ thể. Chính vì thế, mục đích điều chỉnh trong các quy phạm pháp luật được

triển khai trong thực tế. Các đường lối, chính sách của nhà nước trở thành hiện

thực mới phát huy được vai trò, tác dụng theo định hướng của nhà nước đã đề

ra. Thông qua đó, các quan hệ xã hội được phát triển theo trật tự an toàn, ổn

định.

Chính quá trình thực hiện pháp luật và với sự trợ giúp của một số các

hoạt động khác như tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ giúp nâng cao

nhận thức, ý thức pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Bản thân các

chủ thể cũng mong muốn được thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý. Bên

cạnh thông qua việc thực hiện pháp luật những khiếm khuyết của pháp luật sẽ

được bộc lộ và nhờ đó đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Tóm lại, thực hiện pháp luật là giai đoạn không thể thiếu của quá trình

quản lý nhà nước. Thực hiện pháp luật không chỉ có ý nghĩa đối với nhà nước

mà còn có ý nghĩa với mọi cá nhân, tổ chức khác trong xã hội. Bởi thực hiện

pháp luật luôn là hành vi hợp pháp của các chủ thể và thông qua đó quyền và

lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội được bảo đảm.

Chứng thực là một trong những nội dung về quản lý nhà nước. Để đảm

bảo cho hoạt động này diễn ra theo một trật tự hợp lý, đảm bảo quyền và lợi

11

ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội thì nhà nước phải xây dựng hành lang

pháp lý quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước về chứng

thực; quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân, tổ chức trong xã hội phát sinh

trong các hoạt động chứng thực; trình tự, thủ tục thực hiện hoạt động chứng

thực. Để những quy định đó đi vào cuộc sống thì cần trải qua một quá trình

triển khai thực hiện pháp luật.

Như vậy: “Thực hiện pháp luật về chứng thực là hoạt động có mục đích

nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về việc các cơ quan có thẩm

quyền xác nhận một sự việc là có thật, là đúng đắn hoặc một văn bản, tài liệu

là chính xác để phục vụ đời sống xã hội, làm cho những quy định đó đi vào

cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”.

Khoa học pháp lý ngày nay được thực hiện pháp luật gồm 04 hình thức

và đó cũng là 04 hình thức thực hiện pháp luật về chứng thực. Cụ thể:

- Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật, không thực hiện

các hành vi bị nghiêm cấm. Trong thực hiện pháp luật về chứng thực chủ thể

thường kiềm chế không làm những hành vi sau để tránh vi phạm pháp luật: (1)

Cán bộ chứng thực gây phiền toái cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực;

(2) Cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực có thái độ chống đối cán bộ chứng

thực.

- Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể

pháp luật thực hiện những nghĩa vụ của mình một cách chính xác và đầy đủ.

Thực hiện pháp luật về chứng thực dưới hình thức thi hành pháp luật thường

thể hiện như sau: (1) Cán bộ chứng thực phải thực hiện đúng trách nhiệm của

mình khi chứng thực cho các cá nhân, tổ chức; (2) Cá nhân, tổ chức phải thực

hiện các nghĩa vụ pháp lý khi được chứng thực (ví dụ nghĩa vụ thanh toán lệ

phí).

12

- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ

thể pháp luật thực hiện các quyền pháp luật cho phép. Thông thường, các chủ

thể thực hiện pháp luật chứng thực dưới hình thức sử dụng pháp luật với các

nội dung sau: Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước chứng thực

theo nhu cầu của họ; Cá nhân, tổ chức có quyền giám sát hoạt động của cơ quan

nhà nước trong suốt quá trình chứng thực.

- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó cơ quan

nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những quy định của pháp luật nhằm đưa

ra các quyết định, bản án áp dụng cho các cá nhân, tổ chức cụ thể trong xã hội.

Hình thức thực hiện pháp luật này chỉ do CQNN, chủ thể thực hiện khi có thẩm

quyền. Công chức thực hiện chứng thực đúng thẩm quyền chứng thực của họ

cho những cá nhân, tổ chức cụ thể trong xã hội. Như vậy, ta có thể hiểu rằng

việc áp dụng văn bản pháp luật nhằm đi đến kết quả là một quá trình thực hiện

pháp luật.

Như vậy, mỗi loại quy phạm pháp luật về chứng thực được thực hiện ở

các hình thức khác nhau. Loại quy phạm có nội dung cấm đoán thì thực hiện ở

hình thức tuân thủ pháp luật. Loại quy phạm mang tính chất bắt buộc thì được

thực hiện theo hình thức thi hành pháp luật. Loại quy phạm cho phép, quy định

về quyền thì thực hiện theo hình thức sử dụng pháp luật.

Tóm lại, cơ quan nhà nước là chủ thể có thẩm quyền đặc biệt nhất Áp

dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt nhất vì chủ thể thực

hiện pháp luật chỉ có thể là. Có thể khẳng định trong thực hiện pháp luật về

chứng thực hình thức phổ biến nhất là áp dụng pháp luật (hình thức được thực

hiện bởi cơ quan nhà nước). Chứng thực là hoạt động của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền và là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực

13

1.1.2.1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về chứng thực

Là một trong những hoạt động thực hiện pháp luật thuộc lĩnh vực cụ thể.

Do đó, bên cạnh những đặc điểm chung của thực hiện pháp luật (Bằng hành vi

cụ thể của con người; Phải tuân theo các yêu cầu của pháp luật; Là hoạt động

có mục đích; Được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước) thì thực hiện

hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực mang những đặc điểm riêng. Cụ

thể:

Thứ nhất, hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực chỉ phát sinh khi

xuất hiện yêu cầu tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu xác

thực một vấn đề hay một loại giấy tờ nào đó. Do đang đề cập đến phạm vi trong

Tp.HCM là một trung tâm kinh tế, xã hội lớn của cả nước thì nhu cầu giao dịch

dân sự liên quan tới chứng thực của con người cũng tăng lên theo chiều hướng

tăng. Nhiều hoạt động cần sự xác thực để đảm bảo tính chính xác. Mà thông

thường, các cá nhân, tổ chức trong xã hội sẽ dễ dàng tin tưởng khi được nhà nước

xác thực. Đây là căn cứ đầu tiên làm phát sinh các quan hệ pháp luật về chứng

thực.

Thứ hai, chủ thể, đối tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng

thực rất phong phú và đa dạng.

Chủ thể chủ yếu tham gia quan hệ pháp luật về chứng thực bao gồm cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về chứng thực và cá nhân, tổ chức có nhu cầu

chứng thực. Đây được coi là hoạt động quản lý nhà nước, bên chủ thể quản lý

là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm xác thực cho cá nhân, tổ

chức trong xã hội. Thông qua việc thực hiện chức năng này, nhà nước đạt được

mục tiêu quản lý vĩ mô là đảm bảo trật tự, an toàn cho cá nhân, tổ chức sinh

sống trong xã hội. Cá nhân, tổ chức vừa là bên bị quản lý bởi quy định của nhà

nước, vừa là chủ thể được hưởng lợi từ dịch vụ công này. Với sự xác nhận của

14

nhà nước, họ có niềm tin vào những đối tượng được chứng thực. Sự đa dạng

của chủ thể trong quan hệ thực hiện yếu tố chứng thực được thể hiện ở chỗ có

nhiều chủ thể, cơ quan nhà nước được trao thẩm quyền chứng thực; có nhiều

cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu chứng thực.

Chính vì có nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội có nhu cầu chứng thực

nên đối tượng chứng thực cũng rất đa dạng. Hơn nữa, vì kinh tế - xã hội phát

triển nên quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật phát triển ngày càng phức tạp do đó

các loại giấy tờ trong xã hội cũng nhiều lên đáng kể. Chính vì vậy, đối tượng

cần được chứng thực vì thế mà trở nên phong phú, đa dạng. Hơn nữa, mỗi cá

nhân, tổ chức nhu cầu chứng thực cũng khác nhau do đó, mỗi cán bộ chứng thực

sẽ tiếp nhận chứng thực nhiều loại giấy tờ khác nhau.

Thứ ba, công tác chứng thực được thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình

tự, thủ tục, nội dung, hình thức văn bản chứng thực theo quy định. Công tác chỉ

đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực được Ủy ban nhân

dân quận, huyện thực hiện thường xuyên, kịp thời.

1.1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về chứng thực

Thứ nhất, thực hiện pháp luật về chứng thực đúng pháp luật và chính xác

sẽ góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bởi vì, khi một

loại giấy tờ, sự việc nào đó được nhà nước chứng thực là đúng đắn thì có thể

giúp cá nhân, tổ chức tham gia vào nhiều quan hệ pháp luật khác nhau. Ví dụ:

trong hồ sơ tuyển dụng của mỗi cá nhân có bản sao bằng tốt nghiệp là căn cứ

để cá nhân đó khẳng định với nhà tuyển dụng về trình độ, năng lực chuyên môn

phù hợp với vị trí việc làm. Ở khía cạnh khác, chính việc khẳng định tính xác

thực của đối tượng nào đó còn giúp bảo vệ quyền lợi của những người khác

trong xã hội. Ví dụ: Nhờ có các văn bằng tốt nghiệp, chứng chỉ hành nghề sau

khi được chứng thực thì các nhà tuyển dụng sẽ mạnh dạn trong việc tuyển chọn

15

đúng người có trình độ chuyên môn vào vị trí phù hợp.

Thứ hai, mối quan hệ giữa thực hiện pháp luật về chứng thực và phát

triển kinh tế - xã hội là mối quan hệ tương hỗ. Nhờ có các đối tượng đã được

chứng minh mà con người dám tham gia vào nhiều các quan hệ pháp luật hơn,

đặc biệt là các quan hệ pháp luật về kinh tế, thương mại. Thông qua đó, các

hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng kích thích phát triển. Ngược lại kinh tế -

xã hội phát triển là điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động chứng thực với

sự hỗ trợ của khoa học công nghệ, trình độ nguồn nhân lực.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần

khẳng định các giá trị xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Mọi công

dân trong một đất nước đều phải tuân theo pháp luật. Thực hiện pháp luật về

chứng thực phải dựa trên các yêu cầu của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ

tục, đối tượng, nội dung… Như vậy, thông qua thực hiện đúng quy định của

pháp luật về chứng thực sẽ giúp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Thứ tư, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần

hoàn thiện pháp luật về chứng thực nói riêng, hệ thống pháp luật nói chung.

Bởi vì, quá trình thực hiện pháp luật về chứng thực sẽ có những phát hiện về

sự bất cập, không phù hợp với thực tiễn của pháp luật chứng thực. Các chủ thể

thực hiện pháp luật sẽ phát hiện và có các đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp

luật chứng thực đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Hay nói cách khác đây chính

là quá trình kiểm chứng pháp luật chứng thực trong thực tiễn.

Thứ năm, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực giúp nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Như đã phân tích, chứng thực là một

trong những nội dung của hoạt động quản lý nhà nước (cùng với các hoạt động

quản lý nhà nước khác). Trong khi đó, nhu cầu chứng thực trong xã hội không

ngừng gia tăng mỗi ngày nên nếu không thực hiện tốt pháp luật về chứng thực

16

sẽ dẫn đến tình trạng “ứ đọng” công việc cần giải quyết. Có thể đó sẽ là nguyên

nhân tạo nên những bất bình trong nhân dân. Do đó, phải thực hiện tốt pháp

luật về chứng thực mới giải giảm thiểu, loại trừ được những tiêu cực trong quản

lý nhà nước.

Thứ sáu, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chứng thực góp phần

thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các quan

hệ pháp luật phát triển mạnh mẽ chính vì thế nhu cầu chứng thực cũng tăng lên.

Nếu hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực nhanh chóng, hiệu quả sẽ

giúp cá nhân, tổ chức tham gia tích cực, hiệu quả vào những quan hệ pháp luật

và thông qua đó thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Ngược lại, nếu hoạt

động thực hiện pháp luật về chứng thực kém hiệu quả sẽ kìm hãm quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, quá trình quản lý nhà nước nói chung, hoạt động

chứng thực nói riêng thuận lợi sẽ tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút

các nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam.

1.1.3. Nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, các trường hợp thực hiện pháp

luật về chứng thực

1.1.3.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về chứng thực

Nguyên tắc thực hiện pháp luật về chứng thực là những tư tưởng chính

trị, pháp lý chỉ đạo chi phối một cách toàn diện các quan hệ pháp luật phát sinh

trong quá trình chứng thực. Theo đó, các chủ thể thực hiện pháp luật về chứng

thực dựa theo các nguyên tắc cơ bản như sau: Nguyên tắc khách quan trong

thực hiện chứng thực; Nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện chứng thực;

Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế trong thực hiện chứng thực; Nguyên tắc đảm

bảo bí mật trong thực hiện chứng thực.

Thứ nhất, nguyên tắc khách quan trong thực hiện chứng thực

Đây được coi là nguyên tắc quan trọng nhất trong thực hiện pháp luật về

17

chứng thực. Khách quan trong hoạt động chứng thực được hiểu là việc xác thực

của cơ quan nhà nước hoàn toàn dựa theo các quy định của pháp luật cả về mặt

nội dung (chứng thực những đối tượng nào) và cả về mặt thủ tục (trình tự chứng

thực). Cán bộ nhà nước thực hiện chức năng chứng thực không vì yêu hay ghét

cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực mà không chứng thực hoặc chứng thực

không hiệu quả cho họ. Việc thực hiện chứng thực được coi là một loại thẩm

quyền, trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng trong thực hiện chứng thực

Mỗi cá nhân, tổ chức đều có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện

chứng thực khi có nhu cầu. Những đối tượng thuộc trường hợp được chứng

thực theo quy định của pháp luật thì đều được chứng thực mà không có trường

hợp ngoại lệ hoặc ưu tiên riêng. Ngoài ra, cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức

có nhu cầu chứng thực cũng bình đẳng với nhau theo hướng cơ quan phải có

trách nhiệm chứng thực cho cá nhân, tổ chức; cá nhân, tổ chức phải cung cấp

các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật để cơ quan nhà nước có đủ căn cứ

cho việc xác nhận sự thật.

Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế trong thực hiện chứng thực

Mọi cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện

hoạt động chứng thực phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

Sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thể hiện ở những phương diện chủ yếu như

sau: (1) Đúng về đối tượng chứng thực; (2) Đúng về thẩm quyền chứng thực;

(3) Đúng về trình tự, thủ tục chứng thực. Bản thân cá nhân, tổ chức có nhu cầu

chứng thực cũng cần tìm hiểu quy định của pháp luật để thực hiện đúng quyền

và nghĩa vụ pháp lý nhằm tránh tình trạng không chuẩn bị đủ hồ sơ, giấy tờ để

cung cấp cho cơ quan nhà nước nên sẽ mất rất nhiều thời gian cho hoạt động

chứng thực. Hoặc bản thân họ không hiểu rõ pháp luật nên bị “bắt nạt” khi thực

18

hiện yêu cầu chứng thực.

Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo bí mật trong thực hiện chứng thực

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được yêu cầu chứng thực thì

thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật mà tuyệt đối không can

thiệp vào mục đích chứng thực của cá nhân, tổ chức. Hoặc việc thực hiện hoạt

động chứng thực của mỗi cá nhân tổ chức cũng được đảm bảo bí mật, không

công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, với những trường

hợp nếu việc để lộ bí mật kết quả chứng thực có thể ảnh hưởng tới uy tín, danh

dự, tài sản của cá nhân, tổ chức thì cơ quan chứng thực cần phải cẩn trọng hơn

trong việc giữ bí mật thông tin.

1.1.3.2. Chủ thể thực hiện pháp luật về chứng thực

Chủ thể chủ yếu thực hiện pháp luật về chứng thực gồm cơ quan nhà nước

có thẩm quyền về chứng thực và cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực. Hai nhóm

chủ thể này quyền lợi vừa đối lập, vừa thống nhất với nhau. Mỗi bên chủ thể thực

hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình để đảm bảo, tôn trọng quyền của chủ thể phía bên

kia.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng thực.

Vì chứng thực được coi là một trong những nội dung về quản lý nhà nước

nên thẩm quyền chứng thực được trao cho cơ quan quản lý nhà nước. Nhu cầu

chứng thực hàng ngày rất lớn nên không thể tập trung thẩm quyền chứng thực cho

một chủ thể. Hơn nữa, chứng thực không phải là hoạt động quản lý nhà nước phức

tạp, đòi hỏi chuyên môn, nghiệp vụ quá chuyên sâu. Do đó, thẩm quyền chứng

thực có thể trao cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Nhưng nhiều chủ

thể có nhu cầu chứng thực và mỗi chủ thể có nhu cầu chứng thực các đối tượng

khác nhau (từ đơn giản đến phức tạp) nên thẩm quyền chứng thực được trao cho

các cơ quan nhà nước ở các cấp khác nhau.

19

Cơ quan nhà nước được nhà nước giao thẩm quyền căn cứ vào yêu cầu

chứng thực và các văn bản quy định của pháp luật để quyết định ra văn bản áp

dụng pháp luật về chứng thực. Chính vì vậy, chủ thể này thực hiện pháp luật về

chứng thực chủ yếu dưới hình thức áp dụng pháp luật.

- Cá nhân, tổ chức có yêu cầu chứng thực.

Nhóm chủ thể này rất phong phú và đa dạng bao gồm hầu hết mọi cá

nhân, tổ chức trong xã hội. Tất nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội ở những

thời điểm khác nhau có nhu cầu chứng thực khác nhau. Cá nhân, tổ chức sống

trong xã hội có nhà nước chịu sự quản lý của nhà nước. Đồng thời, họ có quyền

yêu cầu nhà nước thực hiện một số nhiệm vụ, trách nhiệm nhằm đảm bảo quyền

lợi của họ. Nhưng khi yêu cầu nhà nước thực hiện các trách nhiệm nào đó thì

cá nhân, tổ chức cũng phải đảm bảo các nghĩa vụ đối ứng với nhà nước. Cụ thể

hơn, cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc

chứng thực cho họ nhưng họ phải thực hiện các nghĩa vụ như cung cấp thông

tin chứng minh đối tượng cần chứng thực, nộp lệ phí theo quy định… Do đó,

cá nhân, tổ chức trong xã hội thực hiện pháp luật chứng thực theo hình thức sử

dụng pháp luật và thi hành pháp luật.

1.1.3.3. Đối tượng thực hiện pháp luật chứng thực

Đối tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực là những văn

bản, tài liệu trong phạm vi luật định có giá trị chứng minh những yêu cầu của

cá nhân, tổ chức là có thật, là đúng đắn. Việc xác định đối tượng của thực hiện

pháp luật về chứng thực vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan.

Xét theo phương diện khách quan, đối tượng của hoạt động chứng thực phải

tuân thủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật có quy định xác định

những đối tượng nào được chứng thực nhưng mỗi cá nhân, tổ chức ở những

thời điểm khác nhau có nhu cầu chứng thực những đối tượng khác nhau. Đối

20

tượng của hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực mang những đặc điểm

như sau:

- Đối tượng cần chứng thực phong phú, đa dạng: Đối tượng cần chứng

thực phong phú, đa dạng do quan hệ pháp luật trong nền kinh tế thị trường đa

dạng. Có nhiều quan hệ pháp luật, các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào buộc

phải chứng thực một, một số loại giấy tờ hoặc đối tượng nào đó. Theo dự đoán,

các quan hệ pháp luật sẽ phát triển ngày càng phức tạp hơn nữa nên đối tượng

cần chứng thực sẽ mở rộng hơn. Đó là kết quả tất yếu của quá trình phát triển

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đối tượng cần chứng thực phải có giá trị chứng minh: Chứng thực là

xác nhận một sự vật, hiện tượng nào đó là có thật. Vậy, chính bản thân đối

tượng cần chứng thực phải chứa các thông tin để khẳng định đó là bản chính,

là sự vật hiện tượng có thật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những

thông tin đó để xác thực. Tất nhiên, phạm vi chứng thực không phải là toàn bộ

thông tin có trên đối tượng chứng thực.

- Đối tượng cần chứng thực có vai trò nhất định trong đời sống xã hội:

Khi xây dựng các quy định pháp luật, nhà nước đã xác định không phải mọi

loại giấy tờ đều có thể trở thành đối tượng cần chứng thực. Một trong những

tiêu chí quan trọng để xác định đối tượng cần chứng thực là phải có ý nghĩa

trong quản lý nhà nước và có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. Tức là những đối

tượng đó được sử dụng vào hoạt động kinh tế - xã hội nào đó nhằm tạo ra giá

trị trực tiếp và gián tiếp cho xã hội.

- Đối tượng cần chứng thực có thể thay đổi. Sự thay đổi này có thể do

điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi dẫn đến nhu cầu chứng thực thay đổi. Số

lượng đối tượng cần chứng thực có thể tăng lên hoặc giảm đi tùy thuộc vào

nhiều yếu tố. Ví dụ: Nếu khoa học kỹ thuật phát triển, hệ thống dữ liệu về dân

21

cư hoàn thiện thì có thể giảm bớt một số giấy tờ nhân thân. Và như vậy, đối

tượng chứng thực sẽ giảm đi. Hoặc nếu xã hội phát triển số lượng các loại hợp

đồng tăng lên thì đối tượng cần được chứng thực tăng.

1.1.3.4. Các trường hợp thực hiện pháp luật về chứng thực

Thứ nhất, chứng thực bản sao từ bản chính

Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Bản sao y

(hay tên gọi đầy đủ là bản sao y công chứng) là bản sao đầy đủ nội dung, thể

thức của bản gốc và được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền

được Nhà nước cấp phép hoạt động. Bản sao y này theo quy định của pháp luật

phải được sao y từ bản chính/bản gốc.

Trên thực tế vẫn có một số hoạt động mà cá nhân, tổ chức chấp nhận bản

sao không có chứng thực (bản photo) nhưng để tránh tình trạng lừa đảo thì cần

thiết phải sử dụng bản sao có chứng thực. Những trường hợp chấp nhận bản

sao không chứng thực thường là những công việc tính chất không quan trọng

hoặc người nhận bản sao có nhiều cơ sở để biết sự thật.

Thứ hai, chứng thực chữ ký

Chứng thực chữ ký là một hoạt động rất phổ biến trong hoạt động tư

pháp. Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định tại khoản 3 Điều 2: “Chứng thực

chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật chứng

thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

Việc chứng thực chữ ký trước hết là nhu cầu của người dân khi thực hiện các

giao dịch dân sự, trong đó các văn bản, giấy tờ cần chứng thực chữ ký thông

thường do người dân tự lập nên như Di chúc, Đơn đề nghị xác nhận, Giấy lĩnh

tiền, văn bản thỏa thuận... Trên thực tế, có các loại giấy tờ cần có chứng thực

chữ ký, bao gồm: giấy tờ liên quan đến việc tặng, cho, chuyển nhượng quyền

22

sở hữu tài sản có giá trị; giấy tờ liên quan đến việc thừa kế tài sản (như Tờ khai

thừa kế, Giấy từ chối nhận di sản thừa kế…), Sơ yếu lý lịch, Bản dịch phải hợp

pháp hóa lãnh sự…

Thứ ba, chứng thực hợp đồng, giao dịch

Hiểu một cách khái quát, hợp đồng, giao dịch là sự thỏa thuận giữa các

bên nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan

hệ pháp luật. Trong đời sống xã hội, mỗi cá nhân, tổ chức thường tham gia

nhiều các hợp đồng, giao dịch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, công việc. Tuy

nhiên, để đảm bảo một bản hợp đồng, giao dịch có hiệu lực thì cần phụ thuộc

vào nhiều yếu tố. Trong khi đó có nhiều thông tin người tham gia hợp đồng,

giao dịch không thể hoặc khó có thể kiểm chứng chính xác như năng lực hành

vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký, dấu điểm chỉ của chủ thể giao kết hợp đồng,

giao dịch dân sự. Hoặc nếu có thể các bên tham hợp đồng, giao dịch muốn đảm

bảo tính xác thực của một số thông tin như thời gian, địa điểm giao kết hợp

đồng, giao dịch.

1.2 Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2.1. Khái niệm

Thực hiện pháp luật chứng thực là quá trình bao gồm nhiều hoạt động

vừa độc lập vừa có sự liên kết lẫn nhau. Mỗi hoạt động trong quá trình đó có ý

nghĩa, vai trò nhất định với kết quả cuối cùng của chứng thực. Việc xác định

các bước thực hiện các hoạt động đó theo tuần tự trước sau rất quan trọng và

ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chứng thực. Nếu không xác định hoặc không

thực hiện đúng thứ tự đó có thể dẫn đến tình trạng tốn kém thời gian, công sức

để đi xử lý tài liệu chứng thực. Các bước đó gồm:

Bước 1: Phân tích, đối chiếu để khẳng định yêu cầu chứng thực có phù

hợp với quy định của pháp luật hay không

23

Giai đoạn này đòi hỏi người có thẩm quyền phải nghiên cứu để phân loại

cho đúng, từ đó tuân thủ các quy định về thủ tục đối với vụ việc chứng thực.

Chủ thể có thẩm quyền chứng thực phải xác định được:

- Đối tượng cần chứng thực có được chứng thực theo quy định của pháp

luật hay không. Nếu đối tượng không thuộc trường hợp được chứng thực thì

cán bộ có thẩm quyền giải thích cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thức

(nếu có thể bằng văn bản).

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực loại đối tượng đang được

yêu cầu chứng thực hay không. Tương tự như trên, nếu cơ quan nhà nước không

có thẩm quyền chứng thực thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ cũng phải giải thích cho

cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực.

- Phạm vi chứng thực cũng cần được xác định rõ ràng trong giai đoạn

này. Bởi vì, pháp luật quy định không phải hoạt động chứng thực là chứng thực

mọi vấn đề của đối tượng được chứng thực.

- Thời gian thực hiện hoạt động chứng thực và thông báo cho cá nhân, tổ

chức để họ lựa chọn thời điểm nhận kết quả chứng thực phù hợp.

Bước 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng cần áp dụng để thực

hiện chứng thực

Trên cơ sở khẳng định vụ việc mà đối tượng nêu ra đúng là yêu cầu

chứng thực, cần tìm kiếm quy phạm pháp luật để áp dụng cho phù hợp. Vì

đối tượng cần chứng thực đa dạng và liên quan đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực

khác nhau. Do đó, ngoài việc áp dụng các quy phạm pháp luật chung về thẩm

quyền, trình tự, thủ tục chứng thực thì còn phải quan tâm đến các quy định

trong văn bản chuyên ngành.

Ví dụ: Công văn 4528/TCT-PC năm 2015 về công chứng, chứng thực

24

hợp đồng cho thuê nhà ở do Tổng cục Thuế ban hành; Thông tư 17/2014/TT-

BTTTT quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số do Bộ

trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành... Ngoài ra, phải đảm bảo quy

phạm đem ra áp dụng phải là quy phạm về chứng thực đang có hiệu lực và

không bị mâu thuẫn với quy phạm pháp luật hiện hành khác.

Bước 3: Làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật về chứng

thực được áp dụng

Giai đoạn này đòi hỏi người có thẩm quyền chứng thực trên cơ sở kiến

thức và kinh nghiệm thực tiễn để xác định nội dung của quy phạm pháp luật

điều chỉnh hoạt động chứng thực. Yếu tố cần làm sáng tỏ nhất trong nội dung

pháp luật về chứng thực ở giai đoạn này là xác định đúng thẩm quyền và phạm

vi chứng thực. Thông qua đó, cơ quan nhà nước nhấn mạnh lại hoạt chứng thực

đang diễn ra là hợp pháp.

Bước 4: Ban hành văn bản chứng thực

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng việc ban hành một đoạn văn bản

ghi lời xác nhận của người có thẩm quyền về đối tượng chứng thực. Hay nói

cách khác, cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành văn bản ghi nhận lời cam kết

trong hoạt động chứng thực. Văn bản chứng thực đó phải đảm bảo đúng thẩm

quyền, rõ ràng, đúng thể thức, phù hợp với quy phạm pháp luật được áp dụng.

Việc ghi văn bản chứng thực không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan hoặc

tình cảm cá nhân của người có thẩm quyền chứng thực.

Bước 5: Cấp văn bản có lời chứng xác nhận đối tượng chứng thực cho

cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực và thực hiện thủ tục quản lý theo quy

định của pháp luật

Đây là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động thực hiện pháp luật về chứng

thực. Cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực được cấp một văn hoặc nhiều

25

văn bản cho một đối tượng được chứng thực. Thông thường, một số loại giấy

tờ nhân thân, pháp luật không giới hạn số lượng tối đa của văn bản xác nhận

đối tượng chứng thực nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có thể sử dụng

văn bản đó vào nhiều mục đích khác nhau. Đồng thời, việc cấp nhiều văn bản

chứng thực cho mỗi lần chứng thực như vậy sẽ hạn chế được tình trạng các cá

nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục chứng thực nhiều lần cho một đối tượng

để sử dụng vào những mục đích khác nhau. Đó cũng là cách giảm tải khối

lượng công việc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.2. Cơ sở pháp lý của thực hiện pháp luật về chứng thực

1.2.2.1. Văn bản pháp luật về chứng thực của các cơ quan nhà nước trung

ương

Các văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực ngày càng hoàn thiện và

đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, những

quy định pháp luật về chứng thực vẫn chỉ thể hiện trong các văn bản dưới luật.

Văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhất về chứng thực đang có hiệu lực

thi hành là Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015 của Chính phủ về cấp

bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

Sở Tư pháp đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức triển khai

thực hiện NĐ số 23, Thông tư số 20, Thông tư số 01 của Bộ Tư pháp đến UBND

các cấp, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố; tham mưu

UBND Thành phố đã ban hành các quy định về thẩm quyền chứng thực hợp

đồng, giao dịch trên địa bàn Tp. HCM chuyển giao việc chứng thực toàn bộ

hợp đồng, giao dịch từ UBND quận, huyện sang tổ chức hành nghề công chứng

và chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (trừ di chúc) từ UBND

cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện từ ngày 01/6/2011.

26

Bên cạnh đó, nhiều văn bản triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp

luật về chứng thực cũng được các cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành. Cụ

thể: Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (thuộc Bộ Tư pháp) ban hành Công

văn số 1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015 về việc triển khai thực hiện Nghị

định số 23/2015/NĐ-CP với mục đích thống nhất triển khai thực hiện Nghị

định này; Tổng Cục thuế (thuộc Bộ Tài chính) ban hành Công văn số

4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho

thuê nhà ở; Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 17/2014/TT-

BTTTT ngày 26/11/2014 quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực

chữ ký số; Bộ Giao thông và Vận Tải ban hành Quyết định số 645/QĐ-BGTVT

ngày 15/3/2013 ban hành quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và

dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải (Quy chế này quy định

việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ

chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cấp trong giao

dịch điện tử của Bộ Giao thông vận tải).

Đặc biệt, để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội mới, tức là sự thừa nhận

của pháp luật đối với văn bản điện tử và sự phát triển mạnh mẽ của loại văn

bản này trên thực tế, Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày

08/4/2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

1.2.2.2. Văn bản chỉ đạo về chứng thực của Ủy ban nhân dân thành phố

Hồ Chí Minh

Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/2/2015,

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí

Minh có nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo vấn đề chứng thực trên địa bàn. Cụ

thể:

- UBND thành phố đã ban hành QĐ số 2103/QĐ-UBND ngày 28/4/2016

27

công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp

(trong đó có lĩnh vực chứng thực); ngày 29/6/2018, UBND Tp. HCM ban hành

QĐ 2700 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế,

bãi bỏ các thủ tục trên. Quyết định số 2700/QĐ-UBND ngày 29/6/2018 này

quy định nhiều thủ tục thuộc chức năng quản lý của Sở Tư pháp trong đó có

thủ tục chứng thực.

- Quyết định số 860/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 về việc phê duyệt quy

trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Sở Tư

pháp (trong đó có 03 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh

vực chứng thực).

Nhờ hai Quyết định trên, việc giải quyết hồ của các cơ quan thực hiện

chứng thực đảm bảo tính thống nhất, đúng quy định, tạo cơ chế minh bạch, rõ

ràng trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hồ sơ của người dân.

- Văn bản số 1582/UBND-NCPC ngày 18/5/2021 của UBND Tp. HCM

về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống giả mạo giấy tờ, chủ

thể trong hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn Thành HCM.

- Chỉ thị số 06/CT-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM ngày

30/6/2020 về tăng cường hiệu quả thi hành trách nhiệm của người đứng đầu cơ

quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên

chức trong phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.

- Sở Tư pháp ban hành Văn bản số 4540/STP-BTTP về thực hiện chứng

thực bản sao điện tử từ bản chính triển khai đến các Phòng Tư pháp quận,

huyện.

1.2.2.3. Nội dung thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp

28

Với sự chỉ đạo sát sao của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở

Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua Ủy ban nhân dân quận

Gò Vấp, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp có nhiều văn bản triển khai thực hiện

pháp luật về chứng thực. Cụ thể:

- Tham mưu, chỉ đạo: từ năm 2014 đến nay, Ủy ban nhân dân quận Gò

Vấp thường xuyên có các Kế hoạch tập huấn về chứng thực như sau:

+ Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014 về việc tổ chức

tập huấn thẩm quyền chứng thực một số nội dung theo nội dung Công văn số

3086/HTQTCT-CT; Công văn số 1520/HTQTCT-CT; Công văn số 809/STP-

BTTP.

+ Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2015 về việc tổ chức

tập huấn theo nội dung Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

+ Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2016 về việc tổ chức

tập huấn theo nội dung Thông tư số 20/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02

năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản

chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch và Công văn số

4233/BTP-BTTP.

+ Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2016 về việc tổ chức

tập huấn nghiệp vụ chứng thực theo nội dung Công văn số 842/BTP- BTTP.

+ Kế hoạch số 3397/KH-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 về việc tổ chức

Hội nghị tuyên truyền pháp luật, tập huấn về nghiệp vụ công tác chứng thực,

kỹ năng nhận dạng giấy tờ giả được thực hiện theo Quyết định số 435/QĐ-

UBND ngày 23/01/2017 của Chủ tịch UBND quận.

+ Năm 2018, có lẽ do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành Quyết định

số 09/2018/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 về quy chế tổ chức và hoạt động của

29

Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (trong đó có chứa nhiều nội dung về chức năng,

nhiệm vụ chứng thực của Phòng Tư pháp) nên Ủy ban nhân dân Quận không

có kế hoạch tập huấn nghiệp vụ chứng thực.

+ Ngày 17/7/2019, Ủy ban Nhân dân Quận Gò Vấp tổ chức tập huấn

nghiệp vụ công tác chứng thực với sự tham dự của các đồng chí lãnh đạo Phòng

Tư pháp Quận, Chủ tịch - Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân 16 Phường, các công

chức trực tiếp phụ trách công tác chứng thực thuộc Ủy ban nhân dân Quận,

công chức Tư pháp - Hộ tịch và công chức Văn phòng Thống kê của Ủy ban

Nhân dân 16 Phường2.

+ Ngày 26/5/2020, UBND quận Gò Vấp đã tổ chức Hội nghị tập huấn

nghiệp vụ chứng thực năm 2020. Tham dự có các đồng chí: Phan Thanh Tùng

(Trưởng phòng Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp Thành phố); Nguyễn Thị Thu Hà -

Ủy viên thường vụ, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; đại diện lãnh đạo và

công chức Phòng Tư pháp; đại diện lãnh đạo và cán bộ, công chức trực tiếp

thực hiện công tác chứng thực của Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn

quận3.

+ UBND quận Gò Vấp đã tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công tác

cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký;

chứng thực hợp đồng, giao dịch năm 2021 ngày 30/3/2021.4

+ Ngày 24/3/2022, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp tổ chức hội nghị tập

huấn về nghiệp vụ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,

chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn quận năm 2022

2 Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (2019), Giúp người dân hiểu biết cụ thể về quy trình chứng thực văn bản hành chính, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 23/07/2019, 04:45 3 Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (2020), Tập huấn nghiệp vụ chứng thực năm 2020, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 26/05/2020, 02:23 4 Phương Anh (2021), Tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực năm 2021, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 30/03/2021, 02:24

30

cho hơn 40 đại biểu là lãnh đạo và công chức thuộc Phòng Tư pháp và Phòng

Tư pháp - Hộ tịch của UBND 16 phường5.

+ Ngày 28/3/2023, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp tổ chức hội nghị tập

huấn về nghiệp vụ cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính,

chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn quận năm

20236.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành các văn bản hướng

dẩn nghiệp về chứng thực như sau:

+ Ngày 21/6/2023, Hội nghị tập huấn “Kỹ năng nhận diện giấy tờ giả

trong tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính” được tổ chức tại UBND quận Gò

Vấp gồm: lãnh đạo Phòng Tư pháp các quận 7, 12, Tân Phú, Bình Tân….

+ Văn bản số 310/PTP ngày 05/4/2022 của Phòng Tư pháp về việc hướng

dẫn nghiệp vụ chứng thực năm 2022.

+ Văn bản số 490/PTP ngày 13/4/2023 của Phòng Tư pháp về việc hướng

dẫn nghiệp vụ chứng thực năm 2023

+ Văn bản số 446/UBND ngày 04/3/2016 của Phòng Tư pháp tổng hợp

các khó khăn, vướng mắc để có.

Hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực là một trong những

cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả, tồn tại thực hiện pháp luật về chứng thực.

Chính vì vậy, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp luôn luôn chú trọng công tác này.

Đặc biệt, khi có văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành mới

về công tác chứng thực thì Phòng Tư pháp quận Gò Vấp là cơ quan chuyên

môn khẩn trương tham mưu ban hành các kế hoạch tập huấn cho cán bộ công

5 Cẩm Lệ (2022), Quận Gò Vấp: Tập huấn công tác chứng thực năm 2022, website: hcmcpv.org.vn, cập nhật: hcmcpv.org.vn 6 Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (2023), Tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực năm 2023, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 29/03/2023, 01:39

31

chức thực hiện nghiệp vụ chứng thực. Đối tượng được tập huấn gồm đội ngũ

công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp và công

chức Văn phòng - Thống kê, công chức Tư pháp -Hộ tịch 16 phường và các

cán bộ, công chức có thẩm quyền trong ký hồ sơ chứng thực như: Chủ tịch, các

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, Trưởng phòng, các Phó Trưởng

phòng Tư pháp quận.

- Phòng Tư pháp là phòng ban chuyên môn tham mưu UBND quận về lĩnh

vực Tư pháp, thường xuyên:

+ Báo cáo đột xuất số 138/BC-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2014 về tổng

kết công tác chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm 2007 - 2014.

+ Báo cáo số 275/BC-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 của UBND quận

Gò Vấp về rà soát đội ngũ làm công tác chứng thực tại quận Gò Vấp.

+ Báo cáo số 80/BC-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2016 về kết quả thực

hiện công tác chứng thực theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02

năm 2015 của Chính phủ.

Những báo cáo nói trên thể hiện trách nhiệm quản lý chặt chẽ, kịp thời

của Phòng Tư pháp quận Gò Vấp. Qua nội dung của các báo cáo kịp thời này

về những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình chứng thực sớm được

đưa ra hướng giải quyết. Đồng thời, những báo cáo này sẽ góp phần dần hoàn

thiện các quy định pháp luật về chứng thực tại UBND quận.

- Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân quận đã kịp thời chuyển tải

các thông tin, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tư pháp về chứng thực

đến các phường như Công văn số 1318/STP-BTTP ngày 24/3/2015, Công văn

số 1838/STP-BTTP ngày 16/4/2015; Công văn số 6923/STP-BTTP ngày

23/12/2015; Công văn số 6997/STP-BTTP ngày 25/8/2016 để kịp thời triển

khai, tổ chức thực hiện.

32

- Phòng Tư pháp quận Gò Vấp thường xuyên tuyên truyền pháp luật chứng

thực lồng ghép với các nội dung pháp luật khác trong các hội nghị được tổ chức

tại UBND quận.

Bảng 1.1 Bảng thống kê số cuộc tuyên truyền của UBND quận Gò Vấp có

lồng ghép nội dung pháp luật chứng thực

Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

Trong giai đoạn này, số lượng các cuộc tuyên truyền pháp luật có lồng

ghép pháp luật chứng thực có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỉ lệ các cuộc tuyên

truyền pháp luật có lồng ghép còn thấp (năm 2015 là 14,38%; năm 2016 là

29,41% và năm 2017 là 31,25%). Tuy nhiên, điều này cũng dễ lí giải vì Ủy ban

nhân dân quận Gò Vấp với tư cách là cơ quan có thẩm quyền quản lý chung ở

địa phương có nhiều chức năng, nhiệm vụ quản lý. Trong đó, chứng thực chỉ là

một trong những nội dung quản lý của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp do đó

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp cũng chỉ tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp

luật chứng thực được với số lần nhất định, không thể tổ chức thường xuyên,

liên tục. Mỗi năm, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp lồng ghép nội dung pháp luật

chứng thực trong 4-5 lần tuyên truyền cũng chứng tỏ sự quan tâm triển khai

33

thực hiện pháp luật về chứng thực của chủ thể này đến rộng rãi từng người dân,

cơ quan, tổ chức trên địa bàn của quận.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng thực hiện pháp luật chứng thực

Thứ nhất, hệ thống pháp luật về chứng thực

Yếu tố đầu tiên tác động đến hiệu quả của thực hiện pháp luật về chứng

thực là hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này. Những quy định của pháp luật

xác định thẩm quyền của cơ quan nhà nước về chứng thực; quyền và nghĩa vụ

của cá nhân, tổ chức trong chứng thực; trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực.

Hệ thống pháp luật chứng thực hoàn chỉnh, đồng bộ, khả thi thì quá trình thực

hiện pháp luật nhanh chóng, thuận lợi. Ngược lại nếu hệ thống pháp luật chứng

thực chưa đầy đủ, toàn diện, khó áp dụng trong thực tiễn thì quá trình thực hiện

pháp luật có nhiều vướng mắc.

Thứ hai, trình độ, nhận thức của người về pháp luật chứng thực, thực

hiện pháp luật về chứng thực

Khi người dân hiểu rõ pháp luật về chứng thực, thực hiện pháp luật về

chứng thực tức là họ sẽ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Khi đó sẽ tránh

được hai trạng thái cực đoan: (1) Người dân lúng túng trong quá trình yêu cầu

cơ quan nhà nước chứng thực, không biết bản thân phải cung cấp giấy tờ, tài

liệu gì. Chính vì vậy quá trình chứng thực sẽ tốn thời gian và kém hiệu quả; (2)

Người dân thực hiện những hành vi vượt quá giới hạn của pháp luật gây áp lực

cho cán bộ chứng thực. Ngoài ra, nếu người dân có trình độ hiểu biết pháp luật

chứng thực, thực hiện pháp luật chứng thực tốt thì có thể phát huy vai trò giám

sát hoạt động của cơ quan nhà nước về chứng thực.

Thứ ba, sự phối hợp giữa các chủ thể có thẩm quyền trong chứng thực

Hoạt động chứng thực không phải là hoạt động mang tính vĩ mô cần sự

34

phối hợp của nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Hoạt động chứng thực được

thực hiện trong một cơ quan nhà nước, thời gian thực hiện hoạt động chứng

thực cũng nhanh chóng (thường là trong ngày). Do đó, sự phối hợp giữa chủ

thể có thẩm quyền về chứng thực chỉ diễn ra trong nội bộ cơ quan. Tuy nhiên,

điều đó là rất quan trọng bởi vì các hoạt động chứng thực tuy đơn giản nhưng

lại đòi hỏi nhanh chóng vì số lượng cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực rất

lớn và thường cần kết quả sớm để giải quyết các công việc liên quan.

Thứ tư, năng lực của cán bộ có thẩm quyền chứng thực

Năng lực của cán bộ có thẩm quyền chứng thực thường tác động hiệu

quả của quá trình thực hiện pháp luật về chứng thực dưới những phương diện

chủ yếu như sau: (1) Nhận diện đúng đối tượng có thuộc trường hợp được

chứng thực hay không; (2) Xác định tính xác thực của đối tượng chứng thực;

(3) Xác định đúng phạm vi chứng thực; (4) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực

hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý về chứng thực; (5) Phối hợp với các

chủ thể có thẩm quyền khác để đảm bảo giải quyết công việc về chứng thực

nhanh chóng, hiệu quả.

Thứ năm, cơ sở vật chất cho hoạt động thực hiện pháp luật chứng thực

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình thực hiện pháp luật về

chứng thực chủ yếu gồm trụ sở cơ quan với bàn ghế, máy tính… Yếu tố cơ sở

vật chất này hỗ trợ rất lớn cho quá trình thực hiện pháp luật chứng thực. Đặc

biệt hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư dần trở thành công cụ quan trọng cho

quá trình chứng thực. Với nhiều thông tin về cá nhân, công dân được tích hợp

trên hệ thống dữ liệu quốc gia thì cán bộ chứng thực có thể sử dụng để phục vụ

cho quá trình chứng thực.

35

Tiểu kết

Chương 1

Trong Chương 1 của đề án, những vấn đề trên sẽ được phân tích rõ hơn

cho đánh giá thực tiễn tại Chương 2.

1. Sau khi phân tích khái niệm chứng thực theo nghĩa khái quát nhất, tác

giả đã chỉ ra khái niệm chứng thực dưới góc độ pháp lý. Theo đó, khái niệm

chứng thực dưới góc độ pháp lý sẽ hẹp hơn so với khái niệm chứng thực theo

cách hiểu thông thường. Bởi vì dưới góc độ của người hiểu về pháp lý, chứng

thực là hoạt động quản lý nhà nước, chủ thể tiến hành chứng thực là cơ quan

nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở đó, đề án cũng đưa ra khái niệm thực hiện

pháp luật về chứng thực.

2. Thực hiện pháp luật về chứng thực có nhiều đặc trưng so với thực hiện

pháp luật nói chung. Chính vì vậy, thực hiện pháp luật về chứng thực có vai trò

rất lớn trong đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện hệ thống

pháp luật, thù đẩy hội nhập quốc tế.

3. Thực hiện pháp luật chứng thực phải đảm bảo tuân thủ theo những

nguyên tắc chi phối mang tính toàn diện như nguyên tắc khách quan, bình đẳng,

đảm bảo pháp chế, đảm bảo bí mật. Chủ thể chủ yếu tham gia thực hiện pháp

luật chứng thực gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực và cá nhân,

tổ chức có nhu cầu chứng thực. Đối tượng thực hiện pháp luật chứng thực là

những văn bản, tài liệu trong phạm vi luật định có giá trị chứng minh những

yêu cầu của cá nhân, tổ chức là có thật, là đúng đắn. Các trường hợp thực hiện

pháp luật chứng thực được thể hiện theo quy định trong NĐ số 23.

4. Quá trình thực hiện pháp luật chứng thực thông qua nhiều bước tuần

tự vừa có sự liên kết, vừa có sự độc lập. Mỗi hoạt động trong quá trình đó có ý

36

nghĩa, vai trò nhất định với kết quả cuối cùng của chứng thực. Vì vậy, trong

thực hiện pháp luật chứng thực phải coi trọng tất cả các bước đó nhằm mang

lại hiệu quả tốt nhất. Thực hiện pháp luật ở bước này sẽ là tiền đề để thực hiện

pháp luật ở nước khác.

5. Thực hiện pháp luật chứng thực được chi phối bởi nhiều yếu tố khác

nhau bao gồm: hệ thống pháp luật về chứng thực; trình độ, nhận thức, ý chí của

người về pháp luật chứng thực, thực hiện pháp luật về chứng thực; sự phối hợp

giữa các chủ thể có thẩm quyền trong chứng thực; năng lực của cán bộ, công

chức có thẩm quyền và được giao nhiệm vụ trong công tác chứng thực; cơ sở vật

chất cho hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực.

6. Căn cứ đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực: xác định mức

độ hoàn thành nhiệm vụ thực hiện pháp luật về chứng thực của các cơ quan,

tổ chức có thẩm quyền; sự hài lòng của người dân với hoạt động chứng thực

của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mức độ hiểu biết và vận dụng pháp luật

vào thực tiễn của cá nhân, tổ chức có nhu cầu chứng thực.

37

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC

TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Các đặc điểm về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội

Quận Gò Vấp thuộc khu vực nội thành của thành phố Hồ Chí Minh: phía

Đông giáp Quận 12 và quận Bình Thạnh; phía Tây và Bắc giáp Quận 12; phía

Nam giáp quận Tân Bình, quận Phú Nhuận và quận Bình Thạnh.

Toàn quận Gò Vấp có 16 phường, từ Phường 1 đến Phường 17 (không

có Phường 2), tổng diện tích tự nhiên của quận Gò Vấp là 1.973,25 ha chiếm

13,9% tổng diện tích 13 quận nội thành và chiếm gần 1% tổng diện tích toàn

Thành phố. Năm 2022, dân số toàn quận khoảng 679.366 người (tính đến

31/12/2022).

Về giao thông, quận Gò Vấp có trục đường chính là Quang Trung và

Nguyễn Kiệm – Nguyễn Oanh, Phạm Văn Đồng, dự án Bến Cát – Tham Lương,

có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua tạo sự thuận tiện cho việc đi lại của

người dân tại khu vực. Ngoài ra, quận Gò Vấp có kênh Tham Lương – sông

Bến Cát chảy ra sông Sài Gòn với chiều dài 12 km, đây là điều kiện tự nhiên

thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy, xây dựng công viên cây

xanh.

Nhìn chung quận Gò Vấp có vị trí chiến lược của Thành phố, có tiềm lực

về đất đai, thuận tiện về giao thông.

38

39

2.1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật chứng thực

Với những điều kiện tự nhiên, ví trí địa lý có nhiều thuận lợi, điều kiện

kinh tế thuộc khu vực phát triển hàng đầu cả nước, quận Gò Vấp đã có nhiều

điểm nột bật trong phát triển kinh tế những năm qua. Với những thuận lợi trên

đã và đang tác động đến thực hiện pháp luật chứng thực theo các hướng như

sau:

- Thứ nhất, nhu cầu chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp tương đối lớn.

Vì đây là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh nên các

hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra sôi động. Trong khi đó, nhu cầu chứng thực

tuy không phải chỉ có trong nền kinh tế thị trường nhưng khi nền kinh tế thị

trường phát triển thì nhu cầu chứng thực tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa, quận

Gò Vấp cũng là khu vực có nền kinh tế hàng hóa phát triển sớm trong phạm vi

cả nước với rất nhiều ngành nghề kinh tế kéo theo nhu cầu chứng thực trở nên

đa dạng. Chính điều này làm cho các quan hệ pháp luật về chứng thực trên địa

bàn quận Gò Vấp cũng rất đa dạng và phức tạp cần có sự quyết liệt trong thực

hiện pháp luật chứng thực nhằm tạo ra một trật tự ổn định, an toàn, khách quan

cho hoạt động này.

- Thứ hai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ quan tâm tới hoạt động

chứng thực nhằm đảm bảo cho hoạt động này diễn ra trong một trật tự hợp lý,

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Do quan hệ pháp luật

chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp phức tạp hơn nhiều so với khu vực kinh

tế - xã hội chưa phát triển nên chính cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại đây

phải dành sự quan tâm cho hoạt động này theo hướng: (1) Đảm bảo đủ nguồn

nhân lực phục vụ công tác chứng thực trên địa bàn; (2) Dự liệu những trường

hợp vi phạm pháp luật về chứng thực thường xảy ra để có phương án phòng

ngừa, xử lý.

40

- Thứ ba, cá nhân, tổ chức có nhu cầu về chứng thực bắt buộc phải tìm

hiểu những quy định về chứng thực để đảm bảo thực hiện đúng và hiệu quả.

Bởi vì, nếu không hiểu hết các quy định pháp luật về chứng thực thì các cá

nhân, tổ chức có thể thực hiện không đúng giới hạn quyền và nghĩa vụ pháp lý

của mình. Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết pháp luật cũng có thể làm cho cá nhân,

tổ chức có nhu cầu chứng thực tốn kém thời gian, công sức để thực hiện các

nghĩa vụ trong chứng thực.

2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp

Việc bố trí nguồn nhân lực nhằm tiếp nhận hồ sơ chứng thực tại trụ sở

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp giống như những Ủy ban nhân dân khác. Theo

đó, có một công chức được bố trí ở bộ phận hành chính một cửa của Phòng Tư

pháp để nhận hồ sơ chứng thực. Trường hợp nhận hồ sơ không hợp lệ thì công

chức có thẩm quyền thực hiện thủ tục phải viện dẫn các quy định của pháp luật

đến người yêu cầu chứng thực một cách chính xác nhất.

Phòng Tư pháp sẽ có Thông báo chức năng nhiệm vụ của Trưởng phòng

và hai Phó phòng trong đó có nhiệm vụ chứng thực hồ sơ tại Bộ phận một cửa

của UBND quận.

Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác chứng thực tại Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp đáp ứng nhu cầu: Khu vực này gồm một phòng rộng rãi để

người dân đến nộp hồ sơ, nhận kết quả có chỗ ngồi (khi chờ tới lượt) và có máy

lấy số, kêu theo thứ tự nên không có sự phân biệt trước và sau, luôn minh bạch,

có camera giám sát.

Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp thực hiện nhập liệu số chứng thực lưu trữ

những thông tin đã được chứng thực bản sao từ bản chính vào biểu mẫu thể

hiện trong máy vi tính. Hiện nay, khi trả kết quả chứng thực, cơ quan nhà nước

41

không giữ lại một bản giấy (đã chứng thực) như trước đây. Chế độ lưu trữ hồ

được thực hiện theo quy định.

Với những điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất như trên, Phòng

Tư pháp quận Gò Vấp đã và đang thực hiện tốt chức năng chứng thực của mình.

Phòng Tư pháp quận đã thực hiện các số lượng việc với mức thu lệ phí cụ thể

trong giai đoạn 2014 đến 2017 như sau:

Bảng 2.1 Bảng thống kê số việc chứng thực, số lệ phí chứng thực

được thực hiện tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp giai đoạn 2014-2017

Số việc chứng thực/

Lệ phí

2014

2015

2016

2017

Bản

47.296

66.996

42.939

39.957

Số việc

sao

từ

430.296.000

201.402.000

135.044.000

129.782.000

Lệ phí (đồng)

bản

chính

Số việc (chữ ký

trong các giấy

11.462

7.688

369

887

tờ, văn bản)

Số việc (chữ ký

149

369

9.386

11.817

Chữ

người dịch)

117.170.000

80.570.000

97.550.000

127.040.000

Lệ phí (đồng)

0

0

0

0

Số việc

HĐ,

0

0

0

0

Lệ phí (đồng)

GD

0

0

0

0

Lệ phí (đồng)

Nguồn: Báo cáo Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp từ năm 2014 đến năm 2017

42

Như vậy, ở giai đoạn 2014-2017, lượng công việc chứng thực được thực

hiện bởi Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp tương đối nhiều. Mỗi năm, số lượng

đầu việc cần chứng thực đều duy trì khoảng 40.000 - 60.000 việc. Tương ứng

với đó là khoản lệ phí thu được tương đối lớn cho ngân sách nhà nước ngoài

các nguồn thu khác.

Khoảng thời gian dịch bệnh Covid diễn ra (2020-2022) nhiều hoạt động

kinh tế - xã hội bị đình trệ. Tuy nhiên, nhu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức

thực hiện tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp không giảm nhiều. Số lượng được

duy trì đều đặn qua các năm 2021, 2021, 2022 (khoảng 30.000 - 40.000 việc

chứng thực). Sang năm 2023, nền kinh tế đã phục hồi không chỉ ở Việt Nam

mà ở nhiều quốc gia trên thế giới do đó nhu cầu chứng thực vẫn được duy trì ở

mức cao. (Bảng 2.2)

Bảng 2.2 Bảng thống kê số việc chứng thực tại Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp giai đoạn 2020-2023

Chứng thực chữ

Chứng

Chứng thực

Chứng thực

ký trong giấy tờ,

thực bản

chữ ký người

hợp đồng,

Ghi

Năm

văn bản

sao

dịch

giao dịch

chú

(Bản)

(Việc)

(Việc)

(Việc)

35,029

1,820

4,249

0

2020

28887

1129

2333

0

2021

49,170

1,372

11,147

0

2022

6 tháng

16,993

423

5,480

0

đầu năm

2023

Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

43

Đối với chứng thực hợp đồng, giao dịch thì do có sự thay đổi về quy định

của nhà nước và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nên

Ủy ban nhân dân cấp quận không còn thực hiện hoạt động chứng thực đối tượng

này. Yêu cầu này bắt đầu từ chỉ đạo của Bộ Tư pháp, khởi đầu từ Công văn số

1213/BTP-BTTP ngày 29/4/2010 của Bộ Tư pháp về việc chuyển giao thẩm

quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch sang tổ chức hành nghề công chứng:

“…Đối với những địa phương đã ban hành quyết định chuyển giao ở một số

địa bàn cấp huyện thì cần tiếp tục thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức

hành nghề công chứng ở địa phương theo quy hoạch và lộ trình hợp lý để tiếp

tục xem xét, quyết định chuyển giao ở những địa bàn còn lại …”.

Trong thời gian qua, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực

chữ ký được UBND quận Gò Vấp thực hiện đúng theo quy định của NĐ số 23

và các văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Tư pháp, CT 17… cho thấy số lượng

bản sao từ bản chính do Phòng Tư pháp thực hiện rất lớn.

2.3 Đánh giá chung về thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban

nhân dân quận Gò Vấp

2.3.1. Ưu điểm

Tổng hợp những phân tích phía trên cho thấy, hoạt động thực hiện pháp

luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp trong những năm qua đã

thu nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Điều đó thể hiện sự nỗ lực của cán bộ chứng

thực của Phòng Tư pháp quận Gò Vấp. Những thành tựu đó thể hiện dưới các

khía cạnh sau đây:

- Phòng Tư pháp quận đã chủ động ban hành kế hoạch và triển khai thực

hiện công tác chứng thực tại UBND quận và UBND 16 phường, thường xuyên

phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp tổ chức Hội nghị tập huấn, báo cáo chuyên

đề về chứng thực, qua đó kịp thời tháo gỡ khó khăm, vướng mắc trong quá trình

44

triển khai thực hiện.

- Hoạt động thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân quận

Gò Vấp tổ chức thực hiện nghiêm túc với các chương trình, kế hoạch, văn bản

chỉ đạo hướng dẫn sát sao, phù hợp với thực tiễn.

- Cán bộ công chức tại UBND quận cũng như UBND các phường được

chuẩn hóa và sắp xếp theo Đề án vị trí việc làm nên thúc đẩy tính năng động,

dám làm và dám chịu trách nhiệm.

- Điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ công tác chứng thực tại Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp đạt chuẩn chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2008

phục vụ ngày càng tốt hơn cho thực hiện pháp luật về chứng thực. Đặc biệt với

sự hỗ trợ của khoa học công nghệ thông tin, dữ liệu về chứng thực được lưu trữ

mà không cần lưu lại bản giấy như trước kia. Điều đó tạo thuận lợi khi không

gian lưu trữ của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp không nhiều.

- Người dân ngày càng hiểu biết pháp luật hơn nên khi thực hiện thủ tục

chứng thực đã hiểu rõ giới hạn quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đó là một trong

những điều kiện thuận lợi giúp công tác chứng thực nhanh chóng, hiệu quả.

2.3.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu kể trên, tổng hợp đánh giá thực tiễn,

chúng ta thấy hoạt động thực hiện pháp luật tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

còn một số khó khăn, vướng mắc như sau:

- Vẫn còn xảy ra một số trường hợp sai sót về trong thực hiện thực hiện

pháp luật chứng thực. Sai sót này chủ yếu do Ủy ban nhân dân một số phường trực

thuộc Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp. Tức là Ủy ban nhân dân các phường chứng

thực sai thẩm quyền (đáng lẽ loại giấy tờ đó phải do Phòng Tư pháp của Ủy ban

nhân dân quận Gò Vấp chứng thực theo hướng dẫn tại Công văn số

45

1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015 của Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực

về việc triển khai thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP).

- Sự bất cập trong việc chứng thực chữ ký liên quan tới nội dung được thể

hiện trong giấy tờ của người dân, đơn vị, tổ chức…dẫn đến người thực hiện công

tác này còn lúng túng, đùn đẩy chuyển qua nơi khác thực hiện như: Phòng Công

chứng, Văn phòng Công chứng…gây phiền hà, tạo tâm lý không yên tâm khi giao

dịch dân sự tại UBND quận.

- Công chức thực hiện thủ tục chứng thực, sao y chưa được đào tạo chuyên

sâu về nghiệp vụ: phát hiện giấy tờ giả, người chứng thực đôi khi giả mạo…nên

tạo điều kiện học tập nâng cao nghiệp vụ thông qua các lớp bồi dưỡng, sử dụng

công nghệ thông tin liên thông giữa các đơn vị trên cả nước.

- Khối lượng công việc về chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ngày

càng lớn và theo sự phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay thì khối lượng công

việc sẽ còn tăng lên nhưng số lượng cán bộ thụ lý hồ sơ còn ít nên nhiều trường

hợp sẽ bị quá tải.

- Một bộ phận nhân dân chưa hiểu rõ quy định của pháp luật về chứng

thực do cơ chế tiếp cận chưa thuận lợi hoặc hoặc động tuyên truyền, phổ biến

pháp luật chưa hiệu quả triệt để. Do đó, khi người dân thực hiện quyền yêu cầu

cơ quan nhà nước chứng thực thì họ còn lúng túng nên kéo dài thời gian giải

quyết vụ việc.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Khó khăn trong quá trình triển khai công tác. Cụ thể:

+ Hiện nay một số cơ quan, tổ chức chưa chấp hành nghiêm túc Chỉ thị của

Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu

nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành

46

chính; như cơ quan, tổ chức vẫn yêu cầu phải nộp giấy tờ bản sao có chứng thực,

bộ phận tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính do tâm lý ngại đối chiếu, sợ

trách nhiệm nên đã yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao chứng thực.

+ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định tại Khoản 2 Điều 14: “chứng thực

bản sao từ bản chính thì không lưu trữ” là chưa phù hợp với thực tế. Vì nếu có

trường hợp bản sao đã được chứng thực, nhưng người yêu cầu chứng thực lại có

hành vi gian dối, sửa chữa bản sao sau khi đã được chứng thực để thực hiện những

hành vi gian dối khác thì cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không có cơ sở

để đối chiếu khi có tranh chấp, sai sót xảy ra liên quan đến bản sao đã được chứng

thực.

+ Theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP hồ sơ yêu cầu chứng thực

các hợp đồng, giao dịch đều giống nhau, không phân biệt sự khác nhau trong hồ

sơ yêu cầu chứng thực các hợp đồng, giao dịch cụ thể. Điều đó có thể gây ra những

hậu quả pháp lý liên quan đến những hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực đôi khi chưa hấp

dẫn nên không thu hút được sự quan tâm của người dân. Hình thức tuyên truyền

chủ yếu vẫn là phổ biến trên website của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp trong khi

đó không phải người dân nào cũng dễ dàng tiếp cận với hình thức tuyên truyền

này.

- Chưa phát huy vai trò của các tổ chức tự quản trong thực hiện pháp luật về

chứng thực trong khi đó lực lượng này tương đối gần gũi với nhân dân sẽ hiểu rõ

nhu cầu về chứng thực và những điểm yếu trong nhận thức về pháp luật chứng thực

của người dân.

- Lực lượng cán bộ phục vụ chứng thực còn ít nên trong nhiều trường hợp khi

hồ sơ nhiều sẽ dẫn đến quá tải.

- Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện pháp luật chứng thực còn

47

chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Đôi khi cán bộ chứng thực còn lúng túng trong

sử dụng khoa học công nghệ.

Tiểu kết

Chương 2

Với đề tài “Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động

của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Chương 2

của đề án đã phân tích đánh giá được những nội dung như sau:

1. Đề cập những nét khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -

xã hội trên địa bàn quận Gò Vấp và những tác động của điều kiện đó với thực

hiện pháp luật chứng thực. Theo đó, đặc điểm nổi bật nhất là quận Gò Vấp là

một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh nên các hoạt

động kinh tế diễn ra sôi động và chính vì vậy nhu cầu chứng thực cũng cao.

Điều đó đòi hỏi Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp phải chuẩn bị nguồn nhân lực,

cơ sở vật chất để thực hiện chức năng quản lý nhà nước này.

2. Đề án phân tích cơ sở pháp lý cho thực hiện pháp luật của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp bao gồm những văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước ở

trung ương, văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM, Sở Tư pháp Thành

phố HCM. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp có nhiều hoạt động

triển khai thực hiện những văn bản đó.

3. Thực hiện pháp luật trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí

Mình với khối lượng đầu việc tương đối lớn so với các địa phương khác. Qua

nghiên cứu, phân tích, tác giả cũng đã nêu ra những ưu điểm, thành công và

thiếu sót, hạn chế của hoạt động thực hiện về chứng thực tại Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Đề án đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn trong thực

hiện pháp luật tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó có nhiều

48

nguyên nhân khách quan như hệ thống pháp luật, điều kiện cơ sở vật chất... và

cả những nguyên nhân chủ quan như hoạt động tuyên truyền pháp luật của Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp chưa đạt hiệu quả, nhận thức của người dân chưa

đồng đều về pháp luật chứng thực...

Những nội dung phân tích ở Chương 2 của đề án được đề cập là cơ sở đề

ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực tại Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh.

49

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP

LUẬT CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP,

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy

ban nhân quận Gò Vấp

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực nhằm thể

chế quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách thủ tục

hành chính.

Chủ trương, quan điểm về cải cách hành chính cũng được thể hiện nhất

quán trong các kỳ Đại hội của Đảng. Đặc biệt, trong Nghị quyết Đại hội XIII

của Đảng đề ra định hướng phát triển đất nước đến năm 2030, đó là “Xây dựng

và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh,

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển

của đất nước”7. Thời gian gần đây nhất, trong Hội nghị lần thứ 6 của BCH

Trung ương Đảng khóa XIII ban hành một số nghị quyết chuyên đề mang tính

chất định hướng chính trị quan trọng để Chính phủ ban hành chương trình hành

động, triển khai thực hiện cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam đến năm

2030, định hướng đến năm 2045.

Như vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chỉ đạo về cải cách hành

chính để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

nhân dân, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế… Với tư cách là một trong những

nội dung trong hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động chứng thực cũng phải

đặt trong bối cảnh chung đó. Với định hướng như vậy của Đảng, hoạt động

chứng thực phải đảm bảo:

7 Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, 2021, Hà Nội, t. I, tr. 118, 220 - 221

50

- Thủ tục chứng thực phải nhanh, gọn nhằm đảm bảo cho các cá nhân, tổ

chức có thời gian giải quyết các công việc khác;

- Thủ tục chứng thực phải công khai, minh bạch đảm bảo người dân có thể

tham gia giám sát, đánh giá;

- Thủ tục chứng thực phải đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuân

thủ triệt để các quy định của pháp luật về đối tượng, thẩm quyền, trình tự, thủ

tục, phạm vi chứng thực.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực phải giúp

kích thích phát triển kinh tế - xã hội

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra

sôi động cho nên hoạt động chứng thực phải đảm bảo đơn giản, không rườm rà

để cá nhân, tổ chức có thể sử dụng kết quả công chứng giải quyết các công việc

khác. Chứng thực chính xác giúp các cá nhân, tổ chức trong xã hội có căn cứ

để tin tưởng vào đối tượng chứng thực từ đó thực hiện nhiều quan hệ pháp luật

liên quan. Chứng thực công bằng giúp cá nhân, tổ chức tin tưởng vào sự quản

lý của nhà nước, tránh được tình trạng bất bình trong dư luận, giúp ổn định đời

sống xã hội. Hoạt động chứng thực hiệu quả còn giúp hạn chế tình trạng làm

giả các loại giấy tờ gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực phải gắn với

quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Chủ thể có nhu cầu chứng thực là các cá nhân, tổ chức trong xã hội do

đó các hoạt động chứng thực phải gắn liền với lợi ích của chủ thể này. Thông

thường, cá nhân, tổ chức phát sinh nhu cầu chứng thực do đang có nhu cầu nhất

định cần giải quyết cho nên việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực

phải giải quyết nhanh chóng đảm bảo cá nhân, có tổ chức có đủ thời gian để xử

lý cá công việc khác. Nếu như hoạt động chứng thực không vì lợi ích của cá

51

nhân, tổ chức thì không thể phát huy ý nghĩa của hoạt động này. Cơ quan nhà

nước có thẩm phải đặt lợi ích của cá nhân, tổ chức lên trên khi thực hiện chứng

thực.

Thứ tư, thực hiện pháp luật về chứng thực phải đảm bảo sự thống nhất,

đồng bộ giữa với thực hiện lĩnh vực pháp luật khác

Sự phân chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam chỉ mang

tính chất tương đối. Mỗi ngành luật đều có sự liên kết với những lĩnh vực pháp

luật khác. Pháp luật chứng thực có mối quan hệ mật thiết với pháp luật tổ chức

chính quyền địa phương, pháp luật hành chính, pháp luật đất đai, pháp luật hợp

đồng… Chính vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật chứng thực

thì phải tính toán đến tính liên hệ này. Theo đó, thực hiện pháp luật chứng thực

phải đồng bộ với thực hiện pháp luật trong lĩnh vực khác mới đem lại hiệu quả

tốt nhất.

Thứ năm, thực hiện pháp luật về chứng thực phải công khai, minh bạch,

có thể giám sát.

Chứng thực là một trong những nội dung quản lý nhà nước. Để đảm bảo

quyền lợi của người dân, các hoạt động quản lý nhà nước phải công khai, minh

bạch (trừ những hoạt động thuộc bí mật nhà nước). Công khai, minh bạch trong

hoạt động quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện cho nhân dân giám sát hoạt

động quản lý đó. Thông qua đó, hoạt động quản lý nhà nước buộc phải nâng

cao chất lượng và thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính. Công khai,

minh bạch còn giúp người dân hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ trong

hoạt động chứng thực và từ đó họ thực hiện đúng giới hạn quyền và nghĩa vụ

pháp lý đó.

52

3.2 Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp

3.2.1. Giải pháp chung

Thực hiện pháp luật chứng thực được được tiến hành trên phạm vi cả

nước. Do đó, cần đề xuất nhiều kế hoạch lồng ghép tuyên truyền văn bản pháp

luật, hội nghị tập huấn về công tác chứng thực thống nhất từ chỉ đạo xuyên suốt

từ Tp.HCM đến UBND quận tới UBND các phường (thông qua cơ quan tham

mưu cho UBND quận là Phòng Tư pháp). Những giải pháp cụ thể đó gồm có:

3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật chứng thực

- Pháp luật vẫn nên có quy định phải lưu trữ một bản sao chứng thực để làm

căn cứ xác định cho những trường hợp tẩy xóa bản sao để thực hiện các hành vi

gian dối. Đặc biệt đối với những địa phương mà hệ thống công nghệ thông tin chưa

phát triển thì quy định này vẫn có nhiều ý nghĩa, vai trò.

- Đưa ra các yêu cầu về xuất trình giấy tờ cụ thể cho những trường hợp yêu

cầu chứng thực các hợp đồng, giao dịch khác nhau. Ví dụ: Người dân khi thực hiện

thủ tục liên quan tới tài sản (đất đai, nhà, xe…) mà có người để lại đã chết (có giấy

chứng tử hoặc không có giấy chứng tử…) nên có một quy trình thống nhất để hạn

chế tốn thời gian và công sức của người giao dịch dân sự khi thực hiện thủ tục này.

- Phòng Tư pháp thường xuyên cập nhật và tham mưu UBND quận ban

hành các Văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ chứng thực như: nhận diện giấy tờ giả,

đối chiếu bản sao, hồ sơ Đảng viên, chứng thực bản sao đối với hồ sơ của Thừa

phát lại, chứng thực bản sao đối với các văn bản có từ 02 trang trở lên, chứng thực

chữ ký, chứng thực giấy tờ, văn bản song ngữ…đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại

UBND quận và UBND 16 phường.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác

chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp.

53

- Quan tâm, kiện toàn Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa,

bố trí công chức có trình độ chuyên môn phù hợp (đại học luật, đại học hành

chính…), có kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp và có phẩm chất đạo đức tốt để

tiếp nhận hồ sơ chứng thực; phân công lãnh đạo Phòng Tư pháp thực hiện tốt

việc giải quyết hồ sơ chứng thực.

- Tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện các nhiệm vụ về chứng

thực là cần thiết khi muốn nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực

này. Theo đó, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp cần theo dõi trong khoảng thời

gian nhất định để đánh giá lượng công việc chứng thực có trong tình trạng quá

tải liên tục so với số lượng cán bộ chứng thực hay không. Trong trường hợp

lượng công việc nhiều mà cán bộ chứng thực ít dễ gây áp lực cho cán bộ trong

khoảng thời gian nhất định thì tiến hành tuyển dụng bổ sung cho đủ về số lượng.

Bên cạnh đó, việc quan tâm đến trình độ của cán bộ, công chức cũng rất quan

trọng. Những người được tuyển dụng để làm thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi

trường phải được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. Thông thường để thực

hiện nhiệm vụ ở Phòng Tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp quận thì người có

trình độ chuyên môn về Luật, Quản lý nhà nước, Hành chính... là phù hợp.

- Phòng Tư pháp đã tham mưu Văn bản số 368/PTP ngày 19/4/2022 về

hướng dẫn nghiệp vụ chứng thực Chủ tịch UBND phường ủy quyền cho công

chức giữ chức danh Tư pháp – Hộ tịch phường ký chứng thực giấy tờ, văn bản.

- Đẩy mạnh về triển khai chứng thực điện tử theo Văn bản số 1578/PTP

ngày 16/10/2023 của Phòng Tư pháp đến Chủ tịch ủy ban nhân dân 16 phường.

3.2.1.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực

Mặc dù hiệu quả của tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực

không rõ rệt ngay nhưng vì chi phí rẻ và dễ thực hiện nên trên thực tế người ta

vẫn sử dụng phương pháp này rất rộng rãi. Điều này không chỉ có trong lĩnh

54

vực chứng thực mà các lĩnh vực khác cũng áp dụng. Tuyên truyền, phổ biến

pháp luật chứng thực bằng nhiều hình thức sâu và rộng để tác động trực tiếp

đến hành vi của người áp dụng pháp luật trong dân sự, giao dịch và hành chính.

Do đó, trong biện pháp này yếu tố thời gian dài và liên tục là rất quan trọng.

Tức là tuyên truyền, phổ biến pháp luật chứng thực phải thường xuyên, liên

tục, trọng tâm.

Các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật chứng thực nên đa dạng

hóa như thông qua đài phát thanh, đài truyền hình, của trung ương và địa

phương; thông qua mạng thông tin điện tử; thông qua các băng - rôn, khẩu hiệu,

áp phích; thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo, hội nghị... Tuyên truyền, phổ

biến pháp luật phải hướng đến nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm: cơ quan

nhà nước, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội. Mỗi nhóm đối tượng có những

đặc thù riêng về nhận thức, đồng thời quyền và nghĩa vụ của mỗi đối tượng

cũng khác nhau. Do đó, hình thức tuyên truyền cũng phải khác nhau nhằm đảm

bảo phù hợp với từng đối tượng. Nội dung tuyên truyền pháp luật chủ yếu tập

trung vào quy định về và nghĩa vụ của mỗi chủ thể trong quan hệ chứng thực;

những hành vi vi phạm thường xảy ra trong quá trình chứng thực; trình tự, thủ

tục chứng thực; những loại giấy tờ, tài liệu cần chuẩn chị khi chứng thực...

- Ủy ban nhân dân quận là chủ thể thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ

biến pháp luật về chứng thực. Điều này phù hợp bởi chính chủ thể được hiểu

pháp luật nhất nên thực hiện tuyên truyền sẽ đảm bảo sự chính xác về nội dung.

Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thể phối hợp

với các chủ thể tự quản khác như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Mặt trận Tổ

quốc… để thực hiện có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

- Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu UBND quận ban hành các chương

trình, kế hoạch công tác năm và đề ra giải pháp khi triển khai phải đạt hiểu quả

55

cao, thực hiện nhiệm vụ trong từng lĩnh vực.

3.2.1.4. Công khai thông tin về thực hiện pháp luật chứng thực

Công khai thông tin về thực hiện pháp luật chứng thực có tác dụng để

cho người dân dễ dàng tiếp cận, hiểu và thực hiện theo. Những cách thức công

khai pháp luật chứng thực phổ biến nhất hiện nay gồm:

- Xây dựng bản tin hoạt động phổ biến pháp luật như: chứng thực, an toàn

giao thông, xử lý vi phạm hành chính..đăng trên Trang Thông tin của Sở Tư

pháp.

- Niêm yết những quy định của pháp luật về chứng thực tại các trụ sở của

cơ quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ một cửa. Cách thức công khai này

thuộc trách nhiệm bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND quận

và UBND phường).

- Phát hành các tờ rơi tuyên truyền trong các hội nghị nhân dân tổ chức tại

trụ sở UBND quận, UBND phường và các buổi họp giao ban Khu phố, Tổ dân

phố; chú trọng nội dung phải ngắn và chứa đựng đầy đủ quy định pháp luật để

khi đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp,…đề hiểu và áp dụng một cách

chính xác nhất.

- Công khai thông tin về thời gian, cách thức hoạt động của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

3.2.1.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chứng

thực

Thực hiện thường xuyên các kế hoạch kiểm tra công tác chứng thực, hộ

tịch, hòa giải cơ sở và công tác tư pháp năm (theo từng năm); kế hoạch kiểm

tra công tác phường để kịp thời đánh giá được những khó khăn và thuận lợi từ

đó chấn chỉnh trong công tác thực hiện nhiệm vụ chứng thực nếu có sai sót,

56

kiến nghị phương hướng giải quyết kịp thời trong thời gian sớm nhất. Chính vì

thế, trong quá trình nâng cao hiệu quả của bất cứ hoạt động quản lý nhà nước

nào thì không thể bỏ qua giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh

đó, thanh tra, kiểm tra còn giúp khắc phục những hậu quả do hành vi vi phạm

gây ra và đưa ra phương án xử lý phù hợp nhất, hạn chế tổn thất cho cá nhân,

tổ chức trong xã hội.

Công tác thanh tra phải mang tính chất thường xuyên để mang lại hiệu

quả tốt nhất. Tuy nhiên, thường khi thanh tra có kế hoạch báo trước thì các đơn

vị sẽ chuẩn bị nên có thể che đậy những sai phạm do đó phải kết hợp giữa thanh

tra định kỳ và thanh tra đột xuất. Nhưng nếu hoạt động thanh tra liên tục thì có

thể gây tác động tiêu cực đến hoạt động của cơ quan bị thanh tra bởi vì thời

gian phục vụ cho hoạt động thanh tra bị kéo dài trong khi cơ quan có nhiều

công việc cần phải xử lý.

3.2.1.6. Kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về

chứng thực

Hiện nay những hành vi vi phạm pháp luật về chứng thực có thể do cơ

quan nhà nước thực hiện hoặc do tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng thực thực

hiện. Hành vi của cơ quan nhà nước thường là chứng thực không đúng phạm

vi, thẩm quyền, nội dung hoặc không đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian

gây tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Cá

nhân, tổ chức thường có hành vi làm giả mạo hồ sơ, giấy tờ trong chứng thực

hoặc có hành vi tẩy, sửa giấy tờ sau khi chứng thực. Những hành vi này có thể

gây ra những hậu quả lớn cho xã hội. Hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước

thường làm giảm hoặc mất hiệu quả nhiều hoạt động của cá nhân, tổ chức trong

xã hội. Ví dụ: khi anh A cần phải chứng thực giấy tờ để đảm bảo kịp thời cho

đợt tuyển dụng nhân sự nhưng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực

57

trậm trễ nên anh đã bỏ lỡ cơ hội tuyển dụng đó. Khi cá nhân, tổ chức… lợi dụng

kẽ hở trong chứng thực có thể ảnh gây ra hậu quả nghiêm trọng đến lợi ích

người khác và cơ quan thực hiện thủ tục chứng thực đó. Ví dụ: Anh B giả mạo

giấy tờ để được chứng thực nên công ty cổ phần K đã tuyển dụng anh vào vị trí

trưởng phòng nhân sự vì cho rằng anh có bằng tốt nghiệp tiến sĩ luật kinh tế;

hay vì anh H tẩy xóa giấy tờ chứng thực nên đã lừa được anh G giao kết hợp

đồng với mình.

Chấn chỉnh hiện nay tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao chứng thực

đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện các giao dịch liên quan tới thủ tục hành

chính.

Nhằm đảm bảo an ninh trật tự xã hội, an toàn cho cá nhân, tổ chức và

nhà nước, cơ quan nhà nước phải tăng cường các biện pháp nhằm xử lý nghiêm

minh những hành vi sai phạm. Chính thái độ kiên quyết của nhà nước trong xử

lý nghiêm minh các hành vi sai phạm sẽ giúp thi hành hiệu quả các quy định

pháp luật về chứng thực. Bởi vì, việc xử lý các hành vi vi phạm không chỉ có ý

nghĩa trừng trị những người đã vi phạm mà còn giúp răn đe, giáo dục chính chủ

thể đã vi phạm và cả chủ thể chưa vi phạm.

3.2.2. Nội dung triển khai các giải pháp

3.2.2.1 Giải pháp chung thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp

Từ thực tiễn thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân dân quận

Gò Vấp có thể thấy rằng giải pháp chủ yếu cho chủ thể này sẽ tập trung vào:

- Tham mưu đề xuất những khó khăn và thuận lợi, bất cập của UBND

các phường về thẩm quyền chứng thực chữ ký, nội dung chứng thực chữ ký,

chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ nhiều trang, kiến nghị công khai thông

tin về văn bằng, chứng chỉ đào tạo qua Trang thông tin điện tử của các cơ sở

58

giáo dục. Ví dụ việc chưa quy định thời hạn tiêu hủy các văn bản chứng thực

chữ ký trước ngày 10/4/2015 (thời điểm Nghị định 23/2015/NĐ-CP có hiệu

lực).

+ Hướng dẫn thống nhất nội dung về chứng thực bản sao, về chứng thực

chữ ký được nêu trong Văn bản số 490/PTP ngày 13/4/2023 của Phòng Tư pháp

quận.

+ Hướng dẫn thống nhất nội dung về thực hiện chứng thực chữ ký, chứng

thực bản sao từ bản chính được nêu trong Văn bản số 310/PTP ngày 05/4/2022

của Phòng Tư pháp quận.

- Về việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

về số lượng và trình độ cán bộ, công chức. Đồng thời, cán bộ mới được tuyển

dụng được tập huấn, hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu công việc. Khi số lượng

cán bộ được bổ sung, đồng thời họ có năng lực làm việc sẽ đảm bảo hoạt động

chứng thực không bị gián đoạn, quá thời hạn. Đối với cấp lãnh đạo quản lý: Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp đảm bảo bố trí trực tiếp một lãnh đạo phụ trách về

chứng thực (Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng) luôn ở trong đơn vị để thực

hiện ký hồ sơ, giấy tờ chứng thực. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện

công tác chuyên trách: phân công công việc hợp lý theo hướng giảm tải tối đa

tình trạng kiêm nhiệm đối với công chức chứng thực.

- Về cơ sở vật chất: tăng cường vai trò của các thiết bị như lấy số tự động,

hệ thống máy tính để lưu trữ thông tin, hệ thống bàn ghế phục vụ người dân...

Những trang thiết bị này thường xuyên được kiểm tra đảm bảo không bị hỏng

hóc nhằm phục vụ tốt nhất hoạt động chứng thực. Đặc biệt, trụ sở Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp cần thiết lắp đặt hệ thống camera giám sát nhằm đảm bảo nếu

có hành vi gây rối trật tự tại khu vực chứng thực thì có thể lấy căn cứ từ hệ

thống camera.

59

- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đối đãi tốt với cán bộ làm ở

bộ phận chứng thực nhằm thu hút người có tài, có đức. Bên cạnh đó phải xây

dựng cơ chế thưởng, phạt rõ ràng đối với cán bộ làm công tác chứng thực, tăng

cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm đạo đức

công vụ.

- Kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm

công tác chứng thực. Theo đó, việc tập huấn phải mang tính chất thường

xuyên mới mang lại hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt khi cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ở cấp trên có sự chỉ đạo mới thì cần thiết phải có sự tập huấn nhằm

đảm bảo cán bộ chứng thực của Phòng Tư pháp quận Gò Vấp hiểu hết văn

bản mới thực hiện trong thực tiễn. Thực chất, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp

vẫn đang làm tốt công tác này nhưng hầu hết các lần tập huấn là khoảng

01/lần. Theo quan điểm của tác giả đề án, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp tiếp

tục hoạt động tập huấn chứng thực thường xuyên như hiện nay vẫn làm.

- Tận dụng nguồn lực kinh tế - xã hội sẵn có để thực hiện pháp luật chứng

thực. Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là địa phương có điều kiện kinh

tế phát triển nhất cả nước với số lượng dân cư lớn nhất so với cả mước do đó

các quan hệ về giao dịch dân sự, kinh tế, hành chính luôn diễn ra sôi động, đa

dạng và ngày càng có chiều hướng gia tăng. Với tiềm lực kinh tế sẵn có như

vậy, thành phố Hồ Chí Minh phân bổ nguồn ngân sách cho các hoạt động quản

lý trên địa bàn cũng nhiều hơn. Quận Gò Vấp thuộc thành phố Hồ Chí Minh

nên cũng được hưởng lợi từ những chính sách này.

3.2.2.2 Giải pháp cụ thể thực hiện pháp luật chứng thực của Ủy ban nhân

dân quận Gò Vấp

- Kiến nghị với Sở Tư pháp:

+ Hoàn thiện quy định pháp luật về thẩm quyền, tình tự thủ tục, biểu mẫu

60

lời chứng của việc chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng giao dịch (đơn

phương, ngoài trụ sở..), văn bản khai nhận di sản di sản thừa kế, văn bản thỏa

thuận phân chia di sản thừa kế..

+ Xem xét, sửa đổi Điều 10 Thông tư số 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư

pháp về việc chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ nhiều trang theo hướng

hướng đảm bảo tính hợp lý cho người dân.

+ Đề nghị Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính

phủ xem xét ban hành quy định công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ

đào tạo để cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực thuận lợi trong việc

tra cứu thông tin.

+ Đề nghị Bộ Tư pháp sớm nghiên cứu triển khai phần mềm quản lý hoạt

động chứng thực để áp dụng thống nhất giữa các cơ quan thực hiện chứng thực.

+ Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu phí chứng thực bản sao từ bản chính

và việc miễn, giảm phí chứng thực đối với các đối tượng thuộc Khoản 1 Điều

10 Luật phí và lệ phí năm 2015. -

- Nhiệm vụ cụ thể thực hiện trong thời gian tới:

+ Tăng cường triển khai thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày

08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện

tử và các văn bản hướng dẫn, triển khai của Bộ Tư pháp; tập trung có kế hoạch

hướng dẫn chi tiết về cách thức, quy trình thực hiện, tổ chức tập huấn kỹ năng,

thao tác cho công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính.

+ Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nội dung chủ đề năm 2024 của

Thành phố “Quyết tâm thực hiện hiệu quả chuyển đổi số và Nghị quyết 98 của

Quốc hội” và mục tiêu tổng quát tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp

hành Đảng bộ quận khóa XII “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ

thống chính trị trong sạch, vững mạnh; quyết tâm thực hiện hiệu quả chuyển

đổi số và Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội” song hành để đảm bảo thực

61

hiện pháp luật về chứng thực khi triển khai theo Văn bản số 470 ngày 13 tháng

02 năm 2023 của Quận ủy về chủ trương định hướng sắp xếp khu phố trên địa

bàn quận theo quy định của Trung ương; Công văn số 556 ngày 27 tháng 7 năm

2023 của Quận ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện sắp xếp

khu phố trên địa bàn quận và Phương án sắp xếp Đơn vị hành chính cấp xã giai

đoạn 2023 – 2025 theo Phương án số 5350/PA-UBND ngày 23/10/2023.

+ Tập trung thực hiện triển khai các nội dung của Đề án 06, trong đó cần

xây dựng quy trình, quy định để thực hiện chuyển đổi phương thức hoạt động

từ thủ công sang công nghệ hiện đại; xây dựng, sửa đổi bổ sung các văn bản

phục vụ triển khai dịch vụ công trực tuyến, văn bản về định danh và xác thực

định danh điện tử.

+ Mỗi người dân có một danh tính số; Tuyên truyền, thúc đẩy người dân

thiết lập tài khoản VNeID, đặc biệt là định danh mức độ 2; Lập danh sách các

hệ thống thông tin phục vụ người dân; tích hợp sử dụng tài khoản VNeID để

đăng nhập, sử dụng dịch vụ số.

+ Mỗi người dân trưởng thành có một chữ ký số cá nhân; đẩy mạnh,

hướng dẫn người dân sử dụng tính năng ký số trên Cổng Dịch vụ công Thành

phố; khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số để ký

hợp đồng lao động; Tiếp tục đẩy mạnh chiến dịch cấp chữ ký số miễn phí cho

người dân.

+ Phối hợp triển khai phổ cập cho người dân được bảo đảm an toàn thông

tin mạng ở mức cơ bản nhằm tự bảo vệ không làm lộ lọt dữ liệu cá nhân; ngăn

chặn được các website, thông tin mà người dân không mong muốn; bảo đảm

người dân an toàn khi tham gia các hoạt động thanh toán trên môi trường số.

Tiểu kết Chương 3

1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng thực hiện pháp luật về

62

chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giúp

tác giả đề án đưa ra được những định hướng, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp

luật trong lĩnh vực này. Điều đó chứng tỏ kết quả nghiên cứu tại Chương 3 của

đề án có tính logic, khoa học với nội dung tại Chương 1 và Chương 2 đã trình

bày trước đó.

2. Việc đảm bảo thực hiện pháp luật chứng thực nói chung, trên địa bàn

quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần tuân thủ theo những định

hướng sau đây: Thể chế quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về

cải cách thủ tục hành chính; Phải giúp kích thích phát triển kinh tế - xã hội; Gắn

với quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội; Đảm bảo sự

thống nhất, đồng bộ giữa với thực hiện lĩnh vực pháp luật khác; Công khai,

minh bạch, có thể giám sát.

3. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về chứng thực

cần tập trung vào giải pháp sau: Hoàn thiện pháp luật chứng thực; Nâng cao

chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân

dân cấp huyện; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chứng thực; Công khai

thông tin về thực hiện pháp luật chứng thực; Tăng cường thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện pháp luật về chứng thực; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần

kiên quyết xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về chứng thực;

4. Chương 3 của đề án cũng đưa ra những giải pháp riêng cho thành phố

Hồ Chí Minh và quận Gò Vấp. Theo đó, đối với địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

thì Sở Tư pháp cần tích cực chỉ đạo, sát sao các Ủy ban nhân dân cấp huyện

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (trong đó có Ủy ban nhân dân quận Gò

Vấp) trong thực hiện pháp luật về chứng thực. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ

Chí Minh cũng cần có các hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động chứng

thực trên địa bàn, một trong những cách thức đó là tổng kết, rút kinh nghiệm

63

về chứng thực cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện trên địa bàn.

5. Riêng đối với Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh

ngoài những giải pháp chung nêu trên thì cần tập trung những giải pháp đặc thù

áp dụng riêng nhằm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đơn vị này. Theo

đó, Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp có khối lượng công việc tương đối lớn nên

cần nhanh chóng kiện toàn bộ máy nhà nước về chứng thực. Ủy ban nhân dân

quận Gò Vấp cần tuyển dụng đủ số lượng cán bộ, công chức làm công tác chứng

thực và trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định.

6. Phát hành cuốn cẩm nang về các quy định pháp luật về chứng thực

được sử dụng như một cuốn sách chính quy.

64

KẾT LUẬN

Chứng thực là một trong những nội dung quản lý nhà nước. Đối với

UBND Gò Vấp thì điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì quận Gò Vấp

là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh nên thực hiện

trách nhiệm chứng thực còn giúp giải quyết nhiều các vấn đề kinh tế - xã hội

khác. Do đó, việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện

pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp là cần thiết.

Thực hiện pháp luật về chứng thực, sao y… tại trụ sở hành chính UBND

quận Gò Vấp thông qua công chức Phòng Tư pháp của quận được phân công

tiếp nhận tại quầy một cửa (Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính). Qua

thống kê số liệu cho thấy, hoạt động này đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi

nhận thể hiện thái độ chuẩn mực, nỗ lực, quyết tâm của cán bộ, công chức

Phòng Tư pháp, quận Gò Vấp. Tuy nhiên, vì những nguyên nhân khách quan

và nguyên nhân chủ quan mà quá trình thực hiện pháp luật chứng thực tại Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp còn gặp phải một số bất cập, khó khăn.

Trên cơ sở những đánh giá về khó khăn và nguyên nhân trong thực hiện

pháp luật về chứng thực tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, đề án đề xuất các

giải pháp, lộ trình cụ thể nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về chứng thực nói

chung, tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp nói riêng. Các kiến nghị, đề xuất nên

triển khai song song và thống nhất từ trên xuống để đạt kết quả như kế hoạch

đề ra.

“Thực hiện pháp luật về chứng thực, từ thực tiễn hoạt động của Ủy

ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, đề án đã phân tích

cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật chứng thực từ thực tiễn

hoạt động của Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp. Trên cơ sở đó, đề án đã phân

tích yêu cầu và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện pháp chứng thực

65

một cách công bằng, nghiêm minh. Các giải pháp đó bao gồm cả giải pháp

chung và giải pháp riêng, lộ trình thực hiện cho Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp,

thành phố Hồ Chí Minh.

66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Việt Dũng (2022), các quy định pháp luật về chứng thực - một số

hạn chế và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, Tạp chí Pháp luật và Thực tiễn, số 50.

2. Nguyễn Ngọc Điệp: “ Tìm hiểu pháp luật về luật sư, công chứng, chứng

thực, giám định tư pháp, hộ tịch và trợ giúp pháp lý mới nhất” năm 2019.

3. Nguyễn Thu Hương (2018), Áp dụng pháp luật về chứng thực qua thực

tiễn tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Khoa Luật -

Đại học Quốc gia Hà Nội.

4. Tuấn Đạo Thanh (2011), Công chứng và chứng thực, Tạp chí Dân chủ

và pháp luật, Bộ Tư pháp, 2011, Số 8 (233), tr. 19-27

5. Phan Chí Trung (2022), Thực hiện pháp luật về chứng thực trên địa bàn

quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Đề án thạc sĩ Luật học, Học viện Hành

chính Quốc gia và Đỗ Hồng Phúc (2020)

6. Báo cáo số 1177/BC-PTP ngày 08/8/2023 của của Phòng Tư pháp, quận

Gò Vấp về Kết quả kiểm tra công tác Tư pháp năm 2023.

7. Thông báo số 294/TB-PTP của Phòng Tư pháp, quận Gò Vấp về Kết

luận cuộc họp giao ban công tác tư pháp Quý I năm 2022.

8. Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (thuộc Bộ Tư pháp) ban hành Công

văn số 1352/HTQTCT-CT ngày 10/3/2015 về việc triển khai thực hiện Nghị định

số 23/2015/NĐ-CP.

9. Tổng Cục thuế (thuộc Bộ Tài chính) ban hành Công văn số 4528/TCT-

PC ngày 02/11/2015 về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở.

10. Thông tư 17/2014/TT-BTTTT ngày 26/11/2014 của Bộ TTTT quy

định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số.

11. Văn bản 842/HTQTCT-CT ngày 26/5/2016 của Cục Hộ Tịch, Quốc

tịch, Chứng thực – Bộ Tư pháp.

12. Văn bản 3086/HTQTCT-CT ngày 13/6/2014 của Cục Hộ Tịch, Quốc

67

tịch, Chứng thực về việc hướng dẫn thẩm quyền chứng thực giấy tờ, văn bản

song ngữ.

13. Văn bản số 214/HTQT-CT ngày 14/3/2017 về hướng dẫn nghiệp vụ

công chứng, chứng thực liên quan đến Giấy ủy quyền và thực hiện theo quy

định đối với các trường hợp quy định tại Điều 14 TT số 01/2020/TT-BTP.

14. Chỉ thị số 17/2014/CT-TTg của TTCP về một số biện pháp chấn

chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ,

văn bản khi thực hiện thủ tục hành, ban hành ngày 20/6/2014.

15. Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (2014) Báo cáo số 196/BC-UBND về

Tổng kết công tác chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp, ban hành ngày

08/10/2014, Gò Vấp.

16. Báo cáo số 328/BC-UBND của UBND Gò Vấp về Tổng kết công tác

chứng thực trên địa bàn quận Gò Vấp, ban hành ngày 19/11/2015.

17. Báo cáo số 1228/BC-UBND của UBND Gò Vấp về Tổng kết công

tác chứng thực năm 2016, ban hành ngày 17/11/2016.

18. Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp (2018) Báo cáo số 278/BC-UBND về

công tác chứng thực năm 2017, ban hành ngày 23/01/2018, quận Gò Vấp.

19. Báo cáo số 7237/BC-UBND của UBND Gò Vấp về tình hình kinh tế

- văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và nhiệm vụ, giải pháp phát

triển năm 2018, ban hành ngày 26/12/2017.

20. Báo cáo số 5396/BC-UBND của UBND Gò Vấp về sơ kết thi đua

thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 – 2025) theo Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XI tiến tới chào mừng Đại hội Đảng

bộ Thành phố lần XI.

21. Đảng Bộ quận Gò Vấp (2018), Giới thiệu quận Gò Vấp, website:

hcmcpv.org.vn, cập nhật: 21:51 23/12/2018, https://www.hcmcpv.org.vn/cap-

uy-chi-tiet/quan-go-vap/gioi-thieu-quan-go-vap-1491378725.

68

22. Minh Khanh (2021), Quận Gò Vấp: Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, website:

hcmcpv.org.vn, cập nhật: 16:28 10/4/2021.

23. Website: govap.hochiminhcity.gov.vn, Phòng Tư pháp quận Gò Vấp

(2019), Giúp người dân hiểu biết cụ thể về quy trình chứng thực văn bản hành

chính.

24. Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (2020), Tập huấn nghiệp vụ chứng thực

năm 2020, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 26/05/2020, 02:23

25. Phương Anh (2021), Tập huấn nghiệp vụ công tác chứng thực năm

2021, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật: 30/03/2021, 02:24

26. Cẩm Lệ (2022), Quận Gò Vấp: Tập huấn công tác chứng thực năm

2022, website: hcmcpv.org.vn, cập nhật: hcmcpv.org.vn

27. Phòng Tư pháp quận Gò Vấp (2023), Tập huấn nghiệp vụ công tác

chứng thực năm 2023, website: govap.hochiminhcity.gov.vn, cập nhật:

29/03/2023, 01:39

28. Kế hoạch số 2387/KH-UBND ngày 01/7/2021 của UBND quận Gò

Vấp về kiểm tra chuyên đề công tác chứng thực, hộ tịch, hòa giải ở cơ sở và

công tác tại Ủy ban nhân dân 16 phường năm 2021.

29. Báo cáo số 965/BC-PTP ngày 09/9/2021 của Phòng Tư pháp, Q. Gò

Vấp về Kết quả kiểm tra công tác chứng thực năm 2021.