Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
lượt xem 7
download
Luận văn tìm hiểu một cách khoa học, có logic vấn đề bảo hộ NHNT theo pháp luật EU trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội của cộng đồng chung Châu Âu (các vấn đề tác động đến việc bảo hộ NHNT tại EU) với các chính sách và hiệu quả thực thi pháp luật. Quá trình này bao gồm cả sự phân tích và so sánh những vấn đề pháp lý cụ thể liên quan đến việc bảo hộ NHNT cũng như thực tiễn áp dụng giữa hệ thống pháp luật châu Âu, pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VẤN ĐỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HỒNG BÍCH BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG THEO PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VẤN ĐỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 60 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Năng HÀ NỘI - 2012 2
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NHÃN HIỆU, NHÃN 6 HIỆU NỔI TIẾNG 1.1. Tổng quan về nhãn hiệu hàng hóa 6 1.1.1. Xuất xứ thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa 6 1.1.2. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa 7 1.1.3. Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa 8 1.1.4. Phân biệt khái niệm nhãn hiệu với thương hiệu 9 1.2. Khái niệm nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Liên minh 12 Châu Âu 1.3. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh 15 châu Âu, tương quan so sánh với pháp luật quốc tế và pháp luật các nước khác 1.3.1. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh 15 Châu Âu 1.3.2. Khái niệm nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật quốc tế và 17 3
- pháp luật các nước phát triển trên thế giới Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO HỘ 25 NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU 2.1. Khái quát về Liên minh Châu Âu và quá trình xây dựng hệ 25 thống pháp luật của Liên minh Châu Âu 2.2. Những quy định pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng 28 của Liên minh Châu Âu 2.2.1. Chỉ thị hướng dẫn 104/89/EEC 29 2.2.2. Quy chế 40/94/EC về Nhãn hiệu hàng hóa Cộng đồng 31 2.2.2.1. Điều 8(2)(c) Quy chế Nhãn hiệu Cộng đồng 31 2.2.2.2. Điều 8(5) Quy chế Nhãn hiệu Cộng đồng 33 2.3. Thực tiễn công tác bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của Liên 39 minh Châu Âu 2.3.1. Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng thông qua các điều ước quốc tế 39 2.3.2. Bảo hộ trực tiếp theo quy định của pháp luật Liên minh 40 Châu Âu 2.3.3. Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng thông qua hoạt động của các cơ 42 quan Liên minh Châu Âu 2.3.3.1. OHIM- Cơ quan đăng ký nhãn hiệu của Liên minh Châu Âu 42 2.3.3.2. Tòa án Tư pháp Châu Âu 46 Chương 3: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA LIÊN MINH 51 CHÂU ÂU VỀ BẢO HỘ NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM 3.1. Những quy định pháp luật và thực tiễn bảo hộ nhãn tiếng 51 của Việt Nam 3.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng 51 3.1.2. Xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam 53 4
- 3.1.3. Nguyên tắc bảo hộ và thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng 56 tại Việt Nam 3.1.4. Các trường hợp bị xem là vi phạm nhãn hiệu nổi tiếng 57 3.1.5. Một số vụ việc thực thi quyền bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại 59 Việt Nam 3.2. Đánh giá các quy định về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại 60 Việt Nam từ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu 3.2.1. Xây dựng khái niệm và tiêu chí xác định nhãn hiệu nổi tiếng 60 3.2.2. Xây dựng quy định pháp luật về sự suy thoái và lu mờ của 62 nhãn hiệu 3.2.2.1. Sự suy thoái của nhãn hiệu 62 3.2.2.2. Sự lu mờ của nhãn hiệu 63 3.2.3. Cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng 64 3.2.4. Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu 65 nổi tiếng mang tính thống nhất, đồng bộ và lâu dài 3.3. Nâng cao hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của Việt 66 Nam từ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu và thực tiễn phát sinh tại Việt Nam 3.3.1. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong toàn bộ hệ thống 66 bảo hộ nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng 3.3.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về bảo hộ 68 nhãn hiệu nổi tiếng 3.3.3. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong cơ chế thực thi bảo 73 hộ Sở hữu trí tuệ tại Việt Nam 3.3.4. Nâng cao ý thức và trình độ nhận thức của cộng đồng, đặc 75 biệt là các doanh nghiệp Việt Nam KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 5
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTM : Đơn đăng ký nhãn hiệu của Liên minh Châu Âu CTMR : Quy chế nhãn hiệu Cộng đồng EU : Liên minh châu Âu OHIM : Cơ quan đăng ký nhãn hiệu của Liên minh Châu Âu NHNT : Nhãn hiệu nổi tiếng SHTT : Sở hữu trí tuệ WIPO : Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 6
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số liệu các vụ việc về nhãn hiệu của EU 47 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang sơ đồ 2.1 Khái quát NHNT theo Quy chế nhãn hiệu Cộng đồng 38 7
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong bối cảnh nước ta đang tiến đến rất gần mục tiêu hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mà cụ thể của quá trình đó chính là việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam sẽ trở thành một thị trường thực sự hấp dẫn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Và một thực tế trước mắt mà bất cứ ai cũng có thể nhìn thấy là đã và sẽ có rất nhiều các nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ nổi tiếng thế giới xuất hiện trên thị trường Việt Nam như nước giải khát Pepsi, Coca Cola, xe hơi Ford, Toyota, sản phẩm thời trang Gucci, CK... Nhu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng (NHNT) càng thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Chúng ta cần có những động thái cụ thể và hiệu quả hơn trong công tác lập pháp cũng như trong quá trình áp dụng pháp luật về bảo hộ NHNT để tạo lập một môi trường pháp lý an toàn nhằm tạo sự tin cậy và an tâm đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Rõ ràng sự thiếu vắng của các quy định pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (SHTT) đã mang lại những khó khăn nhất định cho thực tiễn sử dụng và bảo hộ NHNT ở Việt Nam. Mặc dù Nhà nước đã nỗ lực trong việc ban hành nhiều văn bản luật và những quy định mới, song hiện tượng vi phạm quyền SHTT vẫn tiếp tục là những thách thức to lớn đối với các cơ quan có thẩm quyền và các chủ thể quyền SHTT. Pháp luật về nhãn hiệu, đặc biệt là nhãn hiệu nổi tiếng có vẻ là lĩnh vực chịu thách thức nhiều hơn cả bởi ngày càng có nhiều tranh chấp và khiếu nại được đưa ra trước cơ quan thẩm quyền liên quan đến hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Vì vậy việc tìm hiểu và nhận thức vấn đề bảo hộ NHNT của các nước phát triển trên thế giới, như là các nước Liên minh châu Âu (EU), từ đó tìm ra những bài học kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi hết sức cần 8
- thiết trong giai đoạn hiện nay. Đó cũng chính là lý do tác giả đã chọn đề tài "Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật Liên minh Châu Âu và bài học kinh nghiệm cho vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học. Liên minh Châu Âu là một tổ chức có hệ thống pháp luật tiến bộ trong lĩnh vực SHTT nói chung và nhãn hiệu nói riêng. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề bảo hộ NHNT theo pháp luật EU, chúng ta sẽ có một cái nhìn khách quan về vấn đề bảo hộ NHNT của các nước phát triển trên thế giới qua đó học hỏi kinh nghiệm, ứng dụng có hiệu quả và phù hợp với tình hình phát triển của Việt Nam. Để công tác bảo hộ NHNT của Việt Nam không chỉ hoàn thiện về mặt pháp luật, bắt kịp với sự hoàn thiện của pháp luật các nước phát triển trên thế giới mà về thực tiễn đáp ứng được đòi hỏi của các nhà đầu tư nước ngoài về môi trường pháp lý an toàn cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu Đối với các nước phát triển trên thế giới thì vấn đề bảo hộ nhãn hiệu, NHNT không có gì là xa lạ, đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu được thực hiện liên quan đến NHNT, rất nổi tiếng và nhãn hiệu có danh tiếng. Trong đó phải kể đến cuốn sách "Famous and well-known marks - An international analysis" của Frederick W. Mostert, tác phẩm của Mostert đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề pháp lý cụ thể về NHNT như định nghĩa về NHNT, tiêu chí đánh giá NHNT và rất nổi tiếng, vấn đề thực thi bảo hộ NHNT ở cấp độ quốc gia lẫn quốc tế. Một công trình khác cũng rất có giá trị là cuốn sách của Christopher Heath và Kung - Chung Liu, "The protection of well-known marks in Asia". Tác phẩm được thực hiện bởi một nhóm các nhà nghiên cứu đến từ các quốc gia châu Âu và châu Á. Cuốn sách không những giới thiệu hệ thống pháp luật về bảo hộ NHNT của từng quốc gia châu Á mà đồng thời cung cấp một sự so sánh rất giá trị về cơ chế pháp lý bảo hộ NHNT giữa ba hệ thống pháp luật điển hình trên thế giới là hệ thống pháp luật Hoa Kỳ, hệ thống pháp luật châu Âu và hệ thống pháp luật châu Á. 9
- Hiện nay ở Việt Nam cũng có khá nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài nhãn hiệu, NHNT. Vấn đề về nhãn hiệu được đề cập trong tác phẩm “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hiệp định TRIPS” của PGS.TS Nguyễn Bá Diến năm 2004. Các công trình khoa học đáng chú ý khác liên quan đến vấn đề nhãn hiệu, NHNT là đề tài khoa học cấp quốc gia năm 2006 “Hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam” và “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010) do PGS.TS Nguyễn Bá Diến làm chủ biên. Ngoài ra có thể kể đến một số luận văn thạc sỹ về đề tài nhãn hiệu như “Bảo hộ nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam và Liên minh Châu Âu”, tác giả Hồ Vĩnh Thịnh (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006); “Bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định pháp luật Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Vân (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2010); Nguyễn Thị Lan Anh “Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo luật nước ngoài” (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012). Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Mai Thanh, "Những vấn đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam" (2006) cũng đã tiếp cận một cách khái quát nhất về NHNT. Một công trình nghiên cứu khác chi tiết hơn về NHNT là luận văn thạc sĩ của tác giả Diệp Thị Thanh Xuân, "Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng theo pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước trên thế giới và pháp luật Việt Nam" (Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009) Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề bảo hộ NHNT theo pháp luật Liên minh châu Âu, nơi hệ thống pháp luật phát triển và có mối quan hệ hợp tác tích cực với Việt Nam trong công tác bảo hộ sở hữu công nghiệp nói riêng và việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài này. 10
- 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Thứ nhất, luận văn tìm hiểu một cách khoa học, có logic vấn đề bảo hộ NHNT theo pháp luật EU trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội của cộng đồng chung Châu Âu (các vấn đề tác động đến việc bảo hộ NHNT tại EU) với các chính sách và hiệu quả thực thi pháp luật. Quá trình này bao gồm cả sự phân tích và so sánh những vấn đề pháp lý cụ thể liên quan đến việc bảo hộ NHNT cũng như thực tiễn áp dụng giữa hệ thống pháp luật châu Âu, pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thứ hai, luận văn liên hệ đến tình hình phát triển của Việt Nam, đánh giá hiệu quả của hệ thống pháp luật hiện hành về NHNT cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác bảo hộ. Từ đó tìm ra những kinh nghiệm nên học hỏi áp dụng hoặc sẽ học hỏi áp dụng vào một thời điểm trong tương lai cũng như nhìn nhận những kinh nghiệm không phù hợp với tình hình thực tế của đất nước để có hướng phát triển riêng. Để từ những kinh nghiêm này có thể xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật bảo hộ NHNT ở Việt Nam, tiếp thu được tinh hoa của pháp luật tiến bộ thế giới, bắt nhịp với dòng chảy hội nhập quốc tế nhưng vẫn phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 4. Phạm vi nghiên cứu Cần khẳng định rằng, luận văn tập trung tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở pháp luật, những vấn đề thực tiễn liên quan đến NHNT và cơ chế pháp lý bảo hộ NHNT của pháp luật EU, tương quan so sánh với pháp luật quốc tế và một số nước trên thế giới. Nhìn chung luận văn đề cập chủ yếu đến NHNT và nhãn hiệu có danh tiếng (trademarks with a reputation) theo pháp luật của EU, pháp luật quốc tế, pháp luật một số nước phát triển trên thế giới và Việt Nam… Tuy nhiên, những khía cạnh khác của quyền SHTT nói chung, nhất là 11
- vấn đề về nhãn hiệu cũng được tham chiếu đến nhằm mục đích so sánh hoặc làm rõ thêm những vấn đề lý luận liên quan đến nội dung của luận văn. Phạm vi nghiên cứu của luận văn thống nhất và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được xác định. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp pháp lý lịch sử được sử dụng để nghiên cứu khái quát về quá trình phát triển mang tính lịch sử của hệ thống pháp luật của EU và Việt Nam để cung cấp một cái nhìn tổng thể và một bức tranh sơ lược về bối cảnh của hai hệ thống này. - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để làm rõ các vấn đề cần đề cập đến như định nghĩa, khái niệm, tiêu chí xác định NHNT… - Phương pháp pháp lý xã hội được sử dụng khi đề cập đến thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam về bảo hộ NHNT và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện nó. - Phương pháp so sánh đối chiếu từ đó rút ra các điểm tương đồng và các điểm khác biệt giữa hệ thống pháp luật quốc tế, các nước khác với pháp luật EU, pháp luật Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định pháp luật và thực tiễn ở Liên minh Châu Âu. Chương 2: Các quy định pháp luật và thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng của Liên minh Châu Âu. Chương 3: Những bài học kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng đối với Việt Nam. 12
- 13
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT VỀ NHÃN HIỆU, NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ NHÃN HIỆU HÀNG HÓA 1.1.1. Xuất xứ thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa Thuật ngữ nhãn hiệu (Trademark) xuất phát từ người Iceland cổ đại với nghĩa là đốt cháy, nó đã được sử dụng từ thời xa xưa khi các nhà sản xuất muốn phân biệt hàng hóa của mình. Sự tự hào về hàng hóa do chính mình sản xuất không phải là lý do chính để sử dụng nhãn hiệu. Thật ra, các nhà sản xuất muốn khách hàng nhận biết được hàng hóa của họ với hi vọng rằng khách hàng sẽ mua lại trong những lần sau hay giới thiệu với người khác. Ban đầu thì người ta đóng dấu nhãn hiệu cho các loại gia súc, về sau thì các nhà sản xuất gốm, gia thú và tơ lụa cũng sử dụng phương pháp này để phân biệt các sản phẩm của họ với nhà sản xuất khác. Ngày nay, nhãn hiệu là một yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương mại và lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Các nhà sản xuất cũng như các thương nhân sử dụng nhãn hiệu để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa, dịch vụ đó với các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể khác. Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụ của nhãn hiệu hàng hóa luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất của nhãn hiệu hàng hóa. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đề cập đến rất nhiều trong pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ "nhãn hiệu hàng hóa" cũng đã trải qua một lịch sử phát triển khá dài trong suốt quá trình phát triển của nền thương mại thế giới. Từ thời La Mã cổ đại, việc các nhà sản xuất chạm nổi hay đóng dấu lên các sản phẩm của mình là khá phổ biến. Người Ấn Độ với chữ ký được chạm khảm 14
- trên đồ kim hoàn mỹ nghệ, người Trung Quốc với những nét bút tinh tế trên đồ gồm, sứ để xuất khẩu, người Nhật Bản với những con dấu trên giấy viết để đánh dấu hàng hóa của mình. Đó là một hình thức thể hiện của nhãn hiệu hàng hóa, qua những hình thể chạm nổi hay các con dấu mà họ có thể phân biệt xuất xứ hàng hóa của các nhà sản xuất với nhau. Ngày nay, hình thức thể hiện của nhãn hiệu hàng hóa trở nên đa dạng hơn, khái niệm nhãn hiệu cũng xuất hiện và được quy định cụ thể trong pháp luật quốc tế cũng như pháp luật các nước trên thế giới. 1.1.2. Khái niệm nhãn hiệu hàng hóa Nhãn hiệu hàng hóa là một trong các đối tượng của Sở hữu công nghiệp, được đăng kí bảo hộ nhiều nhất tại các nước phát triển cũng như đang phát triển, xuất phát từ chức năng quan trọng của nó. Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu nhằm xác định nhà sản xuất hay cung cấp như định nghĩa của Tổ chức SHTT Thế giới (WIPO): "Nhãn hiệu hàng hóa được hiểu là một dấu hiệu đặc trưng để chỉ rõ một loại hàng hóa hay một loại dịch vụ nào đó được một cá nhân hay doanh nghiệp nhất định sản xuất hay cung cấp" [7]. Nhãn hiệu hàng hóa dùng để phân biệt như Điều 15 Hiệp định về các khía cạnh liên quan đên Thương mại của quyền SHTT (TRIPS): "Nhãn hiệu hàng hóa là bất kì một dấu hiệu hay tổ hợp các dấu hiệu nào có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa hay dịch vụ của một doanh nghiệp khác" [8]. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005: "Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ cùng loại của cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc" [23]. 15
- Trong Lanham Act (Luật Mỹ), nhãn hiệu hàng hóa bao gồm từ ngữ, tên, biểu tượng, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó nhằm phân biệt hàng hóa của một người cung cấp với hàng hóa của những người cung cấp khác. Nhãn hiệu hàng hóa có thể được áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ và những nhãn hiệu xác nhận nguồn gốc, chất lượng, độ nguyên chất nếu chúng thỏa mãn các yêu cầu của một nhãn hiệu. Ngày nay, nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng một cách phổ biến hơn, với nhiều thể loại hơn. Nó là một hình thức rất có giá trị của quyền SHTT bởi nó gắn liền với chất lượng cũng như sự mong đợi của người tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ. Nhiều sản phẩm hàng hóa đã trở nên đồng nhất với tên nhãn hiệu của chúng, chẳng hạn như nước giải khát Coca Cola, cà phê Nestcafé, quần Jean Levi’s... Những sản phẩm này thực sự đã trở nên nổi tiếng và được biết đến một cách rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Đây cũng là một thành công quan trọng của các nhà sản xuất và các thương nhân trong việc quảng bá sản phẩm của họ. Tuy nhiên, chính sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa cũng mang lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp vì nó rất dễ bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Ngày càng có nhiều các hàng hóa và dịch vụ tương tự với những hàng hóa, dịch vụ mang NHNT được sản xuất và điều này đã gây ra sự nhầm lẫn của người tiêu dùng trong việc lựa chọn và sử dụng những hàng hóa, dịch vụ thật sự mà họ mong muốn. Vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng đặt ra là phải làm thế nào ngăn chặn các hiện tượng xâm phạm đối với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng như thế [27, tr. 5]. 1.1.3. Đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa Một nhãn hiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt sản phẩm của người này với người khác mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng 16
- trong việc khắc họa ấn tượng sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Do đó nó cần thoả mãn các đặc điểm sau: Thứ nhất, nhãn hiệu phải nói lên được điều gì đó về lợi ích và chất lượng của sản phẩm. Đây là yếu tố then chốt, cái mà người tiêu dùng cần khi họ phải trả tiền để mua sản phẩm. Nhãn hiệu gợi lên cho người tiêu dùng về uy tín của doanh nghiệp, sự đảm bảo của nhà cung cấp về chất lượng sản phẩm. Chẳng hạn nhãn hiệu Sony của Nhật nói lên tính bền, đẹp của sản phẩm. Thứ hai, nhãn hiệu phải dễ đọc, dễ nhận biết và dễ nhớ. Yêu cầu này giúp việc khuyếch trương nhãn hiệu được dễ dàng và một thực tế là nhãn hiệu càng đơn giản thì càng khó bắt chước. Thứ ba, nhãn hiệu phải mang tính độc đáo. Đây chính là điểm nhấn của nhãn hiệu, nó là một tiêu chí để tạo nét khác biệt giữa nhãn hiệu này với nhãn hiệu khác, là một trong những yêu cầu để nhãn hiệu được bảo hộ ở bất kỳ thị trường nào. Thứ tư, nhãn hiệu có thể dịch ra tiếng nước ngoài dễ dàng và có nghĩa. Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp mà nó còn là nét văn hoá của từng dân tộc, do đó dịch một nhãn hiệu ra tiếng nước ngoài rất khó giữ được sự tinh tế trong ý nghĩa của tên nhãn hiệu. Cuối cùng, nhãn hiệu phải có thể đăng ký và được bảo hộ bởi pháp luật. Điều này đòi hỏi nhãn hiệu phải thoả mãn những yêu cầu về luật nhãn hiệu của quốc gia đăng ký. Hầu hết tất cả các quốc gia đều có luật nhãn hiệu hàng hoá, quy định về bản quyền nhãn hiệu, do đó để nhập khẩu hàng hoá vào thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần phải đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và các đặc điểm của nhãn hiệu hàng hóa. 1.1.4. Phân biệt khái niệm nhãn hiệu với thương hiệu Thương hiệu, nhãn hiệu là hai khái niệm tương đối thống nhất và độc lập với nhau. Từ khi ra đời hai khái niệm này còn rất mờ nhạt và ít được 17
- nhiều người biết đến. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển, sự hội nhập toàn cầu thì đã có sự hiểu biết rõ nét hơn về thương hiệu và nhãn hiệu. Nhiều người cho rằng hai khái niệm này là đồng nhất. Quan niệm này là hoàn toàn sai lầm bởi vì một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu nhưng họ cũng có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hoá khác nhau. Như trường hợp "Toyota" là một thương hiệu nhưng đi kèm theo nó có rất nhiều nhãn hiệu hàng hoá: Innova, Camry… Vì vậy ta cần phải phân biệt để tìm ra mối liên hệ giữa hai khái niệm này. - Nhãn hiệu là cái có trước, thương hiệu là cái có sau nhưng từ khi ra đời thương hiệu hoàn toàn độc lập với nhãn hiệu, không phụ thuộc vào nhãn hiệu, nó có tuổi thọ riêng, sức sống riêng: Như ta đã biết qua lịch sử hầu hết các sản phẩm ban đầu đều không có thương hiệu. Người sản xuất và các trung gian nếu đều bán hàng cho khách hàng của mình qua các thùng, kiện…rồi trải qua quá trình phát triển của lịch sử, qua các cuộc đấu tranh, sự cạnh tranh của các thương nhân người ta mới nghĩ ra việc phải đóng dấu, khắc tên hay tạo ra ký hiệu riêng cho sản phẩm của mình. Đó là thủa sơ khai, đánh dấu sự ra đời cho nhãn hiệu. Rồi từ rất nhiều nhãn hiệu có sự khác biệt họ cần thấy phải có một cái gì đó để khẳng định tên tuổi cho mình. Và quá trình thiết lập thương hiệu đã dần hình thành từ đó. Tuy ra đời sau nhãn hiệu nhưng thương hiệu lại không phụ thuộc vào nhãn hiệu, nó có vị thế, có chỗ đứng riêng của nó, nó hoàn toàn độc lập với nhãn hiệu. - Nhãn hiệu có tuổi thọ ngắn còn thương hiệu có tuổi thọ lâu dài và tồn tại mãi mãi. Nhãn hiệu thường gắn với sản phẩm còn thương hiệu lại thường gắn với các nhà sản xuất. Vì vậy mà tuổi thọ sản phẩm cũng ảnh hưởng ít nhiều 18
- đến nhãn hiệu. Khi một sản phẩm được tung ra thị trường có gắn nhãn hiệu sản phẩm đó được ưa chuộng đồng nghĩa với việc nhãn hiệu đó tồn tại nhưng khi nó không còn được ưa chuộng nữa thì nhãn hiệu cũng dần được thay thế bởi vì dù có sản xuất sản phẩm mới mà vẫn mang nhãn hiệu cũ thì người tiêu dùng họ sẽ hoài nghi: liệu sản phẩm này có thật sự mới và liệu sản phẩm mới nhưng với nhãn hiệu cũ thì có nên tin tưởng hay không. Vì lẽ đó mà nhãn hiệu thường hay bị thay thế nên tuổi thọ của nó ngắn hơn thương hiệu. Còn thương hiệu thì hay được gắn với các nhà sản xuất với hình ảnh của công ty. Nhà sản xuất mà uy tín, hình ảnh công ty tốt có nghĩa là thương hiệu của nó được đảm bảo trong tâm trí người tiêu dùng. Ngược lại uy tín hình ảnh của công ty cũng góp phần khẳng định thương hiệu, tạo ấn tượng tốt đẹp và niềm tin đối với người tiêu dùng. Vì vậy mà thương hiệu có tuổi thọ lâu dài. - Nhãn hiệu là cái hữu hình còn thương hiệu là cái vô hình có thể cảm nhận được. Người ta có thể thấy được nhãn hiệu, nhưng không thể nhìn thấy được thương hiệu. Thương hiệu là cái gì đó in sâu trong tâm trí của người tiêu dùng được đánh giá qua chỉ tiêu, là lòng trung thành của khách hàng. Có những công ty nổi tiếng không còn năng lực sản xuất các sản phẩm của mình ở trong nước, tên thương hiệu đó vẫn giữ được lòng trung thành của khách hàng. Có các thương hiệu nổi tiếng đã in sâu vào tâm khảm của rất nhiều người tiêu thụ qua rất nhiều thời gian nhưng luôn được nhắc đến mặc dù sản phẩm của thương hiệu ấy không còn tồn tại nữa. Thương hiệu là tài sản phi vật chất. Tài sản của thương hiệu sẽ mang lại một số lợi thế cạnh tranh cho công ty. Công ty sẽ hưởng chi phí về marketing giảm khi mức độ nhận biết và trung thành với thương hiệu của người tiêu dùng cao (không cần quảng cáo và khuyến mại nhiều mà người tiêu thụ vẫn mua). Công ty sẽ có lợi thế thương mại mạnh hơn khi thương lượng mặc cả với các nhà phân phối hay người bán lẻ. Các công ty cũng có 19
- thể đòi giá bán cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Có thể dễ dàng hơn trong việc mở rộng thương hiệu. Hơn tất cả thương hiệu sẽ giúp cho Công ty điều kiện phòng thủ thuận lợi chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá. Cả thương hiệu và nhãn hiệu từ khi ra đời đã khẳng định sự khác biệt hay phân biệt giữa công ty với công ty khác, sản phẩm dịch vụ này với các sản phẩm dịch vụ khác. Nhưng nó đều có điểm chung là muốn định vị thị trường, tạo chỗ đứng vị thế trong tâm trí người tiêu dùng. Với một nhãn hiệu tốt và thương hiệu mạnh sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng tạo niềm tin giữa họ và từ đó có những khách hàng trung thành. Việc quản trị tài sản thương hiệu, nhãn hiệu là rất cần thiết. Các công ty các nhà sản xuất cần phải tự bảo vệ lấy thương hiệu và nhãn hiệu cho mình. Có thể nói khái niệm nhãn hiệu theo pháp luật quốc tế, cũng như pháp luật các nước bên cạnh những điểm tương đồng cũng có nhiều điểm khác biệt. Như pháp luật của EU, pháp luật của cộng đồng gồm nhiều quốc gia khác nhau đã thể hiện nhiều điểm khác biệt so với quy định pháp luật nhiều nước trên thế giới. 1.2. KHÁI NIỆM NHÃN HIỆU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN MINH CHÂU ÂU Trước khi "Chỉ thị 104/89/EEC" của Hội đồng Châu Âu ra đời, quy định về nhãn hiệu ở cấp cộng đồng, khái niệm nhãn hiệu tại các nước EU được xác định theo pháp luật về nhãn hiệu của từng quốc gia thành viên. Theo Luật Nhãn hiệu của Anh, nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau.. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là tên, cụm từ, logo, biểu trưng, thiết kế, hình ảnh, âm thanh, hình dáng, chữ ký hoặc bất kỳ sự kết hợp các yếu tố đó. Pháp luật Đức khẳng định: Bất kỳ dấu hiệu nào đặc biệt là từ ngữ bao gồm tên cá nhân, thiết kế, chữ cái, chữ số…bao gồm cả hình dáng của hàng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 99 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 65 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn