Luận văn Thạc sĩ Luật học: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 19
download
Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN. Luận văn trình bày các quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN trên góc độ các quy định luật pháp, chính sách và ứng dụng vào quản lý thuế. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN trên địa bàn Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, Năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tôi dưới sự hướng dẫn khoa học là TS. Trần Minh Đức. Các số liệu, ví dụ trong luận văn đều đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học Xã hội. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ...............................................................................6 1.1. Sự cần thiết của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .........6 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp .....7 1.3. Nội dung của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................11 1.4. Các yêu cầu đối với pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp .......19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................................25 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ......25 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng...............................................................................................31 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...............................................................53 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................................53 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................54 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................56 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ ASEAN Association of Southeast Asian Nation - Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CERs Chứng chỉ giảm phát thaie (Certified emission reduction) DN Doanh nghiệp FTA Free trade agreement – Hiệp định thương mại tự do NLĐ Người Lao động NSNN Ngân sách Nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1. Tổng hợp số thu thuế thu nhập doanh nghiệp 37 2.2. Tỷ lệ % số thu thuế TNDN/GDP 38 Kết quả thu thuế TNDN trên tổng nguồn thu trên địa bàn Đà 2.3. 39 Nẵng 2.4. Số tiền miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 40 2.5. Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế tại Đà Nẵng 42 2.6. Tình hình vi phạm nộp thuế doanh nghiệp tại Đà Nẵng 47
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua, Việt Nam đã tích cực thực hiện chính sách mở cửa và chủ động hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực, đảm bảo độc lập, tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi để tăng cường và phát triển quan hệ hợp tác trong nhiều lĩnh vực với các nước kể cả trong lĩnh vực xây dựng pháp luật. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, số 32/2013/QH13 áp dụng từ 01/01/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội, số 71/2014/QH13 áp dụng 01/01/2015 cùng nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Hiện nay quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã chứng tỏ được những ưu thế vượt trội so với luật cũ phần nào dung hòa lợi ích của Nhà nước và doanh nghiệp nộp thuế. Tuy nhiên, những quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chưa thực sự hoàn toàn khắc phục được những hạn chế trước khi sửa đổi luật cũng như đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương từ năm 1997, nằm trong vùng Nam Trung Bộ. “Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân số Đà Nẵng năm 2016 là 1.046.200 người. Số liệu thống kê giai đoạn 2012 - 2017 cho thấy, tốc độ tăng trưởng GRDP Đà Nẵng đều từ 8-9%”. Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của Thành phố cũng tăng cao qua từng giai đoạn và luôn cao hơn bình quân chung của cả nước. Là một thành phố năng động, chính quyền Đà Nẵng luôn tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phát triển. Chính quyền và người dân Đà Nẵng luôn thấy rõ vai trò của phát triển kinh tế, phát triển kinh doanh. Do đó, 1
- những năm gần đây số lượng doanh nghiệp tại Đà Nẵng thành lập mới nhiều, trung bình 1000 doanh nghiệp đăng ký mới trên một năm, đóng góp một nguồn ngân sách rất lớn cho thành phố Đà Nẵng, đăc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Đà Nẵng trên thực tiễn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Thực tế đã xuất hiện tình trạng doanh nghiệp khiếu nại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những quyết định xử phạt, quyết định truy thu thuế, quyết định nộp thuế có liên quan đến căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế... mà một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do bất cập trong việc áp dụng và thi hành những căn cứ tính thuế. Với mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này nhằm tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết cho thực trạng trên, chính là lí do tôi chọn đề tài: “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp là có tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến nội dung đề tài đã có một số công trình nghiên cứ như sau: - Báo cáo “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020” do Bộ Tài Chính ban hành; - Công trình nghiên cứu của ban kinh tế Chính Phủ “Kinh nghiệm cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của một số nước trên thế giới” (2013); - Lý Vân Phi (2011), luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế thành phố Đà Nẵng” , Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng; - Lương Thị Minh Kiều (2015). Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”, Đại Học Đà Nẵng; - Nguyễn Thị Thoảng (2016), luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế thu nhập trên địa bàn Huyện Thuận Thành, Bắc Ninh”, Đại Học Thương Mại Hà Nội Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào chi tiết, chuyên sâu vào một bộ phận cốt lõi của luật thuế - căn cứ tính thuế TNDN. Đặc biệt, là chuyên sâu ở mức độ công trình 2
- nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành luật kinh tế, để phân tích những vấn đề lý luận và đánh giá toàn diện thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứu tính thuế TNDN tại thành Phố Đà Nẵng. Đây là vấn đề mới cần được nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó, đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và sửa đổi bổ sung năm 2013. Phân tích thực trạng, đánh giá ưu điểm và hạn chế của quy định của pháp luật hiện hành về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực tiễn tại Đà Nẵng. Thông qua việc phân tích đánh giá đó, tác giả đề xuất những biện pháp và định hướng hoàn thiện quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm góp phần xây dựng những quy mới có hiệu quả áp dụng và mang tính bền vững hơn cũng như nâng cao vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng và cả nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn làm rõ các khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN. Luận văn trình bày các quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN trên góc độ các quy định luật pháp, chính sách và ứng dụng vào quản lý thuế. - Luận văn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật thuế TNDN trên địa bàn Đà Nẵng. - Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN hiện nay và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về căn cứu tính thuế TNDN trên địa bàn Đà Nẵng 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và quá trình áp dụng thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. 3
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được phân tích ở nhiều mức độ, nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi một bản luận văn không thể phân tích hết các vấn đề đó, nên như mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên thì luận văn chủ yếu tập trung vào nghiên cứu sự thể của hiện căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong các quy định pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Luận văn giới hạn không gian nghiên cứu là những vấn đề lý luận và các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thực tiễn tại Thành phố Đà Nẵng. Các số liệu từ năm 2013 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lenin. Trong đó các vấn đề lý luận và thực tiễn về căn cứu tính thế được phân tích trên quan điểm biện chứng tác động qua lại giữa quy định pháp luật và vận dụng trong thực tiễn tại Thành Phố Đà Nẵng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Trong quá trình thực hiện luận văn người viết đã sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra tác giả đã thu thập được các tài liệu thực tế liên quan đến việc áp dụng quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở Đà Nẵng. - Phương pháp phân tích, diễn giải được sử dụng nhằm phân tích đánh giá một số điều luật cụ thể; Phương pháp thống kê các số liệu về thuế TNDN trên địa bàn Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nêu và phân tích có hệ thống những vấn đề lý luận của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đồng thời luận văn nêu và phân tích những ưu điểm, bất cập của pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu sâu về căn cứ tính thuế TNDN chứ không phân tích tất cả các vấn đề về thuế TNDN nói chung dưới góc 4
- độ pháp luật. Những vấn đề đó có ý nghĩa hoàn thiện cơ sở lý luận về căn cứ thuế thu nhập doanh nghiệp, góp phần đảm bảo sự bền vững của ngân sách nhà nước. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn một mặt đã đánh giá được những ưu điểm, tiến bộ mà pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đạt được kể từ khi Luật thuế TNDN số 32/QH13/2013 ra đời cho đến nay, một mặt chỉ ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong quy định pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN. Những ví dụ điển hình của luận văn hết sức cụ thể, sát thực, cập nhật và phản ánh rõ bất cập của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN đã chỉ ra tại Thành Phố Đà Nẵng trong chương 2. Xuất phát từ những thực trạng đó, luận văn đã đưa ra hướng hoàn thiện cũng như một số biện pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả luận văn có thể được sử dụng trong việc ban hành và áp dụng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được tốt hơn. Ngoài ra, những vấn đề nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo để biên soạn giáo trình về thuế, mà cụ thể là phần pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại thành phố Đà Nẵng Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng 5
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Sự cần thiết của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Thuế TNDN là một trong những sắc thuế đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, nhất là trong nền kinh tế thị trường, cụ thể như sau: Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của NSNN “Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN” [1]. Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. “Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế suất, tạo ra những điều kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sản xuất để nhằm nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, Nhà nước có thể tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra nếu trong thời kỳ phát triển quá mức nền kinh tế có nguy cơ dẫn đến sự mất cân đối. Như vậy, trong cùng một hành lang pháp lý như nhau, các doanh nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng như nhau, cùng bán trên thị trường như nhau nếu cơ sở sản xuất càng hạ thấp giá thành sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận 6
- thì càng phát triển mạnh và ngược lại thì các doanh nghiệp sẽ càng dễ dẫn đến tình trạng phá sản” [3]. Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển của các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề thông qua chính sách thuế TNDN. Nhà nước không chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc đưa ra một mức thuế suất hợp lý mà còn sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN như một biện pháp khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng mà nhà nước cần tập trung khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế theo vùng, ngành hợp lý.Như vậy, thuế TNDN là một trong những công cụ để Nhà nước điều chỉnh cơ cấu vùng, ngành kinh tế hợp lý [4]. Thứ ba, Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thề hiện chính sách công bằng xã hội Trong chính sách thuế TNDN, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Từ đó, kích thích các doanh nghiệp đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng. Một trong những vai trò của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thể hiện sự bình đẳng, công bằng về chiều ngang và chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào nếu có thu nhập tính thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, các doanh nghiệp với cùng một ngành nghề kinh doanh không phân biệt quy mô kinh doanh nếu phát sinh thu nhập tính thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Để đưa ra cách hiểu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp, trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau: Khái niệm thu nhập và thuế thu nhập: 7
- Trên thực tế thu nhập của một cá nhân, tổ chức thường được nhận biết qua các đặc điểm sau: Thứ nhất: “Thu nhập luôn gắn liền với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội thể hiện tính sở hữu của thu nhập. Thông thường việc xác định thu nhập của chủ thể khác nhau trong một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức giá trị là hình thức thông qua đó có thể biết được tổng số thu nhập từ các nguồn khác nhau của một cá nhân hay một pháp nhân khác” [21]. Thứ hai: “Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta chia ra các thu nhập nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau như thu nhập công ty, thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên, thu nhập từ lao động và các thu nhập khác” [25]. “Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào các thu nhập thực tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân” [25]. Khái niệm thu nhập doanh nghiệp: “Xét về khía cạnh pháp lý, không phải toàn bộ thu nhập phải tính thuế mà thu nhập tính thuế là thu nhập thực tế phát sinh, tức là thu nhập nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí. Như vậy, có thể hiểu thu nhập là các khoản tiền hoặc vật chất mà các thể nhân hoặc pháp nhân nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc từ các hành vi hợp pháp khác” [4]. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp: “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp” [26]. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Như vậy, có thể hiểu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “Căn cứ tính thuế là những yếu tố được sử dụng làm cơ sở xác định số thuế phải nộp cho từng đối tượng tính thuế riêng biệt. Căn cứ tính thuế TNDN bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất” [9]. 8
- Căn cứ tính thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì = thu nhập tính thuế trong kì X thuế suất (%) Trong đó: Thu nhập tính thuế trong kì = Doanh thu tính thuế thu nhập - Chi phí hợp lí + thu nhập tính thuế khác Thu nhập tính thuế trong kì: là đối tượng điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác Doanh thu tính thuế thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá. Cách xác định doanh thu được quy định cụ thể tùy theo tính chất và phương thức giao dịch của từng loại hàng hóa, dịch vụ được giao dịch Ví dụ: đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bá ra là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng; đối với kinh doanh hàng hóa là toàn bộ số tiền thu về gia công; đối với hoạt động cho thuê tài sản là toàn bộ só tiền thu về theo từng kì dựa vào hợp đồng cho thê; đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong từng kì thuế. Các khoản chi phí hợp lý được quy định rõ ràng trong luật. Đó là các khoản chi phí tất yếu của doanh nghiệp dùng để đầu tư, để trả lương, trả công cho người lao động, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ: Khấu hao tài sản cố định trong kì, chi phí mua nguyên vật liệu; chi phí tiền lương, tiền công; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; chi trả tiền vay, trích các khoản dự phòng, giảm giá; trợ cấp thôi việc; chi quảng cáo, tiếp thị; các khoản thuế, phí, lệ phí phải đóng, tiền thuê đất… Đồng thời, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng quy định rõ các khoản chi phí không được trừ khi tính thu nhập tính thuế để loại bỏ chi phí không hợp lí hoặc tránh gian lận trong kê khai, tính thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp. Các loại chi phí không được tính vào chi phí hợp lý bao gồm: các khoản thu không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền phạt như phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hành chính. 9
- Thuế suất: theo điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2013 thì mức thuế suất được áp dụng là 25%. Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một số thuế suất ưu đãi đối với một số loại hình doanh nghiệp hoặc một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được quy định tại điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi và bổ sung năm 2013 Từ phân tích trên, có thể thấy căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Căn cứ tính thuế TNDN còn có một số đặc điểm riêng, cụ thể là: Thứ nhất: “Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Nên căn cứ tính thuế của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế, tức là đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế TNDN là một”. Thứ hai: “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập tính thuế (hay là lợi nhuận) của các doanh nghiệp”. Thứ ba: “Tính thuế nhu nhập doanh nghiệp chỉ tính vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để tạo ra thu nhập đó (còn gọi là thu nhập tính thuế)”. Thứ tư: “Tính thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất. Về nguyên tắc, thuế có tính chất lũy tiến. Tuy nhiên, do những điều kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng mức thuế suất thống nhất” [27]. 1.2.2. Vai trò của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: Xuất phát từ ý nghĩa của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc điều chỉnh quan hệ pháp luật giữa Nhà nước với chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế cũng như hiệu quả của nó mang lại cho ngân sách quốc gia cho thấy việc hoàn thiện căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo chính sách thuế doanh nghiệp của quốc gia 10
- trong mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội phù hợp với bối cảnh thế giới thì không thể không tính đến việc hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, giúp cán bộ thuế quản lý được khoản thu thuế doanh nghiệp: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp giúp cán bộ thuế, Thanh tra thuế trên cơ sở phân tích và quản lý rủi ro, gồm: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến rủi ro từ các nguồn bên trong và bên ngoài; xác định, đánh giá, xếp hạng rủi ro trong khuôn khổ phân loại doanh nghiệp nộp thuế, các sắc thuế chính, các nghĩa vụ thuế chính; quản lý các rủi ro chính thông qua việc xây dựng và thực thi kế hoạch nâng cao sự tuân thủ… Thứ ba, giúp giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế: Căn cứ tính thuế hỗ trợ cơ chế giải quyết tranh chấp đơn giản, minh bạch và toàn diện, trong đó phải giải thích công khai, rõ ràng về quyền của doanh nghiệp nộp thuế và cách thức pháp lý để xem xét lại các quyết định của cơ quan thuế; giám sát các nguyên nhân cơ bản gây ra tranh chấp và biện pháp khắc phục; khẩn trương thực hiện hoàn lại số thuế nộp thừa nếu kết quả giải quyết tranh chấp là có lợi cho doanh nghiệp nộp thuế... Thứ tư, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp giúp cơ quan thuế thống kê, đánh giá hiệu quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là cơ sở tính toán các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải thu, là cơ sở để thống kê nguồn thu, đánh giá các cấu phần chính trong nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3. Nội dung của căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1. Thu nhập tính thuế Để bao quát những khoản thu nhập mới phát sinh, Khoản 2 Điều 7 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi bổ sung 2013, thu nhập chịu thuế là: "Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam" [25]. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: 11
- Thu nhập Doanh Chi phí Các khoản = - + chịu thuế thu được trừ thu nhập khác Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được Luật thuế TNDN hiện hành quy định như sau: - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng; - “Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư. Mặt khác, cũng tại khoản này quy định khoản "hoàn nhập dự phòng" là thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế, tuy nhiên xét về bản chất kinh tế thì dự phòng là một khoản được tính trước vào chi phí được trừ khi xác định lãi/lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, mang tính phòng ngừa rủi ro, nếu thực tế không phát sinh rủi ro thì khoản dự phòng đã trích lập được điều chỉnh giảm chi phí thì mới là phù hợp”(122/2011/NĐ-CP). Trong quá trình thực thi Luật, nội dung này đã được Chính phủ căn cứ theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 122/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, theo đó, bổ sung các khoản thu nhập nêu trên vào diện thu nhập chịu thuế và quy định khoản "hoàn nhập dự phòng" doanh nghiệp được tính giảm trừ chi phí không tính vào thu nhập chịu thuế khác để phản ánh đúng bản chất hoạt động kinh tế của hoạt động trích lập dự phòng. - Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng “giá bán trừ giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán [26]. - Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng “tổng số tiền thu được trừ giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền 12
- sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao” [26] và các khoản chi được trừ khác; - Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng “doanh thu cho thuê trừ các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có)” [26] và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản; - Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản) bằng “số tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý” [26] và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản; 1.3.2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Doanh thu theo quy định của Luật thuế TNDN là “toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.” [27]. Nghị định 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN quy định như sau: “Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”. - Đối với hàng hóa, dịch vụ tự dùng. Tuy nhiên để đơn giản cho quá trình quản lý và việc tính thu nhập chịu thuế mà không làm ảnh hưởng đến kết quả (vì cho dù tính theo chi phí hay tính theo giá bán của hàng hóa tương tự trên thị trường thì giá đó cũng đều được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp), Luật thuế TNDN đã căn cứ vào chi phí sản xuất để tính doanh thu của hàng hóa tiêu dùng nội bộ.: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Trong trường hợp này về nguyên tắc cũng phải căn cứ vào giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm tính thuế (như trường hợp hàng hóa dùng để trao đổi biếu tặng). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: 13
- - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, trả chậm; - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ; - Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa; - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước; - Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế; - Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế; - Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế; - Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng; - Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%), phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; 1.3.3. Thu nhập được miễn, giảm thuế Căn cứ vào tính chất của những khoản thu nhập miễn thuế có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện hành đã căn cứ vào những cơ sở sau để xây dựng quy định về thu nhập miễn thuế. Khi xây dựng quy định về thu nhập được miễn thuế đối với thuế TNDN pháp luật quốc gia phải cân nhắc kỹ lưỡng để vừa đảm bảo được 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn