Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng hòa giải của ba loại hình hòa giải ở nước ta hiện nay để có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC HÂN Hßa gi¶i tranh chÊp d©n sù ë ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN NGỌC HÂN Hßa gi¶i tranh chÊp d©n sù ë ViÖt Nam Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tiến Vinh HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để cho tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn. NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Ngọc Hân
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRANH 6 CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự và hòa giải tranh chấp dân sự 6 1.1.1. Tranh chấp dân sự và giải quyết tranh chấp dân sự 6 1.1.2. Hòa giải tranh chấp dân sự 10 1.2. Phân loại, đặc điểm và ý nghĩa của các loại hình hòa giải 13 tranh chấp dân sự ở Việt Nam 1.2.1. Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự 14 1.2.2. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án 15 1.2.3. Hòa giải ở cơ sở 17 1.2.4. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự 19 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hòa giải tranh chấp dân sự 20 1.3.1. Hòa giải tại Singapore 20 1.3.2. Hòa giải tại Hàn Quốc 23 1.3.3. Hòa giải tại Đức 26 1.3.4. Quá trình hình thành và phát triển hòa giải tranh chấp dân sự 28 tại Việt Nam Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HÒA GIẢI 32 TRANH CHẤP DÂN SỰ 2.1. Thực trạng quy định pháp luật 32 2.1.1. Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự 32 2.1.2. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án 48
- 2.1.3. Hòa giải ở cơ sở 54 2.2. Thực trạng thực thi pháp luật 61 2.2.1. Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự 61 2.2.2. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án 64 2.2.3. Hòa giải cơ sở 66 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP 70 LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP DÂN SỰ 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả 70 hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự 3.1.1. Cải cách tư pháp 70 3.1.2. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 74 3.1.3. Tôn trọng quyền tự do định đoạt 75 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện và thực hiện pháp luật về hòa 78 giải tranh chấp dân sự KẾT LUẬN 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTDS : Tố tụng dân sự UBND : Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với sự vận động, phát triển không ngừng của xã hội, đời sống kinh tế - xã hội của người Việt Nam có những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ. Các tranh chấp, mâu thuẫn và xung đột xã hội có chiều hướng gia tăng với những diện mạo mới, đòi hỏi phải được giải quyết bằng những phương thức thích hợp. Hòa giải là một trong những phương thức góp phần giải quyết hài hòa và có hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp đó. Phương thức này đã tồn tại và phát huy vai trò của nó trong đời sống xã hội. Nếu như tranh chấp bị xem như những biểu hiện tiêu cực phá vỡ sự hòa thuận và bình yên của cộng đồng thì hòa giải lại được xem như mặt tích cực, là sự gìn giữ, củng cố trật tự công cộng. Hiện nay, nước ta cũng như nhiều nước khác trên thế giới đang có xu hướng sử dụng hòa giải nhiều hơn, đây là một phương thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác. Với cách thức thân thiện, đồng thuận trên nguyên tắc mềm dẻo, chia sẻ, cảm thông thì hòa giải góp phần hàn gắn những mâu thuẫn, rạn nứt, nâng cao ý thức pháp luật của người dân, ngăn ngừa các tranh chấp trong tương lai. Hòa giải góp phần giúp giải quyết các tranh chấp mà không phải trải qua các thủ tục rườm rà theo quy định tại luật tố tụng, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các bên. Tuy nhiên, trong các văn bản pháp luật, thì hòa giải chỉ dừng lại ở việc quy định đó là một phương thức giải quyết tranh chấp cho nên trong thực tiễn áp dụng, phương thức này chưa thể hiện hết ưu điểm vốn có của mình. Với những lý do trên, tôi xin lựa chọn đề tài: "Hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Hòa giải tranh chấp dân sự không phải là một đề tài mới. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề này như: Luận án 1
- tiến sĩ Luật học: "Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", của Trần Văn Quảng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; Luận án tiến sĩ Luật học: "Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh tế tại Tòa án ở Việt Nam", của Đào Thị Xuân Lan, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội, 2004; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Chế định hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam", của Bùi Anh Tuấn, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Kỹ năng giải quyết tranh chấp dân sự bằng hòa giải ", của Trần Thị Quỳnh Nga, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017... Bên cạnh công trình nghiên cứu dưới hình thức luận văn, luận án, thì vấn đề lý luận về hòa giải cũng được đề cập khái quát trong Giáo trình Luật tố tụng dân sự (TTDS) của Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh... Ngoài ra còn có một số bài viết về thực tiễn hòa giải các vụ việc dân sự của các tác giả được đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Kiểm sát, Báo Công lý như: "Hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng dân sự, kinh tế và lao động" của Phan Hữu Thư, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 2/1999; "Bàn về phạm vi điều chỉnh của Luật hòa giải cơ sở", của Trần Huy Liệu, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề pháp luật về hòa giải, 2012; "Kỹ năng hòa giải các tranh chấp dân sự tại Tòa án theo mô hình thí điểm của Tòa án nhân dân tối cao", của Tống Anh Hào, Tạp chí TAND, số 13/2018; "Vai trò quan trọng của hòa giải trong giải quyết tranh chấp dân sự", của Toàn Vũ, Báo Điện tử Công lý, ngày 24/01/2019... 3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào một số vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải tranh chấp dân sự như khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự, những quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp dân sự và thực tiễn thực hiện. Tranh chấp dân sự là một lĩnh vực khá rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu 2
- của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu về hòa giải tranh chấp dân sự dưới góc độ là một phương thức giải quyết tranh chấp (không nghiên cứu hòa giải tranh chấp dân sự dưới góc độ là một thủ tục tố tụng hay là một chế định pháp luật). Tác giả tập trung vào ba loại hình hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam là: hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án (trước tố tụng), hòa giải theo thủ tục TTDS (tại Tòa án) và hòa giải ở cơ sở (ngoài Tòa án), chỉ ra được ưu, nhược điểm của ba loại hình hòa giải này. Ngoài ra, khi triển khai nghiên cứu về thực tiễn thực hiện hòa giải tranh chấp dân sự, luận văn có những nghiên cứu, đánh giá tổng quan về thực tiễn thực hiện hoạt động hòa giải vụ án dân sự tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án - một loại hình hòa giải mới tại Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả mong muốn cho người đọc thấy được ưu điểm, ý nghĩa của phương thức hòa giải so với các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự khác. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng hòa giải của ba loại hình hòa giải ở nước ta hiện nay để có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận như khái niệm, phân loại, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp dân sự. - Nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp dân sự, chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật quy định về hòa giải tranh chấp dân sự. - Khảo sát thực tiễn thực hiện hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự và chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện hoạt động này trong thực tiễn. - Trên cơ sở những hạn chế, bất cập của pháp luật và những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện hòa giải tranh chấp dân sự, đề 3
- xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật và thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Những phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về hòa giải. Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Phương pháp này được luận văn áp dụng khi nghiên cứu về các quan điểm về giải quyết tranh chấp bằng hòa giải; các quy định của pháp luật của một số nước trên thế giới và Việt Nam. Từ lý luận về giải quyết tranh chấp bằng hòa giải của các nước và Việt Nam đang áp dụng, luận văn so sánh với hiệu quả trên thực tế để rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải này. Qua đó giúp cho đề tài đề xuất những giải pháp, quan điểm hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi biện pháp bằng hòa giải khi có tranh chấp dân sự xảy ra. Qua đó giúp luận văn có những phân tích, phản ánh rõ hơn từ nhu cầu của thực tiễn và các giải pháp bảo đảm thực hiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải này mang tính khả thi. Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hòa giải, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể như trên cở sở đưa ra những kiến nghị mang tính khái quát, súc tích người viết dùng phương pháp diễn dịch để làm rõ nội dung của kiến nghị đó… 4
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Có thể nói, đề tài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học khá toàn diện, có hệ thống và mới nhất ở cấp độ luận văn thạc sĩ về hòa giải tranh chấp dân sự. Đề tài luận văn có những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn sau đây: Làm rõ khái niệm hòa giải tranh chấp dân sự theo pháp luật và cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hòa giải tranh chấp dân sự khi coi hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp dân sự. Làm rõ các quy định pháp luật, nội dung cơ bản của hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự thông qua ba loại hình hòa giải: Hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án, hòa giải theo thủ tục TTDS và hòa giải ở cơ sở, chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm của ba loại hình hòa giải này. Chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật hòa giải tranh chấp dân sự; những kết quả đạt được và hạn chế, vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn thực hiện hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự. Đề xuất được những kiến nghị xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hòa giải tranh chấp dân sự Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải tranh chấp dân sự. 5
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP DÂN SỰ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm tranh chấp dân sự và hòa giải tranh chấp dân sự 1.1.1. Tranh chấp dân sự và giải quyết tranh chấp dân sự Xã hội hiện đại ngày càng xuất hiện nhiều mối quan hệ phức tạp, luôn tiềm ẩn và không thể tránh khỏi những mâu thuẫn, bất hòa. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những mâu thuẫn, bất hòa đó nhưng nguyên nhân chủ yếu là do một trong các bên cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm. Khi đó xung đột giữa các bên sẽ xảy ra hay nói đúng hơn là giữa các bên có tranh chấp. Vậy, "tranh chấp" nói chung được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Trong cuộc sống hàng ngày, việc xảy ra mâu thuẫn, xung đột trong giao lưu dân sự là điều không thể tránh khỏi. Tranh chấp phát sinh từ nhiều quan hệ xã hội khác nhau như quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ kinh doanh, thương mại, hay quan hệ lao động. "Tranh chấp dân sự" là tranh chấp giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, chịu sự điều chỉnh của luật dân sự. Phổ biến có các loại tranh chấp dân sự sau: tranh chấp về quyền sở hữu, về hợp đồng dân sự, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng… Có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh và hình thức giải quyết mà các bên tìm kiếm. Những phương thức giải quyết tranh chấp này bao gồm: hòa giải, thương lượng, trọng tài, tố tụng tại Tòa án và các hình thức khác. Phương thức thương lượng: Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động gặp gỡ nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mỗi bên. 6
- Pháp luật về giải quyết tranh chấp không có quy định bắt buộc các bên phải tiến hành thương lượng. Do đó, từ quy trình tổ chức, thực hiện, sự có mặt của các bên, quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các chủ thể, kết quả thương lượng không hề có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên. Trường hợp đạt được thỏa thuận trong cuộc họp thương lượng, sau đó có một trong các bên không tuân thủ, các bên cũng không thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế. Phương thức thương lượng rất được các chủ thể ưu tiên lựa chọn ngay khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, không bị gò bó bởi các quy định chặt chẽ về quy trình tổ chức thương lượng, thành phần tham gia, thời gian thực hiện, cũng như không tốn kém tiền bạc. Do sự tự giải quyết với nhau, nên tranh chấp không bị làm lớn, không ảnh hưởng đến uy tín của các bên. Cũng bởi không có sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng. Phương thức trọng tài: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong quá trình phát triển của các quan hệ kinh tế và được các chủ thể ưa chuộng. Phương thức trọng tài do chính các bên trong tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, nhưng sẽ được tiến hành theo quy trình pháp luật quy định. Trong phương thức trọng tài sẽ có một Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là một bên trung gian, độc lập nhằm giải quyết các mẫu thuẫn, tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên. Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp này là có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên, tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài và đảm bảo bí mật. Trọng tài tiến 7
- hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc án, quyết định trọng tài không được công bố công khai rộng rãi. Theo nguyên tắc này, các bên có thể giữ được bí mật kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay tòa án nào. Đồng thời, phán quyết của trọng tài có tính bắt buộc thi hành với các bên. Khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành nhưng có một trong các bên không thực hiện, bên còn lại có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành phán quyết của trọng tài. Tuy nhiên giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc kéo dài thì chi phí trọng tài cũng cao. Việc thi hành phán quyết của trọng tài không phải lúc nào cũng thuận lợi, trôi chảy. Phương thức tố tụng tại Tòa án: Tố tụng tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống nhất và cũng hiệu quả nhất. Đây là phương thức có sự tham gia giải quyết của đại diện quyền lực nhà nước là TAND. Vì vậy quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà nước. Trong thực tiễn pháp lý, khi các phương thức thương lượng, hòa giải, trọng tài không đem lại kết quả, các chủ thể mới lựa chọn đến Tòa án giải quyết, bởi tính rườm rà, phức tạp, thiếu linh hoạt của quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. So với các phương thức giải quyết tranh chấp trên thì hòa giải là phương thức có nhiều ưu điểm hơn: Thứ nhất, hòa giải có thể được tiến hành trong nhiều môi trường khác nhau, thủ tục có thể được thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi. Tính linh 8
- hoạt đem lại lợi thế là các bên được bày tỏ ý kiến xem quá trình nào thì phù hợp với họ; cho phép có những điều chỉnh khi bản chất của tranh chấp và các bên tranh chấp đòi hỏi phải vậy; tránh khả năng về việc có những yêu cầu về thủ tục kỹ thuật quá phức tạp. Ngược lại, phương thức tố tụng Tòa án có một cách thức tổ chức cứng nhắc hơn, có những quy định và thủ tục cố hữu. Có một vài yếu tố mang tính kỹ thuật đòi hỏi rất cao, buộc các bên phải nghiêm chỉnh chấp hành cả trong thời gian trước và đang diễn ra quá trình xét xử. Một sự khác biệt quan trọng giữa hòa giải và tố tụng là những thông tin và chứng cứ nào có thể được sử dụng, sử dụng và kiểm chứng như thế nào. Trong tố tụng, vấn đề này được điều chỉnh theo quy định về chứng cứ và thủ tục để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy. Trong hòa giải thường không có quy định nào về chứng cứ và cũng không có quy định về kiểm chứng cũng như xem xét về mặt thủ tục. Chỉ có những quy định thủ tục mở về phương pháp nói chuyện và giao tiếp. Các bên tranh chấp được phép kể chuyện của họ nếu thấy phù hợp và có thể biểu lộ tình cảm mà không bị bài bác và bị cho là không có ý nghĩa.Tuy nhiên cũng có những giới hạn đối với tính linh hoạt của hoạt động hòa giải. Mặc dù nó không phải là một quá trình cứng nhắc, nhưng khi các Hòa giải viên hướng dẫn, các bên vẫn phải có sự thống nhất cao trong các giai đoạn khác nhau. Các Hòa giải viên phải thực hiện một cách có hệ thống qua từng giai đoạn của hoạt động hòa giải theo trình tự cụ thể. Điều này giúp khai thác được từng điểm mạnh trong toàn bộ quá trình hòa giải, vì mỗi một giai đoạn trong quá trình đó đều có cái lý lẽ riêng của nó. Vì thế, mặc dù có sự linh hoạt, nhưng hòa giải mang tính tổ chức hơn so với những cuộc đàm phán có tính chất tùy tiện. Một trong những đóng góp của một Hòa giải viên là có thể xác lập trật tự trong những cuộc đàm phán vô tổ chức và thiếu thống nhất. Thứ hai, trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong toàn bộ quá trình. Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp. Sự 9
- tham gia trực tiếp của các bên tranh chấp trong hòa giải là rất cần thiết vì nó đề cao được tinh thần trách nhiệm của các bên đối với các lựa chọn của mình. Không một phương thức giải quyết tranh chấp nào có thể đảm bảo sự tham gia trực tiếp của các bên được như phương thức hòa giải, các bên đánh giá rất cao "quyền tự quyết" của phương thức này dù tranh chấp chưa được giải quyết. Bảo đảm được bí mật, ít ảnh hưởng đến hoạt động của cá nhân, pháp nhân. Thứ ba, khi đưa ra quyết định, Tòa án và các trọng tài viên đều dựa vào các quy phạm pháp luật, nghĩa là các quy tắc và nguyên tắc được quy định trong các đạo luật. Trong hòa giải, các bên không viện dẫn các quy phạm để định hướng giải quyết, nhưng các quy phạm lại có thể được các bên rút ra từ chính kết quả giải quyết vụ việc. Thứ tư, hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp dân sự hiệu quả, nhanh nhất, đơn giản nhất, ít tốn kém nhất (tiết kiệm được nhân lực, chi phí, thời gian). Hòa giải là sự lựa chọn được ưu tiên trong giải quyết tranh chấp bởi tính nhanh gọn, hiệu quả bền vững, củng cố được mối quan hệ tình cảm giữa con người với con người. 1.1.2. Hòa giải tranh chấp dân sự Hòa giải là một phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống và phổ biến trong đời sống xã hội. Trong khoa học pháp lý, hòa giải được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ là một thủ tục giải quyết tranh chấp thì thủ tục hòa giải là trình tự mà các bên tham gia bao gồm các bên tranh chấp và bên trung gian hòa giải cần tuân theo để đạt được tự nguyện thỏa thuận giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp đang tồn tại giữa các bên. Dưới góc độ pháp lý, hòa giải là một chế định pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của trường Đại học Luật Hà Nội thì: "Chế định pháp luật là một tập hợp được cấu trúc từ nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội có liên quan mật thiết với nhau thuộc 10
- cùng một loại" [24]. Theo định nghĩa này, chế định hòa giải là một tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hòa giải giải quyết tranh chấp. Dưới góc độ là một phương thức giải quyết tranh chấp, hòa giải là hoạt động của một bên trung gian nhằm giúp đỡ các bên tranh chấp thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, người viết chỉ chú trọng nghiên cứu hòa giải dưới góc độ là một phương thức giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, dù dưới góc độ là một phương thức giải quyết tranh chấp thì trước đây cũng như hiện nay có nhiều quan điểm về hòa giải, cụ thể như sau: Theo Từ điển tiếng Việt, "hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột, xích mích một cách ổn thỏa" [25, tr. 430]. Khái niệm này đề cập đến hành động và mục đích của hòa giải, nhưng chưa nêu được đầy đủ các yếu tố như bản chất, nội dung, và chủ thể của hòa giải. Theo Từ điển Luật học Anh - Mỹ của Black: "Hòa giải là một quá trình giải quyết tranh chấp mang tính chất riêng tư, trong đó, Hòa giải viên là người thứ ba trung gian giúp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận" [32, tr. 350]. Tương tự như vậy, từ điển Luật học của Cộng hòa Pháp giải thích: "Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của người trung gian thứ ba (Hòa giải viên) để giúp đưa ra các đề nghị giải quyết một cách thân thiện" [33, tr. 378]. Hai từ điển nêu trên đưa ra định nghĩa về hòa giải khá tương đồng nhau khi cả hai định nghĩa đều thể hiện ba yếu tố đó là: thứ nhất, có sự tranh chấp giữa các bên; thứ hai, có sự tham gia của bên thứ ba trung lập để đưa ra ý kiến tư vấn; thứ ba, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, trong khoa học pháp lý, có quan điểm cho rằng: "hòa giải là quá trình giải quyết những tranh chấp, bất đồng giữa các bên. Trong quá trình hòa giải cần đến bên thứ ba với vai trò trung lập, làm trung gian giúp các bên 11
- tranh chấp giải quyết được những bất đồng và đạt được một thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện thực hiện những thỏa thuận đó" [11]. Theo quan điểm này, hòa giải có mục đích giải quyết thành công tranh chấp. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp hòa giải đều thành công. Khi đó, dù mâu thuẫn chưa được giải quyết hoàn toàn nhưng các bên tranh chấp cũng có cơ hội hiểu rõ hơn nội dung tranh chấp, bày tỏ ý chí của mình với đối phương và cũng được nghe ý kiến của đối phương về vụ tranh chấp. Từ đó, hai bên có thể phần nào tìm được tiếng nói chung và làm giảm mức độ mâu thuẫn. Từ các quan điểm trên, có thể khái quát: hòa giải tranh chấp dân sự là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột. Qua đó thấy được có hai sự khác biệt cơ bản giữa hòa giải tranh chấp dân sự với hòa giải tranh chấp thương mại đó là: trong hòa giải tranh chấp thương mại các quan hệ tranh chấp mang tính thương mại, giữa các bên hay ít nhất một bên là thương nhân và quyền tự do ý chí trong hòa giải tranh chấp dân sự được thừa nhận rộng rãi hơn. Cụ thể: - Về quan hệ tranh chấp: Hòa giải tranh chấp dân sự: các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ nhân thân hoặc quan hệ tài sản được luật dân sự điều chỉnh mà không phải là các tranh chấp thương mại. Hòa giải tranh chấp thương mại: các tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại. - Về cơ quan, tổ chức tiến hành hòa giải: Ngoài Tòa án và Trung tâm hòa giải tại Tòa án thì: 12
- Hòa giải tranh chấp dân sự: còn được hòa giải ở Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã. Hòa giải tranh chấp thương mại: còn được hòa giải tại Trung tâm Trọng tài thương mại, Trung tâm Hòa giải Việt Nam (VMC) - thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC). - Về thủ tục hòa giải: Hòa giải tranh chấp dân sự trong một số loại tranh chấp là thủ tục bắt buộc trước khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án (thủ tục tiền tố tụng) như: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Còn với các tranh chấp thương mại thì không phải qua hòa giải ở giai đoạn này. - Quyền tự do ý chí trong hòa giải tranh chấp dân sự được thừa nhận rộng rãi hơn: chủ thể tham gia hòa giải tranh chấp dân sự thường là hai cá nhân nên trong quá trình hòa giải họ có thể tự đưa ra được các quyết định của mình, tự do thể hiện ý chí của mình trong quá trình hòa giải. Còn chủ thể tham gia hòa giải tranh chấp thương mại thường là hai pháp nhân nên trong quá trình hòa giải, những người đại diện theo ủy quyền cho pháp nhân đó không được tự do thể hiện ý chí của mình, chỉ được đưa ra các quyết định trong phạm vi được ủy quyền. Những vấn đề quan trọng được đề cập đến trong buổi hòa giải, họ không thể tự quyết định được mà phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó. 1.2. Phân loại, đặc điểm và ý nghĩa của các loại hình hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam Theo quy định của pháp luật hiện hành, hòa giải tranh chấp dân sự ở Việt Nam có thể phân loại thành hai loại: hòa giải theo thủ tục tố tụng, tại Tòa án và hòa giải ngoài tố tụng, ngoài Tòa án. Một số cơ chế hòa giải ngoài Tòa án (ngoài tố tụng) như: Hòa giải cơ sở theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở; hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể (về quyền, lợi ích) theo quy định của Bộ luật Lao động; hòa giải thương mại theo 13
- quy định của Luật Thương mại và Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại; hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã theo quy định của Luật Đất đai; hòa giải của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; hòa giải giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ngoài hai loại trên, hiện nay ở Việt Nam cũng đang áp dụng cơ chế hòa giải mới trước tố tụng, tại Tòa án đó là Trung tâm hòa giải tại Tòa án. Tuy dự thảo về Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án vẫn đang trong quá trình hoàn thiện nhưng cơ chế này đã và đang được nước ta áp dụng thí điểm ở một số tỉnh thành trên cả nước. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu ba hình thức hòa giải đó là: Hòa giải theo thủ tục TTDS, hòa giải tại Trung tâm hòa giải tại Tòa án và hòa giải ở cơ sở. 1.2.1. Hòa giải theo thủ tục tố tụng dân sự Hòa giải theo thủ tục TTDS được tiến hành sau khi Tòa án thụ lý vụ án, do Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện. Theo pháp luật TTDS Việt Nam, hòa giải được coi là một nguyên tắc, là một thủ tục bắt buộc mà Tòa án phải tiến hành trước khi đưa vụ việc ra phiên tòa sơ thẩm (trừ trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải và những trường hợp không tiến hành hòa giải được). Tòa án giữ một vị trí đặc biệt, với vai trò là trung gian có nhiệm vụ tổ chức cho các bên đương sự thỏa thuận với nhau. Khi hòa giải, Tòa án giải thích cho các đương sự về các quy định của pháp luật liên quan tới các vấn đề tranh chấp, các chính sách của Nhà nước, động viên, giúp đỡ họ tháo gỡ những vấn đề vướng mắc. Dấu hiệu về vai trò của Tòa án là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt hòa giải trong TTDS do Tòa án tiến hành với trường hợp các đương sự tự hòa giải. Tuy nhiên, xét về thực tế thì kết quả thỏa thuận mà các bên đạt được nhiều khi là hệ quả gián tiếp từ việc giải thích 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 201 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành
24 p | 137 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn