Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nắm bắt địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt tình hình hoạt động giám sát thực tế hiện nay của HĐND quận Hoàng Mai. Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND trong tình hình mới. Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giám sát tốt việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương. Sử dụng các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin, lý giải các hoạt động giám sát của HĐND.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TUYẾT HƢƠNG HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN QUËN HOµNG MAI, thµnh phè Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ TUYẾT HƢƠNG HO¹T §éNG GI¸M S¸T CñA HéI §åNG NH¢N D¢N - QUA THùC TIÔN QUËN HOµNG MAI, thµnh phè Hµ NéI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này, kính đề nghị khoa Luật xem xét để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Người cam đoan Lê Tuyết Hƣơng
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: GIÁM SÁT LÀ CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ...................................................... 7 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân quận ................. 7 1.1.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân ...................................................... 8 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận........... 9 1.1.3. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân quận ............................. 10 1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận........ 13 1.2.1. Đặc điểm chủ thể giám sát ................................................................. 15 1.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát......................................................... 16 1.2.3. Đặc điểm về hình thức giám sát ......................................................... 17 1.3. Mục đích hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận........ 19 1.3.1. Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ những quy định của Hiến pháp và pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân ...................... 20 1.3.2. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động quản lý của các cơ quan chịu sự giám sát và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó .................................................................................... 21 1.3.3. Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội trong những quy định của pháp luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chưa hợp lý đó .................................................................................... 22
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................. 24 2.1. Đặc điể đị n nghi n cứu .......................................................... 24 2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .................................................................... 27 2.2.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tại các kỳ họp ............... 27 2.2.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân quận Hoàng Mai........................................................................................... 37 2.2.3. Hoạt động giám sát của các ban của Hội đồng nhân dân quận .......... 49 2.2.4. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân .............................................................................. 57 2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động giám sát ............ 61 2.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 61 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 62 2.4. Tác động của hoạt động giám sát.................................................... 65 2.4.1. Đảm bảo thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chủ trương, chính sách của Nhà nước ở địa phương ................................ 65 2.4.2. Đảm bảo cho các cơ quan Nhà nước,cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao ............................................... 66 2.4.3. Đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân ............................... 67 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .................................... 68 3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận......................................................................... 68 3.2. Nâng c o trình độ nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận ........................................... 70 3.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân .......................... 70 3.2.2. Nâng cao năng lực giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân ........... 72
- 3.2.3. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân ......... 73 3.3. Đ dạng hóa các hình thức giám sát ............................................... 74 3.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo ............................................... 74 3.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn .............................. 75 3.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các Đoàn đi giám sát tại địa phương .................................................. 78 3.4. Nâng cao chất lƣợng phối kết hợp với các tổ chức, đo n thể trong quá trình hoạt động giám sát (mặt trận tổ quốc)................ 79 3.5. Tạo điều kiện thuận lợi tối đ để Hội đồng nhân dân hoạt động giá sát đạt kết quả cao nhất ................................................ 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83 T I LIỆU THAM HẢO ............................................................................ 85 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT Ban KT-XH : Ban Kinh tế-Xã hội CBCCVC : Cán bộ, công chức, viên chức CCHC : Cải cách hành chính CPDV : Cổ phần dịch vụ GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐLĐ : Hợp đồng lao động HĐND : Hội đồng nhân dân HTTĐC : Hỗ trợ tái định cư TAND : Tòa án nhân dân THCS : Trung học cơ sở TTHC : Thủ tục hành chính TTXD : Trật tự xây dựng UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND : Ủy ban nhân dân Viện KSND : Viện kiểm soát nhân dân VMĐT : Văn minh đô thị VSMT : Vệ sinh môi trường
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài Trong quá trình hoàn thiện Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay, việc tiếp tục cải cách hành chính và nâng cao hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà nước nói chung và HĐND các cấp nói riêng là yêu cầu khách quan và tất yếu. HĐND là cơ quan quan quyền lực Nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân do vậy để thực hiện đầy đủ vai trò chức năng của mình cần phải nâng cao chất lượng hoạt động đặc biệt là hoạt động giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay. Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách quy định rõ ràng chức năng, vị trí, vai trò hoạt động giám sát của HĐND các cấp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện HĐND còn có nhiều hạn chế, triển khai công tác giám sát còn chưa nghiêm túc, chưa tuân thủ đầy đủ các bước khi thực hiện giám sát, chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật. HĐND quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đạt được nhiều thành tựu trong quá trình giám sát các hoạt động phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong quá trình hoạt động giám sát chưa thật sự sát sao, thiếu cán bộ có năng lực giám sát… dẫn đến hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của nhân dân. Hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai dưới góc độ nghiên cứu luật chưa có một đề tài, một tác giả nào nghiên cứu sâu có tính hệ thống và đưa ra các giải pháp mang tính hiệu quả thiết thực cho vấn đề. Do vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu Tình hình nghiên cứu hoạt động giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên sách báo, tạp chí và các luận văn sau: - “Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thanh Minh khóa 6 năm 2006. Nội dung chính tìm hiểu thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Hồ Chí Minh mang tầm vĩ mô và đưa ra các giải pháp để hoạt động giám sát khắc phục những tồn tại yếu kém và phát huy tiềm năng của HĐND. - “Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998 của tác giả Vũ Mạnh Thông đề cập đến hoạt động của HĐND cấp tỉnh nói chung giai đoạn 1998, đề xuất các giải pháp mang tính khái quát chưa cụ thể hóa vấn đề. - Tạp chí đăng ngày 28/11/2014 “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với cơ quan hành chính Nhà nước” tác giả Nguyễn Xuân Sơn - Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó có hoạt động giám sát đạt được những thành tựu đáng kể nhưng cũng tồn tại nhiều yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới bằng các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. Đối với HĐND cấp xã nổi bật bài “Nâng cao hiệu quả hoạt động HĐND cấp xã: yêu cầu bức thiết của cuộc sống” tác giả Trần Quốc Việt, thể hiện rõ vai trò giám sát của HĐND là quan trọng và cấp thiết đối với nhân dân tỉnh Kiên Giang. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa của HĐND cấp xã. Hoạt động giám sát có tính chất nhiệm kì: “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kì 2011-2016” tác giả Lê Đinh Vượng. Đề tài xoay quanh hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giai đoạn 2
- 2011-2016, đề ra các phương hướng giải pháp và kiến nghị cho hoạt động giám sát đạt hiệu quả trong nhiệm kì đề ra được hiệu quả nhất. Tóm lại tất cả những đề tài nghiên cứu trên khái quát thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, hoặc địa điểm không rõ mang tính vĩ mô, phương pháp khắc phục chưa có tính hệ thống, lý luận chưa cao, mới chỉ dừng lại ở nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát. Tiếp thu những kết quả của các đề tài đi trước tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân - qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”. Đề tài này đi sâu tìm hiểu thực trạng của HĐND trong thời gian qua, nghiên cứu các biện pháp và vận dụng các cơ sở lý luận, các lý thuyết đưa ra các giải pháp chặt chẽ, sâu sắc để nâng cao chất hoạt động giám sát của HĐND quận phù hợp với tình hình thực tế địa phương. 3. Nhiệm vụ v ý nghĩ của Luận văn Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND quận, để từ đó đề ra các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của nhân dân, góp phần hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Mục tiêu cụ thể Nắm bắt địa bàn nghiên cứu. Đặc biệt tình hình hoạt động giám sát thực tế hiện nay của HĐND quận Hoàng Mai. Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND trong tình hình mới. Xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giám sát tốt việc thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương. Sử dụng các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin, lý giải các hoạt động giám sát của HĐND. 3
- Đánh giá vấn đề đ nghiên cứu so với thực tiễn để điều chỉnh kế hoạch nghiên cứu cho đúng với mục đích đ đặt ra. Đề ra các giải pháp và kết hợp với các ban ngành đoàn thể thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai. 4 Đối tƣợng v phạ vi nghi n cứu - Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân qua thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu hông gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015-3/2016. 5 Phƣơng pháp nghi n cứu - Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh - Phương pháp phân tích tài liệu. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp phỏng vấn. 6 Điểm mới của luận văn Luận văn làm rõ hơn các quan điểm của Đảng, Nhà nước và pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND các cấp, góp phần bổ sung giúp ngành luật Hiến pháp hành chính có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt động giám sát của HĐND các cấp trong đó có HĐND quận. Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế- hội, an ninh quốc phòng trong 5 năm (2010- 2015), kết quả và những tồn tại trong công tác giám sát của HĐND trong tất cả các lĩnh vực. Nắm bắt các số liệu về cán bộ, công chức, 4
- đại biểu, đặc biệt các đồng chí tham gia hoạt động giám sát của HĐND ở từng lĩnh vực gắn với hình thức giám sát cụ thể, những thành tựu đạt được và tồn tại hạn chế của HĐND quận. Tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước hiện nay đối với vai trò, trách nhiệm giám sát của HĐND cấp quận. Nắm bắt các nội dung chủ yếu của từng quan điểm, đánh giá vai trò chức năng giám sát của HĐND quận Hoàng Mai. Nghiên cứu các lý thuyết, các phương pháp nghiên cứu trong ngành luật cũng như các ngành khoa học khác để nhìn nhận, lý giải vấn đề phù hợp nhất. ết quả dự kiến là hiểu nội dung các phương pháp, lý thuyết áp dụng vào vấn đề nghiên cứu, lý giải tại sao vấn đề đó lại có những hạn chế và sử dụng các phương pháp nào để tìm ra cách giải quyết các hạn chế đó. Tổng hợp và đánh giá lại toàn bộ thực trạng hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai. Từ đó để có hướng đi nghiên cứu và đề ra giải pháp hữu hiệu nhất. Tổng hợp các số liệu đ thu thập và cùng các tài liêu liên quan, rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu đang ở trạng thái nào, rồi so sánh với nhận định ban đầu, sau đó lập kế hoạch, bước đi nghiên cứu theo đúng vấn đề đang tồn tại yếu k m cần được khắc phục. Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể ây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai. Dựa trên các giải pháp trên, tác giả dựa vào các nguồn lực hỗ trợ thực hiện các giải pháp đó bằng các hoạt động giám sát tại các kì họp, các cuộc tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến của nhân dân, hoạt động trả lời chất vấn…. cấp quận, cấp phường. Xây dựng được các giải pháp và nội dung để thực hiện các giải pháp đó, trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện giám sát, việc thực hiện khắc phục các kết luận sau giám sát. 5
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp và giúp hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương ngày một hiểu quả, đúng pháp luật và thực chất hơn. 7. Kết cấu của luận văn Đề tài có kết cấu gồm các phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị. Nội dung chính chủ yếu tập trung trong 3 chương sau: Chương 1: Giám sát là chức năng quan trọng của HĐND. Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai-Thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội. 6
- Chương 1 GIÁM SÁT L CHỨC NĂNG QUAN TRỌNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hội đồng nhân dân quận Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ thể nguồn gốc tối cao của quyền lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước được thực hiện theo chế độ tập quyền, theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì vậy Quốc hội và HĐND có vai trò đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, con đường hình thành này là một yếu tố quan trọng tạo nên vị trí của Hội đồng nhân dân. Cơ sở pháp lý: Điều 113 Hiến pháp 2013. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Vị trí của Hội đồng nhân dân cũng được ghi nhận trong Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 03/07/2015. Như vậy, vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân có thể t theo 2 góc độ: + Hội đồng nhân dân-cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. + Hội đồng nhân dân-cơ quan thay mặt cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cho đến nay mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về tính quyền lực của HĐND nhưng Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương vẫn khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, 7
- có thẩm quyền quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm năng của địa phương ây dựng và phát triển địa phương về kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Với thiết chế cơ quan chính quyền địa phương hiện nay, quyền lực của HĐND địa phương được thực hiện thông qua cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân - đó là HĐND. Theo quy định pháp luật, chỉ HĐND mới có thẩm quyền thay mặt cho nhân dân địa phương quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng ở địa phương, giám sát việc tuân theo pháp luật và nghị quyết của HĐND đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và nhân dân ở địa phương 1.1.1. Chức năng của Hội đồng nhân dân Vị trí, tính chất là cơ sở quy định chức năng của HĐND, những chức năng cơ bản của HĐND phải được thể hiện và là sự chứng minh vị trí cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương và cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương, với 2 tính chất đặc trưng là tính quyền lực và tính đại diện HĐND có những chức năng được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 cùng các quy định khác của pháp luật, bảo đảm sự l nh đạo thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân địa phương trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình. HĐND, UBND quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp luật. HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở đại phương, HĐND cùng với Quốc hội hợp thành hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước, thay mặt nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước gốc của chính quyền nhân dân. Khác với Quốc hội, Quốc hội là cơ quan thay mặt toàn thể nhân dân cả nước sử dụng quyền lực nhà nước trên phạm vi cả nước. HĐND sử dụng quyền lực Nhà nước 8
- trong phạm vi hẹp hơn, trong địa phương của mình. Điều này có tính chất quyết định tới phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND. HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cơ cấu đại biểu HĐND được hợp thành từ những công dân ưu tú đại diện cho các giai tầng xã hội như công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, đại diện các dân tộc, thành phần xã hội trong phạm vi địa phương. HĐND hoạt động trước hết vì lợi ích của của nhân dân địa phương nhưng phải phù hợp với lợi ích chung của cả nước. HĐND chịu trách nhiệm và chịu sự giám sát của nhân dân địa phương. Một yếu tố khác thể hiện tính đại diện của HĐND là chế độ bãi nhiệm đại biểu HĐND, đại biểu nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tùy mức độ vi phạm mà bị HĐND b i nhiệm. Trong hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, HĐND là tổ chức chính quyền gần nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm vững đặc điểm của địa phương, do đó có cơ sở quyết định mọi công việc sát hợp với nguyện vọng của nhân dân địa phương. Như vậy, HĐND là một tổ chức vừa có tính chất quyền lực, vừa có tính chất quần chúng, vừa là trường học quản lý Nhà nước, quản lý xã hội ở địa phương. Nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ của mình ở từng địa phương và trên phạm vi cả nước. Vì vậy, HĐND không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương mà còn chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. HĐND một mặt cần chăm lo ây dựng địa phương, đảm bảo sự phát triển về kinh tế văn hóa, hội nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương mặt khác phải hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận Cùng với chức năng của HĐND nói chung,chức năng của HĐND quận 9
- nói riêng có một số nội dung cụ thể sau: Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận;dự toán thu,chi ngân sách quận và phân bổ dự toán ngân sách quận,cấp phường;phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp quận;quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách,giám sát việc thực hiện ngân sách đ được HĐND quyết định. Điều 47 Luật chính quyền địa phương năm 2015 quy định Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được phân quyền. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND quận bầu các chức danh do HĐND bầu. Qua phân tích so sánh,tác giả nhận thấy chức năng của HĐND quận được quy định cụ thể trên địa bàn của quận,khác với chức năng của HĐND huyện,quận là một cấp chính quyền trực thuộc thành phố,diện tích nhỏ hơn, nhưng quản lý dân cư lớn,phát sinh nhiều trong quản lý đất đai, trật tự xây dựng,điều này đòi hỏi đại biểu HĐND phải có trình độ trong lĩnh vực này,để chất lượng của nghị quyết và chất lượng giám sát đáp ứng được phát triển trên địa bàn quận. 1.1.3. Chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân quận Khoản 2 Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định rõ hơn chức năng và 10
- nhiệm vụ của HĐND địa phương, theo đó, HĐND thực hiện 2 loại chức năng là “Quyết định” và “Giám sát”, cụ thể, HĐND: - Quyết định các vấn đề của địa phương do Luật định. - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Điều 47 Luật chính quyền địa phương quy định quy định rõ chức năng giám sát của HĐND quận là: Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND quận; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND phường.Giám sát của HĐND quận rất nặng nề và phức tạp đặc biệt trong công tác quản lý trật tự xây dựng,quản lý dân cư so với cấp huyện,với đặc thù cấp quận thì quá trình đô thị hóa rất nhanh,dân cư đông đúc cơ sở hạ tầng xuống cấp,chưa kịp đầu tư, đây là một khó khăn rất lớn trong công tác quản lý,theo số liệu nghiên cứu sau 5 năm quận Hoàng Mai tăng 20 vạn dân (tương đương với số dân của 5 phường nội thành) trong khi đó cơ sở hạ tầng xuống cấp,đường xá luôn luôn ách tắc,nhân dân đi lại khó khăn. Như vậy, ở vai trò thực hiện các vấn đề của địa phương, HĐND quận sẽ quyết định chính sách về những vấn đề thuộc địa phương trên cơ sở phát huy vai trò khởi ướng chính sách của UBND và các tổ chức, cơ quan khác, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Trong khi đó, đối với các nhiệm vụ mà Trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND quận có trách nhiệm giám sát việc triển khai công việc này. Quy định thẩm quyền của Hội đồng nhân dân như vậy là phù hợp với những điểm mới trong quy định tại Điều 112 Luật chính quyền địa phương 2015 về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, nếu việc cải cách hành chính được đẩy mạnh theo hướng 11
- phân cấp mạnh mẽ cho địa phương và tạo không gian pháp lý đủ rộng để các địa phương phát huy lợi thế so sánh và những đặc thù vốn có của mình thì vai trò tự chủ của các cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền sẽ được khẳng định. Và lúc đó, tính đại diện của HĐND thể hiện ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân địa phương đ bầu ra mình sẽ rõ n t hơn. Trên thực tế, do sự phân cấp giữa Trung ương và các cấp địa phương chưa rõ ràng và mạnh mẽ, những vấn đề thể hiện lợi ích có tính đặc thù cũng như thể hiện những yêu cầu cần phát huy tính chủ động của cơ quan đại diện địa phương các cấp chưa được làm rõ nên hoạt động của HĐND khó mà tránh được tính hình thức.. * Để làm tốt chức năng Quyết định: - Xây dựng chương trình kỳ họp. - Điều hành, trình bày các báo cáo, tờ trình tại kỳ họp. - Điều hành thảo luận tại kỳ họp. - Điều hành phiên chất vấn, trả lời chất vấn. - Thông qua các dự thảo Nghị quyết. * Để làm tốt chức năng giám sát: - Có bộ máy đủ mạnh. - Nâng cao năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực thi chức năng giám sát của Đại biểu HĐND. - Xây dựng Chương trình và nội dung của các cuộc giám sát. Sau giám sát các cơ quan chịu sự giám sát nghiêm túc, xem xét, giải quyết kiến nghị. Cơ quan giám sát chú trọng theo dõi, đôn đốc đến cùng việc tiếp thu, giải quyết các kiến nghị để đánh giá đúng kết quả, hiệu lực giám sát. - Tổ chức bộ máy và cơ quan tham mưu phục vụ: - Đội ngũ làm công tác tham mưu, phục vụ phải thực sự chuyên nghiệp, thường uyên được đào tạo, tập huấn. Chính bộ máy Văn phòng là yếu tố góp phần tạo lên sự bền vững của hiệu quả giám sát qua các nhiệm kỳ HĐND. 12
- Hơn nữa rõ ràng chức năng quyết định của cấp quận, huyện không nhiều và nặng bằng cấp Thành phố,chỉ nặng về thực hiện các quyết định của cấp trên, nên chức năng giám sát ở cấp quận rất nặng so với chức năng quyết định của HĐND. 1 2 Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Cơ sở pháp lý: Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND 2015 quy định: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, em t, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của thường trực HĐND, các ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND, Nguyên tắc hoạt động giám sát là: Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Điều 87 Luật chính quyền địa phương năm 2015 quy định: HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kì họp HĐND và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và Đại biểu HĐND. HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực HĐND, UBND, Toàn án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương. “Chương VI: Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015” quy 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 212 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 236 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 81 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn