intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nội quy lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

55
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn không chỉ là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc một số vấn đề lý luận chung về NQLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn đưa ra những nghiên cứu, đánh giá về thực tiễn xây dựng và áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nội quy lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ ANH NéI QUY LAO §éNG TRONG C¸C DOANH NGHIÖP Cã VèN §ÇU T¦ N¦íC NGOµI THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ ANH NéI QUY LAO §éNG TRONG C¸C DOANH NGHIÖP Cã VèN §ÇU T¦ N¦íC NGOµI THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính xác thực, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Thị Anh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG.................. 9 1.1. Một số vấn đề lý luận về nội quy lao động .................................... 9 1.1.1. Khái niệm nội quy lao động ............................................................ 9 1.1.2. Đặc điểm nội quy lao động.............................................................13 1.1.3. Vai trò của nội quy lao động ..........................................................16 1.2. Pháp luật về nội quy lao động......................................................18 1.2.1. Khái niệm pháp luật về nội quy lao động ........................................18 1.2.2. Nguyên tắc ban hành nội quy lao động ...........................................20 1.2.3. Nội dung của nội quy lao động.......................................................21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM................................ 29 2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.................................................................................29 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.........................................................................29 2.1.2. Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam ................................35
  5. 2.2. Thực trạng quy định nội quy lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .............................................................40 2.2.1. Chủ thể và phạm vi ban hành nội quy lao động ...............................40 2.2.2. Nguyên tắc ban hành nội quy lao động ...........................................42 2.2.3. Nội dung của nội quy lao động.......................................................43 2.2.4. Trình tự ban hành, công bố nội quy lao động ..................................55 2.3. Thực trạng thực hiện nội quy lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài .............................................................57 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................57 2.3.2. Những tồn tại.................................................................................59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................64 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.............................................................................66 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động.........66 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về nội quy lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ...............................................................................70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................74 KẾT LUẬN ..............................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................79
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, Diễn giải chữ viết tắt Bộ luật lao động số 35-L/CTN của nước Cộng hòa xã BLLĐ 1994 hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23/06/1994 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 do Quốc hội Cộng BLLĐ 2012 hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 18/06/2012 NLĐ Người lao động NQLĐ Nội quy lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động QHLĐ Quan hệ lao động
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Tổng vốn đầu tư theo đối tác 34 Biểu đồ 2.2 Tốc độ tăng trưởng theo thành phần kinh tế 37
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế. Với những chính sách mở cửa, những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình rõ rệt trong sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế, cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn, các công ty đa quốc gia. Đặc trưng của các doanh nghiệp này là ngoài sự chuyên môn hóa cao thì quy mô doanh nghiệp cũng rất lớn – có những doanh nghiệp có hàng ngàn thậm chí hàng chục ngàn người lao động (NLĐ). Với trình độ phân công lao động cao cũng như quy mô doanh nghiệp lớn thì việc đòi hỏi các doanh nghiệp này phải thiết lập và duy trì trật tự lao động trong đơn vị thường xuyên để có thể vận hành và phát triển kinh doanh là điều tất yếu. Quá trình lao động giữa những NLĐ đòi hỏi phải có trật tự, kỷ luật để hướng hoạt động của từng người vào việc thực hiện kế hoạch chung và tạo ra những kết quả như mong muốn. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều biện pháp và một trong những biện pháp quản lý quan trọng và hữu hiệu nhất là nội quy lao động (NQLĐ). Nội quy lao động xuất hiện trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp hình thành quy tắc ứng xử chung, thống nhất và bình đẳng giữa những NLĐ cũng như giữa NLĐ với doanh nghiệp. Nội quy lao động thực chất là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật dựa trên những đặc trưng tại từng doanh nghiệp, quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của NLĐ và doanh nghiệp khi tham gia quan hệ lao động (QHLĐ) nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên cũng như hạn chế các tranh chấp lao động có thể phát sinh. Điều này đặc biệt quan trọng hơn với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, do khi tham gia thị trường 1
  9. lao động Việt Nam, các doanh nghiệp này không chỉ mang công nghệ kỹ thuật mà còn mang cả văn hóa doanh nghiệp cũng như tư duy quản lý của nước ngoài. Do đó, NQLĐ không chỉ mang vai trò đơn thuần của việc quy định quy tắc xử sự của NLĐ mà còn đảm bảo sự quản lý, vận hành của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tuân thủ theo đúng quy định pháp luật lao động Việt Nam. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của NQLĐ với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, pháp luật lao động Việt Nam nói chung và Bộ luật lao động năm 2012 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng đã có những quy định rõ ràng, cụ thể về NQLĐ để các doanh nghiệp có thể xây dựng NQLĐ phù hợp nhằm thiết lập, duy trì và xử lý kỷ luật lao động trong doanh nghiệp của mình. Tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc xây dựng NQLĐ phù hợp và thiết thực sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lao động. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá một cách có hệ thống NQLĐ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là hoàn toàn cần thiết, qua đó chúng ta có thể nhìn nhận cụ thể hơn, rõ ràng hơn về tình hình xây dựng, thực hiện NQLĐ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp để NQLĐ được áp dụng một cách có hiệu quả tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đó là lý do tôi chọn thực hiện đề tài: “Nội quy lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật lao động Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nội quy lao động là một nội dung quan trọng của pháp luật lao động Việt Nam. Nội dung được đề cập đến trong hầu hết các giáo trình, luận văn, luận án, bài viết đăng trên tạp chí khoa học... Các đề tài, luận văn, luận án đã công bố nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội quy lao động bao gồm: 2
  10. - Luận án tiến sỹ Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp (2007) của tác giả Trần Thị Thúy Lâm. Qua việc phân tích quy định pháp luật về kỷ luật lao động, luận án đã dành một phần để phân tích các quy định pháp luật, đưa ra định nghĩa, đặc điểm cũng như đánh giá thực tiễn thực hiện nội quy lao động với vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng để thiết lập kỷ luật lao động tại doanh nghiệp. - Luận văn thạc sỹ Pháp luật lao động Việt Nam về nội quy lao động – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện (2010) của Đặng Thị Oanh. Luận văn đã đưa ra khái niệm, đặc điểm của nội quy lao động theo pháp luật hiện hành (BLLĐ 1994) cũng như đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về nội quy lao động tại Việt Nam. Qua đó, luận văn đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động. - Luận văn thạc sỹ Kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện (2014) của tác giả Hoàng Thị Anh Vân. Thông qua việc phân tích, đánh giá kỷ luật lao động, luận văn đã gián tiếp đưa ra định nghĩa về NQLĐ cũng như phân tích những nội dung cơ bản của NQLĐ với tư cách là cơ sở pháp lý để thiết lập kỷ luật lao động. - Luận án tiến sỹ Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam (2014) của tác giả Đỗ Thị Dung. Luận án đã nghiên cứu, đánh giá toàn diện về quyền quản lý lao động dưới góc độ rộng, sâu về vấn đề này. Luận án tiếp cận quyền quản lý của NSDLĐ theo pháp luật lao động dưới ba góc độ: Quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ, thực trạng quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ và những biện pháp hoàn thiện pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ. Qua đó, luận án đưa ra quyền được ban hành NQLĐ của NSDLĐ như một nội dung phân tích trong phạm vi ban hành NQLĐ. - Luận văn thạc sỹ Nội quy lao động theo pháp luật Việt Nam (2014) 3
  11. của tác giả Nguyễn Hoàng Anh. Luận văn đã nêu ra khái niệm về NQLĐ theo BLLĐ 2012 cũng như các đặc điểm cơ bản của NQLĐ. Luận văn đã đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về NQLĐ cũng như thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của pháp luật về NQLĐ ở Việt Nam. - Luận văn tiến sỹ Kỷ luật lao động và trách nhiệm kỷ luật lao động trong pháp luật Việt Nam (2017) của tác giả Hoàng Thị Huyền. Qua việc phân tích khái niệm, vai trò của kỷ luật lao động, luận án đã gián tiếp đưa ra những nội dung, đặc điểm của NQLĐ với vai trò là cơ sở tiền đề, căn cứ để áp dụng kỷ luật lao động tại doanh nghiệp. - Luận văn thạc sỹ Quyền quản lý của người sử dụng lao động trong pháp luật lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình (2018) của tác giả Phan Thị Hồng Nhung. Luận văn đã nghiên cứu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quyền quản lý của NSDLĐ như: khái niệm quyền quản lý, đặc điểm quyền quản lý của NSDLĐ; nội quy pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ…Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ tại tỉnh Quảng Bình để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ trong đó có nội dung quyền ban hành Nội quy lao động như một phạm trù của phạm vi ban hành Nội quy lao động. Một số bài nghiên cứu đăng trên tạp chí cũng mang tính chất trao đổi và phân tích nội quy lao động trên góc độ là một quy định của xử lý kỷ luật lao động, như: - Thực trạng pháp luật về kỷ luật sa thải và một số kiến nghị của ThS Trần Thị Thúy Lâm đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 6 năm 2006; - Khái niệm và bản chất của kỷ luật lao động của ThS Trần Thị Thúy Lâm đăng trên Tạp chí Luật học số 9 năm 2006; 4
  12. - Bài báo của Ths. Hoàng Thị Thanh và Ths. Lê Đăng Đào (2018) “Nội quy lao động – Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn”. Nhìn chung, NQLĐ được đề cập trong hầu hết các giáo trình, sách chuyên khảo, luận văn, luận án…Tuy nhiên, các tài liệu này chủ yếu chỉ đề cập đến NQLĐ ở phương diện lý luận, thực tiễn áp dụng chung mà chưa nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết với nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc nghiên cứu NQLĐ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đưa ra cái nhìn rõ hơn về các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về NQLĐ tại các doanh nghiệp. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn không chỉ là nghiên cứu toàn diện, sâu sắc một số vấn đề lý luận chung về NQLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn đưa ra những nghiên cứu, đánh giá về thực tiễn xây dựng và áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực tiễn xây dựng và áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp, luận văn đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện một số quy định về NQLĐ ở Việt Nam nói chung cũng như tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng theo hướng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế. Từ mục đích này, luận văn sẽ tập trung vào các nhiệm vụ chính sau: Thứ nhất, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về NQLĐ và pháp luật về NQLĐ. Thứ hai, luận văn phân tích, đánh thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua đó, tác giả rút ra các nhận xét về những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong việc áp dụng tại các doanh nghiệp. 5
  13. Thứ ba, tác giả đề xuất các khuyến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật đã nghiên cứu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nội quy lao động có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, luận văn này chỉ nghiên cứu NQLĐ dưới góc độ luật học và trong phạm vi pháp luật lao động. Cụ thể: Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu toàn diện, sâu sắc một số vấn đề lý luận chung về NQLĐ; kết hợp với việc phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về NQLĐ, cũng như đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay. Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước. Phạm vi về thời gian: Luận văn tập chung nghiên cứu NQLĐ từ giai đoạn bộ luật lao động 2012 có hiệu lực thi hành đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về Nhà nước và pháp luật, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá vai trò của NQLĐ đối với các chủ thể liên quan. Luận văn áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật có liên quan ở Việt Nam, quy định của pháp luật quốc tế trong các công ước, khuyến nghị của Tổ chức Lao động quốc tế ILO và pháp luật lao động của một số quốc gia trên thế giới có liên quan đến NQLĐ để làm rõ một số quy định pháp luật liên quan đến NQLĐ. 6
  14. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp – so sánh, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm phân tích những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế áp dụng pháp luật về NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện pháp luật Việt Nam về NQLĐ đặc biệt là đưa ra những nghiên cứu về thực tiễn áp dụng thực hiện NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn với những đóng góp mới chủ yếu sau đây: - Luận văn làm rõ hơn khái niệm NQLĐ, đồng thời làm rõ bản chất, vai trò của NQLĐ, góp phần làm phong phú thêm về mặt học thuật của khoa học luật lao động. - Luận văn khái quát các nội dung của pháp luật lao động về NQLĐ và phân tích một cách có hệ thống các nội dung này trên cơ sở quy định của ILO và pháp luật một số quốc gia trên thế giới. - Luận văn phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện về thực trạng áp dụng pháp luật về NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Luận văn đưa ra những đánh giá về điểm đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như đưa ra những luận giải về các hạn chế còn tồn tại này. Qua đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật lao động về NQLĐ nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật lao động để nâng cao hiệu quả thực hiện NQLĐ trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 7
  15. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu trong luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về nội quy lao động và pháp luật về nội quy lao động. Chương 2. Thực trạng quy định nội quy lao động và thực tiễn thực hiện trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Chương 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật về nội quy lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 8
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về nội quy lao động 1.1.1. Khái niệm nội quy lao động Trước khi tìm hiểu khái niệm về NQLĐ, cần phải hiểu thế nào là nội quy? Nội quy là một khái niệm đã được hình thành từ khá lâu trong tiến trình lịch sử với những quan điểm khác nhau. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “nội quy” được hiểu là “quy chế, quy định trong nội bộ cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, địa điểm công cộng có hiệu lực bắt buộc đối với mọi người khi hiện diện, giao dịch tại địa điểm đó” [44, tr.300]. Theo đó, nội quy được hiểu là các quy định được ban hành trong nội bộ tổ chức, tập thể mang tính chất bắt buộc đối với các hành vi ứng xử của mọi người khi hiện diện trong tập thể đó. Còn từ điển Tiếng Việt thì giải thích “nội quy” là “những quy định để đảm bảo trật tự và kỷ luật trong một tập thể, một cơ quan” [40, tr.738]. Theo định nghĩa này, nội quy cũng được hiểu là những quy định, quy tắc chung mang tính bắt buộc đối với hành vi của mỗi cá nhân khi tham gia vào hoạt động chung của một tập thể hoặc một cộng đồng nhằm đảm bảo trật tự, kỷ luật của tổ chức đó. Vì vậy, nội quy còn được hiểu là phương tiện để thống nhất hoạt động của các cá nhân với nhau nhằm đạt được những mục đích chung nhất định của tập thể. Như vậy, tựu chung lại “nội quy” là tổng thể những quy tắc, quy định mang tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong tổ chức để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức đó nhằm đạt được những mục đích chung. 9
  17. Tùy theo tính chất của từng nhóm quan hệ xã hội cũng như yêu cầu, mục đích hoạt động mà có nhiều loại nội quy khác nhau; trong đó, NQLĐ là một dạng nội quy phổ biến bởi lao động là hoạt động chủ yếu và đặc trưng của loài người. Như chúng ta đã biết, lao động là “hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội” [40, tr.545]. Lao động của con người là những hoạt động cụ thể có mục đích, được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần theo mục tiêu đặt ra trước đó. Trong cuộc sống, do nhiều lý do khác nhau như yêu cầu, điều kiện của quá trình lao động, mục đích, lợi ích, thu nhập...khiến con người không thể thực hiện các hoạt động một cách đơn lẻ mà thay vào đó con người luôn có xu hướng liên kết, tụ hợp lại để cùng thực hiện một công việc. Chính việc nhiều người cùng lao động trong một quy trình nhất định đã đòi hỏi các cá nhân trong tập thể đó cần phải có sự phối hợp, hoạt động nhịp nhàng với nhau. Việc đảm bảo hoạt động của tập thể được diễn ra hiệu quả trong mối quan hệ hài hòa của các cá nhân với nhau, của các cá nhân với tập thể đã dẫn tới một yêu cầu khách quan – đó là sự quản lý. Các-Mác đã nhận định: Hình thức lao động mà trong đó “nhiều người làm việc bên cạnh nhau trong một quá trình sản xuất nào đó hoặc là trong những quá trình sản xuất khác nhau nhưng lại liên kết với nhau thì lao động của họ mang tính hiệp tác” [6]. Rõ ràng, mọi sự liên kết của một tập thể đều mang tính hợp tác. Sự hợp tác này tồn tại mọi lúc, mọi nơi. Để sự hợp tác này đạt được hiệu quả, mục đích chung thì tất yếu cần có sự quản lý, như Các- Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít, nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung...” [6]. Theo tiến trình lịch sử, sự quản lý, điều khiển của người này đối với 10
  18. người khác không phải là sản phẩm của xã hội hiện đại, mà đã xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ chế độ Cộng sản nguyên thủy, con người đã biết tập hợp nhau lại thành các nhóm để cùng chung sống. Sự tập hợp thành các nhóm này đã tạo lên sự gắn kết, sức mạnh tập thể để con người có thể cùng nhau chống chọi với thiên nhiên và kẻ thù để sinh tồn. Để duy trì hoạt động chung, mỗi cá nhân phải tuân theo những quy tắc, luật lệ nhất định đã được đặt ra và phải chịu sự chỉ huy của một người hoặc một nhóm người đứng đầu. Khi xã hội bắt đầu xuất hiện sự phân công lao động thì sự quản lý trở thành một yếu tố không thể thiếu để duy trì trật tự lao động và trật tự xã hội. Sự quản lý trong lao động tại thời kỳ này xuất phát từ quan hệ sản xuất thống trị mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định. Tại thời kỳ chiếm hữu nô lệ, quyền lực của chủ nô là tuyệt đối. Mọi thành quả lao động của nô lệ đều thuộc sở hữu của chủ nô. Vì thế, các quy tắc, nội quy trong hoạt động lao động đều do giới chủ nô xây dựng theo ý chí của mình. Đến chế độ phong kiến, nông nô là lực lượng sản xuất chủ yếu để duy trì sự tồn tại của chính quyền phong kiến, song họ vẫn phải chịu đời sống cực khổ, bị áp bức bóc lột nặng nề. Tổ chức lao động thời kỳ này đã dựa vào chế độ kỷ luật roi vọt và cưỡng bức quần chúng nhân dân. Hay tại chế độ tư bản chủ nghĩa, do được xây dựng trên nền tảng của quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, vì thế xét về bản chất đây vẫn là một xã hội bóc lột nhưng ở mức độ tiến bộ và tinh vi hơn đó là bóc lột về giá trị thặng dư. Do đó, tổ chức lao động ở thời kỳ này chủ yếu dựa vào cưỡng bức kinh tế đối với công nhân làm thuê. Khi xã hội loài người bước sang hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng chính là thời điểm hình thành và phát triển một chế độ quản lý lao động hoàn toàn mới. Tính chất của quản lý lao động thời kỳ này được thể hiện bởi mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trên tinh thần tự nguyện, tự giác của NLĐ. Lúc này, NLĐ đã thoát khỏi chế độ lao động hà khắc, bóc lột thô bạo mà thay 11
  19. vào đó là một chế độ làm việc công bằng, có trật tự, kỷ cương trên cơ sở sức lao động tự nguyện. Lênin đã viết: “Tổ chức lao động xã hội chủ nghĩa thì dựa vào và ngày càng dựa vào kỷ luật tự nguyện tự giác của chính ngay những người lao động” [43, tr.16]. Như vậy, có thể thấy rằng quản lý lao động trong mỗi thời kỳ, mỗi mối quan hệ xã hội khác nhau thì có những tính chất đặc thù khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung về quản lý lao động trong mỗi thời kỳ đều là sự điều chỉnh, tác động của chủ thể quản lý lên các đối tượng khác trong quan hệ lao động nhằm đảm bảo các đối tượng và khách thể này phải tuân thủ khi tham gia vào quan hệ lao động để đảm bảo sự ổn định, hiệu quả và năng suất chất lượng của công việc. Trong quá trình lao động, quyền quản lý lao động của NSDLĐ xuất phát từ vai trò là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất của NSDLĐ. Để đảm bảo lợi ích của NSDLĐ cũng như trật tự lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh nói chung, NSDLĐ có quyền ban hành ra những nguyên tắc, quy tắc ứng xử đối với những hành vi của NLĐ khi tham gia vào quan hệ lao động. Trên cơ sở đó, NLĐ có trách nhiệm phải tuân thủ những quy định này của NSDLĐ. Các quy tắc này được thể hiện trong văn bản pháp lý nhất định, đó chính là nội quy lao động. Theo Từ điển Luật học nội quy lao động là “văn bản quy định việc tuân theo thời gian, công nghệ, trật tự trong đơn vị lao động và sự điều hành công việc của người sử dụng lao động…” [45]. Giáo trình Luật Lao động – trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra khái niệm: “Nội quy lao động là văn bản quy định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự chung và xử sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất; các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các biện pháp xử lý đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động” [41]. 12
  20. Như vậy, dưới góc độ pháp lý với tư cách là chế định của luật lao động, khái niệm nội quy lao động có thể được hiểu như sau: Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành dựa trên các quy định của pháp luật, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động, các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật chất. 1.1.2. Đặc điểm nội quy lao động Thứ nhất, nội quy lao động do NSDLĐ ban hành thể hiện ý chí của NSDLĐ thông qua việc quy định các nghĩa vụ mà NLĐ được thực hiện. Nội quy lao động bản chất là công cụ thể hiện sự quản lý lao động của NSDLĐ. Sự quản lý lao động của NSDLĐ xuất phát từ vai trò là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất của NSDLĐ. Người sử dụng lao động có quyền kiểm tra, giám sát, quản lý khối lượng tài sản của mình. Nếu như thỏa ước lao động tập thể ra đời dựa trên sự thỏa thuận giữa tập thể NLĐ và NSDLĐ; hợp đồng lao động được ký kết với sự tự nguyện và thống nhất ý chí giữa các bên thì NQLĐ do NSDLĐ soạn thảo và ban hành – thể hiện ý chí, quan điểm của NSDLĐ trong quá trình vận hành, quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên, trong quá trình soạn thảo NQLĐ, NSDLĐ có tham khảo ý kiến của tập thể NLĐ. Trao quyền tự chủ trong việc soạn thảo, ban hành NQLĐ chính là sự thừa nhận của Nhà nước đối với quyền tự chủ trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lao động của NSDLĐ. Đây là một đặc trưng nổi bật của NQLĐ so với các loại văn bản nội bộ khác trong doanh nghiệp. Chính từ quyền tự chủ này, NQLĐ luôn thể hiện ý chí, quan điểm định hướng quản lý lao động của NSDLĐ. Nếu thỏa ước lao động tập thể ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và theo hướng có lợi cho NLĐ thì NQLĐ lại thể hiện ý chí của NSDLĐ. Nội quy lao động quy định những quy tắc xử sự mà NLĐ phải thực hiện, trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2