intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

93
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn không chỉ nghiên cứu toàn diện, sâu sắc một số vấn đề lý luận chung về NQLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn đưa ra những nghiên cứu, đánh giá về thực tiễn xây dựng và áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp. Cụ thể luận văn này hướng tới làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận của pháp luật về NQLĐ, cũng như phân tích thực trạng pháp luật về NQLĐ và thực tiễn thực hiện NQLĐ trong các hoạt động quản lý lao động, bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động, thúc đẩy hoạt động lao động của NLĐ đạt hiệu quả, năng suất cao và hạn chế tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH KIỀU TRANG NéI QUY LAO §éNG TRONG C¸C DOANH NGHIÖP DÞCH Vô C¶NG HµNG KH¤NG, S¢N BAY THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH KIỀU TRANG NéI QUY LAO §éNG TRONG C¸C DOANH NGHIÖP DÞCH Vô C¶NG HµNG KH¤NG, S¢N BAY THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN ĐINH KIỀU TRANG
  4. MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 6 7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 7 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VIÊT NAM VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG .............................. 8 1.1.Khái quát chung về nội quy lao động ...................................................... 8 1.1.1.Khái niệm nội quy lao động ..................................................................... 8 1.1.2.Đặc điểm nội quy lao động .................................................................... 10 1.1.3.Vai trò của nội quy lao động .................................................................. 12 1.2.Pháp luật Viêt Nam về nội quy lao động............................................... 13 1.2.1.Khái niệm pháp luật về nội quy lao động .............................................. 13 1.2.2.Hình thức và thủ tục ban hành nội quy lao động ................................... 14 1.2.3.Nguyên tắc xây dựng nội dung lao động ............................................... 19 1.2.4.Nội dung của nội quy lao động .............................................................. 20 1.2.5.Xử phạt vi phạm pháp luật về NQLĐ .................................................... 24 1.2.6.Lịch sử pháp luật quy định về nội quy lao động .................................... 25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 29 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY ......................... 30
  5. 2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay ......................................................................................................................... 30 Bảng 2.1. Điều kiện về vốn của các doanh nghiệp dịch vụ ............................ 32 cảng hàng không, sân bay ............................................................................... 32 Bảng 2.2. Số lƣợng lao động của một số doanh nghiệp dịch vụ..................... 36 cảng hàng không, sân bay ............................................................................... 36 2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luât về nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay....................................... 38 2.2.2. Nội dung về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi................................ 41 2.2.3. Nội dung về trật tự tại nơi làm việc ...................................................... 45 2.2.4. Nội dung về an toàn, vệ sinh lao động ở nơi làm việc .......................... 46 2.2.5. Nội dung về bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của ngƣời sử dụng lao động .......................................................... 47 2.2.6. Nội dung về các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của ngƣời lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất ....................... 48 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 54 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY ..................................................................................... 56 3.1. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động......... 56 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động .............. 57 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay .. 61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ Bộ luật lao động CTCP Công ty cổ phần NLĐ Ngƣời lao động NQLĐ Nội quy lao động NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Điều kiện về vốn của các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay 32 Bảng 2.2 Số lƣợng lao động của một số doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay 36
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan hệ lao động giữa ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ) và ngƣời lao động (NLĐ) là mối quan hệ pháp luật phức tạp. Để quá trình lao động diễn ra thuận lợi, cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, Nhà nƣớc đã đặt ra các quy tắc xử sự chung cho các bên qua những quy định của pháp luật lao động. Để phù hợp với từng quan hệ lao động cụ thể, NSDLĐ có quyền cũng nhƣ nghĩa vụ ban hành nội quy lao động (NQLĐ) nhƣ một bộ quy tắc xử sự riêng tại đơn vị mình để doanh nghiệp và NLĐ cùng thực hiện. Trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển và quan hệ lao động ngày càng phức tạp thì việc thiết lập và duy trì NQLĐ ngày càng đƣợc đề cao. Bởi lẽ, NQLĐ là văn bản ghi nhận gần nhƣ toàn bộ nội dung của quan hệ lao động nhƣ trật tự, nguyên tắc xử sự của các bên, các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên, các hình thức xử lý khi xảy ra vi phạm trong quan hệ lao động... Bằng việc ghi nhận các nội dung của quan hệ lao động, NQLĐ là cơ sở để các bên tự nhận thức và tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. NQLĐ có tầm quan trọng không chỉ đối với các bên trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, mà còn có ý nghĩa đối với xã hội nói chung trong việc hạn chế các tranh chấp lao động. Qua đó, NQLĐ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của quan hệ lao động. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của NQLĐ, pháp luật lao động đã ghi nhận nghĩa vụ ban hành NQLĐ của NSDLĐ. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn, việc ban hành NQLĐ của các doanh nghiệp còn chƣa đƣợc thực hiện triệt để. NQLĐ hầu nhƣ chỉ ghi nhận những nội dung chung của pháp luật mà không đƣợc cụ thể hóa theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, chƣa thể hiện đƣợc hết ý nghĩa và vai trò trong quá trình lao động, đặc biệt là trong những 1
  9. lĩnh vực, ngành đặc thù nhƣ ngành hàng không dân dụng. Trong những năm gần đây, ngành hàng không dân dụng phát triển nhanh chóng kéo theo nhu cầu lao động tăng cao. Cùng với sức tăng trƣởng mạnh và tính chất đặc thù của ngành, quan hệ lao động ngoài phát triển về số lƣợng cũng trở nên phức tạp hơn về tính chất. Thực tiễn đó đòi hỏi hệ thống quy định về lao động vững chắc trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống đối với NQLĐ về mặt pháp luật và thực tiễn là vô cùng cần thiết để đƣa ra những kiến thức đầy đủ, cái nhìn khách quan cho doanh nghiệp, NLĐ nói chung cũng nhƣ doanh nghiệp, NLĐ trong lĩnh vực hàng không dân dụng nói riêng. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay theo pháp luật Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực lao động, bao gồm cả những đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án về NQLĐ đã đƣợc thực hiện. Một số đề tài, luận văn, luận án đã công bố nghiện cứu và thực hiện những vấn đề liên quan đến NQLĐ bao gồm: - Luận án tiến sỹ “Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp” (2007) của tác giả Trần Thị Thúy Lâm đã phân tích quy định pháp luật về kỷ luật lao động, một của luận án để phân tích các quy định pháp luật, đƣa ra đặc điểm, định nghĩa cũng nhƣ đánh giá thực tiễn thực hiện NQLĐ với vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng để thiết lập kỷ luật lao động tại doanh nghiệp. - Luận văn thạc sỹ “Pháp luật lao động Việt Nam về nội quy lao động– Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” (2010) của tác giả Đặng Thị Oanh. 2
  10. Luận văn đã đƣa ra khái niệm, đặc điểm của NQLĐ theo pháp luật hiện hành (BLLĐ 1994) cũng nhƣ đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về NQLĐ tại Việt Nam. Qua đó, luận văn đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về NQLĐ. - Luận văn thạc sỹ “Kỷ luật lao động theo pháp luật Việt Nam hiện nay và hướng hoàn thiện” (2014) của tác giả Hoàng Thị Anh Vân. Thông qua việc phân tích, đánh giá kỷ luật lao động, luận văn đã gián tiếp đƣa ra định nghĩa về NQLĐ cũng nhƣ phân tích những nội dung cơ bản của NQLĐ với tƣ cách là cơ sở pháp lý để thiết lập kỷ luật lao động. - Luận văn thạc sỹ “Nội quy lao động theo pháp luật Việt Nam” (2014) của tác giả Nguyễn Hoàng Anh. Luận văn đã nêu ra khái niệm về NQLĐ theo BLLĐ 2012 cũng nhƣ các đặc điểm cơ bản của NQLĐ. Luận văn đã đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về NQLĐ cũng nhƣ thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của pháp luật về NQLĐ ở Việt Nam. - Luận án tiến sỹ “Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở Việt Nam” (2014) của tác giả Đỗ Thị Dung. Luận án đã nghiên cứu, đánh giá toàn diện về quyền quản lý lao động dƣới góc độ rộng, sâu về vấn đề này. Luận án tiếp cận quyền quản lý của NSDLĐ theo pháp luật lao động dƣới ba góc độ: Quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ, thực trạng quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ và những biện pháp hoàn thiện pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ. Qua đó, luận án đƣa ra quyền đƣợc ban hành NQLĐ của NSDLĐ nhƣ một nội dung phân tích trong phạm vi ban hành NQLĐ. - Luận văn tiến sỹ “Kỷ luật lao động và trách nhiệm kỷ luật lao động trong pháp luật Việt Nam” (2017) của tác giả Hoàng Thị Huyền. Qua việc 3
  11. phân tích khái niệm, vai trò của kỷ luật lao động, luận án đã gián tiếp đƣa ra những nội dung, đặc điểm của NQLĐ với vai trò là cơ sở tiền đề, căn cứ để áp dụng kỷ luật lao động tại doanh nghiệp. - Luận văn thạc sỹ “Quyền quản lý của người sử dụng lao động trong pháp luật lao động, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình” (2018) của tác giả Phan Thị Hồng Nhung. Luận văn đã nghiên cứu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quyền quản lý của NSDLĐ nhƣ: khái niệm quyền quản lý, đặc điểm quyền quản lý của NSDLĐ; nội quy pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ … Qua đó, tác giả đánh giá thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ tại tỉnh Quảng Bình để đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền quản lý của NSDLĐ trong đó có nội dung quyền ban hành NQLĐ nhƣ một phạm trù của phạm vi ban hành NQLĐ. Trong số các đề tài nghiên cứu, có những đề tài đề cập đến NQLĐ nhƣ một vấn đề thuộc phạm vi quản lý lao động. Bên cạnh đó cũng có những đề tài nghiên cứu NQLĐ một cách trực tiếp, riêng lẻ và có những đề tài lại chỉ đề cập đến một vấn đề thuộc một trong những nội dung chính của NQLĐ nhƣ kỷ luật lao động. Các đề tài nghiên cứu phần lớn đƣợc thực hiện trên phạm vi tƣơng đối rộng và chung chung – nghiên cứu vấn đề chung tồn tại trong hệ thống pháp luật về lao động của Việt Nam hoặc nghiên cứu các vấn đề tồn tại trên địa một bàn tỉnh. Xét về tính chất, NQLĐ chứa đựng các “quy tắc ứng xử” mang những đặc điểm rất riêng biệt, phản ánh đặc trƣng trong quan hệ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp có thể tùy chỉnh các nội dung trong NQLĐ của mình để phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ quy định về thời gian làm việc, có doanh nghiệp quy định thời gian làm việc lên đến 48 giờ/tuần nhƣng có doanh nghiệp lại chỉ giới hạn ở 40 giờ/tuần hay đối với hình thức kỷ luật lao động, có hành vi vi phạm của NLĐ 4
  12. ở doanh nghiệp này thì chỉ xử lý bằng hình thức kỷ luật lao động là khiển trách nhƣng cũng hành vi đó ở doanh nghiệp khác lại quy định hình thức kỷ luật cách chức hoặc kéo dài thời hạn nâng bậc lƣơng hoặc thậm chí sa thải... Do đó, việc nghiên cứu về NQLĐ theo hƣớng phân nhóm doanh nghiệp dựa trên những đặc điểm chung về lĩnh vực kinh doanh là một định hƣớng khá phù hợp. Tuy nhiên, hệ thống các bài viết, đề tài nghiên cứu theo khía cạnh này chƣa nhiều. Trong khuôn khổ luận văn này, NQLĐ sẽ đƣợc nghiên cứu trong phạm vi các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng – các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng hàng không, sân bay. Những đặc điểm liên quan đến NLĐ làm việc trong ngành sẽ đƣợc làm nổi bật hơn cả và từ đó, các nét chung, nét riêng trong NQLĐ của các doanh nghiệp này cũng nhƣ các vấn đề tồn tại cũng dễ dàng đƣợc nhìn nhận và khắc phục. Từ đó, các biện pháp, phƣơng hƣớng hoàn thiện đƣa ra cũng phù hợp, mang tính ứng dụng cao và dễ dàng đƣợc chấp nhận trong thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Mục tiêu nghiên cứu của luận văn không chỉ nghiên cứu toàn diện, sâu sắc một số vấn đề lý luận chung về NQLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam mà còn đƣa ra những nghiên cứu, đánh giá về thực tiễn xây dựng và áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp. Cụ thể luận văn này hƣớng tới làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận của pháp luật về NQLĐ, cũng nhƣ phân tích thực trạng pháp luật về NQLĐ và thực tiễn thực hiện NQLĐ trong các hoạt động quản lý lao động, bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động, thúc đẩy hoạt động lao động của NLĐ đạt hiệu quả, năng suất cao và hạn chế tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về NQLĐ và nâng cao hiệu quả thực hiện NQLĐ từ thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. 5
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật lao động Việt Nam liên quan đến NQLĐ và các NQLĐ của các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay đã đƣợc ban hành, thực hiện trên thực tế. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật hiện hành về NQLĐ và thực tiễn ban hành, thực hiện NQLĐ tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. Về thời gian: từ năm 2013 đến nay Về không gian: tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay lớn của Việt Nam nhƣ: Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất – nơi tập trung số lƣợng lao động lớn, khối lƣợng công việc lớn và quan hệ lao động phức tạp. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lenin về nhà nƣớc và pháp luật, phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, tác giả kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ các phƣơng pháp xã hội học, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và đối chiếu thực tế để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện pháp luật Việt Nam về NQLĐ đặc biệt là đƣa ra những nghiên cứu về thực tiễn áp dụng thực hiện NQLĐ tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. Kết quả của luận văn có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn với những đóng góp mới chủ yếu sau đây: 6
  14. - Luận văn làm rõ hơn khái niệm NQLĐ, đồng thời làm rõ bản chất, vai trò của NQLĐ, góp phần làm phong phú thêm về mặt học thuật của khoa học luật lao động. - Luận văn khái quát các nội dung của pháp luật lao động về NQLĐ và phân tích một cách có hệ thống các nội dung này trên cơ sở tham khảo quy định của ILO và pháp luật một số quốc gia trên thế giới. - Luận văn phân tích, đánh giá một cách tƣơng đối đầy đủ và toàn diện về thực trạng áp dụng pháp luật về NQLĐ tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. - Luận văn đƣa ra những đánh giá về điểm đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng NQLĐ tại các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay, cũng nhƣ đƣa ra những luận giải về các hạn chế còn tồn tại này. Qua đó, luận văn đƣa ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật lao động về NQLĐ nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật lao động và nâng cao hiệu quả thực hiện NQLĐ trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu trong luận văn đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng: Chương 1. Khái quát chung về nội quy lao động và pháp luật về nội quy lao động. Chương 2. Thực trạng xây dựng, ban hành và thực hiện nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về nội quy lao động trong các doanh nghiệp dịch vụ cảng hàng không, sân bay. 7
  15. CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG VÀ PHÁP LUẬT VIÊT NAM VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát chung về nội quy lao động 1.1.1. Khái niệm nội quy lao động Nội quy theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt là “những quy định để đảm bảo trật tự và kỷ luật trong một tập thể, một cơ quan” [21, tr.601]. Nhƣ vậy, sự tồn tại nội quy gắn liền với sự tồn tại của tập thể. Mỗi cá nhân trong quá trình sống không chỉ thực hiện các hoạt động một cách đơn lẻ mà phải có sự liên kết, gắn kết, phối hợp với các cá nhân khác. Sự liên kết, tƣơng tác giữa các cá nhân trong các hoạt động sống tạo nên các mối quan hệ. Mỗi con ngƣời luôn là một phần trong muôn vàn các mối quan hệ nhƣ mối quan hệ giữa con cái với cha mẹ, mối quan hệ giữa các anh chị em trong cùng gia đình, mối quan hệ đồng nghiệp giữa các nhân viên cùng làm việc trong một cơ quan… Nhờ vào các mối quan hệ mà các cá nhân đƣợc kết nối với nhau, tạo thành một mạng lƣới rộng lớn. Khi nhóm các chủ thể của những mối quan hệ có cùng tính chất, cùng mục đích, trong một phạm vi nhất định, chúng ta có một “tập thể”. Ví dụ, mối quan hệ giữa Giám đốc Công ty TNHH A với nhân viên kế toán trong Công ty và mối quan hệ giữa Giám đốc công ty TNHH A với nhân viên văn thƣ trong Công ty là hai mối quan hệ có cùng tính chất (quan hệ lao động giữa ngƣời làm thuê và chủ doanh nghiệp) ở cùng phạm vi (Công ty TNHH A); tập hợp gồm Giám đốc Công ty TNHH A, nhân viên kế toán và nhân viên văn thƣ trong Công ty là một tập thể. Từ thuở sơ khai, con ngƣời đã có xu hƣớng tập hợp với nhau để sinh tồn. Các bộ lạc, thị tộc đã hình thành từ rất sớm, cùng nhau sinh sống, săn bắn, hái lƣợm. Do hình thành từ nhiều cá 8
  16. thể độc lập, tập thể chỉ có thể tồn tại, duy trì khi giữa các cá nhân tồn tại một “luật lệ” chung làm phƣơng hƣớng dung hòa quyền lợi của mỗi cá nhân và quyền lợi chung của tập thể. Từ đó, mỗi tập thể đặt ra các quy tắc xử sự chung để các thành viên trong tập thể cùng tuân thủ. Ở phạm vi quốc gia, nhà nƣớc ban hành hệ thống luật pháp để duy trì một hệ thống quy tắc xử sự chung, còn các tập thể nhỏ hơn ban hành các nội quy nhƣ “luật lệ” của mình. Trong đời sống xã hội, lao động là hoạt động đặc trƣng, cơ bản nhất của con ngƣời để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần. Lao động là một trong những hoạt động sống tạo nên sự khác biệt giữa con ngƣời và các giống loài khác. Cũng có nghĩa là, khi xuất hiện con ngƣời thì lao động cũng xuất hiện. Cũng nhƣ ở các hoạt động sống khác, con ngƣời có xu hƣớng liên kết với nhau trong lao động, tạo thành các tập thể trong quá trình lao động. Hiện tƣợng “tập thể” trong lao động tồn tại, cũng đồng nghĩa với sự tồn tại của các quy tắc sử sự chung. Nhƣ vậy, các quy tắc xử sự chung của tập thể trong lao động đã tồn tại từ những hình thái xã hội sơ khai nhất của loài ngƣời. Nhờ có quy tắc xử sự chung mà từ xa xƣa, tộc trƣởng của các thị tộc, bộ lạc nguyên thủy đã thiết lập đƣợc tập thể có tổ chức, có sự phân công nhiệm vụ cho các thành viên săn bắt, hái lƣợm. Hiện nay, cùng sự phát triển của quan hệ lao động, có rất nhiều quy tắc xử sự chung đƣợc duy trì trong các tập thể có quan hệ lao động. Các quy tắc xử sự chung có thể tồn tại dƣới dạng quy trình khai thác, sổ tay khai thác, quy chế hoạt động … nhằm giải quyết các vấn đề khác nhau trong quan hệ lao động hoặc trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. NQLĐ là loại hình quy tắc xử sự chung nhất, đóng vai trò là xƣơng sống trong quản lý lao động, điều hòa mối quan hệ lao động và duy trì cơ chế, môi trƣờng làm việc của toàn bộ bộ máy lao động sản xuất của tổ chức. Nhƣ vậy, NQLĐ được ban hành tại mỗi tập thể, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, nơi có sự tham gia lao động sản xuất giữa một bên là NSDLĐ và 9
  17. một bên là NLĐ. NQLĐ là tập hợp những quy tắc, chuẩn mực chung mà NSDLĐ và NLĐ phải tuân thủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm nội quy lao động Trƣớc hết, NQLĐ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ: phạm vi áp dụng rộng và tần suất áp dụng lớn. Phạm vi áp dụng của NQLĐ chắc chắn không thể so sánh với văn bản pháp luật của nhà nƣớc, song nếu mỗi doanh nghiệp đƣợc ví nhƣ một nhà nƣớc thu nhỏ thì NQLĐ của doanh nghiệp đó cũng giống nhƣ pháp luật của nhà nƣớc thu nhỏ. NQLĐ không chỉ áp dụng với một hoặc một vài cá nhân mà áp dụng cho tất cả các thành phần có quan hệ lao động với doanh nghiệp, bao gồm cả NSDLĐ và toàn bộ NLĐ. Mỗi NLĐ có thể có quan hệ với NSDLĐ với các hình thức hợp đồng lao động khác nhau, công việc đảm nhiệm khác nhau, chế độ tiền lƣơng khác nhau nhƣng giá trị áp dụng của NQLĐ đến mỗi ngƣời là nhƣ nhau. NQLĐ không chỉ đƣợc áp dụng một hoặc một vài lần mà đƣợc sử dụng lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình làm việc, mỗi cá nhân lại gặp phải những tình huống khác nhau, ở mỗi hoàn cảnh khác nhau. NQLĐ đề ra các quy tắc xử sự mà mỗi cá nhân ở vào tình huống, hoàn cảnh giả định đều phải có hành vi xử sự trong khuôn khổ nhƣ nhau. Thứ hai, NQLĐ thể hiện ý chí của NSDLĐ. NSDLĐ là chủ thể ban hành NQLĐ, đƣa ra những quy tắc, yêu cầu có tính bắt buộc áp dụng đối với toàn bộ NLĐ để đạt đƣợc những mục đích nhất định trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Nếu pháp luật có hệ thống chế tài để đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối của các chủ thể, ngƣời sử dụng cũng đƣa vào NQLĐ có các quy định về kỷ luật lao động, quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm quy tắc xử sự chung mà NQLĐ đã đề ra. Tuy nhiên, dù thể hiện ý chí của NSDLĐ áp đặt lên NLĐ, NQLĐ không đạt mức độ xử sự “tối 10
  18. cao” nhƣ các văn bản pháp luật. Các NQLĐ chỉ áp dụng trong phạm vi một doanh nghiệp nhất định và quy định của NQLĐ có thể không đƣợc tuân thủ mà NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động nếu quy định đó trái với quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, NQLĐ mang ý chí của NSDLĐ và có tính bắt buộc xử sự trong phạm vi doanh nghiệp với điều kiện nội quy đó phù hợp với quy định của pháp luật. Thứ ba, NQLĐ có tính thỏa thuận. NSDLĐ là chủ thể ban hành NQLĐ, tuy nhiên NQLĐ không chứa đựng hoàn toàn ý chí của NSDLĐ. Bởi lẽ, bản chất của quan hệ lao động là mối quan hệ hợp đồng, hình thành trên cơ sở thỏa thuận. Dù NSDLĐ có ƣu thế hơn mối quan hệ lao động và nắm quyền quản lý, song sự điều hành, quản lý của NSDLĐ chỉ đạt hiệu quả khi có sự đồng thuận của NLĐ. NQLĐ thƣờng đƣợc nhìn nhận là một công cụ quản lý lao động của NSDLĐ, nhƣng ở góc độ nào đó, NQLĐ chính là sự thỏa hiệp giữa NSDLĐ và NLĐ để duy trì quy tắc, trật tự lao động giữa các bên. NLĐ có quyền tham gia vào quá trình xây dựng NQLĐ bằng việc đóng góp ý kiến, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện NQLĐ của NSDLĐ. Thứ tƣ, NQLĐ có tính đa dạng về nội dung. NQLĐ luôn gắn với sự vận động của mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có NQLĐ riêng, chứa đựng những nội dung riêng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp đó. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành khác nhau có những đặc điểm khác nhau, có thỏa ƣớc lao động ngành khác nhau, nên NQLĐ của các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực, các ngành có các điểm khác biệt. Ở mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, các doanh nghiệp lại có quy mô, chức năng, nhiệm vụ khác nhau, các NQLĐ của mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Ví dụ cùng ở ngành giao thông vận tải, nhƣng thời gian nghỉ ngơi của nhân viên hàng không đƣợc quy định chung là “Số giờ nghỉ ngơi tối thiểu của ngƣời lao động là 12 giờ trong 24 giờ liên tục” (điểm a Khoản 2 Điều 6 11
  19. Thông tƣ 42/2011/TT-BGTVT) trong khi thời gian nghỉ ngơi của nhân viên đƣờng sắt lại quy định khác nhau tùy thuộc tính chất công việc, theo đó, thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu có thể là 12 giờ hoặc 16 giờ trong 24 giờ (khoản 2 Điều 4 Thông tƣ 21/2015/TT-BGTVT). 1.1.3. Vai trò của nội quy lao động Với các đặc điểm đã phân tích trên đây, ta có thể khẳng định NQLĐ có vai trò quan trọng đối với cả Nhà nƣớc, NSDLĐ và NLĐ. Vai trò của NQLĐ đối với từng đối tƣợng thể hiện nhƣ sau: Đối với Nhà nƣớc, pháp luật nói chung cũng nhƣ pháp luật về NQLĐ nói riêng thể hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực lao động. Trong quan hệ lao động, không chỉ NSDLĐ thực hiện quyền quản lý lao động, Nhà nƣớc cũng thực hiện quyền quản lý lao động ở phạm vi rộng. Cụ thể, Nhà nƣớc quản lý lao động ở các vấn đề chung nhƣ bảo vệ nguồn tài nguyên sức lao động bằng việc chăm sóc sức khỏe NLĐ, quản lý việc sử dụng sức lao động của NLĐ, duy trì, xây dựng trật tự xã hội trong lao động. Bằng việc đề ra các quy định về nội dung cũng nhƣ thủ tục ban hành NQLĐ, Nhà nƣớc đảm bảo quyền lợi của NLĐ, bảo vệ NLĐ trƣớc nguy cơ bị sử dụng sức lao động quá mức. Đối với NSDLĐ, NQLĐ trƣớc hết thể hiện quyền làm chủ doanh nghiệp của NSDLĐ. NSDLĐ có quyền ban hành NQLĐ nhƣ một “hành lang pháp lý” của riêng mình, có quyền đƣa ý chí của mình vào NQLĐ để căn cứ vào đó thực hiện chức năng quản lý lao động của mình. Bằng việc ban hành NQLĐ, NSDLĐ tham gia sát sao vào từng hoạt động sản xuất của NLĐ nhƣ thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động, các hành vi phải thực hiện để đảm bảo an toàn, vệ sinh trong lao động … Thông qua đó, NSDLĐ duy trì nề nếp, trật tự trong doanh nghiệp, tạo môi trƣờng ổn định để 12
  20. thực hiện các hoạt động tổ chức, điều hành, điều phối hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Đối với NLĐ, NQLĐ là cơ sở để NLĐ tham gia vào xây dựng môi trƣờng làm việc và bảo vệ quyền lợi của bản thân trong quá trình lao động. Ở giai đoạn xây dựng và ban hành NQLĐ, NLĐ có quyền tham gia và đóng góp ý kiến. Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, căn cứ vào NQLĐ đã ban hành, NLĐ có quyền giám sát sự tuân thủ cũng nhƣ yêu cầu NSDLĐ thực hiện đúng nội dung của NQLĐ đã ban hành. NLĐ cũng có quyền đề nghị, kiến nghị NSDLĐ sửa đổi những nội dung chƣa phù hợp của NQLĐ. NQLĐ là cơ sở để NLĐ tự mình đối chiếu với quy định của văn bản pháp luật, xác định tính đúng đắn của NQLĐ để khiếu nại, thậm chí khởi kiện các hành vi vi phạm quy định của NSDLĐ. Nhƣ vậy, NQLĐ một mặt là công cụ hỗ trợ quản lý lao động đối với NSDLĐ, một mặt cũng là phƣơng tiện bảo vệ quyền lợi của NLĐ. NQLĐ có vai trò quan trọng không chỉ với NSDLĐ, mà còn quan trọng đối với NLĐ. 1.2. Pháp luật Viêt Nam về nội quy lao động 1.2.1. Khái niệm pháp luật về nội quy lao động Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nƣớc và Pháp luật của trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2017), pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của Nhà nước [35, tr.209]. Nhƣ vậy, ta có thể hiểu pháp luật về NQLĐ là hệ thống quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến NQLĐ. NQLĐ là các quy tắc xử sự chung mà NSDLĐ ban hành để NSDLĐ và NLĐ cùng áp dụng trong quá trình lao động. Vấn đề cốt lõi của NQLĐ là duy trì nề nếp, kỷ luật làm việc, đồng thời hài hòa lợi ích giữa NSDLĐ và NLĐ. Ở 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2