intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ở Việt Nam

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

80
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài này là để nhằm đưa ra các giải pháp và đóng góp có hiệu quả vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề hiện tại về đầu tư vào ngành năng lượng của Việt nam, góp phần đẩy nhanh sự phát triển năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam, phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển của thế giới và khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HẢI PH¸P LUËT VÒ KHUYÕN KHÝCH §ÇU T¦ N¡NG L¦îNG XANH, N¡NG L¦îNG S¹CH, N¡NG L¦îNG T¸I T¹O ë VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH HẢI PH¸P LUËT VÒ KHUYÕN KHÝCH §ÇU T¦ N¡NG L¦îNG XANH, N¡NG L¦îNG S¹CH, N¡NG L¦îNG T¸I T¹O ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DOÃN HỒNG NHUNG HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Hải
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO ............................. 13 1.1. Những vấn đề lý luận về năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo ...................................................................................... 13 1.1.1. Khái niệm về năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ........ 13 1.1.2. Các nguồn năng lượng sạch, năng lượng xanh và năng lượng tái tạo ........ 17 1.1.3. Tiềm năng phát triển các nguồn năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam .................................................................. 20 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo .................................. 21 1.2.1. Khái niệm pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................................... 21 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................. 23 1.2.3. Vai trò của pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................................... 32 1.2.4. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .............................. 33 1.2.5. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ....................................... 36
  5. 1.2.6. Các yếu tố tác động tới pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................. 39 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về pháp luật khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo và bài học kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam ................................................................... 42 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ................................................................................... 42 1.3.2. Bài học kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam ............................................... 45 Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 47 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI VIỆT NAM...... 49 2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo .................................. 49 2.1.1. Thực trạng pháp luật về các cơ chế khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................. 51 2.1.2. Thực trạng pháp luật về quy hoạch và đầu tư xây dựng các dự án năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam.................. 66 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo tại Việt Nam ...................... 70 2.2.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 70 2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc, bất cập còn tồn tại ......................................... 72 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc, bất cập còn tồn tại ............. 72 Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 74 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI VIỆT NAM ................................................................... 76 3.1. Hoàn thiện pháp luật về khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo ........................................................ 76 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về các cơ chế khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo .................................................. 79
  6. 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch và đầu tư xây dựng các dự án năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam.................. 90 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về khuyến khích đầu tƣ năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo tại Việt Nam..................................................................................................... 92 Kết luận Chƣơng 3 .................................................................................................. 96 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 101
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam FiT: Biểu giá điện ưu đãi FiT (Feed-in-Tariff) hỗ trợ cho NLTT HĐMBĐ: Hợp đồng mua bán điện NLS: Năng lượng sạch NLTT: Năng lượng tái tạo NLX: Năng lượng xanh
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lượng xanh (NLX), năng lượng sạch (NLS), năng lượng tái tạo (NLTT) đã và đang được thu hút nhiều sự quan tâm, có vai trò ngày càng quan trọng và cấp bách đối với Việt Nam hiện nay trong xu thế toàn cầu về chuyển đổi dần dần sang sử dụng các nguồn năng lượng này, để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng của quốc gia, chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển bền vững của Việt Nam. Đã từ nhiều năm trước, Chính Phủ đã thể hiện sự quan tâm, chính sách ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng mới này để thu hút đầu tư, đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện trong Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2020, Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, và Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến năm 2030. Ngoài ra, việc phát triển các nguồn năng lượng mới này cũng nhằm thực hiện các mục tiêu về môi trường, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững như được thể hiện trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về biến bổi khí hậu, Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường, cơ chế phát triển sạch. Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang trong quá trình xây dựng mới, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các dự án NLX, NLS, NLTT, cũng như nghiên cứu các cơ chế khuyến khích cần thiết để thu hút và đẩy mạnh đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực này, nhằm góp phần đảm bảo nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội – môi trường, đóng góp vào việc thực hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, nhằm phát triển bền vững. Trong thời gian vừa qua, thị trường NLX, NLS, NLTT tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi, chuyển biến, trong đó có thu hút được nhiều dự án điện mặt trời trong giai đoạn 2018 – 2019 so với giai đoạn trước đó với cơ chế ưu đãi giá mua 1
  9. điện 9.35 cents / kWh. Tuy nhiên, đó chỉ là bước đầu để kích thích thị trường. Nhiều quy định của pháp luật đã không còn đáp ứng được đầy đủ tình hình mới để điều chỉnh hiện trạng mới của thị trường, nhu cầu phát triển của thị trường và các quan hệ pháp luật mới trong giai đoạn hiện nay và tương lai gần. Đặc biệt, các quy định pháp luật về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT ở Việt Nam đang còn nhiều vướng mắc, bất cập, hạn chế trong xây dựng pháp luật, quá trình tổ chức thực hiện, thiếu các quy định cho các cơ chế khuyến khích mới cần thiết, và một số quy định không còn phù hợp để áp dụng. Việc đánh giá, cập nhật và hoàn thiện nhanh chóng hệ thống pháp luật sâu rộng và hiệu quả và đưa ra những giải pháp kịp thời tại thời điểm này có vai trò then chốt, rất quan trọng và cấp thiết cho Việt Nam. Xuất phát từ bối cảnh và nhu cầu cấp thiết đó, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ở Việt Nam” với mong muốn đóng góp vào nghiên cứu, đánh giá, hoàn thiện và cải cách hệ thống pháp luật Việt Nam, giúp nước ta thu hút hiệu quả hơn việc đầu tư vào lĩnh vực này, góp phần thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và tăng trưởng bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu về lĩnh vực có liên quan đến đề tài Các đề tài nghiên cứu về NLX, NLS, NLTT ở Việt Nam nói chung và các cơ chế, khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và phát triển trong lĩnh vực này đã thu hút được nhiều nhà nghiên cứu. Trong những công trình này, chúng ta có thể nêu ra một số công trình sau đây: Thứ nhất, luận văn thạc sĩ luật học của Phan Duy An – Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2010: “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay”: Luận văn này đã có những phân tích các vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam tại thời điểm năm 2010, đánh giá thực trạng pháp luật tại thời điểm đó về các cơ chế khuyến khích hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả này đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về 2
  10. các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển NLTT ở Việt Nam. Một số đề xuất của tác giả này đã được cụ thể hóa một phần trong thực tiễn xây dựng pháp luật, như giải pháp kiện toàn Quỹ bảo vệ môi trường, hỗ trợ đầu tư, xây dựng quy hoạch phát triển NLTT, miễn, giảm thuế, phí khác theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, từ năm 2011 cho đến nay, hầu hết các văn bản pháp luật về cơ chế khuyến khích trong lĩnh vực NLTT cũng như các luật lớn có liên quan về đầu tư, doanh nghiệp, điện lực, xây dựng, bảo vệ môi trường, … đã được ban hành mới, sửa đổi, thay thế, bổ sung, cùng với rất nhiều thay đổi trong thực tiễn áp dụng và môi trường đầu tư, thị trường năng lượng của Việt Nam trong lĩnh vực này. Một số phân tích và trình bày về quy định tại thời điểm đó đã không còn tương thích và cập nhật theo quy định pháp luật, thực trạng thực thi pháp luật, môi trường đầu tư, thị trường năng lượng, điện của Việt Nam hiện nay. Thứ hai, Nguyễn Thị Tuyền (2013), Pháp luật về phát triển năng lượng xanh ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội: Tác giả Nguyễn Thị Tuyền đã phân tích các cơ chế, ưu đãi, khuyến khích nhằm phát triển từng loại NLX khác nhau. Những quy định pháp luật về ưu đãi phát triển từng loại NLX khác nhau là cơ sở để lý giải cho những phân tích tổng thể về cơ chế khuyến khích. Việc khuyến khích sử dụng NLX không chỉ là việc sử dụng nhiều hơn các nguồn NLX mà còn thể hiện ở việc cải tiến các phương thức sử dụng năng lượng hóa thạch sao cho “xanh hơn” và ít chất thải hơn (như công nghệ than sạch). Đánh giá này gợi mở thêm cho tác giả về các quan điểm, cách hiểu khác nhau về khái niệm NLX, khái niệm NLS, khái niệm NLTT ở Việt Nam. Thứ ba, Nguyễn Thị Bình (2019), “Pháp luật phát triển năng lượng sạch tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội: Tác giả Nguyễn Thị Bình đã có những đánh giá, bình luận chi tiết về những vấn đề lý luận về năng lượng sạch, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện nay về năng lượng sạch, tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong việc xây dựng pháp luật về năng lượng sạch và phân tích các định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi trong thực tiễn. Về khái niệm năng lượng sạch, tác giả Nguyễn Thị Bình đã 3
  11. đưa ra định nghĩa “năng lượng sạch là nguồn năng lượng tái tạo được và việc sản xuất, sử dụng chúng thân thiện mới môi trường, tiết kiệm chi phí”. Theo đó, tác giả Nguyễn Thị Bình có quan điểm rằng năng lượng sạch phải là năng lượng tái tạo. Theo đó, những đánh giá, phân tích của tác giả Nguyễn Thị Bình về năng lượng sạch cũng áp dụng tương tự như những đánh giá, phân tích về năng lượng tái tạo nói chung, bao gồm năng lượng từ gió, mặt trời, nước, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học, sinh khối. Đánh giá này gợi mở thêm cho tác giả về các quan điểm, cách hiểu khác nhau về khái niệm NLX, khái niệm NLS, khái niệm NLTT ở Việt Nam, cũng như những vấn đề lý luận pháp luật và thực tiễn áp dụng có liên quan trong lĩnh vực này. Tác giả Nguyễn Thị Bình đã có những cập nhật quy định pháp luật về các cơ chế, ưu đãi, hỗ trợ NLS, bao gồm: ưu đãi vay vốn, ưu đãi về thuế, ưu đãi về hạ tầng đất đai, và vai trò của khoa học công nghệ trong xây dựng các cơ chế ưu đãi, khuyến khích trong lĩnh vực này. Tác giả Nguyễn Thị Bình cũng gợi mở về hướng xây dựng một văn bản luật chuyên biệt về phát triển năng lượng sạch để pháp điển hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực NLS tại Việt Nam. Điều này cũng giúp tác giả gợi mở thêm về những hạn chế của những quy định pháp luật và từ đó, có sự đánh giá mang tính tổng thể và dài hạn hơn về định hướng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Bình chưa có những đánh giá cụ thể về cơ chế phân bổ rủi ro theo hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán điện (HĐMBĐ) mẫu đối với các dự án nguồn NLS, vì hiện nay các HĐMBĐ mẫu được ban hành dưới hình thức là một phần của các Thông tư của Bộ Công thương, mang tính áp dụng bắt buộc áp dụng chung cho các dự án NLS, nên các điều khoản cụ thể của hợp đồng chứa đựng nhiều vấn đề cơ chế khuyến khích, ưu đãi quan trọng, ảnh hưởng đến cơ chế chia sẻ và quản lý rủi ro, tính khả thi của các dự án, môi trường đầu tư của Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, tác giả Nguyễn Thị Bình xem pháp luật phát triển năng lượng sạch như là một bộ phận của pháp luật bảo vệ môi trường, nên trong các đánh giá, phân tích về năng lượng sạch, có nhiều nội dung đánh giá chi tiết về pháp luật liên quan đến khía cạnh môi trường của lĩnh vực này. 4
  12. Điều này gợi mở cho tác giả mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu và đi sâu cả vào phân tích các quy định pháp luật điều chỉnh dưới góc độ của pháp luật về đầu tư, kinh tế và pháp luật về năng lượng, những khía cạnh đầu tư, kinh tế, thương mại của lĩnh vực này, bao gồm phân tích cơ chế chia sẻ rủi ro theo HĐMBĐ, những đánh giá về thị trường điện, cung cầu và vấn đề an ninh năng lượng, cơ chế giá điện, và đưa vào phân tích những vấn đề mới, bao gồm cơ chế đấu thầu cạnh tranh, HĐMBĐ trực tiếp, hệ thống lưu trữ điện theo xu hướng công nghệ thế giới. Ngoài ra, còn nhiều nhà nghiên cứu khoa học khác có những nghiên cứu khác về chủ đề năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ở nhiều góc độ khác nhau của Việt Nam, hay những nghiên cứu về một nguồn năng lượng cụ thể (ví dụ: Nguyễn Thị Thúy Hà (2017), “Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ chính sách công, Hà Nội). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3.1.1. Mục đích tổng quát Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài này là để nhằm đưa ra các giải pháp và đóng góp có hiệu quả vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT, đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề hiện tại về đầu tư vào ngành năng lượng của Việt nam, góp phần đẩy nhanh sự phát triển NLX, NLS, NLTT tại Việt Nam, phù hợp với xu hướng và yêu cầu phát triển của thế giới và khu vực. 3.1.2. Mục đích cụ thể Mục tiêu cụ thể của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm để: Một là, đưa ra giải pháp sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện các văn bản pháp luật về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT (bao gồm: các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các thông tư của Bộ Công thương liên quan đến điện gió, điện sinh khối, điện sử dụng chất thải rắn, điện mặt trời); Hai là, tạo tiền đề xây dựng các văn bản pháp luật về khuyến khích đầu tư các nguồn NLX, NLS, NLTT khác (bao gồm: điện địa nhiệt, điện thủy triều); và 5
  13. Ba là, đánh giá tính khả thi để ban hành một văn bản pháp luật mang giá trị pháp lý cao hơn và tính toàn diện hơn về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT và đề xuất những nội dung, cơ chế khuyến khích cơ bản cần có (ví dụ: Luật Năng lượng tái tạo). 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, về thực trạng pháp luật Việt Nam về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT, cần phải làm rõ những vấn đề, vướng mắc, bất cập thực tế từ các văn bản pháp luật, những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư vào NLX, NLS, NLTT ở Việt Nam hiện nay. Hai là, tại sao khung pháp luật hiện tại đã có những thu hút đáng kể sự quan tâm của nhiều thành phần kinh tế, đạt được những thành tựu và những bước phát triển nhất định, song lại phát sinh những vấn đề bất cập, khó khăn mới, mức độ phát triển chưa thực sự có hiệu quả cao nhất, đồng đều, tính ổn định, bền vững, cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường, chưa đủ để tạo ta một thị trường NLX, NLS, NLTT của Việt Nam thực sự phát triển hiệu quả, minh bạch, mà quan trọng nhất là bền vững, lâu dài. Ba là, liên hệ và so sánh hệ thống pháp luật Việt Nam với hệ thống pháp luật của một số nước trên thế giới và trong khu vực về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT; từ đó rút ra những kinh nghiệm, thực tiễn tốt của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực để áp dụng phù hợp với điều kiện và thực trạng của Việt Nam và đón đầu chuẩn bị và phát triển tương thích với xu thế phát triển NLX, NLS, NLTT trên thế giới, phù hợp với bối cảnh và thực trạng ngành năng lượng của Việt Nam, cùng với các mục tiêu kinh tế - xã hội – môi trường đã đặt ra. Bốn là, những giải pháp nào cần có để sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh và hoàn thiện khung pháp lý hiện tại của Việt Nam về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT để điều chỉnh phù hợp và có tính dự báo tốt hơn cho việc áp dụng trong những năm tới, trong ngắn hạn và trong dài hạn. Năm là, những sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế cần phải có đối với khung pháp lý về hợp đồng và giao dịch, trong đó có các HĐMBĐ mẫu đối với các 6
  14. dự án điện sử dụng nguồn NLX, NLS, NLTT (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, điện sử dụng chất thải rắn, …). HĐMBĐ là một hợp đồng quan trọng bậc nhất đối với các nhà đầu tư NLX, NLS, NLTT, vì tiền điện thanh toán từ bên mua điện (EVN và các đơn vị trực thuộc) thường là nguồn thu duy nhất của các dự án điện trong vòng đời dự án với thời hạn dài để bù đắp chi phí đầu tư, phát triển dự án, trả nợ gốc, lãi vay và thu về một khoản lợi nhuận từ việc đầu tư). 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về quy định pháp luật liên quan đến khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT của Việt Nam và có cân nhắc đến thực tiễn tốt và kinh nghiệm của một số nước khác, và phân tích, đánh giá những khó khăn, bất cập khi áp dụng các quy định pháp luật đó vào thực tiễn thị trường năng lượng Việt Nam, và để từ đó đưa ra các giải pháp, phương án lựa chọn, thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các giải pháp, phương án đó để áp dụng phù hợp với điều kiện, bối cảnh và lộ trình phát triển của Việt Nam hiện nay. Hiện nay, NLX, NLS, NLTT được hiểu phổ biến là các nguồn năng lượng không phải các nguồn năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch, mà là các nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, ít hoặc không gây ảnh hưởng đến việc phát thải khí nhà kính, góp phần vào thực hiện các mục tiêu tăng tưởng xanh, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu. Các nguồn năng lượng này bao gồm năng lượng từ sức gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh khối, khí sinh học, thủy triều, chất thải rắn. Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay và trong phạm vi của đề tài nghiên cứu này, khi đề cập đến NLX, NLS, NLTT, tác giả tập trung hơn vào các nguồn năng lượng từ gió, mặt trời, sinh khối, là những nguồn NLX, NLS, NLTT mà Việt Nam có nhiều tiềm năng trong bối cảnh hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. Hiện nay, các văn bản pháp luật Việt Nam chủ yếu sử dụng khái niệm “năng lượng tái tạo” khi đề cập đến các nguồn năng lượng này, cụ thể là dưới góc độ về pháp luật đầu tư, thương mại và năng lượng. Cụ thể, nghiên cứu được tiến hành trên các đối tượng chính sau đây: 7
  15. Một là, các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực NLX, NLS, NLTT ở Việt Nam, bao gồm: pháp luật về năng lượng, điện lực, cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện sử dụng NLX, NLS, NLTT (như điện gió, điện sinh khối, điện mặt trời, điện sử dụng chất thải rắn, …), pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, tài nguyên, tài chính – ngân hàng, giải quyết tranh chấp; và Hai là, hệ thống pháp luật liên quan đến NLX, NLS, NLTT của một số nước trong khu vực và trên thế giới (ví dụ: Hoa Kỳ, Đức, Úc, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện trong thời gian từ 01 tháng 01 năm 2019 đến 15 tháng 09 năm 2019. Phạm vi nghiên cứu là trong toàn lãnh thổ Việt Nam. Khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau, trong đó có pháp luật về đầu tư, năng lượng, điện lực, quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường, đất đai, thuế. Về lĩnh vực NLX, NLS, NLTT, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung pháp luật, trong đó có hai nhóm chính sau: Một là, tiếp cận dưới góc độ là một bộ phận của pháp luật về bảo vệ môi trường; và Hai là, tiếp cận dưới góc độ là một bộ phận của pháp luật về đầu tư. Với đề tài “Pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo”, Luận văn được thực hiện theo cách tiếp cận thứ hai, tức là theo cách tiếp cận như là một bộ phận của pháp luật về đầu tư. Theo đó, các nội dung cơ bản của pháp luật khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT bao gồm: Thứ nhất, pháp luật về các cơ chế khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT; Thứ hai, pháp luật về quy hoạch và đầu tư xây dựng các dự án NLX, NLS, NLTT. Tuy nhiên, trong luận văn thạc sỹ luật học này, tác giả không đi sâu vào phân tích, đánh giá các khía cạnh sau đây, mặc dù tác giả có cân nhắc và tìm hiểu trong quá trình nghiên cứu: Thứ nhất, các khía cạnh kinh tế - thương mại, môi trường và kỹ thuật của thị trường năng lượng của Việt Nam, và thay vào đó, tác giả chỉ đi sâu vào phân tích các khía cạnh pháp luật. Các nội dung mà tác giả có đề cập có liên quan đến mặt kỹ 8
  16. thuật và thương mại cơ bản chỉ cho mục đích thông tin, tham khảo để đánh giá các khía cạnh của pháp luật. Thứ hai, tác giả không đi sâu vào so sánh vai trò, vị trí và đánh giá tác động giữa NLX, NLS, NLTT và các năng lượng truyền thống khác từ nhiên, nguyên liệu hóa thạch (như nhiệt điện than, nhiệt điện khí, dầu, …) hay giải pháp tổng thể để đảm bảo an ninh năng lượng tổng thể của Việt Nam. Do vậy, tác giả không đánh giá về vấn đề tỷ trọng giữa các nguồn năng lượng này trong cơ cấu năng lượng Việt Nam, hay những giải pháp khác nhau để đảm bảo an ninh năng lượng của Việt Nam hay so sánh vai trò giữa nhiệt điện than và NLX, NLS, NLTT hay những nội dung tương tự. Thay vào đó, với chủ trương chính sách của Nhà nước là khuyến khích phát triển NLX, NLS, NLTT, tác giả chỉ tập trung vào phân tích thực trạng và giải pháp về mặt pháp luật về khuyến khích đầu tư để thực hiện mục tiêu này có hiệu quả hơn; hay nói cách khác, là làm thế nào để hoàn thiện hệ thống pháp luật về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT. Thứ ba, khi thực hiện đề tài này, tác giả không giải quyết những vấn đề xung đột về lợi ích hay quan điểm trái chiều giữa khu vực tư nhân và khu vực công, giữa nhà đầu tư và ngân hàng trong nước hay nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay các bên khác có liên quan hay những ưu tiên khác nhau đối với NLX, NLS, NLTT, mà tập trung đánh giá độc lập về mặt pháp luật để góp phần giúp hệ thống pháp luật có thể được hoàn thiện hơn và góp phần đạt được các mục tiêu phát triển thị trường NLX, NLS, NLTT phát triển thuận lợi và hiệu quả. 5. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu là về các quy định pháp luật của Việt Nam về khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT ở Việt Nam, bao gồm: các quy định pháp luật về các cơ chế khuyến khích đầu tư NLX, NLS, NLTT và các quy định pháp luật về quy hoạch và đầu tư xây dựng các dự án NLX, NLS, NLTT tại Việt Nam. 9
  17. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu nói trên để xây dựng luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sau đây: Một là, phương pháp duy vật biện chứng của Triết học Mác – Lê Nin đối với những vấn đề lý luận chung về nhà nước và pháp luật tại Chương 1 của Luận văn. Hai là, phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, thống kê, đối chiếu, đánh giá, so sánh, phản biện từ cụ thể (từng cơ chế khuyến khích, từng nguồn năng lượng) cho đến tổng quát (tổng hợp các cơ chế khuyến khích chung) và ngược lại từ tổng quát đến cụ thể, làm rõ và đánh giá các quy định pháp luật của Việt Nam và thực trạng pháp luật về khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực NLX, NLS, NLTT tại Chương 2. Ba là, phương pháp so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế và nước ngoài về lĩnh vực này, để tìm ra những mặt tích cực, thực tiễn tốt, kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam được trình bày tại Mục về Kinh nghiệm quốc tế về đầu tư NLX, NLS, NLTT và bài học kinh nghiệm gợi mở cho Việt Nam tại Chương 1, cũng như đánh giá mặt hạn chế của quy định pháp luật của Việt Nam tại Chương 2. Bốn là, phương pháp tổng hợp, thống kê, chọn lọc các số liệu thực tế về thị trường, thực trạng pháp luật về lĩnh vực này ở Việt Nam tại Chương 1 và Chương 2. Năm là, phương pháp phân tích, bình luận, so sánh, suy luận logic để đưa ra các giải pháp, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật tại Chương 3 dựa trên kết quả phân tích thực trạng pháp luật tại Chương 2. 5.3. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu chủ yếu là tại Hà Nội, Việt Nam cho phạm vi nghiên cứu trên toàn lãnh thổ Việt Nam, mà tập trung chủ yếu ở các khu vực, tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển NLX, NLS, NLTT. 6. Đóng góp mới của luận văn Luận văn có nhiều điểm mới và cập nhật hơn so với các đề tài khác, đề tài nghiên cứu trước đó đã được hoàn thành, cụ thể: Thứ nhất, luận văn này góp phần cập nhật, bổ sung những điểm mới để phán 10
  18. ảnh thực trạng và những sự phát triển trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã có sự thu hút đáng kể từ khu vực tư nhân tham gia vào đầu tư NLX, NLS, NLTT (đặc biệt là điện mặt trời và điện gió) và những chuyển biến mới sau khi Việt Nam đã có khoảng ba (3) năm để thực hiện Quy hoạch điện VII điều chỉnh và đang nghiên cứu, chuẩn bị lập Quy hoạch Điện VIII và thực hiện những năm đầu của Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thứ hai, luận văn này đánh giá và phân tích sâu hơn từ nhiều góc độ của các chủ thể khác nhau tham gia vào thị trường NLX, NLS, NLTT của Việt Nam, bao gồm không chỉ từ quan điểm của Chính phủ, Bộ Công thương, EVN và các doanh nghiệp trong nước, mà còn từ quan điểm của các nhà đầu tư nước ngoài, các định chế tài chính quốc tế, các bên cho vay quốc tế, nước ngoài (những tổ chức đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực NLX, NLS, NLTT trên thế giới và khu vực), cũng như kinh nghiệm quốc tế và liên hệ thực tiễn với hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới và trong khu vực. Thứ ba, luận văn này đưa ra những đánh giá, phân tích về khung pháp lý về hợp đồng, giao dịch, đặc biệt là những vấn đề pháp lý cụ thể của một loại hợp đồng quan trọng bậc nhất cho các dự án NLX, NLS, NLTT, đó là HĐMBĐ áp dụng cho các dự án NLX, NLS, NLTT. Thứ tư, luận văn này góp phần làm rõ các khái niệm năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và mối tương quan giữa các khái niệm này. Thứ năm, luận văn này đánh giá cả những mặt đạt được và mặt hạn chế của pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng và thi hành. Thứ sáu, luận văn đưa ra những đánh giá, phân tích về các định hướng hoàn thiện pháp luật và các giải pháp cụ thể về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Luận văn này có thể đóng góp cả về mặt khoa học cũng như thực tiễn tại 11
  19. Việt Nam. Cụ thể, Chính phủ Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có liên quan (ví dụ: Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, …) có thể tham khảo và tiếp thu các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật được đưa ra. Ngoài ra, các nhà đầu tư tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có thể tham khảo kết quả nghiên cứu khi cân nhắc đầu tư phát triển các dự án điện sử dụng NLX, NLS, NLTT (ví dụ: sử dụng năng lượng mặt trời từ các dự án điện mặt trời trên mái nhà). 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Chương 2: Thực trạng pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và thực tiễn thi hành tại Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về khuyến khích đầu tư năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi tại Việt Nam. 12
  20. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO VÀ PHÁP LUẬT VỀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ NĂNG LƢỢNG XANH, NĂNG LƢỢNG SẠCH, NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO 1.1. Những vấn đề lý luận về năng lƣợng xanh, năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo 1.1.1. Khái niệm về năng lượng xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo NLX, NLS, NLTT đều là các dạng năng lượng nên chúng đều có những đặc điểm cơ bản như mọi loại năng lượng khác trong tự nhiên. Theo từ điển tiếng Việt: “Năng lượng” là danh từ chỉ đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng sinh công của một vật [53, tr.661]. Theo thuyết tương đối của Albert Einstein, “năng lượng” được xác định là một thước đó khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan khối lượng toàn phần E = mc2 (khối lượng nhân với một hằng số có đơn vị là vận tốc bình phương). Đơn vị để đo năng lượng trong hệ đo lường quốc tế là kg(m/s). Cho đến ngày nay, các nguồn năng lượng nêu trên vẫn đang được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt và sản xuất, chủ yếu là sản xuất công nghiệp, đặc biệt là dầu khí. Hiện nay, vị thế của nguồn năng lượng từ dầu khí vẫn đang đóng vai trò quan trọng, mặc dù thế giới đang có khuynh hướng đa dạng hóa việc khai thác và sử dụng nhiều nguồn năng lượng khác nhau. Trong những năm gần đây, việc sử dụng các nguồn nguyên – nhiên – vật liệu hóa thạch tạo ra những quan ngại và nguy cơ về viễn cảnh thiếu hụt nguồn năng lượng này trong tương lai, cũng như những quan ngại về việc phát sinh những tác động tiêu cực của nguồn năng lượng này đến môi trường và ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. Ở Việt Nam, có những quan điểm khác nhau về các khái niệm NLX, NLS, NLTT và cách sử dụng các khái niệm này, song khái niệm “năng lượng tái tạo” là khái niệm được sử dụng phổ biết nhất trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2