intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Phạm Thông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực trạng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, trộm cắp tài sả tại các điểm du lịch, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này trong thời gian tới tại các điểm du lịch thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ NHƯ NGHĨA PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ NHƯ NGHĨA PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VÕ KHÁNH VINH HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Đề tài, bản thân gặp không ít những khó khăn bởi do nội dung đề tài mới và nhạy cảm nên hầu hết các cơ quan chức năng khi làm việc chỉ trao đổi, cung cấp trong phạm vi giới hạn. Tuy nhiên, tôi đã và luôn được các Thầy, Cô động viên, hướng dẫn kịp thời để hoàn thành Đề tài. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn Ban giám đốc, các khoa, phòng và Thầy, Cô Học viện Khoa học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quí báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Luật học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến GS.TS. Võ Khánh Vinh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian và kiến thức trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến cơ quan, đến chính quyền thành phố, quận và các ngành, đoàn thể ở thành phố Đà Nẵng, đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và mọi người để được hoàn thiện hơn.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Võ Khánh Vinh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Võ Như Nghĩa
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH ................ 7 1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch ........................................................................................... 7 1.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch ................................................................................................................... 17 1.3. Chủ thể, nội dung phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch .............................................................................................................. 19 1.4. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch ................................................................................................................. 266 Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 29 2.1. Thực trạng tổ chức lực lượng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................................... 29 2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............................... 34 2.3. Đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ............... 41 Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 59 CHƯƠNG 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................. 600 3.1. Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng........................................................................................ 600
  6. 3.2. Giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................................ 65 Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 766 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. ANTT : An ninh trật tự 2. BLHS : Bộ luật Hình sự 3. CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 4. TCTS : Trộm cắp tài sản 5. TAND : Tòa án nhân dân 6. UBND : Ủy ban nhân dân 7. VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 1: Thống kê các vụ trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch và du khách, dân số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 2: Thống kê khách du lịch, dân số và các vụ phạm pháp hình sự, trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 3: Thống kê một số tội phạm hình sự xảy ra tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 4: Thống kê tội phạm hình sự và tội trộm cắp tài sản tại điểm du lịch xảy ra tại các quận, huyện thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 5: Thống kê địa điểm gây án của tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 6: Thống kê thời gian gây án của tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 Bảng 7: Thống kê đặc điểm nhân thân đối tượng phạm tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện mục tiêu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố và là trung tâm du lịch mang tầm cỡ khu vực, những năm qua Đà Nẵng có nhiều bước phát triển vượt bậc, cả về sản phẩm cùng cơ sở vật chất theo hướng chất lượng cao phục vụ du khách, tình hình an ninh trật tự luôn được tập trung quan tâm, các mô hình phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc từng bước đi vào chiều sâu, lan tỏa, phù hợp với đặc điểm địa bàn. Theo số liệu báo cáo tổng kết của Công an thành phố Đà Nẵng, từ đầu năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2019, tại Đà Nẵng, đã xảy ra 2.893 vụ phạm pháp hình sự, các vụ việc dư luận chú ý được khám phá xử lý kịp thời, đúng người, đúng tội không để hiệu ứng lây lan, phức tạp. Và trong năm năm trở lại đây (từ đầu năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2019) các hoạt động lễ hội, du lịch, sự kiện văn hóa, thể thao tại thành phố Đà Nẵng luôn được duy trì và mở rộng... Qua đó, thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, giao lưu, ghỉ dưỡng.. tăng nhiều theo hàng năm (bảng 2 danh mục các bảng biểu). Đảng, Chính quyền các cấp từ thành phố đến quận, huyện, phường, xã đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp tập trung chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cùng nhân dân, du khách tăng cường công tác phòng ngừa tình hình tội phạm, nhất là phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản (sau đây viết tắt là TCTS) tại các điểm du lịch. Cơ quan Tòa án nhân dân, Điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cũng đã phối hợp chặt chẽ, tích cực trong công tác phòng ngừa và phát hiện, điều tra, truy tố, đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về TCTS tại các điểm du lịch, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị và phòng ngừa đấu tranh tội phạm của địa phương, được quần chúng nhân dân và xã
  10. 2 hội đồng tình ủng hộ. Tuy nhiên, tình hình tội phạm, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao ngày càng có chiều hướng gia tăng; công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) và phòng cháy chữa cháy còn nhiều khó khăn, thách thức, diễn biến tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố ngày càng phức tạp, không chỉ gia tăng về số lượng tội phạm, người phạm tội mà tính chất, mức độ ngày càng nguy hiểm, phương thức, thủ đoạn thực hiện che giấu tội phạm ngày càng tinh vi, tình hình tội TCTS ở các điểm du lịch biến động, có những thời điểm gia tăng, diễn biến khó kiểm soát, liên quan đến người nước ngoài ngày càng nhiều, số lượng người bị bắt, bị xét xử sau đó lại tái phạm vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn trong số những người phạm tội. Và hậu quả gây thiệt hại lớn cho tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân, du khách gây ra tâm lý lo lắng cho xã hội, ảnh hưởng đến môi trường du lịch và quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Qua đánh giá, xác định các nguyên nhân kết hợp với thực tiễn và để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, cho nên đặt ra vấn đề nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch là cần thiết, phải tìm hiểu về nhận thức, thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa loại tội phạm này một cách toàn diện, có hệ thống đem lại hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, góp phần phục vụ thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa ở địa phương và đất nước. Khi tìm hiểu và trao đổi được biết chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ luật học là đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay.
  11. 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tìm hiểu và nghiên cứu về các yếu tố thời gian, không gian, địa điểm (đặc trưng về địa bàn), nghiên cứu liên quan đến tình hình tội phạm và phòng chống tội phạm TCTS; tình hình hoạt động du lịch tại thành phố Đà Nẵng để đảm bảo yếu tố không có sự trùng lặp của đề tài, và nghiên cứu để có thể kế thừa những nội dung cho phép của các công trình đã công bố. Qua đó, tác giả tập trung tìm hiểu tham khảo, nghiên cứu một số công trình nghiên cứu như: Giáo trình “Tội phạm học” (2008) của Giáo sư. Tiến sĩ Võ Khánh Vinh, NXB Công an nhân dân; Hiếp pháp 2013; Bộ Luật Hình sự (sau đây viết tắt là BLHS) và Tố tụng Hình sự năm 2013, 2015; Luật Du lịch năm 2005, năm 2017; Đề án phát triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; các văn bản qui phạm pháp luật qui định về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các ngành, các đoàn thể liên quan hoạt động phòng ngừa, đấu tranh tội phạm ở các điểm du lịch; các sách, văn bản, tài liệu, tạp chí tại Học viện Khoa học xã hội, các Chỉ thị, Nghị quyết của các địa phương, các văn bản về công tác dân vận, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc.. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu và kế thừa các công trình khoa học khác đã nghiên cứu về tội TCTS trên phạm vi của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó được thực hiện ở những địa điểm, địa bàn khác nhau, các giai đoạn, góc độ, khía cạnh khác nhau nên chỉ có giá trị tham khảo để thực hiện công trình nghiên cứu đã nêu ở trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực trạng phòng ngừa tình hình tội TCTS, TCTS tại các điểm du lịch, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này trong
  12. 4 thời gian tới tại các điểm du lịch thành phố Đà Nẵng. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất là, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm TCTS tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thứ hai là, tìm hiểu thực trạng phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019. Thư ba là, đề xuất các biện pháp về tăng cường phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về lý luận, về thực trạng phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội TCTS ở các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quan hệ giữa tình hình tội TCTS ở các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với các hiện tượng kinh tế - xã hội khác để tạo cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp phòng ngừa tội phạm TCTS tại các điểm du lịch. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: các vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản; thực trạng hoạt động điểm du lịch và công tác phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Qua đó đề ra biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch. Nghiên cứu Đề tài thực hiện dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành “Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm”; Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009) và tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi bổ sung năm 2017).
  13. 5 Về không gian nghiên cứu: Các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Về thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của ngành Công an và các ngành, các cấp liên quan lĩnh vực quản lý Nhà nước về ANTT và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, vi phạm pháp luật ở các điểm, khu, tuyến du lịch. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp điều tra; phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp nghiên cứu, thống kê hồ sơ; trao đổi các chuyên gia, cán bộ phụ trách, các du khách và các đơn vị lữ hành về vấn đề liên quan đến điểm du lịch. Nghiên cứu các vụ án đã được khởi tố tại cơ quan Công an; những bản án đã xét xử của Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là TAND) và các báo cáo sơ kết, tổng kết liên quan đến tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch; nghiên cứu tình hình liên quan hoạt động du lịch, dân số, kinh tế, các mô hình phong trào đảm bảo ANTT tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2019 của các cơ quan chức năng như Công an, Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) thành phố Đà Nẵng và các quận, huyện, thành phố, Sở Du lịch thành phố, Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, các công ty lữ hành du lịch. Đồng thời kết hợp, đánh giá các số liệu, tư liệu trong các bài viết, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố liên quan tới công
  14. 6 tác phòng ngừa tình hình tội TCTS và các tội xâm phạm sở hữu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống, góp phần làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực tiễn ở các điểm du lịch trên thành phố Đà Nẵng, luận văn góp phần làm rõ thực trạng tình hình TCTS tại các địa điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, qua đó đề ra những biện pháp giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức, du khách và nhân dân tại điểm du lịch tham khảo, nâng cao nhận thức và hành vi trong phòng, chống, đấu tranh tội TCTS tại các điểm du lịch; Bên cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu trong việc phục vụ cho công tác tuyên truyền, nghiên cứu về phòng ngừa tình hình tội TCTS tại các điểm du lịch.. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Chương 3: Dự báo và giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  15. 7 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI CÁC ĐIỂM DU LỊCH 1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại các điểm du lịch 1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Khi nói đến phòng ngừa tội phạm, Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội nêu: “Phòng ngừa tình hình tội phạm là việc áp dụng một cách tổng thể các biện pháp kinh tế, chính trị, tư tưởng, pháp luật... do các cơ quan, các tổ chức và công dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện phạm tội; không để cho tội phạm xảy ra; làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ hoàn toàn tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội ”[23, tr.210]. Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh thì có quan điểm: “Phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm” [28, tr.154]. Ngoài ra, như chúng ta đã biết - Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (sau đây viết tắt là CHXHCN) Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước Việt Nam không ngừng đấu tranh vì công bằng và tiến bộ xã hội. Vì vậy cho nên, Nhà nước Việt Nam rất chú trọng đến vấn đề phòng ngừa tình hình tội phạm, qua đó ta đã và đang từng bước loại bỏ các nguyên nhân và các điều kiện của tình hình tội phạm. Trong đó, biện pháp tích cực nhất được thể hiện qua việc hình thành các đường lối đấu tranh phòng, chống tội phạm; thiết lập và phân định chức năng phòng
  16. 8 ngừa tình hình tội phạm cho các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội. Phòng ngừa tình hình tội phạm là việc các chủ thể của Nhà nước thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình sử dụng tổng hợp các biện pháp để từng bước khắc phục những nguyên nhân và điều kiện của tội phạm, không để tội phạm xảy ra hoặc nếu tội phạm xảy ra phải hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả thiệt hại cho con người và cho xã hội. Với các lý luận trên, có thể xác định phòng ngừa là biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm hiệu quả nhất ở các phương diện chính trị, kinh tế và xã hội... Và để đạt được mục đích làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội, Nhà nước cần có chủ trương để công tác phòng ngừa tình hình tội phạm là hoạt động thường xuyên, có sự bảo đảm về vật chất cũng như các phương tiện pháp luật, giáo dục. Khẳng định rõ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các cấp, các ngành. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp bằng các chủ trương, biện pháp phải huy động được cả hệ thống chính trị, tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân để cùng thực hiện. Như vậy, xét đến cùng, phòng ngừa tình hình tội phạm là phải làm rõ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến sự phạm tội và làm rõ các biện pháp, phương pháp phòng ngừa. Với mục đích đó, chương trình phòng ngừa tình hình tội phạm khi xây dựng cần phải có kế hoạch, phải thường xuyên có sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội khác và kịp thời thông tin đến nhân dân để cùng thực hiện. Đồng thời, cũng cần phải thực hiện sát hợp với các đặc điểm kinh tế, tâm lý, xã hội và các đặc điểm truyền thống của từng địa phương.. Song cùng, cần phải có cách thức tập trung huy động sự vào cuộc tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
  17. 9 Đối với tình hình tội TCTS, cùng với sự phát triển của lịch sử pháp lý của nước ta các qui định về tội phạm trộm cắp cũng đã có những phát triển theo hướng qui định cụ thể hơn, lượng hóa giá trị của tài sản... phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội phạm, tác giả Đinh Văn Quế đề cập rằng: “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản” [13, tr.196]. Và với cách nhìn nhận vấn đề như thế – có thể định nghĩa khái niệm về tội TCTS có nhiều cách khác nhau, tuy nhiên căn cứ vào thực tiễn đấu tranh chống tội phạm trộm cắp tài sản và căn cứ lý luận khoa học hình sự về tội TCTS trong BLHS năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 và trong BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì có thể đề ra khái niệm sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật hình sự, thể hiện dưới hành vi lén lút, che giấu nhằm chiếm đoạt tài sản không phải của mình có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà đến thời điểm gây án chưa được xóa án tích”. Với khái niệm về tội trộm cắp mà tác giả đưa ra kết hợp với nội dung phân tích, đi đến khái niệm về phòng ngừa tình hình tội TCTS sau: Phòng ngừa tình hình tội TCTS là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội và bản thân chủ sở hữu tài sản hoặc là người có quyền quản lý tài sản, như: biện pháp pháp luật, chính trị, kinh tế, xã hội, tư tưởng, tự quản... với mục đích kiểm soát, loại trừ các nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản để hạn chế, ngăn chặn và đi đến cùng là loại bỏ tình hình tội trộm cắp tài sản ra khỏi các hoạt động của đời sống xã hội.
  18. 10 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của điểm du lịch Theo Luật du lịch của nước CHXHCN Việt Nam năm 2017 tại điểm 1, điều 3 nêu rõ “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Đối với điểm du lịch, tại điểm 7, điều 3, Luật Du lịch của nước CHXHCN Việt Nam năm 2017 qui định: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch”. Như vậy, có thể khái niệm về điểm du lịch như sau: Điểm du lịch là nơi tiến hành hoạt động du lịch, có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận, được đầu tư phát triển du lịch, đáp ứng điều kiện về an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch đầu tư phát triển nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách du lịch, hàng năm đón được từ 50.000 lượt khách du lịch trở lên, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. Sự phát triển của ngành Du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động Du lịch còn một số hạn chế, yếu kém, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh và kỳ vọng của xã hội. Hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch chưa cao; môi trường du lịch, an toàn thực phẩm và an toàn giao thông còn nhiều bất cập… Tại thành phố Đà Nẵng, từ khi áp dụng Luật Du lịch năm 2005 chính quyền thành phố, các địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, kinh doanh vận tải khách du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, doanh nghiệp,
  19. 11 cá nhân kinh doanh các loại dịch vụ du lịch khác đã rất quan tâm đến việc thúc đẩy phát triển du lịch tại địa phương, tại thành phố. Ngày 09 tháng 11 năm 2015, UBND thành phố Đà Nẵng đã triển khai Quyết định số 8373/QĐ-UBND Về việc ban hành “Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2020”, trong đó đặt ra mục đích: “Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh và đảm bảo phát triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng; Tạo cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch trọng điểm; các sản phẩm du lịch có chất lượng, phát huy và khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch; Tạo tiền đề để phát triển đột phá ngành du lịch, thực sự tăng trưởng trở thành kinh tế mũi nhọn và có đóng góp lớn vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố”, và yêu cầu: “Đảm bảo các nguyên tắc về xây dựng và phát triển du lịch theo qui định tại Luật Du lịch; Phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và định hướng của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Phát huy lợi thế du lịch của thành phố; sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên du lịch”. Năm 2017, Luật Du lịch số 09/2017/QH14 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017 ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Trong đó, điều 23, qui định về điều kiện công nhận điểm du lịch bao gồm: 1. Điều kiện công nhận điểm du lịch bao gồm: a) Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định; b) Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch c) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Và theo đó, để được công nhận là điểm du lịch, thì điểm du dịch phải
  20. 12 đáp ứng các điều kiện như có tài nguyên du lịch và có ranh giới xác định; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ cần thiết đảm bảo phục vụ khách du lịch; ngoài ra, còn phải đáp ứng các điều kiện về ANTT, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Các điểm du lịch sau khi được công nhận thì việc quản lý, khai thác càng trở nên chặt chẽ và tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Du lịch. Trong đó, các tổ chức, cá nhân được giao quản lý điểm du lịch được quyền đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch; đồng thời, ban hành nội quy, tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; tổ chức dịch vụ hướng dẫn, cũng như quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý và được thu phí theo quy định của pháp luật. Cùng với đó, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân này là phải thực hiện tốt việc quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại điểm du lịch, tránh để xảy ra các hoạt động trái quy định, gây phản cảm, ảnh hưởng đến hình ảnh điểm du du lịch. Đặc biệt, phải tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan, cũng như bảo đảm an toàn cho du khách và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường. Thành phố Đà Nẵng gần đây cũng đã quan tâm hơn và tạo điều kiện thuận lợi khi đăng ký công nhận điểm du lịch đó là: Được đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và ngoài nước; được tham gia các chương trình, sự kiện do ngành Du lịch tổ chức; được hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền quảng bá dưới hình thức giới thiệu các khu, điểm du lịch được xếp hạng trên báo chí - truyền hình - ấn phẩm quảng bá du lịch của Sở Du lịch Đà Nẵng hoặc tại các sự kiện trong và ngoài nước do Sở Du lịch tham dự; giới thiệu tại website của Sở Du lịch. Ngoài ra, các khu, điểm du lịch sẽ được đánh giá, tôn vinh nếu có những đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển du lịch Đà Nẵng nói riêng và Việt Nam nói chung; được cắm biển chỉ dẫn điểm đến theo ngành quản lý chức năng; được chuẩn hóa các bài thuyết minh hướng dẫn du
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2