intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Phạm Thông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

57
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn này là hướng đến là xây dựng được các biện pháp tăng cường phòng ngừa một cách hữu hiệu với tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ HẢI LÝ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ HẢI LÝ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HỮU TRÁNG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Đặng Thị Hải Lý
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....................................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ................ 8 1.2. Mục đích phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ....................................12 1.3. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản .................13 1.4. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản .........17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2014 -2018............................................................................................................27 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018...........................................................................................................27 2.2. Thực trạng áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 ....................................30 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .....................................................................................................................60 3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .....60 3.2. Tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................................................62 KẾT LUẬN .........................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự PNTP : Phòng ngừa tội phạm THTP : Tình hình tội phạm TAND : Tòa án nhân dân TCTS : Trộm cắp tài sản VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội trộm cắp tài 2.1 sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm PL 2014 - 2018 Tỷ lệ tội phạm trộm cắp tài sản thực hiện trong tình hình 2.2 tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ PL năm 2014 - 2018 Mức độ tổng quan tình hình các tội xâm phạm sở hữu và 2.3 tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên PL Huế (2014 - 2018) Động thái của tình hình của tội trộm cắp tài sản trên địa 2.4 PL bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Động thái (diễn biến) của tội trộm cắp tài sản trên địa 2.5 bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 PL trong so sánh liên kế 2.6 Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn phạm tội PL Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo loại và mức hình 2.7 PL phạt đã được áp dụng 2.8 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo loại tội phạm PL 2.9 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo hình thức phạm tội PL 2.10 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo địa điểm phạm tội PL 2.11 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo thời gian phạm tội PL 2.12 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản theo tài sản bị chiếm đoạt PL 2.13 Cơ cấu theo giới tính, độ tuổi của người phạm tội trộm PL cắp tài sản
  7. Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.14 Cơ cấu của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 xét theo trình độ PL học vấn của người phạm tội 2.15 Cơ cấu theo tình huống trở thành nạn nhân PL
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc trung Bộ Việt Nam, Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía bắc, biển Đông về phía đông, thành phố Đà Nẵng về phía đông nam, tỉnh Quảng Nam về phía nam, dãy Trường Sơn và các tỉnh Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía tây. Tỉnh có 1 thành phố, 2 thị xã và 06 huyện với diện tích tự nhiên 5.053.99km2, dân số trung bình năm 2010 ước là 1.105,5 nghìn người, chiếm 1,5% về diện tích và 1,5% về dân số so với cả nước. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của hai miền Nam - Bắc. Những năm qua, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều khu công nghiệp, cụ thể như khu công nghiệp Phú Bài, Phú Thứ, tạo tiền đề mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế trong toàn tỉnh phát triển mạnh, sự hình thành các cụm kinh tế mở Chân Mây - Lăng Cô đã và đang tạo nên một thế phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều người lao động đến tỉnh làm việc và sinh sống, các trường học cũng thu hút số lượng lớn học sinh, sinh viên đến học tập, nghiên cứu, công nghiệpphát triển dẫn đến số lượng người lao động từ các vùng khác đến làm việc, sinh sống, cộng với lượng khách tham quan, du lịch tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình an ninh trật tự trên phạm vi toàn, là môi trường thuận lợi cho các đối tượng hình sự ở các nơi khác đến hoạt động. Quá trình đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh, đất nông nghiệp dùng cho sản xuất ngày càng hẹp dần, nông dân không có ruộng để sản xuất, canh tác...sự nhàn rỗi, không có việc làm cũng làm phát sinh tội phạm trong đó có tội phạm TCTS. Công nghệ internet phát triển, nhiều trò chơi mới hình thành, thu hút nhiều 1
  9. thanh thiếu niên tham gia chơi game, cha, mẹ chủ yếu kiếm tiền, ít quan tâm đến con cái…sự thiếu thốn trong sinh hoạt, bị các đối tượng xấu lôi kéo, dụ dỗ nên các em rất dễ đi vào con đường phạm tội, trong đó có tội TCTS. Sự chủ quan, lơ là, mất cảnh giác của chủ tài sản hoặc của người được giao nhiệm vụ trông coi tài sản nên các đối tượng dễ dàng lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội của mình. Số vụ trộm cắp tài sản không có dấu hiệu ngày càng tăng cao mà không giảm xuống, có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó có nguyên nhân công tác tổng kết, đánh giá chưa hiệu quả và phát huy được vai trò, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa trộm cắp tài sản. Mặt khác, công tác xây dựng lực lượng, trang thiết bị, phương tiện... chưa được đầu tư đúng mức. Việc sơ kết, tổng kết đánh giá chưa được chú trọng và có trọng tâm. Bên cạnh đó, việc vận động nhân dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc trong đấu tranh phòng chống các loại tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng chưa thực sự có trọng tâm, còn chung chung, chưa cụ thể, nên hiệu quả chưa rõ rệt, còn tồn tại nhiều sai sót. Do nhu cầu của thực tiễn, phải nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, thực trạng nhận thức, thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trong thời gian qua, để xây dựng được các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội TCTS toàn diện, hệ thống, hiệu quả cao trong thời gian tới, góp phần phục vụ thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, hiện nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng ngừa một cách có hệ thống, đầy đủ và toàn diện về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ở thời điểm hiện nay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ luật học là đáp ứng yêu cầu hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu 2
  10. a. Các công trình nghiên cứu về lý luận chung của tội phạm học Từ trước đến nay, liên quan đến đề tài Luận văn, đã có các công trình khoa học sau đây nghiên cứu về lý luận chung của Tội phạm học: - “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000; - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân, tái bản năm 2013; - Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb.Công an nhân dân, 2002, 2013; - Giáo trình “Tội phạm học” của khoa Luật của Trường Đại học quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 1999; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2012; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Chính trị quốc gia, 1994; Các công trình đã nêu sẽ là những tài liệu tham khảo không thể thiếu trong việc thực hiện đề tài luận văn. Các công trình này cung cấp lý luận tội phạm học và giúp tác giả xác định đúng phương pháp nghiên cứu cho toàn bộ luận văn của mình. b. Tình hình nghiên cứu cụ thể Liên quan trực tiếp và ở mức độ cụ thể đối với đề tài Luận văn, tác giả đã nghiên cứu ở những công trình sau: - Đặng Văn Chinh (2018) “Phòng ngừa tình hình các tội phạm xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn Thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học xã hội; - Đỗ Lường Thiện (2017) “Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản”, Nghề luật, số 04, tr. 71 - 73; - Đỗ Văn, Trần Thị Thanh Thủy (2013) “Có căn cứ xác định Vương Văn 3
  11. T. phạm tội trộm cắp tài sản”, Tòa án nhân dân, số 14, tr.30-32 - Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện khoa học xã hội; - Lê Quang Thành (2012) “Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản do người nước ngoài thực hiện, Nhà nước và Pháp luật, số 02, tr.75 - 78,84; - Lê Văn Định (2017) “Một số đặc điểm về nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Tây Nguyên”, Kiểm sát, số 05, tr.45 - 50; - Nguyễn Đỗ Tuấn Long (2018) “Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học Luật Hà Nội; - Nguyễn Minh Tuấn (2018) “Kiểm sát hoạt động nghiên cứu dấu vết hình sự trong khám nghiệm hiện trường các vụ trộm cắp tài sản, Kiểm sát, số 15, tr.41 - 46; - Nguyễn Thị Xuân (2015) “Hoàn thiện quy định cấu thành tội trộm cắp tài sản theo Điều 138 Bộ luật Hình sự, Nghiên cứu lập pháp, số 21, tr.37 - 40; - Phạm Xuân Thụy (2015) “Đỗ Ngọc B, Hoàng Đình T và Trần Văn Q không phạm tội “trộm cắp tài sản””, Tòa án nhân dân, số 08, tr.41 - 43; - Trần Quỳnh Phượng (2011) “Nguyễn Văn Thông cùng đồng bọn phạm tội “trộm cắp tài sản”, Kiểm sát, số 13, tr.55; - Vũ Thị Thùy Dung (2013) “Tội trộm cắp tài sản - So sánh giữa Bộ luật Hồng Đức và Bộ luật Hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà Nội. Trên cơ sở nguồn lý luận chung đã được nghiên cứu và thực hiện trong những năm gần đây, tác giả xin kế thừa và tham khảo để thực hiện đề tài “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng đến là xây dựng được các biện 4
  12. pháp tăng cường phòng ngừa một cách hữu hiệu với tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ sau, nhằm đạt được mục đích đã nêu ở trên: - Nghiên cứu tài liệu: Gồm có các tài liệu văn bản của Đảng ở Trung ương và địa phương, tài liệu về pháp luật và tài liệu chuyên ngành tội phạm học. - Nghiên cứu thực tế: Gồm có số liệu thống kê, báo cáo sơ kết, tổng kết năm của các cơ quan tư pháp, thu thập hồ sơ, bản án cụ thể. - Nghiên cứu sáng tạo, gồm có những việc như sau: + Khái quát những vấn đề lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, tội trộm cắp tài sản nói riêng. + Thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. + Làm rõ những tồn tại, nguyên nhân trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. + Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong đề tài gồm: những vấn đề lý luận, thực trạng và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trong phạm vi khoa học Tội phạm học thuộc ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 5
  13. - Về tội danh, đề tài luận văn đề cập đến tội trộm cắp tài sản, được quy định ở điều 138 - Bộ luật hình sự năm 1999 (Sửa đổi bổ sung năm 2009), có cập nhật những Điều luật tương ứng trong BLHS hiện hành (Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017); - Về thời gian, luận văn sử dụng chất liệu nghiên cứu trong phạm vi 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018. - Về không gian, luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng các quy luật, các cặp phạm trù phù hợp để luận giải những vấn đề trong tinh hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm. Luận văn cũng dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phòng ngừa tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp suy luận Lô-gich; phương pháp hệ thống; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh, quy nạp, diễn dịch; phương pháp mô tả bằng bảng, biểu; phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình... nhằm giải quyết những yêu cầu đặt ra đối với luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Dưới góc độ tội phạm học Việt Nam, luận văn là công trình khoa học nghiên cứu tình hình tội trộm cắp tài sản một cách toàn diện, hệ thống và nhất quán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể 6
  14. sử dụng để làm tài liệu tham khảo tại Học viện khoa học xã hội, trong các trường Luật, các trường Công an. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn để làm tài liệu tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho người dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, mặt khác góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Các cơ sở đào tạo luật trên cả nước có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn để làm tài liệu tham khảo. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 Chương 3. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
  15. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản 1.1.1.1. Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam Trộm cắp tài sản (TCTS) là một trong những tội xảy ra phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu. Tội TCTS được quy định tại Điều 173, chương XVI, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) - Là một tội phạm cụ thể, tội TCTS trước hết có các dấu hiệu của tội phạm nói chung đã được ghi nhận ở khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015. Theo đó, tội TCTS được hiểu khái quát là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật hình sự qui định thực hiện một cách cố ý xâm hại đến quan hệ sở hữu được BLHS quy định. Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ. Như các tội phạm khác, tội TCTS cũng có các đặc điểm là hành vi có tính nguy hiểm đáng kể cho xã hội, có tính trái pháp luật hình sự, có tính có lỗi và có tính phải chịu hình phạt [47, tr.50-59]. Tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố chủ quan và khách quan không tách rời nhau bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Do đó, đối với tội TCTS cũng cần thiết phải nhận thức đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng cho bốn yếu tố trên. - Khách thể của tội trộm cắp tài sản Tội TCTS đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân. Quan hệ sở hữu là khách thể của tội TCTS. Đối tượng của quan hệ sở hữu là tài sản và đây cũng là đối tượng tác 8
  16. động của hành vi TCTS. Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng cách lén lút chính là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại về tài sản cho người bị trộm cắp. Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để giữ bằng được tài sản vừa chiếm đoạt được thì tội trộm cắp chuyển hóa thành tội cướp tài sản. - Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản Hành vi khách quan của tội TCTS là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác khi tài sản đó đang có chủ quản lý. “Lén lút” chiếm đoạt tài sản trong tội TCTS là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc vụng trộm, giấu diếm không để cho người khác biết nhằm chiếm đoạt tài sản, nó có đặc điểm khách quan là “lén lút” và ý thức chủ quan của người phạm tội cũng là “lén lút”. Hành vi chiếm đoạt được coi là “lén lút” nếu được thực hiện bằng hình thức có khả năng không cho phép chủ tài sản biết khi hành vi này xảy ra [46, tr.134]. - Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của nó bao gồm lỗi, mục đích phạm tội, động cơ phạm tội [47, tr.134]. Lỗi của người phạm tội TCTS là lỗi cố ý trực tiếp nhằm mục đích vụ lợi. Người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức được hành vi đó nguy hiểm cho xã hội, trái với quy định của pháp luật, thấy được hậu quả tất yếu sẽ xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra. Chiếm đoạt được tài sản là mục đích mà người phạm tội hướng đến. - Chủ thể của tội trộm cắp tài sản Theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, tội TCTS có chủ thể là thể nhân, con người cụ thể. Chủ thể đó phải đủ độ tuổi luật hình sự quy định để có thể chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017) và phải có năng lực trách nhiệm hình sự (nhận thức qua Điều 13 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Chủ thể của tội TCTS theo quy định của BLHS năm 2015 là chủ thể đủ những điều kiện đã khái quát như trên. 9
  17. Trong quá trình điều tra, xét xử vụ án, nghiên cứu khái niệm và những yếu tố cấu thành tội TCTS giúp xác định đúng tội danh, tránh được sự nhầm lẫn giữa các tội danh, đúng pháp luật để từ đó có phương pháp phòng ngừa thích hợp và đạt kết quả cao đối với tội này. 1.1.1.2. Tình hình tội trộm cắp tài sản dưới góc độ tội phạm học Tình hình tội phạm (THTP) nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng thể hiện đặc điểm định lượng và định tính ở mỗi thời kỳ, mỗi vùng, lãnh thổ hành chính nhất định, tình hình tội TCTS được thể hiện thông qua mức độ, cơ cấu, động thái và tính chất của THTP. Tình hình tội TCTS xảy ra ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một thời gian nhất định, thì tội phạm học nhìn nhận đó là một hiện tượng xã hội tiêu cực phản ánh quy luật của sự phạm tội của tội TCTS thông qua những bản chất nhất định. Vì vậy mà tội phạm học khách quan khẳng định quan điểm rằng “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định trong một thời gian nhất định” [56, tr.61]. Khái niệm THTP hiện được xác định là một hiện tượng tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực, vừa mang tính lịch sử và lịch sử cụ thể, vừa mang tính pháp lý hình sự với hạt nhân là tính giai cấp, được biểu hiện thông qua tổng thể các hành vi phạm tội cùng với các chủ thể đã thực hiện các hành vi đó trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định [55, tr10]. Tình hình tội TCTS là một trường hợp cụ thể của THTP, vì vậy cũng có những thuộc tính, dấu hiệu của THTP. Ngoài ra, tình hình tội TCTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2014 - 2018 cũng có những đặc điểm đặc thù sẽ được làm rõ ở phần sau của luận văn. 1.1.1.3. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Tại Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu có hai quan điểm về phòng ngừa THTP. Đối với quan điểm thứ nhất, phòng ngừa THTP bao gồm cả hoạt 10
  18. động phòng và chống tội phạm. Về quan điểm thứ hai, phòng ngừa THTP chỉ bao gồm hoạt động tác động và nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Theo quan điểm của GS.TS. Võ Khánh Vinh thì: “Phòng ngừa THTP là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước - xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hóa (làm yếu; hạn chế) chúng, bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ THTP. Trong đấu tranh với THTP có hai phương hướng liên kết chặt chẽ với nhau, đó là phòng ngừa và phát hiện điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm, đảm bảo người phạm tội phải chịu các hình phạt thích đáng, tương xứng với hành vi phạm tội của mình và được giáo dục, cải tạo để trở thành một công dân có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Các biện pháp pháp lý- hình sự của cuộc đấu tranh với THTP có vị trí, vai trò quan trọng trong những trường hợp chuẩn bị và thực hiện các tội phạm cụ thể. Theo nghĩa đen, phòng ngừa là việc khắc phục hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân và điều kiện của các tội phạm trước khi nó gây ra việc thực hiện tội phạm” [55, tr.154-155]. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và cá nhân công dân là chủ thể chính của hoạt động phòng ngừa THTP [15, tr.10]. Phòng ngừa THTP là hoạt động khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự quan tâm thực hiện của tất cả các cấp chính quyền một cách khoa học, chính xác mới có thể phát huy hiệu quả. Trên cơ sở nhận thức chung về phòng ngừa THTP, và từ quan điểm của các nhà nghiên cứu, có thể đưa ra khái niệm PNTH tội TCTS trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau: “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục, kìm hãm hay loại trừ các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và bằng cách đó làm giảm dần và kiểm soát được tình hình trộm cắp tài sản, từng bước loại trừ tội trộm cắp tài sản ra khỏi đời sống xã hội 11
  19. trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”. 1.1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Hiện nay, tình hình TCTS đang gây ra nhiều thiệt hại cho người dân và xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình TTATXH. Trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm, nghiên cứu cácbiện pháp phòng ngừa tình hình tội TCTS có ý nghĩa rất quan trọng. Theo từ điển Tiếng Việt năm 2010 của Viện Ngôn ngữ học thì: “Ý nghĩa là giá trị, tác dụng” [54, tr.117]. - Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội TCTS trong luận văn này: Phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng đem lại nhiều lợi ích trong thực tiễn như kinh tế, văn hóa xã hội... Trước hết, giúp hạn chế áp dụng việc trừng phạt, thay vào đó làm tội phạm không có khả năng xảy ra, từ đó không có người phạm tội, không phải chịu trách nhiệm hình sự, chịu hình phạt của pháp luật... Điều đó cũng làm giảm nguy cơ trở thành nạn nhân của tội phạm TCTS, làm cho nhiều người không phải chịu hậu quả của hành vi phạm tội TCTS gây ra. Mặt khác, phòng ngừa THTP góp phần gìn giữa an ninh quốc gia, TTATXH, bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người dân. Bên cạnh đó, giúp tiết kiệm được kinh phí cho việc điều tra, xét xử, thi hành án hàng năm, giảm tải áp lực công việc cho các cơ quan thực thi pháp luật. 1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản 1.2.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Mục đích phòng ngừa THTP được đặt ra tùy thuộc vào điều kiện của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ và theo từng giai đoạn cụ thể. Để chỉ đạo cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta hiện nay, Đảng đã ban hành Chỉ thị số 48/CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” trong đó đã chỉ rõ: “Trong thời gian tới công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế, 12
  20. làm giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân”. Từ nhận thức, con người sinh ra vốn có bản chất hướng thiện và đều có thể trở thành công dân có ích. Những việc làm sai trái xuất phát do những nguyên nhân và điều kiện xã hội nhất định, vì vậy con người sẽ không bị sa vào thế giới của tội phạm nếu loại trừ được những nguyên nhân và điều kiện xã hội đó. Không những vậy, người phạm tội hoàn toàn có thể cải tạo, rèn luyện trở thành người lương thiện nếu được sống trong môi trường có các điều kiện xã hội lành mạnh [28, tr.209]. Phòng ngừa THTP cụ thể, trong đó có phòng ngừa tình hình tội TCTS chỉ là một trường hợp cụ thể của phòng ngừa THTP nói chung, vì vậy mục đích của nó cũng được quy định bởi mục đích của “Cái chung”, nghĩa là ngăn chặn và từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội [6], gọi tắt là ngăn chặn và đẩy lùi tội TCTS. Mục đích của phòng ngừa tình hình tội TCTS cũng được quy định bởi mục đích chung của hoạt động PNTP nói chung tức là ngăn chặn, từng bước hạn chế, làm giảm dần, tiến tới loại bỏ tội trộm cắp khỏi đời sống xã hội. 1.3. Các chủ thể thực hiện phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể khác nhau trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội TCTS, do đây là hoạt động xã hội phức tạp. Chủ thể phòng ngừa tình hình tội TCTS gồm có: 1.3.1. Chủ thể lãnh đạo hoạt động phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lư ợng lãnh đạo xã hội nói chung và hoạt động PNTH tội TCTS nói riêng. Tại Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp: “Đảng Cộng sản Việt Nam…là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện qua việc định hướng phòng chống THTP nói chung, trong đó có tội phạm về TCTS nói riêng ở từng giai đoạn, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan đấu tranh phòng chống tội phạm thông 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1