intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý thuế tài nguyên theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề từ góc độ lý thuyết về quản lý thuế tài nguyên và pháp luật về quản lý thuế tài nguyên; phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý thuế tài nguyên trong thời gian qua; đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý thuế tài nguyên theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG QU¶N Lý THUÕ TµI NGUY£N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG QU¶N Lý THUÕ TµI NGUY£N THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Huyền Trang
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN ....... 7 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế tài nguyên ............................ 7 1.1.1. Khái niệm quản lý thuế tài nguyên ....................................................... 7 1.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế tài nguyên .................................................... 11 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của quản lý thuế tài nguyên ...................................... 13 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế tài nguyên ........ 15 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ......... 15 1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ............. 18 1.2.3. Cấu trúc của pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ............................. 20 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ....... 22 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ........... 26 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ..... 26 2.1.1. Thực trạng quy định về chủ thể quản lý thuế tài nguyên .................... 26 2.1.2. Thực trạng quy định về nguyên tắc và nội dung quản lý thuế tài nguyên .... 35 2.1.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục quản lý thuế tài nguyên .......... 41
  5. 2.1.4. Thực trạng quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý thuế tài nguyên....................................................... 44 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam hiện nay ............................................................................ 49 2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam ................................................... 49 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam............... 59 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập và khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ............. 78 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 80 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN Ở VIỆT NAM ............................................. 81 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ....... 81 3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam .............................................................................. 86 3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế tài nguyên..................... 86 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý thu thuế tài nguyên ........................................................................................... 89 3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các chủ thể có liên quan trong quản lý thuế tài nguyên ................................................................................ 91 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn chính sách thuế tài nguyên cho đối tượng nộp thuế .............................................. 94 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NNT: Người nộp thuế NSNN: Ngân sách nhà nước QLT: Quản lý thuế TNTN: Tài nguyên thiên nhiên UBND: Uỷ ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN từ thuế tài nguyên ở Việt Nam 49 Bảng 2.2 Tỷ trọng số thu thuế tài nguyên so với số thu do ngành thuế quản lý (%) 50 Bảng 2.3 Tỷ lệ thu thuế tài nguyên so với GDP và tổng thu NSNN giai đoạn 2016-2019 50
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là tài sản quý giá và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của loài người. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên. Việc khai thác tài nguyên ngày càng tăng trở thành vấn đề cấp thiết buộc các quốc gia phải quan tâm, đặc biệt là đối với các loại tài nguyên quý hiếm hay các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo như dầu khí, than…Vì thế, việc quản lý sử dụng tiết kiệm có hiệu quả TNTN là vấn đề quan trọng của tất cả các nước, trong đó có công cụ thuế. Trong số các loại thuế có vai trò trực tiếp tác động đến việc quản lý, khai thác tài nguyên, thuế tài nguyên là một trong những giải pháp chủ yếu hiện nay các nước đang sử dụng trong quản lý việc khai thác TNTN. Trong thời gian qua, chính sách thuế tài nguyên của Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hướng đến mục tiêu khuyến khích phát triển kinh tế bền vững, phát triển kinh tế đi đôi với sử dụng hiệu quả nguồn TNTN, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, chính sách thuế tài nguyên của Việt Nam đã bộc lộ một số điểm hạn chế và bất cập, chưa thực sự khuyến khích việc khai thác và sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả. Chính sách thuế tài nguyên cũng chưa phát huy hiệu quả đối với việc giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường, quản lý khai thác TNTN dẫn đến thực trạng thất thu về sản lượng, về giá… còn phổ biến. Thực tế cho thấy, việc khai thác tài nguyên trong thời gian qua đã đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và có tăng trưởng hàng năm, nhưng cũng đã phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường, công tác quản lý khai thác, sử dụng, quản lý thu NSNN. Thu từ thuế tài 1
  9. nguyên, phí cấp quyền khai thác và các khoản thu khác liên quan đến việc khai thác khoáng sản chiếm khoảng 17% tổng thu NSNN. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản thu này còn nhiều bất cập về mặt chính sách cũng như cơ chế quản lý. Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước cần phải sớm có nghiên cứu, đánh giá toàn diện để có giải pháp hoàn thiện công tác quản lý khai thác, sử dụng và thu NSNN trong hoạt động khai thác tài nguyên phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế. Trong đó, việc hoàn thiện chính sách và công tác quản lý thu NSNN về thuế tài nguyên là rất cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với số thu NSNN mà còn đối với việc điều chỉnh hành vi của người khai thác tài nguyên. Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách thuế tài nguyên và thực tế việc quản lý thu thuế tài nguyên nên đề tài “Quản lý thuế tài nguyên theo pháp luật Việt Nam” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên và pháp luật quản lý thuế tài nguyên; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề từ góc độ lý thuyết về quản lý thuế tài nguyên và pháp luật về quản lý thuế tài nguyên; phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý thuế tài nguyên trong thời gian qua; đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, lý thuyết về quản lý thuế (QLT) nói chung và QLT tài nguyên nói riêng; lý thuyết về điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động QLT tài nguyên; các quy định pháp luật về QLT tài nguyên; thực tiễn thực hiện pháp luật về QLT tài nguyên ở Việt Nam. 2
  10. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn pháp lý về QLT tài nguyên ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 cho đến năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học xã hội và nhân văn như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê, khảo sát thực tế nhằm đưa ra các luận cứ làm nổi bật những tồn tại, hạn chế trong công tác QLT tài nguyên. Các phương pháp này có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau nhằm giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng các thông tin, tài liệu, số liệu thống kê của Tổng cục Thuế cũng như tham khảo các bài viết, đề tài nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề về hiệu quả công tác QLT tài nguyên, bổ sung thêm lý luận trong nghiên cứu về thuế tài nguyên, các loại thuế và phí khác liên quan đến việc khai thác tài nguyên ở Việt Nam; Thứ hai, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm, các khuyến nghị và đề xuất giải pháp có tính khả thi về chính sách và công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả QLT tài nguyên tại Việt Nam trong tương lai; Thứ ba, luận văn đưa ra các kiến nghị hữu ích cho việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khai thác tài nguyên cũng như cải tiến công tác quản lý thu thuế, sửa đổi quy trình quản lý thu thuế tài nguyên góp phần tăng cường công tác quản lý thu NSNN đối với hoạt động khai thác 3
  11. tài nguyên, góp phần tăng thu NSNN, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế đối với các hoạt động này. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đến nay, những nghiên cứu chuyên sâu về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên chưa nhiều, đặc biệt là vấn đề điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động quản lý thuế tài nguyên. Tuy vậy, thực tế cho thấy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến lĩnh vực thuế, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng. Khái quát lại, có thể đề cập đến một số công trình tiêu biểu sau đây: - Luận án tiến sĩ của Vũ Văn Cương (2012) bảo vệ tại Trường Đại học luật Hà Nội với đề tài “Pháp luật về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Luận án luận bàn và phân tích những vấn đề chung về việc quản lý thuế, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực thi pháp luật QLT trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu chỉ rõ những hạn chế của cơ chế chính sách thuế hiện nay đối với nền kinh tế thị trường và đưa ra những giải pháp khắc phục, tuy nhiên chưa đi sâu nghiên cứu tác động của thuế tài nguyên. - Luận án tiến sĩ của Tạ Văn Nam bảo vệ năm 2016 tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài “Thuế đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế”. Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về thuế cũng như vai trò của thuế, trong đó có thuế tài nguyên đối với phát triển kinh tế xã hội ở địa phương tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề về thuế tài nguyên chưa được tác giả nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt; đồng thời, tác giả cũng chưa đưa ra những đánh giá về tác động của thuế tài nguyên lên việc khai thác tài nguyên một cách tiết kiệm, hiệu quả và tăng số thu cho NSNN. - Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Phương năm 2017, tại Trường Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Tác động của thuế tài nguyên đối với 4
  12. khai thác tài nguyên thiên nhiên – Qua khảo sát thực tế tại tỉnh Ninh Bình”. Luận án nghiên cứu và phân tích tác động của thuế tài nguyên đối với khai thác TNTN. Tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tác động của thuế tài nguyên, đảm bảo khai thác tài nguyên một cách tiết kiệm và tăng nguồn thu NSNN. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Thùy Linh năm 2013, tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bản tỉnh Hà Nam”. Luận văn nghiên cứu các vấn đề về QLT đối với khai thác tài nguyên đá, phân tích những hạn chế và đưa ra những giải pháp trong quá trình áp dụng pháp luật QLT đối với hoạt động khai thác đá. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoài An năm 2017, tại Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng với đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp tăng cường QLT tài nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đi sâu nghiên cứu các đơn vị do Văn phòng Cục thuế quản lý nên chưa mang tính bao quát. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các loại thuế (trong đó có thuế tài nguyên), về tác động của thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản cũng như nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện công tác QLT tại địa bàn một số tỉnh. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa xem xét một cách toàn diện về cơ sở lý luận của hoạt động quản thuế tài nguyên để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLT tài nguyên theo pháp luật Việt Nam trong phạm vi cả nước. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện chính sách QLT tài nguyên và hiệu quả QLT tài nguyên tại Việt Nam mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, góp phần chống thất thu NSNN. 5
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn được kết cấu gồm 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế tài nguyên và pháp luật về quản lý thuế tài nguyên. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thuế tài nguyên và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam. 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN 1.1. Những vấn đề lý luận về quản lý thuế tài nguyên 1.1.1. Khái niệm quản lý thuế tài nguyên Để có cách hiểu đúng về bản chất của hoạt động quản lý thuế tài nguyên, trước hết cần bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm và đặc điểm của thuế tài nguyên. Tài nguyên bao gồm toàn bộ các dạng vật chất, tri thức được con người sử dụng để tạo ra của cải vật chất hay giá trị sử dụng mới. Trong số các loại tài nguyên thì tài nguyên thiên nhiên vốn dĩ có đặc tính cơ bản là ngày càng trở nên khan hiếm do sự khai thác, sử dụng của con người. Để quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên nhằm tránh nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên, việc áp dụng công cụ thuế nói chung và thuế tài nguyên nói riêng được xem là nội dung quan trọng. Từ khía cạnh lý thuyết, thuế tài nguyên có thể định nghĩa là loại thuế gián thu, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên trên lãnh thổ Việt Nam. Mục đích của việc đánh thuế tài nguyên là hạn chế các tổn thất tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng, khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, đồng thời bảo đảm nguồn thu cho NSNN để bảo vệ, tái tạo tài nguyên và điều hòa quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên. Với định nghĩa trên, thuế tài nguyên được biết đến với những đặc trưng cơ bản như: a) có bản chất là thuế gián thu; b) đối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên được tổ chức, cá nhân khai thác dưới mọi hình thức; c) 7
  15. mục đích nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết, quản lý hiệu quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo đảm cho NSNN có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên. Xét về bản chất, thuế tài nguyên là sắc thuế đánh vào hoạt động khai thác tài nguyên và tài nguyên nguyên khai thực tế khai thác. Thuế tài nguyên là sự cưỡng chế một khoản tài chính từ tổ chức, cá nhân khai thác do Nhà nước thực hiện với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với tài nguyên. Thuế tài nguyên có các chức năng cơ bản sau đây: (i) Thuế tài nguyên là công cụ tạo nguồn thu cho NSNN, phân phối lại để chi cho việc cải tạo môi trường và đầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên (thuế tài nguyên - trừ dầu thô là khoản thu để lại 100% cho ngân sách địa phương); (ii) Thuế tài nguyên góp phần điều tiết kinh tế thông qua việc thúc đẩy tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ trong khai thác, sản xuất, chế biến tài nguyên do được xác định là là khoản chi phí đầu vào của quá trình khai thác, chế biến tài nguyên, đồng thời tác động tới khuynh hướng tiêu dùng trong xã hội. Trong quá trình áp dụng thuế tài nguyên ở bất cứ quốc gia nào, việc quản lý thuế tài nguyên cũng luôn là vấn đề quan trọng được đặt ra nhằm tối ưu hóa vai trò của thuế tài nguyên đối với chính phủ các nước. Về phương diện lý thuyết, quản lý thuế tài nguyên ở Việt Nam lâu nay vẫn được tiếp cận như là một hoạt động của các cơ quan nhà nước chuyên trách (cơ quan quản lý thuế). Tuy nhiên, để hiểu đúng về bản chất của quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng, cần bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm “quản lý”. Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt động nào đó theo những yêu cầu nhất định. 8
  16. Còn theo cuốn Giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam thì: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung [10]. Quản lý còn được hiểu là: Một phạm trù để chỉ các những mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường [17, tr.6]. Hay, Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan [15, tr.61]. Như vậy, dù được định nghĩa theo cách nào thì quản lý đều được dùng để nói tới hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những thành viên trong tổ chức đó. Từ cách định nghĩa nói trên về thuật ngữ “quản lý”, có thể cho rằng quản lý thuế nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính công. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm QLT với phạm vi và mục đích khác nhau. Trong giáo trình “Tài chính công” của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) có định nghĩa: “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”…”Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế kịp thời, đầy đủ và đúng luật định”. Theo cách định nghĩa này, QLT là quản lý thu thuế, bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế. 9
  17. Theo Giáo trình Quản lý tài chính nhà nước của Trường đại học Tài chính (2000), quản lý thuế được coi là hoạt động quản lý thuế bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong pháp luật thực định, Luật Quản lý thuế Trung Quốc đưa ra khái niệm: “Quản lý thuế là một chuỗi các hoạt động bảo đảm mục tiêu thu NSNN bao gồm: quản lý đăng ký thuế, quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tiền thuế, kiểm tra thuế và đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế” [8, tr.18]. Như vậy, dù được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các cách tiếp cận đều thống nhất cho rằng QLT là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành tài chính công, được thực hiện bởi những chủ thể có thẩm quyền nhằm hướng tới mục đích đảm bảo việc tuân thủ pháp luật thuế và phát huy các vai trò của thuế trong tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước, điều tiết kinh tế và hướng dẫn tiêu dùng trong xã hội. Từ kết quả phân tích, bàn luận trên đây về khái niệm quản lý thuế, tác giả luận văn cho rằng khái niệm quản lý thuế tài nguyên cũng được hiểu tương tự như khái niệm quản lý thuế nói chung, không có nhiều sự khác biệt, ngoại trừ phạm vi quản lý thuế tài nguyên chỉ liên quan đến lĩnh vực hẹp là thuế tài nguyên. Xuất phát từ quan điểm nhận thức như vậy, tác giả cho rằng có thể định nghĩa về quản lý thuế tài nguyên như sau: Quản lý thuế tài nguyên là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, theo đó các chủ thể này sử dụng phối hợp các công cụ và các phương pháp khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế tài nguyên. Bản chất của QLT tài nguyên là sự tác động có ý thức bằng quyền lực và theo quy trình của chủ thể QLT tài nguyên tới đối tượng quản lý thuế tài nguyên để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của QLT tài nguyên. Đây là quá trình mà Nhà nước hoạch định và xây dựng chính sách. 10
  18. Các công cụ chủ yếu được sử dụng trong quản lý thuế tài nguyên gồm pháp luật, kế hoạch và chính sách. Trong đó, pháp luật giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng và điều tiết các quan hệ kinh tế cũng như tạo cơ chế pháp lý đảm bảo sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể. Quản lý thuế tài nguyên sử dụng các phương pháp gồm hành chính, kinh tế và giáo dục. Trong đó, phương pháp hành chính giữ vai trò cốt lõi, buộc đối tượng quản lý thuế tài nguyên phải tuân thủ. Nhà nước sử dụng các công cụ và phương pháp này để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời số thu cho NSNN, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý thuế tài nguyên TNTN là tài sản quốc gia, thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc quản lý, khai thác tài nguyên một cách hiệu quả ở mỗi nước, đặc biệt là ở các nước có nguồn TNTN phong phú sẽ tạo ra nguồn lợi ổn định và lâu dài cho sự phát triển đất nước. Trái lại, nếu việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí sẽ gây ra các tác động tiêu cực cho nền kinh tế, đồng thời làm ảnh hướng xấu đến môi trường sống của quốc gia đó. Trong các công cụ và biện pháp quản lý khác nhau, công cụ tài chính được xem là một trong những công cụ quan trọng để quản lý tài nguyên, mà điển hình trong công cụ tài chính đó là việc thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên – gọi là thuế tài nguyên. Bên cạnh thuế tài nguyên, còn một khoản thu nữa đối với hoạt động khai thác TNTN là phí bảo vệ môi trường hay thuế bảo vệ môi trường. Nhà nước, với tư cách là đại diện chủ sở hữu (toàn dân) đối với tài nguyên thiên nhiên, đồng thời là chủ thể quản lý đối với tài nguyên thông qua việc ban hành pháp luật, chính sách… sẽ chỉ định cơ quan thuế đại diện cho mình để thực hiện chức năng thu thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên, 11
  19. đảm bảo sự công bằng giữa các chủ thể khai thác tài nguyên và giữa các chủ thể kinh doanh khác theo quy định. Xét về phương diện lý thuyết, việc QLT tài nguyên phải dựa trên các nguyên tắc QLT nói chung. Cụ thể như sau: Một là, hoạt động của các bên trong quan hệ QLT tài nguyên phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật. Theo đó, pháp luật quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý cũng như quyền và nghĩa vụ của NNT. Các bên được phép lựa chọn để thực hiện các hoạt động nhất định nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Đồng thời, cần thúc đẩy ý thức tuân thủ, nâng cao tính tự giác của NNT cũng với việc tạo điều kiện cho NNT lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế một các chủ động sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Hai là, việc QLT tài nguyên phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NNT. Có thể nói đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong QLT nói chung và quản lý thuế tài nguyên nói riêng. Nó đòi hỏi mọi quy định về QLT, các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải được quy định rõ ràng và phải được công bố công khai cho NNT và các chủ thể có liên quan biết. Các quy định đó phải đơn giản, dễ hiểu và được diễn đạt để có thể hiểu một cách nhất quán, tránh tình trạng cùng một quy định lại hiểu theo nhiều cách khác nhau gây hoang mang cho NNT cũng như cơ quan QLT. Trong quá trình QLT, phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, tăng cường sự tham gia giám sát của người dân, cơ quan, tổ chức có liên quan để phòng chống tham nhũng, thái độ quan liêu, cửa quyền của cán bộ thuế, đảm bảo cho hoạt động QLT được thực hiện một cách có hiệu quản và đúng pháp luật. Ba là, phải thường xuyên thực hiện cải các thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong QLT. Trong đó, đảm bảo cắt giảm 12
  20. và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính, tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của NNT, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, QLT tài nguyên phải đảm bảo nguyên tắc quản lý lý rủi ro trong QLT. Theo đó, thường xuyên đánh giá tình hình đối tượng nộp thuế để phát hiện các trường hợp có khả năng xảy ra rủi ro trong quá trình QLT, từ đó đưa vào danh sách các đối tượng cần được tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm tránh thất thu thuế. Năm là, QLT tài nguyên phải tuân thủ, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi cơ bản về quản lý sao cho phù hợp với các thông lệ và cam kết quốc tế. Việc tuân thủ các cam kết và thông lệ quốc tế sẽ khuyến khích hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, đem lại những lợi ích về kinh tế cho quốc gia. 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của quản lý thuế tài nguyên Tài nguyên được phân bố rộng khắp ở các quốc gia và vùng lãnh thổ. Mỗi quốc gia đều có quyền sở hữu, khai thác và sử dụng đối với các loại tài nguyên thuộc phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. TNTN tạo ra những lợi ích rất to lớn trong GDP của mỗi quốc gia. Sự phát triển của kinh tế xã hội kéo theo sự gia tăng nhu cầu về tài nguyên, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên, môi trường bị ô nhiễm. Do đó, đối với các nguồn tài nguyên sẵn có phải đảm bảo khai thác và sử dụng hiệu quả; đối với các nguồn tài nguyên tái sinh cần phải được nuôi dưỡng và bảo vệ nghiêm ngặt. Cùng với đó, cần kết hợp với hoạt động khảo sát đối với các loại tài nguyên mới cũng như thực hiện nghiên cứu, sáng tạo ra các nguồn tài 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2