intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn sẽ tập trung là rõ một số vấn đề lý luận về quản trị NHTMCP và thành viên HĐQT độc lập; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP. Qua đó, đưa ra những đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập và nâng cao hiệu quả áp dụng trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ NGUYỄN HỒNG NGỌ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ NGUYỄN HỒNG NGỌ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Huy Cương. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Nguyễn Hồng Ngọ 1
  4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3 Chƣơng 1. LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................................................ 9 1.1. Tổng quát về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ......................... 9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại cổ phần ........................... 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ... 12 1.2. Thành viên hội đồng quản trị độc lập và vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ......................... 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thành viên hội đồng quản trị độc lập................ 18 1.2.2. Vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ................................................................................. 22 1.3. Khái niệm quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ...................................................... 28 Chƣơng 2. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ............................... 28 2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý và sự xuất hiện của thành viên độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần .......................................... 28 2.1.1. Cơ sở pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ....................................................................... 28 2.1.2. Sự xuất hiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ....................................................................... 31
  5. 2.2. Điều kiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ........................................................................... 34 2.2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hội đồng quản trị độc lập . 34 2.2.2. Bầu thành viên hội đồng quản trị độc lập ............................................. 43 2.2.3. Số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập .................................... 47 2.2.4. Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị độc lập ........................... 49 2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị độc lập ........... 52 2.4. Thù lao của thành viên hội đồng quản trị độc lập ............................. 60 2.5. Chấm dứt tư cách thành viên hội đồng quản trị độc lập ................... 64 2.6. Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn triển quản trị ngân hàng thương mại cổ phần .............................................................................................. 67 Chƣơng 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ................................................................................ 72 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam ............................................................................... 72 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần và nâng cao hiệu quả áp dụng ở Việt Nam .......................................................................... 75 3.2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần .................................. 75 3.2.2. Điều chỉnh, bổ sung những quy định pháp luật đặc thù về thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ...... 77 3.2.3. Các giải pháp bổ trợ .......................................................................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................. 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 95
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt 1. BKS Ban kiểm soát 2. CTCP Công ty cổ phần 3. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 4. HĐQT Hội đồng quản trị 5. LDN Luật Doanh nghiệp 6. NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 7. NHTM Ngân hàng thương mại 8. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 9. QTCT Quản trị công ty 10. TCTD Tổ chức tín dụng 11. TGĐ/GĐ Tổng Giám đốc/Giám đốc 1
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên 1. 31-32 HĐQT độc lập trong các NHTMCP đã niêm yết Bảng 2: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên 2. 32-33 HĐQT độc lập trong các NHTMCP chưa niêm yết 2
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với những quốc gia đang xây dựng nền kinh tế thị trường như ở Việt Nam hiện nay, việc cải thiện và tăng cường chất lượng quản trị công ty (QTCT) đóng vai trò rất quan trọng. QTCT tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, dẫn đến việc phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán [15, tr1]. Nâng cao hiệu quả QTCT đồng nghĩa với việc góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững do cải thiện được hoạt động và nâng cao khả năng tiếp cận được các nguồn vốn từ bên ngoài của các công ty. Ngược lại, một khuôn khổ QTCT yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của các nhà đầu tư, không đón nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm giá trị kinh tế của công ty và có thể dẫn tới các nguy cơ bị phá sản hoặc thôn tính, sáp nhập công ty, điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với nền kinh tế quốc dân. Các NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là đóng vai trò là kênh cấp vốn bên ngoài chủ yếu, cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền trong hệ thống và ngược lại, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp sẽ càng lớn. Thời gian qua, QTCT trong các NHTMCP ở Việt Nam đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém mà biểu hiện rõ nhất là: nhiều ngân hàng yếu kém phải tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập); tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức cao, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng lớn; lãnh đạo của một số ngân hàng bị khởi tố, xét xử trong các vụ án hình sự liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi tham gia quản trị, 3
  9. điều hành ngân hàng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do sự yếu kém trong quản trị, điều hành ngân hàng. Các thông lệ quốc tế tốt về QTCT và các chuyên gia tài chính quốc tế đều nhấn mạnh đến vai trò của thành viên HĐQT độc lập như là một giải pháp quan trọng để cải thiện, nâng cao chất lượng QTCT trong các NHTMCP nói riêng và các CTCP nói chung. Thành viên HĐQT độc lập cũng được cho là chìa khóa giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Bởi thành viên HĐQT độc lập tạo được đối trọng với các cổ đông lớn ở HĐQT, bảo vệ lợi ích chung cũng như lợi ích của cổ đông thiểu số; họ mang đến góc nhìn từ bên ngoài về chiến lược kiểm soát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý, điều hành công ty. Do đó, luật về QTCT của các quốc gia cũng như những quy định của các thị trường niêm yết thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đã quy định về sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP. Tuy nhiên, các quy định pháp luật trong các văn bản này về thành viên HĐQT độc lập còn tương đối đơn giản, sơ sài và không bao quát được hết các nội dung để thiết lập nên một quy chế pháp lý đầy đủ đối với chủ thể này. Bên cạnh đó, sự khác biệt của thành viên độc lập so với các thành viên HĐQT khác cũng không được thể hiện nhiều thông qua các quy định pháp luật hiện nay. Tại các NHTMCP, các văn bản quy định, quy chế quản trị nội bộ cũng như thực tiễn triển khai hoạt động chưa cho thấy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thành viên HĐQT độc lập. Thông qua các thông tin, báo cáo được các NHTMCP công bố rất khó có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của thành viên HĐQT độc lập đối với chất lượng, hiệu quả quản trị của các NHTMCP. Thực trạng trên chủ yếu xuất phát từ nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP, dẫn đến sự quan tâm chưa đúng mức, đặc biệt là trong việc thiết lập quy chế pháp lý của thành 4
  10. viên này. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến vai trò mờ nhạt của các thành viên HĐQT độc lập trong thực tiễn hoạt động của NHTMCP hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các NHTMCP nói riêng, đang “vươn mình” ra sân chơi quốc tế – nơi mà những yêu cầu về QTCT dường như là một yêu cầu bắt buộc. Chính vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý về QTCT nói chung và hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay ở Việt Nam. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT trong NHTMCP ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị công ty đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản trị công ty cổ phần, như các công trình sau: “So sánh pháp luật về quản trị doanh nghiệp của một số nước trên thế giới – Bài học kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật công ty ở Việt Nam” – Đề tài đặc biệt cấp Quốc gia do PGS.TS Phạm Duy Nghĩa (chủ biên), năm 2004, Mã số: QG.04.23; “Quản trị công ty: Nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn thị trường toàn cầu” – sách do CIEM dịch với sự tài trợ của GTZ; cuốn “Cẩm nang quản trị công ty” được phối hợp xuất bản năm 2010 bởi Tổ chức Tài chính Quốc tế và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là một hoạt động của Dự án Quản trị công ty tại Việt Nam do IFC triển khai từ năm 2008… Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu có đề cập đến quản trị công ty như: “Nghiên cứu so sánh quản lý CTCP theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, Luận văn tiến sĩ luật học của Ngô Viễn Phú, năm 2004; “Tổ chức quản lý nội bộ CTCP – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Thị Kim Trinh, năm 2004; “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong CTCP theo pháp luật Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Bùi Minh Nguyệt, năm 2010. 5
  11. QTCT trong các NHTMCP là vấn đề tương đối mới mẻ, thực tế những công trình nghiên cứu, những bài viết về vấn đề này còn rất ít. Ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu các khía cạnh của vấn đề quản trị, điều hành trong NHTMCP và các công trình nghiên cứu về quản trị trong CTCP như kể trên, thì các công trình nghiên cứu đầy đủ về vấn đề quản trị cho NHTMCP vẫn chưa nhiều. Năm 2009 có công trình: “Pháp luật về quản trị NHTMCP ở Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Phong Thủy. Gần đây nhất, năm 2015, có công trình “Pháp luật về quản trị, điều hành NHTMCP ở Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Anh. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam. Đây là một vấn đề còn tương đối mới mẻ, những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này chủ yếu là những bài báo, bình luận ngắn về thành viên HĐQT độc lập trong các CTCP, như: “Thành viên Hội đồng quản trị độc lập – Quy định và thực tiễn” của tác giả Lê Hoàng Tùng trên Tạp chí Quản lý số 68, tháng 02 năm 2009; “Thành viên độc lập – Anh là ai?” của tác giả Đặng Thị Hải Lý trên Thời báo kinh tế Sài gòn số 20, ra ngày 13 tháng 05 năm 2010; “Để hiểu thêm về thành viên độc lập” của tác giả Nguyễn Hữu Long trên Thời báo kinh tế Sài gòn, số ra ngày 24 tháng 05 năm 2010. Trước yêu cầu hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP sẽ mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những giải pháp thiết thực cho việc hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT trong NHTMCP, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của thành viên HĐQT độc lập cũng như hiệu quả hoạt động quản trị NHTMCP ở Việt Nam hiện nay. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát 6
  12. Luận văn sẽ tập trung là rõ một số vấn đề lý luận về quản trị NHTMCP và thành viên HĐQT độc lập; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP. Qua đó, đưa ra những đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập và nâng cao hiệu quả áp dụng trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Làm rõ khái niệm quản trị NHTMCP, thành viên HĐQT độc lập và vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP; - Đưa ra và phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại các NHTMCP. - Đánh giá quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là công trình khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong quản trị NHTMCP, bắt đầu từ cơ sở pháp lý xuất hiện thành viên HĐQT độc lập cho đến quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ, nhiệm kỳ hoạt động, chi trả thù lao và việc chấm dứt tư cách của thành viên này. - Thông qua luận văn, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam hiện nay và trên cơ sở tham chiếu các thông lệ quốc tế tốt về QTCT, tác giả đưa ra những giải pháp để trước hết là hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên này và sau đó là nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn hoạt động của các NHTMCP. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP; các quy định nội bộ của các 7
  13. NHTMCP về thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn áp dụng. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tác giả tập trung phân tích các quy định pháp luật hiện hành và các quy định, quy chế quản trị nội bộ của các NHTMCP (31 NHTMCP), bao gồm: Điều lệ, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên, Báo cáo tình hình quản trị, Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ... có liên quan đến thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại một số ngân hàng điển hình (VietcomBank, VietinBank, MBBank, SacomBank) trong hệ thống. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này một cách có hệ thống và hiệu quả, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích luật, so sánh, tổng hợp, thống kê, khảo sát, diễn giải, suy luận logic để làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và thực trạng áp dụng pháp luật trong các NHTMCP. Đặc biệt là so sánh các quy định pháp luật hiện hành với các thông lệ tốt về QTCT, các quy định pháp luật của một số quốc gia có liên quan về thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu quản trị nội bộ. 7. Bố cục dự kiến Luận văn: Ngoài Phần Mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Bố cục của luận văn được tổ chức gồm 03 chương như sau: Chương 1. Lý luận tổng quát về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP Chương 2. Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và nâng cao hiệu quả áp dụng ở Việt Nam. 8
  14. Chƣơng 1 LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THÀNH VIÊN HĐQT ĐỘC LẬP TRONG NHTMCP 1.1. Tổng quát về quản trị NHTMCP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NHTMCP 1.1.1.1. Khái niệm NHTMCP Khác với NHNN, là một chủ thể kinh doanh trong đời sống kinh tế, trước tiên NHTM là một loại hình doanh nghiệp. Cũng như những doanh nghiệp khác, NHTM sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm dưới hình thức là cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, không giống những doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, trong đó vốn và tiền vừa là phương tiện, mục đích và cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng thường thấp và ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác, nên kinh doanh ngân hàng thường gắn với rủi ro và ngân hàng phải chấp nhận mức độ mạo hiểm nhất định. Các ngân hàng không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như những doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế cũng như tâm lý người dân do bản chất lây lan rủi ro ngân hàng có thể làm rung chuyển toàn hệ thống kinh tế. Như vậy, có thể hiểu NHTM là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận. Trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” [45]. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Còn ở 9
  15. Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác… [29, tr.13-14]. Như vậy, dù khác nhau song các định nghĩa trên đây đều tiếp cận khái niệm NHTM thông qua hoạt động nghiệp vụ của nó. Ở Việt Nam, khoản 2 Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD”. Theo đó, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, cơ sở phân biệt NHTM với các hình thức ngân hàng khác là ở mục tiêu lợi nhuận. Khi NHTM được tổ chức dưới hình thức CTCP thì có tên gọi cụ thể là NHTMCP. Ở Việt Nam hiện nay, trong 07 NHTM nhà nước thì có 03 ngân hàng đã cổ phần hóa (VietcomBank, VietinBank và BIDV); các NHTM tư nhân đều được tổ chức dưới hình thức CTCP [37, số liệu tính đến 31/12/2015]. Từ những nhận thức trên, có thể hiểu NHTMCP là loại hình TCTD được tổ chức dưới hình thức CTCP; được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ định nghĩa như vậy thì vấn đề quản trị NHTMCP chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật khác nhau, trong đó cơ bản là các quy định pháp luật áp dụng đối với các TCTD (Luật các TCTD năm 2010 và văn bản có liên quan) và các quy định áp dụng đối với CTCP (LDN). 1.1.1.2. Đặc điểm NHTMCP Thứ nhất, bản thân NHTMCP là doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của ngân hàng cũng có những đặc thù so với các doanh nghiệp khác. Đó là sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý. Thành phần tham gia quản trị, điều hành hoạt động của loại hình doanh nghiệp này hết sức đa dạng, phức tạp và chủ yếu phân chia lợi ích (cổ tức) theo tỷ lệ góp vốn (cổ phần). Các cá nhân, tổ chức góp vốn sẽ đều có những quyền hạn nhất định trong việc tham gia quản trị, 10
  16. điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc điều chỉnh hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể là quan trọng nhưng hết sức phức tạp. Nếu không có những quy định hợp lý, sẽ rất dễ dẫn tới tình trạng phi tổ chức, thiếu thống nhất, hoặc xuất hiện lợi ích nhóm. Thứ hai, NHTMCP là loại hình TCTD kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận, song vốn tự có thường không ổn định. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn huy động từ xã hội, nhưng nguồn huy động này lại chịu tác động từ nhiều yếu tố biến động như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế… hoặc đôi khi chỉ là hoạt động của một ngành, một lĩnh vực lớn như bất động sản, chứng khoán… Chính vì vậy, hoạt động của NHTMCP thường chứa đựng tính rủi ro cao. Do nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi ro trong hoạt động thường cao và dễ dẫn đến phá sản. Điều này đặt ra những yêu cầu nhất định của việc quản trị, điều hành nhằm đưa hoạt động của NHTMCP đi vào ổn định và phát triển. Do đó, đưa ra những quy định pháp luật về NHTMCP hợp lý là cực kỳ quan trọng, tạo hành lang pháp lý thống nhất để các chủ thể tham gia hoạt động này thực hiện. Thứ ba, NHTMCP là loại hình doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã hội, kinh tế đất nước, nếu đổ vỡ sẽ có thể gây tổn thất lớn và trên phạm vi rộng. Tại cùng một thời điểm, các ngân hàng chịu rủi ro hơn về quản trị so với doanh nghiệp thông thường vì tính không rõ ràng hay cụ thể hơn là phạm vi cát cứ, chuyển rủi ro, lợi ích của cá nhân và sự chiếm dụng công khai (hoạt động ngầm, hoạt động cho vay nội gián, chiếm đoạt…) lớn hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính. Việc quản trị thiếu nghiêm túc, sự lạm dụng quyền lực trong nội bộ một số NHTMCP là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, đe dọa hoạt động và sự ổn định của cả hệ thống TCTD. Sự khủng hoảng của hệ thống các TCTD trong thời gian qua và mối liên quan trực tiếp từ sự khủng hoảng của kinh doanh bất động sản là một minh chứng hết sức rõ nét cho tầm ảnh hưởng của hệ thống các TCTD nói chung và NHTMCP nói riêng tới toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Do đó, việc đặt ra 11
  17. những quy định pháp lý chặt chẽ điều chỉnh hoạt động của các NHTMCP trong đó đặc biệt là hoạt động quản trị, điều hành là vô cùng quan trọng. Đây cũng chính là công cụ để Nhà nước kiểm soát, điều hành sự vận động của kinh tế vĩ mô, trong đó có hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị NHTMCP 1.1.2.1. Khái niệm quản trị NHTMCP Xuất phát từ sự khác nhau về nguồn gốc thể chế pháp luật, đặc tính quốc gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính mà quan niệm và nội dung của quản trị, điều hành NHTMCP ở các quốc gia khác nhau có nhiều điểm không tương đồng. Cuốn “Các nguyên tắc QTCT” xuất bản năm 2004 của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “QTCT là một hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, HĐQT, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó [31]. Theo Ngân hàng Thế giới (WorlBank): QTCT là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tồn tại quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của hệ thống QTCT là: (i) tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; (ii) đảm bảo thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; (iii) các thành viên trong HĐQT có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết [38]. Các định nghĩa này cho thấy, QTCT nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên quan chính trong các doanh nghiệp kinh doanh. QTCT trước hết bao gồm các 12
  18. thiết chế điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với nhau và giữa họ với bộ máy điều hành trong những doanh nghiệp quy mô lớn mà sở hữu và điều hành đã bắt đầu tách rời. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, một công ty có nhiều đối tượng hưởng lợi và những đối tượng này được phân chia thành các nhóm lợi ích xung đột với nhau. Việc quản trị sẽ cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu cho công ty nhằm phát huy được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức mạnh cạnh tranh cho chính bản thân công ty. Điều này cho thấy, thuật ngữ “QTCT” hoàn toàn khác với cách hiểu “quản trị kinh doanh” thường được hiểu là tri thức và kỹ năng của những người quản lý. Quản trị kinh doanh chính là áp dụng các nguyên tắc và lý luận của khoa học quản trị vào việc quản trị một cơ sở kinh doanh là một quá trình, một hoạt động có hướng đích, có tổ chức của chủ thể quản trị (nhà quản trị) lên đối tượng quản trị (cấp dưới) để điều hành, phối hợp các nguồn lực (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, thời gian và các mối quan hệ) trong điều kiện cạnh tranh thị trường nhằm đạt được mục đích kinh doanh với hiệu quả cao. Đối với các ngân hàng, quản trị tốt phải bao gồm 5 yếu tố chủ yếu, bao gồm: (i) sự công bằng: giữa các cổ đông, tạo điều kiện cho cổ đông đóng góp ý kiến về mục tiêu của ngân hàng và tiếp cận các nguồn thông tin; (ii) minh bạch thông tin: nhất là về tầm nhìn chiến lược, các chính sách, tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, cổ đông, quản trị rủi ro; (iii) tinh thần trách nhiệm: cần phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, xây dựng các thông số đánh giá hoạt động và hệ thống khen thưởng rõ ràng; (iv) sự tuân thủ: các ngân hàng cần hoạt động kinh doanh một cách thận trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành; (v) sự độc lập: ngân hàng cần đưa ra quyết định khách quan, không chịu áp lực của các bên liên quan, phải ngăn ngừa sự chi phối của các cổ đông và tránh phát sinh các xung đột lợi ích. Nếu như trước đây, NHTM Nhà nước chiếm phần lớn thị phần (theo báo cáo của NHNN năm 2007, 05 NHTM thuộc sở hữu Nhà nước chiếm khoảng 80% 13
  19. tổng sản phẩm của các NHTM, các khoản cho vay của NHTM thuộc sở hữu nhà nước chiếm gần 80% trong tổng số dư nợ ngân hàng) thì đến nay, cùng với sự củng cố và phát triển của NHTMCP và quá trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước (VietcomBank, VietinBank và BIDV), vị thế và vai trò của hệ thống NHTMCP đã thay đổi, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống các TCTD. Bên cạnh đó, quy định cho phép chuyển đổi hình thức các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ về đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký chuyển đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của LDN và Luật Đầu tư. Do đó, việc cho phép ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài chuyển đổi sang hình thức NHTMCP là xu hướng tất yếu trong tương lai. Trong NHTMCP, quản trị, điều hành nhằm điều khiển và kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Quản trị không đơn thuần chỉ là việc quản trị, thực hiện các quyết định và tổ chức nội bộ của các ngân hàng mà còn là việc quản trị thanh khoản (khả năng thanh toán và quy mô của ngân hàng), quản trị tài sản có (tích sản), quản trị tài khoản nợ (tiêu sản), quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng [29, tr.12,13]. Trong việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội bộ sẽ bao gồm nhiều hoạt động: hoạch định việc thực hiện các quyết định trong ngân hàng; kiểm tra (gồm có việc thực hiện các báo cáo, kiểm toán, thanh tra ngân hàng) và tổ chức nội bộ. Trong hoạt động tổ chức nội bộ của ngân hàng sẽ bao gồm việc tổ chức cơ cấu từ cấp cao (hội sở) đến từng ủy ban chức năng, các chi nhánh hoạt động và việc tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành trong ngân hàng. Như vậy, quản trị có thể hiểu là việc tổ chức nội bộ; đưa ra và thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua HĐQT, đồng thời quản lý, kiểm soát hoạt động điều hành của ngân hàng. Điều hành là các hoạt động nghiệp vụ được tiến hành nhằm duy trì hoạt động bình thường, ổn định, phát triển của ngân hàng, thường được tiến hành bởi 14
  20. những chủ thể có quyền lực nhất định. Tuy nhiên, hoạt động quản trị và điều hành không hoàn toàn tách biệt mà có sự gắn kết chặt chẽ với nhau, trong quản trị có điều hành, trong điều hành thể hiện yếu tố quản trị. Có thể coi điều hành là hoạt động triển khai kết quả của quản trị. Quản trị và điều hành là hai mặt hoạt động của ngân hàng; chúng hỗ trợ nhau tạo nên hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Nếu như QTCT tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, tính trách nhiệm và giải trình thì điều hành công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để tổ chức thực hiện các hoạt động của công ty. Nói cách khác, trong khi điều hành phần nhiều mang tính nghiệp vụ thì quản trị mang tính tổ chức nội bộ. Phạm vi đề tài này đề cập đến những vấn đề liên quan đến quản trị và những quy định pháp luật có liên quan, cụ thể là những quy định pháp luật liên quan đến tổ chức nội bộ của HĐQT và quy chế của thành viên HĐQT độc lập. 1.1.2.2. Đặc điểm quản trị NHTMCP Các NHTMCP - bản chất là các doanh nghiệp, song là các doanh nghiệp đặc biệt, cung cấp các dịch vụ về tài chính nhằm thu lợi nhuận, do vậy hoạt động quản trị không những tác động đến giá trị của ngân hàng và giá vốn của họ mà còn tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình mà họ cho vay vốn. Công tác quản trị tại ngân hàng sẽ tác động trực tiếp không chỉ đến giá trị của ngân hàng mà còn tới vị thế và uy tín của ngân hàng. Nói một cách tổng quát, vấn đề quản trị tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là thước đo cho khả năng chống đỡ của ngân hàng trước biến động của nền kinh tế. Không những thế, hoạt động của ngân hàng tác động đến sự luân chuyển nguồn vốn của nền kinh tế bởi lẽ các ngân hàng huy động và phân bổ tiết kiệm của xã hội. Cũng bởi NHTMCP là các doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của các ngân hàng cũng có những đặc thù khác với các doanh nghiệp khác. Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng chịu sự tác động mạnh mẽ từ các thông tin về tài chính được đưa ra từ nhiều nguồn khác nhau và khó nhận định 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0