intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

25
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu nhằm các mục tiêu: Xác lập khung pháp lý về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại; đưa ra các giải pháp pháp lý nhằm năng cao hoạt động đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC PHƢƠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH-10-2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60.38.01.07 Người hướng dẫn khoa học: TS.Phan Thị Thành Dƣơng Học viên: LÊ QUỐC PHƢƠNG Lớp Cao học Luật: Khóa 19 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Quốc Phương, học viên lớp Cao học Luật, Khóa 19, chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Toàn bộ nội dung được trình bày, cũng như các kết quả đạt được của luận văn là do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Thị Thành Dương. Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với những ý kiến, đề xuất khoa học của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2016. Tác giả Lê Quốc Phƣơng
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng anh Tiếng việt An Binh Commercial ABBank Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Join Stock Bank ACB Asia Commercial bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Asset Management AMC Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Company Limited Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Agribank Agriculture and Rural Nông Thôn Việt Nam Development Bank for investment Ngân hàng Đầu Tư và Phát TriểnViệt BIDV and Development Of Nam Vietnam DN Doanh nghiệp Vietnam Export Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Import Commercial (EIB) Nhập Khẩu Việt Nam Joint - Stock Bank Vietnam Maritime Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải Maritime Bank Commercial Joint Việt Nam Stock Bank Military Commercial MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Joint Stock Bank NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước Orient Commercial OCB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Joint stock Bank Đông
  5. Ocean Commercial Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu OceanBank One Member Limited hạn Một thành viên Đại Dương Liability Bank Vietnam Public Joint Ngân hàng thương mại cổ phần Đại PVcomBank Stock Commercial Chúng Việt Nam Bank Saigon Commercial SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Bank SaigonHanoi Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – SHB Commercial Joint Hà Nội stock Bank TCTD Tổ chức tín dụng Vietnam Technological and Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Techcombank Commercial Joint Thương Việt Nam Stock Bank tien phong commercial Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên TPBank joint stock bank Phong TPCP Trái phiếu chính phủ TPDN Trái phiếu doanh nghiệp Sai Gon Thuong Tin Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Sacombank Commercial Joint Thương Tín Stock Bank Saigon Bank For Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn SaigonBank Industry And Trade Công thương Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Vietbank Thương Tín Joint Stock Vietcombank Commercial Bank for Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại (VCB) Foreign Trade of Thương Việt Nam Vietnam Vietnam Joint Stock Ngân hàng thương mại cổ phần Thương VietinBank Commercial Bank for Việt Nam Industry and Trade Vietnam prosperity Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam VPBank Joint stock Thịnh Vượng Commercial Bank
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN............... 7 1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại ....................................... 7 1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại .................................... 7 1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại ................... 8 1.1.3 Vai trò đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ......................................... 14 1.1.4 Sự cần thiết quy định giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại .... 15 1.2 Nội dung pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại .......... 16 1.2.1 Giới hạn hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ...................... 16 1.2.2 Giới hạn về các tỷ lệ đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ................... 25 1.2.3 Giới hạn về lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ......................... 30 Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 37 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 38 2.1 Đánh giá việc áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn trong thời gian qua ........................................................................................................................ 38 2.1.1 Hiệu quả của áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn ........... 38 2.1.2 Hạn chế của quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn .......................... 41 2.2 Một số vấn đề vƣớng mắc trong quá trình áp dụng quy định giới hạn đầu tƣ vốn tại ngân hàng thƣơng mại ở Việt nam ........................................................... 44 2.2.1 Vướng mắc về nội dung đầu tư vốn của ngân hàng thương mại .............. 44 2.2.2 Vướng mắc trong xác định giới hạn tổng mức nguồn vốn được sử dụng để đầu tư ............................................................................................................. 47 2.2.3 Về cơ chế giám sát đối với dòng tiền của ngân hàng thương mại khi đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp ............................................................ 48 2.2.4 Về việc xử lý đối với các ngân hàng thương mại sở hữu vượt quá quy định ..................................................................................................................... 51 2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại .................................................................................. 53
  7. 2.3.1 Cần có khái niệm cụ thể về đầu tư vốn và các hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại ...................................................................................... 53 2.3.2 Cần quy định cụ thể lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà ngân hàng thương mại được góp vốn, mua cổ phần ........................................................ 55 2.3.3 Xây dựng giới hạn tổng mức vốn được tiến hành đầu tư .......................... 55 2.3.4 Hoàn thiện hơn nữa các quy định về nhóm mua bán trái phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu các tổ chức tín dụng khác ....................................................... 56 2.3.5 Làm rõ quy định nghĩa vụ công bố thông tin ............................................ 60 2.3.6 Định nghĩa lại khái niệm người có liên quan, cổ đông lớn ...................... 62 2.3.7 Cần kiểm soát chặt chẽ hơn thông qua các giao dịch liên kết của ngân hàng thương mại ................................................................................................ 64 2.3.8 Cần xây dựng thông tư hướng dẫn về góp vốn, mua cổ phần .................. 65 Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hệ thống tài chính cũng đã có những bước tiến vững chắc và đóng góp chung vào sự phát triển của đất nước. Ngân hàng thương mại là một trong những mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính, một mặt là công cụ điều tiết dòng tiền lưu thông vào hoạt động sản xuất, giúp nhà nước quản lý tốt hơn hệ thống tiền tệ. Mặt khác, ngân hàng thương mại ngoài chức năng đã được Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định thì ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh để tăng thêm lợi nhuận và tăng thêm sức cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động của các ngân hàng thương mại rất đa dạng, bên cạnh hoạt động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và thanh toán qua tài khoản thì ngân hàng thương mại còn thực hiện đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực với các hình thức khác nhau. Đây là cơ hội để các ngân hàng thương mại nâng cao lợi nhuận, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhưng cũng là thách thức cho các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Vì tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại nên việc ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt động đầu tư vốn đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải có đầy đủ các quy định để điều chỉnh các hoạt động này, đảm bảo tốt cho chính các ngân hàng thương mại và hệ thống tài chính. Hoạt động đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, nhiều hình thức. Thực tế cho thấy việc đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại không phải ngân hàng nào cũng đạt kết quả tốt. Trong thời gian qua, có các ngân hàng thương mại đầu tư kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Việc ngân hàng thương mại được thực hiện một số hoạt động đầu tư đã cho thấy Ngân hàng Nhà nước cũng đã tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Nhiều ngân hàng thương mại thông qua hoạt động đầu tư vốn dẫn đến tình trạng các ngân hàng thương mại đầu tư tràn lan, quá nhiều ngành nghề và chính bản thân các ngân hàng thương mại cũng không quản lý được, nên đòi hỏi cơ quản quản lý nhà nước cần có các quy định về tỷ lệ giới hạn đầu tư vốn trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giới hạn về hoạt động này có thể là giới hạn về nguồn vốn đầu tư, các hình thức đầu tư, ngành nghề… đây là những quy định giúp Ngân hàng Nhà nước quản lý tốt hơn hoạt động đầu tư vốn và cũng giúp chính các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong hoạt động đầu tư kinh doanh của mình.
  9. 2 Hiện nay, dù đã có rất nhiều nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua hàng loạt các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn nhưng có thể khẳng định các công cụ pháp luật hiện nay vẫn chưa đủ để các cơ quan quản lý, trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước có thể chủ động nắm bắt và điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại. Nếu tình hình này không nhanh chóng được khắc phục trong thời gian tới thì tác động và hậu quả của nó lên nền kinh tế sẽ rất lớn. Việc điều chỉnh vấn đề đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có các quy định pháp luật đầy đủ và hoàn thiện, phù hợp tình hình thực tế qua đó mới kiểm soát được một cách triệt để. Việc nghiên cứu quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư vốn của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quy định pháp luật về giới hạn đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại ở việt nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: Hiện tại có một số luận án, luận văn, các bài viết liên quan đến vấn đề mà bản thân đang nghiên cứu, có thể kể tới: Luận án tiến sĩ kinh tế “hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam‟‟ năm 2015 của nghiên cứu sinh Vũ Hoàng Nam trường Học Viện Ngân Hàng. Luận án đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu, xây dựng được các chỉ tiêu, mô hình đánh giá, sau đó tác giả đưa ra những giải pháp. Do luận án chỉ viết về khía cạnh kinh tế nên đã không đưa vào các quy định của pháp luật hiện hành về kinh doanh trái phiếu, nên phần giải pháp chỉ nêu hoàn thiện chung về hệ thống pháp lý, không đi vào phân tích hoàn thiện các vấn đề cụ thể của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trên cở sở luận án này, tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về lý thuyết hoạt động kinh doanh trái phiếu. Luận án đã giúp tác giả đi sâu vào phân tích các mặt pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư vốn của ngân hàng thương mại về trái phiếu, chẳng hạn về tỷ lệ, nguồn vốn, giám sát nguồn tiền của ngân hàng thương mại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay‟‟ năm 2006 của nghiên cứu sinh Phạm Thị Bích Lương trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã nêu lên những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng, cho vay, huy động vốn. Trong luận án cũng nói lên hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại, như chứng khoán, trái phiếu, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ, góp vốn mua cổ phần và có nội dung liên quan đến hoạt động của ngân hàng đầu
  10. 3 tư. Luận án cũng giúp tác giả hiểu được tổng thể các hoạt động của các ngân hàng thương mại. Dựa trên những cơ sở lý luận của luận án, giúp tác giả đưa ra các nội dung liên quan đến pháp lý nhằm điều chỉnh các vấn đề ở khía cạnh kinh tế của luận án đã nêu. Luận văn thạc sỹ “Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam” năm 2014 của Học viên Nguyễn Thị Liễu Hạnh trường Đại Học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài đã phân tích được một số nội dung về đặc điểm, ý nghĩa, cách thức, quyền góp vốn vào các loại hình Công ty khác nhau. Đề tài nghiên cứu trên vấn đề chung là doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2005. Đề tài đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về góp vốn thành lập Công ty nói chung, trên cơ sở đó giúp tác giả đi vào phân tích đầy đủ nội dụng góp vốn thành lập Công ty, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại trong luận văn. Luận văn thạc sỹ “Tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín SACOMBANK” năm 2008 của học viên Trần Thị Diệu Hằng trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đề tài có nói đến hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào trang thiết bị. Đề tài chỉ nêu lên được một số cách đầu tư vốn, chưa đi vào phân tích nội dung bên trong của các hình thức đầu tư. Trên cơ sở đó tác giả sẽ đi sâu vào phân tích nội dung bên trong các hình thức này ở khía cạnh pháp lý. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của trường Đại Học Ngân hàng “Quan hệ sở hữu giữa tổ chức tín dụng và các Công ty con, công ty liên kết thực trạng và giải pháp” tháng 10 năm 2014 của tiến sỹ Trần Dục Thức (chủ nhiệm đề tài). Đề tài đã khái quát nội dung về tình hình góp vốn, mua cổ phần Công ty con, Công ty liên kết của các tổ chức tín dụng, nêu lên vấn đề sở hữu chéo trong tình hình thực tế hiện nay, tuy nhiên đề tài nghiên cứu chủ yếu trên khía cạnh kinh tế, không đi sâu phân tích những vấn đề về các giới hạn của ngân hàng thương mại trong đầu tư vốn. Các giải pháp của đề tài chủ yếu đi vào vài trò giám sát, quản lý của Ngân hàng Nhà nước, không nêu lên các giải pháp pháp lý. Trên cơ sở đó giúp tác giả đi sâu vào phân tích các giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và đưa ra được các giải pháp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. Bài viết trên tạp chí ngân hàng số 11 tháng 6 năm 2011 trang 35 „‟quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại và bài hoc kinh nghiệm‟‟ bài tạp chí đã đúc kết một số biện pháp để tạo môi trường an toàn trong
  11. 4 việc đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại trên thế giới: hạn mức giao dịch đối với đối tác và nhà phát hành, hạn mức cắt lỗ tối đa mà một giao dịch viên được phép, hạn mức đầu tư vào từng loại trái phiếu. Tuy nhiên bài tạp chí chỉ đưa ra các hạn mức chung khi các ngân hàng thương mại tiến hành đầu tư trái phiếu. Trên cơ sở đó tác giả đi vào phân tích cụ thể về hạn mức, nguồn vốn được đầu tư đối với hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ. Các công trình nghiên cứu luận án, luận văn, các bài tạp chí, chuyên đề đã nêu lên được tổng quan các vấn đề liên quan đến ngân hàng, hoạt động đầu tư tài chính của ngân hàng thương mại, đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu và góp vốn liên doanh với các tổ chức tín dụng khác. Nhưng nội dung phân tích chủ yếu tập trung vào mảng kinh tế, hoạt động đầu tư của các ngân hàng thương mại, chưa đi sâu vào vấn đề pháp lý, các chuyên đề cũng chưa làm rõ được điều kiện, các hình thức, lĩnh vực mà ngân hàng thương mại được phép đầu tư chứng khoán, góp vốn, liên kết thành lập Công ty... 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn sẽ làm rõ: + Xác lập khung pháp lý về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. + Đưa ra các giải pháp pháp lý nhằm năng cao hoạt động đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu + Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về giới hạn đầu tư vốn của NHTM . + Đánh giá thực trạng pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. + Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số hạn chế vướng mắc về mặt pháp lý ảnh hưởng đến giới hạn đầu tư vốn. + Trên cơ sở phân tích các vấn đề liên quan đến giới hạn đầu tư vốn, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại.
  12. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Khi nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng đến các quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại trên ba nội dung sau. + Quy định về góp vốn, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại. + Quy định về đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại. + Quy định về việc các ngân hàng thương mại được mua và nắm giữ các cổ phiếu của các tổ chức tin dụng khác. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu các giới hạn về đầu tư vốn của ngân hàng thương mại tác giả nghiên cứu chủ yếu ba nội dung chính sau: + Nghiên cứu đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại. + Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ của ngân hàng thương mại. + Ngân hàng thương mại mua cổ phiếu của các tổ chức tín dụng khác. Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, những vấn đề chuyên môn mang tính nghiệp vụ và phản ánh đến lĩnh vực kinh tế trong ngân hàng luận văn không đề cập đến. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng nhiều trong đề tài. Trên cơ sở phân tích đánh giá những văn bản pháp luật hiện hành, thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư vốn. Từ đó tác giả phân thành các hình thức, làm rõ các điều kiện, giới hạn trong từng hoạt động đầu tư vốn. Đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của quy định pháp luật hiện hành và đưa ra một số ý kiến đề xuất. Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá, thống kê những số liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại. Từ đó sử dụng các số liệu để chứng minh cho những nhận định của tác giả. Phương pháp tổng hợp: Thông qua các luận án, luận văn, bài báo có liên quan, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và các nguồn tài liệu trên
  13. 6 mạng Internet tác giả bổ sung vào đề tài những nội dung còn thiếu, hoàn thiện một số nội dung trong đề tài. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học + Luận văn nghiên cứu toàn diện về cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. + Luận văn có giá trị trong việc nghiên cứu hoàn thiện thêm các quy định liên quan đến giới hạn đầu tư vốn của ngân hàng thương mại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Việc nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại thấy rõ giới hạn, điều kiện trong hoạt động đầu tư vốn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. + Các ngân hàng thương mại thấy rõ khung pháp lý về hoạt động đầu tư vốn, hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả, mất cân bằng trong hệ thống tài chính. + Ổn định thị trường tài chính phát triển bền vững. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành hai chương với nội dung chính như sau: Chƣơng 1: Tổng quan về đầu tư vốn của ngân hàng thương mại và quy định của pháp luật về giới hạn đầu tư vốn Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về giới hạn đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại và một số kiến nghị
  14. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN ĐẦU TƢ VỐN 1.1 Tổng quan về đầu tƣ vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Khái niệm đầu tư vốn của ngân hàng thương mại NHTM xét ở góc độ pháp lý vẫn là một DN, nhưng đây là một loại hình DN đặc biệt, là một trong các định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại (NHTM CP, NHTM NN), tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. NHTM có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ của NH tương đối đơn giản nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh tế hàng hóa, tổ chức của các NH cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng đa dạng phát triển hơn. NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng nguồn tiền đó cho vay, thực hiện các hoạt động chiết khấu, làm phương tiện thanh toán, cung cấp các dịch vụ tài chính cho các DN, cá nhân trong xã hội. Đa số các nhà kinh tế học đều cho rằng NHTM là một loại hình DN hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM cũng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nhưng là tổ chức kinh tế đặc biệt vì đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Hệ thống các NH trong nền kinh tế cùng với các định chế tài chính khác tạo thành một hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động chủ yếu của NHTM được Luật quy định rất cụ thể đó là: “Hoạt động cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”1. Trong đó hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu truyền thống được thực hiện bằng cách thu hút vốn tiền tệ trong xã hội để cho khách hàng vay tiền phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để tăng cường sức cạnh tranh các NHTM phải tiến hành đa dạng hoá các hoạt động đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho chính các NHTM. Không giống như các DN thông thường các NHTM khi tiến hành đầu tư vốn để tăng thêm lợi nhuận cho chính các NHTM đều phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật hiện hành. 1 Khoản 12, Điều 4 Luật TCTD 2010.
  15. 8 Các NHTM có thể sử dụng vốn điều lệ, vốn tự có để tiến hành đầu tư góp vốn, mua cổ phẩn của các DN hoạt động trên các ngành nghề, lĩnh vực được pháp luật cho phép nhằm tạo ra lợi nhuận. Bên cạnh đó NHTM cũng có thể sử dụng các nguồn tiền khác nhau của mình để tiến hành đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu của các tổ chức khác để sinh lợi trong một thời gian nhất định. Nhìn chung việc NHTM tiến hành đầu tư vốn để tạo ra lợi nhuận là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về đầu tư vốn của NHTM. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu đầu tư vốn của NHTM là việc NHTM sử dụng vốn của mình đầu tư vào các tài sản như: giấy tờ có giá của Nhà nước, trái phiếu, chứng khoán của Công ty, bên cạnh đó NHTM còn góp vốn, mua cổ phần để hình thành nên Công ty con, Công ty liên kết. Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà các NHTM được sử dụng các nguồn vốn khác nhau để đầu tư. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM chủ yếu nhằm mục đích sinh lời, kế đến là đa dạng hoá các danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng thanh khoản và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của NH. Do NHTM là một DN mang tính đặc thù và hiệu quả hoạt động của nó ảnh hưởng đến rất nhiều các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, nên khi các NHTM tiến hành đầu tư vốn đều phải chịu sự điều chỉnh rất chặt chẽ của hệ thống pháp luật hiện hành, về nguồn vốn được đầu tư, tỷ lệ được đầu tư, ngành nghề được đầu tư…. nhằm đảm bảo an toàn, hoạt động hiệu quả cho hệ thống NH. Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu các hoạt động: Góp vốn, mua cổ phần, đầu tư trái phiếu, mua cổ phiếu của các TCTD khác. 1.1.2 Đặc điểm pháp lý của đầu tư vốn tại ngân hàng thương mại Để hiểu rõ hơn tính chất riêng biệt, đặc trưng hoạt động đầu tư vốn của NHTM, chúng ta cần đánh giá, phân tích hoạt động này trên mối tương quan với hoạt động kinh doanh của các DN nói chung về các nội dung nguồn vốn được đầu tư, lĩnh vực được đầu tư, hình thức được đầu tư từ đó sẽ thấy rõ hơn việc đầu tư vốn của NHTM cần phải thực hiện đúng các giới hạn, hạn mức đầu tư mà NHTM được phép. 1.1.2.1 Hình thức đầu tư vốn của ngân hàng thương mại luôn bị giới hạn Hình thức đầu tư của NHTM chủ yếu thực hiện đầu tư góp vốn mua cổ phần, đầu tư TPDN, TPCP, nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác. Tuy nhiên khi đi sâu phân tích NHTM được góp vốn mua cổ phần các loại hình DN nào thì luật quy định rất chặt chẽ, có nhiều ngành nghề NHTM không được góp vốn mua cổ phần, có những ngành nghề yêu cầu các NHTM muốn tiến hành đầu tư phải tạo lập một pháp nhân
  16. 9 mới, hoặc những ngành nghề cần có sự đồng ý của NHNN, đối với đầu tư trái phiếu và nắm giữ cổ phiếu của các TCTD khác cũng vậy, luật cũng quy định về tỷ lệ vốn DN được nhận và những định mức khác khi NHTM muốn đầu tư vào. Còn hình thức đầu tư của DN rất rộng bao gồm việc góp vốn tại các tổ chức kinh tế để hưởng lợi nhuận hoặc thông qua việc sở hữu vốn trong tổ chức kinh tế để tiến hành các hoạt động kinh doanh có lợi cho chính DN góp vốn; hình thức đầu tư thành lập các tổ chức kinh tế mới là mô hình lựa chọn của khá nhiều DN nhằm xây dựng các mô hình Công ty mẹ, con có sự liên kết trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, tiến tới việc hình thành các tập đoàn kinh tế; hình thức đầu tư vào các dự án, hợp đồng là mô hình đầu tư theo hướng mở cho các DN. Với mô hình này DN có rất nhiều lựa chọn để tiến hành đầu tư với nhiều lĩnh vực và đối tác khác nhau. Theo quy định tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 các DN được quyền tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Pháp luật DN về đầu tư đều không có quy định về việc hạn chế lĩnh vực mà DN được phép đầu tư chỉ cần đảm bảo lĩnh vực đầu tư là lĩnh vực không bị cấm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tùy đặc thù của từng DN, các DN tự lựa chọn hình thức kinh doanh để phù hợp với thế mạnh của mình. Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền của DN rất rộng “Các Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Được chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Được tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ”. Chúng ta dễ thấy, đối với việc đầu tư vốn của NHTM luôn có sự điều chỉnh chặt chẽ các quy định của pháp luật, vì NHTM cũng là một DN nhưng là một DN đặc thù. Sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến chính các DN khác và rộng hơn nữa là đến toàn bộ nền kinh tế của xã hội. Các NHTM không thể muốn thành lập, đầu tư góp vốn hay đầu tư trái phiếu vào bất kỳ Công ty nào cũng được. Với nguồn tài chính khổng lồ sẽ dẫn đến việc các NHTM đầu tư tràn lan vào nhiều lĩnh vực, kìm hãm sự phát triển của các DN khác, dễ gây độc quyền thị trường, không tạo được sự cạnh tranh minh bạch trong nền kinh tế. Như vậy, lĩnh vực đầu tư của NHTM có phần hạn chế hơn so với các DN cũng là
  17. 10 điều phù hợp2. Ngoài ra tuỳ theo từng lĩnh vực góp vốn mua cổ phần các NHTM phải được sự đồng ý của NHNN để tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh. 1.1.2.2 Nguồn vốn để tiến hành đầu tư vốn của ngân hàng thương mại được xác lập khác nhau Tuỳ theo từng hình thức đầu tư vốn của NHTM mà nguồn vốn để phục vụ hoạt động đó cũng được quy định khác nhau, có thể là vốn điều lệ, qũy dự trữ hay tiền gửi ngắn hạn của khách hàng. Đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần của NHTM: Trong hoạt động góp vốn mua cổ phần để thành lập Công ty con, Công ty liên kết NHTM chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dữ trữ để đầu tư góp vốn mua cổ phần của các DN khác. Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời gian nhất định và được ghi vào điều lệ Công ty. Hiện nay vốn điều lệ của các NHTM phải đáp ứng được bằng mức vốn tối thiểu do NHNN ấn định. Mức vốn pháp định này theo quy định của NHNN là 3.000 tỷ đồng (Quy định tại Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng (Nghị định 10/2011). Vốn điều lệ của mỗi NH được hình thành do tính chất sở hữu của NH quyết định, tức là nguồn vốn này có thể do Nhà nước cấp hoặc huy động từ các cá nhân trong xã hội. Các quỹ dự trữ được quy định tại nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ cấp ngày 20 tháng 7 năm 2012 về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Gồm các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ3, quỹ dự phòng tài chính4, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ5, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận không chia6. Đối với hoạt động đầu tư TPDN: Hoạt động đầu tư TPDN theo Thông tư số 36/2014/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 20 tháng 11 năm 2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 2 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 211. 3 Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 4 Khoản 4, Điều 23 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 5 Điểm a, Khoản 5, Điều 22 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. 6 Khoản 6, Điều 3, Thông tư 36/2014/TT-NHNN.
  18. 11 nước ngoài thì thuộc vào nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, theo Khoản 1 Điều 128 Luật TCTD 2010 thì Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với hoạt động đầu tư TPCP: Theo điều khoản sửa đổi bổ sung tại Khoản 18 Điều 1 Thông tư số 06/2016/TT-NHNN của NHNN cấp ngày 25 tháng 7 năm 2016 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN thì TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn ngắn để đầu tư TPCP, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng trên tổng nguồn vốn ngắn hạn là 25% đối với NHTM NN và 35% đối với NHTM CP. Như vậy nguồn vốn mà các NHTM dùng để mua TPCP là nguồn vốn ngắn hạn của NHTM và hạn mức tùy thuộc vào NHTM NN hay NHTM CP. Đối với hoạt động đầu tư cổ phiếu của TCTD khác: Theo khoản 1, Điều 14 của Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định việc NHTM cấp tín dụng cho khách hành để đầu tư kinh doanh cổ phiếu. Và tại Điều 20 Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định về điều kiện, giới hạn số lượng tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu của TCTD và quy định NHTM được nắm giữ 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của TCTD, số lượng không quá 02 TCTD. Còn nguồn vốn kinh doanh của DN: Vốn kinh doanh của DN được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của DN nhằm mục đích kiếm lời. Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: Gồm có nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: Gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Gồm nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên ngoài DN. Các DN có thể huy động mọi nguồn vốn để đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn NHTM phải tuân theo những quy định rất khắt khe về nguồn vốn được sử dụng để đầu tư so với DN trong từng hình thức khác nhau của NHTM. Đây là một đặc tính pháp lý rất riêng biệt của các NHTM so với các DN nói chung. Với các quy định này chúng ta thấy được sự khoa học chuyên nghiệp trong việc quản lý sử dụng các nguồn vốn của các NHTM. Mỗi nguồn vốn đều có mục đích sử dụng riêng, dành cho các khoản đầu tư khác nhau, chẳng hạn không thể lấy tiền từ vốn
  19. 12 điều lệ đi mua TPCP. Mỗi nguồn tiền đều được quy định sử dụng cho các danh mục đầu tư vốn khác nhau. Các NHTM không thể tuỳ tiện sử dụng sai nguyên tác về phân bổ nguồn vốn. NH không thể lấy tiền gửi của ngưởi dân để mở các Công ty nhằm tạo ra lợi nhuận, việc này dễ gây ra tình trạng mất cán cân thanh toán của NHTM dễ tạo ra khủng hoảng tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM. Các NHTM sử dụng các nguồn vốn này phải đáp ứng các điều kiện về giới hạn của nguồn vốn, quy định về hạn mức cấp tín dụng cho một khách hàng, tổng mức đầu tư vào một Công ty, và tỉ lệ phần trăm nhất định so với vốn điều lệ của Công ty nhận góp vốn… 1.1.2.3 Lĩnh vực đầu tư vốn của ngân hàng thương mại bị hạn chế NHTM cũng được đầu tư rất nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bảo hiểm, ngoại tệ, kinh doanh vàng. Tuy nhiên khi NHTM muốn bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề này đều phải chịu sự chi phối, điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật quy định rất rõ về các lĩnh vực được đầu tư của NHTM. Có những lĩnh vực đầu tư đòi hỏi cần phải có ý kiến chấp thuận của phía NHNN thì NHTM mới được tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi đó đối với các ngành nghề, lĩnh vực được kinh doanh của DN. Theo Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 đã thể hiện rất rõ quyền của DN: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm, tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Theo Khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 cũng khẳng định “nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà luật này không cấm”. Đây là cơ sở rất quan trọng để các DN lựa chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp mà pháp luật không cấm. Do đó, các ngành nghề về cơ bản được chia thành ba nhóm: Ngành nghề kinh doanh bị cấm, ngành nghề có điều kiện và ngành nghề được tự do kinh doanh. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội từng thời điểm mà luật quy định cụ thể các lĩnh vực bị cấm và khuyến khích kinh doanh. “Hoạt động kinh doanh của các TCTD có đối tượng là những tài sản, tài chính, tiền tệ (Nguồn vốn, giấy tờ có giá, ngoại tệ vàng) và cung cấp trong dịch vụ lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Chính sự khác biệt về đối tượng kinh doanh nên lĩnh vực
  20. 13 hoạt động Ngân hàng luôn hàm chứa nhiều rủi ro‟‟7. Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh của NHTM với các lĩnh vực kinh doanh khác của DN. Nếu như hoạt động đầu tư kinh doanh của các DN nói chung có thể trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau có thể là bất động sản, nông nghiệp, thuỷ sản thì các NHTM thực hiện các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực đó rất hạn chế và có những quy định riêng biệt, NHTM có thể cấp tín dụng cho khách hàng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực đó. Hoạt động của NHTM vào các lĩnh vực ngoài hoạt động truyền thống của NHTM được pháp luật kiểm soát rất chặt chẽ, nên việc NHTM mở rộng các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải đảm bảo về điều kiện đối với từng ngành nghề muốn kinh doanh. NHNN không khuyến khích việc các NHTM đầu tư vốn vào các ngành nghề không phải là thế mạnh của NHTM. Vì việc đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực có thể làm cho NHTM không có khả năng quản lý các danh mục đầu tư, đầu tư không hiệu quả dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ của NHTM sẽ ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Với xu thế hiện nay, nếu các NH chỉ đơn thuần hoạt động về tín dụng thì sẽ không có khả năng cạnh tranh với các các NH và quỹ đầu tư khác. Do đó, một số NHTM có tiềm lực tài chính, đủ điều kiện được kinh doanh thêm các ngành nghề vẫn được phép hoạt động đầu tư vốn. Nhưng hoạt động kinh doanh của NHTM chịu sự chi phối rất lớn bởi chính sách tiền tệ của NHNN. Khi các NHTM đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thì tuỳ trường hợp Luật bắt buộc NHTM phải thành lập Công ty con, hay Công ty liên kết, đây là điều khác biệt đối với các DN thông thường. Các DN khi có điều kiện và nhu cầu muốn kinh doanh thêm các ngành nghề khác chỉ “phải thông bảo với cơ quan đăng ký kinh doanh”8, để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký DN mà không phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN mới. Chẳng hạn, khi NHTM muốn đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán thì phải thành lập Công ty con dưới dạng một tư cách pháp nhân khác, mục đích của việc này là dễ dàng kiểm soát hoạt động, vì NHTM chịu sự kiểm soát của NHNN còn Công ty chứng khoán chịu sự kiểm soát của Uỷ ban chứng khoán. Điều này nhằm giúp tách bạch các hoạt động và đồng thời đảm bảo quản lý tốt rủi ro. NHTM là tổ chức nhận tiền gửi do đó ảnh hưởng của nó rất lớn đến thị trường tài chính, khi các NHTM đổ 7 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Giáo trình luật Ngân hàng (tái bản), Nguyễn Văn Vân (chủ biên), NXB Hồng Đức – Hôi luật gia Việt Nam, trang 48. 8 Khoản 1, Điều 32, Luật Doanh nghiệp 2014.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0