Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước Châu Á về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn là nhằm nghiên cứu dưới góc nhìn so sánh pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Dựa trên cơ sở nghiên cứu hệ thống pháp luật, luận văn tập trung phân tích, đánh giá những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước Châu Á về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG MAI ANH SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG MAI ANH SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380101.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Dung Hà Nội – 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Mai Anh i
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI VÀ PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI ............................................................................. 11 1.1. Người cao tuổi và trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi........................ 11 1.1.1. Người cao tuổi ....................................................................................... 11 1.1.2. Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................................................. 14 1.2. Pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ..................................... 20 1.2.1. Khái niệm pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................. 20 1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.21 1.2.3. Nội dung pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi .............. 25 1.3. Vai trò của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 33 CHƢƠNG 2 PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI CỦA VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN, TRUNG QUỐC DƢỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH ........................................................................................................ 34 2.1. Đối tượng người cao tuổi được trợ giúp xã hội ....................................... 39 2.1.1. Việt Nam ............................................................................................... 39 2.1.2. Việt Nam và Nhật Bản dưới góc nhìn so sánh ...................................... 42 2.1.3. Việt Nam và Trung Quốc dưới góc nhìn so sánh ................................. 43 2.2. Các chế độ trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi................................... 44 2.2.1. Việt Nam ............................................................................................... 44 2.2.2. Việt Nam và Nhật Bản dưới góc nhìn so sánh ...................................... 53 2.2.3. Việt Nam và Trung Quốc dưới góc nhìn so sánh ................................. 56 2.3. Nguồn tài chính thực hiện trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi........... 59 ii
- 2.3.1. Việt Nam ............................................................................................... 59 2.3.2. Việt Nam và Nhật Bản dưới góc nhìn so sánh ...................................... 61 2.3.3. Việt Nam và Trung Quốc dưới góc nhìn so sánh ................................. 62 2.4. Quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ................... 62 2.4.1. Việt Nam ............................................................................................... 62 2.4.2. Việt Nam và Nhật Bản dưới góc nhìn so sánh ...................................... 64 2.4.3. Việt Nam và Trung Quốc dưới góc nhìn so sánh ................................. 65 2.5. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi .................................................................................................. 67 2.5.1. Việt Nam ............................................................................................... 67 2.5.2. Việt Nam và Nhật Bản dưới góc nhìn so sánh ...................................... 68 2.5.3. Việt Nam và Trung Quốc dưới góc nhìn so sánh ................................. 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ VIỆC SO SÁNH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM ............................................................ 74 3.1. Một số vấn đề rút ra từ việc so sánh pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Việt Nam và Nhật Bản, Trung Quốc................................ 74 3.1.1. Những ưu điểm trong quy định của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Nhật Bản, Trung Quốc ..................................................... 74 3.1.2. Những bất cập trong quy định của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Việt Nam .......................................................................... 75 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam ......................................................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85 iii
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề già hoá dân số đang tác động ngày càng mạnh mẽ tới nhiều mặt của sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, đã và đang trở thành một vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của Chính phủ các nước, các tổ chức trong khu vực, quốc tế cũng như các tổ chức Liên hợp quốc. Liên hợp quốc đã ban hành nhiều điều ước quốc tế và khung hành động liên quan đến người cao tuổi cũng như thiết lập một số cơ chế quốc tế nhằm giám sát việc đảm bảo và thúc đẩy quyền của người cao tuổi cũng như trợ giúp người cao tuổi trên toàn thế giới. Ở cấp khu vực, ASEAN cũng đã có các văn bản chung về vấn đề già hoá và người cao tuổi. Theo quy luật tự nhiên, đến độ tuổi nhất định, do quá trình lão hóa nên con người sẽ già yếu, tâm sinh lý rối loạn, sức khỏe suy giảm, bệnh tật phát sinh... dẫn đến mất dần khả năng lao động và thu nhập. Trong khi đó, nhu cầu sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở,… không giảm, thậm chí còn tăng cao do phải chi trả chi phí khám chữa bệnh khi thường xuyên bị ốm đau, bệnh tật. Nếu không có tiền bạc, của cải tích luỹ từ khi còn trẻ hoặc không được trợ giúp từ nhà nước và cộng đồng, con cái, thì họ khó bảo đảm và duy trì được đời sống hàng ngày. Bởi thế, người cao tuổi được là một trong những nhóm người yếu thế trong xã hội. Trước tình hình đó, các nước trên thế giới nói chung đã đưa ra những chính sách pháp luật trợ giúp xã hội đối với nhóm người yếu thế trong xã hội nói chung, trong đó có người cao tuổi. Ở Nhật Bản từ những năm 1960, Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật về người cao tuổi nói chung và trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nói riêng. Hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Nhật Bản tương đối tiên tiến, hoàn chỉnh và là 1
- một trong những hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi lớn trên thế giới. Mặt khác, cùng trong khu vực Châu Á, Trung Quốc có thể chế chính trị tương đối giống với nước ta, cũng đã xây dựng hệ thống pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi từ những năm 1996. So hai nước trên, hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Việt Nam được xây dựng khá muộn. Mặc dù từ Hiến pháp năm 1946 của nước ta đã có những quy định về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nhưng phải đến năm 2013, sau 67 năm, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có người cao tuổi, được thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành. Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực thi các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người cao tuổi, để họ có cuộc sống ngày càng đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần, Đảng và Nhà nước Việt Nam không chỉ khẳng định sự tôn trọng và bảo vệ người cao tuổi mà còn làm hết sức mình để bảo đảm và thực hiện trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trong thực tế. Dưới góc nhìn so sánh với hai hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Nhật Bản và Trung Quốc, chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt để từ đó rút ra ưu điểm, điểm bất cập và kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "So sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước Châu Á về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi" để làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nói chung dưới góc độ xã hội học, tâm lý học, y học, kinh tế học, luật học,... 2
- Những năm gần đây, trước tình trạng già hoá dân số nhanh diễn ra ở mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, đã đặt ra nhiều thách thức về vấn đề trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, thì từ đó các công trình nghiên cứu về vấn đề này mới bắt đầu được quan tâm. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu chủ yếu về trợ giúp xã hội, pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi dưới góc nhìn các khác nhau dựa trên nền tảng pháp luật người cao tuổi hiện hành. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Báo cáo "Tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam" của Bộ Y tế và Quỹ Dân số Liên hợp quốc, năm 2009; - Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Cơ sở lý luận và thực tiễn chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam", Nxb Lao Động, năm 2016; - Tài liệu “Hội thảo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về người cao tuổi của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA) và Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi quốc tế (HelpAge International) tổ chức tại Hà Nội, ngày 6-8/9/2016; - Hội thảo “Chính sách, pháp luật Asean về lao động và các vấn đề xã hội - tính tương thích của pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, năm 12/2016; - Báo cáo nghiên cứu "Rà soát các quy định pháp luật và chính sách liên quan đến người cao tuổi" của Nhóm chuyên gia bao gồm Ths. Lê Minh Giang, Ths. Dương Việt Anh và Ths. Uông Sỹ Tuyền, năm 2017; - Báo cáo "Đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xã hội ở Việt Nam" của Giang Thanh Long, Nguyễn Thị Nga và Lê Minh Giang; năm 2011; - Báo cáo "Đánh giá triển khai thực hiện Luật Người cao tuổi ở Việt Nam năm 2010 - 2012" của Nhóm chuyên gia, năm 2013; - Bài viết “Chăm sóc người cao tuổi ở một số nước Châu Á” đăng trên 3
- Tạp chí Cộng sản số 56/2011 của tác giả Bùi Thị Hương Trầm, năm 2011; - Tài liệu "Công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi 2013" của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa, NXB Lao động - Xã hội, năm 2013; - Báo cáo "Già hoá dân số và người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một sô khuyến nghị chính sách", Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Nghiên cứu Gia đình và Giới số 4, năm 2012; - Bài viết "Chính sách người cao tuổi - tiếp cận từ quyền cơ bản của công dân trong các Hiến pháp Việt Nam" của tác giả Bùi Nghĩa, Tạp chí Khoa học Đại học mở Thành phố Hồi Chí Minh, năm 2017; - Bài viết "Vấn đề về người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Lê Văn Khảm Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 7, năm 2014; - Bài viết "Một số sơ sở thực tiễn cần quan tâm trong xây dựng, điều chỉnh chính sách chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam" của tác giả Lê Ngọc Lân Nghiên cứu Gia đình và Giới số 5, năm 2011; - Báo cáo chuyên đề "Thực trạng trợ giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2007 và khuyến nghị tới năm 2015" của Nguyễn Hải Hữu, năm 2007; - Bài viết "Tổng quan hoạt động xây dựng, thực thi chính sách và công trình nghiên cứu khoa học về người cao tuổi Việt Nam" của các tác giả Lê Vũ Anh, Đặng Huy Hoàng, Trần Vũ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Tiến Thắng Tạp chí Y tế Công cộng số 33, tháng 9/2014; - Luận văn Thạc sỹ "Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại cộng đồng" của tác giả Đồng Thị Minh Phúc, năm 2014; - Luận văn Thạc sỹ "Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Bùi Thị Thanh Thuý, Học viện khoa học xã hội năm 2017;... Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học trong nước còn có một số công trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài khác nhau, có đề cập đến trợ 4
- giúp xã hội nói chung và pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nói riêng như: - "Social Protection: Theories and evidences in Vietnam" (Một số vấn đề lý luận và thực tiễn bảo trợ xã hội ở Việt Nam) của Nguyễn Trọng Hà, Đại học quốc gia Australia, NXB Canberra, 2009. - "Social protection for older persons: Key policy trends and statistics" (Bảo đảm xã hội cho người cao tuổi: Thống kê và xu hướng chính sách cơ bản) do Tổ chức lao động quốc tế ILO xuất bản năm 2014. Có thể thấy rằng, cho tới thời điểm này, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu đi sâu nghiên cứu về trợ giúp, bảo đảm xã hội cho người cao tuổi, trực tiếp đề cập và nghiên cứu vấn đề này dưới góc nhìn pháp luật rất ít. Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu dưới góc độ so sánh pháp luật để từ đó rút ra những ưu điểm, bất cập, nhằm đưa ra những giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam cũng như những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật này trong bối cảnh già hoá dân số nhanh chóng ở Việt Nam hiện này. Vì vậy, đây là công trình khoa học nghiên cứu đầu tiên có tính so sánh về pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nhằm nghiên cứu dưới góc nhìn so sánh pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Dựa trên cơ sở nghiên cứu hệ thống pháp luật, luận văn tập trung phân tích, đánh giá những điểm tương đồng và khác biệt giữa hệ thống pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Thông qua việc chỉ ra những 5
- điểm bất cập của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện hành so với một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc), luận văn đề xuất phương hướng hoàn thiện bằng các kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về người cao tuổi, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi và pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Cụ thể là vấn đề lý khái niệm, đặc điểm của người cao tuổi; khái niệm và sự cần thiết phải bảo đảm trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi; khái niệm, nguyên tắc điều chỉnh, nội dung điều chỉnh và vai trò của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Thứ hai, so sánh pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Thứ ba, rút ra những nhận xét về ưu điểm của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc), và những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trên cơ sở so sánh với pháp luật của một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc). Thứ tư, từ những vấn đề nghiên cứu trên, luận văn đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam theo quy định tại Luật người cao tuổi năm 2009, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP. Pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Nhật Bản theo quy định tại Luật phúc lợi dành cho người cao tuổi năm 1963. Pháp luật trợ giúp xã hội đối với 6
- người cao tuổi ở Trung Quốc theo quy định tại Luật đảm bảo quyền lợi người cao tuổi nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn - Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi các quy định của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam, Nhật Bản và Trung Quốc. - Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành, song tùy từng nội dung mà có thể so sánh với quy định trong các giai đoạn trước đây về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Do vấn đề già hoá dân số và người cao tuổi Việt Nam hiện nay là vấn đề "nóng" được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều tổ chức quan tâm, nên nguồn số liệu, thông tin được cung cấp trên các phương tiện thông tin rất đa dạng và có thể khác nhau. Vì vậy, luận văn cố gắng sử dụng số liệu có tính đại diện quốc gia, ví dụ số liệu từ Báo cáo điều tra, Báo cáo tổng quan,… của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc, Uỷ ban các vấn đề xã hội của quốc hội, Ủy ban về người cao tuổi Việt Nam, Tổng cục thống kê, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,… Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng một số thông tin từ các cuộc hội thảo chuyên ngành về người cao tuổi, về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, thông tin từ các cuộc điều tra quy mô nhỏ để minh hoạ cho một số nội dung phân tích. - Phạm vi nội dung: Pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi bao gồm tổng hợp các quy định của nhà nước về đối tượng hưởng, các chế độ, nguồn tài chính thực hiện, quản lý nhà nước, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Việt Nam, Nhật Bản và Trung Quốc. Luận văn không nghiên cứu các vấn đề về thủ tục thực hiện và giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với người 7
- cao tuổi. Bởi, thủ tục thực hiện, về cơ bản, mang tính hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến nhiều ngành luật (luật hành chính, luật dân sự, luật hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính,…). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mác-Lenin, bao gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp duy vật lịch sử. Theo đó, vấn đề pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi được nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động và phát triển trong mối quan hệ không tách rời với các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, truyền thống, đạo đức. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài còn luôn dựa trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách trợ giúp xã hội nói chung, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi nói riêng trong các giai đoạn phát triển, nhất là trong bối cảnh già hoá dân số ở Việt Nam đang tăng nhanh hiện nay. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong đề tài bao gồm phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, so sánh luật học, chứng minh, tổng hợp, dự báo khoa học. Cụ thể: - Phương pháp lịch sử được sử dụng ở hầu hết các chuyên đề nhằm khảo cứu các tài liệu trước đây đã đề cập đến trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi và pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, cũng như các quy định của Tổ chức quốc tế (ILO, UN, Help Age international,...), của các quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,...). - Phương pháp phân tích được sử dụng ở tất cả các chuyên đề nhằm phân tách và tìm hiểu các vấn đề nghiên cứu để thực hiện mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra của luận văn. - Phương pháp chứng minh được sử dụng ở tất cả các chương nhằm đưa ra các dẫn chứng (các quy định, số liệu, tài liệu, vụ việc thực tiễn,…) làm rõ các luận điểm, luận cứ trong các nội dung lý luận, thực trạng quy định của 8
- pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. - Phương pháp so sánh, phương pháp so sánh luật học được sử dụng ở hầu hết các chương, để đối chiếu, đánh giá các điểm giống và khác nhau của Việt Nam và một số nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc) về pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng ở tất cả các chương chủ yếu nhằm rút ra những nhận định, ý kiến đánh giá sau quá trình phân tích ở từng luận cứ, từng luận điểm, đặc biệt được sử dụng để đưa ra những kết luận của từng chương và kết luận chung. - Phương pháp dự báo khoa học được sử dụng trong các chương, đặc biệt là Chương 3, rút ra một số vấn đề từ việc so sánh, nhằm đoán trước về những ý kiến, nhận định, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam. Trong quá trình triển khai thực hiện luận văn, tuỳ từng yêu cầu nội dung vấn đề đặt ra mà có thể kết hợp đan xen các phương pháp nghiên cứu cụ thể. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm mới hơn một số khái niệm về người cao tuổi, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, chỉ rõ điểm tương đồng và khác biệt trong quan điểm của pháp luật Nhật Bản, Trung Quốc và rút ra kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo tốt đối với cơ quan có liên quan đến hoạch định chính sách, pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi; là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đào tạo Luật học trên phạm vi cả nước. 9
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi và pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi; Chương 2: Pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi của Việt Nam và Nhật Bản, Trung Quốc dưới góc độ so sánh; Chương 3: Một số vấn đề rút ra từ việc so sánh và giải pháp hoàn thiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay. 10
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI VÀ PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. Ngƣời cao tuổi và trợ giúp xã hội đối với ngƣời cao tuổi 1.1.1. Người cao tuổi 1.1.1.1. Khái niệm người cao tuổi Hiện nay, có rất nhiều thuật ngữ để chỉ người cao tuổi như: Người cao tuổi (older persons), người già (the aged), người cao niên (the ageing),… trong đó thuật ngữ người cao tuổi (older persons) chính thức được sử dụng trong các Nghị quyết 47/5 và 48/98 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc [26, Tr.172], và trở thành phổ biến trong các văn kiện của các tổ chức quốc tế cũng như các quốc gia. Khái niệm người cao tuổi được nghiên cứu dưới những góc độ sau đây: Dưới góc độ y học, người cao tuổi là người ở giai đoạn gắn liền với sự suy giảm các chức năng của cơ thể. Khi đó, con người xuất hiện các biểu hiện suy giảm các chức năng tâm lý, sinh lý và các chức năng lao động. Quá trình đồng hóa giảm đi, quá trình dị hóa tăng lên theo tuổi tác, quá trình trao đổi chất giảm. Dựa vào những đặc điểm này, Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho rằng người cao tuổi là người từ 65 tuổi trở lên [46]. Dưới góc độ kinh tế - xã hội, người cao tuổi là người về cơ bản đã hết khả năng lao động và cần được nghỉ ngơi. Theo ILO, trong Công ước số 128 về chế độ mất sức lao động, tuổi già và tử tuất (năm 1967), tại Điều 15 quy định độ tuổi được coi là tuổi già hưởng chế độ hưu trí là “độ tuổi không quá 65 tuổi hoặc cao hơn nhưng có thể được ấn định bởi cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nhân khẩu học, các tiêu chuẩn về kinh tế và xã hội, sẽ được thể hiện qua thống kê của các quốc gia”. 11
- Dưới góc độ pháp lý, người cao tuổi là người trong độ tuổi mà pháp luật về người cao tuổi xác định. Quy định độ tuổi người cao tuổi phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế - xã hội, tình trạng dân số và tuổi thọ trung bình của các quốc gia, vì thế khái niệm này có thể thay đổi tùy từng thời kỳ và khác nhau ở các quốc gia. Ở các nước có hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ tốt, điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì sức khoẻ người dân tốt hơn, tuổi thọ cao hơn, biểu hiện của sự lão hoá đến muộn hơn nên xác định người cao tuổi ở độ tuổi cao hơn. Ví dụ, các quốc gia như Bỉ, Na Uy, Ai Len,… quy định người cao tuổi là người trên 67 tuổi. Các nước như Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ,… quy định người cao tuổi là người từ đủ 65 tuổi trở lên. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, Trung Quốc,… quy định người cao tuổi là người từ đủ 60 tuổi trở lên,... Ở phạm vi quốc tế, cho đến thời điểm này vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất về xác định người cao tuổi cho các quốc gia. Tuy nhiên Tổ chức Liên hợp quốc chấp nhận mốc để xác định dân số già là từ 60 tuổi trở lên, trong đó phân ra làm ba nhóm: Sơ lão (từ 60 đến 69 tuổi), trung lão (từ 70 đến 79 tuổi) và đại lão (từ 80 tuổi trở lên) [39, Tr.1]. Ở Việt Nam, trong khoa học pháp lý, khái niệm người cao tuổi được sử dụng và hiểu khác nhau giữa các ngành. Cụ thể, theo Điều 166 và Điều 187 Bộ luật lao động năm 2012 sử dụng thuật ngữ “người lao động cao tuổi”, theo đó, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi 60 đối với nam, sau 55 tuổi đối với nữ. Bộ luật Hình sự năm 2015 theo Điều 124, 140, 157, thuật ngữ “người già yếu” được hiểu là người từ 70 tuổi trở lên [30], theo Điều 64 “người quá già yếu” là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm. Ở phạm vi luật chuyên ngành về người cao tuổi, khái niệm người cao tuổi được quy định trại Điều 2 Luật Người cao tuổi năm 2009. Theo đó “Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”. 12
- Như vậy, người cao tuổi Việt Nam là người có quốc tịch theo Luật quốc tịch Việt Nam, không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, giới tính, tôn giáo, nơi sinh sống,… từ đủ 60 tuổi trở lên. Với việc sử dụng thuật ngữ và xác định mốc tuổi này, Luật Người cao tuổi năm 2009 về cơ bản phù hợp với quy định của Tổ chức Liên hợp quốc và đặc điểm sinh học, quá trình lão hoá, tuổi thọ và đời sống của người Việt Nam hiện nay, từ đó tạo cơ sở về mặt lý luận để Đảng và Nhà nước hoạch định các chính sách pháp luật trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. 1.1.1.2. Đặc điểm của người cao tuổi Người cao tuổi là người từ 60 tuổi trở lên có sức khoẻ về mặt thể chất và tinh thần ngày càng suy giảm. Sự lão hoá của các bộ phận, chức năng trong cơ thể là điều kiện để bệnh tật dễ phát sinh và phát triển nên người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt là các bệnh mãn tính, như: bệnh về tim mạch và huyết áp; bệnh về xương khớp; các bệnh về hô hấp; các bệnh về răng miệng; các bệnh về dinh dưỡng và đường tiêu hóa [27]. Ngoài ra, người cao tuổi có thể mắc nhiều bệnh trong cùng một thời điểm, và khi mắc bệnh, việc điều trị cũng lâu hơn các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi là người có tâm lý luôn thay đổi. Theo các nghiên cứu về tâm lý học, người cao tuổi còn có đặc điểm về tâm lý thường thấy là họ có triệu chứng của bệnh trầm cảm, mất trí nhớ, trở thành người trái tính,… Tâm lý của người cao tuổi lúc này sẽ trở nên giống với tâm lý của một đứa trẻ, rất muốn được nhiều người quan tâm tới mình. Người cao tuổi có thu nhập ngày càng thấp do bị suy giảm dần khả năng lao động. Thể lực và trí lực giảm sút khiến họ khó khăn trong thực hiện các công việc lao động sản xuất kinh doanh. Theo đó, khi tuổi càng tăng, thì thu nhập của người cao tuổi càng thấp hoặc không có thu nhập. Vì thế, người cao tuổi hiện nay thuộc nhóm cư dân nghèo nhất trong các nhóm nghèo và 13
- đây là vấn đề thách thức rất lớn đối với người cao tuổi [28, tr.6]. Người cao tuổi hạn chế tham gia các hoạt động xã hội do tuổi cao, sức yếu. Các cơ quan vận động, cơ quan thị giác, thính giác bị lão hoá sâu nên người cao tuổi dần hạn chế khả năng đi lại, giao tiếp và thụ hưởng những thành quả của sự phát triển văn hoá xã hội. Ngoài ra, việc tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi còn tuỳ thuộc vào sự phát triển về đời sống văn hoá xã hội, truyền thống của từng quốc gia và từng vùng/miền/địa phương. Như vậy, do quá trình lão hoá, tâm sinh lý thay đổi nên đa số người cao tuổi đều có sức khoẻ yếu, thường xuyên ốm đau, bệnh tật và không còn tham gia lao động sản xuất kinh doanh hoặc có tham gia nhưng thu nhập thấp. Nếu không có nguồn tích luỹ, không có lương hưu, trợ cấp xã hội thì người cao tuổi sẽ vô cùng khó khăn trong bảo đảm đời sống hàng ngày và chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, bệnh tật. 1.1.2. Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi 1.1.2.1. Khái niệm trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi Trợ giúp xã hội là một trong ba trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, thực hiện chức năng trợ giúp bộ phận dân cư yếu thế tồn tại, vươn lên thoát khó khăn để có thể hòa nhập, tái hòa nhập đời sống xã hội. Tùy từng quốc gia khác nhau và trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau mà các quốc gia quy định nhóm các đối tượng yếu thế thuộc diện điều chỉnh của hệ thống chính sách trợ giúp xã hội, do vậy mà cũng đưa ra các khái niệm, thuật ngữ khác nhau về trợ giúp xã hội. Theo tổ chức lao động quốc tế (International labour Orgarnisation - ILO), trợ giúp xã hội là những chính sách, các chế độ trợ giúp của nhà nước và do ngân sách nhà nước đảm bảo để duy trì thu nhập của những người không có nguồn thu nhập từ Quỹ bảo hiểm, cũng như nâng mức thu nhập của những người đã có thu nhập từ Quỹ bảo hiểm nhưng tổng thu nhập cá nhân vẫn chưa đạt mức sống tối thiểu đảm bảo nhu cầu cơ bản của con người [47]. 14
- Khái niệm theo Tổ chức lao động quốc tế chỉ đề cập đến một chủ thể Nhà nước trong việc đảm bảo các chính sách trợ giúp xã hội, chưa đề cập đến trợ giúp xã hội phi chính thức hay trợ giúp xã hội truyền thống và sự tham gia của các đối tác xã hội (cộng đồng, cá nhân, các tổ chức chính trị xã hội khác,...). Đối tượng thuộc diện trợ giúp xã hội không chỉ là những cá nhân không có nguồn thu nhập ổn định, không thuộc diện điều chỉnh của các quỹ bảo hiểm mà còn đề cập đến các cá nhân có nguồn thu nhập ổn định thuộc diện điều chỉnh của các quỹ bảo hiểm nhưng chưa đạt được mức sống tối thiểu căn cứ cứ xác định mức trợ giúp. Căn cứ xác định mức trợ giúp theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế là mức sống tối thiểu, theo đó, nhà nước sẽ thực hiện các biện pháp trợ giúp xã hội khác nhau căn cứ vào mức thiếu hụt thực tế so với mức sống tối thiểu của các nhóm đối tượng xã hội khác nhau. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ASIAN Development bank - ADB), trợ giúp xã hội là các chương trình được thiết kế để giúp cho các cá nhân gia đình cộng đồng dễ bị tổn thương có thể duy trì được mức sống tối thiểu và cải thiện đời sống. [34] Theo đó, quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á cho rằng trợ giúp xã hội là tập hợp các chương trình được thiết kế theo từng giai đoạn, phù hợp với từng nhóm đối tượng xã hội nhất định như cá nhân gia đình hoặc cộng đồng. Đối tượng thuộc diện thụ hưởng các chương trình trợ giúp xã hội là những người dễ bị tổn thương trước các cú sốc của đời sống xã hội (ốm đau, bệnh tật, thu nhập bấp bênh). Căn cứ xác định mức trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng xã hội là mức sống tối thiểu và hướng tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Orgarnisation for Economic Co-operation and Development - OECD), trợ giúp xã hội là sự hỗ 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 318 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 227 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 191 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 246 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 110 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 118 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 130 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 116 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p | 236 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 86 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 162 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 113 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật dân sự Việt Nam
7 p | 119 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 88 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn