intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang" có mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án về cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang

  1. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI TẠ NGỌC DŨNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 202
  2. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI TẠ NGỌC DŨNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự Mã số: CH2083801040011 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI VIẾT QUANG Hà Nội - 2022
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Tạ Ngọc Dũng
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn, giảng dạy của các thầy cô tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ Luật học đề tài “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến: Với tất cả tấm lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Lại Viết Quang - người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, cùng toàn thể các thầy, cô giáo công tác tại trường đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã không ngừng hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi để học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè vì đã luôn động viên, hỗ trợ và khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Tạ Ngọc Dũng
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên KSV : Kiểm sát viên THQCT : Thực hành quyền công tố VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Thống kê số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích 2.1 bị khởi tố so với tội phạm nói chung trên địa bàn tỉnh Tuyên 33 Quang giai đoạn 2017 - 2021 Thống kê số Lệnh, Quyết định của CQĐT được VKS phê chuẩn, hủy bỏ, thay thế trong việc áp dụng biện pháp ngăn 2.2 40 chặn trong các vụ án cố ý gây thương tích giai đoạn 2017 - 2021 Thống kê số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích trên 2.3 địa bàn tỉnh Tuyên Quang bị gia hạn điều tra và gia hạn tạm giam 41 giai đoạn 2017 - 2021 Thống kê số vụ và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị 2.4. tạm đình chỉ và đình chỉ điều tra trên địa bàn tỉnh Tuyên 43 Quang giai đoạn 2017 - 2021
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị khởi tố 2.1 33 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021 So sánh số vụ án và số bị can phạm tội cố ý gây thương tích bị 2.2. khởi tố với số vụ và số bị can nói chung trên địa bàn tỉnh Tuyên 34 Quang giai đoạn 2017 - 2021
  8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận văn .......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu luận văn .................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 6 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn .............................. 7 7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................... 7 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH 8 1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích............................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích ...............................................................8 1.1.2. Đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích ...................................................................................................10 1.2. Nội dung của thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích...........................................................................................................13 1.2.1. Thực hành quyền công tố trong việc khám nghiệm hiện trường vụ án cố ý gây thương tích ...................................................................................................13 1.2.2. Thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can vụ án cố ý gây thương tích ................................................................................................14 1.2.3. Đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong vụ án cố ý gây thương tích ........................................................................17 1.2.4. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn ..................................................................................................18 1.2.5. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ...............................................................................................................21
  9. 1.2.6. Thực hành quyền công tố trong tạm đình chỉ điều tra, truy nã bị can và đình chỉ điều tra .................................................................................................22 1.2.7. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án .........................................................................................23 Kết luận chương 1 ...................................................................................................29 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................................30 2.1. Khái quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội và hệ thống Viện kiểm sát hai cấp tại tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................30 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Tuyên Quang..............................30 2.1.2. Tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tại tỉnh Tuyên Quang..31 2.2. Tình hình thụ lý, giải quyết các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2021 ..........................................................................33 2.3. Những kết quả đạt được trong thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............35 2.3.1. Thực hành quyền công tố trong khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.....35 2.3.2. Đề ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra 38 2.3.3. Thực hành quyền công tố trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn ..................................................................................................40 2.3.4. Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam ........................40 2.3.5. Thực hành quyền công tố trong việc tiến hành các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra..................................................................................................41 2.3.6. Thực hành quyền công tố trong tạm đình chỉ điều tra, truy nã bị can, đình chỉ điều tra và kết thúc điều tra vụ án cố ý gây thương tích ..............................43 2.4. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................44 2.4.1. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................44 2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................46
  10. Kết luận chương 2 ...................................................................................................58 Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG .........59 3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích .............................................................................59 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích .....................................................................60 3.2.1. Nhóm giải pháp chung .............................................................................60 3.2.2. Giải pháp đối với Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tại Tuyên Quang ......72 Kết luận chương 3 ...................................................................................................77 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, đất nước ngày càng vững bước đi trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với những thành tựu đã đạt được, nhiều vấn đề tiêu cực trong xã hội cũng nảy sinh, trong đó tình hình tội phạm nói chung, tội phạm cố ý gây thương tích nói riêng cũng nhiều diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Trong bối cảnh chung đó, tình hình tội phạm cố ý gây thương tích xảy ra trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cũng có nhiều diễn biến phức tạp. Số vụ cố ý gây thương tích xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh, các vụ đánh nhau đông người tham gia và gây thương tích cho nhiều người có xu hướng gia tăng với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Trước tình hình đó đặt ra nhiều thách thức cho xã hội, đặc biệt là đối với các Cơ quan bảo vệ pháp luật những nhiệm vụ hết sức nặng nề trong đấu tranh phòng chống tội phạm về tội cố ý gây thương tích để giữ gìn sự ổn định và phát triển của xã hội. Tuyên Quang là một tỉnh là một tỉnh miền núi phía Bắc, nằm giữa Đông Bắc và Tây Bắc của Việt Nam, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Là một tỉnh đang trên đà phát triển, cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, tốc độ đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, dân cư tăng lên qua từng năm thì tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng có chiều hướng diễn biến phức tạp. Tệ nạn xã hội không ngừng gia tăng, trong đó có tội phạm cố ý gây thương tích. Do đặc điểm của loại tội này mang tính bạo lực, xâm phạm trực tiếp đến khách thể quan trọng là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Hậu quả của tội phạm này gây ra không chỉ là thương tích, làm tổn hại sức khỏe của người khác, mà còn làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự ở địa phương, gây bất bình trong nhân dân. Bên cạnh đó, đối tượng thực hiện tội phạm cố ý gây thương tích thường có mối quan hệ quen biết từ trước với nạn nhân, nhân chứng và những người liên quan nên họ sợ bị trả thù hoặc ngại cung cấp thông tin. Đây là nguyên nhân làm cho việc điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ của các cơ quan tiến hành tố tụng nói chung, hoạt động THQCT của VKSND đối với loại án này gặp nhiều khó khăn.
  12. 2 Đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, trong những năm qua, các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó VKSND tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là chức năng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây thương tích; góp phần bảo đảm việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án cố ý gây thương tích được đúng người đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật trong THQCT trong giai đoạn điều tra tội phạm cố ý gây thương tích ở cả hai cấp của VKSND tỉnh Tuyên Quang còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Việc khởi tố vụ án, phê chuẩn khởi tố bị can, phê chuẩn bắt tạm giam vẫn còn thiếu sót, chưa đúng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội; vẫn để xảy ra trường hợp phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung, thay đổi tội danh, đình chỉ điều tra vụ án…; áp dụng pháp luật còn cứng nhắc thiếu linh hoạt… Từ đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giải quyết án hình sự nói chung và các vụ án về tội cố ý gây thương tích nói riêng trên địa bàn tỉnh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn công tác THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian tới là một yêu cầu cấp thiết. Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về chức năng THQCT của VKSND nói chung và THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về tội cố ý gây thương tích nói riêng đã và đang được nhiều cơ quan ban ngành, các tổ chức và cá nhân quan tâm. Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể: * Nhóm sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu về THQCT trong giai đoạn điều tra: + Sách chuyên khảo: THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên. Cuốn sách này là công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của quyền công tố, THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, kết quả nghiên cứuvềtổchứcvàhoạtđộngcủacơquancôngtốcủamộtsốnướctrênthếgiới.Tuy vậy, cuốn sách này chỉ tập trung phân tích đến nhiều hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát và so sánh với mô
  13. 3 hình tố tụng của nhiều nước trên thế giới nên chưa chú trọng đến phân tích, đánh giá sâu về hoạt động THQCT. - VKSND tối cao, “Tổng kết 50 năm công tác THQCT và kiểm sát xét xử hình sự của VKSND (1960 - 2010)” năm 2010 - Đào Anh Tới (2017), “Chức năng buộc tội trong giai đoạn điều tra theo quy định của BLTTHS năm 2015”, Tạp chí Khoa học và Chiến lược số 7 tháng 7/2017, tr.77 - Nguyễn Duy Giảng, “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hành chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKS theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Kiểm sát; 2008. - Số 14 & 16. - Tr.60-67 án hình sự nói chung, cũng như trong vụ án cướp tài sản nói riêng. + Sách chuyên khảo: - Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đề cập đến nội dung tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ chủ yếu tập trung đề cập đến những giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. * Nhóm luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ luật học: + Luận án tiến sĩ luật học“Quyền hạn của KSV trong giai đoạn điều tra theo quy định của BLTTHS Liên bang Nga và Việt Nam” của tác giả Mai Đắc Biên, Luận văn Tiến sĩ, Trường đại học tổng hợp quốc gia Ku ban, Liên Bang Nga, năm 2012; + Luận án tiến sĩ luật học: Quyền công tố ở Việt Nam của Lê Thị Tuyết Hoa. Luận án này là công trình nghiên cứu mang tính lý luận về quyền công tố từ lịch sử phát triển đến thực trạng THQCT ở Việt Nam qua các thời kỳ. Cũng giống như những công trình nghiên cứu trên, công trình nghiên cứu này chỉ chủ yếu đề cập đến cơ sở lý luận của quyền công tố nên chưa đề cập nhiều đến hoạt động THQCT của Viện kiểm sát. - Nguyễn Văn Khoát, “THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Việt Nam”, LATS Luật học, Học viện KHXH năm 2018.+ Luận văn thạc sĩ “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, của tác giả Bùi Mạnh Trung, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2016;
  14. 4 + Luận án tiến sĩ “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hoàng Xuân Đàn, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2017; + Luận văn “THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” của tác giả Đặng Xuân Lộc, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2019; - Hoàng Đình Đắc, “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo pháp luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sĩ, HVKHXH năm 2017 + Luận văn “THQCT trong giai đoạn điều tra tội cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thế Thành, Luận văn thạc sỹ luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2020. * Nhóm các bài viết đăng tạp chí chuyên ngành, có bài viết: + Tác giả Trần Văn Độ: “Một số vấn đề về quyền công tố” trên Tạp chí Luật học số 3/2001; + Tác giả Hoàng Thị Minh Sơn: “Thực hiện quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS của VKS” trên Tạp chí Luật học (số đặc san TTHS) năm 2004; + Tác giả Lê Hữu Thể: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT vàkiểm sát điều tra các vụ án hình sự” trên Tạp chí Kiểm sát số 4/2005; + Tác giả Nguyễn Hải Phong: “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu của cải cách tư pháp” trên Tạp chí Kiểm sát số 08/2012; + Tác giả Vũ Đức Hạnh: “Một số vấn đề về THQCT trong TTHS Việt Nam” trên Tạp chí Kiểm sát số 5/2018. - Viện KSND tối cao, Báo cáo chuyên đề PGS.TS. Trần Văn Độ nâng cao chất lượng công tác THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự nhằm hạn chế việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng năm 2017. Ngoài ra còn có một số bài viết khác như: - Tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi, Hoàng Anh Tuyên, “Nâng cao chất lượng THQCT, kiểm sát xét xử vụ án hình sự nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân”, Tạp chí Kiểm sát, năm 2018, Số 11, tr. 09 - 14,19
  15. 5 - Tác giả Phạm Văn An, “Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của KSV trong THQCT và kiểm sát xét xử vụ án hình sự.” Tạp chí Kiểm sát năm 2017, Số 15, tr. 9-13 - Tác giả Lê Minh Long, “Giải pháp tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm” Tạp chí Kiểm sát năm, 2020, Số 01, tr. 20 - 25; 58 Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận nhiều khía cạnh khác nhau về THQCT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự nói chung và các vụ án cố ý gây thương tích nói riêng. Tuy nhiên với những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tính từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang” là việc làm thiết thực, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như nâng cao hiệu quả công tác này trên địa tỉnh Tuyên Quang. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án về cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu luận văn đề ra các nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích, từ đó làm rõ quy định hiện hành về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích. - Khảo sát, đánh giá thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác này. - Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong giai đoạn kiểm sát điều tra đối với các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
  16. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác THQCT của VKSND trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn gồm: - Phạm vi về nội dung:Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích. - Phạm vi không gian: Luận văn khảo sát và đánhgiá thực tiễn THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi thời gian: Luận văn khảo sát và đánhgiá trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về đấu tranh phòng, chống tội phạm, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các nghị quyết của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật Việt Nam đến năm 2020; các luận điểm chung của khoa học pháp lý TTHS về khởi tố vụ án hình sự. Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích và tổng hợp: Từ nguồn tài liệu liên quan đến đề tài luận văn, tác giả sẽ tổng hợp rút ra những vấn đề lý luận và quy định chung của pháp luật về THQCT trong giai đoạn điều tra đối với vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Nghiên cứu, phân tích các văn bản pháp luật có liên quan, đánh giá số liệu thống kê, qua đó giúp tác giả nắm được các khía cạnh của vấn đề cần nghiên cứu nhằm đưa ra nhận xét, đề xuất về những vấn đề cơ bản của luận văn. Phương pháp so sánh: Qua tổng hợp, phân tích các quy định trước đây, những vần đề hiện nay của pháp luật TTHS nước ta về THQCT, tác giả xác định những điểm giống, khác nhau trong các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật với cách nhìn nhận, đánh giá theo từng thời điểm lịch sử cụ thể.
  17. 7 Phương pháp tiếp cận hệ thống và thống kê: Dựa trên những thông tin thu thập được về vấn đề nghiên cứu, thực tiễn công tác THQCT tại VKSND tỉnh Tuyên Quang, tác giả sẽ hệ thống hóa theo một cấu trúc logic, khoa học, qua đó tác giả có được nhận thức một cách biện chứng, tổng thể và khái quát nhất về tình hình, đặc điểm của loại án này trong những năm gần đây để minh chứng cho các luận điểm, kết luận đã nêu ra trong luận văn. 6. Những đóng góp mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn 6.1. Những đóng góp mới Bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đưa ra những phân tích, đánh giá mới nhất về công tác THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021 từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn * Về lý luận: Kết quả của luận văn góp phần bổ sung và từng bước hoàn thiện hệ thống lý luận về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích của VKSND. * Về thực tiễn: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích Chương 2: Thực trạng THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  18. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH 1.1. Khái quát chung về thực hành quyền công tốtrong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích 1.1.1. Khái niệm, nội dung, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích Công tố là một từ ghép Hán - Việt được hình thành bởi hai từ “công” và “tố”, "tố" có nghĩa là "nói công khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm pháp của người khác, còn "công" có nghĩa là "thuộc về Nhà nước chung cho mọi người, khác với tư"; "công tố" là "điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án".1 Tại Việt Nam, trong các sách báo pháp lý, khái niệm “công tố” được xem xét dưới các góc độ khác nhau và được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, như: “là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”2 là “hoạt động của KSV và những người khác được luật định (công tố viên xã hội) có nhiệm vụ vạch mặt kẻ phạm tội, xác định căn cứ để kết tội và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội...”3. Mặc dù có nhiều cách giải thích khác nhau, nhưng các quan điểm nêu trên đều cho rằng “quyền công tố luôn gắn liền với việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”. Tại Việt nam, VKSND là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.4VKSND có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Bên cạnh đó, “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng lý thuyết vào thực tiễn”5. Bên cạnh đó, xuất phát từ quan niệm quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước để phát hiện tội phạm, truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa, nên THQCT chính là thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật TTHS để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, đưa người phạm tội ra xét xử trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó. Về vấn đề này, luật tổ chức 1 Nhà xuất bản Đà Nẵng, (2003) Từ điển tiếng Việt, Đà Nẵng, tr.200 2 Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Bàn về quyền công tố, Hà Nội, Nxb CAND, tr 40 3 Thuật ngữ pháp lý phổ thông (1986), Nxb Pháp lý, Hà Nội, tr.94. 4 Điều 2, luật tổ chức VKSND năm 2014 5 Nhà xuất bản Khoa học xã hội, (1994), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội tr. 973
  19. 9 VKSNDnăm 2014 cũng quy định rõ “THQCT là hoạt động của VKSND trong TTHS để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự“. Như vậy "THQCT là hoạt động của VKS trong việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt các giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử". Để đảm bảo điều tra vụ án hình sự được diễn ra khách quan, toàn diện, đúng pháp luật, pháp luật nước ta quy định các CQĐT, cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tiến hành các hoạt động này, bên cạnh đó pháp luật trao quyền cho VKS là đơn vị cùng thực hiện với CQĐT để vừa thực hiện thức năng “giám sát“, vừa thực hiện chức năng buộc tội và cũng là cơ sở vững chắc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong giai đoạn tiếp theo là giai đoạn truy tố, đó chính là hoạt động THQCT và kiểm sát điều tra theo quy định của pháp luật TTHS. Vì vậy, kiểm sát điều tra vụ án hình sự là hoạt động thực hiện chức năng của VKSND trong việc bảo đảm cho các hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra được thực hiện theo đúng các trình tự, thủ tục pháp luật quy định, được tiến hành thông qua việc kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp trong hành vi của các chủ thể bị kiểm sát. Song song với hoạt động này, trong giai đoạn điều tra, VKS cũng thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội như tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, phê chuẩn các quyết định của cơ quan có thẩm quyền điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can,...Từ các phân tích trên có thể đưa ra khái niệm THQCTtrong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là việcVKS sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý của mình để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội trong giai đoạn điều tra đồng thời kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật TTHS nhằm đảm bảo việc điều tra kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. * Đối tượng, phạm vi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra: Khác với hoạt động kiểm sát điều tra, THQCT có đối tượng tác động là hành vi phạm tội và người phạm tội, khi VKSTHQCT sẽ dẫn đến việc truy cứu hoặc không truy cứu trách nhiệm hình sự, việc áp dụng pháp luật chủ yếu căn cứ vào cả các quy định của luật nội dung (pháp luật hình sự) và luật hình thức (pháp luật TTHS và hình thức thể hiện thông qua việc VKS ban hành các văn bản, như: Lệnh, quyết định...;
  20. 10 Giai đoạn điều tra bắt đầu từ khi CQĐT ra quyết định khởi tố vụ án, do đó phạm vi công tác THQCT và kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sựbắt đầu từ khi khởi tố vụ án đến khi kết thúc việc điều tra, VKS ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm thực hành quyền công tốtrong giai đoạn điều tra vụ án cố ý gây thương tích THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án cố ý gây thương tích có đầy đủ những đặc điểm của THQCT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự nói chung nhưng cũng chứa đựng những đặc điểm riêng do tính chất riêng biệt của các vụ án cố ý gây thương tích. Cụ thể: Thứ nhất, việc định tội danh khi THQCT và kiểm sát việc khởi tố, điều tra các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác thường có sự ly lai, nhầm lẫn. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có các dấu hiệu khá tương đồng với nhiều hành vi phạm tội khác được quy định tại Chương XIV các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 Ví dụ, việc định tội danh giữa tội giết người (trong trường hợp phạm tội chưa đạt) với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác rất khó phân biệt, bởi vì hầu hết các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của hai tội này gần như tương đồng nhau, trong đó dấu hiệu chủ quan như động cơ, mục đích có ý nghĩa quan trọng nhưng lại rất khó xác định và thường là do thể hiện qua lời khai báo của bị can. Hay việc định tội danh giữa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác với các tội: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh; tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng cũng có nhiều điểm ly lai, dễ gây nhầm lẫn và khó chứng minh về mức độ trạng thái tinh thần bị kích động cũng như giới hạn của sự phòng vệ chính đáng, do đó cũng có nhiều quan điểm khác nhau khi định tội danh giữa các tội này trong thực tiễn giải quyết vụ án. Hơn nữa, nhiều vụ án cố ý gây thương tích còn có sự nhầm lẫn giữa việc xử lý hành chính hay xử lý hình sự, đặc biệt là trong các vụ án cố ý gây thương tích mà tỷ lệ thương tật dưới 11 %, việc xác định hung khí sử dụng là nguy hiểm hay không nguy hiểm, xác định tính chất côn đồ hay không của đối tượng phạm tội để xử lý hình sự hay chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong nhiều trường hợp là rất khó khăn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2