Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng
lượt xem 7
download
Luận văn có mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại, đánh giá thực trạng qua thực tiễn thành phố Hải Phòng và đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại một cách có hiệu quả cao nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thương mại, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THẾ LINH THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ PHßNG CHèNG GIAN LËN TH¦¥NG M¹I, QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THẾ LINH THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ PHßNG CHèNG GIAN LËN TH¦¥NG M¹I, QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính, hành chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và bảo vệ thành công luận văn trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ. Kính đề nghị Đại học Quốc gia Hà Nội công nhận học vị và cấp bằng thạc sĩ cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THẾ LINH
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ............... 7 1.1. Khái niệm và các hình thức gian lận thƣơng mại ................................ 7 1.1.1. Khái niệm gian lận thƣơng mại ................................................................. 7 1.1.2. Hình thức gian lận thƣơng mại................................................................ 17 1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật................................................................................................. 20 1.3. Khái niệm pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ................... 29 1.4. Khái niệm, hình thức thực hiện pháp luật phòng, chống gian lận thƣơng mại ....................................................................................... 32 1.5. Những đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ............................................................ 37 1.6. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại .............................................................................. 42 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................... 53 Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................54 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hải Phòng .......... 54 2.2. Thực trạng gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây ............................................................................... 56
- 2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại của thành phố Hải Phòng ................................................ 59 2.3.1. Hệ thống các cơ quan chức năng về phòng chống gian lận thƣơng mại của thành phố Hải Phòng ................................................................. 59 2.3.2. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo 127 thành phố Hải Phòng ..... 64 2.3.3. Kết quả hoạt động của Chi cục quản lý thị trƣờng về thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ........................................... 67 2.3.4. Kết quả hoạt động của một số cơ quan chức năng của thành phố Hải Phòng về thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại .............. 73 2.4. Đánh giá về ƣu điểm, hạn chế, những nguyên nhân chủ yếu của ƣu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng .............................................. 75 2.4.1. Đánh giá về ƣu điểm trong thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng .................................................. 75 2.4.2. Đánh giá về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng ..... 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................... 81 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ...................................................................................... 82 3.1. Quan điểm và những giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại .......................................... 82 3.1.1. Tổ chức có hiệu quả về thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại là yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách hiện nay ........................ 82 3.1.2. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại phải bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích của con ngƣời, quyền công dân, các tổ chức kinh tế ............................................................................................. 84 3.1.3. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại phải
- đồng bộ với đổi mới, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về phòng chống gian lận thƣơng mại ............................................. 84 3.1.4. Thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại là nhiệm vụ của cộng đồng và toàn xã hội, từng bƣớc thực hiện xã hội hóa công tác phòng gian lận thƣơng mại ....................................................... 85 3.2. Giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ................................................................... 86 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại ................... 86 3.2.2. Tăng cƣờng trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về PCGLTM của các cơ quan chức năng ở trung ƣơng và địa phƣơng ...... 93 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chức năng đáp ứng yêu cầu về trình độ, năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức trong thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại .......... 94 3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh, công bằng mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại ......... 101 3.2.5. Giáo dục pháp luật cho các cá nhân, tổ chức tại cộng đồng, thu hút sự tham gia của cộng đồng, doanh nghiệp vào đấu tranh phòng chống gian lận thƣơng mại, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng............. 102 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................. 104 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 106
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL Áp dụng pháp luật PCGLTM Phòng chống gian lận thƣơng mại QLTT Quản lý thị trƣờng THPL Thực hiện pháp luật
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong những năm gần đây, tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả ngày càng gia tăng, diễn biến phức tạp. Toàn xã hội đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó có vấn nạn buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả. Tệ nạn này đang ở mức rất nghiêm trọng, phá hoại sản xuất trong nƣớc, gây thất thu ngân sách, gây thiệt hại đối với ngƣời kinh doanh chân chính, ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh và làm xấu hình ảnh quốc gia trong mắt các nhà đầu tƣ và bạn bè quốc tế, gây hậu quả cho sức khỏe, tính mạng con ngƣời, năng suất lao động, an ninh trật tự quốc gia. Báo cáo của Chính phủ về nhiệm vụ tăng cƣờng công tác PCGLTM, buôn lậu, làm hàng giả trong năm 2015 đã khẳng định nhiệm vụ đấu tranh quyết liệt để hạn chế, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phạm vi cả nƣớc. Hiện nay còn nhiều địa phƣơng, cán bộ lãnh đạo chƣa có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ đấu tranh phòng chống gian lận thƣơng mại, buôn lậu và hàng giả. Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phát triển kinh tế- xã hội, dẫn đến lơ là trong chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra đôn đốc, phối hợp công tác. Ngày 26/2/2015, Trƣởng Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) Quốc gia, Phó thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trong cuộc làm việc với Ban chỉ đạo 389 đã nêu rõ: “không có vùng cấm đối với loại tội phạm buôn lậu và gian lận thƣơng mại”. Một số cấp ủy, chính quyền chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả trong phát triển kinh tế- xã hội, dẫn đến lơ là trong chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra đôn đốc, phối hợp công tác.”. 1
- Hệ thống luật pháp chƣa đồng bộ, phân định trách nhiệm chƣa rõ ràng, phối hợp giữa các lực lƣợng chƣa chặt chẽ, chế tài chƣa phù hợp với tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý vi phạm chƣa nghiêm chỉnh và công bằng; phẩm chất đạo đức dẫn đến tha hóa, biến chất, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi, bảo kê, tiếp tay cho các đối tƣợng buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả. Công tác PCGLTM, tổ chức thực hiện pháp luật về phía các cơ quan chức năng còn rất nhiều hạn chế, yếu kém. Về phía ngƣời dân, doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng vẫn còn thiếu hiểu biết pháp luật và chƣa tích cực tham gia vào phòng chống gian lận thƣơng mại. Do vậy cần xác định PCGLTM là nhiệm vụ của toàn xã hội mà trách nhiệm trung tâm đƣợc đặt ra đối với các cơ quan chức năng, phải nắm vững và áp dụng nghiêm chỉnh, công bằng pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại. Liên hệ thực tiễn thành phố Hải phòng về công tác phòng chống gian lận thƣơng mại cũng có cả những thành tích, ƣu điểm và những hạn chế, yếu kém về năng lực quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp và ngƣời dân. Trong những năm qua, các cơ quan chức năng của thành phố Hải phòng đã có nhiều cố gắng trong công tác phòng, chống gian lận thƣơng mại. Tuy nhiên, so với tình hình mà dƣ luận xã hội đã phản ánh thì kết quả đó chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả luận văn với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại và đề xuất một số quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện tốt pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua tìm hiểu, liên quan trực tiếp và gián tiếp về đề tài thực hiện pháp luật phòng chống gian lận thƣơng mại cho đến nay cũng đã nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, bao gồm các bài báo khoa học đăng trên tạp chí, các sách tham khảo, một số luận văn, các bài phát biểu chỉ đạo của Chính phủ, các bài viết đăng tải trên báo chí của các doanh nhân, nhà quản lý: - Nhóm các công trình về thực hiện pháp luật; - Nhóm các công trình về pháp luật và thực hiện pháp luật phòng chống gian lận. 1. Nhóm các công trình về thực hiện pháp luật: Tiêu biểu là một công trình khoa học sau: Giáo trình Lý luận chung về nhà nƣớc và pháp luật, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội do GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế (chủ biên), năm 2005. Sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan, năm 2009, Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Sách chuyên khảo của PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Bài báo khoa học của GS.TSKH. Đào Trí Úc, năm 2011, Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật; bài viết của TS. Nguyễn Sỹ Dũng, Việc tổ chức thực hiện pháp luật trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta, Nghiên Cứu Lập Pháp, số 10/2010. Bài báo khoa học của GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, Thực hiện pháp luật của cá nhân, công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 01/2015. Bài báo khoa học của PGS.TS. Đinh Dũng Sĩ, Quan niệm về hệ thống pháp luật hoàn thiện, tạp chí Nghiên Cứu Lập Pháp, số 11, 2010; bài báo khoa 3
- học của GS.TS. Gorshunôv D.N, Những yếu tố tâm lý - xã hội trong thực thi pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 10/2007. 2. Nhóm các công trình về pháp luật và thực hiện pháp luật phòng chống gian lận: Luận văn thạc sỹ của Đỗ Thị Oanh, Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta hiện nay, bảo vệ tại khoa Luật- ĐHQG HN năm 2013. Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nƣớc ta hiện nay, luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, bảo vệ tại khoa Luật – ĐHQGHN năm 2010; Đỗ Tiến Triển, Thực hiện pháp luật trong hoạt động của lực lƣợng công an nhân dân để bảo vệ trật tự, an toàn xã hội ở nƣớc ta hiện nay, luận án Phó Tiến sĩ năm 1996; Lê Trung Quân, Thực hiện pháp luật hoà giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận hiện nay, thực trạng và giải pháp, luận văn thạc sĩ, năm 2004. - Quách Thị Ngọc Chính, Thực hiện pháp luật đê điều ở tỉnh Ninh Bình hiện nay, luận văn thạc sĩ, năm 2008. - Nguyễn Thị Hƣờng, Thực hiện pháp luật về môi trƣờng tại tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ, năm 2008; Nguyễn Văn Sỹ, Thực hiện pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ, năm 2010; Lƣu Tích Thái Hoà, Thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình tại công đồng dân tộc Chăm tỉnh Ninh Thuận, luận văn thạc sĩ, năm 2010. - Nguyễn Mạnh Hùng, Thực hiện pháp luật Hải Quan của Cục Hải Quan thành phố Hà Nội trong điều kiện hội nhập quốc tế, luận văn thạc sĩ, năm 2011. Đây là những công trình khoa học có chất lƣợng cao giúp tác giả luận văn tham khảo, kế thừa. Qua đó cũng cho thấy chƣa có công trình khoa học về thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại qua thực tiễn thành phố Hải Phòng. Các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham khảo trong việc nghiên cứu đề tài này. Trong luận văn tác giả đã cố gắng đƣa ra một số điểm mới nhƣ: quan điểm, giải pháp cụ thể về hoàn thiện pháp luật 4
- về PCGLTM, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chức năng trên kết hợp đào tạo, giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tham nhũng, tăng cƣờng giáo dục pháp luật, thu hút ngƣời dân vào đấu tranh phòng chống gian lận thƣơng mại. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn có mục đích nghiên cứu làm sáng tỏ đặc điểm cơ bản của thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại, đánh giá thực trạng qua thực tiễn thành phố Hải Phòng và đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại một cách có hiệu quả cao nhất. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại từ phƣơng diện của chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật. Phạm vi nghiên cứu đề tài. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, cơ bản về thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại; thực trạng thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng những năm gần đây; đề xuất giải pháp về đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về chống, gian lận thƣơng mại. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở luận về thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại: khái niệm, đặc điểm, hình thức, các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại. Nghiên cứu tình hình gian lận thƣơng mại, thực tiễn thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải Phòng. - Đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ở nƣớc ta hiện nay. 5
- 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng về pháp luật và thực hiện pháp luật. Tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp điều tra xã hội học để thực hiện mục đích và nhiệm vụ mà luận văn đề ra. 7. Ý nghĩa của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCGLTM. - Góp phần nghiên cứu áp dụng một số giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại ở thành phố Hải phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại của thành phố Hải Phòng. Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống gian lận thƣơng mại. 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và các hình thức gian lận thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm gian lận thƣơng mại Gian lận thƣơng mại (GLTM) trong đó có gian lận thƣơng mại điện tử đang có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng và tính chất phức tạp, đa dạng, tinh vi, thậm chí ngang nhiên tồn tại. Những hành vi gian lận thƣơng mại (GLTM) tồn tại nhiều năm và gây thiệt hại rất lớn đến nền kinh tế nƣớc ta và gây thiệt hại trực tiếp đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng và thiệt hại đến sức khỏe của ngƣời dân. Các đối tƣợng GLTM, buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả thƣờng cấu kết với nhau giữa các vùng miền, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nƣớc kiểm soát, xử lý vi phạm. Bản thân những ngƣời tiêu dùng cũng e ngại khiếu nại, tố cáo để bảo vệ quyền lợi của mình khi mua phải hàng hóa có sự gian lận thƣơng mại. Hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, chồng chéo, tản mạn và yếu kém về tổ chức thực hiện pháp luật. Những năm gần đây Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, chỉ đạo quyết liệt về phòng chống gian lận thƣơng mại (PCGLTM và đã thành lập Ban chỉ đạo 389, với nhiệm vụ chống thất thu thuế, đảm bảo quyền lợi ngƣời tiêu dùng, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và để tăng cƣờng đấu tranh phòng chống buôn lậu, GLTM trên phạm vi cả nƣớc. Tại các địa phƣơng cũng thành lập các Ban chỉ đạo 127 và hiện nay là Ban chỉ đạo 389. Trong bối cảnh hội nhập, phát triển kinh tế thị trƣờng đã đem đến những yếu tố tích cực, tạo diện mạo mới cho sự phát triển đất nƣớc, lao động việc làm, nâng cao đời sống nhân dân. Đảng và Nhà nƣớc đã có chính sách quản lý mới để xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trƣờng 7
- hoàn toàn, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của cá nhân, tổ chức trên cơ sở pháp luật. Đồng thời trong điều kiện hội nhập, phát triển kinh tế thị trƣờng chúng ta cũng đã và đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Một trong những thách thức to lớn hiện nay là tình trạng vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nói chung, gian lận thƣơng mại nói riêng. Hiện tƣợng vi phạm pháp luật, phi văn hóa trong kinh doanh, sản xuất, tâm lý chống đối pháp luật, lẩn tránh pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh, sản xuất hàng hóa đang có chiều hƣớng gia tăng phức tạp. Bên cạnh những mặt tích cực, kinh tế thị trƣờng cũng có các tác động tiêu cực, cộng với nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác làm gia tăng tình trạng vi phạm pháp luật nói chung, gian lận thƣơng mại nói riêng. Theo Cục quản lý thị trƣờng (QLTT) - Bộ Công thƣơng, hiện số vụ vi phạm về hàng giả, hàng nhái, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tăng từ 3.000-5.000 vụ/năm [20]. Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động thƣơng mại thể hiện sự tự do mua bán theo giá cả thị trƣờng, ngƣời mua và ngƣời bán đƣợc tự do lựa chọn bạn hàng. Mối quan hệ giữa sản xuất với thƣơng mại, thƣơng mại đƣợc thể hiện không chỉ trong thực tiễn mà cả trong chính sách, pháp luật, để đảm bảo thực hiện các chức năng nhà nƣớc; đảm bảo sự cân đối, hài hòa trong xây dựng kinh tế, văn hóa xã hội giữa các vùng miền, giữa các thành phần kinh tế. Hậu quả xã hội gây ra của hành vi GLTM là rất lớn, nếu không bị phát hiện, bị xử lý kịp thời sẽ dẫn đến nhiều hậu quả, giúp gian thƣơng thu lợi rất nhiều, vƣợt xa những nỗ lực làm ăn thật thà của những thƣơng nhân chân chính. Từ lợi ích kinh tế, nó sẽ ăn sâu thành tâm lý, lừa gạt trong các hoạt động thƣơng mại, đó là bản năng săn tiền bằng mọi giá. Lòng tham là vô đáy. Do đó, các hành vi gian lận thƣơng mại diễn ra hàng ngày và xã hội càng phát triển, giao thƣơng càng phong phú thì các hành vi này càng tinh vi để tiếp tục tồn tại. Ngƣời tiêu dùng thƣờng có tâm lý ngại khiếu nại, tố cáo vì sợ tốn kém thời gian, công sức hơn nữa thủ tục hành chính còn phức tạp. Đây là nguyên nhân nội tại, là xuất 8
- phát điểm dẫn tới hành vi gian lận thƣơng mại, cộng với sự yếu kém trong quản lý điều hành và yếu kém trong thực thi pháp luật. Trong kinh tế thị trƣờng, đồng tiền trở thành phƣơng tiện có giá trị, làm phát sinh tƣ tƣởng sùng bái đồng tiền, chạy theo cuộc sống giàu có không bằng khả năng của mình, không tôn trọng pháp luật, làm giàu bất chính đó là buôn lậu và gian lận thƣơng mại. Lợi dụng cơ chế tự do buôn bán lƣu thông hàng hoá một số ngƣời đã kinh doanh trái pháp luật, gian lận để kiếm lời. Trong một môi trƣờng cạnh tranh, nhiều thƣơng nhân đã quên trách nhiệm đạo đức, lƣơng tâm đối với những khách hàng, những ngƣời tiêu dùng, miễn là đạt lợi nhuận cao. Về năng lực quản lý kinh tế của các cơ quan nhà nƣớc cũng còn hạn chế, hiệu quả quản lý thị trƣờng yếu. Những bất cập, sơ hở về pháp luật đã có tạo nên môi trƣờng rộng lớn, màu mỡ cho các hành vi gian lận thƣơng mại đua nở, còn các công cụ kiểm soát thì có nhƣng yếu và không rõ ràng đầu mỗi chịu trách nhiệm chính do vậy càng tạo điều kiện dẽ dàng tiếp thay cho các hành vi chơi xấu, lừa gạt, đánh tráo trắng trợn trên thị trƣờng. Lợi dụng chính sách mở cửa, tự do kinh doanh, nhận thức không đúng đắn hay cố tình không nhận thức đúng về nguyên tắc tuân thủ pháp luật cộng với một không gian hoạt động kinh doanh, thƣơng mại rộng lớn giữa ngƣời mua, kẻ bán, nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng diễn ra hàng giờ, hàng ngày trên mọi địa bàn cả nƣớc. Trong điều kiện đó, thực tế hiện nay ở nƣớc ta, pháp luật không thể hoàn toàn kiểm soát hết đƣợc, pháp luật chƣa đủ sức can thiệp đƣợc vào các cuộc chơi, cho nên các hành vi GLTM, lừa lọc có đất sống, lôi kéo các đối tƣợng sẵn sàng bán lƣơng tâm “gia nhập đội quân gian thƣơng”. Rất khó đối với nhà quản lý, nhà làm luật và thực thi pháp luật về phòng chống gian lận thƣơng mại (PCGLTM). Đồng thời, khó cả về phía những ngƣời dân, ngƣời tiêu dùng trong cuộc chiến với GLTM vì gian lận thƣơng mại còn phụ thuộc vào ý thức, bản lĩnh của ngƣời dân, ngƣời tiêu dùng đối với hành vi 9
- gian lận thƣơng mại. Nếu ngƣời dân hạn chế về ý thức, đạo đức của thƣơng nhân đến ý thức tự bảo vệ mình của ngƣời tiêu dùng, khách hàng trong quan hệ thƣơng mại, nếu yếu kém sẽ là môi trƣờng dung dƣỡng các hành vi gian lận thƣơng mại tồn tại. - Khái niệm, nhận thức chung về gian lận thương mại Gian lận thƣơng mại (GLTM), hiểu theo nghĩa đời thƣờng, phổ thông đó là sự gian dối, lừa lọc, không trung thực trong hoạt động thƣơng mại. Ngƣời có hành vi gian lận thƣơng mại là gian thƣơng, ngƣời có nhiều mƣu mô lừa lọc, kẻ buôn bán gian lận và trái phép. Hàng ngày, mỗi ngƣời chúng ta cũng có thể là nạn nhận của hành vi GLTM đủ mọi trình độ, từ trong kinh doanh xăng dầu cho đến các mặt hàng thực phẩm, thuốc chữa bệnh, hàng điện tử, mỹ phẩm, v.v. Về học thuật, theo từ điển tiếng Việt, gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khoé nhằm lừa gạt ngƣời khác. Theo nghĩa rộng gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lƣờng gạt, dối trá để thu đƣợc một lợi ích nào đó. Gian lận thương mại có ba biểu hiện tiêu biểu là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có khái niệm đƣợc nêu rõ ràng, chính thức trong các văn bản pháp luật liên quan. Thực tế là các văn bản pháp luật đã xác định những hành vi nào là hành vi GLTM, nhƣng nhà làm luật thƣờng là để chung trong các quy định về “hành vi buôn lậu và gian lận thƣơng mại”. Ví dụ, theo Thông tƣ số 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả: “Các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan bao gồm: Không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lƣợng, trọng lƣợng, chất lƣợng, trị giá, xuất xứ, mã số hàng hoá, thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Khai khống về tên hàng, số lƣợng, trọng lƣợng, trị giá hàng hoá xuất khẩu; Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ 10
- sơ quyết toán thuế, hồ sơ thanh khoản, hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế; Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế; tự ý tẩy xoá, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế đƣợc miễn, giảm, đƣợc hoàn…” Không phải đến bây giờ ở nƣớc ta mới có gian lận thƣơng mại. Gian lận thƣơng mại là một hiện tƣợng mang tính lịch sử. Ở đâu có sản xuất hàng hóa, các sản phẩm đƣợc mang ra trao đổi trên thị trƣờng, có ngƣời mua, ngƣời bán nhằm thực hiện phần giá trị đƣợc kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thƣơng mại cũng xuất hiện. Về truyền thống, gian lận thƣơng mại ở Việt Nam không phải là vấn đề mới, từ xa xƣa, ông cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thƣơng mại thành câu: "Buôn gian, bán lận" để chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi ngƣời cảnh giác với thủ đoạn, mánh khóe, lừa dối khách hàng của các gian thƣơng. Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trƣờng ngày càng mở rộng, các sản phẩm đƣa ra trao đổi, buôn bán trên thị trƣờng ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì gian lận thƣơng mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thƣơng mại xuyên biên giới, mang tính toàn cầu đang đặt ra thách thức to lớn cho các quốc gia. Buôn gian, bán lận là dùng để chỉ những thủ đoạn, mánh khoé lừa lọc khách hàng hoặc ngƣời khác để thu lời bất chính. Đơn giản nhƣ gian lận trong kinh doanh xăng dầu, thực phẩm, tiểu thƣơng “hô biến thịt lợn sề thành thịt bò”, biến “sợi sắn dây thành ruốc thịt lợn hảo hạng” cùng với các chất phụ gia độc hại từ Trung Quốc nhập về.... 11
- Hành vi buôn gian bán lận trong dân gian đƣợc hiểu bao gồm một số hành vi, thủ đoạn đơn giản nhƣ hàng tốt nói xấu, hàng ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo, đong đếm sai, buôn bán hàng cấm, lén lút trốn lậu thuế. Nguyên nhân và động cơ cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thƣơng mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nƣớc, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... Mục đích của hành vi gian lận thƣơng mại là nhằm thu đƣợc lợi nhuận không chính đáng, trên sức lao động và quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. - Nhận thức về hành vi gian lận thương mại: Trên phƣơng diện pháp lý, ở Việt Nam hiện nay chƣa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thƣơng mại. Khái niệm về gian lận thƣơng mại chƣa đƣợc định nghĩa một cách cụ thể trong pháp luật Việt Nam, tuy vậy, ở một số văn bản, các nhà làm luật cũng đã đƣa ra nhận thức các hành vi rất khác nhau của gian lận thƣơng mại. Theo chuyên gia pháp lý Lê Cao: "khái niệm về gian lận thƣơng mại chƣa đƣợc định nghĩa một cách cụ thể trong pháp luật Việt Nam hiện nay, nhƣng ở một số văn bản, các nhà làm luật đã cố gắng “nhận diện” các hành vi rất khác nhau của gian lận thƣơng mại. Cách nhận diện hành vi gian lận thƣơng mại mỗi bộ ngành mỗi kiểu, mỗi lĩnh vực một sự xác định đã khiến cho tình hình quản lý có thể bị rối bời cần sự thống nhất, khái quát cao để có thể xác định rõ hành vi gian lận thƣơng mại, thậm chí hình sự hóa hành vi gian lận thƣơng mại trong các điều luật của Bộ luật hình sự một cách cụ thể hơn hiện nay"[11]. Ví dụ: Thông tƣ 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả. Nghĩa là, các lĩnh vực khác lại không đƣợc “nhận diện”. Thông tƣ 93/2010/TT-BTC hƣớng dẫn các hành vi thuộc các nghị định khác nhau nhƣ 12
- Nghị định 107/2008/NĐ-CP, Nghị định 41/2009/NĐ-CP, Nghị định 89/2002/NĐ-CP... tuy nhiên lại chỉ khoanh lại ở các hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực tài chính, còn hàng loạt vấn đề gian lận thƣơng mại liên quan đến chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa; tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ ngƣời tiêu dùng... sẽ nằm rải rác ở các văn bản khác, hoặc thậm chí không đƣợc hƣớng dẫn, “nhận diện” một cách cụ thể. Nghĩa là, hiện nay đang còn tình trạng, mỗi bộ ngành mỗi cách nhận diện hành vi gian lận thƣơng mại tùy hứng, dễ tạo nên sự chồng chéo, rất khó tập trung về một đầu mối để quyết liệt kiểm soát và trừng trị nạn gian lận thƣơng mại. Trong khi Điều 8, Luật Thƣơng mại nêu đến 13 nhóm hành vi bị cấm thì chƣa đƣợc cụ thể hóa một cách rõ ràng ở các văn bản dƣới luật, đồng thời thật khó có thể lắp ghép các hành vi bị cấm này với các quy định của Bộ luật hình sự để xác định trách nhiệm hình sự của mỗi loại hành vi khác nhau. Thông tƣ 93/2010/TT-BTC, ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính nêu hƣớng dẫn xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại và hàng giả, trong đó quy định 54 hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực hải quan, 20 hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực thuế, phí và lệ phí, 20 hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực giá, 34 hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực kế toán, 55 hành vi gian lận thƣơng mại trong lĩnh vực bảo hiểm, 05 hành vi gian lận thƣơng mại trong việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn. Ở đây cũng bộc lộ ra một sự bất cập, bởi lẽ, nếu vậy thì các lĩnh vực khác lại không đƣợc “nhận diện” bởi những văn bản chi tiết nhƣ thế này. Theo thực tiễn, nếu nhà làm luật càng quy định chi tiết thì lại càng tạo ra khoảng trống, ảnh hƣởng đến việc xác định và truy cứu trách nhiệm pháp lý hành vi gian lận thƣơng mại. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 113 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 97 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 63 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 105 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn