intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 - qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là dưới góc độ luật hiến pháp hành chính làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, nhằm xây dựng hệ thống tòa án trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của tòa án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 - qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN ĐỨC ANH Tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña TßA ¸N NH¢N D¢N THEO Tinh thÇn hiÕn ph¸p N¨M 2013 Qua thùc tiÔn tØnh vÜnh phóc LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN ĐỨC ANH Tæ chøc vµ ho¹t ®éng cña TßA ¸N NH¢N D¢N THEO Tinh thÇn hiÕn ph¸p N¨M 2013 Qua thùc tiÔn tØnh vÜnh phóc Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI XUÂN ĐỨC HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN TRẦN ĐỨC ANH
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TRƯỚC HIẾN PHÁP 2013....... 10 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân .......... 10 1.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân trong hệ thống cơ quan nhà nước ......... 10 1.1.2. Vai trò, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân .......................... 13 1.2. Quá trình cải cách tổ chức, hoạt động của Tòa án nhân dân trước Hiến pháp 2013 .................................................................... 23 1.2.1. Toà án nhân dân giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2002 .................. 23 1.2.2. Toà án nhân dân giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013 .................. 27 Chương 2: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TOÀN ÁN NHÂN DÂN THEO TINH THẦN HIẾN PHÁP 2013 THỰC TIỄN TỪ TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................. 31 2.1. Nhận thức và thể hiện rõ tính chất, vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân theo các quy định của Hiến pháp năm 2013 .......... 31 2.1.1. Nhận thức về quyền tư pháp ............................................................ 31 2.1.2. Cơ quan thực hiện quyền tư pháp .................................................... 35 2.2. Thiết lập và kiện toàn tổ chức của Tòa án nhân dân theo các quy định của Hiến pháp 2013 ................................................. 40 2.3. Xác định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo các quy định của Hiến pháp năm 2013 ................................ 45
  5. 2.4. Đổi mới phương thức hoạt động của Tòa án nhân dân theo các quy định của Hiến pháp năm 2013 ......................................... 46 2.5. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 47 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN THEO TINH THẦN HIẾN PHÁP 2013 ................................................... 52 3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp 2013 ..................................... 52 3.1.1. Xây dựng hệ thống quan điểm lý luận đầy đủ về quyền tư pháp, xác định Tòa án là cơ quan thực hiện quyền Tư pháp ..................... 52 3.1.2. Quán triệt thực hiện những điểm mới về vị trí, vai trò quan trọng của Tòa án nhân dân ............................................................... 54 3.2. Các giải pháp nhằm thực hiện tốt quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của Tòa án theo tinh thần Hiến pháp 2013 ............................................................... 54 3.2.1. Đảm bảo việc xây dựng hệ thống tòa án các cấp ............................ 54 3.2.2. Tăng cường tranh tụng tại phiên tòa hình sự theo tinh thần của hiến pháp 2013 ................................................................................. 57 3.2.3. Nâng cao tính độc lập của Tòa án trong mối quan hệ với các cơ quan khác trong hệ thống các cơ quan tư pháp ............................... 58 3.2.4. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ Thẩm phán, thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán .................................... 60 3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, chế độ đãi ngộ với cán bộ công chức ngành Tòa án ...................................................... 62 3.2.6. Việc vận dung án lệ trong công tác xét xử của Tòa án ................... 64 3.3. Khắc phục những bất cập hạn chế mới bộc lộ trong quá trình tổ chức thực hiện theo tinh thần Hiến pháp 2013 .............. 68
  6. 3.3.1. Vấn đề kiểm soát việc thực hiện quyền tư pháp giữa Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự ............. 68 3.3.2. Cơ chế kiểm soát hoạt động tư pháp ở Việt Nam............................. 76 3.3.3. Chức năng giám sát xét xử của Viện kiểm sát nhân dân tại phiên tòa............................................................................................ 86 3.3.4. Vấn đề tổ chức Tòa án nhân dân theo cấp lãnh thổ hiện nay ........... 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 93
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự BMNN: Bộ máy nhà nước CQTP: Cơ quan tư pháp GSTP: Giám sát tư pháp HĐND: Hội đồng nhân dân HĐTP: Hoạt động tư pháp QLNN: Quản lý nhà nước TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao UBTVQH: Ủy ban thường vụ quốc hội VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và để đáp ứng yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta trong tình hình hiện nay đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân, nghị quyết nêu rõ: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND. Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính lãnh thổ, gồm: tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện; tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một số vụ án; tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm; tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc thành lập tòa chuyên trách phải căn cứ vào thực tế xét xử của từng cấp tòa án, từng khu vực. Đổi mới tổ chức tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành. 1
  9. Nghiên cứu, xác định hợp lý phạm vi thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo hướng chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân, những vụ án liên quan đến bí mật quân sự... Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp [3, tr.5]. Trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ: Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp [13, tr.126]. Như vậy, cả Nghị quyết quan trọng của Bộ Chính trị và Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đều xác định tòa án nhân dân phải tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Do đó, tòa án nhân dân phải chủ động chuẩn bị tất cả các điều kiện để thực hiện thành công việc đổi mới tổ chức và hoạt động phù hợp với tiến trình cải cách tư pháp. Đến đây hàng loạt các vấn đề về lý luận và thực tiễn được đặt ra khi đổi mới tổ chức, hoạt động của tòa án nhân dân đòi hỏi phải được quan tâm nghiên cứu. Với lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 - qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc" để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành luật hiến pháp và hành chính. Đây là vấn đề có tính thời sự, cần thiết và cấp bách. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa học, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ chức hoạt động của tòa án nhân dân. Có thể phân loại thành hai nhóm như sau: - Nhóm thứ nhất: Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến tòa án nhân dân như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân". Luận án tiến sĩ luật học, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật "Đổi mới tổ chức và hoạt động tòa án nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay " của tác giả Lê Thành Dương năm 2002. Luận án tiến sĩ luật học, Đại học luật Hà nội "Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Trần Huy Liệu năm 2003. Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà nội "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền" của tác giả Đỗ Thị Ngọc Tuyết năm 2005. Sách tham khảo:"Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy Nhà nước" của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải năm 2002; "Hệ thống tư pháp và cái cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay" của tập thể các tác giả do GS.TS Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội năm 2002; "Góp bàn về cải cách pháp luật ở Việt Nam hiện nay" của TS Ngô Huy Cương, Nxb Tư pháp năm 2005; "Xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng" của Luật sư Nguyễn Văn Thảo, Nxb Tư pháp năm 2006. Liên quan đến nhóm vấn đề này còn có kỷ yếu các cuộc hội thảo về lịch sử ngành tòa án nhân dân. 3
  11. - Nhóm thứ hai, là các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí: "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền" của TSKH Lê Cảm, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4 năm 2002; “Những vấn đề chủ yếu của công cuộc cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt nam” của TSKH.PGS Lê Cảm, tạp chí Tòa án nhân dân số 3 năm 2006; "Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp" của tác giả Nguyễn Mạnh Cường, tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 năm 2002;"Cải cách tư pháp và vấn đề tranh tụng" của tác giả Nguyễn Mạnh Kháng, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10... Tuy vậy các công trình bài viết trên chủ yếu đi sâu vào lĩnh vực nghiên cứu chung nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, hoặc có công trình nghiên cứu về vấn đề này nhưng do thời điểm nghiên cứu đã lâu nên không cập nhật được những vấn đề đang đặt ra trong lý luận và thực tiễn hiện nay, do đó nội dung không còn mang tính thời sự nữa. Vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân mới chính thức được đặt vấn đề khi Nghị quyết số 49- NQ/TW của Bộ Chính trị được ban hành vào giữa năm 2005 và mới được ghi nhận trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam vào đầu năm 2006. Vì vậy, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện và có hệ thống về vấn đề này được chính thức công bố. Do vậy cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND trong giai đoạn hiện nay theo hướng có hệ thống hơn, toàn diện hơn làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho quá trình đổi mới đáp ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay. 4
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích nghiên cứu của luận văn là dưới góc độ luật hiến pháp hành chính làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, nhằm xây dựng hệ thống tòa án trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của tòa án. Nhiệm vụ của luận văn: Qua phân tích những cơ sở lý luận cơ bản nhất về tổ chức quyền lực Nhà nước, quyền tư pháp để làm rõ sự hình thành, vị trí, vai trò của tòa án nhân dân trong bộ máy Nhà nước, các quan điểm về đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân. + Làm rõ thực trạng tổ chức, hoạt động tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay. + Đề xuất những phương hướng cơ bản cho việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là lĩnh vực tổ chức và hoạt động của TAND trên cơ sở luật nước ta qua các giai đoạn và chủ yếu là giai đoạn hiện nay. Luận văn tập trung phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, nên đối tượng là những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân ở Việt Nam Thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND ở tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cùng với những yếu tố kinh tế - xã hội, chính trị, pháp lý ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của TA. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu là nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của TA theo luật hiện hành và thực tiễn của nó hiện nay về mặt tổ 5
  13. chức và hoạt động những gì hợp lý, những gì chưa hợp lý, nguyên nhân của thực trạng; Trong một chừng mực nhất định, luận văn cũng đề cập đến vị trí vai trò của TA thông qua việc tổ chức và hoạt động của nó trong các giai đoạn lịch sử, cũng như mối quan hệ của nó đối với các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhất là các cơ quan tư pháp khác. Luận văn chỉ nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân, không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của tòa án quân sự. 5. Khái quát về địa điểm nghiên cứu Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đồng bằng có trung du và miền núi. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Hà Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.370,73 km2. Vĩnh Phúc có một thị xã, 6 huyện với 150 xã, phường, thị trấn, trong đó có 1 huyện, 39 xã miền núi. Ngày 9/12/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 153/2003/NĐ - CP về việc thành lập thị xã Phúc Yên và huyện Tam Đảo. Như vậy, hiện nay Vĩnh Phúc có 2 thị xã và 7 huyện. Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và xa hơn là với Trung Quốc, Vĩnh Phúc chịu sự tác động rất lớn của quá trình phát triển vùng, có nhiều thuận lợi trong giao lưu trao đổi hàng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ.Vĩnh Phúc nằm trên trục quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, liền kề với sân bay quốc tế Nội Bài, nằm ở điểm đầu trục giao thông đường sắt và đường bộ Đông – Tây từ trung tâm miền Bắc thông ra cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Cái Lân (qua đường quốc lộ 5 và trục đường 18 - đường cao tốc cho 6 làn xe). Ở vị trí này rất tiện lợi về giao thông toả đi khắp mọi miền đất nước, tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc phát triển kinh tế, như phát triển các khu công nghiệp và ngành công nghiệp xuất khẩu. Vĩnh Phúc có đường vận tải thông qua các cảng biển và sân bay thuận lợi. 6
  14. Lĩnh vực kinh tế lợi thế: ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác là ngành có nhiều lợi thế của tỉnh về vùng nguyên liệu và nhu cầu tiên dùng ngày càng tăng. Bên cạnh đó, Vĩnh Phúc còn có khu nghỉ mát Tam Đảo với độ cao trên 900 m so với mực nước biển, bao bọc bởi rừng nguyên sinh có nhiều động thực vật quý hiếm; những hồ, đầm lớn như Đại Lải, Đầm Vạc – nơi nào cũng có 500 – 600 ha mặt nước, có rừng, có ruộng bao quanh. Đây là những địa điểm nghỉ cuối tuần lý tưởng. Ngoài ra, còn có những di tích lịch sử, văn hoá như chùa Tây Thiên, tháp Bình Sơn, và hàng trăm di tích được Nhà nước xếp hạng; những làng nghề nổi tiếng thực sự có sức hấp dẫn du khách, và đây cũng chính là một trong những lợi thế của Vĩnh Phúc. Thiên nhiên ưu đãi cho Vĩnh Phúc nhiều cảnh quan và danh thắng kỳ thú như danh thắng Tây Thiên, khu nghỉ mát Tam Đảo, … là nơi để phát triển các loại hình du lịch như tham quan, nghỉ mát,… Ngoài ra còn có trên 500 di tích lịch sử, văn hoá với 170 di tích được xếp hạng, trong đó 67 di tích được xếp hạng cấp quốc gia.Vĩnh Phúc còn có nhiều hố nước ở những địa thế đẹp, là điểm du lịch nghỉ dưỡng hấp dẫn hơn nhiều so với các hồ khác ở Bắc Bộ. Điều kiện môi trường và sinh thái của Vĩnh Phúc cơ bản còn tốt, vẫn giữ được yếu tố mà thiên nhiên ưu đãi. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được thể hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật, về đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp, những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới.các học thuyết chính trị về nhà nước pháp quyền trên thế giới. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật tổ chức TAND, Pháp lệnh về Thẩm phán và các văn bản pháp luật khác qui định về tổ chức và hoạt động của TAND. 7
  15. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng là các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể, đồng thời cũng sử dụng phương pháp luật học so sánh, phương pháp lý thuyết hệ thống, phương pháp thống kê … 6. Tính mới và đóng góp của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về vị trí vai trò, chức năng của TA làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về các quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về việc xác định vai trò "trọng yếu" của TA trong bộ máy nhà nước. Từ đó đưa ra các khái niệm, những luận cứ xác đáng tiếp tục góp phần làm thay đổi nhận thức về TA một cách đúng đắn hơn, khoa học hơn (vì lâu nay nhìn TA như các ngành, các bộ khác trong bộ máy nhà nước) đã làm cho TA chậm phát triển theo yêu cầu. Luận văn trình bày và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và cán bộ, về thực trạng hoạt động của TAND nói chung và TAND tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong những năm qua một cách đầy đủ trên cơ sở tổng hợp các số liệu qua nhiều nguồn xác thực, phân tích được những mặt mạnh, mặt yếu của TAND cùng với những nguyên nhân của nó, làm cơ sở thực tiễn cho việc cải cách tổ chức và hoạt động của TAND. Dựa trên sự tổng hợp các quan điểm của Đảng và Nhà nước, luận văn đã hệ thống một cách đầy đủ các nguyên tắc bảo đảm cho quá trình đổi mới TAND bao gồm các nguyên tắc chung và các nguyên tắc đặc thù xuất phát từ tính chất cũng như mục đích hoạt động của TAND. Luận văn cũng đã đưa ra được những yêu cầu và những giải pháp thiết thực nhằm góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của TAND đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải cách tư pháp hiện nay. 8
  16. 7. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực tiễn trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, những người làm thực tiễn, đồng thời có thể sử dụng được cho việc nghiên cứu, giảng dạy. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm chương. Chương 1: Tòa án nhân dân ở Việt Nam và quá trình cải cách tổ chức, hoạt động trước Hiến pháp 2013. Chương 2: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp 2013 qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 3: Giải pháp bảo đảm việc triển khai thực hiện các quy định về Tòa án nhân dân theo tinh thần Hiến pháp 2013. 9
  17. Chương 1 TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TRƯỚC HIẾN PHÁP 2013 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân 1.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân trong hệ thống cơ quan nhà nước Trong hệ thống các cơ quan nhà nước thì Toà án có vị trí đặc biệt so với các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan tư pháp khác nói riêng, thể hiện ở những khía cạnh sau: Một là, toà án xét xử nhân danh nhà nước, căn cứ vào pháp luật của Nhà nước để đưa ra các phán quyết thể hiện trực tiếp thái độ của Nhà nước đối với từng vụ việc cụ thể. Thái độ đó được thể hiện bằng những quyết định giải quyết hợp pháp, hợp lý và áp dụng những chế tài thích hợp mà toà án áp dụng cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với hành vi có lỗi và trái pháp luật trong mỗi bản án, quyết định của toà án. Như vậy, hoạt động xét xử phản ánh trực tiếp và sâu sắc nhất bản chất của Nhà nước. Hai là, bằng hoạt động xét xử, Toà án thực hiện chức năng kiểm tra hành vi pháp lý của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân, quyền con người. Xa hơn là Toà án bảo vệ cho trật tự xã hội ổn định, an toàn và có môi trường phát triển lành mạnh, bền vững. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khi mà vai trò pháp luật, sự tôn trọng, tuân thủ pháp luật ngày càng được nâng cao thì vai trò của Toà án lại càng được khẳng định. Bởi lẽ Toà án chính là cơ quan thực thi quyền tư pháp đặc biệt là hoạt động kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của bộ máy nhà nước. Toà án thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước là một trong những nguyên lý cơ bản của nhà nước pháp quyền, là điều kiện tiên quyết đảm bảo mục tiêu và các giá trị 10
  18. của công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta được thực thi trong thực tiễn đời sống xã hội. Ở nước ta, việc xác định Toà án có là cơ quan tổ chức và thực hiện quyền tư pháp với chức năng tổ chức và tiến hành hoạt động xét xử là một trong những quan điểm cơ bản định hướng hoạt động cải cách tư pháp đã được khẳng định trong Nghị quyết số 49/NQ-TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính Trị về chiến lược cải cách tư pháp nước ta đến năm 2020. Tuy nhiên, việc luật hoá quan niệm này vào pháp luật vẫn chưa được thực hiện triệt để. Trong pháp luật Việt Nam, vị trí của toà án trong bộ máy Nhà nước có những đặc điểm sau: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước thì địa vị pháp lý của toà án Việt Nam chịu sự tác động của nhóm quan hệ cơ bản sau: Thứ nhất, quan hệ giữa Toà án với các cành quyền lực khác. Mối quan hệ giữa Tòa án với Quốc hội Trên cơ sở nguyên tắc hiến định “quyền lực Nhà nước thống nhất và thuộc về nhân dân” và nguyên tắc “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất” [1, tr.3]. Thì Toà án ở nước ta có sự phụ thuộc khá nhiều vào Quốc hội. Tiến sĩ Tô Ngọc Hoà khẳng định: bản chất của mối quan hệ này là cấp trên và cấp dưới - trong đó Quốc hội là cấp trên và Tòa án là cấp dưới. Điều này thể hiện rõ ở những điểm sau: Quốc hội có quyền ban hành tất cả các loại văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức hoạt động của Toà án; các quy tắc tố tụng của Toà án. Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của toà án trái với Hiến Pháp, luật pháp hay Nghị quyết của mình. Quốc hội bầu và bãi nhiệm chức chánh án TANDTC. Quốc hội có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với vị trí này. Chánh án TANDTC phải báo 11
  19. cáo hàng năm trước Quốc hội; phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội nếu có yêu cầu của đại biểu Quốc hội. Quốc hội quyết định ngân sách hoạt động hằng năm của Toà án. Mối quan hệ giữa Tòa án với Chủ tịch nước Hiến pháp xác định rõ Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam. Trong mối quan hệ với Toà án, Chủ tịch nước có quyền giám sát, kiểm tra chất lượng hoạt động của Toà án thông qua báo cáo của chánh án TANDTC. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TAND Tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thẩm phán tòa án khác Mối quan hệ giữa Tòa án với Chính phủ Theo quy định của pháp luật hiện hành, mối quan hệ giữa toà án và Chính phủ được xem là mối quan hệ phối hợp có tính điển hình đồng thời cũng là mối quan hệ mang tính rường cột trong hệ thống quyền lực nhà nước. Hai thiết chế này khá riêng biệt với nhau. Tuy vậy, do thực trạng toà án phải áp dụng các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ trong quá trình xét xử dẫn đến toà án có sự phụ thuộc nhất định vào Chính phủ. Mối quan hệ giữa Tòa án với cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, Để bảo đảm sự thống nhất quyền lực Nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện), toà án được tổ chức theo đơn vị hành chính và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Chánh án toà án nhân dân các cấp địa phương phải chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thứ hai, quan hệ giữa toà án với các cơ quan khác trong hệ thống cơ quan tư pháp. 12
  20. Thông qua hoạt động xét xử toà án sẽ đánh giá tính đúng đắn các hành vi pháp lý của cơ quan điều tra, phán xử hành vi truy tố của Viện kiểm sát có đúng quy định pháp luật hay không và đưa ra phán quyết để cơ quan thi hành án thực hiện hoạt động thi hành án. Trong mối quan hệ bên trong này, xét xử là hoạt động trung tâm, là hoạt động thể hiện tập trung nhất bản chất của quyền tư pháp. Mặc khác, pháp luật trao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của toà án trong quá trình diễn ra phiên toà. Chính quy định này đã có ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền tư pháp của toà án trong hệ thống cơ quan tư pháp. Như vậy, trong pháp luật nước ta, toà án có vị trí độc lập tương đối trong bộ máy Nhà nước. Qua phân tích cho thấy rằng: sự phụ thuộc của toà án vào hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân) là tương đối lớn. Tính chất trung tâm của toà án trong hệ thống các cơ quan tư pháp chưa được bảo đảm do sự tác động từ phía Viện kiểm sát nhân dân thông qua quyền giám sát hoạt động xét xử tại phiên toà. Chính những đặc điểm này về vị trí của toà án trong bộ máy Nhà nước đã ảnh hưởng đến hoạt động của toà án, đặc biệt là yêu cầu có tính nguyên tắc hiến định của hoạt động tài phán - toà án phải độc lập chỉ tuân theo pháp luật trong quá trình xét xử. 1.1.2. Vai trò, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân Nhân danh Nhà nước xét xử hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp trong đời sống xã hội Kiểm tra, kiểm soát xã hội là một trong những vai trò, chức năng cơ bản của Nhà nước. Nhà nước thực hiện hoạt động này bằng chuẩn mực pháp luật thông qua các cơ quan thực hiện quyền lực Nhà nước. Việc phân công trong việc thực hiện quyền lực nhà nước đã trao cho cơ quan lập pháp thực hiện giám sát tối cao đối với việc thực thi pháp luật, cơ quan hành pháp tổ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0