intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Nhận thức chung về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam; Thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGHIÊM XUÂN CƯƠNG TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH THẾ HƯNG HÀ NỘI - 2021
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ........... 6 1.1. Một số khái niệm liên quan và quy định về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 2015 ..................................... 6 1.1.1 Một số khái niệm liên quan ...................................................................... 6 1.1.2. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 2015 ................................................................................................. 9 1.2. Quy định về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam năm 2015 và phân biệt với một số tội phạm khác .......................... 12 1.2.1.Dấu hiệu pháp lý hình sự của tội chống người thi hành công vụ quy định trong BLHS năm 2015 ..................................................................................... 12 1.2.2. Phân biệt tội chống người thi hành công vụ và các hành vi chống người thi hành công vụ khác ..................................................................................... 18 1.3. Khái quát hoạt động áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ ................................................................................................... 22 1.3.1. Hoạt động định tội danh ....................................................................... 22 1.3.2 Hoạt động quyết định hình phạt ............................................................. 23 Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............. 26 2.1.Tổng quan kết quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................................................... 26 2.2. Thực tiễn định tội danh đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 27 2.3. Thực tiễn quyết định hình phạt đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................................................................. 33 2.4. Những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và nguyên nhân ... 38 2.4.1. Khó khăn, vướng mắc............................................................................ 38
  3. 2.4.2. Nguyên nhân.......................................................................................... 40 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI PHẠM CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ............................................ 44 3.1. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự.......................... 44 3.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự có liên quan đến tội phạm chống người thi hành công vụ .......................................... 45 3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng ................ 47 3.4. Tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ những người tiến hành tố tụng .............................................................................................................. 48 3.5. Tăng cường hoạt động sơ kết, tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ ................................................... 50 3.6. Trang bị cơ sở vật chất cho đội ngũ cán bộ làm thi hành công vụ góp phần làm giảm tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ................. 51 KẾT LUẬN .................................................................................................... 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 57
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật Hình sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng hình sự CTTP Cấu thành tội phạm NLTNHS Năng lực trách nhiệm hình sự NTHCV Người thi hành công vụ TAND Tòa án nhân dân THTT Tiến hành tố tụng
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình thụ lý điều tra tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 60 Bảng 2: Tình hình xét xử sơ thẩm tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 61 Bảng 3: Hình phạt áp dụng với người phạm tội chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 62
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015), được Quốc hội thông qua ngày 27/11/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. BLHS năm 2015 đã khắc phục được cơ bản những nhược điểm của BLHS năm 1999, thể hiện được tinh thần đề cao hiệu quả phòng ngừa, tăng cường tính lương thiện của BLHS trong đấu tranh phòng chống tội phạm theo hướng giảm bớt hình phạt tù, mở rộng hình phạt tiền và cải tạo không giam giữ; góp phần vào việc hoàn thiện và lành mạnh thể chế hóa nền kinh tế thị trường, thể hiện tinh thần hợp tác quốc tế. Một trong những thay đổi quan trọng của BLHS năm 2015 là bổ sung, hoàn thiện quy định về các tội phạm cụ thể, trong đó có quy định về tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, do đây là những quy định mới trong khi tình hình tội phạm nói chung, tội phạm chống người thi hành công vụ nói riêng vẫn đang diễn ra ngày một tinh vi, phức tạp. Quá trình áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về loại tội phạm này còn có những khó khăn nhất định. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, các tội phạm liên quan đến trật tự an toàn xã hội trên phạm vi cả nước và địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng có diễn biến ngày càng phức tạp, có xu hướng gia tăng. Trong đó, tội phạm chống người thi hành công vụ xảy ra phổ biến với nhiều phương thức, thủ đoạn mới, công cụ phương tiện mới, gây khó khăn không nhỏ cho các cơ quan THTT trong quá trình giải quyết vụ án, đặc biệt là quá trình áp dụng pháp luật với loại tội phạm này.Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ các quy định pháp luật hình sự về tội phạm chống người thi hành công vụ cũng như nâng cao hiệu quả quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội phạm nói chung và tội chống người thi hành công vụ nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trở thành một yêu cầu cấp thiết. 1
  7. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh" làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này, tiêu biểu như: Sách chuyên khảo: Tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam do GS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb lao động xã hội 2003; Sách chuyên khảo Định tội danh và quyết định hình phạt do GS. Võ Khánh Vinh chủ biên, Nxb Lao động xã hội, 2010; bên cạnh đó, một số luận văn đã nghiên cứu về tội phạm chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên một số địa bàn cụ thể, điển hình như: Luận văn thạc sĩ “Tộichống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở Hà Tĩnh) ” của tác giả Lê Như Quỳnh; Luận văn “Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng chống loại tội phạm này” của tác giả Vũ Văn Kiệm; Luận văn “Tộichống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trần Hoàng Vũ; luận văn “Dấu hiệu tộichống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thư; Bài nghiên cứu: Tộichống người thi hành công vụ và một số tội khác có dấu hiệu chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Báu... Nhìn chung đây là những công trình nghiên cứu về lý luận về tội phạm nói chung cũng như tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam nói riêng. Các bài viết này thể hiện quan điểm của các tác giả về vấn áp dụng pháp luật đối với tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, quá trình thu thập, sưu tầm và nghiên cứu tài liệu tác giả nhận thấy chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, trực tiếp về áp dụng pháp luật đối với tội chống người thi hành công vụ từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh. 2
  8. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hệ thống và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tội chống người thi hành công vụdưới góc độ khoa học luật hình sự ; đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn Bắc Ninh, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, làm rõ quy định về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam (từ năm 1945 đến nay). - Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ của các cơ quan TTTH trên địa bàn Bắc Ninh. - Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội phạm chống người thi hành công vụ và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với loại tội phạm này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2015 đến 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận 3
  9. Luận văn sử dụng lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, về xây dựng Nhà nước và pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm; quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hình sự, đấu tranh phòng ngừa với tội phạm chống người thi hành công vụ. 5.2 Các phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, so sánh, bình luận, quy nạp, diễn dịch ...được sử dụng trong chương 1 của luận văn nhằm tập trung làm rõ lý luận chung về tội phạm chống người thi hành công vụ. - Các phương pháp nghiên cứu lý luận, phân tích, bình luận, quy nạp, diễn dịch, suy luận logic, nghiên cứu bản án...được sử dụng trong chương 2 của luận văn nhằm làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. - Các phương pháp dự báo, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn dịch...được sử dụng trong chương 3 nhằm đưa ra các giải pháp nhằm áp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về tội phạm chống người thi hành công vụ và áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các cán bộ giảng dạy pháp 4
  10. luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên chuyên ngành Luật trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Nhận thức chung về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 5
  11. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm liên quan và quy định về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 2015 1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm công vụ Hiện nay, thuật ngữ “công vụ” vẫn là một thuật ngữ được tiếp cận ở nhiều nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên nó chỉ mang tính tương đối. Ở mỗi quốc gia khác nhau lại có những quan niệm khác nhau khi bàn về thuật ngữ “công vụ”. Theo đó, Luật Công vụ của Liên bang Nga coi công vụ là “hoạt động có tính chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi thẩm quyền của các cơ quan nhà nước”; còn theo từ điển Pratique du Francais 1987 (Pháp) định nghĩa rất gọn như sau: "Công vụ là công việc của công chức"; Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì định nghĩa:“Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội”. Qua những khái niệm trên có thể thấy, mặc dù về mặt câu từ còn có sự khác nhau, tuy nhiên, có thể hiểu “công vụ” là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chính sách của nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội do công chức nhân danh nhà nước tiến hành [27, tr.10]. Còn hoạt động công vụ chính là việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, gắn với quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước và được điều chỉnh bởi ý chí nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội do công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Ngoài ra hoạt động công vụ còn 6
  12. là những hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập (được nhà nước uỷ quyền công vụ). Ở Việt Nam cũng chưa có một khái niệm thống nhất về công vụ. Tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất, công vụ được hiểu là các việc công, là các việc được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước. Ở phạm vi hẹp hơn, công vụ được hiểu là công các công việc của Nhà nước, là công vụ nhà nước. Dưới góc độ pháp lý, cũng đã có văn bản quy phạm pháp luật đã đưa ra khái niệm về “công vụ”. Tại Nghị quyết số 04- HĐTPTANDTC/NQ của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao ban hành ngày 29/11/1986 có nội dung như sau: “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người thực hiện” [Mục 1, Chương 2]. Theo nghĩa này, “công vụ” đã được hiểu theo nghĩa rộng, không có việc giới hạn phạm vi trong lĩnh vực công vụ và không giới hạn về phạm vi chủ thể của công vụ. Hay như tại Luật cán bộ, công chức năm 2008 được quy định như sau: “Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan” [19, Điều 2]. Quy định này đã chỉ ra những đặc điểm quan trọng của công vụ và giới hạn phạm vi chủ thể của hoạt động công vụ. Công vụ là hoạt động được tiến hành trên cơ sở pháp luật để thực hiện công việc do Nhà nước giao. Do đó, tính tuân theo pháp luật là đặc điểm quan trọng nhất của “công vụ”. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: “Công vụ là một công việc mà cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một hoặc một số người thực hiện nhằm quản lý, kiểm soát mọi mặt của đời sống nhằm mục đích phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ đồng thời thể hiện rõ nhất vai trò quản lý mọi mặt đời sống xã hội của Nhà nước”. 7
  13. 1.1.1.2. Khái niệm người thi hành công vụ Thực tế khoa học Luật hình sự hiện nay cho thấy, trong các quy định của BLHS đều chưa đưa ra khái niệm người thi hành công vụ. Khái niệm này mới chỉ được quy định ở các văn bản dưới luật. Điển hình như tại Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29-11-1986 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1985 đã giải thích về người thi hành công vụ như sau: “Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội, thực hiện chức năng, nghiệp vụ của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nghiệp vụ (như: tuần tra, canh gác, bảo vệ…) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội”. Hay như tại Khoản 1 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2009 quy định: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính... hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính...”. Gần đây nhất, Nghị định số 208/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ, tại Khoản 1, Điều 3 đã giải thích về người thi hành công vụ như sau: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”. Về cơ bản, những giải thích, hướng dẫn nêu trên khi đưa ra khái niệm về người thi hành công vụ, đã đề cập đến ba vấn đề: Một là, về chủ thể: Họ phải là cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - 8
  14. xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội hoặc cũng có thể là một công dân bất kỳ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Hai là, về phạm vi công vụ: “Công vụ” mà họ thực hiện là các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhằm phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội. Nói cách khác, những công vụ mà họ đang thực hiện phải hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Ba là, về phạm vi thời gian thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ. Theo đó, người thi hành công vụ là khi họ “đã bắt đầu thực hiện nhiệm vụ và chưa kết thúc nhiệm vụ đó”. 1.1.2. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam trước năm 2015 1.1.2.1. Tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự giai đoạn 1945 đến trước năm 1985 Ngay từ khi Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhất là trong thời kỳ đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Để bảo vệ chính quyền non trẻ cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều văn bản pháp luật đã được ban hành, trong đó có những văn bản pháp luật về hình sự. Ở giai đoạn này, các văn bản pháp luật hình sự chủ yếu là các Lệnh, Sắc lệnh tập trung vào điều chỉnh những mối quan hệ phức tạp, những tội phạm mang tính nguy hiểm cao. Trước khi BLHS năm 1985, BLHS đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành, Tội chống người thi hành công vụ chưa được quy định thành một tội phạm riêng và chưa được điều chỉnh bởi khung hình phạt riêng mà chỉ được gián tiếp đề cập trong các văn bản pháp luật bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người nói chung. Điển hình như tại Điều 6 9
  15. Sắc lệnh số 151-SL ngày 12/4/1953 trừng trị địa chủ chống pháp luật quy định: “Địa chủ nào phạm một trong những tội sau đây: 1. Cấu kết với đế quốc, ngụy quyền, gián điệp thành lập hay cầm đầu những tổ chức, những đảng phái phản động để chống Chính phủ, phá hoại kháng chiến, làm hại nhân dân, giết hại nông dân, cán bộ và nhân viên; … thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến chung thân hoặc xử tử hình…”. Tại Điều 14 Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng năm 1967 quy định về tội phá rối trật tự, an ninh như sau: “1. Kẻ nào vì mục đích phản cách mạng mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người nhằm phá rối trật tự, an ninh, ngăn trở cán bộ, nhân viên nhà nước, bộ đội, công an thi hành nhiệm vụ thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm”. Công văn số 452 – HS2 ngày 10/8/1970 của TAND tối cao về thực tiễn xét xử tội giết người quy định những tình tiết tăng nặng đặc biệt của tội giết người. Trong đó, có tình tiết “giết người được giao nhiệm vụ công tác hoặc trong khi nạn nhân thi hành nhiệm vụ”… Có thể nói, mặc dù các quy định của pháp luật hình sự thời kỳ này chưa đưa ra khái niệm cụ thể về người thi hành công vụ và chống người thi hành công vụ, tuy nhiên, vấn đề này đã bước đầu được đề cập trong một số các văn bản quy phạm pháp luật. Đây chính là cơ sở cho những quy định về Tội chống người thi hành công vụ ở các văn bản luật giai đoạn sau. Thông qua đó cũng chứng tỏ sự quan tâm của các nhà lập pháp trong việc bảo vệ các quyền lợi chính đáng mà đặc biệt là sức khỏe và tính mạng con người nói chung và quyền, lợi ích chính đáng của người thi hành công vụ nói riêng. 1.1.2.2. Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 Bộ luật hình sự năm 1985 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII thông qua ngày 27/6/1985 đánh dấu một mốc quan trọng trong lịch sử lập pháp của nước ta. So với pháp luật hình sự trong những 10
  16. giai đoạn trước thì BLHS năm 1985 có ưu điểm hơn, cụ thể có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, với những quy định rõ ràng về tội phạm và khung hình phạt đối với các loại tội phạm, trong đó có tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, trong BLHS năm 1985, tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 205. Bên cạnh đó dấu hiệu chống người thi hành công vụ còn được quy định tại Điều 101 Tội giết người và Điều 109 Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. Ngoài ra, để làm rõ hơn nội hàm của hành vi “chống người thi hành công vụ”, Nghị quyết số 04/ HĐTP ngày 29-11-1986 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của BLHS cũng đã đề cập đến hành vi này. Có thể nói, những quy định về Tội chống người thi hành công vụ và các hành vi liên quan đến người thi hành công vụ được quy định trong giai đoạn này mà cụ thể là việc quy định tội chống người thi hành công vụ thành một tội danh độc lập trong BLHS năm 1985 cho thấy quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình lập pháp, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.2.3. Tội chống người thi hành công vụ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 Tại Điều 257 BLHS năm 1999 quy định về tội chống người thi hành công vụ. Về cơ bản, Điều 257 BLHS năm 1999 cũng cấu tạo thành hai khoản nhưng cả hai khoản đều bổ sung những tình tiết mới là yếu tố định tội hoặc yếu tố định khung hình phạt. So với Điều 205 BLHS năm 1985 thì Điều 257 BLHS năm 1999 về tội phạm này, có những sửa đổi, bổ sung như sau: Một là, Điều 257 BLHS năm 1999 đã bỏ quy định: “nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 101 và Điều 109...”, (khoản 1 Điều 205 BLHS năm 1985) vì quy định đó là không cần thiết. 11
  17. Hai là, khoản 1 Điều 257 BLHS năm 1999 quy định đầy đủ hơn về hành vi chống người thi hành công vụ: “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật” (thêm hành vi cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ). Đồng thời, Khoản 2 Điều 257 BLHS năm 1999, ngoài trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng, còn bổ sung thêm 4 trường hợp phạm tội, đó là: Có tổ chức; phạm tội nhiều lần; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; tái phạm nguy hiểm là dấu hiệu định khung tăng nặng của tội phạm. Có thể thấy, việc thay đổi một số nội dung trong quy định về tội chống người thi hành công vụ trong BLHS năm 1999 nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của BLHS năm 1985, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tình hình thực tiễn. 1.2. Quy định về tội chống người thi hành công vụ trong pháp luật hình sự Việt Nam năm 2015 và phân biệt với một số tội phạm khác 1.2.1.Dấu hiệu pháp lý hình sự của tội chống người thi hành công vụ quy định trong BLHS năm 2015 Tội chống người thi hành công vụ là một trong các tội phạm được quy định trong Chương XXII BLHS năm 2015, thuộc nhóm các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Theo đó, Điều 330, BLHS năm 2015 quy định: Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ 1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 12
  18. a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm. Từ quy định trên có thể thấy, CTTP của tội phạm này gồm 02 khung hình phạt: Khung cơ bản và khung tăng nặng. Theo đó, khung cơ bản (Khoản 1) đã đưa ra khái niệm tội phạm chống người thi hành công vụ, đồng thời quy định mức hình phạt đối với người thực hiện hành vi này là “cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”. Khung tăng nặng (Khoản 2) quy định hình phạt là “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm” đối với những người thực hiện hành vi thỏa mãn quy định tại khung cơ bản và kèm theo các điều kiện, như: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội; gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; tái phạm nguy hiểm… Nghiên cứu quy định về tội phạm chống người thi hành công vụ trong BLHS năm 2015, có thể khái quát các dấu hiệu pháp lý của tội phạm này trên bốn yếu tố sau: 1.2.1.1. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị các hành vi phạm tội xâm hại đến [29, tr.130]. Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và từ đó xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính khi thi hành nhiệm vụ công. Đối tượng tác động của tội chống người thi hành công vụ: Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ, thông qua việc xâm phạm đến người thi hành công vụ mà xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ 13
  19. công[16, tr.25]. Người thi hành công vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác có hưởng lương, được giao một nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Người đang thi hành công vụ là người đang thi hành công vụ và chưa kết thúc. Nếu chưa bắt đầu hoặc đã kết thúc nhiệm vụ thì tùy từng trường hợp cụ thể được xác định là một tội phạm khác có tình tiết vì lí do công vụ của nạn nhân. Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục trình tự thi hành phải đảm bảo đúng pháp luật. Nếu là người thi hành công vụ lại làm trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ. 1.2.1.2. Mặt khách quan của tội phạm Nghiên cứu về mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ là nghiên cứu về các dấu hiệu trong mặt khách quan của tội phạm đó, bao gồm: Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội; Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng như mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả; Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội (công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội…). Khoản 1, Điều 330 BLHS năm 2015 đã mô tả khá rõ hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, tội phạm này bao gồm một trong số các hành vi khách quan sau đây: Một là, hành vi sử dụng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật mà họ không mong muốn. Dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không có công cụ phương tiện phạm tội) tác động vào người khác. Đối với tội chống người thi hành công vụ, hành vi dùng vũ lực trước hết phải là hành vi nhằm vào 14
  20. người đang thi hành công vụ. Nói cách khác, người bị tấn công ở đây là người đang thì thi công vụ nhằm trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật mà họ không mong muốn. Những hành vi dùng vũ lực có tính chất như vậy có thể bằng tay, chân để đấm, đá, trói hoặc cũng có thể thông qua công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội như dùng dao, dùng gậy…[26, tr.17] Khi xem xét hành vi dùng vũ lực trong tội chống người thi hành công vụ cũng cần lưu ý, nếu hành vi dùng vũ lực làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khỏe (có tỷ lệ tổn thương cơ thể) hoặc bị chết thì tùy trường hợp cụ thể, hành vi này cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 BLHS năm 2015 hoặc tội giết người theo Điều 123 BLHS năm 2015 có tình tiết định khung hình phạt năng nặng “đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”. Vì vậy, đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng định tội danh và quyết định hình phạt đối với loại tội phạm này. Hai là, hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật mà họ không mong muốn. Có thể hiểu, đe dọa dùng vũ lực là trường hợp người phạm tội bằng lời nói hoặc cử chỉ (hoặc cả hai) dọa sẽ dùng vũ lực nếu không nghe theo lời họ. Đây là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ, làm cho họ lo sợ, dẫn đến không dám thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao. Sự đe dọa phải xảy ra trên thực tế và có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa đó sẽ được thực hiện nếu người thi hành công vụ tiếp tục thực hiện công vụ của mình hoặc không thực hiện các hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội. Để đánh giá hành vi đe doạ dùng vũ lực có tính 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1