
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đại
lượt xem 4
download

Đề tài tập trung vào giới thiệu và nghiên cứu về Cóng ước và Nghị định thư Cape Town và các quy định của hệ thống Điều ước này về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đưa ra những nghiên cứu, đánh giá để thấy được tình mới trong pháp luật quốc tế về cơ chế này; thấy được mục đìch của hệ thống Cóng ước này là nhằm thiết lập cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo luật quốc tế mà khóng phụ thuộc vào các loại quyền lợi tương tự được thiết lập theo pháp luật quốc gia;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đại
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƯU THỊ LAN HƯƠNG Vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế hiện đại Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 60 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2012 1
- Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Toà n Thắng Phản biện 1: TS. Nguyễn Bá Chiến Phản biện 2: TS. Trần Minh Ngọc Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi 14 giờ, ngày 28 tháng 6 năm 2012 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm Thông tin – Thư viện - Đại học Quốc gia Hà Nội 2
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan 3 Mục lục 4 Danh mục các bảng 6 Mở đầu 7 Chƣơng 1: PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG TÀU 13 BAY 1.1. Khái quát quá trính phát triển 13 1.2. Khái niệm 16 1.2.1. Giao dịch bảo đảm 16 1.2.2. Giao dịch bảo đảm bằng tàu bay 21 1.3. Các hính thức giao dịch bảo đảm bằng tàu bay 24 Chƣơng 2: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ ĐIỀU 30 CHỈNH VẤN ĐỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY 2.1. Khái quát 30 2.2. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới 32 2.3. Cóng ước Giơ-ne-vơ 1948 44 2.4. Cóng ước và Nghị định thư Cape Town 47 2.4.1. Lịch sử hính thành 47 2.4.2. Các nội dung cơ bản 49 2.4.2. Các quy định cụ thể về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay 53 2.5. Đánh giá nội dung các điều ước quốc tế điều chỉnh vấn đề giao dịch bảo 64 đảm bằng tàu bay Chƣơng 3: VIỆT NAM TRÊN CON ĐƢỜNG HỘI NHẬP PHÁP 70 LUẬT QUỐC TẾ VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY 3.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay 70 3.2. Việt Nam và vấn đề gia nhập Cóng ước và Nghị định thư Cape Town 80 4
- 3.2.1. Sự cần thiết gia nhập của Việt Nam. 80 3.2.2. Các quyền và nghĩa vụ phát sinh khi Việt Nam trở thành thành viên. 83 3.2.3. Những cóng việc cần thực hiện để triển khai quy định của Cóng ước và 92 Nghị định thư tại Việt Nam. Kết luận 96 Tài liệu tham khảo 98 Phụ lục 1. Quốc gia ký kết Cóng ước 2. Quốc gia ký kết Nghị định thư 3. Cóng ước Cape Town (bản Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt) 4. Nghị định thư tàu bay (bản Tiếng Anh và bản dịch Tiếng Việt) 5
- DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1: so sánh các quy định về giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và thiết bị tàu bay c÷ng được Cóng ước Giơ-ne-vơ và Cóng ước Cape Town quy định (Chương II, tr. 64-69). 2. Bảng 3.1: so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và Cóng ước Capetown (Chương III, tr. 74-80). 6
- MỞ ĐẦU Ngành cóng nghiệp hàng khóng là ngành cóng nghiệp với đặc trưng là sự tím kiếm khóng ngừng các biện pháp mới trong hoạt động tài trợ vốn và tím kiếm các trang thiết bị mới khi các thị trường quốc tế phát triển nhanh mạnh. Tình rủi ro của các giao dịch tài chình liên quan đến trang thiết bị tàu bay là khá cao do các giao dịch này thường liên quan tới nhiều quốc gia, nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, và tình di động của trang thiết bị tàu bay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch tài chình liên quan đến tàu bay đang ngày càng trở nên quan trọng, cộng đồng quốc tế đã xây dựng một số điều ước quốc tế c÷ng nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu đề cập đến các nội dung và các vấn đề pháp lý đối với các giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. Với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả khóng cñ tham vọng đi vào nghiên cứu, phân tìch nội dung của toàn bộ hệ thống quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong pháp luật quốc tế mà chỉ điểm qua các quy định của pháp luật quốc tế hiện đại về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay và tập trung vào các quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay của Cóng ước Cape Town về quyền lợi quốc tế đối với các trang thiết bị đi động và Nghị định thư quy định cụ thể đối với trang thiết bị tàu bay. Đây là hệ thống Cóng ước được coi là mới nhất hiện nay đề cập đến vấn đề giao dịch bảo đảm nñi chung và giao dịch bảo đảm bằng tàu bay nñi riêng. 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, mói trường kinh doanh, đầu tư và tìn dụng với xu thế toàn cầu hña và hội nhập ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhằm loại trừ rủi ro cho nhà đầu tư, tăng khả năng tìn dụng, nâng cao hiệu quả hợp tác thí việc quy định về các biện pháp bảo đảm, giao dịch bảo 7
- đảm là hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực hàng khóng dân dụng, giao dịch bảo đảm cũng là một chế định khóng thể thiếu nhằm minh bạch hña tính trạng pháp lý của tài sản tàu bay liên quan đến tìn dụng, đầu tư và hợp tác. Sau Cóng ước Giơ-ne-vơ 1948 về cóng nhận quốc tế các quyền đối với tàu bay thí Cóng ước Cape Town và Nghị định thư tàu bay là hệ thống cóng ước mới nhất trong pháp luật quốc tế hiện đại đề cập đến vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. Cóng ước và Nghị định thư là kết quả của Hội nghị ngoại giao tại Cape Town (Nam Phi) từ ngày 29/10 đến 16/11/2001 do Tổ chức Hàng khóng dân dụng quốc tế (ICAO) và Viện về thống nhất tư pháp quốc tế (UNIDROIT) đồng tổ chức với sự tham gia của 68 quốc gia và 14 tổ chức quốc tế. Mục đìch ra đời của Cóng ước và Nghị định thư là nhằm thiết lập khuón khổ pháp lý tạo lòng tin cho các chủ nợ trong việc tài trợ cho các dự án cñ đối tượng là động cơ tàu bay, thân tàu bay và trực thăng; Thiết lập các quyền lợi quốc tế được cóng nhận và thực thi ở các quốc gia; ghi nhận yếu tố đặc trưng của việc tài trợ và cho thuê tài sản; tự do ý chì của các bên trong quan hệ hợp đồng; minh bạch về quyền lợi quốc tế. Cóng ước hiện cñ 50 thành viên, bao gồm 49 quốc gia và Liên minh Châu Âu, Nghị định thư tàu bay hiện cñ 44 thành viên, bao gồm 43 quốc gia và Liên minh Châu Âu, trong đñ cñ một số thành viên hiện là đối tác quan trọng của Việt Nam: 3 quốc gia Đóng Nam Á (Malaysia, Singapore, Indonesia), Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Canada. Tuy vậy, hiện nay, nội dung của Cóng ước và Nghị định thư vẫn còn khá lạ lẫm đối với Việt Nam mặc d÷ Việt Nam đang tìch cực xöc tiến gia nhập Cóng ước và Nghị định thư. Tác giả chọn đề tài nêu trên để nghiên cứu vì những lý do sau đây: - Mong muốn giới thiệu các quy định của pháp luật quốc tế về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; tập trung vào giới thiệu và phổ biến Cóng ước 8
- và Nghị định thư Cape Town và các quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong đñ. - Mong muốn đưa ra một số nghiên cứu về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay, một số đánh giá trên cơ sở so sánh với pháp luật của Việt Nam, các nhín nhận về thuận lợi và khñ khăn đối với Việt Nam. Việc nghiên cứu và đánh giá sẽ giöp cho việc thực thi các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam theo Cóng ước và Nghị định thư ph÷ hợp với khả năng và thực tiễn của Việt Nam. - Thóng qua việc giới thiệu và nghiên cứu, mong muốn đưa ra những đề xuất hữu ìch vào việc chuẩn bị cơ sở cần thiết khi Việt Nam là thành viên với các quyền và nghĩa vụ cam kết theo Cóng ước và Nghị định thư. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Đề tài tập trung vào giới thiệu và nghiên cứu về Cóng ước và Nghị định thư Cape Town và các quy định của hệ thống Điều ước này về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. Trong nội dung trính bày, tác giả sẽ đưa ra những nghiên cứu, đánh giá để thấy được tình mới trong pháp luật quốc tế về cơ chế này; thấy được mục đìch của hệ thống Cóng ước này là nhằm thiết lập cơ sở pháp lý bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo luật quốc tế mà khóng phụ thuộc vào các loại quyền lợi tương tự được thiết lập theo pháp luật quốc gia; quyền lợi của chủ nợ cñ bảo đảm được cóng nhận rộng rãi và thực thi dễ dàng giữa các quốc gia thành viên. Từ đñ, thấy được sự cần thiết tham gia của Việt Nam; thấy được các quyền và nghĩa vụ khi Việt Nam là thành viên cũng như các thuận lợi và khñ khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của hệ thống Cóng ước này. 9
- - Công ước và Nghị định thư Cape Town nói chung và vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong Công ước và Nghị định thư nói riêng là một đề tài nghiên cứu lớn. Với khuón khổ của một Luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ tập trung chủ yếu giới thiệu các vấn đề cơ bản về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong Cóng ước và Nghị định thư, các thuận lợi và khñ khăn khi Việt Nam trở thành thành viên. 3. Tính hính nghiên cứu liên quan đến đề tài - Cóng ước và Nghị định thư Cape Town là hệ thống Điều ước quốc tế cñ tình mới. Hiện nay, cóng trính nghiên cứu về nội dung Cóng ước và Nghị định thư chưa nhiều. Hầu hết các sách báo, tài liệu viết về Cóng ước và Nghị định thư Cape Town đều là của các tác giả nước ngoài, viết bằng tiếng nước ngoài, chưa được dịch hoặc chưa được phổ biến nhiều tại Việt Nam. - Việt Nam đã tiến hành những bước đầu trong việc nghiên cứu nội dung và xöc tiến gia nhập Cóng ước và Nghị định thư Cape Town từ năm 2003. Cho đến nay, hầu như chưa cñ đề tài nghiên cứu nào ngoài các nghiên cứu phục vụ cho Đề án ―Gia nhập Cóng ước về quyền lợi quó́c tế đó́i với trang thiết bị di đọ́ng và Nghị đị nh thư của Cóng ước quy đị nh về các trang thiết bị tàu bay‖ do Cục Hàng khóng Việt Nam, Bộ Giao thóng vận tải chủ trí soạn thảo (hiện đang trính Ủy Ban thường vụ Quốc hội xin ý kiến). - Trong xu thế quốc tế hoá và hội nhập của ngành Hàng khóng dân dụng Việt Nam nñi riêng và của nền kinh tế Việt Nam nñi chung, việc phổ biến và nghiên cứu về đề tài nay mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc hoàn thiện các chình sách và quy định của Việt Nam về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay ph÷ hợp với luật pháp quốc tế và gñp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc áp dụng các quy định của Cóng ước và Nghị định thư tại Việt Nam. Những nghiên cứu, kiến 10
- nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại cái nhín tổng thể về các lợi ìch mà Cóng ước và Nghị định thư đem lại cho Việt Nam, đem tới những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện cơ chế, chình sách của Việt Nam về lĩnh vực này nhằm mục đìch vừa thực hiện đöng các cam kết quốc tế vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các nguồn tài trợ vốn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tìch, so sánh các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, thu thập các kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc thực thi các quyền và nghĩa vụ theo Cóng ước và Nghị định thư Cape Town; xem xét những thuận lợi và khñ khăn khi Việt Nam trở thành thành viên; từ đñ đưa ra một số kiến nghị hướng tới việc hoàn thiện các chình sách và quy định của Việt Nam về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay và triển khai hiệu quả các quy định của Cóng ước và Nghị định thư tại Việt Nam. 5. Dự kiến kế hoạch thực hiện - Bước 1: Tím hiểu về các quy định của pháp luật quốc tế về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. - Bước 2: Nghiên cứu bối cảnh ra đời, nội dung cơ bản và các quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay của Cóng ước và Nghị định thư. - Bước 3: So sánh với các quy định của Điều ước quốc tế c÷ng lĩnh vực và pháp luật Việt Nam. - Bước 4: Đánh giá sự cần thiết tham gia của Việt Nam cũng như những thuận lợi, khñ khăn khi Việt Nam trở thành thành viên. - Bước 5: Đề xuất các cóng việc cần thiết để triển khai quy định của Cóng ước và Nghị định thư tại Việt Nam. 11
- 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận , bó́ cục của luận văn gó̀m 3 chương như sau: - Chƣơng 1: Pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay - một số khái lược về quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay. - Chƣơng 2: Các quy định của pháp luật quốc tế điều chỉnh vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay – khái quát về pháp luật quốc tế điều chỉnh vấn đề giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong 2 Cóng ước: Cóng ước Giơ-ne-vơ 1948 và Cóng ước, Nghị định thư Cape Town; đánh giá, so sánh quy định về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay trong 2 Cóng ước này. - Chƣơng 3: Việt Nam trên con đƣờng hội nhập pháp luật quốc tế về giao dị ch bảo đảm bằng tàu bay – thực tiễn pháp luật một số quốc gia; thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm bằng tàu bay; Việt Nam và việc gia nhập Cóng ước và Nghị định thư. 12
- Chƣơng 1 PHÁP LUẬT VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY 1.1. Khái quát quá trính phát triển Cñ thể nñi, vấn đề mà người cñ quyền trong các giao dịch dân sự quan tâm chình là khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của người cñ nghĩa vụ. Pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là một trong những chế định luật được hính thành khá sớm trong hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới. Luật cổ La Mã đã biết đến các biện pháp thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ. Thậm chì, Luật cổ La Mã đã quy định cho phép chủ nợ cñ quyền kiện con nợ về tội gian lận khi tiếp tục sử dụng tài sản đã được thế chấp để bảo đảm cho khoản vay tiếp theo. Bộ luật Na- pó-lê-óng cũng quy định cấm các giao dịch gian lận của con nợ sử dụng tài sản đã bảo đảm cho một giao dịch nhưng chưa cñ sự chuyển giao quyền sở hữu để bảo đảm cho các khoản vay khác. Các đạo luật cổ của hệ thống luật Anh – Mỹ từ đầu thế kỷ XVII đã cñ những quy định về giao dịch bảo đảm, trong đñ điều kiện để thực thi quyền lợi bảo đảm là phải nộp các giấy tờ cũng như cñ sự xác nhận của các nhân chứng nhằm ngăn chặn gian lận của con nợ d÷ng tài sản thế chấp hoặc cầm cố để bảo đảm cho một khoản vay khác. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước, với sự phát triển ra phạm vi quốc tế của quan hệ tài chình nñi chung và quan hệ giao dịch bảo đảm nñi riêng, xu hướng phát triển của các quy định về giao dịch bảo đảm là phát triển ngày càng nhiều và đa dạng các văn kiện quốc tế liên quan đến giao dịch bảo đảm, như: Cóng ước UNIDROIT về cho thuê tài chình quốc tế 1988, Luật mẫu của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển châu Âu (EDRB) về giao dịch bảo 13
- đảm 1992, Hướng dẫn pháp lý của UNICITRAL về giao dịch bảo đảm 2007… Quy định về giao dịch bảo đảm, biện pháp bảo đảm trong pháp luật các quốc gia cũng ngày càng được củng cố và hoàn thiện theo thời gian và c÷ng với sự phát triển đa dạng, phức tạp của ngành tài chình, ngân hàng. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy thiết chế này được xây dựng đã tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động tìn dụng nñi chung và sự phát triển của nền kinh tế nñi riêng. Việc xác lập các giao dịch bảo đảm luón hướng tới mục tiêu bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch dân sự, đặc biệt là quyền lợi của bên cñ quyền trong giao dịch này. Với ý nghĩa đñ, việc xác lập các giao dịch bảo đảm đã gñp phần khóng nhỏ vào sự ổn định của các quan hệ dân sự, kinh tế, tránh các tranh chấp phát sinh từ việc khóng thực hiện hoặc cñ thực hiện nhưng khóng đöng nghĩa vụ dân sự, kinh tế của bên cñ nghĩa vụ gây ra. Đồng thời, trong trường hợp nêu trên, các giao dịch bảo đảm còn tạo điều kiện khắc phục những thiệt hại cho bên cñ quyền một cách nhanh chñng và hiệu quả. Trong lĩnh vực tìn dụng, ngân hàng, chöng giữ một vai trò quan trọng đối với việc mở rộng tìn dụng cho nền kinh tế. Vai trò đñ được thể hiện thóng qua việc mở rộng khả năng, cơ hội tiếp cận tìn dụng nñi chung, tìn dụng ngân hàng nñi riêng của các doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân, đồng thời tác động trực tiếp, mạnh mẽ tới quyết định cấp tìn dụng của tổ chức tìn dụng. Đầu thế kỷ XX, sự ra đời và phát triển của luật hàng khóng được đánh dấu bằng sự ra đời và phát triển của kỹ nghệ hàng khóng mà quan trọng nhất là phương tiện giao thóng hàng khóng - tàu bay. Từ đñ đến nay, ngành luật thiết lập nên trật tự đối với các hoạt động hàng khóng đã phát triển rất nhanh chñng c÷ng với sự liên quan và hỗ trợ của các ngành luật khác. 14
- Lần đầu tiên v ấn đề cóng nhận quốc tế về quyền đó́i với tàu bay được đưa ra thảo luận trên phạm vi quó́c tế là tại H ội nghị quốc tế pháp luật tư về hàng khóng năm 1925. Tuy nhiên , đến tận năm 1944, khi Cóng ước hàng khóng dân dụng quốc tế Chicago được thóng qua thay thế cho Cóng ước Pa-ri liên quan tới các quy định về giao lưu hàng khóng 1919, vẫn chưa cñ một cóng ước quốc tế nào được ban hành để quy định về vấn đề này . Do đñ, hoạt động đầu tư trong hàng khóng vẫn tiếp tục bị hạn chế bởi sự đa dạng của hệ thống quy phạm của pháp luật các nước về bảo đảm trong giao dịch. Sau khi Chiến tra nh thế giới thứ 2 kết thúc, đòi hỏi cần thiết phải có mọ́t Điều ước quó́c tế về thế chấp tàu bay càng trở nên cấp thiết nhằm tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tàu bay đến các nước đang phát triển cũng như bảo vệ quyền lợ i của người bán bằng các biện pháp giao dị ch bảo đảm . Những thay đổi mạnh mẽ trong mói trường xã hội, kinh tế và chình trị hiện hành tại thời điểm đó chí nh là nguyên nhân khiến dự thảo Cóng ước Giơ -ne- vơ 1948 đã nhanh chóng được thóng qua nhằm quy đị nh về cóng nhận quó́c tế về quyền đó́i với tàu bay [11,18] Tuy nhiên, với sự phát triển khóng ngừng của ngành hàng khóng cũng như các quy định của pháp luật tài chình – ngân hàng về giao dịch bảo đảm, các quy định của Cóng ước Giơ-ne-vơ 1948 đã bộc lộ một số hạn chế, làm giảm hiệu quả điều chỉnh của pháp luật hàng khóng tới thực tiễn hoạt động cho vay, tài trợ trong lĩnh vực hàng khóng dân dụng. Với việc xây dựng Cóng ước và Nghị định thư Cape Town, cộng đồng hàng khóng quốc tế với sự tài trợ và tham gia của Tổ chức Hàng khóng dân dụng quốc tế (ICAO) và Viện về thống nhất tư pháp quốc tế (UNIDROIT) đã cñ bước tiến lớn trong việc khắc phục những bất cập của Cóng ước Giơ-ne-vơ 1948 liên quan đến giao dịch bảo đảm bằng tàu bay và trang thiết bị tàu bay. 15
- 1.2. Khái niệm 1.2.1. Giao dịch bảo đảm D÷ cñ lịch sử phát triển khá lâu đời, giao dịch bảo đảm vẫn luón là một phạm tr÷ khá phức tạp trong pháp luật và đời sống dân sự, tài chình. Đến nay, các khái niệm thế nào là tài sản bảo đảm, giao dịch bảo đảm... vẫn chưa hoàn toàn thống nhất giữa các học giả, các trường phái, các quốc gia. Theo khái niệm chung röt gọn của từ điển luật học thí ―lợi ìch bảo đảm‖ là thuật ngữ chung chỉ các quyền tài sản của một người cho vay hay chủ nợ cñ quyền thu một khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản. Cụ thể hơn, lợi ìch bảo đảm là một quyền tài sản phát sinh từ tài sản d÷ng để bảo đảm cho một nghĩa vụ, theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, thường là thanh toán một khoản nợ. Quyền, lợi ìch đñ mang đến cho người thụ hưởng một số quyền ưu đãi trong việc sử dụng, định đoạt tài sản bảo đảm. Các quyền ưu đãi này là khác nhau t÷y từng loại quyền, lợi ìch bảo đảm, nhưng trong đa số trường hợp, một người được hưởng lợi ìch bảo đảm cñ quyền chiếm hữu, và thường là bán, tài sản này để thanh toán cho khoản nợ mà tài sản đñ bảo đảm. Theo Điều 9 của Bộ luật Thương mại thống nhất của Hoa Kỳ (UCC) thí: ―lợi ìch được bảo đảm‖ là ―lợi ìch gắn với động sản được xác lập hoặc được cung cấp thóng qua giao dịch nhằm bảo đảm cho việc thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ, khóng phụ thuộc vào hính thức giao dịch; đặc điểm xác nhận của người cñ quyền đối với tài sản bảo đảm và bao gồm lợi ìch được xác lập hoặc cung cấp thóng qua việc chuyển nhượng quyền yêu cầu thanh toán hoặc chứng thư bảo đảm, cho thuê cñ thời hạn trên một năm, việc gửi bán thương mại (khóng phụ thuộc vào việc chuyển nhượng, cho thuê hoặc 16
- gửi bán thương mại cñ bảo đảm cho việc thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ hay khóng).‖ [6] Điều 2(ar) Luật về bảo đảm của bang No-va-sco-tia (Ca-na-đa), thí lợi ìch bảo đảm được hiểu là: (i) lợi ìch gắn với động sản nhằm bảo đảm cho một khoản nợ hoặc cho việc thực hiện nghĩa vụ, nhưng khóng bao gồm lợi ìch của người bán hàng trong việc chuyển hàng đến cho người mua hàng theo vận đơn hoặc các văn bản tương tự của người bán, hoặc của người đại diện của người bán, trừ trường hợp các bên cñ những bằng chứng chứng minh rằng đã cñ ý định xác lập hoặc cung cấp một lợi ìch bảo đảm trên/gắn với hàng hña đñ; và (ii) lợi ìch của: (a) người giao tài sản cho bên nhận tài sản theo hợp đồng gửi bán thương mại; (b) bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê cñ thời hạn trên một năm; (c) bên được chuyển giao theo tài khoản chuyển giao hoặc theo chứng thư bảo đảm (chattel paper); (d) người mua theo việc mua bán khóng chuyển giao tài sản và khóng bảo đảm cho khoản nợ hoặc cho việc thực hiện nghĩa vụ. Khái niệm ―giao dịch bảo đảm‖ cñ nghĩa là một khoản vay hoặc một giao dịch tìn dụng, trong đñ người cho vay cñ được quyền, lợi ìch bảo đảm bởi tài sản thuộc sở hữu của bên vay và cñ quyền tịch thu hoặc chiếm hữu tài sản thế chấp đñ trong trường hợp người vay khóng trả được nợ. Các điều khoản của mối quan hệ này được điều chỉnh bởi một hợp đồng, hoặc thỏa thuận bảo đảm. Một vì dụ phổ biến là một người tiêu d÷ng mua một chiếc xe bằng vay tìn dụng. Trong trường hợp người tiêu d÷ng đñ khóng thanh toán khoản vay tìn dụng đñ đöng hạn, người cho vay sẽ lấy xe và bán lại nñ, b÷ đắp số tiền thu được từ bán xe cho khoản vay. Trước năm 2000 (trước thời điểm Nghị định số 08/2000/NĐ-CP của Chình phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm được ban hành), pháp luật Việt 17
- Nam ngoài Bộ luật Dân sự 1995 quy định chung thí khóng cñ bất kỳ một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể, chi tiết về đăng ký giao dịch bảo đảm. C÷ng với thực tế đñ, nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về đăng ký giao dịch bảo đảm là rất thấp. Tuy nhiên, chỉ sau 06 năm, khung pháp lý về đăng ký giao dịch bảo đảm ở Việt Nam đã tương đối đầy đủ, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản quan trọng của một hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm. Hiện nay, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật như: Bộ luật dân sự 2005, Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005, Luật Hàng khóng dân dụng Việt Nam, Luật Đất đai 2003; Nghị định số 163/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chình phủ về giao dịch bảo đảm; Nghị định số 83/2010/NĐ- CP ngày 23/7/2010 của Chình phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và một số văn bản hướng dẫn khác.[3] Do vậy, khung pháp lý về đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam đã từng bước được xây dựng, hoàn thiện, đáp ứng được những mục tiêu chủ yếu sau đây: (i) Cóng khai hoá các giao dịch bảo đảm cho mọi cá nhân, tổ chức cñ nhu cầu tím hiểu, giöp họ cñ các thóng tin chình xác, tin cậy trước khi quyết định xác lập các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, đặc biệt đối với hoạt động đầu tư vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh; (ii) Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên c÷ng nhận cầm cố, thế chấp trong trường hợp d÷ng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự; (iii) Bảo vệ quyền, lợi ìch hợp pháp của các bên trong giao dịch bảo đảm, của cá nhân, tổ chức cñ liên quan và phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tìn dụng ngân hàng và (iv) Gñp phần tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường tìn dụng khóng những phát triển nhanh, mà còn phát triển trong thế ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xét xử của Toà án đối với các tranh chấp về giao dịch bảo đảm.[3] 18
- Bộ luật Dân sự năm 1995 dành các Điều từ 324 đến 379, Bộ luật Dân sự năm 2005 cũng dành các Điều từ 318 đến 373 để nñi về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nhưng lại khóng đưa ra định nghĩa về ―lợi ìch bảo đảm‖ hay ―giao dịch bảo đảm‖. Tại Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chình phủ về giao dịch bảo đảm chỉ đưa ra khái niệm "Giao dịch bảo đảm" là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo đñ bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc d÷ng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Đến Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chình phủ về giao dịch bảo đảm thí khóng đưa ra định nghĩa nào về giao dịch bảo đảm mà chỉ quy định: ―Tài sản bảo đảm do các bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên cñ nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết d÷ng tài sản đñ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên cñ nghĩa vụ đối với bên cñ quyền‖. Căn cứ vào các quy định pháp lý tại các văn bản pháp luật Việt Nam, khái niệm ―giao dịch bảo đảm‖ được hiểu là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm. Xuất phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng, các bên được thoả thuận về phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, theo đñ khóng chỉ cñ thể bảo đảm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ, mà còn bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai (đáp ứng nhu cầu vay theo hạn mức và vay theo dự án) và nghĩa vụ cñ điều kiện. Trong trường hợp các bên khóng cñ thoả thuận và pháp luật khóng cñ quy định, thí nghĩa vụ được coi là bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại (nếu cñ). Vật bảo đảm nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch. Bên bảo đảm cñ thể là bên cñ nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng, trong các quan hệ dân sự khác như bồi thường thiệt hại, hành vi pháp lý đơn phương, nhưng cũng cñ thể là người thứ ba d÷ng tài sản của 19
- mính để cầm cố, thế chấp. Về nguyên lý, các giao dịch dân sự cñ thể được thiết lập dưới nhiều hính thức khác nhau (bằng hành vi cụ thể, bằng lời nñi hoặc bằng văn bản, kể cả thóng qua phương tiện điện tử), trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải cñ cóng chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thí phải tuân theo các quy định đñ. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 thí các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh (được xác định là biện pháp bảo đảm đối vật và ―người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mính hoặc bằng việc thực hiện cóng việc‖) và phạt vi phạm. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng, cũng như tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới thí bảo lãnh phải được điều chỉnh với bản chất của biện pháp bảo đảm đối nhân, nghĩa là bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản hiện cñ tại thời điểm xử lý tài sản của mính. Trong khi đñ, xét về bản chất, thí phạt vi phạm là một trong các biện pháp chế tài, nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm thoả thuận đã được ký kết giữa các bên, mà khóng phải là biện pháp bảo đảm. Việc xác định khóng chình xác, đầy đủ bản chất của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã dẫn đến hệ quả hiệu lực, hiệu quả áp dụng của các quy định này trên thực tế khóng cao, khóng ph÷ hợp với tình chất của các quan hệ xã hội được điều chỉnh, gây khñ khăn cho các doanh nghiệp, nhất là khi ký kết hợp đồng bảo đảm với các tổ chức, cá nhân nước ngoài do cñ sự xung đột pháp luật.[8] Để khắc phục hạn chế trên, một trong những điểm mới của pháp luật Việt Nam về giao dịch bảo đảm là đã xác định đöng bản chất của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Theo đñ, các biện pháp bảo đảm 20
- thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh, ký cược, ký quỹ và tìn chấp. Như vậy, so với Bộ luật dân sự năm 1995 thí Bộ luật dân sự năm 2005 đã bổ sung biện pháp tìn chấp và khóng quy định biện pháp phạt vi phạm trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, đồng thời đã chuyển từ bảo lãnh bằng tài sản cụ thể sang bảo lãnh đối nhân (khóng xác định tài sản cụ thể được d÷ng để bảo lãnh cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự). Cñ thể thấy, ở Việt Nam, khái niệm giao dịch bảo đảm được nhín nhận chủ yếu dưới giác độ là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ hợp đồng. Chỉ đến khi Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chình phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm ra đời, giao dịch bảo đảm lần đầu tiên được biết đến dưới giác độ là đối tượng của hoạt động đăng ký với ý nghĩa cóng khai hoá chủ thể quyền (giao dịch) cũng như các quyền (giao dịch) tồn tại từ trước đối với tài sản bảo đảm. Mặc d÷ điều này tiếp tục được thể hiện và ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2005; nhưng với cách định nghĩa mang tình liệt kê theo từng loại hính giao dịch bảo đảm tại khoản 1 Điều 323 của Bộ luật này, dường như mục tiêu cóng khai và minh bạch hoá thóng tin về tính trạng pháp lý của tài sản bảo đảm của thiết chế đăng ký vẫn chưa thực sự được tiệm cận đến theo đöng yêu cầu, đòi hỏi nội tại của nñ. [7] 1.2.2. Giao dịch bảo đảm bằng tàu bay Khả năng trả nợ các khoản vay trong mua sắm tàu bay là một mối quan tâm ngày càng tăng đối với các nhà tài trợ. Vấn đề tài chình, tìn dụng về tàu bay nhằm tài trợ cho việc mua và khai thác tàu bay luón là một vấn đề phức tạp, với khá nhiều đặc điểm tương tự với tài chình hàng hải. 21

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p |
343 |
69
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p |
251 |
50
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p |
223 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
836 |
47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p |
271 |
29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
653 |
27
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam
22 p |
216 |
21
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p |
140 |
20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p |
142 |
19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định
17 p |
141 |
18
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p |
157 |
16
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự Việt Nam
14 p |
261 |
15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p |
147 |
15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
557 |
14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p |
111 |
14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p |
139 |
10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
562 |
7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p |
115 |
5


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
