Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
lượt xem 8
download
Luận văn "Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và thực tiễn thực hiện pháp luật, luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ...../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN THUYÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LĂK, THÁNG 12 NĂM 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN THUYÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Đặng Thị Mai Hương ĐẮK LĂK, THÁNG 12 NĂM 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo khách quan khoa học và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận văn Đặng Văn Thuyên
- LỜI CẢM ƠN Việc viết Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của Thầy Cô thuộc Học viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân trong thực tiễn công tác. Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện Hành chính quốc gia. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám đốc và quý Thầy, Cô thuộc Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Mai Hương, công tác tại Học viện Hành chính quốc gia là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, Viện kiểm sát nhân dân huyện Đăk Song, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Mục lục MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN 7 LÝ CÔNG CHỨC 1.1. Công chức 7 1.2. Quản lý công chức 19 1.3. Pháp luật về quản lý công chức 24 1.4. Các văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý công chức 30 1.5. Đánh giá chung về pháp luật quản lý viên chức 41 Tiểu kết chương 1 48 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN 49 LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông 49 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát 69 nhân dân tỉnh Đắk Nông
- 2.3. Chính sách thực hiện quản lý công chức 75 2.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân thực hiện pháp luật về 81 quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông Tiểu kết chương 2 82 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ 83 QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1.CÁC QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG 83 CHỨC 3.1.1. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về thực hiện pháp luật quản lý công chức 3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý công chức 84 3.1.3. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức 85 3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ 86 CÔNG CHỨC 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý quy định về quản lý công chức 3.2.2. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản lý công chức 87 3.2.3. Giải pháp về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đào tạo bồi 88 dưỡng 3.2.4. Giải pháp về công tác tuyển dụng công chức 89 3.2.5.Giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng công tác đánh giá xếp loại chất 90
- lượng, công chức, thi đua khen thưởng và kỷ luật công chức 3.2.6. Giải pháp phân công, bố trí công chức 91 3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 3.2.8. Xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong thực hiện pháp 92 luật về công chức 3.2.9. Tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện pháp 93 luật về công chức Tiểu kết chương 3 95 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VKSND: Viện Kiểm sát nhân dân CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐBT: Hội đồng bộ trưởng THPL: Thực hiện pháp luật THQCT: Thực hành quyền công tố KSV: Kiểm sát viên KSXX: Kiểm sát xét xử CBCC: Cán bộ công chức BHXH: Bảo hiểm xã hội VKSTC: Viện kiểm sát tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, suốt quá trình lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng, quan tâm đến công tác cán bộ; Người coi cán bộ là "những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc". Thực tiễn chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức kém hiệu quả, tinh thần thái độ trong chấp hành và điều hành còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức nói chung, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức của ngành Kiểm sát nhân dân nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, thống nhất đặc biệt là các quy định về chế tài xử lý vi phạm dẫn đến khó thực hiện cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về quản lý công chức; có nhiều sai sót, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức như tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách dẫn đến hệ quả là thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý công chức ngành Kiểm sát nhân dân của nước ta vẫn còn tồn tại một số bất cập. Chất lượng đội ngũ công chức có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của hoạt động công vụ. Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ trong mối quan hệ với việc hoàn thiện thể chế, thiết chế, điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động công vụ; các vấn đề về đạo đức công vụ; các vấn đề về hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ công chức. 1
- Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác định “ Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn uy tín với Nhân dân”. Nghị quyết số 76 NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, phần mục tiêu chung đặt ra yêu cầu: “tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính phục vụ Nhân dân, trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021-2030. Nhiều Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc đã xác định rõ: "Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức; Luật Công chức và các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Xuyên suốt đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (báo cáo chính trị) đã chỉ ra những nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ Đại hội, trong đó nhấn mạnh: "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ". Một số Quốc gia như Hoa Kỳ, Anh, Canađa, Singapor… đã triển khai thực hiện pháp luật nói chung, pháp luật quản lý công chức hiệu quả. Vì vậy, đòi hỏi Việt Nam 2
- phải nghiên cứu nghiêm túc về thành tựu của các quốc gia phát triển trên thế giới, để ứng dụng những thành tựu, ưu điểm đó vào thực tiễn Việt Nam. Với những lý do vừa mang tính thời sự, cấp bách, vừa mang tính chiến lược, lâu dài nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông" để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức là đòi hỏi khách quan cấp bách trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là đối với đội ngũ công chức ngành Kiểm sát nhân dân. Để thực hiện được điều đó trước hết phải đảm bảo tốt việc đưa các chế định pháp luật về quản lý cán bộ, công chức đi vào cuộc sống; Vì thế trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức và nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật cán bộ, công chức. Liên quan tới nội dung nghiên cứu của luận văn này có một số công trình sau: Về mặt pháp lý, cùng với Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và các văn bản có liên quan, hệ thống pháp luật về công vụ, công chức ngày càng hoàn thiện; Cuốn sách Hệ thống văn bản pháp luật mới về cán bộ, công chức, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đề bạt, miễm nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, Nxb Tài Chính, năm 2010; Giáo trình, sách Giáo trình Lý luận về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Viện Nhà nước và pháp luật (Học viện Chính trị 3
- quốc gia Hồ Chí Minh), Đại học Luật Hà Nội, … đều có 01 chương nghiên cứu về THPL với tư cách là một phạm trù của lý luận về thực hiện pháp luật, yếu tố cấu thành cơ chế điều chỉnh pháp luật. Ngoài các giáo trình do các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật biên soạn, còn có các giáo trình do các nhà khoa học biên soạn cũng luôn có 1 chương phân tích về THPL như: GS.TS. Trần Ngọc Đường và PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh, GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, GS.TS. Phạm Hồng Thái; Bài viết, bài nghiên cứu - Trương Thị Hồng Hà, ''Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc THPL và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay''. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2013), "Vai trò của công tác thực hiện pháp luật trong quản lý công chức", Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 11, tr.47-50. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2014), "Một số giải pháp triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm", Đặc san Nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng công chức, Số tháng 9, tr.27-31. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2014), "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong quản lý công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính", Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 227, tr.3-6. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn thực hiện pháp luật, luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 4
- Đưa ra phương hướng và giải pháp xây dựng thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về công chức; Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông; Rút ra khó khăn, thách thức trong thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp để thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới trong việc thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nên đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Đắk Nông nói riêng và Việt Nam nói chung. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Về không gian: Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Về nội dung: Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý 5
- liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông bởi lẽ đây là cấp trực tiếp giải quyết số lượng chủ yếu các vụ việc theo thủ tục tư pháp và cũng là vấn đề phức tạp, có tác động rất lớn đến hiệu quả của cải cách tư pháp trong thời gian tới. Trong đó, luận văn sẽ tìm hiểu những vấn đề chủ yếu của việc thực hiện pháp luật và yêu cầu đặt ra đối với ngành Kiểm sát theo pháp luật hiện hành; cơ sở thiết lập Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong việc xây dựng mô hình đổi mới việc thực hiện pháp luật, chấp hành pháp luật của công chức Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Về đối tượng: Công chức Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, về đổi mới thực hiện pháp luật quản lý công chức của Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp; những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. 5.2. Phương pháp cụ thể Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận và đánh giá các yếu tố tác động đến pháp luật về quản lý công chức. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực tiễn thực hiện pháp luật về công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng phần mềm tin học, sơ đồ hóa, bảng biểu. 6
- Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp khác: Tư duy logic, quy nạp, diễn giải trong quá trình nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ thêm lý luận về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về quản lý công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk nông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn thiện pháp luật, thực hiện pháp luật về công chức; Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học, người làm quản lý trong Ngành Kiểm sát. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật quản lý công chức. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 7
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 1. Khái niệm. 1.1. Công chức Ở Việt Nam, qua các thời kỳ lịch sử, khái niệm về công chức cũng đã có nhiều lần thay đổi. Sự hình thành khái niệm công chức được gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Theo quy định tại Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về quy chế công chức Việt Nam, công chức là “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính Phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”. Sau đó một thời gian dài, ở Việt Nam không tồn tại khái niệm “công chức” mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân công chức nhà nước chung chung, không phân biệt công chức và cán bộ. Chuyển sang thời kỳ đổi mới (năm 1986), trước yêu cầu khách quan cần cải cách nền hành chính và đòi hỏi phải chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, khái niệm “công chức” được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991. Theo đó những người được coi là công chức phải đáp ứng được những điều kiện sau: (i) là công dân Việt Nam; (ii) được tuyển dụng và làm việc trong biên chế chính thức của nhà nước, (iii) được giao giữ một công vụ thường xuyên trong các công sở của Nhà nước, ở trung ương hay địa phương, ở trong hay ngoài nước; (iv) được xếp vào một ngạch. Pháp lệnh Cán bộ - công chức có đối tượng điều chỉnh chung là cán bộ, công chức. Tất cả những người làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội đều được gọi chung là 8
- cán bộ, công chức. Tuy nhiên, có một nhóm đối tượng được phân loại với tên gọi là công chức. Để cụ thể hoá thuật ngữ công chức, nghị định 117/2003/NĐ-CP quy định: Công chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được quy định tại điểm b, điểm c, điểm e khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; - Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; - Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; - Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân; - Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và các văn bản có liên quan, hệ thống pháp luật về công vụ, công chức ngày càng hoàn thiện; Trong Luật này, khái niệm công chức có phạm vi rộng hơn. Theo đó, “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Ngoài ra còn có công chức cấp xã, đó là những người được 9
- tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy, công chức, theo Luật Cán bộ, công chức không bao gồm những người làm việc do Nhà nước chỉ định, bổ nhiệm trong các tổ chức kinh tế của Nhà nước. Đó là những thực thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lợi nhuận. Đối với nhóm lực lượng vũ trang, công an nhân dân, những người là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, hạ sỹ quan chuyên nghiệp cũng không thuộc vào phạm vi công chức. Phạm vi công chức có thể rộng hẹp. Ví dụ có những nước coi công chức là những người làm việc trong bộ máy nhà nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp hay các lực lượng vũ trang, công an). Trong khi đó có những nước lại chỉ giới hạn những người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Trong một số tài liệu tham khảo, thuật ngữ công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số cách tiếp cận phổ biến là: Công chức là người làm việc thường xuyên trong bộ máy hành chính nhà nước. Quan niệm này nhằm để phân biệt những người làm cho Nhà nước trong các tổ chức, cơ quan khác của Nhà nước bằng tính thường xuyên của công vụ. Tuy nhiên, trong đó không đề cập đến điều kiện gì đã tạo cho họ là người làm thường xuyên. Công chức là người làm việc trong bộ máy nhà nước. Cách tiếp cận này mở rộng đối tượng làm việc cho Nhà nước không chỉ trong các cơ quan thực thi quyền hành pháp mà cả các cơ quan quyền lực khác như lập pháp, tư pháp. Đồng thời cũng bao gồm cả những người trong các lực lượng vũ trang, công an. Cách tiếp cận này không hạn chế cả những người làm việc thường xuyên, bầu cử cũng như những người làm công khác. Công chức là người đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền hành 10
- pháp. Cách tiếp cận này hạn chế nhóm người làm việc cho Nhà nước trong bộ máy hành pháp nhưng gắn liền với quyền lực hành pháp.Điều đó cũng có nghĩa là những người thực thi nhiệm vụ (tác nghiệp) các loại công vụ mang tính dịch vụ không thuộc công chức. Hay nói khác đi, công chức chỉ những người có quyền đưa ra các quyết định quản lý hành chính nhà nước và triển khai thực hịên các quyết định đó. Cách tiếp cận này gắn liền với công vụ cho rằng tất cả những ai thực thi công vụ đều được gọi là công chức. Ở mô hình công vụ theo việc làm, phần lớn các vị trí đều tìm để thuê và bổ nhiệm những người có năng lực, khả năng. Công chức là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển và được phân vào một ngành, ngạch, bậc trong cơ cấu thứ bậc của nền công vụ và được Nhà nước trả công. Cách tiếp cận này cụ thể hơn và loại trừ những người làm việc thông qua bầu cử, cũng không tính đến những người làm việc có tính thường xuyên thông qua thi tuyển. Qua phân tích, chúng ta có thể khải niệm về công chức Thuộc Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh như sau: Công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là công dân Việt Nam được Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng lâu dài và được bổ nhiệm vào ngạch, vào chức danh hoặc gắn với một vị trí việc làm thuộc hệ thống vị trí việc làm được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trao cho và chịu trách nhiệm trước Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được trả lương gắn với chức trách, nhiệm vụ và được bố trí vị trí làm việc tại trụ sở của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cùng các điều kiện làm việc khác. 11
- 1.1.2. Phân loại công chức Việc phân loại người làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và công chức nói riêng rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm mục đích quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào mục đích phân loại, có thể có nhiều cách phân loại khác nhau. - Phân loại theo bằng cấp, học vấn: Tốt nghiệp đại học, trên đại học; Tốt nghiệp trung cấp - Sơ cấp - Nghề. - Phân loại theo tổ chức làm việc: Theo cách phân loại này, có các nhóm sau đây: Công chức làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước; Công chức làm việc ở cơ quan quản lý hành chính nhà nước; Công chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện). - Theo hệ thống thứ bậc trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước: Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước trung ương; Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp huyện - Công chức làm việc ở cơ quan nhà nước cấp xã. Trong giới hạn nghiên cứu của Luận văn, học viên tập trung quan tâm nghiên cứu, khảo sát đội ngũ công chức thuộc biên chế của hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Phân loại theo ngành (chuyên môn), ngạch (cấp bậc) và bậc (vị trí): Ví dụ, ở nước ta ngành hành chính được chia ra 5 ngạch. Trong mỗi ngạch chia ra nhiều bậc khác nhau. Ngạch chuyên viên chia ra 9 bậc (đánh số từ 1 đến 9).Ngạch chuyên viên chính có 8 bậc (từ 1 đến 8). Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Nha Trang
117 p | 26 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
90 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Tạo lập vốn chủ sở hữu trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo pháp luật Việt Nam
84 p | 24 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về thu hồi đất của doanh nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
91 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục của cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
70 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lao động chưa thành niên tại Thành phố Hồ Chí Minh
116 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
71 p | 3 | 2
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
23 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam
93 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
107 p | 7 | 1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
26 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền công nhân - Từ thực tiễn kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự tại VKSND tỉnh Đắk Lắk
129 p | 7 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
98 p | 15 | 1
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lao động chưa thành niên tại Thành Phố Hồ Chí Minh
26 p | 12 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật hộ tịch có yếu tố nước ngoài ở cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội
137 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
106 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn