intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

12
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án để làm sáng tỏ những hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử các vụ án trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ SIM BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ SIM BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHUNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện hành chính quốc gia. NGƯỜI CAM ĐOAN BÙI THỊ SIM i
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND: Hội đồng nhân dân TAND: Tòa án nhân dân TP: Thẩm phán VKSND: Viện kiểm sát nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc Hội VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật XHCN: Xã hội chủ nghĩa UDHR: Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người UNHRC: Hội đồng quyền con người Liên hợp quốc ICCPR: Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị OHCHR: Văn phòng Cao ủy liên hợp quốc về quyền con người ICESCR: Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa UNICEF: Công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN ..................................................................................................... 9 1.1. Khái niệm về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân ................................................................................................ 9 1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân ...................................................... 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK............................. 39 2.1. Thực trạng hoạt động giải quyết, xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................ 39 2.2. Nhận xét về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân .......................................................................................................... 50 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...... 61 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk................................... 61 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk ........................................ 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 iii
  6. iv
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo vệ các quyền con người nói chung và các quyền của trẻ em nói riêng luôn được coi là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm 1990, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và là quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (gọi tắt là Công ước về quyền trẻ em năm 1990) [1]. Việc phê chuẩn Công ước này đồng nghĩa với việc chúng ta đã chính thức công nhận nghĩa vụ “thực hiện mọi biện pháp luật pháp, hành chính và các biện pháp khác phù hợp” nhằm thực hiện và tuân thủ các quy định của Công ước. Trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đồng thời triển khai có hiệu quả những luận điểm của văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội ở Việt Nam, cũng như trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, việc nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức khoa học trên bình diện lập pháp, lý luận và thực tiễn. Về mặt lập pháp, trong Nhà nước pháp quyền, các quy định của pháp luật đều nhằm mục đích hàng đầu là bảo vệ các quyền và tự do của con người với tư cách là những giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận của nền văn minh nhân loại tránh khỏi sự xâm hại tuỳ tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và một số quan chức trong bộ máy công quyền lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp chế và dân chủ. Chính vì vậy, mục đích của việc nghiên cứu quyền con người, quyền công dân trong đó việc bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án là những tiêu chí cơ bản và quan trọng để 1
  8. đánh giá mức độ dân chủ, pháp chế, nhân đạo và nhân văn trong quốc gia đó. Về mặt lý luận, qua những vấn đề về trẻ em; quyền trẻ em; bảo đảm quyền trẻ em; pháp luật quốc tế về trẻ em; pháp luật Việt Nam về trẻ em vẫn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm và cách hiểu, tiếp cận khác nhau mà chưa có một quan điểm nào chính thống. Mặt thực tiễn, việc áp dụng pháp luật của Toà án các cấp trong giai đoạn hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc đòi hỏi các nhà và các cán bộ thực tiễn trong lĩnh vực tư pháp cần tiếp tục nghiên cứu để lý giải, phân tích và luận chứng để sớm khắc phục những nhược điểm nhất định. Do đó, hoạt động xét xử được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật sẽ bảo đảm cho công tác xét xử được khách quan, chính xác, thể hiện được vai trò, vị thế nhân danh Nhà nước của Tòa án trong việc thực hiện chức năng xét xử “nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [4]. Thực tiễn áp dụng cho thấy trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng tình trạng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến các quyền con người vẫn còn xảy ra trong đó có hoạt động bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Do đó, việc nhận thức đầy đủ và hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền của trẻ em trong hoạt động tố tụng là yêu cầu cấp thiết, góp phần chung vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước, là minh chứng quan trọng nhằm bác bỏ mọi luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch cho rằng Việt Nam vi phạm nhân quyền, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, góp phần chung vào tiến trình hội nhập và phát triển, xây dựng 2
  9. thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nói trên, trong đó có nguyên nhân rất quan trọng là những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật, cụ thể: pháp luật quy định chưa đồng bộ, chưa đẩy đủ, chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, Đắk Lắk là tỉnh miền núi, trình độ dân trí thấp, công tác cán bộ ngành tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất của Tòa án các cấp còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm. Vì vậy, việc nghiên cứu dưới góc độ lập pháp cũng như việc nghiên cứu Tòa án áp dụng pháp luật có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung, trong công cuộc cải cách tư pháp nói riêng ở nước ta. Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý nước ta cũng như quốc tế, vấn đề đảm bảo quyền con người nói chung, quyền trẻ em trong hoạt động tư pháp cũng như bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau. Có thể khảo cứu một số công trình như: “Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013” của PGS.TS. Vũ Công Giao; Giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người” của Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng; “Công lý và quyền tiếp cận công lý” của Đào Trí Úc - Vũ Công Giao; Luận án “Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Huy Hoàn; công trình “Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của GS.TS. Trần Ngọc 3
  10. Đường; “Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay” của Tăng Thị Thu Trang (2016) Luận án tiến sĩ luật học Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam; “Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay” Đỗ Thị Oanh (2014) Luận văn thạc sĩ luật học trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong các công trình này, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền; nghiên cứu việc bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực tư pháp; bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Tuy nhiên, do phạm vi quá rộng, cho nên các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu thật đầy đủ, toàn diện, hệ thống những quyền trẻ em mà chỉ giới hạn trong phạm vi xét xử của Tòa án. Đánh giá chung về các công trình đã công bố có nội dung đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng nói riêng, chưa có công trình nào tiếp cận một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ vấn đề bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Tuy vậy, các công trình nêu trên vẫn là những tài liệu tham khảo quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn, với đề tài“Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật 4
  11. cũng như thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án để làm sáng tỏ những hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử các vụ án trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm từ thực tiễn tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi các quy định Hiến pháp và các quy định pháp luật có liên quan đến quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm quyền trẻ thông qua hoạt động xét xử vụ án Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật và việc bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022. - Về nội dung: Các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử các vụ án sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5
  12. - Các số liệu minh chứng chỉ liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Để đạt được các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng: phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài; Về phương pháp cụ thể, luận văn sử dụng các phương pháp sau đây: 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn. + Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp này được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê của các cơ quan Nhà nước. Tài liệu thứ cấp bao gồm: các bài báo, tạp chí, kết luận, phân tích đã được các tác giả thực hiện. + Phương pháp thống kê để thống kê số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. + Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức 6
  13. có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả ở các chương về thực trạng, quan điểm và giải pháp. + Phương pháp quy nạp và diễn dịch để khái quát hóa hoặc cụ thể hóa đối tượng, nội dung, vấn đề nghiêm cứu, đảm bảo chính xác, khách quan và có lý trong những vấn đề có tính lý luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án, để xây dựng nên khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân; khái niệm và ý nghĩa bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử; nội dung và cơ chế đảm bảo quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn việc đảm bảo quyền trẻ em của hoạt động giải quyết, xét xử cũng như những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Thứ ba, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Toà án trong việc đảm bảo quyền trẻ em; nhận diện việc vi phạm quyền trẻ em trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ án; đánh giá thực trạng đảm bảo quyền trẻ em trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung, tố tụng và 7
  14. nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam; Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân và cơ quan Thi hành án dân sự trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 8
  15. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân 1.1.1. Khái quát Luật quốc tế về trẻ em và quyền trẻ em Có thể khẳng định Công ước là văn bản pháp lý quan trọng quy định các quyền cơ bản của trẻ em. Điều 1 Công ước về quyền trẻ em năm 1990 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Tại phần II khoản 11 mục a - Quy tắc tối thiểu của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước quyền tự do quy định cụ thể: Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Giới hạn tuổi dưới mức này cần phải được pháp luật xác định và không được tước quyền tự do của người chưa thành niên. Sự đồng nhất khái niệm trẻ em và người chưa thành niên trong các văn bản pháp lý quốc tế đã chứng tỏ việc bảo vệ người chưa thành niên nói chung và người chưa thành niên phạm tội nói riêng đã bao hàm cả trẻ em và ngược lại. Khi đưa ra khái niệm về người chưa thành niên hay trẻ em, các văn bản pháp luật quốc tế không chỉ dựa vào đặc điểm tâm - sinh lý hay sự phát triển thể chất của các đối tượng này mà còn dựa vào độ tuổi. Khái niệm người chưa thành niên và khái niệm trẻ em đều được giới hạn là người dưới 18 tuổi, đồng thời các văn bản này đưa ra quy định tùy nghi để các quốc gia có thể quy định những độ tuổi khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá truyền thống của quốc gia mình. Quyền của trẻ em được quy định trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế 9
  16. đã tạo nên một khuôn khổ chi tiết bao gồm những chuẩn mực và quy tắc về tư pháp người chưa thành niên. Nội dung của những văn kiện pháp lý này quy định những nguyên tắc đối với việc quản lý trẻ em, đồng thời bảo đảm trong quá trình thực thi và áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng thì vẫn bảo đảm quyền trẻ em trong các hoạt động tư pháp. Những văn kiện pháp lý quốc tế chi phối công tác tư pháp đối với trẻ em bao gồm Công ước về quyền trẻ em năm 1990 và Các Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên hợp quốc về hoạt động tư pháp đối với ngưòi chưa thành niên, cùng với những hướng dẫn bổ sung trong Hướng dẫn của Liên hợp quốc về phòng chống tội phạm người chưa thành niên, Các Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước tự do. Để thực hiện được tinh thần của các văn kiện pháp lý quốc tế nêu trên, Công ước về quyền trẻ em năm 1990 và một số Quy tắc, Hướng dẫn khác của Liên hợp quốc đã quy định một cách đầy đủ các quyền cụ thể của trẻ em phạm tội cũng như những khuyến nghị đối với các quốc gia trong việc xây dựng hệ thông pháp luật và áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử. Khoản 1 Điều 40 Công ước về quyền trẻ em năm 1990 quy định: “Các Quốc gia thành viên Công nhận quyền của mọi trẻ em bị tình nghi, bị cáo buộc hay bị xác nhận là đã vi phạm luật hình sự được đối xử theo cách thức phù hợp vối việc thúc đẩy nhận thức của trẻ em về nhân cách và phẩm giá vốn có, một cách thức tăng cường sự tôn trọng của trẻ em đối với những quyền và tự do cơ bản của người khác và có tính đến độ tuổi của trẻ em cũng như mong muốn thúc đẩy sự tái hòa nhập của trẻ và giúp trẻ em đảm đương một vai trò có tính chất xây dựng trong xã hội”. Như vậy, ngoài yêu cầu các Quốc gia thành viên phải công nhận quyền 10
  17. của mọi trẻ em bị tình nghi, bị cáo buộc hay bị xác nhận là đã vi phạm pháp luật được đối xử theo cách thức phù hợp trên cơ sở tôn trọng và bảo đảm những quyền tự do cơ bản của các em, thì khoản 3 Điều 40 Công ước còn yêu cầu các Quốc gia thành viên phải tìm cách thúc đẩy việc thiết lập những đạo luật, thủ tục, các cơ quan và thể chế áp dụng riêng cho những trẻ em bị tình nghi, bị cáo buộc hay bị xác nhận là đã vi phạm luật. 1.1.2. Quan điểm của Việt Nam về trẻ em và quyền trẻ em Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì khái niệm người chưa thành niên và trẻ em không có sự đồng nhất. Tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi”, nhưng Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016, sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy, theo những quy định này thì trẻ em là đối tượng có phạm vi về độ tuổi hẹp hơn so với người chưa thành niên, theo đó trẻ em cũng được hiểu là người chưa thành niên, nhưng người chưa thành niên thì không phải trong mọi trường hợp đều là trẻ em. Do đó, khi chúng ta xây dựng chính sách, nguyên tắc cũng như đường lối cho việc áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội và quy định trong Bộ luật hình sự là đã bao hàm cả đường lối áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự đối với trẻ em phạm tội. Cụ thể, những quy định áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được ghi nhận tại Chương XII Bộ luật hình sự năm 2015 cũng là những quy định sẽ được áp dụng đối với trẻ em khi những người này thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, chương này, sử dụng thuật ngữ “người chưa thành niên” để chỉ những người dưới 18 tuổi có nghĩa là tương ứng với thuật ngữ “trẻ em” trong Công ước về quyền trẻ em năm 1990 và thuật ngữ “trẻ em” để chỉ người dưới 16 tuổi theo quy 11
  18. định của Luật Trẻ em năm 2016, sửa đổi, bổ sung năm 2018. Ở Việt Nam, việc bảo đảm quyền trẻ em được thực hiện, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Ví dụ như: Công ước về quyền trẻ em năm 1990 và các văn kiện pháp lý quốc tế khác. Cùng với đó, những quy định về tư pháp người chưa thành niên còn bảo vệ quyền của trẻ em phạm tội khi có sự xâm hại, sự vi phạm các quyền con người của các em từ các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng khi xử lý hành vi phạm tội của người này. Pháp luật tuy là yếu tố quan trọng không thể thiếu, nhưng không phải là yếu tố duy nhất bảo đảm cho các em được hưởng thụ các quyền, cũng như bảo đảm cho các em không bị tước mất quyền của mình trong hoàn cảnh đối mặt với pháp luật và là đối tượng bị xử lý bằng các quy định của pháp luật. Trên cơ sở các văn kiện pháp lý quốc tế nêu trên, hệ thống tư pháp người chưa thành niên ở Việt Nam đã được các cơ quan có trách nhiệm quan tâm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện để tiệm cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Việc bảo đảm quyền của người chưa thành niên phạm tội phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế cũng phải đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống và đạo đức của Việt Nam. Hệ thống tư pháp người chưa thành niên ở Việt Nam đã được các cơ quan có trách nhiệm quan tâm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện để tiệm cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống và đạo đức của Việt Nam. Sự phù hợp này thể hiện trên cả hai phương diện đó là xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đặt ra mục tiêu “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng 12
  19. bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”. Nghị quyết còn nêu rõ “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”. Đây là những quan điểm, định hướng và nhiệm vụ quan trọng mà Đảng ta đã chỉ ra nhằm “Cải cách hệ thống cơ quan tư pháp từ tổ chức đến cơ chế hoạt động, năng lực của cán bộ để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”. Như vậy, với định hướng và nhiệm vụ mà Đảng đã chỉ ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, thì Nhà nước, cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cần phải xây dựng một chính sách đúng đắn, phù hợp, lấy hiệu quả “phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội” là nội dung chủ đạo trong quá trình xây dựng và thực thi chính sách này trong việc bảo đảm quyền của trẻ em trong hoạt động xét xử. 1.1.3. Khái niệm về quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân Quyền trẻ em và việc bảo đảm các quyền trẻ em trong các lĩnh vực pháp lý cụ thể được quy định phụ thuộc vào tính chất của từng ngành luật và chức năng của Nhà nước trong lĩnh vực đó. Bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm tại Toà án là những quyền cơ bản thuộc về quyền trẻ em, được luật pháp quốc tế ghi nhận và được thể hiện cụ thể trong các quy định của các Bộ luật tố tụng với các tư cách khác nhau: đối tượng bị xâm phạm, đối tượng vi phạm và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Tương ứng là nghĩa vụ của các cơ quan và người tiến hành tố tụng, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng khác phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh và 13
  20. đầy đủ, tránh mọi sự xâm hại. Bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm được quy định trên cơ sở cân nhắc rằng hoạt động tố tụng gắn liền với vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất là tội phạm và chức năng của Nhà nước là xử lý công minh người phạm tội; đồng thời hoạt động tố tụng cũng liên quan rất nhiều tới các quyền cơ bản của trẻ em. Trong hệ thống tư pháp, Tòa án giữ vai trò đặc biệt, ở hầu hết các nước, hệ thống Tòa án thường được trao nhiệm vụ bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Thông qua hoạt động xét xử của mình, Tòa án không những khôi phục những thiệt hại do hành vi phạm tội xâm hại đến quyền trẻ em mà còn bảo đảm cho trẻ em trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án được tôn trọng và bảo đảm. . Quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm được thể hiện ở các phương diện sau: Thứ nhất, trừng trị người phạm tội gây ra những thiệt hại cho các quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần bảo vệ quyền trẻ em; Thứ hai, khi xét xử các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải bảo đảm được quyền của không chỉ người phạm tội mà còn của những người tham gia tố tụng khác, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ lạm dụng từ phía những người tiến hành tố tụng. Có nghĩa là: “Xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật đối với những tội phạm xâm phạm đến trẻ em và đảm bảo không làm ảnh hưởng tới quyền trẻ em khi tiến hành tố tụng”. Thứ ba, bảo đảm quyền trẻ em bằng thủ tục đặc biệt, chặt chẽ khi tiến hành tố tụng với vai trò là người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng và 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2