Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm nghiên cứu các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ, điều kiện cấp giấy XNTTHN. Thực trạng việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN nói riêng và Pháp luật về Hộ tịch nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN AN NHÃ MIÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN AN NHÃ MIÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP MÃ SỐ: 8380102 VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KIM THOA TS. ĐINH LƯƠNG MINH ANH Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Nguyễn An Nhã Miên, tôi cam đoan đề án nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của tôi. Nội dung của đề án được trích từ nguồn văn bản quy phạm pháp luật và đề án này chưa được ai công bố. Người cam đoan Nguyễn An Nhã Miên
- LỜI CẢM ƠN Trước hết, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Học viện Hành chính Quốc gia - Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và phân công các cô, thầy có tâm huyết trong ngành giáo dục hướng dẫn Đề án tốt nghiệp cho tôi. Đặc biệt cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyên Vụ trưởng Vụ pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp và thầy TS. Đinh Lương Minh Anh, công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm hướng dẫn tôi viết và hoàn thiện Đề án tốt nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu viết và hoàn thiện Đề án tốt nghiệp; cô, thầy đã giúp tôi tổng hợp, nắm bắt lại hệ thống hóa những kiến thức đã học. Đồng thời hướng dẫn cho tôi nghiên cứu thực trạng thực tiễn tại đơn vị để nâng cao kiến thức chuyên môn, mở rộng tầm nhìn bao quát hơn, giúp cho tôi xây dựng nền tảng lý thuyết được học ở trường vững chắc hơn. Với sự hỗ trợ hướng dẫn nhiệt tình của cô TS. Nguyễn Thị Kim Thoa và thầy TS. Đinh Lương Minh Anh đã giúp đỡ tôi có được nhiều kiến thức hữu ích để hoàn thành Đề án tốt nghiệp. Sau cùng kính chúc nhà trường và cô, thầy dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng người. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Luật Hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội ban hành Luật Hộ tịch Luật Căn cước công dân Luật số 59/2014/QH14 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội ban hành Luật Căn cước công dân Nghị định số 123/2015/NĐ- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của CP Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch Thông tư số 04/2020/TT-BTP Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số 01/2016/TTLT- Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành một số quy định TANDTC-VKSNDTC-BTP của Luật Hôn nhân và gia đình Nghị định số 45/2020/NĐ-CP Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Nghị định số 104/2022/NĐ- Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của CP Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công Thông tư số 55/2021/TT-BCA Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
- Thông tư số 56/2021/TT-BCA Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú Thông tư số 57/2021/TT-BCA Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú Thông tư số 63/2023/TT-BCA Thông tư số 63/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023 của Bộ Công an quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú; Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú; Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú XNTTHN Xác nhận tình trạng hôn nhân TTHN Tình trạng hôn nhân UBND Uỷ ban nhân dân CĐS Chuyển đổi số
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do xây dựng đề án .......................................................................................... 1 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề án............................................................ 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án .............................................................. 7 3.1. Đối tượng ....................................................................................................... 7 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án ............................................................................. 7 4.1. Mục tiêu ......................................................................................................... 7 4.2. Nhiệm vụ của đề án ....................................................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu đề án ............................................................................ 8 6. Lợi ích của thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ứng dụng trong thực tiễn....................... 9 7. Kết cấu đề án...................................................................................................... 10 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN ................................................................................... 11 Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .......... 11 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 11 1.1.1. Khái niệm tình trạng hôn nhân ................................................................ 11 1.1.2. Khái niệm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ......................................... 11 1.1.3. Khái niệm thực hiện pháp luật về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân13 1.1.4. Sự cần thiết phải thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân .................................................................................................................... 13 1.1.5. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ............................................................................................ 14 1.1.6. Ý nghĩa của việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ........................ 16 1.2. Pháp lý về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ......................................... 17 1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân . 17 1.2.2. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ............................... 19 1.2.3. Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ....................................... 19 1.2.4. Quy định về cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và quy định về điều khoản chuyển tiếp ..................... 22
- Kết luận chương 1 .................................................................................................. 27 Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 28 2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, dân cư trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................... 28 2.2. Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ..................... 29 2.2.1. Kết quả đạt được từ việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4 ................................................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật tại Quận 4 ................................................ 32 2.2.3. Thực trạng về nguồn nhân lực thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN39 2.2.4. Thực trạng về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ, cơ sở dữ liệu............. 40 2.2.5. Thực trạng về công tác tuyên truyền các chính sách, pháp luật .............. 42 2.2.6. Thực trạng về công tác phối hợp.............................................................. 44 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 45 2.3.1. Một số hạn chế trong thực thi pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ............................................................................................................. 45 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ................................................................................................... 47 Kết luận chương 2 .................................................................................................. 49 Chương 3. Giải pháp và lộ trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN ........... 50 3.1. Quan điểm ....................................................................................................... 50 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ....................................................................................................... 52 3.3. Lộ trình thực hiện giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ................................................................................................ 55 Kết luận chương 3:................................................................................................. 59 C. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Đề án chuyển đổi số (CĐS) gắn với Chủ đề năm của Thành phố “Quyết tâm thực hiện hiệu quả chuyển đổi số và Nghị quyết số H8/2023/QH15 của Quốc hội”. Quận 4 đang từng bước thực hiện chuyển đổi mô hình từ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (XNTTHN) trực tiếp sang mô hình cấp giấy XNTTHN trực tuyến mức độ toàn trình ứng dụng công nghệ thông tin. Nhằm phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn; giúp cho các cơ quan nhà nước quản lý chặt chẽ và thực hiện thống nhất về cấp giấy XNTTHN trực tiếp và trực tuyến; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phục vụ phát triển công dân số; hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư, phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cấp; giảm tầng xuất, khối lượng công việc cho các công chức, viên chức và người lao động. Ngoài ra thực hiện rà soát, đề xuất những quy định không còn phù hợp với tình hình thực thi pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4 trên môi trường điện tử để thay thế và phù hợp với Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (Nghị định số 104/2022/NĐ-CP). Trong giai đoạn chuyển tiếp việc thay đổi pháp luật đã làm phát sinh nhiều vướng mắc về những quy định về quy trình, thủ tục, điều kiện....của việc cấp giấy XNTTHN. Đối với lĩnh vực Hộ tịch, nhất là vấn đề cấp giấy XNTTHN luôn được quan tâm của các cấp chính quyền và của người dân vì: Hộ tịch là những sự kiện được quy định về khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, bổ sung, cải chính hộ tịch; khai tử; ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo Bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
- 2 thẩm quyền như: thay đổi Quốc tịch xác định lại giới tính; nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; công nhận giám hộ; tuyên bố hoặc hủy bỏ một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; và ghi vào sổ hộ tịch sự kiện khai sinh, kết hôn, hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật; xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết và cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư [4] Hiện nay trên địa bàn Quận 4, hằng ngày các UBND phường phải tiếp nhận và giải quyết yêu cầu cấp giấy XNTTHN của người dân rất nhiều. Bởi vì Giấy XNTTHN cũng là một trong các giấy tờ quan trọng trong thủ tục đăng ký kết hôn, trong các thủ tục mua bán tài sản, du lịch, đi định cư… theo yêu cầu của các cơ quan hành chính nhà nước, các văn phòng công chứng hay Phòng Công chứng nhằm để có cơ sở xác định tài sản chung và tài sản riêng hoặc xác định người tình trạng hôn nhân của 1 cá nhân. Do đó việc thực hiện cấp giấy XNTTHN phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian, điều kiện, yêu cầu và cách ghi mục tình trạng hôn nhân (TTHN) trên giấy XNTTHN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện pháp luật vẫn còn vướng một số bất cập do pháp luật không có quy định về hôn nhân thực tế và cũng không có quy định về điều kiện hay cách xác định hôn nhân thực tế…; bất cập về nguồn nhân lực; cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ; công tác tuyên truyền; công tác phối hợp. Với những bất cập đó đã phần nào ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, ảnh hưởng đến quá trình [4] Điều 3 Luật số 60/2014/QH13
- 3 thực thi pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4. Cuối cùng, ảnh hưởng tâm lý của công chức khi thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực Hộ tịch và đặc biệt là cấp giấy XNTTHN. Chính vì vậy tôi đã chọn chủ đề “Thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh” để góp phần đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy XNTTHN ngày một tốt hơn. Đồng thời cũng đảm bảo việc thực thi pháp luật về cấp giấy XNTHHN được áp dụng thống nhất và đồng bộ. Tránh trường hợp mỗi nơi áp dụng một kiểu. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề án Giữa Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (Nghị định số 45/2020/NĐ-CP); Luật số 59/2014/QH14 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội ban hành Luật Căn cước công dân (Luật Căn cước công dân); Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/07/2021 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ chỉ thị Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; Luật số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch (Luật Hộ tịch), Luật Số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội ban hành Luật Hôn nhân và gia đình (Luật Hôn nhân và gia đình) và các văn bản pháp luật khác có liên quan khác đã cơ bản có sự thống nhất, đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và quản lý hộ tịch về cấp giấy XNTTHN nói riêng. Tuy nhiên, qua thực hiện Đề án CĐS Quốc gia, thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP liên quan đến việc cấp giấy XNTTHN dẫn đến làm thay đổi một số quy định về thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN, do đó trong quá trình thực hiện pháp luật đã
- 4 làm phát sinh những thực trạng, hạn chế, bất cập do chưa được pháp luật quy định cụ thể, cần được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Qua nghiên cứu, tham khảo tại một số trang website: https://luanvan.moet.gov.vn/?page=1.31 http://luanan.nlv.gov.vn/ https://www1.napa.vn/saudaihoc/ten-de-tai-lv-ths-qlhcc-khoa10pdf.htm Nghiên cứu các bài báo khoa học được đăng trên các Tạp chí Dân chủ và pháp luật; Tạp chí Tòa án như: Hoàng Thảo Anh (2020), Bàn về quy định cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mục đích kết hôn đồng tính; tạp chí toà án. Tác giả đã tập trung phân tích quy định mới về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp yêu cầu vì mục đích kết hôn đồng tính theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP và nêu ra những dấu hiệu cản trở quyền kết hôn của công dân; Nguồn tham khảo từ đường link: https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/ban-ve-quy-dinh- cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-cho-muc-dich-ket-hon-dong tinh [23] Nguyễn Phương Dung và Trịnh Quang Hưng (2019), xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp Luật Hộ tịch hiện hành, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Qua nội dung tác giả đã phân tích, đánh giá một số tình huống thực tế, chỉ rõ những ưu điểm của quy định pháp Luật Hộ tịch hiện hành về việc cấp giấy XNTTHN, đồng thời, cũng phản ánh những khó khăn, vướng mắc cả về thể chế và thực tiễn liên quan đến thủ tục này. Nguồn tham khảo từ đường link: https://luatduonggia.vn/cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-theo-quy- dinh-moi/ [24] Nguyễn Quang Quý (2024), Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - Một số vấn đề vướng mắc từ thực tiễn, Tạp chí Dân chủ và pháp luật. Qua nội dung tác giả đã nêu ra một số vấn đề vướng mắc từ thực tiễn thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và những vấn đề pháp lý cần hoàn thiện; Nguồn tham khảo từ đường link: https://danchuphapluat.vn/thu-
- 5 tuc-xin-cap-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-mot-so-van-de-vuong-mac-tu- thuc-tien [25] Nghiên cứu các luận văn đã được các tác giả nghiên cứu trước đó như: Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2023), Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua nội dung luận văn tác giả đã nêu lên được kết quả đạt được của cải cách hành chính, đặc biệt là kết quả từ dịch vụ hành chính công, đồng thời tác giả cũng nêu lên những bất cập, hạn chế còn tồn tại như yếu tố quan liên chậm đổi mới, thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền hà, quy trình qua nhiều tầng nấc, thái độ cửa quyền, quan liêu, chưa công khai minh bạch các thủ tục hành chính, nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo… chính vì vậy tác giả đã đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh [26] Đỗ Thị Thúy Nga (2023); Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nghiên cứu đóng góp một số ý kiến, giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật, tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện công tác đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh [27] Nguyễn Thùy Mai Quyên (2023), Cung ứng dịch vụ công trực tuyến tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và những lợi ích của việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến, những hạn chế, thực trạng, từ đó định hướng và giải pháp hoàn thiện cung ứng dịch vụ công [28] Trần Thị Quỳnh (2023), Chất lượng công chức Uỷ ban nhân dân phường tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn của tác giả đã nói lên thực tế khối lượng công việc của công chức Uỷ ban nhân dân phường, những thực trạng, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức. Từ đó tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức [29]
- 6 Nguyễn Thị Thanh Trà (2023), Tạo động lực làm việc cho công chức phường tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu lên được thực tế hạn chế hiệu quả thực thi công vụ, những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức và đề xuất góc nhìn về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức phường, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh [30] Nguyễn Minh Tuấn (2023), Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Uỷ ban nhân dân phường (UBND) trên địa bàn Quận 4, TP.Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu thực trạng thực hiện cơ chế một cửa tại địa phương và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND phường từ thực tiễn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh [31] Các nội dung của các bài viết đã nêu bước đầu phân tích các quy định của pháp luật về cấp XNTTHN; hôn nhân thực tế và xác nhận trong trường hợp người yêu cầu đã chết; những điểm mới thuận lợi cho người dân của pháp luật hiện hành về cấp giấy XNTTHN và khó khăn trong việc chứng minh tình trạng hôn nhân (TTHN) của công dân trong thời gian cư trú ở nước ngoài nay đã về Việt Nam thường trú; trường hợp bị mất giấy XNTTHN sẽ gặp khó khăn khi muốn được cấp lại, do chưa có quy định hướng dẫn cụ thể; quy định về thời hạn sử dụng giấy XNTTHN chưa thực sự khả thi; việc cấp giấy XNTTHN vẫn chịu tác động do các quy định pháp luật khác có liên quan như Luật Cư trú, pháp luật công chứng; xác nhận TTHN cho những trường hợp “hôn nhân thực tế” còn nhiều bất cập. Trên cơ sở các thành quả đã có, tác giả phân tích thêm những thực trạng, bất cập mới trong quá trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN khi thực hiện pháp luật tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP. Ngoài ra tác giả còn nghiên cứu thực trạng và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn
- 7 Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất những giải pháp và lộ trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề án là thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4 như: thực hiện các quy định của Luật Hộ tịch liên quan đến cấp giấy XNTTHN; Nghị định số 104/2022/NĐ-CP; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; và thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề án - Phạm vi không gian: Đề án tập trung nghiên cứu thẩm quyền cấp giấy XNTHN của UBND phường trên địa bàn Quận 4. - Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật việc cấp giấy XNTTHN từ ngày 01/01/2023 đến ngày 01/03/2024 của UBND phường trên địa bàn Quận 4. - Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu các thực trạng về hệ thống pháp luật, nguồn nhân lực, cở sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, công tác tuyên truyền, phối hợp trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 4.1. Mục tiêu Nghiên cứu các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ, điều kiện cấp giấy XNTTHN. Thực trạng việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN nói riêng và Pháp luật về Hộ tịch nói chung. 4.2. Nhiệm vụ của đề án
- 8 Để đạt được các mục tiêu của đề án đã đề ra cần tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau đây: nghiên cứu và xây dựng nội dung đề án thành 03 chương trong đó: Chương 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chương 2: Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Nghiên cứu giải pháp và lộ trình nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Đề án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh để thực hiện nghiên cứu từng nội dung của Đề án một cách khách quan và toàn diện. Từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp và lộ trình thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN. Các phương pháp cụ thể Để đạt được hiệu quả của Đề án, tác giả thực hiện theo phương pháp cụ thể như sau: Tại Chương 1: Nêu Cơ sở lý luận, pháp lý về cấp giấy XNTTHN, tác giả sử dụng phương pháp phân tích các khái niệm có liên quan; sự cần thiết phải thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN; những yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN; ý nghĩa của việc cấp giấy XNTTHN và các quy định pháp luật về cấp giấy XNTTHN. Tại Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; tác giả thống kê kết quả đạt được và phân tích thực trạng; đánh giá thực trạng thông qua phân tích các nguyên nhân, hạn chế việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4.
- 9 Ngoài những nội dung mà Đề án hướng đến, tác giả còn sử dụng các phương pháp so sánh để áp dụng vào phần các dẫn chứng trong đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh. Tại Chương 3: Nêu Quan điểm và giải pháp thực thi pháp luật về cấp giấy XNTTHN gắn với những thực trạng, nguyên nhân, hạn chế của việc cấp giấy XNTTHN và lộ trình nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện pháp luật về cấp giấy XNTTHN. 6. Lợi ích của thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh ứng dụng trong thực tiễn Góp phần giúp chính sách, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước được thực thi có hiệu quả trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Đề án CĐS gắn với Chủ đề năm của Thành phố “Quyết tâm thực hiện hiệu quả CĐS và Nghị quyết số 98/2023/QH15 của Quốc hội” của Thành phố” nói chung được chuyển biến tích cực. Đặc biệt với những quy định pháp luật về trình tự, thời gian, điều kiện, yêu cầu…rõ ràng, cụ thể sẽ góp phần cho việc thực hiện nhiệm vụ thực thi pháp luật của đội ngũ công chức về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn UBND 13 phường được thuận lợi và việc quản lý nhà nước về cấp giấy XNTTHN một cách dễ dàng, chặt chẽ. Đảm bảo thống nhất việc thực thi pháp luật về cấp giấy XNTTHN trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, góp phần đảm bảo quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp 2013; đảm bảo quyền được hỗ trợ, lựa chọn phương thức thực hiện cấp giấy XNTTHN trên môi trường điện tử, được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chia sẻ thông tin, dữ liệu là kết quả giải quyết việc cấp giấy XNTTHN của cá nhân cho cơ quan khác để phục vụ các yêu cầu, lợi ích có liên quan của cá nhân [7]; giảm tải số lượng công việc cho đội ngũ công chức thực hiện [7] Điểm đ Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
- 10 nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả tại Bộ phận một cửa của UBND 13 phường; giảm thiểu tình trạng cấp giấy XNTTHN cho người dân không đúng với quy định pháp luật về trình tự, thủ tục, điều kiện...Tránh làm phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước theo Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 (nếu có) khi cấp giấy XNTTHN không đúng quy định pháp luật; đảm bảo cho việc cấp giấy chứng nhận kết hôn cho người dân liên quan đến cấp giấy XNTTHN không bị tuyên hủy. Khi thực thi nhiệm vụ về cấp XNTTHN cho người dân Công chức Tư pháp - Hộ tịch mạnh dạn tham mưu và giải quyết một cách triệt để cho người dân. Cuối cùng là cầu nối giữa UBND phường, Quận 4 với người dân, làm tăng tính bền chặt các mối quan hệ trong quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. 7. Kết cấu đề án Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên địa bàn Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp và lộ trình nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- 11 B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm tình trạng hôn nhân TTHN là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên khái niệm TTHN là như thế nào thì chưa được quy định ở bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào. Do đó để hiểu được TTHN là như thế nào thì ta phải biết hôn nhân là gì. Theo Luật Hôn nhân và gia đình thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Bên cạnh đó quy định tại Thông tư số 04/2020/TT-BTP cũng quy định về hướng dẫn cách ghi TTHN trên giấy XNTTHN. Vì vậy ta có thể hiểu khái niệm về TTHN là sự tồn tại, thay đổi mối quan hệ hôn nhân trong một khoảng thời gian xác định như: đang có vợ/chồng hoặc chưa từng kết hôn, góa vợ/chồng, ly hôn”. Trên luận điểm suy nghĩ của tác giả thì TTHN được xác định ở 2 góc độ, một là góc độ đang có mối quan hệ vợ chồng; hai là đang trong tình trạng độc thân tức là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. Và việc chứng minh TTHN đó phải dựa trên Giấy XNTTHN do cơ quan có thẩm quyền cấp. 1.1.2. Khái niệm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Trong các quy định Luật Hộ tịch; Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Thông tư số 04/2020/TT-BTP; Luật Hôn nhân và gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình… cũng chưa có quy định về định nghĩa hay khái niệm về Giấy XNTTHN. Tuy nhiên Khoản 1, Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP có quy định về hướng dẫn cách ghi Giấy XNTTHN như sau:
- 12 Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau: Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...). Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông.... Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai. Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu XNTTHN trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm). Từ những quy định trên ta có thể hiểu hiểu Giấy XNTTHN là giấy tờ dùng để chỉ TTHN hiện tại của một cá nhân trong quan hệ hôn nhân dưới góc độ pháp lý là chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đang có vợ/chồng; hoặc từ ngày ly hôn đến nay chưa kết hôn mới; hoặc từ ngày vợ/chồng đã chết đến nay chưa kết hôn mới. Bên cạnh đó Giấy XNTTHN của cá nhân muốn có giá trị pháp lý thì Giấy XNTTHN phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 189 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 115 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 78 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 82 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 91 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 123 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 116 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 73 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 46 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 67 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 53 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 49 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 90 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn