intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

71
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính "Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và pháp lý về đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận; Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Nam Từ Liêm; Quan điểm và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MẠNH HÀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2020 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MẠNH HÀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HĐND QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN NGỌC ĐƢỜNG HÀ NỘI – 2020 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, thông tin và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2020 NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Mạnh Hà 3
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: - Hội đồng khoa học thuộc Học viện hành chính quốc gia - Các thầy giáo, cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện hành chính quốc gia - GS. TS. Trần Ngọc Đƣờng ngƣời thầy trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN LÊ MẠNH HÀ 4
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CCTHSDS: Chi cục Thi hành án dân sự CQĐP: Chính quyền địa phƣơng HĐND: Hội đồng nhân dân KNPA: Kiến nghị, phản ánh KNTC: Khiếu nại, tố cáo MTTQ: Mặt trận tổ quốc QPPL: Quy phạm pháp luật TAND: Tòa án nhân dân TBCN: Tƣ bản chủ nghĩa UBND: Ủy ban nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa 5
  6. MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ........................................ 14 1.1 Vị trí, vai trò, chức năng, tổ chức, hoạt động Hội đồng nhân dân quận ... 14 1.2 Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận – Một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý cơ bản ........................................................................... 26 1.3 Quan điểm về đổi mới .............................................................................. 48 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM ............................................................... 49 2.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ........................................................................... 49 2.2 Kết quả đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ........................................................................... 59 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN ............................ 89 3.1. Phƣơng hƣớng tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Nam Từ Liêm .................................................................................. 89 3.2 Các giải pháp tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận: ......................................................................................................... 96 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 9 thay thế Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Tên gọi mới của Luật không chỉ đơn thuần là sự thay đổi câu chữ mà thể hiện sự chuyển biến quan trọng về chất, đó là tính thống nhất của chính quyền địa phƣơng và sự kết nối chặt chẽ của 2 cơ quan thực thi quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng: Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND); phạm vi điều chỉnh rộng hơn bao gồm các vấn đề về đơn vị hành chính lãnh thổ, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng (CQĐP) ở các đơn vị hành chính (gồm có HĐND và UBND hợp thành). Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 20/11/2015 để thay thế Luật hoạt động giám sát của Quốc hội 05/2003/QH11. Luật đã kịp thời thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, thể chế hóa các quy định liên quan đến hoạt động giám sát trong Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 mới ban hành. Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phƣơng góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. Trong công cuộc đổi mới ở nƣớc ta hiện nay vấn đề đổi mới hoạt động giám sát của HĐND càng đƣợc chú trọng hơn nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh. 7
  8. Thời gian qua, hoạt động giám sát của HĐND các cấp đã có nhiều chuyển biến tích cực. HĐND các cấp đã có sự đổi mới cả về tổ chức, nội dung và phƣơng thức giám sát nên đã đạt đƣợc kết quả đáng ghi nhận: Nhiều vấn đề bức xúc của cử tri đƣợc quan tâm giám sát, niềm tin của nhân dân đối với HĐND các cấp đƣợc nâng lên, nhân dân ngày càng gắn bó, quan tâm, theo dõi và tích cực tham gia vào các hoạt động giám sát của HĐND, làm cho vị thế của HĐND ngày càng đƣợc đề cao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh và hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND các cấp trong thời gian qua vẫn còn hình thức và mang tính thời vụ, còn có những cuộc giám sát chƣa có phƣơng pháp và quy trình tổ chức chặt chẽ; nội dung giám sát dàn trải, chƣa đi sâu vào các vấn đề bức xúc, nổi cộm. Hoạt động giám sát tại kỳ họp còn hạn chế, hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn chƣa sôi nổi. Hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND còn ít; hoạt động giám sát của các Ban HĐND còn thiếu chặt chẽ, chƣa sâu; hoạt động giám sát của các tổ đại biểu HĐND, các vị đại biểu HĐND chƣa đƣợc duy trì thƣờng xuyên; kiến thức và kỹ năng hoạt động của không ít đại biểu HĐND hạn chế. Những tồn tại trên đã làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp. Những tồn tại trong hoạt động giám sát của HĐND các cấp do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan nhƣ: Do sự nhận thức chƣa đầy đủ về vị trí, vai trò, chức năng của HĐND; do sự hạn chế về kiến thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND; do chất lƣợng các kiến nghị qua giám sát chƣa cao; do việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát không nghiêm túc; do cơ cấu đại biểu HĐND chƣa hợp lý; do sự phối hợp thiếu chặt chẽ; do cung cấp thông tin không kịp thời, đầy đủ... Có nguyên nhân khách quan từ việc chƣa có sự hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND, cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của HĐND các cấp còn hạn chế. 8
  9. Từ những tồn tại và nguyên nhân nêu trên, để hoạt động giám sát của HĐND các cấp ngày càng đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn hiện nay, chúng ta cần tiếp tục xây dựng, triển khai các công trình, các đề án, đề tài để nghiên cứu tổng thể hoạt động giám sát của HĐND các cấp, từ đó phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp trƣớc yêu cầu của công cuộc đổi mới. Qua thực tế hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Tôi lựa chọn đề tài “Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” làm đề tài viết luận văn cao học với mong muốn đƣa đƣợc các giải pháp, làm rõ những mặt mạnh, yếu, chỉ rõ những bất cập, hạn chế, từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động giám sát, góp phần vào việc hoàn thiện những quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua gần 70 năm ra đời và hoạt động, HĐND các cấp ngày càng khẳng định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của mình. Đến thời điểm hiện tại, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để HĐND các cấp tổ chức hoạt động giám sát theo Luật định. Từ trƣớc đến nay, Nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết của các giáo sƣ, tiến sĩ, chuyên gia phân tích về nội dung này đƣợc công bố rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo, đài, internet.... Đặc biệt đã có nhiều buổi tập huấn, thảo luận, nhiều bài viết, phân tích của các cơ quan, đơn vị nhƣ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng...để hƣớng dẫn, giải đáp, khắc phục các khó khăn, vƣớng mắc trong triển khai nhiệm vụ giám sát. 9
  10. Đã có một số công trình nghiên cứu có đề cập đến hoạt động giám sát của HĐND các cấp cụ thể nhƣ: - Bùi Mạnh Khoa (2014), Hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội và Đoàn Đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay – Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn phân tích, đi sâu vào hoạt động giám sát của Đại biểu Quốc hội, đƣa ra các khó khăn, vƣớng mắc, các phƣơng pháp để nâng cao chất lƣợng giám sát của Đại biểu quốc hội qua thực tiễn hoạt động tại tỉnh Thanh Hóa. - Phạm Thị Thảo (2015), Giám sát của HĐND tỉnh – Qua thực tiễn tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Luận văn đƣa ra các cơ sở lý luận về hoạt động giám sát cấp tỉnh, đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả giám sát HĐND cấp tỉnh trong thực hiện luật hoạt động của HĐND-UBND. - Trình Đình Bá (2016), Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quản Ngãi, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện Khoa học Xã hội. Trên cơ sở kết quả giám sát tại tỉnh Quảng Ngãi, tác giả Luận văn đã chỉ ra các khó khăn, vƣỡng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác giám sát tại các huyện, đề ra giải pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, các Đề tài, bài viết, các buổi tập huấn...đa phần quan tâm tới chức năng giám sát của Quốc hội, còn về HĐND các cấp chủ yếu tập trung vào một địa phƣơng, một đơn vị cụ thể, chƣa có nhiều đề tài, bài viết đánh giá tổng thể, tổng quan, các công trình nghiên cứu về HĐND các cấp, đặc biệt HĐND Quận còn rất hạn chế. Nhìn chung, các đề tài, bài viết dƣới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND nhƣ chủ thể giám sát, đối tƣợng giám sát, hình thức giám sát. 10
  11. Tuy nhiên cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu đến hoạt động giám sát của HĐND Quận, thậm chí theo đánh giá của cá nhân thì chƣa có công trình nghiên cứu toàn diện và đầy đủ. Do vậy, đổi mới hoạt động giám sát của HĐND Quận nói chung là việc làm cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Đề tài “Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội” nhằm xây dựng hệ thống các cơ sở lý luận về hoạt động giám sát; phản ánh toàn diện, trung thực về tình hình, hoạt động giám sát hiện nay; đƣa ra các biện pháp, giải pháp đảm bảo chất lƣợng, hoạt động giám sát của HĐND Quận nói chung và HĐND quận Nam Từ Liêm nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Đề tài có nhiệm vụ sau: + Tập trung nghiên cứu, phân tích, làm rõ những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của HĐND quận. + Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. + Đề xuất quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới, đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Nam Từ Liêm nói riêng và Hội đồng nhân dân Quận trong cả nƣớc nói chung. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, Các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, các vị đại biểu HĐND quận Nam Từ Liêm. 11
  12. + Hoạt động giám sát thƣờng xuyên; + Hoạt động giám sát chuyên đề; + Hoạt động giám sát tại kỳ họp; + Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; + Hoạt động chất vấn, giải trình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian: Từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2019 (nửa đầu nhiệm kỳ 2016-2021 của HĐND quận) + Không gian: Hoạt động giám sát của HĐND, Thƣờng trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, các vị đại biểu HĐND quận Nam Từ Liêm. 5. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn: 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin; phƣơng pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu; phƣơng pháp so sánh, đánh giá; phƣơng pháp quan sát... để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Tổ chức và hoạt động của giám sát của Hội đồng nhân dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu, Đề tài sẽ khái quát những nét cơ bản về nội dung giám sát cũng nhƣ đặc điểm giám sát của HĐND quận. Làm rõ về mặt lý luận khái 12
  13. niệm giám sát, hiệu quả giám sát của HĐND quận cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND quận. Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về giám sát của HĐND quận làm cơ sở để đổi mới, đảm bảo nhận thức lý luận cho đại biểu HĐND nói chung, đại biểu HĐND quận nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả quá trình nghiên cứu của đề tài rút ra các bài học thực tiễn từ hoạt động giám sát của HĐND quận có ý nghĩa chỉ đạo các hoạt động giám sát của đại biểu HĐND nói chung, đại biểu HĐND quận nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đổi mới hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận Nam Từ Liêm Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp tăng cƣờng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân quận ở nƣớc ta hiện nay. 13
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN 1.1. Vị trí, vai trò, chức năng, tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân quận 1.1.1. trí pháp lý của i đ ng nh n d n quận Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định: HĐND là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với Nhân dân, tạo điều kiện cho Nhân dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều đƣợc dung hoà giữa yếu tố quyền lực Nhà nƣớc và yếu tố ý chí của Nhân dân. HĐND có vị trí hết sức quan trọng trong xây dựng và quản lý mọi mặt đời sống của Nhân dân địa phƣơng về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh Tính quyền lực nhà nƣớc của HĐND biểu hiện ở chỗ: Thứ nhất, HĐND thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân trên địa bàn lãnh thổ, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên phân giao. Thứ hai, quyết định của HĐND có tính bắt buộc chung đối với các cơ quan, tổ chức và công dân ở địa phƣơng. HĐND đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, HĐND đƣợc thành lập ở ba cấp: (1) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; (2) Quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành chính tƣơng đƣơng; (3) Phƣờng, xã, thị trấn. Nhƣ vậy, HĐND quận là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức CQĐP, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ XHCN, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phƣơng về kinh tế - xã 14
  15. hội, văn hóa, an ninh – quốc phòng… là cầu nối giữa Nhà nƣớc với Nhân dân, trực tiếp đƣa đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. 1.1.2. Chức năng của i đ ng nh n d n quận Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, HĐND quận có hai chức năng quan trọng, cơ bản đó là: Chức năng quyết định và chức năng giám sát. 1.1.2.1. Chức năng quyết định: Chức năng cơ bản nhất của HĐND là căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên để ra các quyết định (dƣới hình thức ban hành nghị quyết) về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Chẳng hạn nhƣ: các vấn đề của địa phƣơng do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Với tƣ cách là cơ quan quyền lực nhà nƣớc và cơ quan đại diện của Nhân dân ở địa phƣơng, HĐND thay mặt cho nhân dân địa phƣơng, cho cử tri đã bầu ra mình để quyết định những vấn đề quan trọng của địa phƣơng và giám sát việc thi hành những quyết định đó, việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng. HĐND quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng kinh tế của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc. 1.1.2.2. Chức năng giám sát Ngoài chức năng ra quyết định, HĐND quận còn thực hiện chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và Pháp luật ở địa phƣơng, việc thực hiện 15
  16. nghị quyết của HĐND mỗi cấp; giám sát hoạt động của Thƣờng trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp dƣới Giám sát đƣợc thực hiện bởi các chủ thể: HĐND, Thƣờng trực HĐND, Các ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và cá nhân đại biểu HĐND; giám sát đƣợc thực hiện trên 07 hình thức chính, bao gồm: Xem xét các báo cáo (trong đó có thẩm tra), xem xét trả lời chất vấn, giám sát văn bản quy phạm pháp luật, giám sát chuyên đề, giám sát giải quyết đơn thƣ công dân, giám sát giải quyết kiến nghị của cử tri và giải trình tại phiên họp thƣờng trực HĐND. Hoạt động giám sát của HĐND mang tính quyền lực Nhà nƣớc để thay mặt Nhân dân địa phƣơng thực hiện quyền dân chủ theo pháp luật quy định và là một bộ phận quyền lực cấu thành không thể tách rời cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, là quyền lực mà Nhân dân địa phƣơng trao cho cơ quan đại diện của mình theo trình tự, thủ tục đƣợc pháp luật quy định để chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của Nhân dân địa phƣơng. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật đều phải phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh; kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả những điểm chƣa phù hợp với thực tiễn đời sống ở địa phƣơng. 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của i đ ng nh n d n Quận Căn cứ Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, HĐND thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn theo sự phân quyền, phân cấp quản lý của chính quyền cấp trên, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trung ƣơng, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phƣơng Điều 45, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận bao gồm: 16
  17. Thứ nhất, trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật, gồm: Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND quận; Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên phân cấp; Quyết định việc phân cấp cho CQĐP, cơ quan nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP ở Quận; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của HĐND phƣờng; Giải tán HĐND phƣờng trong trƣờng hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình HĐND thành phố trực thuộc Trung ƣơng phê chuẩn. Thứ hai, trong xây dựng chính quyền, gồm có: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND quận, Phó Chủ tịch HĐND quận, Trƣởng ban, Phó Trƣởng ban của HĐND quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND quận, Phó Chủ tịch UBND quận và các Ủy viên UBND quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Đoàn Hội thẩm Tòa án nhân dân Quận; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do HĐND quận bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức CQĐP năm 2015; Bãi nhiệm đại biểu HĐND Quận và chấp nhận việc đại biểu HĐND quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Thứ ba, quyết định, thông qua các nội dung trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trƣờng, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội; quyết định các vấn đề trong công tác dân tộc, tôn giáo, lĩnh vực quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhƣ: thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của Quận trƣớc khi trình UBND thành phố trực thuộc trung ƣơng phê duyệt; Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nƣớc 17
  18. trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phƣơng và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng; quyết định, chủ trƣơng đầu tƣ chƣơng trình, dự án trên địa bàn Quận trong phạm vi đƣợc phân quyền. Thứ tư, Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng, việc thực hiện nghị quyết của HĐND quận; giám sát hoạt động của Thƣờng trực HĐND quận, UBND quận, Tòa án nhân dân quận, Viện kiểm sát nhân dân quận, các Ban của HĐND quận; Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND Quận và văn bản của HĐND Phƣờng. Để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, HĐND quận phải ban hành các quyết định thể hiện dƣới hình thức nghị quyết. Hầu hết các nghị quyết này của HĐND không chứa quy phạm pháp luật, trừ các nghị quyết đƣợc ban hành theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 mới chứa quy phạm pháp luật. Cụ thể là, HĐND quận chỉ đƣợc ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết) để quy định những vấn đề đƣợc luật giao. 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của i đ ng nh n d n quận Điều 46, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định chi tiết cơ cấu tổ chức củ HĐND quận, cụ thể: 1.1.4.1. Hội đồng nhân dân quận Cơ cấu tổ chức HĐND quận đƣợc quy định tại Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở Quận bầu ra, cụ thể nhƣ sau: - Quận có từ 80.000 dân trở xuống đƣợc bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân thì cứ thêm 10.000 dân đƣợc bầu thêm 01 đại biểu, nhƣng tổng số không quá 40 đại biểu. 18
  19. - Số lƣợng đại biểu HĐND quận có từ 30 phƣờng trực thuộc trở lên do Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thƣờng trực HĐND thành phố trực thuộc trung ƣơng, nhƣng tổng số không quá 45 đại biểu. Thƣờng trực HĐND quận gồm Chủ tịch HĐND quận, hai Phó Chủ tịch HĐND quận và các Ủy viên là Trƣởng ban của HĐND quận. Chủ tịch HĐND quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. HĐND quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - Xã hội. Cơ cấu các Ban của HĐND quận gồm có Trƣởng ban, một Phó Trƣởng ban và các Ủy viên. Số lƣợng Ủy viên của các Ban của HĐND do HĐND quận quyết định. Trƣởng ban của HĐND Quận có thể là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trƣởng ban của HĐND Quận là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Tổ đại biểu HĐND Quận bao gồm nhiều đại biểu HĐND Quận (đƣợc bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử); Tất cả các đại biểu HĐND Quận đều phải sinh hoạt theo Tổ đại biểu HĐND (theo Quy chế hoạt động của Tổ đại biểu HĐND). Thƣờng trực HĐND Quận có thẩm quyền quy định về số lƣợng Tổ đại biểu HĐND Quận, Tổ trƣởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND Quận. 1.1.4.2. Thường trực Hội đồng nhân dân Quận Thƣờng trực HĐND Quận do HĐND Quận thành lập (bầu ra), là cơ quan thƣờng trực của HĐND giữa hai kỳ họp. Vì vậy, bên cạnh nhiệm vụ phải chuẩn bị và tổ chức các hoạt động của HĐND thì Thƣờng trực HĐND còn có một số nhiệm vụ khác thuộc một phần chức năng, nhiệm vụ đƣợc quy định chung cho HĐND Quận. 19
  20. Cơ cấu Thƣờng trực HĐND Quận gồm có: Chủ tịch, 02 Phó chủ tịch (phải có 01 ngƣời là Ủy viên Ban Thƣờng vụ và 01 ngƣời là cấp ủy viên) và các trƣởng ban. Các thành viên Thƣờng trực HĐND Quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật tổ chức CQĐP năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc HĐND Quận cụ thể nhƣ sau: (1) Chủ tịch HĐND Quận lãnh đạo hoạt động của Thƣờng trực HĐND Quận, thay mặt Thƣờng trực HĐND Quận giữ mối liên hệ với UBND Quận, các cơ quan nhà nƣớc, Ban thƣờng trực Ủy ban MTTQ Việt Nam Quận, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và công dân. (2) Phó Chủ tịch HĐND Quận giúp Chủ tịch HĐND Quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND Quận. (3) Các thành viên Thƣờng trực HĐND Quận chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thƣờng trực HĐND Quận; chịu trách nhiệm cá nhân trƣớc Thƣờng trực HĐND Quận về nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc Thƣờng trực HĐND Quận phân công; tham gia các phiên họp Thƣờng trực HĐND Quận, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thƣờng trực HĐND Quận. 1.1.4.3. Các ban của Hội đồng nhân dân Quận Các ban của HĐND Quận là hình thức tham gia tập thể của các đại biểu HĐND Quận vào việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND Quận và để giúp HĐND Quận theo quy định của pháp luật. Ban của HĐND Quận do HĐND Quận lập ra để giúp việc cho HĐND Quận, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trƣớc khi trình HĐND Quận. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2