intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính "Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về viên chức; Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế tại tỉnh Thanh Hóa; Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế tỉnh Thanh Hóa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THỊ LAN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪ N KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN QUÂN HÀ NỘI, năm 2021 1
  2. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam), Lãnh đạo Bệnh viện Nhi tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được tham dự và hoàn thành khóa học Thạc sĩ về Luật Hiến pháp và luật hành chính. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Quân cùng các thầy cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã hướng dẫn và trang bị cho tôi kiến thức chuyên sâu về luật học để làm cơ sở cho tôi thực hiện thành công Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, viết Luận văn. Trân trọng! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dương Thị Lan Anh 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khoa học khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Dương Thị Lan Anh 3
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chính quyền địa phương: CQĐP Cơ quan nhà nước: CQNN Khám, chữa bệnh: KCB Quản lý nhà nước: QLNN Thủ tục hành chính: TTHC Ủy ban nhân dân: UBND Xã hội chủ nghĩa: XHCN Xử phạt vi phạm hành chính: XPVPHC 4
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1. Các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................................ 39 Bảng 2. Cơ cấu chức danh viên chức của các bệnh viện .............................. 66 Biểu đồ 1. So sánh phân bố số lượng bác sĩ trên 1.000 dân giữa các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới ......... 20 Biểu đồ 2. So sánh phân bố số lượng điều dưỡng trên 1.000 dân giữa các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới ......... 21 5
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC ................................................. 14 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước................................. 14 1.2. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế ......... 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế....29 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 35 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI TỈNH THANH HÓA ..................................... 36 2.1. Khái quát chung hệ thống y tế của tỉnh Thanh Hóa................................. 36 2.2. Thực tiễn Quản lý Nhà nước đối với viên chức ngành y tế ở Thanh Hóa41 2.3. Đánh giá chung về Quản lý Nhà nước đối với viên chức ngành y tế tại Thanh Hóa ....................................................................................................... 44 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 53 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỈNH THANH HÓA ................................................................................................ 54 3.1. Quan điểm về quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế................ 54 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế . 61 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80 6
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 1891, Bác sĩ Alexandre Yersin đến Nha Trang (Việt Nam), ông viết thư cho mẹ của mình: “Mẹ hỏi con có thích ngành y không. Có và không. Con rất vui được chữa trị cho những người đến nhờ con khám, nhưng con không muốn biến y học thành một cái nghề, nghĩa là con sẽ không bao giờ có thể đòi một người bệnh trả tiền vì đã chữa bệnh cho người đó. Con coi y học là thiên chức, là mục vụ. Đòi tiền để chữa trị cho bệnh nhân thì chẳng khác nào nói với người đó rằng: tiền hay mạng sống.” [16, tr.85] Ngày nay, dù y tế là một lĩnh vực dịch vụ có tính chất thị trường, song sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cho mọi người vẫn là một sứ điệp cao cả. Trong đó, viên chức ngành y tế - trung tâm của hoạt động KCB - luôn gánh vác bổn phận nghề nghiệp và y đức như một lựa chọn duyên định. Từ góc độ chính sách quản lý, Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chủ trương: “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt...”. [36] Điều này cho thấy sự nhất quán trong nhận thức và chính sách của Việt Nam đối với nghề y và viên chức y tế. Trước đó, trong một thời gian dài, quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế tương tự như đối với cán bộ, công chức; chưa tính đến những đặc thù nghề nghiệp và y đức, gián tiếp làm hạn chế chất lượng của đội ngũ viên chức y tế. Việc nghiên cứu, ban hành chính sách phù hợp, bảo đảm tuyển dụng được viên chức y tế tài năng và tận tâm cần tiếp tục được đặt ra trong bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam có nhiều sự thay đổi, các nhu cầu KCB của người dân trở nên đa dạng và đòi hỏi chất lượng cao hơn. 7
  8. Thanh Hóa cũng không nằm ngoài xu hướng trên, là một tỉnh đông dân, địa bàn dân cư rộng lớn đã tạo ra nhiều trở lực trong quá trình chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh. Thách thức thường gặp (dường như ở tất cả các tỉnh, thành địa phương) là đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên y tế tuyến dưới vừa thiếu, vừa chưa đáp ứng được nhu cầu KCB. Hiện tượng bệnh viện tuyến dưới trống trải trong khi bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương quá tải phản ánh những bất cập, hạn chế trong QLNN về viên chức ngành y tế. Bằng thực tiễn đang triển khai, ngành y tế Thanh Hóa cho thấy hướng đi đúng trong quản lý viên chức ngành như: quản lý hiệu quả và yêu cầu cao đối với viên chức y tế; tổ chức và phân phối hiệu quả nguồn lực của hệ thống cơ sở khám chữa bệnh hiện nay; thực hiện tự chủ tại các cơ sở KCB khu vực công, phát triển cơ sở KCB tư nhân ... Tuy nhiên, cách làm của Thanh Hóa chưa được đánh giá bằng các nghiên cứu quản lý chuyên sâu, đó chính là khoảng trống mà đề tài này hướng đến giải quyết. Từ các lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” nhằm khai thác các kinh nghiệm Thanh Hóa đạt được, cùng với các thách thức trong quá trình quản lý, có thể cung cấp thông tin và phương pháp hữu ích cho các địa phương khác; đồng thời, cung cấp các khía cạnh quản trị y tế giữa trung ương - địa phương nhằm tiến tới một hệ thống quản lý tối ưu và bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý viên chức trong lĩnh vực y tế đã được giới nghiên cứu Việt Nam quan tâm từ góc độ quản lý chung và từ đặc thù ngành y nói riêng. Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, học viên đã chọn khảo cứu hai (02) nhóm công trình, gồm (i) các công trình nghiên cứu về quản lý viên chức chung nhằm xây dựng khung lý thuyết về QLNN đối với viên chức ở Việt Nam; (ii) các công trình quản lý viên chức y tế nhằm tìm ra các thách thức trong quản 8
  9. lý chuyên ngành, kết hợp với thực tiễn tại địa phương để đề xuất các giải pháp quản lý mang lại hiệu quả cao. Cụ thể: (i) Các công trình nghiên cứu về quản lý viên chức (chung) Phạm Hồng Thái: Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức (2009) [21]; Bùi Đức Kháng: Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập (2010) [12]; Hồ Đức Việt: Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (2010) [25]; Phạm Hồng Thái, Nguyễn Đăng Dung, Nguyễn Ngọc Chí: Phân cấp quản lý nhà nước (2011) [22]; Trần Anh Tuấn: Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập (2011) [20]; Lê Minh Hương: Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ (2012).[11]; Trần Văn Long: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục từ thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng (2018); Nguyễn Xuân Thu: Đổi mới tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức: nhìn từ các trường đại học công lập (2020). (ii) Các công trình nghiên cứu về quản lý viên chức y tế Vũ Tiến Dũng: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức tại các bệnh viện công - Từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai Hà Nội (2011) [4]; Nguyễn Thu Hằng: Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ngành Xây dựng ở Việt Nam hiện nay (2013) [7]; Nguyễn Thị Thu Hằng: Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ở Việt Nam hiện nay (2013) [8]; Phạm Văn Tác: Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực Y tế (2014) [19]; Kiều Linh: Quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2014). [14]; Phạm Ngọc Bích: Đánh Giá Viên Chức Ở Các Bệnh Viện Công Lập Thuộc Sở Y Tế Hà Nội (2017). 9
  10. Đánh giá tình hình nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu về quản lý viên chức chung đã khái quát những vấn đề cơ bản về QLNN, phân biệt QLNN với các loại hình quản lý khác. Tuy nhiên, các công trình này mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản có tính lý luận về quản lý, QLNN và QLNN đối với ngành, lĩnh vực mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu giải quyết những vấn đề cụ thể trong quản lý. Các công trình nghiên cứu về quản lý viên chức y tế nhìn chung đã khái quát được một số thách thức trong quản lý viên chức y tế thời gian qua. Các công trình này đã chỉ ra được những bất lợi cố hữu khi Việt Nam duy trì cách quản lý người làm trong ngành y như các công chức hành chính nhà nước, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý, tạo ra các vấn nạn trong ngành y. Một trong số các giải pháp mà tác giả hướng đến, đồng thời là hướng đi của tỉnh Thanh Hóa thời gian qua là thực hiện cơ chế tự chủ đối với các bệnh viện công lập, xã hội hóa dịch vụ y tế, thúc đẩy sự phát triển của các bệnh viện tư nhằm tăng sự cạnh tranh lành mạnh trong cung cấp dịch vụ KCB cho người dân. Nhìn chung, các công trình đã phần nào cung cấp các giải pháp để giải quyết thực tiễn quản lý của ngành, địa phương. Đối với Thanh Hóa, đề tài này sẽ cung cấp, đánh giá và củng cố các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý viên chức trong hệ thống y tế của tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn tự chủ hóa ngành y tế tại tỉnh Thanh Hóa; từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý viên chức ngành y tế tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh trở xuống. 10
  11. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận, pháp lý về QLNN đối với viên chức ngành y tế như: làm rõ các khái niệm công cụ; khái quát đặc điểm, vai trò và các yếu tố tác động đến việc QLNN đối với viên chức ngành y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng (Chương 2) dựa trên khung lý thuyết của Chương 1 nhằm chỉ ra các kết quả đạt được, các hạn chế trong QLNN đối với viên chức ngành y tế. Theo đó, tác giả đã kiểm chứng chủ trương tự chủ đối với các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa để rút ra các kinh nghiệm quản lý cho các địa phương khác ở Việt Nam. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với viên chức ngành y tế, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh trở xuống. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lý thuyết, quan điểm về QLNN đối với viên chức y tế; hệ thống văn bản chính sách, pháp luật về QLNN đối với viên chức y tế. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về QLNN đối với viên chức ngành y tế tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở nhận thức về chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vậy biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tác giả luận giải các vấn về chính sách, pháp luật về quản lý viên chức phù hợp với bối cảnh chính trị - xã hội của địa phương và quốc gia. Tác giả cũng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý viên chức, kết 11
  12. hợp với thực tiễn của QLNN đối với viên chức tại cơ sở y tế tuyến tỉnh để định hướng cho nghiên cứu của mình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích quy phạm: Đây là phương pháp trọng tâm của các nghiên cứu ngành luật. Phương pháp này dùng để phân tích các quy phạm thể hiện trong hiến pháp, các đạo luật, văn bản dưới luật và trong các văn kiện của Đảng. Phương pháp phân tích tư liệu: được dùng trong toàn bộ luận văn. Các tư liệu có thể xếp loại thành các nhóm: văn bản (pháp lý, chính trị, hành chính); công trình khoa học (tạp chí chuyên ngành, sách chuyên khảo); bài viết đăng báo (viết, trả lời phỏng vấn, phản biện). Phương pháp lịch sử: Quá trình nghiên cứu cũng cần đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể tránh đi vào sự quy chiếu võ đoán. Các lý giải và giải pháp (nếu có) cũng sẽ cần được cân nhắc dựa vào các bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội cụ thể. Ngoài những phương pháp nghiên cứu chuyên ngành nêu trên, phương pháp nghiên cứu định tính cũng được triển khai trong trường hợp cần tìm hiểu sâu, chi tiết về một vấn đề mà các số liệu thống kê không mô tả được bản chất hoặc thiếu sự tin cậy, khó xác thực. 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Một là, luận văn phân tích, luận giải và khái quát các nghiên cứu trước đó để xây dựng khung lý thuyết nhằm luận giải mô hình QLNN đối với viên chức trong ngành y tế của Việt Nam hiện nay; Hai là, luận văn kiểm chứng từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa để chỉ ra giải pháp trao quyền tự chủ cho các cơ sở KCB công lập, trong đó quyền tự chủ trong đào tạo, tuyển dụng, sử dụng viên chức y tế đã giúp Thanh Hóa nhanh chóng tạo lập được hệ thống y tế tuyến tỉnh trở xuống đáp ứng được nhu cầu KCB của địa phương. Đây là những kinh nghiệm có thể giúp các địa phương 12
  13. khác triển khai trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành y tế bằng các biện pháp quản lý phù hợp đối với viên chức trong ngành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba (03) Chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật của quản lý nhà nước về viên chức; Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế tại tỉnh Thanh Hóa; Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế tỉnh Thanh Hóa. 13
  14. CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước 1.1.1. Khái niệm Quản lý Quản lý là một hiện tượng sinh ra khi con người cần giải quyết các vấn đề của cuộc sống nhằm duy trì trật tự xã hội chung. Quản lý là một hiện tượng đa diện. Tính đa diện và phức tạp của quản lý là bởi trong quản lý cả chủ thể và khách thể của tác động quản lý là con người - một chủ thể phức tạp bậc nhất trong số các sinh vật sống tổ chức được đời sống dạng xã hội. Từ phương diện triết học, trong các ấn phẩm triết học (B. Rassel, K. Popper, K. Jaspers), quản lý được phân tích từ quan điểm về tính chất tự quản của xã hội. Các luận điểm và kết luận của tư duy triết học tạo nên cơ sở phương pháp luận và thế giới quan nhận thức khoa học và hoàn thiện thực tế của quản lý, tạo khả năng định hướng cho những tìm tòi sáng tạo. [6, tr.50] Từ phương diện xã hội học những khía cạnh quan trọng của quản lý đã được (K. Marx, M. Veber, T. Beblen, D. Bernkhem), phát hiện và chứng minh sự lệ thuộc, mối tương quan giữa mức độ trật tự của các quá trình xã hội và tình trạng quản lý. Đồng thời chỉ ra tính hai mặt của quản lý (tính xã hội và tính giai cấp), về chế độ quan liêu/thư lại trong quản lý, hay đồng nhất quản lý với sự điều khiển tự động hóa trong các hệ thống cơ giới - công nghệ.[6, tr.51] Từ phương diện kinh tế, các nhà kinh tế học là những người đã đặt nền tảng cho việc quản trị - lý thuyết quản lý công việc, kinh doanh, sản xuất, dịch vụ. Sự tổng hợp những tri thức kinh tế và công nghệ do G. Ford, F. Taylor, G. Emerson, A. Fiol và những chuyên gia nổi tiếng khác thực hiện. Lý thuyết 14
  15. của các tác giả này đã đặt nền tảng cho sự hình thành hệ thống tri thức mà ngày nay gọi là “lý luận quản lý”. [6, tr.53] Quản lý từ phương diện chính trị, quản lý là hiện tượng gắn với quyền lực, xuất phát từ quyền lực và dựa vào quyền lực, thu hút quyền lực vào các tác động quản lý. Nói cách khác bản chất của quản lý là quyền lực, được ghi nhận bởi thể chế, được thực hiện bởi các thiết chế nhà nước, xã hội, được bảo đảm bởi cơ sở vật chất - tài chính, bằng những hình thức, phương pháp khác nhau. Trong quản lý thể hiện các khía cạnh chính trị đặc trưng cho khả năng của quản lý trong việc phân bổ các giá trị và chấn chỉnh, trật tự hóa các quan hệ, quá trình xã hội. Quản lý là hiện tượng có quan hệ gắn kết với pháp luật, trong nhiều trường hợp quản lý tiếp thụ hình thức pháp luật, sử dụng sức mạnh pháp luật, được thực hiện theo các thủ tục do pháp luật quy định. Các khía cạnh pháp luật của quản lý có tính chất nguyên tắc đối với thực tiễn quản lý. Trong quản lý tồn tại các hình thức lao động khác nhau của con người, sử dụng các công cụ và phương tiện lao động tương ứng, được pháp luật điều chỉnh. Vì vậy, trong các giáo trình luật hành chính, thường quan niệm, bản chất của quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành [26, tr.32], pháp luật là cơ sở của QLNN, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quản lý. Như vậy, quản lý được nhìn nhận, tiếp cận từ nhiều góc nhìn khác nhau: triết học, chính trị, lịch sử, tư tưởng, pháp luật, kinh tế, tâm lý-xã hội, phương tiện-điều kiện, thông tin, sư phạm … đều có ý nghĩa nhận thức, làm sáng tỏ một mặt riêng biệt nào đó của hiện tượng xã hội phức tạp này. Mỗi khía cạnh nghiên cứu đều thực hiện chức năng nhận thức của con người, do đó không nên đặt chúng đối lập nhau, không nên tuyệt đối hóa phương diện nào. Để quản lý tốt trong thực tiễn phải biết tiếp thu, kết hợp tất cả các kết quả nghiên cứu từ những phương diện khác nhau một cách logic. Vì vậy, 15
  16. quản lý không chỉ là một khoa học, mà còn là sự kết hợp các tri thức để quản lý, để giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra với quản lý. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: “Quản lý” là sự tác động có tổ chức, mang tính quyền lực, có chức năng điều chỉnh làm thay đổi đời sống của con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Quản lý nhà nước Nhà nước với tư cách là một thiết chế xã hội, có cơ cấu, đội ngũ công chức và nguồn lực lớn nhất trong xã hội. Mặt khác, nhà nước quản lý, tác động đến các quá trình xã hội, tác động đến các khách thể của quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đã định, nhằm làm thay đổi hiện thực đời sống xã hội, đời sống các cá nhân, tổ chức theo hướng tích cực, phát triển. Nhà nước, hay QLNN cũng xoay quanh những nội dung này. Quản trị nhà nước, hành chính, QLNN chỉ là thuật ngữ được sử dụng để gán, hay thể hiện cho hiện tượng mà nhà nước phải thực hiện. Xuất phát từ quan niệm, quản trị là một loại hình của quản lý, thì quản trị nhà nước chỉ là một bộ phận của QLNN. QLNN bao gồm hai bộ phận: quản lý/quản trị các công việc nội bộ nhà nước, quản lý những gì mà nhà nước đang nắm giữ và quản lý tác động ra bên ngoài nhà nước - tác động đến các quá trình chính trị, kinh tế - xã hội, tác động đến cá nhân, tổ chức - tác động đến các khách thể của QLNN. Theo đó, QLNN được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành có tổ chức bởi hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế Quản lý viên chức y tế được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. [18] Theo nghĩa hẹp, QLNN đối với viên chức ngành y tế là việc cơ quan có thẩm quyền QLNN ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, 16
  17. khen thưởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác QLNN đối với viên chức ngành y tế. Theo nghĩa rộng, QLNN đối với viên chức ngành y tế là việc cơ quan có thẩm quyền QLNN ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác QLNN về lĩnh vực y học; quản lý đối với nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực y tế. QLNN đối với viên chức ngành y tế là một bộ phận cấu thành hoạt động QLNN đối với viên chức nói chung bảo đảm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước có hiệu lực và hiệu quả. Do vậy, hoạt động quản lý viên chức y tế có những đặc điểm sau: (i) QLNN đối với viên chức ngành y tế mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền QLNN đối với lĩnh vực y tế. Tính quyền lực ấy là đặc điểm để phân biệt hoạt động QLNN với hoạt động quản lý khác và phân biệt hoạt động QLNN đối với viên chức y tế với hoạt động QLNN đối với viên chức khác; (ii) QLNN đối với viên chức ngành y tế có mục tiêu, chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu; do vậy hoạt động QLNN đối với viên chức ngành y tế cũng có mục tiêu riêng, để thực hiện được mục tiêu này cần phải thiết lập một hệ thống các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; (iii) QLNN đối với viên chức ngành y tế mang tính chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao, linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng để đạt được mục tiêu; (iv) QLNN đối với viên chức ngành y tế mang tính thứ bậc chặt chẽ, không có sự cách biệt giữa người quản lý và người bị quản lý, không vì lợi 17
  18. nhuận và nhân đạo; tính thứ bậc được thể hiện trong QLNN đối với viên chức ngành y tế ngay từ khi xây dựng hệ thống viên chức y tế. Hoạt động QLNN đối với viên chức ngành y tế để nhằm phục vụ cộng đồng do vậy xét tổng thể cùng mục tiêu chung của các cơ quan nhà nhà nước khác là phục vụ nhân dân. Do vậy, việc QLNN đối với viên chức ngành y tế được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau: Một là, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế; Hai là, bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; Ba là, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức ngành y tế được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc; Bốn là, thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức ngành y tế là người có tài năng, người dân tộc thiểu số, viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước đối với viên chức ngành y tế. Từ những phân tích trên, QLNN đối với viên chức ngành y tế được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành có tổ chức bởi hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực y tế. 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế QLNN đối với viên chức ngành y tế là phương thức quản lý về một lĩnh vực cụ thể của quốc gia cho nên nó có tính chất chung của QLNN và quản lý hành chính nhà nước, cụ thể như sau [9]: Tính lệ thuộc vào chính trị: theo quan điểm Mác-xít, QLNN đối với viên chức ngành y tế có tính phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị của từng hệ 18
  19. thống chính trị. Đặc điểm này nổi bật ở những quốc gia mà bộ máy QLNN can thiệp rộng đến xã hội. Tính xã hội: Y tế được xem như là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi nhà nước và của toàn xã hội. Trong QLNN đối với viên chức ngành y tế nói chung cần phải coi trọng tính xã hội. Tính pháp quyền: QLNN là quản lý bằng pháp luật, vì vậy QLNN đối với viên chức ngành y tế cũng phải tuân thủ những quy định chung của pháp luật. Tính chuyên môn, nghiệp vụ: viên chức y tế phải đáp ứng yêu cầu về trình độ tương ứng với yêu cầu về tiêu chuẩn các ngạch chức danh đã được quy định. Tính hiệu lực, hiệu quả: lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để đánh giá viên chức ngành y tế và trong công tác quản lý y tế. Như vậy, quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế mang những đặc điểm sau: Thứ nhất, đặc điểm hành chính - chuyên môn y tế: là sự kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong các hoạt động triển khai y tế nhằm đảm bảo hiệu quả vận hành của hệ thống y tế. Nói cách khác, thực chất là triển khai các hoạt động hành chính nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động chăm sóc sức khỏe. Đối với QLNN đối với viên chức ngành y tế, đây được xem là đặc điểm quan trọng nhất. Thứ hai, đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý: Nhà nước, xét theo nghĩa rộng, và các cơ quan hành chính nhà nước, xét theo nghĩa hẹp, đóng vai trò là chủ thể trong hoạt động quản lý. Tính quyền lực thể hiện ở tư cách pháp nhân trong hoạt động quản lý; cách thức quản lý, chỉ đạo; quan hệ thứ bậc trong hệ thống vận hành, quản lý. Thứ ba, đặc điểm kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN đối với viên chức ngành y tế. Xu thế về xã hội hóa trong lĩnh vực y tế 19
  20. phát triển mạnh mẽ; đây cũng là một trong những đặc điểm xuyên suốt trong tư tưởng quản lý, xây dựng chính sách, chiến lược trong QLNN đối với viên chức ngành y tế. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế Y tế là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về bệnh lý từ đó chuẩn đoán, xây dựng phác đồ phòng và điều trị bệnh lý, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về dạng bệnh phẩm, một bộ phận khác có nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo ra các dược phẩm chữa trị, phục hồi hoặc nâng cao sức đề kháng cũng như sức khỏe, lĩnh vực này trong y học được gọi chung là dược học. Người công tác trong lĩnh vực y tế được gọi là “thầy thuốc” hay “bác sĩ”, là người có nhiệm vụ bảo vệ, duy trì, phục hồi sức khỏe cho con người. Công việc của những người làm việc trong lĩnh vực y học thường đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao độ, thường xuyên phải làm việc trong các hoàn cảnh bất thường như dịch bệnh, thiên tai, cấp cứu, nghỉ lễ. Ngày nay, những thành tựu khoa học công nghệ góp phần phát triển mạnh mẽ ngành y học, số lượng bác sĩ của Việt Nam hiện đang còn thiếu nhiều (với 0,8 bác sĩ và 1,1 điều dưỡng trên 1.000 dân (năm 2016), biểu đồ so sánh phân bố số lượng bác sĩ và điều dưỡng trên 1.000 dân giữa các nước trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy Việt Nam thuộc nhóm các nước có số lượng bác sĩ và điều dưỡng thấp hơn chỉ số trung bình của các nước có thu nhập thấp và trung bình thấp [40]) Ngoài các bệnh viện Trung ương, Bộ, ngành và các cấp địa phương, hiện nay ngày càng nhiều bệnh viện, phòng khám tư nhân được xây dựng, đòi hỏi bổ sung đội ngũ nhân lực. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0