intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

52
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính "Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tuyển dụng viên chức y tế; Thực trạng tuyển dụng viên chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng; Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN HÀ NỘI, năm 2021
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: 1. Đây là Luận văn “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” do tôi thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Thuận. 2. Công trình này không trùng lặp số liệu với các nghiên cứu khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và đáng tin cậy. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hồng Hạnh
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Y TẾ............................................................. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế .................... 8 1.2. Căn cứ, nguyên tắc tuyển dụng viên chức y tế ....................................... 17 1.3. Thẩm quyền, điều kiện tuyển dụng viên chức y tế ................................. 18 1.4. Phương thức tuyển dụng viên chức y tế .................................................. 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển dụng viên chức ........................... 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 41 2.1. Khái quát thực trạng ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng......................... 41 2.2. Các văn bản của Thành phố Đà Nẵng về tuyển dụng viên chức và tuyển dụng viên chức y tế ........................................................................................ 46 2.3. Thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2020 ................................................................................ 48 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 57 3.1. Nhu cầu nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ....................... 57 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ..................... 60 KẾT LUẬN ................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Số liệu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp 2.1 50 công lập y tế từ năm 2015 đến năm 2020 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Hệ thống ngành y tế thành phố Đà Nẵng 43 Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia 2.2 44 theo trình độ Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia 2.3 45 theo chức danh nghề nghiệp Trình độ bác sĩ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 2.4 45 tại TP Đà Nẵng
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động của nền hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức luôn là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính Nhà nước. Ở nước ta, những thành tựu đạt được trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới có phần đóng góp quan trọng của đội ngũ công chức. Việc xây dựng một đội ngũ công chức bao gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý và có phẩm chất đạ đức tốt, làm việc nghiêm túc vì trách nhiệm của mình trước công vụ là yêu cầu cấp thiết trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh.Công tác tuyển dụng công chức là bước đầu để tuyển chọn đội ngũ công chức có chất lượng cao, nhưng trong thời gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên việc tuyển dụng chưa phát hiện ra những công chức thực sự có tài, có đức. Tuyển dụng viên chức chuyên môn có chất lượng là công việc hết sức quan trọng mà mọi cơ quan, tổ chức đều phải thực hiện, bởi con người là nguồn lực quan trọng và quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khuyên nhủ “Dụng nhân như dụng mộc”, có nghĩa không có người vô dụng mà chỉ có nhìn việc để giao người, giao việc sai người chỉ làm hỏng việc, mà còn có những hệ lụy khó lường. Bởi vậy, từng cơ quan, đơn vị của nhà nước hay các tổ chức sản xuất, kinh doanh đều phải xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thu hút người tài về làm việc. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay, nguồn nhân lực có chất lượng cao là điểm yếu của nhiều tổ chức, 1
  6. đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập không nằm ngoài các tổ chức, đơn vị nói trên. Các đơn vị sự nghiệp công lập đang đóng vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên hầu hết các lĩnh vực như giáo dục, y tế, truyền thông, ... Với các hoạt động dịch vụ đặc thù nên các đơn vị này cần phải sử dụng một nguồn lực chất lượng có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo nghiêm túc, giàu kinh nghiệm hơn so với các hệ thống cơ quan, đơn vị khác. Tuy nhiên, trước nhu cầu thay đổi, phát triển của xã hội, nguồn nhân lực có chất lượng cao lại là điểm yếu của nhiều nơi, nhiều cơ quan đơn vị trong giai đoạn hiện nay. Ngoài những hạn chế của đội ngũ nhân lực hiện có, việc tuyển dụng nhân lực tại các đơn vị cũng đang gặp một số vướng vướng mắc như thiếu chủ động, khó thu hút nhân lực có chất lượng chuyên môn cao, tiêu cực phát sinh trong tuyển dụng, sự bất hợp lý từ các quy định của pháp luật… Luật Viên chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010, là luật đầu tiên điều chỉnh riêng về nhóm đối tượng là viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 03/2019/TT- BNV của Bộ Nội vụ ngày 14/5/2019 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về 2
  7. tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy vậy, một số quy định còn chưa cụ thể, mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị từng ngành thực hiện vẫn chưa thống nhất về các quan điểm. Kết quả giảm hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý nhà nước, dẫn đến tình trạng tiêu chức trong tuyển dụng viên chức, không thu hút được người tài tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Để nâng cao chất lượng viên chức, các cơ quan đơn vị khi tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế từng đơn vị, từng vị trí việc làm, công việc cụ thể; phải kết hợp các giải pháp trong đó phải tích cực hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, xây dựng danh mục việc làm, từ đó mới có cơ sở tuyển dụng đúng người, đúng việc. Công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng bước đầu đã thực hiện tuyển dụng theo Đề án vị trí việc làm được xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành và đặc thù của ngành trên địa bàn thành phố. Việc nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm sẽ góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác tổ chức cán bộ trong tình hình mới cũng là yêu cầu cấp thiết nhằm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bố trí và sử dụng người tài ở nước ta giai đoạn 2020 - 2025. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 3
  8. Việc tuyển chọn nhân lực vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị và các vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng này là các đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn, luận án, bài viết, công trình nghiên cứu. Phần lớn đều nghiên cứu việc tuyển dụng đối với công chức hoặc viên chức trong nhóm đối tượng là cán bộ, công chức. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Minh Phương (2011) Một số giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay. - Trần Văn Quảng (2011) Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. - Đào Thị Thanh (2010) Một số kiến nghị về xây dựng cơ chế tuyển dụng công chức theo mô hình công cụ việc làm ở nước ta. - Lê Cẩm Hà (2010) Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực cua khu vực nhà nước. - Hoàng Quốc Long (2010) Một số nội dung mới trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. - Nguyễn Hữu Hải (2009) Thi tuyển công chức theo vị trí việc làm và điều kiện áp dụng ở nước ta. Với nhóm đối tượng viên chức, các công trình, bài viết tập trung nghiên cứu về số lượng, chất lượng, hoạt động chuyên môn; những điều bất hợp lý trong pháp luật điều chỉnh về viên chức, các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Các cơ quan nhà nước cũng có một số nghiên cứu về thực trạng viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc trong lĩnh vực thuộc quyền quản lý. Một số bài viết liên quan đến các vấn đề này như: - Nguyễn Thu Trang (2016) Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm từ thực tiễn Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. 4
  9. - Ngô Tự Nam (2011) Pháp luật về viên chức và những đổi mới về phương thức, cơ chế quản lý viên chức. - Trần Anh Tuấn (2010) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. - Văn Tất Thu (2010) Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Luật Viên chức. - Bộ Y tế (2009) Báo cáo chung tổng quan ngành y tế; Nhân lực y tế Việt Nam. Nhìn chung, các bài viết, công trình nghiên cứu đều tập trung về viên chức nhiều khía cạnh theo sự thay đổi, hoàn thiện của pháp luật về đội ngũ này. Tuy nhiên, mãng vấn đề tuyển dụng viên chức y tế vẫn chưa được nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tế, chưa đề cập đến nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng theo vị trí việc làm. Từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng đã triển khai trong thời gian gần đây, bản thân muốn nghiên cứu sâu hơn liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, nhất là trong bối cảnh cơ chế, pháp luật hiện nay đối với đội ngũ viên chức ngày càng thay đổi theo xu hướng ngoại nhập, ngành y cũng là một trong những ngành đặc thù yêu cầu phải trình độ chuyên môn cao. Việc lựa chọn đề tài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, tạo nền tảng hoàn thiện chế độ tuyển dụng viên chức tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và nước ta nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về công tác tuyển dụng viên chức và đánh giá việc tuyển dụng viên chức y tế từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện việc tuyển dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm. 5
  10. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức hiện nay. Đánh giá tuyển dụng viên chức nói chung và tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện tuyển dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm tại thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tuyển dụng viên chức y tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu công tác tuyển dụng thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Đề tại dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng đội ngũ công chức, viên chức các ngành ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng tuyển dụng. Ngoài ra, việc nghiên cứu còn dựa trên nguyên tắc kế thừa, vận dụng chọn lựa những kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp; phương pháp thu thập số liệu, khảo sát; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp logic để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6
  11. 6.1. Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận pháp luật trong công tác tuyển dụng viên chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó còn góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng ở nước ta hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là vấn đề nghiên cứu chuyên sâu về đề tài tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng tuyển dụng theo vị trí việc làm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong tình hình mới hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn: Tên luận văn: “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tuyển dụng viên chức y tế Chương 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 7
  12. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Y TẾ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế 1.1.1. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế 1.1.1.1. Khái niệm viên chức y tế - Khái niệm viên chức: Trong cuộc sống, bên cạnh những nhu cầu vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển, con người còn có những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, thông tin ... Xã hội dần hình thành bộ phận lao động đảm nhiệm những công việc như vậy. Ban đầu, những công việc này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lao động còn lại. Sự phát triển của xã hội và chuyên môn hóa lao động ngày càng cao khiến cho lực lượng lao động này càng tăng cao và mang tính chuyên nghiệp. Từng giai đoạn mà đội ngũ này có các tên gọi khác nhau hoặc có những khác biệt đôi chút trong cách quản lý, sử dụng và hoạt động cung cấp dịch vụ. Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp luật thay đổi theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào quan điểm của Nhà nước về đội ngũ này. Tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ban hành năm 1998, cụm từ được sử dụng là “cán bộ, công chức”. Khi Pháp lệnh được sửa đổi bổ sung năm 2003, lần đầu tiên viên chức được tách riêng thành một nhóm, phân biệt với công chức. Điểm d Điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là “những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.” Sau này, hai đối tượng công chức, viên chức được phân biệt một cách rõ ràng hơn tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010. 8
  13. Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức như sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.“ Từ những quy định trong văn bản pháp luật trên, ta có thể hiểu khái niệm về viên chức thông qua một số nội dung cụ thể sau đây: + Viên chức là những công dân Việt Nam qua quá trình tuyển dụng theo một quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí công việc cụ thể như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin, ... tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia công tác quản lý nhà nước. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân những sản phẩm “phi hiện vật”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ” mang tính chất nghề nghiệp cao. Với tính chất như vậy nên hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên nghiệp, chính xác. + Viên chức phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ khoongh bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng viên chức đó là: Thi tuyển và xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010). + Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sự quản lý của Nhà nước. + Thời gian làm việc: được tính từ khi tuyển dụng. Hợp đồng làm việc có hiệu lực đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội. 9
  14. + Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức: Viên chwusc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng, sử dụng viên chức có thỏa thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên... Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý để sau này có tranh chấp vi phạm quyền hoặc các vấn đề liên quan để xử lý. + Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức làm căn cứ xây dựng, quản lý đội ngũ viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp bậc phù hợp; các chuyên ngành viên chức có thể kể đến như giáo dục, y tế, giải trí… các nhân viên trong cơ quan nhà nước khác. - Khái niệm viên chức y tế: Trong giai đoạn hiện nay, bất cứ cơ quan, đơn vị nào muốn tồn tại và phát triển đều phải xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, năng lực, tay nghề, tiếp thu được những tinh hoa, công nghệ trên thế giới. Đặc biệt hơn, khi Việt Nam gia nhập WTO thì điều này còn trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, vì đội ngũ lao động là nhân tố quyết định nền kinh tế phát triển hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để thực hiện sứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân ngành y tế cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, năng lực, có tâm, có tài. Đó chính là những viên chức làm việc tại các cơ sở y tế (bao gồm cả quân y, công lập, tư nhân, các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học lĩnh vực y/dược, cung ứng dịch vụ sức khỏe) trong toàn quốc, nói cách khác còn gọi là nhân lực y tế. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”. Nhân lực y tế bao gồm nhân lực biên chế và nhân lực hợp đồng đang làm việc trong hệ thống cơ sở y tế công lập, cơ sở đào tạo, hệ 10
  15. thống nghiên cứu khoa học về y/dược và tất cả những người tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Theo đó nhân lực y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, y tế công cộng, công tác xã hội về sức khỏe và các đối tượng gián tiếp hỗ trợ dịch vụ chăm sóc sức khỏe, họ không tham gia trực tiếp đối với người bệnh nhưng có tầm quan trọng trong hầu hết các chức năng của hệ thống y tế. Nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên chức y tế. Nhân lực y tế được tiếp cận theo nghĩa rộng thì viên chức y tế được hiểu theo nghĩa hẹp. Bám sát khái niệm viên chức thì ta có khái niệm viên chức y tế là “Viên chức y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”. Viên chức y tế bao gồm viên chức làm công tác lãnh đạo, quản lý, đội ngũ trực tiếp làm công tác chuyên môn chăm sóc người bệnh (bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dược), đội ngũ gián tiếp làm công tác nghiệp vụ (công tác xã hội, quản lý chất lượng, kỹ sư, hành chính, kế hoạch tổng hợp). Viên chức quản lý được bổ nhiệm có thời hạn làm công tác điều hành, quản lý một số nhiệm vụ tại cơ sở y tế công lập những không được gọi là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Viên chức y tế được gắn liền các chức danh nghề nghiệp. Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực như bác sĩ, bác sĩ dự phòng, y sĩ được quy định tại Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Liên Bộ Y tế và Bội Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ. Bên cạnh đó còn có các Thông tư quy định các chức danh nghề nghiệp khác như Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức 11
  16. danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y hay Thông tư số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược. 1.1.1.2. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế Hiểu một cách đơn giản tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng một công việc trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị. Tại một số công ty, lãnh đạo hoặc phòng nhân sự thường tham gia vào quá trình tuyển dụng để lựa chọn người làm việc trực tiếp cùng với mình. Tuyển dụng phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh giữa các ứng viên. Như vậy mới đúng là “tuyển”. Trong phần lớn các lĩnh vực, số lượng ứng viên sẽ nhiều hơn số lượng vị trí việc làm được tạo ra, nên khi có nhiều ứng viên tham gia tuyển dụng cho một vị trí có hạn sẽ khiến người tuyển dụng có nhiều lựa chọn hơn, nếu thực sự tuyển dụng công bằng, minh bạch, khách quan thì người tuyển dụng sẽ lựa chọn được người có trình độ chuyên môn cao nhất xứng với mục tiêu đặt ra của người sử dụng lao động. Theo Khoản 4, Điều 3 Luật Viên chức năm 2010 thì tuyển dụng là “việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độvà năng lực làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. Như vậy, việc tuyển dụng cần đạt các yêu cầu là có tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc. Tuyển dụng viên chức là viên chức phải được được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”. Tuyển dụng viên chức khác so với tuyển dụng công chức. Công chức mang tính chất công quyền, hoạt động thực thi công vụ. Khi tuyển dụng công 12
  17. chức phải tuân theo những quy định chặt chẽ về điều kiện và phương thức, khi tuyển phải dựa vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan nhà nước, chủ yếu được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển. Tuyển dụng nhân sự diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng lại ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của đơn vị. Có thể ví tuyển dụng giống như một người nông dân chọn những hạt giống tốt nhất để ươm mầm trên mảnh ruộng của mình. Nếu tuyển dụng được thực hiện có hiệu quả thì xác định một đội ngũ viên chức có trình độ, năng lực và phát triển của đơn vị. Ngược lại, nếu tuyển dụng không được tiến hành một cách nghiêm túc thì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động chung, thậm chí còn mang tới những nguy cơ sa sút hoặc sụp đổ của một đơn vị. Tuyển dụng được viên chức xứng đáng, có năng lực cũng chính là việc sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực nhà nước đầu tư cho các đơn vị sử nghiệp. Hiện nay, Nhà nước còn đang cấp một số lượng ngân sách lớn cho việc trả lương và thanh toán các hoạt động liên quan tới đội ngũ viên chức. Một viên chức có năng lực, đảm nhiệm tốt công việc chuyên môn sẽ làm giảm bớt gánh nặng tăng biên chế tại các vị trí việc làm, tạo điều kiện tiết kiệm kinh phí chi trả cho nguồn nhân lực để đầu tư vào các hoạt động khác. Xây dựng nguồn lực luôn là nhiệm vụ quản trọng của bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp hay đơn vị nào. Ngoài việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ hiện có, việc bổ sung những viên chức mới có chất lượng cũng là điều hết sức cần thiết. Do đó, tuyển dụng viên chức cần phải được xây dựng từ đề án, kế hoạch phát triển nhân lực mang tính chiến lược dài hạn. Tóm lại, tuyển dụng viên chức y tế là việc lựa chọn những công dân Việt Nam có năng lực, phẩm chất, trình độ làm công tác chuyên môn chuyên ngành y tế, theo yêu cầu công việc và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tuyển dụng viên chức y tế là đơn vị sự nghiệp y tế công lập căn cứ 13
  18. vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương để xây dựng kế hoạch tuyển dụng, việc tuyển dụng viên chức y tế được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ y tế, đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần người có trình độ chuyên môn kỹ thuật hoặc kỹ năng đặc biệt, được đào tạo bài bản để đảm nhận công việc chăm sóc sức khỏe người bệnh. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thường áp dụng tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển, hình thức này thủ tục sẽ đơn giản hơn hình thức thu tuyển, nội dung xét tuyển chủ yếu đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vị trí cần tuyển. Việc ràng buộc giữa đơn vị sự nghiệp y tế công lập và viên chức là hợp đồng làm việc. Viên chức y tế là đối tượng đặc thù nên việc tuyển dụng viên chức y tế cũng cần đáp ứng các điều kiện, nhu cầu tùy theo từng bệnh viện chuyên khoa khác nhau. Việc tuyển dụng được thực hiện qua ký kết hợp đồng làm việc ở vị trí việc làm mà đơn vị yêu cầu. Đây là công việc có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một đơn vị y tế công lập. Bên cạnh đó còn tác động đến công tác quản lý của nhà nước đối với các bệnh viện công và đội ngũ viên chức y tế. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế 1.1.2.1. Đặc điểm Ngành y là một ngành nghề rất quan trọng, đặc biệt, một ngành có liên quan trực tiếp đến đời sống và tính mạng con người, đến hạnh phúc của từng gia đình, đến sức khỏe và sự cường thịnh của một dân tộc, của toàn xã hội. Nghề Y là một nghề cao quý, được xã hội tôn vinh, những người thầy thuốc phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện y đức mới thực hiện được lời dạy của Bác. Không có ngành nào lại đi vào đời sống con người một cách sâu sắc và cấp thiết như ngành y, nó đi liền với sự xuất hiện con người và chắc chắn sẽ tồn tại cho đến khi không còn sự sống của con người. Cũng không có ngành 14
  19. nào như ngành y mà một lỗi lầm hay một thiếu sót dù nhỏ lại có thể gây nên những tác hại lớn đến sức khỏe và thậm chí đến tính mạng của con người, mà người người mắc lỗi có khi không còn cơ hội sửa chữa, khắc phục được nữa. Xuất phát từ đặc thù trên nên việc tuyển dụng viên chức y tế không như tuyển dụng viên chức các ngành khác quan tâm đến vấn đề lý thuyết, tuy nhiên ngành y khi tuyển dụng rất quan tâm đến tay nghề. Theo quy định hiện hành, sự khác biệt cơ bản của viên chức và cán bộ công chức là tuyển dụng dựa theo vị trí việc làm thông qua hợp đồng làm việc và hưởng lương do đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc chi trả. Nếu cán bộ công chức là cá nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị, tức là các cơ quan mang tính chất “công”, nhân danh nhà nước để thực thi quyền hạn của mình thì viên chức y tế lại hoạt động thuần túy mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ. Theo Điều 4 Luật Viên chức nêu “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 1.1.2.2. Vai trò Việc cung ứng các dịch vụ y tế đòi hỏi một lực lượng nhân lực lớn, bởi trong nhu cầu cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh. Trong các trưởng hợp đặc biết, phức tạp cần phải có sự thống nhất một tập thể nhân viên y tế bao gồm nhiều chức danh để chăm sóc cho một người bệnh. Thậm chí có trường hợp ca bệnh đơn giản nhưng cần nhiều dịch vụ cung ứng đáp ứng nhu cầu của người bệnh. Lao động của viên chức y tế là một loại hình lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao đối với sức khỏe con người và tính mạng của người bệnh. Là lao động liên tục cả ngày đêm, diễn ra trong điều kiện sinh hoạt không phù 15
  20. hợp với sinh lý của con người làm ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe của nhân viên y tế, làm đêm ngủ ngày. Lao động trong điều kiện môi trường độc hại, dễ lây nhiễm bệnh tật, chất thải môi trường, hóa chất, thường xuyên tiếp xúc trực tiếp đau đớn của người bệnh, lao động căng thẳng cực nhọc (đứng mổ cả tiếng đồng hồ), chịu sức ép nặng nề của dư luận, thái độ, hành vi của người bệnh, người nhà người bệnh khi không đáp ứng nhu cầu của họ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nhân viên y tế. Nên nhân viên y tế cần có chế độ đãi ngộ đặc biệt, có sự ưu tiên trong xã hội. Lao động của nhân viên y tế là luôn tiếp xúc với người bệnh có sức khỏe về thể chất và tinh thần không bình thường, họ thường xuyên cáu bẳn dễ phản ứng tiêu cực. Vì vậy nếu như nhân viên y tế biểu hiện chưa đúng, thiếu trình độ năng lực, thiếu chuyên nghiệp, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những hành vi không đúng mực, thái độ ứng xử không tốt, họ còn phản ứng thái quá đối với thầy thuốc, người đang trực tiếp cứu sống họ. Do nhu cầu công việc nên việc đào tạo cán bộ y tế cần phải có thời gian dài và dưới sự giám sát chặt chẽ hơn so với các ngành khác, thời gian đào tạo một bác sĩ làm 06 năm, bác sĩ nội trú là 09 năm, dược sĩ là 05 năm, trong khi hầu hết các đại học khác tầm 04 năm đến 05 năm. Ngoài thời gian đào tạo dài như vậy, nhưng đội ngũ y tế vẫn thường xuyên học tập, trao dồi kiến thức vì các loại máy móc thiết bị y tế ngày càng phát triển, hiện đại cần phải đòi hỏi nhân viên y tế cập nhật, rèn luyện các thao tác sử dụng nhuần nhuyễn. Việc đào tạo liên tục và nâng cao trình độ thường xuyên đối với nhân viên y tế cũng vì đời sống của người dân ngày càng cao, đòi hỏi nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng nâng lên. Tại Việt Nam, cơ sở y tế nào cũng thường nhắc đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lương y như từ mẫu”, là một ngành nghề đặc biệt, phải có sự hiểu biết sâu rộng, lòng nhân ái, dám chịu đựng vất vả, hi sinh để cứu người. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0