Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
lượt xem 45
download
Luận văn Thạc sĩ Luật học "Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận cơ bản của thực hiện pháp luật về tiếp công dân; Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa; Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ TUẤN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hànhchính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI, 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị Tuấn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6 1.Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 6 2.Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................. 10 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 12 3.1. Mục đích nghiên cứu......................................................................................12 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 12 4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................12 4.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................12 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 13 6.1. Ý nghĩa của luận văn......................................................................................13 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.......................................................................13 7. Cơ cấu của luận văn ........................................................................................... 14 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN........................................................................................15 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tiếp công dân ........ 15 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:............................................................................15 - Tiếp công dân......................................................................................................15 - Thực hiện pháp luật về tiếp công dân.................................................................16 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về tiếp công dân...................................18 1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về tiếp công dân.......................................20 1.2. Hình thức, nội dung của thực hiện pháp luật về tiếp công dân ..................... 22 1.2.1. Hình thức của thực hiện pháp luật về tiếp công dân..................................22 1.2.2. Nội dung của thực hiện pháp luật về tiếp công dân....................................23 1.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân .............................. 27 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 32 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TẠI TỈNH THANH HÓA......................................................................... 33
- 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về tiếp công dân ........................................... 33 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại tỉnh Thanh Hóa ............. 44 2.3 Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại tỉnh Thanh Hóa 50 2.3.1 Những thành tựu:.........................................................................................50 2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế............................................................53 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 62 CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA. 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân ............................ 63 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân ....................... 65 Kết luận chương 3 ................................................................................................. 74 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 76
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa HCNN: Hành chính nhà nước KN: Khiếu nại TC: Tố cáo PAKN: Phản ánh, kiến nghị
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, y tế, giáo dục. Đặc biệt là đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quyền dân chủ của nhân dân ngày càng được phát huy. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cơ quan hành chính Nhà nước, thể hiện đúng theo tinh thần của các bản Hiến pháp, đặc biệt là Hiến pháp 2013, tôn trọng nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đây chính là một trong những việc làm thiết thực để thể hiện và xây dựng niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Thông qua việc tiếp công dân, cơ quan Nhà nước sẽ thu thập được những thông tin cần thiết hiểu được tâm tư nguyện vọng của công dân. Ngay từ những ngày đầu xây dựng nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Đảng và nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến việc thực hiện các quyền tự do, dân chủ của công dân, trong đó có quyền khiếu nại, tố cáo. Cụ thể như chúng ta đã biết, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64-SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt, trong đó, sắc lệnh đã quy định, nhiệm vụ của Ban Thanh tra đặc biệt là tiếp nhận các đơn khiếu nại của nhân dân. Đây là văn bản pháp lý cụ thể hóa quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cán bộ nhà nước, của cơ quan nhà nước và thể hiện vai trò làm chủ của công dân ngay từ những bước đầu xây dựng nhà nước. Đặc biệt, để công dân thực hiện được các quyền nêu trên, tiếp công dân cũng là một khâu vô cùng quan trọng. Ngoài ban hành các văn bản cụ thể hóa các quyền cơ bản của công dân, thì nhà nước ra đã ban hành nhiều các văn bản luật, dưới luật về tiếp công dân. Đây là khâu quan trọng bởi nó là bước tiếp nhận những tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của công dân để truyền tải những nội dung đó đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc hướng dẫn công dân đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết. Tại Hội nghị cán bộ Thanh tra toàn miền Bắc năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí 6
- Minh huấn thị: “Về công tác xét và giải quyết các việc khiếu nại, tố giác, nhiệm vụ của các Ban Thanh tra là phải làm cho nghiêm chỉnh, kịp thời, làm sớm chừng nào hay chừng ấy. Đồng bào có oan ức mới khiếu nại, hoặc chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta giải quyết nhanh, tốt chừng nào thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm đến quyền lợi của họ, do đó mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Chính phủ cũng được củng cố tốt hơn” [3]. Ngày 07/8/1997 Chính phủ ban hành Nghị định số 89/CP về ban hành quy chế tiếp công dân đã nêu rõ các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Ngày 06/3/2012 Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 09/CT-TW về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đó quy định “các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp phải quan tâm đến việc tiếp dân, giải quyết đúng đắn, kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, ngăn ngừa, khắc phục tình trạng công dân khiếu tố vượt cấp...” Luật tiếp công dân 2013 là văn bản luật đầu tiên quy định cụ thể về việc tiếp công dân. Để làm rõ hơn quy định của pháp luật này, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định về quy trình tiếp công dân. Pháp luật về tiếp công dân hiện hành chủ yếu quy định về trách nhiệm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quy định về tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban Tiếp công dân, việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân; quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của địa điểm tiếp công dân; các điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân; việc tiếp công dân được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 7
- việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật Như vậy, những quy định của pháp luật về công tác tiếp công dân ngày càng đầy đủ, hoàn thiện, các quy định này đóng vai trò rất quan trọng, là cơ sở pháp lý giúp công dân thực hiện được các quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị chính đáng của người dân. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài diễn ra ngày càng nhiều, phức tạp, đa dạng. Tại Trụ sở tiếp công dân trên cả nước thường xuyên có các đoàn khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, vượt cấp, kéo dài diễn ra ngày càng gia tăng. Hơn nữa, khi xảy ra các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, vượt cấp, kéo dài thì hầu hết các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền đều không đưa ra được giải pháp cụ thể để giải quyết dứt điểm các vụ việc này. Thanh Hóa là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Thanh Hóa đã nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, thu hút trên hàng chục dự án lớn, nhỏ vào tỉnh, đặc biệt là việc đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông như: cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa, Đường giao thông nối TP Sầm Sơn với Khu Kinh tế Nghi Sơn (KKTNS) giai đoạn 1; Đại lộ Đông Tây TP Thanh Hóa, Đường nối TP Thanh Hóa đi CHK Thọ Xuân, đường giao thông nối TP Sầm Sơn với KKTNS (giai đoạn 1) với tổng mức đầu tư 1.479,704 tỷ đồng và nhiều dự án khác...Công tác giải phóng mặt 8
- bằng thực hiện quy mô lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân, mặt khác các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước chưa được tuyên truyền sâu rộng, công khai, minh bạch, nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế. Đây là các yếu tố chủ yếu tác động trực tiếp đến việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân. Song với sự quyết tâm, chỉ đạo kịp thời của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành tại tỉnh Thanh Hóa việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu to lớn đã đạt được thì tình hình thực hiện pháp luật về tiếp công dân tại tỉnh Thanh Hóa còn một số hạn chế như sau: Thứ nhất, nhận thức về các quy định pháp luật của người dân về đất đai, về giải phóng mặt bằng không cao. Cụ thể tại Thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa, người dân chủ yếu sinh sống bằng nghề đi biển, trình độ học vấn của mặt bằng chung người dân nơi đây chưa cao khiến cho việc cán bộ, cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các chính sách pháp luật liên quan đến thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn, người dân không hiểu các quy định của pháp luật, họ nghĩ mình bị nhà nước cướp đất và đền bù không thỏa đáng, người dân có những hành động gây cản trở, gây khó khăn cho cán bộ trong công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật, lôi kéo nhóm, tụ tập và chống đối cơ quan nhà nước. Thứ hai, vẫn còn một số các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước chưa nhận thức đúng về trách nhiệm, vai trò của mình trong công tác tiếp công dân, coi nhẹ các đề nghị của công dân, tình trạng đùn đẩy, né tránh vẫn xảy ra. Thực chất, ngoài những trường hợp công dân nhận thức được hành vi của mình nhưng vì ham lợi hay vì những lý do cá nhân không chính đáng vẫn cố tình khiếu nại, cố tình làm đơn thư đến các cơ quan nhà nước thì bộ phận người dân có đơn thư và các đề nghị khác đều là do họ chưa hiểu rõ quy định của pháp luật, họ không biết được mình liệu có bị thiệt thòi, có bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp hay không, họ cần cơ quan có thẩm quyền giải thích một cách rõ ràng, triệt để. Tuy nhiên, có những cán bộ coi nhẹ những yêu cầu đó của công dân dẫn đến đơn thư 9
- kéo dài và đơn thư lên các cấp ngành cao hơn, đơn thư ùn tắc không được giải quyết. Bản thân hiện đang trực tiếp làm công tác tiếp công dân, theo đó với mong muốn đóng góp ý kiến, quan điểm cá nhân của mình góp phần khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay, học viên xin chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về tiếp công dân được nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu. Hiện nay, đề tài được nói nhiều trong các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, tham luận, hội thảo và các luận án, cụ thể: - Cuốn sách: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ts. Bùi Mạnh Cường và TS.Nguyễn Thị Tố Uyên sưu tầm và tuyển chọn, Nxb Chính trị quốc gia, 2013; Cuốn sách bao gồm các bài viết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh được sắp xếp theo trình tự thời gian về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Công trình của TS. Nguyễn Tuấn Khanh (2015) “Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách tập trung vào những vấn đề lý luận, luận giải từ góc độ khoa học và thực tiễn quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết KN, TC và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Sách cũng hệ thống hóa quy định pháp luật, cơ sở xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị nói chung và của chính quyền cơ sở nói riêng trong lĩnh vực TCD, giải quyết KN, TC và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. - Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, Thanh tra Chính phủ, Nxb Hà Nội, 2006. Cuốn sách trình bày một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong 10
- tình hình mới; Kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương trongcông tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; - Về các đề tài khoa học của Thanh tra Chính phủ có: + Báo cáo tổng thuật (2007) “Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới công tác tiếp công dân” của Bùi Mạnh Cường, Phó giám đốc trung tâm Tin học, Thanh tra Chính phủ. Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hành chính nhà nước nói chung và trong hoạt động tiếp công dân nói riêng trên phạm vi cả nước. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để đổi mới công tác tiếp công dân và nâng cao hiệu quả tiếp công dân. + Báo cáo tổng thuật, Báo cáo tóm tắt và Tập hợp các chuyên đề (2008) “Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cán bộ Thanh tra về nghiệp vụ tiếp công dân” của Nguyễn Huy Hoàng, Trưởng Khoa giáo viên, Trường Cán bộ Thanh tra. Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu dưới góc độ lý luận về chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân. Đây là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. + Báo cáo tổng thuật (2012) “Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp trong tiếp dân” của Trần Thị Thanh Hà, Trường Cán bộ Thanh tra. Đề tài nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng kỹ năng định hướng, kỹ năng định vị và kỹ năng điều khiển, điều chỉnh trong giao tiếp tiếp dân của cán bộ tiếp dân. Từ đó, đề xuất biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho cán bộ tiếp dân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác của họ. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các Trụ sở TCD của một số tỉnh, thành phố trên cả nước. Các bài viết trong thời gian qua đã có những đóng góp đáng kể, vấn đề về tiếp công dân được các tác giả triển khai với nội dung phong phú đa dạng. Mặc dù đề đề cập đến vấn đề tiếp công dân nhưng lại đề cập đến các vấn đề chung mà chưa có công trình hay bài viết nào nghiên cứu cụ thể và trực tiếp đến vấn đề thực hiện pháp luật về tiếp công dân, đặc biệt từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” là vấn đề cần 11
- được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật tiếp công dân trong các cơ quan nhà nước nói chung và các cấp nói riêng từ đó làm rõ thực trạng tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng tiếp công dân trong các cơ quan nhà nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có các nhiệm vụ sau: - Phân tích, làm rõ khái niệm, ý nghĩa, mục đích, đặc điểm của hoạt động tiếp công dân nói chung và hoạt động tiếp công dân của tỉnh Thanh Hóa nói riêng. - Làm rõ những đặc thù và thực tiễn hoạt động tiếp công dân của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đánh giá đúng đắn những kết quả đạt được, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế. - Đưa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp Luật tiếp công dân của UBND các cấp trên địa bàn tỉnh từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND tỉnh Thanh Hóa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, cụ thể là tại UBND tỉnh Thanh Hóa, UBND các huyện, các xã thuộc tỉnh Thanh Hóa gắn liền với việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cấp chính quyền địa phương trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. Việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân được nghiên cứu trong luận văn này được giới hạn trong việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản 12
- ánh với UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ở tỉnh Thanh Hóa. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức và pháp luật tiếp công dân nói chung; công tác tiếp công dân của UBND cấp tỉnh, cấp huyện nói riêng. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp như sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng hầu hết trong toàn bộ các chương của luận văn và tập trung nhất trong chương 1. Phương pháp so sánh, liệt kê: phương pháp này được sử dụng trong chương 2 để sử dụng làm sáng tỏ sự khác biệt của vấn đề từ đó rút ra được những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân. Phương pháp phân tích vụ việc điển hình: Được sử dụng thông qua việc đưa ra các nội dung trên thực tế minh chứng cho việc áp dụng thực hiện pháp luật về tiếp công dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, đánh giá thực trạng về thực hiện pháp luật tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân ở nước ta hiện nay. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Các phương hướng, giải pháp được đề ra trong luận văn sẽ là cơ sở, là tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu trong việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân cũng như nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân cả nước nói chung và tại tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 13
- 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của thực hiện pháp luật về tiếp công dân Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa. 14
- CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về tiếp công dân 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm tiếp công dân Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Tiếp công dân còn là một thuật ngữ được nghe hàng ngày, thường xuyên và xuất hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật; là hoạt động thể hiện việc cán bộ, công chức có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước gặp trực tiếp công dân để lắng nghe, trao đổi, hướng dẫn, giải thích, vận động, thuyết phục công dân thực hiện đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, các thông tin kịp thời phản ánh về quá trình thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó các cơ quan nhà nước bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tế của đất nước. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “giữ chặt mối quan hệ với dân chúng, lắng tai nghe ý kiến của dân chúng đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi. Vì vậy xa cách dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với dân chúng cũng như đứng lơ lửng giữa trời nhất định sẽ thất bại”[3]. Cơ quan nhà nước phải tiếp dân mới thể hiện rõ Đảng và nhà nước luôn giữ vững mối liên hệ với dân, luôn lắng nghe, chăm lo đến cuộc sống của người dân có như vậy Nhân dân mới có niềm tin vào chính quyền.Thông qua hoạt động tiếp công dân, các cơ quan nhà nước tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh, đánh giá tính khả thi của các chính sách, hiệu quả quản lý nhà nước. Các chính sách cũng như hoạt động quản lý nhà nước trên thực tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của nhân dân, vì vậy cần có các kiến nghị, phản ánh của người dân. Trên cơ sở các thông tin thu được qua việc tiếp công dân các nhà hoạch định chính sách sẽ xem việc tồn tại chính sách có hợp lý hay không, để 15
- kịp thời bãi bỏ, điều chỉnh bổ sung chính sách. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của Nhân dân và là phương thức để Nhân dân tham gia giám sát đối với bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức. Làm tốt công tác tiếp dân tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ tạo nên một xã hội hài hòa, ổn định. Khi người dân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm mới đến cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo nếu cơ quan nhà nước không tiếp dân để giải quyết kịp thời sẽ tạo nên bức xúc của công dân với cơ quan nhà nước, lâu dần sẽ phát sinh các vấn đề lớn về mặt xã hội. Khái niệm tiếp công dân có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên đến năm 2013, khi Quốc hội Khóa XIII thông qua Luật tiếp công dân thì lần đầu tiên khái niệm này mới được quy định trong luật. Tại khoản 1, Điều 2 Luật tiếp công dân năm 2013 quy định: tiếp công dân là việc chủ thể có thẩm quyền theo quy định pháp luật thực hiện công tác đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đồng thời có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Các tổ chức, cơ quan thực hiện việc tiếp công dân bao gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước. 1.1.1.2 Khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân Trong các giáo trình Lý luận về nhà nước và pháp luật, các giáo trình của các môn khoa học pháp lý chuyên ngành, thì thực hiện pháp luật được xem là một trong những “hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” (nhà nước tổ chức để pháp luật được thực hiện trong thực tế, làm cho những yêu cầu, quy định của pháp luật trở thành hiện thực); là “hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật” (là hành động hoặc không hành động của các cá 16
- nhân, tổ chức được thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái luật, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật); là “giai đoạn không thể thiếu và vô cùng quan trọng của cơ chế điều chỉnh pháp luật” (nhằm đạt được những mục đích xã hội và làm rõ những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật thực định, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành và cơ chế đưa pháp luật vào cuộc sống). Trong một số công trình nghiên cứu khác như “Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và pháp luật” của Viện Nghiên cứu nhà nước và pháp luật do NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1995 và tác phẩm “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật” của tiến sĩ Đào Trí Úc, NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1993 đều khẳng định: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Còn theo quan điểm của Trường Đại học Luật Hà Nội cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [17]. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội có quan điểm cho rằng: “Thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy định pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật”. Từ những quan điểm nêu trên, tác giả nhận thấy pháp luật có vai trò rất quan trọng trên tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội và được thực thi khi mọi chủ thể tuân thủ, chấp hành đúng quy định của pháp luật. Từ khái niệm thực hiện pháp luật cũng như khái niệm và các đặc điểm của tiếp công dân như đã nêu trên làm cơ sở để tác giả nghiên cứu khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân như sau: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân là tổng thể các hoạt động có mục đích, có chủ định của các cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức, nhằm làm cho các quy phạm pháp luật về tiếp công dân được thực hiện trong thực tế, đảm 17
- bảo cho các cá nhân có thẩm quyền lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật tiếp công dân Thực hiện pháp luật về tiếp công dân có các đặc điểm sau: Thứ nhất, Chủ thể thực hiện pháp luật về tiếp công dân theo quy định tại Điều 4, Luật tiếp công dân quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân trách nhiệm tiếp công dân bao gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân các cấp; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước; Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Đối với các cơ quan, tổ chức: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Xuấy phát từ vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ, địa giới hành chính của các cơ quan mà phân các cấp tiếp công dân cho từng cơ quan, đơn vị khác nhau, tránh sự nhầm lẫn, đùn đẩy lẫn nhau trong thực hiện pháp luật về công tác tiếp công dân. Việc tiếp công dân đúng thẩm quyền, đúng chức năng nhiệm vụ có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân nhằm đảm bảo thực hiện các tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của người dân một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả. Thứ hai, thực hiện pháp luật về tiếp công dân là hoạt động đa dạng, phong phú. Trong quản lý nhà nước, việc tiếp xúc giữa cơ quan quản lý với người dân được chia như sau: Một là, trong việc thực hiện các thủ tục hành chính trên cơ sở các quy định về thủ tục hành chính trong từng lĩnh vực, khi công dân đáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan đến hồ sơ, thủ tục thì nhà nước có nghĩa vụ thực hiện để 18
- giải quyết một công việc cụ thể cho công dân. Hai là, các cơ quan quản lý tiếp xúc với người dân để tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được được người dân phản ánh theo từng nội dung vụ việc, cụ thể: - Tiếp công dân đến khiếu nại theo quy định tại Luật khiếu nại 2011 thì công dân theo thủ tục do Luật KN quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Căn cứ vào Luật KN, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn việc thực hiện quyền khiếu nại của công dân và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ chức mình. - Tiếp công dân đến tố cáo theo quy định tại Luật Tố cáo năm thì công dân theo thủ tục quy định của Luật Tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [8]. Việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo của công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo - Tiếp công dân đến phản ánh, kiến nghị theo Điều 2, Luật Tiếp công dân năm 2013 thì việc kiến nghị, phản ánh của công dân chính là việc công dân trình bày nguyện vọng, tâm tư của mình hoặc phản ánh những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội, nội dung kiến nghị, phản ánh của công dân đa dạng về các lĩnh vực. Hiện nay các quy định về phản ánh, kiến nghị của công dân nằm rải rác trong một số văn bản như Luật Tiếp công dân năm 2013, Thông tư 06/2014/TT- TTCP quy định tiếp công dân và Thông tư 07/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, phản ánh kiến nghị, các quy định này chỉ dừng lại ở khâu tiếp nhận, xử lý đơn phản ánh, kiến nghị, chưa 19
- có quy định về thẩm quyền,trình tự, thủ tục giải quyết phía sau cho đơn PAKN. Mặt khác, do thiếu quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục để giải quyết PAKN, nhiều cơ quan và cán bộ, công chức đã bỏ qua hoặc đã linh hoạt vận dụng các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo để giải quyết PAKN. Thứ ba, tiếp công dân là hoạt động có mục đích thể hiện bản chất của nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tiếp công dân là cụ thể hóa quyền tham gia quản lý xã hội, quản lý nhà nước, tham gia vào các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của công dân, là hoạt động thực hiện quyền dân chủ của công dân, là sự cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”, phát huy vai trò to lớn của nhân dân trong việc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền tự do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội, tạo lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Thứ tư, trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị là địa điểm thực hiện pháp luật về tiếp công dân và có trách nhiệm tổ chức thực hiện tiếp công dân theo quy định pháp luật; đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi khi công dân đến liên hệ và đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất khác nhằm phục vụ hiệu quả hoạt động tiếp công dân. Thứ năm, Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của mình theo đúng quy định của pháp luật. Việc tiếp công dân phải đảm bảo an toàn, khách quan, bình đẳng, kịp thời, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. Thứ sáu, kết quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân là việc ban hành những văn bản hành chính cá biệt theo quy định, tùy theo tính chất, nội dung, mức độ của từng vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cụ thể của công dân để ban hành một trong các loại văn bản như sau: phiếu chuyển, phiếu hẹn, phiếu đề xuất, hướng dẫn, công văn, báo cáo, thông báo, kết luận... 1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về tiếp công dân 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn