Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 19
download
Luận văn Thạc sĩ Luật học "Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" trình bày các vấn đề về lý luận và pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; Thực trạng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng; Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC DŨ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUỐC DŨ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN QUANG HUY HÀ NỘI, năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Dũ
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ......................................................................................................... 8 1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 8 1.2. Pháp luật về hỗ trợ, tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất ...................... 15 1.3. Khái quát về quá trình hình thành các quy định của pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................. 20 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........ 24 2.1. Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng ảnh hưởng đến việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................................................... 24 2.2. Việc ban hành các quy định về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng .............................................................................. 27 2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thể hiện qua một số dự án cụ thể. ............................ 32 2.4. Đánh giá về công tác hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................................................................................. 50
- Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TĐC KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................................ 59 3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................................................... 59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng............................ 62 KẾT LUẬN ................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2 CCHC Cải cách hành chính 3 GPMB Giải phóng mặt bằng 4 KNTC Khiếu nại, tố cáo 5 NĐ Nghị định 6 NQ Nghị quyết 7 NXB Nhà Xuất bản 8 TĐC Tái định cư 9 TTg Thủ tướng 10 TT Thông tư 11 TW Trung ương 12 UBND Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay trong thời gian đầu khi vừa chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào ngày 01/01/1997, thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh đô thị hóa trên 56 phường, xã của 08 quận, huyện. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng được thành phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, được lựa chọn là chủ đề của nhiều năm liên tiếp “Năm giải tỏa đền bù, TĐC”. Tính đến nay, thành phố đã triển khai gần 836 dự án, gần 150 nghìn hộ giải tỏa, đã giải quyết bố trí TĐC hơn 40 nghìn lô đất và chung cư. Để đạt được con số khổng lồ trên là nhờ vào sự chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo với nhiều cách làm hay, mạnh dạn đột phá tạo cơ chế chính sách phù hợp, đáp ứng được tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị; và đặc biệt là sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính quyền trong việc tuyên truyền, vận động thuyết phục, tạo được lòng tin và được sự ủng hộ của nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, khó khăn xuất phát từ thực tế triển khai các dự án, những kiến nghị được người dân đặt ra, yêu cầu thành phố phải có những thay đổi phù hợp. Hàng năm, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC có những vướng mắc do một số văn bản quy định chưa phù hợp, vừa chồng chéo, không rõ ràng, vừa thiếu quy định thống nhất, vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về phương thức thực hiện hỗ trợ, TĐC. Vì vậy, pháp luật về các vấn đề này cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế cuộc sống của người dân. 1
- Trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng vẫn tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng, chỉnh trang đô thị nên việc nghiên cứu pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là rất cần thiết nhằm tìm ra giải pháp khắc phục các hạn chế, thiếu sót trong thực tế hiện nay và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài “Pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn thạc sĩ Luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Qua tìm hiểu, được biết trong thời gian qua có nhiều tài liệu, đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung này như: - Luận văn Tiến sĩ: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư” của Đào Chung Chính, Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2014). Luận văn đã đề xuất khi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp cần phải được tính toán chặt chẽ, tiết kiệm, phải có giải pháp bù đắp lại nguồn tài nguyên có hạn, không tái tạo này thông qua các quy định cụ thể hoặc công cụ tài chính; tính giá bồi thường về đất cho người dân phải căn cứ vào thời giá thị trường và không chỉ căn cứ vào các mục đích sử dụng của thửa đất hiện tại mà cần phải xem xét đến cả công năng của thửa đất đó trong tương lai; tôn trọng và bảo đảm bình đẳng cho người có đất bị thu hồi được tham gia vào quá trình ra quyết định trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng… - Luận văn thạc sĩ Quản lý Đất đai: “Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các vấn đề bất cập trong giải tỏa, bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” của Nguyễn Chí Cường, Đại học Cần Thơ (2016). 2
- Tác giả chỉ ra mức độ hài lòng của người dân chưa cao trong công tác giải tỏa, bồi thường, TĐC và chỉ ra nguyên nhân, cụ thể do giá tiền bồi thường được cho là thấp hơn giá thị trường; bố trí tái định cư có diện tích nhỏ không đủ ở; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tiềm kiếm việc làm chưa hiệu quả… - Bài nghiên cứu “Đánh giá thực trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật” của nhóm tác giả Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển Số 03/2013, cho rằng chính sách giá đất hiện hành còn nhiều mâu thuẫn; khi thu hồi đất, phải xác định giá đất cụ thể; cần quan tâm đến việc giao đất sản xuất mới cho những trường hợp đã bị thu hồi phần lớn hoặc thu hồi hết đất sản xuất; tăng mức hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm; ưu tiên cho người dân được đăng ký mua đất thuộc các dự án phát triển nhà, đô thị với giá ưu đãi, thực hiện cơ chế đất đổi đất hay miễn thuế khi người dân mua đất tại các dự án khác… Ngoài ra còn có bài nghiên cứu “Bình luận và góp ý với các quy định về thu hồi đất, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi” của TS. Nguyễn Quang Tiến đăng trên Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 5/2013; bài nghiên cứu “Giá đất trong Luật Đất đai năm 2013” của TS. Nguyễn Thị Dung đăng trên Tạp chí luật học, số 11/2014. - Giáo trình: “Quản lý nhà nước về đất đai” của tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2007. Giáo trình nêu một cách tổng quát các nội dung quản lý nhà nước về đất đai qua các thời kỳ trước Luật đất đai 2013. - Cuốn sách: “Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam” của tác giả Phan Trung Hiền, NXB Đại học Cần Thơ, 2016. Tác giả nêu các vấn đề đang tồn tại phổ biến trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay. - Cuốn sách: “Bình luận chế định quản lý nhà nước về đất đai trong 3
- Luật Đất đai 2013” của TS. Trần Quang Huy, NXB Tư Pháp, 2017. Cuốn sách có 16 chương, trong đó tác giả dành riêng 02 chương để bình luận các quy định về thu hồi đất và các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Các luận văn, tài liệu và đề tài nêu trên được nghiên cứu công phu, cung cấp một nhìn toàn diện về hệ thống quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, các nghiên cứu, đề tài này đánh giá về công tác hỗ trợ, TĐC theo quy định của pháp luật nói chung hoặc nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC ngoài địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong khi đó, tình hình giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn còn diễn biến phức tạp, các vấn đề liên quan đến giải tỏa, đền bù trước đây vẫn còn phải tiếp tục xử lý. Vì vậy, cần nghiên cứu toàn diện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác hỗ trợ, TĐC để giải quyết một cách hợp tình, hợp lý, đúng chủ trương chính sách, đúng pháp pháp luật, phù hợp thực tiễn tại thành phố từ đó đem lại sự đồng thuận của người dân khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Luật về đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát và tìm hiểu tổng quan quy định của pháp luật về công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; đánh giá thực trạng áp dụng tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn thực hiện các nhiệm vụ chính như sau: Một là: Khái quát về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; nêu được mục đích, ý nghĩa của việc Nhà nước hỗ trợ, TĐC khi thu hồi đất; khái quát quá trình hình thành các quy định của pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; Hai là phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hỗ trợ TĐC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Ba là đề xuất các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật và các giải pháp để nâng hiệu quả áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Pham vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông qua quy định của thành phố Đà Nẵng, một số dự án giải tỏa đang triển khai và các vụ khiếu nại liên quan đến hỗ trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 - Các giải pháp được đề xuất áp dụng thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2021 trở về sau. 5
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn thạc sĩ về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật đất đai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử khi nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về công tác hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được sử dụng chủ yếu khi phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng chủ yếu khi đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện về pháp luật và các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và hệ thống hóa các quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; phân tích, tìm ra những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua phân tích thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng trong việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và cùng với cơ sở lý luận, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và có một số kiến 6
- nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 03 chương và lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể các chương gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật về hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất Vấn đề sở hữu là vấn đề gốc để giải quyết các mối quan hệ pháp luật đất đai tiếp theo. Đối với những quốc gia công nhận quyền tư hữu về đất đai, khi nhà nước cần một diện tích đất cho mục đích công ích thì đa phần sẽ tiến hành trưng mua và người có quyền tư hữu với thửa đất đó là người bán tài sản thuộc sở hữu của mình. Đối với Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.Với vai trò đại diện chủ sở hữu thì Nhà nước có quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi Nhà nước sử dụng và mục đích công ích, Nhà nước sẽ thu hồi đất đã giao, đã cho thuê và có bồi thường, hỗ trợ, TĐC. Theo Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Về thẩm quyền thu hồi đất, theo Điều 66, Luật Đất đai năm 2013 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: Thu hồi đất đối với hộ 8
- gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. 1.1.2. Khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Theo Từ điển Tiếng Việt, hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào; còn Nhà nước hỗ trợ khi thu hồi đất được thể hiện cụ thể thông qua các chính sách nhằm thể hiện sự nhân đạo, biểu hiện bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân của nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn của người dân bị thu hồi đất, giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh chịu, đồng thời giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định đời sống, sản xuất và kinh doanh. Theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, là văn bản đầu tiên quy định chi tiết về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản hỗ trợ bao gồm: Chi phí đào tạo nghề, người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước… Đến Luật Đất đai 2003, khái niệm hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đã được luật hóa, theo đó, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Hiện nay, theo khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013 thì hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Như vậy, khái niệm hỗ trợ có bản chất là giúp đỡ, mang tính xã hội (khác với bồi thường mang tính kinh tế). So với trước đây, thì hình thức hỗ trợ có những điểm khác nhau cơ bản như: thứ nhất, về tên gọi, nếu trước đấy gọi là hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm thì nay được đổi thành hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Thứ hai, mở rộng đối 9
- tượng nhận hỗ trợ, đối với hình thức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, có thêm đối tượng nhận hỗ trợ là người có đất thu hồi là đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà phải chuyển chổ ở khi Nhà nước thu hồi đất. Thứ ba, chi phí di chuyển trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất đã quy định thành khoản bồi thường chứ không còn là hỗ trợ như trước đây. Thứ tư, các văn bản hiện hành không còn quy định khoản hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở trong các khoản hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất vì các nội dung thể hiện tính chất hoạt động bồi thường về đất. 1.1.3. Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Hiện nay, khái niệm tái định cư chưa được luật hóa. Có thể hiểu, TĐC chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân do bị mất tài sản, nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án; bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục cuộc sống của họ; nhà ở TĐC là nhà được hỗ trợ cho những người bị thu hồi đất ở. Tuy nhiên, không phải gia đình nào cũng được hỗ trợ nhà ở TĐC, chỉ có một số trường hợp mới được hưởng chế độ này, cụ thể phân loại TĐC như sau: - Dựa vào hình thức TĐC được phân ra thành 3 loại như sau: Di dân vào vùng được đô thị hóa; TĐC tại chỗ khi áp dụng triển khai các dự án chỉnh trang khu dân cư; chuyển dịch nội ngoại thành; - Dựa vào nguyện vọng của người dân: TĐC tự phát là việc mua bán, xây dựng trái phép không đúng theo quy định; TĐC tự giác là việc TĐC thể hiện các dự án, người dân tự giác chấp hành kế hoạch và phương thức TĐC, ngay cả việc xây dựng lên chỗ ở mới các dự án phát triển nhà, cưỡng bức TĐC; - Dựa vào tính chất: TĐC bắt buộc và TĐC tự nguyện. Nhà ở TĐC là dùng để cấp cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện TĐC 10
- khi bị Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật, theo đó điều kiện để được TĐC quy định tại Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thuộc trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; nếu hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp nêu trên mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền. Các nhóm TĐC được chia thành 03 nhóm: Nhóm thuộc diện TĐC; nhóm thuộc diện hỗ trợ TĐC; nhóm thuộc diện xét mua nền TĐC. - Nhóm thuộc diện TĐC được áp dụng khi Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp mà phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn cấp xã nơi có đất ở bị thu hồi. Việc bố trí TĐC thực hiện bằng việc giao đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền; - Nhóm thuộc diện hỗ trợ TĐC áp dụng hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở TĐC mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất TĐC tối thiểu, khoản hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất TĐC tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất gọi là hỗ trợ TĐC; - Nhóm thuộc diện mua nền đất TĐC, thứ nhất, khi bị thu hồi đất gắn với nhà ở mà không đủ điều kiện bồi thường về đất ở và phải di chuyển chỗ ở và 11
- không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn cấp xã nơi có đất ở bị thu hồi thì hộ gia đình, cá nhân đó được xét mua một nền đất TĐC với diện tích tối thiểu; thứ hai, trường hợp hộ gia đình nêu trên có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên cùng một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở thu hồi thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở TĐC và tình hình thực tế ở địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở TĐC cho từng hộ gia đình. 1.1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt mối quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà còn liên quan đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng lợi từ việc thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt vấn đề hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Trong hơn 20 năm kể từ ngày thành lập, thành phố Đà Nẵng đã triển khai gần 836 dự án, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này đã ảnh hưởng đến gần 150 nghìn hộ giải tỏa. Thực tế cho thấy, do mất đất sản xuất, mất nơi định cư đã làm cho người bị thu hồi đất không có nghề nghiệp ổn định, mất đi nơi sản xuất kinh doanh sau khi bị thu hồi đất. Như chúng ta đã biết: Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ và tại Điều 2 Hiến pháp 2013 xác định Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; cùng với các quyền công dân khác được Hiến pháp ghi 12
- nhận: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở”. Vì vậy, Nhà nước luôn có chính sách về xóa đói, giảm nghèo, chăm lo cho người dân có nơi ở, nơi sản xuất mới tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất. Mục tiêu tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống, sản xuất và tạo việc làm. Vấn đề đất đai ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm; các chính sách, pháp luật về đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về chính trị. Điều này có nghĩa là nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần vào việc duy trì và củng cố sự ổn định chính trị; ngược lại, sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị. Một trong các chính sách, pháp luật về đất đai được xã hội quan tâm đó là chính sách, pháp luật về hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Bởi vì mảng chính sách, pháp luật này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất. Trong trường hợp bị thu hồi đất quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất trực tiếp bị xâm hại, họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở, hậu quả là cuộc sống thường nhật của họ bị đảo lộn. Với quan niệm truyền thống của người Việt Nam có an cư mới lạc nghiệp thì việc bị mất đất đai, nhà cửa thực sự ảnh hưởng rất lớn đối với người bị thu hồi đất. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu nại đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được Nhà nước hỗ trợ thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định anh ninh, trật tự và dễ phát sinh thành các 13
- điểm nóng. Cho nên việc giải quyết tốt vấn đề hỗ trợ là thực hiện tốt chính sách an dân để phát triển kinh tế xã hội góp phần vào việc duy trì, củng cố về sự ổn định của chính trị. Thực tiễn cho thấy, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất luôn là công việc khó khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có nguyên nhân do công tác hỗ trợ, TĐC không nhận được sự đồng thuận từ phía người bị Nhà nước thu hồi đất. Xét dưới góc độ kinh tế, dự án chậm triển khai thực hiện ngày nào là chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị thiệt hại đáng kể về lợi ích kinh tế do máy móc, vật tư, thiết bị không đưa vào hoạt động được, người lao động không có việc làm trong khi doanh nghiệp vẫn phải trả lương, trả chi phí duy trì các hoạt động thường xuyên và trả lãi xuất vay vốn từ ngân hàng… Vì vậy, thực hiện tốt công tác hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Để duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần vào cuộc xóa đói, giảm nghèo và tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo. Về phía người sử dụng đất, thực hiện tốt vấn đề hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống. Hơn nữa điều này giúp củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, xuyên tạc, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 311 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 211 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 235 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
102 p | 63 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 98 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 113 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 80 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 153 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 64 | 10
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 106 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn