BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
……./…….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ LỆ THỦY
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
……./…….. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ LỆ THỦY
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS LÊ THỊ HƢƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” là luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của tôi tại Học viện Hành chính
Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
hoàn thành với sự hướng dẫn, giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Mọi số liệu,
thông tin trích dẫn đều có ghi rõ nguồn gốc./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Thị Lệ Thủy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc, Khoa sau Đại
học, quý thầy cô đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và quý thầy
cô giảng dạy tại lớp LH4.N3 – những người đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu của tôi tại Học viện.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê
Thị Hương, người cô kính mến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Phòng Tư pháp huyện Trảng
Bom, công chức Tư pháp – Hộ tịch các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trảng
Bom đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực trạng, cung cấp, phân tích
các số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi vừa công tác, vừa học tập và nghiên
cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn chia sẻ, giúp
đỡ tôi suốt thời gian qua.
Trong quá trình nghiên cứu, với hiểu biết còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn, sự đóng góp ý kiến của
bạn đọc để bản thân được tiếp thu, học tập và nghiên cứu tốt hơn trong những
công trình tiếp theo.
Trân trọng cảm ơn./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Thị Lệ Thủy
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân 1.
PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật 2.
QPPL Quy phạm pháp luật 3.
UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc 4.
UBND Ủy ban nhân dân 5.
XHCN Xã hội chủ nghĩa 6.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tổng hợp, rà soát cán bộ, công chức thuộc Phòng Tư pháp huyện
Trảng Bom
Bảng 2. Tổng hợp rà soát đội ngũ công chức Hộ tịch các xã, thị trấn.
Bảng 3. Tổng hợp kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện Trảng Bom (Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2018).
Bảng 4. Tổng hợp kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch tại UBND
huyện Trảng Bom (Từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2018).
Bảng 5. Tổng hợp kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch tại UBND các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trảng Bom (Từ ngày 01/01/2014 đến
31/12/2018).
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY
ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH ................................................................................... 8
1.1. Quan niệm về thay đổi, cải chính hộ tịch và pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch ............................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch và đăn ký thay đổi, cải chính
hộ tịch ....................................................................................................................... 8
1.1.2. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch .............................................. 12
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch ...................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.............. 17
1.2.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ........ 18
1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch............. 23
1.2.4. Nội dung của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ........ 26
1.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch .......................................................................................................................... 33
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch ........................................................................................................................... 32
1.3.2. Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội ...................................................... 35
1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thay đổi, cải chính hộ tịch ...................................................................................... 36
1.3.4. Cơ sở vât chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ hoạt
động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ........................................ 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG
NAI ......................................................................................................................... 41
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai .......................................... 41
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Trảng Bom ................... 41
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác thay đổi, cải
chính hộ tịch ........................................................................................................... 42
2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện Trảng Bom ................................................................................................... 44
2.2.1. Kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom .............................................................................................................. 46
2.2.2. Kết quả quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom .............................................................................................................. 51
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được .......................................... 61
2.3. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom ........................................................................ 66
2.3.1. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch ........................................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về quản lý thay đổi, cải chính
hộ tịch ..................................................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 73
2.4. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 79
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI .......................................................................................................................83
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ...................................................... 83
3.1.1. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch phải đảm bảo
nguyên tắc pháp quyền ........................................................................................... 83
3.1.2. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch vì mục đích
đảm bảo quyền con người, quyền công dân ........................................................... 84
3.1.3. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đảm bảo các
nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác ........................ 85
3.1.4. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch gắn với cải
cách hành chính nhà nước ...................................................................................... 88
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ...................................................... 90
3.2.1. Các giải pháp chung ............................................................................. 90
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 95
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 108
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 113
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một
con người từ khi sinh ra đến khi chết. Các sự kiện hộ tịch cơ bản của mỗi cá
nhân được đăng ký và quản lý trong sổ hộ tịch bao gồm: khai sinh, kết hôn, ly
hôn, khai tử, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại
dân tộc, xác định lại giới tính… Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận, ghi vào sổ các sự kiện hộ tịch của cá nhân nhằm xác
định tình trạng nhân thân của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và thực hiện quản lý về dân cư, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý nghĩa
quan trọng để Nhà nước thực hiện quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh tế,
xã hội, quốc phòng - an ninh đồng thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công
nhận và bảo hộ các quyền nhân thân phi tài sản và quyền nhân thân gắn liền
với tài sản của cá nhân.
Thay đổi, cải chính hộ tịch là những sự kiện hộ tịch được xác nhận vào
sổ hộ tịch. Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký
thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy
định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung
khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cải chính hộ tịch là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân
trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Việc thay đổi, cải chính hộ
tịch là vấn đề rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến nhân thân của con người,
đến việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đến hiệu quả công
tác quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của thực hiện pháp luật về thay
1
đổi, cải chính hộ tịch nên trong những năm vừa qua nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nội dung này như: Nghị định
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ tịch,
Luật Hộ tịch năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây chính là cơ sở pháp lý
quan trọng để công dân thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch và cũng là
cơ sở để Nhà nước thực hiện sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Các quy
định của pháp luật nêu trên đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân khi thực hiện các yêu cầu về thay đổi, cải chính hộ tịch.
Nhưng thực tế hiện nay, việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được
yêu cầu cải cách hành chính. Các quy định của pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch đã được ban hành tuy nhiên còn nhiều quy định chưa phù hợp,
chưa rõ ràng, chồng chéo. Tình trạng các cơ quan, tổ chức chưa xác định đúng
giá trị pháp lý của việc thay đổi, cải chính hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn
cho công dân khi có yêu cầu hoặc có lúc lại tùy tiện cho phép thay đổi, cải
chính hộ tịch khi không có căn cứ. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng lợi dụng
việc thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm động cơ vụ lợi như hợp pháp hóa bằng
cấp, tăng thời gian công tác, hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước... Thực
trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và
nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc
giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung, thay đổi
cải chính hộ tịch nói riêng chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số cán bộ,
công chức còn hạn chế; việc xử lý cán bộ, công chức có sai phạm trong việc
giải quyết các yêu cầu cải chính hộ tịch chưa nghiêm; chế tài xử lý hành chính
đối với người dân có vi phạm khi thực hiện yêu cầu thay đổi cải chính, hộ tịch
2
còn chưa đầy đủ và chưa nghiêm. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan
đến nhân thân của một con người và cũng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
của xã hội, nhưng nhìn từ góc độ bên ngoài thì rất “thầm lặng” và cũng được
ít người quan tâm.
Nhằm góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác thay
đổi, cải chính hộ tịch và đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch của huyện Trảng Bom trong thời gian tới, tôi
quyết định chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn Thạc sỹ Luật
chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của lý luận
chung về nhà nước và pháp luật. Việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về hộ
tịch đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học với nhiều công
trình tiêu biểu đã được công bố như:
- Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
của Hoàng Thị Bảo Trang, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia (2016);
- Pháp luật quản lý về hộ tịch - Từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội của Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia (2016);
- Pháp luật về hộ tịch - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông của Vũ Thị Ái
Duyên, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,
Học viện Hành chính Quốc gia (2017);
- Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ tịch, Thông tin
chuyên đề tháng 5 năm 2013 của Trung tâm thông tin khoa học - Viện Nghiên
cứu lập pháp - Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 4/2015 triển khai thi
3
hành Luật Hộ tịch.
- Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề tháng 10/2017.
- Báo cáo chuyên đề triển khai thi hành Luật Hộ tịch, tại Hội nghị toàn
quốc triển khai công tác tư pháp năm 2015 của Bộ Tư pháp.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong đó có đề cập đến đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch - một nội dung của công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch. Tuy nhiên, các công trình đã được công bố có
nội dung liên quan đều là những tài liệu tham khảo có giá trị, tác giả sẽ kế
thừa có chọn lọc để thực hiện các nội dung nghiên cứu luận văn “Thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá đúng tình hình thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai trong những năm qua, luận văn đề xuất những giải pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trên địa bàn huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, Luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
- Phân tích cơ sở khoa học của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch. Trong đó cần phân tích rõ các vấn đề: Khái niệm thay đổi, cải chính
hộ tịch, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; thực hiện pháp luật về thay đổi,
cải chính hộ tịch; đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
4
chính hộ tịch; nội dung và các hình thức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch cũng như các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về thay đổi,
cải chính hộ tịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom. Trong đó nêu, phân tích rõ các vấn đề:
đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch; kết quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch, những hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế đó.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch, Luận văn đề xuất những giải pháp thiết thực, mang tính khả thi
bảo đảm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch nói chung và thực tiễn thực hiện pháp luật về thay đổi,
cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom hiện nay nói riêng, dưới góc
độ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các quy định pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch và
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến hết năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
5
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thay đổi, cải chính
hộ tịch và thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Luận văn đồng thời sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh..., trong đó phương pháp phân tích, tổng hợp là chủ đạo sử dụng cho cả
03 chương; phương pháp thống kê, so sánh sử dụng cho chương 2 về thực
trạng thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nói chung và thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom nói riêng. Kết quả
của việc nghiên cứu là một tài liệu có ý nghĩa tham khảo, ứng dụng trong tổ
chức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện;
trong thực hiện quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác đăng ký,
quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch của UBND huyện, UBND các xã, thị trấn
và công chức hộ tịch thuộc Phòng Tư pháp và UBND các xã, thị trấn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nhất định trong công tác
quản lý, tổ chức thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của huyện
Trảng Bom; nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong việc tuân thủ, thi
hành và sử dụng pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
- Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn đưa ra các giải pháp có thể vận dụng,
thực hiện trong công tác đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn huyện Trảng Bom đúng với nguyên tắc pháp chế XHCN và bảo đảm thực
hiện quyền con người và quyền lợi ích chính đáng của công dân liên quan đến
thực hiện pháp luật về hộ tịch. Từ đó đóng góp chung vào việc hoàn thành
6
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về
7
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH
1.1. QUAN NIỆM VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH VÀ PHÁP LUẬT
VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH
1.1.1. Khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch và đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch
1.1.1.1. Thay đổi, cải chính hộ tịch
Từ góc độ ngôn ngữ, “Thay đổi” theo Từ điển Tiếng Việt của Giáo sư
Hoàng Phê là một động từ, có nghĩa là thay cái này bằng cái khác [30,
tr.1162]; “Cải chính” cũng là một động từ, có nghĩa là chữa lại cho đúng sự
thật [30, tr.131].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, “thay đổi” có nghĩa là thay cái này
bằng cái khác; “cải chính” có nghĩa là sửa lại cho đúng điều đã nói trước đó
Theo Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau như Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế), thì Hộ tịch
được hiểu theo những cách khác nhau: “Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ
biên chép số người, chức nghiệp và tịch quán của từng người” [1, tr.384]; “Hộ
tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ tên họ, quê quán và chức nghiệp của từng
người” [27, tr.401]; "Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề
nghiệp của mọi người trong một địa phương" [28, tr.139].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Giáo sư Hoàng Phê thì Hộ tịch: Sổ của cơ
quan dân chính đăng kí dân cư trong địa phương mình theo hộ [30, tr.578].
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, “Hộ tịch: các sự kiện trong đời
sống của một người thuộc sự quản lý của pháp luật. Đăng ký hộ tịch, khai báo
hộ tịch với công an khu phố” [46, tr.835].
Như vậy, khái niệm “thay đổi” “cải chính” có nghĩa hiểu tương đối
8
thống nhất, khái niệm “hộ tịch” có nhiều cách hiểu khác nhau và còn có sự
nhầm lẫn với khái niệm “hộ khẩu”. Từ những phân tích như trên, có thể hiểu:
“Thay đổi hộ tịch” là thay các thông tin của sự kiện hộ tịch đã được đăng ký
bằng thông tin khác theo quy định của pháp luật. “Cải chính hộ tịch” là chữa
lại các thông tin của sự kiện hộ tịch đã được đăng ký cho đúng sự thật.
Từ góc độ pháp lý, “thay đổi hộ tịch” và “cải chính hộ tịch” là những
khái niệm pháp lý đặc thù, không dễ đưa ra bằng một định nghĩa với các đặc
điểm, tiêu chí khái quát chung. Trải qua một thời gian dài các nhà làm luật
không đưa ra khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch mà chỉ quy định những
trường hợp được thay đổi, cải chính hộ tịch, thẩm quyền, thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch… trong các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì “Cải chính hộ tịch: (Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền) chữa lại cho đúng những sai sót về hộ tịch như
sai ngày, tháng, năm sinh, tên, họ, chữ đệm” [23, tr.21].
- Từ góc độ so sánh luật, qua tham khảo tài liệu pháp lý của một số nước
như Pháp, Đức, Nhật, Hàn Quốc … đều quy định về thay đổi hộ tịch và cải
chính hộ tịch. Nhìn chung, các nước đều thống nhất về tên gọi đối với thay
đổi hộ tịch. Tuy nhiên đối với cải chính hộ tịch các nước lại quy định không
giống nhau. Pháp luật về đăng ký hộ tịch Nhật Bản đề cập đến việc “sửa” các
vấn đề liên quan đến hộ tịch. Thuật ngữ này tương tự như thuật ngữ “cải
chính” trong pháp luật hộ tịch Việt Nam. Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa
Pháp lại quy định về việc đính chính chứng thư hộ tịch (gồm khai sinh, khai
tử, kết hôn). Việc đính chính chứng thư hộ tịch có thể do Chánh án Tòa án
hoặc Viên chức hộ tịch thực hiện. Việc đính chính theo thể thức tư pháp hoặc
hành chính đều có giá trị với mọi người [21, điều 99, 99-1, 100].
- Trong lịch sử pháp luật của Nhà nước Việt Nam từ sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945 đến nay, đã có nhiều văn bản pháp luật quy định về hộ
tịch nói chung và thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng. Sắc lệnh số 185-SL
9
ngày 26/5/1948 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa quy định
Tòa án sơ cấp có quyền xử sơ thẩm nhưng việc liên quan đến hộ tịch, trong đó
có việc xin sửa chữa giấy khai sinh, tử, giá thú; Điều lệ Hộ tịch năm 1956,
Điều lệ Hộ tịch 1961 đã quy định về việc “sửa chữa các điều đã đăng ký”.
Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ
tịch và Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch đã quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch nhưng chỉ quy
định về thẩm quyền, thủ tục mà chưa đưa ra khái niệm thay đổi, cải chính hộ
tịch. Mãi đến năm 2014, lần đầu tiên khái niệm “thay đổi hộ tịch” và “cải
chính hộ tịch” mới được đưa ra tại Luật Hộ tịch. Theo đó, “Thay đổi hộ tịch
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ
tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự
hoặc thay đổi thông tin về cha mẹ trong nội dung giấy khai sinh đã đăng ký
theo quy định của pháp luật” [34, Điều 4] “Cải chính hộ tịch là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong
trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch” [34, Điều 4].
Từ những phân tích trên, có thể khái quát chung về thay đổi hộ tịch, cải
chính hộ tịch như sau:
Thay đổi hộ tịch là một sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi họ, tên, chữ đệm của cá nhân
đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai
sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Cải chính hộ tịch là một sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, ghi vào sổ hộ tịch việc sửa chữa những nội dung đã được
đăng ký trong Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch của cá nhân, nhưng có
10
sai sót trong khi đăng ký hộ tịch.
Như vậy, thay đổi hộ tịch và cải chính hộ tịch giống nhau ở chỗ đều là
những sự kiện hộ tịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Tuy
nhiên, khác nhau ở chỗ:
- Tại thời điểm đăng ký hộ tịch thì thay đổi hộ tịch: các thông tin đăng
ký hộ tịch là đúng, không có sai sót; còn cải chính hộ tịch thì tại thời điểm
đăng ký hộ tịch đã có sai sót như: cán bộ ghi chép (đánh máy) sai giới tính
của người được đăng ký hộ tịch.
- Về phạm vi: thay đổi hộ tịch chỉ áp dụng đối với việc thay đổi họ, tên,
chữ đệm trong Giấy khai sinh; Còn cải chính hộ tịch áp dụng với tất cả các
giấy tờ hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) và các nội dung trong giấy tờ hộ
tịch như: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, số chứng minh nhân dân của người
đi đăng ký hộ tịch (trừ nội dung: quốc tịch)
1.1.1.2. Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận, ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch của
cá nhân nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin, dữ liệu hộ tịch, tạo
cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và
thực hiện quản lý về dân cư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo quan niệm truyền thống: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là
việc ghi chép vào sổ sự thay đổi, cải chính các thông tin hộ tịch của các hộ lại
nhằm quản lý việc biến động tự nhiên, biến động xã hội của các sự kiện đó,
trên cơ sở đó xác định nghĩa vụ đối với Nhà nước như đóng thuế, nghĩa vụ nô
dịch, quân dịch ...
Theo quan niệm hiện tại: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận và ghi vào sổ hộ tịch sự kiện thay đổi
họ, tên, cải chính hộ tịch trong các giấy tờ hộ tịch.
Hiện nay, theo Luật Hộ tịch năm 2014 thì “đăng ký hộ tịch là việc cơ
11
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ
tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư” [34, Điều 2].
Từ những quy định trên đây, có thể hiểu: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện thay đổi hộ
tịch theo quy định của Bộ luật dân sự, các sự kiện cải chính hộ tịch khi có sai
sót khi đăng ký hộ tịch.
1.1.2. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Ở nước ta, pháp luật về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói
riêng có lịch sử lâu đời. Tuy nhiên, việc quản lý việc thay đổi, cải chính hộ
tịch được thực hiện một cách đầy đủ, khoa học chỉ được bắt đầu từ sau Cách
mạng Tháng Tám năm 1945. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch vẫn được Nhà nước ta tiếp tục duy trì và phát triển.
Theo tinh thần của Sắc lệnh số 47-SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí
Minh thì các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ Dân luật giản
yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và
Dân luật Bắc Kỳ vẫn được tiếp tục áp dụng.
Chỉ thị số 4343-HTTK ngày 07/8/1957 của Bộ Nội vụ, Nghị định số
464-NĐ/LB ngày 24/12/1958 của liên bộ Nội vụ - Tư pháp, thông tư số 87-
NV/DC ngày 28/12/1958 của Bộ Nội vụ đã quy định về các trường hợp được
thay đổi họ, tên gồm:
“Chỉ các đơn thuộc các trường hợp sau đây mới được xét và có thể được
chấp nhận:
Tên tục tĩu quá, gọi lên chướng tai quá, hoặc khiêu gợi lên những hình
ảnh xấu xa quá không đổi sẽ ảnh hưởng đến tình cảm tinh thần hoặc tư tưởng
của đương sự.
Tên trùng với tên ông bà nội ngoại, chú bác, cô dì ruột, anh chị em ruột,
với tên cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, cùng ở chung trong một xã, thị xã, thị
12
trấn, khu phố, hoặc ở xa hơn nhưng có quan hệ thường xuyên liên lạc đi lại
thăm hỏi giỗ tết; không đổi sẽ ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, sự nhầm lẫn
trong việc xưng hô đã dẫn đến nhiều trường hợp thiệt thòi đến các quyền lợi
tinh thần hoặc vật chất của đương sự.
Bỏ tên, họ của cha mẹ nuôi đặt cho, lấy lại họ của cha mẹ đẻ và tên mà
cha mẹ đẻ đã đặt cho, nhằm chắp nối lại hoặc tăng thêm mật thiết, hoặc xác
định một cách rỏ ràng hơn quan hệ với gốc tích tổ tiên của mình, bảo vệ
quyền lợi chính đáng trong gia đình bố mẹ đẻ.
Cán bộ, bộ đội muốn bỏ họ, tên thực mà thay thế bằng bí tính bí danh đã
quen dùng trong kháng chiến, hoặc hoạt động cách mạng bí mật đã được
phần nào chính thức hoá, ghi vào các văn bằng khen thưởng, vào các sổ sách
của chính quyền, quân đội, đoàn thể, hoặc ngược lại” [3, mục II].
Về thẩm quyền “xét đơn xin thay đổi họ, thay đổi tên (bao gồm cả chữ
đệm) hoặc thay đổi cả họ và tên, đều thuộc quyền xét định của Ủy ban Hành
chính tỉnh, thành phố hoặc khu nơi đương sự hiện đương cư trú; không phân
biệt là đương sự năm nay bao nhiêu tuổi (dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở
lên), không phân biệt đương sự đẻ ở miền Bắc hoặc miền Nam, hay là ở nước
ngoài” [3, mục I]
Ngày 08/5/1956, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 764/TTg
kèm theo Bản Điều lệ hộ tịch. Theo đó, “Khi đã đăng ký vào sổ hộ tịch, mà
sau có đơn xin ghi thêm những điều thiếu sót, sửa chữa những điểm sai nhầm
thì nếu là sai nhầm thiếu sót thường, Uỷ ban đã nhận đăng ký có quyền sửa
chữa hoặc bổ sung. Đối với những điều sai nhầm thiếu sót quan trọng thì
phải được Uỷ ban hành chính cấp trên cho phép” [40, Điều 25].
“Sửa chữa các điều đã đăng ký (điều 25): Tiêu chuẩn phân biệt rõ giữa
sai lầm thiếu sót thông thường và sai lầm thiếu sót quan trọng rất khó quy
định: căn bản là phải nhận định xem các việc bổ sung hay sửa chữa sẽ làm
thay đổi giá trị chính xác của giấy tờ hộ tịch nhiều hay ít, ảnh hưởng lớn hay
13
nhỏ đến quyền lợi của cá nhân đương sự hay của đa số nhân dân. Đây là mấy
thí dụ có tính chất hướng dẫn: tên người làm chứng là Nguyễn Văn Tâm lại
chỉ ghi là Nguyễn Tâm, tên người cha là Nguyễn Văn Xung lại ghi nhầm là
Nguyễn Văn Sung thì Ủy ban hành chính đã nhận đăng ký có thể tự ý bổ sung
và sửa chữa, nhưng nếu đã khai nhầm ngày tháng năm sinh của đứa trẻ, khai
nhầm tên vợ hoặc tên chồng, lấy vợ lẽ mà không ghi chú rõ, thì phải được Ủy
ban hành chính cấp trên trực tiếp xét và cho phép”. [2, tiểu mục 6 mục II].
Như vậy, thẩm quyền sửa chữa những sai nhầm là Ủy ban Hành chính nơi đã
nhận đăng ký và Ủy ban Hành chính cấp trên.
Ngày 16/01/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 04-CP,
kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch mới thay thế Bản điều lệ được ban
hành kèm theo Nghị định số 764/TTg. Điều lệ hộ tịch 1961 tiếp tục kế thừa
các quy định của Điều lệ hộ tịch 1956 về sửa chữa các điều đã đăng ký và ghi
chú các thay đổi về hộ tịch, Tuy nhiên, Điều lệ hộ tịch 1961 đã làm rõ hơn thế
nào là sai lầm thiếu sót để được sửa chữa những điều đã đăng ký. “Những sai
lầm, thiếu sót quan trọng là những sai lầm, thiếu sót về họ, tên, tuổi của đối
tượng đăng ký, họ, tên, của cha mẹ trong giấy khai sinh, hoặc về ngày, tháng,
năm xảy ra sự việc. Thí dụ: ghi nhầm ngày, tháng, năm sinh, tên họ của đứa
trẻ, hay ghi thiếu chữ đệm, ghi nhầm họ, tên của vợ hay chồng, ghi nhầm họ,
tên của người chết và ngày, tháng, năm chết v.v… còn những sai lầm, thiếu
sót khác, thí dụ: nghề nghiệp là “làm ruộng”, ghi nhầm là “làm thợ mộc”,
hoặc ghi nhầm nơi sinh, nơi chết, nơi cư trú, v.v.. là những sai lầm, thiếu sót
thường” [3, mục E]. Về thẩm quyền giải quyết: “Khi có đơn xin ghi thêm
những điều thiếu sót và sửa chữa những điều sai lầm, nếu là sai lầm thiếu sót
thường, thì Ủy ban hành chính đã đăng ký hộ tịch có quyền sửa chữa, bổ
sung; nếu là sai lầm thiếu sót quan trọng, thì việc sửa chữa, bổ sung phải
được Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh cho phép” [26, Điều 18].
Từ năm 1987, nhiệm vụ quản lý nhà nước về hộ tịch được chuyển giao
14
từ Bộ Nội vụ sang Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân các cấp trên cơ sở Nghị
định số 219/HĐBT ngày 20/11/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ); từ thời điểm này, Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý
Nhà nước về hộ tịch trên phạm vi cả nước. Ngày 10/10/1998, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch.
Nghị định này thay thế Điều lệ hộ tịch ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP
ngày 16/01/1961 của Hội đồng Chính phủ. Theo quy định của Nghị định
83/1998/NĐ-CP, thay đổi hộ tịch bao gồm thay đổi họ, tên, chữ đệm theo quy
định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 1995 và thay đổi hộ tịch khác gồm: các việc
về ly hôn, xác định cha, mẹ con, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy hôn
nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên
được ghi vào sổ hộ tịch theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cải chính hộ tịch là cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh trong
Giấy khai sinh. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính
họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú
hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn yêu cầu.
Từ 01/4/2006 đến 31/12/2015, việc đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính
hộ tịch được thực hiện theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Nghị định 06/2012/NĐ-CP về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và
chứng thực. Theo đó, thay đổi hộ tịch được hiểu là “thay đổi họ, tên, chữ đệm
đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai
sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy
định của Bộ luật Dân sự” [13, Điều 36]. Cải chính hộ tịch là “cải chính những
nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai
sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký” [13, Điều 36]. Việc sửa chữa những
nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh thì không phải là cải chính hộ
15
tịch mà là điều chỉnh hộ tịch.
Ngày 20/11/2014, Quốc hội ban hành Luật Hộ tịch. Sau thời gian chuẩn
bị các điều kiện cần thiết, bắt đầu từ 01/01/2016, Luật Hộ tịch chính thức có
hiệu lực đã trở thành bước tiến lớn trong công tác đăng ký hộ tịch nói chung,
thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng. Luật Hộ tịch đã quy định về khái niệm,
phạm vi, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch.
Như vậy, pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là một nội dung của
pháp luật về hộ tịch, đó là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước với công
dân trong lĩnh vực thay đổi, cải chỉnh hộ tịch nhằm đảm bảo cho công dân
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch.
Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là một nội dung của pháp luật
về hộ tịch nên cũng mang những đặc điểm của pháp luật về hộ tịch sau đây:
- Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn
chặt với cá nhân con người. Các dấu hiệu về họ, tên, ngày tháng năm sinh,
dân tộc, giới tính ... là những dấu hiệu giúp phân biệt cá nhân này với cá nhân
khác, là cơ sở xác lập các giao dịch dân sự của cá nhân.
- Có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp, bao gồm
công dân Việt Nam cư trú trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam; các thông tin trong Giấy khai sinh (trừ quốc tịch), trong Giấy chứng
nhận kết hôn, trong Giấy chứng tử (Trích lục khai tử)
- Chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau như: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và
Gia đình, Luật nuôi con nuôi…
- Có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản áp dụng pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành như: Bộ luật Dân sự 2015; Luật Hộ tịch năm 2014; Nghị định số
16
123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ
tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp…
Tuy nhiên, pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch cũng có những những
đặc điểm riêng là:
- Chỉ được thực hiện theo những quy định tại Điều 27, 28 Bộ luật Dân sự
2015 hoặc khi chứng minh được có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
- Việc thay đổi họ, tên và cải chính họ tên không làm thay đổi, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NỘI DUNG CỦA THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Các quy phạm pháp luật (kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật)
muốn đi vào cuộc sống, áp dụng vào thực tế thì cần đến hoạt động “thực hiện
pháp luật”.
Dưới góc độ lý luận, có một số quan điểm khác nhau về thực hiện pháp
luật, như: “Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp có mục đích của
các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho
chúng đi vào cuộc sống” [24, tr.457]; hay “thực hiện pháp luật là hoạt động,
là quá trình làm cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế
của các chủ thể pháp luật”. Tuy các quan điểm có cách định nghĩa khác nhau
về thực hiện pháp luật, song đều có điểm chung là nhằm chỉ ra rằng để pháp
luật được tuân thủ, chấp hành và đi vào cuộc sống, thì phải được bảo đảm
bằng các hoạt động cụ thể của các chủ thể có liên quan về vấn đề pháp luật
quy định.
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) của
con người phù hợp với những quy định của pháp luật. Dưới góc độ pháp lý thì
17
thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Thực hiện pháp luật là một quá trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc
sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Từ phân tích trên có thể khái quát: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt
động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống và trở
thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Trên nền các khái niệm thay đổi, cải chính hộ tịch; đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch; pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch và thực hiện pháp luật
có thể hiểu: Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là hoạt động có
mục đích làm cho những quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý thay đổi,
cải chính hộ tịch đi vào cuộc sống nhằm đảm bảo tính chính xác của các
thông tin hộ tịch của mỗi cá nhân, bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân theo quy định của pháp luật, đồng thời bảo đảm sự quản lý của nhà
nước trong lĩnh vực hộ tịch.
1.2.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Chủ thể thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch bao gồm: Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước
có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương và cá nhân có yêu cầu thuộc
đối tượng điều chỉnh theo pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Việt Nam,
cụ thể:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm:
+ Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch nói
chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng trong phạm vi cả nước, gồm: Ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về đăng ký và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch, tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; ứng dụng công nghệ thông tin trong
đăng ký và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch, xây dựng và quản lý Cơ sở dữ
18
liệu hộ tịch điện tử; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về đăng ký và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch; thống kê
thay đổi, cải chính hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch [34, Điều 65].
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay
đổi, cải chính hộ tịch nói riêng; Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các
bộ, ngành liên quan bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, đảm bảo kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử toàn quốc và các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác
thay đổi, cải chính hộ tịch [34, Điều 68].
+ Ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói
riêng ở địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định của Luật
Hộ tịch năm 2014 [34, Điều 69]. UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà
nước về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng tại địa phương
và đăng ký các việc thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài, thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước phát sinh
trên địa bàn cấp huyện [34, Điều 70]. UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà
nước về thay đổi, cải chính hộ tịch tại địa phương, thực hiện đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi cư trú trong nước phát sinh trên địa
bàn [34, Điều 71].
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
theo chức năng, nhiệm vụ.
- Công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
+ Công chức trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở UBND cấp
tỉnh (Sở Tư pháp) thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hiện pháp luật về thay
19
đổi, cải chính hộ tịch khi được cơ quan nhà nước trao quyền;
+ Viên chức ngoại giao, lãnh sự thực hiện thay đổi, cải chính hộ tịch cho
công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài.
+ Công chức của UBND cấp huyện (Phòng Tư pháp) và công chức tư
pháp- hộ tịch của UBND cấp xã trực tiếp làm công tác thay đổi, cải chính hộ
tịch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Cá nhân có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch:
Cá nhân có quyền, nghĩa vụ đăng ký theo quy định của pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch. Cá nhân có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho
người khác thực hiện thay. Đây là chủ thể đông nhất trong số các chủ thể thực
hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch, là đối tượng mà pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch và các chủ thể khác của thực hiện pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch hướng tới, bảo vệ. Do đó, nếu các cá nhân trong xã hội
có trình độ nhận thức và ý thức pháp luật về hộ tịch tốt, thì đó là tiền đề, là cơ
sở đảm bảo cho việc thực hiện pháp luật về hộ tịch của các chủ thể khác được
thuận lợi, hiệu quả hoặc ngược lại; từ đó góp phần nâng cao hoặc hạn chế
hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn.
Thứ hai, về phạm vi thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có phạm vi rộng lớn cả
về không gian và thời gian. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có hiệu
lực đối với các chủ thể tham gia quan hệ pháp lý về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên phạm vi cả nước trong lãnh thổ Việt Nam và công dân Việt Nam đang cư
trú, định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam;
có hiệu lực thi hành đối với cá nhân có yêu cầu và cá nhân, tổ chức có liên
quan. Thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch đã đăng ký được quản lý, lưu trữ
vĩnh viễn bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch không chỉ xảy ra tại một địa
20
phương, một vùng miền mà nó diễn ra trên mọi vùng miền của đất nước và
được điều chỉnh thống nhất cùng hệ thống pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch cho phép áp dụng tập quán đối với một số địa
phương, cộng đồng dân cư hay dân tộc [34, Điều 4] nhưng về nguyên tắc tập
quán đó không được trái với pháp luật về hộ tịch. Ví dụ: Cá nhân có thể yêu
cầu thay đổi tên của vợ (chồng) trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ (chồng) người nước
ngoài là công dân.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch không chỉ được
thực hiện độc lập, duy nhất tại cơ quan nhà nước nơi phát sinh sự kiện hộ tịch,
mà cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện tại các cơ quan có thẩm quyền về
thay đổi, cải chính hộ tịch theo nguyên tắc xác định thẩm quyền theo nơi cư
trú hoặc nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan có
thẩm quyền được thực hiện thường xuyên, liên tục và cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền đăng ký, quản lý hộ tịch với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan trong phạm vi địa phương hoặc trong cả nước. Ví
dụ, quy định việc đăng ký cải chính hộ tịch trong trường hợp phải xác minh
thì cơ quan giải quyết đăng ký phải phối hợp xác minh tại cơ quan có liên
quan như: UBND cấp xã, cơ quan công an, cơ quan y tế... Việc thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước là thường
xuyên, liên tục, thậm chí là vĩnh viễn và được bảo đảm thực hiện trên thực tế,
xuất phát từ vị trí, vai trò của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đối với
công tác quản lý nhà nước.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân được
thực hiện trong quá trình phát triển, tùy thuộc vào từng cá nhân, theo thời
gian, năng lực chủ thể hoặc nhu cầu cá nhân khi đáp ứng các yêu cầu của
21
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Thậm chí, cả khi cá nhân đó đã mất đi
nhưng khi phát hiện các sai sót trong giấy chứng tử thì gia đình vẫn có thể yêu
cầu cải chính các nội dung trong giấy chứng tử như chữ đệm, thời gian chết,
địa điểm chết v.v.
Thứ ba, về khách thể của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch hướng tới bảm đảm 02
mục tiêu cơ bản là bảo đảm tính chính xác của các thông tin hộ tịch của cá
nhân, bảo đảm quyền, lợi ích cơ bản của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch.
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trước hết hướng tới
đảm bảo tính chính xác của các thông tin hộ tịch, cơ sở dữ liệu hộ tịch. Các
thông tin hộ tịch đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền không phải
là thông tin bất biến. Trong quá trình phát triển của cá nhân, cá nhân có thể có
nhu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm theo các trường hợp quy định của Bộ luật
dân sự hoặc cá nhân phát hiện có sai sót trong giấy tờ hộ tịch đã được cấp thì
cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc
thay đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân. Bảo đảm tính chính xác thông tin đăng
ký hộ tịch còn giúp cho việc xác định các nội dung phục vụ công tác quản lý
nhà nước và an sinh xã hội như : độ tuổi (tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, tuổi
chịu trách nhiệm hình sự, tuổi vào các cấp học, tuổi công tác ...), nhóm tuổi,
số con trong gia đình, khoảng cách giữa các lần sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch góp phần tạo cơ sở
pháp lý bảo đảm một số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân đã được ghi
nhận trong Bộ luật Dân sự 2015. Các quyền nhân thân mà pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch hướng tới bảo vệ, không mang tính kinh tế mà nó gắn
22
liền với từng cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác như quyền
đối với họ, tên, chữ đệm; quyền thay đổi họ, quyền thay đổi tên. Đồng thời,
nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ
tịch, góp phần đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nói
chung. Đó là sự ghi nhận, xác nhận và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối
với cá nhân thông qua các sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch cụ thể được phát
sinh, đăng ký. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật thay
đổi, cải chính hộ tịch của Nhà nước là cơ sở đảm bảo cho việc hoạch định
chính sách kinh tế- xã hội, vấn đề quản lý dân cư, dân số, việc làm; từ đó góp
phần đảm bảo trật tự, an ninh xã hội và tính nghiêm minh pháp luật trong hoạt
động quản lý nhà nước nói chung.
1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch vừa thể hiện sự tôn
trọng, thừa nhận của Nhà nước vừa là cơ sở thực hiện sự bảo hộ của Nhà
nước về quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân gắn liền với quản lý nhà nước về
dân cư. Vì vậy, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là nhiệm vụ
quan trọng. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công
nhận, bảo hộ quyền con người, quyền công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch
định chính sách phát triển kinh tế- xã hội, dân số - lao động, quốc phòng- an
ninh của đất nước, của các địa phương. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch “tạo cơ sở
pháp lý để Nhà nước thực hiện quản lý về dân cư”, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và thực hiện có hiệu quả các
chính sách đó.
Việc đăng ký, thống kê dữ liệu thay đổi, cải chính hộ tịch kịp thời, đầy
đủ, chính xác với thực tế là nguồn quan trọng để Nhà nước thực hiện hoạch
định, xây dựng các chính sách, kế hoạch quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
23
khác như: xác định số lượng dân cư tại một địa bàn làm cơ sở quản lý về nhân
khẩu, chính sách về dân số; xác định tỷ lệ nam - nữ là cơ sở hoạch định về
phát triển cân bằng giới tính; xác định độ tuổi dân cư là cơ sở để hoạch định
nguồn lao động trong tương lai để phát triển kinh tế - phúc lợi xã hội; xác
định nguyên nhân chết của người được khai tử là cơ sở xây dựng chính sách
chăm sóc y tế, cải thiện môi trường sống an toàn vệ sinh.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch tạo cơ sở
pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Thông qua pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân, Nhà nước tôn trọng, ghi nhận và bảo đảm các quyền
về con người, quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, Bộ luật Dân
sự qua các thời kỳ (nay là Hiến pháp sửa đổi năm 2013 và Bộ luật Dân sự
năm 2015) cùng pháp luật chuyên ngành khác có liên quan như Luật Hôn
nhân và gia đình (2014), Luật Nuôi con nuôi (2010), Bộ luật Tố tụng Dân sự
(2015)…
Việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân là phương thức để
cá nhân được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp
luật về hộ tịch. Thông qua đăng ký sự kiện hộ tịch của cá nhân tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền làm cơ sở phát sinh các quyền, nghĩa vụ tương ứng
với hành vi đăng ký đó và được nhà nước bảo hộ theo quy định. Ví dụ, việc
xác nhận cá nhân được cải chính dân tộc từ dân tộc Kinh sang dân tộc Nùng
do có sai sót khi đăng ký khai sinh đồng nghĩa với việc cá nhận đó được
hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với người thuộc các dân tộc
thiểu số (dân tộc Nùng).
Trước yêu cầu bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân theo
tinh thần Hiến pháp 2013 ngày càng mở rộng, đầy đủ và tiến bộ, Luật Hộ tịch
2014 đã cụ thể hóa bằng các quy định pháp luật theo hướng đòi hỏi trách
nhiệm cao hơn từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức thi hành công vụ
24
trong tổ chức thực hiện pháp thay đổi, cải chính luật hộ tịch như: Trách nhiệm
xác minh hồ sơ của công chức làm công tác hộ tịch sau khi thụ lý hồ sơ; rút
ngắn thời hạn giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch so với quy định trước
đây của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch
được in trực tiếp từ phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch... Điều này, thể hiện
tinh thần cải cách hành chính sâu sắc, xây dựng Nhà nước với nền hành chính
“phục vụ”, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân
dân và vì Nhân dân. Thông qua việc đăng ký thay đổi họ, tên của cá nhân, nhà
nước đảm bảo không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác
lập theo họ, tên cũ. Nhà nước thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch chính là sự bảo hộ của Nhà nước đối với việc thực hiện quyền con người,
quyền công dân, đó là sự thể hiện chức năng xã hội sâu sắc của Nhà nước.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch góp phần bảo
đảm ổn định các thông tin hộ tịch của cá nhân, qua đó bảo đảm tình hình an
ninh trật tự xã hội của địa phương.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch, đảm bảo các
thông tin nhân thân của cá nhân có thay đổi, cải chính được Nhà nước xác
nhận, bảo hộ kịp thời, khách quan, công bằng, chính xác theo quy định pháp
luật. Thông qua việc xác nhận các sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch, dữ liệu
hộ tịch của cá nhân được bảo đảm thống nhất, lưu trữ, quản lý tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đồng thời cá nhân được bảo đảm các quyền và nghĩa vụ
không bị thay đổi do việc thay đổi hộ tịch: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn hoặc Giấy chứng tử (Trích lục khai tử). Các giấy tờ hộ tịch đã được
thay đổi, cải chính là cơ sở để cá nhân sử dụng khi tham gia vào các quan hệ
pháp lý khác về dân sự, kinh tế, tố tụng. Ví dụ: Giấy khai sinh là cơ sở xác
định năm sinh để cá nhân đó được hưởng chính sách y tế miễn phí cho trẻ em
dưới 06 tuổi; hưởng chính sách giáo dục khi đến tuổi; Giấy chứng tử là cơ sở
đánh dấu sự chấm dứt tư cách chủ thể pháp luật của người chết và đảm bảo cá
25
nhân có liên quan tham gia các quan hệ pháp lý về thừa kế, sở hữu.
Từ việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đúng quy định
của pháp luật, một mặt làm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của cá nhân, như:
Quyền được thay đổi tên theo luật định. Mặt khác đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật, bằng việc áp dụng các chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật
hộ tịch, như: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
làm chứng sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch [16, Điều 34].
Qua đó, góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội, tránh để xảy ra tình trạng
khiếu nại, khiếu kiện của cá nhân đối với hành vi vi phạm pháp luật hộ tịch,
xâm hại đến quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân từ phía cơ quan nhà nước,
cán bộ, công chức hoặc cá nhân khác.
1.2.4. Nội dung thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Các quy phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của nước ta hiện
nay được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp luật (Hiến pháp 2013, Bộ luật
Dân sự 2015, Luật Hộ tịch 2014, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Nuôi con
nuôi....) cùng các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quyết định… của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành về thay đổi, cải chính hộ
tịch cho thấy nội dung thực hiện pháp luật thay đổi, cải chính hộ tịch bao gồm
hai vấn đề chủ yếu: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và quản lý thay đổi,
cải chính hộ tịch.
1.2.4.1. Thực hiện pháp luật về đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo
cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực
hiện quản lý về dân cư.
Nội dung đăng ký thay đổi hộ tịch bao gồm:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã
26
đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng
cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
+ Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc
ngược lại;
+ Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha
nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
+ Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
+ Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi
xác định cha, mẹ cho con;
+ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình;
+ Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ,
chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
+ Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. [33, Điều 27]
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn,
ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của
người đó;
+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi
hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
27
yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ
cho con;
+ Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình;
+ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước
ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
+ Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi
giới tính;
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định. [33, Điều 28]
Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý
của người đó.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh khi đã đăng ký
sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Nội dung đăng ký cải chính hộ tịch bao gồm:
- Cải chính những thông tin trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh
do có sai sót khi đi đăng ký khai sinh (trừ quốc tịch).
- Cải chính những thông tin trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn do có sai sót khai khi đăng ký kết hôn.
- Cải chính những thông tin trong Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử
(trích lục khai tử) do có sai sót khai khi đăng ký khai tử.
Việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cần đảm bảo các nguyên tắc
đăng ký hộ tịch, cụ thể như sau:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
- Việc thay đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ,
kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện
đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng
28
đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Đảm bảo thời hạn giải quyết các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch của
cá nhân. Theo quy định của Luật hộ tịch thì thời hạn giải quyết việc thay đổi,
cải chính hộ tịch được giải quyết trong 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn kéo dài thêm không quá 03
ngày.
- Việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch phải được thực hiện đúng thẩm
quyền theo quy định của Luật Hộ tịch. UBND cấp xã có thẩm quyền đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi. UBND cấp huyện có
thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam
cư trú trong nước từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cải chính hộ tịch cho người nước ngoài đã đăng ký hộ
tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Cá nhân có thể được đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch tại cơ quan đăng
ký hộ tịch nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cá nhân thường trú, tạm
trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì UBND cấp huyện, UBND
cấp xã, cơ quan đại diện nơi đã đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho cá
nhân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và gửi kèm trích lục thay đổi,
cải chính hộ tịch đến UBND nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ
tịch.
- Mọi sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ thay đổi,
cải chính hộ tich, phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và phải được thông báo về nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi
vào Sổ hộ tịch lưu tại địa phương.
- Nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ
tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục, lệ phí đăng ký thay đổi, cải
29
chính hộ tịch.
Quản lý và đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là một trong những lĩnh
vực quan trọng của quản lý nhà nước về hộ tịch, có liên quan đến các quyền
và lợi ích hợp pháp của mỗi cá nhân, do đó, các sự kiện thay đổi, cải chính
của công dân Việt Nam cư trú trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền tại
Việt Nam đều phải được cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch.
Khi đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, người dân phải được tiếp cận các
thủ tục đăng ký một cách công khai, minh bạch; phải thực hiện kê khai và nộp
các hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật khi thực hiện thủ tục hành
chính, cơ quan đăng ký hộ tịch phải có trách nhiệm ghi vào Sổ thay đổi, cải
chính hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch (bản chính) và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử đầy đủ các nội dung đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch. Cá nhân
có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch có thể trực tiếp nộp hồ sơ, gửi
hồ sơ qua hệ thống bưu chính và khi điều kiện cho phép có thể gửi qua hệ
thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Quán triệt quan điểm phân cấp mạnh cho chính quyền cơ sở, Luật Hộ
tịch 2014 quy định UBND cấp huyện giải quyết toàn bộ các việc đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi, cải chính hộ tịch cho
người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước. UBND cấp xã thực hiện đăng
ký các việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi cư trú trong
nước. Quy định này nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm của chính
quyền địa phương; bảo đảm tăng cường vai trò quản lý nhà nước của UBND
cấp tỉnh. Đồng thời, quy định đã tạo thuận lợi cho các công dân khi có yêu
cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch (đi lại thuận tiện hơn nên chi phí ít
30
hơn, thời gian giải quyết nhanh hơn...).
1.2.4.2. Thực hiện pháp luật về quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch
Quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch là một trong những hoạt động của
quản lý nhà nước về hộ tịch. Thông qua việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch, Nhà nước nắm được tình hình thay đổi, cải chính hộ tịch của công dân,
các nội dung thường hay sai sót khi đi đăng ký hộ tịch để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, tăng cường quản lý nhà nước cho phù hợp. Quản lý thay đổi, cải chính
hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hành chính tư
pháp. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch gồm:
Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở
nước ngoài, UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, phòng Tư pháp,
UBND cấp xã.
Quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch là một lĩnh vực quản lý thân trạng của
công dân với những nét chính yếu nhất. Mọi sự kiện thay đổi, cải chính hộ
tịch phải được đăng ký kịp thời, chính xác, mỗi sự kiện thay đổi, cải chính hộ
tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Vì vậy, hoạt
động quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch phải bảo đảm kịp thời, tính nguyên
tắc và tính khoa học.
Quản lý hộ tịch nói chung và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng
là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm
theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng các chính sách về kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế
hoạch hóa gia đình… Mọi quốc gia trên thế giới, dù ở bất kỳ chế độ chính trị
với trình độ phát triển như thế nào cũng đều quan tâm. Một nhà nước muốn
hoạt động hiệu quả cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật thì trước hết
phải làm tốt vai trò quản lý của mình bằng cách cập nhật thường xuyên các
thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ hoạt động quản lý về hộ tịch, thay đổi,
31
cải chính hộ tịch. Vì một mặt, đó là những dữ liệu cần thiết của mọi bài toán
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng… Mặt
khác, nó là một hoạt động thể hiện tập trung, sinh động mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là một loại thủ tục hành chính
trong lĩnh vực hộ tịch, đó là cách thức, trình tự luật định mà các cơ quan có
thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và cá nhân có yêu cầu đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch phải tuân thủ khi thực hiện việc đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định
chặt chẽ bởi các quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính. Trong hệ thống
pháp luật hiện hành của nước ta, các quy phạm pháp luật về thủ tục nằm rải
rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Công tác quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch không chỉ là công tác quản
lý hành chính đơn thuần của Nhà nước là ghi vào sổ hộ tịch xác nhận những
việc thay đổi, cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh … mà còn có
ý nghĩa quan trọng làm phát sinh, thay đổi những hậu quả về mặt pháp lý, liên
quan đến một số lĩnh vực pháp luật trong nước và cả trong tư pháp quốc tế.
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI,
CẢI CHÍNH HỘ TỊCH
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch
Xét từ góc độ lý luận, hệ thống pháp luật về hộ tịch nói chung và pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng là sự phản ánh trình độ lập pháp,
sự phát triển kinh tế- xã hội và đặc trưng về văn hóa lịch sử của Việt Nam nói
chung và vấn đề hộ tịch nói riêng. Trong lịch sử nhà nước và pháp luật Việt
Nam, pháp luật về hộ tịch, về thay đổi và cải chính được được hình thành và
củng cố, hoàn thiện, phát triển qua các thời kỳ khác nhau; phản ánh vị trí, vai
trò quan trọng của công tác hộ tịch trong hoạt động quản lý nhà nước. Hiện
32
nay, Luật Hộ tịch năm 2014, là văn bản pháp lý cao nhất trực tiếp điều chỉnh
hoạt động quản lý nhà nước về thay đổi, cải chính hộ tịch, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2016 (thay thế cho Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 về đăng ký, quản lý hộ tịch và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP). Các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch gồm Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ và Thông tư số 15/2015/TT- BTP ngày 16/11/2015
của Bộ Tư pháp. Các văn bản QPPL có liên quan đến pháp luật về hộ tịch
như: Bộ luật Dân sự năm 2015 (thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005); Luật
Nuôi con nuôi năm 2010; Luật Quốc tịch năm 2008; Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Luật Căn cước công dân năm 2014 cùng nhiều văn bản QPPL
khác có liên quan.
Hệ thống văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch là yếu tố đầu tiên,
đảm bảo và quyết định hiệu lực, hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch. Hệ thống pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là
cơ sở pháp lý xác định phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, quyền hạn
của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Do đó,
không có hệ thống các văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch thì không
có thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; ngược lại, không có hoạt
động thực hiện pháp luật thì pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch không thể
được thực thi, không đi vào cuộc sống. Giữa chúng có mối quan hệ biện
chứng chặt chẽ với nhau, biểu hiện: Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có
đầy đủ, phù hợp với thực tiễn yêu cầu quản lý của các quan hệ xã hội, là cơ sở
đảm công tác thực hiện pháp luật được thuận lợi, thống nhất và phát huy hiệu
quả; ngược lại, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đảm bảo hiện
thực hóa, đưa các quy định của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đi vào
cuộc sống, đồng thời là cơ sở đánh giá tính phù hợp hay không phù hợp của
33
hệ thống văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch với thực tiễn nhu cầu
đời sống xã hội, từ đó từng bước hoàn thiện phát triển hệ thống văn bản QPPL
về thay đổi, cải chính hộ tịch ngày càng đầy đủ, toàn diện hơn.
Từ trước tới nay, Luật Hộ tịch năm 2014 là văn bản pháp lý có giá trị cao
nhất điều chỉnh trực tiếp công tác hộ tịch nói chung, công tác thay đổi, cải
chính hộ tịch nói riêng. Đây là văn bản pháp lý được xây dựng, ban hành
trong bối cảnh Hiến pháp sửa đổi năm 2013 nên có nhiều điểm mới quan
trọng về bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân; phát huy dân
chủ và cải cách hành chính mạnh mẽ với yêu cầu ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý nhà nước; trách nhiệm gắn bó chặt chẽ giữa quản
lý nhà nước về hộ tịch với quản lý nhà nước về dân cư; đơn giản hóa hồ sơ
đăng ký hộ tịch và rút ngắn thời hạn giải quyết... cung cấp cơ sở pháp lý đầy
đủ, vững chắc cho hoạt động thi hành pháp luật về hộ tịch được thống nhất,
đồng bộ và hiệu quả.
Với mục tiêu cải cách hành chính mạnh mẽ, Luật Hộ tịch 2014 đặt ra
những mục tiêu quan trọng mang tính đột phá, trong khi các điều kiện về
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất thiết yếu bảo đảm cho thực hiện các nội dung
đó còn nhiều khó khăn. Vì vậy, Luật Hộ tịch có quy định thời gian chuyển
tiếp từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2019 để các địa phương trong cả
nước chuẩn bị, hoàn thiện các điều kiện cần thiết để đảm bảo tổ chức thực
hiện đầy đủ nội dung của Luật Hộ tịch từ ngày 01/01/2020. Mặt khác, Luật
Hộ tịch được xây dựng, ban hành cùng và sau thời điểm ban hành nhiều văn
bản QPPL có liên quan đến hộ tịch như Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Căn
cước công dân năm 2014, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Luật Quốc tịch
Việt Nam năm 2008 chưa tổng kết, để sửa đổi, bổ sung nên có những quy
định còn chưa đảm bảo sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói
chung và pháp luật liên quan đến hộ tịch nói riêng theo yêu cầu. Hệ thống
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch có sự thay đổi theo thời gian. Vì vậy,
34
có nhiều quy định chưa đồng bộ, bất cập. Trong thời gian tới, hệ thống văn
bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch cần tiếp tục được rà soát, đánh giá,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch được thống nhất, hiệu quả.
1.3.2. Điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội
- Về chính trị
Pháp luật nói chung, pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng là
sản phẩm của Nhà nước, do đó luôn chịu sự tác động, chi phối bởi chủ
trương, đường lối của giai cấp cầm quyền, phản ánh bản chất chính trị của
kiểu Nhà nước đó. Điều 4 Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Thực tế pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch Việt Nam cũng chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; việc luật hóa các chủ trương,
đường lối của Đảng là cơ sở bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp
của nhân dân và duy trì sự ổn định, phát triển của xã hội. Sự quan tâm của
Cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thay đổi, cải chính hộ tịch có ý
nghĩa thúc đẩy hoặc hạn chế hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch ở địa phương. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
qua các thời kỳ thể hiện sự tiến bộ, hoàn thiện cả về kỹ thuật lập pháp đến nội
dung điều chỉnh, trên cơ sở phù hợp với đường lối chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước. Hiện nay, Luật Hộ tịch năm 2014 thể hiện quan điểm đường lối chỉ đạo
cải cách hành chính mạnh mẽ, tăng các quyền, lợi ích cơ bản cho cá nhân
trong thực hiện pháp luật về hộ tịch; xác định trách nhiệm ngày càng cao hơn
của cơ quan, cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
35
lý, đăng ký hộ tịch trong đó có việc thay đổi, cải chính hộ tịch.
- Về điều kiện kinh tế, xã hội
Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật đã chỉ ra rằng, pháp luật là sự
phản ánh sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, pháp luật về
hộ tịch nói chung, pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng luôn chịu
chi phối, tác động tích cực hoặc ngược lại từ sự phát triển của nền kinh tế- xã
hội đất nước. Điều kiện kinh tế- xã hội phát triển, là điều kiện đảm bảo Nhà
nước đưa ra các yêu cầu cao hơn từ hoạt động quản lý, thực hiện pháp luật về
hộ tịch được đầy đủ, hoàn thiện và văn minh hơn như: Ứng dụng công nghệ
thông tin; bổ sung quy định các phương thức đăng ký hộ tịch mới thay thế cho
phương thức đăng ký hộ tịch truyền thống; cắt giảm thủ tục hành chính về
thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết.
Trình độ dân trí và đời sống xã hội được nâng cao, là những đòi hỏi về
các quyền con người, quyền công dân liên quan đến thay đổi, cải chính hộ
tịch càng được mở rộng theo hướng tích cực, văn minh hơn - ý thức pháp luật
của người dân và tập quán phản ánh đặc thù, đặc trưng của một cộng đồng
dân cư, của một dân tộc. Điều này đòi hỏi pháp luật phải có sự điều chỉnh
ngày càng đầy đủ, hoàn thiện hơn, nhằm hiện thực hóa sự thừa nhận, bảo đảm
của Nhà nước đối với các quyền nhân thân của cá nhân trong thực hiện pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Bộ luật Dân sự 2015 đã mở rộng quyền
thay đổi họ, tên của cá nhân so với Bộ luật Dân sự 2005, bổ sung quyền thay
đổi tên của người đã chuyển đổi giới tính.
1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thay đổi, cải chính hộ tịch
Yếu tố con người luôn là trung tâm, quyết định sự thành công hay thất
bại của hoạt động cụ thể. Trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch cũng vậy, đội ngũ cán bộ, công chức là chủ thể đặc biệt tham gia vào các
hình thức của thực hiện pháp luật và là chủ thể duy nhất của hoạt động áp
36
dụng pháp luật. Do đó, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức chính là yếu tố quyết định hiệu quả của thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch.
Để đảm bảo và không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
này phải có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước về hộ tịch. Một cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, có kinh nghiệm quản lý, giải quyết các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch
phát sinh trên địa bàn là cơ sở đảm bảo thực hiện tốt công tác tham mưu với
UBND cùng cấp trong công tác chỉ đạo, điều hành. Đồng thời là người tổ
chức thi hành pháp luật, áp dụng chính xác pháp luật để giải quyết các việc
thay đổi, cải chính hộ tịch: thụ lý hồ sơ hợp lệ; kiểm tra, xác minh vụ việc;
thực hiện đăng ký hoặc từ chối đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy
định pháp luật. Ngược lại, nếu cán bộ, công chức có trình độ hạn chế, không
đáp ứng yêu cầu đặt ra thì sẽ không làm tốt công tác tham mưu, tổ chức thực
hiện dẫn đến tình trạng buông lỏng hoặc hiệu quả quản lý nhà nước về thay
đổi, cải chính hộ tịch thấp; tình trạng khiếu nại, khiếu kiện có thể xảy ra do thi
hành, áp dụng sai pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch, điều này làm ảnh
hưởng, thậm chí là mất uy tín của Đảng, Nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công
chức trước nhân dân.
Bên cạnh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đòi hỏi cán bộ, công
chức phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức
phục vụ nhân dân trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; lấy
quyền, lợi ích hợp pháp của người dân là mục tiêu hoạt động của công tác thi
hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; tránh để xảy ra tiêu cực, nhũng
nhiễu làm xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và hiệu lực, hiệu
37
quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch.
1.3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ
hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Điều kiện phát triển kinh tế luôn là yếu tố tác động, chi phối tới hoạt
động thi hành pháp luật. Do đó, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nguồn lực về tài chính chính là sự hiện thực hóa sự tác động, chi phối của
điều kiện kinh tế tới chất lượng, hiệu quả của hoạt động thi hành pháp luật.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động thi hành pháp luật
thay đổi, cải chính hộ tịch là trụ sở, phòng làm việc; các trang thiết bị thiết
yếu phục vụ công tác này như bàn, ghế làm việc, tủ đựng tài liệu, kho lưu trữ
hồ sơ, hệ thống sổ sách lưu trữ thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch... đến các
trang thiết bị hiện đại hơn như máy tính, máy in, máy scan, máy photocoppy,
đường truyền mạng Internet. Đây là yếu tố có ảnh hưởng, chi phối tới hoạt
động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
Đặc biệt, Luật Hộ tịch năm 2014 có nội dung cải cách hành chính mạnh
mẽ như: yêu cầu xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
đăng ký hộ tịch trực tuyến; có sự kết nối, chia sẻ thông tin cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử giữa các cơ quan quản lý hộ tịch các cấp địa phương với nhau,
với Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc (Bộ Tư pháp quản lý) và với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong tương lai có thể là Cơ sở dữ liệu điện tử
chuyên ngành khác (tài chính, thuế, bảo hiểm, y tế...) đảm bảo kết nối, chia sẻ
thông tin quản lý nhà nước giữa các bộ, ngành, lĩnh vực. Đòi hỏi cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch phải được
trang bị đầy đủ trang thiết bị thiết yếu như máy tính, máy in, máy scan, đường
truyền mạng Internet... đảm bảo an ninh dữ liệu hộ tịch.
Đồng thời, phải có nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện các nội dung khác
của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch như: trang bị, nâng cấp
điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác thay đổi, cải chính hộ tịch (nêu
38
trên); thực hiện công tác tuyên truyền PBGDPL; bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác hộ tịch; đặc biệt là tập huấn, bồi dưỡng, triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện phần mềm đăng ký hộ tịch và đăng ký hộ tịch trực tuyến
được hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 1
Thay đổi, cải chính hộ tịch là những sự kiện hộ tịch xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân, gắn liền với từng cá nhân, không thể chuyển giao cho
người khác như họ tên; dân tộc… Sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch có thể
được thực hiện trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của cá nhân và được cơ
quan nhà nước xác nhận vào sổ hộ tịch. Chế độ quản lý thay đổi, cải chính hộ
tịch không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà nó còn phản ánh ở những mức độ
nhất định đặc thù về truyền thống, tập quán trong tổ chức đời sống xã hội và
quản lý dân cư của quốc gia, dân tộc đó. Việt Nam cũng rất trú trọng tới vấn
đề hộ tịch, với hệ thống các văn bản pháp luật về hộ tịch được hình thành,
phát triển từ rất sớm, được kế thừa và phát triển, hoàn thiện qua các thời kỳ.
Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch hộ tịch là sự xác nhận và bảo
đảm quyền con người, quyền công dân cơ bản nhất của cá nhân. Thông qua
việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
cá nhân được Nhà nước bảo hộ bằng pháp luật đối với các thông tin hộ tịch
được thay đổi, cải chính.
Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm đưa các quy
định của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đi vào cuộc sống, đảm bảo
hiện thực hóa các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, đảm bảo tính chính
xác của các thông tin hộ tịch; góp phần xây dựng, hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, quản lý dân cư. Tham gia thực hiện pháp luật về
39
thay đổi, cải chính hộ tịch có vai trò cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công
chức trong cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cá nhân có sự kiện thay đổi,
cải chính hộ tịch hoặc người liên quan. Chương 1 của Luận văn đã làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
40
Đây chính là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng ở Chương 2.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM,
TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY
ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG
NAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Trảng Bom
Huyện Trảng Bom được thành lập từ ngày 01/01/2004 theo Nghị định số
97/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách từ huyện
Thống Nhất cũ thành 2 huyện Trảng Bom và Thống Nhất hiện nay. Tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện là: 32.368 ha. Về địa giới: huyện Trảng Bom
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50 km về phía Đông Bắc. Phía Bắc
giáp với huyện Vĩnh Cửu, phía Nam giáp với huyện Long Thành, phía Đông
giáp với huyện Thống Nhất và phía Tây giáp với Thành phố Biên Hòa. Huyện
có 17 đơn vị hành chính cấp xã-thị trấn bao gồm 16 xã và Thị trấn Trảng
Bom, với 71 đơn vị Ấp- Khu phố.
Dân số năm 2017 [11] là 308.144 người, mật độ dân số 863 người/km2.
Trong đó, nam là 150.540 người, nữ là 157.604 người; dân số trong độ tuổi
lao động là 195.971 người chiếm tỷ lệ 72% trên tổng dân số. Toàn huyện có
22 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó, dân tộc thiểu số là 34.079
người, chiếm tỉ lệ 11% dân số (dân tộc Hoa có 24.249 người, chiếm tỷ lệ
7,9% dân số, dân tộc Nùng 5.421 người, chiếm tỷ lệ 2% dân số). Số tín đồ
theo đạo chiếm khoảng 63,6% dân số toàn huyện, trong đó Công giáo chiếm
52,6% dân số, Phật giáo chiếm khoảng 10,4% dân số, tin lành chiếm khoảng
0,3% dân số. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,99%. Số xã đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới đến hết năm 2017: 16/16 xã, đạt 100% tổng số xã, trong đó có
41
02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; thị trấn Trảng Bom đang được đề
nghị công nhận là đô thị loại 4. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều đến năm
2017 là 0,23%. Đến hết năm 2017, tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hoá 98,97%, tỷ lệ ấp, khu phố đạt tiêu chuẩn ấp, khu phố văn hoá
92,95%.
Với sự năng động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo, điều hành của Cấp ủy
Đảng, chính quyền; sự đoàn kết, đồng lòng vượt khó và ý chí vươn lên của
các tầng lớp nhân dân, huyện Trảng Bom đã khai thác hiệu quả các tiềm năng,
phát huy lợi thế, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng và
phát triển. Sau 15 năm thành lập, huyện đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là một trong số các địa phương có số
thu ngân sách lớn nhất tỉnh Đồng Nai, với thu ngân sách nhà nước năm 2017
đạt 3.193.399 triệu đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2017 trên
1.517.039 triệu đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 10.638,9 tỷ đồng.
Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên thuận lợi, điều kiện kinh tế- xã hội
phát triển ngày càng cao, đời sống nhân dân và trình độ dân trí từng bước
được nâng lên rõ rệt cùng với sự đổi mới trong công tác quản lý nhà nước có
ảnh hưởng tích cực tới công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó có nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ sự phát triển mạnh mẽ
nền kinh tế mở cửa, quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài, dân số cơ học
tăng nhanh do lao động tập trung tại các khu công nghiệp, trình độ dân trí, đặc
biệt là các xã vùng sâu, vùng có dân tộc thiểu số sinh sống tuy đã được nâng
lên song vẫn còn những hạn chế nên có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng
Bom.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực làm công tác thay đổi, cải
chính hộ tịch huyện Trảng Bom
42
2.1.2.1. Phòng Tư pháp
Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom được phân bổ 6 biên chế trong đó có
01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 04 công chức. 100% công chức
làm việc tại Phòng Tư pháp có trình độ đào tạo đại học, trên đại học. Có
05/06 người có trình độ đào tạo chuyên ngành luật (chiếm 83,3%), 01 người
Cử nhân hành chính đang học Đại học Luật. Phòng Tư pháp thực hiện chức
năng tham mưu, giúp việc UBND cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tư pháp ở địa phương, trong đó có công tác thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn cấp huyện. Phòng Tư pháp huyện đã
bố trí 01 công chức thực hiện công tác hộ tịch nói chung và thay đổi, cải
chính hộ tịch nói riêng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và 01
Lãnh đạo Phòng phụ trách thực hiện công tác hộ tịch ở địa phương. Công
chức được giao phụ trách, thực hiện công tác thay đổi, cải chính hộ tịch có
trình độ đào tạo cử nhân luật, đã được bồi dưỡng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
Luật Hộ tịch năm 2014 (Xem bảng 1).
2.1.2.2. Công chức hộ tịch các xã, thị trấn
Do công tác thay đổi cải chính hộ tịch là một nội dung của công tác quản
lý hộ tịch nên UBND các xã, thị trấn đã bố trí công chức hộ tịch thực hiện
tham mưu cho lãnh đạo UBND xã, thị trấn trong công tác đăng ký, quản lý
việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Trên địa bàn toàn huyện hiện nay có 17 người
làm công tác hộ tịch/29 công chức tư pháp – hộ tịch tại 17 xã, thị trấn. Trong
đó, có 17/17 người có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên (16 người có trình
độ đại học Luật, 01 người có trình độ cao đẳng kiểm sát). Số công chức làm
công tác hộ tịch ở cấp xã có kinh nghiệm từ 05 năm trở lên khá cao với 12/17
người (chiếm 70,5%) và số người dưới 05 năm là 5/17 người (chiếm 29,5%)
điều này đảm bảo cơ cấu hợp lý của nguồn nhân lực làm công tác hộ tịch đảm
bảo chất lượng, sự ổn định và kế thừa của đội ngũ công chức làm công tác hộ
43
tịch (Xem bảng 2)
2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ
TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM
Đăng ký và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch là công tác quan trọng của
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, có ý nghĩa thiết thực đối với đời sống của
nhân dân. Trong thời gian vừa qua, với sự phân cấp thẩm quyền mạnh mẽ,
cùng với cải cách hành chính đã làm cho công tác hộ tịch nói chung, công tác
thay đổi, cải chính hộ tịch địa bàn huyện Trảng Bom đi vào nề nếp, đạt kết
quả cao. Điều đó góp phần làm tốt công tác quản lý nhà nước về dân cư, phản
ánh được thực trạng dân số. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
có thể đưa ra những chính sách đúng đắng và hợp lý về dân số.
Trong thời gian vừa qua, công tác hộ tịch nói chung, công tác thay đổi,
cải chính hộ tịch nói riêng trên địa bàn huyện Trảng Bom luôn nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo của UBND huyện và sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp Đồng Nai. Nhìn chung, công tác thay đổi, cải
chính hộ tịch được thực hiện tốt, đúng quy định của pháp luật ngày càng đáp
ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân. UBND huyện đã tích cực tổ
chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa”
trong lĩnh vực đăng ký và quản lý hộ tịch, huyện đã tổ chức triển khai đưa
Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số
15/2015/TT-BTP vào cuộc sống, với những quy định mang tính cải cách
mạnh mẽ, sâu rộng và khá triệt để về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời gian
giải quyết đăng ký hộ tịch, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc giải quyết
đăng ký hộ tịch cho người dân, đồng thời đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác hộ tịch tại địa phương. Trên cơ sở đó, công tác đăng ký
hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng trên địa bàn huyện
Trảng Bom dần đi vào nề nếp.
Kết quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
44
huyện Trảng Bom được phản ánh thông qua bốn hình thức của thực hiện pháp
luật, đó là tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch. Việc tách bạch kết quả các hình thức thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch là mang tính tương đối, vì pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch là một lĩnh vực đặc thù, liên quan trực tiếp đến vấn đề nhân thân
của cá nhân. Giữa các hình thức thức thực hiện pháp luật luôn có sự đan xen,
bao chứa và gắn bó chặt chẽ với nhau, không tách biệt nhau. Các chủ thể
thông thường phải cùng đồng thời thực hiện các quy định pháp luật dưới
nhiều hình thức khác nhau bởi không thực hiện quy định này sẽ không thể
thực hiện được các quy định pháp luật khác. Vì vậy, trong thi hành pháp luật
có tuân thủ pháp luật, trong áp dụng pháp luật có cả tuân thủ và thi hành pháp
luật. Trong đó tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch phản ánh rõ nét sự tuân thủ, chấp hành các quy định pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân liên quan khi thực hiện đăng ký các yêu
cầu, thay đổi, cải chính hộ tịch: cá nhân phải nộp, xuất trình đầy đủ giấy tờ,
tài liệu theo đúng thành phần hồ sơ luật định; nghĩa vụ nộp lệ phí đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch hộ tịch; không có hành vi giả mạo, làm sai lệch
thông tin trong hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch... phản ánh
sự chủ động của cá nhân khi lựa chọn tham gia vào quan hệ pháp lý về thay
đổi, cải chính hộ tịch, nhưng đồng thời phản ánh sự bị động của cá nhân khi
phải thực hiện đúng quy định pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch khi tham
gia vào quan hệ pháp lý đó.
Ví dụ, người mẹ làm thủ tục đăng ký thay đổi tên cho con, thì hành vi
người mẹ làm hồ sơ đề nghị thay đổi tên cho con đó là hoạt động sử dụng
pháp luật về thay đổi hộ tịch. Nhưng đồng thời với hành vi đề nghị thay đổi
tên cho con thì người mẹ có trách nhiệm nộp hồ sơ, tài liệu chứng cứ chứng
minh việc thay đổi tên cho con đúng với thực tế theo quy định pháp luật của
Bộ luật Dân sự về thay đổi tên thì đó lại là thi hành pháp luật và tuân thủ pháp
45
luật về thay đổi hộ tịch.
Do đó, kết quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn huyện Trảng Bom được khái quát trên 02 phương diện: Đăng ký và quản
lý thay đổi, cải chính hộ tịch.
2.2.1. Kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom
Bảng tổng hợp kết quả đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện Trảng Bom từ năm 2014 đến 2018
Đơn vị: trường hợp
Năm đăng ký
STT Cơ quan Tổng 2014 2015 2016 2017 2018
4
5
6
7
8
1
2
3
đăng ký số
UBND
1 huyện Trảng 227 198 158 235 235 1.053
Bom
UBND các 41 102 75 125 111 2 454 xã, thị trấn
Tổng cộng 1.507 268 300 233 360 346
(Nguồn: Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai)
Chú thích:
- (4) (5): UBND cấp huyện đăng ký thay đổi, hộ tịch người từ đủ 14 tuổi
cư trú trong nước (UBND cấp huyện không có thẩm quyền đăng ký đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài); UBND cấp xã đăng ký thay
đổi, hộ tịch người dưới 14 tuổi, cư trú trong nước theo Nghị định
46
158/2005/NĐ-CP
- (6),(7,(8): UBND cấp huyện có thẩm quyền người từ đủ 14 tuổi cư trú
trong nước, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài theo quy
định của Luật Hộ tịch năm 2014.
Thay đổi hộ tịch là việc cá nhân đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch thay
đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định
của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai
sinh đã đăng ký theo quy định. Như vậy, thay đổi hộ tịch chỉ áp dụng đối với
các trường hợp đăng ký khai sinh.
Phạm vi thay đổi hộ tịch bao gồm:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã
đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau
khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Thay đổi hộ tịch có thể là thay đổi họ, tên gọi, chữ đệm; thay đổi thông
tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định tại Điều 27,
Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Hộ tịch 2014. Ví dụ, thay đổi từ họ
của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại; thay đổi phần khai về cha mẹ từ cha
mẹ đẻ sang cha mẹ nuôi hoặc ngược lại. Lý do để được thay đổi hộ tịch được
pháp luật dân sự quy định có thể do tên gọi quá xấu, trùng với tên của người
thân thích; khi chuyển đổi giới tính... làm ảnh hưởng đến học tập, sinh hoạt,
giao tiếp của người đó.
Do đó, các nội dung khác trong Giấy khai sinh như: ngày tháng năm
sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán… không phải là đối tượng của thay đổi hộ
tịch. Sự thay đổi về quốc tịch do Luật Quốc tịch điều chỉnh; sự thay đổi về
dân tộc có thể là đối tượng của thủ tục cải chính hộ tịch hoặc xác định lại dân
47
tộc.
2.2.1.1. Kết quả đăng ký thay đổi hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom
từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2018:
Tại UBND huyện Trảng Bom (xem bảng 4):
- Thay đổi họ: 10 trường hợp.
- Thay đổi tên: 22 trường hợp.
- Thay đổi chữ đệm: 13 trường hợp.
Tại UBND các xã, thị trấn (xem bảng 5):
- Thay đổi họ: 105 trường hợp.
- Thay đổi tên: 61 trường hợp.
- Thay đổi chữ đệm: 68 trường hợp
Các trường hợp yêu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm thường do: thay đổi từ
họ cha sang họ mẹ, thay đổi họ do xác định cha cho con; thay đổi tên do tên
đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân. Có 02 trường hợp yêu cầu thay đổi tên do chuyển
đổi giới tính nhưng không có cơ sở giải quyết do cá nhân chưa hoàn thành
việc chuyển đổi giới tính (cá nhân mới chỉ thực hiện phẫu thuật ngực).
Cải chính hộ tịch là việc cá nhân đề nghị cơ quan đăng ký hộ tịch sửa
đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng
ký hộ tịch. Sai sót của nội dung đăng ký hộ tịch có thể do cán bộ, công chức
đăng ký hộ tịch hoặc do lỗi của người đăng ký hộ tịch cung cấp sai thông tin.
Do đó, đối tượng của cải chính hộ tịch có thể là tất cả các thông tin trong nội
dung đăng ký hộ tịch như: khai sinh, kết hôn, khai tử nếu thông tin đó có sai
sót khi đăng ký.
Như vậy, phạm vi của cải chính hộ tịch rộng hơn so với thay đổi hộ tịch.
Thay đổi hộ tịch chỉ gồm thay đổi họ, tên, chữ đệm trong Giấy khai sinh. Còn
cải chính hộ tịch ngoài cải chính họ tên, chữ đệm trong giấy khai sinh còn tất
cả những thông tin khác trong Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hộ tịch khác như
48
Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử (trước đây) và Trích lục khai tử
(hiện nay). Ví dụ như cải chính về tên gọi do viết sai chính tả từ Chinh thành
Trinh, từ Mùi thành Múi; cải chính về giới tính do ghi nhầm từ nam sang nữ
hoặc ngược lại; cải chính ngày sinh 29/02, 30/02 thành ngày sinh khác đúng
với thực tế. Điều này thể hiện ở trong tổng số các việc thay đổi, cải chính hộ
tịch được giải quyết tại UBND huyện Trảng Bom từ năm 2014-2018 thì số
lượng các việc cải chính hộ tịch là chủ yếu 1.088/1133 việc, chiếm tỷ lệ 96%
(xem bảng 4).
2.2.1.2. Kết quả đăng ký cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện từ ngày
01/01/2014 đến 31/12/2018:
Tại UBND huyện (xem bảng 4) :
- Cải chính các nội dung trong Giấy khai sinh (trừ quốc tịch): 928 trường
hợp (trong đó: cải chính họ, tên, chữ đệm: 409 trường hợp, ngày tháng năm
sinh: 342 trường hợp, dân tộc: 126 trường hợp, giới tính: 6 trường hợp, cải
chính các nội dung khác: 45 trường hợp)
- Cải chính các nội dung trong Giấy chứng nhận kết hôn: 75 trường hợp
(trong đó: cải chính họ, tên, chữ đệm: 23 trường hợp, ngày tháng năm sinh: 33
trường hợp, các nội dung khác 19 trường hợp).
- Cải chính các nội dung trong Giấy chứng tử: 05 trường hợp (trong đó:
cải chính họ tên: 3 trường hợp, ngày tháng năm sinh: 01 trường hợp, thời gian
chết, địa điểm chết: 01 trường hợp).
Các trường hợp cải chính Giấy kết hôn, Giấy chứng tử do UBND huyện
thực hiện từ ngày 01/01/2016 theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Trước
đây, theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP việc sửa chữa các nội dung trong Giấy
chứng nhận kết hôn, giấy chứng tử gọi là điều chỉnh hộ tịch và do UBND cấp
xã thực hiện.
Tại UBND các xã, thị trấn (xem bảng 5):
- Cải chính họ, tên, chữ đệm: 23 trường hợp.
49
- Cải chính ngày, tháng, năm sinh: 39 trường hợp.
- Cải chính dân tộc: 20 trường hợp.
- Cải chính giới tính: 0
- Cải chính các nội dung khác trong Giấy khai sinh: 135 trường hợp.
Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch được phân cấp theo độ tuổi hoặc
theo yếu tố trong nước với yếu tố nước ngoài giữa UBND cấp huyện (trước
đây là Sở Tư pháp) với UBND cấp xã. Việc quy định thẩm quyền như trên
căn cứ vào đối tượng, tính chất phức tạp của từng loại việc. UBND cấp xã
thực hiện thay đổi, cải chính hộ tịch cho người Việt Nam chưa đủ 14 tuổi và
cư trú ở trong nước, vì trường hợp này người được thay đổi, cải chính hộ tịch
còn nhỏ tuổi, chưa có nhiều các giấy tờ, hồ sơ cá nhân liên quan nên tính chất
khá đơn giản. Ngược lại, UBND cấp huyện giải quyết thay đổi, cải chính hộ
tịch cho người Việt Nam cư trú trong nước từ đủ 14 tuổi trở lên; cải chính hộ
tịch cho người nước ngoài, thay đổi cải chính hộ tịch cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (đối với mọi trường hợp), đây là những đối tượng đã có
khá nhiều giấy tờ, hồ sơ cá nhân liên quan đến nội dung đăng ký khai sinh
hoặc có yếu tố nước ngoài nên khó khăn trong việc kiểm tra, xác minh, do đó
đòi hỏi cao hơn về trình độ, nghiệp vụ của công chức và cơ quan đăng ký hộ
tịch.
Thực tế, trong thời gian qua, do nhận thức được quyền lợi của việc thay
đổi, cải chính hộ tịch hoặc do công tác quản lý, đăng ký hộ tịch của giai đoạn
trước chưa được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ dẫn đến có sai sót thông tin
đăng ký, quản lý hộ tịch nên nhu cầu thay đổi, cải chính ở một số địa phương
trên địa bàn huyện Trảng Bom khá cao. Kết quả từ năm 2014 đến hết tháng
12 năm 2018, huyện Trảng Bom đã thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch cho 1.506 trường hợp trong nước; 01 trường hợp cải chính hộ tịch có yếu
tố nước ngoài (xem bảng 3). Tỷ lệ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cao ở
một số địa phương lưu hồ sơ đăng ký hộ tịch trước khi chia tách đơn vị hành
50
chính và xã có đông người dân tộc thiểu số như: xã Sông Thao trong 03 năm
từ 2016 đến 2018 có 132/606 trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
tại cấp huyện (chiếm 21,8%), đây là xã lưu hồ sơ đăng ký hộ tịch của xã Bàu
Hàm 1 trước khi được chia tách thành xã Bàu Hàm và xã Sông Thao. Bên
cạnh đó, Sông Thao cũng là xã có đông người dân tộc thiểu số chiếm 82%
dân số của xã. Các xã Bàu Hàm, Cây Gáo và thị trấn Trảng Bom cũng là
những địa phương có số lượng yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch cao.
2.2.2. Kết quả quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom
Công tác quản lý hộ tịch nói chung, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch
nói riêng được UBND huyện và UBND các xã, thị trấn quan tâm chỉ đạo và
triển khai thực hiện có hiệu quả, phát huy vai trò tích cực trong công tác quản
lý nhà nước. Kết quả tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2018 biểu
hiện trên các nội dung cơ bản sau:
2.2.2.1. Đối với UBND huyện Trảng Bom
- Về công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước
UBND huyện Trảng Bom luôn chủ động, quyết liệt trong tác chỉ đạo,
triển khai thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên cơ sở đúng
quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Hộ tịch và phù hợp với đặc điểm tình
hình của địa phương như:
+ Thực hiện Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 15/01/2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Hộ tịch; Quyết định số
333/QĐ-BTP ngày 14/02/2015 về ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Hộ tịch của Bộ Tư pháp và Kế hoạch số 1981/KH-UBND ngày 20/3/2015 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc triển khai thi hành Luật Hộ tịch trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Trảng Bom ban hành Kế hoạch triển khai thi
51
hành Luật Hộ tịch năm 2014 trên địa bàn huyện; Chương trình hành động
quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024; triển khai đến
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn huyện.
+ Hằng năm, UBND huyện đều ban hành kế hoach thực hiện chương
trình trọng tâm công tác tư pháp. Trong đó, chú trọng đến các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện công tác hộ tịch nói chung, công tác thay đổi, cải chính hộ tịch
nói riêng.
+ Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, cá nhân có liên quan tham gia ý kiến
dự thảo trước khi ban hành Luật Hộ tịch năm 2014 và Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, Bộ luật Dân sự 2015 đảm bảo tính phù hợp, khả thi của dự
thảo với thực tiễn quản lý địa phương.
- UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng Tư pháp huyện tăng cường
hướng dẫn nghiệp vụ đối với các xã, thị trấn. Hàng quý, trong các buổi giao
ban, Phòng Tư pháp huyện đều quan tâm đôn đốc, triển khai các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, giải đáp những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình giải quyết hồ sơ hộ tịch cho công chức tư pháp - hộ tịch các xã, thị trấn.
+ Chỉ đạo, kịp thời đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức tư pháp - hộ
tịch đảm bảo có công chức làm công tác hộ tịch tại UBND huyện và đủ công
chức tư pháp - hộ tịch làm công tác hộ tịch tại UBND các xã, thị trấn theo tiêu
chuẩn luật định.
+ Từ năm 2014 đến nay, UBND huyện Trảng Bom đều quan tâm cấp
kinh phí cho công tác hộ tịch nói chung, công tác thay đổi, cải chính hộ tịch
nói riêng từ nguồn ngân sách nhà nước. Thực hiện mua sổ thay đổi, cải chính
hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành cấp cho UBND các xã, thị trấn và Phòng
Tư pháp huyện.
+ Trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương, UBND huyện thường
xuyên ban hành các văn bản để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thức hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch theo quy định hiện hành. Đặc biệt là
52
việc tổ chức thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014 thay thế cho Nghị định số
158/2005/NĐ-CP như: Thẩm quyền đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ
tịch theo quy định; việc chuyển giao thẩm quyền đăng ký đăng ký, cải chính
hộ tịch có yếu tố nước ngoài từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về cho UBND huyện
thực hiện; công tác chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất đảm
bảo triển khai thực hiện Luật Hộ tịch năm 2014 trong giai đoạn chuyển tiếp từ
năm 2016 đến hết năm 2019 trên địa bàn; việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử
dụng lệ phí đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; quy trình, thủ tục giải quyết
hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; việc cung cấp, sử dụng, quản lý, lưu
trữ hồ sơ, sổ hộ tịch trên địa bàn huyện.
- Công tác tuyên truyền, PBGDPL, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
UBND huyện Trảng Bom đặc biệt quan tâm, chú trọng tới công tác
tuyên truyền, PBGDPL trên địa bàn huyện, trong đó có hoạt động tuyên
truyền, PBGDPL về thay đổi, cải chính hộ tịch, cụ thể:
+ Hàng năm, UBND huyện đều ban hành kế hoạch thực hiện công tác
PBGDPL và đảm bảo bố trí ngân sách cho công tác này.
+ UBND huyện đã tổ chức 02 hội nghị tập huấn nội dung quy định mới
về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong Luật Hộ tịch năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho hơn 350 lượt cán bộ, công chức cấp huyện và
cấp xã.
+ Chỉ đạo Phòng Tư pháp huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn tổ
chức 34 hội nghị tuyên truyền về các nội dung trọng tâm của Luật Hộ tịch
năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành Luật Hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thu hút hơn 3.320 lượt người tham dự.
+ Tổ chức Hội nghị phổ biến, quán triệt, triển khai thi hành Bộ luật Dân
53
sự năm 2015 tại huyện và các xã, thị trấn. Qua công tác tuyên truyền,
PBGDPL đã góp phần tích cực tuyên truyền pháp luật có liên quan đến thay
đổi, cải chính hộ tịch như quyền đối với họ tên, quan hệ cha mẹ - con, quyền
về dân tộc, quốc tịch, giới tính, chuyển giới, xác định lại giới tính.
+ Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
do Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức.
+ Công tác tuyên truyền, PBGDPL được thực hiện thường xuyên thông
qua các Hội nghị triển khai Luật, trên Cổng thông tin điện tử của huyện, trên
hệ thống truyền thanh của huyện và các xã, thị trấn, qua đội ngũ báo cáo viên
pháp luật: 27 người và tuyên truyền viên các xã, thị trấn 287 người.
- Công tác tổ chức, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đội
ngũ công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom.
UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đã quan tâm bố trí đủ công chức
thực hiện công tác tư pháp – hộ tịch. Tính đến hết năm 2018 trên địa bàn
huyện Trảng Bom có 29 công chức làm công tác tư pháp - hộ tịch. Trong đó,
có 17 công chức hộ tịch cấp xã. Đối với cấp huyện phân công 01 công chức
phòng Tư pháp huyện làm công tác hộ tịch. Trong đó, công chức Phòng Tư
pháp đều có trình độ đào tạo đại học trở lên; cấp xã có 16 người có trình độ
đào tạo Cử nhân Luật, 01 người có trình độ đào tạo Cao đẳng kiểm sát, đang
học Đại học Luật. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn huyện vẫn còn 05 xã chỉ có
01 công chức tư pháp – hộ tịch (xem bảng 2)
+ UBND huyện thực hiện chi phụ cấp cho cán bộ, công chức trực giải
quyết các việc tại bộ phận một cửa huyện, trong đó có công chức hộ tịch của
Phòng Tư pháp huyện: từ 01/01/2014 đến 31/7/2018 được thực hiện theo
Nghị quyết số 83/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai
với mức phụ cấp 400.000 đồng/người/tháng, từ 01/8/2018 đến nay được thực
hiện theo Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND
54
tỉnh về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm
hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai với mức phụ cấp 70.000 đồng/người/ngày. Ngoài ra,
công chức tiếp nhận, trả kết quả trong lĩnh vực này tại huyện còn được hỗ trợ
đồng phục 1.000.000 đồng/năm. Đã phần nào giúp công chức khắc phục khó
khăn, yên tâm công tác, gắn bó với công việc, góp phần hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao.
+ Thông qua giao ban công tác Tư pháp các xã, thị trấn hàng quý hoặc
đột xuất đã trao đổi, giải đáp các khó khăn, vướng mắc về việc thực hiện pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch theo pháp luật hiện hành; kỹ năng thụ lý,
giải quyết các việc thay đổi, cải chính hộ tịch tại UBND các xã, thị trấn.
+ Chính sách thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức có thành
tích trong thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được bình xét chung
vào kết quả thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ hàng năm theo quy
định hiện hành.
- Việc đầu tư, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
nước về thay đổi, cải chính hộ tịch
Việc đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay đổi cải chính hộ tịch nói
riêng được UBND huyện quan tâm thực hiện khá tốt, tính đến hết năm 2018,
UBND huyện trang bị cơ sở vật chất, nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của huyện và tại các xã, thị trấn để thụ lý, giải quyết các yêu cầu về hộ
tịch nói chung và thay đổi cải chính hộ tịch nói riêng, đáp ứng yêu cầu trong
tình hình mới.
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện đồng bộ trên hệ
thống Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch của tỉnh Đồng Nai từ năm 2015
đến năm 2018. Từ ngày 01/01/2019 đến nay, thực hiện đăng ký và quản lý
trên Phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp. Công
55
chức hộ tịch 17/17 xã, thị trấn đều trang bị máy tính riêng có kết nối mạng
Internet; máy in, máy photocopy dùng chung với các công chức khác tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã để phục vụ công tác hộ tịch.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch đã
đóng góp một phần không nhỏ đến việc giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ
tịch trên địa bàn huyện được thuận lợi và làm giảm đáng kể các thao tác trong
công tác đăng ký, tạo ra một kênh lưu trữ điện tử đối với các hồ sơ hộ tịch.
Đồng thời, phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch cũng giúp cho việc quản lý
cũng như trích xuất thông tin hộ tịch được chính xác và nhanh chóng hơn.
- Hoạt động kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà nước theo thẩm quyền.
Hàng năm, UBND huyện đều chỉ đạo Phòng Tư pháp xây dựng Kế
hoạch và thực hiện kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong đó
công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện. Từ năm 2014 đến
31/12/2018, Phòng Tư pháp huyện đã tổ chức 05 đợt kiểm tra công tác tư
pháp – hộ tịch tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Qua kiểm tra đã phát
hiện các sai sót trong công tác đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như: ban
hành Quyết định cải chính hộ tịch (năm 2015) sai thể thức văn bản, lưu hồ sơ
thay đổi cải chính hộ tịch không đầy đủ, thậm chí có trường hợp vi phạm
thẩm quyền phải thu hồi, hủy bỏ. Thông qua các buổi kiểm tra tại các xã, thị
trấn, Đoàn kiểm tra đều chủ động kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các sai sót
của các đơn vị. Sau thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra đều có báo cáo kết quả
về UBND huyện và UBND 17 xã, thị trấn trên địa bàn để có những biện pháp
khắc phục những sai sót đã được nêu ra. Đồng thời, đưa ra các kinh nghiệm,
cách làm hay để cùng học hỏi, triển khai tại đơn vị.[31]
- Trong thời gian triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng
dẫn thi hành, UBND huyện Trảng Bom chưa nhận được khiếu nại, tố cáo liên
56
quan đến lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch.
Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, xác minh việc chấp hành pháp luật về
đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch của Phòng Tư pháp huyện tại
UBND các xã, thị trấn được thực hiện thường xuyên. Qua đó, đã tham mưu
UBND huyện thu hồi, hủy bỏ việc đăng ký hộ tịch trái pháp luật và xử lý vi
phạm theo quy định đối với 19 trường hợp. Đảm bảo thực hiện tốt sự phối
hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến xác minh hồ sơ đề nghị
thay đổi, cải chính hộ tịch.
- Quản lý, sử dụng, lưu trữ sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
Từ năm 2014 đến 31/12/2015, việc thay đổi cải chính hộ tịch được thực
hiện bằng hình thức Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch của UBND huyện
(theo mẫu của Bộ Tư pháp). Bộ Tư pháp không in ấn và phát hành Sổ thay
đổi, cải chính hộ tịch. Việc theo dõi kết quả thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn được thực hiện theo việc ban hành Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch
chung với các Quyết định hành chính khác của UBND huyện.
Từ ngày 01/01/2016, thực hiện phân cấp về in, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ
tịch theo quy định tại Luật Hộ tịch, Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ (trước đây là Thông
tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và
hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu hộ tịch). UBND huyện
cấp kinh phí thực hiện mua Sổ thay đổi, cải chính hộ tịch do Bộ Tư pháp in,
phát hành. Các trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch được in trực tiếp từ phần
mềm đăng ký, quản lý hộ tịch. UBND huyện đã bố trí kinh phí mua văn
phòng phẩm phục vụ công tác này. UBND huyện đã trang bị 01 kho lưu trữ
với 04 kệ lưu trữ Sổ hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch tại Phòng Tư pháp.
Việc thực hiện đối chiếu, thu 01 sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
57
của UBND cấp xã để quản lý và lưu tại UBND cấp huyện được thực hiện
nghiêm túc, tránh tình trạng tự ý sửa chữa làm sai lệch thông tin quản lý hộ
tịch, đảm bảo yêu cầu quản lý, thống kê hộ tịch được chính xác, đầy đủ và
đúng với thực tế, góp phần xây dựng các chính sách quản lý nhà nước được
hiệu quả.
- Việc thu nộp lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch: Căn cứ Nghị quyết số
72/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của HĐND tỉnh Đồng Nai quy định về
lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số: 42/2017/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành quy định về
lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng nai, từ ngày 15/11/2017, UBND huyện
thực hiện việc thu lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở
lên cư trú ở trong nước 25.000 đồng/trường hợp; Thay đổi, cải chính có yếu tố
nước ngoài 50.000 đồng/trường hợp. Lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch được
nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương,
mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính
Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả; các thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Tư
pháp do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành được niêm yết công khai tại bộ phận
nhận và trả kết quả của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn được kịp
thời, chính xác phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về thay đổi, cải
chính hộ tịch như: thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết, quy trình giải quyết,
lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch và các vấn đề có liên quan khác. Việc thông
báo kết quả giải quyết hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch sẽ được gửi tới số điện
thoại của người dân qua tin nhắn SMS khi công chức hộ tịch kết thúc việc giải
quyết hồ sơ trên phần mềm Văn phòng điện tử Egov Franmework 2.0.
Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch cũng
58
được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của huyện, để người dân,
tổ chức có thể tự truy cập, tìm hiểu thực hiện và giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.2.2.2. Đối với UBND các xã, thị trấn
- Tuyển dụng, sử dụng công chức Hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn chức
danh công chức. Đến tháng 12 năm 2018, toàn huyện đã bố trí 17/29 công
chức hộ tịch tại 17 xã, thị trấn. Tuy nhiên, do khối lượng công viêc nhiều
công chức hộ tịch các xã, thị trấn vẫn phải kiêm nhiệm thêm các việc khác
như: giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Việc đầu tư, bố trí cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết phục vụ cho
công tác hộ tịch của UBND cấp xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, đến
tháng 12 năm 2018 có 17/17 đơn vị được trang bị máy tính có kết nối
Internet, máy in, máy photocopy để sử dụng phần mềm đăng ký và quản lý hộ
tịch của tỉnh Đồng Nai.
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức hộ tịch được UBND các xã, thị trấn phối hợp thực hiện
tốt theo kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn của UBND tỉnh và UBND huyện trong
việc cử công chức tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch; bồi dưỡng tin
học hằng năm và bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề của UBND cấp trên.
- UBND các xã, thị trấn thực hiện chi phụ cấp cho công chức làm việc
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của xã, thị trấn, trong đó có công chức hộ
tịch: từ 01/01/2014 đến 31/7/2018 được thực hiện theo Nghị quyết số
83/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của HĐND tỉnh Đồng Nai với mức phụ
cấp 400.000đồng/người/tháng, từ 01/8/2018 đến nay được thực hiện theo
Nghị quyết số 121/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh về chính
sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm hành chính
công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai với mức phụ cấp tùy theo xã loại 1, loại 2 mức phụ cấp từ
59
30.000 - 50.000 đồng/người/ngày (Có 01 xã hỗ trợ mức 40.000
đồng/người/ngày; 01 xã hỗ trợ mức 50.000 đồng/người ngày; 14 xã và thị trấn
Trảng Bom hỗ trợ mức 30.000 đồng/người/ngày).
- UBND các xã, thị trấn đã chủ động, tích cực hơn trong công tác quản lý
việc thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn. UBND các xã, thị trấn thu lệ phí
thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước:
10.000 đồng/ trường hợp. Thực hiện thu, nộp lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch
đúng quy định
- Thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ
tịch và thay đổi, cải chính hộ tịch đến toàn thể cán bộ, nhân dân trên địa bàn
bằng các hình thức phong phú, đa dạng như: trên hệ thống loa truyền thanh
của xã, của tổ dân phố; tủ sách pháp luật của UBND cấp xã, của các ấp - khu
phố; tổ chức tại hội nghị, tuyên truyền lồng ghép, các cuộc họp, câu lạc bộ ở
cơ sở hoặc thông qua vai trò của các Hòa giải viên...
Đối với phòng Tư pháp huyện
Phòng Tư pháp luôn chủ động làm tốt vai trò cơ quan chuyên môn tham
mưu, giúp việc cho UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch nói
chung, về thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng trên địa bàn huyện theo chức
năng, nhiệm vụ. Các hồ sơ đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch được thẩm định
chặt chẽ đúng quy định của pháp luật trước khi trình lãnh đạo UBND ký ban
hành. Việc gửi thông báo về nơi đăng ký hộ tịch trước đây cũng được thực
hiện nghiêm túc để ghi vào sổ hộ tịch.
Đối với công chức hộ tịch các xã, thị trấn:
Công chức hộ tịch luôn chủ động, tích cực tham mưu giúp UBND cấp xã
thực hiện quản lý về thay đổi, cải chính hộ tịch ở cơ sở.
Nội dung hoạt động quản lý nhà nước về thay đổi, cải chính hộ tịch trên
địa bàn huyện Trảng Bom chính là kết quả công tác tham mưu của Phòng Tư
pháp huyện và công chức hộ tịch các xã, thị trấn. Chất lượng, hiệu quả của
60
công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật thay đổi, cải chính hộ tịch
của UBND phản ánh chất lượng tham mưu tổ chức thực hiện của cơ quan tư
pháp và cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch nói chung, thay đổi cải chính
hộ tịch nói riêng các cấp.
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt đƣợc
Từ những kết quả trên cho thấy công tác thực hiện pháp luật về thay đổi,
cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom đã đạt được những kết quả
quan trọng. Công tác đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ngày càng đi vào nề
nếp, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; các yêu
cầu thay đổi, cải chính hộ tịch được xác nhận, quản lý trong sổ hộ tịch và Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân có
liên quan; đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu hộ tịch, phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung và quản lý nhà nước về thay đổi, cải
chính hộ tịch nói riêng. Chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
thay đổi, cải chính hộ tịch ngày càng được nâng cao, một mặt đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính nhà nước, mặt khác góp phần bảo đảm các quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân phát triển kinh tế - xã hội, ổn định an ninh trật
tự, an toàn xã hội của tỉnh và các địa phương. Các kết quả quan trọng của
công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn là do
các nguyên nhân khách quan, chủ quan cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch tương
đối đầy đủ, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch trên thực tế.
Hệ thống văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch trong thời gian
qua không ngừng được củng cố, hoàn thiện, cung cấp cơ sở pháp đầy đủ, toàn
diện về phạm vi, đối tượng điều chỉnh; hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết; biểu
mẫu hộ tịch; quyền, nghĩa vụ các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về hộ
tịch phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân và thực tiễn
61
quản lý của địa phương. Trong thời gian từ năm 2014 đến hết năm 2015, thực
hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ
luật Dân sự năm 2005, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
06/2012/NĐ-CP); thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP;
thông tư 8a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn thực hiện ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch; văn
bản QPPL có liên quan khác như: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được
thay thế bởi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cùng nhiều văn bản QPPL
dưới luật hướng dẫn thi hành.
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP là văn bản pháp lý được đánh giá khá cao
về kỹ thuật lập pháp, đảm bảo tính toàn diện, đầy đủ, chính xác và phù hợp
thực tiễn nên mang tính khả thi cao. Là cơ sở pháp lý thống nhất áp dụng
trong cả nước, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đã phân cấp thẩm quyền giải
quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho
UBND cấp huyện, giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14
cho UBND cấp xã; bước đầu có nhiều quy định cải cách hành chính như:
Thay đổi từ đơn xin thay đổi, cải chính hộ tịch sang Tờ khai thay đổi, cải
chính hộ tịch; về thời hạn giải quyết việc thay đổi cải chính hộ tịch không quá
10 ngày; thành phần hồ sơ rút gọn. Qua đó từng bước xác định và gắn trách
nhiệm cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính, giảm dần cơ chế “kiểm tra”
của Nhà nước, góp phần rút ngắn thời hạn giải quyết cũng như chi phí thực
hiện thủ tục hành chính từ phía cá nhân và Nhà nước.
Luật Hộ tịch năm 2014 đã có sự kế thừa những quy định về thay đổi, cải
chính hộ tịch từ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và phù hợp với Hiến pháp sửa
đổi năm 2013, Bộ luật Dân sự 2015 cùng pháp luật chuyên ngành khác. Đồng
thời, Luật Hộ tịch kịp thời sửa đổi, bổ sung các quy định điều chỉnh các vấn
62
đề thay đổi, cải chính hộ tịch như: tăng thẩm quyền cho UBND cấp huyện
trong việc giải quyết thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài, rút ngắn
thời hạn giải quyết hồ sơ xuống còn 06 ngày, quy định về cấp Trích lục thay
đổi, cải chính hộ tịch thay cho Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch. Luật Hộ
tịch mang nhiều nội dung cải cách hành chính mang tính đột phá mạnh mẽ,
tạo điều kiện hơn cho người dân lần đầu tiên quy định ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch nhằm xây dựng Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hay nâng cao
trách nhiệm của nhà nước trong việc xác minh hồ sơ, giảm cơ chế xin – cho
trong thực hiện pháp luật về hộ tịch (thay đổi Đơn thành Tờ khai thay đổi, cải
chính hộ tịch). Đó là cơ sở đảm bảo nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom trong thời gian qua
và tiếp theo.
Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Trảng Bom trong những
năm qua không ngừng được nâng cao, đi vào ổn định; trình độ dân trí từng
bước được nâng lên có tác động tích cực tới công tác thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện.
Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi nằm trong Vùng quy
hoạch phát triển kinh tế trọng điểm khu vực phía Nam, cùng chính sách quản
lý, điều hành đúng hướng của Huyện ủy, HĐND, UBND đã từng bước đưa
huyện Trảng Bom trở thành một huyện có đóng góp cao vào ngân sách tỉnh
Đồng Nai. Kinh tế xã hội của huyện phát triển bền vững, tình hình an ninh
chính trị ổn định. Hệ thống cơ quan nhà nước được củng cố, xây dựng ngày
càng vững mạnh.
Trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng
được cải thiện, nâng cao tạo được sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân
vì sự phát triển của huyện cũng như chấp hành tốt quy định pháp luật về hộ
tịch, trong đó có pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Mặc dù huyện có 22
63
cộng đồng dân tộc cùng sinh sống, trong đó có nhiều dân tộc thiểu số sinh
sống (Nùng, Tày, Mường..) nhưng qua rà soát, trình độ dân trí và điều kiện
sống không quá chênh lệch, không có tập quán nào được công bố là tập quán
pháp, nên là một thuận lợi đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các xã, thị
trấn trong toàn huyện.
Với sự phát triển đồng bộ của nền kinh tế- xã hội và trình độ nhận thức,
hiểu biết về pháp luật của nhân dân từng bước được nâng lên đã có tác động
tích cực đến công tác thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn huyện trong thời gian qua, là tiền đề đảm bảo tiếp tục củng cố và nâng
cao hơn nữa hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch trên địa bàn huyện trong thời gian tiếp theo.
Thứ ba, có sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sự đoàn kết nhất trí trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, của cơ quan, đơn
vị, tinh thần trách nhiệm của UBND các xã, thị trấn, sự nỗ lực của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân
dân trong tổ chức triển khai, thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quyền, nghĩa vụ luật định. Trong công
tác chỉ đạo, điều hành đã tận dụng những điều kiện thuận lợi để hỗ trợ, ứng
dụng vào hoạt động quản lý nhà nước như đầu tư kinh phí, cải thiện cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác hộ
tịch; phát huy tối đa hiệu quả cải cách hành chính trong thực hiện pháp luật
thay đổi, cải chính hộ tịch.
Công tác tuyên truyền, PBGDPL về thay đổi, cải chính hộ tịch được chú
trọng thực hiện, từng bước có chuyển biến tích cực; nội dung, phương pháp
và hình thức tuyên truyền phong phú, đi vào chiều sâu góp phần nâng cao
nhận thức, hiểu biết pháp luật hộ tịch và liên quan của cán bộ, nhân dân nhằm
phát huy hơn nữa sự chủ động, tích cực của người dân trong thực hiện quyền
64
sử dụng pháp luật, bên cạnh hình thức tuân thủ và thi hành pháp luật.
Các thủ tục, biểu mẫu trích lục, thời hạn và lệ phí giải quyết được UBND
huyện, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện niêm yết công khai, minh
bạch, rõ ràng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân trong việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cũng như giám sát
hoạt động của cơ quan, công chức nhà nước.
Thứ tư, Phòng Tư pháp huyện và công chức hộ tịch các xã, thị trấn đã
chủ động, tích cực thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp việc cho UBND cùng
cấp trong tổ chức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Công tác
chỉ đạo, triển khai của UBND huyện và UBND các xã, thị trấn được thực hiện
kịp thời, có mục tiêu, kế hoạch hoạt động hằng năm và giai đoạn đảm bảo
hiệu quả và tính nghiêm minh của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên
địa bàn huyện theo yêu cầu Luật Hộ tịch.
Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên thực hiện tốt vai trò hướng dẫn, triển
khai thực hiện; công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc hoạt động thực hiện pháp
luật của cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ. Đảm bảo
triển khai đồng bộ, thống nhất trong huyện; không để xảy ra khiếu kiện về
thay đổi, cải chính hộ tịch trong thời gian qua.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn
huyện từng bước được củng cố và chuẩn hóa, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo
chức năng, nhiệm vụ. Công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và trình độ lý luận chính trị; bồi dưỡng, tập huấn cập nhật, bổ sung kiến
thức pháp luật và kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch và
trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch được thực
hiện định kỳ hằng năm. Từ đó, góp phần tích cực nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn huyện, là cơ sở đảm bảo
chất lượng, hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
65
tịch, đặc biệt là áp dụng pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
Thứ sáu, hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên
địa bàn huyện có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan của
huyện; giữa Phòng Tư pháp huyện với UBND các xã, thị trấn. Đây là cơ sở
đảm bảo pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được thực hiện thống nhất,
đồng bộ trên toàn huyện như hoạt động phối hợp giữa Phòng Tư pháp với
Công an huyện và UBND các xã-thị trấn trong việc xác minh các hồ sơ thay
đổi, cải chính hộ tịch. Đảm bảo cho việc phát hiện, xác nhận quản lý nhà nước
đối với các sự kiện hộ tịch phát sinh trên thực tế được đầy đủ, chính xác và
kịp thời đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, công dân và hiệu quả
quản lý nhà nước tại địa phương.
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI,
CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM
2.3.1. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch
2.3.1.1. Về phía cơ quan nhà nước
Việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch tại UBND huyện, UBND các
xã-thị trấn còn có những hạn chế, bất cập nhất định. Cụ thể:
- Số lượng các việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn còn
cao, chiếm tỉ lệ lớn trong các việc hộ tịch đăng ký trên địa bàn, đặc biệt là ở
cấp huyện. Trong năm 2017, tổng số sự kiện hộ tịch thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND huyện là 439 trường hợp, trong đó thay đổi, cải chính hộ
tịch là 235 trường hợp (chiếm tỉ lệ 53,5%), năm 2018 là: 235/405 trường hợp
đăng ký hộ tịch cấp huyện (chiếm tỉ lệ 58%) (xem Bảng 4). Một số xã, thị trấn
có số lượng yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch cao như xã Sông Thao, Bàu
Hàm, Sông Trầu, thị trấn Trảng Bom.
- Còn xảy ra tình trạng vi phạm thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch;
nhầm lẫn giữa thủ tục thay đổi hộ tịch với thủ tục cải chính hộ tịch, giữa thủ
66
tục cải chính cải chính dân tộc với thủ tục xác định lại dân tộc. Ví dụ như:
người dân yêu cầu thay đổi tên trong giấy kết hôn. Công chức hộ tịch kiểm tra
tiếp nhận hồ sơ và tham mưu dự thảo Trích lục thay đổi hộ tịch (thay đổi tên
trong Giấy chứng nhận kết hôn). Trường hợp này công chức tham mưu không
chính xác vì thay đổi tên chỉ áp dụng đối với Giấy khai sinh và thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015.
- Khi giải quyết các yêu cầu đăng ký, thay đổi cải chính hộ tịch còn tình
trạng công chức hộ tịch chỉ dựa vào giấy tờ người dân cung cấp mà không
kiểm tra, xác minh nên đã dẫn đến sai sót trong nội dung, xác nhận việc thay
đổi, cải chính hộ tịch khi không có cơ sở cho thay đổi, cải chính. Thậm chí, có
tình trạng công chức hộ tịch tiếp tay với người có yêu cầu thay đổi, cải chính
hộ tịch để hợp thức hóa bằng cấp, giấy tờ vì mục đích cá nhân. Trong năm
2018, UBND huyện đã phát hiện một trường hợp vi phạm về cải chính hộ tịch
xảy ra từ năm 2012, qua kiểm tra xác minh đã có 02 cán bộ công chức trực
tiếp tham mưu giải quyết hồ sơ bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng. Cụ thể: Ngày
29/10/2012, Phòng Tư pháp đã tham mưu UBND huyện ký Quyết định số
3028/QĐ-UBND về việc cải chính hộ tịch trong giấy khai sinh cho phép điều
chỉnh tên và ngày tháng năm sinh từ Nguyễn Hiệp B, sinh ngày 25/11/1965
thành Nguyễn Hiệp Q, sinh ngày 19/02/1964. Ông Q không có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông. Trên cơ sở Quyết định cải chính hộ tịch của
UBND huyện Trảng Bom, ông Q đã liên hệ với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh
TB để chỉnh sửa bằng Trung học phổ thông từ tên Nguyễn Hiệp B, sinh ngày
25/11/1965 thành Nguyễn Hiệp Q, sinh ngày 19/02/1964 từ đó có bằng
THPT để bổ túc hồ sơ bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Qua kiểm tra xác minh thì
việc cho phép cải chính hộ tịch trên là hoàn toàn không có cơ sở. Công chức
trực tiếp tham mưu giải quyết việc cải chính hộ tịch nêu trên là cháu ruột của
ông Nguyện Hiệp Q.
- Việc thực hiện yêu cầu về thành phần hồ sơ trong thủ tục đăng ký thay
67
đổi, cải chính hộ tịch còn chưa đảm bảo yêu cầu, đặc biệt là trong đăng ký cải
chính hộ tịch. Các trường hợp đề nghị thay đổi hộ tịch, thường vì những lý do
không thuộc phạm vi pháp luật dân sự cho phép như thay đổi tên vì yếu tố
tâm linh, khi người dân cho rằng tên đó “chạm”, “xung khắc” với mệnh của
người đó; thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại
xuất phát từ mâu thuẫn giữa bố và mẹ trẻ sau ly hôn, tranh chấp nuôi con; tình
trạng một người đề nghị thay đổi hộ tịch nhiều lần. Điều này gây khó khăn,
mất nhiều thời gian cho cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc giải thích, từ chối
đăng ký thay đổi hộ tịch.
Hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch nhiều trường hợp chưa đảm bảo tuân
thủ đúng về quy trình, thời hạn giải quyết; thành phần hồ sơ, đặc biệt là giấy
tờ văn bản xác định tính phù hợp với quy định pháp luật dân sự làm căn cứ
cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch chưa đảm bảo. Dẫn đến tình trạng hợp
thức hóa hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch còn xảy ra. Ví dụ, một người đã
được đăng ký khai sinh ngày 20/10/1993 với tên là Nguyễn Thị B, nhưng sau
đó người này đã tự ý sửa tên là Nguyễn Thị Minh B và sử dụng tên này để đi
học và cấp các giấy tờ tùy thân khác. B xin làm thủ tục thay đổi hộ tịch từ
Nguyễn Thị B thành Nguyễn Thị Minh B nhằm hợp thức hóa hồ sơ giấy tờ cá
nhân.
- Tình trạng các cơ quan, tổ chức yêu cầu phải có trích lục thay đổi, cải
chính hộ tịch để thực hiện các thủ tục pháp lý khác khi không thuộc đối tượng
được phép đăng ký lại còn xảy ra. Ví dụ, yêu cầu người dân nộp trích lục thay
đổi, cải chính hộ tịch để sửa thông tin trong hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ học
bạ, bằng cấp của cá nhân; trong khi nội dung đăng ký khai sinh là đúng và
không có cơ sở để thực hiện việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Điều này không
đúng với quy định pháp luật về hộ tịch nên đã gây khó khăn phiền hà cho
68
người dân trong việc phải đi lại giữa các cơ quan.
- Việc ghi vào sổ hộ tịch (sổ bộ gốc) các nội dung thay đổi, cải chính hộ
tịch chưa được quan tâm thực hiện, nội dung ghi chú không rõ ràng đã ảnh
hưởng đến việc xin cấp trích lục hộ tịch (bản sao) khi có yêu cầu.
- Do việc nhập hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch trên phần mềm đăng ký
quản lý hộ tịch đòi hỏi phải có dữ liệu hộ tịch cũ (ví dụ: cải chính tên trong
giấy khai sinh phải có thông tin đăng ký khai sinh trước đây) nên công chức
hộ tịch thường có tâm lý ngại mà chỉ thực hiện việc tạo biểu mẫu trích lục
trên file Word để in trích lục. Điều nay đã dẫn đến số liệu thống kê công tác
thay đổi, cải chính hộ tịch trên phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch không
chính xác.
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch là những sự kiện hộ tịch phức tạp,
đòi hỏi phải có thời gian thẩm tra, xác minh hồ sơ để xác định cơ sở thay đổi,
cải chính. Huyện Trảng Bom là địa bàn có số lượng dân nhập cư đông vì vậy
thời hạn xác minh hồ sơ thay đổi cải chính hộ tịch không quá 03 ngày như
quy định của Luật Hộ tịch là không đảm bảo. Hiện nay, Luật Hộ tịch quy định
nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì
cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh.
Song thực tế xuất phát từ vấn đề nhận thức, cơ chế giám sát bảo đảm xử lý
hành vi cam đoan không đúng sự thật còn chưa đồng bộ nên thực tế đã có
nhiều hệ quả xảy ra từ việc “cam đoan” không đúng sự thật của người đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
Đặc thù trong việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về hộ tịch thường
được phát hiện chậm, chỉ phát hiện sau khi giấy tờ hộ tịch được cấp sai trước
đó đã tham gia vào các quan hệ pháp lý khác trong một thời gian nhất định;
nên hệ quả thường kéo theo nhiều hệ quả của quan hệ pháp lý khác và khó
khăn trong việc khắc phục. Ví dụ, một người cam đoan chưa từng đăng ký
khai sinh để được đăng ký theo thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn với tên gọi,
69
năm sinh khác với nội dung đã đăng ký lần đầu. Sau khi đăng ký lại, cá nhân
đó đã sử dụng Giấy khai sinh để tham gia vào rất nhiều quan hệ pháp lý khác
như đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thậm chí là kết hôn với người khác... Khi bị phát hiện ra thì việc sửa
chữa, khắc phục là rất khó khăn, do liên quan đến hàng loạt quan hệ pháp lý
khác về cư trú, bảo hiểm, sở hữu; vấn đề pháp luật về hôn nhân gia đình của
quan hệ hôn nhân mà người đó xác lập.
- Tình trạng cơ quan đăng ký hộ tịch tự đưa ra yêu cầu cá nhân cung cấp
các giấy tờ, điều kiện không quy định trong thành phần hồ sơ còn xảy ra ở
một số xã, trong một số trường hợp cụ thể như: Ví dụ: yêu cầu xác nhận giữa
người có tên bị sai với người có tên xin cải chính (2 tên) là một người.
- Công tác ghi chép, lưu trữ Sổ, hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch còn
nhiều hạn chế, đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa của huyện. Tình trạng
ghi không đúng màu mực, thiếu chữ ký của người yêu cầu đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch, tẩy xóa, sửa chữa sổ hộ tịch còn xảy ra; ghi thiếu nội dung
đăng ký hộ tịch, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch... Điều này gây khó khăn
cho việc xác minh hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch, ảnh hướng tới chất lượng
thống kê hộ tịch, phục vụ cho chính sách quản lý khác của nhà nước.
- Việc quản lý, theo dõi hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch của
người dân hiện nay được thực hiện trên 02 phần mềm: phần mềm Văn phòng
điện tử (Egov) để theo dõi quy trình giải quyết hồ sơ, phần mềm đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch để quản lý và in Trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch.
Hai phần mềm này chưa được liên thông nên mất nhiều thời gian để công
chức thực hiện tiếp nhận một hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch của người dân.
2.3.1.2. Về phía người dân
Công tác đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng
Bom trong thời gian qua gặp những khó khăn nhất định do nhiều nguyên nhân
70
từ phía người dân như:
- Do trình độ nhận thức của người dân về hộ tịch, về thay đổi, cải chính
hộ tịch còn hạn chế nên còn tùy tiện trong việc cung cấp thông tin đăng ký hộ
tịch, cung cấp giấy tờ, tài liệu không đầy đủ khi đăng ký thay đổi, cải chính
hộ tịch; việc hoàn thiện, bổ sung giấy tờ, hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch còn khó khăn; đề nghị, yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không
đúng quy định pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch như: yêu cầu thay đổi
tên không thuộc các trường hợp quy định tại Bộ luật Dân sự; còn tùy tiện, khi
lập hồ sơ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch (cam đoan, làm chứng, lập giấy
ủy quyền không đúng sự thật). người đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chỉ
xuất trình giấy tờ có lợi cho bản thân và cố tình dấu đi các giấy tờ, hồ sơ cá
nhân bất lợi cho bản thân nhằm đạt mục đích được thay đổi, cải chính hộ tịch
theo hướng có lợi cho mình.
- Do người dân lợi dụng các quy định của pháp luật về thay đổi cải chính
hộ tịch để hưởng lợi như hợp thức hóa bằng cấp, kéo dài thời gian công tác...
- Tình trạng người dân mượn hồ sơ của người khác để đi làm công nhân
tại các công ty, xí nghiệp diễn ra phổ biến. Khi đăng ký kết hôn, đăng ký khai
sinh cho con vẫn sử dụng tên “mượn” để được hưởng bảo hiểm xã hội của
công ty. Sau đó, có yêu cầu thay đổi tên của mẹ trong khai sinh của con, tên
của vợ (chồng) trong Giấy chứng nhận kết hôn.
- Người dân chưa thực sự phát huy quyền của mình trong thực hiện
pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch ở hình thức sử dụng pháp luật nên việc
giám sát, tham gia giám sát việc áp dụng pháp luật của cơ quan, cán bộ, công
chức thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch chưa cao.
2.3.2. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về quản lý thay đổi, cải
chính hộ tịch
- Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Trảng Bom có lúc còn thụ động, phụ thuộc vào chỉ đạo, hướng dẫn của
71
cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên; chưa chủ động đưa ra phương án phù hợp
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ
tịch nói riêng tại địa phương. Một số địa phương còn chưa thực sự nhận thức
được tầm quan trọng của công tác thay đổi, cải chính hộ tịch, còn khoán trắng
cho công chức hộ tịch. Sự đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu phục
vụ cho công tác hộ tịch ở nhiều đơn vị còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng
máy tính, máy in hết khấu hao sử dụng, đường truyền mạng internet không
đáp ứng yêu cầu triển khai phần mềm hộ tịch của Luật Hộ tịch còn xảy ra với
phần lớn các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Số công chức mới tham gia làm
công tác hộ tịch 05/17 đơn vị nên kinh nghiệm chưa nhiều. Bên cạnh đó, một
số công chức hộ tịch còn cứng nhắc chưa khéo léo trong việc tiếp dân, giải
quyết hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch nên còn ý kiến phản ánh về Phòng Tư
pháp huyện. Từ đó, đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hiệu quả lãnh đạo
công tác quản lý công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện trong
thời gian qua.
- UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đều đã được Bộ Tư pháp, UBND
tỉnh trang bị phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch. Tuy nhiên, còn một số khó
khăn như: Để nhập được thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch vào phần mềm
đòi hỏi đã có thông tin sẵn. Vì vậy, công chức hộ tịch phải nhập thông tin đã
đăng ký hộ tịch trước đây. Sau đó, mới tiến hành nhập thông tin thay đổi, cải
chính hộ tịch.
- Công tác hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch của cơ quan quản lý hộ tịch cấp
trên đối với cơ quan cấp dưới có lúc còn chưa được thường xuyên, kịp thời,
chỉ thực hiện khi có vụ, việc phát sinh trên thực tế. Đặc biệt, công tác hướng
dẫn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp huyện đối với cấp xã còn hạn chế, chưa kịp
thời, dẫn đến tình trạng vượt cấp trong hướng dẫn nghiệp vụ còn xảy ra.
- Công tác kiểm tra thực hiện pháp luật về hộ tịch nói chung, thay đổi,
cải chính hộ tịch nói riêng của UBND huyện với UBND các xã, thị trấn còn
72
chưa thực sự phát huy hiệu quả theo yêu cầu. Phòng Tư pháp huyện còn chưa
chủ động trong thực hiện trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hộ
tịch đối với UBND cấp xã. Hoạt động kiểm tra đôi khi còn mang tính hình
thức, chủ yếu mang tính hướng dẫn, giải đáp khó khăn, vướng mắc; chưa thực
sự quyết liệt trong việc xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch đối với cơ quan, cá
nhân có hành vi vi phạm.
- Công tác quản lý, lưu trữ sổ hộ tịch của UBND một số xã, thị trấn trên
địa bàn huyện chưa đáp ứng yêu cầu; thậm chí có UBND xã chưa thực hiện
nghiêm túc việc nộp sổ hộ tịch lưu về huyện nhưng Phòng Tư pháp huyện
cũng thiếu đôn đốc, kiểm tra. Dẫn đến tình trạng có sự sai lệch thông tin hộ
tịch trong sổ hộ tịch lưu ở hai cấp, không đảm bảo tính chính xác của thông
tin hộ tịch được đăng ký, gây khó khăn cho hoạt động quản lý nhà nước.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp và có
liên quan đến thay đổi, cải chính hộ tịch hiện nay tương đối đầy đủ, toàn diện.
Tuy nhiên có những quy định chưa thực sự phù hợp với thực tiễn đăng ký,
quản lý đặc biệt là quy định về điều kiện cải chính hộ tịch còn quá cứng nhắc
Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về
việc cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh trong trường hợp người
được đăng ký khai sinh đã chết. Trường hợp này cơ quan đăng ký hộ tịch
không có cơ sở từ chối hay giải quyết.
Luật Hộ tịch quy định về điều kiện đăng ký cải chính hộ tịch khi xác
định được có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Sai sót ở đây được xác định là sai sót
của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của người thực hiện đăng ký hộ tịch.
Tuy nhiên, trên thực tế có những quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch
không phù hợp thực tế nhưng Bộ Tư pháp không thừa nhận quy định của
pháp luật là có sai sót như quy định về việc ghi quê quán trong Giấy khai sinh
dẫn đến không cho người dân cải chính về quê quán trong Giấy khai sinh.
73
Trước đây, chưa có văn bản chính thức nào hướng dẫn việc ghi quê quán của
một người là căn cứ vào nội dung của người cha hay người mẹ và địa chỉ nào
mới là cơ sở pháp lý cho việc ghi quê quán của một người. Vấn đề này hầu
như chỉ được giải quyết thông qua tập quán hành chính, cụ thể việc xác định
quê quán của một người thông thường ghi theo quê quán của người cha hoặc
người mẹ. Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký hộ tịch và
Thông tư số 12/1999/TT-BTP hướng dẫn Nghị định số 83/1998/NĐ-CP chưa
có quy định rõ việc ghi quê quán của một người khi đăng ký hộ tịch. Việc
hướng dẫn cách ghi quê quán của một người khi đăng ký khai sinh chỉ thông
qua các mẫu đơn (tờ khai) đăng ký khai sinh và biểu mẫu Giấy khai sinh do
Bộ Tư pháp quy định và được xác định là nơi sinh trưởng của cha đẻ, hoặc mẹ
đẻ, của người nuôi dưỡng từ nhỏ hoặc bỏ trống. Do vậy các yêu cầu đăng ký
khai sinh được đăng ký trong thời gian này đều ghi nơi sinh theo nơi sinh
trưởng của cha đẻ. Ví dụ, cha quê quán ở Thanh Hóa nhưng lại sinh ra và lớn
lên ở Đồng Nai thì quê quán của con lại ghi là Đồng Nai. Đến Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch thì vấn đề ghi quê quán cũng chỉ được hướng dẫn thông qua các tờ khai
đăng ký. Theo đó, quê quán của một người được ghi theo quê quán của cha
đẻ, mẹ đẻ hoặc để trống (nếu không xác định được cha, mẹ đẻ). Như vậy, so
với Nghị định số 83/1998/NĐ-CP trước đây thì quy định của Nghị định
158/2005/NĐ-CP đã loại bỏ trường hợp ghi theo nơi sinh trưởng. Dẫn đến
tình trạng trong một gia đình có con có quê quán khác nhau. Gây khó khăn
cho các giao dịch của người dân. Người dân có yêu cầu cải chính quê quán
cho con cho thống nhất quê quán với anh em trong gia đình nhưng không
được giải quyết do không chứng minh được có “sai sót” khi đi đăng ký sai
sinh.
- Về thẩm quyền cải chính giấy chứng nhận kết hôn còn quy định chưa
đồng nhất. Theo quy định về độ tuổi kết hôn của Luật Hôn nhân gia đình thì
74
những người được cấp giấy chứng nhận kết hôn là người đã thành niên (lớn
hơn 14 tuổi); do đó, khi có yêu cầu cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy
chứng nhận kết hôn thì thẩm quyền giải quyết phải thuộc về UBND cấp
huyện (điểm b Khoản 2 Điều 7 và Khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014). Tuy
nhiên, tại đoạn 2 Khoản 3 Điều 28 (Chương III: Phần đăng ký hộ tịch tại
UBND cấp xã) Luật Hộ tịch 2014 quy định: “… Trường hợp thay đổi, cải
chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công
chức Tư pháp - Hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai
sinh, Giấy chứng nhận kết hôn” đã tạo ra hai quan điểm khác nhau về thẩm
quyền giải quyết việc cải chính có liên quan Giấy chứng nhận kết hôn, gây
khó khăn trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về hộ tịch, ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích của người dân.
- Đối với yêu cầu cải chính Giấy chứng tử (Trích lục khai tử) do người
được cải chính đã chết nên phát sinh vướng mắc trong việc xác định người có
thẩm quyền yêu cầu cải chính Giấy chứng tử.
- Quy định về giấy tờ làm cơ sở thay đổi, cải chính hộ tịch còn chung
chung. Khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch quy định : “Người yêu cầu đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu và các giấy tờ liên quan cho cơ
quan đăng ký hộ tịch” gây khó khăn cho công chức trong việc xác định các
loại giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch. Trảng Bom là
huyện có đông đồng bào theo đạo Công giáo. Những gia đình theo đạo Công
giáo có lập Sổ gia đình công giáo trong đó cũng thể hiện các thông tin về họ
tên, ngày tháng, năm sinh, ngày tháng năm mất của mỗi thành viên gia đình.
Và một đặc điểm là người Công giáo họ luôn trung thực trước Chúa. Vì vậy,
trong nhiều trường hợp cơ sở thay đổi, cải chính yếu thì có thể vận dụng Sổ
gia đình công giáo để làm cơ sở xác định các thông tin chính xác. Tuy nhiên,
Sở Tư pháp lại có ý kiến cho rằng việc yêu cầu người dân cung cấp Sổ gia
75
đình công giáo làm căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch là không chính xác.
- Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch: Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định trường hợp ủy
quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực nhưng phải
có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. Nhưng trong trường
hợp người được ủy quyền và người ủy quyền không có giấy tờ chứng minh
mối quan hệ hoặc công chức tiếp nhận hồ sơ không xác định được chữ ký của
người ủy quyền dẫn đến khó khăn trong việc tiếp nhận hồ sơ.
- Một thời gian dài (từ 2010 đến năm 2015) Bộ Tư pháp không ban hành
Sổ đăng ký cải chính hộ tịch, mà thực hiện theo dõi việc cải chính hộ tịch theo
Quyết định của UBND có thẩm quyền (Danh mục biểu mẫu hộ tịch kèm theo
Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tư pháp
về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu
hộ tịch không có Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch) dẫn đến khó khăn
trong công tác quản lý, thông kê số liệu đối với công tác này.
- Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định ở nhiều văn bản
khác nhau: Luật Hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Thông tư số
15/2015/TT-BTP, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014...
nên việc áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức gặp khó
khăn do phải viện dẫn nhiều để giải thích cho người dân; khó khăn cho người
dân trong việc tra cứu, tìm hiểu và thực hiện.
- Mặc dù pháp luật có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người dân và công chức hộ tịch cố tình khai
không đúng sự thật, làm giả giấy tờ hoặc để xảy ra sai phạm trong quá trình
đăng ký hộ tịch. Tuy nhiên, thực tế khi người dân yêu cầu cải chính hộ tịch
công chức phát hiện sai phạm thì sự việc xảy ra đã quá lâu, công chức đăng
ký hộ tịch vi phạm đã nghỉ hưu, đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính,
76
chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch còn
nhẹ, tính răn đe còn chưa cao, cơ chế để thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính còn chưa rõ ràng, nên nên cơ quan đăng ký hộ tịch khó khăn, lúng túng
trong thực hiện, đành giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành ,
không tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Điều này đã tạo tiền lệ cho các
sự việc phát sinh sau này, không đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Hai là, huyện Trảng Bom là huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số,
bên cạnh đó là số lượng dân nhập cư đến làm công nhân lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn huyện. Do trình độ học vấn còn hạn chế, ý thức pháp
luật thấp, việc quản lý thời gian làm việc gắt gao của các công ty nên người
dân thường không coi trọng việc đăng ký hộ tịch, thường nhờ người thân
trong gia đình đi đăng ký thay nên cung cấp thông tin đăng ký không chính
xác. Sau này, khi thực hiện các giao dịch mới phát hiện ra sai sót của các giấy
tờ hộ tịch mới đi đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
Ba là, ý thức pháp luật của một bộ phận dân cư còn hạn chế, tình trạng
lợi dụng việc thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm hợp thức hóa bằng cấp, giấy tờ
cá nhân còn xảy ra. Dẫn đến có việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch bị vi phạm.
Bốn là, chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch còn nhẹ, thiếu tính răn đe, cơ chế để thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính còn chưa rõ ràng, nên khó khăn, lúng túng trong thực hiện. Điều 34
Nghị định số 110/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch nhưng khó thực hiện do khó
khăn trong việc phát hiện, lập biên bản vi phạm, không đủ nhân lực thực hiện;
việc kiểm tra, xác minh gặp nhiều khó khăn.
Năm là, sự quan tâm của Cấp ủy, Chính quyền một số xã đối với công
tác thay đổi, cải chính hộ tịch còn chưa tương xứng với vị trí, vai trò của công
tác này. Nên chưa có sự chỉ đạo kịp thời, phù hợp với việc triển khai, tổ chức
77
thức hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch tại cơ quan, địa phương;
thậm chí còn dễ dãi, tùy tiện, buông lỏng quản lý trong công tác này; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch có
lúc chưa đáp ứng yêu cầu; việc đầu tư trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác
hộ tịch còn trông chờ vào sự trang bị của cấp huyện.
Sáu là, biên chế công chức Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom còn thiếu
(chỉ có 5/6 biên chế được giao) nhưng rất khó thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại
học Luật chính quy về công tác vì thực tế hiện nay, các em sinh viên tốt
nghiệp Đại học Luật chính quy chỉ muốn làm việc tại các cơ quan Tòa án,
Viện kiểm sát. Mặc dù, Phòng Tư pháp huyện đã bố trí một công chức chuyên
trách công tác hộ tịch nhưng do số lượng công việc nhiều, biên chế không đủ
5/6 nên công chức hộ tịch phải kiêm nhiệm thêm công tác khác như: theo dõi
thi hành pháp luật, theo dõi xử lý vi phạm hành chính, tuyên truyền phổ biến
pháp luật, nên khó khăn trong việc nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, chất lượng giải quyết các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch có lúc
chứa đáp ứng được yêu cầu.
Đối với đội ngũ công chức hộ tịch các xã, thị trấn: Ngoài việc đảm nhận
công việc của lĩnh vực hộ tịch, trong đó có đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
đã quá tải: Sau khi đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch phải ghi vào Sổ đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch, đăng nhập cùng lúc 2 phần mềm để giải quyết
01 hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch, ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi, cải chính
hộ tịch do các cơ quan đăng ký hộ tịch gửi thông báo đến… còn phải kiêm
nhiệm thêm các công tác tư pháp khác do UBND xã giao. Cũng chính vì phải
kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nên công chức hộ tịch không có thời
gian đầu tư cho việc nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như cập
nhật kịp thời những văn bản mới. Mặt khác, công chức tư pháp - hộ tịch là vị
trí dễ bị thay đổi theo nhiệm kỳ của UBND, là đối tượng thưc hiện chuyển đổi
vị trí công tác theo quy định của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính
78
phủ. Từ năm 2018, tỉnh Đồng Nai tiến hành thi sát hạch đối với công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã dẫn đến tâm lý không ổn định. Đợt chuyển đổi vị trí
công tác năm 2018 trên địa bàn huyện Trảng Bom đã có 01 công chức tư pháp
– hộ tịch xin nghỉ việc. Đây cũng là nguyên nhân khiến đội ngũ công chức hộ
tịch thiếu tính ổn định, thiếu chuyên nghiệp.
Bên cạnh đó, công chức hộ tịch thuộc biên chế công chức cấp xã, hưởng
lương từ ngân sách cấp xã, do lãnh đạo UBND xã bố trí, sắp xếp nên khi phát
hiện công chức có sai phạm trong thực hiện đăng ký hộ tịch thì cơ quan tư
pháp cấp trên (hướng dẫn về mặt nghiệp vụ chuyên môn) không chủ động xử
lý được mà chỉ kiến nghị UBND cấp xã xử lý theo thẩm quyền, dẫn đến việc
xử lý các sai phạm thiếu nghiêm khắc, chưa triệt để.
Bảy là, cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm công tác thi hành pháp luật về
hộ tịch, đặc biệt là các điều kiện thiết yếu phục vụ triển khai phần mềm hộ
tịch dùng chung chưa đáp ứng yêu cầu. Kinh phí bảo đảm thực hiện công tác
tuyên truyền, PBGDPL về hộ tịch còn những khó khăn, hạn chế.
2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Từ những đánh giá kết quả cũng như hạn chế trong thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom, tác giả rút ra
một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, Cấp ủy, Chính quyền các cấp cần có sự nhận thức đầy đủ,
đúng đắn về vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác thay đổi, cải chính
hộ tịch đối với hoạt động quản lý nhà nước nói chung và vai trò tác động tới
sự phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Từ đó, có sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao, kịp thời và đúng mức trong việc xây dựng chính sách; bố trí nguồn
nhân lực và điều kiện tài chính đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch được chính xác, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn quản
lý.
Thứ hai, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác tuyên truyền PBGDPL
79
nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của cán bộ, công chức và nhân dân về
thay đổi, cải chính hộ tịch. Qua đó, người dân biết được quyền, nghĩa vụ của
mình trong các vấn đề liên quan đến thay đổi, cải chính hộ tịch (như không
được tự ý sửa các giấy tờ hộ tịch mà phải liên hệ đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để được sửa chữa) từ đó chủ động tham gia vào các quan hệ pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch một cách tích cực, đúng luật.
Thứ ba, công tác tổ chức thi hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức làm công tác này cần được thực
hiện nghiêm túc, có hệ thống và đúng quy định pháp luật hiện hành về thay
đổi, cải chính hộ tịch; có sự vận dụng đúng trong giải quyết các tình huống cụ
thể phát sinh tại địa phương. Kịp thời có đánh giá, tổng hợp khó khăn, vướng
mắc đề xuất với cơ quan, cấp có thẩm quyền có chỉ đạo hướng dẫn hoặc sửa
đổi, bổ sung văn bản QPPL theo thẩm quyền.
Thứ tư, không ngừng kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
làm công tác hộ tịch các cấp. Đòi hỏi việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí công
chức làm công tác hộ tịch phải đúng tiêu chuẩn chức danh luật định; công tác
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng công chức hộ tịch cần phù hợp với đề án vị trí
việc làm, xuất phát từ nhu cầu công việc, năng lực trình độ của cá nhân và
phải mang tính kế thừa, đảm bảo tính ổn định của người làm công tác hộ tịch
tại địa phương, đặc biệt là tại UBND cấp xã.
Thứ năm, công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch cần
có sự thống nhất, đồng bộ có hệ thống của cơ quan quản lý và cơ quan đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các
cấp, đảm bảo thông tin hộ tịch đăng ký được kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Thứ sáu, tiếp tục thực hiện phương châm “hướng công tác tư pháp về cơ
sở”. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý, cơ quan tư
pháp cấp trên đối với cấp xã; kịp thời bổ sung kinh phí đầu tư, nâng cấp cơ sở
80
vật chất, điều kiện làm việc và đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động quản lý, đăng ký hộ tịch. Từ đó đảm bảo quyền lợi chính đáng
của người dân, góp phần ổn định an ninh, trật tự ở địa phương.
Tiểu kết Chƣơng 2
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, phát triển kinh tế xã hội của huyện
Trảng Bom tăng cao và ổn định; Cấp ủy, Chính quyền huyện có chính sách
quản lý nhà nước năng động, sáng tạo và đúng hướng, trong đó có nhiệm vụ
cải cách hành chính mạnh mẽ nên có tác động tích cực tới việc nâng cao hiệu
quả, hiệu lực công tác thay đổi, cải chính hộ tịch. Kết quá đánh giá trên đã
cho thấy công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn huyện Trảng Bom đã từng bước được nâng cao và dần đi vào nề nếp;
công tác tuyên truyền PBGDPL về thay đổi, cải chính hộ tịch tiếp tục được
tăng cường với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nội dung phù hợp với
các đối tượng; nhận thức của người dân đựơc nâng lên rõ rệt nên đã có sự chủ
động tham gia vào các quan hệ pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch một
cách tích cực. Do đó, đã từng bước hạn chế hành vi lợi dụng đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch vì các mục đích trục lợi hoặc vi phạm pháp luật về hộ tịch do
không hiểu biết quy định của pháp luật; không có tình trạng khiếu kiện về
thay đổi, cải chính hộ tịch phát sinh trên địa bàn huyện Trảng Bom trong thời
gian vừa qua.
Tuy nhiên, công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện Trảng Bom hiện nay còn gặp những khó khăn, hạn chế
nhất định như: các yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch còn cao; các sai
phạm trong việc đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch còn xảy ra dẫn đến cán
bộ, công chức phải xử lý kỷ luật; công tác thống kê báo cáo về thay đổi, cải
chính hộ tịch còn chưa chính xác; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thay
81
đổi, cải chính hộ tịch ở các xã, thị trấn còn chưa đồng bộ.
Để đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch, thì trong thời gian tới những khó khăn, hạn chế
liên quan đến công tác tay đổi, cải chính hộ tịch cần được nhanh chóng khắc
82
phục phù hợp.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
3.1.1. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch phải đảm
bảo nguyên tắc pháp quyền
Xét trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn nguyên tắc pháp quyền
là nguyên tắc cơ bản, trọng tâm chi phối tới các nguyên tắc khác của nội dung
thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch nói riêng.
Đây là yếu tố trọng tâm, đảm bảo cho pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch được thực hiện một cách thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trên địa bàn
huyện và giữa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Trảng Bom; sự công bằng,
bình đẳng giữa các chủ thể quản lý nhà nước là cơ quan nhà nước, công chức
có thẩm quyền với cá nhân, công dân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp lý
về thay đổi, cải chính hộ tịch theo chức năng, nhiệm vụ. Từ đó, đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch, là cơ sở thực hiện
yêu cầu quản lý của nhà nước và bảo đảm quyền con người, quyền cá nhân
trong lĩnh vực hộ tịch. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch quy định
quyền, nghĩa vụ của các chủ thể là như nhau, được xác lập phụ thuộc sự phát
sinh, thay đổi, chấm dứt sự kiện đó. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch đều bị xử lý theo quy định pháp luật về hộ tịch và pháp
luật có liên quan, không phân biệt chủ thể quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính
hộ tịch hay người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
Để phát huy tối đa hiệu quả của nguyên tắc pháp quyền, yêu cầu đặt ra
83
đối với hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch phải đảm bảo thống nhất, chính xác, khoa học, phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật có liên quan và phù hợp với thực tiễn yêu cầu điều chỉnh các sự
kiện, quan hệ xã hội về thay đổi, cải chính hộ tịch. Làm cơ sở cho việc tổ
chức thực hiện được thống nhất, đồng bộ, khả thi và có tính ổn định cao. Các
quy định của pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch chưa phù hợp, bất cập
cần được sửa đổi, bổ sung.
3.1.2. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch vì mục đích
bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân
Hiến pháp sửa đổi năm 2013 đã tiếp tục khẳng định và quy định ghi nhận
trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm thực hiện các quyền con người,
quyền công dân. Là cơ sở bảo đảm cụ thể hóa ở các văn bản QPPL khác trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, trong đó có pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch.
Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch mang tính đặc thù rõ rệt vì nó
liên quan đến vấn đề nhân thân của mỗi con người. Do đó, sự điều chỉnh của
pháp luật về vấn đề thay đổi, cải chính hộ tịch không chỉ là sự phản ánh trình
độ kỹ thuật lập pháp mà còn phản ánh truyền thống lịch sử đặc trưng của mỗi
quốc gia, phản ánh sự văn minh, tiến bộ của một quốc gia liên quan đến vấn
đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Thông qua sự xác nhận các
quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân, công dân của Nhà nước và được
bảo đảm thực hiện trên thực tế bằng pháp luật. Thông qua việc xác nhận thay
đổi tên của công dân do việc sử dụng tên đó gây ảnh hưởng đến tình cảm gia
đình - nhà nước đã đảm bảo thực hiện quyền đối với họ tên, một trong những
quyền cơ bản của công dân được quy định tại Bộ luật Dân sự. Sau sự kiện
thay đổi tên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, các quyền và
nghĩa vụ dân sự của cá nhân được xác lập theo họ, tên cũ không bị thay đổi,
84
chấm dứt mà được tiếp tục thực hiện.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch phản ánh trách
nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong tổ chức thực hiện pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch phải đặt mục tiêu bảo vệ quyền con người,
quyền công dân là phương châm hoạt động của mình, trên cơ sở đúng pháp
luật. Hay nói đúng hơn là phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội,
đường lối chính trị của quốc gia và trực tiếp hơn là chính sách quản lý đúng
đắn của Cấp ủy, Chính quyền trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội đặc thù của
địa phương.
Trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, công chức hộ tịch
không được có hành vi gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu công dân đến đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch. Tích cực chủ động sáng tạo, nghiên cứu ứng
dụng các giải pháp, sáng kiến đảm bảo việc thực hiện pháp luật thay đổi, cải
chính hộ tịch được chính xác, nhanh chóng, thuận tiện; rút ngắn thời hạn giải
quyết so với quy định, để người dân không phải đi lại nhiều lần. Nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp phù hợp, kiến nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền sửa
đổi hoặc điều chỉnh bổ sung các quy định không phù hợp hoặc mới phát sinh
trên thực tế, đảm bảo mọi sự kiện hộ tịch phát sinh trên thực tế đều được giải
quyết, đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người dân tự giác, chủ động thực
hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch để bảo vệ quyền, lợi chính đáng
của mình khi có sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch phát sinh.
3.1.3. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đảm bảo các
nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác
Thực chất đây là việc thực hiện nghiêm túc, triệt để các nguyên tắc đăng
ký hộ tịch được nêu tại Điều 5 của Luật Hộ tịch. Theo đó, mọi sự kiện thay
đổi, cải chính hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung
85
thực, khách quan và chính xác.
Về tính đầy đủ, sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch phát sinh trên thực tế
phải được đăng ký, quản lý khi đáp ứng đủ điều kiện quy định pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch, không phân biệt địa vị, hoàn cảnh, dân tộc, tôn
giáo giữa các cá nhân khi có yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch. Việc thay đổi
họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người
đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì
còn phải có sự đồng ý của người đó. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục thay
đổi, cải chính hộ tịch, yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được uỷ
quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ
quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi,
cải chính hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ,
chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải
công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với
người uỷ quyền.
Về tính kịp thời, yêu cầu mọi sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch khi xảy
ra trên thực tế đều phải được đăng ký, việc giải quyết phải đảm bảo thời hạn
Luật định; tránh để xảy ra tình trạng chậm trễ do lỗi của cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Là cơ sở đảm bảo nguyên tắc pháp chế, bảo đảm
quyền lợi của cá nhân và tạo điều kiện đảm bảo cá nhân tham gia vào các
quan hệ pháp lý khác được kịp thời. Ví dụ, việc đăng ký cải chính giấy kết
hôn được thực hiện trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
nếu cần xác minh thì thời hạn xác minh cũng không được quá 03 ngày.
Về tính trung thực, khách quan và chính xác, mọi thông tin đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch được ghi vào Trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch, Sổ
86
thay đổi cải chính hộ tịch ; ghi chú vào mặt sau của giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ
tịch gốc và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải đảm bảo đúng
với thực tế. Người đi đăng ký phải cung cấp thông tin một cách trung thực,
chính xác, chứng minh được yêu cầu, thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở.
Cơ quan, công chức, đăng ký hộ tịch phải ghi nhận việc thay đổi, cải chính hộ
tịch đó một cách khách quan, chính xác nội dung được yêu cầu để ghi vào Sổ
thay đổi, cải chính hộ tịch và cấp trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch cho cá
nhân. Ví dụ, đăng ký cải chính giới tính trong Giấy khai sinh phải dựa trên kết
quả khám xác định giới tính của Bệnh viện; không được tự ý cải chính giới
tính.
Ngoài ra, nguyên tắc mỗi sự kiện thay đổi, cải chính hộ tịch chỉ được
đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền của Luật Hộ tịch là cơ
sở đảm bảo tính chính xác sự kiện hộ tịch được đăng ký, tránh tình trạng một
người được đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nhiều lần tại nhiều cơ quan
đăng ký hộ tịch khác nhau. Nguyên tắc này nếu không thực hiện tốt sẽ dẫn
đến hệ quả sai lệch giữa thông tin hộ tịch được đăng ký với số liệu thực tế,
làm ảnh hưởng đến tính chính xác của chính sách quản lý dân cư, phát triển
kinh tế- xã hội của huyện; mặt khác có nguy cơ phát sinh mâu thuẫn, xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân có liên quan khác, gây bất ổn
an ninh, trật tự ở địa phương.
Việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo mọi sự kiện
thay đổi, cải chính hộ tịch phát sinh trên thực tế đều được Nhà nước ghi nhận,
xác nhận và quản lý một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác. Đây là cơ sở đảm
bảo yêu cầu quản lý nhà nước đối với các thông tin nhân thân của cá nhân; là
nguồn cung cấp dữ liệu hộ tịch phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về dân
cư, cũng như cơ sở để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế- xã hội,
dân số, việc làm của địa phương liên quan đến các vấn đề về sức khỏe, giới
87
tính, cơ cấu tuổi lao động.
3.1.4. Thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch gắn với cải
cách hành chính nhà nƣớc
Cải cách hành chính trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ
tịch là yêu cầu tất yếu trước yêu cầu cải cách hành chính mạnh mẽ của Đảng,
Nhà nước. Nội dung cải cách hành chính thực hiện theo tinh thần Nghị quyết
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhằm thiết lập,
xây dựng một Chính phủ kiến tạo, phục vụ với nền hành chính gọn nhẹ, hiện
đại và hiệu quả. Đặc biệt, trước yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số
58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ
công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ Tư pháp, cụ thể đối với thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch: Bỏ
quy định nộp bản sao/xuất trình các giấy tờ chứng minh nơi cư trú; Giảm bớt
yêu cầu cung cấp thông tin trong mẫu Tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của
Bộ Tư pháp theo hướng thông tin về công dân Việt Nam trong Tờ khai chỉ
yêu cầu cung cấp họ tên, số căn cước công dân, nơi ở hiện nay (trường hợp
khác nơi đăng ký thường trú), đối với 12 trường thông tin cá nhân còn lại, cơ
quan nhà nước không được yêu cầu công dân cung cấp và tự khai thác trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư ; đòi hỏi việc xây dựng phương án, hiện thực
hóa nội dung cải cách hành chính lĩnh vực hành chính tư pháp, cụ thể là công
tác thay đổi, cải chính hộ tịch càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Luật Hộ tịch năm 2014 là văn bản thể hiện yêu cầu cải cách hành chính
mẽ, với các quy định đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch về cho cấp xã, cấp huyện; đơn giản hóa các giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; rút ngắn thời hạn giải quyết thủ tục thay
đổi, cải chính hộ tịch; yêu cầu đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch trên
88
hệ thống phần mềm điện tử; vấn đề lưu trữ hồ sơ, sổ, thông tin hộ tịch đã đăng
ký được xác định là tài sản quốc gia, lưu trữ vĩnh viễn; yêu cầu xây dựng Cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử của địa phương để kết nối với Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử toàn quốc trong thực hiện pháp luật về đăng ký, quản lý thay đổi, cải
chính hộ tịch. UBND tỉnh không còn trực tiếp thực hiện đăng ký các việc hộ
tịch cụ thể, mà chỉ tập trung thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Do đó,
đòi hỏi UBND huyện cần quyết liệt hơn trong công tác chỉ đạo, điều hành,
chuẩn bị điều kiện tài chính bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
công tác đăng ký, thống kê hộ tịch từ nay đến năm 2024.
UBND huyện cần có chủ trương, chính sách phù hợp nâng cao chất
lượng hiệu quả cải cách hành chính trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác đăng ký
hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng tại UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn; niêm yết công khai thủ tục thay đổi, cải
chính hộ tịch để người dân biết, thực hiện và giám sát lại hoạt động của cơ
quan nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch. Xây dựng đội ngũ công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch
trên địa bàn huyện đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, không ngừng nỗ lực
rèn luyện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phát huy chủ
động, sáng tạo trong công tác tham mưu, tổ chức thực hiện; tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức công vụ xứng đáng là “công bộc” của nhân dân; lấy “sự hài
lòng của người dân” làm tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện.
Thực hiện yêu cầu cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa quy
trình, rút ngắn thời gian giải quyết, giảm bớt chi phí và phiền hà cho công dân
khi có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch đã được thể hiện tại Luật
Hộ tịch năm 2014; tuy nhiên, để người dân thực sự được hưởng lợi từ yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính, đòi hỏi trước hết là các công chức trực tiếp giải
89
quyết yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch của công dân phải là những
người có đạo đức, có tâm với nghề; thực hiện đúng chức trách của cán bộ
công chức nói chung và cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch nói riêng đã
được quy định cụ thể trong pháp luật.
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
3.2.1. Các giải pháp chung
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật là đòi hỏi khách quan trong xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đảm bảo quyền tự do, dân chủ của nhân
dân. Hoàn thiện hệ thống pháp luật là nhiệm vụ mang tính lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, bất kỳ một hệ thống pháp luật, một ngành luật hay chế
định luật nào cũng luôn cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh bổ sung cho phù
hợp với sự vận động, phát triển và biến đổi không ngừng của các quan hệ xã
hội mà nó điều chỉnh. Pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch cũng không
nằm ngoài quy luật đó, sự hoàn thiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
là cơ sở, tiền đề bảo đảm thực hiện các giải pháp khác trong việc nâng cao
chất lượng hiệu quả thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa
bàn huyện Trảng Bom.
Luật Hộ tịch 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số
15/2015/TT-BTP mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đến nay, điều
chỉnh trực tiếp quan hệ pháp lý về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ
tịch nói riêng; là văn bản pháp lý đầu tiên thống nhất điều chỉnh các quan hệ
pháp lý thay đổi, cải chính hộ tịch trong nước và có yếu tố nước ngoài trong
cùng một văn bản luật; là văn bản pháp lý được đánh giá có nhiều nội dung
cải cách hành chính mạnh mẽ. Tuy nhiên, sau 03 năm thực hiện cũng đã bắt
đầu bộc lộ những hạn chế, bất cập không phù hợp với thực tiễn quản lý, gây
khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện, không đảm bảo quyền, lợi ích hợp
90
pháp của người dân cần sửa đổi, bổ sung:
- Về điều kiện cải chính hộ tịch: Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn
thi hành quy định phải có sai sót khi đi đăng ký hộ tịch. Sai sót này có thể do
công chức đăng ký hộ tịch hoặc sai sót do người dân khi đăng ký hộ tịch. Quy
định như trên là chưa phù hợp, gây khó khăn cho người dân. Cần bổ sung
điều kiện cải chính hộ tịch là do các quy định của pháp luật bất cập, không
phù hợp hoặc do nhà nước thực hiện chia tách, sát nhập địa giới hành chính.
Các thông tin hộ tịch trong các giấy tờ hộ tịch: các thông tin về họ tên,
ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc là cơ sở chủ yếu để phân biệt cá nhân
này với cá nhân khác. Vì vậy, không nên cứng nhắc trong việc quy định về
không cho cải chính cải chính quê quán trong Giấy khai sinh như trong thời
gian vừa qua.
- Về thẩm quyền cải chính Giấy chứng nhận kết hôn: cần hướng dẫn cụ
thể về thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch có liên quan đến Giấy
chứng nhận kết hôn; trước hết, Bộ Tư pháp cần có văn bản hướng dẫn thống
nhất thẩm quyền đăng ký hộ tịch của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đồng
thời kiến nghị Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm
quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch có liên quan đến Giấy chứng nhận kết
hôn cho phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho công dân bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
- Về người có quyền yêu cầu cải chính Giấy chứng tử: cần có hướng dẫn
cụ thể về những người có quyền yêu cầu theo hướng xác định việc đảm bảo
thông tin cung cấp để thực hiện đăng ký khai tử đúng, chính xác thuộc về
những người có quyền/trách nhiệm thực hiện việc khai tử cho người chết theo
quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch. Do đó, những người này cũng là
những người có quyền/ trách nhiệm yêu cầu cải chính các thông tin trong
Giấy chứng tử.
- Cần có hướng dẫn các giấy tờ là cơ sở cho việc thay đổi, cải chính hộ
91
tịch để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Xuất phát từ đặc điểm của cải chính hộ tịch phát sinh khi có sai sót khi
đăng ký hộ tịch nên không nên áp dụng quy định cho người có yêu cầu đăng
ký cải chính hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu cải chính nếu
quá thời hạn xác minh không nhận được kết quả xác minh.
- Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thay đổi, cải chính hộ
tịch: Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư
pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác
xã; Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã được ban hành trước khi Luật Hộ tịch có hiệu lực
thi hành, có nhiều quy định không còn phù hợp cần ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký
hộ tịch. Tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy
định về đăng ký hộ tịch, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch.
Trong thời gian tới, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, việc hoàn thiện pháp
luật về thay đổi cải chính hộ tịch theo hướng tăng cường, cải cách hành chính
theo tinh thần Nghị quyết số: 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.
3.2.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền trong thực
hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
Nếu hoàn thiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch là điều kiện cần
thì tăng cường sự lãnh đạo của Cấp ủy, Chính quyền các cấp là điều kiện đủ
đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
92
Trảng Bom được hiệu quả. Công tác lãnh chỉ đạo kịp thời của Cấp ủy, Chính
quyền luôn là cơ sở đảm bảo công tác thực hiện pháp luật về hộ tịch được
thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Sự quan tâm, chỉ đạo của Cấp ủy, Chính quyền
đối với công tác hộ tịch phụ thuộc việc nhận thức đúng vị trí, vai trò, ý nghĩa
của thay đổi, cải chính hộ tịch trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch ở
địa phương. Nội dung của công tác chỉ đạo, điều hành được biểu hiện bằng
các chủ trương, chính sách quản lý phù hợp, chi phối tới các giải pháp cụ thể
về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và các nội dung khác của hoạt động thực
hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:
- UBND huyện thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay
đổi, cải chính hộ tịch nói riêng tại địa phương; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ
chức, hướng dẫn thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đến UBND
các xã, thị trấn trên địa bàn; tổ chức đăng ký các việc thay đổi, cải chính hộ
tịch có yếu tố nước ngoài; thay đổi cải chính, hộ tịch cho công dân Việt Nam
cư trú trong nước từ đủ 14 tuổi trở lên phát sinh trên địa bàn theo đúng quy
định pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; Có chính sách quản lý, sử dụng
công chức làm công tác hộ tịch trên địa bàn huyện theo đúng đề án vị trí, việc
làm và nhu cầu thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm quy định công
chức hộ tịch tại Phòng Tư pháp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch các xã, thị
trấn không được giải quyết các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch cho bản
thân hoặc người thân thích theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Nâng cao chất lượng các cuộc họp giao ban giữa Phòng Tư pháp huyện
và công chức tư pháp - hộ tịch các xã, thị trấn, tổ chức giao ban chuyên đề về
công tác hộ tịch, công tác thay đổi, cải chính hộ tịch để trao đổi, hướng dẫn
nghiệp vụ nhất là các kỹ năng trong việc giải quyết, xử lý các tình huống thay
đổi, cải chính hộ tịch; việc thực hiện đăng ký trên phần mềm hộ tịch; kịp thời
giải đáp các khó khăn, vướng mắc trong công tác này.
- UBND các xã, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
93
phương; tổ chức đăng ký các việc thay đổi, cải chính hộ tịch theo thẩm quyền;
Cải thiện, nâng cấp điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch ở địa phương.
Công tác quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cần được coi là
công tác quan trọng của cấp uỷ, chính quyền địa phương, không phải là công
tác của riêng ngành Tư pháp. Phòng Tư pháp huyện, công chức tư pháp - hộ
tịch các xã, thị trấn cần xác định vai trò nòng cốt của mình, chủ động, tích cực
hơn nữa trong việc tham mưu, đề xuất với UBND huyện, UBND các xã, thị
trấn, cũng như sự phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong quá trình tổ
chức thực hiện; sớm có giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương để khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý hoặc hạn chế, yếu
kém trong công tác quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch; thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các cơ sở trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về
thay đổi, cải chính hộ tịch, chấm dứt tình trạng thực hiện yêu cầu thay đổi, cải
chính hộ tịch để phù hợp với nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; tăng
cường công tác kiểm tra đối với hoạt động thay đổi, cải chính hộ tịch, kịp thời
uốn nắn các sai sót, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động đăng ký và quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch.
3.2.1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên
địa bàn huyện Trảng Bom
Công tác tuyên truyền, PBGDPL có vai trò rất quan trọng, là cầu nối để
đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với
mọi người dân, góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật trong
toàn xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Do đó, công tác này phải mang tính
thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có sự nỗ lực, phối hợp của tất cả các cấp,
các ngành và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tư pháp hộ tịch. Thời
94
gian qua, UBND huyện Trảng Bom đã quan tâm chỉ đạo làm tốt công tác
tuyên truyền, PBGDPL được Sở Tư pháp đánh giá cao. Đó là cơ sở quan
trọng để huyện tiếp tục phát huy hiệu quả của công tác này trong việc nâng
cao nhận thức của người dân về hộ tịch; giúp người dân hiểu được ý nghĩa
quan trọng của công tác hộ tịch; quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong việc
đăng ký hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện, bảo vệ các quyền nhân thân của bản
thân và gia đình để họ tự giác thực hiện. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền PBGDPL trên địa bàn huyện, yêu
cầu:
UBND huyện có chỉ đạo quyết liệt hơn trách nhiệm của Hội đồng phối
hợp PBGDPL huyện trong thực hiện công tác PBGDPL về thay đổi, cải chính
hộ tịch. Nội dung, hình thức tuyên truyền PBGDPL về thay đổi, cải chính hộ
tịch cần đa dạng, phong phú nhưng đảm bảo phù hợp với đối tượng được
tuyên truyền, phổ biến; chú trọng tới các đối tượng là người dân tộc thiểu số ở
vùng các xã, vùng sâu vùng xa của huyện, người lao động làm việc tại các
công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn huyện; phối hợp Đài truyền thanh tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh của huyện và các xã, thị trấn; biên soạn tài
liệu hỏi đáp về thay đổi, cải chính hộ tịch đăng tải trên Trang thông tin điện tử
của huyện;
Thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ Báo cáo viên pháp luật của
huyện, tuyên truyền viên pháp luật các xã, thị trấn; bồi dưỡng tập huấn kiến
thức pháp luật hộ tịch cho các Báo cáo viên của huyện, tuyên truyền viên
pháp luật các xã, thị trấn huyện để từ đây tiếp tục mở rộng phạm vi tuyên
truyền, PBGDPL đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Kiện toàn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thay đổi, cải chính hộ tịch
95
trên địa bàn huyện Trảng Bom
Yếu tố con người luôn là yếu tố cốt lõi, trung tâm của mọi vấn đề; con
người, cụ thể ở đây là đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước - là
chủ thể tham gia tất cả các hình thức của thực hiện pháp luật; đồng thời là chủ
thể đặc biệt, duy nhất thực hiện việc áp dụng pháp luật về hộ tịch từ khâu
tham mưu công tác chỉ đạo, triển khai; hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp luật
về thay đổi, cải chính hộ tịch. Trong khi, thực trạng đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch trên địa bàn huyện còn bất cập như thiếu người ở cả cấp
huyện, cấp xã (Phòng Tư pháp chỉ có 5/6 biên chế, có 05 xã chỉ có 01 công
chức tư pháp-hộ tịch). Bên cạnh đó, công tác đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch là công tác có tính chất phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu có chiều sâu do đó
cần bố trí đủ số lượng công chức tư pháp - hộ tịch các xã, thị trấn và bổ sung
thêm 01 biên chế của Phòng Tư pháp huyện đủ để đảm đương công việc.
Để đảm bảo tính ổn định của đội ngũ công chức hộ tịch, tăng cường
công tác nắm địa bàn cần xem xét lại việc chuyển đổi vị trí công tác đối với
đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo quy định của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP của Chính phủ vì chức danh này không nằm trong danh
mục vị trí công tác thực hiện chuyển đổi theo Quyết định số 1277/QĐ-BTP
ngày 20/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bên cạnh đó cần xem xét lại việc
tổ chức thi sát hạch với đội ngũ công chức này bởi vì họ đã được thi tuyển
công chức theo đúng quy định.
Nội dung công tác nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức hộ tịch được thực hiện thường xuyên, liên tục và đồng
bộ từ khâu quy hoạch, đào tạo cho các đối tượng cán bộ, công chức đang trực
tiếp làm công tác hộ tịch hoặc người có trong quy hoạch làm công tác hộ tịch
nhằm đảm bảo tính kế thừa và ổn định của đội ngũ này, khi có sự biến động
do công tác bổ nhiệm, điều động, do kết quả các đợt bầu cử HĐND các cấp
96
hoặc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội nghỉ hưu, thai sản, tai nạn.
Thường xuyên cử công chức hộ tịch của Phòng Tư pháp huyện, công
chức hộ tịch các xã, thị trấn tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn nâng cao trình độ tin học đảm bảo
ứng dụng công nghệ thông tin; tập huấn kỹ năng thực hiện công tác đăng ký,
thống kê hộ tịch đáp ứng yêu cầu Chương trình hành động quốc gia giai đoạn
2017-2024 theo Quyết định số 101/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch của UBND tỉnh; bồi dưỡng ngoại ngữ, đảm bảo thực hiện yêu cầu đăng
ký quản lý hộ tịch bằng ứng dụng công nghệ thông tin và giải quyết các việc
thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài ở cấp huyện. Bên cạnh đó,
cũng cần quan tâm xây dựng đội ngũ công chức hộ tịch có phẩm chất đạo đức
tốt, có bản bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách
nhiệm, kỷ cương, kỷ luật hành chính
Thường xuyên tổ chức hội thi Hộ tịch viên giỏi, tạo "sân chơi" cho cán
bộ tư pháp - hộ tịch các các xã, thị trấn giao lưu, học hỏi kiến thức, kinh
nghiệm để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn
nghiệp vụ góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đồng thời tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch cho người dân
3.2.2.2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm việc phục vụ
hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện
Trước yêu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
đăng ký quản lý nhà nước về hộ tịch nói chung, thay đổi, cải chính hộ tịch nói
riêng nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của tỉnh Đồng Nai (nay là
phần mềm đăng ký hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp), đảm bảo kết nối
giữa UBND huyện với UBND các xã, thị trấn; thực hiện đăng ký hộ tịch trực
tuyến; người đăng ký hộ tịch không phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư
trú, thay vào đó cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tự động tra cứu trong hệ thống
97
thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư. Để thực hiện được các nội dung trên, UBND huyện đã cung cấp,
trang bị đồng bộ máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy scan cung cấp cho
17 xã, thị trấn và Phòng Tư pháp huyện để phục vụ riêng cho công tác hộ tịch
nhằm triển khai phần mềm hộ tịch của tỉnh Đồng Nai (nay là phần mềm đăng
ký hộ tịch dùng chung do Bộ Tư pháp cung cấp).
UBND huyện, UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật
chất, trang thiết bị thiết yếu cho công tác đăng ký hộ tịch nói chung, đăng ký
thay đổi, cải chính hộ tịch nói riêng như phòng làm việc, tủ, kho lưu trữ hồ sơ,
sổ hộ tịch đảm bảo yêu cầu đăng ký, lưu trữ theo quy định. Quản lý sử dụng
tài liệu, hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch, sổ hộ tịch phải được lưu trữ cẩn
thận, không để mất mát, mối mọt, rách nát. Bố trí kho lưu trữ riêng để lưu trữ
hồ sơ hộ tịch. Thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ theo định kỳ. Chủ động trang bị
bổ sung, nâng cấp, cải thiện chất lượng đường truyền mạng internet phục vụ
việc chạy phần mềm hộ tịch và đăng ký hộ tịch trực tuyến khi đi vào vận hành
chung. Bố trí kinh phí duy trì, sửa chữa, nâng cấp bảo đảm phần mềm hộ tịch
hoạt động thường xuyên liên tục.
Hiện nay, theo quy định của Luật phí, lệ phí thì lệ phí hộ tịch nộp 100%
vào ngân sách nhà nước, sau đó các cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ xây dựng dự
toán cho công tác này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều này, gây khó
khăn, ảnh hưởng đến tính chủ động của cơ quan đăng ký hộ tịch. Vì vậy, cần
nghiên cứu điều chỉnh tỷ lệ trích % lại cho công tác hộ tịch để đảm bảo tính
chủ động, tích cực của các cơ quan này.
3.2.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch đáp ứng yêu cầu xây
dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến của tỉnh, của
Bộ Tư pháp
Đây là nhiệm vụ cấp bách nhằm thực hiện yêu cầu Luật Hộ tịch, là điểm
98
mới phản ánh sự đột phá trong công tác hộ tịch thời gian tiếp theo.
Kiểm tra, đôn đốc công chức Hộ tịch của Phòng Tư pháp huyện trong
việc thực hiện giải quyết 100% các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch trên
phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch.
Đôn đốc UBND các xã, thị trấn trong việc nhập và giải quyết việc đăng
ký thay đổi, cải chính hộ tịch trên phần mềm đăng ký quản lý hộ tịch, chủ
động kinh phí bảo đảm thực hiện cập nhật thông tin hộ tịch đã đăng ký và lưu
trữ trong sổ hộ tịch giấy vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Đồng thời, khuyến
khích, động viên công chức hộ tịch các xã, thị trấn cập nhập toàn bộ các dữ
liệu hộ tịch đã được đăng ký trên địa bàn xã-thị trấn vào cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử để có dữ liệu hộ tịch điện tử cho công tác thay đổi, cải chính hộ tịch.
3.2.2.4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong
thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng
Bom
Là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức có
thẩm quyền, đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được
đầy đủ, đồng bộ và toàn diện. Phòng Tư pháp chuyện cần chủ động, phát huy
vai trò là cơ quan tham mưu cho UBND huyện trong việc đăng ký và quản lý
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
với cơ quan y tế, Công an và UBND các xã-thị trấn, các cơ quan, ban ngành
có liên quan trong việc:
- Phối hợp Bệnh viện huyện trong việc khám, xác định giới tính của cá
nhân khi có yêu cầu cải chính giới tính; trong việc xác định thông tin liên
quan đến việc cấp giấy chứng sinh, giấy báo tử khi có yêu cầu thay đổi, cải
chính liên quan.
- Trách nhiệm của ngành Công an phối hợp thực hiện công tác quản lý
dân cư với cơ quan đăng ký hộ tịch: cơ quan đăng ký hộ tịch cung cấp các
thông tin đăng ký hộ tịch làm cơ sở đầu vào cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về
99
dân cư (trong đó có thông tin thay đổi, cải chính hộ tịch). Trách nhiệm của cơ
quan công an đối với vấn đề bảo đảm an ninh mạng, an toàn dữ liệu hộ tịch
trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; phối hợp xác minh các nội dung liên quan
đến yêu cầu, thay đổi, cải chính hộ tịch của người dân, điều chỉnh thông tin
quản lý cư trú, chứng minh nhân dân khi có trích lục thay đổi, cải chính hộ
tịch.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp đảm bảo đề xuất, cấp kinh phí
cho hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch.
- UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Phòng Tư
pháp huyện nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch
được thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên địa bàn huyện Trảng Bom.
- Các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là các ngành công an, giáo dục, y tế,
bảo hiểm xã hội - những ngành quản lý các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến nội
dung đăng ký hộ tịch, cần có sự phối hợp tốt trong sử dụng các giấy tờ hộ tịch
do người dân cung cấp theo quy định pháp luật về hộ tịch để điều chỉnh các
thông tin trong hồ sơ, giấy tờ do ngành quản lý cho phù hợp với nội dung khai
sinh của cá nhân; tránh để người dân phải đi lại nhiều lần giữa các cơ quan.
3.2.2.5. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác tự kiểm tra và kiểm
tra thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom
Hoạt động kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên của UBND cấp trên đối
với UBND cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thông qua hoạt
động này nhằm kịp thời đánh giá kết quả đạt được; phát hiện những khó khăn,
hạn chế để kịp thời tháo gỡ và xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm để
chấn chỉnh chung tại địa phương
- Lãnh đạo Phòng Tư pháp huyện cần thường xuyên thực hiện việc kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong đăng ký thay đổi, cải chính hộ
100
tịch của công chức hộ tịch Phòng Tư pháp huyện; đảm bảo việc tham mưu
UBND huyện trong lĩnh vực đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch kịp thời,
chuẩn xác.
- UBND huyện cần chủ động, tích cực hơn trong thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch của UBND
các xã, thị trấn trên địa bàn. Nội dung kiểm tra trên cả 02 phương diện đăng
ký và quản lý hộ tịch. Hoạt động kiểm tra phải kịp thời, khách quan, thực chất
và hiệu quả, tránh hình thức, qua loa, để công tác kiểm tra thực sự là cơ sở
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Kết thúc các đợt kiểm tra cần có kết luận đánh giá, rút kinh nghiệm kết
quả đạt được tại địa phương. Nghiêm túc xử lý kỷ luật đối với các trường hợp
vi phạm theo thẩm quyền.
3.2.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
Trảng Bom
Thủ tục hành chính có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống
nhân dân. Thông qua thủ tục hành chính, các cá nhân, tổ chức thực hiện được
quyền lợi, nghĩa vụ của mình đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Thủ tục hành chính là phương tiện chuyển tải chính sách, pháp luật của
Nhà nước, là cầu nối giữa cơ quan hành chính nhà nước các cấp với người
dân. Thủ tục hành chính liên quan không chỉ đến công việc nội bộ của một cơ
quan, một cấp chính quyền, mà còn liên quan đến các tổ chức và công dân
trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy
định trong Hiến pháp hay ở các văn bản QPPL khác có được thực hiện hay
không, thực hiện như thế nào, về cơ bản, đều phải thông qua thủ tục hành
chính do các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp chính quyền quy định,
101
trực tiếp hoặc ủy quyền giải quyết. Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Đây được xác định là một khâu
quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành
chính ở nước ta.
Cải cách thủ tục hành chính được thực hiện trên tất cả các phương diện
về: Đơn giản hóa hồ sơ, trình tự thủ tục; thời hạn giải quyết; niêm yết, đăng
tải công khai thủ tục hành chính để cá nhân tìm hiểu, giám sát và thực hiện.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chương trình cải cách hành
chính nhà nước. Phạm vi cải cách thủ tục hành chính được thực hiện giữa các
cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cấp, các ngành và trong nội bộ cơ
quan, đơn vị. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục; niêm yết, công bố công khai tại Bộ phận một cửa của
huyện và các xã, thị trấn, trên Cổng thông tin điện tử của huyện.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, khảo sát đánh giá sự hài lòng của
người dân, tổ chức đối với hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch tại bộ phận một cửa của huyện và các xã, thị trấn. Kịp thời tiếp
nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với việc thực
hiện pháp luật thay đổi, cải chính hộ tịch, hành vi hành chính hoặc quyết định
hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Có giải pháp kết nối giữa phần mềm Văn phòng điện tử và phần mềm
đăng ký quản lý hộ tịch để tạo điều kiện cho công chức hộ tịch trong việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ thay đổi, cải chính hộ tịch. Đồng thời, cập nhật các
địa danh các đơn vị hành chính trước đây trước khi chia tách: Huyện Thống
Nhất (cũ), xã Hố Nai 4, xã Trảng Bom 1, xã Trảng Bom 2 trên Phần mềm
đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp.
Cần quan tâm đến công tác thống kê, báo cáo về công tác đăng ký, quản
lý thay đổi, cải chính hộ tịch. Số liệu báo cáo phải được cập nhật kịp thời, đầy
102
đủ, bảo đảm độ chính xác của số liệu để phục vụ chính xác, kịp thời cho việc
xây dựng, hoạch định chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và trong
tra cứu thông tin biến động hộ tịch theo yêu cầu của người dân.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, kết quả công tác thực hiện pháp luật về
thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom thời gian qua. Yêu
cầu Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn huyện cần thực hiện các nhóm
giải pháp mang tính lý luận về thể chế, chủ trương, đường lối quản lý và các
giải pháp cụ thể đảm bảo thực hiện hiệu quả pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch trên địa bàn huyện trong thời gian tiếp theo đáp ứng yêu cầu triển
khai thực hiện đúng quy định pháp luật về hộ tịch và đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước ở địa phương.
Có rất nhiều giải pháp được đưa ra, song về cơ bản thể hiện ở 03 nhóm
giải pháp cơ bản là:
- Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo cung cấp
hệ thống văn bản QPPL đầy đủ, toàn diện, thống nhất, khoa học, khả thi và
mang tính ổn định làm cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình tổ chức thực
hiện ở địa phương được thống nhất, đồng bộ, hiệu quả.
- Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức pháp luật về thay đổi, cải chính
hộ tịch cho các chủ thể tham gia công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch. Đó là hoạt động tuyên truyền PBGDPL, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của Cấp ủy, chính quyền về vị trí, vai trò của công tác thay đổi,
cải chính hộ tịch và việc quản lý, chỉ đạo điều hành; là trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức trong công tác tham mưu, triển khai thực hiện pháp
luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; là nhận thức của người dân về vai trò, ý
nghĩa của công tác đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch, quyền và nghĩa vụ của
cá nhân theo quy định pháp luật hộ tịch, từ đó có ý thức chủ động, tích cực
tham gia quan hệ pháp lý về hộ tịch khi phát sinh yêu cầu đăng ký thay đổi,
103
cải chính hộ tịch.
- Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện pháp luật về thay đổi,
cải chinh hộ tịch, đó là các hoạt động nhằm kiện toàn, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác hộ tịch; việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí đảm bảo triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin cải thiện điều kiện làm việc phục vụ tốt cho công
tác hộ tịch; công tác bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn thực hiện phần mềm hộ
tịch nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử các cấp; phát huy vai trò
hiệu quả của công tác tự kiểm tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hộ
tịch của các chủ thể có liên quan; vấn đề cải cách thủ tục hành chính nhằm
đem đến sự thuận lợi, hài lòng của người dân và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn
huyện Trảng bom.
Các giải pháp này có mối liên hệ chặt chẽ, đan xen nhau nhằm đáp ứng
các tiêu chí về thể chế, nguồn nhân lực và tài chính đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hiện pháp luật về thay
104
đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom trong thời gian tiếp theo.
KẾT LUẬN
Theo Luật Hộ tịch năm 2014, thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý
do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về
cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cải
chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông
tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Thông
qua hoạt động đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin hộ tịch,
làm cơ sở để Nhà nước xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã
hội, quản lý dân cư, chính sách dân số, lao động, chăm sóc sức khỏe nhân
dân... nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quyền con người, quyền công dân, thể
hiện bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân.
Công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch nhằm đảm
bảo các quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến vấn đề nhân thân của cá nhân
được bảo đảm thực hiện trên thực tế và cần có sự triển khai thống nhất, đồng
bộ từ hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch; cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý, đăng ký thay đổi, cải chính hộ
tịch từ Trung ương đến địa phương; bảo đảm nguồn nhân lực và nguồn lực tài
chính đáp ứng yêu cầu thực hiện pháp luật về thay đổi cải chính hộ tịch trên
thực tế.
Nội dung thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được thực
hiện đồng bộ trên 02 phương diện quản lý nhà nước về thay đổi, cải chính hộ
tịch và đăng ký các việc thay đổi, cải chính hộ tịch cụ thể của cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền và các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp lý về
105
thay đổi, cải chính hộ tịch.
Việc thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên đia bàn huyện
Trảng Bom là trách nhiệm của UBND huyện, Phòng Tư pháp huyện, UBND
các xã, thị trấn và công chức tư pháp-hộ tịch các xã, thị trấn và cá nhân tham
gia các quan hệ pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch. Trong đó, UBND cấp
huyện, Phòng Tư pháp và UBND cấp xã thực hiện đồng thời chức năng quản
lý và đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch theo thẩm quyền. Phòng Tư pháp
huyện và công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND
cùng cấp thực hiện công tác thay đổi, cải chính hộ tịch theo chức năng, nhiệm
vụ.
Huyện Trảng Bom với điều kiện tự nhiên thuận lợi, điều kiện kinh tế, xã
hội ngày càng phát triển cùng chính sách quản lý phù hợp của Huyện ủy,
UBND huyện đã có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện, đưa công tác thay
đổi, cái chính hộ tịch ngày càng đi vào nề nếp và phát huy vai trò trong công
tác quản lý nhà nước. Từ đó, góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của huyện và đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, giữ vững an ninh trật tự ở địa phương. Tuy nhiên,
công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch trên địa bàn huyện
còn có những hạn chế nhất định, cần được tiếp tục hoàn thiện.
Nhằm tiếp tục phát huy kết quả đạt được và yêu cầu cải cách hành chính
mạnh mẽ của Luật Hộ tịch, Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của
Chính phủ trong việc xây dựng, thực hiện Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử các
cấp trên địa bàn huyện; hoàn thành các mục tiêu đăng ký, quản lý hộ tịch nêu
tại Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ,
trong thời gian tới, bên cạnh các giải pháp chung về hoàn thiện thể chế, nâng
cao nhận thức pháp luật trong nhân dân, đòi hỏi UBND huyện và UBND các
xã, thị trấn phải có các giải pháp đồng bộ: Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc
106
tổ chức thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch; Củng cố, kiện toàn
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tổ chức thực hiện pháp luật về thay
đổi, cải chính hộ tịch; Tăng cường năng lực tài chính đảm bảo nguồn kinh phí
đầu tư, nâng cấp trang thiết bị thiết yếu cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin và hoạt động đăng ký, quản lý thay đổi, cải chính hộ tịch; Nâng cao chất
lượng giải quyết các yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch tại bộ phận một cửa
của huyện và các xã, thị trấn; Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
hoạt động thực hiện pháp luật về thay đổi, cải chính hộ tịch được hiệu quả,
đảm bảo chi phụ cấp cho công chức hộ tịch tại bộ phận một cửa của huyện và
các xã, thị trấn.
Với hệ thống văn bản QPPL về thay đổi, cải chính hộ tịch đầy đủ, hoàn
chỉnh cùng chính sách quản lý, điều hành phù hợp của Huyện ủy, UBND
huyện Trảng Bom và sự đoàn kết, nhất trí của cán bộ, công chức và nhân dân
trên địa bàn huyện trong việc thi hành và chấp hành pháp luật một cách chủ
động, tích cực là cơ sở bảo đảm công tác thực hiện pháp luật về thay đổi, cải
chính hộ tịch trên địa bàn huyện Trảng Bom đạt kết quả tích cực hơn nữa
107
trong thời gian tiếp theo./.
DANH MỤC TÀI LIỆU
Đào Duy Anh (1992), Giản yếu Hán Việt từ điển, quyển thượng, 1
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Bộ Nội vụ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1956), Thông tư số 2
06-NV-DC-TT ngày 25 /5/1956 về việc thi hành Điều lệ đăng ký hộ tịch mới,
Hà Nội.
3 Bộ Nội vụ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1958), Thông tư số
87-NV/DC ngày 26/12/1958 ấn định thể thức và hướng dẫn thi hành Nghị
định liên bộ Nội vụ - Tư pháp số 484-NĐ/LB ngày 24/12/1958 về việc xem xét
các đơn xin thay đổi họ, tên, Hà Nội.
4 Bộ Nội vụ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1961), Thông tư số
05-NV ngày 21/01/1961 hướng dẫn thi hành Điều lệ đăng ký hộ tịch mới, Hà
Nội.
5 Bộ Nội vụ - Bộ Tư pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
(1958), Nghị định liên bộ Nội vụ - Tư pháp số 484-NĐ/LB ngày 24/12/1958
về việc quy định thể lệ thay đổi họ, tên, Hà Nội.
6 Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo số 104/BC-TP ngày 12/6/2012 tổng
kết công tác đăng ký và quản lý hộ tịch và việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch, Hà Nội.
7 Bộ Tư pháp (2008), Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày
02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP, Hà Nội.
8 Bộ Tư pháp (2010), Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày
25/3/2010 về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu
108
mẫu hộ tịch, Hà Nội.
9 Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày
23/5/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08a/2010/TT-BTP,
Hà Nội.
10 Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày
16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Hà Nội.
11 Chi cục Thống kê huyện Trảng Bom (2017), Niên giám thống kê
huyện Trảng Bom năm 2017, Trảng Bom.
12 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (1998), Nghị định
số 83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch, Hà Nội.
13 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch, Hà Nội.
14 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2012), Nghị định
số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực, Hà Nội.
15 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, Hà Nội.
16 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Nghị định
số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và
gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, Hà Nội.
17 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Nghị định
số 67/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử
109
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,
hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã,
Hà Nội.
18 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2011), Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội.
19 Chính phủ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2017), Nghị quyết
số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý
nhà nước của Bộ Tư pháp, Hà Nội.
20 Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa (1945),
Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945, Hà Nội.
21 Cộng hòa Pháp (1998), Bộ luật Dân sự, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
22 Vũ Thị Ái Duyên (2017), Pháp luật về hộ tịch – Từ thực tiễn tỉnh
Đắk Nông, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện
Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk.
23 Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật
học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
24 Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình lý luận về Nhà nước và
pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
25 Nguyễn Thị Hạnh (2016), Pháp luật quản lý về hộ tịch – Từ thực
tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
26 Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1961),
Nghị định số 04/CP ngày 16/01/1961 ban hành Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch,
Hà Nội.
27 Nguyễn Văn Khôn (1960), Hán - Việt từ điển, Nhà sách Khai Trí,
110
Sài Gòn.
28 Nguyễn Lân (2007), Từ điển và ngữ Hán Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
29 Trần Thị Diệu Oanh (2017), Vướng mắc trong tổ chức thực hiện
pháp luật hộ tịch thời gian qua, Tạp chí quản lý nhà nước - số 260 (9/2017),
Hà Nội.
30 Hoàng Phê - Chủ biên (2018), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng
Đức, Tp. Hồ Chí Minh
31 Phòng Tư pháp huyện Trảng Bom (2014-2018), Báo cáo kết quả
kiểm tra công tác Tư pháp Hộ tịch các xã-thị trấn năm 2014, 2015, 2016,
2017, 2018, Trảng Bom.
32 Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005, Hà Nội.
33 Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự số 01/2015/QH13 ngày 24
tháng 11 năm 2015, Hà Nội.
34 Quốc hội (2014), Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, ngày
20/11/2014, Hà Nội.
35 Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10,
ngày 09 tháng 6 năm 2000, Hà Nội.
36 Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13,
ngày 19 tháng 6 năm 2014, Hà Nội.
37 Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai (2018), Báo cáo số 66/BC-STP ngày
11/4/2018 tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh ĐồngNai,
Đồng Nai.
38 Tạp chí Dân chủ và pháp luật, - Bộ Tư pháp (2015), số chuyên đề
tháng 4 năm 2015 về triển khai thi hành Luật Hộ tịch, Hà Nội.
39 Tạp chí Dân chủ và pháp luật, - Bộ Tư pháp (2017), số chuyên đề
111
tháng 10 năm 2017, Hà Nội.
40 Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1956),
Nghị định số 764/TTg ngày 08/5/1956 ban hành Bản điều lệ đăng ký hộ tịch,
Hà Nội.
41 Hoàng Thị Bảo Trang (2016), Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
42 Trung tâm thông tin khoa học- Viện Nghiên cứu lập pháp- Ủy
ban thường vụ Quốc hội (2013), Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật
về hộ tịch, thông tin chuyên đề tháng 5 năm 2013, Hà Nội.
43 UBND huyện Trảng Bom (2014-2018), Báo cáo kết quả công tác
tư pháp năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, Trảng Bom.
44 UBND huyện Trảng Bom (2018), Báo cáo số 637/BC-UBND
ngày 07/9/2018 sơ kết 03 năm triển khai Luật Hộ tịch, Trảng Bom.
45 UBND tỉnh Đồng Nai (2018), Báo cáo số 10420/BC-UBND ngày
01/10/2018 sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản
hướng dẫn chi tiết thi hành, Đồng Nai.
46 Nguyễn Như Ý (1996), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo
112
dục, Hà Nội.
113
114
115
116
117
118