BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHÁNH HÒA
GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH,TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân
Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Châu
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp B.205, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền trung
Số: 201-Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP. Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút, ngày 01 tháng 7 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Website Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở
nước ta, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng, là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng
chính đáng của Nhân dân, góp phần bảo đảm quyền lực của Nhà nước được thực hiện đúng,
tăng hiệu lực, hiệu quả. Một trong những chức năng hàng đầu của MTTQVN là hoạt động
giám sát. Qua đây, đã kịp thời phát huy những ưu điểm, mặt tích cực trong hoạt động của
chính quyền địa phương, đồng thời cũng phát hiện các vi phạm khi thực hiện chủ trương,
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm kiến nghị đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, xử lý.
Đảng ta luôn quan tâm, ban hành nhiều quyết định, quy định về độc lập, phối hợp giám
sát của MTTQVN, tăng cường sự gắn kết giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với giám sát của
Quốc hội và giám sát của MTTQVN, như: Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội theo Quyết định số 217- QĐ/TW ngày 12 tháng
12 năm 2013 của Bộ Chính trị; Quy định MTTQVN, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân
dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 218- QĐ/TW
ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị.
Đi đôi với chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước cũng xác định pháp lý cho
MTTQVN trong thực hiện nhiệm vụ giám sát đối với chính bộ máy nhà nước bằng các hình
thức, phương pháp giám sát phù hợp với địa vị, cơ cấu, tổ chức hoạt động của MTTQVN,
như: Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015; Luật Thanh tra năm 2022; Luật Khiếu nại
năm 2011; Luật Tiếp công dân năm 2013; Luật Tố cáo năm 2018; Luật Thực hiện dân chủ ở
cơ sở năm 2022.
Trên thực tế, trong hoạt động của các cấp chính quyền còn có những bất cập về chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể và cá nhân, chưa được kiểm soát chặt
chẽ, dẫn tới tình trạng lạm quyền hoặc chưa thực hiện đúng, chưa đầy đủ quyền hạn theo
quy định. Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay, đã xuất hiện tình trạng một số cán bộ, công chức
ở các cấp chính quyền, khi được Nhân dân ủy thác, lại có thái độ làm việc xa dân, cửa
quyền, quan liêu, hách dịch, không quan tâm đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
Nhân dân mà chỉ lo vun vén lợi ích cá nhân.
2
Do đó, vấn đề giám sát hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay đã
và đang trở thành yêu cầu cấp bách, đòi hỏi phải được giải quyết cả về mặt lý luận và thực
tiễn nhằm tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, góp phần vào việc đấu
tranh ngăn chặn các biểu hiện tha hóa quyền lực Nhà nước, đẩy mạnh thực hành dân chủ
trong xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân, của Nhà nước trong chế
độ chính trị XHCN.
Ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, công tác giám sát của
MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Điểm nổi bật nhất là thông qua giám sát để tham gia xây dựng chính quyền ngày càng
trong sạch, vững mạnh. Khi phát hiện những gì trong hệ thống chính quyền hoạt động chưa
đúng, chưa tốt thì kiến nghị ngay đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị đó để kịp thời giải quyết,
chấn chỉnh. Trong tổ chức tiếp xúc cử tri, tham gia giám sát cùng Thường trực HĐND, các
ban của HĐND, khi phát hiện những vấn đề vi phạm, MTTQVN kiến nghị đề xuất cụ thể, rõ
ràng trên cơ sở các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật hiện hành.
Tuy công tác giám sát của MTTQVN ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã và đang
phát huy hiệu quả thiết thực, được đông đảo các tầng lớp Nhân dân quan tâm, hưởng ứng.
Nhưng trong tổ chức giám sát vẫn còn những hạn chế về tổ chức thực hiện, phối hợp và hiệu
quả một số nội dung giám sát chưa cao; việc theo dõi, đôn đốc xử lý các kiến nghị sau giám
sát gặp nhiều khó khăn, bất cập về cơ chế thực hiện.
Giải quyết được những hạn chế trên thì công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt
động của chính quyền địa phương sẽ tiếp tục được phát huy mạnh mẽ, thể hiện tốt vai trò
đại diện của MTTQVN. Vì những lý do như vậy, tác giả chọn vấn đề: “Giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu của luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác giám sát và nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát MTTQVN đối với hoạt
động của chính quyền địa phương được đề cập nhiều trong các công trình và diễn đàn khoa
học, trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành phổ biến khá rộng rãi. Các nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ như: triết học, chính trị học, xã hội học, luật học, v.v…
Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau:
- Đào Trí Úc và Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên) (2003), “Giám sát và cơ chế giám sát
việc thực hiện quyền lực nhà nước”, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, sách chuyên khảo: Đề
3
cập đến vấn đề giám sát quyền lực nhà nước, cơ sở pháp lý và tính tất yếu phải kiểm soát
quyền lực nhà nước; phương hướng, giải pháp để hoàn thiện cơ chế giám sát việc thực hiện
quyền lực nhà nước ở nước ta.
- Nguyễn Đăng Dung (2005), “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước”, Nxb Đại học quốc
gia, Hà Nội, sách chuyên khảo: Bàn về tính tất yếu phải kiểm soát quyền lực nhà nước. Sự
tha hóa quyền lực nhà nước và hậu quả của nó đối với xã hội. Cần phải tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát để hạn chế tình trạng tha hóa quyền lực nhà nước. Khắc phục
tình trạng quan liêu, hành chính hóa trong thực thi quyền lực nhà nước.
- Đào Trí Úc chủ biên (2010), “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ
máy Đảng và Nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, sách chuyên khảo: Tập trung làm rõ vai trò của nhân dân trong việc giám sát hoạt động
của bộ máy Đảng, Nhà nước và các thiết chế tổ chức trong hệ thống chính trị. Từ đó, đánh
giá đúng thực trạng về sự tham gia của nhân dân vào việc giám sát cũng như thực trạng của
các cơ chế trong hệ thống chính trị nước ta. Xây dựng các quan điểm, yêu cầu, mục tiêu,
nguyên tắc bảo đảm sự giám sát của nhân dân và đề xuất các cơ chế, hình thức và các căn
cứ pháp lý để nhân dân thực hiện có hiệu quả vai trò giám sát đối với hoạt động của Đảng
và Nhà nước.
- Nguyễn Đăng Dung (2017), “Kiểm soát quyền lực nhà nước”, Nxb Chính trị quốc gia
sự thật, Hà Nội, sách tham khảo: Tổng hợp hệ thống những quan điểm, nội dung về vấn đề
kiếm soát quyền lực nhà nước, chủ yếu ở mô hình các nước hiện đại. Qua đây xây dựng mô
hình tổ chức, sử dụng và kiểm soát quyền lực nhà nước phù hợp sẽ là điều kiện để thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, bảo đảm cho quyền và lợi ích
chính đáng của Nhân dân – Chủ thể cao nhất quyền lực Nhà nước, đây cũng là cơ sở để xây
dựng đất nước ta phát triền bền vững.
- Nguyễn Minh Đoan (2018), “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước trong
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Nxb Chính trị quốc gia Sự
Thật. Cuốn sách đã phân tích cụ thể những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực
nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay. Cuốn
sách đã phân tích một cách sâu sắc về hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nước của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam. Những phân tích sâu sắc của cuốn sách cung cấp cơ sở khoa học để tác
giả tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn.
4
- Viện Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, (2006),
“Vấn đề Nhân dân giám sát các cơ quan dân cử ở nước ta hiện nay”, đề tài nghiên cứu cấp
bộ: Luận giải cơ sở pháp lý của việc giám sát hoạt động của các cơ quan dân cử, tính tất yếu
phải giám sát hoạt động của các cơ quan dân cử. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta đối
với hoạt động này và các phương hướng, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giám
sát của các cơ quan dân cử ở nước ta.
- Bộ Tư pháp, Hà Nội (2008), “Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa” đề tài nghiên
cứu cấp bộ: Bàn về vai trò và tính tất yếu phải quản lý xã hội bằng pháp luật của mọi chế độ
nhà nước. Những thành tựu và bước tiến của nhân loại đối với nhà nước pháp quyền tư sản.
Cơ sở pháp lý và tính tất yếu phải xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam.
- Uỷ ban Trung ương MTTQVN (2016), “MTTQVN các cấp thực hiện nhiệm vụ tham
gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước - Thực trạng, giải pháp”, đề tài khoa học cấp bộ:
Nêu thực trạng, giải pháp của MTTQVN các cấp trong thực hiện nhiệm vụ tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng Nhà nước. Để phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước của MTTQVN các cấp theo quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước, đòi hỏi
phải thiết kế hệ giải pháp đồng bộ. Trong đó, cần quyết tâm thực hiện các giải pháp chủ yếu
về nhận thức, thể chế và tổ chức thực hiện.
- Nguyễn Thọ Ánh (2010), Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
“Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện
nay”, Luận án tiến sỹ Chính trị học: Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực trạng giám sát và phản biện xã hội ở Việt
Nam hiện nay và nêu những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường chức năng giám sát và phản
biện xã hội của MTTQVN.
- Trần Văn Thi (2018), Học viện khoa học xã hội, “Hoạt động giám sát, phản biện xã
hội của Ủy ban MTTQVN tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang”, Luận văn thạc sĩ: Bàn về
thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và những giải pháp nâng cao hoạt động giám
sát và phản biện xã hội của MTTQVN tại huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
- Bùi Thị Thiên Kim (2019), Học viện khoa học xã hội, “Thực hiện chính sách giám
sát và phản biện xã hội của MTTQVN quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn
thạc sĩ: Bàn về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và những giải pháp trong
thực hiện chính sách giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng.
5
- Đặng Hữu Thiên (2020), Học viện Hành chính Quốc gia, “Hoạt động giám sát của
MTTQVN đối với UBND trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc
sĩ: Bàn về những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, làm rõ một số vấn đề lý luận về hoạt
động giám sát và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQVN đối với
UBND trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các công trình, đề tài, bài viết nêu trên đều đề cập vấn đề giám sát và hoạt động giám
sát của các cơ quan trong hệ thống chính trị, giám sát của cơ quan quyền lực đối với cơ quan
hành chính, cơ quan tư pháp; giám sát hành chính ở trong cơ quan hành chính; giám sát của
MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với cơ quan dân cử, cơ quan hành chính, cơ
quan tư pháp; giám sát của cơ quan tư pháp với cơ quan hành chính.
Các nghiên cứu này đã phân tích từng hoạt động cụ thể của việc thực hiện các chức
năng như giám sát của Quốc hội và HĐND, kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân, thanh tra,
kiểm tra của Chính phủ và của MTTQVN đối với các cơ quan nhà nước ở thành phố Hồ Chí
Minh, An Giang, Đà Nẵng, thành phố Huế... Những công trình này đã đưa ra nhiều đánh giá
khái quát, các giải pháp mang tính định hướng chung của việc giám sát của MTTQVN. Điều
này trở thành một trong những yếu tố thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, học hỏi và vận
dụng vào thực tế. Tuy nhiên, các công trình trên vẫn chưa bàn đến vai trò giám sát của
MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương về cải cách hành chính và chuyển
đổi số, vai trò của MTTQVN trong phòng chống tham nhũng và xuống cấp về lối sống của
cán bộ công chức của chính quyền địa phương. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu
về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa những kết quả đạt được của những công trình đi
trước, tác giả chọn tập trung đi sâu vào thực trạng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động
của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của
chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân các kết quả đã đạt được và những tồn
tại hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực tiễn vào thực hiện chức
năng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Tiếp cận tổng quan cơ sở khoa học và thực tiễn về giám sát của MTTQVN đối với
hoạt động của chính quyền địa phương.
- Nghiên cứu thực trạng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền
địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm góp phần thực hiện chức năng giám sát của
MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tổ chức và hoạt động của MTTQVN trong quá trình thực hiện vai trò giám sát hoạt
động của chính quyền địa phương cấp huyện.
- Chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND cấp huyện, vừa là chủ thể thực thi
quyền lực, vừa là đối tượng chịu sự kiểm soát.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác giám sát của MTTQVN đối
với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2019 đến năm 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở
phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn.
Dựa trên nền tảng lý luận quản lý công, các quan điểm về nhà nước và thực thi quyền
lực nhà nước, về công tác kiểm tra, kiểm soát để xây dựng khung lý luận cho nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các
phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu
các tài liệu sẵn có như: sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà
nước, các báo cáo...liên quan.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày
kết quả nghiên cứu.
7
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân
tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành
những quan điểm, luận điểm, những kết luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát xã hội: Tác giả tiến hành khảo sát 60 cán bộ chính
quyền địa phương. Thời gian khảo sát: tháng 6/2022. Tổng số phiếu phát ra 60, phiếu thu về
60. Số liệu điều tra khảo sát sau tổng hợp được dùng cho việc nghiên cứu luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Khái quát hóa và làm rõ tính tất yếu khách quan của việc giám sát của MTTQVN đối
với hoạt động của chính quyền địa phương.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan MTTQVN trong việc tổ
chức giám sát hoạt động của chính quyền cùng cấp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Những giải pháp mà luận văn đưa ra có thể áp dụng trong thực tiễn góp phần đảm
bảo thực hiện hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình và cũng có thể đối với các địa phương có đặc điểm tương đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động của chính quyền địa phương.
Chương 2: Thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương huyện Bố Trạch.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp đảm bảo thực hiện giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch.
8
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁM SÁT
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
hoạt động của chính quyền địa phương
1.1.1. Khái niệm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
1.1.1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Theo Điều lệ MTTQVN, trong hệ thống chính trị nước Việt Nam, MTTQVN là: “bộ
phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống
nhất hành động của các thành viên” [32, tr.1].
1.1.1.2. Giám sát: giám sát là việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá kiến nghị nhằm tác
động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà
nước về thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
1.1.1.3. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Giám sát của MTTQVN là việc Ủy
ban MTTQVN các cấp trực tiếp thực hiện hoặc do các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
việc theo dõi, xem xét, đánh giá và kiến nghị đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo đề
nghị của Uỷ ban MTTQVN.
1.1.1.4. Chính quyền địa phương: Chính quyền địa phương ở Việt Nam được tổ chức ở
các đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, thị xã và thành phố
thuộc tỉnh, quận; xã, thị trấn, phương; đơn bị hành chính – kinh tế đặc biệt). Chính quyền
địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Từ những khái niệm đã phân tích ở trên, giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của
chính quyền địa phương được hiểu là việc theo dõi, phát hiện, xem xét, đánh giá, kiến nghị
9
nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,
viên chức của chính quyền địa phương về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính
quyền địa phương không mang tính quyền lực nhà nước mà mang tính xã hội, tính Nhân
dân. Mục đích hoạt động giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương nhằm
phát hiện các ưu điểm để kịp thời biểu dương, phát huy và những sai sót, khuyết điểm, yếu
kém để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, khắc phục, nâng cao vai trò của chính quyền địa phương,
bảo vệ lợi ích của Nhân dân.
1.1.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
Chủ thể của hoạt động giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa
phương ở cấp huyện bao gồm Ủy ban MTTQVN cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội
thành viên. Các chủ thể này có vị thế độc lập với đối tượng giám sát - UBND và HĐND
huyện, là người đại diện cho nhân dân, thực hiện quyền lực của nhân dân trong việc giám
sát hoạt động của chính quyền địa phương.
Đối tượng giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương đó
là hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện. Hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện
bao gồm nhiều hoạt động đa dạng, phức tạp, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế,
chính trị, văn hoá đến giáo dục, quốc phòng và an ninh. MTTQVN cấp huyện thực hiện
giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các chương trình kinh tế, văn hoá, quốc phòng an ninh của UBND và HĐND cấp
huyện nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi,
ngoài ra chỉ rõ những thành tựu, những mặt tích cực của chính quyền cấp huyện nhằm phát
huy bảo vệ lợi ích của nhân dân.
1.1.3. Vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính
quyền địa phương
1.1.3.1. Giám sát của MTTQVN bảo đảm hoạt động của chính quyền địa phương đạt
hiệu lực, hiệu quả
Theo Điều lệ MTTQVN, trong hệ thống chính trị nước Việt Nam, MTTQVN là: “bộ
phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và
10
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối
đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và
thống nhất hành động của các thành viên” [35, tr.1]. Giám sát của MTTQVN đối với chính
quyền địa phương thể chế hóa quan điểm của Đảng về quyền làm chủ của nhân dân đối với
Nhà nước nói chung và hoạt động giám sát của nhân dân đối với chính quyền địa phương
nói riêng. Vai trò giám sát của MTTQVN:
Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương thể hiện mối quan hệ mật
thiết giữa nhà nước và công dân.
Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương góp phần xây dựng đội
ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần đấu tranh phòng chống
quan liêu, lãng phí, tham nhũng và các hành vi tiêu cực khác trong chính quyền địa phương.
Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương có vai trò đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương; phát hiện, kiến nghị những hành vi vi
phạm pháp luật của CBCC trong thực thi công vụ.
Giám sát của MTTQVN đối với chính quyền địa phương góp phần bảo vệ lợi ích nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.3.2. Giám sát của MTTQVN bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm cải
cách hành chính và chuyển đối số của chính quyền địa phương
Qua giám sát của MTTQVN, chính quyền địa phương phát huy dân chủ, cải cách hành
chính, thực sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
1.1.3.3. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc bảo đảm phòng chống tham nhũng và xuống
cấp về lối sống cán bộ công chức của chính quyền địa phương
MTTQVN và các tổ chức thành viên có trách nhiệm vận động Nhân dân tham gia tích
cực vào việc phòng chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng
chống tham nhũng.
11
1.2. Nội dung, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
1.2.1. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
Nội dung giám sát của MTTQVN là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, quyền và trách nhiệm của
MTTQVN. Bao gồm: Giám sát việc ban hành nghị quyết của HĐND, quyết định của
UBND, Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Giám sát đối với đại biểu dân cử và cán
bộ công chức; Giám sát lĩnh vực xây dựng Đảng và Chính quyền.
1.2.2. Hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
Hình thức giám sát của MTTQ đối với chính quyền cấp huyện được thực hiện chủ yếu
thông qua: Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; Tham gia giám sát với Hội đồng nhân dân; Tự tổ
chức đoàn giám sát.
1.3. Các yếu tố tác động đến giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của
chính quyền địa phương
1.3.1. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương
Trong hoạt động giám sát của MTTQVN cấp huyện đối với hoạt động của UBND và
HĐND cấp huyện thì cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên là những người trực tiếp phối hợp
thực hiện nhiệm vụ giám sát của MTTQVN. Các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên có nhận
thức đúng đắn về về vị trí, vai trò của giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính
quyền địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát đồng thời họ sẽ
thực hiện tốt công các chỉ đạo, hướng những cá nhân liên quan phối hơp thực hiện tốt với
Ủy ban MTTQVN huyện.
1.3.2. Cơ chế và các quy định pháp lý bảo đảm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương
Cơ chế và các quy định pháp lý là yếu tố không thể thiếu trong công tác giám sát của
MTTQVN, trong đó quy định rất chặt chẽ các chủ thể có thẩm quyền giám sát quyền lực
nhà nước, đối tượng, nội dung, hình thức, quy trình của việc kiểm soát. Do đó, cơ chế và các
quy định pháp lý là căn cứ pháp lý, là cơ sở để UBMTTQVN thực hiện nhiệm vụ giám sát
chính quyền địa phương.
12
1.3.3. Về năng lực giám tổ chức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN là một yếu tố quan trọng trong việc thực
hiện hoạt động giám sát và đảm bảo sự hiệu quả của công tác công tác giám sát hoạt động
của chính quyền địa phương. Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN là khả năng tổ chức
của MTTQVN để thực hiện các hoạt động giám sát một cách hiệu quả và hiệu lực. Đây là
khả năng tổ chức, triển khai và thực hiện các hoạt động giám sát một cách có hệ thống và
phù hợp với mục tiêu và phạm vi giám sát. Năng lực tổ chức giám sát của MTTQVN đòi
hỏi sự chuẩn bị, phân công, quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo
sự thành công của công việc giám sát.
Tiểu kết Chương 1
Giám sát của MTTQVN là một trong những hình thức của cơ chế kiểm soát quyền lực
nhà nước. Giám giám sát của MTTQVN hướng đến mục tiêu bảo đảm quyền lực nhà nước
được sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả, ngăn ngừa và hạn chế tình trạnh lạm quyền,
tham nhũng quyền lực nhà nước. Thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về giám sát
của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương cung cấp những cơ sở để
khảo sát thực trạng viêc thực hiện vai trò của MTTQVN trong việc giám sát hoạt động của
chính quyền địa phương trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
13
Chương 2:
THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN BỐ TRẠCH
2.1. Cơ cấu bộ máy MTTQ Việt Nam huyện Bố Trạch
Theo kết quả điểu tra tại phụ lục 3, cán bộ chuyên trách của UB MTTQVN huyện Bố
Trạch bao gồm 5 người, trong đó nam có 3 vị, chiếm 60%, nữ có 2 vị, chiếm 40%. 100% cán
bộ có trình độ đại học, độ tuổi từ 37 đến 62 tuổi, 3 người có trình độ lý luận chính trị trung
cấp (chiếm 60%) và 2 người có trình độ lý luận chính trị cao cấp (chiếm 40%). Ngoài ra, bên
cạnh 05 đồng chí là cán bộ chuyên trách, Ủy ban MTTQVN huyện Bố Trạch còn có 62 vị là
Uỷ viên UBMT huyện khoá XVI (Nhiệm kỳ 2019 – 2024). Trong đó tái cử 32 vị, chiếm
51,61%; ngoài Đảng 12 vị, chiếm 19,35%; dân tộc thiểu số 02 vị, chiếm 3,22%, tôn giáo 05
vị, chiếm 8,06%.
2.2. Thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của
chính quyền địa phương huyện Bố Trạch
2.2.1. Lĩnh vực xây dựng pháp luật
Từ năm 2019 đến nay, MTTQVN huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình căn cứ vào tình
hình hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật cụ thể của UBND và HĐND huyện đã
tiến hành nghiên cứu và đề xuất nội dung chương trình, kế hoạch giám sát các văn bản quy
phạm pháp luật do UBND và HĐND huyện ban hành và tiến hành tổ chức hiện có hiệu quả
với các hình thức giám sát theo quy định của pháp luật.
Theo phụ lục 2 và phụ lục 4, từ năm 2019 đến tháng 7 năm 2022, MTTQVN huyện Bố
Trạch đã tiến hành giám sát 35 văn bản quy phạm pháp luật, có ý kiến đóng góp 27 văn bản
quy phạm pháp luật. Nhìn chung“Mặt trận và các đoàn thể đã phát huy vai trò giám sát,
phản biện xã hội, nhất là trong việc nghiên cứu, đánh giá nhu cầu, hoạch định chính sách,
hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước bằng pháp luật. Các phòng, ban, ngành, địa phương đã có sự phối hợp chặt chẽ
trong việc tham mưu UBND ban hành hoặc trình HĐND huyện ban hành các VBQPPL tuân
thủ nghiêm túc quy định của Luật Ban hành VBQPPL. Bên cạnh đó, quá trình xây dựng,
ban hành VBQPPL đã nhận được sự quan tâm, góp ý của các đối tượng chịu sự tác động của
văn bản; ý kiến của các chuyên gia, luật gia đảm bảo VBQPPL phù hợp với thực tiễn, có
tính khả thi cao. Do đó, các văn bản do UBND ban hành phù hợp với các VBQPPL của
Trung ương và Nghị quyết của HĐND cùng cấp và tình hình kinh tế - xã hội của địa
14
phương, phù hợp với đối tượng tác động của văn bản, vì vậy văn bản sau khi ban hành mang
tính khả thi cao.”
2.2.2. Lĩnh vực thực thi chính sách, pháp luật
Từ năm 2019 đến nay, MTTQVN huyện đã phối hợp thực hiện triển khai giám sát việc
thực thi chính sách pháp luật của chính quyền địa phương. Sau giám sát,“UBND huyện
cũng nhận được nhiều ý kiến phản biện bằng văn bản về các chương trình, đề án, kế hoạch
về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phương; chương
trình xây dựng nông thôn mới; việc triển khai các đề án, dự án về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các dự án, công
trình đầu tư trên địa bàn. Trên cơ sở các ý kiến phản biện, UBND huyện đều có văn bản tiếp
thu, phản hồi ý kiến cho MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội, qua đó, góp phần đưa chủ
trương, chính sách của cấp ủy, chính quyền địa phương ngày càng phù hợp với thực tiễn, tạo
được sự đồng thuận, đáp ứng quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân.”
2.2.3. Lĩnh vực tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Theo phụ lục 5 về việc giám sát của MTTQVN huyện đối với công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền huyện Bố trạch cho thấy, từ năm 2019 đến 2022,
UBND huyện Bố Trạch đã thực hiện tổng số 943 lượt tiếp dân trong đó năm 2019 tiếp 217
lượt, 2020 tiếp 289 lượt, 2021 tiếp 240 lượt, 2022 tiếp 187 lượt người dân, giải quyết 38 đơn
thư khiếu nại tố cáo trong đó 8 đơn thư năm 2019, 19 đơn thư năm 2020, 5 đơn thư năm
2021, và 6 đơn thư năm 2022.
2.2.4. Lĩnh vực giám sát hoạt động của đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, đảng viên
Từ năm 2019 đến năm 2022, MTTQVN huyện đã phối hợp cùng với các cơ quan
chức năng tiến hành giám sát một cách nghiêm túc với nhiều hình thức khác nhau.
MTTQVN huyện đã tổ chức đoàn giám sát trực tiếp (18 đoàn); tiếp xúc cử tri, tập hợp ý
kiến của cử tri và nhân dân (17 đợt); tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, tập hợp ý kiến của
nhân dân với chính quyền (15 đợt); yêu cầu đại biểu dân cử, cán bộ đảng viên gửi báo cáo
về những nội dung kiểm tra giám sát (30 đợt). Bên cạnh đó, Uỷ ban MTTQVN huyện đã
cùng UBKT Huyện ủy nỗ lực giúp Ban tư vấn Huyện ủy xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của nhân dân. Trong quá trình giải quyết, UBKT Huyện ủy quan tâm
xem xét bản chất sự việc, từ đó vừa kiểm tra làm rõ đúng, sai để xử lý, vừa chú trọng giải
thích, tuyên truyền, vận động khi thấy người dân chưa hiểu, chưa nhận thức đúng. Nhờ vậy,
một số vụ việc kéo dài nhiều năm trên địa bàn huyện đã chấm dứt, nâng cao niềm tin của
nhân dân đối với Đảng, chính quyền địa phương.
15
2.2.5. Lĩnh vực xây dựng Đảng và chính quyền
Từ năm 2019 đến nay, đã chủ trì, tổ chức hội nghị đánh giá kết quả phối hợp công tác
giữa MTTQ với các tổ chức thành viên, đồng thời xây dựng chương trình và hiệp thương
phân công nhiệm vụ để ký kết chương trình phối hợp công tác cho năm tiếp theo. Hàng năm
tổ chức rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng hoạt động của Ủy ban Mặt trận cơ sở, Ban
Công tác Mặt trận các khu dân cư, tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời rút kinh nghiệm; đổi mới
công tác kiểm tra, hướng dẫn, trong nhiệm kỳ Mặt trận 2 cấp đã tổ chức 1.934 cuộc kiểm
tra, giám sát, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Ban công tác Mặt trận, khắc phục
kịp thời những khuyết điểm, hạn chế. Đồng thời làm tốt công tác thi đua, khen thưởng trong
hệ thống Mặt trận, kịp thời động viên nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân có thành
tích trong công tác Mặt trận, trong nhiệm kỳ đã có 76 lượt tập thể, 88 lượt cá nhân được Ủy
ban Trung ương MTTQVN, UBND huyện và Ủy ban MTTQVN huyện tặng Bằng khen,
Giấy khen. Năm 2019, 2020 và 2021 Ủy ban MTTQ huyện được Chủ tịch UBND tỉnh và
Ủy ban Trung ương MTTQVN tặng Bằng khen; năm 2019 và năm 2021 Ủy ban MTTQ
huyện được UBND tỉnh tặng cờ thi đua xuất sắc. Trong nhiệm kỳ qua có 54 vị được Ủy ban
Trung ương MTTQVN tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc”.
2.3. Đánh giá thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả
Đội ngũ cán bộ MTTQVN huyện là những người tiêu biểu, có đầy đủ phẩm chất và
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp
luật, phấn đấu vì lợi ích chung của Tổ quốc, của Nhân dân; không tư lợi, vụ lợi, thiên vị
trong công việc cũng như trong cuộc sống gia đình và cá nhân; phải biết đặt lợi ích của tập
thể lên trên lợi ích cá nhân và phải luôn có ý thức vươn tới những mục đích cao đẹp vì cộng
đồng, vì dân, vì nước.
Hoạt động giám sát của Ủy ban MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền
địa phương nhận được đánh giá cao của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn.
Thông qua giám sát MTTQVN huyện đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương. MTTQVN huyện kịp thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền cho phù hợp với quy trình và thực tiễn
kinh tế, xã hội của địa phương.
16
Thông qua các hoạt động giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng,
chính quyền của Ủy ban MTTQVN giúp cơ quan có thẩm quyền, chính quyền các địa
phương hoạch định, thực thi có hiệu quả hơn các chính sách, pháp luật, góp phần quan trọng
trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, ổn định tình hình Nhân dân, thực hiện các
mục tiêu phát triển của các địa phương và cả nước.
Qua hoạt động giám sát xã hội, MTTQVN đã khẳng định được vị trí, vai trò thực tế
của mình trong hệ thống chính trị và trong đời sống xã hội.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả
Đảng, nhà nước đã ban hành và hướng dẫn nhiệm vụ giám sát thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật.
Sự lãnh đạo của Ban thường trực UBTƯ MTTQVN đã chủ động kịp thời hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho MTTQVN huyện thực thi nhiệm vụ.
MTTQVN huyện Bố Trạch đã chủ động, tích cực, sáng tạo, linh hoạt phối kết hợp với
các cơ quan, đơn vị chuyên môn xây dựng kế hoạch giám sát khoa học, phù hợp với thực
tiễn của địa phương.
Nhân dân trên địa bàn có tinh thần đoàn kết, tích cực tham gia phát triển kinh tế, xã
hội, thực thi quyền lực chính trị của mình thông qua hoạt động giám sát chính quyền nhà
nước, giám sát cán bộ đảng viên, đại biểu dân cử góp phần tích cực vào kết quả giám sát của
MTTQVN.
Tình hình kinh tế - xã hội huyện nhà đạt nhiều thành tựu quan trọng; an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng bền chặt, tạo nên
những thuận lợi cơ bản cho công tác vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân của Mặt trận.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Một, việc nắm bắt tình hình, dư luận, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân chưa được
MTTQVN thực hiện kịp thời, đầy đủ.
Hai, việc tổ chức giám sát còn dựa nhiều vào báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát.
Ba, năng lực điều hành hoạt động giám sát, phản biện xã hội của một số cán bộ làm
công tác Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội địa phương còn hạn chế, có lúc, có nơi còn làm
hình thức, nể nang, ngại va chạm.
Bốn. việc theo dõi thực hiện kết quả kiến nghị sau giám sát và phản biện chưa được
MTTQVN huyện chú trọng.
17
Năm, công tác phối hợp của Ủy ban MTTQVN các xã, thị trấn với các tổ chức thành
viên trong thực hiện chương trình hành động có lúc còn thiếu chặt chẽ, chồng chéo, hiệu
quả chưa cao.
Sáu, hình thức giám sát của MTTQVN huyện còn chưa linh hoạt, chưa đáp ứng được
các yêu cầu trong xã hội mới.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Trình độ dân cư chưa đồng đều, nhiều người dân chưa nhận thức được quy định pháp
luật về quyền giám sát của công dân dẫn đến năng lực thực thi quyền lực chính trị của một
bộ phận dân cư chưa cao, chưa phối hợp cùng MTTQ huyện giám sát hoạt động của chính
quyền nhà nước.
Nhận thức về vai trò, vị trí của MTTQVN trong nhiệm giám sát hoạt động của chính
quyền địa phương theo quan điểm, đường lối của Đảng có lúc có nơi chưa được sâu sắc,
một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa thật sự quan tâm, tạo điều kiện cho hoạt động của
Mặt trận.
Cơ chế pháp lý của hoạt động giám sát của MTTQVN chưa được toàn diện, chế tài
hoạt động chưa được bổ sung đầy đủ, rõ ràng.
Trình độ cán bộ công tác tại MTTQVN huyện còn hạn chế, phân công chủ yếu là lồng
ghép, kiêm nhiệm trong khi đó khối lượng công việc, lĩnh vực hoạt động của MTTQVN
huyện Bố Trạch nói chung và lĩnh vực, nội dung giám sát nói riêng của MTTQVN huyện
rộng do đó, về nhân lực và trình độ khó để có những chuyên môn sâu trong từng lĩnh vực.
Điều kiện kinh phí, cơ chế vẫn còn bất cập như: Lượng kinh phí cho hoạt động còn rất
ít so với yêu cầu nhiệm vụ cơ bản của Mặt trận hiện nay.
18
Tiểu kết Chương 2
Chương 2 tập trung làm rõ thực trạng thực hiện giám sát của UBMTTQVN huyện Bố
Trạch đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Từ năm 2019 đến 2022, dưới sự lãnh
đạo của Đảng uỷ và UBMTTVN cấp trên, MTTQ huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã thực
hiện có hiệu quả công tác giám sát hoạt động của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn những hạn chế như việc nắm bắt tình hình, dư
luận, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân chưa được MTTQVN thực hiện kịp thời, đầy đủ;
việc tổ chức giám sát còn dựa nhiều vào báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát; năng lực
điều hành hoạt động giám sát, phản biện xã hội của một số cán bộ làm công tác Mặt trận, tổ
chức chính trị - xã hội địa phương còn hạn chế, có lúc, có nơi còn làm hình thức, nể nang,
ngại va chạm; việc theo dõi thực hiện kết quả kiến nghị sau giám sát và phản biện chưa
được MTTQVN huyện chú trọng; công tác phối hợp của Ủy ban MTTQVN các xã, thị trấn
với các tổ chức thành viên trong thực hiện chương trình hành động có lúc còn thiếu chặt
chẽ, chồng chéo, hiệu quả chưa cao. Việc đánh giá thực trạng giám sát của MTTQVN huyện
Bố Trạch đối với hoạt động của chính quyền địa phương là căn cứ đưa ra quan điểm và giải
pháp đảm bảo thực hiện giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa
phương huyện Bố Trạch ở chương tiếp theo.
19
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN BỐ TRẠCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
3.1. Phương hướng
3.1.1. Xác đinh nội dung giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính
quyền địa phương phù hợp thực tế
MTTVN cần xác định các vấn đề quan trọng nhất đối với cộng đồng tại địa phương.
Điều này có thể bao gồm các vấn đề về phát triển kinh tế, an ninh, giáo dục, sức khỏe, môi
trường, văn hóa, và các vấn đề khác có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân trong
huyện Bố Trạch.
Trong việc xác định nội dung giám sát, Mặt trận Tổ quốc xem xét các vấn đề ưu tiên
cao và cấp bách trong huyện Bố Trạch.
Qua việc xác định nội dung giám sát phù hợp với địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam sẽ có khả năng tập trung và tối ưu hóa công tác giám sát, đáp ứng được các vấn đề
quan trọng, ưu tiên và nhu cầu của cộng đồng trong huyện Bố Trạch.
3.1.2. Thu hút sự tham gia rộng rãi của các lực lượng vào công tác giám sát của
MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương
Khi thu hút sự tham gia rộng rãi của các Tổ chức thành viên UBMT huyện Bố Trạch,
Mặt trận Tổ quốc đảm bảo đại diện đầy đủ và đa dạng trong quá trình giám sát.
MTTQVN tận dụng chuyên môn và kiến thức của các Tổ chức thành viên UBMT
huyện Bố Trạch trong công tác giám sát.
MTTQVN cần đảm bảo rằng các Tổ chức thành viên UBMT huyện Bố Trạch được
đào tạo và xây dựng năng lực trong công tác giám sát. MTTQVN cung cấp đào tạo về kỹ
năng giám sát, phân tích thông tin, đánh giá, và việc thực hiện các phương pháp giám sát.
Đào tạo và xây dựng năng lực sẽ tăng cường khả năng tham gia và đóng góp của các tổ
chức thành viên trong công tác giám sát.
3.1.3. Chú trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của MTTQVN
huyện đối với hoạt động của chính quyền địa phương
Chú trọng giám sát việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát của MTTQVN là một
hướng đi quan trọng để đảm bảo hiệu quả của công tác giám sát. Để thực hiện tốt phương
hướng này, MTTQVN huyện cần:
20
MTTQVN huyện Bố Trạch thực hiện đưa ra kiến nghị sau quá trình giám sát dựa trên
nhận định và đánh giá của mình về hoạt động của chính quyền địa phương.
MTTQVN huyện thực hiện theo dõi và đánh giá việc thực hiện các kiến nghị sau giám
sát. Việc theo dõi và đánh giá của MTTQVN đảm bảo rằng chính quyền địa phương thực
hiện các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề đã được chỉ ra.
MTTQVN huyện tương tác và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong
quá trình thực hiện các kiến nghị sau giám sát.
MTTQVN huyện thực hiện động viên và hỗ trợ CQĐP trong việc thực hiện các kiến
nghị sau giám sát. MTTQ VN cung cấp thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức, và đưa
ra các giải pháp và ý kiến hỗ trợ.
3.2. Các giải pháp thực hiện
3.2.1. Tiếp tục cụ thể hóa các quy định về vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thứ nhất, MTTQVN huyện cần đề nghị Quốc hội quan tâm, sớm xây dựng, ban hành
Luật giám sát của MTTQVN để định rõ vai trò giám sát của MTTQVN đối với chính quyền
địa phương trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật MTTQVN 2015 và các quy định của Đảng.
Điều này thể hiện, muốn nâng cao hiệu quả công tác giám sát của MTTQVN, cần pháp luật
hóa hoạt động giám sát của MTTQVN, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp về vai trò,
địa vị, nhiệm vụ giám sát.
Thứ hai, MTTQVN huyện cần cụ thể hóa hơn nữa các quy chế phối hợp giữa cơ
quan MTTQVN với các tổ chức của Đảng, chính quyền địa phương. Xác định giám sát của
MTTQVN huyện là một nhiệm vụ quan trọng, tất yếu trong quá trình tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền. Điều này đồng nghĩa với việc định rõ trách nhiệm, thẩm quyền,
phân chia công việc và trách nhiệm của từng bên trong phối hợp triển khai công tác giám sát
của MTTQVN huyện đối với hoạt động của chính quyền.
Thứ ba, MTTQVN huyện cần tiếp tục đẩy mạnh việc phát huy hiệu quả của mối quan
hệ giữa MTTQVN và các tổ chức thành viên, cũng như giữa các tổ chức thành viên với
nhau, nhằm thúc đẩy hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động trong thực hiện nhiệm
vụ giám sát hoạt động của chính quyền địa phương. Cần xây dựng và cụ thể hóa hơn nữa cơ
chế hoạt động, huy động và phát huy năng lực phối hớp của các thành viên trong hoạt động
giám sát, cụ thể hoá chính sách và chế độ đối với cá nhân và tổ chức thực hiện việc giám sát
hoạt động của chính quyền địa phương.
21
3.2.2. Tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội
Hai là, phát huy dân chủ, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; giám sát và phản
biện xã hội
Ba là, đẩy mạnh công tác phối hợp hoạt động trong tình hình mới
Thu hút và sử dụng được những người thực sự có đức, có tài, có bản lĩnh, dám nói,
dám làm, dám chịu trách nhiệm trong hoạt động giám sát. Tăng cường các biện pháp nâng
cao trình độ đội ngũ lãnh đạo mặt trận các cấp, có chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và thu hút cán bộ có năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức để thực hiện giám sát. Tập hợp,
phát huy tối đa tiềm năng to lớn của các tổ chức thành viên và các cá nhân tiêu biểu, các
nhân sĩ, trí thức, các nhà khoa học, các hội đồng tư vấn để họ cùng tham gia các hoạt động
giám sát, giúp nâng cao chất lượng giám sát nói chung và giám sát công tác tổ chức cán bộ
nói riêng của MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đáp ứng chuyên môn
và vững vàng về nghiệp vụ
Một là, quán triệt sâu sắc các quy định của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, qua đó để cụ thể
hóa về công tác tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Hai là, người đứng đầu phải chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với cấp ủy
Đảng triển khai sơ kết, tổng kết, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Mặt
trận, đoàn thể. MTTQVN huyện phải tự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo; đội ngũ phải có
khả năng tham mưu tốt cho cấp ủy Đảng, giám sát, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của nhân dân, nhất là vấn đề dân sinh và dân chủ.
Ba là, phải chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Mặt trận có trình
độ chuyên môn và lý luận chính trị, có năng lực, bản lĩnh, tâm huyết và có phương pháp vận
động quần chúng; thực hiện tốt công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, nhất là cán bộ chuyên trách.
3.2.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tăng cường kinh
phí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hoạt động
22
Một là, MTTQVN huyện Bố Trạch cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương, của tỉnh về chuyển đổi số, nhất là Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Nghị quyết số 07- NQ/TU ngày 31/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Quảng Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Hai là, MTTQVN huyện cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của cán bộ Mặt trận và toàn dân về sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của MTTQVN nói chung và trong chức năng giám sát của Mặt trận nói riêng đồng thời khẳng định đây không phải là trách nhiệm của MTTQVN mà còn là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị.
Ba là, MTTQVN huyện cần tập trung huy động, khai thác tối đa các nguồn lực từ Trung ương đến địa phương, tỉnh, huyện và toàn xã hội. Trong đó, MTTQVN cần xác định nguồn lực bên trong là nhân tố có tính chất quyết định, chiến lược, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là quan trọng và đột phá. MTTQVN cần phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực trong quá trình thực hiện chuyển đối số.
3.2.5. Bảo đảm cho Nhân dân tích cực tham gia hoạt động giám sát - Thứ nhất, nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền và trách nhiệm của mình đối
với việc giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.
- Thứ hai, MTTQVN và các Tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền cần tạo môi
trường để nhân dân phát huy năng lực giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.
- Thứ ba, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và MTTQVN huyện trong việc bảo
đảm quyền làm chủ của nhân dân
- Thứ tư, cần xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo cho nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt
động của Đảng viên, cán bộ công chức và cơ quan chính quyền địa phương.
3.2.6. Khắc phục tình trạng hành chính hóa trong hoạt động giám sát Một là, MTTQVN huyện cần xây dựng cho cán bộ Mặt trận phong cách trọng dân, gần dân, học dân và có trách nhiệm với nhân dân, phát huy hiệu quả các mô hình dân vận Mặt trận. Hai là, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, nghiên cứu đổi mới công tác thông tin,
báo cáo theo hướng ngắn gọn thể hiện những vấn đề quan trọng.
Ba là, đa dạng hóa thông tin về giám sát của MTTQVN huyện đối với chính quyền
địa phương.
23
Tiểu kết Chương 3
Để thực hiện tốt việc giám sát đối với hoạt động của chính quyền địa phương,
MTTQVN huyện Bố Trạch cần khẳng định phương hướng, bằng việc xác định nội dung
giám sát phù hợp với địa phương, thu hút sự tham gia rộng rãi các lực lượng vào giám sát
của MTTQVN huyện và chú trọng việc giám sát các kiến nghị sau giám sát của MTTQVN.
Đồng thời, thực hiện các giải pháp cơ bản như tiếp tục cụ thể hoá các quy định về vai trò
giám sát của MTTQVN; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
MTTQVN; xây dựng đội ngũ cán bộ MTTQVN đáp ứng chuyên môn và vững vàng về
nghiệp vụ; đẩy mạnh chuyển đối số trong MTTQVN, tăng cương kinh phí MTTQVN thực
hiện hoạt động, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và tham gia của Nhân dân và khắc phục tình
trạng hành chính hóa trong giám sát.
24
KẾT LUẬN
Giám sát của MTTQVN huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đối với hoạt động của
chính quyền địa góp phần to lớn vào việc ổng định tình hình chính trị, giữ vững những
thành quả về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình đã đạt được. Tuy vậy, công tác giám sát của MTTQVN đối với hoạt động
của chính quyền địa phương vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Luận văn “Giám sát
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố
Trạch tỉnh Quảng Bình” đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn,
nhằm đưa ra các phương hướng và giải pháp khắc phục những tồn tại trong công tác giám
sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch. Cụ thể:
Ở Chương 1, đầu tiên luận văn tập trung nêu các khái niệm, qua đây đã đưa ra được
khái niệm giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Vấn đề
về đặc điểm, vai trò, nội dung, hình thức giám sát và phân tích, làm rõ những yếu tố tác
động đến việc giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương. Như
vậy, Chương 1 của luận văn đã thực hiện việc hệ thống hóa, xây dựng một khung lý luận
chung về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương, làm tiền
đề quan trọng cho những chương tiếp theo.
Ở Chương 2, luận văn đã tập trung làm rõ cơ cấu bộ máy MTTQ Việt Nam huyện Bố
Trạch và thực trạng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính
quyền địa phương huyện Bố Trạch trên các lĩnh vực. Luận văn đánh giá khách quan những
kết quả đạt được, phân tích các nguyên nhân đạt được về kết quả giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phương huyện Bố Trạch. Đồng thời
đánh giá hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong quá trình MTTQVN
huyện Bố Trạch triển khai thực hiện nhiệm vụ giám sát.
Ở Chương 3, trên cơ ở khung ký luận chung tại Chương 1 và thực tiễn khách quan ở
Chương 2, luận văn đã xác định được phương hướng, giải pháp của công tác giám sát của
MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
Nâng cao năng lực giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của chính quyền địa
phương góp phần xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh. Mặt khác, càng
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền địa phương có chất lượng, liên hệ mật
thiết với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân. Đó cũng là ý nghĩa
và mục đích đề ra của luận văn này.