BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----------------------
TRƯƠNG PHAN THÙY LIÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM KHU VỰC TPHCM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Tất cả các thông tin, số liệu trích dẫn trung thực và có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tác giả
Trương Phan Thùy Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐÂU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐÂU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................ 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tƣ....................................................... 4
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ....................................................................... 4
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ ........................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tƣ ......................................................................... 4
1.1.4. Tính khả thi của dự án đầu tƣ ................................................................ 5
1.2. Lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHTM .......................... 6
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHTM ......................... 6
1.2.2. Vai trò của thẩm định cho vay dự án đầu tƣ của NHTM....................... 6
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................... 7
1.2.4. Nôi dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Thƣơng Mại.8
1.2.5. Các phƣơng pháp thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại .......................................................................................................... 16
1.3. Chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các NHTM ................ 19
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ.................. 19
1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ ............... 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay DAĐT ..................... 24
1.4. Tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc liên quan đến nội dung luận văn: ...... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 34
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM giai đoạn năm 2011-2013 ........................................................................... 34
2.2. Thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh NHCT
– Khu vực TPHCM .................................................................................................... 37
2.2.1. Khái quát về quá trình đổi mới quy trình cho vay tại NHCT: ............. 37
2.2.2. Các nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHCT: .................. 40
2.2.3. Kết quả cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
trong giai đoạn 2011-2013. ................................................................................. 45
2.2.4. Đánh giá các chỉ tiêu định lƣợng về chất lƣợng cho vay DAĐT tại Các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013. ............................... 52
2.2.5. Những kết quả đạt đƣợc trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM .................................................................. 56
2.2.6. Những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và Các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM. ................................................................. 59
2.2.7. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại
NHCT và Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM. ......................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHCT CÁC CHI NHÁNH KHU VỰC TPHCM ... 74
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM ................................................................ 74
3.1.1. Giải pháp về nhân sự ........................................................................... 74
3.1.2. Chú trọng thẩm định thông tin về năng lực tài chính của khách hàng
vay vốn. ............................................................................................................. 75
3.1.3. Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định tính hiểu quả DAĐT ......... 77
3.1.4. Giải pháp đa dạng hóa danh mục ngành nghề cho vay ....................... 82
3.2. Các kiến nghị đối với NHCT .................................................................... 82
3.2.1. Các bộ phận chức năng tại Trụ Sở Chính nên tích cực phát huy vai trò
hỗ trợ Chi nhánh. ................................................................................................ 82
3.2.2. Đổi mới quy trình thẩm định dự án đầu tƣ .......................................... 84
3.2.3. Giải pháp công nghệ, thông tin: .......................................................... 86
3.2.4. Giải pháp Đào Tạo & Phát triển nguồn nhân lực: ............................... 86
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng…… ............................................................................................................ 87
3.3. Kiến nghị đối với các bộ phận liên quan khác: ...................................... 88
3.3.1. Kiến nghị đối với TPHCM: ................................................................. 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chủ đầu tƣ ............................................................... 89
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc: ............................................ 89
3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc: ............................................................... 91
3.3.5. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan .......................................... 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I: SƠ LƢỢC VỀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI TPHCM GIAI ĐOẠN
2011-2013
PHỤ LỤC II: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ MỞ RỘNG, DỰ ÁN ĐẦU TƢ KẾT HỢP CHIỀU SÂU VÀ MỞ RỘNG
CÔNG SUẤT
PHỤ LỤC III: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ CẢI TIẾN KỸ THUẬT VÀ HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
PHỤ LỤC IV: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CHUYÊN TRÁCH VỀ XẾP
HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. CBTĐ: Cán bộ thẩm định.
2. CN: Chi nhánh.
3. DAĐT: Dự án đầu tƣ.
4. DN: Doanh nghiệp.
5. GHTD: Giới hạn tín dụng.
6. KTKS: kiểm tra kiểm soát.
7. KV: Khu vực.
8. NHCT : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam.
9. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc.
10. NHTM: Ngân hàng Thƣơng Mại.
11. PCCC: Phòng cháy chữa cháy.
12. TĐDA: Thẩm định dự án.
13. TMCP: Thƣơng mại cổ phần.
14. TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
15. TSC: Trụ sở chính.
16. XDCB: Xây dựng cơ bản.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
35
35
46
47
49
49
51
51
52
53
54
55
Danh mục bảng biểu Bảng 2.1. Thị phần cho vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM trên địa bàn qua các năm 2011-2013 Bảng 2.2. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn của Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM và các TCTD khu vực TPHCM giai đoạn 2012-2013 Bảng 2.3. Quy mô, tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT theo từng Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013 so với quy mô dƣ nợ toàn khu vực TPHCM Bảng 2.4. Quy mô, tỷ lệ cho vay từng Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013 Bảng 2.5. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT tại từng Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013 Bảng 2.6. Dƣ nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề kinh doanh tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013 Bảng 2.7. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT theo loại ngành nghề kinh doanh tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011- 2013 Bảng 2.8. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.9. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trung dài hạn/tổng nguồn vốn trung dài hạn của NHCT giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT bình quân của NHCT các Chi nhánh khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013. Bảng 2.11. Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.12. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013 Bảng 2.13. Quy mô, tỷ trọng, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tại khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục các hình vẽ đồ thị Trang
Đồ thị 2.1. Quy mô, cơ cấu dƣ nợ vay của Các Chi nhánh NHCT Khu 34 vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nợ xấu tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM và 36 tại TCTD khu vực TPHCM
Đồ thị 2.3. Tỷ trọng dƣ nợ vay theo kỳ hạn, và tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn 36 tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Đồ thị 2.4. Quy mô, tỷ trọng cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT 45 Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Đồ thị 2.5. Quy mô, tỷ lệ dƣ nợ xấu cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh 48 NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Đồ thị 2.6. Tỷ trọng cho vay DAĐT theo từng loại ngành nghề tại các 50 Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Đồ thị 2.7. Quy mô, cơ cấu kỳ hạn dƣ nợ cho vay trên địa bàn TPHCM
giai đoạn 2011-2013
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hoá thì hoạt động cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng
mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lƣợng cho vay
của ngân hàng là vấn đề ngày càng đƣợc quan tâm.
Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá,
phân tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài
nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều
sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động
… Do đó chất lƣợng cho vay DAĐT đƣợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản
xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nƣớc,
ổn định và phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lƣợng cho vay DAĐT còn là điều kiện để
ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lƣợng cho vay đƣợc đảm
bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lƣợng tiền nhƣ cũ có thể thực hiện số
lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức mua
của đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lƣợng cho vay DAĐT còn là điều kiện
cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM.
Trên thực tế, công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tƣ của các NHTM
vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều dự án đầu tƣ hoạt động không hiệu quả, ngân hàng
không thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ do những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Tọa lạc tại khu vực kinh tế trọng điểm của quốc gia, các Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam khu vực TPHCM có quy mô tín dụng khá lớn
tuy nhiên các Chi nhánh NHCT khu vực TP.HCM vẫn gặp không ít khó khăn trong
việc thẩm định cho vay theo DAĐT. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác thẩm
2
định cho vay theo dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thƣơng
Việt Nam – khu vực TP.HCM, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất
lượng cho vay dự án đầu tư tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”.
Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3
chƣơng chính:
Chương 1: Lý luận chung về DAĐT và thẩm định cho vay DAĐT tại hệ
thống NHTM.
Chương 2: Thực trạng thẩm định cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay DAĐT tại
các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn phân tích và đánh giá về mặt lý luận về DAĐT, công tác cho vay
DAĐT tại các NHTM và cac tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cho vay theo
DAĐT.
Tiếp theo luận văn sẽ làm rõ thực trạng cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM, đánh giá chất lƣợng cho vay
theo các chỉ tiêu đƣa ra ở phần lý luận, từ đó phân tích những mặt đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế ở công tác thẩm định cho vay DAĐT tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam –khu vực TP.HCM
Trên cơ sở phân tích thực trạng cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM luận văn đƣa ra một số
giải pháp và những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao nhằm nâng chất lƣợng
thẩm định cho vay DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam nói
3
chung và Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM nói
riêng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng cho vay DAĐT, chất lƣợng thẩm định cho
vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam –
khu vực TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu: công tác cho vay DAĐT tại các Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM trong những năm gần
đây (từ năm 2011-2013).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận thống kê, phân tích…, thực hiện khảo sát
kết quả về dƣ nợ cho vay theo dự án đầu tƣ tất cả các Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam – khu vực TP.HCM, phân tích và so sánh các dữ liệu qua
các năm để luận chứng, đồng thời đƣa ra những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả
nhất.
4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐÂU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH
CHO VAY DỰ ÁN ĐÂU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
DAĐT là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng
về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định.
Vòng đời của dự án đầu tƣ thƣờng trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu
tƣ, giai đoạn thực hiện đầu tƣ và giai đoạn vận hành, kết quả đầu tƣ.
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ
Có nhiều cách để phân biệt DAĐT, tuy nhiên tại các NHTM thƣờng phân biệt
DAĐT theo tính chất dự án đầu tƣ, bao gồm:
Dự án đầu tƣ mới: Là họat động đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các
công trình mới. Thực chất trong đầu tƣ mới, cùng với việc hình thành các công
trình mới, đòi hỏi có bộ máy quản lý mới.
Dự án đầu tƣ chiều sâu: Là họat động đầu tƣ xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo,
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ;
trên cơ sở các công trình đã có sẵn. Thực chất trong đầu tƣ chiều sâu, tiến
hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã có sẵn, với bộ máy
quản lý đã hình thành từ trƣớc khi đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ mở rộng: Là dự án nhằm tăng cƣờng nâng lực sản xuất – dịch vụ
hiện có nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực
sản xuất đã có.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tƣ
Dự án đầu tƣ có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tƣ, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Dự án đầu tƣ là phƣơng tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
5
Dự án đầu tƣ góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho
phát triển.
Dự án đầu tƣ giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị
trƣờng, cân đối quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Dự án đầu tƣ góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
Dự án đầu tƣ là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đƣa ra quyết định tài
trợ, các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc phê duyệt và cấp giấy phép đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tƣ, lao động, trong
quá trình thực hiện đầu tƣ
1.1.4. Tính khả thi của dự án đầu tƣ
Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của DAĐT. Ngƣời lập dự án
cũng nhƣ ngƣời thẩm định dự án đều phải quan tâm trƣớc hết đến tính khả thi của
dự án. Một DAĐT đƣợc gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:
Tính hợp pháp: Phải phù hợp với pháp luật; Có đủ các căn cứ pháp lý: tƣ cách
pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành nghề, khả năng tài chính, sở trƣờng kinh
doanh, các thông tin khác liên quan đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các
văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…
Tính hợp lý: Phù hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng nhƣ của các địa
phƣơng; Các giải pháp đầu tƣ đều đƣợc lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng nhƣ về
kinh tế; Các phƣơng án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,
phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phƣơng; Nội dung, hình thức
trình bày phải phù hợp với các quy định, hƣớng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có
trách nhiệm liên quan.
Tính hiện thực: Mọi phƣơng án, giải pháp đƣợc lựa chọn phải phù hợp với
thực tế, có tính hiện thực, có khả năng thực hiện đƣợc trong điều kiện cụ thể của
quốc gia; Các giải pháp nêu ra trong dự án phải đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng và không
quá ảo tƣởng.
6
Tính hiệu quả: Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả
của dự án về mặt tài chính cũng nhƣ về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng
đại các chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.
1.2. Lý luận về thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại:
Cho vay dự án đầu tƣ: là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín
dụng cho chủ đầu tƣ thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện đƣợc thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ có tính
khả thi và hiệu quả. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho tổ
chức tín dụng đúng hạn.
Thẩm định dự án đầu tƣ của NHTM là quá trình tái thẩm định DAĐT do
khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm
của ngân hàng. Đánh giá tính khả thi, tính hợp lý của các dự toán chi phí và các giả
định dòng tiền thu về để tính toán hiệu quả tài chính, khả năng hoàn trả nợ vay của
dự án, từ đó quyết định đồng ý hoặc từ chối tài trợ DAĐT.
Thẩm định DAĐT có chất lƣợng giúp Ngân hàng không bỏ qua những cơ hội
tín dụng tốt (DAĐT khả thi, rủi ro thấp và khả năng trả nợ tốt), đồng thời không lựa
chọn nhầm những cơ hội tín dụng xấu
Tùy theo quy mô của dự án đầu tƣ, nhu cầu vốn của dự án đầu tƣ và nhu cầu
chia sẻr ủi ro của tổ chức tín dụng mà tổ chức tín dụng có thể tự mình cho vay dự án
hay mời các tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn cho vay.
1.2.2. Vai trò của thẩm định cho vay dự án đầu tƣ của Ngân hàng Thƣơng Mại
Ngân hàng có cơ sở tƣơng đối vững chắc để xác định đƣợc hiệu quả đầu tƣ
vốn cũng nhƣ khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng
trả nợ của chủ đầu tƣ.
Ngân hàng có thể dự đoán đƣợc những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hƣởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham
7
gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và chủ đầu tƣ để có quyết định đầu tƣ
đúng đắn.
Ngân hàng có phƣơng án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tƣợng và tiết kiệm vốn đầu tƣ trong quá trình thực hiện đầu tƣ dự án.
Ngân hàng phân loại đƣợc các dự án do khách hàng mang tới, tìm đƣợc các dự
án phù hợp với định hƣớng đầu tƣ của Ngân hàng trong tƣơng lai.
Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vì cho vay dự án đầu tƣ
thƣờng có mức lợi nhuận cao hơn các hình thức tài trợ khác.
1.2.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ vay vốn tại
Ngân hàng thƣơng mại
Đảm bảo tính khách quan: Khi xem xét một dự án phải xuất phát từ nhu cầu
của thị trƣờng, làm tốt công tác dự báo, nhìn nhận nội dung một cách bao quát toàn
diện, độc lập. Dự án phải đƣợc xem xét trên phƣơng diện lợi ích, có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Đội ngũ tổ chức thực hiện phải nhận thức rõ được vai trò của công tác
TĐDA, phải có trình độ chuyên môn về ngành nghề lĩnh vực của dự án đƣợc thẩm
định, bên cạnh đó cán bộ thẩm định cũng phải cập nhật nắm bắt đƣợc các quy định
của ngân hàng và các bộ ngành chức năng liên quan; công tác thẩm định phải đảm
bảo thời gian và chi phí tối ƣu nhất, cụ thể:
Nắm vững chiến lƣợc phát triển của ngân hàng, của ngành, của địa phƣơng, và
các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện
hành của nhà nƣớc có liên quan đến dự án.
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của địa phƣơng, đất nƣớc và thế giới. Nắm vững tình
hình sản xuất - kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ
8
tài chính - kinh tế tín dụng của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tƣ khác), với
ngân hàng và ngân sách Nhà nƣớc.
Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hoặc của chủ
đầu tƣ), các thông tin về giá cả, thị trƣờng để phân tích hoạt động chung của
doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tƣ), từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết
định đầu tƣ hoặc cho phép đầu tƣ.
Biết xác định và kiểm tra đƣợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thƣờng xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định
mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nƣớc để phục vụ cho việc thẩm
định.
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành
có liên quan ở trong và ngoài nƣớc.
Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đƣợc hồ sơ.
Thƣờng xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy đƣợc trí
tuệ tập thể.
1.2.4. Nôi dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Thƣơng Mại.
Quy trình thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM thƣờng đƣợc thực hiện
theo các bƣớc cụ thể nhƣ sau:
1.2.4.1. Thẩm định năng lực pháp lý
Khách hàng vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Do đa phần khách hàng vay để thực hiện dự
án đầu tƣ chủ yếu là pháp nhân nên cần phải xem xét những hồ sơ liên quan đến
việc thành lập DN bao gồm những hồ sơ chứng minh pháp nhân đó đƣợc thành lập
hợp pháp, có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, có giấy phép hành nghề, có
quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện pháp nhân trƣớc pháp luật, những giấy tờ này
phải phù hợp với các quy định trong các Luật DN, các quy định về cho vay,…
1.2.4.2. Thẩm định tính cách và uy tín khách hàng
9
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích
hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên nhƣ: rủi
ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng
với thị trƣờng. Đề phòng, phát hiện những âm mƣu lừa đảo ngay từ ban đầu của
một số khách hàng. Tính cách của ngƣời vay không chỉ đƣợc đánh giá bằng phẩm
chất, đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá khứ, hiện tại và chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai, tính cách của cá
nhân vay vốn hoặc ngƣời đứng đầu pháp nhân còn đƣợc đánh giá bằng năng lực
lãnh đạo và quản lý của khách hàng.
Uy tín của khách hàng đƣợc thể hiện dƣới nhiều khía cạnh đa dạng nhƣ: chất
lƣợng, giá cả hàng hóa, dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng của sản phẩm, chu kỳ
của các sản phẩm trên thị trƣờng, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với
khách hàng, bạn hàng và ngân hàng.
1.2.4.3. Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh
toán và hoàn trả nợ của ngƣời vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn chủ
sở hữu thực tế tham gia vào dự án xin vay ngân hàng theo qui định điều kiện cho
vay (tùy theo từng ngân hàng quy định riêng, tuy nhiên vẫn không vƣợt mức quy
định chung của NHNN). Muốn phân tích đƣợc vấn đề này phải dựa vào các BCTC,
bảng tổng kết tài sản,…Tuy nhiên các BCTC chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong
quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định CBTĐ phải biết sử dụng
chúng để nhận định, đánh giá, dự báo các định hƣớng phát triển trong tƣơng lai, để
chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.4.4. Thẩm định về phương diện thị trường của dự án
Khía cạnh này cho phép thấy đƣợc đầu ra của dự án có thực hiện đƣợc không
khi dự án đƣợc tiến hành.
Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án; tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định; ƣớc
10
tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng nhu
cầu trong tƣơng lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…
Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu
trong nƣớc hiện tại của sản phẩm dự án; dự đoán biến động của thị trƣờng trong
tƣơng lai; sản lƣợng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới; dự đoán ảnh hƣởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị
trƣờng sản phẩm của dự án;…
Thị trƣờng mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần xem xét
đánh giá các mặt nhƣ:
Thị trƣờng nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm của dự án so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng thế nào, có ƣu điểm gì không; sản
phẩm có phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu thụ, xu hƣớng tiêu thụ hay
không; giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trƣờng thế nào, có rẻ hơn
không, có phù hợp với xu hƣớng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;…
Thị trƣờng nƣớc ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn
để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lƣợng, vệ sinh...); quy cách, chất
lƣợng, mẫu mã, giá cả có những ƣu thế nhƣ thế nào so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trƣờng dự kiến xuất khẩu; thị trƣờng dự kiến xuất khẩu có bị hạn
chế bởi hạn ngạch không;…
Phƣơng thức tiêu thụ và mạng lƣới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản
phẩm của dự án dự kiến đƣợc tiêu thụ theo phƣơng thức nào, có cần hệ thống phân
phối không; mạng lƣới phân phối của sản phẩm dự án đã đƣợc xác lập chƣa, mạng
lƣới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trƣờng không; phƣơng thức bán
hàng trả chậm hay trả ngay;…
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lƣợng sản xuất,
tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…
1.2.4.5. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án
11
Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm; Đánh
giá năng lực của các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào; Chính sách nhập khẩu đối
với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có); Biến động về giá mua, nhập khẩu
nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trƣờng hợp phải nhập khẩu; Đối với các dự
án phải gắn với vùng nguyên liệu thì khả năng xây dựng vùng nguyên liệu nhƣ thế
nào
1.2.4.6. Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
Thẩm định dự án về phƣơng diện kỹ thuật là việc kiểm tra phân tích các yếu
tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án để đảm bảo tính khả thi về mặt thi công
và xây dựng dự án cũng nhƣ việc vận hành dự án theo đúng các mục tiêu đã dự
kiến. Đối với ngân hàng, việc phân tích kỹ thuật lại là một vấn đề khó nhất vì nó đề
cập đến rất nhiều chỉ tiêu và quan trọng hơn cả là nó quyết định đến chất lƣợng sản
phẩm.
Chính vì vậy mà CBTĐ cần đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án trên
phƣơng diện kỹ thuật, về việc thẩm định dự án này dựa trên các nội dung chính sau
đây:
Một là, địa điểm đầu tƣ
Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần
các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nƣớc và thị trƣờng tiêu thụ hay không,
và có nằm trong địa điểm bị quy hoạch hay không.
Cơ sở vật chất hạ tầng của địa điểm đầu tƣ nhƣ thế nào? Đánh giá, so sánh về
chi phí đầu tƣ so với các dự án tƣơng tự ở các địa điểm khác.
Địa điểm đầu tƣ có ảnh hƣởng lớn đến vốn đầu tƣ của dự án cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu quá xa thị trƣờng, nguyên vật liệu, tiêu
thụ.
Hai là, quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính và trình độ quản lý, địa điểm, thị trƣờng tiêu thụ hay không.
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trƣờng.
12
Quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm nhƣ thế nào.
Yêu cầu kỹ thuật tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không.
Ba là, công nghệ thiết bị
Quy trình công nghệ có tiên tiến hiện đại không, ở mức độ nào của thế
giới.
Công nghệ này có phù hợp với trình độ hiện nay của Việt Nam hay
không.
Phƣơng thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo
cho chủ đầu tƣ nắm bắt và vận hành đƣợc công nghệ hay không.
Xem xét đánh giá về số lƣợng công suất quy hoạch chủng loại, danh mục,
máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì
thiết bị này có đáp ứng đƣợc hay không.
Giá cả thiết bị và phƣơng thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không.
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có
chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không và uy tín của nhà cung
cấp thiết bị.
Bốn là, quy mô và giải pháp xây dựng
Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không? có tận dụng đƣợc các cơ sở vật chất hiện có hay không.
Tổng dự toán, dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tƣ mà chƣa đƣợc tích luỹ hay không? có hạng mục nào cần thiết
hoặc chƣa cần thiết phải đầu tƣ hay không.
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
Vấn đề hạ tầng cơ sở: Giao thông, điện, cấp thoát nƣớc,…
Năm là, về bảo vệ môi trƣờng, PCCC
13
Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trƣờng, PCCC của dự án có đầy đủ,
phù hợp chƣa, đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trong từng trƣờng hợp
yêu cầu phải có hay chƣa.
1.2.4.7. Thẩm định phương diện tổ chức và quản lý thực hiện DAĐT
Xem xét năng lực uy tín của các nhà đầu tƣ, kinh nghiệm và trình độ tổ chức
vận hành chủ yếu của các nhà đầu tƣ, đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách
hàng đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án và khả năng
ứng xử của khách hàng khi thị trƣờng dự kiến biến mất.
Đánh giá về nguồn lực của dự án cần đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật,
kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
1.2.4.8. Thẩm định về phương diện tài chính của DAĐT
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT sẽ giúp cho NHTM, ngoài
mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn
vốn mà ngân hàng tài trợ vốn cho dự án. Đó là việc phân tích, xem xét, đánh giá về
mặt tài chính của thẩm định cho vay DAĐT bao gồm một loạt các phƣơng pháp
đánh giá hiệu quả tài chính và các chỉ tiêu phân tích thẩm định cho vay DAĐT. Qua
đó đi đến kết luận có tài trợ vốn cho dự án hay không.
Trong công tác thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của DAĐT, giá trị thời
gian của tiền là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc tính toán các chỉ tiêu,
việc thẩm định chi phí và lợi ích của dự án phải đƣợc quy về thời điểm gốc để tiện
cho việc so sánh.
Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính thẩm định cho vay DAĐT ở các
NHTM thƣờng đƣợc tiến hành với các nội dung sau:
Một là, tổng vốn đầu tƣ của dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tƣ là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
vốn đầu tƣ tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không
cân đối đƣợc nguồn ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Xác định tổng vốn đầu tƣ sát với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án.
14
Tổng vốn đầu tƣ của dự án là tập hợp toàn bộ các khoản chi phí hợp lý góp
phần hình thành nên dự án và đảm bảo cho dự án sẵn sàng đi vào hoạt động.
Hai là, nguồn vốn đầu tƣ của dự án: Vốn đầu tƣ gồm: Vốn cố định, vốn lƣu
động, vốn đầu tƣ và dự phòng.
Vốn cố định nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục tiêu dự án bao
gồm:
Vốn chuẩn bị đầu tƣ: gồm các chi phí điều tra, khảo sát, lập, thẩm định cho
vay DAĐT.
Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (tiền đền bù, giải phóng
mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất…). Chi phí khảo sát, lập và thẩm định
thiết kế, tổng dự toán. Chi phí đấu thầu hoàn tất các thủ tục đầu tƣ. Chi phí
xây dựng đƣờng điện, nƣớc, lán trại thi công.
Vốn thực hiện đầu tƣ: Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thiết bị. Chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển, bảo
quản. Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tƣ. Chi phí sản xuất thử và
nghiệm thu bàn giao. Chi phí huy động vốn, các khoản lãi vay vốn đầu tƣ và
các chi phí khác trong thời gian thực hiện đầu tƣ.
Vốn lƣu động là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên sau khi kết
thúc giai đoạn thực hiện đầu tƣ, bao gồm:
Vốn sản xuất: Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, điện, nƣớc, phụ tùng thay
thế.
Vốn lƣu động: Thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hoá bán
chịu, vốn bằng tiền.
Vốn dự phòng: là tổng mức vốn đầu tƣ dự tính của dự án cần đƣợc xem xét
theo từng giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tƣ.
Ba là, thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tƣ; đánh giá
về mặt thị trƣờng, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phƣơng án
tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tƣ, nguyên liệu đầu vào cùng
15
với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lƣu động hàng năm
của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lƣu động tự có của
chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ƣu đãi riêng đối với dự án để xác
định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách;…sẽ thiết lập đƣợc các bảng
tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng
trả nợ vốn vay của khách hàng.
Trong việc thẩm định hiệu quả tài chính, việc xác định dòng tiền và suất chiết
khấu là một nội dung quan trọng vì có liên quan đến việc tính toán NPV, là tiêu
chuẩn so sánh với IRR để ra quyết định lựa chọn hay từ chối dự án.
Xác định dòng tiền
Quá trình thực hiện các dự án đầu tƣ sẽ phát sinh các dòng tiền: Dòng tiền ra:
bao gồm những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện dự án đầu tƣ;
Dòng tiền vào: bao gồm những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tƣ mang lại.
Việc xác định các dòng tiền của dự án đầu tƣ Ngân hàng cần dựa trên những
nguyên tắc sau: Dựa trên cơ sở phân định, đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án
đầu tƣ đƣa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán; Phải tính đến chi phí cơ hội khi
xem xét dòng tiền của dự án; Không đƣợc tính các chi phí chìm vào dòng tiền của
dự án; Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền.
Lựa chọn suất chiết khấu cho các dự án đầu tƣ:
Suất chiết khấu đƣợc chọn thƣờng căn cứ vào: Chi phí cơ hội của vốn/Chi phí
vốn; Tỷ lệ rủi ro của dự án; Tỷ lệ lạm phát.
Suất chiết khấu các Ngân hàng thƣờng sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân.
Để xác định chi phí vốn bình quân, cán bộ thẩm định cần thiết xác định chi phí sử
dụng vốn vay và chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Sử dụng vốn vay:
Chi phí sử dụng vốn vay là lợi suất đáo hạn (YTM - yield to maturity) của
khoản vay.
Sử dụng vốn chủ sở hữu: có thể là chi phí sử dụng cổ phần ƣu đãi hoặc chi
phí sử dụng cổ phần thƣờng. Chi phí cổ phần thƣờng đƣợc thƣờng đƣợc xác định
16
dựa vào mô hình định giá tài sản vốn CAMP, trong đó quan trọng phải ƣớc tính
đƣợc hệ số beta của dự án.
Các chỉ tiêu tài chính: Chỉ tiêu thƣờng đƣợc Ngân hàng tính toán, lựa chọn
là: giá trị hiện tại ròng (NPV); tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn
(PP), trong đó: Ngân hàng ƣu tiên lựa chọn dự án có NPV ≥ 0; IRR ≥ WACC và xác
định thời gian cho vay ngắn hơn thời gian hoàn vốn của dự án.
1.2.5. Các phƣơng pháp thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại
Tại các NHTM, cán bộ thẩm định thƣờng tiến hành thẩm định các dự án dựa
trên cơ sở sự phối hợp nhiều phƣơng pháp nhƣ: Phƣơng pháp thẩm định theo trình
tự; Phƣơng pháp so sánh đối chiếu; Phƣơng pháp dự báo; Phƣơng pháp phân tích độ
nhạy; Phƣơng pháp giảm thiểu rủi ro.
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc TĐDA đi từ thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trƣớc làm
tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà
không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát chúng ta sẽ có
đƣợc một cái nhìn chung về dự án, biết đƣợc những nội dung nào thiếu, những nội
dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết
hơn.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm định các
điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính, tổ chức quản
lý…mỗi nội dung đều đƣa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý, cần sửa đổi hay
không chấp nhận đƣợc. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ tập trung khác nhau.
Phƣơng pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại NHTM.
Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một
cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định.
1.2.5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu
17
Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong công tác thẩm định DAĐT tại
NHTM. Phƣơng pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các quy
định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp,
các thông lệ trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so
sánh để lựa chọn các phƣơng án tối ƣu.
1.2.5.3. Phương pháp dự báo
DAĐT thƣờng sử dụng số vốn lớn và với thời gian kéo dài. Do đó các số liệu
của dự án đều đƣợc xây dựng trên cơ sở các số liệu dự báo cho tƣơng lai về tình
hình cung cầu, giá cả và các yếu tố có ảnhmhƣởng đến tính khả thi của dự án.
Phƣơng pháp này đƣa ra các dự báo về cung cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm của
dự án trong tƣơng lai. Tại NHTM, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong phân tích khía cạnh thị trƣờng của dự án. Tuy nhiên, công tác dự báo phần
lớn là dựa vào số liệu mà khách hàng đƣa ra chứ chƣa trực tiếp thực hiện đƣợc. Các
cán bộ thẩm định chỉ kiểm tra lại tính xác thực của số liệu. Phƣơng pháp này
thƣờng đƣợc cán bộ thẩm định tiến hành ở các khâu sau:
Dự báo cung - cầu thị trƣờng về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp
cho dự án các năm kể từ khi dự án đƣợc đầu tƣ cho đến khi kết thúc đời dự án.
Dự báo cung - cầu thị trƣờng về sản phẩm đầu ra của dự án, dự báo về các sản
phẩm thay thế hoặc có tính năng tƣơng tự nhƣ sản phẩm của dự án có tính
cạnh tranh cao.
Cán bộ thẩm định tại NHTM tiến hành dự báo các thông số trên là dựa vào các
phƣơng pháp ngoại suy thống kê, phƣơng pháp định mức và phƣơng pháp lấy ý
kiến chuyên gia.
Phƣơng pháp ngoại suy thống kê: Theo phƣơng pháp này thì cán bộ thẩm định
sẽ quan sát thị trƣờng cung - cầu sản phẩm đầu vào và đầu ra của dự án trong
quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra xu hƣớng và quy luật của thị trƣờng.
Sau khi đã xây dựng đƣợc quy luật của thị trƣờng thì cán bộ thẩm định sẽ dựa
vào quy trình luật đó để dự báo cung - cầu thị trƣờng trong tƣơng lai.
18
Phƣơng pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: Những gì xảy ra trong quá khứ
theo quy trình luật nào thì sẽ tiếp tục xảy ra trong tƣơng lai theo quy trình luật
đó. Đây là phƣơng pháp thƣờng đƣợc cán bộ thẩm định áp dụng khi cần dự
báo cung - cầu thị trƣờng trong ngắn hạn, với những sản phẩm có tính ổn định
cao.
Đây cũng là phƣơng pháp đƣợc các cán bộ thẩm định tại NHTM thƣờng xuyên
sử dụng trong phân tích, nghiên cứu thị trƣờng của dự án. Tuy nhiên phƣơng
pháp này sẽ đánh giá sai về thị trƣờng sản phẩm khi mà kinh tế xã hội có
những biến động lớn. Đồng thời phƣơng pháp này cũng không đánh giá hết
đƣợc tác động của những yếu tố khác ảnh hƣởng đến thị trƣờng của dự án.
Phƣơng pháp định mức: Theo phƣơng pháp này, cán bộ thẩm định sẽ phải thu
thập số liệu, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cung - cầu sản phẩm của dự
án, từ đó sẽ dự báo cung - cầu cũng nhƣ định mức về sản phẩm của dự án.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phƣơng pháp này là xử lý phân tích
những ý kiến đánh giá của các cá nhân và tập thể chuyên gia một cách hợp lý
để từ đó lựa chọn đƣợc phƣơng án dự báo.
Cả ba phƣơng pháp dự báo trên đều đƣợc cán bộ thẩm định tại NHTM sử
dụng để phân tích thị trƣờng cung - cầu sản phẩm của dự án xin vay vốn. Trong đó
thì phƣơng pháp dự báo bằng ngoại suy thống kê là đƣợc áp dụng nhiều nhất vì nó
đơn giản và tiện ích.
1.2.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
Phƣơng pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính nhƣ
lợi nhuận, thu nhập thuần … của DAĐT. Đó là việc giả định cho một hay nhiều yếu
tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hƣởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh hƣởng
nhiều và ảnh hƣởng ít để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện
dự án.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính của dự án.
Tại NHTM, phƣơng pháp này ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn để đánh giá độ
19
an toàn của vốn vay. Tuy nhiên các yếu tố đƣợc giả định là thay đổi là chƣa nhiều,
chƣa phản ánh hết đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
1.2.5.5. Phương pháp giảm thiểu rủi ro
Bất kỳ DAĐT nào cũng có rủi ro do đó việc dự đoán những rủi ro sẽ có là việc
hết sức cần thiết để có những phƣơng án phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại khi
rủi ro xảy ra. Rủi ro thƣờng đƣợc phân chia theo các giai đoạn.
Ở giai đoạn chuẩn bị thực hiện có các loại rủi ro nhƣ rủi ro pháp lý, rủi ro tài
chính…
Ở giai đoạn thực hiện dự án có các rủi ro nhƣ chậm tiến độ thực hiện, rủi ro về
cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro tài chính, các rủi ro bất khả kháng nhƣ thiên
tai, lũ lụt, hạn hán…
Ở giai đoạn khi dự án đi vào vận hành thì có các loại rủi ro nhƣ rủi ro về cung
cấp các yếu tố đầu vào, rủi ro về quản lý điều hành.
Để hạn chế rủi ro thì ngƣời ta dùng các biện pháp nhƣ đấu thầu, bảo hiểm, bảo
lãnh hợp đồng…
Việc sử dụng phƣơng pháp này tại NHTM vẫn chỉ mang tính chất định tính.
Những rủi ro đƣợc đƣa ra nhƣng việc định lƣợng, phân cấp các loại rủi ro vẫn chƣa
thực hiện tốt. Nguyên nhân là do những rủi ro này thƣờng liên quan tới sự thay đổi
chính sách của chính phủ, thị trƣờng đầu ra đầu vào trong và ngoài nƣớc nên rất khó
định lƣợng.
1.3. Chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các Ngân hàng Thƣơng
Mại.
1.3.1. Khái niệm về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ.
Hoạt động thẩm định dự án có ảnh hƣởng quyết định và trực tiếp đến các
khoản cho vay, từ đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lƣợng thẩm định tài trợ dự án đầu tƣ là
nhiệm vụ cấp bách và thƣờng xuyên của mỗi ngân hàng.
20
Chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu
cầu của ngân hàng trong hoạt động cho vay: nâng cao chất lƣợng cho vay, hỗ trợ
cho việc ra quyết định cho vay với phƣơng châm sinh lợi và an toàn của ngân hàng.
Vậy với chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ thể hiện mức độ chính xác, trung
thực và linh hoạt trong việc đánh giá khía cạnh của dự án đầu tƣ. Chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ tốt sẽ đảm bảo cho các quyết định đầu tƣ của ngân hàng hợp lý,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng, rủi ro không thu hồi đƣợc vốn là thấp.
1.3.2. Các chỉ tiêu về chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Chất lƣợng cho vay của ngân hàng đƣợc thể hiện ở nhiều nội dung trong đó có
khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này
đƣợc biểu hiện trƣớc hết ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng,
kịp thời từ đó giúp cho khách hàng tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí giao dịch và
nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tƣ tốt. Tuy nhiên nhƣ vậy vẫn chƣa đủ, mà bên cạnh
đó ngân hàng còn phải trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó
khăn đối với khách hàng.
Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng cho vay
của NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang
trải cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra
rủi ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc
vào khách hàng (những ngƣời vay vốn để đầu tƣ).
Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lƣợng khi các nguyên tắc cho vay
đƣợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ
gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện
cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lƣợng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử
dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh
của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ tạo
21
điều kiện để khách hàng đạt đƣợc hiệu quả đầu tƣ cao nhất và đó chính là tiền đề để
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm đƣợc sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương
và của cả nước
Đây là hệ quả tất yếu đạt đƣợc khi cả nhà đầu tƣ và ngân hàng cùng đạt đƣợc
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó đƣợc biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ
của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân
cƣ. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trƣờng hợp cụ thể
trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng trƣờng
hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhƣng đồng thời lại thu hẹp
công ăn việc làm của ngƣời lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và cả
trƣớc mắt không cao nhƣng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác
hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng nhiều mặt liên quan.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng
Đây là những chỉ tiêu đƣợc lƣợng hóa bằng những tỷ lệ, những con số, qua
đó đánh giá đƣợc những tiêu chí về hiệu quả hoạt động của một NHTM nói chung
và chất lƣợng cho vay đối với các DAĐT nói riêng.
Chỉ tiêu về định lƣợng đƣợc thể hiện bằng những chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh
giá khái quát về chất lƣợng cho vay DAĐT bao gồm các chỉ tiêu về dƣ nợ, chỉ tiêu về
lợi nhuận, chỉ tiêu về nợ quá hạn:
+ Chỉ tiêu về dư nợ :
Dƣ nợ cho vay DAĐT Chỉ tiêu 1: Tổng dƣ nợ cho vay Dƣ nợ cho vay DAĐT Chỉ tiêu 2: Tổng nguồn vốn huy động
22
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT so với tổng dƣ
nợ cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay DAĐT đối
với loại hình cho vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng sẽ cho thấy ngân
hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay DAĐT, nhìn chung NHTM
nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do hoạt động cho vay dự án mang lại thu
nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp
ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng thị trƣờng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do
đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về
nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ
này cho phù hợp.
Chỉ tiêu thứ hai cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu cho vay dự án. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn
trung dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: Tài sản cố định, cho vay và đầu tƣ. Nhƣ
vậy nếu tỷ lệ trên càng gần 1 thì chứng tỏ hầu hết các khoản cho vay dự án đƣợc
tài trợ bởi nguồn vốn trung dài hạn, điều đó bảo đảm cho ngân hàng một cơ
cấu vốn tối ƣu nếu xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên do đặc điểm các
nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên ngân hàng có thể
tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án.
Doanh số cho vay DAĐT + Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
Dƣ nợ cho vay DAĐT cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa Doanh số cho vay DAĐT với dƣ nợ cho
vay DAĐT cuối kỳ, qua đó có thể thấy đƣợc khả năng mở rộng cho vay cũng
nhƣ hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thƣờng nhỏ
hơn 1 do thời hạn vay dài nên dƣ nợ bình quân trong một năm sẽ lớn hơn doanh
số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ hoạt
động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay dự
án có chất lƣợng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt đƣợc khi quy mô cho vay đƣợc mở
rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều đƣợc thu hồi đầy
đủ. Ngƣợc lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả
23
hai đều gặp khó khăn.
+ Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Chỉ tiêu 1:
Chỉ tiêu 2: Dƣ nợ cho vay DAĐT quá hạn Dƣ nợ cho vay DAĐT Dƣ nợ cho vay DAĐT quá hạn Dƣ nợ tín dụng quá hạn
Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng trong cho vay DAĐT. Rõ ràng các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ
này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân
hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro, đặt biệt là trong khi cho vay theo DAĐT.
Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi nên các ngân hàng thƣờng chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong
giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức
dƣới 3% là có thể chấp nhận đƣợc còn nếu dƣới 1% thì có thể coi là lý tƣởng.
Chỉ tiêu thứ hai, phản ánh về tình hình dự nợ quá hạn khi cho vay theo
DAĐT trên tổng dƣ nợ tín dụng quá hạn. Điều này cho biết cơ cấu giữa dƣ nợ trung
dài hạn quá hạn (chủ yếu là cho vay theo DAĐT quá hạn) so với dƣ nợ ngắn hạn
quá hạn. Chỉ tiêu này chỉ phản ánh nội dung là cho vay ngắn hạn với trung dài hạn
thì loại hình thức nào dễ phát sinh quá hạn hơn, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng nhƣ
Lợi nhuận từ cho vay theo DAĐT
Chỉ tiêu 1: Dƣ nợ cho vay theo DAĐT
có biện pháp khắc phục cũng nhƣ những biện pháp xử lý nếu có xảy ra nợ quá hạn. + Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay theo DAĐT
Chỉ tiêu 2:
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh
Chỉ tiêu thứ nhất, phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án
24
của ngân hàng. Nó cho biết một hợp đồng tín dụng dƣ nợ cho vay DAĐT
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt
động cho vay dự án mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động cho vay dự án của ngân hàng.
Chỉ tiêu thứ hai, cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho
vay DAĐT trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này
cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng đạt đƣợc từ hoạt động cho vay dự
án của ngân hàng. Điều đó chỉ có thể có đƣợc khi quy mô cho vay dự án của
ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời
hiệu quả mang lại từ hoạt động này ngày càng cao. Nói cách khác, chất lƣợng
cho vay DAĐT của ngân hàng có thể đƣợc đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, điều
đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những
nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay DAĐT phải đƣợc quản
lý một cách khoa học và chặt chẽ.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay DAĐT
1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM
Bất kỳ ngân hàng nào muốn cho vay cũng phải có vốn, đây là điều kiện
trƣớc tiên cần có nhƣng chƣa đủ, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán
thƣờng xuyên nên các khoản vay dành cho DAĐT của ngân hàng cần phải đƣợc tài
trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ
một năm trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dƣới một năm nhƣng có tính ổn định
cao trong thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhƣng lại chủ
yếu là vốn ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay
DAĐT. Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm:
Vốn tự có của ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nƣớc; vốn uỷ thác
và một bộ phận nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác
nhau nhƣng chúng là một trong những nhân tố quyết định tới chất lƣợng cho vay
DAĐT của ngân hàng..
25
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay DAĐT của
một ngân hàng là vốn và lãi vay đƣợc thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ
không thể có đƣợc nếu nhƣ việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,
hoặc DN không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó
ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.
Thông thƣờng công tác thẩm định khách hàng đƣợc tiến hành trƣớc và chủ yếu tập
trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất
kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng đƣợc đầy đủ những yêu
cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ đƣợc xem xết để ra quyết định có cho vay hay
không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đƣợc sử dụng làm
căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu thủ tục quá
rƣờm rà, các điều kiện tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thức tế sẽ
làm nản lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn đƣợc yêu cầu của ngân
hàng. Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Ngƣợc lại, nếu quy trình, điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể
khiến ngân hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn
đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải
không ngừng cải tiến nâng cao trình độ thẩm định của mình. Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ
giúp ngân hàng lựa chọn đƣợc chính xác những khách hàng thực sự đáng tin cậy,
những dự án thực sự khả thi và đó là tiền đề để nâng cao chất lƣợng cho vay của
ngân hàng.
Chính sách tín dụng ngân hàng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc tăng trƣởng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của ngân hàng
trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa nhƣ vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác
động rất lớn đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lƣợng cho vay
DAĐT nói riêng. Trƣớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của
26
ngân hàng trong một thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng trung và dài hạn cũng có
nghĩa là quy mô cho vay DAĐT của ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Đó có
thể cho thấy chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét
về quy mô cũng không thể nói chất lƣợng cho vay dự án của ngân hàng trong giai
đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt
các vấn đề nhƣ: những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách
hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi
suất có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng
cho vay dự án của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó đƣợc xây dựng một cách khoa học
và chặt chẽ, kết hợp hài hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội
thì chắc chắn chất lƣợng cho vay dự án đƣợc nâng lên và ngƣợc lại.
Thông tin tín dụng
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ
lĩnh vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không loại trừ điều đó. Để thẩm định dự
án, thẩm định khách hàng trƣớc hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó;
để làm tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng
chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đƣa ra quyết định
cho vay, theo rõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp
thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc đIều chỉnh kế hoạch kinh doanh,
chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả
những điều trên góp phần nâng cao chất lƣợng cho vay dự án của mỗi ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một trong những nhân
tố tác động đến chất lƣợng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại
khoa học công nghệ đang phát triển nhƣ vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng
công nghệ hiện đại, đƣợc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn
giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đam lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng
hoạt động tín dụng. Sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho
27
việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng
chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Nhu cầu vốn đầu tƣ
Bất kỳ một loại hàng hoá, dịch vụ nào muốn tiêu thụ đƣợc cũng cần
phải có ngƣời mua và có nhu cầu sử dụng chúng, tín dụng ngân hàng cũng vậy,
ngân hàng không thể cho vay nếu không có ngƣời đi vay. Xét trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển luôn luôn cần thiết nhƣng với
tùng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lƣợng
khách hàng thƣờng xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào
tình hình sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu
cầu đầu tƣ của họ không thƣờng xuyên lớn. Chính vì vậy việc xác định khách
hàng và nhu cầu mục tiêu của họ là rất cần thiết đối với hoạt động của từng ngân
hàng trong lĩnh vực cho vay đầu tƣ phát triển.
Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng
Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thƣờng đặt ra
những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối
tƣợng khách hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của
ngân hàng thì mới đƣợc xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể
rất khác nhau tùy theo đặc thù của từng ngân hàng cụ thể, xong nhìn chung các
ngân hàng đều quan tâm đến những vấn đề sau:
Về mục đích sử dụng vốn: Phải hợp lý, hợp pháp và có hiệu quả; nghĩa
là vốn vay phải đƣợc sử dụng không trái pháp luật, phục vụ tốt nhất cho kế hoạch
thực hiện dự án, đồng thời phải phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế
chung của ngành, của địa phƣơng và của cả nƣớc.
Về năng lực tài chính: Điều này thể hiện ở tỷ trọng và quy mô vốn tự có của
DN tham gia vào dự án. Quy mô và tỷ trọng này càng cao càng cho thấy tiềm lực
tài chính lớn mạnh của DN đó. Tỷ trọng vốn của DN tham gia vào dự án cao còn có
28
tác dụng kích thích DN nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện dự án nhằm
tránh những rủi ro cho chính họ cũng nhƣ cho ngân hàng. Thông thƣờng, điều kiện
tín dụng của ngân hàng sẽ quy định tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của DN tham gia vào
dự án tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể.
Về năng lực sản xuất kinh doanh: Điều này thể hiện ở quy mô, năng suất,
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng về chất lƣợng, giá cả và khả năng mở rộng
sản xuất. Ngoài ra các ngân hàng cũng yêu cầu các DN phải hoạt động ổn định
và có lãi trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc nếu có lỗ thì phải có phƣơng
án khắc phục khả thi.
Về tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án mà việc thực hiện nó là
cần thiết, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
của DN, phù hợp với phƣơng hƣớng phát triển kinh tế của ngành, của vùng,
của Nhà nƣớc. Đồng thời DN với các nguồn tài lực, vật lực hiện có đủ khả năng
đáp ứng các yêu cầu trong việc thực hiện dự án. Yêu cầu có dự án khả thi là yêu
cầu mang tính bắt buộc đối với mọi khách hàng vay vốn phục vụ đầu tƣ.
Về các biện pháp bảo đảm: Do đặc điểm các khoản vay phục vụ mục đích
đầu tƣ tiềm ẩn nhiều rủi ro nên thông thƣờng các ngân hàng sẽ yêu cầu khách
hàng của mình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm bảo đảm cho ngân
hàng có thể thu đƣợc nợ nếu rủi ro bất ngờ xảy ra. Hình thức bảo đảm bảo
thƣờng là cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Tuy nhiên đây không phải là điều kiện bắt
buộc có tính nguyên tắc. Trong trƣờng hợp một số khách hàng có uy tín, có tiềm
lực tài chính mạnh, có phƣơng án khả thi theo đánh giá của ngân hàng thì ngân
hàng có thể cho vay mà không cần tài sản bảo đảm.
Rõ ràng khả năng của DN trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt là hoạt động cho vay dự án
của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng không đáp ứng đƣợc điều kiện của
khách hàng thì có thể những yêu cầu của khách hàng là quá khắt khe, không
thực tế hoặc do khả năng của khách hàng quá thấp thì ngân hàng không thể mở
rộng cho vay trong khi vẫn muốn bảo đảm an toàn tín dụng.
29
1.3.3.3. Các nhân tố khác
Môi trƣờng kinh tế, chính trị và xã hội
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng nhƣ DN chịu ảnh hƣởng rất nhiều của môi trƣờng này. Sự biến động của nền
kinh tế theo chiều hƣớng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân
hàng và DN biến động theo chiều hƣớng tƣơng tự. Đặc biệt trong điều kiện
quốc tế hoá mạnh mẽ nhƣ hiện nay, hoạt động của các ngân hàng cũng nhƣ DN
không chỉ chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh tế trong nƣớc mà cả môi trƣờng
kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trƣờng kinh tế gây ra có thể là trực
tiếp đối với ngân hàng (ví dụ: những rủi ro thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát làm
thiệt hại cho thu nhập của ngân hàng) hoặc ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
của DN qua đó gián tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động cho vay dự án.
Ngoài ra, sự ổn định của môi trƣờng chính trị, xã hội là một tiêu chí quan
trọng để ra quyết định của các nhà đầu tƣ. Nếu môi trƣờng này ổn định thì
các DN sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tƣ và do đó nhu cầu vốn tín dụng
ngân hàng sẽ tăng lên. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng bất ổn thì các DN sẽ thu hẹp sản
xuất để bảo toàn vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm
sút theo. Môi trƣờng pháp lý
Môi trƣờng pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho
các DN yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi
trƣờng pháp lý không chặt chẽ, không ổn định cũng khiến các nhà đầu tƣ trung
thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn
chế nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng.
Sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc và các cơ quan chức năng
Sự ổn định và hợp lý của các đƣờng lối, chính sách, các quy định, thể lệ của
nhà nƣớc và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng cũng nhƣ DN, đó là tiền đề rất quan trọng để ngân hàng nâng cao chất
lƣợng tín dụng của mình.
30
Tóm lại với tƣ cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoat động
tín dụng của các ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tƣợng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Do đó chất lƣợng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lƣợng cho vay
dự án nói riêng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân
ngân hàng, có những nhân tố thuộc khách hàng, cũng có những nhân tố nằm ngoài
tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của
từng nhân tố sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa
chất lƣợng tín dụng, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình
1.4. Tóm lƣợc các nghiên cứu trƣớc liên quan đến nội dung luận văn:
Hiện nay có thể liệt kê nhiều công trình nghiên cứu về thẩm định cho vay dự
án đầu tƣ tại các NHTM, cụ thể 02 luận văn nghiên cứu ở bậc học Thạc Sĩ và Tiến
Sĩ tác giả nhận thấy có những nhận định xác đáng nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm
định cho vay dự án đầu tƣ liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu của tác giả
nhƣ sau:
Luận văn Thạc sĩ, “NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TẠI SỞ GIAO DỊCH II – NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM” của
tác giả Nguyễn Hoài Nam, hoàn thành vào năm 2007 tại Trƣờng Đại Học Kinh Tế
TPHCM, có thể tóm tắt một số nội dung đạt đƣợc quan trọng của đề tài này nhƣ sau:
Thứ nhất, đề tài đã giới thiệu đƣợc nội dung thẩm định dựán đầu tƣ một cách
cụ thể, nhận biết các loại rủi trong cho vay dự án đầu tƣ và các biện pháp giảm
thiểu rủi ro thƣờng áp dụng.
Thứ hai, đề tài đã đƣa ra đƣợc các giải pháp thiết thực, trên cơ sở công tác
thẩm định và cho vay dựán đầu tƣ thực tế nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng
cho vay dựán đầu tƣ, trong đó có các giải pháp nhƣ xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu ngành phục vụ công tác thẩm định, các giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng từ khâu thẩm định trƣớc khi quyết định cho vay cho đến khâu quản
lý giám sát dự án sau khi cho vay…
Thứ ba, tác giả đã mạnh dạn có các kiến nghị với NHNN, Nhà nƣớc Việt Nam
nghiên cứu chỉnh sửa các quy định về thế chấp quyền sử dụng đất thuê xuất
31
phát từ những khó khăn thực tế trong quá trình cho vay dự án đầu tƣ với doanh
nghiệp có tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thuê…
Thứ tƣ, các giải pháp của đề tài có đƣợc là đúc kết từ kinh nghiệm công tác
thẩm định thực tếcủa tác giả nên có thể dùng để áp dụng không chỉ cho Sở
Giao Dịch II – NHCT mà còn có thể áp dụng cho các NHTM khác.
Luận ấn Tiến Sĩ, “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG LÀO” của tác giả Diengkham Sengkeomysay,
hoàn thành vào năm 2013, tại Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, có thể tóm tắt
một số nội dung đạt đƣợc quan trọng của luận án này nhƣ sau:
Luận án đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển công tác
thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Lào nhƣ: (i) Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên thẩm định dự án đầu tƣ về kỹ thuật kiến
trúc cả chuyên môn thẩm định dự án; (ii) Tăng cƣờng thiết bị: Ứng dụng công
nghệ khoa học kỹ thuật mới hiện đại hoá cho công tác thẩm định; (iii) Tăng
cƣờng nguồn kinh phí Ngân hàng Ngoại thƣơng Lào nên lập ra một qũy đầu tƣ
riêng để chi phí cho hoạt động thẩm định dự án; (iv) Tăng cƣờng công tác
kiểm soát chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn phải tăng cƣờng việc
thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cần chắc chắn rằng những tài sản dùng
làm thế chấp đã đƣợc dành riêng để đảm bảo cho dự án đầu tƣ hiện tại và tăng
cƣờng công tác kiểm toán thanh tra nội bộ của Ngân hàng, nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động cho vay.
Luận án cùng đề xuất ba nhóm kiến nghị: (i) Kiến nghị đối với Ngân hàng
Nhà nƣớc phải tổ chức những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm
định tại các ngân hàng thƣơng mại, củng cố hệ thống thông tin, chấn chỉnh lại
trung tâm thông tin tín dụng (CIB) và Chính phủ hoàn thiện môi trƣờng pháp
lý liên quan thẩm định dự án đầu tƣ đặc biệt là luật thẩm định dự án đầu tƣ,
lập hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp sử dụng thống nhất trên toàn quốc
nhƣng hệ thống kế toán này phải kết nối với trung tâm kiểm toán của Bộ tài
chính... (ii) Kiến nghị chủ đầu tƣ phải nâng cao chất lƣợng việc lập và thẩm
32
định dự án đầu tƣ do mình phụ trách tính đầy đủ và chính xác về thông tin nộp
cho ngân hàng và công khai minh bạch những số liệu liên quan với việc xin
vay vốn, có hệ thống kế toán theo pháp lệnh kế toán và sắp nhập thông lệ kế
toán quốc tế và (iii) Kiến nghị ngân hàng thƣơng mại Lào cần chú ý giúp đỡ,
hƣớng dẫn cụ thể các doanh nghiệp lập dự án đầu tƣ vay vốn. Việc thu thập,
kiểm tra thông tin từ chính doanh nghiệp vay vốn cung cấp thì còn phải khai
thác triệt để những thông tin do trung tâm thông tin tín dụng (CIB) của Ngân
hàng Nhà nƣớc cung cấp. Và các ngân hàng thƣơng mại Lào cần phải phối
hợp với nhau để công khai số liệu cho nhau để cùng nhau nâng cao chất lƣợng
công tác thẩm định dự án đầu tƣ để tìm hiểu và lựa chọn đƣợc khách hàng tốt
có khả năng cạnh tranh nhau bằng dịch vụ sản phẩm cho khách hàng tự
chọn...và tiếp tục xây dựng phƣơng án nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
ngƣời trách nhiệm công tác thẩm định ...
33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Phần nội dung của Chƣơng 1 tác giả đã khái quát những lý luận cơ bản về
DAĐT và cho vay DAĐT, đặc biệt là cơ sở lý luận về thẩm định cho vay DAĐT,
về các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng thẩm định cho vay DAĐT tại các NHTM và các
nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định cho vay DAĐT và lƣợc khảo các
nghiên cứu trƣớc có liên quan đến nội dung đề tài. Cơ sở lý luận này chính là nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng thẩm định cho vay DAĐT
tại các Chi nhánh NHCT – Khu vực TPHCM ở chƣơng 2 cũng nhƣ cơ sở để đề ra
các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay DAĐT tại các Chi nhánh
NHCT – Khu vực TPHCM ở chƣơng 3.
Trong chƣơng 2, tác giả sẽ đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay DAĐT
tại các Chi nhánh NHCT –Khu vực TPHCM. Nội dung đánh giá gồm cụ thể quy
trình thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHCT, phân tích thực trạng về quy mô và
chất lƣợng cho vay cũng nhƣ cho vay dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh NHCT – Khu
vực TPHCM, đánh giá chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ qua các chỉ tiêu định
lƣợng, phân tích các mặt đạt đƣợc và hạn chế trong công tác thẩm định cho vay dự
án đầu tƣ tại các Chi nhánh NHCT – Khu vực TPHCM và nêu ra những nguyên
nhân hạn chế trong công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ.
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng hoạt động cho vay tại các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM giai đoạn năm 2011-2013
Đến thời điểm 31/12/2013, NHCT có tất cả 21 Chi nhánh với 141 điểm giao
dịch (bao gồm hội sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, phòng giao dịch) chiếm 12%
tổng số điểm giao dịch trên địa bàn TPHCM.
Hoạt động cho vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM nhìn chung
có sự tăng trƣởng trong giai đoạn khảo sát (2011-2013), nhƣng chủ yếu tăng trƣởng
dƣ nợ ngắn hạn, dƣ nợ trung dài hạn không có sự biến động đáng kể. Riêng năm
2013 dƣ nợ cho vay trung dài hạn giảm 263 tỷ so với năm 2012.
Đồ thị 2.1. Quy mô, cơ cấu dƣ nợ vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực
74,209
80,000
67,903
70,000
59,455
60,000
Dư nợ cho vay ngắn hạn
44,423
50,000
37,854
40,000
32,283
Dư nợ cho vay trung dài hạn
30,049
29,786
27,171
30,000
Tổng dư nợ cho vay
20,000
10,000
-
2011
2012
2013
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
TPHCM giai đoạn 2011-2013
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Về thị phần cho vay trong giai đoạn 2011-2013 tại các Chi nhánh NHCT Khu
vực TPHCM dao động quanh mức 8% thị phần cho vay trên địa bàn TPHCM,
trong đó thị phần cho vay trung dài hạn có xu hƣớng giảm, cụ thể:
Bảng 2.1. Thị phần cho vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM trên
35
địa bàn qua các năm 2011-2013
KV TPHCM
NHCT - KV TPHCM
Thị phần NHCT KV TPHCM
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2011
2012
2013
2011
2012
2013
Tổng dƣ nợ
753,760
821,300
931,109
59,455
67,903
74,209
7.89%
8.27%
7.97%
Ngắn hạn
375,190
466,209
506,645
32,283
37,854
44,423
8.60%
8.12%
8.77%
Trung dài hạn
378,570
355,091
424,464
27,171
30,049
29,786
7.18%
8.46%
7.02%
Nguồn: Báo cáo của NHNN và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Xét về tỷ trọng qua 3 năm 2011-2013 tỷ trọng cho vay trung dài hạn có xu
hƣớng giảm từ 46% năm 2011; xuống còn 44% năm 2012 và 40% vào năm 2013,
thấp hơn tỷ trọng bình quân của các TCTD trên địa bàn 5,49%. Tham khảo thực
trạng cho vay tại TPHCM tại Phụ Lục I.
Xét về tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân qua 2 năm 2012 và 2013 nhận
thấy nếu nhƣ năm 2012 các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM làm khá tốt công
tác phát triển dƣ nợ (tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cao hơn 4,92% so với mức bình
quân cả năm trên toàn địa bàn thành phố) thì sang năm 2013 xu hƣớng dƣ nợ tăng
chậm lại với tốc độ tăng thấp hơn 4,08% so với mức bình quân khu vực. Trong đó
diễn biến xu hƣớng dƣ nợ trung dài hạn luôn đi ngƣợc lại với xu hƣớng chung của
toàn ngành trên địa bàn TPHCM cụ thể:
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ theo kỳ hạn của Các Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM và các TCTD khu vực TPHCM giai đoạn 2012-2013
Chỉ tiêu Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM TCTD khu vực TPHCM
2012
Tốc độ tăng tổng dƣ nợ Tốc độ tăng dƣ nợ ngắn hạn Tốc độ tăng dƣ nợ trung dài hạn 2013 9,29% 17,35% -0,88% 8,96% 24,26% -6,20% 2013 13,37% 8,67% 19,54%
2012 14,21% 17,25% 10,59% Nguồn: Báo cáo của NHNN TPHCM và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Về tỷ lệ nợ xấu: So với tỷ lệ nợ xấu của các TCTD trên địa bàn TPHCM thì tỷ
lệ nợ xấu của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM chỉ ở mức thấp, sự tƣơng
36
quan cụ thể nhƣ sau:
Đồ thị 2.2. Tỷ lệ nợ xấu tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM và tại
8.00%
6.00%
6.28%
5.50%
5.49%
Tỷ lê nợ xấu NHCT - TPHCM
4.00%
Tỷ lệ nợ xấu TCTD - TPHCM
2.00%
1.60%
1.50%
0.00%
Năm 2011
Năm 2012
0.90% Năm 2013
TCTD khu vực TPHCM
Nguồn: Báo cáo của NHNN TPHCM và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay của các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM có xu hƣớng giảm qua các năm, đặc biệt năm 2013 tỷ lệ nợ xấu giảm
nhanh chỉ còn 0,9%.
Xét về tỷ trọng nợ xấu theo cơ cấu kỳ hạn cho vay nhận thấy chất lƣợng cho
vay trung dài hạn tốt hơn chất lƣợng cho vay ngắn hạn, mặc dù trong giai đoạn khảo
sát (2011 – 2013) tỷ trọng dƣ nợ cho vay ngắn hạn và trung dài hạn có mức độ
chêch lệch dao động trong biên độ 10%, tuy nhiên nợ xấu lại chủ yếu tập trung ở
loại hình cho vay ngắn hạn, cụ thể:
Đồ thị 2.3. Tỷ trọng dƣ nợ vay theo kỳ hạn, và tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn tại các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
37
90.00%
84.20%
81.24%
80.00%
70.00%
67.94%
59.86%
Tỷ trọng dư nợ CV ngắn hạn
55.75%
54.30%
60.00%
45.70%
44.25%
50.00%
Tỷ trọng dư nợ CV trung dài hạn
40.14%
40.00%
30.00%
Tỷ lệ nợ xấu CV ngắn hạn/tổng dư nợ xấu
32.06%
20.00%
Tỷ lệ nợ xấu CV trung dài hạn/tổng dư nợ xấu
18.76%
10.00%
15.08%
0.00%
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
2.2. Thực trạng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại các Chi nhánh NHCT –
Khu vực TPHCM
2.2.1. Khái quát về quá trình đổi mới quy trình cho vay tại NHCT:
Trong giai đoạn khảo sát NHCT liên tục đổi mới quy trình cho vay nói chung
và điều kiện cho vay dự án đầu tƣ nói riêng, cụ thể:
Năm 2011: Cán bộ bán hàng tại Chi nhánh thực hiện tất cả các công việc liên
quan đến công tác tín dụng từ tiếp xúc khách hàng, thẩm định, nhận TSBĐ, giải
ngân, thu nợ. Mức phán quyết cao nhất của các Giám đốc Chi nhánh là 200 tỷ đồng,
tùy hạng Chi nhánh. Trƣờng hợp vƣợt thẩm quyền trình Tổng giám đốc, HĐTD,
HĐQT thông qua các Phòng Khách hàng tại TSC trong phạm vi mức ủy quyền.
Năm 2012: Tách bạch khâu bán hàng và khâu thẩm định trong nội bộ Chi
nhánh, cụ thể là Phòng Khách hàng phụ trách tiếp thị, bán hàng, giải ngân, thu nợ.
Phòng QLRR phụ trách công tác thẩm định, nhận TSBĐ. Mức phán quyết của các
Giám đốc Chi nhánh và cấp phê duyệt tại TSC không đổi.
Năm 2013: NHCT thực hiện chuyển đổi mô hình các Khối theo chiều dọc từ
Trụ sở chính đến các Chi nhánh hƣớng theo thông lệ quốc tế. Cụ thể: Tập trung hóa
Khâu kiểm soát thẩm định và Kiểm soát giải ngân, tách bạch giữa khâu quan hệ
khách hàng, bán hàng với khâu thẩm định và quyết định tín dụng.
38
Cụ thể, tại Chi nhánh phân bổ thành Cán bộ bán hàng (phụ trách tiếp thị), Cán
bộ tác nghiệp (phụ trách lƣu trữ hồ sơ, giải ngân, thu nợ) và Cán bộ thẩm định (phụ
trách thẩm định). Mức phán quyết tín dụng cho các Giám đốc Chi nhánh đƣợc thu
hẹp trong phạm vi không quá 25 tỷ đồng/hồ sơ vay tùy vào hạng khách hàng và
hạng Chi nhánh.
Toàn bộ hồ sơ vƣợt mức phán quyết đƣợc chuyển về Phòng Đánh Giá Xếp
Hạng & Phê Duyệt GHTD khu vực phụ trách, trong đó các hồ sơ vay vƣợt mức
phán quyết của các Chi nhánh NHCT – khu vực TPHCM do Phòng Đánh Giá Xếp
Hạng & Phê Duyệt GHTD kéo dài tại TPHCM thực hiện trƣờng hợp số tiền cho vay
thuộc mức ủy quyền của Tổng Giám Đốc. Trƣờng hợp số tiền cho vay vƣợt mức ủy
quyền tổng giám đốc trình lập hồ sơ trình HĐTD; HĐQT thông qua Phòng Đánh
Giá Xếp Hạng & Phê Duyệt GHTD tại Trụ Sở Chính.
Sau khi đƣợc phê duyệt số tiền cho vay, hồ sơ giải ngân trên 1 tỷ đồng đối với
Khách hàng tổ chức đƣợc chuyển về Phòng kiểm soát giải ngân khu vực thực hiện
phê duyệt thông qua trong đó các hồ sơ vay vƣợt mức phán quyết của các Chi
nhánh NHCT – Khu vực TPHCM do Phòng Kiểm Soát giải ngân kéo dài tại
TPHCM thực hiện. Toàn bộ hồ sơ giải ngân tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc
đƣợc ủy quyền chịu trách nhiệm phê duyệt thông qua.
Cụ thể quy trình cho vay/giải ngân tại NHCT hiện đƣợc thực hiện theo sơ đồ
sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ, xử lý yêu cầu:
Cán bộ quan hệ khách hàng: tƣ vấn, trao đổi thông tin, tìm hiểu nhu cầu,
hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, cung cấp các hồ sơ liên quan.
Cán bộ tác nghiệp: Tiếp nhận hồ sơ để gửi tới các bộ phận liên quan: trung
tâm thẩm định giá độc lập…
Bộ phận thẩm định giá độc lập: xử lý hồ sơ.
Bƣớc 2: Thẩm định, đề xuất quyết định tín dụng.
Cán bộ phân tích: Thực hiện chấm điểm tín dụng, thẩm định khách hàng, thẩm
định dự án đề nghị cấp tín dụng, thẩm định biện pháp đảm bảo, kết luận thẩm định,
39
đề xuất cấp tín dụng, trình lãnh đạo phòng khách hàng.
Tại nội dung thẩm định khách hàng, cán bộ phân tích chú trọng vào việc:
Thẩm định chung về tổ chức, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, năng
lƣc kinh doanh của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và kế hoạch trong tƣơng lai.
Thẩm định về năng lực tài chính của Khách hàng bao gồm phân tích tình hình
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Khách hàng.
Theo quy định về điều kiện cho vay của NHCT thì khách hàng vay vốn phải
đáp ứng những điều kiện nhƣ sau:
Quy định của NHCT Tiêu chí STT
A 1 Xếp hạng tín dụng của kỳ liền kề trƣớc thời điểm cấp GHTD
Tình hình hoạt động kinh doanh 2
4 ROE
5 Chất lƣợng tín dụng
6 Địa bàn hoạt động
Hoạt động SXKD của 02 năm liền kề trƣớc thời điểm cấp GHTD Không còn lỗ lũy kế >=5% Không còn nợ xấu tại bất cứ TCTD/Không còn nợ xử lý rủi ro bằng nguồn dự phòng của NHCT Cùng địa bàn/Thuộc địa bàn giáp ranh với Chi nhánh theo quy định Mở tài khoản tiền gửi tại NHCT. 7 Quan hệ thanh toán
Ngoài ra giai đoạn năm 2011-2012 NHCT còn quy định thêm Hệ số khả năng
thanh toán ngắn hạn>= 0,8 lần. Hệ số tự tài trợ >=15%.
Lãnh đạo phòng khách hàng: Kiểm tra, rà soát tờ trình của cán bộ thẩm định,
ký trình cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh.
Bƣớc 3: Quyết định tín dụng
Cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh: xem xét phê duyệt cấp tín dụng theo thẩm
quyền, hoặc trình trụ sở chính phê duyệt thông qua.
Cấp có thẩm quyền tại trụ sở chính: Kiểm tra, phê duyệt/từ chối quyết định tín
dụng tại Chi nhánh.
40
Bƣớc 4: Thông báo khách hàng (cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện),
cập nhập dự liệu vào hệ thống (cán bộ tác nghiệp thực hiện).
Bƣớc 5: Ký kết hợp đồng, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
Cán bộ tác nghiệp soạn thảo hợp đồng, lãnh đạo phòng rà soát, trình cấp có
thẩm quyền tại Chi nhánh, Cán bộ tác nghiệp thực hiện công chứng, đăng ký giao
dịch đảm bảo.
Bƣớc 6: Làm thủ tục giao nhận, nhập kho TSBĐ: cán bộ tác nghiệp thực
hiện, cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh/trụ sở chính phê duyệt thông qua. Bộ phận
kiểm tra kiểm soát nội bộ kiểm tra thực tế quá trình nhập kho tài sản.
Bƣớc 7: Thực hiện giải ngân: Cán bộ tác nghiệp yêu càu khách hàng cung
cấp hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ, ký giấy nhận nợ trình lãnh đạo
phòng và cấp có thẩm quyền tại Chi nhánh, hoặc ký tờ trình đề nghị giải ngân trình
cấp có thẩm quyền tại Trụ sở chính.
Thẩm định sơ bộ dự án đầu tƣ: Trả lời các câu hỏi
2.2.2. Các nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại NHCT: 2.2.2.1. Lý do và mục tiêu đầu tƣ dự án;
Thị trƣờng và khả năng tiêu thụ;
Loại DAĐT mới (chƣa có thị trƣờng, cần thẩm định kỹ càng) hay DAĐT mở
rộng/ cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất (đã có thị trƣờng, có thể thẩm định
đơn giản hơn về thị trƣờng đầu ra của dự án);
Thuộc ngành/ lĩnh vực NHCT đang khuyến khích/ hạn chế/ không cho vay?
Tỷ lệ bỏ vốn của Ngân hàng và chủ đầu tƣ;
Tính hợp lý của tổng vốn đầu tƣ (so sánh sơ bộ với quy mô, công suất thiết kế,
cơ cấu sản phẩm hoặc so với suất đầu tƣ của các dự án tƣơng đồng);
Tính khả thi của các nguồn vốn tham gia trong tổng vốn đầu tƣ, đặc biệt là vốn
tự có/ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
Tính hợp lý của tỷ trọng vốn vay NHCT (đối chiếu với quy định tỷ lệ cho vay
của NHCT).
2.2.2.2. Xem xét tính pháp lý của dự án: dựa vào
41
Quy hoạch ngành, Quy định về quản lý đầu tƣ XDCB; Quy chế đấu thầu;
Quy định liên quan cho thuê đất/giao đất, bảo vệ môi trƣờng, PCCC, giấy
phép xây dựng…;
Nội dung khác;
+ Chủ đầu tƣ dự án (năng lực, kinh nghiệm, lợi thế/ hạn chế);
+ Địa điểm đầu tƣ dự án (thuận lợi/ khó khăn);
+ Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện dự án so với cơ hội thị trƣờng, kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.3. Thẩm định phương diện thị trường đầu ra
Mục đích: Đánh giá :
Sự hợp lý về quy mô và đặc tính sản phẩm của dự án so với nhu cầu thị
trƣờng;
Sự hợp lý của việc xác định thị trƣờng mục tiêu của dự án;
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.
Nội dung thẩm định cụ thể:
Cân đối cung - cầu hiện tại và tƣơng lai:
+ Dự báo mức cầu trong tƣơng lai (dựa trên nhu cầu hiện tại; Mức tiêu thụ
gia tăng hàng năm của thị trƣờng nội địa và khả năng xuất khẩu);
+ Dự báo mức cung trong tƣơng lai (dựa trên mức tăng tổng cung trong
quá khứ, khả năng cung ứng của các nhà sản xuất trong nƣớc, khả năng
nhập khẩu, khả năng bị thay thế bởi sản phẩm tính năng tƣơng tự,…).
Thị trƣờng mục tiêu, khả năng cạnh tranh:
+ Đánh giá sự hợp lý của thị trƣờng mục tiêu dự kiến;
+ Đánh giá mức độ cạnh tranh và năng lực của các đối thủ lớn trên thị
trƣờng mục tiêu;
+ Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án trên thị trƣờng (trong
nƣớc/ nƣớc ngoài) về hình thức, mẫu mã, chất lƣợng, giá cả…
Phƣơng thức tiêu thụ, mạng lƣới phân phối:
42
+ Phƣơng thức tiêu thụ (bán buôn/ bán lẻ, trực tiếp/ gián tiếp qua đại lý,
nhà phân phối);
+ Mạng lƣới phân phối (phù hợp với đặc điểm thị trƣờng, chi phí, khó
khăn/ thuận lợi của việc thiết lập mới);
+ Chiến lƣợc cạnh tranh, phƣơng thức marketing;
+ Phƣơng thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm;
+ Chính sách bán hàng, phƣơng thức thanh toán.
2.2.2.4. Thẩm định phương diện yếu tố đầu vào
Mục đích: Đánh giá tính chủ động của dự án về nguồn nguyên nhiên liệu đầu
vào, những thuận lợi, khó khăn đi kèm để có thể chủ động đƣợc nguồn nguyên
nhiên liệu đầu vào.
Các nội dung thẩm định cụ thể:
Chất lƣợng nguyên nhiên vật liệu: Đánh giá mức độ phù hợp về chất lƣợng
nguyên nhiên vật liệu so với yêu cầu kỹ thuật sản phẩm dự án.
Số lƣợng nguyên nhiên vật liệu: Đánh giá mức độ phù hợp về số lƣợng dự
kiến của từng nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng theo từng năm và khả năng đảm
bảo của nguồn cung cấp trong hiện tại và tƣơng lai, trên cơ sở xem xét: Chính sách
của Nhà nƣớc đối với giá, việc thăm dò, khai thác, sử dụng nguyên nhiên vật liệu,
vùng nguyên liệu; Uy tín nhà cung cấp; Tỷ lệ hao hụt…
Kế hoạch cung ứng, Giá cả: Đánh giá tính hợp lý của kế hoạch cung ứng với
công suất vận hành, phƣơng án dự trữ nguyên nhiên vật liệu; Đánh giá tính phù hợp
về giá cả: tính toán đầy đủ chi phí xử lý, thu gom, vận chuyển, bốc dỡ, phí bảo
hiểm, các loại thuế…; xu hƣớng biến động giá.
2.2.2.5. Thẩm định phương diện kỹ thuật
Mục đích: Trả lời các câu hỏi: Lý do khách hàng lựa chọn công nghệ thiết bị
đó; Ƣu thế và sự khác biệt vƣợt trội về mặt công nghệ, thiết bị của dự án (nếu có);
Nhƣợc điểm của công nghệ, thiết bị lựa chọn, biện pháp khắc phục (nếu có).
Nội dung thẩm định cụ thể
Giải pháp công nghệ, thiết bị: Lý do lựa chọn công nghệ, thiết bị: tính phù
43
hợp so với quy mô/tính chất/dự toán, trình độ hiện tại của Việt Nam/thế giới; Tính
đồng bộ của máy móc thiết bị: so với dây chuyền/máy móc hiện tại, các bộ phận
khác của dây chuyền sản xuất; Trình độ tiên tiến của thiết bị, Ƣu thế của lựa chọn
thiết bị (chất lƣợng, giá thành); Uy tín và tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp
thiết bị; Giá cả thiết bị và phƣơng thức thanh toán; Thời gian giao hàng và lắp đặt
thiết bị (so với tiến độ dự án).
Quy mô, giải pháp xây dựng: Tính phù hợp của quy mô xây dựng, giải pháp
kiến trúc, khả năng tận dụng cơ sở vật chất hiện có; Kiểm tra tổng dự toán/dự toán
của từng hạng mục công trình, phát hiện hạng mục chƣa đƣợc dự tính, hạng mục
không/chƣa cần thiết đầu tƣ; so sánh chi phí xây dựng các hạng mục với suất đầu tƣ
của các dự án tƣơng đồng; Sự phù hợp của tiến độ thi công công trình với tiến độ
cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị và tiến độ thực tế của dự án; Vấn đề cơ sở hạ
tầng khác: giao thông, điện, cấp thoát nƣớc...
Môi trƣờng, phòng cháy chữa cháy, quản lý chất lƣợng: Đánh giá giải pháp về
môi trƣờng, phòng cháy chữa cháy, quản lý chất lƣợng: đầy đủ, phù hợp, đƣợc cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận trong trƣờng hợp yêu cầu phải có; Có báo cáo đánh
giá tác động môi trƣờng, chứng nhận phòng cháy chữa cháy chƣa: kiểm tra đối
chiếu với các quy định hiện hành.
2.2.2.6. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý
Kinh nghiệm, trình độ tổ chức: Quản lý đầu tƣ dự án; Vận hành dự án; Năng
lực, uy tín nhà thầu: Tƣ vấn; Thi công; Giám sát; Cung cấp thiết bị, công nghệ;
Nguồn nhân lực: Sự hiểu biết, kinh nghiệm của nguồn lao động đã tuyển dụng; Khả
năng đáp ứng về số lƣợng nguồn lao động đủ trình độ; Kế hoạch đào tạo, thu hút từ
đơn vị khác.
2.2.2.7. Thẩm định phương diện tài chính của dự án
Xác định tổng mức vốn đầu tƣ cho dự án: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị;
Chi phí liên quan: Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; chi phí quản lý dự án
trong thời gian xây dựng; chi phí tƣ vấn; chi phí dự phòng... , đầu tƣ vào vốn lƣu
động ròng (ban đầu).
44
Xác định các nguồn và phƣơng thức tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn
từ mỗi nguồn về mặt số lƣợng và tiến độ.
Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Xác định dòng tiền của dự án: dòng tiền hoạt động (thƣờng áp dụng phƣơng
pháp gián tiếp), dòng tiền thanh lý, vốn lƣu động ròng đƣợc đầu tƣ ban đầu và thu
hồi khi dự án kết thúc.
Xác định suất chiết khấu: Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC là căn cứ.
Tuy nhiên chƣa xác định cụ thể phƣơng pháp tính suất chiết khấu trong toàn hệ
thống. Do vậy các Chi nhánh dùng lãi suất cho vay dài hạn làm suất chiết khấu để
tính toán hiệu quả tài chính của dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tƣ
Giá trị hiện tại ròng (Net present value - NPV): Dự án đƣợc lựa chọn cho vay
khi NPV>=0 (thỏa mãn đƣợc kỳ vòng của chủ đầu tƣ và trả nợ gốc, lãi vốn
vay). Tuy nhiên, lợi nhuận luôn gắn với rủi ro mà Ngân hàng quyết định cho
vay với mục tiêu thu hồi đƣợc vốn vay. Do đó không phải bất kỳ dự án nào có
NPV cao hơn sẽ đƣợc Ngân hàng chấp thuận cho vay.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return - IRR): Dự án đƣợc lựa chọn
cho vay khi IRR>=WACC.
Thời gian hoàn vốn (Payback period): Dự án có hiệu quả khi thời gian hoàn
vốn (có chiết khấu) ngắn hơn vòng đời của dự án. Ngân hàng thƣờng yêu cầu
chủ đầu tƣ dành nguồn thu của dự án để ƣu tiên trả nợ vay, do đó thời hạn cho
vay thƣờng ngắn hơn thời gian hoàn vốn của dự án. Xác định thời gian cho
vay ngắn hơn thời gian hoàn vốn của dự án.
Đánh giá khả năng trả nợ bằng dòng tiền dự án: lập bảng cân đối nguồn trả
nợ đảm bảo cân đối nguồn trả nợ ≥ 0.
Tính toán khả năng hoàn trả nợ vay (Debt Service Coverage Ratio - DSCR):
Dòng tiền sẵn có để trả nợ
DSCRt =
Nợ gốc trung, dài hạn phải trảt + Lãi vay trung, dài hạnt
45
Dòng tiền sẵn có để trả nợ = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + Lãi vay + thay
đổi vốn lƣu động.
Lựa chọn dự án có DSCR>1.
Quy trình đánh giá hiệu quả tài chính, cụ thể như sau:
Sử dụng thông tin thu thập đƣợc về DAĐT, các quy định của pháp luật và kinh
nghiệm thực tiễn để thực hiện phân tích thị trƣờng, kỹ thuật, yếu tố đầu vào, tổ chức
quản lý đầu tƣ, vận hành và nhu cầu nguồn lực của DAĐT, nhằm mục đích đánh giá
độ tin cậy, xác thực và hợp lý của các thông số đầu vào cần thiết cho thẩm định tài
chính.
Sử dụng các thông số đầu vào cần thiết, kỹ thuật phân tích và tính toán để ƣớc
lƣợng dòng tiền dự án, xác định hiệu quả tài chính.
Công việc cụ thể:
Tổng hợp thông số đầu vào: vốn đầu tƣ ban đầu; Vận hành dự án; Khấu hao;
Vốn lƣu động; Thuế; Kế hoạch trả nợ; Thông số khác.
Xây dựng các bảng tính trung gian: Bảng tính sản lƣợng và doanh thu; Bảng
tính chi phí hoạt động; Bảng tính chi phí nguyên vật liệu; Bảng tính chi phí
quản lý, bán hàng; Bảng tính khấu hao của dự án; Bảng tính nhu cầu vốn lƣu
động; Bảng tính lãi vay vốn trung dài hạn; Bảng tính lãi vay vốn ngắn hạn;
Bảng tính thu nhập của dự án; Bảng tính dòng tiền dự án và cân đối trả nợ.
Tính toán các chỉ tiêu tài chính: NPV, IRR, PBP, DSCR.
Quyết định tín dụng.
2.2.3. Kết quả cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
trong giai đoạn 2011-2013.
Cho vay DAĐT là hình thức tài trợ chủ yếu trong cơ cấu cho vay trung dài hạn
tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM. Trong giai đoạn khảo sát từ năm 2011-
2013 tỷ trọng cho vay DAĐT trong cơ cấu cho vay trung dài hạn luôn duy trì ổn
định ở tỷ lệ trên 92%, trong đó giảm nhẹ từ 93% năm 2011 xuống còn 92% trong
năm 2013. Tuy nhiên xét trên tổng dƣ nợ thì dƣ nợ cho vay dự án đầu tƣ giảm từ
43% năm 2011, xuống còn 37% năm 2013.
46
Đồ thị 2.4. Quy mô, tỷ trọng cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực
80,000
160%
93%
74,209
92%
70,000
140%
Tổng dƣ nợ
92%
67,903
60,000
120%
59,455
50,000
100%
Dƣ nợ cho vay trung dài hạn
40,000
80%
27,771
Dƣ nợ cho vay DAĐT
27,471
25,336
30,000
60%
20,000
40%
43%
41%
37%
10,000
20%
Tỷ trọng cho vay DAĐT/tỷ trọng cho vay trung dài hạn
0
0%
2011
2012
2013
TPHCM giai đoạn 2011-2013
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Kết quả dƣ nợ đạt đƣợc là nhờ vào sự đóng góp của 21 Chi nhánh trên địa bàn,
trong đó dƣ nợ vay dự án đầu tƣ phụ thuộc vào một nhóm ít Chi nhánh, cụ thể:
Bảng 2.3. Quy mô, tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT theo từng Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013 so với quy mô dƣ nợ toàn khu vực TPHCM
2011
2012
2013
Chi nhánh
Dƣ nợ DAĐT
Dƣ nợ DAĐT
Dƣ nợ DAĐT
CN 1 CN 10 CN 11 CN 12 CN 2 CN 3 CN 4 CN 5 CN 6 CN 7 CN 8 CN 9
Tỷ trọng/dƣ nợ DAĐT TPHCM 5.54% 3.39% 2.28% 5.44% 0.44% 11.05% 7.28% 2.26% 0.46% 11.86% 5.57% 0.89%
1,403.98 859.40 577.12 1,378.15 112.30 2,800.39 1,843.53 572.47 115.75 3,004.58 1,411.35 224.86
Tỷ trọng/dƣ nợ DAĐT TPHCM 5.01% 3.15% 6.02% 4.62% 0.62% 11.37% 6.87% 2.08% 1.78% 13.00% 4.19% 0.72%
1,390.85 874.74 1,672.78 1,282.82 172.15 3,157.74 1,907.43 577.58 494.57 3,611.11 1,164.85 199.64
Tỷ trọng/dƣ nợ DAĐT TPHCM 5.09% 2.69% 6.04% 4.78% 0.53% 11.29% 7.36% 2.10% 1.87% 12.44% 4.48% 0.76%
1,398.97 738.51 1,660.02 1,311.85 145.04 3,102.53 2,021.53 575.94 513.49 3,418.75 1,231.09 208.36
47
8,795.51 257.02 475.59 140.40 563.17 208.26 285.27 137.24 402.44
8,664.21 256.56 548.29 142.47 560.21 225.30 274.50 140.78 332.51
31.67% 0.93% 1.71% 0.51% 2.03% 0.75% 1.03% 0.49% 1.45%
33.35% 1.08% 2.91% 0.86% 1.88% 0.89% 0.99% 0.48% 1.10% 100.00%
CN TP HCM CU CHI DONG SAI GON NAM SAI GON NHA BE TAN BINH TAY SAI GON THU DUC THU THIEM KV TPHCM
8,450.43 274.54 737.55 219.03 476.29 224.80 250.25 122.01 277.62 25,336.43
31.54% 0.93% 2.00% 0.52% 2.04% 0.82% 1.00% 0.51% 1.21% 27,771.19 100.00% 27,470.92 100.00%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Nhìn vào bảng số liệu trên đây có thể nhận thấy Chi nhánh TPHCM luôn là
Chi nhánh dẫn đầu tuyệt đối về tỷ trọng cho vay DA ĐT tại các Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM, tiếp theo là Chi nhánh 7, Chi nhánh 1, Chi nhánh 3; Chi nhánh 4,
Chi nhánh 11…
Tuy nhiên về cơ cấu kỳ hạn không phải Chi nhánh nào cũng duy trì đƣợc tỷ lệ
cho vay dự án đầu tƣ qua ba năm 2011, 2012, 2013 là 43%, 41% và 37% mà dƣ nợ
cho vay một số Chi nhánh gần nhƣ phụ thuộc phần lớn vào thị phần cho vay dự án
đầu tƣ nhƣ Chi nhánh 3; Chi nhánh 8; Chi nhánh Nhà Bè; Chi nhánh 12; Chi nhánh
11; Chi nhánh 4; Chi nhánh 5. Do vậy chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ
ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các Chi nhánh trên.
Bảng 2.4. Quy mô, tỷ lệ cho vay từng Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai
đoạn năm 2011-2013
2011
2012
2013
Chi nhánh
Tổng dƣ nợ
Dƣ nợ DAĐT
Tổng dƣ nợ
Dƣ nợ DAĐT
Tổng dƣ nợ
Dƣ nợ DAĐT
Tỷ lệ/ tổng dƣ nợ CN
Tỷ lệ/ tổng dƣ nợ CN
Tỷ lệ/ tổng dƣ nợ CN
31% 45% 34% 69% 11% 75% 61%
22% 41% 57% 67% 17% 74% 50%
6,193 2,128 2,930 1,926 1,003 4,272 3,812
1,391 875 1,673 1,283 172 3,158 1,907
22% 37% 59% 63% 13% 71% 53%
6,505 1,993 2,834 2,082 1,118 4,373 3,800
1,399 739 1,660 1,312 145 3,103 2,022
CN 1 CN 10 CN 11 CN 12 CN 2 CN 3 CN 4
4,504 1,930 1,716 1,986 977 3,712 3,013
1,404 859 577 1,378 112 2,800 1,844
48
CN 5 CN 6 CN 7 CN 8 CN 9 CN TP HCM CU CHI DONG SG NAM SG NHA BE TAN BINH TAY SG THU DUC THU THIEM KV TPHCM
1,165 1,171 6,705 1,988 1,442 20,863 1,425 1,985 592 747 918 938 872 805 59,455
572 116 3,005 1,411 225 8,450 275 738 219 476 225 250 122 278 25,336
1,283 49% 1,639 10% 5,770 45% 1,638 71% 16% 1,641 41% 24,736 1,748 19% 1,924 37% 625 37% 817 64% 892 24% 1,118 27% 911 14% 34% 897 43% 67,903
578 495 3,611 1,165 200 8,796 257 476 140 563 208 285 137 402 27,771
45% 30% 63% 71% 12% 36% 15% 25% 22% 69% 23% 26% 15% 45% 41%
576 513 3,419 1,231 208 8,664 257 548 142 560 225 275 141 333 27,471
44% 32% 40% 70% 13% 33% 12% 23% 17% 63% 19% 24% 15% 33% 37%
1,322 1,607 8,564 1,761 1,654 26,111 2,110 2,372 817 891 1,179 1,164 935 1,017 74,209 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Về tỷ lệ nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ cho vay DAĐT luôn
thấp hơn tỷ lệ nợ xấu cho vay trung dài hạn/tổng dƣ nợ cho vay trung dài hạn cho
thấy việc tài trợ dự án ít có rủi ro hơn việc tài trợ vốn trung dài hạn cho những đối
tƣợng khác, cụ thể tỷ lệ nợ xấu qua các năm nhƣ sau:
Đồ thị 2.5. Quy mô, tỷ lệ dƣ nợ xấu cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT
400
2.5%
350
1.0%
2.0%
300
Dƣ nợ xấu cho vay trung dài hạn
250
1.5%
Dƣ nợ xấu cho vay DAĐT
200
0.5%
1.1%
1.0%
150
Tỷ lệ dƣ nợ xấu cho vay DAĐT
0.7%
100
0.2%
0.5%
Tỷ lệ dƣ nợ xấu cho vay trung dài hạn
0.4%
50
0
0.0%
2011
2012
2013
Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
49
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Xét tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT đối với các Chi nhánh: mặc dù toàn khu vực
TPHCM có 21 Chi nhánh NHCT nhƣng dƣ nợ xấu cho vay DAĐT chỉ xuất hiện ở
13 Chi nhánh, trong đó năm 2012 tỷ lệ nợ xấu ở một vài Chi nhánh liên tục duy trì ở
mức cao nhƣ Chi nhánh Củ Chi, Chi nhánh Thủ Đức, Chi nhánh 7…
Bảng 2.5. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT tại từng Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013
2012
Chi nhánh
Số tiền
33.76 1.10 - - - 3.90 - 4.95 4.65 - 24.58 2.05 41.19 - - 13.99 - - - - -
3.13 3.68 - 2.79 - - - 2.62 - 102.45 - 0.27 0.86 41.05 - 6.08 - - - 104.48 -
6.14 3.82 - - - - - - - - - 0.27 0.86 41.05 - 6.03 - - - - -
CN 1 CN 10 CN 11 CN 12 CN 2 CN 3 CN 4 CN 5 CN 6 CN 7 CN 8 CN 9 CN TP HCM CU CHI DONG SAI GON NAM SAI GON NHA BE TAN BINH TAY SAI GON THU DUC THU THIEM KV TPHCM
2011 Số tiền Tỷ trọng 25.94% 0.84% - - - 3.00% - 3.80% 3.57% - 18.89% 1.57% 31.65% - - 10.75% - - - - - 130.16 100.00%
Tỷ trọng 1.17% 1.37% - 1.04% - - - 0.98% - 38.31% - 0.10% 0.32% 15.35% - 2.27% - - - 39.07% - 267.41 100.00%
2013 Số tiền Tỷ trọng 10.56% 6.57% - - - - - - - - - 0.46% 1.48% 70.56% - 10.37% - - - - - 58.18 100.00%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Xét về danh mục ngành nghề cho vay nhận thấy dƣ nợ cho vay DAĐT chủ yếu
tập trung ở một số ngành nghề nhƣ ngành xây dựng (đầu tƣ các nhà máy sản xuất
VLXD), công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành kinh doanh bất động sản. Tuy
nhiên ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản hiện nay đang gặp khó khăn do
50
thị trƣờng bất động sản trầm lắng, cụ thể:
Bảng 2.4. Dƣ nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề kinh doanh tại các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013
Ngành nghề
2011
2012
2013
A.NONG NGHIEP, LAM NGHIEP VA THUY SAN
B.KHAI KHOANG
C.CONG NGHIEP CHE BIEN, CHE TAO
D.SX & PHAN PHOI DIEN,KHI DOT,NUOC NONG & DIEU HOA KHONG KHI
E.CUNG CAP NUOC,HOAT DONG QUAN LY & XU LY RAC THAI,NUOC THAI
F.XAY DUNG
G.BAN BUON,BAN LE,SUA CHUA OTO,MOTO,XE MAY&XE CO DONG CO KHAC
H.VAN TAI, KHO BAI
I.DICH VU LUU TRU & AN UONG
J.THONG TIN & TRUYEN THONG
K.HOAT DONG TAI CHINH, NGAN HANG & BAO HIEM
L.HOAT DONG KINH DOANH BAT DONG SAN
M.HOAT DONG CHUYEN MON, KHOA HOC & CONG NGHE
N.HOAT DONG HANH CHINH & DICH VU HO TRO
O.HD CUA DCS, TO CHUC CT-XH, QLNN, ANQP, BAO DAM XH BAT BUOC
OTHERS
P.GIAO DUC & DAO TAO
Q.Y TE & HOAT DONG GIUP XA HOI
R.NGHE THUAT VUI CHOI VA GIAI TRI
S.HOAT DONG DICH VU KHAC
151 1,088 8,825 1,036 99 7,788 326 465 806 22 4 3,564 29 5 16 61 232 464 131 224 - 25,336
135 964 9,128 1,022 200 9,555 340 710 574 15 4 3,928 27 8 10 77 258 424 126 264 3 27,771
117 997 9,197 1,028 142 9,408 286 515 671 17 4 3,895 27 7 12 48 260 438 127 272 3 27,471
T.HD LAM THUE TRONG HO GD,SX SP VC & DV TU TIEU DUNG CUA HO GD Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Đồ thị 2.6. Tỷ trọng cho vay DAĐT theo từng loại ngành nghề tại các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013
51
NGÀNH KHÁC
8.3%
8.8%
9.4%
14.2%
14.1%
14.1%
L.HOAT DONG KINH DOANH BAT DONG SAN
2.4% 3.7%
2.1% 3.7%
3.2% 4.1%
I.DICH VU LUU TRU & AN UONG
33.5%
32.9%
34.8%
D.SX & PHAN PHOI DIEN,KHI DOT,NUOC NONG & DIEU HOA KHONG KHI
3.5%
3.6%
4.3%
C.CONG NGHIEP CHE BIEN, CHE TAO
34.4%
34.2%
30.7%
B.KHAI KHOANG
F.XAY DUNG
2011
2012
2013
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Về tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề kinh doanh dƣ nợ xấu cho vay DAĐT tại các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM chỉ tập trung ở các nhóm ngành công nghiệp
chế biến chế tạo, xây dựng, kinh doanh bất động sản, trong đó tỷ trọng nợ xấu đối
với nhóm ngành kinh doanh bất động sản là cao nhất. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm đều
duy trì trên mức 1% cao hơn tỷ trọng dƣ nợ xấu của tất cả các nhóm ngành nghề,
đặc biệt trong các năm 2011, 2012 tỷ trọng nợ xấu của ngành kinh doanh này là
2,1%, 5,1% ở mức rất cao, cụ thể:
Bảng 2.5. Quy mô, tỷ trọng nợ xấu cho vay DAĐT theo loại ngành nghề kinh
doanh tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011- 2013
Chỉ tiêu Nợ xấu 2012 2013 Tỷ trọng nợ xấu 2012 2013 2011 2011
24 20 0 0.3% 0.2% 0.0% C.CONG NGHIEP CHE BIEN, CHE TAO
F.XAY DUNG 40 48 16 0.5% 0.5% 0.2%
76 199 42 2.1% 5.1% 1.1% L.HOAT DONG KINH DOANH BAT DONG SAN
52
Tổng cộng 129 267 58 0.5% 1.0% 0.2%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
2.2.4. Đánh giá các chỉ tiêu định lƣợng về chất lƣợng cho vay DAĐT tại Các
Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013.
2.2.4.1. Chỉ tiêu dƣ nợ:
Bảng 2.8. Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ của các Chi nhánh
NHCT Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013.
STT Chỉ tiêu
1 2 3 Tổng dƣ nợ (tỷ đồng) Dƣ nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) Tỷ trọng cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ Năm Năm Năm 2013 2012 2011 74.209 67.903 59.455 25.336 27.471 27.771 42,61% 40,90% 37,02%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Nhìn vào bảng trên có thể thấy tỷ trọng dƣ nợ cho vay DAĐT tại các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM có xu hƣớng giảm dần qua các năm, cho thấy định
hƣớng tín dụng của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM là không chú trọng tập
trung phát triển dƣ nợ cho vay DAĐT do lo ngại rủi ro, mặc dù nguồn lợi thu đƣợc
từ cho vay DAĐT đóng góp quan trọng vào quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
2.2.4.2. Chỉ tiêu về cân đối vốn của NHCT:
Về nguyên tắc thẩm định chất lƣợng cho vay DAĐT phải dựa vào khả năng
cân đối vốn của từng Chi nhánh. Tuy nhiên hiện nay NHCT đảm nhận việc điều hòa
vốn cho cả Chi nhánh, do vậy vấn đề cần quan tâm là sự cân đối vốn cho vay trung
dài hạn của NHCT.
Bảng 2.9. Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trung dài hạn/tổng nguồn vốn trung dài hạn
của NHCT giai đoạn 2011-2013.
STT Chỉ tiêu Năm 2013
1 Tổng nguồn vốn cho vay trung dài hạn Năm 2011 84.886 Năm 2012 95.821 114.951
53
(tỷ đồng)
2 Dƣ nợ cho vay trung dài hạn (tỷ đồng) 116.522 132.900 148.592
3 78,85% 72,1% 77,36%
3 27,15% 27,90% 22,64% Tổng nguồn vốn cho vay trung dài hạn/dƣ nợ cho vay trung dài hạn Tỷ lệ nguồn vốn vay ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung dài hạn
Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của NHCT
Vì hiện nay NHCT áp dụng mô hình mua bán vốn tập trung nên việc giải
quyết nguồn vốn để cho vay nói chung và cho vay dự án đầu tƣ nói riêng đều do
TSC điều phối. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn bao gồm các nguồn vốn có tính
chất ổn định dài hạn.
Thực trạng chung của các NHTM hiện tại là nguồn vốn có tính ổn định huy
động không đủ để phát triển dƣ nợ cho vay trung dài hạn nên phải huy động thêm
nguồn vốn ngắn hạn. Tỷ lệ đáp ứng nguồn vốn trung dài hạn để cho vay của NHCT
là qua các năm 2011, 2012, 2013 lần lƣợt là 78,85%, 72,1% và 77,36%.
Quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam đƣợc NHNN
ban hành theo thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009; theo đó NHTM
đƣợc phép sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là 30%, tỷ lệ này
tại NHCT qua các năm 2011, 2012 khoản 27%, riêng năm 2013 tỷ lệ này giảm còn
trên 22%, do vậy nếu đẩy mạnh phát triển tín dụng trung dài hạn nói chung và cho
vay DAĐT nói riêng, NHCT vẫn có khả năng cân đối nguồn vốn.
2.2.4.3. Chỉ tiêu về vòng quay vốn:
Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT bình quân của
NHCT các Chi nhánh khu vực TPHCM giai đoạn năm 2011-2013.
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh số cho vay DAĐT (tỷ đồng) 1 10.641 13.330 8.791
2 25.843 24.716 22.526
Dƣ nợ cho vay DAĐT bình quân (tỷ đồng) Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT bình quân (lần) 3 0,41 0,54 0,39
54
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng nhƣ hiệu quả
công tác thu hồi nợ vay của Ngân hàng. Đối với NHCT các Chi nhánh khu vực
TPHCM thì doanh số cho vay thấp, chủ yếu là giải ngân các dự án theo tiến độ đã
đƣợc phê duyệt, khả năng mở rộng cho vay thấp, đặc biệt năm 2013 tỷ lệ này giảm
từ 0,54 lần xuống còn 0,39 lần.
2.2.4.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Bảng 2.11. Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT và tỷ
trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của Các Chi nhánh NHCT
Khu vực TPHCM giai đoạn 2011-2013.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dƣ nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 25,336 27,771 27,471
Tổng nợ quá hạn (tỷ đồng) 1,194 1,254 979
Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT (tỷ đồng) 182 327 215
0.72% 1.18% 0.78%
15.24% 26.08% 21.96% Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Nhìn vào số liệu ở bảng trên có thể thấy dƣ nợ quá hạn cho vay DAĐT năm
2013 chủ yếu nằm ở dạng nợ nhóm 2 – nợ cần chú ý, mức độ chêch lệch giữa nợ
xấu và nợ quá hạn qua các năm nhƣ sau: năm 2011 chêch lệch +56 tỷ đồng, năm
2012 chêch lệch + 60 tỷ đồng; năm 2013 chêch lệch + 157 tỷ đồng.
Tuy nhiên xét về mặt tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM không chiếm tỷ trọng đa số trong tổng nợ quá hạn,
cho thấy chất lƣợng cho vay DAĐT tốt hơn các loại hình cho vay khác. Tỷ trọng nợ
quá hạn cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT luôn duy trì ở mức trên, dƣới 1% cho
55
thấy khả năng kiểm soát rủi ro trong cho vay khá tốt. Tuy nhiên năm 2013 nợ quá
hạn chủ yếu nằm ở dạng nợ nhóm 2 – cần chú ý và nhiều dự án đã thẩm định cho
vay nhƣng chƣa đến hạn trả nợ theo lịch trình nên rủi ro nợ quá hạn/nợ xấu có thể
tăng.
2.2.4.5. Chỉ tiêu lợi nhuận:
Bảng 2.12. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng lợi
nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM giai đoạn 2011-2013:
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dƣ nợ cho vay DAĐT (tỷ đồng) 25,336 27,771 27,471
Tỷ trọng cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ 42.61% 40.90% 37.02%
Tổng lợi nhuận (tỷ đồng) 1,141 1,256 1,304
Lợi nhuận trong cho vay DAĐT (tỷ đồng) 467 493 463
1.84% 1.78% 1.69%
40.91% 39.26% 35.54% Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/dƣ nợ cho vay DAĐT Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Lợi nhuận cho vay DAĐT của các Chi nhánh NHCT trên địa bàn TPHCM đều
duy trì ở mức trên 400 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận giảm qua các năm nhƣng NIM vẫn
đạt gần 2%. Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận duy trì tƣơng đƣơng
với tỷ trọng cho vay DAĐT/tổng dƣ nợ cho thấy hoạt động cho vay DAĐT hiệu quả
hơn các loại hình cho vay khác (vì cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng còn bao gồm lợi
nhuận từ mảng hoạt động dịch vụ, tỷ trọng chiếm từ 20-30%).
Do vậy nếu tăng chất lƣợng thẩm định cho vay DAĐT trong điều kiện nguồn
vốn cho vay của NHCT đủ đáp ứng thì hình thức cho vay DAĐT sẽ cải thiện đáng
kể lợi nhuận của NHCT nói chung và của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
nói riêng.
56
2.2.5. Những kết quả đạt đƣợc trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM
Trong thời gian khảo sát giai đoạn năm 2011-2013, hoạt động thẩm định cho
vay nói chung và thẩm định cho vay DAĐT nói riêng tại hệ thống NHCT cũng nhƣ
tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM đã đạt đƣợc kết quả tốt về các mặt nhƣ
sau:
Một là, chất lƣợng tín dụng cho vay theo DAĐT tại các Chi nhánh NHCT
– khu vực TPHCM đang đƣợc kiểm soát khá tốt so với các hình thức cho vay
khác thể hiện qua chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong dƣ nợ cho
vay DAĐT nói riêng và tổng dƣ nợ cho vay nói riêng.
Hai là, lợi nhuận từ việc cho vay DAĐT duy trì tỳ trọng lớn trong tổng
thu nhập, đóng góp đáng kể đối với kết quả hoạt động kinh doanh tại các Chi
nhánh NHCT – khu vực TPHCM nói riêng và kết quả hoạt động của NHCT nói
chung.
Ba là, sự cạnh tranh giữa lãi suất và phí:
Lãi suất cho vay DAĐT tại NHCT nói chung và các Chi nhánh NHCT Khu
vực TPHCM nói riêng luôn có tính cạnh tranh so với các Ngân hàng cổ phần quy
mô nhỏ khác. Trong điều kiện lãi suất bình thƣờng, các Chi nhánh NHCT thƣờng áp
dụng lãi suất tƣơng đối thấp hơn so với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn. Do
vậy, đây là một trong những công cụ thu hút lƣợng khách hàng phát sinh tƣơng đối
ổn định đến giao dịch tại Chi nhánh.
NHCT chủ trƣơng không thu phí thẩm định cho vay đối với tất cả các khách
hàng vay vốn, đây cũng là điều kiện thuận lợi để khách hàng vay vốn thiết lập quan
hệ tín dụng với NHCT.
Bốn là, quy trình thẩm định tại NHCT qua ba năm 2011, 2012, 2013 thể
hiện rõ rệt sự chuyên môn hóa sâu, công tác thẩm định từng bƣớc đƣợc tách rời
độc lập với công tác tiếp bán hàng từ cấp độ Chi nhánh đến cấp độ TSC tăng tính
độc lập, khách quan trong công tác thẩm định, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Nội dung thẩm định cho vay DAĐT đƣợc thay đổi trong năm 2013, các nội
57
dung cần phải thẩm định đƣợc trình bày khá cụ thể ở từng phƣơng diện thẩm định
theo một quy chuẩn khác với quy trình thẩm định chung chung trƣớc đó giúp cán bộ
thẩm định có một cái nhìn tổng quan về các công việc phải thực hiện khi thẩm định
dự án, cũng nhƣ giúp cho bộ phận kiểm soát, các cấp phê duyệt thông qua có thể
kiểm soát tính đầy đủ, phù hợp của hồ sơ vay một cách dễ dàng.
Năm là, NHCT đã xây dựng đƣợc định hƣớng tín dụng đối với các ngành
nghề kinh doanh. Theo đó danh mục ngành tăng cƣờng cấp tín dụng, ngành hạn
chế/thận trọng và ngành ngừng cấp tín dụng áp dụng cho toàn hệ thống nhƣ sau:
Đối tƣợng khách hàng/nhu cầu tín dụng ƣu tiên lựa chọn: Khách hàng thuộc
các ngành trọng điểm, lĩnh vực ƣu tiên khuyến khích phát triển (điện, than, dầu khí,
xăng dầu), lĩnh vực xuất khẩu thế mạnh (dệt may, cao su, thủy sản) hoạt động kinh
doanh theo chuỗi liên kết, tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, chủ động đƣợc nguồn
nguyên liệu đầu vào; Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp vệ tinh cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp lớn/siêu lớn sản xuất hàng hóa xuất khẩu có thị
trƣờng xuất khẩu ổn định, ngành hàng đƣợc ƣu tiên.
Ngành hạn chế cấp tín dụng: Thi công xây dựng, giấy, sắt thép, giấy, xi măng,
kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng khác, vận tải biển, vận tải thủy, mía
đƣờng, gỗ và chế biến các sản phẩm từ gỗ, chế biến kinh doanh điều, kinh doanh cà
phê.
Không cấp tín dụng: đối với các nhu cầu tín dụng sau: Cho vay chủ đầu tƣ để
xây dựng bệnh viện, trƣờng học; Cho vay cầm đồ, hụi họ, Đầu tƣ dự án đóng tàu.
Sáu là, NHCT có các bộ phận hỗ trợ công tác thẩm định cho vay nói chung
và cho vay dự án đầu tƣ nói riêng giúp rút giảm công việc cho cán bộ thẩm định
cũng nhƣ tăng tính khách quan trong việc thẩm định cho vay, phòng ngừa rủi ro
nhƣ:
Bộ phận thẩm định giá độc lập - AMC thực hiện định giá đối với tất cả các
TSBĐ cho các khoản vay do NHCT – khu vực TPHCM quản lý đảm bảo giá trị
TSBĐ đƣợc định giá phù hợp với diễn biến thị trƣờng, tránh trƣờng hợp Chi nhánh
vì muốn cho vay mà nâng giá trị đảm bảo của tài sản. Ngoài nghiệp vụ thẩm định và
58
định giá tài sản. AMC còn kiêm nhiệm chức năng bán đấu giá tài sản; tiếp nhận và
xử lý nợ; tài sản; quản lý và khai thác tài sản; mua bán nợ… với mục tiêu hoạt động
là xác định đúng giá thị trƣờng của tài sản, xử lý tài sản, thu hồi nợ, giảm nợ xấu và
tăng lợi nhuận cho hệ thống.
Bộ phận pháp chế: tƣ vấn các rủi ro về mặt pháp lý đối với khách hàng vay,
và rủi ro về mặt pháp lý đối với với dự án đầu tƣ.
Bộ phận chế độ: Hệ thống văn bản chế độ của NHCT khá nhiều, trong đó có
nhiều văn bản chồng chéo, Phòng chế độ sẽ tƣ vấn cho Chi nhánh và các bộ phận
thẩm định liên quan về việc áp dụng các văn bản phù hợp. Ngoài ra để hỗ trợ cán bộ
tiếp cận với cơ chế của NHCT dễ dàng và hiệu quả, Phòng đã phối hợp với Trung
tâm Công nghệ Thông tin xây dựng website cẩm nang tín dụng hàm chƣa đầy đủ
nội dung từ quy định, quy trình cho vay đến kỹ năng thẩm định đánh giá khách
hàng, dự án, phƣơng án.
Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng: cập nhật các bản tin thị trƣờng, các chế độ
chính sách mới của Nhà nƣớc, cảnh báo rủi ro đối với 1 số ngành nghề kinh doanh.
Bộ phận tái thẩm định tại TSC – Phòng Đánh Giá Xếp Hạng và Phê duyệt
GHTD: thẩm định lại công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng để xác định chính xác
hạng khách hàng, thẩm định lại toàn bộ các phƣơng diện DAĐT hỗ trợ công tác
quyết định tín dụng, rà soát toàn bộ thẩm quyền nhận và định giá TSBĐ phù hợp
với quy định hiện hành, rà soát lại các điều kiện cấp GHTD đối với khách hàng,
đồng thời đề xuất các biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng.
Bộ phẩm kiểm soát giải ngân: kiểm tra toàn bộ tính đày đủ, hợp lệ của hồ sơ
giải ngân, kiểm soát tiến độ thực hiện của dự án, đảm bảo tỷ lệ tài trợ vốn của
NHCT và các nội dung yêu cầu của TSC tại công văn phê duyệt thông qua khoản
vay đƣợc Chi nhánh thực hiện đầy đủ.
Bảy là, Công tác kiểm tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro đã đƣợc quan
tâm. Quy trình kiểm tra trƣớc, trong và sau khi thẩm định cho vay đƣợc ban hành
cụ thể bằng văn bản trong đó quy định chặt chẽ trách nhiệm của cá nhân, lãnh đạo
59
liên quan.
Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ đƣợc xây dựng chặt chẽ từ Trụ Sở Chính
đến Chi nhánh với chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh (thuộc Phòng KTKS nội bộ
khu vực): Giám sát sau các giao dịch liên quan đến tín dụng tại Chi nhánh theo quy
trình cấp tín dụng của NHCT; Đối chiếu hồ sơ giải ngân hình ảnh và hồ sơ giải ngân
gốc; Lƣu một số tài liệu hồ sơ tín dụng gốc; Giám sát thực hiện việc nhập xuất kho
tài sản bảo đảm.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ khu vực: Kiểm tra kiểm soát hoạt động của
các bộ phận KTKS nội bộ trong khu vực phụ trách; Theo dõi, tổng hợp, đánh giá,
báo cáo kết quả chỉnh sửa sau thanh tra, kiểm tra của Chi nhánh trong khu vực phụ
trách.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Trụ Sở Chính: Xây dựng cơ chế, quy
chế, quy định, quy trình kiểm soát sau; Kiểm tra giáp sát các đơn vị trong hệ thống
NHCT; Quản lý các Phòng KTKS khu vực và bộ phận KTKS tại Chi nhánh.
Tám là, NHCT luôn là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các giải
pháp công nghệ cho lĩnh vực tín dụng: trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định
đƣợc trang bị khá đầy đủ với hệ thống máy tính cá nhân truy cập đƣợc internet, hệ
thống máy Scan tốc độ cao đƣợc trang bị đầy đủ từ Trụ sở chính đến Chi nhánh.
Việc luân chuyển hồ sơ giữa trụ sở chính và Chi nhánh đƣợc thực hiện qua hệ
thống LOS – là hỗ trợ bán tự động quy trình cấp tín dụng khép kín từ khâu nhận hồ
sơ, thẩm định, phê duyệt và kiểm soát sau phê duyệt tín dụng, theo đó các trƣờng
thông tin liên quan đến việc cấp tín dụng đƣợc Chi nhánh nhập vào các trƣờng trên
LOS theo một quy tắc chung giúp các bộ phận kiểm soát dễ dàng theo dõi, yêu cầu
bổ sung thông tin.
2.2.6. Những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại NHCT và Các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM.
Một là, thời gian quyết định tín dụng kéo dài. Cụ thể thời gian thẩm định tại
Chi nhánh từ khi nhận hồ sơ đề nghị vay từ khách hàng và hồ sơ từ khi luân chuyển
60
hồ sơ lên trụ sở chính đến khi ra quyết định tín dụng kéo dài. Do vậy không cạnh
tranh đƣợc với các TCTD khác. Vì đối với khách hàng vay vốn, thì cơ hội đầu tƣ rất
quan trọng, và trong trƣờng hợp phải kéo dài thời gian phê duyệt tín dụng đối với
dự án, sẽ làm cho dự án không thực hiện theo đúng tiến độ đầu tƣ hoặc sẽ gián đoạn
trong quá trình thi công và sẽ mất đi cơ hội đầu tƣ của khách hàng.
Hai là, dƣ nợ cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
trong giai đoạn 2011-2013 hầu nhƣ không phát triển đáng kể mà còn giảm sút
trong năm 2013 chứng tỏ các Chi nhánh tỏ ra kém cạnh tranh trong việc phát triển
dƣ nợ vay ở mảng này.
Ba là, danh mục cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM không đa dạng, dƣ nợ cho vay DAĐT tập trung chủ yếu ở lĩnh vực bất
động sản gồm kinh doanh bất động sản, xây dựng (chủ yếu là đầu tƣ nhà máy sản
xuất VLXD) trong khi 02 ngành cho vay này tiềm ẩn rủi ro. Hai ngành nghề nghề
này cũng không thuộc danh sách các ngành nghề ƣu tiên phát triển tín dụng của
NHCT cũng nhƣ của khu vực TPHCM cho thấy sự bất cập trong việc tiếp cận khách
hàng theo ngành nghề kinh doanh.
Bốn là, tình trạng nợ xấu trong cho vay DAĐT có nguy cơ diễn biến xấu
nợ trong thời gian tới. Do nợ quá hạn cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT Khu
vực TPHCM đang ở dạng nợ nhóm II chƣa đƣợc phân loại vào nợ xấu, đặc biệt là
dự án đầu tƣ cho vay kinh doanh bất động sản.
Năm là, nguồn vốn để cho vay DAĐT chƣa đƣợc NHCT cân đối trong
phạm vi nguồn vốn ổn định dài hạn, Ngân hàng vẫn sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
để cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên đây là đặc điểm chung của các NHTM tại Việt
Nam.
Sáu là, nội dung thẩm định về khách hàng vay vốn còn nhiều hạn chế:
Thứ nhất, cán bộ thẩm định không nắm đƣợc thông tin về khách hàng và lịch
sử giao dịch của khách hàng tại các TCTD.
Thứ hai, thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng vay vốn không yêu
cầu bắt buộc nội dung BCTC phải đƣợc kiểm toán nên trong một số trƣờng hợp cán
61
bộ thẩm định năng lực tài chính dựa vào BCTC tự lập của khách hàng mà chƣa có
cơ sở kiểm chứng của bên thứ ba. Do đó việc thẩm định cho vay dựa vào năng lực
tài chính đƣợc thẩm định trên cơ sở BCTC không có độ tin cậy cao là không có ý
nghĩa.
Thứ ba, không chú trọng thẩm định về dòng tiền mà chỉ phân tích các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động, bảng cân đối kế toán.
Bảy là, không thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định theo quy trình
của NHCT và không phân biệt các nội dung thẩm định theo từng loại hình dự
án đầu tƣ:
Không thực hiện đầy đủ các nội dung về phân tích thị trƣờng, k thuật, yếu tố
đầu vào, dẫn đến kết quả phân tích tài chính không chính xác: Các Bảng thông số
dự án thƣờng đƣợc đƣa trên các bảng giả định tƣơng đối cao, không có cơ sở khoa
học dẫn đến ƣớc lƣợng dòng tiền thiếu chính xác. Việc phân tích các chỉ số tài chính
dựa trên các căn cứ không chính xác dẫn đến việc dựa vào các chỉ tiêu tài chính của
dự án để quyết định đầu tƣ là không có ý nghĩa:
Việc tính toán doanh thu dự kiến hàng năm: Thông thƣờng cán bộ thẩm định
thƣờng cho nó phụ thuộc vào sản lƣợng dự kiến và giá bán sản phẩm dự kiến.
Nhƣng sản lƣợng dự kiến lại phụ thuộc vào nhu cầu thị trƣờng (phân tích thị
trƣờng) và công suất thực tế của máy móc thiết bị (phân tích kỹ thuật), nhƣng
đa số các Chi nhánh bỏ qua bƣớc này, ảnh hƣởng đến việc xác định vòng quay
vốn và định kỳ hạn trả nợ.
Việc xác định thị phần tiêu thụ của dự án chỉ lấy thông tin chung chung, chỉ
đánh giá cảm tính xem thị trƣờng những năm tới sẽ tăng bao nhiêu %. Đồng
thời việc tính toán cũng chỉ tính đến giá trị thời gian của tiền mà chƣa đề cập
tới yếu tố lạm phát.
Việc tính toán các khoản mục chi phí chủ yếu là do khách hàng đƣa ra các số
liệu mà nhiều khi không có sự tính toán lại, hoặc giả định năm sau tăng bao
nhiêu % so với năm trƣớc mà không xem lịch sử giá thị trƣờng và dự báo diến
biến giá trong tƣơng lai.
62
Công tác thẩm định hiệu quả tài chính của dự án chƣa đƣợc quan tâm và còn
nhiều bất cập.
Suất chiết khấu (WACC) để tính NPV, so sánh với IRR không đƣợc tính toán
đúng (bằng bình quân gia quyền của tỷ trọng và cơ cấu nguồn vốn) mà bao giờ
cũng là lãi suất vay dài hạn Ngân hàng làm suất chiết khấu của dự án.
Các chỉ tiêu NPV, PP đƣợc tính trên cơ sở áp dụng một mức lãi suất không
đổi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, lãi suất là yếu tố thƣờng xuyên biến đổi dƣới
tác động của nhiều nhân tố theo thời gian. Nhƣ vậy các chỉ tiêu trên sẽ ít
nhiều không còn mang đầy đủ ý nghĩa, bởi lẽ việc tính toán chúng phụ thuộc
khá nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu.
Trong thẩm định cơ cấu các nguồn vốn tham gia vào dự án, tốc độ bỏ vốn,
NHCT hầu hết chấp nhận kế hoạch của khách hàng đƣa ra trong dự án mà
không có sự cân nhắc đánh giá một cách toàn diện. Do đó trên thực tế có một
số dự án khi đi vào hoạt động tổng vốn đầu tƣ không đủ do không huy động
đƣợc vốn từ các nguồn khác, kế hoạch bỏ vốn không hợp lý, trong trƣờng hợp
này ngân hàng buộc phải cho vay phần thiếu hụt vì nếu không dự án không thể
đảm bảo đúng tiến độ và xảy ra nguy cơ rủi ro với khoản vay trƣớc đó.
Chƣa chú trọng thẩm định giảm thiểu rủi ro: thực tế các rủi ro mà cán bộ thẩm
định dựa vào tài sản đảm bảo và các rủi ro định tính, mà chƣa đƣa ra các số liệu tính
toán cụ thể bằng các phƣơng pháp phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, phân
tích mô phỏng và việc đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro cũng chƣa thực sự
đƣợc chú trọng.
Chƣa phân biệt các nội dung chú trọng cần phải đào sâu phân tích đối với
mỗi loại hình dự án đâu tƣ mới, mở rộng, hay đầu tƣ theo chiều sâu, mà phân tích
rập khuôn theo những câu hỏi chỉ dẫn của NHCT chung cho tất cả các loại dự án.
Công tác kiểm tra sau khi dự án đang thực hiện, đi vào vận hành thƣờng
không đƣợc cán bộ chú trọng mà chỉ làm với tính chất đối phó.
Tám là, tác dụng của công tác KTKS đối với việc phát hiện, ngăn ngừa và
quản lý rủi ro tín dụng còn hạn chế. Những vấn đề phát hiện đƣợc thƣờng là những
63
sai phạm đã phát sinh, trong đó có nhiều sai phạm không thể khắc phục đƣợc, chẳng
hạn nhƣ các sai phạm liên quan đến vi phạm của chủ đầu tƣ trong việc thực hiện các
quy định về đấu thầu, quy định về trình tự, thủ tục đầu tƣ xây dựng...
2.2.7. Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại trong việc cho vay DAĐT tại
NHCT và Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM.
Những hạn chế nêu trên của nội dung thẩm định DAĐT tại NHCT và Các Chi
nhánh NHCT Khu vực TPHCM có nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣng có hai
nguyên nhân chính là nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng và nguyên nhân
khách quan.
2.2.7.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, nguyên nhân về chính sách nhân sự: là nguyên nhân dẫn đến việc
kéo dài thời gian thẩm định cũng nhƣ việc phân tích các thông tin về khách hàng
vay vốn, hiệu quả của dự án chƣa đạt yêu cầu.
Trước tiên là, Chính sách tổ chức, bố trí cán bộ chưa phù hợp
Lực lƣợng cán bộ mỏng, chƣa đáp ứng yêu cầu thẩm định
Tại Chi nhánh, việc phân hóa cán bộ thành nhiều bộ phận nhƣ cán bộ bán
hàng, cán bộ tác nghiệp, cán bộ thẩm định cần nhiều nhân sự, tuy nhiên các Chi
nhánh không có chỉ tiêu tuyển dụng thêm, công tác tiếp thị bán hàng đƣợc ƣu tiên
hàng đầu nên thực trạng chung tại các Chi nhánh là lực lƣợng cán bộ thẩm định ít,
thông thƣờng từ 2-3 cán bộ cho mỗi Chi nhánh, áp lực công việc cao nên nhìn
chung báo cáo thẩm định của Chi nhánh chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiều vấn đề
mà cán bộ thẩm định biết là phải thẩm định lại nhƣ nguồn thông tin, thị trƣờng sản
phẩm, công nghệ... nhƣng vì thời gian không cho phép mà thƣờng bỏ qua, lấy luôn
số liệu trong dự án để tính toán các chỉ tiêu tài chính dẫn đến chất lƣợng báo cáo
thẩm định không đạt yêu cầu thƣờng xuyên bị trụ sở chính trả hồ sơ và kết quả là
thời gian thẩm định cho vay kéo dài.
Tại NHCT, đội ngũ cán bộ làm công tác KTKS ở cả Trụ sở chính và các Chi
nhánh còn mỏng, tính chuyên nghiệp chƣa cao nhƣng phải đảm nhiệm một khối
lƣợng công việc rất lớn, bao gồm cả kiểm tra hoạt động cho vay, giải ngân, bảo
64
lãnh, huy động vốn, tài chính - kế toán, kho quỹ, và nhiều nhiệm vụ khác ngoài
kiểm tra... Đội ngũ cán bộ Phòng KTKSNB của mỗi Chi nhánh thƣờng chỉ có 2 - 3
ngƣời. Vì khối lƣợng công việc lớn nên bộ phận KTKS không thể kiểm tra một
cách toàn diện hoạt động cho vay DAĐT mà chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc kiểm
tra chọn mẫu đối với một số dự án hoặc một số khoản giải ngân của dự án. Do vậy
công tác kiểm tra kiểm soát chƣa thực sự đạt hiệu quả.
Không tổ chức các bộ phận chuyên trách về thẩm định ngành nghề kinh doanh
và thẩm định dự án đầu tƣ
Tại Chi nhánh và Trụ Sở Chính chƣa có cán bộ chuyên trách về thẩm định
ngành kinh doanh và thẩm định dự án do vậy việc thẩm định dự án chƣa đƣợc
chuyên môn hóa. Điều này cũng làm hạn chế đi rất nhiều khả năng vận dụng và mở
rộng phƣơng thức cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT trong thời gian tới và
cũng là nguyên nhân làm kéo dài thời gian thẩm định do cán bộ không có chuyên
môn sâu.
Thêm nữa việc thu thập đầy đủ thông tin về ngành nghề kinh doanh cũng nhƣ
dự báo khả năng phát triển ngành trong ngắn và dài hạn cũng giúp các Chi nhánh
trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh để tài trợ vốn an toàn, tránh tình trạng
tài trợ vốn tập trung vào ngành xây dựng, bất động sản nhƣ thời gian gần đây.
Thứ hai là, Trình độ, năng lực của cán bộ/lãnh đạo tại Chi nhánh không
cao:
Trình độ năng lực về thẩm định DAĐT của cán bộ thẩm định cũng nhƣ lực
lƣợng lãnh đạo tại các Chi nhánh không cao dẫn đến chất lƣợng các báo cáo thẩm
định thấp. Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu tiềm tàng và cũng là nguyên
nhân khiến cho các Chi nhánh NHCT khu vực TPHCM hạn chế tăng trƣởng dƣ nợ
đối với loại hình cho vay dự án đầu tƣ trong thời gian khảo sát, cụ thể:
Trình độ cán bộ tín dụng không đồng đều và hầu hết tuổi đời còn trẻ nên chƣa
tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm.
Báo cáo thẩm định không thể chỉ ra đƣợc những điểm còn chƣa đƣợc sáng tỏ
và chƣa khả thi trong cáo báo cáo nghiên cứu khả thi của khách hàng do các kiến
65
thức và hiểu biết của cán bộ/lãnh đạo về ngành nghề kinh doanh, kỹ thuật công
nghệ sử dụng trong các DAĐT thẩm định rất mơ hồ do tốt nghiệp từ các chuyên
ngành kinh tế của các trƣờng đại học.
Rất nhiều cán bộ thẩm định/lãnh đạo các phòng khách hàng còn chƣa rành về
quy trình thẩm định hiệu quả tài chính của một DAĐT là nhƣ thế nào, kỹ năng sử
dụng phần mềm excel để tính toán các chỉ tiêu tài chính, phân tích rủi ro còn hạn
chế ở đại đa số các cán bộ thẩm định.
Trình độ Tiếng Anh của cán bộ thẩm định không cao nên việc truy cập, tìm
kiếm những thông tin nhằm xác định, kiểm tra các thông số đầu vào và đầu ra của
dự án, nhất là các thông số về thị trƣờng các nguyên liệu đầu vào và thị trƣờng đầu
ra của sản phẩm… có nguồn đáng tin cậy từ các chuyên trang nghiên cứu thị trƣờng
của nƣớc ngoài là không khả thi trong bối cảnh nguồn thông tin trong nƣớc không
đủ yêu cầu, CBTĐ chỉ lấy đƣợc thông tin trên mạng internet với tính hệ thống
không cao.
Năng lực bán hàng của cán bộ bán hàng còn thấp nên việc mở rộng cho vay
DAĐT mới chủ yếu dựa vào mối quan hệ của ban lãnh đạo. CBTĐ không có đƣợc
sự tự chủ trong thẩm định dự án mà chấp nhận cho vay đối với những doanh nghiệp
có “mối quan hệ tốt”.
Thứ ba là, Công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm một cách thích
đáng.
Chi nhánh không tự tổ chức các lớp học đào tạo cán bộ.
Các lớp học đào tạo cán bộ của NHCT chỉ phổ biến về quy trình thẩm định
của NHCT trên lý thuyết do Phòng chế độ đầu tƣ hƣớng dẫn mà không tổ chức các
lớp học với các chuyên gia lập dự án hƣớng dẫn cách thẩm định dự án, những nội
dung cần chú trọng, kinh nghiệm thực tế thẩm định dự án đối với từng loại hình dự
án, khảo sát thực tế ngành nghề kinh doanh, áp dụng thẩm định dự án thực tế để
hƣớng dẫn cách thẩm định, tính toán các chỉ tiêu tài chính, đo lƣờng rủi ro bằng
excel… do vậy nhận thức của cán bộ thẩm định sau khi tham gia các lớp học này
không thay đổi nhiều.
66
Hai là, Những văn bản hƣớng dẫn về thẩm định DAĐT của NHCT còn
chƣa cụ thể gây phần nào khó khăn trong công tác thẩm định thực tế, ảnh hƣởng
đến chất lƣợng các báo cáo thẩm định.
NHCT chƣa ban hành quy định về việc tính suất chiết khấu WACC và hƣớng
dẫn trong toàn hệ thống.
NHCT chƣa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn để làm cơ sở thẩm định
các dự án đầu tƣ.
Chƣa có một quy trình thẩm định riêng dành cho từng loại dự án. Mỗi một loại
dự án đều có những tính chất, đặc điểm riêng biêt, đặc trƣng khác nhau. Tuy nhiên
tại NHCT hiện đang áp dụng một quy trình thẩm định chung cho tất cả các dự án
thuộc những ngành nghề khác nhau, nhƣng sự áp dụng theo quy trình có thể không
còn phù hợp với sự phát triển của từng ngành riêng lẻ.
Ba là, NHCT chƣa đầu tƣ thích đáng cho thông tin phục vụ thẩm định dự
án đầu tƣ khiến các báo cáo thẩm định sơ sài, chƣa đánh giá đƣợc hiệu quả và tính
khả thi của dự án và cũng là nguyên nhân làm thời gian thẩm định kéo dài vì cán bộ
thẩm định phải tự đầu tƣ thời gian để thu thập thông tin. Thêm nữa nguyên nhân
này cũng gây ra tình trạng cho vay các ngành nghề không phù hợp với quy luật thị
trƣờng khi các dự báo triển vọng ngành trong dài hạn hầu nhƣ không đƣợc thực
hiện trong thực tế:
Trong điều kiện thiếu thốn về thông tin thẩm định, Ngân hàng cũng chƣa chủ
động thuê đội ngũ chuyên gia về các ngành kinh tế, trƣớc hết là những ngành kinh
tế chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của NHCT hoặc các ngành kinh tế chủ
lực tại điạ bàn TPHCM để tƣ vấn về mặt thiết kế, kỹ thuật dự án, để ƣớc lƣợng suất
đầu tƣ cho từng ngành,
Phòng Quản Lý Rủi Ro Tín dụng chƣa phát huy vai trò định hƣớng ngành khi
các bản tin liên quan đến ngành còn thƣa thớt, các thông tin cung cấp là thông tin đã
xảy ra, nguồn thông tin cũng đƣợc thu thập từ Internet, không phải là nguồn tin
chính thống. Công tác dự báo triển vọng ngành trong ngắn hạn, dài hạn chƣa thực
hiện đƣợc do khả năng của cán bộ hạn chế, thông tin thu thập không đủ. NHCT
67
không bỏ kinh phí để mua các bản tin có chất lƣợng của các Công ty nghiên cứu thị
trƣờng của nƣớc ngoài tại Việt Nam. Các văn bản định hƣớng ngành còn chậm so
với diễn biến thị trƣờng.
Phòng Pháp chế chƣa là đầu tàu trong việc tƣ vấn pháp lý. Mức độ tƣ vấn về
mặt pháp lý chỉ dừng lại ở việc tƣ vấn rủi ro về mặt pháp lý đối với việc vay vốn,
rủi ro đối với các điều khoản quy định tại Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp…
trong trƣờng hợp phải xử lý khoản vay, xử lý tài sản. Ngoài ra mặt pháp lý của dự
án đầu tƣ Phòng pháp chế hiện chƣa phát huy vai trò là nhà tƣ vấn.
Bốn là, giải pháp công nghệ thông tin còn yếu làm kéo dài thời gian thẩm
định cho vay:
NHCT chƣa thiết lập đƣợc hệ thống thông tin khách hàng trong nội bộ hệ
thống NHCT do vậy việc thống kê lại lịch sử quan hệ tín dụng (bao gồm nghiệp vụ
cho vay và tài trợ thƣơng mại: bảo lãnh, mở L/C), lịch sử quan hệ tiền gửi, chất
lƣợng tín dụng… CBTĐ phải làm thủ công trên từng tài khoản chi tiết riêng biệt
nên khá mất nhiều thời gian. Hệ thống lƣu trữ, xử lý thông tin chƣa hiệu quả và tính
hệ thống gần nhƣ không có.
Chƣa có phần mềm thẩm định dự án dành riêng cho NHCT. Vì vậy thẩm định,
tính toán các chỉ tiêu tài chính mất nhiều thời gian do CBTĐ phải tự thiết lập, tính
toán các thông số, cài đặt công thức tính toán chỉ tiêu tài chính cho từng dự án, kéo
dài thời gian thẩm định.
2.2.7.2. Nguyên nhân khách quan:
Một là, Thiếu thông tin đánh giá về năng lực của khách hàng dẫn đến thiếu
sót trong việc thẩm định năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng nhƣ: lịch sử hình thành và quá
trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết
sức quan trọng giúp cho việc thẩm định, xếp loại, lựa chọn khách hàng trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hƣởng rất lớn
đến khả năng đánh giá, thẩm định khách hàng của các ngân hàng.
Hiện nay do sự thiếu minh bạch hóa, công khai hóa thông tin của doanh
68
nghiệp, của khách hàng vay vốn; Chƣa có sự thống nhất, liên kết giữa các ngân
hàng để chia sẻ thông tin về khách hàng. Sự hỗ trợ từ các cơ quan nhƣ CIC (Trung
tâm thông tin tín dụng khách hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam), từ Ngân
hàng Nhà nƣớc, các cơ quan tài chính nhƣ Cục thuế, Tổng cục thống kê còn kém
hiệu quả. Ngân hàng khó tiếp cận với những nguồn thông tin này để phục vụ cho
quá trình thẩm định tài chính có hiệu quả hơn.
Các thông tin chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chƣa đƣợc minh bạch do phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng chƣa có
thói quen công khai hóa các thông tin tài chính một cách chính xác cho NHTM hoặc
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng vì lo sợ các cơ quan thuế vụ hay các đối
thủ cạnh tranh...
Tại Việt Nam hiện nay, ngoài Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN - CIC
cũng chƣa có một công ty định mức tín dụng chuyên nghiệp nào cung cấp dịch vụ
điều tra, phân tích thông tin tài chính, định mức tín nhiệm và xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm hỗ trợ ngân hàng trong quá trình
thẩm định khách hàng trƣớc khi đƣa ra quyết định cho vay.
Các thông tin hiện có của CIC có độ cập nhật không cao và các chỉ tiêu còn
chung chung. Những thông tin cần thiết để xác định lịch sử, độ tin cậy của ban điều
hành doanh nghiệp hầu nhƣ không có. Mặt khác, do chƣa thực sự ý thức về tầm
quan trọng của tính cập nhật và chính xác về thông tin nên các tổ chức tín dụng
chƣa có sự quan tâm đúng mức đến các thông tin, dữ liệu khi báo cáo cho CIC. Khi
thẩm định doanh nghiệp, rất ít ngân hàng lấy thông tin từ CIC.
Chính việc thiếu những nguồn thông tin đa dạng, chính xác về tình hình tài
chính doanh nghiệp đã khiến cho việc sử dụng vốn tại các ngân hàng thƣơng mại
chƣa đạt hiệu quả cao mà cụ thể là chất lƣợng tín dụng chƣa cao, vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro tín dụng và có thể sẽ kéo theo rủi ro về thanh khoản khi các khoản tín
dụng đến hạn không thu hồi đƣợc do khách hàng không đủ năng lực tài chính để
hoàn trả.
Hai là, Thiếu thông tin cần thiết để thực hiện thẩm định hiệu quả của dự
69
án nên các công tác thẩm định hiệu quả tài chính của dự án còn nhiều bất cập:
Hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định tài chính dự
án còn nghèo nàn và thiếu thốn, chƣa có hệ thống, thiếu tính cập nhật và độ chính
xác cần thiết - những yếu tố hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự án.
Nguồn thông tin phục vụ chủ yếu cho quá trình thẩm định là do khách hàng
cung cấp, nhƣng trên thực tế, lƣợng thông tin thƣờng không đầy đủ, chất lƣợng
không đáp ứng đƣợc yêu cầu - thiếu chính xác do còn mang nặng đánh giá chủ
quan, không đƣợc xem xét, thẩm định lại của các chuyên gia. Mặt khác, việc thu
thập thông tin còn phải tiến hành từ phía những đối tác khác hay ngành có liên quan
đến dự án nhƣng trong thực tế việc này thƣờng bị bỏ qua.
Thông tin trên hệ thống internet, báo chí... hệ thống thông tin chuyên ngành
còn hạn chế, còn thiếu tính nhất quán và không thể đảm bảo tính chính xác, chƣa
phát huy hết tác dụng với công tác thẩm định tài chính.
Việt Nam chƣa có một con số thống kê những tiêu chuẩn chung của các ngành
kinh tế, đây là những chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật, tài chính quan trọng đƣợc tổng
kết qua hoạt động của ngành, các ngành có liên quan chƣa công khai số liệu cho
nhau, do đó khi tiến hành thẩm định các chỉ tiêu này cán bộ thẩm định không có
những số liệu chuẩn mực để đối chiếu do vậy tính chính xác chỉ là tƣơng đối theo ý
chủ quan của cán bộ thẩm định là chủ yếu và dựa vào các dự án đã làm trƣớc đó.
Việc xác định suất chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn bình quân theo mô
hình định giá tài sản vốn CAPM tại Việt Nam là khó khăn do đòi hỏi phải ƣớc
lƣợng đƣợc hệ số beta. Muốn tính hệ số beta của một Công ty một cách trực tiếp
phải có đƣợc số liệu theo chuỗi thời gian về giá cổ phiếu công ty và chỉ số cổ phiếu
thị trƣờng.
Có thể nói việc tính hệ số beta cho các Công ty ở Việt Nam là điều không thể
làm đƣợc vì những yếu tố sau: Chỉ số VN-INDEX thiếu tính đại diện cho danh mục
thị trƣờng; Không có số liệu về giá cổ phiếu của một công ty cổ phần nếu Công ty
đó không niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán chính thức hay giá chứng khoản
giao dịch trên thị trƣờng OTC không đƣợc công bố; Một số Công ty niêm yết nhƣng
70
thời gian niêm yết chƣa đủ lớn thì số liệu chuỗi thời gian cũng không đủ để ƣớc
lƣợng hệ số beta; Giao dịch cổ phiếu diễn ra không liên tục cũng làm ảnh hƣởng
đến độ tin cậy của số liệu.
Ba là, thiếu cân đối giữa nhu cầu lớn về vốn trung, dài hạn của nền kinh
tế với khả năng hạn chế trong cung ứng vốn của các NHTM, dẫn đến việc các
NHTM trong đó có NHCT chƣa thể cân đối nguồn vốn cho vay dự án đầu tƣ trong
phạm vi nguồn vốn ổn định dài hạn.
Để duy trì tăng trƣởng kinh tế với mức cao và liên tục trong nhiều năm nhu
cầu vốn cho đầu tƣ phát triển là rất lớn. Trong khi đó ngân sách dành cho đầu tƣ
hàng năm còn ở mức khiêm tốn, vốn tích lũy của các doanh nghiệp ở mức thấp. Do
vậy, các doanh nghiệp khi có nhu cầu vốn trung, dài hạn để đầu tƣ phát triển chỉ còn
trông cậy vào tín dụng trung, dài hạn từ NHTM. Tín dụng trung, dài hạn trong
những năm gần đây của các ngân hàng tuy đã đƣợc chú trọng và ngày càng mở rộng
nhƣng khả năng đáp ứng cho nhu cầu đối với loại vốn này của nền kinh tế còn rất
hạn chế, bởi nguồn vốn chủ yếu của NHTM là nguồn vốn ngắn hạn. Để xử lý vấn
đề này, NHTM đã chuyển một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung, dài
hạn, do vậy mà đã gây khó khăn cho việc cân đối và đảm bảo thanh toán của
NHTM. Lý do chính là:
NHTM khó huy động đƣợc nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay. Do tiền
chƣa thực sự ổn định, tích lũy nội bộ, tỷ lệ tiết kiệm còn thấp, đặc biệt là còn thiếu
các công cụ huy động vốn trung, dài hạn.
Lãi suất thƣờng xuyên điều chỉnh tạo gánh nặng rủi ro lãi suất, nên cả ngƣời
gửi tiền và ngân hàng đều do dự, hạn chế huy động vốn trung, dài hạn của các
NHTM.
Thị trƣờng tài chính chƣa phát triển. Đây là một nguyên nhân làm hạn chế rất
lớn tới công tác quản trị cho vay của các NHTM tại Việt Nam nói chung, NHCT nói
riêng. Thị trƣờng tài chính kém phát triển đồng nghĩa với việc ngân hàng khó tiếp
cận với nguồn vốn nhàn rỗi thông qua các kênh huy động vốn khác (phát hành trái
phiếu dài hạn…). Trong điều kiện thị trƣờng tiền tệ nhỏ và kém phát triển dẫn đến
71
việc lƣu thông vốn giữa các định chế tài chính bị cản trở, khi cần NHTM sẽ rất khó
để vay vốn với khối lƣợng lớn và với mức chi phí thấp để phát triển tín dụng trung
dài hạn.
Bốn là, Nguyên nhân về pháp luật chƣa đồng bộ, dẫn đến tình trạng dự án
đƣợc phê duyệt nhƣng không thực hiện đúng tiến độ do vƣớng pháp lý, ảnh hƣởng
đến ngân lƣu trả nợ và chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng.
Việc ban hành pháp luật, chƣa đầy đủ, hệ thống văn bản chƣa đồng bộ và
thống nhất, một số văn bản vẫn chồng chéo nhau khi thực hiện cụ thể. Hệ thống văn
bản pháp luật là cơ sở cốt lõi cho hoạt động vay vốn của Ngân hàng, đặc biệt là
công tác TĐDA phải dựa vào theo những văn bản pháp lý, nhƣ vậy việc phát triển
công tác thẩm định cũng cần thiết sự đồng bộ, thống nhất với nhau từ Chính phủ,
các Bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, địa phƣơng trong toàn quốc và đảm bảo phù hợp
với thông lệ quốc tế. Hơn nữa, các chế độ chính sách thay đổi thƣờng xuyên cũng
làm cho ngân hàng khó có thể đƣa ra những nhận xét chính xác trong tƣơng lai, do
vậy gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định tài chính dự án
Năm là, Nguyên nhân về phía chủ đầu tƣ hay khách hàng vay vốn cung
cấp thông tin sai lệch, thiếu tính hợp tác gây ảnh hƣởng đến quyết định cho vay,
kiểm tra thực tế sau cho vay của Ngân hàng qua đó tác động đến chất lƣợng tín
dụng:
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, mọi ngƣời đều có quyền kinh doanh, đầu
tƣ và không ít ngƣời không có kinh nghiệm hay năng lực kém cũng đầu tƣ theo dự
án. Do trình độ hạn chế nên những dự án họ lập thƣờng có khá nhiều sai sót, thiếu
căn cứ khoa học gây nhiều khó khăn cho cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm
định dự án nhƣ gây chậm trễ, tốn nhiều thời gian và công sức. Nhiều chủ đầu tƣ
hiện nay có quan niệm rất nguy hiểm là dự án chỉ là cái để ngân hàng căn cứ vào đó
để cho vay nên dự án đƣợc lập rất sơ sài, còn sau khi nhận đƣợc vốn vay thì họ sử
dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả đƣa đến thiệt hại cho
ngân hàng.
Chủ đầu tƣ thƣờng có thái độ bất hợp tác nên nhiều trƣờng hợp, NHCT không
72
thực hiện đƣợc việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện DAĐT của doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán của nhiều chủ đầu tƣ rất bất cập, dẫn tới việc giám sát
tính hính tài chính khách hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra còn một số dự án mang tính chất phức tạp, chủ đầu tƣ chỉ xin vay để
mua một máy móc thiết bị trong cả dây chuyền lớn và có quan hệ với nhiều tổ chức
tín dụng khác nhau nên việc tính toán, xác định hiệu quả tài chính dự án rất khó
khăn và phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cao. Tất cả những điều này đều dẫn đến hạn chế chất lƣợng thẩm định dự án của
NHCT.
Sáu là, nguyên nhân từ sự điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn
TPHCM khiến cho các dự án vay vốn chậm tiến độ, ảnh hƣởng đến ngân lƣu trả
nợ, chất lƣợng tín dụng.
Quy hoạch và các chính sách phát triển kinh tế của TP.HCM còn không ít
những bất cập. Tuy đã có nhiều cố gắng trong quy hoạch tổng thể cho sự phát triển,
tuy nhiên một số quy hoạch chậm, thiếu tính ổn định hoặc chƣa đảm bảo tính khoa
học. Thực tế cho thấy không ít dự án treo, chậm tiến độ, không loại trừ còn có cả
những dự án nhằm sang lại song chƣa kiếm đƣợc chủ đầu tƣ khác,… dẫn đến để
lãng phí tài nguyên đất, gây ảnh hƣởng đối với quy hoạch phát triển KT-XH của
thành phố. Từ đó dẫn đến sự ngậm vốn của không ít các nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng
không nhỏ đến chiến lƣợc hoạt động và quản trị tín dụng của các NHTM trên địa
bàn.
73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong phần nội dung của Chƣơng II tác giả đã nêu khái quát đƣợc về tình hình
hoạt động cho vay của các Chi nhánh NHCT khu vực TP.HCM trong giai đoạn từ
2011-2013; thực trạng về thẩm định và cho vay theo DAĐT, trong đó đƣa ra những
chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng thẩm định cho vay theo DAĐT, theo các chỉ tiêu
định lƣợng.
Ngoài ra, trong phần nội dung của Chƣơng II tác giả cũng đã nêu lên những
hạn chế và nguyên nhân của công tác thẩm định và cho vay theo DAĐT tại các Chi
nhánh NHCT khu vực TP.HCM nói riêng và của hệ thống NHCT nói chung.
Trên cơ sở những nguyên nhân và hạn chế đƣợc nêu ra nhƣ trên, Các Chi
nhánh NHCT khu vực TP.HCM nói riêng và NHCT nói chung cần phải có những
giải pháp mang tính đồng bộ cũng nhƣ những kiến nghị đối với những cơ quan, ban
ngành nhằm giúp cho công tác thẩm định cho vay theo DAĐT đƣợc hoàn thiện hơn
và quy mô ngày càng tăng trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng trong tƣơng lai.
Nội dung phần này tác giả đề cập tại Chƣơng III – Giải pháp nâng cao chất
lƣợng cho vay DAĐT tại các Chi nhánh NHCT khu vực TP.HCM.
74
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHCT CÁC CHI NHÁNH KHU VỰC TPHCM
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại
các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
3.1.1. Giải pháp về nhân sự
Trƣớc mắt đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các Chi nhánh phải là đội ngũ lãnh đạo
đủ năng lực hƣớng dẫn cán bộ thực hiện công việc thẩm định dự án và thực hiện tốt
vai trò là ngƣời kiểm soát sau để góp phần nâng cao chất lƣợng báo cáo thẩm định,
tránh tình trạng luân chuyển dài ngày giữa Chi nhánh và Trụ Sở Chính vì lý do báo
cáo thẩm định của Chi nhánh không đầy đủ/không chính xác. Do vậy Chi nhánh cần
tạo điều kiện cho các cán bộ lãnh đạo, đặc biệt là cán bộ Phòng Khách hàng phụ
trách khâu thẩm định tham gia các lớp học thẩm định chuyên sâu vè tài trợ dự án
đầu tƣ do các Trƣờng Đại Học trong nƣớc, hoặc các trƣờng đại học liên kết với
nƣớc ngoài tổ chức. Trƣờng hợp sau khi tham gia các lớp học tƣ duy thẩm định của
cán bộ lãnh đạo không đƣợc đổi mới, cƣơng quyết thay đổi, tuyển dụng nhân sự phù
hợp.
Xin tăng chỉ tiêu tuyển dụng đối với cán bộ thẩm định để nhanh chóng thành
lập bộ phận thẩm định dự án, đảm bảo chất lƣợng tuyển dụng đầu vào, có kế hoạch
đào tạo chuyên sâu đối với các cán bộ mới phụ trách công tác thẩm định cho vay
theo DAĐT và giúp cho họ nắm vững những quy định, quy trình và văn bản hƣớng
dẫn liên quan đến cho vay theo DAĐT nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung tại
Chi nhánh.
Thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi nghiệp vụ theo từng chuyên
đề để nâng cao trình độ của CBTĐ. Tổ chức các lớp về thẩm định phân tích DAĐT,
thẩm định phân tích tài chính Doanh nghiệp… nhằm nâng cao kiến thức chung và
các kỹ năng mềm liên quan đến việc thẩm định dự án đầu tƣ, trƣớc mắt là lý thuyết
về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ xin vay; cập nhập các kỹ năng mềm trƣớc hết là
sử dụng thành thạo công cụ hỗ trợ excel trong tính toán các chỉ tiêu tài chính, và
75
phân tích rủi ro của dự án, trau dồi khả năng ngoại ngữ để có thể đọc và hiểu các tài
liệu có yếu tố nƣớc ngoài.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, các CBTĐ phải không ngừng nâng cao kiến
thức về pháp luật, thị trƣờng, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công tác thẩm định.
Tổ chức đội ngũ CBTĐ phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm
bảo sắp xếp các cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công
việc này. Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, thế
mạnh của từng ngƣời để công tác thẩm định đạt kết quả cao nhất. Nên phân các
CBTĐ phụ trách theo ngành nghề, cho cán bộ đi tìm hiểu, học tập về loại ngành
nghề đó nhằm tiến tới chuyên môn hoá công tác thẩm định.
Khi phân công việc cho CBTĐ cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực
tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lƣợng thẩm định. Chi nhánh phải có biện pháp
kiểm tra thƣờng xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm
sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp vì nếu rủi ro đạo đức nghề nghiệp xảy ra thì sẽ
gây hậu quả to lớn đối với Chi nhánh.
Có chính sách ƣu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho Chi nhánh
hoặc làm cộng tác viên, cố vấn trong công tác thẩm định cho vay DAĐT; khuyến
khích về tinh thần và vật chất đối với những CBTĐ hoàn thành tốt công việc đƣợc
giao,…Thông qua đó nâng cao ý thức tự vƣơn lên của mỗi CBTĐ, đề cao tính sáng
tạo, coi trọng những sáng kiến, đề xuất có giá trị của mỗi CBTĐ và đƣa những sáng
kiến đó vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thƣởng kịp thời nhằm động
viên, khích lệ tinh thần.
3.1.2. Chú trọng thẩm định thông tin về năng lực tài chính của khách hàng
vay vốn.
Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng đƣợc dựa trên sự phân tích
BCTC doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo nội dung đánh giá đƣợc chuẩn xác thì
thông tin sử dụng trong phân tích BCTC cần đƣợc thu thập đầy đủ và đảm bảo chính
xác. Yêu cầu đặt ra trƣớc khi phân tích BCTC để đánh giá thì đòi hỏi CBTĐ cần
76
phải xác định tính trung thực và độ tin cậy của số liệu tài chính do khách hàng cung
cấp, cần lựa chọn BCTC có độ tin cậy cao nhất mà khách hàng có thể có, trong đó
báo cáo kiểm toán hoặc quyết toán thuế thì nên đƣợc ƣu tiên sử dụng và cần phải
kiểm tra sự tuân thủ chế độ tài chính, kế toán, phƣơng pháp và thời gian tính khấu
hao, hạch toán hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
Trong phần nội dung phân tích BCTC, CBTĐ cần phải phân tích các nội
dung chủ yếu sau: phân tích khái quát BCTC (bao gồm phân tích bảng cân đối kế
toán, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích báo cao lƣu chuyển tiền tệ),
phân tích các chỉ tiêu tài chính, phân tích đảm bảo tiền vay và đánh giá tổng hợp
tình hình tài chính của khách hàng.
Đối với phân tích BCTC, hiện nay CBTĐ đã không quan tâm đến phân tích
báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, tức là xem xét dòng tiền vào và ra của DN, đây đƣợc
xem là hạn chế đối việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng. Do không thực
hiện phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nên CBTĐ không đƣa ra dự báo dòng tiền
của DN, điều này hết sức quan trọng vì nó xác định trong thời gian tới DN có thặng
dự tiền mặt để trả nợ vay hay bội chi tiền mặt, phải vay ngân hàng đề bù đắp; đồng
thời qua nghiên cứu dòng tiền và các khoản dể chuyển đổi thành tiền, ngân hàng sẽ
xác định đƣợc khả năng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn trả nợ, trong đó phải
xác định dòng tiền tự do đối với DN vì đây là nguồn cơ bản từ hoạt động sản xuất
kinh doanh dùng để trả nợ vay ngân hàng.
Ngoài phân tích báo cáo lƣu chuyển về tiền tệ, thì trong phần nội dung phân
tích BCTC của DN, thì CBTĐ cần phải phân tích về các nhóm chỉ tiêu tài chính bao
gồm: nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính, nhóm
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng tăng trƣởng, và nhóm chỉ
tiêu về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm chỉ tiêu điều đánh giá đƣợc những khía cạnh về
tình hình tài chính của DN, song CBTĐ cần phải phân tích sâu về chỉ số tài chính
nhƣ: hệ số tự tài trợ, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số ROE và vốn luân
chuyển của DN và các chỉ tiêu đánh giá dòng tiền của DN (bao gồm chỉ tiêu lƣu
chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh /Doanh thu thuần và chỉ tiêu lƣu chuyển tiền
77
tệ từ hoạt động kinh doanh /vốn chủ sở hữu). Vì đây là những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh năng lực tài chính và khả năng hoàn trả nợ vay trung dài hạn của khách
hàng.
3.1.3. Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm định tính hiểu quả dự án đầu tƣ.
Việc thẩm định cho vay DAĐT tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
còn nhiều yếu tố bất cập. Do vậy trƣớc khi NHCT cụ thể hóa quy trình, bản thân
Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM cần phải thực hiện đầy đủ các nội dung
cần thiết thẩm định dự án đầu tƣ.
Nội dung đặc biệt quan trọng trong việc thay đổi tƣ duy trong công tác thẩm
định của Ngân hàng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Trƣớc tiên, xây dựng kỹ năng thu thập thông tin đạt chất lƣợng:
Thông tin thẩm định giữ vai trò quyết định đến chất lƣợng thẩm định dự án:
thông tin chính xác, cụ thể thì kết luận thẩm định mới đáng tin cậy. Do đó trong
khâu thẩm định, cán bộ thẩm định cần đặt yêu cầu đối với nguồn thông tin lên hàng
đầu. Yêu cầu đối với thông tin thẩm định sử dụng trong thẩm định DAĐT là thông
tin phải chính xác, đầy đủ, kịp thời, có tính pháp lý, có tính kinh tế. Cần tránh xu
hƣớng thu thập thông tin tràn lan gây tăng chi phí và trong quá trình sử dụng dễ bị
nhiễu loạn thông tin.
Thứ hai, cán bộ thẩm định cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định
khía cạnh kỹ thuật của DAĐT bằng cách tham khảo, nắm bắt thông tin cần thiết
phục vụ cho việc xem xét, đánh giá công nghệ - thiết bị: Từ các dự án cùng loại, từ
hiệp hội ngành nghề, từ định hƣớng chiến lƣợc phát triển để ƣớc lƣợng tổng mức
đầu tƣ, khả năng vận hành dự án. Cụ thể:
Về quy mô giải pháp xây dựng: theo sát quyết định hiện hành là Quyết định
725/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng về việc công bố Tập suất đầu tƣ xây dựng công
trình và giá xây dựng tổng hợp từng bộ phận kết cấu công trình).
Các chi phí khác: Chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ, chi phí quản lý dự án,
chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng: bám sát thông
tƣ số 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây Dựng.
78
Kiểm tra chi phí xây dựng trên cơ sở đối chiếu giá chủ đầu tƣ cung cấp (kết
quả đấu thầu, giá trị hợp đồng xây lắp) và khối lƣợng xây dựng và đơn giá xây
dựng.
Về giải pháp công nghệ, thiết bị:
Kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị dự án dựa trên cơ sở đối chiếu giá chủ đầu tƣ
cung cấp (bản chào giá, kết quả đấu thầu, Hợp đồng mua máy móc thiết bị)
với giá mua thiết bị tƣơng tự trên thị trƣờng có đặc điểm, thông số kỹ thuật cơ
bản tƣơng đồng, có chức năng mục đích sử dụng, chất lƣợng tƣơng đƣơng
nhau hoặc có thể thay thế cho nhau.
Để xác định giá thị trƣờng cần khảo sát thông tin từ tạp chí, bản tin giá cả thị
trƣờng hằng ngày, các Công ty chuyên doanh thiết bị, máy móc, các bảng chào
giá, các hội chợ máy móc thiết bị, ý kiến của tƣ vấn, các chuyên gia chuyên
ngành và các giao dịch thực tế đã diễn ra.
Trong một số trƣờng hợp Cán bộ thẩm định có thể liên hệ trực tiếp với nhà
cung cấp thiết bị để xác minh giá cả.
Ngoài ra đối với những dự án lớn, phức tạp, CBTĐ yêu cầu chủ đầu tƣ/hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền thuê cơ quan chuyên nghiệp có uy tín thẩm định
giá, hoặc thẩm tra tổng mức đầu tƣ, dự toán của dự án.
Thứ ba, nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tài chính DAĐT. Bên
cạnh việc nắm rõ lý thuyết Cán bộ thẩm định cần chú ý hơn ở một số mặt để đảm
bảo cho tính an toàn của dự án trong việc áp dụng thực tế nhƣ:
Phƣơng pháp xác định tỷ suất chiết khấu của dự án thay vì chỉ sử dụng lãi vay
dài hạn Ngân hàng Chi nhánh nên ƣớc tính suất chiết khấu theo WACC với các ƣớc
lƣợng chi phí sử dụng phù hợp với thị trƣờng tài chính của Việt Nam cụ thể nhƣ
sau:
Chi phí sử dụng vốn vay: Dựa vào kế hoạch huy động vốn, các thỏa thuận của
chủ đầu tƣ, hợp đồng tín dụng:
+ Xác định chi phí huy động của những nguồn vốn vay tham gia vào dự án
theo nhƣ kế hoạch của chủ đầu tƣ.
79
+ Thẩm định sự phù hợp của chi phí lãi vay này thông qua các thỏa thuận
của chủ đầu tƣ và so sánh với lãi suất thị trƣờng tại thời điểm hiện tại.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: Thẩm định sự phù hợp của tỷ suất lợi tức yêu
cầu của chủ đầu tƣ trong Báo cáo nghiên cứu khả thi bằng cách so sánh với
ROE của doanh nghiệp trong các năm gần đây và/hoặc so sánh với các doanh
nghiệp tƣơng tự trong cùng ngành, với cùng quy mô. Dù tỷ lệ sinh lợi ROE
trong quá khứ hạn chế bởi những điều kiện của nền kinh tế luôn thay đổi và
không thể kỳ vọng những điều kiện quá khứ vẫn tồn tại trong tƣơng lai. Tuy
nhiên phƣơng pháp này có thể áp dụng tốt cho một số ngành nhƣ ngành điện,
ngành cấp thoát nƣớc, ngành vận chuyển công cộng…
Đối với các ngành nghề khác nhau CBTĐ cần ƣớc lƣợng suất chiết khấu theo
tính chất chất sản phẩm thị trƣờng, theo loại hình đầu tƣ để có một ƣớc lƣợng tƣơng
đối hợp lý. Việc sử dụng suất chiết khấu phải ƣu tiên trên hết là hệ số WACC của
doanh nghiệp. Trƣờng hợp không thể tính đƣợc WACC mới sử dụng lãi suất vay dài
hạn Ngân hàng, dựa vào những thông tin nghiên cứu về thị trƣờng, về khách hàng
Ngân hàng cần phải cộng thêm phần bù rủi ro đối với từng ngành, từng đối tƣợng
khách hàng không đánh đồng các ngành nghề, các loại khách hàng với nhau.
Ngoài ra việc sử dụng suất chiết khấu cố định còn nhiều bất cập do vì giả sử
vốn ở thời điểm hiện tại là rất khan hiếm so với trƣớc đây. Khi đó, ta sẽ thấy rằng
chi phí của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thƣờng và do đó suất
chiết khấu theo thời gian sẽ giảm dần khi cung và cầu của vốn trở về mức bình
thƣờng. Ngƣợc lại, nếu hiện tại vốn rất dƣ giả, chúng ta dự kiến chi phí của vốn và
suất chiết khấu sẽ thấp hơn mức trung bình trong dài hạn. Trong trƣờng hợp này, có
thể dự kiến suất chiết khấu sẽ tăng lên khi cung và cầu vốn dần dần quay trở về xu
hƣớng dài hạn. Do vậy CBTĐ cần thẩm định dự án khi suất chiết khấu thay đổi.
Thứ tƣ, Chú trọng vào phân tích rủi ro:
Thẩm định rủi ro của dự án là vô cùng cấp thiết, nhất là trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhƣ ngày nay, các dự án chịu ảnh hƣởng nhiều hơn
tác động không ổn định từ môi trƣờng xung quanh và ngay trong quá trình thực hiện
80
dự án. Sớm chủ động nhận dạng, phân tích, đánh giá, có biện pháp kiểm soát và
giảm thiểu những rủi ro là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả của dự
án.
Trƣớc mắt các Chi nhánh cần chú trọng phân tích rủi ro bằng công cụ hỗ trợ
excel là phân tích độ nhạy và phân tích tình huống:
Phân tích độ nhạy: phân tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất
và đánh giá mức độ rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này. CBTĐ thực hiện
phân tích độ nhạy một chiều hoặc hai chiều bằng excel.
Phân tích tình huống/kịch bản (Scenario Analysis): Phân tích tình huống là
việc đƣa ra các tình huống mà dự án có thể thực hiện. Kỹ thuật này có thể
đƣợc thực hiện với hàm Scenario trong Excel, mỗi lần chạy chỉ xây dựng đƣợc
01 kịch bản trên cơ sở lựa chọn và gán những giá trị cụ thể cho các biến dùng
để khảo sát các chỉ tiêu tài chính dự án. Phân tích tình huống thƣờng đƣợc xây
dựng 03 kịch bản tiêu biểu: Trƣờng hợp xấu nhất, trƣờng hợp cơ bản, trƣờng
hợp tốt nhất.
Tiếp theo để phân tích rủi ro ở trạng thái động, bao quát rủi ro Cán Bộ Chi
nhánh cần thiết phải biết về Phân tích mô phỏng là việc xây dựng các mô hình tính
toán trong đó kết quả tính toán của mỗi tình huống (biến dự báo NPV, IRR) đƣợc
xác định trên cơ sở phát số ngẫu nhiên của các biến đƣợc giả định trong mô hình.
Trong khuôn khổ các giả định của mô hình, chạy mô phỏng với số lƣợng đủ lớn các
tình huống (phép thử) sẽ đƣa ra một tổ hợp các giả định và dự báo kết quả có thể
đƣợc xem nhƣ một quy luật hay một kết luận có tính quy luật nào đó (kết quả tính
toán là một phân phối xác suất cho biết khả năng để đạt đƣợc một kết cục cụ thể
trong phạm vi giả định ban đầu). Một số phần mềm chạy mô phỏng có thể sử dụng
trong thẩm định dự an gồm @ Risk, Crystal Ball, Comfar…
Thứ năm: Không áp dụng quy trình thẩm định của NHCT một cách rập
khuôn mà tùy theo mức độ rủi ro của từng loại dự án có hƣớng thẩm định tập
trung vào những yếu tố trọng tâm nhất định để giảm thiểu thời gian thẩm định mà
81
vẫn đảm bảo chất lƣợng thẩm định, cụ thể các dự án có mức độ rủi ro tăng dần nhƣ
sau:
Dự án đầu tƣ chiều sâu, hợp lý hóa sản xuất.
Dự án đầu tƣ kết hợp chiều sâu và mở rộng nâng công suất.
Dự án đầu tƣ mở rộng.
Dự án đầu tƣ mới.
Đối với các dự án đầu tƣ có mức độ rủi ro thấp cần đơn giản hóa việc thẩm
định. Cụ thể:
Đối với dự án đầu tƣ mới: Thẩm định và chú trọng mọi phƣơng diện thẩm
định dự án
Đối với Dự án đầu tƣ mở rộng, Dự án đầu tƣ kết hợp chiều sâu và mở rộng
nâng công suất chú trọng vào các nội dung cụ thể tại Phụ lục II
Đối với Dự án cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất cần chú trọng vào các
nội dung cụ thể tại Phụ lục III.
Thứ sáu, Tăng cƣờng thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án
đang hoạt động. Cần liên tục tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát
việc sử dụng vốn đầu tƣ, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản
tài sản thế chấp. Định kỳ phân tích tình hình tài chính dự án từ đó có những yêu
cầu, giúp đỡ chủ dự án đề ra phƣơng án thu hồi vốn. Phân tích đánh giá tình hình
thực hiện các kế hoạch, chú ý kế hoạch trả nợ, cụ thể:
Thời gian đầu tƣ, ngân hàng thƣờng xuyên theo dõi tiến độ đầu tƣ dự án, tiến
độ bỏ vốn đầu tƣ và các nguồn vốn khác, nắm bắt kịp thời các phát sinh trong quá
trình đâu tƣ ảnh hƣớng đến khả năng trả nợ để có biện pháp giải quyết phù hợp,
tránh trƣờng hợp Ngân hàng bị lún sâu vào việc tài trợ một dự án không đem lại
hiệu quả. Căn cứ cào các yếu tố khi phân tích độ nhạy của dự án, khi có sự thay đổi
vƣợt quá tỷ lệ giới hạn của các biến sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả của dự án, cần có
biện pháp quản lý phù hợp.
Sau khi dự án đã hoàn thành và quyết toán, Ngân hàng cần đánh giá lại chi phí
đầu tƣ thực tế so với tổng mức đầu tƣ theo kết quả thẩm định; cơ cấu nguồn vốn
82
thực tế so với cơ cấu nguồn vốn ban đầu; hiệu quả tài chính của dự án và khả năng
trả nợ trên cơ sở thực tế để xem xét khả năng trả nợ.
Sau khi dự án đã đi vào vận hành, theo định kỳ 2 năm/1 lần, ngân hàng cần
đánh giá để phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ, để
chủ động có biện pháp giải quyết phù hợp.
Phối hợp chặt chẽ với cán bộ Phòng KTKSNB các cấp thực hiện công tác
kiểm tra một cách khách quan, hạn chế rủi ro đối với NHCT không bổ sung hồ sơ,
chỉnh sửa sai sót một cách đối phó, hoặc phối hợp với khách hàng tạo hồ sơ giả để
đối phó với các đoàn kiểm tra.
3.1.4. Giải pháp đa dạng hóa danh mục ngành nghề cho vay
Bằng cách lựa chọn ngành hàng thuộc danh mục ngành nghề ƣu tiên của của
khu vực TPHCM để tài trợ dự án:
Việc các Chi nhánh NHCT tập trung cho vay dự án đầu tƣ đối với doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản, các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng đã tỏ ra
bất cập vì thị trƣờng bất động sản đóng băng kéo theo hệ lụy là các ngành xây dựng
cũng bị ảnh hƣởng. Dƣ nợ vay dự án đầu tƣ của các Chi nhánh NHCT trên địa bàn
TPHCM đang đối mặt với nguy cơ gia tăng nợ xấu, do vậy việc đa dạng danh mục
đầu tƣ là một đòi hỏi cấp thiết.
Nhƣ vậy việc mở rộng cho vay dự án đầu tƣ hiện nay nhất thiết phải gắn liền
với định hƣớng ngành nghề và quy hoạch phát triển ngành của khu vực TPHCM.
Không tiếp tục đầu tƣ vào các ngành nghề rủi ro.
3.2. Các kiến nghị đối với NHCT
3.2.1. Các bộ phận chức năng tại Trụ Sở Chính nên tích cực phát huy vai trò
hỗ trợ Chi nhánh.
Cụ thể là hỗ trợ Chi nhánh trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ để phần nào
giải quyết vấn đề hạn chế về thông tin:
Đối với Phòng Quản Lý Tín Dụng:
83
Công tác thẩm định đƣợc thực hiện khá phức tạp và mất nhiều thời gian. Quy
trình thẩm định trải qua nhiều bƣớc khác nhau và không phải lúc nào CBTĐ tại Chi
nhánh cũng đủ thời gian để thực hiện đầy đủ các bƣớc, đặc biệt là công việc thu
thập, cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Thực tế cho thấy khi
CBTĐ nhận đƣợc hồ sơ xin vay vốn của khách hàng thì CBTĐ phải tìm hiểu thông
tin về ngành nghề, về lĩnh vực sản xuất, về tình hình sản xuất kinh doanh, và tất cả
những thông tin liên quan đến DAĐT về thị trƣờng, sản phẩm, nhà cung cấp,...Với
một lƣợng lớn thông tin cần thu thập để tìm hiểu khách hàng và DAĐT nhƣ vậy,
song nguồn tìm kiếm chủ yếu là trên hệ thống Internet, báo chí, và từ khách hàng
vay vốn... Tuy nhiên, những thông tin tìm đƣợc rất manh mún, không có độ tin cậy
cao cũng nhƣ không có hệ thống để thể so sánh và đánh giá chính xác đƣợc về năng
lực của khách hàng vay vốn.
Trƣớc khó khăn đó NHCT mà cụ thể là Phòng Quản Lý Rủi ro tín dụng nên
thành lập một tổ công tác chuyên thu thập, cập nhật thông tin và xây dựng một hệ
thống thông nội bộ về từng ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất, đầu tƣ phù hợp với
lĩnh vực định hƣớng đầu tƣ của NHCT nói chung và các lĩnh vực SXKD thế mạnh
của khu vực TPHCM nói riêng, trong đó cần đƣa những chỉ số tài chính bình quân
của các doanh nghiệp trong từng ngành cụ thể nhƣ ROE, ROA, thị phần của từng
DN, mức độ gia nhập thị trƣờng,…để có thể làm thƣớc đo quan trọng khi xem xét
đánh giá về năng lực của khách hàng.
Đối với Phòng Pháp Chế: Bộ phận pháp chế: Thay vì chỉ dừng lại ở việc trả
lời đúng các quy định về pháp luật và quản trị, tổ chức NHCT, về các nghi thức tố
tụng, bảo vệ lợi ích cho NHCT, bộ phận pháp chế nên mở rộng ra hệ thống pháp
luật của các ngành nghề kinh doanh để thực hiện tốt hơn vai trò là ngƣời tƣ vấn.
Đặc thù ngành ngân hàng trải dài trên các lĩnh vực của nền kinh tế nên hoạt động
pháp chế cần am hiểu pháp lý của các lĩnh vực nhƣ dân sự, kinh doanh, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, thƣơng mại, đầu tƣ, bất động sản… Các lĩnh vực này đòi hỏi
cán bộ pháp chế phải nắm bắt và có kiến thức vừa cần, vừa đủ về các lĩnh vực pháp
lý khác nhau, thậm chí là các thông lệ và tập quán thƣơng mại quốc tế để đồng hành
84
với bộ phận kinh doanh đƣa ra ngững tƣ vấn, sắc bén bảo vệ quyền lợi tối đa cho
Ngân hàng cũng nhƣ hạn chế rủi ro có thể phát sinh.
3.2.2. Đổi mới quy trình thẩm định dự án đầu tƣ
Phòng Chế Độ Tín Dụng Đầu Tƣ nên phối hợp với Phòng Pháp Chế, Phòng
Quản Lý Rủi ro Tín dụng, thuê đội ngũ chuyên gia, phối hợp với các bộ ngành chức
năng liên quan mua các bài phân tích của các Công ty Nghiên Cứu Thị Trƣờng của
nƣớc ngoài tại Việt Nam xây dựng và cập nhật thƣờng xuyên quy trình thẩm định
dự án đầu tƣ đối với các từng ngành nghề, từng lĩnh vực sản xuất, đầu tƣ phù hợp
với lĩnh vực định hƣớng đầu tƣ của NHCT nói chung và từng lĩnh vực SXKD thế
mạnh của khu vực TPHCM nói riêng.
Trong quy trình thẩm định tối thiểu cần thiết phải nêu bật đƣợc các thông tin
phi tài chính sau: Hoạch định ngành kinh doanh; Quy hoạch ngành; Chính sách ƣu
đãi, hạn chế của Nhà Nƣớc; Các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án; Đặc điểm của
dự án đầu tƣ thuộc ngành: Cung cầu sản phẩm dự án hiện tại và trong tƣơng lai, thị
trƣờng mục tiêu, khả năng cạnh tranh, chất lƣợng, giá cả, sản phẩm dự án; Đặc tính
kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án; Quy trình sản xuất, lựa chọn công suất, thiết
bị của dự án; Các yếu tố đầu vào; Quản lý của Nhà nƣớc về môi trƣờng; Kinh
nghiệm cho vay quản lý, giám sát, dự án: Những lƣu ý trong quá trình triển khai và
vận hành của dự án; Các rủi ro thƣờng gặp của dự án và biện pháp phòng
chống/khắc phục/hạn chế; Nguyên nhân các dự án không đạt kết quả dự kiến.
Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để
tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, NHCT cần tích
luỹ các chỉ tiêu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sƣu tầm
những chỉ tiêu của các ngân hàng bạn. Tập hợp các thông tin về chất lƣợng phát
triển của các ngành, tình hình đầu tƣ, hiệu quả đầu tƣ của các ngành trên toàn quốc
để xây dựng thành hệ hống thông tin của ngành.
Xác định suất chiết khấu áp dụng đối với từng loại ngành nghề kinh doanh
thống nhất trong toàn hệ thống. NHCT hiện nay không đƣa ra đƣợc phƣơng pháp
tính WACC chung cho toàn hệ thống vì không có đủ cơ sở khoa học do thị trƣờng
85
tài chính tại Việt Nam chƣa phát triển. Tuy nhiên để tạo thêm cơ sở cho việc ƣớc
lƣợng suất chiết khấu NHCT nên thực hiện việc tính chi phí sử dụng vốn chủ sở
hữu xuất phát từ những thƣớc đo chuẩn trên một thị trƣờng chứng khoán phát triển
ví dụ nhƣ Mỹ khi đó:
Chi phí vốn chủ sở hữu của một công ty hoạt động ở Việt Nam = Chi phí vốn
chủ sở hữu của một công ty tƣơng tự hoạt động ở Mỹ +Mức bù rủi ro quốc
gia.
Nếu chi phí vốn chủ sở hữu của công ty Việt Nam tính bằng VND, cộng chi
phí vốn chủ sở hữu của công ty Hoa Kỳ tính bằng USD, thì một khoản bù rủi
ro ngoại hối (tƣơng đƣơng với chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền) phải
đƣợc cộng thêm.
E[ri]VN= E[ri]US+ RPc+ Rpe
Công thức tính nhƣ sau:
Trong đó:
+ E[ri]VN: suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu của Công ty hoạt động ở
Việt Nam đầu tƣ vào dự án ngành i.
+ E[ri]US: suất sinh lợi kỳ vọng vốn chủ sở hữu của Công ty hoạt động ở
Mỹ đầu tƣ vào dự án ngành i.
+ RPc: mức bù rủi ro quốc gia: nguyên tắc ƣớc lƣợng phần bù rủi ro quốc
gia là tính chênh lệch giữa lãi suất mà quốc gia đang xem xét phải trả khi
đi vay nợ quốc tế và lãi suất mà chính phủ Mỹ phải trả khi đi vay nợ.
Việc xác định mức bù rủi ro quốc gia thông thƣờng sử dụng lợi suất trái
phiếu quốc tế của chính phủ Việt Nam và trái phiếu chính phủ Mỹ.
+ RPe: mức bù rủi ro hối đoái: lấy chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi VND
và lãi suất tiền gửi USD của một ngân hàng thƣơng mại hay mức bình
quân của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Cần xây dựng quy trình thẩm định riêng áp dụng trong toàn hệ thống đối với
các loại hình Dự án đầu tƣ chiều sâu, hợp lý hóa sản xuất; Dự án đầu tƣ kết hợp
chiều sâu và mở rộng nâng công suất; Dự án đầu tƣ mở rộng; Dự án đầu tƣ mới.
86
3.2.3. Giải pháp công nghệ, thông tin:
Một là, xây dựng hệ thống thông tin nội bộ cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả
giữa Chi nhánh và Trụ Sở Chính, đảm bảo sự liên lạc thƣờng xuyên, liên tục và cập
nhật kịp thời các thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động
cấp tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Để khắc phục khó khăn của các Chi nhánh trong việc lấy thông tin khách hàng
đang quan hệ tiền gửi, tiền vay tại NHCT, TSC nên thiết lập một phần mềm truy
xuất thông tin theo yêu cầu trên hệ thống thông tin nội bộ để giúp Chi nhánh mau
chóng kết xuất những thông tin trên, đẩy nhanh tiến độ thẩm định thông tin về
khách hàng vay vốn của Chi nhánh và bộ phận thẩm định tại TSC.
Hai là, Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong công tác thẩm
định dự án đầu tƣ.
Công tác thẩm định diễn ra hết sức phức tạp và khối lƣợng công việc rất lớn
đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Vì vậy dễ dẫn đến
tƣ tƣởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ chủ quan cho rằng “không cần thiết”.
Để giảm bớt khối lƣợng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc
tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Để thực hiện
đƣợc điều này NHCT nên đƣa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án
đầu tƣ vào máy tính để ứng dụng các chƣơng trình phần mềm bằng cách đặt thiết kế
chƣơng trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án từ các công ty có uy tín
chất lƣợng trong và ngoài nƣớc để tiết giảm thời gian và chuẩn hóa khâu thẩm định
ở tất cả các Chi nhánh.
3.2.4. Giải pháp Đào Tạo & Phát triển nguồn nhân lực:
Một là tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo gắn với không ngừng cải tiến, nâng
cao chất lƣợng đào tạo, hƣớng mạnh đến đào tạo theo vị trí nhằm cung cấp các kiến
thức nền tảng, chuyên môn sâu gắn với những kỹ năng quản lý, kỹ năng mềm về
thẩm định dự án đầu tƣ để tăng cƣờng năng lực hiệu quả làm việc.
87
Hai là phối hợp với các đơn vị chức năng, đội ngũ chuyên gia xây dựng chuẩn
kiến thức cho những vị trí cán bộ chủ chốt trong ngân hàng về thẩm định cho vay
dự án đầu tƣ. Cùng với đó là việc hoàn chỉnh những chƣơng trình đào tạo chuẩn gắn
với từng vị trí công việc cụ thể.
Ba là tiếp tục đào tạo, mở rộng cơ sở giảng viên kiêm chức có nhiều kinh
nghiệm về thẩm định dự án đầu tƣ. Về khía cạnh công tác cần xem giảng dạy là
công việc bắt buộc đối với các cán bộ lãnh đạo các phòng ban TSC và là một trong
những tiêu chí để xem xét, đánh giá cán bộ định kỳ/hàng năm.
Bốn là tiếp tục mở rộng mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân để tạo cơ sở lựa
chọn đối tác có chất lƣợng thực hiện cung cấp dịch vụ đào tạo cho NHCT. Trong đó,
quan tâm, chú trọng đến hợp tác quốc tế về đào tạo nhằm tìm kiếm, thực hiện liên
kết với các cơ sở đào tạo nƣớc ngoài, từ đó nhập khẩu chƣơng trình, nội dung đào
tạo về thẩm định dự án đầu tƣ mang tính chuẩn mực đƣợc kiểm định quốc tế phục
vụ đào tạo nội bộ NHCT.
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín
dụng
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng có ý nghĩa hết sức quan
trọng, giúp ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý tồn tại trong hoạt động tín dụng
nói chung và hoạt động cho vay dự án đầu tƣ nói riêng. Để nâng cao chất lƣợng
công tác kiểm tra, kiểm soát cần tổ chức thực hiện tốt các giải pháp sau:
Xây dựng và thực hiện tốt các chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra theo định kỳ
và đột xuất. Xác định mục tiêu chính phải đạt đƣợc qua đợt kiểm tra, kiểm soát.
Xây dựng đề cƣơng kiểm tra có cơ sở khoa học để nội dung kiểm tra toàn diện, tập
trung vào những vấn đề chính nhƣ: kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách tín
dụng, chấp hành quy trình tín dụng, chấp hành mức phân cấp phán quyết tín dụng,
chấp hành chế độ thông tin báo cáo tín dụng, chấp hành chỉ đạo của NHCT,...
Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra và giám sát tín dụng chuyên sâu.
Ƣu tiên lực lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là về
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm và ý thức độc lập, khách
88
quan, trách nhiệm trong công tác kiểm tra. Xác định tiêu chuẩn về năng lực, thâm
niên công tác và phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm tra, kiểm soát tín dụng.
Đổi mới nội dung phƣơng pháp kiểm tra, tránh kiểm tra máy móc, rập khuôn,
xáo mòn, dẫn tới tình trạng ứng phó làm giảm hiệu lực kiểm tra kiểm soát tín dụng.
Kết hợp kiểm tra hồ sơ vay vốn lƣu tại ngân hàng với kiểm tra thực tế khách hàng
thông qua việc đối chiếu, phỏng vấn trực tiếp thực trạng hoạt động SX-KD của
khách hàng.
3.3. Kiến nghị đối với các bộ phận liên quan khác:
3.3.1. Kiến nghị đối với TPHCM:
Căn cứ các Nghị quyết Trung ƣơng và Nghị quyết Đại hộ Đảng bộ và Hội
đồng Nhân dân TP.HCM cần cập nhật tình hình, rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển KT-XH của ngành, địa phƣơng mình cho phù hợp, sát đúng.
Trên cơ sở các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch của các ngành, các địa phƣơng đã
đƣợc chỉnh sửa, thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu thuộc TP.HCM. Xác định rõ
các dự án, các danh mục đầu tƣ và hình thức huy động vốn đầu tƣ. Trong đó cần
khuyến khích hình thức đa sở hữu các dự án.
Tạo môi trƣờng và các điều kiện thuận lợi để tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế mở rộng SX-KD một cách bình đẳng.
Làm tốt công tác kêu gọi vốn đầu tƣ. Hiện nay TP.HCM đang có chính sách rải
thảm đỏ để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, qua đó tiếp cận các công nghệ sản xuất
hiện đại của thế giới. TP.HCM là khu vực thuận lợi so với nhiều khu vực khác trong
cả nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài. Đề nghị thành phố cần giải quyết tốt
hơn chính sách ƣu đãi đặc biệt thu hút các nhà đầu tƣ. Cần xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chiến dịch quảng bá hình ảnh của TP.HCM, đặc biệt là
tiềm năng về tài nguyên ra bên ngoài. Trƣớc mắt là kêu gọi vốn đầu tƣ của các
doanh nghiệp từ các trung tâm kinh tế và các địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Muốn
vậy, phải cải cách thủ tục hành chính khi cấp giấy phép đầu tƣ, xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nói chung, của các khu công nghiệp nói riêng; có chính sách ƣu
89
đãi về thuế, về khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, về hỗ trợ đào tạo lao
động...
Làm tốt công tác ổn định tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế khu vực này.
TP.HCM cần quy hoạch chặt chẽ, khoa học, ổn định và có chính sách thực hiện
nghiêm các quy hoạch.
3.3.2. Kiến nghị đối với chủ đầu tƣ
Chủ đầu tƣ cần nhận thức đúng vai trò của thẩm định tài chính dự án. Các dự
án xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy
hoạch phát triển từng ngành và vùng để giảm chi phí thẩm định của ngân hàng khi
dự án không đƣợc vay vốn. Khi xem xét để đi tới quyết định đầu tƣ cần nghiên cứu
kỹ về các khía cạnh thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, biến động kinh tế có thể xảy ra…
Các luận chứng kinh tế, báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan đƣợc
gửi lên ngân hàng phải trung thực, chính xác giúp cho quá trình thẩm định thuận lợi
và chính xác hơn.
Khi thực hiện dự án cần có sự phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để đảm bảo
tiến độ thi công và giải quyết kịp thời những bất trắc có thể xảy ra.
Bên cạnh đó chủ đầu tƣ cần chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự
án theo đúng nội dung quy định của các văn bản liên quan, hơn nữa chủ đầu tƣ cần
tính toán đầy đủ các chi phí, đây là vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp chƣa thực
hiện đúng theo yêu cầu của ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc:
Một là, Nâng cao vai trò và chất lƣợng hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) góp phần quan trọng vào việc giảm tính không cân xứng thông tin giữa
ngân hàng và các doanh nghiệp
Trong thời gian vừa qua, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) cũng đã hỗ trợ
khá nhiều cho các NHTM trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, phục vụ cho
công tác thẩm định và cho vay của các NHTM. Tuy nhiên việc cung cấp thông tin
cũng chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp dƣ nợ, lịch sử gia hạn nợ, nợ quá hạn, tài sản
90
bảo đảm của khoản vay một số trƣờng hợp có phân tích sơ bộ tình hình hoạt động
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp tuy nhiên thông tin cung cấp còn
đơn điệu, thiếu cập nhật nên chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin
của các ngân hàng.
Do đó, để hỗ trợ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tra cứu thông tin của các NHTM,
NHNN cần yêu cầu các NHTM phải cung cấp thông tin về các khách hàng vay vốn
một cách kịp thời và đầy đủ về khách hàng cho Trung tâm thông tin tín dụng.
Trong trƣờng hợp các NHTM cung cấp thông tin không kịp thời, cung cấp
thông tin không chính xác hoặc không cung cấp thông tin về khách hàng thì NHNN
cần phải có biện pháp mạnh để xử lý, kỷ luật. Chỉ có nhƣ vậy thì các thông tin về
khách hàng của Trung tâm thông tin tín dụng mới có thể phục vụ tốt nhất cho hoạt
động thẩm định và cho vay của các NHTM, nhất là trong công tác thẩm định cho
vay DAĐT.
Thiết lập mối quan hệ và phối kết hợp với bộ phận thẩm định dự án của ngân
hàng thƣơng mại trong quá trình thẩm định, theo dõi quá trình thực hiện dự án để
trao đổi, kế thừa thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định.
Ngoài ra để tạo điều kiện thụân lợi cho hoạt động tín dụng nói chung cũng nhƣ
trong công tác thẩm định dự án nói riêng của ngân hàng thƣơng mại, đòi hỏi nhà
nƣớc cần đƣa ra những đầu mối phối hợp với ban ngành liên quan để đề ra những
quy định, chính sách chế độ liên quan đến việc xử lý nghiệp vụ ngân hàng.
Hai là, phát triển trung tâm thông tin tín dụng CIC thành cơ quan chuyên trách
về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
Hiện nay, việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàng đều do các
NHTM tự thực hiện dựa trên các chỉ tiêu về định tính và định lƣợng mà mỗi ngân
hàng tự đặt ra, vì vậy kết quả chấm điểm và xếp hạng của các NHTM không có sự
thống nhất với nhau. Do đó, việc hình thành một công ty xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay của các NHTM.
Chức năng chính của công ty này là thu thập, xử lý, phân tích các thông tin về
tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với số
91
liệu bình quân ngành và các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề để đƣa
ra các đánh giá, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả xếp hạng tín
nhiệm của công ty, các NHTM sẽ có đƣợc những đánh giá chính xác về doanh
nghiệp trƣớc khi quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định
bắt buộc chỉ có những DN nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới đƣợc
ngân hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các DN sẽ phải tự giác tham
gia đăng ký xếp hạng để có đƣợc giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng.
Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của
tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các DN tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài
chính; năng lực sản xuất kinh doanh; uy tín của mình để có đƣợc vị trí xếp hạng
cao. Đó cũng là một cách để tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi thu hút vốn đầu tƣ từ
bên ngoài. Để đảm bảo độ tin cậy, tổ chức này cần phải có các điều kiện sau: Tính
khách quan, tính độc lập, khả năng tiếp cận quốc tế/tính minh bạch, tính tin cậy…
Nội dung cụ thể thể hiện ở phần phụ lục IV.
Nếu căn cứ vào các tiêu chuẩn nêu trên, rõ ràng hiện nay ở Việt Nam chƣa có
tổ chức nào đủ điều kiện và có khả năng xếp hạng tín dụng một cách độc lập. Tuy
nhiên, với những lợi thế của mình, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là một tổ
chức có thể có khả năng đáp ứng các điều kiện này. Khả năng trong thời gian tới,
khi CIC phát triển có thể trở thành một cơ quan cung cấp thông tin và xếp hạng tín
dụng khách hàng tin cậy là nền tảng cho một hạ tầng thông tin tốt phục vụ cho hoạt
động tín dụng của các ngân hàng Việt Nam.
Ba là, Tăng cƣờng công tác thanh tra hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay dự án đầu tƣ của các NHTM, từ đó phát hiện các sai sót, xu hƣớng
lệch lạc… để chỉ đạo và phòng ngừa, chỉnh sửa và khắc phục một cách triệt để.
Quá trình thanh tra cần phòng ngừa xu hƣớng cạnh tranh không lành mạnh, buông
lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của
không chỉ một ngân hàng mà cả hệ thống.
3.3.4. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc:
92
Thứ nhất, Nhà nƣớc cần có chính sách phát triển kinh tế hợp lý, tránh những
biến động đột xuất trong môi trƣờng kinh tế nhƣ tăng giá, lạm phát…ảnh hƣởng xấu
cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các ngân hàng
thƣơng mại nói riêng.
Thứ hai, Nhà nƣớc cần thông bố rộng rãi, tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế
theo từng ngành, từng vùng lãnh thổ và từng thời kỳ, tất nhiên có chính sách thông
thoáng tạo chủ động hơn cho TP.HCM giúp các ngân hàng chủ động bố trí kế
hoạch tín dụng để đảm bảo nhu cầu vay vốn đầu tƣ của doanh nghiệp phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.
Thứ ba, Nhà nƣớc cần có quy định về hạch toán, kế toán cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong kiểm tra, giám sát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để phòng ngừa rủi ro. Đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán
Nhà nƣớc và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì
đây là nơi cung cấp thông tin cho công tác thẩm định tƣơng đối quan trọng và chính
xác:
Hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính là một cơ sở cực kỳ quan trọng
giúp cho các bên có liên quan nắm bắt đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nếu một hệ thống thông tin kế toán và báo cáo tài chính không đƣợc tổ chức tốt và
không minh bạch và có độ tin cậy cao sẽ rất khó có thể căn cứ để xem xét "sức
khoẻ" của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật kế toán năm 2003 quy định đơn vị kế toán phải thu thập,
phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tếvà đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh. Đơn vị kếtoán có trách nhiệm công khai các báo cáo tài chính.
Mặt khác, các chuẩn mực kế toán theo thông lệ chung đã dần đƣợc áp dụng tại Việt
Nam. Tuy nhiên hiện tại, hệ thống tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS) vẫn còn
những khác biệt so với với hệ thống tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS)
Theo Nghị định về kiểm toán độc lập, trừ một số loại hình doanh nghiệp phải
thực hiện kiểm toán nhƣ bảo hiểm, ngân hàng, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc, số còn lại (chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt
93
động theo luật doanh nghiệp), nhà nƣớc chỉ khuyến khích các doanh nghiệp thực
hiện kiểm toán các báo báo tài chính.
Những vấn đề nêu trên đã tạo ra kẽ hở để một doanh nghiệp có nhiều hệ thống
sổ sách báo cáo kế toán (thƣờng là 3). Một dùng để báo cáo thuế (kết quả kinh
doanh thấp hơn thực tế). Một dùng để vay vốn ngân hàng (kết quả báo cáo thƣờng
hơn thực tế). Một dùng cho nội bộ(số liệu thực). Với tình trạng nhƣ vậy, khi doanh
nghiệp gặp khó khăn thì ngân hàng rất khó nhận biết tình trạng thực của doanh
nghiệp là nhƣ thế nào.
Do đó, để hỗ trợ các ngân hàng trong công tác thẩm định, đánh giá khách hàng
đồng thời từng bƣớc làm minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp, Nhà nƣớc cần
chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán
và báo cáo thông tin, đồng thời xây dựng và ban hành những quy định ràng buộc
trách nhiệm của doanh nghiệp, những chế tài xử lý khi các doanh nghiệp không
thực hiện đúng những chế độ đó và cung cấp những thông tin không chính xác.
Bên cạnh đó, cũng cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc theo định kỳ đối
với tất cả các doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính trung thực, chính xác của các số
liệu, đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng nên
quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để đƣợc thành lập công ty kiểm toán và
quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng nhƣ các kiểm toán viên có liên
quan khi cho ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực
tế hiện này cho thấy chất lƣợng của rất nhiều công ty kiểm toán là chƣa đảm bảo (có
những báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán nhƣng thậm chí sai ở tiêu chí cơ bản
nhất là đơn vị tiền tệ USD thành VND).
Thứ tƣ, Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động ngân hàng nói chung và
quy chế thẩm định dự án theo từng ngành nghề kinh doanh nói riêng là yêu cầu cấp
bách. Nhà nƣớc cần khẩn trƣơng hoàn thiện cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản
pháp luật để có khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện luật nhà nƣớc.
94
Nhà nƣớc cần khẩn trƣơng hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật,
các văn bản pháp chế nhằm có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật
Ngân hàng, đảm bảo cho các Ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy
chế thẩm định dự án đầu tƣ nói riêng.
Chính phủ cũng cần có văn bản hƣớng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với
kết quả thẩm định dự án, quy định từng bƣớc về từng bƣớc mở rộng quyền và trách
nhiệm thẩm định đối với những đối tƣợng thƣờng xuyên liên quan đến lập và thẩm
định dự án nhƣ Ngân hàng, Bộ thƣơng mại, Bộ Kế hoạch đầu tƣ…
Thƣờng xuyên tiến hành thanh tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của các
thành phần kinh tế, quy định rõ ràng lĩnh vực hoạt động trong đăng ký kinh doanh,
tránh tình trạng mập mờ trong phạm vi hoạt động và tài chính của doanh nghiệp
gây khó khăn trong quá trình thẩm định.
Thứ năm, Nhà nƣớc cần hỗ trợ đào tạo các nhà tƣ vấn và quản lý dự án
chuyên nghiệp
Đào tạo các nhà tƣ vấn và quản lý dự án chuyên nghiệp là một cách thức hỗ
trợ nhằm giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình xây dựng đối với chủ đầu tƣ và các
TCTD tham gia tài trợ. Đó là những rủi ro do việc lựa chọn nhà thầu kém năng
lực, không đảm bảo uy tín, rủi ro do sự thông đồng và móc ngoặc giữa tƣ vấn giám
sát và nhà thầu, rủi ro chậm hoàn thành, chi phí vƣợt dự toán, v.v.
Ở Việt Nam hiện nay, phần lớn những ngƣời làm công tác tƣ vấn đều tốt
nghiệp từ nhiều trƣờng đại học khác nhau và nhìn chung thì trình độ chuyên môn
của một bộ phận cán bộ tƣ vấn này còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế,
chƣa kể một số cán bộ tƣ vấn chuyển ngành dẫn đến hoạt động thiếu tính độc lập
và thiếu tính chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, đội ngũ những ngƣời làm công tác quản
lý dự án cũng đang hoạt động trong trạng thái tƣơng tự. Mặc dù phần lớn những
ngƣời làm công tác quản lý dự án đều đã tốt nghiệp từ các trƣờng đại học các
chuyên ngành nhƣ kinh tế đầu tƣ, quản lý dự án, v.v hoặc đã từng tham gia các
khoá học ngắn hạn do các nhà tài trợ, các trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng của các Bộ
95
ngành và các trƣờng đại học tổ chức, nhƣng nhìn chung thì công tác đào tạo cũng
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn. Trong khi các trƣờng đại học chú trọng đào
tạo những kiến thức căn bản thì các nhà tài trợ lại chú trọng vào việc trang bị kỹ
năng, kinh nghiệm quản lý cho từng dự án cụ thể, còn các trung tâm đào tạo thuộc
các bộ ngành thì đào tạo đại trà. Do đó, để có thể đào tạo đƣợc một đội ngũ các nhà
tƣ vấn và quản lý dự án chuyên nghiệp chính phủ cần hỗ trợ các cơ sở đào tạo trên
cơ sở đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt sau:
Một là, các cơ sở đào tạo cần tổ chức biên soạn một bộ giáo trình chuyên về
đào tạo tƣ vấn và quản lý dự án trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn
phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện
liên kết đào tạo hoặc mời những giảng viên có uy tín và kinh nghiệm lâu năm
về giảng dạy từ các trƣờng đại học, học viện quốc tế chuyên ngành có uy tín;
Hai là, các cơ sở đào tạo cần tổ chức cho cán bộ giảng dạy và học viên, đi thực
tế nhằm đạt đƣợc mục tiêu học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn;
Ba là, chính phủ cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích thành lập các tập
đoàn tƣ vấn chuyên nghiệp của Việt Nam đủ sức cạnh tranh và đủ khả năng
thực hiện các gói thầu tƣ vấn cho các dự án lớn.
Nói tóm lại, hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tƣ không thể không cần
đến sự tham gia của các nhà tƣ vấn và quản lý dự án chuyên nghiệp. Sự tham
gia của họ trong hoạt động thẩm định cho vay dự án đầu tƣ sẽ giúp cho các
chủ đầu tƣ và các TCTD hạn chế đƣợc những rủi ro có thể xảy ra trong quá
trình lập, quản lý thực hiện và vận hành dự án.
3.3.5. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan
Các Bộ, ngành nên cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của
từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự
án đƣợc sát hơn, cụ thể hơn nhƣ tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt
hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu.
96
Cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình
hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm đƣợc điều này phải tiến
hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nƣớc nhằm có
đƣợc các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách
nhiệm trƣớc đánh giá của mình.
Các Bộ, ngành địa phƣơng cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và
cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự
tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu
tƣ và công tác thẩm định.
97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chƣơng này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp đối với NHCT nói
chung và Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM nói riêng nhằm nâng cao chất
lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ.
Ngoài ra, tác giả đã có đề xuất một số kiến nghị đối với chủ đầu tƣ, chính
quyền TPHCM, Ngân hàng Nhà Nƣớc, Nhà nƣớc và các bộ ngành liên quan.
Nếu những giải pháp và kiến nghị đƣợc triển khai tốt, tác giả tin rằng chất
lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM
sẽ ngày càng đƣợc cải thiện hơn.
Tuy nhiên, tác giả cho rằng bài nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Những hạn chế này sẽ là định hƣớng cho những nghiên cứu sau này về nâng cao
chất lƣợng thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại Các Chi nhánh NHCT Khu vực
TPHCM.
98
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu
quả kinh doanh trong hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng mà còn đóng góp vào quá trình thực thi, bình ổn các
chính sách tiền tệ của NHNN, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng có nhiều cạnh tranh và biến động nhƣ hiện nay, hoạt động ngân
hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng (trong đó có lĩnh vực cho
vay theo DAĐT).
Khu vực TPHCM là khu vực kinh tế hàng đầu của quốc gia, do vậy quy mô
hoạt động tín dụng của các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM khá lớn, trong đó
dƣ nợ về cho vay DAĐT luôn đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng
của các Chi nhánh, mặc dù đã có nhiều bƣớc tiến trong hoạt động tín dụng song
cũng phải đối mặt với những khó khăn đối với công tác thẩm định cho vay theo
DAĐT. Do vậy việc thƣờng xuyên nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nâng cao chất
lƣợng thẩm định cho vay theo DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu vực TPHCM là
vấn đề không thể thiếu đƣợc trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng nhƣ tính
thực tiễn của công tác thẩm định cho vay theo DAĐT tại các Chi nhánh NHCT Khu
vực TPHCM. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ trình độ nên
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu của các Quý Thầy, Cô cùng bạn
bè để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1) Diengkham Sengkeomysay (2013) Thẩm định dự án đầu tƣ vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Lào. Luận án tiến sỹ kinh tế. Trƣờng Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân.
2) Đinh Thế Hiển (2006) Lập–Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ, Nhà
xuất bản thống kê.
3) Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài (2005) Nghiên cứu
tình huống Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam.
4) Nguyễn Cảnh Hiệp (2013) Quản trị rủi ro tín dụng đầu tƣ phát triển của Ngân
hàng Phát Triển Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế. Học Viện Tài Chính.
5) Nguyễn Hồng Nam (2007), Nâng cao chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ tại Sở
Giao Dịch II – Ngân Hàng Công Thƣơng Việt Nam. Luân văn Thạc Sĩ Kinh Tế.
Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM.
6) Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. Nhà xuất bản
Thống kê.
7) Trần Huy Hoàng (2007) Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại, NXb Lao Động Xã
hội, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM.
Quyết định, văn bản, báo cáo
1) Cục Thống kê TP.HCM, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2011, 2012, 2013.
2) Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Báo cáo thƣờng niên năm 2011, 2012, 2013.
3) Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam, Báo cáo thƣờng niên năm 2011,
2012, 2013.
Trang web
Http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn
1) Trang web của Cục Thống kê TPHCM
http://www.sbv.gov.vn/portal/
2) Trang web của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
http://www.vietinbank.vn/
3) Trang web của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam:
4) Trang web của Trƣờng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ngân hàng TMCP
http://www.vietinbankschool.edu.vn/
Công Thƣơng Việt Nam:
PHỤ LỤC I: SƠ LƢỢC VỀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI TPHCM GIAI
ĐOẠN 2011-2013
Thị trƣờng tài chính và các dịch vụ tài chính ại TPHCM phát triển mạnh, các
tổ chức tín dụng, ngân hàng liên tục mở rộng mạng lƣới hoạt động trên địa bàn
thành phố. Đến thời điểm 31/12/2013 toàn địa bàn thành phố có 378 Chi nhánh
Ngân hàng với 1.175 điểm giao dịch.
Số dƣ cho vay nền kinh tế của các TCTD trên địa bàn thành phố duy trì tốc độ
tăng trƣởng qua các năm, cụ thể kết quả đạt đƣợc trong giai đoạn khảo sát (năm
2011 đến 2013 nhƣ sau):
Bảng 2.11. Quy mô, tỷ trọng, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tại khu vực TPHCM
giai đoạn 2011-2013
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Dƣ nợ
Tổng dƣ nợ 753.760 931.109 821.300
Ngắn hạn 375.190 506.645 466.209
Trung Dài Hạn 378.570 424.464 355.091
Tỷ trọng
Tổng dƣ nợ 100,00% 100,00% 100,00%
Ngắn hạn 49,78% 54,41% 56,76%
Trung Dài Hạn 50,22% 45,59% 43,24%
Tốc độ tăng
13,37% 8,96% Tổng dƣ nợ
Ngắn hạn 8,67% 24,26%
Trung Dài Hạn 19,54% -6,20%
Nguồn: Báo cáo NHNN TPHCM, Chi cục thống kê TPHCM
Tổng số dƣ cho vay nền kinh tế năm 2012, 2013 lần lƣợt là 821.300 tỷ đồng
và 931.109 tỷ đồng, tốc độ tăng so với năm trƣớc lần lƣợt là 8,96% và 13,37%.
Đồ thị 2.7. Quy mô, cơ cấu kỳ hạn dự nợ vay trên địa bàn TPHCM giai đoạn
56.76%
1,000,000
60.00%
54.41%
49.78%
50.00%
800,000
45.59%
50.22%
40.00%
43.24%
600,000
30.00%
400,000
20.00%
200,000
10.00%
0
0.00%
Năm 2012
Năm 2011 Tổng dƣ nợ
Năm 2013 Ngắn hạn
Trung Dài Hạn
Tỷ trọng DN Ngắn hạn
Tỷ trọng DN trung Dài Hạn
2011-2013
Nguồn: Báo cáo NHNN TPHCM, Chi cục thống kê TPHCM
Về cơ cấu kỳ hạn cho vay ngắn hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong số dƣ
cho vay nền kinh tế, tuy nhiên năm 2013 các TCTD trên địa bàn thành phố có xu
hƣớng đẩy mạnh cho vay trung dài hạn (tốc độ tăng 19,45% so với năm trƣớc, cao
hơn tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân 6,17%, cơ cấu cho vay thời hạn ngắn và
trung dài hạn tại thời điểm cuối năm 2013 lần lƣợt là 54,41% và 45,59%.
PHỤ LỤC II: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ MỞ RỘNG, DỰ ÁN ĐẦU TƢ KẾT HỢP CHIỀU SÂU VÀ MỞ
RỘNG CÔNG SUẤT
Thị trƣờng sản phẩm dự án
+ Cung – cầu sản phẩm
Thay đổi sản phẩm dự án so với sản phẩm hiện tại của khách
hàng.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm với công suất tăng thêm (xem xét
thêm lƣợng hàng tồn khi để đánh giá)
Dự báo nguồn cung sản phẩm trong tƣơng lai ảnh hƣởng đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm dự án?
+ Thị trƣờng mục tiêu: Sự phù hợp của việc lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
mới với thực tế và khả năng tăng lƣợng bán hàng cho khách hàng truyên
thống và mở rộng khách hàng mới.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng:
Ƣu thế/bất lợi so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Sự phù hợp của sản phẩm mới với thị hiếu của ngƣời tiêu thụ, xu
hƣớng tiêu thụ.
Giá bán dự kiến của sản phẩm mới so với giá bán của các sản
phẩm cùng loại.
Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế? Rào cản gia nhập thị trƣờng
của doanh nghiệp mới.
+ Phƣơng thức tiêu thụ và mạng lƣới tiêu thụ:
Sự thay đổi phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm dự án.
Sự thay đổi phƣơng thức bán hàng.
Mạng lƣới phân phối sản phẩm mới.
Kỹ thuật, công nghệ:
+ Quy mô, công suất thiết kế tăng thêm của dự án;
+ Đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết bị;
+ Quy mô, giải pháp xây dựng các hạng mục công trình so với yêu cầu đầu
tƣ mở rộng.
Nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào
+ Các nguyên nhiên vật liệu mới.
+ Khả năng chủ động đƣợc nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào.
+ Khả năng đáp ứng của nguồn cung cấp hàng hóa/nguyên nhiên vật liệu
đầu vào cho công suất tăng thêm hoặc khả năng mở rộng vùng nguyên
liệu tập trung (đối với các dự án phải gắn với vùng nguyên liệu).
Hiệu quả tài chính của dự án: CBTĐ có thể sử dụng một trong hai phƣơng
pháp để phân tích:
+ Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính trên cơ sở phần giá trị đầu tƣ tăng
thêm. Đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm đƣợc sử dụng từ dự án
hiện hữu và đầu vào mới mới cho phần công suất tăng thêm; đầu ra là
công suất tăng thêm.
+ Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính trên cơ sở tổng thể dự án, bao gồm
giá trị hiện có và phần đầu tƣ tăng thêm.
PHỤ LỤC III: CÁC NỘI DUNG CẦN CHÚ TRỌNG KHI THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CẢI TIẾN KỸ THUẬT VÀ HỢP LÝ HÓA SẢN XUẤT
Thị trƣờng sản phẩm dự án
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm hiện có của khách hàng trên thị trƣờng.
+ Khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trƣờng.
+ Phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm.
+ Phƣơng thức thanh toán trong tiêu thụ sản phẩm.
Phƣơng án cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
+ Đặc điểm kỹ thuật, quy trình công nghệ, thiết bị:
Tính đồng bộ của máy móc thiết bị đầu tƣ tăng thêm và kết hợp
với máy móc thiết bị hiện có.
Uy tín, kinh nghiệm của nhà cung cấp công nghệ, máy móc thiết
bị.
Năng lực, ngành nghề kinh doanh của nên ký hợp đồng cung cấp
công nghệ, thiết bị.
+ Quy mô, giải pháp xây dựng các hạng mục công trình:
Năng lực, ngành nghề kinh doanh của bên ký hợp đồng cung cấp
công nghệ, thiết bị.
Sự phù hợp tiến độ thi công với việc cung cấp máy móc thiết bị và
thực tế.
+ Tác động của dự án đến môi trƣờng, hạ tầng giao thông, quy hoạch.
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào: Khả năng duy trì, không làm gián đoạn
mối quan hệ với các nhà cung cấp hàng hóa/nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Hiệu quả tài chính dự án: CBTĐ đánh giá hiệu quả về mặt tài chính chênh lệch
giữa đầu ra là chi phí tiết kiệm đƣợc hoặc doanh thu tăng thêm từ việc đầu tƣ
chiều sâu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để
đạt mục tiêu đầu ra.
PHỤ LỤC IV: CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CHUYÊN TRÁCH VỀ
XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
Tính khách quan: Phƣơng pháp đánh giá tín dụng cần phải chặt chẽ, có hệ
thống và phải căn cứ vào các sốliệu quá khứ theo một phƣơng pháp đánh giá nào
đó. Ngoài ra, các kết quả đánh giá cần phải liên tục đƣợc rà soát và điều chỉnh kịp
thời theo những thay đổi về tình hình tài chính. Để đƣợc các cơquan chủ quản ngân
hàng công nhận, phƣơng pháp đánh giá đối với mỗi khu vực thị trƣờng, trong đó có
việc đối chiếu lại một cách chặt chẽ (rigorous back testing), cần phải đƣợc sử dụng
trƣớc đó ít nhất một năm và nên là ba năm .
Tính độc lập: Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập cần phải độc lập và không
chịu các sức ép về kinh tế hoặc chính trị có thể ảnh hƣởng đến kết quả đánh giá.
Quá trình đánh giá càng ít bị ảnh hƣởng bởi những mâu thuẫn về lợi ích có thể phát
sinh càng tốt.
Khả năng tiếp cận quốc tế/Tính minh bạch: Các kết quả đánh giá cần đƣợc
cung cấp cho các tổ chức trong và ngoài nƣớc để sử dụng trong các mục đích hợp
pháp và với các điều kiện cung cấp tƣơng đƣơng nhau. Ngoài ra, phƣơng pháp luận
chung để đánh giá tín dụng của các tổ chức đánh giá cần phải đƣợc công khai, hầu
hết các dự án vay vốn từ WB hoặc ADB đều công khai trên web rõ ràng phƣơng
pháp luận cụ thể để đánh giá một dự án, điều này sẽ tránh đƣợc những che đậy
thông tin từ bên phía khách hàng đặt mục tiêu có nguồn tín dụng bằng mọi giá.
Về việc cung cấp thông tin:Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập cần cung cấp
các thông tin vềp hƣơng pháp đánh giá, bao gồm các khái niệm về khả năng không
trả đƣợc nợ, khoảng thời gian đánh giá, ý nghĩa của mỗi bậc xếp hạng; tỷ lệ không
trả đƣợc nợ trong thực tế ứng với mỗi nhóm xếp hạng; và xu hƣớng thay đổi các kết
quả đánh giá, ví dụ khả năng từ xếp hạng AA xuống xếp hạng A theo thời gian.
Các nguồn lực: Một tổ chức đánh giá tín dụng độc lập cần phải có đủ các
nguồn lực cần thiết để thực hiện việc đánh giá với chất lƣợng cao. Các nguồn lực
này cho phép các tổ chức này tiếp xúc thƣờng xuyên với cán bộ quản lý và nghiệp
vụ tại các tổ chức đang đƣợc đánh giá tín dụng để bổsung các thông tin quan trọng
cho việc đánh giá tín dụng. Các kết quả đánh giá cần phải dựa trên sự kết hợp các
phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Nguồn lực thẩm định tín dụng cũng nên làm
việc theo nhóm, có nghĩa là bản thân ngân hàng cũng nên có những chuyên gia độc
lập thẩm định từ phía nƣớc ngoài nhằm áp dụng cho những dự án qui mô lớn.
Tính tin cậy: Trong một chừng mực nhất định, độ tin cậy của các kết quả đánh
giá đạt đƣợc nhờ các tiêu chí đã nêu trên. Ngoài ra, lòng tin của các tổ chức độc lập
(nhà đầu tƣ, nhà bảo hiểm, các đối tác kinh doanh) đối với các kết quả đánh giá của
một tổ chức đánh giá tín dụng độc lập cũng là bằng chứng của độ tin cậy của các kết
quả đánh giá này. Độ tin cậy của một tổ chức đánh giá tín dụng độc lập cũng thể
hiện ở việc các tổ chức này sử dụng các quy trình nội bộ nhằm tránh không cho các
thông tin mật đƣợc sử dụng sai mục đích.