BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------****---------------------

PHẠM VĂN TIẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN

DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

--------------------****---------------------

PHẠM VĂN TIẾN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN

DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035

CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ

: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ANH TUẤN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các kết

quả nghiên cứu chưa được công bố bất kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn

trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên cao học

Phạm Văn Tiến

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

2. Tổng quan các nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7

5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7

6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn ............................................................................ 7

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 9

1.1. Khái niệm và thước đo hiệu quả hoạt động của DNNN ...................................... 9

1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt

Nam về nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN .................................................... 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ...... 19

1.3.1. Quản lý nhà nước ............................................................................................ 19

1.3.2. Quản trị và kiểm tra, giám sát ......................................................................... 20

1.3.3. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ....................................................... 25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ

VIỆT NAM .............................................................................................................. 30

2.1. Khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ......................................................... 30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 30

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động ............................................................. 30

2.1.3. Hoạt động kinh doanh, đầu tư ......................................................................... 32

2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ............................. 37

2.3. Đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ............... 45

2.3.1. Đóng góp vào ổn định kinh tế vĩ mô ............................................................... 45

2.3.2. Đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia ........................... 46

2.3.3. Tham gia bảo đảm an ninh, chủ quyền lãnh hải.............................................. 47

2.3.4. Là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ................ 48

2.3.5. Đóng góp cho hoạt động an sinh, xã hội ......................................................... 48

2.4. Công tác quản trị và đổi mới khoa học công nghệ ............................................. 50

2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với PVN ........................................................ 51

2.4.2. Hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát PVN .................................. 54

2.4.3. Đổi mới khoa học công nghệ .......................................................................... 57

2.5. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế ............................................................... 61

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................... 63

3.1. Định hướng phát triển của PVN, ngành dầu khí đến năm 2035 ....................... 63

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .. 65

3.2.1. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế .................................................... 65

3.2.1.1. Giải pháp cải cách công tác quản lý nhà nước ........................................... 65

3.2.1.2. Giải pháp đối với hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát ........... 66

3.2.1.3. Giải pháp đổi mới khoa học, công nghệ cho PVN ....................................... 68

3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về mặt chính trị, xã hội .............................. 69

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN

Trung Ương TW

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu ROE

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Đảng Cộng Sản Việt Nam Đảng

Nhà nước Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Năng suất các nhân tố tổng hợp TEP

Nghiên cứu triển khai R&D

Đô la Mỹ USD

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động ............................ 11

Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội ................... 12

Bảng 1.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hệ thống quản trị doanh nghiệp ..................... 24

Bảng 2.1: Tìm kiếm thăm dò và trữ lượng dầu khí ................................................... 33

Bảng 2.2: Các sự cố khi khác thác dầu khí ............................................................... 34

Bảng 2.3: Các mỏ dầu khí đầu tư gặp rủi ro trong đầu tư tại nước ngoài ................. 34

Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của PVN .................................... 38

Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động ...................... 41

Bảng 2.6: So sánh qui mô và hiệu quả của PVN và một số tập đoàn dầu khí tiêu

biểu quốc tế ............................................................................................................... 43

Bảng 2.7: Kế hoạch sản lượng sản xuất của PVN năm 2017 ................................... 45

Bảng 2.8: So sánh thu nhập của người lao động từ PVN và các Tập đoàn Dầu khí

quốc tế. ...................................................................................................................... 49

Bảng 2.9: Các nội dung can thiệp vào PVN từ Chính phủ ....................................... 51

Bảng 2.10: Các cơ quan tham gia quản lý PVN ....................................................... 52

Bảng 2.11: Hệ thống quản trị của PVN .................................................................... 54

Bảng 2.12: Các cơ quan tham gia kiểm tra, giám sát PVN ....................................... 57

Bảng 2.13: Các bể trầm tích dầu khí ở Việt Nam ..................................................... 59

Bảng 3.1: Các quyết định liên quan đến chiến lược phát triển PVN ........................ 63

Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng sử dụng dầu khí so với tổng năng lượng sử dụng của thế giới .... 36

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVN: .......................................................................... 31

1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trước tình hình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, cạnh tranh trong

nước và quốc tế ngày càng gay gắt, yêu cầu đặt ra phải đổi mới hơn nữa về mô hình

kinh tế, quản lý kinh tế nhà nước, phát triển các yếu tố thị trường, đặc biệt việc đổi

mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang trở

nên cấp thiết hơn bao giờ hết để DNNN đứng vững, phát triển mạnh đáp ứng nhiệm

vụ của Đảng đề ra là nòng cốt để nhà nước điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ

mô và mở đường, dẫn dắt, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Quá

trình đổi mới, sắp xếp thực tế đã thực hiện nhiều năm nay thông qua việc cổ phần

hóa các DNNN, tuy nhiên bối cảnh hiện tại đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn, sâu rộng

hơn, không chỉ là việc thực hiện chuyển đổi về mặt sở hữu mà còn là quá trình cải

cách về quản lý nhà nước, quản trị, khoa học công nghệ để đảm bảo nâng cao năng

lực cạnh tranh, tích lũy nguồn lực để đạt hiệu quả cao.

Theo Nghị quyết 41 của Bộ Chính Trị, trong những năm qua ngành dầu khí đã

không ngừng phát triển, trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng. Tập đoàn dầu

khí Việt Nam là đơn vị chủ lực của ngành dầu khí, đã có những đóng góp quan

trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, bảo đảm an ninh

năng lượng quốc gia, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện

chiến lược biển của Việt Nam, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng được

đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn cao, năng động sáng tạo. Tuy nhiên, bên

cạnh những thành công, đóng góp lớn, trong quá trình hoạt động, vẫn còn tồn tại

những hạn chế, yếu kém như: Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý theo mô hình Tập

đoàn kinh tế công nghiệp - thương mại - tài chính đã để xảy ra tình trạng đầu tư,

phân tán, dàn trải, hiệu quả thấp, thua lỗ, lãng phí, thất thoát. Phát triển mỏ ở các

vùng nước sâu, xa bờ còn hạn chế, đầu tư ra nước ngoài hiệu quả chưa cao, quy mô

và tiềm lực tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chưa đủ mạnh, sự tham gia

của các thành phần kinh tế khác ở trong nước vào ngành dầu khí còn hạn chế, sự

2

phát triển của ngành còn chậm so với mục tiêu đề ra, năng lực điều hành và khả

năng kinh doanh còn hạn chế so với một số nước trong khu vực.

Đã có nhiều nghiên cứu về cải cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh

nghiệp nhà nước và nghiên cứu về các đơn vị trong ngành dầu khí, tuy nhiên vẫn

chưa có nghiên cứu nào về nâng cao cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam.

Do vậy, căn cứ vào chủ trương mới của Đảng về đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp,

nâng cao hiệu quả DNNN; căn cứ về vai trò của Tập đoàn dầu khí với ngành dầu

khí, sự đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội và những tồn tại, hạn chế, yếu kém;

căn cứ vào khoảng trống của các nghiên cứu trước đây tôi lựa chọn đề tài “Nâng

cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2035” làm đề

tài luận văn thạc sĩ vì nó có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn là giải quyết

nhu cầu cấp bách hiện nay về đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả của DNNN nói

chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói riêng.

2. Tổng quan các nghiên cứu

- Trần Vũ Hà Xuyên (2017),: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tại TP. Hồ Chí Minh”.

Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh doanh thương mại, Đại học kinh tế

TP.HCM. Nghiên cứu này đề cập ở khía cạnh vi mô, quản trị doanh nghiệp, và hiệu

quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng kết quả kinh doanh cụ thể chỉ số tài

chính là mức sinh lợi trên tài sản và mức sinh lợi trên vốn cổ phần, phạm vi nghiên

cứu là các doanh nghiệp sau cổ phần hóa tại TP.HCM.

- Đoàn Ngọc Phúc (2014),: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế,

chuyên ngành Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này đề cập

hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng kết quả kinh doanh cụ thể chỉ

số tài chính là mức sinh lợi trên tài sản và mức sinh lợi trên vốn cổ phần. Nghiên

cứu này có phạm vi và đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp nhà nước sau cổ

3

phần hóa, được thực hiện trước bối cảnh mới là đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới của

Đảng và Nhà nước.

- Đinh Thị Thủy Tiên (2008),: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Luận văn thạc sĩ

kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng, Đại học kinh tế TP.HCM.

Nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới vấn đề xử lý tài chính, giai đoạn đầu đổi mới,

sắp xếp DNNN, tiến hành cổ phần hóa.

- GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và đ.t.g (2017) : “Cải cách DNNN ở Việt Nam

sau 30 năm đổi mới: Thực trạng và giải pháp”. Sách chuyên khảo. Nhà xuất bản

chính trị quốc gia sự thật. Cuốn sách đề cập đến: Kinh nghiệm cải cách doanh

nghiệp nhà nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có hoàn cảnh, điều kiện giống

như Việt Nam, về địa lý cùng khu vực, văn hóa như: Indoneisia, Hàn Quốc, Nhật

Bản, Singapore, Trung Quốc; về các nền kinh tế chuyển đổi XHCN như: Nga, các

nước Đông Âu, Trung Quốc; về nền kinh tế có cùng thể chế, chế độ chính trị như:

Trung Quốc. Các nước trên đã có những cải cách thể chế quan trọng để cho doanh

nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả như: cải cách luật và khung pháp lý, cải

cách môi trường kinh doanh, cải cách quản lý doanh nghiệp nhà nước, cải cách

quản trị doanh nghiệp nhà nước.

- Ban Kinh tế Trung Ương (2017): “Đổi mới DNNN và phát triển kinh tế tư

nhân trong giai đoạn hiện nay”. Tài liệu tham khảo. Nhà xuất bản chính trị quốc gia

sự thật. Tài liệu là nghiên cứu của tập thể tác giả là các chuyên gia kinh tế, nhà quản

lý, nhà nghiên cứu kinh tế… trong đó trình bày về thực trạng tái cơ cấu DNNN,

những thách thức trong quá trình cổ phần hóa hiện nay theo số liệu cập nhật đến

năm 2016 và những giải pháp nâng cao hiệu quả DNNN hiện nay.

- Daron Acemoglu và James A.Robinson (2012): “Nguồn gốc của quyền lực,

thịnh vượng, và nghèo đói. Tại sao các quốc gia thất bại”. Nhà xuất bản Trẻ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng bí quyết để tăng trưởng kinh tế bền vững và mang lại thịnh

vượng cho quốc gia, dân chúng là tăng trưởng kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo hay

động lực của thịnh vượng là công nghệ và giáo dục. Và để có đổi mới sáng tạo trên

4

diện rộng thì đòi hỏi phải có cải cách về thể chế để tạo môi trường cho hoạt động đó

được phát triển.

- Ngân hàng thế giới (2014): “Việt Nam 2035, hướng tới Thịnh vượng, Sáng

tạo, Công bằng và Dân chủ”. Báo cáo này được thực hiện bởi Ngân hàng thế giới

phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế hàng

đầu trong nước và quốc tế, các nhà chính trị có liên quan của Việt Nam và được

Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ngân hàng thế giới chấp thuận năm 2014. Nghiên

cứu chỉ ra các điểm tồn tại của nền kinh tế Việt Nam và cần các cải cách kinh tế, thể

chế để đạt mục tiêu Việt Nam trở nên thịnh vượng, hiện đại và phát triển bền vững

dựa trên các tiêu chí và mục tiêu rõ ràng, cụ thể vào năm 2035. Trong đó, báo cáo

cũng chỉ ra để phát triển kinh tế bền vững phải áp dụng công nghệ tiên tiến của thế

giới và hướng tới nền kinh tế dựa vào sáng tạo đổi mới, để nâng cao hiệu quả hoạt

động thì bên cạnh áp dụng và đổi mới công nghệ, các DNNN phải cải cách về quản

trị và quản lý nhà nước.

- GS. Trần Văn Thọ (2015): “Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất

bản Tri Thức. Nghiên cứu chỉ ra các điểm hạn chế của nền kinh tế Việt Nam, các cơ

hội bị đánh mất, lý giải việc nền kinh tế Việt Nam chưa cất cánh và nhìn nhận các

nước thành công trong việc phát triển kinh tế, tận dụng được lợi thế là nước đi sau.

Đặc biệt, tác giả chỉ ra rằng các yếu tố về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

chưa được phát huy trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước,

trong khi các nước như Nhật, Hàn Quốc… quá trình này được chính phủ và doanh

nghiệp đều nỗ lực và thực hiện rộng rãi, thành công, là nhân tố quan trọng tạo nền

tảng cho nền kinh tế cất cánh và phát triển bền vững.

- GS.TS. Tạ Ngọc Tấn – PGS.TS. Lê Quốc Lý và đ.t.g (2012): “Đổi mới,

nâng cao hiệu quả DNNN, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sách tham khảo, nhà xuất bản

Chính trị quốc gia. Đây là một nghiên cứu dưới góc nhìn của các nhà khoa học kinh

tế - chính trị uy tín, các chuyên gia kinh tế, các nhà báo, các học giả, các nhà quản

lý DNNN. Trong đó đề cập đến việc nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

5

nghĩa ở nước ta nên để thị trường tự do đến đâu và nhà nước can thiệp ở mức nào là

hợp lý và đứng ở cầu nối, trung tâm đó là kinh tế nhà nước, trong đó doanh nghiệp

nhà nước có vai trò quan trọng.

- GS.TS. Nguyễn Đông Phong và đ.t.g (2014) : “Triển vọng kinh tế Việt Nam,

thể chế và minh bạch”. Sách tham khảo. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM năm. Tài

liệu đề cập tới các vấn đề, chính sách kinh tế vĩ mô dưới góc độ thể chế, trong đó có

phần đề cập đến việc tái cấu trúc tập đoàn và DNNN, phân tích các chính sách về

cải cách DNNN và đưa ra một số kiến nghị chính sách.

- PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn :“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNN

trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Sách tham khảo. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

TP.HCM năm 2010.Tài liệu trình bày lý thuyết và thực trạng năng lực cạnh tranh

của các DNNN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề ra các

biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNN trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế, đây cũng là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ở

Việt Nam.

- Phạm Trường Phước (2017): “Đánh giá nguyên nhân hoạt động kém hiệu

quả của các Công ty tài chính thuộc kiểm soát Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà

nước tại Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chính sách công, Đại học kinh tế TP.HCM,

nghiên cứu đã chỉ ra các công ty tài chính đã có vai trò quản lý tài chính, tư vấn tài

chính, điều hòa vốn nội bộ, huy động và thu xếp vốn tạo nguồn lực để cho các

DNNN hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên các Công ty tài chính

lại tham gia đầu cơ vào các lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính như đầu tư tài chính,

chứng khoán, bất động sản… nhằm thu lợi nhanh chóng dẫn tới thua lỗ, mất vốn,

ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiệm vụ chính, gây ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động

của các DNNN.

- Phạm Quốc Khang (2014): “Phân tích hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh

doanh nòng cốt của tập đoàn, tổng công ty nhà nước - Nghiên cứu tình huống Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chính sách công, Đại học kinh tế

6

TP.HCM. Nghiên cứu này về lĩnh vực đầu tư ngoài ngành và trong phạm vi một số

đơn vị dầu khí niêm yết trên sàn chứng khoán.

- Phạm Quốc Đạt (2011): “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ

phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí”. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại

học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu trình bày trong phạm vi là một đơn vị của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực khoan thăm dò, khai thác dầu khí.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gồm: Đối thủ cạnh tranh; Yếu tố

kinh tế; Pháp luật; Khoa học công nghệ; Văn hóa xã hội; Tự nhiên; Sản phẩm dịch

vụ; Tổ chức quản lý; Tài chính;…Nghiên cứu này đưa ra các giải pháp như: Nâng

cao hiệu quả đầu tư; Đẩy mạnh marketing; Quản trị tài chính; Quản trị nguồn nhân

lực; Giảm thiểu rủi ro.

Việc tổng quan các nghiên cứu ở trên cho thấy chưa có đề tài nghiên cứu nào

trùng với đề tài này.

Các nghiên cứu ở trên cũng cho thấy đa dạng các lý thuyết và dữ liệu mà luận

văn này có thể kế thừa và hệ thống lại đưa ra khung lý thuyết để đánh giá hoạt động

của PVN và đưa ra các cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN. Cụ thể,

các nghiên cứu trên mang lại và làm rõ các lý thuyết về quản lý nhà nước trong việc

xây dựng hệ thống quản trị, kiểm tra giám sát DNNN và sự can thiệp của nhà nước

vào các DNNN làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN, và đưa ra

tình hình thực tế và xu hướng cải cách doanh nghiệp nhà nước trong khu vực và trên

thế giới cả về thành công và thất bại mà nước ta cần nhìn nhận và học hỏi, kinh

nghiệm quốc tế cũng cho thấy xu hướng cải cách mạnh mẽ DNNN trước hết là cải

cách về sở hữu hay cổ phần hóa, sau đó sẽ cải cách về quản lý nhà nước và cải cách

về quản trị và kiểm tra, giám sát. Đối với việc đổi mới khoa học công nghệ các

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đó là vấn đề sống còn và nhân tố cần phải cải cách

DNNN trong thời đại toàn cầu hóa, cạnh tranh gay gắt ở thị trường trong và ngoài

nước, nâng cao năng suất lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động.

7

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà

nước.

- Phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng về hiệu quả hoạt động của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian vừa qua.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam đến năm 2035.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài được nghiên cứu ở Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu của luận văn: các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn

từ năm 2010 đến 2017 và định hướng đến năm 2035.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định

tính là chính ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp trừu

tượng hóa khoa học; Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê, mô

tả, so sánh, phân tích…

Nguồn số liệu: là nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các văn kiện Đảng

Cộng sản Việt Nam, Hội nghị TW, Báo cáo, Văn bản của Chính phủ, Bộ ngành liên

quan có liên qua đến đề tài nghiên cứu, Báo cáo của Ban đổi mới và Phát triển

doanh nghiệp, Tổng cục thống kê, nghiên cứu của các chuyên gia, số liệu từ các đề

tài khoa học được công bố các báo cáo của tập đoàn dầu khí và các đơn vị thành

viên.

6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn

Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa các lý thuyết, luận văn đưa ra khung lý

thuyết để đánh giá về hiệu quả hoạt động từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu

quả của một đơn vị chủ lực của một ngành công nghiệp đầy đủ dầu khí, là một

8

ngành mũi nhọn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế

đất nước, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia.

Luận văn cho thấy rằng, bên cạnh những đóng góp hết sức to lớn của Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trong công

cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thì vẫn còn những rào cản rất lớn từ phía môi

trường hoạt động và làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách cần phải cải cách để nâng cao hiệu quả

của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Và đối với các DNNN khác, tùy theo đặc thù hoạt

động, ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô hay cơ chế chính sách mà

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, do đó các yêu cầu cải cách cũng cấp bách và các

giải pháp cải cách để nâng cao hiệu quả của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thì cũng

có thể áp dụng cho việc cải cách ở các DNNN khác.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ,

danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương có kết cấu

như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập

đoàn dầu khí Việt Nam

9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và thước đo hiệu quả hoạt động của DNNN

Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do

Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Luật doanh nghiệp 2005 thì quy định DNNN

là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XII có nêu “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%

vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình

thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp nhà nước là

một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Doanh nghiệp nhà nước tập

trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc

phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

không đầu tư”

Như vậy khái niệm DNNN có sự thay đổi theo từng thời kỳ và tùy vào tình

hình kinh tế - xã hội mà xác định mức độ can thiệp của nhà nước vào DNNN đến

đâu để nhà nước điều tiết nền kinh tế cũng như cải cách DNNN.

Hiệu quả hoạt động của DNNN không chỉ xác định đơn thuần về hiệu quả hoạt

động kinh doanh mà còn xác định về hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội như Nghị

quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nêu “ Việc xem

xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả

về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những

tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả

thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của

doanh nghiệp công ích.”

Đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh, một số nghiên cứu cho rằng:

10

Theo C.Mác “Giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy

của hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó”.

Theo tác giả Đoàn Ngọc Phúc (2014) : “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là

phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có

nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất

để đạt được kết quả đó”.

Theo tác giả Trần Vũ Hà Xuyên (2017): “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là

phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có

nhằm tối đa hóa kết quả hoạt động kinh doanh và tối ưu hóa chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó”

Luận văn đưa ra khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh năng lực của

doanh nghiệp trong việc đạt được thu nhập (đầu ra) cao và tiết kiệm được chi phí

(đầu vào) nhiều trong kỳ.

Như vậy thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả đạt

được về mặt doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, tổng tài sản.

Hiệu quả hoạt động kinh tế của DNNN ngoài kết quả về hiệu quả hoạt động

kinh doanh đơn thuần còn xét đến các đóng góp về mặt kinh tế cho nền kinh tế quốc

dân như đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp cho GDP.

Đối với hiệu quả về mặt chính trị, xã hội là việc sử dụng các nguồn lực từ hoạt

động kinh doanh, các nguồn lực sẵn có liên quan, nguồn lực từ phía nhà nước để

thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao để phát triển kinh tế - xã hội như trong

Nghị quyết TW có nêu: “Cùng với cơ chế, chính sách của Nhà nước, doanh nghiệp

nhà nước là công cụ quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chính sách ổn

định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó với những biến động thị trường; tạo nguồn

thu lớn cho ngân sách nhà nước; đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển

hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chính sách an sinh xã hội”

11

Như vậy, Hiệu quả của DNNN phải được xem xét, đánh giá và đo lường trên

cơ sở 3 yếu tố là: Kinh tế, Chính trị, Xã hội.

Yếu tố Kinh tế thì được đo lường bằng các kết quả kinh doanh mang lại và

việc bảo toàn phát triển vốn nhà nước như: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng tài sản; Đóng góp cho sự phát triển kinh tế nhà

nước như đóng góp cho ngân sách quốc gia; Đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế

như đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Đơn vị tính

Doanh thu Triệu USD

Lợi nhuận Triệu USD

Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) %

Tổng tài sản Triệu USD

Đóng góp vào GDP %

Đóng góp vào ngân sách nhà nước %

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các văn bản của các bộ, ngành)

Yếu tố Chính trị thì được đo lường bằng việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ

thiết yếu, then chốt cho nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng, nhận

và thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao để điều tiết vĩ mô nền kinh

tế, phát triển kinh tế vùng, đầu tư các dự án trọng điểm quốc gia, tham gia khai thác

dầu thô để bảo vệ chủ quyền, lãnh hải mà các thành phần kinh tế khác không thể

thực hiện được, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.

Yếu tố Xã hội được đo lường bằng các đóng góp của DNNN cho xã hội như

an sinh xã hội, phát triển cộng đồng, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo

công ăn, việc làm cho người lao động.

12

Hiệu quả chính trị, xã hội được đánh giá thông qua các tiêu chí:

Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội

STT Tiêu chí Nội dung đánh giá

1 Ổn định kinh tế vĩ mô Góp phần ổn định giá cả hàng hóa;

Góp phần ổn định tỷ giá;

Góp phần cung cấp nguồn vốn để phát

triển kinh tế ;

Góp phần vào tăng trưởng GDP.

2 An ninh năng lượng, an ninh Đảm bảo và tự chủ cung nguồn dầu,

lương thực quốc gia khí, các sản phẩm hóa dầu để phục vụ

nhu cầu nội địa và an ninh, quốc

phòng;

Cung cấp nguồn vốn để trang bị thiết bị

quân sự, an ninh;

Đảm bảo cung cấp nguồn điện để bù

đắp lượng điện thiếu hụt, cung cấp

nguồn dầu, khí cho dân sinh, cho sản

xuất công nghiệp và góp phấn củng cố

an ninh, quốc phòng;

Cung cấp các sản phẩm hóa dầu phục

vụ ngành nông nghiệp để gia tăng sản

lượng nông nghiệp bằng chất lượng sản

phẩm và giá thành hạ, đảm bảo nguồn

cung lương thực góp phần đảm bảo an

ninh lương thực

3 An ninh, chủ quyền lãnh hải Phối hợp với các bộ, ngành liên quan

và lực lượng an ninh, quốc phòng để

tìm kiếm và thăm dò khai thác dầu khí

ở biển đông, khẳng định chủ quyền

13

biển đảo, tham gia hỗ trợ cán bộ, chiến

sĩ công tác trên biển về vật chất, tinh

thần và phương tiện vũ trang.

4 Thúc đẩy phát triển kinh tế và Đầu tư các dự án tại các địa bàn khó

hội nhập kinh tế quốc tế khăn mà tư nhân không đủ nguồn lực

hoặc không muốn tham gia theo chủ

trương của Đảng và nhà nước để hình

thành các khu công nghiệp hiện đại góp

phần phát triển kinh tế địa phương,

kinh tế vùng.

Tham gia vào đầu tư tại nước ngoài để

khai thác dầu khí tại nước ngoài bổ

sung cho nguồn cung nội địa và hợp tác

với các tập đoàn dầu khí nước ngoài để

tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí

trong nước.

5 Hoạt động an sinh, xã hội Tạo công ăn việc làm cho người lao

động, mang lại thu nhập và phúc lợi

cho người lao động, các hoạt động an

sinh như tài trợ cho các công trình công

cộng, các quỹ hỗ trợ cộng đồng…

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các văn bản của các bộ, ngành)

1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng

Sản Việt Nam về nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN

Sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại phát triển của

nhân loại nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Do sự cạnh tranh quyết liệt buộc

doanh nghiệp phải tái sản xuất mở rộng, muốn tái sản xuất mở rộng cần phải tăng

thêm số tư bản ứng trước để mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Để tái sản

14

xuất, buộc doanh nghiệp phải có lợi nhuận, lợi nhuận làm ra dùng để tiêu dùng và

dùng để tăng tư bản ứng trước hay để tích lũy tư bản.

Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận thì Mác cho rằng cần phải rút ngắn thời gian sản

xuất và thời gian lưu thông hàng hóa, nhân tố này đòi hỏi phải có môi trường thuận

lợi để phục vụ sản xuất và lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, môi trường đó phải đến từ

quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp; Tiết kiệm tư bản bất biển bằng cách sử

dụng tài sản cố định với hiệu quả cao nhất, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận

dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải, sử dụng vật liệu mới tăng giá trị sản phẩm trong

sản xuất, để thực hiện được việc đó không gì khác phải đổi mới khoa học công

nghệ.

Như vậy, trong lý luận của Mác cho thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận thì yêu cầu phải cải thiện

môi trường kinh doanh để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, không ai khác

chính nhà nước sẽ làm tốt vai trò này và tăng năng suất các yếu tố tổng hợp đầu vào

không gì khác bằng cách đổi mới khoa học công nghệ.

Vấn đề cải cách, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN trong hơn

20 năm qua luôn được Đảng quan tâm và nêu ra tại các kỳ đại hội Đảng. Cải cách,

đổi mới không phải chỉ là thu hẹp, xóa bỏ hay phê phán mà là phải nhìn nhận và

đánh giá đúng những chức năng, nhiệm vụ, vai trò của DNNN và tình hình kinh tế

hiện tại của đất nước để thay đổi mô hình hay phương thức hoạt động cho DNNN

có hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là vừa

phải thích nghi và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, vừa phải truyền

tải hay thực hiện các nhiệm vụ, các chính sách của Đảng và Nhà nước trong các

hoạt động kinh tế và xã hội hay thực hiện các vai trò về chính trị và xã hội.

Các quan điểm của Đảng về cải cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả của

DNNN qua các thời kỳ như sau:

- Tại Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991), nêu rõ: “Khẩn trương sắp xếp lại

và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, bảo đảm kinh tế quốc doanh phát triển có

hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy vai trò chủ đạo

15

trong nền kinh tế”. Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII

(năm 1994), khái niệm kinh tế quốc doanh không được sử dụng nữa mà thay vào đó

là khu vực doanh nghiệp nhà nước. Vai trò chủ đạo của khu vực doanh nghiệp Nhà

nước “thể hiện ở chỗ mở đường và hỗ trợ cho các thành phần khác phát triển, thúc

đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế, là một công cụ có sức mạnh

vật chất của Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thị trường theo định

hướng xã hội chủ nghĩa”.

- Từ Đại hội Đảng lần VIII (năm 1996) trở đi, khái niệm kinh tế Nhà nước đã

được sử dụng phổ biến và hoàn toàn thay thế cho khái niệm kinh tế quốc doanh. Vai

trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được nêu cụ thể: “tiếp tục đổi mới và phát triển có

hiệu quả kinh tế Nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng

trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các

thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực

hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.

- Tại Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) lại nêu: “Tiếp tục đổi mới và phát

triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà

nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và

điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và

một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trí then

chốt trong nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương

về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật”.

Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX đã đề ra các quan điểm, mục tiêu,

nhiệm vụ và giải pháp lớn về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu

quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2001-2010; trong đó đề ra các quan điểm chỉ

đạo: “Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội

chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Doanh

nghiệp nhà nước (gồm doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà

nước giữ cổ phần chi phối) phải không ngừng được làm công cụ vật chất quan trọng

để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp

16

phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế,…”.

Tiếp đó, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã xác

định chủ trương về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt

động của khu vực doanh nghiệp nhà nước: “Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá và mở

rộng diện các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, kể cả một số tổng công ty và

doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ khí, hoá chất, phân

bón, xi măng, xây dựng, vận tải đường bộ, đường sông, hàng không, hàng hải, viễn

thông, ngân hàng, bảo hiểm…”.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) tiếp tục khẳng định vai trò chủ

đạo của kinh tế Nhà nước, đồng thời chính thức nêu bật vai trò của hình thức kinh tế

đa sở hữu với chủ trương “khuyến khích phát triển mạnh hình thức kinh tế đa sở

hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần thông qua việc đẩy mạnh cổ phần hoá

doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp cổ phần mới, để hình thức

kinh tế này trở thành phổ biến và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế

nước ta”.

Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Đại hội cũng đã xác định chủ trương tiếp

tục yêu cầu đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; trong

đó nhấn mạnh giải pháp cổ phần hoá, thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh

tế và tổng công ty nhà nước mạnh, đa sở hữu, đa ngành, đa lĩnh vực; yêu cầu đổi

mới cơ chế quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) thông qua Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm

2011), trong đó xác định chủ trương “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ

chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo

pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước

pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mành. Kinh tế nhà

nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.

17

Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc

của nền kinh tế quốc dân…”.

Hội nghị TW6, khóa XI, xác định tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội nghị

TW3 và TW9 khóa IX, và định hướng cải cách DNNN theo hướng tái cơ cấu lại

ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DNNN; đổi mới mô hình quản trị DNNN; cải

cách cơ chế quản lý DNNN; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong DNNN.

- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016): “Tiếp tục đẩy mạnh thực

hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực gắn với đổi

mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tư

với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là hệ

thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại ngân

sách nhà nước; cơ cấu lại và giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn

nợ công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế,

tổng công ty nhà nước ”

Đặc biệt, Theo Nghị quyết Số 12-NQ/TW ngày 03/06/2017 Hội nghị lần thứ 5

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng

cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã đi sâu và sát về nhận định tình hình hoạt

động của DNNN, xác định nguyên nhân hạn chế, xác định mục tiêu phát triển

DNNN và đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả của DNNN.

Như vậy, theo tinh thần và định hướng chỉ đạo các kỳ Đại hội nêu trên thì sắp

xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN luôn là vấn đề được Đảng

quan tâm và xác định vai trò quan trọng trong mỗi kỳ đại hội Đảng, cũng như có

một chuyên đề nghiên cứu thảo luận riêng tại mỗi kỳ Hội nghị TW để tìm ra mô

hình và môi trường để DNNN hoạt động có hiệu quả. Quan điểm của Đảng về cải

cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN được tóm tắt như sau:

- Đại hội VII, phát triển kinh tế quốc doanh có hiệu quả, nắm giữ những lĩnh

vực then chốt, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thay đổi tên gọi kinh tế

quốc doanh thành doanh nhiệp nhà nước, vai trò chủ đạo thể hiện ở chỗ mở đường

18

và hỗ trợ cho các thành phần khác phát triển, là một công cụ để nhà nước điều tiết

vĩ mô nền kinh tế.

- Đại hội VIII, xuất hiện thuật ngữ kinh tế nhà nước, vai trò chủ đạo ngoài kế

thừa Đại hội VII, còn bổ sung thêm vai trò giải quyết các vấn đề xã hội và tạo nền

tảng cho chế độ xã hội mới.

- Đại hội IX, kế thừa các đại hội trước và tách bạch khái niệm kinh tế nhà

nước và doanh nghiệp nhà nước, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo giữ vững định

hướng XHCN. Doanh nghiệp nhà nước làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà

nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ

yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo. Xác định chủ trương về tiếp tục

sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực doanh

nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa

- Đại hội X, kế thừa các kỳ đại hội trước, tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới,

nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; trong đó nhấn mạnh giải pháp cổ phần hoá,

thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước mạnh, đa

sở hữu, đa ngành, đa lĩnh vực; yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, giám sát hoạt động

của doanh nghiệp nhà nước

- Đại hội XI, tiếp tục kế thừa các kỳ đại hội trước, Hội nghị TW6 khóa XI:

Doanh nghiệp nhà nước phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả để có

cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng,

sớm chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài ngành và hoàn thành việc thoái vốn

nhà nước tại các doanh nghiệp có dưới 50% vốn nhà nước, áp dụng quản trị tiên

tiến, nâng cao tính tự chủ, tăng cường kiểm tra, giám sát, nêu cao vai trò và trách

nhiệm nhiều của đại diện sở hữu, hình thành tổ chức đại diện sở hữu, tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng.

- Đại hội XII, tiếp tục kế thừa các kỳ đại hội trước, Hội nghị TW5 khóa XII:

tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, Hội nghị này

kế thừa các chủ trương của Hội nghị TW6 khóa XI và cụ thể hóa, phát triển theo

tình hình mới, xây dựng tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu mang tầm khu vực và

19

thế giới. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền

tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc

tế.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của

DNNN

1.3.1. Quản lý nhà nước

Kinh nghiệm quốc tế và lý luận của Đảng về cải cách DNNN đã cho thấy rõ

rằng quản lý nhà nước tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của DNNN bởi quản

lý nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư cho DNNN, và tái cơ cấu DNNN,

can thiệp hoạt động của DNNN. Nếu quản lý nhà nước tốt thì sẽ tạo ra các DNNN

mạnh, có sức cạnh tranh cao, năng suất lao động cao hay hiệu quả hoạt động cao.

+ Với chức năng tạo lập môi trường kinh doanh, đầu tư: Hệ thống pháp luật

hoàn chỉnh, việc ban hành các qui định, thể chế đầy đủ sẽ tạo điều kiện và khuyến

khích DNNN hoạt động dễ dàng. Mặt khác, việc quản lý nhà nước cũng cần phải

tập trung để dễ nắm được tình hình chung hoạt động của các DNNN để đưa ra các

cơ chế, chính sách sát với thực tiễn hoạt động của các DNNN và cũng để dễ dàng

giám sát hoạt động của DNNN.

+ Với việc tái cơ cấu: Tái cơ cấu không chỉ là cơ cấu lại vốn sở hữu mà quan

trọng hơn là cơ cấu lại việc quản trị DNNN. Cơ cấu lại vốn không những tạo nguồn

lực tài chính để doanh nghiệp phát triển kinh doanh mà còn có cơ hội cải thiện quản

trị doanh nghiệp bởi các cổ đông tư nhân, đặc biệt là các cổ đông nước ngoài mang

lại các phương thức quản trị tiên tiến trên thế giới, do đó làm tăng hiệu quả hoạt

động của DNNN. Mặt khác, cơ cấu quản trị làm cho các DNNN nhà nước đã thích

nghi với cơ chế thị trường sẽ phát triển theo chiều sâu và tăng cường khả năng cạnh

trong nước và quốc tế do vậy sẽ làm tăng hiệu quả, cơ cấu quản trị cũng giúp cho

các DNNN yếu kém có thể mạnh hơn hay hiệu quả tốt hơn do vậy việc cơ cấu vốn

cũng dễ dàng hơn vì lúc đó việc bán cổ phần sẽ thu hút các nhà đầu tư bên ngoài, từ

đó lại tạo đà để DNNN phát triển hơn nữa.

20

+ Sự can thiệp của chính phủ vào DNNN: sự can thiệp nhiều từ phía chính phủ

sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của DNNN, bởi nó sẽ có những quyết định mang

tính hành chính hơn là kinh doanh, không phải của những nhà chuyên môn, không

bám sát hoạt động của DNNN, độ trễ của các quyết định sẽ bị kéo dài trong khi cơ

hội kinh doanh thì không chờ đợi, các quyết định về đầu tư cũng sẽ kém hiệu quả,

nhân sự sẽ khó lựa chọn được người tài…mặt khác cũng sẽ gây hiện tượng hối lộ,

tham nhũng, thất thoát lãng phí, quan liêu và doanh nghiệp mất tự chủ trong hoạt

động và nếu quá nhiều lại như là trở là thời bao cấp tức chỉ thực hiện theo mệnh

lệnh của cấp trên, do đó động lực kinh doanh bị triệt tiêu do không có tính chủ

động, hiệu quả trực tiếp kém do các quyết định kinh doanh, đầu tư, nhân sự…

không đúng, và khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém thì không một ai

chịu trách nhiệm cụ thể. Chính vì thế phải tách chức năng kinh doanh và chức năng

hành chính. Chức năng kinh doanh thông qua một siêu công ty mẹ hoặc cơ quan

quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước, cơ quan này sẽ thực hiện các quyền và nghĩa

vụ như một nhà đầu tư theo pháp luật và giám sát, đánh giá thông qua hội đồng

quản trị. Chức năng hành chính sẽ được thực hiện thông qua một cơ quan của chính

phủ để ban hành chính sách riêng cho DNNN và giám sát hiệu quả hoạt động của

DNNN, xây dựng hệ thống quản trị tiên tiến chung cho các DNNN áp dụng và

truyền đạt, phổ biến nó. Khi chính phủ yêu cầu DNNN thực hiện các nhiệm vụ

chính trị, xã hội thì khi tính toán hiệu quả của DNNN phải tách bạch hoạt động thực

hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thông thường và

các chi phí, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chính trị và xã hội cần phải tính

toán đầy đủ và được ghi nhận nguồn thu tương ứng từ chính phủ, có như thế mới so

sánh và đánh giá DNNN khách quan so với các doanh nghiệp khác.

1.3.2. Quản trị và kiểm tra, giám sát

Một trong những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt

động của DNNN mà các nghiên cứu cũng như lý luận của Đảng nhấn mạnh và đề

cập rất nhiều là nhân tố quản trị, đó cũng là nhu cầu cấp bách mà các DNNN của

Việt Nam cần phải thay đổi, áp dụng phương thức quản trị mới trong quá trình cải

21

cách. Ở các nước sau khi cải cách sở hữu nhà nước tại DNNN thì mục tiêu hướng

tới để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là cải cách quản trị. Để thực hiện

việc cải cách quản trị hiệu quả thì ngoài việc xây dựng hệ thống quản trị tiên tiến

theo chuẩn mực quốc tế thì một cách gián tiếp là cơ cấu lại vốn nhằm thu hút vốn tư

nhân, nhà đầu tư nước ngoài, sự tham gia các tổ chức quốc tế vào việc công khai,

minh bạch hóa thông tin và gây áp lực cải tiến hệ thống quản trị.

Chính phủ phải xây dựng và thực hiện, áp dụng cấu trúc quản trị hiện đại theo

chuẩn quốc tế cho các DNNN áp dụng để thực hiện việc quản lý và giám sát gồm:

Cơ quan chuyên môn quản lý và giám sát DNNN và hệ thống các quy chế về báo

cáo, giám sát, tài chính kế toán, nhân sự, thông tin… quy định mối quan hệ quản lý

và cổ động, các kiểm toán viên được tham gia vào ban kiểm soát của các công ty

lớn với vai trò độc lập, tự do hóa mua cổ phần. Cải cách về chuẩn mực kế toán,

kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quản lý và

giám sát DNNN là: Xây dựng chính sách phát triển DNNN liên quan đến giám sát,

cải thiện hiệu quả, tư nhân hóa và tái cấu trúc; Điều phối, quản lý, phân tích, đánh

giá DNNN; Báo cáo Chính phủ và đề xuất cải thiện hoạt động của DNNN.

Luật quản lý vốn nhà nước cần đề cập việc thực hiện quản trị công ty, tư nhân

hóa, quy định rõ chức năng của ban giám đốc và hội đồng thành viên, quy định rõ

quyền và trách nhiệm của giám đốc và thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên

và quy định rõ quyền lợi khi đạt kết quả kinh doanh tốt và trách nhiệm và nghĩa vụ

khi kinh doanh kém hiệu quả hay làm thất thoát tài sản, tham ô, lãnh phí. Cơ quan

quản lý và giám sát vốn nhà nước cụ thể hóa việc thực hiện quản trị công ty tốt, xây

dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh và báo cáo, thiết lập các tổ chức hoạt động

liên quan…

Cơ quan quản lý và giám sát vốn nhà nước đưa ra các quy định cho việc thực

hiện quản trị công ty như: tiêu chuẩn của ứng viên hội đồng kiểm toán, hội đồng

thành viên và giám đốc và thiết lập hội đồng đánh giá các ứng viên; các ứng viên

cũng cần độc lập về mặt chính trị hay tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước

khỏi chế độ viên chức, công chức; tiêu chuẩn hóa việc đánh giá quản trị công ty, và

22

việc quản trị DNNN được rà soát hàng năm dựa trên những chỉ số hoạt động chủ

chốt, ngoài ra cơ quan quản lý và giám sát vốn nhà nước cần thực hiện chương trình

xã hội hóa giáo dục quản trị công ty.

Để gia tăng hiệu quả hoạt động và tránh sự can thiệp hành chính thì phải gia

tăng tính độc lập, tự chủ hoạt động của hội động quản trị, hình thành hai lớp quản

lý, giám sát và điều hành sản xuất kinh doanh riêng biệt đó là hội đồng quản trị và

ban giám đốc và giám đốc không được kiêm thành viên hội đồng quản trị. Trong

hội đồng quản trị có tối thiểu 30% thành viên hội đồng quản trị độc lập (không phải

là người đại diện vốn) và hướng tới cũng chọn giám đốc độc lập (thuê ngoài trong

nước hoặc ngoài nước) có năng lực tốt để phát triển kinh doanh cho DNNN hoặc

lựa chọn giám đốc từ nguồn có nhiều kinh nghiệm và có năng lực thực sự, ràng

buộc nghĩa vụ pháp lý của giám đốc đối với cổ đông và tăng cường chức năng của

kiểm soát viên độc lập; giám đốc được hội đồng quản trị thuê, quản lý, giám sát

theo cơ chế thị trường. Gia tăng sở hữu nước ngoài, hay tổ chức tư nhân có uy tín,

thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình cải cách quản trị doanh

nghiệp; tăng quyền của cổ đông thiểu số thông qua những nhà hoạt động quyền cổ

đông, tăng quyền của thành viên hội đồng quản trị độc lập, cho phép các tổ chức

quốc tế tham gia thúc đẩy tính minh bạch và dân chủ kinh tế.

Ngân hàng thế giới (2014) cho rằng, hội đồng quản trị đóng vai trò trung tâm

trong việc quản trị DNNN, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc bảo toàn và phát

triển vốn nhà nước và hiệu quả hoạt động của DNNN, một hội đồng quản trị có hiệu

lực phải có các thành viên có trình độ cao, có khả năng thực hiện được các mục

tiêu, đánh giá độc lập để định hướng phát triển chiến lược và giám sát quản lý, có

hành động vì lợi ích doanh nghiệp và không xung đột lợi ích, có kinh nghiệm và

chuyên môn liên quan, để được như thế phụ thuộc vào chính phủ phải có các quy

định rõ ràng, chất lượng và chặt chẽ về lựa chọn và bãi nhiệm thành viên hội đồng

quản trị. Hội đồng quản trị phải được trao quyền thực sự cho việc bổ nhiệm và bãi

nhiệm giám đốc theo những tiêu chí rõ ràng và quản lý, giám sát giám đốc đảm bảo

23

rằng các giám đốc có trách nhiệm giải trình trước hội đồng quản trị, chịu trách

nhiệm hoàn toàn về hoạt động của doanh nghiệp trước hội đồng quản trị.

Mô hình tổ chức, quản lý hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Tập đoàn, các tổng công ty có mô hình tổ chức, quản lý tương tự

nhau theo mô hình công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ can thiệp nhiều mệnh lệch

hành chính vào công ty con trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác nhân sự,

tài chính, tiền lương… sinh ra nhiều phòng, ban, nhiều công ty con, cháu, thậm chí

có những ngành nghề tương tự nhau gây ra việc quản lý, cạnh tranh chồng chéo

trong nội bộ ngành và thiếu tính tự chủ, quyết định có lợi cho doanh nghiệp, ảnh

hưởng tới khả năng cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp. Việc xây dựng mô

hình tổ chức, quản lý hợp lý phải dựa trên tiêu chí tối ưu hóa cơ cấu hoạt động và

tối đa hóa hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh nên chỉ cần tập trung các nguồn

lực con người, cơ sở vật chất, tổ chức thực sự cần thiết và có năng lực, các mô hình,

tổ chức chưa hợp lý cần phải được rút gọn và tái cơ cấu lại. Xác định qui mô hợp lý

từ đó có cơ cấu hiệu quả làm cho việc phối hợp kinh doanh và cạnh tranh và chuyên

môn hóa sẽ tốt hơn. DNNN không còn là nơi bám trụ an toàn cho các nhà quản lý

và nhân viên yếu kém, mà phải nỗ lực làm việc hiệu quả để tồn tại, thu nhập và đãi

ngộ cho nhà quản lý và nhân viên được xác định theo thị trường và hiệu quả làm

việc, cho người lao động được sở hữu cổ phần, thực hiện chế độ đãi ngộ cổ phần để

gắn lợi ích người lao động với công ty và kích thích động lực làm việc cho người

lao động. Cải cách DNNN cũng được dựa trên kinh nghiệm hữu ích từ mô hình

quản lý mới của các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, các tập đoàn đa quốc gia, đó là

mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó các công ty con hoạt động trong các

lĩnh vực chuyên biệt nhằm cung cấp đầu vào ổn định cho kế hoạt phát triển của tập

đoàn. Giải thể, phá sản đối với các đơn vị yếu kém, hoạt động không hiệu quả gây

ảnh hưởng tới hiệu quả chung, lãng phí nguồn lực, giảm sức cạnh tranh cho doanh

nghiệp.

24

Như vậy, hệ thống quản trị được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như sau:

Bảng 1.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hệ thống quản trị doanh nghiệp

STT Các chỉ tiêu về quản trị

Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động, hệ thống báo cáo 1

2 Công bố thông tin

3 Quyền và nghĩa vụ hội đồng thành viên và ban giám đốc, ban kiểm soát

4 Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng thành viên, ban giám đốc, ban kiểm

soát

5 Sự độc lập của Hội đồng quản trị

6 Giám đốc điều hành

7 Sở hữu nước ngoài

8 Kiểm soát viên/ thành viên hội đồng thành viên/ quản trị độc lập

9 Thu nhập của hội đồng thành viên, ban giám đốc và ban kiểm soát

10 Quyền cổ đông thiểu số

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu khoa học)

11 Mô hình tổ chức

Kiểm tra, giám sát có tác động theo nhiều hướng đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp. Nếu quá nhiều hoạt động kiểm tra, quy trách nhiệm sẽ ảnh hưởng tới

hoạt động chung của doanh nghiệp, và ảnh hưởng đến tâm lý của nhà lãnh đạo

không dám làm, không dám quyết dù thấy có lợi cho doanh nghiệp. Mặt khác, kiểm

tra, giám sát lại đảm bảo cho việc giám sát đối với người đại diện và người điều

hành tuân thủ các quy định của nhà nước, không dám làm sai. Vậy làm sao để kiểm

tra, giám sát hợp lý để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà vẫn giám sát được. Đó

là phải hạn chế quá nhiều cuộc kiểm tra, chỉ một đầu mối của cơ quan chức năng,

tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất thiết thực, xây dựng thông tin

đầy đủ cho hoạt động kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm các kiến nghị kiểm tra

được thẩm định đúng thì sẽ ngăn chặn sai phạm mà vẫn hoạt động hiệu quả.

25

Việc giám sát tốt sẽ ngăn ngừa các rủi ro, nguy cơ và các sai phạm tại DNNN,

chính vì thế sẽ gia tăng hiệu quả hoạt động của DNNN. Giám sát, đánh giá hoạt

động của DNNN cũng cần phải tập trung để tránh gây cản trở hoạt động của DNNN

và hạn chế tham nhũng, hối lộ để che đậy các gian lận, sai sót tại DNNN. Giám sát,

đánh giá cần phải có Hội đồng kiểm toán/ giám sát gồm các chuyên gia, nhà quản

lý… để việc đánh giá hiệu quả, góp phần phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động

của DNNN để đưa ra các chính sách phù hợp và ngăn ngừa các sai phạm, thất thoát

lãng phí tài sản của DNNN, tránh các nguy cơ, rủi ro trong kinh doanh của DNNN.

Các công ty đại chúng phải thành lập hội đồng kiểm toán, ủy viên độc lập

tham gia và làm chủ tịch, các thành viên khác từ bên ngoài độc lập, nhiệm vụ của

hội đồng kiểm toán là: cải thiện báo cáo tài chính, giám sát quản trị tốt và kiểm soát

công ty, việc kiểm toán nội bộ cải thiện hiệu quả của các ban lãnh đạo, quan điểm là

kiểm toán nội bộ hơn kiểm toán ngoài.

1.3.3. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Daron Acemoglu và James A.Robinson (2012) cho rằng trên thị trường những

doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả sẽ bị thay thế bởi các doanh nghiệp có hiệu

quả, và hai động cơ của sự thịnh vượng là: công nghệ và giáo dục. Phát triển kinh tế

bền vững phải gắn với cải tiến công nghệ để tăng năng suất cho các yếu tố đầu vào

như vốn, đất đai, nhà xưởng, lao động…Những công nghệ tiên tiến sẽ không được

cải tiến và vận hành tốt nếu như thiếu đi giáo dục, kỹ năng, tài năng và bí quyết của

người lao động có được ở nhà trường, ở nhà và trong công việc. Để tăng trưởng

kinh tế các thể chế kinh tế phải có khả năng khai thác tiềm năng của các thị trường,

khuyến khích phát minh đổi mới công nghệ, đầu tư vào nhân lực, huy động nhân tài

và kỹ năng đông đảo của người lao động. Tăng trưởng kinh tế mà không có đổi mới

sáng tạo trên diện rộng sẽ không duy trì được bền vững và sẽ đi đến một kết thúc

đột ngột.

Trần Văn Thọ (2015) cho rằng kinh tế Việt Nam phát triển không cao nhưng

kém hiệu suất, chủ yếu dựa trên đầu vào còn năng suất của các nhân tố tổng hợp

(TFP) là yếu tố dựa vào cải tiến công nghệ và quản lý thì rất thấp, những lĩnh vực

26

cần thiết cho nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như giáo dục, đào tạo, nghiên

cứu khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa được chú trọng thực sự

và đầu tư thỏa đáng. Việt Nam là nước đi sau có thể tận dụng công nghệ, tri thức

kinh doanh, kinh nghiệm quản lý từ nước đi trước và do đó có thể rút ngắn quá trình

phát triển. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc là những nước đi sau

nhưng tận dụng thành công lợi ích của nước đi sau để phát triển kinh tế, nhờ đó rút

ngắn phát triển và có tốc độ phát triển kinh tế hơn 10% kéo dài hàng chục năm.

Nghiên cứu chỉ ra kinh nghiệm của Nhật Bản và Hàn Quốc trong phát triển kinh tế.

Ở Nhật Bản, chính phủ tạo sân chơi bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, yểm trợ cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ như tín dụng, thủ tục hành chính đơn giản, không

tham nhũng; Ngoại tệ được kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm tối đa để nhập thiết bị,

nguyên liệu và công nghệ cần thiết cho đầu tư. Doanh nghiệp nhiệt tình cải cách

công nghệ, có sản phẩm cạnh tranh mạnh trên thế giới. Do cải cách công nghệ, quản

lý hành chính, quản trị doanh nghiệp có hiệu quả nền kinh tế phát triển rất có hiệu

suất trong đó vốn góp phần cho tăng trưởng là 25% và công nghệ, quản lý góp phần

65%; Ngoài ra còn nhiều chính sách thúc đẩy phát triển về giáo dục, khoa học công

nghệ, thị trường, xuất khẩu…cả chính phủ và doanh nghiệp đều chung sức và quyết

tâm, hăng hái trong việc thúc đẩy mục tiêu phát triển kinh tế. Ở Hàn Quốc, mục tiêu

phát triển kinh tế là theo kịp các nước tiên tiến, mục tiêu này được đồng thuận của

cả xã hội, đặc biệt là ý chí của lãnh đạo, thu hút những người tài trong hoạch định

kinh tế và huy động các nguồn lực để thực hiện, các doanh nghiệp có chiến lược

theo kịp khả năng công nghệ hàng đầu của Nhật; Hàn Quốc xây dựng được cơ chế

rất hiệu quả về quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp, để đuổi kịp các nước tiên

tiến, mục tiêu cụ thể là tính cực đầu tư, tính lũy tư bản, vay nợ nước ngoài, bảo hộ

các doanh nghiệp non trẻ và đẩy mạnh xuất khẩu để có nguồn nhập khẩu nguyên

liệu, công nghệ và trả nợ. Chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn vay ưu đãi

trên cơ sở năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu và để tránh tham nhũng và sử

dụng sai nguồn vốn, làm thất bại mục tiêu chính sách thì phải có cơ chế minh bạch,

nhất quán, công minh và kỷ luật cao, các chính sách hỗ trợ phải theo kịp tình hình

27

của thị trường; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hàn Quốc dựa trên khoa học

công nghệ, giáo dục đào tạo và đổi mới sáng tạo, trong khi chính phủ nỗ lực trong

việc phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ thì

doanh nghiệp nỗ lực học hỏi nước ngoài. Chi tiêu cho ngân sách cho giáo dục có lúc

lên tới 21% trong những năm 80, Hàn Quốc có nhiều sinh viên đi du học nước

ngoài và cũng có nhiều người đi du học trở về nước do nhà nước có cơ chế tốt trong

việc thu hút và đãi ngộ thỏa đáng cho người tài.Chi tiêu cho nghiên cứu và triển

khai (R&D) cao điểm lên tới 3,4% GDP năm 2007. Các chiến lược, mục tiêu phát

triển kinh tế được nhất quán và kiên trì trong quá trình thực hiện, nhưng các cơ chế

được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, khi kinh tế và thị trường phát triển thì

nhà nước rút dần vai trò hỗ trợ và can thiệp và thay vào đó tập trung vào giáo dục,

nghiên cứu khoa học để tạo nền tảng cho nền kinh tế chuyển dịch theo hướng cao

hơn, sâu hơn.

Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2014) cho rằng, nền kinh tế Việt Nam

đang ở giai đoạn quá độ từ nền kinh tế dựa vào yếu tố sản xuất (tăng qui mô lao

động không có kỹ năng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên) sang nền kinh tế dựa

vào hiệu quả (tăng năng suất lao động cao hơn được tạo ra nhờ chủ yếu vào học hỏi,

hấp thụ, ứng dụng công nghệ sẵn có và nâng cấp nguồn nhân lực nhờ giáo dục và

đào tạo), và muốn có thể sang giai đoạn mà nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo (

tăng năng suất, tăng trưởng kinh tế nhờ chủ yếu vào đổi mới sáng tạo và ứng dụng

các công nghệ tiên tiến, các quá trình sản xuất tinh xảo hơn và lực lượng lao động

chất lượng cao) thì các doanh nghiệp phải có khả năng sáng tạo ra công nghệ và đầu

tư cho nghiên cứu và triển khai của Chính phủ và Doanh nghiệp phải đáp ứng được

mục tiêu phát triển kinh tế.

DNNN là lực lượng nòng cốt trong thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò

chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, do

đó cũng phải tuân theo sự vận động của nền kinh tế qua các giai đoạn phát triển hay

việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nhờ nhân tố khoa học công nghệ, đổi

mới sáng tạo để tăng năng suất lao động là xu hướng khách quan và nhu cầu cấp

28

bách mà DNNN phải thực hiện để tồn tại và phát triển và phù hợp với vai trò của

DNNN trong nền kinh tế Việt Nam, chính vì thế Đảng đã nhận định nhân tố về khoa

học công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với việc nâng cao hiệu quả của DNNN là:

“Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhà nước về đổi mới sáng

tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện

đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, coi đây là yếu tố

quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh

nghiệp nhà nước”. Để thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nhờ vào

nhân tố khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đòi hỏi nỗ lực rất cao từ chính phủ

đến các DNNN như:

+ Tạo sự năng động cho DNNN: Phát triển số lượng lớn các công ty năng

động và mang tính đổi mới sáng tạo để tạo ra cầu cho đổi mới sáng tạo. DNNN phải

có áp lực cạnh tranh và động lực để nâng cao hiệu quả, muốn thế phải có cải cách

về quản lý nhà nước và cải cách về quản trị thì DNNN mới năng động và có nhu

cầu đổi mới sáng tạo để tăng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động.

+ Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của DNNN: điều cốt yếu nâng cao năng

lực đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam là tiếp thu các công nghệ tiên

tiến từ nước ngoài hoặc từ các công ty đa quốc gia, để thực hiện điều này thì nghiên

cứu do Chính phủ tài trợ để phát triển năng lực năng lực cho các doanh nghiệp từ

tiếp thu đến sáng tạo công nghệ là có hiệu quả. Phát triển năng lực của các doanh

nghiệp về tiếp thu, ứng dụng và học hỏi công nghệ và tiến tới là năng lực sáng tạo

ra công nghệ. Singapore là một ví dụ điển hình thành công trong việc thực hiện

chiến dịch tăng năng suất cho các doanh nghiệp, chính phủ làm việc chặt chẽ với

các công ty đa quốc gia để cải cách môi trường kinh doanh, chính phủ ký hợp đồng

với Trung tâm năng suất của Nhật Bản để hình thành một tổ chức có hệ thống rộng

lớn các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chính phủ cũng mời và trả lương các chuyên

gia của các công ty đa quốc gia làm việc cho các doanh nghiệp trong nước, chính

phủ mở các trung tâm đào tạo kỹ năng cho các ngành và tài trợ cho dự án này,

nhưng giao cho các công ty đa quốc gia đào tạo. Quỹ Phát triển kỹ năng chia sẻ các

29

chi phí đầu tư nâng cấp các kỹ năng cho lực lượng lao động. Ở Việt Nam có thể

dùng Quỹ sắp xếp, đổi mới hay Quỹ khoa học công nghệ để thực hiện các dự án

tương tự để tăng kỹ năng, cải thiện quản lý, quản trị và tăng năng suất cho các

DNNN.

+ Môi trường thuận lợi cho tích lũy tri thức và vốn vật chất: Đổi mới sáng tạo

sẽ không có ý nghĩa và sẽ xuất hiện những khó khăn hay rào cản nếu nó được thực

hiện trong môi trường kinh doanh không thuận lợi, quản lý rủi ro kém, tài trợ không

đầy đủ và việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ kém.

+ Tăng đầu tư, tập trung nguồn lực cho các nhà nghiên cứu giỏi nhất và có

hiệu suất cao nhất của quốc gia: Chính phủ phải có chiến lược và đầu tư và chi tiêu

nhiều hơn cho nghiên cứu và triển khai để dần phát triển nền kinh tế dựa vào đổi

mới sáng tạo, việc chi tiêu và phân bổ kinh phí phải dựa vào kết quả thực hiện, các

trung tâm nghiên cứu chất lượng cao và thưởng nhiều cho những người làm tốt nhất

để kích thích việc tăng chất lượng nghiên cứu khoa học, gắn các viện nghiên cứu

với các vấn đề cần giải quyết của kinh tế và xã hội với các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh, xóa bỏ các rào cản, thủ tục hành chính, quan liêu trong nghiên cứu khoa

học, gắn việc đánh giá kết quả khoa học và qui trình nghiên cứu, đào tạo với chuẩn

mực và thông lệ quốc tế, tiếp cận tri thức tiên tiến nhất thông qua các mối liên kết

quốc tế thông qua du học và liên kết đào tạo, nghiên cứu để nâng cao tri thức và

quản lý khoa học tiên tiến theo chuẩn quốc tế.

Đầu tư vào khoa học công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo là vũ

khí sắc bén, bền vững trong cạnh tranh và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, nhân tố

này không những được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp mà còn từ phía nhà

nước. Về phía doanh doanh nghiệp, ngoài đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, phương

tiện quản lý hiện đại thì cần phải xây dựng qui trình, qui chế áp dụng sáng chế,

sáng kiến, cải tiến của người lao động, mua, bán, khen thưởng sản phẩm khoa học,

công nghệ của người lao động cũng như hợp tác ở bên ngoài. Phía nhà nước hỗ trợ

cho doanh nghiệp bằng nguồn lợi nhuận để lại để chi cho đầu tư phát triển, các

chính sách ưu đãi và nghiên cứu khoa học áp dụng.

30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ

VIỆT NAM

2.1. Khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1961. Thành lập Đoàn Thăm dò dầu lửa

Ngày 03/09/1975. Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam được thành lập.

Ngày 09/09/1977. Thành lập Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, gọi tắt là

Petrovietnam, trực thuộc Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam.

Ngày 19/06/1981. Thành lập Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro dựa trên cơ

sở sự hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô cũ và Liên Bang Nga ngày nay để tiến

hành thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía Nam Cộng hòa

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Ngày 06/07/1980. Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam được thành lập

Ngày 29/8/2006. Thành Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Ngày 18/06/2010. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 924/QĐ-TTg

chuyển đổi Công ty mẹ -Tập đoàn dầu khí Việt Nam thành Công ty TNHH một

thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ từ 01/07/2010.

“Nguồn www.pvn.vn”

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2018) thì:

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là nhóm công ty hoạt động theo hình

thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ

và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh

doanh khác, bao gồm Công ty mẹ và các công ty thành viên.

Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là công ty trách nhiệm hữu

hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, được thành lập theo quyết định số

199/2006/QĐ-TTg ngày 29/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, PVN là DNNN và cũng như nhiều quốc gia khác, dầu khí là lĩnh vực

quan trọng và cốt lõi trong nền kinh tế và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia nên nhà

nước tham gia đầu tư và quản lý thông qua việc thành lập DNNN trong lĩnh vực này.

31

Các lĩnh vực hoạt động của PVN gồm:

Tìm kiếm, thăm dò và khai thác, đây là hoạt động cốt lõi được tiến hành cả ở

trong và ngoài nước, PVN đầu tư và hợp tác với các tập đoàn dầu khí nước ngoài

để tìm kiếm, thăm dò dầu khí trong nước, đồng thời cũng đầu tư để tìm kiếm, thăm

dò dầu khí ở nước ngoài.

Chế biến dầu khí, đây là hoạt động mang lại giá trị gia tăng cao, cung cấp nhiều

sản phẩm cho nền kinh tế đất nước như: xăng dầu, phân bón, hóa chất, nhựa, xơ sợi….

Công nghiệp khí. Công nghiệp khí gồm toàn bộ dây chuyền thu gom, xuất

nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh, dịch vụ khí và các sản phẩm

khí, đã và đang cung cấp khí cho ngành công nghiệp và tiêu thụ dân sinh.

Công nghiệp điện. Đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất điện gồm: Điện khí,

điện than, thủy điện để đáp ứng nhu cầu thiếu điện quốc gia, hiện PVN là nhà sản

xuất điện thứ 2 của Việt Nam.

Dịch vụ dầu khí. Dịch vụ dầu khí tham gia vào tất cả các khâu của nền công

nghiệp dầu khí từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí.

“Nguồn www.pvn.vn ”

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVN:

Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ

Ban kiểm soát nội bộ

Hội đồng thành viên

Văn phòng HĐTV

thành viên

Ban kiểm soát Tập đoàn

Ban Tổng Giám đốc

Các Ban chuyên môn/Bộ máy giúp việc: 12 Ban/ Văn phòng

Các đơn vị thành viên: Sở hữu trên 100%; Sở hữu trên 50%; Sở hữu dưới 50% vốn điều lệ; Đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo; Ban Quản lý dự án/Chi nhánh trực thuộc; Văn phòng đại diện

(Nguồn: Do tác giả tổng hợp)

32

Hội đồng thành viên gồm: Chủ tịch hội đồng thành viên; các thành viên hội

đồng thành viên; các bộ phận giúp việc gồm văn phòng hội đồng thành viên và ban

kiểm soát nội bộ.

Ban Tổng Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc

Ban Kiểm soát gồm: Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát

Các Ban/ Văn phòng chuyên môn gồm: Ban Tìm kiếm – Thăm dò dầu khí;

Ban Khai thác dầu khí; Ban Quản lý hợp đồng dầu khí; Ban Khí và Chế biến dầu

khí; Ban Điện; Ban Tài chính – Kế toán; Ban Kinh tế - Đầu tư; Ban Thương mại

Dịch vụ; Ban Quản trị nguồn nhân lực; Ban Pháp chế - Thanh tra; Ban Công nghệ -

An toàn & Môi trường; Văn phòng Tập đoàn.

Các công ty thành viên gồm: 02 công ty/ tổng công ty sở hữu 100% vốn; 14

công ty/tổng công ty sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 12 công ty/tổng công ty sở hữu

dưới 50% vốn điều lệ; 04 đơn vị đào tạo sở hữu 100% vốn gồm Viện nghiên cứu,

trường đại học và cao đẳng, trung tâm xử lý sự cố tràn dầu; 14 đơn vị sở hữu 100%

vốn gồm các Ban quản lý dự án và công ty điều hành khai thác dầu khí; 02 văn

phòng đại diện trong và ngoài nước.

2.1.3. Hoạt động kinh doanh, đầu tư

Theo Nguyễn Trọng Tín (2014), Bể trầm tích là vùng bề mặt Trái Đất rộng

lớn, bị sụt lún gần như liên tục trong hàng chục triệu năm và luôn được lắng đọng

đất đá, cát và chất hữu cơ… do sông ngòi và các dòng chảy của biển hoặc đại

dương mang đến từ các khu vực có địa hình cao hơn. Đất đá chứa vật chất hữu cơ

được chôn vùi trong bể trầm tích đến một độ sâu nhất định sẽ chịu tác động của

nhiệt độ, áp suất từ đó vật chất hữu cơ sẽ chuyển hoá thành dầu và khí. Sau khi dầu

khí được sinh ra, dưới tác động của thủy động lực trong lòng đất và lực trọng

trường, chúng sẽ dịch chuyển hay đến những lớp đất đá có lỗ hổng và nằm ở

đó.Thông thường các lớp hoặc tầng đá có cấu trúc dạng mái vòm là thuận lợi nhất

để tích trữ dầu khí và còn được gọi là vỉa hay tích tụ dầu khí. Thể tích hoặc khối

lượng dầu khí tồn tại trong một hay nhiều vỉa dầu khí được các nhà địa chất tính

toán chính là trữ lượng của tích tụ dầu khí đó. Nếu tích tụ dầu khí có trữ lượng đủ

33

lớn, tức là có giá trị thương mại khi tiến hành khai thác được coi là mỏ dầu khí. Như

vậy, trong một bể trầm tích có thể tồn tại các mỏ và tích tụ dầu khí. Bể trầm tích đó

được gọi là bể trầm tích dầu khí.

Dầu khí là nguồn tài nguyên hóa thạch nằm sâu trong lòng đất, đá, dưới đáy

biển, trên các đầm lầy và các vùng sa mạc, phân bổ trữ lượng không đồng đều trên

vỏ trái đất, trong từng khu vực, quốc gia và thậm chí ngay cả trong các lô, mỏ dầu

khí nên để tìm kiếm, thăm dò, khai thác phải có các phương pháp, kỹ thuật, thiết bị

chuyên dụng và công nghệ cao để có thể hoạt động trong các điều kiện khó khăn và

khắc nghiệt. Và do trong thành phần cấu tạo của dầu thô có thể tách và chế biến ra

nhiều sản phẩm hữu dụng nên cũng đòi hỏi phải có công nghệ cao và áp dụng các

nghiên cứu khoa học tiên tiến để lọc, tách, chế biến ra các sản phẩm từ dầu thô như:

xăng, dầu, nhựa đường, hạt nhựa, khí…

Mặc dù khoa học ngày càng tiên tiến, nhưng do đặc điểm phân bố của dầu khí

nên việc tìm kiếm, thăm dò vẫn đầy rủi ro, tỷ lệ thành công trung bình của thế giới

khi tìm thấy dầu chỉ khoảng 30%, cứ 3 giếng khoan thăm dò thì chỉ có 1 giếng phát

hiện có tích tụ dầu khí, với chi phí thăm dò hàng chục, hàng trăm triệu USD có thể

không được bù đắp nếu không phát hiện ra dầu khí đủ khai thác thương mại.

Bảng 2.1: Tìm kiếm thăm dò và trữ lượng dầu khí

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

tính

2017

2016

2015

2014

2013

2012

2011

1) Số

giếng

khoan

Giếng

11

11

30

34

30

26

33

thăm dò- thẩm lượng

- Ở trong nước

10

10

25

29

27

21

30

- Ở nước ngoài

1

1

5

5

3

5

3

2) Phát hiện dầu khí

Phát

1

1

3

5

2

3

9

mới

hiện

3) Gia tăng trữ lượng

Tr tấn

4,0

16,7

40,5

48,3

35,7

48,8 35,3

dầu khí

quy dầu

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động của PVN năm 2017)

34

Bảng trên cho thấy số lượng dầu khí được phát hiện rất thấp đặc biệt trong

những năm gần đây, tỷ lệ phát hiện cũng rất thấp do đó ngoài phải chịu chi phí cho

những mũi khoan không phát hiện dầu khí còn thu được sản lượng thấp ảnh hưởng

đến trữ lượng dầu khí hay doanh thu trong tương lai

Ngoài ra, các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác cũng ảnh hưởng tới trữ

lượng dầu thu được như:

Bảng 2.2: Các sự cố khi khác thác dầu khí

STT Tên mỏ Sự cố

Hải Sư Trắng 1 mức độ ngập nước là 58-95%;

Tê Giác Trắng 2 mức độ ngập nước là 80-86%,

Sư Tử Vàng 3 mức độ ngập nước là 85-90%

Rạng Đông 4 mức độ ngập nước là 60-70%;

5 Hải Thạch (lô 05-2&05-3) xuất hiện nguy cơ lắng đọng condensate

trong vỉa dẫn đến suy giảm sản lượng

condensate

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động của PVN năm 2017)

6 Thỏ Trắng 2 hiện tượng lắng đọng muối

Mặt khác, với chi phí lớn bỏ ra đầu tư tìm kiếm, thăm dò và khai thác thì hoạt

động đầu tư, kinh doanh dầu khí còn phụ thuộc vào giá dầu và rủi ro chính trị, nếu

giá dầu bị giảm sâu thì do đầu tư lớn dẫn tới lỗ lớn và gặp khó khăn trong hoạt

động, rủi ro chính trị có thể xuất hiện nếu thay đổi thể chế, quan hệ chính trị giữa

các quốc gia thì việc đầu tư sẽ bị rủi ro và thậm chí giá dầu cũng phụ thuộc vào sự

can thiệp của các nước lớn và các nước có nguồn dầu mỏ lớn.

35

Đơn vị tính: Triệu USD

Bảng 2.3: Các mỏ dầu khí đầu tư gặp rủi ro trong đầu tư tại nước ngoài

STT Tên mỏ Tình trạng Giá trị

đầu tư

1 Lô 67 Peru 474 Đã dừng khai thác từ ngày 18/5/2016

(hiện vẫn chưa xác định thời gian hoạt

động trở lại)

2 Lô 39 Peru 39 Tạm dừng

3 Junin 2- Venezuela 473 Tạm dừng

4 Lô SK305 41 Tạm dừng

Malaysia

5 Chi phí thăm dò 248 Thăm dò không phát hiện dầu khí

khác không hiệu

quả

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và năm 2017 của PVN)

Tổng cộng 1.304

Và đối với người lao động, cũng có thể gặp rủi ro về sức khỏe và tính mạng vì

phải làm việc trong môi trường phức tạp, nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Đa số

hoạt động dầu khí diễn ra trên giàn khoan biển, nhà máy lọc hóa dầu, các công trình

xây lắp chân đế giàn khoan…là những nơi thường xuyên tiềm ẩn các rủi ro cao,

điều kiện lao động khắc nghiệt.

Chính bởi điều kiện tìm kiếm, thăm dò và khai thác, chế biến, vận chuyển và

lưu trữ rất khó khăn và đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại trên qui mô lớn nên

đòi hỏi rất nhiều vốn đầu tư, chi phí khoan thăm dò mất hàng chục triệu USD/1

giếng, chi phí đầu tư các giàn khai thác hàng trăm triệu USD hoặc hàng tỷ USD, chi

phí đầu tư cho đường ống dẫn khí hàng tỷ USD, chi phí đầu tư cho các kho nổi chứa

và xử lý dầu thô hàng trăm triệu USD, các tàu dịch vụ hàng chục triệu USD, ngoài

ra các chi phí vận hành, khai thác, thuê dịch vụ dầu khí cũng rất lớn trong suốt thời

gian khai thác mỏ kéo dài khoảng 15 đến 25 năm, chi phí đầu tư cho các nhà máy

36

lọc hóa dầu hàng tỷ USD, ngoài ra các chi phí cho các trạm thiết bị xử lý, vận

chuyển, bồn bể chứa cũng hàng chục triệu USD… Mặt khác, để có thể xử lý các chi

phí lớn phát sinh do rủi ro cao để tiếp tục đầu tư mới, và để có thể duy trì thời gian

vận hành và kinh doanh kéo dài thì yêu cầu bắt buộc phải có nguồn vốn lớn.

Tuy nhiên, dầu khí là nguồn tài nguyên đặc biệt và rất hữu dụng trong thời đại

ngày nay. Hiện nay các nguồn năng lượng sử dụng gồm: gỗ, sức nước, sức gió, địa

nhiệt, ánh sáng mặt trời, dầu khí, than đá và năng lượng hạt nhân. Ước tính dầu khí

chiếm 64% tổng năng lượng sử dụng của thế giới, than đá chiếm 26% nhưng gây ô

nhiễm môi trường, các nguồn năng lượng khác như ánh sáng mặt trời, năng lượng

hạt nhân…đầu tư rất tốn kém, nguy hiểm và độc hại.

Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng sử dụng dầu khí so với tổng năng lượng sử dụng của thế

(Nguồn: Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam)

giới

Nước nào không có sản phẩm dầu mỏ thì có thể tụt hậu về kinh tế và yếu kém

về an ninh, quốc phòng, chính vì thế các nước không có dầu mỏ thì phải nhập khẩu

trữ lượng để không những phục vụ sản xuất, tiêu dùng hiện tại mà còn phải dự trữ

cho tương lai. Sản phẩm của dầu mỏ đi đến mọi hoạt động của một quốc gia, phục

vụ cho sản xuất công nghiệp, cho vận chuyển giao thông, cho quân sự, cho tiêu

dùng/ sinh hoạt gia đình… Chính vì nhu cầu rất lớn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động

37

của đời sống và hiện vẫn là nguồn năng lượng số một do ưu điểm về giá trị sử dụng

về mặt năng lượng của sản phẩm mà chưa có nguồn năng lượng nào thay thế hoặc

sản xuất ra thì chi phí rất cao nên giá cả cho dầu mỏ cũng khá cao, cao điểm có thể

đến hơn 100 USD/thùng. Do vậy mà nó được mệnh danh là “vàng đen” mà các

doanh nghiệp và các quốc gia vẫn đua nhau tìm kiếm, đầu tư và tranh giành. Vì giá

cao dầu khí mang lại cho các tập đoàn dầu khí lợi nhuận rất lớn hàng tỷ USD, mang

lại cho quốc gia sở hữu ngoài việc nguồn năng lượng quý giá còn mang lại nguồn

vốn tích lũy lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặc dù lao động trong điều kiện

khắc nghiệt nhưng vì lợi nhuận cao nên các công ty dầu khí sẵn sàng trả cho người

lao động thu nhập cao để bù đắp hao phí lao động, rủi ro nghề nghiệp và thu hút

được lao động chất lượng cao phục vụ cho ngành dầu khí, nơi có đòi hỏi cao về

công nghệ hiện đại, điều đó cũng làm cho người lao động thú vị khi hoạt động trong

môi trường kỹ thuật cao và phương thức quản lý hiện đại du nhập từ thế giới.

2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVN đã xây dựng được hệ thống công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh đầy đủ các

khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, công nghiệp khí và dịch vụ dầu khí.

PVN đã trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của quốc gia, là mũi nhọn trọng yếu của

nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

PVN đã có đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia (gồm lãi từ hoạt động kinh

doanh và các khoản thuế) tạo ra nguồn vốn để phục vụ quá trình công nghiệp hóa –

hiện đại hóa của đất nước, trong giai đoạn 2009 – 2015 PVN đóng góp bình quân

13,6% ngân sách nhà nước, trước đó là 20%, trong khi khối DNNN không kể PVN

chỉ đóng góp khoảng 15 – 16% và nguồn đóng góp của PVN cao hơn rất nhiều so

với khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

PVN cũng đóng góp nhiều cho GDP, trong giai đoạn 2008-2015 trong khi

khối DNNN đóng góp cho GDP với tỷ trọng 42% thì PVN đóng góp 16 – 18%

GDP, mức cao nhất so với cả nước, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.

Với việc xuất khẩu sản phẩm của PVN đã tạo ra nguồn ngoại tệ lớn phục vụ

nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng quốc

38

gia, trả nợ nước ngoài, bình ổn tỷ giá, điều tiết vĩ mô và nâng cao tính thanh khoản

cho toàn bộ nền kinh tế. Năm 2008 giá trị xuất khẩu dầu thô là 10,36 tỷ USD, chiếm

21,42% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2015 giá trị xuất khẩu dầu thô là

3,8 tỷ USD, chiếm 2,34% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, sự sụt giảm này do

sụt giảm về sản lượng khai thác và một phần làm nguồn nguồn nguyên liệu cho nhà

máy lọc hóa dầu trong nước.

PVN đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài là các tập đoàn dầu khí lớn quốc tế

mang lại nguồn vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại

vào Việt Nam và cải thiện đáng kể năng lực sản xuất kinh doanh, hoạt động của

PVN. Trong giai đoạn 1988 – 2012, mặc dù chỉ thu hút được 4,6% tổng số dự án

nước ngoài, nhưng ngành dầu khí mang lại hơn 17% tổng số vốn đầu tư nước ngoài,

giá trị khoảng 30,5 tỷ USD.

Riêng trong năm 2017, với giá dầu thô trung bình năm 2017 là

55,6USD/thùng, tăng 5,6USD so với mức giá dầu kế hoạch (50USD/thùng), tăng

10,6USD/thùng so với mức giá dầu trung bình năm 2016 (45USD/thùng) thì kết quả

sản xuất, kinh doanh và tài chính đạt được là:

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) năm 2017 đạt 448,6

nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch cả năm trước 7 ngày (hoàn thành vào ngày

24/12), vượt 3% kế hoạch năm - góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP đất

nước cả năm 2017.

Tổng doanh thu toàn PVN năm 2017 đạt 498 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế

hoạch cả năm (437,8 nghìn tỷ đồng) trước 36 ngày (hoàn thành vào ngày 25/11),

vượt 13,8% so với kế hoạch năm, tăng 10,1% so với năm 2016.

Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn năm 2017 đạt 97,5 nghìn tỷ đồng,

hoàn thành kế hoạch cả năm (74,6 nghìn tỷ đồng) trước 2 tháng (hoàn thành vào

ngày 30/10), vượt 22,9 nghìn tỷ đồng (vượt 30,8%) so với kế hoạch năm, tăng 8,0%

so với năm 2016

39

Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của PVN

Kế hoạch

Tỷ lệ so sánh (%)

năm 2017

Thực

Thực

Kế

TH năm

TH năm

Danh

Đơn vị

hiện

hiện

Kế

TH năm

TT

hoạch

2017 so

2017 so

mục

tính

năm

năm

hoạch

2017 so

giao

KH năm

KH năm

2016

2017

giao bổ

với năm

đầu

2017- giao

2017- giao

sung

2016

năm

đầu năm

bổ sung

2

A

B

C

1

3

4

5=4/2

6=4/3

7=4/1

I Các chỉ tiêu sản xuất- kinh doanh

Gia tăng

trữ

lượng

Tr.tấn

1

dầu khí

quy đổi

16,66

10-15

4,00

40%

40%

24,0%

Khai

thác Dầu

Tr.tấn

2

khí

quy đổi

27,84

23,81

25,81

25,41

106,7%

98,4%

91,3%

Triệu

1.1 Dầu thô

tấn

17,23

14,20

15,20

15,52

109,3%

102,1%

90,1%

- Trong

15,20

12,28

13,28

13,57

110,5%

102,2%

89,3%

nước

"

- Nước

2,03

1,92

1,92

1,95

101,5%

101,5%

96,2%

ngoài

"

1.2 Khí

Tỷ m3

10,61

9,61

10,61

9,89

103,0%

93,2%

93,2%

2

Sản xuất các sản phẩm khác

Nghìn

Urea

tấn

1622,2

1 521,0

1 649,1

108,4%

108,4%

101,7%

Điện

Tỷ Kwh

21,13

20,10

20,58

102,4%

102,4%

97,4%

Sản phẩm

Nghìn

xăng dầu

tấn

6864,4

6 798,0

6 239,2

91,8%

91,8%

90,9%

3 Kinh doanh dầu khí

Xuất bán

Triệu

dầu

tấn

17,13

14,20

15,20

15,45

108,8%

101,6%

90,2%

Trong đó:

Cấp dầu

thô cho

Triệu

NMLD

tấn

7,00

5,11

5,11

6,11

119,6%

119,6%

87,3%

40

Kế hoạch

Tỷ lệ so sánh (%)

năm 2017

Thực

Thực

Kế

TH năm

TH năm

Danh

Đơn vị

hiện

hiện

Kế

TH năm

TT

hoạch

2017 so

2017 so

mục

tính

năm

năm

hoạch

2017 so

giao

KH năm

KH năm

2016

2017

giao bổ

với năm

đầu

2017- giao

2017- giao

sung

2016

năm

đầu năm

bổ sung

2

A

B

C

1

3

4

5=4/2

6=4/3

7=4/1

DQ

Tỷ m3

10,39

9,22

10,39

9,58

103,9%

92,2%

92,2%

Khí khô

II Chỉ tiêu tài chính

1 Chỉ tiêu tài chính toàn Tập đoàn

Doanh

thu toàn

1000 tỷ

1.1

đồng

452,5

437,8

498,0

113,8%

110,1%

Ngoại tệ

Tr.USD

5 723

5 242

6 303

120,2%

110,1%

1000 tỷ

Nội tệ

đồng

323,7

319,8

355,6

111,2%

109,8%

Nộp

NSNN

1000 tỷ

1.2

toàn TĐ

đồng

90,3

74,6

97,5

130,8%

108%

Trong đó

từ dầu thô Tr.USD

2 130

1 950

2 358

120,9%

111%

2 Chỉ tiêu tài chính hợp nhất

Doanh

1000 tỷ

thu

đồng

249,4

239,3

298,1

124,6%

120%

Lợi

nhuận

trước

1000 tỷ

thuế

đồng

26,5

21,4

41,3

193,1%

156%

Lợi

nhuận sau

1000 tỷ

thuế

đồng

16,6

16,6

31,9

191,9%

192%

3 Chỉ tiêu tài chính công ty mẹ

Doanh

1000 tỷ

thu

đồng

45,4

44,6

50,6

113,6%

111%

Lợi

1000 tỷ

27,5

14,8

29,7

199,9%

108%

41

Kế hoạch

Tỷ lệ so sánh (%)

năm 2017

Thực

Thực

Kế

TH năm

TH năm

Danh

Đơn vị

hiện

hiện

Kế

TH năm

TT

hoạch

2017 so

2017 so

mục

tính

năm

năm

hoạch

2017 so

giao

KH năm

KH năm

2016

2017

giao bổ

với năm

đầu

2017- giao

2017- giao

sung

2016

năm

đầu năm

bổ sung

2

A

B

1

3

4

5=4/2

6=4/3

7=4/1

C

đồng

nhuận

trước

thuế

Lợi

nhuận sau

1000 tỷ

thuế

đồng

26,0

14,6

28,7

195,9%

110%

Giá trị

1000 tỷ

III

đầu tư

đồng

47,3

79,3

39,2

49,4%

83%

(Nguồn báo cáo Tổng kết năm 2017 của PVN)

Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động

Tỷ lệ so sánh

TH

Kế

Thực

Thực hiện

TH

năm

Đơn vị

hoạch

hiện

TT

Chỉ tiêu

năm

năm so

2017 so

tính

năm

năm

2016

với KH

với

2017

2017

năm

năm

2016

1000 tỷ

Tổng doanh thu toàn Tập

đồng

đoàn

452,5

437,8

498,0

113,8% 110,1%

Tỷ USD

5,72

5,24

6,30

Doanh thu bán dầu

120,2%

110,1%

1000 tỷ đồng

1

128,8

117,9

142,4

Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn

28,5%

26,9%

28,6%

Doanh thu từ các sản phẩm

sản xuất khí, điện, đạm,

1000 tỷ đồng

2

xăng dầu

173,4

156,3

188,4

120,6% 108,7%

Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn

38,3%

35,7%

37,8%

42

Tỷ lệ so sánh

TH

Kế

Thực

Thực hiện

TH

năm

Đơn vị

hoạch

hiện

TT

Chỉ tiêu

năm

năm so

2017 so

tính

năm

năm

2016

với KH

với

2017

2017

năm

năm

2016

1000 tỷ

Tổng doanh thu toàn Tập

đồng

452,5

437,8

498,0

113,8% 110,1%

đoàn

1000 tỷ đồng

Doanh thu dịch vụ dầu khí

150,3

163,6

167,2

102,2% 111,2%

3

Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn

33,2%

37,4%

33,6%

(Nguồn báo cáo Tổng kết năm 2017 của PVN)

Mặc dù đạt được những thành tựu to lớn như ở trên, có ý rất lớn trong việc

phát triển kinh tế quốc dân và mang lại nhiều nguồn lực phục vụ công cuộc công

nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, nhưng cũng cần đánh giá và nhìn nhận

PVN so với các tập đoàn dầu khí ở khu vực và trên thế giới, để cải cách và nâng cao

hiệu quả hoạt động không chỉ PVN, ngành dầu khí mà còn để cải cách, nâng cao

hiệu của của DNNN, để PVN nói riêng và DNNN nói chung là lực lượng nòng cốt

trong thành phần kinh tế nhà nước, thành phần chủ đạo của của nền kinh tế thị

trường, định hướng XHCN ở Việt Nam.

43

Bảng 2.6: So sánh qui mô và hiệu quả của PVN và một số tập đoàn dầu khí tiêu biểu quốc tế

Đvt CHEVRON

Triệu USD Exxon Mobil

Chỉ tiêu/năm

PETRONAS

1879/Mỹ

1999/Mỹ

1974/Malaysia

PVN 1975/Việt Nam

Royal Dutch Sell 1907/Anh-Hà Lan

Năm thành lập/Quốc gia Doanh thu

12,628

57,436

272,156

138,477

249,248

2015

10,381

43,142

240,033

114,472

208,114

2016

12,915

55,028

311,870

141,722

244,363

2017

Tổng tài sản

33,820

137,273

340,157

260,078

336,758

2015

33,895

133,466

411,275

253,806

330,314

2016

34,617

147,609

407,097

253,806

348,691

2017 Vốn chủ sở hữu

18,825

82,253

171,966

156,191

181,064

Dư đầu kỳ 2015

19,597

82,912

162,876

153,886

176,810

Dư đầu kỳ 2016

19,080

104,263

188,511

146,722

173,830

Dư đầu kỳ 2017 Lợi nhuận

1,367

9,576

2,200

5,278

16,551

2015

729

6,423

4,777

17

8,375

2016

1,691

7,432

13,435

9,523

19,848

2017

Tỷ lệ Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE)

7.26% 3.72% 8.86%

11.64% 7.75% 7.13%

1.28% 2.93% 7.13%

3.38% 0.01% 6.49%

9.14% 4.74% 11.42%

2015 2016 2017

(Nguồn: Do tác giả tổng hợp Báo cáo tài chính qua các năm từ website của các Tập đoàn)

44

Những năm gần đây, do giá dầu giảm sâu và kéo dài nên đã ảnh hưởng rất lớn

đến kết quả và hiệu quả của các tập đoàn dầu khí. Mặc dù giá dầu suy giảm mạnh

nhưng kết quả kinh doanh của PVN vẫn có lãi lớn, cụ thể năm 2015 có lãi 1,2 tỷ

USD và năm 2016 có lãi 617 triệu USD, và vốn chủ sở hữu lũy kế đầu năm 2016 là

19,6 tỷ USD; năm 2017 là 19,08 tỷ USD so với vốn góp là 12,54 tỷ USD. Tỷ suất

lợi nhuận của PVN cũng tương đối tốt so với mặt bằng chung trong lúc giá dầu sụt

giảm, tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối lại có chênh lệch lớn do ảnh

hưởng từ qui mô hoạt động, doanh thu và vốn tích lũy, vốn đầu tư.

Báo cáo tài chính đã kiểm toán của PVN năm 2015 và năm 2016, 2017 có

nhiều điểm ngoại trừ, có nhiều ý kiến của kiểm toán viên về các tồn tại chưa được

xử lý của PVN và nhiều điểm có rõ nên chưa đánh giá được số liệu, điều đó ảnh

hưởng độ tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

Qua bảng phân tích trên cho thấy khoảng cách về qui mô, hiệu quả của PVN

còn khá xa so với các tập đoàn dầu khí trên thế giới. Về qui mô thể hiện qua các chỉ

tiêu như Doanh thu, Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu (là quá trình tích lũy lợi nhuận

để tái đầu tư), các yếu tố này sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp về hiệu quả và lợi

nhuận, tức do ảnh hưởng lợi thế nhờ qui mô, khi tỷ suất tăng thì sẽ làm lợi nhuận

tăng nhiều và khi môi trường kinh doanh tốt hay giá dầu tăng sẽ làm cho lợi nhuật

tăng vọt. Về hiệu quả được đo lường bằng các chỉ số Vốn chủ sở hữu (kinh doanh

tốt sẽ tích lũy được nhiều lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng qui mô hoạt động); Lợi

nhuận và Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu.

Đặc biệt, nếu so sánh giữa PVN và Petronas là tập đoàn dầu khí quốc gia của

Malaysia cùng khu vực với Việt Nam và Petronas cùng thuộc chính phủ, cùng giai

đoạn thành lập thì sẽ thấy sự khác biệt về qui mô và hiệu quả. Năm 2015, Doanh

thu của Petronas cao gấp gần 5 lần PVN, lợi nhuận cao gấp 9 lần, hiệu suất gần gấp

đôi, tài sản và vốn chủ sở hữu cao gấp 4 lần, chưa kể đến thu nhập cho người lao

động của Petronas và PVN cũng khác biệt khá lớn. Về lợi nhuận và hiệu suất thì

Petronas cũng đứng vào hàng ngũ các tập đoàn lớn trên thế giới. Petronas hiện đã là

tập đoàn dầu khí lớn toàn cầu, có sức cạnh tranh mạnh và tham gia đầu tư rất nhiều

45

dự án thành công ở Việt Nam. Điều gì đã làm cho Petronas vươn lên mạnh mẽ như

thế? Dù cùng thời gian thành lập, cùng là doanh nghiệp thuộc chính phủ, cùng là đại

diện cho dầu khí quốc gia và cùng hoạt động trong cùng khu vực.

Chính vì vậy, việc cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN là yêu cầu

bắt buộc và nhu cầu cấp bách để PVN vươn lên mạnh mẽ như Petronas.

2.3. Đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

2.3.1. Đóng góp vào ổn định kinh tế vĩ mô

Thực hiện Quyết định số 2452/QĐ-TTg ngày 15/12/2016 của Thủ tướng

Chính phủ về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, ngày

23/12/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao kế hoạch năm 2017 cho Tập đoàn Dầu

khí Việt Nam tại Quyết định số 1872/QĐ-BKHĐT; tuy nhiên do tăng trưởng kinh tế

(GDP) trong quý I/2017 không đạt như kỳ vọng, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng

kinh tế (GDP) cả năm 2017 là 6,7%, ngày 02/6/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Chỉ thị số 24/CT- TTg trong đó yêu cầu Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn

điều chỉnh lại chỉ tiêu khai thác dầu, khí trong nước năm 2017, theo kế hoạch mới,

sản lượng dầu, khí tăng 1 triệu tấn dầu và 1 triệu tấn khí.

Bảng 2.7: Kế hoạch sản lượng sản xuất của PVN năm 2017

Kế hoạch năm 2017

Bộ KHĐT đã

Đơn vị giao tại Quyết Điều chỉnh TT Chỉ tiêu tính định theo Chỉ thị

1872/QĐ- 24/CT- TTg

BKHĐT

23,81 25,81 I Khai thác Dầu khí Tr.tấn quy đổi

14,20 15,20 1 Dầu thô Triệu tấn

12,28 13,28 1.1 Trong nước Triệu tấn

1,92 1,92 1.2 Ngoài nước Triệu tấn

9,61 10,61 2 Khí Tỷ m3

46

Kế hoạch năm 2017

Bộ KHĐT đã

Đơn vị giao tại Quyết Điều chỉnh TT Chỉ tiêu tính định theo Chỉ thị

1872/QĐ- 24/CT- TTg

BKHĐT

II Sản xuất sản phẩm

1 Điện Tỷ Kwh 20,10

2 Đạm Nghìn tấn 1.521

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết PVN năm 2017)

3 Xăng dầu các loại Nghìn tấn 6.798

Theo Bảng 2.4, trong năm 2017 PVN đã khai thác vượt chỉ tiêu về sản lượng

dầu do Chính phủ giao theo kế hoạch mới và đối với khí vượt kế hoạch cũ và gần

đạt kế hoạt mới. Như vậy có thể nói PVN đã đóng góp vào sự điều tiết vĩ mô của

Chính phủ, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước 6,8% , vượt kế hoạch

6,7% trong năm 2017.

Bên cạnh đó, PVN tham gia nhiều vào các hoạt động ổn định giá tiêu dùng

theo chỉ đạo của Chính phủ như: Giai đoạn 2011-2013, PVN đã đóng một vai trò

quan trọng vào việc ổn định giá khí, điện, đạm, xăng dầu… qua đó góp phần điều

tiết ổn định chỉ số giá trong ngắn hạn. Báo cáo tài chính của PVN (2017) cho thấy

Quỹ bình ổn xăng dầu năm 2017 của PVN là 434 tỷ đồng và năm 2016 là 58 tỷ

đồng.

Ngoài ra, PVN còn đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng lớn tiền nội

tệ và ngoại tệ để chính phủ thực hiện các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ

và bình ổn tỷ giá. Theo Bảng 2.4 trong năm 2017, PVN đóng góp cho ngân sách

nhà nước 97,5 tỷ đồng và riêng dầu thô thu về nguồn ngoại tệ khoảng 6 tỷ USD.

2.3.2. Đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia

Bằng việc hình thành đầy đủ công nghiệp dầu khí, tính đến 2015, PVN đã sản

xuất, chế biến tính đáp ứng 33% sản lượng điện toàn quốc và 70 - 75% nhu cầu Ure

47

và 44% nhu cầu khí hóa lỏng cho công nghiệp và tiêu dùng dân sinh trong nước,

xăng 33,7 %, dầu DO 32,7%, xăng máy bay 8,9%, dầu hỏa 7,8%.

Ngoài ra PVN đang đầu tư và hoàn thành các nhà máy sản xuất phân bón mới

như NPK, DAP, nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn chuẩn bị nâng cấp và có thể đáp

ứng 50% thị trường trong nước, nhà máy điện khí Kiên Giang, nhà máy điện khí

Bạc Liêu, Ô môn Cần Thơ, nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (đáp ứng được 60% nhu

cầu trong nước), các nhà máy nhiên liệu sinh học… để tăng sản lượng và sản phẩm

phục vụ thị trường trong nước thay thế nhập khẩu và định hướng xuất khẩu, chủ

động an ninh năng lượng quốc gia và phục vụ sản xuất công nghiệp và tiêu dùng

dân sinh.

Bảng 2.4 và Bảng 2.5 cho thấy trong năm 2017 sự đóng góp lớn của PVN cho

an ninh năng lượng, an ninh lương thực nước ta.

Theo khảo sát của tập đoàn dầu khí của Anh, BP năm 2013 thì Việt Nam là

quốc gia đứng thứ 28 trên 52 nước có dầu khí, trữ lượng dầu thô của Việt Nam là

4,4 tỷ thùng dầu đứng đầu Đông Nam Á và trữ lượng khí là 0,6 nghìn tỷ m3 khí

đứng thứ 3 Đông Nam Á , ngoài ra PVN cũng hợp tác tìm kiếm, thăm dò tại nước

ngoài để tăng sản lượng dầu khí cho Việt Nam, cho thấy tiềm năng khai thác và

phát triển ngành công nghiệp dầu khí còn lớn và có khả năng đáp ứng, đảm bảo an

ninh năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, tiềm năng này sẽ được khai thác phụ thuộc

vào công nghệ khai thác, tìm kiếm, thăm dò, tranh chấp biển đông và vốn tích lũy

để đầu tư.

2.3.3. Tham gia bảo đảm an ninh, chủ quyền lãnh hải

Bằng việc tìm kiếm, thăm dò ở Biển Đông và xây dựng, phát triển, khai thác

các mỏ dầu, khí ở Biển Đông. PVN đã cùng với các lực lượng vũ trang đã khẳng

định chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.

Theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã

chủ động làm việc, thống nhất kế hoạch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nhằm

triển khai các dự án thăm dò dầu khí tại khu vực nhạy cảm năm 2017. Được sự quan

tâm, chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban chỉ đạo Nhà nước về Biển

48

Đông và hải đảo, sự phối hợp nhịp nhàng và ủng hộ của các Bộ, ngành liên quan, kế

hoạch hoạt động dầu khí tại khu vực vùng nhạy cảm trên Biển Đông năm 2017 đã

hoàn thành theo đúng phê duyệt. Kết quả hoạt động dầu khí năm 2017 tại khu vực

nhạy cảm trên Biển Đông tiếp tục góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và

quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam

2.3.4. Là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế

Bằng việc đầu tư, phát triển hình thành các cụm công nghiệp khí - điện - đạm,

các dự án chế biến dầu khí, các dự án nhiệt điện tại các địa bàn khó khăn, mà các

đơn vị dầu khí là nòng cốt, là hạt nhân trong việc hình thành nên các khu công

nghiệp tập trung tại: Bà Rịa - Vũng Tàu - Đồng Nai - Hiệp Phước, Cà Mau, Dung

Quất - Quảng Ngãi - Đà Nẵng, Nghi Sơn - Thanh Hoá... PVN đã là đầu tàu phát

triển kinh tế, lan tỏa đến các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác, đóng góp to lớn

vào phát triển kinh tế tại địa phương, đặc biệt là tại các vùng có địa bàn khó khăn,

kém phát triển. Do đó PVN là đơn vị nòng cốt, chủ lực của ngành Dầu khí; là trụ

cột, đầu tàu dẫn dắt các lĩnh vực kinh tế khác phát triển; đóng góp quan trọng trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

PVN là tập đoàn kinh tế nhà nước đi đầu trong công tác hội nhập quốc tế,

tham gia đầu tư nước ngoài, hiện hoạt động tại 14 quốc gia trên thế giới. Trong

nước PVN tham gia hợp tác với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhà thầu nước ngoài

trong lĩnh vực dầu khí để tiến hành thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động

công nghiệp, dịch vụ liên quan, chính vì thế PVN có tiếp cận được công nghệ sản

xuất và quản lý hiện đại.

2.3.5. Đóng góp cho hoạt động an sinh, xã hội

Đối với thu nhập bình quân của người lao động ở Việt Nam là 5,5 triệu

đồng/tháng thì thu nhập bình quân của người lao động dầu khí khoảng 30 triệu

đồng/tháng. Điều đó cho thấy PVN đã mang lại thu nhập tốt cho người lao động,

mang lại cuộc sống đầy đủ hơn so với mức sống ở Việt Nam bù đắp cho những lao

động gian khó cho người lao động dầu khí, bên cạnh đó người lao động dầu khí

cũng được lao động và làm việc trong môi trường quản lý tiên tiến, với các thiết bị

49

và máy móc hiện đại, có nhiều giao tiếp và hội nhập với môi trường quốc tế, đem

lại sự say mê và thú vị trong lao động sản xuất. Tuy nhiên nếu so sánh với thu nhập

của các Tập đoàn Dầu khí quốc tế thì khoảng cách chênh lệnh rất lớn như bảng dưới

đây:

Bảng 2.8: So sánh thu nhập của người lao động từ PVN và các Tập đoàn Dầu

khí quốc tế.

Thu nhập bình Thu nhập Thu nhập Thu nhập bình Thu nhập bình

quân lao động bình quân bình quân quân lao động quân lao động của

của Exxon lao động của lao động của của Petronas Royal Dutch Sell

Mobile Chevron PVN (Tại Mỹ) (Tại Mỹ)

(Tại Mỹ) (Tại Mỹ) (Tại Việt

Nam)

8.600 9.000 1.300 10.000 9.100

(Nguồn theo số liệu trang www.payscale.com đối với các Tập đoàn dầu khí quốc tế

và https://vov.vn/kinh-te/thuc-hu-muc-luong-cua-lanh-dao-tap-doan-dau-khi-viet-nam-

613001.vov đối với PVN)

USD/Tháng USD/Tháng USD/tháng USD/Tháng USD/Tháng

Năm 2017 số lượng người lao động tại PVN khoảng 53.000 người, như vậy

PVN đã tạo ra 53.000 việc làm trực tiếp, ngoài ra PVN còn tạo ra nhiều việc làm

gián tiếp thông qua các nhà thầu dầu khí. Điều đó cho thấy PVN đã đóng góp lớn

cho xã hội trong việc tạo ra nhiều việc làm, đảm bảo thu nhập và góp phần đảm bảo

sự ổn định xã hội.

Tuy nhiên trong tình hình giá dầu suy giảm, tình hình tái cơ cấu và sự suy

giảm gia tăng trữ lượng dầu khí sẽ ảnh hưởng đến việc làm và đời sống người lao

động dầu khí. Việc suy giảm giá dầu dẫn tới việc đầu tư bị thu hẹp, hiệu quả bị

giảm sút, dẫn tới nhiều đơn vị dầu khí khó khăn buộc phải cắt giảm việc làm, cắt

giảm thu nhập. Với tình hình tái cơ cấu, nhiều đơn vị dầu khí buộc phải sáp nhập,

thoái vốn, bán cho khu vực tư nhân, giải thể… dẫn đến người lao động truyền thống

bị mất việc hay giảm thu nhập. Với việc gia tăng trữ lượng dầu khí sụt giảm theo

50

Bảng 2.1, ảnh hưởng bởi các yếu tố tranh chấp biển đông, công nghệ khai thác, vốn

tích lũy cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của PVN trong tương lai sẽ bị

thu hẹp và sẽ ảnh hưởng tới thu nhập và việc làm dầu khí.

Đối với các hoạt động an sinh đều được PVN thực hiện ở bên trong và bên

ngoài. Đối với bên trong, thực hiện qua các chính sách chăm lo đời sống cho người

lao động như phân phối hỗ trợ thu nhập cho các đơn vị khó khăn hơn, các chế độ

phúc lợi như y tế, giáo dục, đào tạo, thăm quan nghỉ mát, chăm lo đến các ngày lễ

lớn,…. Đối với các hoạt động an sinh xã hội bên ngoài bằng nguồn lợi nhuận hàng

năm PVN đều trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2016 là 1.414 tỷ đồng và

năm 2017 là 1.283 tỷ đồng là cơ sở để thực hiện các chương trình, công trình an

sinh, phúc lợi, ngoài ra PVN cũng kêu gọi người lao động tham gia các hoạt động

an sinh xã hội thông qua việc làm không lương ủng hộ các quỹ hỗ trợ người nghèo,

quỹ khuyến học, ủng hộ các chương trình thiên tại…Tại các dự án mà PVN thực

hiện, PVN cũng hỗ trợ địa phương trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao

thông, xây dựng các trường học, nhà tình nghĩa, các trường học, bệnh viện… Giai

đoạn 2011-2013, PVN đã đóng góp 1.217 tỷ đồng cho hỗ trợ bảo đảm an sinh xã

hội. Chính bởi việc tham gia tích cực trong hoạt động an sinh xã hội mà PVN đã

được Đảng và Nhà nước ghi nhận đóng góp, theo đánh giá của Hội nghị TW6, khóa

XI: Các đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là những doanh nghiệp

hàng đầu trong công tác an sinh xã hội với hàng trăm tỷ đồng mỗi năm và tích cực

tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh hải.

2.4. Công tác quản trị và đổi mới khoa học công nghệ

Với hơn 50 năm hình thành và phát triển, ngành Dầu khí Việt Nam đã có

những bước trưởng thành đáng kể, đạt được những thành tựu quan trọng trong hoạt

động SXKD và đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, so với các

Tập đoàn dầu khí trong khu vực và trên thế giới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vẫn

còn một khoảng cách khá xa, không những về qui mô mà còn về hiệu quả sản xuất

kinh doanh và thương hiệu toàn cầu. Để thay đổi, thì yêu cầu cấp bách phải cải cách

để tạo cơ chế và phương thức hoạt động có hiệu quả. Dựa trên cơ sở lý thuyết ở

51

Chương 1, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả DNNN gồm: Quản lý nhà nước;

Quản trị và giám sát; Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Do vậy cần phải

đánh giá các nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động của PVN như thế nào để đưa ra

các giải pháp để cải thiện các nhân tố này nhằm tăng năng lực cạnh tranh của PVN

và nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN.

2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với PVN

Do PVN là loại hình DNNN được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH một

thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu nên cơ chế hoạt động của PVN bị điều

chỉnh bởi 02 luật là Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu

tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018) căn cứ vào 02 luật ở trên

thì Chính phủ sẽ can thiệp vào PVN thông qua các hoạt động sau:

Bảng 2.9: Các nội dung can thiệp vào PVN từ Chính phủ

STT Nội Dung

1 Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ

chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh

nghiệp khác của PVN

Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ PVN 2

3 Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc

toàn bộ vốn điều lệ của PVN

4 Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý PVN; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn

nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành

viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc PVN

5 Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư

phát triển của PVN

6 Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của

PVN theo thẩm quyền

7 Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các

quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của PVN

52

8 Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, quyết định quỹ tiền

lương, thù lao đối với thành viên hội đồng thành viên, ban kiểm soát, thành

viên ban giám đốc và kế toán trưởng

9 Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy

định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm

các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế

10 Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực

hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất

kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của PVN. Đánh giá

thành viên hội đồng thành viên, ban kiểm soát, thành viên ban giám đốc và

kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành PVN

(Nguồn:Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018))

11 Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật

Các cơ quan tham gia quản lý nhà nước đối với PVN gồm:

Bảng 2.10: Các cơ quan tham gia quản lý PVN

STT Tên cơ quan

1 Chính phủ

2 Bộ Công thương

3 Bộ Tài chính

4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư

5 Bộ Nội vụ

6 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

7 Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ đối với các lĩnh

(Nguồn:Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018))

vực liên quan

Như vậy, có thể thấy hoạt động của PVN ngoài việc bị điều chỉnh bởi Luật

Doanh nghiệp theo môi trường kinh doanh chung thì còn phải chịu sự điều chỉnh

bởi Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh

nghiệp vì Nhà nước sở hữu 100% vốn tại PVN. Theo điều lệ thì có rất nhiều cơ

53

quan nhà nước tham gia quản lý PVN và hầu như mọi vấn đề liên quan đến hoạt

động của PVN đều do Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ quyết định.

Trước đây, với chính sách phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư đa

ngành, cùng với nguồn lực tài chính lớn ở thời điểm giá dầu cao, và với việc thị

trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường tài chính bùng nổ. PVN đã

đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, ngân hàng và nhiều lĩnh vực

ngoài ngành khác để tìm kiếm lợi nhuận cao dù không có kinh nghiệm về các lĩnh

vực này và hệ thống quản trị chưa đủ mạnh, đã sinh ra nhiều công ty con, nhiều

phòng ban. Sau khi các thị trường trên khó khăn, suy thoái kinh tế toàn cầu và giá

dầu giảm thì các đơn vị đầu tư ngoài ngành gặp nhiều khó khăn, thua lỗ nhiều, gây

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh kép của PVN, đó là nguồn vốn mang đi đầu tư

bị thất thoát và các hoạt động kinh doanh chính bị thiếu vốn và không được tập

trung cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chính của PVN.

Khi Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy (Vinashin) lâm vào tình trạng khó khăn,

thậm chí được coi là phá sản, Chính phủ đã thực hiện tái cơ cấu lại Vinashin, trong

đó nhiều đơn vị của Vinashin được chuyển giao nguyên trạng về PVN để xử lý tài

chính và phát triển kinh doanh. Tuy nhiên vì các đơn vị này được chuyển giao

nguyên trạng và được định giá theo sổ sách kế toán nên đã ảnh hưởng lớn đến tình

hình tài chính của PVN, PVN đã phải bỏ tiền ra để xử lý các khoản nợ còn phải trả

của các đơn vị Vinashin và duy trì hoạt động kinh doanh của các đơn vị này, bỏ tiền

ra để đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị này vì trước đây các đơn vị của Vinashin

đang đầu tư dở dang chưa đủ điều kiện để kinh doanh, các khoản quyết toán của

PVN và Vinashin hiện vẫn treo sổ sách và chưa xử lý được, quyết toán được, các

đơn vị chuyển về PVN càng ngày càng thua lỗ lớn, việc này đã ảnh hưởng lớn đến

hoạt động chung của PVN, tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của PVN.

PVN vẫn thuộc sở hữu Nhà nước 100% do Chính phủ thống nhất quản lý và

thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước. Hiện nay hầu như các đơn vị của PVN

đã được cổ phần hóa, các đơn vị làm ăn kém hiệu quả hay không liên quan đến hoạt

động kinh doanh cốt lõi thì tỷ lệ sở hữu còn thấp, các đơn vị làm ăn hiệu quả và liên

54

quan đến hoạt hoạt động kinh doanh cốt lõi thì vẫn giữ tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước

cao.

Theo kế hoạch đến 2020 và sau nữa, PVN sẽ giảm dần hoạt động kinh doanh

cốt lõi theo hướng chỉ liên quan đến hoạt động chính của dầu khí như tìm kiếm,

thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí và sẽ tiến hành cổ phần hóa. Các đơn vị kém

hiệu quả sẽ được thoái vốn và cho phá sản. Các đơn vị không liên quan đến dầu khí

cốt lõi sẽ thoái hết vốn. Các đơn vị liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại sẽ

giảm xuống tỷ lệ sở hữu còn lại và lộ trình sẽ thoái hết vốn. Không những thế, bộ

máy và hệ thống quản trị cũng được tái cơ cấu theo hướng tinh gọn và cải cách để

nâng cao hiệu quả hoạt động.

Như vậy, mặc dù vẫn sở hữu vốn nhà nước 100% tại PVN, nhưng các đơn vị

tại PVN đã, đang và sẽ được tái cấu trúc mạnh mẽ trong thời gian tới theo đúng tinh

thần của Đại hội Đảng lần thứ XII. Các quyết định đầu tư đa ngành và tái cơ cấu các

đơn vị khó khăn từ Vinashin về PVN đã ảnh hưởng nặng nề đến hiệu quả hoạt động

của PVN như mất vốn, nguồn lực khác và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

chính.

2.4.2. Hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát PVN

Hệ thống quản trị được đánh giá thông qua 11 tiêu chí như sau:

Bảng 2.11: Hệ thống quản trị của PVN

STT Các chỉ tiêu về Đánh giá

quản trị

1 Hệ thống đánh giá hiệu Hệ thống báo cáo, đánh giá quản trị do Bộ Tài

quả hoạt động, hệ chính chủ trì, hướng dẫn và đánh giá, các báo cáo

thống báo cáo mang nhiều tính thống kê, ít có những đánh giá,

chưa theo chuẩn quốc tế. Hệ thống báo cáo tài

chính theo quy định của Bộ Tài chính, chưa theo

chuẩn quốc tế.

2 Công bố thông tin Công bố thông tin chưa theo chuẩn quốc tế, chủ

yếu là các bảng báo cáo tài chính quyết đưa lên

55

mạng, các thông tin khác rất ít, chưa có các đánh

giá phân tích, so sánh để thu hút các nhà đầu tư và

thực hiện giám sát của dân chúng.

3 Quyền và nghĩa vụ hội Lương và thưởng do Chính phủ quy định, mức

đồng thành viên và ban thưởng căn cứ vào hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ

giám đốc, ban kiểm được giao, xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào

soát lương được nhận. Miễn nhiệm khi không hoàn

thành nhiệm vụ được giao, kế hoạch nhiệm vụ lại

do người đại diện chủ sở hữu xây dựng.

4 Tiêu chuẩn của thành Người đại diện chủ sở hữu được bổ nhiệm theo

viên hội đồng thành quy trình bổ nhiệm cán bộ, không qua thi tuyển

viên, ban giám đốc, ban hay đánh giá nghiêm khắc hay nhấn mạnh đề cập

kiểm soát lựa chọn người tài, chủ yếu là nguồn nội bộ hoặc

điều chuyển từ đơn vị công khác, các ứng viên

thường có liên quan về mặt chính trị hay người

quản lý tại DNNN có thể chuyển qua làm quan

chức hay ngược lại.

5 Sự độc lập của Hội Phụ thuộc vào các quyết định từ phía các cơ quan

đồng quản trị quản lý nhà nước, giám đốc vẫn nằm trong hội

đồng quản trị, và hội đồng quản trị bổ nhiệm/miễn

nhiệm giám đốc thông qua sự đồng ý của chính

phủ nên việc giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn

về hoạt động của doanh nghiệp trước hội đồng

quản trị là chưa rõ ràng.

6 Giám đốc điều hành Giám đốc điều hành thường kiêm thành viên hội

đồng quản trị và nguồn nội bộ PVN

7 Sở hữu nước ngoài Tại các công ty con có sở hữu nước ngoài nhưng

thường ít tác động, ảnh hưởng. Do PVN vẫn là sở

hữu 100% vốn nhà nước nên không có sở hữu và

56

ảnh hưởng từ cổ đông nước ngoài, nên không có

áp lực về cải cách quản trị

8 Kiểm soát viên/ thành Có kiểm soát viên/ thành viên hội đồng thành

viên hội đồng thành viên/ quản trị độc lập được cử từ các bộ ngành,

viên/ quản trị độc lập các đơn vị cấp trên. Chưa có kiểm toán viên độc

lập từ bên ngoài.

9 Thu nhập của hội đồng Theo quy định của nhà nước và không theo cơ chế

thành viên, ban giám thị trường, làm cho ban quản lý không có động

đốc và ban kiểm soát lực kinh doanh hoặc có động cơ tìm nguồn thu

nhập khác không theo quy định

10 Quyền cổ đông thiểu số Do PVN thuộc sở hữu nhà nước nên không có cổ

đông thiểu số nên không có áp lực để cải cách

quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy

nhiên các đơn vị cổ phần, niêm yết trên thị trường

chứng khoán của PVN có cổ đông thiểu số dù có

ảnh hưởng nhưng không nhiều

11 Mô hình tổ chức Mô hình tổ chức dù được cơ cấu lại nhưng vẫn

còn chưa được tối ưu theo nhu cầu hoạt động do

có sự can thiệp từ nhiều phía, và hệ thống hoạt

động vẫn còn mang tính hành chính, các công ty

thành viên dù được cổ phần hóa hay niêm yết trên

thị trường chứng khoán nhưng hệ thống hoạt động

vẫn mang màu sắc của công ty mẹ và có sự can

thiệp nhiều từ phía công ty mẹ mà không có sự

hoạt động độc lập như các doanh nghiệp khác.

Nhiều công ty con có lĩnh vực kinh doanh chồng

(Nguồn: Tổng hợp theo điều tra, quan sát của tác giả)

chéo và giống nhau.

57

Qua các phân tích ở trên cho thấy đặc trưng hệ thống quản trị của PVN dù có

thể cho là tốt so với các DNNN tại Việt Nam nhưng vẫn còn mang nhiều màu sắc

hành chính như nhiều DNNN khác, do vậy không có sự độc lập, linh hoạt trong hoạt

động sản xuất kinh doanh như các loại hình doanh nghiệp khác, vì vậy khó có khả

năng cạnh tranh và mang lại hiệu quả hoạt động cao.

Ngoài việc kiểm toán độc lập hàng năm thì PVN còn phải chịu sự kiểm tra,

giám sát của các cơ quan sau:

Bảng 2.12: Các cơ quan tham gia kiểm tra, giám sát PVN

Stt Cơ quan kiểm tra Cơ quan chủ quản Tần suất kiểm tra

Ủy ban Kiểm tra TW TW Đảng Theo sự vụ phát sinh 1

2 Kiểm toán Nhà nước Quốc hội 2 năm/theo sự vụ

3 Thanh tra Chính phủ Chính phủ 3 năm/theo sự vụ

4 Bộ Công thương Chính phủ 3 năm/ theo sự vụ

5 Bộ Tài chính Chính phủ 3 năm

6 Bộ Xây dựng Chính phủ Theo sự vụ phát sinh

7 Bộ Công An Chính phủ Theo sự vụ phát sinh

8 Bộ Lao động TBXH Chính phủ Theo sự vụ phát sinh

9 Bộ Kế hoạch ĐT Chính phủ Theo sự vụ phát sinh

10 Tổng cục Thuế Bộ Tài chính 3 năm

11 Hải quan Bộ Tài chính Theo sự vụ phát sinh

12 Các cơ quan địa Sở/Ban ngành của Theo sự vụ phát sinh

(Nguồn: Tổng hợp theo điều tra, quan sát của tác giả)

phương Tỉnh/Thành phố

Như vậy có thể nói PVN chịu sự kiểm tra bởi nhiều cơ quan, tuy nhiên thực tế

các sai phạm vẫn bị xảy ra. Việc có nhiều cơ quan kiểm tra, giám sát và không tập

trung sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của PVN. Hệ

thống kiểm soát nội bộ hoạt động vẫn chưa đúng hết với chức năng của nó và còn

chịu sự ảnh hưởng từ ban quản lý và điều hành.

58

2.4.3. Đổi mới khoa học công nghệ

Nhà nước cho phép trích lập Quỹ khoa học công nghệ từ 3% đến 10% thu

nhập tính thuế hàng năm để doanh nghiệp có nguồn vốn phát triển khoa học công

nghệ, tại ngày 31/12/2017 Quỹ khoa học công nghệ lũy kế của PVN là 3.750 tỷ

đồng, Quỹ này phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm khoa

học công nghệ. Ngoài ra các quỹ có thể áp dụng như Quỹ đầu tư, phát triển (2017)

là 72.139 tỷ đồng, Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp (2016) là 2.584 tỷ đồng.

Tuy nhiên, đứng ở vị thế chi phối ngành dầu khí ở Việt Nam và việc đầu tư

mới, thay đổi tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh phải được sự cho phép của

chính phủ, điều này làm cho PVN ít có động cơ thay đổi công nghệ sản xuất để

cạnh tranh trên thương trường, hay để tránh rủi ro chính trị. Đối với lĩnh vực dầu

khí, việc đầu tư vào tài sản để sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, trang

thiết bị càng tân tiến thì giá càng cao cũng là một yếu tố trong việc hạn chế đổi mới

công nghệ. Việc Chính phủ gây áp lực để đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh

tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động là chưa thấy rõ hay chưa có chiến lược cụ thể

về đổi mới khoa học công nghệ để PVN mang tầm khu vực và quốc tế.

Mặc dù thế, do đặc thù ngành dầu khí là ngành đòi hỏi công nghệ cao, tích hợp

nhiều chuyên ngành khác nhau như: máy tính, công nghệ thông tin, toán, địa chất,

tự động hóa, vật lý, vv… nên tự thân PVN cũng phải đầu tư đổi mới công nghệ thì

mới có thể tìm kiếm, thăm dò và chế biến được những sản phẩm từ dầu khí để đáp

ứng nhu cầu năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đã có nhiều

sản phẩm chất lượng được chế biến từ dầu khí như: phân bón, xăng, dầu, khí…

Dầu khí hiện là ngành áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại nhất ở Việt

Nam so với các ngành công nghiệp khác, khoa học và công nghệ là một trong

những giải pháp đột phá để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp

dầu khí.

Các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cho thấy các tiềm năng

dầu khí, cấu trúc địa chất từ đó có các kế hoạch khai thác, sản xuất kinh doanh và

phát kinh tế vùng, địa phương.

59

PVN đã tiếp nhận chuyển giao, áp dụng và làm chủ hàng loạt công nghệ hiện

đại nhất của thế giới vào các lĩnh vực hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí.

Các bể trầm tích dầu khí được phân bố ở Việt Nam gồm:

Bảng 2.13: Các bể trầm tích dầu khí ở Việt Nam

STT Tên bể trầm tích Địa điểm Diện tích Độ sâu

dầu khí

Sông Hồng Móng Cái-Quảng 110.000 1000m-3000m 1

Ngãi Km2

2 Hoàng Sa Tri Tôn (Hoàng Sa) 70.000 3500m

Km2

3 Phú Khánh Quảng Ngãi-Phan 80.000 800m-2500m

Thiết Km2

4 Cửu Long Vũng Tàu-Bình 36.000 80m-90m

Thuận Km2

5 Nam Côn Sơn Đông Nam thềm lục 100.000 1000m

địa Km2

6 Tư Chính – Vũng Đông Nam thềm lục 90.000 1000m – 3000m

Mây địa, vùng nước sâu Km2

7 Trường Sa vùng nước sâu và xa 200.000 1500m-4500m

bờ Đông Nam Km2

(Trường Sa)

8 Mã Lai – Thổ Chu thềm lục địa Tây- 80.000 50m-70m

Nam, (Cà Mau- Hà Km2

(Nguồn: tổng hợp từ Nguyễn Trọng Tín (2014))

Tiên)

Hiện tại các mỏ gần bờ đã gần cạn kiệt, công nghệ tận thu dầu còn hạn chế,

các trữ lượng dầu khí lớn ở xa bờ có độ sâu từ 800m - 4500m, đòi hỏi các thiết bị và

công nghệ tìm kiếm, thăm dò và khai thác cao và đắt tiền, công nghệ khoan hiện đại

nhất của Việt Nam mới chỉ khoan tới độ sâu 1200m, để tìm kiếm, thăm dò, khai

60

thác những vùng xa bờ hiện tại buộc phải hợp tác với nước ngoài hoặc thuê các nhà

thầu nước ngoài với chi phí rất cao, như thế sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh

doanh và giảm năng lực cạnh tranh và không có tự chủ về công nghệ.

Đối với khâu chế biến dầu khí, mặc dù đã đầu tư nhà máy với công nghệ

hiện đại, tuy nhiên công nghệ chế biến của các nhà máy lọc hóa dầu của PVN chủ

yếu để sản xuất nhiên liệu, mức độ tích hợp lọc dầu - hóa dầu rất thấp so với thế

giới (tỉ lệ sản phẩm hóa dầu - lọc dầu của NMLD Dung Quất 2,4%, Nghi Sơn là

13%). Trong khi thông thường các sản phẩm hóa dầu tạo ra giá trị gia tăng cao hơn

so với lọc dầu và việc tích hợp tối đa lọc hóa dầu là xu hướng hiện nay trên thế giới

do có lợi thế chia sẻ cơ sở hạ tầng, phụ trợ, dịch vụ dùng chung, nâng cao hiệu quả

chế biến, giảm chi phí giá thành sản phẩm, cơ cấu sản phẩm đa dạng, linh hoạt nên

hạn chế ảnh hưởng của biến động thị trường. Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ

không được tích hợp tạo thành chuỗi giá trị sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu

nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp trong khi sản phẩm đầu ra không có hệ thống

tiêu thụ của PVN nên bị cạnh tranh, ép giá. Việc đầu tư không đồng bộ, không tích

hợp trong chuỗi chế biến dầu khí nên không chủ động được nguồn nguyên liệu, phải

nhập khẩu nguyên liệu với chi phí cao.

Đối với hoạt động dịch vụ dầu khí: Việc triển khai các dự án dầu khí lớn đã

được nội địa hóa nhiều, có nhiều người Việt thay thế các chuyên gia nước ngoài, đã

có thể tổ chức, quản lý và thực hiện các dự án mà không còn phải liên doanh với

nước ngoài. Tuy nhiên, các máy móc thiết bị chính do trong nước chưa sản xuất

được hoặc chưa đáp ứng được tiêu chuẩn khai thác dầu khí nên phải nhập khẩu từ

nước ngoài, khâu quan trọng nhất là công nghệ thiết kế cơ bản, có thiết kế này mới

kiểm soát được toàn bộ quá trình thực hiện thì vẫn phải thuê hay liên doanh với nhà

thầu nước ngoài, một số khâu, thiết bị vẫn phải phụ thuộc vào nhà thầu nước ngoài.

Vai trò của Chính phủ còn hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát

triển tiếp thu, ứng dụng, và chuyển giao công nghệ.

61

Mặc dù được hỗ trợ nhiều từ phía Chính phủ để sản xuất kinh doanh, tuy nhiên

các rủi ro pháp lý, sự can thiệp hành chính và việc đầu tư không đồng bộ do thiếu

vốn cũng là những rào cản cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Hiện tại PVN có 01 Viện nghiên cứu dầu khí; 01 Trường đại học và 01 trường

cao đẳng nghề có thể đào tạo ra lượng lao động đáp ứng cho ngành dầu khí và phục

vụ việc ứng dụng và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dầu khí.

Ngoài ra, PVN cũng thu hút lao động từ các nơi khác, lao động nước ngoài,

hợp tác đào tạo, nghiên cứu với các viện nghiên cứu và trường đại học nước ngoài

để phục vụ nền công nghiệp dầu khí.

Để có nguồn lao động chất lượng cao, thay thế được các chuyên gia nước

ngoài, có các sản phẩm khoa học ứng dụng hiệu quả áp dụng để phát triển ngành

dầu khí trong các khâu, các bộ phận thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ trong

chính sách phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ trong toàn quốc.

2.5. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế

Ngành dầu khí được thành lập từ năm 1961 và PVN được thành lập từ năm

1977, đơn vị trụ cột của ngành dầu khí, thay mặt nhà nước quản lý tài nguyên dầu

khí và phát triển nền công nghiệp dầu khí. PVN là DNNN, hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - công ty con, nên sự vận hành của PVN tuân theo cơ chế và môi trường

hoạt động của DNNN. Đến nay, về cơ bản một nền công nghiệp dầu khí đã được

hình thành bao gồm các khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác – chế biến dầu khí – dịch

vụ dầu khí.

Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí là đầy rủi ro, khó khăn, đòi hỏi

công nghệ cao và nguồn vốn đầu tư rất lớn, nhưng hoạt động này cũng mang lại lợi

nhuận cao.

Trải qua quá trình hình thành và phát triển PVN đã có những đóng góp hết sức

to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội đối với đất nước, là đơn vị đầu tàu, trụ cột của

nền kinh tế quốc dân.

Tuy vậy, so với khu vực và thế giới PVN đứng ở vị trí còn rất khiêm tốn về

qui mô, hiệu quả hoạt động và thương hiệu toàn cầu. Thực trạng cho thấy nguyên

62

nhân do vẫn còn nhiều điểm hạn chế từ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động như:

Đối với quản lý nhà nước: có nhiều sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào

mọi hoạt động PVN như hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, nhân sự...các

chính sách về tái cơ cấu các đơn vị thua lỗ, kém hiệu quả nhập vào PVN gây ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của PVN, các chính sách về kinh doanh đa ngành

tạo điều kiện cho PVN kinh doanh dàn trải trong khi PVN chưa có kinh nghiệm về

các lĩnh vực khác, năng lực quản trị hạn chế và nguồn lực có hạn, có quá nhiều cơ

quan nhà nước tham gia quản lý nhà nước PVN.

Đối với hệ thống quản trị và kiểm tra giám sát: hoạt động quản trị còn lạc hậu,

mang tính hành chính, chưa theo chuẩn quốc tế, hiện đại làm năng lực cạnh tranh

hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.Việc kiểm tra giám sát được tiến

hành bởi nhiều cơ quan nhà nước, hệ thống kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế và

còn nhiều sai phạm xảy ra.

Đối với khoa học công nghệ vẫn còn phụ thuộc vào công nghệ của các nhà

đầu tư, nhà thầu nước ngoài, các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác vẫn chủ

yếu ở khu vực gần bờ đã khai thác gần hết, các hoạt động xa bờ có nhiều tiềm năng

về dầu khí còn hạn chế, ở khâu chế biến dầu khí có giá trị kinh tế cao tuy nhiên

khoa học công nghệ còn hạn chế, chủ yếu sản xuất xăng, dầu.

Đối với các hoạt động chính trị, xã hội PVN đã thực tốt và có nhiều đóng góp

cho xã hội, tuy nhiên PVN cần nâng cao hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế để có

nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà nhà nước giao, tạo việc làm

và tăng thu nhập cho người lao động trong thời gian tới là thách thức đối với PVN

bởi biến động giá dầu, gia tăng trữ lượng dầu khí và tái cơ cấu tổ chức. Do vậy cần

phải tiến hành cải cách theo các nhân tố này để nâng cao hiệu quả hoạt động của

PVN.

63

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT

NAM

3.1. Định hướng phát triển của PVN, ngành dầu khí đến năm 2035

Về định hướng phát triển của ngành dầu khí, trong đó chủ yếu liên quan đến

PVN đến năm 2035 đã được Đảng và nhà nước xây dựng trong các văn bản sau:

Bảng 3.1: Các quyết định liên quan đến chiến lược phát triển PVN

Số văn bản/Ngày Cấp ban hành Nội dung

Nghị quyết số 41-NQ/TW Bộ Chính trị Chiến lược phát triển

ngành Dầu khí Việt Nam ngày 23/07/2015

đến năm 2025 và tầm nhìn

đến năm 2035

Quyết định 1748/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Thể chế hóa Chiến lược

phát triển ngành Dầu khí ngày 14/10/2015

Việt Nam đến năm 2025

và tầm nhìn đến năm 2035

Quyết định 1749/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Chiến lược phát triển Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam ngày 14/10/2015

đến năm 2025 và tầm nhìn

đến năm 2035

Quyết định 60/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát

triển ngành công nghiệp ngày 16/01/2017

khí Việt Nam đến năm

2025, định hướng đến

(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)

năm 2035

Theo các văn bản trên xác định PVN là doanh nghiệp chủ lực của ngành dầu

khí, mục tiêu của Đảng và nhà nước là xây dựng và phát triển PVN là đơn vị nòng

64

cốt của ngành Dầu khí, có tiềm lực mạnh về tài chính và khoa học công nghệ, có

sức cạnh tranh cao ở trong nước và quốc tế, góp phần quan trọng vào quá trình xây

dựng và bảo vệ tổ quốc và định hướng phát triển ngành dầu khí đến năm 2035,

trong đó có liên quan chủ yếu đến PVN như sau:

- Phát triển ngành dầu khí Việt Nam gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội, chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược biển Việt Nam, bảo

đảm an ninh năng lượng và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam với hiệu quả kinh tế cao, bền vững, ,

nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại,

tiết kiệm tài nguyên, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam theo nguyên tắc kinh tế thị trường; nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường tính chủ động trong quản trị

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò, đầu tư dầu khí truyền thống, ở khu vực nước

sâu, xa bờ, đồng thời tích cực đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo

có hiệu quả kinh tế. Phát triển các nguồn năng lượng phi truyền thống, phát triển đa

dạng các sản phẩm chế biến dầu khí có giá trị gia tăng cao.

- Huy động sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác và đẩy

mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Dầu khí

- Xây dựng, phát triển PVN gắn liền với chiến lược phát triển ngành Dầu khí

Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Căn cứ các nội dung trên và căn cứ vào cơ sở lý thuyết, để nâng cao hiệu quả

hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và để PVN là Tập đoàn kinh tế mạnh, có

năng lực cạnh tranh quốc tế thì cần định hướng PVN đến năm 2035 như sau:

- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý nhà nước theo xu hướng

quốc tế để tạo môi trường thuận lợi và huy động các nguồn lực cho PVN hoạt động

hiệu quả.

65

- Xây dựng và cải cách hệ thống quản trị và kiểm tra giám sát theo hướng hiện

đại và chuẩn quốc tế nhằm tạo động lực kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt

động, kiểm soát hiệu quả PVN mà không cần đến sự can thiệp trực tiếp.

- Đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến theo mặt bằng chung của thế giới

nhằm gia tăng sức cạnh tranh thông qua tăng năng suất lao động và tối ưu hóa chi

phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sản lượng khai thác từ các

vùng dầu khí tiềm năng.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam

PVN là DNNN, nằm trong môi trường hoạt động và vận hành theo cơ chế hoạt

động của DNNN, nên các giải pháp về nâng cao hiệu quả đối với PVN cũng là các

giải pháp đối với cải cách và nâng cao hiệu quả đối với DNNN

3.2.1. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế

3.2.1.1. Giải pháp cải cách công tác quản lý nhà nước

Để tạo ra sự năng động, linh động, chủ động trong kinh doanh, tạo động lực

trong kinh doanh, tránh các lợi ích nhóm, tham ô, tham nhũng từ đó mới có thể

nâng cao hiệu quả hoạt động thì đòi hỏi phải loại trừ việc can thiệp trực tiếp của

Chính phủ vào hoạt động của PVN, thực trạng cho thấy Chính phủ can thiệp vào

hầu hết các hoạt động của PVN. Còn việc kiểm soát các hoạt động của DNNN, thì

phải dựa vào cải cách tốt đối với quản trị và kiểm tra, giám sát.

Cần phải có một cơ quan chuyên biệt để thực hiện quản lý nhà nước, cơ quan

này chuyên về xây dựng chính sách để tạo môi trường thuận lợi và cơ chế hoạt động

cho DNNN. Đó là xây dựng và cải cách Luật, hệ thống quản trị và kiểm tra giám

sát, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo… theo chuẩn quốc tế. Điều phối, quản

lý, phân tích, đánh giá DNNN, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động của DNNN

và đề xuất cải thiện hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN

Tách hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động

quản lý nhà nước do cơ quan chuyên biệt cấp bộ thuộc chính phủ phụ trách, hoạt

động kinh doanh do siêu công ty mẹ phụ trách có chức năng phát triển kinh doanh

66

của DNNN, thực hiện quyền và nghĩa vụ thông qua các đại diện tại hội đồng quản

trị.

Để tạo ra sự năng động, thay đổi quản trị thì cần phải cổ phần hóa PVN, trong

đó nhà nước vẫn chi phối cổ phần và có sự tham gia của các thành phần kinh tế

trong PVN, sở hữu nước ngoài, sở hữu tư nhân… đúng theo chủ trương của Đảng là

có nhiều thành phần kinh tế tham gia và các yếu tố đó sẽ tác động tích cực đến hoạt

động của PVN làm cho PVN có áp lực nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu

quả hoạt động và cải cách về quản trị, và có nguồn tài chính để tham gia vào hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Các công ty con phải được cổ phần hóa hoàn toàn, công ty ngoài lĩnh vực kinh

doanh cần bán hết cổ phần, nếu kinh doanh yếu kém mà không thể vực dậy để bán

thì cần cho phá sản, để PVN tập trung vào nguồn lực kinh doanh chính, nâng cao

hiệu quả hoạt động.

3.2.1.2. Giải pháp đối với hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát

Từ giải pháp đối với quản lý nhà nước, cơ quan chuyên biệt cần xây dựng hệ

thống quản trị đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng chuẩn quốc tế. Đó là hệ

thống đánh giá hoạt động của DNNN, hệ thống báo cáo, giám sát, tài chính kế toán,

đầu tư, nhân sự, thông tin, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn được phân

tích đầy đủ…

Sau khi cổ phần hóa PVN, phải gia tăng quyền của cổ đông thiểu số, tiếp nhận

các ý kiến của cổ đông nước ngoài để cải cách hệ thống quản trị

Các thành viên hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát phải có

tiêu chuẩn cao và được tuyển dụng gắt gao với tiêu chí sử dụng người giỏi nhất, gia

tăng kiểm soát viên độc lập và thành viên hội đồng quản trị độc lập có kinh nghiệm

và năng lực để tăng sự giám sát và ý kiến khách quan từ bên ngoài.

Hội đồng quản trị phải được hoạt động độc lập, có khả năng thực hiện các mục

tiêu, đánh giá độc lập để định hướng phát triển chiến lược và giám sát quản lý, có

hành động vì lợi ích doanh nghiệp và không xung đột lợi ích, có kinh nghiệm và

67

chuyên môn liên quan, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của PVN và chịu

trách nhiệm giám sát, giải trình gắt gao trước chủ sở hữu.

Giám đốc điều hành cần được chọn với người giàu kinh nghiệm và tài năng,

giám đốc không được kiêm là thành viên hội đồng quản trị để độc lập 2 lớp quản lý

và điều hành, giám đốc phải được bổ nhiệm hoàn toàn từ hội đồng quản trị, chịu

trách nhiệm về giám sát, giải trình về hoạt động của PVN trước hội đồng quản trị.

Giám đốc có thể được thuê ngoài PVN thậm chí là người nước ngoài.

Thu nhập của thành viên hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm

soát phải được trả theo giá trị trường và thưởng hàng năm được tính trên hiệu quả

sản xuất kinh doanh.

Mô hình tổ chức cần được tinh gọn, các loại hình kinh doanh trùng lắp cần

được tái cấu trúc bằng cách sắp nhập và loại bỏ các tổ chức kinh doanh yếu kém.

Việc đánh giá hiệu quả DNNN cần phải tách bạch hoạt động kinh doanh, hoạt

động chính trị, xã hội do nhà nước giao, các chi phí cần tính đúng, tính đủ, doanh

thu được ghi nhận theo giá thị trường để đảm bảo DNNN được đánh giá hiệu quả

khách quan và có nguồn lực để phát triển kinh doanh, không ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh chính.

Công bố thông tin đầy đủ theo chuẩn quốc tế, công khai, minh bạch để các cổ

đông giám sát.

Giải pháp cơ bản và hữu hiệu nhất đối với hệ thống kiểm tra, giám sát là tăng

cường kiểm soát nội bộ, các kiểm soát viên phải được thực hiện quyền và nghĩa vụ

theo luật định chứ không mang tính hình thức hay bị chi phối bởi lãnh đạo quản lý,

điều hành của doanh nghiệp, kiểm soát viên cũng phải được cung cấp toàn bộ mọi

thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.

Ban kiểm soát và Ban kiểm soát nội bộ phải tuyển chọn được những người có

năng lực thực sự, giàu kinh nghiệm chuyên môn, bản lĩnh và độc lập, vì lợi ích của

nhà nước, gia tăng kiểm soát viên độc lập từ kiểm toán viên độc lập từ các công ty

kiểm toán lớn.

68

Các cuộc kiểm tra của nhà nước cần được tập trung hóa và hạn chế trên cơ sở

lựa chọn các phương pháp kiểm tra và người kiểm tra tốt để không ảnh hưởng đến

hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các quyết định của lãnh đạo doanh

nghiệp.

Hàng năm trên cơ sở hệ thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp đã được

xây dựng cần thành lập Hội đồng đánh giá có thời hạn bao gồm các chuyên gia, nhà

quản lý, nhà chuyên môn có năng lực và giàu kinh nghiệm.. để đánh giá hiệu quả

của doanh nghiệp, cảnh báo cáo các rủi ro và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu

quả hoạt động của doanh nghiệp.

Báo cáo thường niên hàng năm phải được giám sát bởi các cơ quan kiểm toán

tối cao, cơ quan giám sát tài chính và kiểm toán viên độc lập trong và ngoài nước.

3.2.1.3. Giải pháp đổi mới khoa học, công nghệ cho PVN

Mặc dù tự thân PVN đã có nhu cầu về đổi mới sáng tạo do đặc thù ngành dầu

khí đỏi hỏi công nghệ cao, tuy nhiên chính phủ cần phải tham gia xem xét, đánh giá

hoạt động của PVN để từ đó thấy được và hỗ trợ PVN về vốn và chính sách để tạo

điều kiển cho PVN đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, làm chủ công nghệ có thể

sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn hay phát triển các sản phẩm giá trị gia

tăng.

Hiện nay, sản lượng các mỏ đang khai thác đã sụt giảm về sản lượng. Chính vì

vậy, phải đầu tư công nghệ để tận thu các mỏ sẵn có và phát triển các mỏ ở vùng

nước sâu và xa, nơi được đánh giá là có trữ lượng dầu khí lớn

Mặt khác, ở khâu chế biến dầu khí, vì các sản phẩm hóa dầu có giá trị gia tăng

rất cao nhưng hiện tại việc sản xuất là những sản phẩm này còn hạn chế nên cũng

phải đầu tư khoa học công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm này, vừa tránh lãng

phí, lại còn tạo ra giá trị kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.

Để tạo ra môi trường đổi mới sáng tạo hiệu quả thì đòi hỏi cải cách mạnh về

quản lý nhà nước và quản trị, và việc đầu tư dựa trên nhu cầu và đánh giá của doanh

nghiệp, chính phủ hỗ trợ các dịch vụ đổi mới công nghệ và nguồn vốn để doanh

nghiệp đầu tư đồng bộ hệ thống để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

69

Đầu tư mạnh vào các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D). Lựa chọn

những sản phẩm có tiềm năng để tập trung nghiên cứu. Tập trung vào các chương

trình nghiên cứu dài hạn với mục tiêu cho từng giai đoạn rõ ràng. Nghiên cứu tối ưu

hóa sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng, vật tư, phụ trợ tại các nhà máy đang hoạt

động để giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.

Chính phủ cần chi tiêu nhiều hơn và một cách thỏa đáng cho hoạt động nghiên

cứu, phân bổ kinh phí theo tiêu chí ứng dụng và chất lượng của các nghiên cứu.

Chính phủ cũng cần làm việc với các chuyên gia, với các công ty đa quốc gia

để đào tạo nguồn nhân lực cho PVN, để có thể tiếp thu, quản lý, ứng dụng công

nghệ cao.

3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về mặt chính trị, xã hội

PVN đã tham gia nhiều và thực hiện tốt vào các nhiệm vụ chính trị, xã hội như

đóng góp vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh

lương thực quốc gia, an ninh chủ quyền lãnh hải, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng,

địa phương và hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các công tác an sinh, xã hội.

PVN đã tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp có thu nhập tốt cho người

lao động so với mặt bằng thu nhập ở Việt Nam. Tuy nhiên so sánh với các tập đoàn

quốc tế thì còn nhiều chênh lệnh. Chính vì vậy nâng cao thu nhập cho người lao

động dầu khí là nhiệm vụ khó khăn vì ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nhưng phải

đạt được nếu PVN muốn thu hút nhân tài và vươn tầm quốc tế.

Việc tái cơ cấu mạnh mẽ, gia tăng sản lượng, giá dầu suy giảm thì sẽ ảnh

hưởng đến công ăn, việc làm của người lao động, chính vì thế việc nâng cao hiệu

quả kinh tế, tích lũy tư bản, tái sản xuất mở rộng là cơ sở để PVN có thể phát triển

và tạo công ăn việc làm và thu nhập tốt cho người lao động

PVN cũng phải bám sát tình hình biển đông qua các bộ, ban, ngành và chuẩn

bị các nguồn lực về công nghệ và vốn để có các kế hoạch tìm kiếm, thăm dò, khai

thác dầu khí ở biển đông và gia tăng trữ lượng dầu khí phù hợp để đảm bảo phát

triển bền vững và bảo vệ chủ quyền biển đảo.

70

KẾT LUẬN

Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của PVN bởi PVN là đầu

tàu kinh tế của cả nước, là đơn vị chủ lực của ngành dầu khí, vì vậy Đảng và nhà

nước đã xây dựng cho PVN chiến lược phát triển đến năm 2035, giao cho PVN

nhiều nhiệm vụ to lớn về kinh tế và chính trị xã hội, mong muốn PVN là đơn vị

mạnh, có năng lực cạnh tranh quốc tế và cải cách về mặt quản trị, khoa học công

nghệ, quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho PVN hoạt động. Từ chủ

trương mới của Đảng là phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước mang tầm khu vực và

quốc tế; đa dạng hóa sở hữu trong các DNNN, mở cửa sâu rộng hội nhập kinh tế

quốc tế; đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả DNNN .Và vì PVN là doanh nghiệp do

nhà nước sở hữu 100%, nên PVN đang đứng trước viễn cảnh cạnh tranh gay gắt ở

thị trường trong và ngoài nước, và đứng trước quá trình cải cách, tái cơ cấu mạnh

mẽ theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước. PVN sẽ phải cạnh tranh sòng phẳng trên

thị trường, chịu sự vận động của cơ chế thị trường và giảm sự hỗ trợ, ưu đãi từ phía

nhà nước. Vậy làm sao để PVN có thể đứng vững và phát triển, để có vai trò là lực

lượng nòng cốt trong thành phần kinh tế nhà nước, vừa thực hiện các nhiệm vụ kinh

tế, vừa thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động theo

tình hình mới và theo kỳ vọng và định hướng của Đảng và nhà nước?

Đảng luôn coi trọng và quan tâm đến việc cải cách DNNN để DNNN hoạt

động có hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là chủ đề không

những được đề cập trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc trong hơn 20 năm

qua, mà còn là một chủ đề quan trọng tại các Hội nghị TW trong các kỳ Đại hội

Đảng. Ở các Hội nghị TW, việc đánh giá tình hình hoạt động của các DNNN luôn

được xem xét kỹ, từ đó đưa ra các mục tiêu, quan điểm và phương hướng hoạt động

để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Theo quan điểm mới nhất của Đảng thì

để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN thì phải cải cách về quản lý nhà nước,

về quản trị và tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, DNNN cũng giữ vai trò quan trọng trong nền

kinh tế quốc gia và cũng hoạt động kém hiệu quả do đặc thù bởi môi trường hoạt

71

động khác các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường bởi sự can thiệp

hành chính từ Chính phủ và phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, chính trị. Do đó

việc nâng cao hiệu quả DNNN cũng luôn được các nước quan tâm và đánh giá, cải

cách thường xuyên. Cải cách DNNN bước đầu được thực hiện bởi cải cách về sở

hữu, đó là có nhiều thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào hoạt động của DNNN,

sau đó cải cách DNNN được thực hiện bằng việc cải cách về quản trị để tăng khả

năng cạnh tranh và tối ưu hóa hoạt động, nâng cao năng suất lao động.

Các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho

DNNN thì đòi hỏi phải cải cách để DNNN có môi trường hoạt động thuận lợi và có

khả năng cạnh tranh trên thị trường như các doanh nghiệp thông thường khác, để

DNNN nhà nước tự chủ trong hoạt động bằng cách cải cách quản lý nhà nước, và

tối ưu hóa hoạt động và tăng cường kiểm tra giám sát một cách tập trung và cải cách

quản trị theo hướng hiện đại.

Từ quan điểm, đường lối của Đảng, từ kinh nghiệm quốc tế và từ các nghiên

cứu khoa học có liên quan, luận văn này đã hệ thống lại và đưa ra khung lý thuyết

để làm cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của PVN và đưa ra các giải

pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của DNNN quan trọng và cốt lõi là: Quản lý nhà nước; Quản trị và giám

sát; Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý nhà nước cần phải điều chỉnh

về môi trường kinh doanh như hệ thống luật pháp và tổ chức bộ máy nhà nước để

cho DNNN hoạt động hiệu quả, bên cạch đó cần phải cải cách về mặt sở hữu để các

thành phần kinh tế khác tham gia tại DNNN tạo áp lực tăng khả năng cạnh tranh,

cải thiện quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động và cần phải hạn chế sự can thiệp

hành chính vào DNNN để cho DNNN hoạt động dễ dàng và hiệu quả trên thị

trường. Quản trị phải được xây dựng, hệ thống áp dụng chung cho các DNNN theo

chuẩn quốc tế, phải đánh giá liên tục, thường xuyên bởi một hội đồng có năng lực

và công tâm, hệ thống thông tin của DNNN phải được công khai minh bạch, hội

đồng quản trị phải hoạt động hiệu quả, các thành viên phải có năng lực thực sự và

được chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ và độc lập với các lợi ích của DNNN,

72

giám đốc điều hành phải được tuyển chọn, bổ nhiệm và giám sát bởi hội đồng quản

trị và phải có năng lực và giàu kinh nghiệm theo hướng thị trường, giám sát cần một

đầu mối và tăng khả năng giám sát nội bộ. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

là yếu tố sống còn và phát triển bền vững, là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh

tranh trên thương trường và nâng cao năng suất và hiệu quả của các doanh nghiệp

trong thời đại hiện nay và xu hướng chung của tương lai, chính vì thế các DNNN

phải nhận diện được vai trò của nó, từ đó hướng tới cải tiến công nghệ, áp dụng

công nghệ tiên tiến của thế giới và mục tiêu phải là đổi mới sáng tạo, về phía chính

phủ cũng phải đầu tư thỏa đáng cho khoa học công nghệ, phát triển giáo dục và đạo

tạo và có các chính sách liên quan để tạo phong trào, có hệ thống hỗ trợ dịch vụ đổi

mới sáng tạo rộng khắp.

Trải qua hơn 50 năm thành lập ngành, hơn 40 năm thành lập PVN, đến nay, về

cơ bản PVN đã xây dựng được một nền công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh bao gồm

các khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác – chế biến dầu khí – dịch vụ dầu khí. PVN đã

có những đóng góp hết sức to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội đối với đất nước, là

đơn vị đầu tàu, trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, so với khu vực và thế giới

PVN đứng ở vị trí còn rất khiêm tốn về qui mô, hiệu quả hoạt động và thương hiệu

toàn cầu. Chính vì vậy yêu cầu cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN là

cấp bách và hiện hữu.

Thực trạng cho thấy hoạt động của PVN vẫn còn nhiều điểm hạn chế từ các

nhân tố. Đối với quản lý nhà nước còn nhiều bất cập về hệ thống qui định quản lý,

giám sát, đánh giá, còn nhiều sự can thiệp từ các cơ quan quản lý nhà nước, các

chính sách tái cơ cấu và phát triển kinh doanh đa ngành đã ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả hoạt động của PVN, việc kiểm tra giám sát được tiến hành bởi nhiều cơ quan

nhà nước, hệ thống kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế và còn nhiều sai phạm xảy

ra. Do vậy, cần phải tiến hành cải cách theo các nhân tố này để nâng cao hiệu quả

hoạt động của PVN.

Từ kinh nghiệm quốc tế, lý luận của Đảng và cơ sở lý thuyết đã trình bày và

việc đánh giá thực trạng. Các giải pháp đưa ra gồm giải pháp về cải cách quản lý

73

nhà nước, giải pháp cải cách quản trị và giám sát, cải cách về khoa học công nghệ

và đổi mới sáng tạo. Giải pháp về cải cách quản lý nhà nước: Để nâng cao hiệu quả

hoạt động đòi hỏi phải tăng tính tự chủ về hoạt động cho PVN, nâng cao trách

nhiệm giải trình và tự chịu trách nhiệm, muốn thế phải giảm sự can thiệp trực tiếp

của nhà nước vào hoạt động của PVN, tách chức năng quản lý nhà nước và chức

năng kinh doanh, tập trung kiểm tra, giám sát, nhà nước giữ vai trò tạo lập môi

trường, giám sát, đánh giá PVN. Giải pháp về quản trị và giám sát: Khi gia tăng tính

tự chủ cho PVN, tức cải cách về mặt quản lý thì phải gia tăng cải cách quản trị và

giám sát để PVN hoạt động đúng hướng. Do vậy chính phủ cần phải xây dựng

khung quản trị hiện đại, căn cứ vào đó đánh giá thường xuyên, liên tục bằng hội

đồng có năng lực, PVN phải công khai, minh bạch thông tin, gia tăng kiểm soát nội

bộ để tăng khả năng giám sát trực tiếp. Bên cạnh đó phải cải cách về tổ chức, lựa

chọn người tài, và cổ phần hóa để gia tăng áp lực cạnh tranh và cải cách quản

trị.Giải pháp về khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ: Hiện nay các mỏ gần bờ

đã gần cạn kiệt, cần phải đầu tư công nghệ để khai thác tận thu và đầu tư công nghệ

để khai thác các vùng nước sâu và xa bờ, nơi có trữ lượng dầu khí lớn. Bên cạnh đó

ở khâu chế biến dầu khí cần đầu tư công nghệ để sản xuất được nhiều sản phẩm hóa

dầu hơn, mang lại giá trị gia tăng cao. Chính phủ cần tham gia nhiều hơn trong việc

cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về đào tạo và

nghiên cứu khoa học.

Các chính sách phát triển kinh tế đối với các DNNN nói chung và PVN nói

riêng cần phải bám sát chủ trương của Đảng, cụ thể hóa và thể chế hóa nhanh chóng

đường lối phát triển DNNN của Đảng, mặt khác cũng cần dựa vào kinh nghiệm

quốc tế để đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động của

DNNN nói chung và PVN nói riêng. Đối với các địa phương cũng như PVN cần

nắm bắt nhanh các chính sách của TW và Chính phủ và nghiên cứu bài học quốc tế,

các nghiên cứu khoa học để có những sự chuẩn bị về nguồn lực để thực thi chính

sách và sẵn sàng cải cách, đổi mới, sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của DNNN hay PVN.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo từ nguồn sách và báo cáo

1. Ban Kinh tế Trung Ương, 2017. Đổi mới DNNN và phát triển kinh tế tư

nhân trong giai đoạn hiện nay. Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật

2. Daron Acemoglu và James A.Robinson, 2012. Nguồn gốc của quyền lực,

thịnh vượng, và nghèo đói. Tại sao các quốc gia thất bại. Nhà xuất bản trẻ.

3. Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2012. Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XI.

4. Đảng Cộng Sản Việt Nam , 2017. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XII.

5. Đinh Thị Thủy Tiên , 2008. Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ Đại học

kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Đoàn Ngọc Phúc, 2014. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Đại học kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Lê Việt Trung, Phạm Văn Chất, 2016. Tổng quan về ngành công nghiệp

dầu khí Việt Nam.

8. Ngân hàng thế giới, 2014. Việt Nam 2035, hướng tới Thịnh vượng, Sáng

tạo, Công bằng và Dân chủ.

9. Nguyễn Đông Phong và đ.t.g, 2014. Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014, thể

chế và minh bạch. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.

10. Nguyễn Minh Tuấn, 2010. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNN

trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM năm 2010.

11. Nguyễn Quang Thuấn và đ.t.g, 2017. Cải cách DNNN ở Việt Nam sau 30

năm đổi mới: Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.

12. Phạm Trường Phước, 2017. Đánh giá nguyên nhân hoạt động kém hiệu

quả của các Công ty tài chính thuộc kiểm soát Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà

nước tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Phạm Quốc Đạt, 2011. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ

phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh.

14. Phạm Quốc Khang, 2014. Phân tích hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh

doanh nòng cốt của tập đoàn, tổng công ty nhà nước - Nghiên cứu tình huống Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Tạ Ngọc Tấn – Lê Quốc Lý và đ.t.g, 2012. Đổi mới, nâng cao hiệu quả

DNNN, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

16. Trần Văn Thọ, 2015. Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam. Nhà xuất bản

Tri Thức.

17. Trần Vũ Hà Xuyên, 2017. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tại TP. Hồ Chí Minh”.

Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tài liệu tham khảo trực tuyến

18. Bạch Dương, 2018. Thời báo kinh tế Việt Nam. Năng suất lao động thấp,

Petro Vietnam muốn cải tổ toàn diện.< http://vneconomy.vn/nang-suat-lao-dong-

thap-petro-vietnam-muon-cai-to-toan-dien20180416175139994.htm > [ truy cập

tháng 07/2018].

19. Nguyễn Hoàng Yến, 2017. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam.

Khoa học và công nghệ phục vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí. <

http://khoahocvacongnghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/18260-khacn-phuc-vu-

tim-kiem-tham-do-khai-thac-va-che-bien-dau-khi.html>. [Truy cập tháng 07/2018].

20. Nguyễn Hoàng Yến, 2017. Thời báo năng lượng Việt Nam. Khai thác, chế

biến dầu khí Việt Nam: Thách thức và giải pháp (Kỳ 2).

kien-nghi/khai-thac-che-bien-dau-khi-viet-nam-thach-thuc-va-giai-phap-ky-

2.html>. [Truy cập tháng 07/2018].

21. Nguyễn Trọng Tín, 2014. Thời báo PetroTimes. Tìm hiểu về các bể trầm

tích dầu khí ở Việt Nam.< https://petrotimes.vn/tim-hieu-ve-cac-be-tram-tich-dau-

khi-o-viet-nam-228216.html>. [Truy cập tháng 07/2018].