BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------****---------------------
PHẠM VĂN TIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------****---------------------
PHẠM VĂN TIẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035
CHUYÊN NGÀNH
: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ
: 8310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ANH TUẤN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các kết
quả nghiên cứu chưa được công bố bất kỳ ở đâu. Các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên cao học
Phạm Văn Tiến
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn ............................................................................ 7
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm và thước đo hiệu quả hoạt động của DNNN ...................................... 9
1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam về nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN .................................................... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ...... 19
1.3.1. Quản lý nhà nước ............................................................................................ 19
1.3.2. Quản trị và kiểm tra, giám sát ......................................................................... 20
1.3.3. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ....................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
VIỆT NAM .............................................................................................................. 30
2.1. Khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ......................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động ............................................................. 30
2.1.3. Hoạt động kinh doanh, đầu tư ......................................................................... 32
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ............................. 37
2.3. Đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ............... 45
2.3.1. Đóng góp vào ổn định kinh tế vĩ mô ............................................................... 45
2.3.2. Đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia ........................... 46
2.3.3. Tham gia bảo đảm an ninh, chủ quyền lãnh hải.............................................. 47
2.3.4. Là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ................ 48
2.3.5. Đóng góp cho hoạt động an sinh, xã hội ......................................................... 48
2.4. Công tác quản trị và đổi mới khoa học công nghệ ............................................. 50
2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với PVN ........................................................ 51
2.4.2. Hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát PVN .................................. 54
2.4.3. Đổi mới khoa học công nghệ .......................................................................... 57
2.5. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế ............................................................... 61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM ................................... 63
3.1. Định hướng phát triển của PVN, ngành dầu khí đến năm 2035 ....................... 63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .. 65
3.2.1. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế .................................................... 65
3.2.1.1. Giải pháp cải cách công tác quản lý nhà nước ........................................... 65
3.2.1.2. Giải pháp đối với hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát ........... 66
3.2.1.3. Giải pháp đổi mới khoa học, công nghệ cho PVN ....................................... 68
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về mặt chính trị, xã hội .............................. 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN
Trung Ương TW
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu ROE
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Đảng Cộng Sản Việt Nam Đảng
Nhà nước Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năng suất các nhân tố tổng hợp TEP
Nghiên cứu triển khai R&D
Đô la Mỹ USD
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động ............................ 11
Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội ................... 12
Bảng 1.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hệ thống quản trị doanh nghiệp ..................... 24
Bảng 2.1: Tìm kiếm thăm dò và trữ lượng dầu khí ................................................... 33
Bảng 2.2: Các sự cố khi khác thác dầu khí ............................................................... 34
Bảng 2.3: Các mỏ dầu khí đầu tư gặp rủi ro trong đầu tư tại nước ngoài ................. 34
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của PVN .................................... 38
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động ...................... 41
Bảng 2.6: So sánh qui mô và hiệu quả của PVN và một số tập đoàn dầu khí tiêu
biểu quốc tế ............................................................................................................... 43
Bảng 2.7: Kế hoạch sản lượng sản xuất của PVN năm 2017 ................................... 45
Bảng 2.8: So sánh thu nhập của người lao động từ PVN và các Tập đoàn Dầu khí
quốc tế. ...................................................................................................................... 49
Bảng 2.9: Các nội dung can thiệp vào PVN từ Chính phủ ....................................... 51
Bảng 2.10: Các cơ quan tham gia quản lý PVN ....................................................... 52
Bảng 2.11: Hệ thống quản trị của PVN .................................................................... 54
Bảng 2.12: Các cơ quan tham gia kiểm tra, giám sát PVN ....................................... 57
Bảng 2.13: Các bể trầm tích dầu khí ở Việt Nam ..................................................... 59
Bảng 3.1: Các quyết định liên quan đến chiến lược phát triển PVN ........................ 63
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng sử dụng dầu khí so với tổng năng lượng sử dụng của thế giới .... 36
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVN: .......................................................................... 31
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước tình hình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, cạnh tranh trong
nước và quốc tế ngày càng gay gắt, yêu cầu đặt ra phải đổi mới hơn nữa về mô hình
kinh tế, quản lý kinh tế nhà nước, phát triển các yếu tố thị trường, đặc biệt việc đổi
mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đang trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết để DNNN đứng vững, phát triển mạnh đáp ứng nhiệm
vụ của Đảng đề ra là nòng cốt để nhà nước điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ
mô và mở đường, dẫn dắt, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Quá
trình đổi mới, sắp xếp thực tế đã thực hiện nhiều năm nay thông qua việc cổ phần
hóa các DNNN, tuy nhiên bối cảnh hiện tại đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn, sâu rộng
hơn, không chỉ là việc thực hiện chuyển đổi về mặt sở hữu mà còn là quá trình cải
cách về quản lý nhà nước, quản trị, khoa học công nghệ để đảm bảo nâng cao năng
lực cạnh tranh, tích lũy nguồn lực để đạt hiệu quả cao.
Theo Nghị quyết 41 của Bộ Chính Trị, trong những năm qua ngành dầu khí đã
không ngừng phát triển, trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng. Tập đoàn dầu
khí Việt Nam là đơn vị chủ lực của ngành dầu khí, đã có những đóng góp quan
trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo, giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược biển của Việt Nam, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng được
đội ngũ lao động có trình độ, chuyên môn cao, năng động sáng tạo. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công, đóng góp lớn, trong quá trình hoạt động, vẫn còn tồn tại
những hạn chế, yếu kém như: Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý theo mô hình Tập
đoàn kinh tế công nghiệp - thương mại - tài chính đã để xảy ra tình trạng đầu tư,
phân tán, dàn trải, hiệu quả thấp, thua lỗ, lãng phí, thất thoát. Phát triển mỏ ở các
vùng nước sâu, xa bờ còn hạn chế, đầu tư ra nước ngoài hiệu quả chưa cao, quy mô
và tiềm lực tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chưa đủ mạnh, sự tham gia
của các thành phần kinh tế khác ở trong nước vào ngành dầu khí còn hạn chế, sự
2
phát triển của ngành còn chậm so với mục tiêu đề ra, năng lực điều hành và khả
năng kinh doanh còn hạn chế so với một số nước trong khu vực.
Đã có nhiều nghiên cứu về cải cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả của doanh
nghiệp nhà nước và nghiên cứu về các đơn vị trong ngành dầu khí, tuy nhiên vẫn
chưa có nghiên cứu nào về nâng cao cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
Do vậy, căn cứ vào chủ trương mới của Đảng về đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp,
nâng cao hiệu quả DNNN; căn cứ về vai trò của Tập đoàn dầu khí với ngành dầu
khí, sự đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội và những tồn tại, hạn chế, yếu kém;
căn cứ vào khoảng trống của các nghiên cứu trước đây tôi lựa chọn đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2035” làm đề
tài luận văn thạc sĩ vì nó có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn là giải quyết
nhu cầu cấp bách hiện nay về đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả của DNNN nói
chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nói riêng.
2. Tổng quan các nghiên cứu
- Trần Vũ Hà Xuyên (2017),: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tại TP. Hồ Chí Minh”.
Luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh doanh thương mại, Đại học kinh tế
TP.HCM. Nghiên cứu này đề cập ở khía cạnh vi mô, quản trị doanh nghiệp, và hiệu
quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng kết quả kinh doanh cụ thể chỉ số tài
chính là mức sinh lợi trên tài sản và mức sinh lợi trên vốn cổ phần, phạm vi nghiên
cứu là các doanh nghiệp sau cổ phần hóa tại TP.HCM.
- Đoàn Ngọc Phúc (2014),: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế chính trị, Đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này đề cập
hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng kết quả kinh doanh cụ thể chỉ
số tài chính là mức sinh lợi trên tài sản và mức sinh lợi trên vốn cổ phần. Nghiên
cứu này có phạm vi và đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp nhà nước sau cổ
3
phần hóa, được thực hiện trước bối cảnh mới là đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới của
Đảng và Nhà nước.
- Đinh Thị Thủy Tiên (2008),: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. Luận văn thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài chính – Ngân hàng, Đại học kinh tế TP.HCM.
Nghiên cứu này chủ yếu đề cập tới vấn đề xử lý tài chính, giai đoạn đầu đổi mới,
sắp xếp DNNN, tiến hành cổ phần hóa.
- GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và đ.t.g (2017) : “Cải cách DNNN ở Việt Nam
sau 30 năm đổi mới: Thực trạng và giải pháp”. Sách chuyên khảo. Nhà xuất bản
chính trị quốc gia sự thật. Cuốn sách đề cập đến: Kinh nghiệm cải cách doanh
nghiệp nhà nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có hoàn cảnh, điều kiện giống
như Việt Nam, về địa lý cùng khu vực, văn hóa như: Indoneisia, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Singapore, Trung Quốc; về các nền kinh tế chuyển đổi XHCN như: Nga, các
nước Đông Âu, Trung Quốc; về nền kinh tế có cùng thể chế, chế độ chính trị như:
Trung Quốc. Các nước trên đã có những cải cách thể chế quan trọng để cho doanh
nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả như: cải cách luật và khung pháp lý, cải
cách môi trường kinh doanh, cải cách quản lý doanh nghiệp nhà nước, cải cách
quản trị doanh nghiệp nhà nước.
- Ban Kinh tế Trung Ương (2017): “Đổi mới DNNN và phát triển kinh tế tư
nhân trong giai đoạn hiện nay”. Tài liệu tham khảo. Nhà xuất bản chính trị quốc gia
sự thật. Tài liệu là nghiên cứu của tập thể tác giả là các chuyên gia kinh tế, nhà quản
lý, nhà nghiên cứu kinh tế… trong đó trình bày về thực trạng tái cơ cấu DNNN,
những thách thức trong quá trình cổ phần hóa hiện nay theo số liệu cập nhật đến
năm 2016 và những giải pháp nâng cao hiệu quả DNNN hiện nay.
- Daron Acemoglu và James A.Robinson (2012): “Nguồn gốc của quyền lực,
thịnh vượng, và nghèo đói. Tại sao các quốc gia thất bại”. Nhà xuất bản Trẻ.
Nghiên cứu chỉ ra rằng bí quyết để tăng trưởng kinh tế bền vững và mang lại thịnh
vượng cho quốc gia, dân chúng là tăng trưởng kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo hay
động lực của thịnh vượng là công nghệ và giáo dục. Và để có đổi mới sáng tạo trên
4
diện rộng thì đòi hỏi phải có cải cách về thể chế để tạo môi trường cho hoạt động đó
được phát triển.
- Ngân hàng thế giới (2014): “Việt Nam 2035, hướng tới Thịnh vượng, Sáng
tạo, Công bằng và Dân chủ”. Báo cáo này được thực hiện bởi Ngân hàng thế giới
phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, với sự tham gia của các chuyên gia kinh tế hàng
đầu trong nước và quốc tế, các nhà chính trị có liên quan của Việt Nam và được
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ngân hàng thế giới chấp thuận năm 2014. Nghiên
cứu chỉ ra các điểm tồn tại của nền kinh tế Việt Nam và cần các cải cách kinh tế, thể
chế để đạt mục tiêu Việt Nam trở nên thịnh vượng, hiện đại và phát triển bền vững
dựa trên các tiêu chí và mục tiêu rõ ràng, cụ thể vào năm 2035. Trong đó, báo cáo
cũng chỉ ra để phát triển kinh tế bền vững phải áp dụng công nghệ tiên tiến của thế
giới và hướng tới nền kinh tế dựa vào sáng tạo đổi mới, để nâng cao hiệu quả hoạt
động thì bên cạnh áp dụng và đổi mới công nghệ, các DNNN phải cải cách về quản
trị và quản lý nhà nước.
- GS. Trần Văn Thọ (2015): “Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất
bản Tri Thức. Nghiên cứu chỉ ra các điểm hạn chế của nền kinh tế Việt Nam, các cơ
hội bị đánh mất, lý giải việc nền kinh tế Việt Nam chưa cất cánh và nhìn nhận các
nước thành công trong việc phát triển kinh tế, tận dụng được lợi thế là nước đi sau.
Đặc biệt, tác giả chỉ ra rằng các yếu tố về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
chưa được phát huy trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước,
trong khi các nước như Nhật, Hàn Quốc… quá trình này được chính phủ và doanh
nghiệp đều nỗ lực và thực hiện rộng rãi, thành công, là nhân tố quan trọng tạo nền
tảng cho nền kinh tế cất cánh và phát triển bền vững.
- GS.TS. Tạ Ngọc Tấn – PGS.TS. Lê Quốc Lý và đ.t.g (2012): “Đổi mới,
nâng cao hiệu quả DNNN, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sách tham khảo, nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Đây là một nghiên cứu dưới góc nhìn của các nhà khoa học kinh
tế - chính trị uy tín, các chuyên gia kinh tế, các nhà báo, các học giả, các nhà quản
lý DNNN. Trong đó đề cập đến việc nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
5
nghĩa ở nước ta nên để thị trường tự do đến đâu và nhà nước can thiệp ở mức nào là
hợp lý và đứng ở cầu nối, trung tâm đó là kinh tế nhà nước, trong đó doanh nghiệp
nhà nước có vai trò quan trọng.
- GS.TS. Nguyễn Đông Phong và đ.t.g (2014) : “Triển vọng kinh tế Việt Nam,
thể chế và minh bạch”. Sách tham khảo. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM năm. Tài
liệu đề cập tới các vấn đề, chính sách kinh tế vĩ mô dưới góc độ thể chế, trong đó có
phần đề cập đến việc tái cấu trúc tập đoàn và DNNN, phân tích các chính sách về
cải cách DNNN và đưa ra một số kiến nghị chính sách.
- PGS.TS.Nguyễn Minh Tuấn :“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNN
trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Sách tham khảo. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
TP.HCM năm 2010.Tài liệu trình bày lý thuyết và thực trạng năng lực cạnh tranh
của các DNNN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề ra các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNN trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, đây cũng là cơ sở để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN ở
Việt Nam.
- Phạm Trường Phước (2017): “Đánh giá nguyên nhân hoạt động kém hiệu
quả của các Công ty tài chính thuộc kiểm soát Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước tại Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chính sách công, Đại học kinh tế TP.HCM,
nghiên cứu đã chỉ ra các công ty tài chính đã có vai trò quản lý tài chính, tư vấn tài
chính, điều hòa vốn nội bộ, huy động và thu xếp vốn tạo nguồn lực để cho các
DNNN hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên các Công ty tài chính
lại tham gia đầu cơ vào các lĩnh vực ngoài nhiệm vụ chính như đầu tư tài chính,
chứng khoán, bất động sản… nhằm thu lợi nhanh chóng dẫn tới thua lỗ, mất vốn,
ảnh hưởng nghiêm trọng tới nhiệm vụ chính, gây ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của các DNNN.
- Phạm Quốc Khang (2014): “Phân tích hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh
doanh nòng cốt của tập đoàn, tổng công ty nhà nước - Nghiên cứu tình huống Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chính sách công, Đại học kinh tế
6
TP.HCM. Nghiên cứu này về lĩnh vực đầu tư ngoài ngành và trong phạm vi một số
đơn vị dầu khí niêm yết trên sàn chứng khoán.
- Phạm Quốc Đạt (2011): “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ
phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí”. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại
học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu trình bày trong phạm vi là một đơn vị của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực khoan thăm dò, khai thác dầu khí.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh gồm: Đối thủ cạnh tranh; Yếu tố
kinh tế; Pháp luật; Khoa học công nghệ; Văn hóa xã hội; Tự nhiên; Sản phẩm dịch
vụ; Tổ chức quản lý; Tài chính;…Nghiên cứu này đưa ra các giải pháp như: Nâng
cao hiệu quả đầu tư; Đẩy mạnh marketing; Quản trị tài chính; Quản trị nguồn nhân
lực; Giảm thiểu rủi ro.
Việc tổng quan các nghiên cứu ở trên cho thấy chưa có đề tài nghiên cứu nào
trùng với đề tài này.
Các nghiên cứu ở trên cũng cho thấy đa dạng các lý thuyết và dữ liệu mà luận
văn này có thể kế thừa và hệ thống lại đưa ra khung lý thuyết để đánh giá hoạt động
của PVN và đưa ra các cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN. Cụ thể,
các nghiên cứu trên mang lại và làm rõ các lý thuyết về quản lý nhà nước trong việc
xây dựng hệ thống quản trị, kiểm tra giám sát DNNN và sự can thiệp của nhà nước
vào các DNNN làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các DNNN, và đưa ra
tình hình thực tế và xu hướng cải cách doanh nghiệp nhà nước trong khu vực và trên
thế giới cả về thành công và thất bại mà nước ta cần nhìn nhận và học hỏi, kinh
nghiệm quốc tế cũng cho thấy xu hướng cải cách mạnh mẽ DNNN trước hết là cải
cách về sở hữu hay cổ phần hóa, sau đó sẽ cải cách về quản lý nhà nước và cải cách
về quản trị và kiểm tra, giám sát. Đối với việc đổi mới khoa học công nghệ các
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đó là vấn đề sống còn và nhân tố cần phải cải cách
DNNN trong thời đại toàn cầu hóa, cạnh tranh gay gắt ở thị trường trong và ngoài
nước, nâng cao năng suất lao động để nâng cao hiệu quả hoạt động.
7
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước.
- Phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng về hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam đến năm 2035.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đề tài được nghiên cứu ở Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu của luận văn: các đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn
từ năm 2010 đến 2017 và định hướng đến năm 2035.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính là chính ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp trừu
tượng hóa khoa học; Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê, mô
tả, so sánh, phân tích…
Nguồn số liệu: là nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các văn kiện Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hội nghị TW, Báo cáo, Văn bản của Chính phủ, Bộ ngành liên
quan có liên qua đến đề tài nghiên cứu, Báo cáo của Ban đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp, Tổng cục thống kê, nghiên cứu của các chuyên gia, số liệu từ các đề
tài khoa học được công bố các báo cáo của tập đoàn dầu khí và các đơn vị thành
viên.
6. Ý nghĩa nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa các lý thuyết, luận văn đưa ra khung lý
thuyết để đánh giá về hiệu quả hoạt động từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả của một đơn vị chủ lực của một ngành công nghiệp đầy đủ dầu khí, là một
8
ngành mũi nhọn, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
đất nước, đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia.
Luận văn cho thấy rằng, bên cạnh những đóng góp hết sức to lớn của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trong công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thì vẫn còn những rào cản rất lớn từ phía môi
trường hoạt động và làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách cần phải cải cách để nâng cao hiệu quả
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Và đối với các DNNN khác, tùy theo đặc thù hoạt
động, ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô hay cơ chế chính sách mà
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, do đó các yêu cầu cải cách cũng cấp bách và các
giải pháp cải cách để nâng cao hiệu quả của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thì cũng
có thể áp dụng cho việc cải cách ở các DNNN khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương có kết cấu
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập
đoàn dầu khí Việt Nam
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và thước đo hiệu quả hoạt động của DNNN
Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Luật doanh nghiệp 2005 thì quy định DNNN
là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII có nêu “Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ hoặc cổ phần, vốn góp chi phối; được tổ chức và hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp nhà nước là
một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Doanh nghiệp nhà nước tập
trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc
phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
không đầu tư”
Như vậy khái niệm DNNN có sự thay đổi theo từng thời kỳ và tùy vào tình
hình kinh tế - xã hội mà xác định mức độ can thiệp của nhà nước vào DNNN đến
đâu để nhà nước điều tiết nền kinh tế cũng như cải cách DNNN.
Hiệu quả hoạt động của DNNN không chỉ xác định đơn thuần về hiệu quả hoạt
động kinh doanh mà còn xác định về hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội như Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nêu “ Việc xem
xét, đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả
về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những
tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả
thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp công ích.”
Đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh, một số nghiên cứu cho rằng:
10
Theo C.Mác “Giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy
của hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó”.
Theo tác giả Đoàn Ngọc Phúc (2014) : “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có
nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra ít nhất
để đạt được kết quả đó”.
Theo tác giả Trần Vũ Hà Xuyên (2017): “Hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các nguồn lực sẵn có
nhằm tối đa hóa kết quả hoạt động kinh doanh và tối ưu hóa chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó”
Luận văn đưa ra khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh như sau:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh năng lực của
doanh nghiệp trong việc đạt được thu nhập (đầu ra) cao và tiết kiệm được chi phí
(đầu vào) nhiều trong kỳ.
Như vậy thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả đạt
được về mặt doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, tổng tài sản.
Hiệu quả hoạt động kinh tế của DNNN ngoài kết quả về hiệu quả hoạt động
kinh doanh đơn thuần còn xét đến các đóng góp về mặt kinh tế cho nền kinh tế quốc
dân như đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp cho GDP.
Đối với hiệu quả về mặt chính trị, xã hội là việc sử dụng các nguồn lực từ hoạt
động kinh doanh, các nguồn lực sẵn có liên quan, nguồn lực từ phía nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ mà nhà nước giao để phát triển kinh tế - xã hội như trong
Nghị quyết TW có nêu: “Cùng với cơ chế, chính sách của Nhà nước, doanh nghiệp
nhà nước là công cụ quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chính sách ổn
định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đối phó với những biến động thị trường; tạo nguồn
thu lớn cho ngân sách nhà nước; đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chính sách an sinh xã hội”
11
Như vậy, Hiệu quả của DNNN phải được xem xét, đánh giá và đo lường trên
cơ sở 3 yếu tố là: Kinh tế, Chính trị, Xã hội.
Yếu tố Kinh tế thì được đo lường bằng các kết quả kinh doanh mang lại và
việc bảo toàn phát triển vốn nhà nước như: doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE), tổng tài sản; Đóng góp cho sự phát triển kinh tế nhà
nước như đóng góp cho ngân sách quốc gia; Đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế
như đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Bảng 1.1: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Đơn vị tính
Doanh thu Triệu USD
Lợi nhuận Triệu USD
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) %
Tổng tài sản Triệu USD
Đóng góp vào GDP %
Đóng góp vào ngân sách nhà nước %
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các văn bản của các bộ, ngành)
Yếu tố Chính trị thì được đo lường bằng việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
thiết yếu, then chốt cho nền kinh tế quốc dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng, nhận
và thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ mà nhà nước giao để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, phát triển kinh tế vùng, đầu tư các dự án trọng điểm quốc gia, tham gia khai thác
dầu thô để bảo vệ chủ quyền, lãnh hải mà các thành phần kinh tế khác không thể
thực hiện được, mở đường, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.
Yếu tố Xã hội được đo lường bằng các đóng góp của DNNN cho xã hội như
an sinh xã hội, phát triển cộng đồng, nâng cao đời sống cho người lao động, tạo
công ăn, việc làm cho người lao động.
12
Hiệu quả chính trị, xã hội được đánh giá thông qua các tiêu chí:
Bảng 1.2: Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội
STT Tiêu chí Nội dung đánh giá
1 Ổn định kinh tế vĩ mô Góp phần ổn định giá cả hàng hóa;
Góp phần ổn định tỷ giá;
Góp phần cung cấp nguồn vốn để phát
triển kinh tế ;
Góp phần vào tăng trưởng GDP.
2 An ninh năng lượng, an ninh Đảm bảo và tự chủ cung nguồn dầu,
lương thực quốc gia khí, các sản phẩm hóa dầu để phục vụ
nhu cầu nội địa và an ninh, quốc
phòng;
Cung cấp nguồn vốn để trang bị thiết bị
quân sự, an ninh;
Đảm bảo cung cấp nguồn điện để bù
đắp lượng điện thiếu hụt, cung cấp
nguồn dầu, khí cho dân sinh, cho sản
xuất công nghiệp và góp phấn củng cố
an ninh, quốc phòng;
Cung cấp các sản phẩm hóa dầu phục
vụ ngành nông nghiệp để gia tăng sản
lượng nông nghiệp bằng chất lượng sản
phẩm và giá thành hạ, đảm bảo nguồn
cung lương thực góp phần đảm bảo an
ninh lương thực
3 An ninh, chủ quyền lãnh hải Phối hợp với các bộ, ngành liên quan
và lực lượng an ninh, quốc phòng để
tìm kiếm và thăm dò khai thác dầu khí
ở biển đông, khẳng định chủ quyền
13
biển đảo, tham gia hỗ trợ cán bộ, chiến
sĩ công tác trên biển về vật chất, tinh
thần và phương tiện vũ trang.
4 Thúc đẩy phát triển kinh tế và Đầu tư các dự án tại các địa bàn khó
hội nhập kinh tế quốc tế khăn mà tư nhân không đủ nguồn lực
hoặc không muốn tham gia theo chủ
trương của Đảng và nhà nước để hình
thành các khu công nghiệp hiện đại góp
phần phát triển kinh tế địa phương,
kinh tế vùng.
Tham gia vào đầu tư tại nước ngoài để
khai thác dầu khí tại nước ngoài bổ
sung cho nguồn cung nội địa và hợp tác
với các tập đoàn dầu khí nước ngoài để
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
trong nước.
5 Hoạt động an sinh, xã hội Tạo công ăn việc làm cho người lao
động, mang lại thu nhập và phúc lợi
cho người lao động, các hoạt động an
sinh như tài trợ cho các công trình công
cộng, các quỹ hỗ trợ cộng đồng…
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các văn bản của các bộ, ngành)
1.2. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và quan điểm của Đảng Cộng
Sản Việt Nam về nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN
Sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại phát triển của
nhân loại nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Do sự cạnh tranh quyết liệt buộc
doanh nghiệp phải tái sản xuất mở rộng, muốn tái sản xuất mở rộng cần phải tăng
thêm số tư bản ứng trước để mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Để tái sản
14
xuất, buộc doanh nghiệp phải có lợi nhuận, lợi nhuận làm ra dùng để tiêu dùng và
dùng để tăng tư bản ứng trước hay để tích lũy tư bản.
Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận thì Mác cho rằng cần phải rút ngắn thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông hàng hóa, nhân tố này đòi hỏi phải có môi trường thuận
lợi để phục vụ sản xuất và lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, môi trường đó phải đến từ
quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp; Tiết kiệm tư bản bất biển bằng cách sử
dụng tài sản cố định với hiệu quả cao nhất, giảm tiêu hao vật tư năng lượng và tận
dụng phế liệu, phế phẩm, phế thải, sử dụng vật liệu mới tăng giá trị sản phẩm trong
sản xuất, để thực hiện được việc đó không gì khác phải đổi mới khoa học công
nghệ.
Như vậy, trong lý luận của Mác cho thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận và tăng tỷ suất lợi nhuận thì yêu cầu phải cải thiện
môi trường kinh doanh để thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, không ai khác
chính nhà nước sẽ làm tốt vai trò này và tăng năng suất các yếu tố tổng hợp đầu vào
không gì khác bằng cách đổi mới khoa học công nghệ.
Vấn đề cải cách, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN trong hơn
20 năm qua luôn được Đảng quan tâm và nêu ra tại các kỳ đại hội Đảng. Cải cách,
đổi mới không phải chỉ là thu hẹp, xóa bỏ hay phê phán mà là phải nhìn nhận và
đánh giá đúng những chức năng, nhiệm vụ, vai trò của DNNN và tình hình kinh tế
hiện tại của đất nước để thay đổi mô hình hay phương thức hoạt động cho DNNN
có hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là vừa
phải thích nghi và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, vừa phải truyền
tải hay thực hiện các nhiệm vụ, các chính sách của Đảng và Nhà nước trong các
hoạt động kinh tế và xã hội hay thực hiện các vai trò về chính trị và xã hội.
Các quan điểm của Đảng về cải cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả của
DNNN qua các thời kỳ như sau:
- Tại Đại hội Đảng lần thứ VII (năm 1991), nêu rõ: “Khẩn trương sắp xếp lại
và đổi mới quản lý kinh tế quốc doanh, bảo đảm kinh tế quốc doanh phát triển có
hiệu quả, nắm vững những lĩnh vực và ngành then chốt để phát huy vai trò chủ đạo
15
trong nền kinh tế”. Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
(năm 1994), khái niệm kinh tế quốc doanh không được sử dụng nữa mà thay vào đó
là khu vực doanh nghiệp nhà nước. Vai trò chủ đạo của khu vực doanh nghiệp Nhà
nước “thể hiện ở chỗ mở đường và hỗ trợ cho các thành phần khác phát triển, thúc
đẩy sự tăng trưởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế, là một công cụ có sức mạnh
vật chất của Nhà nước điều tiết và hướng dẫn nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
- Từ Đại hội Đảng lần VIII (năm 1996) trở đi, khái niệm kinh tế Nhà nước đã
được sử dụng phổ biến và hoàn toàn thay thế cho khái niệm kinh tế quốc doanh. Vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được nêu cụ thể: “tiếp tục đổi mới và phát triển có
hiệu quả kinh tế Nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các
thành phần kinh tế khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để Nhà nước thực
hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.
- Tại Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) lại nêu: “Tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Kinh tế nhà
nước là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế; tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và
một số cơ sở công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trí then
chốt trong nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương
về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật”.
Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 3 khoá IX đã đề ra các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp lớn về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2001-2010; trong đó đề ra các quan điểm chỉ
đạo: “Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Doanh
nghiệp nhà nước (gồm doanh nghiệp nhà nước giữ 100% vốn và doanh nghiệp nhà
nước giữ cổ phần chi phối) phải không ngừng được làm công cụ vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp
16
phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế,…”.
Tiếp đó, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã xác
định chủ trương về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt
động của khu vực doanh nghiệp nhà nước: “Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá và mở
rộng diện các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, kể cả một số tổng công ty và
doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ khí, hoá chất, phân
bón, xi măng, xây dựng, vận tải đường bộ, đường sông, hàng không, hàng hải, viễn
thông, ngân hàng, bảo hiểm…”.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006) tiếp tục khẳng định vai trò chủ
đạo của kinh tế Nhà nước, đồng thời chính thức nêu bật vai trò của hình thức kinh tế
đa sở hữu với chủ trương “khuyến khích phát triển mạnh hình thức kinh tế đa sở
hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần thông qua việc đẩy mạnh cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp cổ phần mới, để hình thức
kinh tế này trở thành phổ biến và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế
nước ta”.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Đại hội cũng đã xác định chủ trương tiếp
tục yêu cầu đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; trong
đó nhấn mạnh giải pháp cổ phần hoá, thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh
tế và tổng công ty nhà nước mạnh, đa sở hữu, đa ngành, đa lĩnh vực; yêu cầu đổi
mới cơ chế quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (năm 2011) thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011), trong đó xác định chủ trương “Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ
chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mành. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
17
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân…”.
Hội nghị TW6, khóa XI, xác định tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Hội nghị
TW3 và TW9 khóa IX, và định hướng cải cách DNNN theo hướng tái cơ cấu lại
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DNNN; đổi mới mô hình quản trị DNNN; cải
cách cơ chế quản lý DNNN; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong DNNN.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016): “Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tư
với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là hệ
thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại ngân
sách nhà nước; cơ cấu lại và giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn
nợ công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước ”
Đặc biệt, Theo Nghị quyết Số 12-NQ/TW ngày 03/06/2017 Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước đã đi sâu và sát về nhận định tình hình hoạt
động của DNNN, xác định nguyên nhân hạn chế, xác định mục tiêu phát triển
DNNN và đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao hiệu quả của DNNN.
Như vậy, theo tinh thần và định hướng chỉ đạo các kỳ Đại hội nêu trên thì sắp
xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN luôn là vấn đề được Đảng
quan tâm và xác định vai trò quan trọng trong mỗi kỳ đại hội Đảng, cũng như có
một chuyên đề nghiên cứu thảo luận riêng tại mỗi kỳ Hội nghị TW để tìm ra mô
hình và môi trường để DNNN hoạt động có hiệu quả. Quan điểm của Đảng về cải
cách, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN được tóm tắt như sau:
- Đại hội VII, phát triển kinh tế quốc doanh có hiệu quả, nắm giữ những lĩnh
vực then chốt, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thay đổi tên gọi kinh tế
quốc doanh thành doanh nhiệp nhà nước, vai trò chủ đạo thể hiện ở chỗ mở đường
18
và hỗ trợ cho các thành phần khác phát triển, là một công cụ để nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
- Đại hội VIII, xuất hiện thuật ngữ kinh tế nhà nước, vai trò chủ đạo ngoài kế
thừa Đại hội VII, còn bổ sung thêm vai trò giải quyết các vấn đề xã hội và tạo nền
tảng cho chế độ xã hội mới.
- Đại hội IX, kế thừa các đại hội trước và tách bạch khái niệm kinh tế nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo giữ vững định
hướng XHCN. Doanh nghiệp nhà nước làm công cụ vật chất quan trọng để Nhà
nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt, góp phần chủ
yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo. Xác định chủ trương về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực doanh
nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa
- Đại hội X, kế thừa các kỳ đại hội trước, tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh; trong đó nhấn mạnh giải pháp cổ phần hoá,
thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước mạnh, đa
sở hữu, đa ngành, đa lĩnh vực; yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, giám sát hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước
- Đại hội XI, tiếp tục kế thừa các kỳ đại hội trước, Hội nghị TW6 khóa XI:
Doanh nghiệp nhà nước phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả để có
cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng,
sớm chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải ngoài ngành và hoàn thành việc thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp có dưới 50% vốn nhà nước, áp dụng quản trị tiên
tiến, nâng cao tính tự chủ, tăng cường kiểm tra, giám sát, nêu cao vai trò và trách
nhiệm nhiều của đại diện sở hữu, hình thành tổ chức đại diện sở hữu, tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng.
- Đại hội XII, tiếp tục kế thừa các kỳ đại hội trước, Hội nghị TW5 khóa XII:
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, Hội nghị này
kế thừa các chủ trương của Hội nghị TW6 khóa XI và cụ thể hóa, phát triển theo
tình hình mới, xây dựng tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu mang tầm khu vực và
19
thế giới. Cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước trên nền
tảng công nghệ hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc
tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN
1.3.1. Quản lý nhà nước
Kinh nghiệm quốc tế và lý luận của Đảng về cải cách DNNN đã cho thấy rõ
rằng quản lý nhà nước tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của DNNN bởi quản
lý nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh, đầu tư cho DNNN, và tái cơ cấu DNNN,
can thiệp hoạt động của DNNN. Nếu quản lý nhà nước tốt thì sẽ tạo ra các DNNN
mạnh, có sức cạnh tranh cao, năng suất lao động cao hay hiệu quả hoạt động cao.
+ Với chức năng tạo lập môi trường kinh doanh, đầu tư: Hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, việc ban hành các qui định, thể chế đầy đủ sẽ tạo điều kiện và khuyến
khích DNNN hoạt động dễ dàng. Mặt khác, việc quản lý nhà nước cũng cần phải
tập trung để dễ nắm được tình hình chung hoạt động của các DNNN để đưa ra các
cơ chế, chính sách sát với thực tiễn hoạt động của các DNNN và cũng để dễ dàng
giám sát hoạt động của DNNN.
+ Với việc tái cơ cấu: Tái cơ cấu không chỉ là cơ cấu lại vốn sở hữu mà quan
trọng hơn là cơ cấu lại việc quản trị DNNN. Cơ cấu lại vốn không những tạo nguồn
lực tài chính để doanh nghiệp phát triển kinh doanh mà còn có cơ hội cải thiện quản
trị doanh nghiệp bởi các cổ đông tư nhân, đặc biệt là các cổ đông nước ngoài mang
lại các phương thức quản trị tiên tiến trên thế giới, do đó làm tăng hiệu quả hoạt
động của DNNN. Mặt khác, cơ cấu quản trị làm cho các DNNN nhà nước đã thích
nghi với cơ chế thị trường sẽ phát triển theo chiều sâu và tăng cường khả năng cạnh
trong nước và quốc tế do vậy sẽ làm tăng hiệu quả, cơ cấu quản trị cũng giúp cho
các DNNN yếu kém có thể mạnh hơn hay hiệu quả tốt hơn do vậy việc cơ cấu vốn
cũng dễ dàng hơn vì lúc đó việc bán cổ phần sẽ thu hút các nhà đầu tư bên ngoài, từ
đó lại tạo đà để DNNN phát triển hơn nữa.
20
+ Sự can thiệp của chính phủ vào DNNN: sự can thiệp nhiều từ phía chính phủ
sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của DNNN, bởi nó sẽ có những quyết định mang
tính hành chính hơn là kinh doanh, không phải của những nhà chuyên môn, không
bám sát hoạt động của DNNN, độ trễ của các quyết định sẽ bị kéo dài trong khi cơ
hội kinh doanh thì không chờ đợi, các quyết định về đầu tư cũng sẽ kém hiệu quả,
nhân sự sẽ khó lựa chọn được người tài…mặt khác cũng sẽ gây hiện tượng hối lộ,
tham nhũng, thất thoát lãng phí, quan liêu và doanh nghiệp mất tự chủ trong hoạt
động và nếu quá nhiều lại như là trở là thời bao cấp tức chỉ thực hiện theo mệnh
lệnh của cấp trên, do đó động lực kinh doanh bị triệt tiêu do không có tính chủ
động, hiệu quả trực tiếp kém do các quyết định kinh doanh, đầu tư, nhân sự…
không đúng, và khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém thì không một ai
chịu trách nhiệm cụ thể. Chính vì thế phải tách chức năng kinh doanh và chức năng
hành chính. Chức năng kinh doanh thông qua một siêu công ty mẹ hoặc cơ quan
quản lý nguồn thu ngân sách nhà nước, cơ quan này sẽ thực hiện các quyền và nghĩa
vụ như một nhà đầu tư theo pháp luật và giám sát, đánh giá thông qua hội đồng
quản trị. Chức năng hành chính sẽ được thực hiện thông qua một cơ quan của chính
phủ để ban hành chính sách riêng cho DNNN và giám sát hiệu quả hoạt động của
DNNN, xây dựng hệ thống quản trị tiên tiến chung cho các DNNN áp dụng và
truyền đạt, phổ biến nó. Khi chính phủ yêu cầu DNNN thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, xã hội thì khi tính toán hiệu quả của DNNN phải tách bạch hoạt động thực
hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội và thực hiện nhiệm vụ kinh doanh thông thường và
các chi phí, nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chính trị và xã hội cần phải tính
toán đầy đủ và được ghi nhận nguồn thu tương ứng từ chính phủ, có như thế mới so
sánh và đánh giá DNNN khách quan so với các doanh nghiệp khác.
1.3.2. Quản trị và kiểm tra, giám sát
Một trong những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt
động của DNNN mà các nghiên cứu cũng như lý luận của Đảng nhấn mạnh và đề
cập rất nhiều là nhân tố quản trị, đó cũng là nhu cầu cấp bách mà các DNNN của
Việt Nam cần phải thay đổi, áp dụng phương thức quản trị mới trong quá trình cải
21
cách. Ở các nước sau khi cải cách sở hữu nhà nước tại DNNN thì mục tiêu hướng
tới để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là cải cách quản trị. Để thực hiện
việc cải cách quản trị hiệu quả thì ngoài việc xây dựng hệ thống quản trị tiên tiến
theo chuẩn mực quốc tế thì một cách gián tiếp là cơ cấu lại vốn nhằm thu hút vốn tư
nhân, nhà đầu tư nước ngoài, sự tham gia các tổ chức quốc tế vào việc công khai,
minh bạch hóa thông tin và gây áp lực cải tiến hệ thống quản trị.
Chính phủ phải xây dựng và thực hiện, áp dụng cấu trúc quản trị hiện đại theo
chuẩn quốc tế cho các DNNN áp dụng để thực hiện việc quản lý và giám sát gồm:
Cơ quan chuyên môn quản lý và giám sát DNNN và hệ thống các quy chế về báo
cáo, giám sát, tài chính kế toán, nhân sự, thông tin… quy định mối quan hệ quản lý
và cổ động, các kiểm toán viên được tham gia vào ban kiểm soát của các công ty
lớn với vai trò độc lập, tự do hóa mua cổ phần. Cải cách về chuẩn mực kế toán,
kiểm toán theo chuẩn mực quốc tế. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quản lý và
giám sát DNNN là: Xây dựng chính sách phát triển DNNN liên quan đến giám sát,
cải thiện hiệu quả, tư nhân hóa và tái cấu trúc; Điều phối, quản lý, phân tích, đánh
giá DNNN; Báo cáo Chính phủ và đề xuất cải thiện hoạt động của DNNN.
Luật quản lý vốn nhà nước cần đề cập việc thực hiện quản trị công ty, tư nhân
hóa, quy định rõ chức năng của ban giám đốc và hội đồng thành viên, quy định rõ
quyền và trách nhiệm của giám đốc và thành viên hội đồng quản trị, kiểm soát viên
và quy định rõ quyền lợi khi đạt kết quả kinh doanh tốt và trách nhiệm và nghĩa vụ
khi kinh doanh kém hiệu quả hay làm thất thoát tài sản, tham ô, lãnh phí. Cơ quan
quản lý và giám sát vốn nhà nước cụ thể hóa việc thực hiện quản trị công ty tốt, xây
dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh và báo cáo, thiết lập các tổ chức hoạt động
liên quan…
Cơ quan quản lý và giám sát vốn nhà nước đưa ra các quy định cho việc thực
hiện quản trị công ty như: tiêu chuẩn của ứng viên hội đồng kiểm toán, hội đồng
thành viên và giám đốc và thiết lập hội đồng đánh giá các ứng viên; các ứng viên
cũng cần độc lập về mặt chính trị hay tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước
khỏi chế độ viên chức, công chức; tiêu chuẩn hóa việc đánh giá quản trị công ty, và
22
việc quản trị DNNN được rà soát hàng năm dựa trên những chỉ số hoạt động chủ
chốt, ngoài ra cơ quan quản lý và giám sát vốn nhà nước cần thực hiện chương trình
xã hội hóa giáo dục quản trị công ty.
Để gia tăng hiệu quả hoạt động và tránh sự can thiệp hành chính thì phải gia
tăng tính độc lập, tự chủ hoạt động của hội động quản trị, hình thành hai lớp quản
lý, giám sát và điều hành sản xuất kinh doanh riêng biệt đó là hội đồng quản trị và
ban giám đốc và giám đốc không được kiêm thành viên hội đồng quản trị. Trong
hội đồng quản trị có tối thiểu 30% thành viên hội đồng quản trị độc lập (không phải
là người đại diện vốn) và hướng tới cũng chọn giám đốc độc lập (thuê ngoài trong
nước hoặc ngoài nước) có năng lực tốt để phát triển kinh doanh cho DNNN hoặc
lựa chọn giám đốc từ nguồn có nhiều kinh nghiệm và có năng lực thực sự, ràng
buộc nghĩa vụ pháp lý của giám đốc đối với cổ đông và tăng cường chức năng của
kiểm soát viên độc lập; giám đốc được hội đồng quản trị thuê, quản lý, giám sát
theo cơ chế thị trường. Gia tăng sở hữu nước ngoài, hay tổ chức tư nhân có uy tín,
thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình cải cách quản trị doanh
nghiệp; tăng quyền của cổ đông thiểu số thông qua những nhà hoạt động quyền cổ
đông, tăng quyền của thành viên hội đồng quản trị độc lập, cho phép các tổ chức
quốc tế tham gia thúc đẩy tính minh bạch và dân chủ kinh tế.
Ngân hàng thế giới (2014) cho rằng, hội đồng quản trị đóng vai trò trung tâm
trong việc quản trị DNNN, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước và hiệu quả hoạt động của DNNN, một hội đồng quản trị có hiệu
lực phải có các thành viên có trình độ cao, có khả năng thực hiện được các mục
tiêu, đánh giá độc lập để định hướng phát triển chiến lược và giám sát quản lý, có
hành động vì lợi ích doanh nghiệp và không xung đột lợi ích, có kinh nghiệm và
chuyên môn liên quan, để được như thế phụ thuộc vào chính phủ phải có các quy
định rõ ràng, chất lượng và chặt chẽ về lựa chọn và bãi nhiệm thành viên hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị phải được trao quyền thực sự cho việc bổ nhiệm và bãi
nhiệm giám đốc theo những tiêu chí rõ ràng và quản lý, giám sát giám đốc đảm bảo
23
rằng các giám đốc có trách nhiệm giải trình trước hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm hoàn toàn về hoạt động của doanh nghiệp trước hội đồng quản trị.
Mô hình tổ chức, quản lý hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Tập đoàn, các tổng công ty có mô hình tổ chức, quản lý tương tự
nhau theo mô hình công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ can thiệp nhiều mệnh lệch
hành chính vào công ty con trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác nhân sự,
tài chính, tiền lương… sinh ra nhiều phòng, ban, nhiều công ty con, cháu, thậm chí
có những ngành nghề tương tự nhau gây ra việc quản lý, cạnh tranh chồng chéo
trong nội bộ ngành và thiếu tính tự chủ, quyết định có lợi cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh và hiệu quả của doanh nghiệp. Việc xây dựng mô
hình tổ chức, quản lý hợp lý phải dựa trên tiêu chí tối ưu hóa cơ cấu hoạt động và
tối đa hóa hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh nên chỉ cần tập trung các nguồn
lực con người, cơ sở vật chất, tổ chức thực sự cần thiết và có năng lực, các mô hình,
tổ chức chưa hợp lý cần phải được rút gọn và tái cơ cấu lại. Xác định qui mô hợp lý
từ đó có cơ cấu hiệu quả làm cho việc phối hợp kinh doanh và cạnh tranh và chuyên
môn hóa sẽ tốt hơn. DNNN không còn là nơi bám trụ an toàn cho các nhà quản lý
và nhân viên yếu kém, mà phải nỗ lực làm việc hiệu quả để tồn tại, thu nhập và đãi
ngộ cho nhà quản lý và nhân viên được xác định theo thị trường và hiệu quả làm
việc, cho người lao động được sở hữu cổ phần, thực hiện chế độ đãi ngộ cổ phần để
gắn lợi ích người lao động với công ty và kích thích động lực làm việc cho người
lao động. Cải cách DNNN cũng được dựa trên kinh nghiệm hữu ích từ mô hình
quản lý mới của các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, các tập đoàn đa quốc gia, đó là
mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó các công ty con hoạt động trong các
lĩnh vực chuyên biệt nhằm cung cấp đầu vào ổn định cho kế hoạt phát triển của tập
đoàn. Giải thể, phá sản đối với các đơn vị yếu kém, hoạt động không hiệu quả gây
ảnh hưởng tới hiệu quả chung, lãng phí nguồn lực, giảm sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
24
Như vậy, hệ thống quản trị được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như sau:
Bảng 1.3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hệ thống quản trị doanh nghiệp
STT Các chỉ tiêu về quản trị
Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động, hệ thống báo cáo 1
2 Công bố thông tin
3 Quyền và nghĩa vụ hội đồng thành viên và ban giám đốc, ban kiểm soát
4 Tiêu chuẩn của thành viên hội đồng thành viên, ban giám đốc, ban kiểm
soát
5 Sự độc lập của Hội đồng quản trị
6 Giám đốc điều hành
7 Sở hữu nước ngoài
8 Kiểm soát viên/ thành viên hội đồng thành viên/ quản trị độc lập
9 Thu nhập của hội đồng thành viên, ban giám đốc và ban kiểm soát
10 Quyền cổ đông thiểu số
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu khoa học)
11 Mô hình tổ chức
Kiểm tra, giám sát có tác động theo nhiều hướng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nếu quá nhiều hoạt động kiểm tra, quy trách nhiệm sẽ ảnh hưởng tới
hoạt động chung của doanh nghiệp, và ảnh hưởng đến tâm lý của nhà lãnh đạo
không dám làm, không dám quyết dù thấy có lợi cho doanh nghiệp. Mặt khác, kiểm
tra, giám sát lại đảm bảo cho việc giám sát đối với người đại diện và người điều
hành tuân thủ các quy định của nhà nước, không dám làm sai. Vậy làm sao để kiểm
tra, giám sát hợp lý để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả mà vẫn giám sát được. Đó
là phải hạn chế quá nhiều cuộc kiểm tra, chỉ một đầu mối của cơ quan chức năng,
tăng cường chức năng kiểm soát nội bộ có ý nghĩa rất thiết thực, xây dựng thông tin
đầy đủ cho hoạt động kiểm tra, giám sát, thực hiện nghiêm các kiến nghị kiểm tra
được thẩm định đúng thì sẽ ngăn chặn sai phạm mà vẫn hoạt động hiệu quả.
25
Việc giám sát tốt sẽ ngăn ngừa các rủi ro, nguy cơ và các sai phạm tại DNNN,
chính vì thế sẽ gia tăng hiệu quả hoạt động của DNNN. Giám sát, đánh giá hoạt
động của DNNN cũng cần phải tập trung để tránh gây cản trở hoạt động của DNNN
và hạn chế tham nhũng, hối lộ để che đậy các gian lận, sai sót tại DNNN. Giám sát,
đánh giá cần phải có Hội đồng kiểm toán/ giám sát gồm các chuyên gia, nhà quản
lý… để việc đánh giá hiệu quả, góp phần phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động
của DNNN để đưa ra các chính sách phù hợp và ngăn ngừa các sai phạm, thất thoát
lãng phí tài sản của DNNN, tránh các nguy cơ, rủi ro trong kinh doanh của DNNN.
Các công ty đại chúng phải thành lập hội đồng kiểm toán, ủy viên độc lập
tham gia và làm chủ tịch, các thành viên khác từ bên ngoài độc lập, nhiệm vụ của
hội đồng kiểm toán là: cải thiện báo cáo tài chính, giám sát quản trị tốt và kiểm soát
công ty, việc kiểm toán nội bộ cải thiện hiệu quả của các ban lãnh đạo, quan điểm là
kiểm toán nội bộ hơn kiểm toán ngoài.
1.3.3. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Daron Acemoglu và James A.Robinson (2012) cho rằng trên thị trường những
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả sẽ bị thay thế bởi các doanh nghiệp có hiệu
quả, và hai động cơ của sự thịnh vượng là: công nghệ và giáo dục. Phát triển kinh tế
bền vững phải gắn với cải tiến công nghệ để tăng năng suất cho các yếu tố đầu vào
như vốn, đất đai, nhà xưởng, lao động…Những công nghệ tiên tiến sẽ không được
cải tiến và vận hành tốt nếu như thiếu đi giáo dục, kỹ năng, tài năng và bí quyết của
người lao động có được ở nhà trường, ở nhà và trong công việc. Để tăng trưởng
kinh tế các thể chế kinh tế phải có khả năng khai thác tiềm năng của các thị trường,
khuyến khích phát minh đổi mới công nghệ, đầu tư vào nhân lực, huy động nhân tài
và kỹ năng đông đảo của người lao động. Tăng trưởng kinh tế mà không có đổi mới
sáng tạo trên diện rộng sẽ không duy trì được bền vững và sẽ đi đến một kết thúc
đột ngột.
Trần Văn Thọ (2015) cho rằng kinh tế Việt Nam phát triển không cao nhưng
kém hiệu suất, chủ yếu dựa trên đầu vào còn năng suất của các nhân tố tổng hợp
(TFP) là yếu tố dựa vào cải tiến công nghệ và quản lý thì rất thấp, những lĩnh vực
26
cần thiết cho nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa như giáo dục, đào tạo, nghiên
cứu khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa được chú trọng thực sự
và đầu tư thỏa đáng. Việt Nam là nước đi sau có thể tận dụng công nghệ, tri thức
kinh doanh, kinh nghiệm quản lý từ nước đi trước và do đó có thể rút ngắn quá trình
phát triển. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc là những nước đi sau
nhưng tận dụng thành công lợi ích của nước đi sau để phát triển kinh tế, nhờ đó rút
ngắn phát triển và có tốc độ phát triển kinh tế hơn 10% kéo dài hàng chục năm.
Nghiên cứu chỉ ra kinh nghiệm của Nhật Bản và Hàn Quốc trong phát triển kinh tế.
Ở Nhật Bản, chính phủ tạo sân chơi bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, yểm trợ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ như tín dụng, thủ tục hành chính đơn giản, không
tham nhũng; Ngoại tệ được kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm tối đa để nhập thiết bị,
nguyên liệu và công nghệ cần thiết cho đầu tư. Doanh nghiệp nhiệt tình cải cách
công nghệ, có sản phẩm cạnh tranh mạnh trên thế giới. Do cải cách công nghệ, quản
lý hành chính, quản trị doanh nghiệp có hiệu quả nền kinh tế phát triển rất có hiệu
suất trong đó vốn góp phần cho tăng trưởng là 25% và công nghệ, quản lý góp phần
65%; Ngoài ra còn nhiều chính sách thúc đẩy phát triển về giáo dục, khoa học công
nghệ, thị trường, xuất khẩu…cả chính phủ và doanh nghiệp đều chung sức và quyết
tâm, hăng hái trong việc thúc đẩy mục tiêu phát triển kinh tế. Ở Hàn Quốc, mục tiêu
phát triển kinh tế là theo kịp các nước tiên tiến, mục tiêu này được đồng thuận của
cả xã hội, đặc biệt là ý chí của lãnh đạo, thu hút những người tài trong hoạch định
kinh tế và huy động các nguồn lực để thực hiện, các doanh nghiệp có chiến lược
theo kịp khả năng công nghệ hàng đầu của Nhật; Hàn Quốc xây dựng được cơ chế
rất hiệu quả về quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp, để đuổi kịp các nước tiên
tiến, mục tiêu cụ thể là tính cực đầu tư, tính lũy tư bản, vay nợ nước ngoài, bảo hộ
các doanh nghiệp non trẻ và đẩy mạnh xuất khẩu để có nguồn nhập khẩu nguyên
liệu, công nghệ và trả nợ. Chính phủ hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn vay ưu đãi
trên cơ sở năng lực cạnh tranh và khả năng xuất khẩu và để tránh tham nhũng và sử
dụng sai nguồn vốn, làm thất bại mục tiêu chính sách thì phải có cơ chế minh bạch,
nhất quán, công minh và kỷ luật cao, các chính sách hỗ trợ phải theo kịp tình hình
27
của thị trường; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hàn Quốc dựa trên khoa học
công nghệ, giáo dục đào tạo và đổi mới sáng tạo, trong khi chính phủ nỗ lực trong
việc phát triển giáo dục và đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ thì
doanh nghiệp nỗ lực học hỏi nước ngoài. Chi tiêu cho ngân sách cho giáo dục có lúc
lên tới 21% trong những năm 80, Hàn Quốc có nhiều sinh viên đi du học nước
ngoài và cũng có nhiều người đi du học trở về nước do nhà nước có cơ chế tốt trong
việc thu hút và đãi ngộ thỏa đáng cho người tài.Chi tiêu cho nghiên cứu và triển
khai (R&D) cao điểm lên tới 3,4% GDP năm 2007. Các chiến lược, mục tiêu phát
triển kinh tế được nhất quán và kiên trì trong quá trình thực hiện, nhưng các cơ chế
được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, khi kinh tế và thị trường phát triển thì
nhà nước rút dần vai trò hỗ trợ và can thiệp và thay vào đó tập trung vào giáo dục,
nghiên cứu khoa học để tạo nền tảng cho nền kinh tế chuyển dịch theo hướng cao
hơn, sâu hơn.
Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2014) cho rằng, nền kinh tế Việt Nam
đang ở giai đoạn quá độ từ nền kinh tế dựa vào yếu tố sản xuất (tăng qui mô lao
động không có kỹ năng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên) sang nền kinh tế dựa
vào hiệu quả (tăng năng suất lao động cao hơn được tạo ra nhờ chủ yếu vào học hỏi,
hấp thụ, ứng dụng công nghệ sẵn có và nâng cấp nguồn nhân lực nhờ giáo dục và
đào tạo), và muốn có thể sang giai đoạn mà nền kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo (
tăng năng suất, tăng trưởng kinh tế nhờ chủ yếu vào đổi mới sáng tạo và ứng dụng
các công nghệ tiên tiến, các quá trình sản xuất tinh xảo hơn và lực lượng lao động
chất lượng cao) thì các doanh nghiệp phải có khả năng sáng tạo ra công nghệ và đầu
tư cho nghiên cứu và triển khai của Chính phủ và Doanh nghiệp phải đáp ứng được
mục tiêu phát triển kinh tế.
DNNN là lực lượng nòng cốt trong thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, do
đó cũng phải tuân theo sự vận động của nền kinh tế qua các giai đoạn phát triển hay
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nhờ nhân tố khoa học công nghệ, đổi
mới sáng tạo để tăng năng suất lao động là xu hướng khách quan và nhu cầu cấp
28
bách mà DNNN phải thực hiện để tồn tại và phát triển và phù hợp với vai trò của
DNNN trong nền kinh tế Việt Nam, chính vì thế Đảng đã nhận định nhân tố về khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với việc nâng cao hiệu quả của DNNN là:
“Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhà nước về đổi mới sáng
tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện
đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, coi đây là yếu tố
quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước”. Để thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN nhờ vào
nhân tố khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đòi hỏi nỗ lực rất cao từ chính phủ
đến các DNNN như:
+ Tạo sự năng động cho DNNN: Phát triển số lượng lớn các công ty năng
động và mang tính đổi mới sáng tạo để tạo ra cầu cho đổi mới sáng tạo. DNNN phải
có áp lực cạnh tranh và động lực để nâng cao hiệu quả, muốn thế phải có cải cách
về quản lý nhà nước và cải cách về quản trị thì DNNN mới năng động và có nhu
cầu đổi mới sáng tạo để tăng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của DNNN: điều cốt yếu nâng cao năng
lực đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam là tiếp thu các công nghệ tiên
tiến từ nước ngoài hoặc từ các công ty đa quốc gia, để thực hiện điều này thì nghiên
cứu do Chính phủ tài trợ để phát triển năng lực năng lực cho các doanh nghiệp từ
tiếp thu đến sáng tạo công nghệ là có hiệu quả. Phát triển năng lực của các doanh
nghiệp về tiếp thu, ứng dụng và học hỏi công nghệ và tiến tới là năng lực sáng tạo
ra công nghệ. Singapore là một ví dụ điển hình thành công trong việc thực hiện
chiến dịch tăng năng suất cho các doanh nghiệp, chính phủ làm việc chặt chẽ với
các công ty đa quốc gia để cải cách môi trường kinh doanh, chính phủ ký hợp đồng
với Trung tâm năng suất của Nhật Bản để hình thành một tổ chức có hệ thống rộng
lớn các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chính phủ cũng mời và trả lương các chuyên
gia của các công ty đa quốc gia làm việc cho các doanh nghiệp trong nước, chính
phủ mở các trung tâm đào tạo kỹ năng cho các ngành và tài trợ cho dự án này,
nhưng giao cho các công ty đa quốc gia đào tạo. Quỹ Phát triển kỹ năng chia sẻ các
29
chi phí đầu tư nâng cấp các kỹ năng cho lực lượng lao động. Ở Việt Nam có thể
dùng Quỹ sắp xếp, đổi mới hay Quỹ khoa học công nghệ để thực hiện các dự án
tương tự để tăng kỹ năng, cải thiện quản lý, quản trị và tăng năng suất cho các
DNNN.
+ Môi trường thuận lợi cho tích lũy tri thức và vốn vật chất: Đổi mới sáng tạo
sẽ không có ý nghĩa và sẽ xuất hiện những khó khăn hay rào cản nếu nó được thực
hiện trong môi trường kinh doanh không thuận lợi, quản lý rủi ro kém, tài trợ không
đầy đủ và việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ kém.
+ Tăng đầu tư, tập trung nguồn lực cho các nhà nghiên cứu giỏi nhất và có
hiệu suất cao nhất của quốc gia: Chính phủ phải có chiến lược và đầu tư và chi tiêu
nhiều hơn cho nghiên cứu và triển khai để dần phát triển nền kinh tế dựa vào đổi
mới sáng tạo, việc chi tiêu và phân bổ kinh phí phải dựa vào kết quả thực hiện, các
trung tâm nghiên cứu chất lượng cao và thưởng nhiều cho những người làm tốt nhất
để kích thích việc tăng chất lượng nghiên cứu khoa học, gắn các viện nghiên cứu
với các vấn đề cần giải quyết của kinh tế và xã hội với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, xóa bỏ các rào cản, thủ tục hành chính, quan liêu trong nghiên cứu khoa
học, gắn việc đánh giá kết quả khoa học và qui trình nghiên cứu, đào tạo với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế, tiếp cận tri thức tiên tiến nhất thông qua các mối liên kết
quốc tế thông qua du học và liên kết đào tạo, nghiên cứu để nâng cao tri thức và
quản lý khoa học tiên tiến theo chuẩn quốc tế.
Đầu tư vào khoa học công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo là vũ
khí sắc bén, bền vững trong cạnh tranh và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp, nhân tố
này không những được thực hiện bởi bản thân doanh nghiệp mà còn từ phía nhà
nước. Về phía doanh doanh nghiệp, ngoài đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, phương
tiện quản lý hiện đại thì cần phải xây dựng qui trình, qui chế áp dụng sáng chế,
sáng kiến, cải tiến của người lao động, mua, bán, khen thưởng sản phẩm khoa học,
công nghệ của người lao động cũng như hợp tác ở bên ngoài. Phía nhà nước hỗ trợ
cho doanh nghiệp bằng nguồn lợi nhuận để lại để chi cho đầu tư phát triển, các
chính sách ưu đãi và nghiên cứu khoa học áp dụng.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ
VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1961. Thành lập Đoàn Thăm dò dầu lửa
Ngày 03/09/1975. Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam được thành lập.
Ngày 09/09/1977. Thành lập Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, gọi tắt là
Petrovietnam, trực thuộc Tổng cục Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam.
Ngày 19/06/1981. Thành lập Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro dựa trên cơ
sở sự hợp tác giữa Việt Nam và Liên Xô cũ và Liên Bang Nga ngày nay để tiến
hành thăm dò địa chất và khai thác dầu và khí ở thềm lục địa phía Nam Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Ngày 06/07/1980. Tổng công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam được thành lập
Ngày 29/8/2006. Thành Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Ngày 18/06/2010. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 924/QĐ-TTg
chuyển đổi Công ty mẹ -Tập đoàn dầu khí Việt Nam thành Công ty TNHH một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ từ 01/07/2010.
“Nguồn www.pvn.vn”
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2018) thì:
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là nhóm công ty hoạt động theo hình
thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, được gắn bó chặt chẽ
và lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh
doanh khác, bao gồm Công ty mẹ và các công ty thành viên.
Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, được thành lập theo quyết định số
199/2006/QĐ-TTg ngày 29/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, PVN là DNNN và cũng như nhiều quốc gia khác, dầu khí là lĩnh vực
quan trọng và cốt lõi trong nền kinh tế và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia nên nhà
nước tham gia đầu tư và quản lý thông qua việc thành lập DNNN trong lĩnh vực này.
31
Các lĩnh vực hoạt động của PVN gồm:
Tìm kiếm, thăm dò và khai thác, đây là hoạt động cốt lõi được tiến hành cả ở
trong và ngoài nước, PVN đầu tư và hợp tác với các tập đoàn dầu khí nước ngoài
để tìm kiếm, thăm dò dầu khí trong nước, đồng thời cũng đầu tư để tìm kiếm, thăm
dò dầu khí ở nước ngoài.
Chế biến dầu khí, đây là hoạt động mang lại giá trị gia tăng cao, cung cấp nhiều
sản phẩm cho nền kinh tế đất nước như: xăng dầu, phân bón, hóa chất, nhựa, xơ sợi….
Công nghiệp khí. Công nghiệp khí gồm toàn bộ dây chuyền thu gom, xuất
nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, chế biến, kinh doanh, dịch vụ khí và các sản phẩm
khí, đã và đang cung cấp khí cho ngành công nghiệp và tiêu thụ dân sinh.
Công nghiệp điện. Đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất điện gồm: Điện khí,
điện than, thủy điện để đáp ứng nhu cầu thiếu điện quốc gia, hiện PVN là nhà sản
xuất điện thứ 2 của Việt Nam.
Dịch vụ dầu khí. Dịch vụ dầu khí tham gia vào tất cả các khâu của nền công
nghiệp dầu khí từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí.
“Nguồn www.pvn.vn ”
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của PVN:
Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ
Ban kiểm soát nội bộ
Hội đồng thành viên
Văn phòng HĐTV
thành viên
Ban kiểm soát Tập đoàn
Ban Tổng Giám đốc
Các Ban chuyên môn/Bộ máy giúp việc: 12 Ban/ Văn phòng
Các đơn vị thành viên: Sở hữu trên 100%; Sở hữu trên 50%; Sở hữu dưới 50% vốn điều lệ; Đơn vị nghiên cứu khoa học, đào tạo; Ban Quản lý dự án/Chi nhánh trực thuộc; Văn phòng đại diện
(Nguồn: Do tác giả tổng hợp)
32
Hội đồng thành viên gồm: Chủ tịch hội đồng thành viên; các thành viên hội
đồng thành viên; các bộ phận giúp việc gồm văn phòng hội đồng thành viên và ban
kiểm soát nội bộ.
Ban Tổng Giám đốc gồm: Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát gồm: Trưởng Ban Kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát
Các Ban/ Văn phòng chuyên môn gồm: Ban Tìm kiếm – Thăm dò dầu khí;
Ban Khai thác dầu khí; Ban Quản lý hợp đồng dầu khí; Ban Khí và Chế biến dầu
khí; Ban Điện; Ban Tài chính – Kế toán; Ban Kinh tế - Đầu tư; Ban Thương mại
Dịch vụ; Ban Quản trị nguồn nhân lực; Ban Pháp chế - Thanh tra; Ban Công nghệ -
An toàn & Môi trường; Văn phòng Tập đoàn.
Các công ty thành viên gồm: 02 công ty/ tổng công ty sở hữu 100% vốn; 14
công ty/tổng công ty sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 12 công ty/tổng công ty sở hữu
dưới 50% vốn điều lệ; 04 đơn vị đào tạo sở hữu 100% vốn gồm Viện nghiên cứu,
trường đại học và cao đẳng, trung tâm xử lý sự cố tràn dầu; 14 đơn vị sở hữu 100%
vốn gồm các Ban quản lý dự án và công ty điều hành khai thác dầu khí; 02 văn
phòng đại diện trong và ngoài nước.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh, đầu tư
Theo Nguyễn Trọng Tín (2014), Bể trầm tích là vùng bề mặt Trái Đất rộng
lớn, bị sụt lún gần như liên tục trong hàng chục triệu năm và luôn được lắng đọng
đất đá, cát và chất hữu cơ… do sông ngòi và các dòng chảy của biển hoặc đại
dương mang đến từ các khu vực có địa hình cao hơn. Đất đá chứa vật chất hữu cơ
được chôn vùi trong bể trầm tích đến một độ sâu nhất định sẽ chịu tác động của
nhiệt độ, áp suất từ đó vật chất hữu cơ sẽ chuyển hoá thành dầu và khí. Sau khi dầu
khí được sinh ra, dưới tác động của thủy động lực trong lòng đất và lực trọng
trường, chúng sẽ dịch chuyển hay đến những lớp đất đá có lỗ hổng và nằm ở
đó.Thông thường các lớp hoặc tầng đá có cấu trúc dạng mái vòm là thuận lợi nhất
để tích trữ dầu khí và còn được gọi là vỉa hay tích tụ dầu khí. Thể tích hoặc khối
lượng dầu khí tồn tại trong một hay nhiều vỉa dầu khí được các nhà địa chất tính
toán chính là trữ lượng của tích tụ dầu khí đó. Nếu tích tụ dầu khí có trữ lượng đủ
33
lớn, tức là có giá trị thương mại khi tiến hành khai thác được coi là mỏ dầu khí. Như
vậy, trong một bể trầm tích có thể tồn tại các mỏ và tích tụ dầu khí. Bể trầm tích đó
được gọi là bể trầm tích dầu khí.
Dầu khí là nguồn tài nguyên hóa thạch nằm sâu trong lòng đất, đá, dưới đáy
biển, trên các đầm lầy và các vùng sa mạc, phân bổ trữ lượng không đồng đều trên
vỏ trái đất, trong từng khu vực, quốc gia và thậm chí ngay cả trong các lô, mỏ dầu
khí nên để tìm kiếm, thăm dò, khai thác phải có các phương pháp, kỹ thuật, thiết bị
chuyên dụng và công nghệ cao để có thể hoạt động trong các điều kiện khó khăn và
khắc nghiệt. Và do trong thành phần cấu tạo của dầu thô có thể tách và chế biến ra
nhiều sản phẩm hữu dụng nên cũng đòi hỏi phải có công nghệ cao và áp dụng các
nghiên cứu khoa học tiên tiến để lọc, tách, chế biến ra các sản phẩm từ dầu thô như:
xăng, dầu, nhựa đường, hạt nhựa, khí…
Mặc dù khoa học ngày càng tiên tiến, nhưng do đặc điểm phân bố của dầu khí
nên việc tìm kiếm, thăm dò vẫn đầy rủi ro, tỷ lệ thành công trung bình của thế giới
khi tìm thấy dầu chỉ khoảng 30%, cứ 3 giếng khoan thăm dò thì chỉ có 1 giếng phát
hiện có tích tụ dầu khí, với chi phí thăm dò hàng chục, hàng trăm triệu USD có thể
không được bù đắp nếu không phát hiện ra dầu khí đủ khai thác thương mại.
Bảng 2.1: Tìm kiếm thăm dò và trữ lượng dầu khí
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
tính
2017
2016
2015
2014
2013
2012
2011
1) Số
giếng
khoan
Giếng
11
11
30
34
30
26
33
thăm dò- thẩm lượng
- Ở trong nước
“
10
10
25
29
27
21
30
- Ở nước ngoài
“
1
1
5
5
3
5
3
2) Phát hiện dầu khí
Phát
1
1
3
5
2
3
9
mới
hiện
3) Gia tăng trữ lượng
Tr tấn
4,0
16,7
40,5
48,3
35,7
48,8 35,3
dầu khí
quy dầu
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động của PVN năm 2017)
34
Bảng trên cho thấy số lượng dầu khí được phát hiện rất thấp đặc biệt trong
những năm gần đây, tỷ lệ phát hiện cũng rất thấp do đó ngoài phải chịu chi phí cho
những mũi khoan không phát hiện dầu khí còn thu được sản lượng thấp ảnh hưởng
đến trữ lượng dầu khí hay doanh thu trong tương lai
Ngoài ra, các sự cố xảy ra trong quá trình khai thác cũng ảnh hưởng tới trữ
lượng dầu thu được như:
Bảng 2.2: Các sự cố khi khác thác dầu khí
STT Tên mỏ Sự cố
Hải Sư Trắng 1 mức độ ngập nước là 58-95%;
Tê Giác Trắng 2 mức độ ngập nước là 80-86%,
Sư Tử Vàng 3 mức độ ngập nước là 85-90%
Rạng Đông 4 mức độ ngập nước là 60-70%;
5 Hải Thạch (lô 05-2&05-3) xuất hiện nguy cơ lắng đọng condensate
trong vỉa dẫn đến suy giảm sản lượng
condensate
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động của PVN năm 2017)
6 Thỏ Trắng 2 hiện tượng lắng đọng muối
Mặt khác, với chi phí lớn bỏ ra đầu tư tìm kiếm, thăm dò và khai thác thì hoạt
động đầu tư, kinh doanh dầu khí còn phụ thuộc vào giá dầu và rủi ro chính trị, nếu
giá dầu bị giảm sâu thì do đầu tư lớn dẫn tới lỗ lớn và gặp khó khăn trong hoạt
động, rủi ro chính trị có thể xuất hiện nếu thay đổi thể chế, quan hệ chính trị giữa
các quốc gia thì việc đầu tư sẽ bị rủi ro và thậm chí giá dầu cũng phụ thuộc vào sự
can thiệp của các nước lớn và các nước có nguồn dầu mỏ lớn.
35
Đơn vị tính: Triệu USD
Bảng 2.3: Các mỏ dầu khí đầu tư gặp rủi ro trong đầu tư tại nước ngoài
STT Tên mỏ Tình trạng Giá trị
đầu tư
1 Lô 67 Peru 474 Đã dừng khai thác từ ngày 18/5/2016
(hiện vẫn chưa xác định thời gian hoạt
động trở lại)
2 Lô 39 Peru 39 Tạm dừng
3 Junin 2- Venezuela 473 Tạm dừng
4 Lô SK305 41 Tạm dừng
Malaysia
5 Chi phí thăm dò 248 Thăm dò không phát hiện dầu khí
khác không hiệu
quả
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2016 và năm 2017 của PVN)
Tổng cộng 1.304
Và đối với người lao động, cũng có thể gặp rủi ro về sức khỏe và tính mạng vì
phải làm việc trong môi trường phức tạp, nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Đa số
hoạt động dầu khí diễn ra trên giàn khoan biển, nhà máy lọc hóa dầu, các công trình
xây lắp chân đế giàn khoan…là những nơi thường xuyên tiềm ẩn các rủi ro cao,
điều kiện lao động khắc nghiệt.
Chính bởi điều kiện tìm kiếm, thăm dò và khai thác, chế biến, vận chuyển và
lưu trữ rất khó khăn và đòi hỏi công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại trên qui mô lớn nên
đòi hỏi rất nhiều vốn đầu tư, chi phí khoan thăm dò mất hàng chục triệu USD/1
giếng, chi phí đầu tư các giàn khai thác hàng trăm triệu USD hoặc hàng tỷ USD, chi
phí đầu tư cho đường ống dẫn khí hàng tỷ USD, chi phí đầu tư cho các kho nổi chứa
và xử lý dầu thô hàng trăm triệu USD, các tàu dịch vụ hàng chục triệu USD, ngoài
ra các chi phí vận hành, khai thác, thuê dịch vụ dầu khí cũng rất lớn trong suốt thời
gian khai thác mỏ kéo dài khoảng 15 đến 25 năm, chi phí đầu tư cho các nhà máy
36
lọc hóa dầu hàng tỷ USD, ngoài ra các chi phí cho các trạm thiết bị xử lý, vận
chuyển, bồn bể chứa cũng hàng chục triệu USD… Mặt khác, để có thể xử lý các chi
phí lớn phát sinh do rủi ro cao để tiếp tục đầu tư mới, và để có thể duy trì thời gian
vận hành và kinh doanh kéo dài thì yêu cầu bắt buộc phải có nguồn vốn lớn.
Tuy nhiên, dầu khí là nguồn tài nguyên đặc biệt và rất hữu dụng trong thời đại
ngày nay. Hiện nay các nguồn năng lượng sử dụng gồm: gỗ, sức nước, sức gió, địa
nhiệt, ánh sáng mặt trời, dầu khí, than đá và năng lượng hạt nhân. Ước tính dầu khí
chiếm 64% tổng năng lượng sử dụng của thế giới, than đá chiếm 26% nhưng gây ô
nhiễm môi trường, các nguồn năng lượng khác như ánh sáng mặt trời, năng lượng
hạt nhân…đầu tư rất tốn kém, nguy hiểm và độc hại.
Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng sử dụng dầu khí so với tổng năng lượng sử dụng của thế
(Nguồn: Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam)
giới
Nước nào không có sản phẩm dầu mỏ thì có thể tụt hậu về kinh tế và yếu kém
về an ninh, quốc phòng, chính vì thế các nước không có dầu mỏ thì phải nhập khẩu
trữ lượng để không những phục vụ sản xuất, tiêu dùng hiện tại mà còn phải dự trữ
cho tương lai. Sản phẩm của dầu mỏ đi đến mọi hoạt động của một quốc gia, phục
vụ cho sản xuất công nghiệp, cho vận chuyển giao thông, cho quân sự, cho tiêu
dùng/ sinh hoạt gia đình… Chính vì nhu cầu rất lớn, ảnh hưởng đến mọi hoạt động
37
của đời sống và hiện vẫn là nguồn năng lượng số một do ưu điểm về giá trị sử dụng
về mặt năng lượng của sản phẩm mà chưa có nguồn năng lượng nào thay thế hoặc
sản xuất ra thì chi phí rất cao nên giá cả cho dầu mỏ cũng khá cao, cao điểm có thể
đến hơn 100 USD/thùng. Do vậy mà nó được mệnh danh là “vàng đen” mà các
doanh nghiệp và các quốc gia vẫn đua nhau tìm kiếm, đầu tư và tranh giành. Vì giá
cao dầu khí mang lại cho các tập đoàn dầu khí lợi nhuận rất lớn hàng tỷ USD, mang
lại cho quốc gia sở hữu ngoài việc nguồn năng lượng quý giá còn mang lại nguồn
vốn tích lũy lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặc dù lao động trong điều kiện
khắc nghiệt nhưng vì lợi nhuận cao nên các công ty dầu khí sẵn sàng trả cho người
lao động thu nhập cao để bù đắp hao phí lao động, rủi ro nghề nghiệp và thu hút
được lao động chất lượng cao phục vụ cho ngành dầu khí, nơi có đòi hỏi cao về
công nghệ hiện đại, điều đó cũng làm cho người lao động thú vị khi hoạt động trong
môi trường kỹ thuật cao và phương thức quản lý hiện đại du nhập từ thế giới.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVN đã xây dựng được hệ thống công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh đầy đủ các
khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, công nghiệp khí và dịch vụ dầu khí.
PVN đã trở thành tập đoàn kinh tế mạnh của quốc gia, là mũi nhọn trọng yếu của
nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
PVN đã có đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia (gồm lãi từ hoạt động kinh
doanh và các khoản thuế) tạo ra nguồn vốn để phục vụ quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của đất nước, trong giai đoạn 2009 – 2015 PVN đóng góp bình quân
13,6% ngân sách nhà nước, trước đó là 20%, trong khi khối DNNN không kể PVN
chỉ đóng góp khoảng 15 – 16% và nguồn đóng góp của PVN cao hơn rất nhiều so
với khối doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
PVN cũng đóng góp nhiều cho GDP, trong giai đoạn 2008-2015 trong khi
khối DNNN đóng góp cho GDP với tỷ trọng 42% thì PVN đóng góp 16 – 18%
GDP, mức cao nhất so với cả nước, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế.
Với việc xuất khẩu sản phẩm của PVN đã tạo ra nguồn ngoại tệ lớn phục vụ
nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng quốc
38
gia, trả nợ nước ngoài, bình ổn tỷ giá, điều tiết vĩ mô và nâng cao tính thanh khoản
cho toàn bộ nền kinh tế. Năm 2008 giá trị xuất khẩu dầu thô là 10,36 tỷ USD, chiếm
21,42% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2015 giá trị xuất khẩu dầu thô là
3,8 tỷ USD, chiếm 2,34% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, sự sụt giảm này do
sụt giảm về sản lượng khai thác và một phần làm nguồn nguồn nguyên liệu cho nhà
máy lọc hóa dầu trong nước.
PVN đã thu hút các nhà đầu tư nước ngoài là các tập đoàn dầu khí lớn quốc tế
mang lại nguồn vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại
vào Việt Nam và cải thiện đáng kể năng lực sản xuất kinh doanh, hoạt động của
PVN. Trong giai đoạn 1988 – 2012, mặc dù chỉ thu hút được 4,6% tổng số dự án
nước ngoài, nhưng ngành dầu khí mang lại hơn 17% tổng số vốn đầu tư nước ngoài,
giá trị khoảng 30,5 tỷ USD.
Riêng trong năm 2017, với giá dầu thô trung bình năm 2017 là
55,6USD/thùng, tăng 5,6USD so với mức giá dầu kế hoạch (50USD/thùng), tăng
10,6USD/thùng so với mức giá dầu trung bình năm 2016 (45USD/thùng) thì kết quả
sản xuất, kinh doanh và tài chính đạt được là:
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định năm 2010) năm 2017 đạt 448,6
nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch cả năm trước 7 ngày (hoàn thành vào ngày
24/12), vượt 3% kế hoạch năm - góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP đất
nước cả năm 2017.
Tổng doanh thu toàn PVN năm 2017 đạt 498 nghìn tỷ đồng, hoàn thành kế
hoạch cả năm (437,8 nghìn tỷ đồng) trước 36 ngày (hoàn thành vào ngày 25/11),
vượt 13,8% so với kế hoạch năm, tăng 10,1% so với năm 2016.
Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn năm 2017 đạt 97,5 nghìn tỷ đồng,
hoàn thành kế hoạch cả năm (74,6 nghìn tỷ đồng) trước 2 tháng (hoàn thành vào
ngày 30/10), vượt 22,9 nghìn tỷ đồng (vượt 30,8%) so với kế hoạch năm, tăng 8,0%
so với năm 2016
39
Bảng 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của PVN
Kế hoạch
Tỷ lệ so sánh (%)
năm 2017
Thực
Thực
Kế
TH năm
TH năm
Danh
Đơn vị
hiện
hiện
Kế
TH năm
TT
hoạch
2017 so
2017 so
mục
tính
năm
năm
hoạch
2017 so
giao
KH năm
KH năm
2016
2017
giao bổ
với năm
đầu
2017- giao
2017- giao
sung
2016
năm
đầu năm
bổ sung
2
A
B
C
1
3
4
5=4/2
6=4/3
7=4/1
I Các chỉ tiêu sản xuất- kinh doanh
Gia tăng
trữ
lượng
Tr.tấn
1
dầu khí
quy đổi
16,66
10-15
4,00
40%
40%
24,0%
Khai
thác Dầu
Tr.tấn
2
khí
quy đổi
27,84
23,81
25,81
25,41
106,7%
98,4%
91,3%
Triệu
1.1 Dầu thô
tấn
17,23
14,20
15,20
15,52
109,3%
102,1%
90,1%
- Trong
15,20
12,28
13,28
13,57
110,5%
102,2%
89,3%
nước
"
- Nước
2,03
1,92
1,92
1,95
101,5%
101,5%
96,2%
ngoài
"
1.2 Khí
Tỷ m3
10,61
9,61
10,61
9,89
103,0%
93,2%
93,2%
2
Sản xuất các sản phẩm khác
Nghìn
Urea
tấn
1622,2
1 521,0
1 649,1
108,4%
108,4%
101,7%
Điện
Tỷ Kwh
21,13
20,10
20,58
102,4%
102,4%
97,4%
Sản phẩm
Nghìn
xăng dầu
tấn
6864,4
6 798,0
6 239,2
91,8%
91,8%
90,9%
3 Kinh doanh dầu khí
Xuất bán
Triệu
dầu
tấn
17,13
14,20
15,20
15,45
108,8%
101,6%
90,2%
Trong đó:
Cấp dầu
thô cho
Triệu
NMLD
tấn
7,00
5,11
5,11
6,11
119,6%
119,6%
87,3%
40
Kế hoạch
Tỷ lệ so sánh (%)
năm 2017
Thực
Thực
Kế
TH năm
TH năm
Danh
Đơn vị
hiện
hiện
Kế
TH năm
TT
hoạch
2017 so
2017 so
mục
tính
năm
năm
hoạch
2017 so
giao
KH năm
KH năm
2016
2017
giao bổ
với năm
đầu
2017- giao
2017- giao
sung
2016
năm
đầu năm
bổ sung
2
A
B
C
1
3
4
5=4/2
6=4/3
7=4/1
DQ
Tỷ m3
10,39
9,22
10,39
9,58
103,9%
92,2%
92,2%
Khí khô
II Chỉ tiêu tài chính
1 Chỉ tiêu tài chính toàn Tập đoàn
Doanh
thu toàn
1000 tỷ
1.1
TĐ
đồng
452,5
437,8
498,0
113,8%
110,1%
Ngoại tệ
Tr.USD
5 723
5 242
6 303
120,2%
110,1%
1000 tỷ
Nội tệ
đồng
323,7
319,8
355,6
111,2%
109,8%
Nộp
NSNN
1000 tỷ
1.2
toàn TĐ
đồng
90,3
74,6
97,5
130,8%
108%
Trong đó
từ dầu thô Tr.USD
2 130
1 950
2 358
120,9%
111%
2 Chỉ tiêu tài chính hợp nhất
Doanh
1000 tỷ
thu
đồng
249,4
239,3
298,1
124,6%
120%
Lợi
nhuận
trước
1000 tỷ
thuế
đồng
26,5
21,4
41,3
193,1%
156%
Lợi
nhuận sau
1000 tỷ
thuế
đồng
16,6
16,6
31,9
191,9%
192%
3 Chỉ tiêu tài chính công ty mẹ
Doanh
1000 tỷ
thu
đồng
45,4
44,6
50,6
113,6%
111%
Lợi
1000 tỷ
27,5
14,8
29,7
199,9%
108%
41
Kế hoạch
Tỷ lệ so sánh (%)
năm 2017
Thực
Thực
Kế
TH năm
TH năm
Danh
Đơn vị
hiện
hiện
Kế
TH năm
TT
hoạch
2017 so
2017 so
mục
tính
năm
năm
hoạch
2017 so
giao
KH năm
KH năm
2016
2017
giao bổ
với năm
đầu
2017- giao
2017- giao
sung
2016
năm
đầu năm
bổ sung
2
A
B
1
3
4
5=4/2
6=4/3
7=4/1
C
đồng
nhuận
trước
thuế
Lợi
nhuận sau
1000 tỷ
thuế
đồng
26,0
14,6
28,7
195,9%
110%
Giá trị
1000 tỷ
III
đầu tư
đồng
47,3
79,3
39,2
49,4%
83%
(Nguồn báo cáo Tổng kết năm 2017 của PVN)
Bảng 2.5 : Kết quả kinh doanh chi tiết theo từng lĩnh vực hoạt động
Tỷ lệ so sánh
TH
Kế
Thực
Thực hiện
TH
năm
Đơn vị
hoạch
hiện
TT
Chỉ tiêu
năm
năm so
2017 so
tính
năm
năm
2016
với KH
với
2017
2017
năm
năm
2016
1000 tỷ
Tổng doanh thu toàn Tập
đồng
đoàn
452,5
437,8
498,0
113,8% 110,1%
Tỷ USD
5,72
5,24
6,30
Doanh thu bán dầu
120,2%
110,1%
1000 tỷ đồng
1
128,8
117,9
142,4
Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn
28,5%
26,9%
28,6%
Doanh thu từ các sản phẩm
sản xuất khí, điện, đạm,
1000 tỷ đồng
2
xăng dầu
173,4
156,3
188,4
120,6% 108,7%
Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn
38,3%
35,7%
37,8%
42
Tỷ lệ so sánh
TH
Kế
Thực
Thực hiện
TH
năm
Đơn vị
hoạch
hiện
TT
Chỉ tiêu
năm
năm so
2017 so
tính
năm
năm
2016
với KH
với
2017
2017
năm
năm
2016
1000 tỷ
Tổng doanh thu toàn Tập
đồng
452,5
437,8
498,0
113,8% 110,1%
đoàn
1000 tỷ đồng
Doanh thu dịch vụ dầu khí
150,3
163,6
167,2
102,2% 111,2%
3
Tỷ trọng/tổng doanh thu toàn Tập đoàn
33,2%
37,4%
33,6%
(Nguồn báo cáo Tổng kết năm 2017 của PVN)
Mặc dù đạt được những thành tựu to lớn như ở trên, có ý rất lớn trong việc
phát triển kinh tế quốc dân và mang lại nhiều nguồn lực phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước, nhưng cũng cần đánh giá và nhìn nhận
PVN so với các tập đoàn dầu khí ở khu vực và trên thế giới, để cải cách và nâng cao
hiệu quả hoạt động không chỉ PVN, ngành dầu khí mà còn để cải cách, nâng cao
hiệu của của DNNN, để PVN nói riêng và DNNN nói chung là lực lượng nòng cốt
trong thành phần kinh tế nhà nước, thành phần chủ đạo của của nền kinh tế thị
trường, định hướng XHCN ở Việt Nam.
43
Bảng 2.6: So sánh qui mô và hiệu quả của PVN và một số tập đoàn dầu khí tiêu biểu quốc tế
Đvt CHEVRON
Triệu USD Exxon Mobil
Chỉ tiêu/năm
PETRONAS
1879/Mỹ
1999/Mỹ
1974/Malaysia
PVN 1975/Việt Nam
Royal Dutch Sell 1907/Anh-Hà Lan
Năm thành lập/Quốc gia Doanh thu
12,628
57,436
272,156
138,477
249,248
2015
10,381
43,142
240,033
114,472
208,114
2016
12,915
55,028
311,870
141,722
244,363
2017
Tổng tài sản
33,820
137,273
340,157
260,078
336,758
2015
33,895
133,466
411,275
253,806
330,314
2016
34,617
147,609
407,097
253,806
348,691
2017 Vốn chủ sở hữu
18,825
82,253
171,966
156,191
181,064
Dư đầu kỳ 2015
19,597
82,912
162,876
153,886
176,810
Dư đầu kỳ 2016
19,080
104,263
188,511
146,722
173,830
Dư đầu kỳ 2017 Lợi nhuận
1,367
9,576
2,200
5,278
16,551
2015
729
6,423
4,777
17
8,375
2016
1,691
7,432
13,435
9,523
19,848
2017
Tỷ lệ Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE)
7.26% 3.72% 8.86%
11.64% 7.75% 7.13%
1.28% 2.93% 7.13%
3.38% 0.01% 6.49%
9.14% 4.74% 11.42%
2015 2016 2017
(Nguồn: Do tác giả tổng hợp Báo cáo tài chính qua các năm từ website của các Tập đoàn)
44
Những năm gần đây, do giá dầu giảm sâu và kéo dài nên đã ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả và hiệu quả của các tập đoàn dầu khí. Mặc dù giá dầu suy giảm mạnh
nhưng kết quả kinh doanh của PVN vẫn có lãi lớn, cụ thể năm 2015 có lãi 1,2 tỷ
USD và năm 2016 có lãi 617 triệu USD, và vốn chủ sở hữu lũy kế đầu năm 2016 là
19,6 tỷ USD; năm 2017 là 19,08 tỷ USD so với vốn góp là 12,54 tỷ USD. Tỷ suất
lợi nhuận của PVN cũng tương đối tốt so với mặt bằng chung trong lúc giá dầu sụt
giảm, tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối lại có chênh lệch lớn do ảnh
hưởng từ qui mô hoạt động, doanh thu và vốn tích lũy, vốn đầu tư.
Báo cáo tài chính đã kiểm toán của PVN năm 2015 và năm 2016, 2017 có
nhiều điểm ngoại trừ, có nhiều ý kiến của kiểm toán viên về các tồn tại chưa được
xử lý của PVN và nhiều điểm có rõ nên chưa đánh giá được số liệu, điều đó ảnh
hưởng độ tin cậy của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Qua bảng phân tích trên cho thấy khoảng cách về qui mô, hiệu quả của PVN
còn khá xa so với các tập đoàn dầu khí trên thế giới. Về qui mô thể hiện qua các chỉ
tiêu như Doanh thu, Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu (là quá trình tích lũy lợi nhuận
để tái đầu tư), các yếu tố này sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp về hiệu quả và lợi
nhuận, tức do ảnh hưởng lợi thế nhờ qui mô, khi tỷ suất tăng thì sẽ làm lợi nhuận
tăng nhiều và khi môi trường kinh doanh tốt hay giá dầu tăng sẽ làm cho lợi nhuật
tăng vọt. Về hiệu quả được đo lường bằng các chỉ số Vốn chủ sở hữu (kinh doanh
tốt sẽ tích lũy được nhiều lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng qui mô hoạt động); Lợi
nhuận và Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu.
Đặc biệt, nếu so sánh giữa PVN và Petronas là tập đoàn dầu khí quốc gia của
Malaysia cùng khu vực với Việt Nam và Petronas cùng thuộc chính phủ, cùng giai
đoạn thành lập thì sẽ thấy sự khác biệt về qui mô và hiệu quả. Năm 2015, Doanh
thu của Petronas cao gấp gần 5 lần PVN, lợi nhuận cao gấp 9 lần, hiệu suất gần gấp
đôi, tài sản và vốn chủ sở hữu cao gấp 4 lần, chưa kể đến thu nhập cho người lao
động của Petronas và PVN cũng khác biệt khá lớn. Về lợi nhuận và hiệu suất thì
Petronas cũng đứng vào hàng ngũ các tập đoàn lớn trên thế giới. Petronas hiện đã là
tập đoàn dầu khí lớn toàn cầu, có sức cạnh tranh mạnh và tham gia đầu tư rất nhiều
45
dự án thành công ở Việt Nam. Điều gì đã làm cho Petronas vươn lên mạnh mẽ như
thế? Dù cùng thời gian thành lập, cùng là doanh nghiệp thuộc chính phủ, cùng là đại
diện cho dầu khí quốc gia và cùng hoạt động trong cùng khu vực.
Chính vì vậy, việc cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN là yêu cầu
bắt buộc và nhu cầu cấp bách để PVN vươn lên mạnh mẽ như Petronas.
2.3. Đánh giá hiệu quả chính trị, xã hội của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
2.3.1. Đóng góp vào ổn định kinh tế vĩ mô
Thực hiện Quyết định số 2452/QĐ-TTg ngày 15/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, ngày
23/12/2016, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao kế hoạch năm 2017 cho Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam tại Quyết định số 1872/QĐ-BKHĐT; tuy nhiên do tăng trưởng kinh tế
(GDP) trong quý I/2017 không đạt như kỳ vọng, để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng
kinh tế (GDP) cả năm 2017 là 6,7%, ngày 02/6/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Chỉ thị số 24/CT- TTg trong đó yêu cầu Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn
điều chỉnh lại chỉ tiêu khai thác dầu, khí trong nước năm 2017, theo kế hoạch mới,
sản lượng dầu, khí tăng 1 triệu tấn dầu và 1 triệu tấn khí.
Bảng 2.7: Kế hoạch sản lượng sản xuất của PVN năm 2017
Kế hoạch năm 2017
Bộ KHĐT đã
Đơn vị giao tại Quyết Điều chỉnh TT Chỉ tiêu tính định theo Chỉ thị
1872/QĐ- 24/CT- TTg
BKHĐT
23,81 25,81 I Khai thác Dầu khí Tr.tấn quy đổi
14,20 15,20 1 Dầu thô Triệu tấn
12,28 13,28 1.1 Trong nước Triệu tấn
1,92 1,92 1.2 Ngoài nước Triệu tấn
9,61 10,61 2 Khí Tỷ m3
46
Kế hoạch năm 2017
Bộ KHĐT đã
Đơn vị giao tại Quyết Điều chỉnh TT Chỉ tiêu tính định theo Chỉ thị
1872/QĐ- 24/CT- TTg
BKHĐT
II Sản xuất sản phẩm
1 Điện Tỷ Kwh 20,10
2 Đạm Nghìn tấn 1.521
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết PVN năm 2017)
3 Xăng dầu các loại Nghìn tấn 6.798
Theo Bảng 2.4, trong năm 2017 PVN đã khai thác vượt chỉ tiêu về sản lượng
dầu do Chính phủ giao theo kế hoạch mới và đối với khí vượt kế hoạch cũ và gần
đạt kế hoạt mới. Như vậy có thể nói PVN đã đóng góp vào sự điều tiết vĩ mô của
Chính phủ, đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước 6,8% , vượt kế hoạch
6,7% trong năm 2017.
Bên cạnh đó, PVN tham gia nhiều vào các hoạt động ổn định giá tiêu dùng
theo chỉ đạo của Chính phủ như: Giai đoạn 2011-2013, PVN đã đóng một vai trò
quan trọng vào việc ổn định giá khí, điện, đạm, xăng dầu… qua đó góp phần điều
tiết ổn định chỉ số giá trong ngắn hạn. Báo cáo tài chính của PVN (2017) cho thấy
Quỹ bình ổn xăng dầu năm 2017 của PVN là 434 tỷ đồng và năm 2016 là 58 tỷ
đồng.
Ngoài ra, PVN còn đóng góp cho ngân sách nhà nước một lượng lớn tiền nội
tệ và ngoại tệ để chính phủ thực hiện các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
và bình ổn tỷ giá. Theo Bảng 2.4 trong năm 2017, PVN đóng góp cho ngân sách
nhà nước 97,5 tỷ đồng và riêng dầu thô thu về nguồn ngoại tệ khoảng 6 tỷ USD.
2.3.2. Đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia
Bằng việc hình thành đầy đủ công nghiệp dầu khí, tính đến 2015, PVN đã sản
xuất, chế biến tính đáp ứng 33% sản lượng điện toàn quốc và 70 - 75% nhu cầu Ure
47
và 44% nhu cầu khí hóa lỏng cho công nghiệp và tiêu dùng dân sinh trong nước,
xăng 33,7 %, dầu DO 32,7%, xăng máy bay 8,9%, dầu hỏa 7,8%.
Ngoài ra PVN đang đầu tư và hoàn thành các nhà máy sản xuất phân bón mới
như NPK, DAP, nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn chuẩn bị nâng cấp và có thể đáp
ứng 50% thị trường trong nước, nhà máy điện khí Kiên Giang, nhà máy điện khí
Bạc Liêu, Ô môn Cần Thơ, nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (đáp ứng được 60% nhu
cầu trong nước), các nhà máy nhiên liệu sinh học… để tăng sản lượng và sản phẩm
phục vụ thị trường trong nước thay thế nhập khẩu và định hướng xuất khẩu, chủ
động an ninh năng lượng quốc gia và phục vụ sản xuất công nghiệp và tiêu dùng
dân sinh.
Bảng 2.4 và Bảng 2.5 cho thấy trong năm 2017 sự đóng góp lớn của PVN cho
an ninh năng lượng, an ninh lương thực nước ta.
Theo khảo sát của tập đoàn dầu khí của Anh, BP năm 2013 thì Việt Nam là
quốc gia đứng thứ 28 trên 52 nước có dầu khí, trữ lượng dầu thô của Việt Nam là
4,4 tỷ thùng dầu đứng đầu Đông Nam Á và trữ lượng khí là 0,6 nghìn tỷ m3 khí
đứng thứ 3 Đông Nam Á , ngoài ra PVN cũng hợp tác tìm kiếm, thăm dò tại nước
ngoài để tăng sản lượng dầu khí cho Việt Nam, cho thấy tiềm năng khai thác và
phát triển ngành công nghiệp dầu khí còn lớn và có khả năng đáp ứng, đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, tiềm năng này sẽ được khai thác phụ thuộc
vào công nghệ khai thác, tìm kiếm, thăm dò, tranh chấp biển đông và vốn tích lũy
để đầu tư.
2.3.3. Tham gia bảo đảm an ninh, chủ quyền lãnh hải
Bằng việc tìm kiếm, thăm dò ở Biển Đông và xây dựng, phát triển, khai thác
các mỏ dầu, khí ở Biển Đông. PVN đã cùng với các lực lượng vũ trang đã khẳng
định chủ quyền của Việt Nam ở Biển Đông.
Theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã
chủ động làm việc, thống nhất kế hoạch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nhằm
triển khai các dự án thăm dò dầu khí tại khu vực nhạy cảm năm 2017. Được sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban chỉ đạo Nhà nước về Biển
48
Đông và hải đảo, sự phối hợp nhịp nhàng và ủng hộ của các Bộ, ngành liên quan, kế
hoạch hoạt động dầu khí tại khu vực vùng nhạy cảm trên Biển Đông năm 2017 đã
hoàn thành theo đúng phê duyệt. Kết quả hoạt động dầu khí năm 2017 tại khu vực
nhạy cảm trên Biển Đông tiếp tục góp phần bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam
2.3.4. Là đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Bằng việc đầu tư, phát triển hình thành các cụm công nghiệp khí - điện - đạm,
các dự án chế biến dầu khí, các dự án nhiệt điện tại các địa bàn khó khăn, mà các
đơn vị dầu khí là nòng cốt, là hạt nhân trong việc hình thành nên các khu công
nghiệp tập trung tại: Bà Rịa - Vũng Tàu - Đồng Nai - Hiệp Phước, Cà Mau, Dung
Quất - Quảng Ngãi - Đà Nẵng, Nghi Sơn - Thanh Hoá... PVN đã là đầu tàu phát
triển kinh tế, lan tỏa đến các doanh nghiệp thành phần kinh tế khác, đóng góp to lớn
vào phát triển kinh tế tại địa phương, đặc biệt là tại các vùng có địa bàn khó khăn,
kém phát triển. Do đó PVN là đơn vị nòng cốt, chủ lực của ngành Dầu khí; là trụ
cột, đầu tàu dẫn dắt các lĩnh vực kinh tế khác phát triển; đóng góp quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
PVN là tập đoàn kinh tế nhà nước đi đầu trong công tác hội nhập quốc tế,
tham gia đầu tư nước ngoài, hiện hoạt động tại 14 quốc gia trên thế giới. Trong
nước PVN tham gia hợp tác với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhà thầu nước ngoài
trong lĩnh vực dầu khí để tiến hành thăm dò, khai thác dầu khí và các hoạt động
công nghiệp, dịch vụ liên quan, chính vì thế PVN có tiếp cận được công nghệ sản
xuất và quản lý hiện đại.
2.3.5. Đóng góp cho hoạt động an sinh, xã hội
Đối với thu nhập bình quân của người lao động ở Việt Nam là 5,5 triệu
đồng/tháng thì thu nhập bình quân của người lao động dầu khí khoảng 30 triệu
đồng/tháng. Điều đó cho thấy PVN đã mang lại thu nhập tốt cho người lao động,
mang lại cuộc sống đầy đủ hơn so với mức sống ở Việt Nam bù đắp cho những lao
động gian khó cho người lao động dầu khí, bên cạnh đó người lao động dầu khí
cũng được lao động và làm việc trong môi trường quản lý tiên tiến, với các thiết bị
49
và máy móc hiện đại, có nhiều giao tiếp và hội nhập với môi trường quốc tế, đem
lại sự say mê và thú vị trong lao động sản xuất. Tuy nhiên nếu so sánh với thu nhập
của các Tập đoàn Dầu khí quốc tế thì khoảng cách chênh lệnh rất lớn như bảng dưới
đây:
Bảng 2.8: So sánh thu nhập của người lao động từ PVN và các Tập đoàn Dầu
khí quốc tế.
Thu nhập bình Thu nhập Thu nhập Thu nhập bình Thu nhập bình
quân lao động bình quân bình quân quân lao động quân lao động của
của Exxon lao động của lao động của của Petronas Royal Dutch Sell
Mobile Chevron PVN (Tại Mỹ) (Tại Mỹ)
(Tại Mỹ) (Tại Mỹ) (Tại Việt
Nam)
8.600 9.000 1.300 10.000 9.100
(Nguồn theo số liệu trang www.payscale.com đối với các Tập đoàn dầu khí quốc tế
và https://vov.vn/kinh-te/thuc-hu-muc-luong-cua-lanh-dao-tap-doan-dau-khi-viet-nam-
613001.vov đối với PVN)
USD/Tháng USD/Tháng USD/tháng USD/Tháng USD/Tháng
Năm 2017 số lượng người lao động tại PVN khoảng 53.000 người, như vậy
PVN đã tạo ra 53.000 việc làm trực tiếp, ngoài ra PVN còn tạo ra nhiều việc làm
gián tiếp thông qua các nhà thầu dầu khí. Điều đó cho thấy PVN đã đóng góp lớn
cho xã hội trong việc tạo ra nhiều việc làm, đảm bảo thu nhập và góp phần đảm bảo
sự ổn định xã hội.
Tuy nhiên trong tình hình giá dầu suy giảm, tình hình tái cơ cấu và sự suy
giảm gia tăng trữ lượng dầu khí sẽ ảnh hưởng đến việc làm và đời sống người lao
động dầu khí. Việc suy giảm giá dầu dẫn tới việc đầu tư bị thu hẹp, hiệu quả bị
giảm sút, dẫn tới nhiều đơn vị dầu khí khó khăn buộc phải cắt giảm việc làm, cắt
giảm thu nhập. Với tình hình tái cơ cấu, nhiều đơn vị dầu khí buộc phải sáp nhập,
thoái vốn, bán cho khu vực tư nhân, giải thể… dẫn đến người lao động truyền thống
bị mất việc hay giảm thu nhập. Với việc gia tăng trữ lượng dầu khí sụt giảm theo
50
Bảng 2.1, ảnh hưởng bởi các yếu tố tranh chấp biển đông, công nghệ khai thác, vốn
tích lũy cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của PVN trong tương lai sẽ bị
thu hẹp và sẽ ảnh hưởng tới thu nhập và việc làm dầu khí.
Đối với các hoạt động an sinh đều được PVN thực hiện ở bên trong và bên
ngoài. Đối với bên trong, thực hiện qua các chính sách chăm lo đời sống cho người
lao động như phân phối hỗ trợ thu nhập cho các đơn vị khó khăn hơn, các chế độ
phúc lợi như y tế, giáo dục, đào tạo, thăm quan nghỉ mát, chăm lo đến các ngày lễ
lớn,…. Đối với các hoạt động an sinh xã hội bên ngoài bằng nguồn lợi nhuận hàng
năm PVN đều trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2016 là 1.414 tỷ đồng và
năm 2017 là 1.283 tỷ đồng là cơ sở để thực hiện các chương trình, công trình an
sinh, phúc lợi, ngoài ra PVN cũng kêu gọi người lao động tham gia các hoạt động
an sinh xã hội thông qua việc làm không lương ủng hộ các quỹ hỗ trợ người nghèo,
quỹ khuyến học, ủng hộ các chương trình thiên tại…Tại các dự án mà PVN thực
hiện, PVN cũng hỗ trợ địa phương trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, xây dựng các trường học, nhà tình nghĩa, các trường học, bệnh viện… Giai
đoạn 2011-2013, PVN đã đóng góp 1.217 tỷ đồng cho hỗ trợ bảo đảm an sinh xã
hội. Chính bởi việc tham gia tích cực trong hoạt động an sinh xã hội mà PVN đã
được Đảng và Nhà nước ghi nhận đóng góp, theo đánh giá của Hội nghị TW6, khóa
XI: Các đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam là những doanh nghiệp
hàng đầu trong công tác an sinh xã hội với hàng trăm tỷ đồng mỗi năm và tích cực
tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
2.4. Công tác quản trị và đổi mới khoa học công nghệ
Với hơn 50 năm hình thành và phát triển, ngành Dầu khí Việt Nam đã có
những bước trưởng thành đáng kể, đạt được những thành tựu quan trọng trong hoạt
động SXKD và đóng góp vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, so với các
Tập đoàn dầu khí trong khu vực và trên thế giới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vẫn
còn một khoảng cách khá xa, không những về qui mô mà còn về hiệu quả sản xuất
kinh doanh và thương hiệu toàn cầu. Để thay đổi, thì yêu cầu cấp bách phải cải cách
để tạo cơ chế và phương thức hoạt động có hiệu quả. Dựa trên cơ sở lý thuyết ở
51
Chương 1, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả DNNN gồm: Quản lý nhà nước;
Quản trị và giám sát; Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Do vậy cần phải
đánh giá các nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động của PVN như thế nào để đưa ra
các giải pháp để cải thiện các nhân tố này nhằm tăng năng lực cạnh tranh của PVN
và nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN.
2.4.1. Công tác quản lý nhà nước đối với PVN
Do PVN là loại hình DNNN được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu nên cơ chế hoạt động của PVN bị điều
chỉnh bởi 02 luật là Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018) căn cứ vào 02 luật ở trên
thì Chính phủ sẽ can thiệp vào PVN thông qua các hoạt động sau:
Bảng 2.9: Các nội dung can thiệp vào PVN từ Chính phủ
STT Nội Dung
1 Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh
nghiệp khác của PVN
Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ PVN 2
3 Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của PVN
4 Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý PVN; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc PVN
5 Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển của PVN
6 Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của
PVN theo thẩm quyền
7 Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm của PVN
52
8 Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng, quyết định quỹ tiền
lương, thù lao đối với thành viên hội đồng thành viên, ban kiểm soát, thành
viên ban giám đốc và kế toán trưởng
9 Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy
định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm
các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế
10 Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của PVN. Đánh giá
thành viên hội đồng thành viên, ban kiểm soát, thành viên ban giám đốc và
kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành PVN
(Nguồn:Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018))
11 Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật
Các cơ quan tham gia quản lý nhà nước đối với PVN gồm:
Bảng 2.10: Các cơ quan tham gia quản lý PVN
STT Tên cơ quan
1 Chính phủ
2 Bộ Công thương
3 Bộ Tài chính
4 Bộ Kế hoạch và Đầu tư
5 Bộ Nội vụ
6 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
7 Các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ đối với các lĩnh
(Nguồn:Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN (2018))
vực liên quan
Như vậy, có thể thấy hoạt động của PVN ngoài việc bị điều chỉnh bởi Luật
Doanh nghiệp theo môi trường kinh doanh chung thì còn phải chịu sự điều chỉnh
bởi Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp vì Nhà nước sở hữu 100% vốn tại PVN. Theo điều lệ thì có rất nhiều cơ
53
quan nhà nước tham gia quản lý PVN và hầu như mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của PVN đều do Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ quyết định.
Trước đây, với chính sách phát triển Tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư đa
ngành, cùng với nguồn lực tài chính lớn ở thời điểm giá dầu cao, và với việc thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường tài chính bùng nổ. PVN đã
đầu tư vào các lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, ngân hàng và nhiều lĩnh vực
ngoài ngành khác để tìm kiếm lợi nhuận cao dù không có kinh nghiệm về các lĩnh
vực này và hệ thống quản trị chưa đủ mạnh, đã sinh ra nhiều công ty con, nhiều
phòng ban. Sau khi các thị trường trên khó khăn, suy thoái kinh tế toàn cầu và giá
dầu giảm thì các đơn vị đầu tư ngoài ngành gặp nhiều khó khăn, thua lỗ nhiều, gây
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh kép của PVN, đó là nguồn vốn mang đi đầu tư
bị thất thoát và các hoạt động kinh doanh chính bị thiếu vốn và không được tập
trung cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chính của PVN.
Khi Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy (Vinashin) lâm vào tình trạng khó khăn,
thậm chí được coi là phá sản, Chính phủ đã thực hiện tái cơ cấu lại Vinashin, trong
đó nhiều đơn vị của Vinashin được chuyển giao nguyên trạng về PVN để xử lý tài
chính và phát triển kinh doanh. Tuy nhiên vì các đơn vị này được chuyển giao
nguyên trạng và được định giá theo sổ sách kế toán nên đã ảnh hưởng lớn đến tình
hình tài chính của PVN, PVN đã phải bỏ tiền ra để xử lý các khoản nợ còn phải trả
của các đơn vị Vinashin và duy trì hoạt động kinh doanh của các đơn vị này, bỏ tiền
ra để đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị này vì trước đây các đơn vị của Vinashin
đang đầu tư dở dang chưa đủ điều kiện để kinh doanh, các khoản quyết toán của
PVN và Vinashin hiện vẫn treo sổ sách và chưa xử lý được, quyết toán được, các
đơn vị chuyển về PVN càng ngày càng thua lỗ lớn, việc này đã ảnh hưởng lớn đến
hoạt động chung của PVN, tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của PVN.
PVN vẫn thuộc sở hữu Nhà nước 100% do Chính phủ thống nhất quản lý và
thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước. Hiện nay hầu như các đơn vị của PVN
đã được cổ phần hóa, các đơn vị làm ăn kém hiệu quả hay không liên quan đến hoạt
động kinh doanh cốt lõi thì tỷ lệ sở hữu còn thấp, các đơn vị làm ăn hiệu quả và liên
54
quan đến hoạt hoạt động kinh doanh cốt lõi thì vẫn giữ tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước
cao.
Theo kế hoạch đến 2020 và sau nữa, PVN sẽ giảm dần hoạt động kinh doanh
cốt lõi theo hướng chỉ liên quan đến hoạt động chính của dầu khí như tìm kiếm,
thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí và sẽ tiến hành cổ phần hóa. Các đơn vị kém
hiệu quả sẽ được thoái vốn và cho phá sản. Các đơn vị không liên quan đến dầu khí
cốt lõi sẽ thoái hết vốn. Các đơn vị liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại sẽ
giảm xuống tỷ lệ sở hữu còn lại và lộ trình sẽ thoái hết vốn. Không những thế, bộ
máy và hệ thống quản trị cũng được tái cơ cấu theo hướng tinh gọn và cải cách để
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Như vậy, mặc dù vẫn sở hữu vốn nhà nước 100% tại PVN, nhưng các đơn vị
tại PVN đã, đang và sẽ được tái cấu trúc mạnh mẽ trong thời gian tới theo đúng tinh
thần của Đại hội Đảng lần thứ XII. Các quyết định đầu tư đa ngành và tái cơ cấu các
đơn vị khó khăn từ Vinashin về PVN đã ảnh hưởng nặng nề đến hiệu quả hoạt động
của PVN như mất vốn, nguồn lực khác và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
chính.
2.4.2. Hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát PVN
Hệ thống quản trị được đánh giá thông qua 11 tiêu chí như sau:
Bảng 2.11: Hệ thống quản trị của PVN
STT Các chỉ tiêu về Đánh giá
quản trị
1 Hệ thống đánh giá hiệu Hệ thống báo cáo, đánh giá quản trị do Bộ Tài
quả hoạt động, hệ chính chủ trì, hướng dẫn và đánh giá, các báo cáo
thống báo cáo mang nhiều tính thống kê, ít có những đánh giá,
chưa theo chuẩn quốc tế. Hệ thống báo cáo tài
chính theo quy định của Bộ Tài chính, chưa theo
chuẩn quốc tế.
2 Công bố thông tin Công bố thông tin chưa theo chuẩn quốc tế, chủ
yếu là các bảng báo cáo tài chính quyết đưa lên
55
mạng, các thông tin khác rất ít, chưa có các đánh
giá phân tích, so sánh để thu hút các nhà đầu tư và
thực hiện giám sát của dân chúng.
3 Quyền và nghĩa vụ hội Lương và thưởng do Chính phủ quy định, mức
đồng thành viên và ban thưởng căn cứ vào hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ
giám đốc, ban kiểm được giao, xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào
soát lương được nhận. Miễn nhiệm khi không hoàn
thành nhiệm vụ được giao, kế hoạch nhiệm vụ lại
do người đại diện chủ sở hữu xây dựng.
4 Tiêu chuẩn của thành Người đại diện chủ sở hữu được bổ nhiệm theo
viên hội đồng thành quy trình bổ nhiệm cán bộ, không qua thi tuyển
viên, ban giám đốc, ban hay đánh giá nghiêm khắc hay nhấn mạnh đề cập
kiểm soát lựa chọn người tài, chủ yếu là nguồn nội bộ hoặc
điều chuyển từ đơn vị công khác, các ứng viên
thường có liên quan về mặt chính trị hay người
quản lý tại DNNN có thể chuyển qua làm quan
chức hay ngược lại.
5 Sự độc lập của Hội Phụ thuộc vào các quyết định từ phía các cơ quan
đồng quản trị quản lý nhà nước, giám đốc vẫn nằm trong hội
đồng quản trị, và hội đồng quản trị bổ nhiệm/miễn
nhiệm giám đốc thông qua sự đồng ý của chính
phủ nên việc giám đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn
về hoạt động của doanh nghiệp trước hội đồng
quản trị là chưa rõ ràng.
6 Giám đốc điều hành Giám đốc điều hành thường kiêm thành viên hội
đồng quản trị và nguồn nội bộ PVN
7 Sở hữu nước ngoài Tại các công ty con có sở hữu nước ngoài nhưng
thường ít tác động, ảnh hưởng. Do PVN vẫn là sở
hữu 100% vốn nhà nước nên không có sở hữu và
56
ảnh hưởng từ cổ đông nước ngoài, nên không có
áp lực về cải cách quản trị
8 Kiểm soát viên/ thành Có kiểm soát viên/ thành viên hội đồng thành
viên hội đồng thành viên/ quản trị độc lập được cử từ các bộ ngành,
viên/ quản trị độc lập các đơn vị cấp trên. Chưa có kiểm toán viên độc
lập từ bên ngoài.
9 Thu nhập của hội đồng Theo quy định của nhà nước và không theo cơ chế
thành viên, ban giám thị trường, làm cho ban quản lý không có động
đốc và ban kiểm soát lực kinh doanh hoặc có động cơ tìm nguồn thu
nhập khác không theo quy định
10 Quyền cổ đông thiểu số Do PVN thuộc sở hữu nhà nước nên không có cổ
đông thiểu số nên không có áp lực để cải cách
quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy
nhiên các đơn vị cổ phần, niêm yết trên thị trường
chứng khoán của PVN có cổ đông thiểu số dù có
ảnh hưởng nhưng không nhiều
11 Mô hình tổ chức Mô hình tổ chức dù được cơ cấu lại nhưng vẫn
còn chưa được tối ưu theo nhu cầu hoạt động do
có sự can thiệp từ nhiều phía, và hệ thống hoạt
động vẫn còn mang tính hành chính, các công ty
thành viên dù được cổ phần hóa hay niêm yết trên
thị trường chứng khoán nhưng hệ thống hoạt động
vẫn mang màu sắc của công ty mẹ và có sự can
thiệp nhiều từ phía công ty mẹ mà không có sự
hoạt động độc lập như các doanh nghiệp khác.
Nhiều công ty con có lĩnh vực kinh doanh chồng
(Nguồn: Tổng hợp theo điều tra, quan sát của tác giả)
chéo và giống nhau.
57
Qua các phân tích ở trên cho thấy đặc trưng hệ thống quản trị của PVN dù có
thể cho là tốt so với các DNNN tại Việt Nam nhưng vẫn còn mang nhiều màu sắc
hành chính như nhiều DNNN khác, do vậy không có sự độc lập, linh hoạt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như các loại hình doanh nghiệp khác, vì vậy khó có khả
năng cạnh tranh và mang lại hiệu quả hoạt động cao.
Ngoài việc kiểm toán độc lập hàng năm thì PVN còn phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan sau:
Bảng 2.12: Các cơ quan tham gia kiểm tra, giám sát PVN
Stt Cơ quan kiểm tra Cơ quan chủ quản Tần suất kiểm tra
Ủy ban Kiểm tra TW TW Đảng Theo sự vụ phát sinh 1
2 Kiểm toán Nhà nước Quốc hội 2 năm/theo sự vụ
3 Thanh tra Chính phủ Chính phủ 3 năm/theo sự vụ
4 Bộ Công thương Chính phủ 3 năm/ theo sự vụ
5 Bộ Tài chính Chính phủ 3 năm
6 Bộ Xây dựng Chính phủ Theo sự vụ phát sinh
7 Bộ Công An Chính phủ Theo sự vụ phát sinh
8 Bộ Lao động TBXH Chính phủ Theo sự vụ phát sinh
9 Bộ Kế hoạch ĐT Chính phủ Theo sự vụ phát sinh
10 Tổng cục Thuế Bộ Tài chính 3 năm
11 Hải quan Bộ Tài chính Theo sự vụ phát sinh
12 Các cơ quan địa Sở/Ban ngành của Theo sự vụ phát sinh
(Nguồn: Tổng hợp theo điều tra, quan sát của tác giả)
phương Tỉnh/Thành phố
Như vậy có thể nói PVN chịu sự kiểm tra bởi nhiều cơ quan, tuy nhiên thực tế
các sai phạm vẫn bị xảy ra. Việc có nhiều cơ quan kiểm tra, giám sát và không tập
trung sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của PVN. Hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động vẫn chưa đúng hết với chức năng của nó và còn
chịu sự ảnh hưởng từ ban quản lý và điều hành.
58
2.4.3. Đổi mới khoa học công nghệ
Nhà nước cho phép trích lập Quỹ khoa học công nghệ từ 3% đến 10% thu
nhập tính thuế hàng năm để doanh nghiệp có nguồn vốn phát triển khoa học công
nghệ, tại ngày 31/12/2017 Quỹ khoa học công nghệ lũy kế của PVN là 3.750 tỷ
đồng, Quỹ này phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm khoa
học công nghệ. Ngoài ra các quỹ có thể áp dụng như Quỹ đầu tư, phát triển (2017)
là 72.139 tỷ đồng, Quỹ hỗ trợ, sắp xếp doanh nghiệp (2016) là 2.584 tỷ đồng.
Tuy nhiên, đứng ở vị thế chi phối ngành dầu khí ở Việt Nam và việc đầu tư
mới, thay đổi tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh phải được sự cho phép của
chính phủ, điều này làm cho PVN ít có động cơ thay đổi công nghệ sản xuất để
cạnh tranh trên thương trường, hay để tránh rủi ro chính trị. Đối với lĩnh vực dầu
khí, việc đầu tư vào tài sản để sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, trang
thiết bị càng tân tiến thì giá càng cao cũng là một yếu tố trong việc hạn chế đổi mới
công nghệ. Việc Chính phủ gây áp lực để đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh
tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động là chưa thấy rõ hay chưa có chiến lược cụ thể
về đổi mới khoa học công nghệ để PVN mang tầm khu vực và quốc tế.
Mặc dù thế, do đặc thù ngành dầu khí là ngành đòi hỏi công nghệ cao, tích hợp
nhiều chuyên ngành khác nhau như: máy tính, công nghệ thông tin, toán, địa chất,
tự động hóa, vật lý, vv… nên tự thân PVN cũng phải đầu tư đổi mới công nghệ thì
mới có thể tìm kiếm, thăm dò và chế biến được những sản phẩm từ dầu khí để đáp
ứng nhu cầu năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế đất nước. Thực tế đã có nhiều
sản phẩm chất lượng được chế biến từ dầu khí như: phân bón, xăng, dầu, khí…
Dầu khí hiện là ngành áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại nhất ở Việt
Nam so với các ngành công nghiệp khác, khoa học và công nghệ là một trong
những giải pháp đột phá để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành công nghiệp
dầu khí.
Các kết quả nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cho thấy các tiềm năng
dầu khí, cấu trúc địa chất từ đó có các kế hoạch khai thác, sản xuất kinh doanh và
phát kinh tế vùng, địa phương.
59
PVN đã tiếp nhận chuyển giao, áp dụng và làm chủ hàng loạt công nghệ hiện
đại nhất của thế giới vào các lĩnh vực hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí.
Các bể trầm tích dầu khí được phân bố ở Việt Nam gồm:
Bảng 2.13: Các bể trầm tích dầu khí ở Việt Nam
STT Tên bể trầm tích Địa điểm Diện tích Độ sâu
dầu khí
Sông Hồng Móng Cái-Quảng 110.000 1000m-3000m 1
Ngãi Km2
2 Hoàng Sa Tri Tôn (Hoàng Sa) 70.000 3500m
Km2
3 Phú Khánh Quảng Ngãi-Phan 80.000 800m-2500m
Thiết Km2
4 Cửu Long Vũng Tàu-Bình 36.000 80m-90m
Thuận Km2
5 Nam Côn Sơn Đông Nam thềm lục 100.000 1000m
địa Km2
6 Tư Chính – Vũng Đông Nam thềm lục 90.000 1000m – 3000m
Mây địa, vùng nước sâu Km2
7 Trường Sa vùng nước sâu và xa 200.000 1500m-4500m
bờ Đông Nam Km2
(Trường Sa)
8 Mã Lai – Thổ Chu thềm lục địa Tây- 80.000 50m-70m
Nam, (Cà Mau- Hà Km2
(Nguồn: tổng hợp từ Nguyễn Trọng Tín (2014))
Tiên)
Hiện tại các mỏ gần bờ đã gần cạn kiệt, công nghệ tận thu dầu còn hạn chế,
các trữ lượng dầu khí lớn ở xa bờ có độ sâu từ 800m - 4500m, đòi hỏi các thiết bị và
công nghệ tìm kiếm, thăm dò và khai thác cao và đắt tiền, công nghệ khoan hiện đại
nhất của Việt Nam mới chỉ khoan tới độ sâu 1200m, để tìm kiếm, thăm dò, khai
60
thác những vùng xa bờ hiện tại buộc phải hợp tác với nước ngoài hoặc thuê các nhà
thầu nước ngoài với chi phí rất cao, như thế sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh và giảm năng lực cạnh tranh và không có tự chủ về công nghệ.
Đối với khâu chế biến dầu khí, mặc dù đã đầu tư nhà máy với công nghệ
hiện đại, tuy nhiên công nghệ chế biến của các nhà máy lọc hóa dầu của PVN chủ
yếu để sản xuất nhiên liệu, mức độ tích hợp lọc dầu - hóa dầu rất thấp so với thế
giới (tỉ lệ sản phẩm hóa dầu - lọc dầu của NMLD Dung Quất 2,4%, Nghi Sơn là
13%). Trong khi thông thường các sản phẩm hóa dầu tạo ra giá trị gia tăng cao hơn
so với lọc dầu và việc tích hợp tối đa lọc hóa dầu là xu hướng hiện nay trên thế giới
do có lợi thế chia sẻ cơ sở hạ tầng, phụ trợ, dịch vụ dùng chung, nâng cao hiệu quả
chế biến, giảm chi phí giá thành sản phẩm, cơ cấu sản phẩm đa dạng, linh hoạt nên
hạn chế ảnh hưởng của biến động thị trường. Nhà máy xơ sợi polyester Đình Vũ
không được tích hợp tạo thành chuỗi giá trị sản xuất mà phải nhập khẩu nguyên liệu
nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp trong khi sản phẩm đầu ra không có hệ thống
tiêu thụ của PVN nên bị cạnh tranh, ép giá. Việc đầu tư không đồng bộ, không tích
hợp trong chuỗi chế biến dầu khí nên không chủ động được nguồn nguyên liệu, phải
nhập khẩu nguyên liệu với chi phí cao.
Đối với hoạt động dịch vụ dầu khí: Việc triển khai các dự án dầu khí lớn đã
được nội địa hóa nhiều, có nhiều người Việt thay thế các chuyên gia nước ngoài, đã
có thể tổ chức, quản lý và thực hiện các dự án mà không còn phải liên doanh với
nước ngoài. Tuy nhiên, các máy móc thiết bị chính do trong nước chưa sản xuất
được hoặc chưa đáp ứng được tiêu chuẩn khai thác dầu khí nên phải nhập khẩu từ
nước ngoài, khâu quan trọng nhất là công nghệ thiết kế cơ bản, có thiết kế này mới
kiểm soát được toàn bộ quá trình thực hiện thì vẫn phải thuê hay liên doanh với nhà
thầu nước ngoài, một số khâu, thiết bị vẫn phải phụ thuộc vào nhà thầu nước ngoài.
Vai trò của Chính phủ còn hạn chế trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát
triển tiếp thu, ứng dụng, và chuyển giao công nghệ.
61
Mặc dù được hỗ trợ nhiều từ phía Chính phủ để sản xuất kinh doanh, tuy nhiên
các rủi ro pháp lý, sự can thiệp hành chính và việc đầu tư không đồng bộ do thiếu
vốn cũng là những rào cản cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Hiện tại PVN có 01 Viện nghiên cứu dầu khí; 01 Trường đại học và 01 trường
cao đẳng nghề có thể đào tạo ra lượng lao động đáp ứng cho ngành dầu khí và phục
vụ việc ứng dụng và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dầu khí.
Ngoài ra, PVN cũng thu hút lao động từ các nơi khác, lao động nước ngoài,
hợp tác đào tạo, nghiên cứu với các viện nghiên cứu và trường đại học nước ngoài
để phục vụ nền công nghiệp dầu khí.
Để có nguồn lao động chất lượng cao, thay thế được các chuyên gia nước
ngoài, có các sản phẩm khoa học ứng dụng hiệu quả áp dụng để phát triển ngành
dầu khí trong các khâu, các bộ phận thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ trong
chính sách phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ trong toàn quốc.
2.5. Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế
Ngành dầu khí được thành lập từ năm 1961 và PVN được thành lập từ năm
1977, đơn vị trụ cột của ngành dầu khí, thay mặt nhà nước quản lý tài nguyên dầu
khí và phát triển nền công nghiệp dầu khí. PVN là DNNN, hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, nên sự vận hành của PVN tuân theo cơ chế và môi trường
hoạt động của DNNN. Đến nay, về cơ bản một nền công nghiệp dầu khí đã được
hình thành bao gồm các khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác – chế biến dầu khí – dịch
vụ dầu khí.
Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực dầu khí là đầy rủi ro, khó khăn, đòi hỏi
công nghệ cao và nguồn vốn đầu tư rất lớn, nhưng hoạt động này cũng mang lại lợi
nhuận cao.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển PVN đã có những đóng góp hết sức
to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội đối với đất nước, là đơn vị đầu tàu, trụ cột của
nền kinh tế quốc dân.
Tuy vậy, so với khu vực và thế giới PVN đứng ở vị trí còn rất khiêm tốn về
qui mô, hiệu quả hoạt động và thương hiệu toàn cầu. Thực trạng cho thấy nguyên
62
nhân do vẫn còn nhiều điểm hạn chế từ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động như:
Đối với quản lý nhà nước: có nhiều sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào
mọi hoạt động PVN như hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, nhân sự...các
chính sách về tái cơ cấu các đơn vị thua lỗ, kém hiệu quả nhập vào PVN gây ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của PVN, các chính sách về kinh doanh đa ngành
tạo điều kiện cho PVN kinh doanh dàn trải trong khi PVN chưa có kinh nghiệm về
các lĩnh vực khác, năng lực quản trị hạn chế và nguồn lực có hạn, có quá nhiều cơ
quan nhà nước tham gia quản lý nhà nước PVN.
Đối với hệ thống quản trị và kiểm tra giám sát: hoạt động quản trị còn lạc hậu,
mang tính hành chính, chưa theo chuẩn quốc tế, hiện đại làm năng lực cạnh tranh
hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.Việc kiểm tra giám sát được tiến
hành bởi nhiều cơ quan nhà nước, hệ thống kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế và
còn nhiều sai phạm xảy ra.
Đối với khoa học công nghệ vẫn còn phụ thuộc vào công nghệ của các nhà
đầu tư, nhà thầu nước ngoài, các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác vẫn chủ
yếu ở khu vực gần bờ đã khai thác gần hết, các hoạt động xa bờ có nhiều tiềm năng
về dầu khí còn hạn chế, ở khâu chế biến dầu khí có giá trị kinh tế cao tuy nhiên
khoa học công nghệ còn hạn chế, chủ yếu sản xuất xăng, dầu.
Đối với các hoạt động chính trị, xã hội PVN đã thực tốt và có nhiều đóng góp
cho xã hội, tuy nhiên PVN cần nâng cao hiệu quả hoạt động về mặt kinh tế để có
nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà nhà nước giao, tạo việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động trong thời gian tới là thách thức đối với PVN
bởi biến động giá dầu, gia tăng trữ lượng dầu khí và tái cơ cấu tổ chức. Do vậy cần
phải tiến hành cải cách theo các nhân tố này để nâng cao hiệu quả hoạt động của
PVN.
63
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT
NAM
3.1. Định hướng phát triển của PVN, ngành dầu khí đến năm 2035
Về định hướng phát triển của ngành dầu khí, trong đó chủ yếu liên quan đến
PVN đến năm 2035 đã được Đảng và nhà nước xây dựng trong các văn bản sau:
Bảng 3.1: Các quyết định liên quan đến chiến lược phát triển PVN
Số văn bản/Ngày Cấp ban hành Nội dung
Nghị quyết số 41-NQ/TW Bộ Chính trị Chiến lược phát triển
ngành Dầu khí Việt Nam ngày 23/07/2015
đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2035
Quyết định 1748/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Thể chế hóa Chiến lược
phát triển ngành Dầu khí ngày 14/10/2015
Việt Nam đến năm 2025
và tầm nhìn đến năm 2035
Quyết định 1749/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Chiến lược phát triển Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam ngày 14/10/2015
đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2035
Quyết định 60/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp ngày 16/01/2017
khí Việt Nam đến năm
2025, định hướng đến
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)
năm 2035
Theo các văn bản trên xác định PVN là doanh nghiệp chủ lực của ngành dầu
khí, mục tiêu của Đảng và nhà nước là xây dựng và phát triển PVN là đơn vị nòng
64
cốt của ngành Dầu khí, có tiềm lực mạnh về tài chính và khoa học công nghệ, có
sức cạnh tranh cao ở trong nước và quốc tế, góp phần quan trọng vào quá trình xây
dựng và bảo vệ tổ quốc và định hướng phát triển ngành dầu khí đến năm 2035,
trong đó có liên quan chủ yếu đến PVN như sau:
- Phát triển ngành dầu khí Việt Nam gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược biển Việt Nam, bảo
đảm an ninh năng lượng và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam với hiệu quả kinh tế cao, bền vững, ,
nâng cao năng lực cạnh tranh; mở rộng tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại,
tiết kiệm tài nguyên, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam theo nguyên tắc kinh tế thị trường; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường tính chủ động trong quản trị
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò, đầu tư dầu khí truyền thống, ở khu vực nước
sâu, xa bờ, đồng thời tích cực đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo
có hiệu quả kinh tế. Phát triển các nguồn năng lượng phi truyền thống, phát triển đa
dạng các sản phẩm chế biến dầu khí có giá trị gia tăng cao.
- Huy động sự tham gia mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác và đẩy
mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Dầu khí
- Xây dựng, phát triển PVN gắn liền với chiến lược phát triển ngành Dầu khí
Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Căn cứ các nội dung trên và căn cứ vào cơ sở lý thuyết, để nâng cao hiệu quả
hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và để PVN là Tập đoàn kinh tế mạnh, có
năng lực cạnh tranh quốc tế thì cần định hướng PVN đến năm 2035 như sau:
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý nhà nước theo xu hướng
quốc tế để tạo môi trường thuận lợi và huy động các nguồn lực cho PVN hoạt động
hiệu quả.
65
- Xây dựng và cải cách hệ thống quản trị và kiểm tra giám sát theo hướng hiện
đại và chuẩn quốc tế nhằm tạo động lực kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt
động, kiểm soát hiệu quả PVN mà không cần đến sự can thiệp trực tiếp.
- Đổi mới khoa học công nghệ tiên tiến theo mặt bằng chung của thế giới
nhằm gia tăng sức cạnh tranh thông qua tăng năng suất lao động và tối ưu hóa chi
phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng sản lượng khai thác từ các
vùng dầu khí tiềm năng.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam
PVN là DNNN, nằm trong môi trường hoạt động và vận hành theo cơ chế hoạt
động của DNNN, nên các giải pháp về nâng cao hiệu quả đối với PVN cũng là các
giải pháp đối với cải cách và nâng cao hiệu quả đối với DNNN
3.2.1. Các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế
3.2.1.1. Giải pháp cải cách công tác quản lý nhà nước
Để tạo ra sự năng động, linh động, chủ động trong kinh doanh, tạo động lực
trong kinh doanh, tránh các lợi ích nhóm, tham ô, tham nhũng từ đó mới có thể
nâng cao hiệu quả hoạt động thì đòi hỏi phải loại trừ việc can thiệp trực tiếp của
Chính phủ vào hoạt động của PVN, thực trạng cho thấy Chính phủ can thiệp vào
hầu hết các hoạt động của PVN. Còn việc kiểm soát các hoạt động của DNNN, thì
phải dựa vào cải cách tốt đối với quản trị và kiểm tra, giám sát.
Cần phải có một cơ quan chuyên biệt để thực hiện quản lý nhà nước, cơ quan
này chuyên về xây dựng chính sách để tạo môi trường thuận lợi và cơ chế hoạt động
cho DNNN. Đó là xây dựng và cải cách Luật, hệ thống quản trị và kiểm tra giám
sát, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo… theo chuẩn quốc tế. Điều phối, quản
lý, phân tích, đánh giá DNNN, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động của DNNN
và đề xuất cải thiện hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN
Tách hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
quản lý nhà nước do cơ quan chuyên biệt cấp bộ thuộc chính phủ phụ trách, hoạt
động kinh doanh do siêu công ty mẹ phụ trách có chức năng phát triển kinh doanh
66
của DNNN, thực hiện quyền và nghĩa vụ thông qua các đại diện tại hội đồng quản
trị.
Để tạo ra sự năng động, thay đổi quản trị thì cần phải cổ phần hóa PVN, trong
đó nhà nước vẫn chi phối cổ phần và có sự tham gia của các thành phần kinh tế
trong PVN, sở hữu nước ngoài, sở hữu tư nhân… đúng theo chủ trương của Đảng là
có nhiều thành phần kinh tế tham gia và các yếu tố đó sẽ tác động tích cực đến hoạt
động của PVN làm cho PVN có áp lực nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả hoạt động và cải cách về quản trị, và có nguồn tài chính để tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các công ty con phải được cổ phần hóa hoàn toàn, công ty ngoài lĩnh vực kinh
doanh cần bán hết cổ phần, nếu kinh doanh yếu kém mà không thể vực dậy để bán
thì cần cho phá sản, để PVN tập trung vào nguồn lực kinh doanh chính, nâng cao
hiệu quả hoạt động.
3.2.1.2. Giải pháp đối với hệ thống quản trị và hệ thống kiểm tra, giám sát
Từ giải pháp đối với quản lý nhà nước, cơ quan chuyên biệt cần xây dựng hệ
thống quản trị đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng chuẩn quốc tế. Đó là hệ
thống đánh giá hoạt động của DNNN, hệ thống báo cáo, giám sát, tài chính kế toán,
đầu tư, nhân sự, thông tin, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn được phân
tích đầy đủ…
Sau khi cổ phần hóa PVN, phải gia tăng quyền của cổ đông thiểu số, tiếp nhận
các ý kiến của cổ đông nước ngoài để cải cách hệ thống quản trị
Các thành viên hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc, ban kiểm soát phải có
tiêu chuẩn cao và được tuyển dụng gắt gao với tiêu chí sử dụng người giỏi nhất, gia
tăng kiểm soát viên độc lập và thành viên hội đồng quản trị độc lập có kinh nghiệm
và năng lực để tăng sự giám sát và ý kiến khách quan từ bên ngoài.
Hội đồng quản trị phải được hoạt động độc lập, có khả năng thực hiện các mục
tiêu, đánh giá độc lập để định hướng phát triển chiến lược và giám sát quản lý, có
hành động vì lợi ích doanh nghiệp và không xung đột lợi ích, có kinh nghiệm và
67
chuyên môn liên quan, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của PVN và chịu
trách nhiệm giám sát, giải trình gắt gao trước chủ sở hữu.
Giám đốc điều hành cần được chọn với người giàu kinh nghiệm và tài năng,
giám đốc không được kiêm là thành viên hội đồng quản trị để độc lập 2 lớp quản lý
và điều hành, giám đốc phải được bổ nhiệm hoàn toàn từ hội đồng quản trị, chịu
trách nhiệm về giám sát, giải trình về hoạt động của PVN trước hội đồng quản trị.
Giám đốc có thể được thuê ngoài PVN thậm chí là người nước ngoài.
Thu nhập của thành viên hội đồng quản trị, giám đốc điều hành và ban kiểm
soát phải được trả theo giá trị trường và thưởng hàng năm được tính trên hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Mô hình tổ chức cần được tinh gọn, các loại hình kinh doanh trùng lắp cần
được tái cấu trúc bằng cách sắp nhập và loại bỏ các tổ chức kinh doanh yếu kém.
Việc đánh giá hiệu quả DNNN cần phải tách bạch hoạt động kinh doanh, hoạt
động chính trị, xã hội do nhà nước giao, các chi phí cần tính đúng, tính đủ, doanh
thu được ghi nhận theo giá thị trường để đảm bảo DNNN được đánh giá hiệu quả
khách quan và có nguồn lực để phát triển kinh doanh, không ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh chính.
Công bố thông tin đầy đủ theo chuẩn quốc tế, công khai, minh bạch để các cổ
đông giám sát.
Giải pháp cơ bản và hữu hiệu nhất đối với hệ thống kiểm tra, giám sát là tăng
cường kiểm soát nội bộ, các kiểm soát viên phải được thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo luật định chứ không mang tính hình thức hay bị chi phối bởi lãnh đạo quản lý,
điều hành của doanh nghiệp, kiểm soát viên cũng phải được cung cấp toàn bộ mọi
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
Ban kiểm soát và Ban kiểm soát nội bộ phải tuyển chọn được những người có
năng lực thực sự, giàu kinh nghiệm chuyên môn, bản lĩnh và độc lập, vì lợi ích của
nhà nước, gia tăng kiểm soát viên độc lập từ kiểm toán viên độc lập từ các công ty
kiểm toán lớn.
68
Các cuộc kiểm tra của nhà nước cần được tập trung hóa và hạn chế trên cơ sở
lựa chọn các phương pháp kiểm tra và người kiểm tra tốt để không ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các quyết định của lãnh đạo doanh
nghiệp.
Hàng năm trên cơ sở hệ thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp đã được
xây dựng cần thành lập Hội đồng đánh giá có thời hạn bao gồm các chuyên gia, nhà
quản lý, nhà chuyên môn có năng lực và giàu kinh nghiệm.. để đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp, cảnh báo cáo các rủi ro và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên hàng năm phải được giám sát bởi các cơ quan kiểm toán
tối cao, cơ quan giám sát tài chính và kiểm toán viên độc lập trong và ngoài nước.
3.2.1.3. Giải pháp đổi mới khoa học, công nghệ cho PVN
Mặc dù tự thân PVN đã có nhu cầu về đổi mới sáng tạo do đặc thù ngành dầu
khí đỏi hỏi công nghệ cao, tuy nhiên chính phủ cần phải tham gia xem xét, đánh giá
hoạt động của PVN để từ đó thấy được và hỗ trợ PVN về vốn và chính sách để tạo
điều kiển cho PVN đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, làm chủ công nghệ có thể
sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn hay phát triển các sản phẩm giá trị gia
tăng.
Hiện nay, sản lượng các mỏ đang khai thác đã sụt giảm về sản lượng. Chính vì
vậy, phải đầu tư công nghệ để tận thu các mỏ sẵn có và phát triển các mỏ ở vùng
nước sâu và xa, nơi được đánh giá là có trữ lượng dầu khí lớn
Mặt khác, ở khâu chế biến dầu khí, vì các sản phẩm hóa dầu có giá trị gia tăng
rất cao nhưng hiện tại việc sản xuất là những sản phẩm này còn hạn chế nên cũng
phải đầu tư khoa học công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm này, vừa tránh lãng
phí, lại còn tạo ra giá trị kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
Để tạo ra môi trường đổi mới sáng tạo hiệu quả thì đòi hỏi cải cách mạnh về
quản lý nhà nước và quản trị, và việc đầu tư dựa trên nhu cầu và đánh giá của doanh
nghiệp, chính phủ hỗ trợ các dịch vụ đổi mới công nghệ và nguồn vốn để doanh
nghiệp đầu tư đồng bộ hệ thống để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
69
Đầu tư mạnh vào các lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D). Lựa chọn
những sản phẩm có tiềm năng để tập trung nghiên cứu. Tập trung vào các chương
trình nghiên cứu dài hạn với mục tiêu cho từng giai đoạn rõ ràng. Nghiên cứu tối ưu
hóa sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng, vật tư, phụ trợ tại các nhà máy đang hoạt
động để giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
Chính phủ cần chi tiêu nhiều hơn và một cách thỏa đáng cho hoạt động nghiên
cứu, phân bổ kinh phí theo tiêu chí ứng dụng và chất lượng của các nghiên cứu.
Chính phủ cũng cần làm việc với các chuyên gia, với các công ty đa quốc gia
để đào tạo nguồn nhân lực cho PVN, để có thể tiếp thu, quản lý, ứng dụng công
nghệ cao.
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về mặt chính trị, xã hội
PVN đã tham gia nhiều và thực hiện tốt vào các nhiệm vụ chính trị, xã hội như
đóng góp vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh
lương thực quốc gia, an ninh chủ quyền lãnh hải, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng,
địa phương và hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các công tác an sinh, xã hội.
PVN đã tạo ra nhiều việc làm trực tiếp và gián tiếp có thu nhập tốt cho người
lao động so với mặt bằng thu nhập ở Việt Nam. Tuy nhiên so sánh với các tập đoàn
quốc tế thì còn nhiều chênh lệnh. Chính vì vậy nâng cao thu nhập cho người lao
động dầu khí là nhiệm vụ khó khăn vì ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nhưng phải
đạt được nếu PVN muốn thu hút nhân tài và vươn tầm quốc tế.
Việc tái cơ cấu mạnh mẽ, gia tăng sản lượng, giá dầu suy giảm thì sẽ ảnh
hưởng đến công ăn, việc làm của người lao động, chính vì thế việc nâng cao hiệu
quả kinh tế, tích lũy tư bản, tái sản xuất mở rộng là cơ sở để PVN có thể phát triển
và tạo công ăn việc làm và thu nhập tốt cho người lao động
PVN cũng phải bám sát tình hình biển đông qua các bộ, ban, ngành và chuẩn
bị các nguồn lực về công nghệ và vốn để có các kế hoạch tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí ở biển đông và gia tăng trữ lượng dầu khí phù hợp để đảm bảo phát
triển bền vững và bảo vệ chủ quyền biển đảo.
70
KẾT LUẬN
Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của PVN bởi PVN là đầu
tàu kinh tế của cả nước, là đơn vị chủ lực của ngành dầu khí, vì vậy Đảng và nhà
nước đã xây dựng cho PVN chiến lược phát triển đến năm 2035, giao cho PVN
nhiều nhiệm vụ to lớn về kinh tế và chính trị xã hội, mong muốn PVN là đơn vị
mạnh, có năng lực cạnh tranh quốc tế và cải cách về mặt quản trị, khoa học công
nghệ, quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho PVN hoạt động. Từ chủ
trương mới của Đảng là phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước mang tầm khu vực và
quốc tế; đa dạng hóa sở hữu trong các DNNN, mở cửa sâu rộng hội nhập kinh tế
quốc tế; đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả DNNN .Và vì PVN là doanh nghiệp do
nhà nước sở hữu 100%, nên PVN đang đứng trước viễn cảnh cạnh tranh gay gắt ở
thị trường trong và ngoài nước, và đứng trước quá trình cải cách, tái cơ cấu mạnh
mẽ theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước. PVN sẽ phải cạnh tranh sòng phẳng trên
thị trường, chịu sự vận động của cơ chế thị trường và giảm sự hỗ trợ, ưu đãi từ phía
nhà nước. Vậy làm sao để PVN có thể đứng vững và phát triển, để có vai trò là lực
lượng nòng cốt trong thành phần kinh tế nhà nước, vừa thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế, vừa thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội và nâng cao hiệu quả hoạt động theo
tình hình mới và theo kỳ vọng và định hướng của Đảng và nhà nước?
Đảng luôn coi trọng và quan tâm đến việc cải cách DNNN để DNNN hoạt
động có hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN là chủ đề không
những được đề cập trong các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc trong hơn 20 năm
qua, mà còn là một chủ đề quan trọng tại các Hội nghị TW trong các kỳ Đại hội
Đảng. Ở các Hội nghị TW, việc đánh giá tình hình hoạt động của các DNNN luôn
được xem xét kỹ, từ đó đưa ra các mục tiêu, quan điểm và phương hướng hoạt động
để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. Theo quan điểm mới nhất của Đảng thì
để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN thì phải cải cách về quản lý nhà nước,
về quản trị và tăng cường đầu tư khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, DNNN cũng giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc gia và cũng hoạt động kém hiệu quả do đặc thù bởi môi trường hoạt
71
động khác các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường bởi sự can thiệp
hành chính từ Chính phủ và phải thực hiện các nhiệm vụ xã hội, chính trị. Do đó
việc nâng cao hiệu quả DNNN cũng luôn được các nước quan tâm và đánh giá, cải
cách thường xuyên. Cải cách DNNN bước đầu được thực hiện bởi cải cách về sở
hữu, đó là có nhiều thành phần kinh tế tư nhân tham gia vào hoạt động của DNNN,
sau đó cải cách DNNN được thực hiện bằng việc cải cách về quản trị để tăng khả
năng cạnh tranh và tối ưu hóa hoạt động, nâng cao năng suất lao động.
Các nghiên cứu khoa học cũng chỉ ra rằng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho
DNNN thì đòi hỏi phải cải cách để DNNN có môi trường hoạt động thuận lợi và có
khả năng cạnh tranh trên thị trường như các doanh nghiệp thông thường khác, để
DNNN nhà nước tự chủ trong hoạt động bằng cách cải cách quản lý nhà nước, và
tối ưu hóa hoạt động và tăng cường kiểm tra giám sát một cách tập trung và cải cách
quản trị theo hướng hiện đại.
Từ quan điểm, đường lối của Đảng, từ kinh nghiệm quốc tế và từ các nghiên
cứu khoa học có liên quan, luận văn này đã hệ thống lại và đưa ra khung lý thuyết
để làm cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của PVN và đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của DNNN quan trọng và cốt lõi là: Quản lý nhà nước; Quản trị và giám
sát; Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý nhà nước cần phải điều chỉnh
về môi trường kinh doanh như hệ thống luật pháp và tổ chức bộ máy nhà nước để
cho DNNN hoạt động hiệu quả, bên cạch đó cần phải cải cách về mặt sở hữu để các
thành phần kinh tế khác tham gia tại DNNN tạo áp lực tăng khả năng cạnh tranh,
cải thiện quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động và cần phải hạn chế sự can thiệp
hành chính vào DNNN để cho DNNN hoạt động dễ dàng và hiệu quả trên thị
trường. Quản trị phải được xây dựng, hệ thống áp dụng chung cho các DNNN theo
chuẩn quốc tế, phải đánh giá liên tục, thường xuyên bởi một hội đồng có năng lực
và công tâm, hệ thống thông tin của DNNN phải được công khai minh bạch, hội
đồng quản trị phải hoạt động hiệu quả, các thành viên phải có năng lực thực sự và
được chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ và độc lập với các lợi ích của DNNN,
72
giám đốc điều hành phải được tuyển chọn, bổ nhiệm và giám sát bởi hội đồng quản
trị và phải có năng lực và giàu kinh nghiệm theo hướng thị trường, giám sát cần một
đầu mối và tăng khả năng giám sát nội bộ. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
là yếu tố sống còn và phát triển bền vững, là nhân tố quyết định đến khả năng cạnh
tranh trên thương trường và nâng cao năng suất và hiệu quả của các doanh nghiệp
trong thời đại hiện nay và xu hướng chung của tương lai, chính vì thế các DNNN
phải nhận diện được vai trò của nó, từ đó hướng tới cải tiến công nghệ, áp dụng
công nghệ tiên tiến của thế giới và mục tiêu phải là đổi mới sáng tạo, về phía chính
phủ cũng phải đầu tư thỏa đáng cho khoa học công nghệ, phát triển giáo dục và đạo
tạo và có các chính sách liên quan để tạo phong trào, có hệ thống hỗ trợ dịch vụ đổi
mới sáng tạo rộng khắp.
Trải qua hơn 50 năm thành lập ngành, hơn 40 năm thành lập PVN, đến nay, về
cơ bản PVN đã xây dựng được một nền công nghiệp dầu khí hoàn chỉnh bao gồm
các khâu tìm kiếm, thăm dò, khai thác – chế biến dầu khí – dịch vụ dầu khí. PVN đã
có những đóng góp hết sức to lớn về kinh tế, chính trị và xã hội đối với đất nước, là
đơn vị đầu tàu, trụ cột của nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, so với khu vực và thế giới
PVN đứng ở vị trí còn rất khiêm tốn về qui mô, hiệu quả hoạt động và thương hiệu
toàn cầu. Chính vì vậy yêu cầu cải cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của PVN là
cấp bách và hiện hữu.
Thực trạng cho thấy hoạt động của PVN vẫn còn nhiều điểm hạn chế từ các
nhân tố. Đối với quản lý nhà nước còn nhiều bất cập về hệ thống qui định quản lý,
giám sát, đánh giá, còn nhiều sự can thiệp từ các cơ quan quản lý nhà nước, các
chính sách tái cơ cấu và phát triển kinh doanh đa ngành đã ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả hoạt động của PVN, việc kiểm tra giám sát được tiến hành bởi nhiều cơ quan
nhà nước, hệ thống kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế và còn nhiều sai phạm xảy
ra. Do vậy, cần phải tiến hành cải cách theo các nhân tố này để nâng cao hiệu quả
hoạt động của PVN.
Từ kinh nghiệm quốc tế, lý luận của Đảng và cơ sở lý thuyết đã trình bày và
việc đánh giá thực trạng. Các giải pháp đưa ra gồm giải pháp về cải cách quản lý
73
nhà nước, giải pháp cải cách quản trị và giám sát, cải cách về khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Giải pháp về cải cách quản lý nhà nước: Để nâng cao hiệu quả
hoạt động đòi hỏi phải tăng tính tự chủ về hoạt động cho PVN, nâng cao trách
nhiệm giải trình và tự chịu trách nhiệm, muốn thế phải giảm sự can thiệp trực tiếp
của nhà nước vào hoạt động của PVN, tách chức năng quản lý nhà nước và chức
năng kinh doanh, tập trung kiểm tra, giám sát, nhà nước giữ vai trò tạo lập môi
trường, giám sát, đánh giá PVN. Giải pháp về quản trị và giám sát: Khi gia tăng tính
tự chủ cho PVN, tức cải cách về mặt quản lý thì phải gia tăng cải cách quản trị và
giám sát để PVN hoạt động đúng hướng. Do vậy chính phủ cần phải xây dựng
khung quản trị hiện đại, căn cứ vào đó đánh giá thường xuyên, liên tục bằng hội
đồng có năng lực, PVN phải công khai, minh bạch thông tin, gia tăng kiểm soát nội
bộ để tăng khả năng giám sát trực tiếp. Bên cạnh đó phải cải cách về tổ chức, lựa
chọn người tài, và cổ phần hóa để gia tăng áp lực cạnh tranh và cải cách quản
trị.Giải pháp về khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ: Hiện nay các mỏ gần bờ
đã gần cạn kiệt, cần phải đầu tư công nghệ để khai thác tận thu và đầu tư công nghệ
để khai thác các vùng nước sâu và xa bờ, nơi có trữ lượng dầu khí lớn. Bên cạnh đó
ở khâu chế biến dầu khí cần đầu tư công nghệ để sản xuất được nhiều sản phẩm hóa
dầu hơn, mang lại giá trị gia tăng cao. Chính phủ cần tham gia nhiều hơn trong việc
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Các chính sách phát triển kinh tế đối với các DNNN nói chung và PVN nói
riêng cần phải bám sát chủ trương của Đảng, cụ thể hóa và thể chế hóa nhanh chóng
đường lối phát triển DNNN của Đảng, mặt khác cũng cần dựa vào kinh nghiệm
quốc tế để đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNN nói chung và PVN nói riêng. Đối với các địa phương cũng như PVN cần
nắm bắt nhanh các chính sách của TW và Chính phủ và nghiên cứu bài học quốc tế,
các nghiên cứu khoa học để có những sự chuẩn bị về nguồn lực để thực thi chính
sách và sẵn sàng cải cách, đổi mới, sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của DNNN hay PVN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo từ nguồn sách và báo cáo
1. Ban Kinh tế Trung Ương, 2017. Đổi mới DNNN và phát triển kinh tế tư
nhân trong giai đoạn hiện nay. Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật
2. Daron Acemoglu và James A.Robinson, 2012. Nguồn gốc của quyền lực,
thịnh vượng, và nghèo đói. Tại sao các quốc gia thất bại. Nhà xuất bản trẻ.
3. Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2012. Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI.
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam , 2017. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII.
5. Đinh Thị Thủy Tiên , 2008. Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đoàn Ngọc Phúc, 2014. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Lê Việt Trung, Phạm Văn Chất, 2016. Tổng quan về ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam.
8. Ngân hàng thế giới, 2014. Việt Nam 2035, hướng tới Thịnh vượng, Sáng
tạo, Công bằng và Dân chủ.
9. Nguyễn Đông Phong và đ.t.g, 2014. Triển vọng kinh tế Việt Nam 2014, thể
chế và minh bạch. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM.
10. Nguyễn Minh Tuấn, 2010. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNN
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM năm 2010.
11. Nguyễn Quang Thuấn và đ.t.g, 2017. Cải cách DNNN ở Việt Nam sau 30
năm đổi mới: Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật.
12. Phạm Trường Phước, 2017. Đánh giá nguyên nhân hoạt động kém hiệu
quả của các Công ty tài chính thuộc kiểm soát Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà
nước tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Phạm Quốc Đạt, 2011. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ
phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
14. Phạm Quốc Khang, 2014. Phân tích hoạt động đầu tư ngoài lĩnh vực kinh
doanh nòng cốt của tập đoàn, tổng công ty nhà nước - Nghiên cứu tình huống Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam. Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Tạ Ngọc Tấn – Lê Quốc Lý và đ.t.g, 2012. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
DNNN, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
16. Trần Văn Thọ, 2015. Cú sốc thời gian và kinh tế Việt Nam. Nhà xuất bản
Tri Thức.
17. Trần Vũ Hà Xuyên, 2017. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tại TP. Hồ Chí Minh”.
Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tài liệu tham khảo trực tuyến
18. Bạch Dương, 2018. Thời báo kinh tế Việt Nam. Năng suất lao động thấp,
Petro Vietnam muốn cải tổ toàn diện.< http://vneconomy.vn/nang-suat-lao-dong-
thap-petro-vietnam-muon-cai-to-toan-dien20180416175139994.htm > [ truy cập
tháng 07/2018].
19. Nguyễn Hoàng Yến, 2017. Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
Khoa học và công nghệ phục vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí. <
http://khoahocvacongnghevietnam.com.vn/khcn-trung-uong/18260-khacn-phuc-vu-
tim-kiem-tham-do-khai-thac-va-che-bien-dau-khi.html>. [Truy cập tháng 07/2018].
20. Nguyễn Hoàng Yến, 2017. Thời báo năng lượng Việt Nam. Khai thác, chế
biến dầu khí Việt Nam: Thách thức và giải pháp (Kỳ 2).
kien-nghi/khai-thac-che-bien-dau-khi-viet-nam-thach-thuc-va-giai-phap-ky- 2.html>. [Truy cập tháng 07/2018]. 21. Nguyễn Trọng Tín, 2014. Thời báo PetroTimes. Tìm hiểu về các bể trầm tích dầu khí ở Việt Nam.< https://petrotimes.vn/tim-hieu-ve-cac-be-tram-tich-dau- khi-o-viet-nam-228216.html>. [Truy cập tháng 07/2018].