intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lí để tiết kiệm nước cấp trong công trình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu

Chia sẻ: Lạc Táp | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lí để tiết kiệm nước cấp trong công trình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu" nhằm đánh giá các giải pháp về quản lí và kĩ thuật giúp tiết kiệm nước qua đó có thể chỉ ra phạm vi áp dụng. Tìm hiểu một số giải pháp quản lí, kĩ thuật qua đó có thể ứng dụng cho các công trình trong thực tế tại Việt Nam. Kết luận và kiến nghị những vấn đề nên làm hay không nên làm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lí để tiết kiệm nước cấp trong công trình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu

  1. LỜI NÓI ĐẦU! Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng tới mọi khía cạnh của cuộc sống con người, đặc biệt là nguồn nước. Thật vậy, biến đổi khí hậu đang làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng và trữ lượng nguồn nước. Việt nam tuy là nước có trữ lượng nước phong phú nhưng trong những năm gần đây cũng gặp phải những vấn đề về nguồn cung. Vì vậy tiết kiệm nước sẽ có một ý nghĩa rất lớn về sự phát triển bền vững của xã hội con người nói chung và đất nước Việt Nam nói riêng. Nước là nhu cầu vô cùng thiết yếu của con người. Nguồn nước ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ, cuộc sống cua con người ở bất kỳ nơi nào. Số lượng và chất lượng nguồn nước phản ánh rõ nét mức sống của con người. Đảm bảo đủ nước sạch là góp phần đáng kể trong việc khắc phục hạn chế bệnh tật. Vì nước là khâu trung gian truyền bệnh cho con người. Bởi vậy, Cung cấp nước đảm bảo về số lượng và chất lượng thực sự là vấn đề của mọi quốc gia, mọi thời đại. Tình trạng khan hiếm nước cả về chất lượng và số lượng đang là một nguy cơ lớn đe dọa an ninh lương thực và năng lượng tại nhiều nước. Một số lưu vực sông được dự báo sẽ phải đối mặt với tình trạng hạn hán trầm trọng vào năm 2025 và nguồn nước ngầm cũng đang nhanh chóng cạn kiệt Tại Việt nam, mặc dù được coi là một quốc gia có nguồn tài nguyên nước dồi dào với các hệ thống sông ngòi chằng chịt, thì giờ đây chính phủ nước ta đã phải chính thức công bố rằng Việt Nam đang là một nước nghèo về tài nguyên nước sạch. Nguồn dự trữ nước sạch chỉ để cung cấp khoảng 4000m3/năm/người, so sánh trung bình trên thế giới là 7000m3/năm/người. Hơn nữa tình trạng thiếu nước theo mùa của nước ta đang ngày càng trầm trọng, nhất là ở các đồng bằng lớn như đồng bằng sông hồng, sông Cửu Long, do nhu cầu nước sạch cao, tình trạng ô nhiễm nước và biến đổi khí hậu. Hai đồng bằng lớn này lại là nơi sản xuất lúa gạo chính của quốc gia, việc thiếu nước sẽ dẫn đến sản lượng giảm ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia. Với tình trạng khan hiếm nước sạch ở Việt Nam, giá nước sach sẽ tăng cao trong tương lai. Chính vì vậy các công trình xậy dựng tiết kiệm nước đang là xu hướng mới, không những giúp đảm bảo vận hành và sản xuất liên tục trong các công trình xây dựng mà còn giảm chi phí hoạt động. Ngoài ra các công trình sử dụng nước hiệu quả còn giúp giảm lượng nước thải ra các hệ thống thoát nước vốn đã quá lạc hậu và bất hợp lí tại nhiều đô thị nước ta. 1
  2. Xuất phát từ thực tế này mà đề tài “nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và quản lí để tiết kiệm nước cấp trong công trình nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp để tiết kiệm tối đa các nguồn nước để đảm bảo nguồn cung lâu dài, bền vững. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Việt Anh cũng như các thầy cô giáo khác trong bộ môn Cấp thoát nước – Trường Đại học Xây Dựng, của các anh chị em đồng nghiệp. Tôi xin gửi tới các thầy cô giáo và các bạn lời cảm ơn chân thành nhất. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi thiếu sót, tôi mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn! 2
  3. MỤC LỤC STT MỞ ĐẦU: CÁC THÔNG TIN CHUNG TRANG 1 Tính thiết thực và cơ sở khoa học của đề tài. 6 2 Mục đích của đề tài 8 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 8 4 Các phương pháp nghiên cứu. 8 5 Giá trị khoa học và những đóng góp thực tiễn của 9 đề tài. CHƯƠNG TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH CẤP NƯỚC 10 1. TRONG CÔNG TRÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU . 1.1. 1.1 Các mô hình cấp nước. 10 1.1.1 Phân loại theo đối tượng phục vụ. 10 1.1.2 Phân loại theo phương pháp sử dụng nước. 11 1.1.3 Phân loại theo phương pháp vận chuyển nước. 12 1.1.4 Phân loại theo nguồn cấp nước. 12 1.1.5 Phân loại theo phương pháp chữa cháy. 12 1.2 Tình hình sử dụng nước sạch của Việt Nam đến 13 năm 2020. 1.2.1 Mục tiêu và định hướng cấp nước đến năm 2020. 13 3
  4. 1.2.2 Những thực tế và nguy cơ đối với cấp nước tại Việt 15 Nam. 1.3 Sự cần thiết phải nghiên cứu tiết kiệm nước và các 24 yếu tố thúc đẩy tiết kiệm nước. 1.3.1 Sự cần thiết phải tiết kiệm nguồn nước. 24 1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy việc nghiên cứu tiết kiệm nước. 25 1.4 Sự hình thành các sơ đồ cấp nước trong công trình 27 với mục đích tiết kiệm nước. 1.4.1 Sơ đồ cấp nước có sử dụng các thiết bị tiết kiệm 27 nước. 1.4.2 Sơ đồ cấp nước tái sử dụng nước thải. 27 1.4.3 Sơ đồ cấp nước kết hợp thu gom nước mưa. 28 CHƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP KĨ THUẬT ĐỂ TIẾT KIỆM 29 2. NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG. 2.1 Giải pháp thiết kế. 29 2.2 Giải pháp trong thi công xây dựng , lắp đặt. 30 2.3 Giải pháp trong thu gom và tái sử dụng nước thải 33 ngay tại công trình. 2.3.1 Một số sơ đồ công nghệ xử lí nước thải sinh hoạt và 34 tái sử dụng trong công trình. 2.3.2. Ví dụ về một số hình ảnh trong việc tái sử dụng 36 nguồn nước trong công trình sau khi đã xử lí.. 2.4. Thu gom và tái sử dụng nước mưa ngay tại công 39 trình. 2.4.1. Thành phần và tính chất nước mưa. 39 4
  5. 2.4.2. Các biện pháp xử lý nước mưa nhiễm bẩn. 41 2.4.3 Các biện pháp thu gom nước mưa: 47 2.4.4 Các cách sử dụng nước mưa hiệu quả. 49 CHƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ, VẬN HÀNH 55 3. HƯỚNG TỚI TIẾT KIỆM NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH 3.1 Một số giải pháp quản lí 55 3.2 Một số giải pháp vận hành hợp lí nhằm tiết kiệm 55 nước trong công trình 3.2.1 Kiểm tra phát hiện rò rỉ. 55 3.2.2 Giải pháp điều chỉnh lượng nước xả bồn cầu. 57 3.2.3. Giải pháp sử dụng vòi hoa sen , vòi nước , máy giặt 59 tiết kiệm, hiệu quả 3.2.4 Tưới nước cho cây vào buổi sớm trong ngày, tránh 61 tưới nước khi trời gió và trồng các loại cây chịu hạn. CHƯƠNG MỘT SỐ VÍ DỤ TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ TỪ 65 4. VIỆC VẬN HÀNH CÁC GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH. 4.1 Tính toán hiệu quả tiết kiệm nước trong công trình 65 từ việc sử dụng các thiết bị vệ sinh tiên tiến có giải pháp tiết kiệm. 4.2 Tính toán hiệu quả tiết kiệm nước trong công trình 69 từ việc tái sử dụng nước thải từ vòi rửa, vòi tắm phục vụ cho tưới cây 5
  6. 4.3 Tính toán hiệu quả tiết kiệm nước trong công trình 72 từ việc thu gom và tận dụng nước mưa. CHƯƠNG KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 5. 5.1. Kết luận 74 5.2. Kiến nghị 75 6
  7. MỞ ĐẦU: CÁC THÔNG TIN CHUNG 1. Tính thiết thực và cơ sở khoa học của đề tài. Trong thời đại ngày nay, áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cộng với việc khí hậu đã có nhiều biến đổi theo chiều hướng xấu đã ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt, làm cạn kiệt, suy thoái chất lượng, hạ thấp mực nước ngầm. Nếu chỉ tính riêng lượng tài nguyên nước mặt sản sinh trên lãnh thổ thì hiện nay, Việt Nam đã thuộc trong số các quốc gia thiếu nước và sẽ gặp phải rất nhiều thách thức về tài nguyên nước.Trong bối cảnh này, thật cấp thiết để đưa ra các giải pháp để tiết kiệm nước. Vấn đề khó khăn trong việc cung cấp nước là một trong các vấn đề mà các đô thị nước ta đang gặp phải. Trong những năm qua, đã có rất nhiều chương trình, kế hoạch cũng như các dự án cải khả năng cấp nước được chuẩn bị và thực hiện tại các đô thị Việt Nam. Một trong các trọng tâm của các chương trình là mọi người đều có nước sạch để dùng. Các quan điểm cũ về sự vô tận của nguồn nước đang dần trở lên lỗi thời và không phù hợp với xu thế của thời đại. Vấn đề chúng ta đang gặp phải ở đây là sự suy giảm cả về chất lượng và trữ lượng nước không chỉ riêng ở một địa phương nào mà nó mang tính toàn cầu, trong đó có cả Việt Nam. Chính vì lí do đó mà tiết kiệm tài nguyên nước đã và đang trở thành một vấn đề thời sự. Để tiết kiệm nước có rất nhiều cách tiếp cận để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là nguồn nước là như thế nào và mục đích sử dụng là gì thì chúng ta mới có cách tiếp cận chính xác và hiệu quả nhất. Trên thế giới cũng đã xuất hiện nhiều nơi có giải pháp tiết kiệm nước với nhiều cải tiến về kĩ thuật và quản lí đã đem lại hiệu quả đáng ghi nhận. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kĩ thuật và quản lí để tiết kiệm nước trong công trình” hy vọng có thể phần nào sử dụng trong thực tế góp phần làm giảm sự lãng phí nguồnước, cũng như đóng góp vào việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp mới vào việc cấp nước tiết kiệm ở Việt Nam. 7
  8. Hiện nay tại Việt Nam các giải pháp về quản lí và kĩ thuật còn chưa thực sự hiệu quả bởi vì nước ta còn nghèo, hoặc tâm lí và ý thức người dân vẫn chưa nhận rõ được tính cấp thiết của việc tiết kiệm nước. Chính vì vậy mục đích của chúng ta cần đem lại một suy nghĩ mới trong ý thức người dân cũng như các nhà quản lí để làm cơ sở thúc đẩy các giải pháp kĩ thuật 2. Mục đích của đề tài Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kĩ thuật và quản lí để tiết kiệm nước trong công trình” nhằm mục đích phân tích, đánh giá lợi ích của việc sử dụng các biện pháp tiết kiệm nước. - Đánh giá các giải pháp về quản lí và kĩ thuật giúp tiết kiệm nước qua đó có thể chỉ ra phạm vi áp dụng. - Tìm hiểu một số giải pháp quản lí, kĩ thuật qua đó có thể ứng dụng cho các công trình trong thực tế tại Việt Nam. - Kết luận và kiến nghị những vấn đề nên làm hay không nên làm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Các mô hình cấp nước trong công trình - Các giải pháp kĩ thuật cần thiết trong công trình để tiết kiệm nước. - Các biện pháp quản lí hợp lí có thể tiết kiệm nước. 4. Phương pháp nghiên cứu.  Phương pháp luận nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp kế thừa. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp so sánh.  Thu thập tài liệu, số liệu. - Tài liệu về các mô hình cấp nước. 8
  9. - Tài liệu về các biện pháp thi công, lắp đặt, quản lí vận hành hệ thống cấp nước. - Tài liệu về các công nghệ tái chế, thu gom và tái sử dụng. 5. Gía trị khoa học và những đóng góp thực tiễn của đề tài. - Giúp người dân và nhà quản lí có các cách thức tiết kiệm nước hợp lí để đem lại hiệu quả cho cá nhân, tập thể, xã hội. - Tìm ra một số giải pháp kĩ thuật phù hợp có thể áp dụng tại Việt Nam. - Khả năng áp dụng vào thực tế ra sao, ưu nhược điểm của các giải pháp. 9
  10. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH CẤP NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU . 1.1. Các mô hình cấp nước. Việc phân loại các mô hình cấp nước có thể co nhiều cách phân loại, tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn và sự hiểu biết của tác giả, xin giới thiệu một vài mô hình cấp nước sau: 1.1.1.Phân loại theo đối tượng phục vụ. - Hệ thống cấp nước sinh hoạt: nước cấp cho các nhu cầu sinh hoạt của người dân trong các khu dân cư như nước cấp cho ăn uống, tắm rửa, giặt, và nước cấp cho các khu vệ sinh. - Hệ thống cấp nước sản xuất: Nước phục vụ cho sản xuất trong các nhà máy, các khu công nghiệp. Nước cấp cho sản xuất yêu cầu về số lượng và chất lượng, áp lực rất khác nhau. Một nhà máy có thể yêu cầu nhiều loại nước với chất lượng khác nhau. Có loại nước yêu cầu chất lượng không cao như nước làm nguội máy móc, sản phẩm. Nhưng có loại nước lại yêu cầu chất lượng cao như nước cho vào sản phẩm là đồ ăn, uống hoặc nước cho nồi hơi. - Hệ thống cấp nước chữa cháy: Nước phục vụ việc dập tắt các đám cháy trong các khu dân cư, khu công nghiệp, dịch vụ. - Hệ thống cấp nước kết hợp: Là loại hệ thống cấp nước kết hợp các loại hệ thống cấp nước nói trên. Tùy theo yêu cầu cụ thể về số lượng và chất lượng , có thể kết hợp HTCN sinh hoạt với hệ thống cấp nước sản xuất khi mà yêu cầu về chất lượng nước sản xuất tương tự như chất lượng nước sinh hoạt hoặc khi yêu cầu chất lượng nước sản xuất thấp hơn yêu cầu chất lượng nước sinh hoạt nhưng có số lượng ít . Cũng có thể áp dụng kết hợp khi yêu cầu khi chất lượng nước sản xuất cao hơn chất lượng nước sinh hoạt, khi đó phải có các công trình xử lí cục bộ nước sinh hoạt đạt yêu cầu của nước sản suất. Trong trường hợp nước sản xuất yêu cầu số lượng lớn chất lượng thấp thì có thể thiết kế riêng hệ thống cấp nước sản xuất. Tuy nhiên, nếu hệ thống cấp nước sản xuất yêu cầu chỉ xử lí sơ bộ thì hệ thống cấp nước sinh hoạt cần phải xử lí tiếp để đạt yêu cầu chất lượng nước sinh 10
  11. hoạt, còn mạng lưới phân phối thì cần phải thiết kế riêng. Hệ thống cấp nước chữa cháy nhiều khi cũng được kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt và sản xuất vì khả năng có cháy xảy ra là rất ít mặc dù yêu cầu chất lượng nước chữa cháy cũng không cao như nước sinh hoạt hay sản xuất. Nếu hệ thống cấp nước chữa cháy riêng thì sẽ rất tốn kém, không kinh tế. Hệ thống cấp nước chữa cháy riêng chỉ dùng cục bộ cho một công trình hoặc một nhà máy. 1.1.2.Phân loại theo phương pháp sử dụng nước. - Hệ thống cấp nước chảy thẳng: Hệ thống cấp nước chảy thẳng là hệ thống chỉ cấp nước một lần, nước sau khi được sử dụng được xử lí sẽ xả thẳng ra nguồn. Hệ thống này thường dùng cho các hệ thống cấp nước sinh hoạt của khu đô thị , các khu dân cư. Xử lí Xử lí Nguồn Đối tượng dùng nước Nguồn - Hệ thống cấp nước tuần hoàn: Nước được sử dụng theo một chu trình kín. Hệ thống này tiết kiệm nước vì chỉ cần bổ sung một lượng nước thất thoát trong quá trình tuần hoàn. Hệ thống này hay dùng trong công nghiệp.Nước cấp cho sản xuất với nhiều loại sản xuất khác nhau, yêu cầu chất lượng khác nhau. Một số ngành yêu cầu nước làm nguội máy móc hoặc sản phẩm là rất lớn. Nước sau khi sử dụng chỉ thay đổi tính chất lí học, nhiệt độ tăng, các thành phần chất khác hầu như không thay đổi. Để sử dụng lại chỉ cần làm nguội nước. Vì vậy trong các nhà máy người ta hay thiết kế hệ thống làm nguội để cấp nước tuần hoàn. Hệ thống cấp nước tuần hoàn chỉ cần bổ sung nước rò rỉ hoặc bay hơi, chiếm 5-10% tổng lượng nước tiêu dùng. - Hệ thống cấp nước dùng lại: Hệ thống cấp nước này dùng khi chất lượng nước thải ra của đối tượng dùng nước trước vẫn đảm bảo cấp cho đối tượng dùng nước sau. Ví dụ nước làm nguội máy móc hoặc sản phẩm của nhà máy phân xưởng nào đó có thể dùng cho phân xưởng khác. Hệ thống này thường dùng trong các khu công nghiệp. Một số khu công nghiệp thường được thiết kế một loạt các nhà máy thành một khu liên hợp để áp dụng sơ đồ cấp nước dùng lại. Ví dụ khu công nghiệp Việt Trì xây dựng một loạt các nhà máy thành khu liên hợp như :nhà máy điện, nhà máy đường, giấy, hóa chất, mì chính... nhằm áp dụng sơ đồ hệ thống cấp nước dùng lại. Nước 11
  12. làm nguội nhà máy điện dùng cho nhà máy giấy hoặc đường. Hoặc ví dụ trong gia đình có thể dùng nước rửa tay, rửa rau cho nước tưới, hoặc cho dôi toa let. 1.1.3.Phân loại theo phương pháp vận chuyển nước. Theo phương pháp vận chuyển nước có thể phân ra các hệ thống cấp nước sau: - Hệ thống cấp nước có áp: Nước được vận chuyển nhờ áp lực của máy bơm hoặc bể chứa trên cao tạo ra. - Hệ thống cấp nước tự chảy: Nước tự chảy trong các mương hở do chênh lệch cao độ địa hình tạo ra. 1.1.4.Phân loại theo nguồn cấp nước. - Nguồn cấp nước mặt: Nguồn nước mặt bao gồm nước từ sông hồ, ao , suối... đủ tiêu chuẩn dùng làm nguồn nước cấp sẽ được khai thác xử lí đạt yêu cầu và cấp cho các đối tượng sử dụng. - Nguồn nước ngầm: Nước ngầm được khai thác để cấp cho các đối tượng dùng nước. Thông thường nước ngầm được khai thác lên phải qua công đoạn xử lí trước khi cấp tới các đối tượng. Tùy theo nhu cầu về chất lượng nước mà có những hệ thống xử lí khác nhau. - Nguồn nước mưa: Từ lâu con người đã biết tận dụng nguồn nước mưa để phục vụ cho cuộc sống của mình. Ngày xưa nước mưa chủ yếu dùng để làm nước ăn uống, tắm rửa... Ngày nay do môi trường có sự ô nhiễm nên nước mưa muốn dùng cho các mục đích trên đề phải qua công đoạn xử lí đạt tiêu chuẩn cần thiết mới cấp cho sinh hoạt. Ngoài ra nước mưa còn có thể dùng trong tưới tiêu hoặc bổ sung vào nguồn nước mặt và nước ngầm. - Nguồn nước tái sử dụng: Tái sử dụng giống như cấp nước dùng lại. 1.1.5.Phân loại theo phương pháp chữa cháy. Theo hệ thống cấp nước chữa cháy có thể chia ra các hệ thống cấp nước sau: - Hệ thống chữa cháy áp lực thấp: Là hệ thống cấp nước được thiết kế với áp lực nước ở mạng lưới đường ống cấp nước của thành phố chỉ đủ để đưa nước lên xe cứu hỏa của cảnh sát phòng cháy chữa cháy. Máy bơm đặt trên xe chữa cháy có nhiệm vụ tạo ra áp lực cần thiết để dập tắt đám 12
  13. cháy. Bơm có thể hút trực tiếp nước chữa cháy từ các họng chữa cháy của thành phố. Hầ hết các hệ thống cấp nước chữa cháy trong thành phố đều là hệ thống chữa cháy áp lực thấp. Áp lực yêu cầu tại điểm bất lợi nhất tại điểm cấp nước là 10(m) cột nước. Áp lực như trên thường thấp hơn áp lực cần thiết của ngôi nhà tại điểm bất lợi nhất.Khi tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước trong trường hợp có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất. Tổn thất áp lực trong đường ống tăng lên đáng kể dẫn đến cột áp của bơm nước chữa cháy cũng tăng bằng hoặc lớn hơn cột áp bơm nước sinh hoạt. Tùy từng trường hợp có thể kết hợp bơm sinh hoạt và bơm chữa cháy. Trường hợp bơm chữa cháy có yêu cầu cột áp cao hơn nhiều cột áp bơm nước sinh hoạt thì ta phải chon riêng. Một vấn đề đặt ra là nếu cột áp bơm cấp nước cứu hỏa lớn thì việc thi công các mối nối hay vật liệu làm ống cũng đòi hỏi ca hơn. Vì vậy chi phí xây dựng sẽ tăng theo. - Hệ thống chữa cháy áp lực cao: Là hệ thống cấp nước chữa cháy có áp lực tại mọi điểm dùng nước luôn đủ để cho các vòi phun chữa cháy đã được lắp đặt mà không cần bơm tăng áp. Hệ thống này thường là hệ thống chữa cháy cục bộ trong công trình. 1.2.Tình hình sử dụng nước sạch của Việt Nam đến năm 2020. 1.2.1.Mục tiêu và định hướng cấp nước đến năm 2020. - Ngày nay cấp nước sạch là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Nó phản ánh chất lượng cuộc sống và trình độ phát triển của một con người, một khu đô thị, hay một quốc gia. Nhưng vấn đề cấp nước sạch ngày nay gặp phải rất nhiều vấn đề khó khăn do chủ quan, khách quan mang lại. - Những nguyên nhân khách quan bao gồm điều kiện địa lí, điều kiện xã hội, điều kiện nguồn nước... + Điều kiện địa lí có thuân lợi hay không ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu và chương trình cấp nước, nó tác động trực tiếp lên giá thành cấp nước làm cho việc tiếp cận nguồn nước sạch trở lên khó khăn hơn. + Điều kiện xã hội bao gồm các tập quán sinh hoạt của người dân, quy mô dân số... Ngày nay áp lực lớn nhất cho việc cấp nước sạch là việc gia tăng quy mô dân số, việc ra tăng dân số không những tăng áp lực lên nguồn nước cấp, nên khả năng kinh tế, nên sự ô nhiễm nguồn nước. + Điều kiện về nguồn nước ngày nay rất mang tính thời sự, cùng với việc suy giảm trữ lượng nước do khai thác quá mức ở một số nơi thì việc ô 13
  14. nhiễm nguồn nước ra tăng càng làm cho nguồn cung trở lên khan hiếm. Không những vậy tình trạng biến đổi khí hậu ngày nay đã và đang ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn nước của chúng ta. - Những nguyên nhân chủ quan do con người mang lại có thể là do cơ chế chính sách để tiếp cận nguồn nước, hoặc các nguyên nhân khách quan bên trên là bắt nguồn từ chủ quan của con người. Vì vậy dù trực tiếp hay không thì con người vẫn làm chủ được tình hình thế giới nói riêng và việc cung cấp nước sạch nói riêng. - Mục đích của việc nghiên cứu sử dụng nước là điều tra, phân tích những yếu tố dẫn đến sự gia tăng về nhu cầu dùng nước và dự báo nhu cầu dùng nước trong giai đoạn tiếp theo. - Trong đó đặc biệt chú trọng các số liệu về dân số, qui mô công nghiệp, dịch vụ, chất lượng các nguồn nước và tiêu chuẩn cấp nước để đề xuất qui mô, công suất hợp lý cho từng hệ thống cấp nước của các đô thị của Việt nam. - Nhu cầu dùng nước các đô thị thuộc tỉnh có thể chia thành các dạng chính như sau: + Nước ăn uống, sinh hoạt + Nước cho nhu cầu công nghiệp + Các nhu cầu khác và thất thoát - Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt: + Theo định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020 của Bộ xây dựng thì đô thị loại 1 đến năm 2010 phải đạt được 100% dân số dùng nước sạch, với tiêu chuẩn 165(lít/người/ngày) và đến năm 2020 là 180 (lít/người/ngày). + Đến năm 2010 đô thị loại 2- 3 nhu cầu cấp nước sạch phải đạt 90% dân số, với tiêu chuẩn 180-120lít/người/ngày. + Các thị trấn, thị tứ và vùng ven, phấn đấu đến năm 2020 cấp nước sạch được 90% dân số, với tiêu chuẩn 120lít/người/ngày. + Riêng đối với các xã vùng ven được cấp nước sạch, lấy theo tiêu chuẩn nước sạch nông thôn, đến năm 2020 phải có 90% dân số các xã dùng nước với tiêu chuẩn là 80-100lít/người/ngày. + Nhu cầu dùng nước cho các dịch vụ công cộng, tưới cây, rửa đường được tính theo nhu cầu nước sinh hoạt. Ðối với các khu đô thị có ngành du lịch và dịch vụ khách sạn phát triển, nước dịch vụ công cộng lấy bằng 20% nhu cầu nước sinh hoạt. Ðối với các đô thị khác thì lấy bằng 15% nhu cầu dùng nước sinh hoạt. 14
  15. - Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp + Ðối với các nhà máy xí nghiệp có qui mô nhỏ nằm xen kẽ trong các khu đô thị, khu dân cư, hành chính thì nhu cầu cấp nước công nghiệp được tính theo tỷ lệ % trên tổng nhu cầu cấp nước sinh hoạt của đô thị. + Từ năm 2010 đến 2020 trung bình các đô thị lấy 20% nhu cầu nước sinh hoạt. Nhu cầu nước khác và thất thoát + Dự kiến trong những năm tới nhờ đầu tư cải tạo mạng lưới tuyến ống phân phối và áp dụng qui mô quản lý hợp lý, lượng nước thất thoát sẽ giữ được mức 20% đến năm 2010 và đến năm 2020 phấn đấu mức thất thoát là 18% của tổng nước sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ công cộng. 1.2.2.Những thực tế và nguy cơ đối với cấp nước tại Việt Nam. - Gần 20% số dân vùng nông thôn Việt Nam hiện nay vẫn phải dùng nước không hợp vệ sinh và vì không được cung cấp nước sạch, người dân ở thôn quê hàng ngày phải đối diện với nhiều loại dịch bệnh cùng với những nguy cơ do ô nhiễm môi trường, nhất là nguồn nước bẩn gây ra. (Hình 1-1-Nhiều gia đình vẫn sống lệ thuộc vào nguồn nước sông, rạch) - Đây là vấn nạn của nhiều người dân nông thôn Việt Nam được báo chí trong nước thường xuyên đề cập đến. - Theo Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn thì trong giai đoạn 2011-2015, chính phủ sẽ ưu tiên đầu tư vào 62 huyện nghèo để tạo điều kiện cho người dân, nhất là những cư dân vùng sâu, vùng xa, vùng có dân tộc thiểu số, có đủ nước sinh hoạt. 15
  16. - Theo chỉ tiêu đề ra trong thời gian 5 năm tới, chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch sẽ cố gắng đạt chỉ tiêu 95% dân số vùng nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 60% dân số nông thôn sẽ được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn của Bộ Y Tế với số lượng là 60 lít nước, một người mỗi ngày. Hiện nay trung bình mỗi người dân vùng thôn quê Việt Nam chỉ được dùng từ 30 lít đến 50 lít nước mỗi ngày, ít hơn 10 lần so với người dân ở các quốc gia phát triển. - Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam thì được công nhận là “nước sạch” khi nước sinh hoạt của người dân có đủ các các tiêu chuẩn về màu sắc, mùi vị, độ đục cùng các thành phần khác như sắt, đồng, chì, nói chung, nước sạch là nước đã qua xử lý. - Được gọi là nước hợp vệ sinh, các loại nước do người dân dùng hàng ngày không có màu, không mùi, không chứa đựng các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. - Lâu nay, ở vùng thôn quê, sơn cước tại Việt Nam, người dân vẫn sử dụng loại nước được xem là nước hợp vệ sinh, lấy từ nước giếng, nước sông và nước suối, muốn tránh tật bệnh thì cần phải đun sôi, nấu chín. (Hình 1-2-Người dân tại TPHCM phải đi mua nước sạch)  Các nguy cơ và thách thức phải đối mặt - Tại Việt Nam, việc tiếp cận với nước sạch là hết sức khó khăn, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn. Những bệnh có liên quan đến nước là nguyên nhân gây ra bệnh tật ở trẻ và người lớn, khiến trẻ không được đến trường do ốm đau, bị đi ngoài do uống nước không sạch. - Số liệu thống kê năm 2008 của WHO cho biết mỗi năm có hơn 20 ngàn người Việt Nam chết do dùng nước bị ô nhiễm và mất vệ sinh. 16
  17. - Phần lớn nước ở các vùng nông thôn Việt Nam bị ô nhiễm. Người dân lấy nước từ nguồn nước mặt, nước giếng đào nông. Phần lớn các nguồn nước này đều nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng, vi rút ... - Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm giun sán ở vùng nông thôn Việt Nam được xếp vào hạng cao nhất thế giới, cụ thể là hiện có 44% trẻ em Việt Nam bị các bệnh giun và là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ. - Trình bày về những khó khăn mà nhà nước Việt Nam phải đối phó khi muốn đẩy mạnh các chương trình mục tiêu quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, đại diện UNICEF ở Hà Nội, tức Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc nhấn mạnh: + “Có nhiều thách thức mà Việt Nam hiện phải đối mặt, ví dụ như vấn đề về luật và chính sách quản lý chất lượng nước ở nông thôn, sự yếu kém về khả năng. Ở một vài nơi chúng ta thấy sự phối hợp chưa tốt giữa các bộ và chính quyền địa phương các cấp, thiếu nhân lực, thiếu thiết bị. + Gần đây là việc phát hiện hàm lượng asen và floride cao trong nước ngầm ở lưu vực sông Hồng có thể gây tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Ngoài ra là sự phát triển của sản xuất công nghiệp cũng khiến nguồn nước mặt bị ô nhiễm.” + Có nhiều thách thức mà Việt Nam hiện phải đối mặt, ví dụ như vấn đề về luật và chính sách quản lý chất lượng nước ở nông thôn, sự yếu kém về khả năng. (Hình 1-3-Người dân nông thôn đang bơm nước từ giếng ngầm) - Đối với những người dân sống tại những vùng quê, vùng sâu- vùng xa thì nước sạch vẫn chỉ là ước mơ. Ngay cả thủ đô Hà Nội ở các vùng ngoại 17
  18. vẫn còn nhiều vùng chưa có nước sạch. Thậm trí trong nội thành vẫn còn có chỗ thiếu nước hoặc cấp nước chất lượng không đảm bảo. - Để có thể đạt được những mục tiêu đề ra, công tác thực hiện không phải dễ dàng khi mà tình trạng ô nhiễm sông ngòi, kênh rạch vẫn chưa được giải quyết đến nơi đến chốn; thế rồi tác động của nạn hạn hán, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu … đang khiến cho nguồn nước tại Việt Nam bị suy giảm. - Việt Nam đối mặt với na ̣n thiế u hu ̣t nước nghiêm tro ̣ng trên khắ p cả nước, điề u này sẽ đe dọa đế n nông nghiê ̣p và chấ t lươ ̣ng nước uố ng. Thông tin nà y mớ i đươ ̣c hãng tin UPI công bố . - Công ty Điện lực và Bộ Nông nghiê ̣p Phá t triể n Nông thôn cho biế t sau khi xả 2.9 tỷ mé t khối nước cho công tá c thủy lơ ̣i, ba hồ trữ nướ c lớn nhấ t ở miền Bắc gầ n như ca ̣n kiệt. Bá o cá o cũ ng cho biế t, ở miề n Trung, mực nước ở cá c con sông chính cũng xuố ng tớ i mứ c thấ p bá o đô ̣ng. - Trong khi đó, tại TPHCM và vùng Đồ ng bằ ng Sông Cử u Long, thì ha ̣n há n đã khiến cho nước mă ̣n xâm nhập, phá hủy mùa mà ng và là m cho nước uống bi ̣mặn hơn. - Một chuyên viên của Liên Hiệp Quốc kêu go ̣i Viê ̣t Nam phả i cải thiê ̣n hiệu quả sử dụng nguồn nước và nhiê ̣m vu ̣ nà y là cấ p bá ch hơn bao giờ. Ông cũng nhận xét, hạn há n sẽ xả y ra thường xuyên hơn và sẽ ngà y cà ng tồ i tê ̣ hơn và thiế u hu ̣t nước giờ đây là nhân tố số ng cò n. - Bộ Tà i nguyên Môi trường đã bắ t đầ u soa ̣n thảo cá c văn bản kiể m soá t mực nước tố i thiể u ở sông hồ và xả nước từ hồ chứa trong mù a khô ha ̣n.  Nguyên nhân làm suy giảm nguồn nước. - Sự gia tăng dân số quá nhanh là nguyên nhân chính gây áp lực lên nguồn nước. Vì nhu cầu nước cho phát triển nông nghiệp để gia tăng lương thực thực phẩm, phát triển công nghiệp để gia tăng hàng hóa và gia tăng thêm nhiều hình thức dịch vụ… - Các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) đặc biệt là ở vùng đô thị đều bị ô nhiễm trầm trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nước thải trực tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông của dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ, không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước và môi trường mà còn gây khó khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu xã hội. - Nhu cầu nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt và các hoạt động khác của con người gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác nước dưới đất tràn lan 18
  19. gây cạn kiệt nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường như sụp lún, nhiễmmặn…Nhiều giếng khoan thi công không đúng kỹ thuật (Kết cấu giếng không tốt, giếng gần khu vực nhà vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải…), giếng khoan hư không được trám lấp là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước. - Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy bể lâu ngày, rò rỉ nước từ van hư cũ. Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây lãng phí nước. - Giữa nước mặn và nước ngọt có một ranh giới, khi họat động khai thác nước dưới đất quá mức đường ranh giới này sẽ tiến dần đến công trình khai thác, mực nước mặn xâm nhập dần, đẩy lùi mực nước ngọt vào sâu và làm nhiễm mặn các công trình khai thác trong khu vực. Mặt khác do nước biển tràn vào hoặc do con người dẫn nước biển vào sâu trong ruộng để làm muối, dẫn đến xâm nhập mặn vào tầng chứa nước. - Để gia tăng môi trường sống, con người phá rừng lấp đất, sang ruộng cất nhà làm đường dẫn đến mất khả năng giữ nước của đất, lượng nước bề mặt không được thấm bổ cập vào nước ngầm mà chảy vào sông rạch ra biển. Ngoài ra còn gây ngập lụt, trược lỡ đất. - Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nông thôn còn chưa có ý thức tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ thống xử lý chất thải nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào đất dễ gây ô nhiệm môi trường đặt biệt là nguồn nước ngầm. - Việc nuôi các bè cá, bè tôm trực tiếp trên các dòng nước mặt sông rạch đã làm ô nhiễm nguồn nước do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dư thừa, sự khuấy động nguồn nước, sự cản trở lưu thông dòng mặt. - Nhiều giếng khoan ngoài ruộng vườn để tưới tiêu không đảm bảo kỹ thuật gây nhiễm bẫn, nhiễm các hóa chất và thuốc trừ sâu … - Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuốc kích hoạt phát triển cây… Nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng. - Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt. - Việc gia tăng nhiều nhà máy, xí nghiệp từ quy mô nhỏ hộ gia đình đến quy mô lớn dẫn đến nhu cầu về nguồn nước tăng, không những nước phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ sinh hoạt cho một số lượng lớn công nhân từ nhiều vùng khác nhau tập trung về. Đặc biệt ở các khu vực chưa có hệ thống cấp nước, mật độ khai thác nước dưới đất sẽ gia tăng nhanh, từ đó dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn nước và sụp lún đất. 19
  20. - Các chất thải công nghiệp như khối, bụi…tạo nên mưa axít không những làm thay đổi chất lượng nước ngọt, mà còn ảnh hưởng xấu đến đất và môi trường sinh thái. - Việc xả nước thải sản xuất từ các nhà máy, khu chế xuất khu công nghiệp chưa được xử lý vào sông rạch, ao hồ gây ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất. Thậm chí có nơi còn cho nước thải chảy tràn trên mặt đất để tự thấm xuống đất hoặc đào các hố dưới đất để xả nước thải làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tầng nước dưới đất. - Hệ thống kênh rạch không được nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lượng lớn các vật chất hữu cơ từ nước thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hưởng đến việc tiêu thoát của dòng nước. - Các bãi chôn rác không đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch. - Các dòng nước mặt trên sông, kênh rạch còn bị ô nhiễm do xăng dầu của các tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông, biển. - Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng bừa bãi hoang phí, không đúng mục đích sử dụng.  Các biện pháp bảo vệ nguồn nước và tiết kiệm nước. - Thường nạo vét sông rạch để khơi thông dòng chảy. Không lấn chiếm lòng sông, kênh rạch để xây nhà, chăn nuôi thủy hải sản. Việc nuôi thủy sản trên các dòng nước mặt phải theo quy hoạch. - Trong sản xuất nông nghiệp phải có chế độ tưới nước, bón phân phù hợp. Tưới cây khi trời mát, ủ gốc giữ ẩm cho cây. Tránh sử dụng thuốc trừ sâu dư thừa, không rõ nguồn gốc. Nên áp dụng các phương pháp sinh học để tiêu diệt sâu bọ côn trùng. - Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nên nuôi trong chuồng trại có hệ thống xử lý chất thải. Không chăn thả rong dễ dẫn đến ô nhiễm nguồn nước và môi trường. - Sử dụng nước mặt (nước sông, hồ …), nước từ các công trình cấp nước công cộng để hạn chế khai thác nước dưới đất và tránh gây ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Nếu có công trình khai thác nước dưới đất thì phải khai thác đúng kỹ thuật và sử dụng hợp lý, tiết kiệm: - Sử dụng tiết kiệm: - Tập thói quen tiết kiệm nước từ những việc nhỏ trong hộ gia đình: + Chỉ mở vòi nước khi cần sử dụng và chỉ mở mạnh vừa đủ dùng, không mở quá mạnh hoặc để chảy tràn. Phải khóa vòi nước cẩn thận sau khi sử dụng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2