ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------***---------
VŨ QUANG THẮNG
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT HOẠT CHẤT PROTODIOSCIN
TỪ CÂY BẠCH TẬT LÊ (Tribulus terrestris L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------***---------
VŨ QUANG THẮNG
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT HOẠT CHẤT PROTODIOSCIN
TỪ CÂY BẠCH TẬT LÊ (Tribulus terrestris L.)
Chuyên ngành
: Sinh học thực nghiệm
Mã số
: 8420101.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM HƢƠNG SƠN
TS. LÊ HỒNG ĐIỆP
Hà Nội - 2018
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Sinh học thực
nghiệm và các thầy cô trong Khoa Sinh học đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức
cho tôi trong những năm tháng học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Hƣơng Sơn – Phó
viện trƣởng, Viện Ứng dụng Công nghệ - Bộ Khoa học và Công nghệ, là ngƣời
hƣớng dẫn chính của tôi. Cô đã giúp tôi định hƣớng nghiên cứu và dành rất nhiều
tâm huyết, thời gian, công sức, luôn động viên tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện
đề tài. Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Lê Hồng Điệp, là
ngƣời đồng hƣớng dẫn của tôi. Thầy là ngƣời đã truyền dạy kiến thức cho tôi, giúp
tôi định hƣớng nghiên cứu và luôn quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám Đốc, Khoa Hóa Sinh,
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Quảng Ninh, đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi
hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân, đã
luôn ở bên, động viên cho tôi có thêm nghị lực để vƣợt qua những lúc khó khăn
trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Học viên
Vũ Quang Thắng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 2
1.1. Tổng quan về cây Bạch tật Lê (Tribulus terrestris L.) .................................. 2
1.1.1. Đặc điểm về hình thái, phân loại và phân bố .............................................. 2
1.1.2. Thành phần hóa học và tác dụng dƣợc lí của cây Bạch Tật Lê ................... 4
1.2. Protodioscin .............................................................................................. 14
1.2.1. Cấu trúc của Protodioscin ........................................................................ 14
1.2.2. Tác dụng dƣợc lí của Protodiscin ............................................................. 15
1.3. Các phƣơng pháp tách chiết các hơp chất có hoạt tính sinh học từ thực vật. 22
1.3.1. Các phƣơng pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật ............................... 22
1.3.2. Tách chiết Protodioscin ........................................................................... 25
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................................. 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 28
2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................. 28
2.1.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị ................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2.1. Phƣơng pháp lựa chọn dung môi để chiết Bạch Tật Lê ............................ 29
2.2.2. Phƣơng pháp lựa chọn phƣơng pháp, nhiệt độ, thời gian chiết tổng Bạch
Tật Lê .................................................................................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp chiết phân đoạn mẫu dịch chiết tổng Bạch Tật Lê .............. 29
2.2.4. Phƣơng pháp tách sắc ký làm giàu protodioscin ....................................... 30
2.2.5. Phƣơng pháp dựng đƣờng chuẩn định lƣợng protodioscin ....................... 30
2.2.6. Phƣơng pháp thử nghiệm sự thay đổi hormon sinh dục trên chuột ........... 31
2.2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 32
3.1. Lựa chọn dung môi và điều kiện chiết tổng Bạch Tật Lê ............................ 32
3.2. Lựa chọn phƣơng pháp, nhiệt độ chiết tổng Bạch Tật Lê ............................ 33
3.3. Lựa chọn thời gian chiết tổng Bạch Tật Lê ................................................. 35
3.4. Nghiên cứu chiết phân đoạn dịch chiết tổng Bạch Tật Lê ........................... 37
3.5. Nghiên cứu tách sắc ký làm giàu Protodioscin ............................................ 38
3.6. Xây dựng quy trình tách chiết Protodioscin quy mô phòng thí nghiệm ....... 40
3.7. Nghiên cứu sự thay đổi hormon sinh dục của chuột khi sử dụng dịch chiết
chứa Protodioscin từ Bạch Tật Lê .......................................................................... 42
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN ................................................................................... 46
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 46
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh các phƣơng pháp tiền tách chiết ................................................ 23
Bảng 1.2. So sánh các phƣơng pháp tách chiết truyền thống. ................................. 24
Bảng 1.3. So sánh các phƣơng pháp tách chiết hiện đại ......................................... 25
Bảng 1.4. Dung môi khách nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ dƣợc
liệu.................. ....................................................................................................... 26
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết theo các dung môi chiết khác nhau (g cao chiết/2kg
nguyên liệu, đun hồi lƣu trong 2h). ........................................................................ 33
Bảng 3.2. Hiệu suất chiết theo các phƣơng pháp chiết khác nhau (g cao chiết/2 kg
nguyên liệu)........................................................................................................... 34
Bảng 3.3. Hiệu suất chiết theo các nhiệt độ chiết khác nhau (g cao chiết/2 kg
nguyên liệu)........................................................................................................... 35
Bảng 3.4. Hiệu suất chiết theo thời gian chiết khác nhau (g cao chiết/2 kg nguyên
liệu, đun hồi lƣu với 50% ethanol trong 2 h) .......................................................... 36
Bảng 3.5. Hiệu suất chiết theo các điều kiện khác nhau (g cao chiết/2 kg nguyên
liệu) ....................................................................................................................... 36
Bảng 3.6. Nồng độ các hormon sinh dục ở chuột bình thƣờng và chuột uống chiết
xuất chứa protodioscin từ Bạch Tật Lê .................................................................. 42
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hình thái toàn cây và quả Bạch Tật Lê (Tribulus terrestris) ................... ..3
Hình 1.2. Đặc điểm hình thái của cây Bạch Tật Lê (Tribulus terrestris) ................ ..3
Hình 1.3. Các loại khung carbon của saponin spiroston trong Bạch Tật Lê ............ ..6
Hình 1.4. Các loại khung carbon của saponin furostane trong Bạch Tật Lê ............ ..7
Hình 1.5. Một số saponin chính có hoạt tính sinh học tách chiết từ Bạch Tật
Lê............................................................................................................................. ..8
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của flavonoid tách chiết từ Bạch Tật Lê ...................... ..8
Hình 1.7. Cấu trúc của alkaloid tách chiết từ Bạch Tật Lê ..................................... ..9
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của protodioscin.......................................................... 15
Hình 1.9. Cơ chế hoạt động của protodioscin trong cải thiện chức năng tình dục ... 19
Hình 2.1. Mẫu cây Bạch Tật Lêđƣợc phơi khô và mẫu đã khô ............................... 28
Hình 2.2. Đƣờng chuẩn định lƣợng chất chuẩn protodioscin .................................. 31
Hình 3.1 Sắc ký bản mỏng mẫu cao chiết tổng và phân đoạn: (1) cao A, (2) cao
chiết ethyl acetate, (3) dịch chiết B. Bản mỏng silica gel pha thƣờng, dung môi triển
khai dichloromethane-methanol 1:1 ....................................................................... 38
Hình 3.2. Sắc ký bản mỏng mẫu cao B (1), cao C (2). Bản mỏng silica gel pha
thƣờng, dung môi triển khai ethyl acetate:cồn 20:1 ................................................ 38
Hình 3.3. Sắc ký đồ UV 210nm của chất chuẩn protodioscin ................................. 39
Hình 3.4. Sắc ký đồ UV 210nm của mẫu Bạch Tật Lê thân lá................................ 39
Hình 3.5. Sắc ký đồ UV 210nm của mẫu Bạch Tật Lê quả .................................... 39
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC của cao D chứa protodioscin ....................................... 40
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
kilodalton kDa
Tế bào ung thƣ gan HepG2
Escherichia coli E. coli
Staphylococcus aureus S. aureus
Nitric oxit NO
Nanomole/Lite nmol/L
Hormon LH Luteinizing Hormone
Hormon FSH Follicle Stimulating Hormone
Hormon GnRH Gonadotropin Releasing Hormone
Dehydroepiandrosterone DHEA
Deoxyribonucleic acid DNA
Vietnamese Good Agricultural Practices
VietGAP
Cyclic adenosine monophosphate cAMP
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch tật lê (Tribulus terrestris) là một loại thảo dƣợc đƣợc trồng quanh năm
ở khu vực Địa Trung Hải và các vùng có khí hậu ấm ở Châu Âu, Châu Á, Mỹ, Châu
Phi và Australia. Từ lâu, loại cây này đã đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền của
Trung Quốc, Ấn Độ, Iraq, Bulgari, Nam Phi và Iran. Bạch tật lê có rất nhiều thành
phần có hoạt chất sinh học nhƣ steroid, saponin, flavonoid, alkaloid, các acid béo
không bão hòa, vitamin, tannin, acid aspartic và acid glutamic. Trong đó saponin
đƣợc coi là thành phần đặc trƣng nhất của cây đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng từ
lâu để làm tăng khả năng sinh sản ở cả động vật thí nghiệm và ngƣời.
Cây Bạch tật lê đƣợc dùng điều trị cho bệnh nhân nam giới vô sinh bởi vì có
tác dụng tăng số lƣợng tinh trùng và khả năng di động tinh trùng. Bên cạnh đó,
Bạch tật lê còn làm cải thiện khả năng cƣơng cứng và các hành vi tình dục ở động
vật thí nghiệm. Các tác dụng trên là do Bạch tật lê có chứa thành phần protodioscin
saponin tăng các hormon sinh dục ảnh hƣởng lên hệ thống sinh sản. Protodioscin
làm tăng hormon sinh dục testosterone tự do trong máu, dihydrotrestosterone
(DHT), dehydroepiandrosterone (DHEA) dehydroepiandrosterone sulfat (DHEA-
S), đồng thời cân bằng nồng độ estrogen, progesterone và pregnenolone. Chính vì
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu:
Nghiên cứu các điều kiện tách chiết hoạt chất protodioscin từ cây Bạch tật lê
nhằm tìm ra hoạt chất sinh học an toàn, hiệu quả trong điều trị tăng cƣờng sinh lực
ở nam giới.
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Bạch tật lê (Tribulus terrestris L.)
1.1.1. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố.
1.1.1.1. Phân loại
Chi Tribulus thuộc họ Zygophyllaceae bao gồm khoảng 20 loài trên thế giới,
trong đó có ba loài: Tribulus cistoides, Tribulus terrestris, và Tribulus alatus xuất
hiện phổ biến ở Ấn Độ. Trong số đó, Bạch tật lê (T. terrestris) đƣợc sử dụng nhƣ
một dƣợc liệu quý nhằm hỗ trợ và cải thiện sức khỏe con ngƣời. Bạch tật lê là một
loài cây bụi, đƣợc tìm thấy ở Địa Trung Hải, cận nhiệt đới và sa mạc vùng khí hậu
trên toàn thế giới nhƣ Ấn Độ, Trung Quốc, các quốc gia Nam Mỹ, Mexico, Tây Ban
Nha, và Bulgaria [16].
Phân loại
Giới: Plantae
Phân giới: Phanerogams
Phân ngành: Angiospermae
Lớp: Dicotyledonae
Phân lớp: Polypetalae
Dòng: Disciflorae
Bộ: Giraniales
Họ: Zygophyllaceae
Chi: Tribulus
Loài: terrestris Linn [16]
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố.
Trên thế giới cây Bạch tật lê đƣợc mô tả với các đặc điểm nhƣ sau: Thân thấp
nhỏ, cao 10-60 cm, tối màu. Gốc hình trụ, dài 7-18 cm đƣờng kính 0,3-0,7 cm. Lá
kép mọc đối từ 5 đến 8 cặp hình elip hoặc hình trụ tuy nhiên bất đối xứng. Hoa có
màu vàng. Quả có nhiều hình dạng (tròn, dẹt, năm góc) và thƣờng đƣợc bao phủ
một màu vàng nhạt, có nhiều hạt. Rễ xơ, hình trụ, thƣờng phân nhánh, mang một số
rễ nhỏ và có màu nâu nhạt (Hình 1.1) [16].
2
Hình 1.1. Hình thái toàn cây và quả Bạch tật lê (Tribulus terrestris) [16]
Tại Việt Nam cây Bạch tật lê đƣợc Bùi Đình Thạch và cộng sự (2011) mô tả
với đặc điểm hình thái tƣơng tự: Cây thảo, mọc bò lan, phân nhánh nhiều, có lông
trắng nằm. Lá kép lông chim, mọc đối hoặc gần đối, một to một nhỏ, gồm 5-7 đôi lá
chét bằng nhau; phiến lá dài 5-16 mm, rộng đến 2,5 mm, phủ lông trắng ở mặt dƣới.
Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá; lá đài 5; cánh hoa 5, nhỏ ngắn hơn 1 cm, mỏng, màu
vàng, vành xanh, sớm rụng; nhị 10, có 5 dài, 5 ngắn; bầu 5 ô. Quả thƣờng có 5
cạnh có gai, có lông dày, tách thành 5 mảnh vỏ rất cứng, mỗi mảnh mang nhiều hạt.
Mùa hoa tháng 5-7; mùa quả tháng 8-9 (Hình 1.2).
Hình 1.2. Đặc điểm hình thái của cây Bạch tật lê (Tribulus terrestris) [1]
3
Sinh thái: Cây ƣa sáng, chịu đƣợc khô hạn, thƣờng mọc thành đám nhỏ trên
các bãi cát ven biển. Cây tái sinh bằng hạt vào mùa mƣa. Sinh trƣởng phát triển
nhanh, bò lan trên mặt đất. Sau khi mùa hoa quả kết thúc, cây cũng tự tàn lụi vào
đầu mùa khô. Quả tự mở khi chín để hạt thoát ra ngoài. Hạt nằm lẫn trong cát suốt
mùa khô vẫn còn khả năng nảy mầm tốt.
Phân bố: Bạch tật lê phân bố rải rác ở khắp các vùng nhiệt đới châu Á, châu
Phi và cả vùng ôn đới ấm của châu Âu. Ở Việt Nam, cây chỉ gặp ở vùng ven biển,
từ Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận đến Trà Vinh [1,2].
1.1.2. Thành phần hóa học và tác dụng dược lí của cây Bạch tật lê
1.1.2.1. Thành phần hóa học của cây Bạch tật lê
Nghiên cứu thành phần hóa học sơ bộ của Bạch tật lê cho thấy sự có mặt của
saponin, flavonoid, glycosid, alkaloid và tanin [56]. Trong đó saponin và furostanol
saponin đƣợc xem là thành phần chính bao gồm 58 loại saponin spicrostan và 50
loại saponin furostane (Hình 1.3, 1.4). Các saponin steroid nhƣ protodioscin,
prototribestin, rutin và dioscin đƣợc xem là các saponin có hoạt tính sinh học của
Bạch tật lê (Hình 1.5). Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu trƣớc đây cho thấy thành
phần saponin và hàm lƣợng saponin của cây Bạch tật lêtừ các vùng địa lý khác nhau
là khác nhau [31].
Các hợp chất flavonoid của Bạch tật lêchủ yếu là các dẫn xuất của quercetin,
kaempferol và isorhamnetin bao gồm:
Quercetin (109), iso-quercitrin (110), rutin (111), quercetin-3-O-gent (112),
quercetin-3-O-gentr (113), quercetin-3-0-rha-gent (114), quercetin-3-O-gent-7-O-
glu (115) là favonoid với quercetin là cấu trúc gốc cơ bản.
Isorhamnetin (116), isorhamnetin-3-O-glu (117), isor-hamnetin-3-O-gent
(118), isorhamnetin-3-O-rutinoside (119), isorhamnetin-3-O-rutinoside (120),
isorhamnetin-3,7-di-O-glu (121), isorhamnetin-3-O-p-coumarylglu (122),
isorhamnetin-3-O-gent-7-O-glu (123), isorham-netin-3-O-gentr-7-O-glu (124) là
favonoid với isorhamnetin là cấu trúc gốc cơ bản.
4
Kaempferol (125), kaempferol-3-O-glu (126), kaemp-ferol-3-O-gent (127),
kaempferol-3-O-rutinoside (128), kaemp-ferol-3-O-gent kaempferol-3-O-gent-7-O-
glu (129), tribuloside (130) là favonoid với kaempferol nhƣ cấu trúc gốc cơ bản
(Hình 1.6)
Alkaloid bao gồm:
Tribulusamide C (131), tribulusterine (132), tribulusinA (133), harmine (134),
harman (135), harmmol (136), tribulusimide C (137), terrestriamide (138), N-trans-
coumaroyltyramine (139), N-trans-cafeoyltyramine (140), terrestribisamide (141) là
những alkaloid chính đƣợc tách từ thân, lá và quả của Bạch tật lê. Các alkaloid của
hạt chủ yếu thuộc nhóm β-carboline alkaloid và amide alkaloid (Hình 1.7).
Nghiên cứu của Kostova về tác dụng hóa học và hoạt tính sinh học của
saponin chỉ ra rằng furostanol và saponin spirostanol của tigogenin, neotigogenin,
gitogenin, neogitogenin, hecogenin, neohecogenin, diosgenin, chlorogenin,
ruscogenin và sarsasapogenin thƣờng đƣợc phát hiện ở cây Bạch tật lê. Ngoài ra,
bốn saponin sulfat của tigogenin và diosgenin cũng đƣợc phân lập, chủ yếu là các
furostanol glycoside bao gồm: protodioscin và protogracillin, trong đó protodioscin
là chất saponin chủ yếu nhất và chỉ có một lƣợng nhỏ các spirostanol glycoside
[31,54].
Wu và cộng sự chỉ ra rằng trong cây Bạch tật lêhàm lƣợng flavonoid gấp 1,5
lần lƣợng saponin [5]. Bhutani và cộng sự đã phân lập đƣợc các hợp chất
kaempferol, kaempferol-3-glucoside, kaempferol-3-rutinoside và tribuloside
[kaempferol-3- β-D- (6 "-p-coumaroyl) glucoside] từ lá, quả cây Bạch tật lêvà xác
định công thức của các hợp chất này bằng các phƣơng pháp phân tích quang phổ
[14].
Louveaux và cộng sự đã phát hiện 18 flavonoid (các dẫn xuất của caffeoyl,
các quercetin glycoside, bao gồm rutin và các kaempferol glycoside) bằng sắc kí
lỏng hiệu năng cao (HPLC) trong 4 phân đoạn dịch chiết xuất từ lá cây Bạch tật
lê[10].
5
Matin Yekta đã tách chiết 3 flavonoid glycoside bao gồm: Quercetin 3-O-
glycoside, quercetin 3-O-rutinoside và kaempferol 3-O-glycoside từ các bộ phận
trên mặt đất của cây Bạch tật lê[38].
Raja và Venkataraman đã xác định đƣợc các hợp chất flavonoid từ phân đoạn
dịch chiết ether và chloroform của quả Bạch tật lêtƣơi từ Ấn Độ sử dụng hệ dung
môi ethyl acetate : benzen (1:9). Trong khi đó các flavonoid này không đƣợc phát
hiện trong dịch chiết của các loài quả khác [38, 44].
Wu đã phân tách và định danh ba hợp chất mới, terrestribisamide, 25R-
spirost-4-en-3, 12-dione và tribulusterine, cùng với 10 hợp chất đã biết bao gồm: N-
p coumaroyltyramine, terrestriamide, hecogenin, aurantiamide acetate, xanthosine,
este axit béo, ferulicaxit, vanillin, axit p-hydroxybenzoic, và β-sitosterol từ quả
Bạch tật lê khô [53].
Các alkaloid trong dịch chiết bao gồm harmane và norharmane. β -carboline
alkaloid, tribulusterine chiếm một hàm lƣợng nhỏ trong quả cây [15]. Sử dụng sắc
ký khí kết hợp khối phổ phân tích dịch chiết metanol của toàn bộ cây Bạch tật lêcho
thấy α-amyrin là thành phần chính và 7 hợp chất với hàm lƣợng nhỏ hơn là
3,7,11,15-tetrametyl-2-hexadecen-1-ol, axit n-hexadecadienoic, axit
hexadecadienoic este ethyl, phytol, 9,12-octadecadienoicaxit, axit 9,12,15-
octadecatrienoic và 1,2-benzenedicarboxylicaxit disoctyl este. Ngoài ra, sterol (β-
sitosterols và stigmasterol) cũng đƣợc phát hiện [15].
6
Hình 1.3. Các loại khung carbon của saponin spiroston trong Bạch tật lê [56].
7
Hình 1.4. Các loại khung carbon của saponin furostane trong Bạch tật lê [56]
Hình 1.5. Một số saponin chính có hoạt tính sinh học tách chiết từ Bạch tật lê [27].
8
Hình 1.6. Cấu trúc hóa học của flavonoid tách chiết từ Bạch tật lê [56].
Hình 1.7. Cấu trúc của alkaloid tách chiết từ Bạch tật lê [56].
9
1.1.2.2. Tác dụng dược lí của cây Bạch tật lê.
Bạch tật lê đƣợc sử dụng trong các vị thuốc truyền thống nhƣ thuốc bổ, thuốc
tăng cƣờng sinh lí, thuốc giảm nhẹ co thắt dạ dày, hạ huyết áp và lợi tiểu. Quả Bạch
tật lê khô rất có hiệu quả trong chữa trị hầu hết các rối loạn sinh dục và là một thành
phần quan trọng của Ayurvedic - một loại thuốc đƣợc sử dụng để hỗ trợ chức năng
sinh lí và tiêu hóa cũng nhƣ để loại bỏ độc tố do nƣớc tiểu.
Bạch tật lê đã đƣợc sử dụng trong hàng thế kỷ ở Ayurveda để điều trị chứng
bất lực, bệnh hoa liễu và khiếm khuyết sinh dục. Tại Bulgaria, chúng đƣợc sử dụng
nhƣ một loại thuốc truyền thống để điều trị chứng bất lực. Ngoài tất cả các ứng
dụng này, rễ và quả Bạch tật lê còn đƣợc sử dụng trong điều trị rối loạn tim mạch,
các bệnh về mắt, phục hồi chức năng gan, nhuận tràng, giảm đau, lợi tiểu và làm
thuốc bổ tại Trung Quốc và Ấn Độ [30].
Tác động lợi tiểu
Các đặc tính lợi tiểu của cây Bạch tật lê là do một lƣợng lớn nitrat và tinh dầu
có trong quả và hạt đồng thời cũng có thể là do sự có mặt của muối kali ở nồng độ
cao. Ali và cộng sự đã nghiên cứu tác động lợi tiểu của dịch chiết từ quả và lá cây
Bạch tật lê trên chuột với nồng độ uống là 5,0 g/kg. Kết quả chỉ ra rằng tác động lợi
tiểu của dịch chiết cây Bạch tật lê cao hơn so với furosemide (một loại thuốc có
công dụng giúp lợi tiểu). Nồng độ natri và clorua trong nƣớc tiểu tăng lên. Tăng sức
căng thành mạch giúp ích trong việc đẩy cặn muối dọc theo đƣờng tiết niệu [8].
Tác động kích thích tình dục
Singh và cộng sự đánh tác động kích thích tình dục của chuột đực bằng việc
sử dụng dịch chiết quả Bạch tật lê khô ở nồng độ 50 và 100 mg/kg trọng lƣợng cơ
thể. Kết quả cho thấy có sự cải thiện hành vi tình dục của chuột đực phụ thuộc vào
nồng độ dịch chiết cho uống. Một điểm nổi bật nữa là sự gia tăng đáng kể mức
testosterone huyết thanh. Những kết quả này khẳng định hiệu quả của việc sử dụng
dịch chiết cây Bạch tật lê tăng cƣờng tình dục nam giới. Ngoài ra dịch chiết ethanol
của cây Bạch tật lê còn có tác dụng chống lại tổn thƣơng tinh hoàn do ức chế
10
peroxide hóa mô tinh hoàn bằng các chất chống oxy hoá và tạo phức với kim loại
hoạt động hoặc bằng cách kích thích sản xuất testosterone [47].
Xử lí một quần thể cá bằng dịch chiết cây Bạch tật lê (100-300 mg/L) cho thấy
sự gia tăng tỷ lệ con đực trong quần thể. Mặt khác, khi xử lý tinh hoàn cá bằng dịch
chiết Bạch tật lê đã cải thiện chất lƣợng của tinh trùng trong tất cả các giai đoạn
phát triển [28]. Hai thành phần chính thuộc nhóm saponin từ Bạch tật lê là
protodioscin và protogracillin đƣợc xác định là gây ra kích thích hành vi tình dục.
Protodioscin có tác dụng làm tăng chuyển đổi testosterone thành
dehydrotestosterone đồng thời kích thích sản xuất tế bào hồng cầu từ tủy xƣơng
cùng với sự phát triển cơ bắp góp phần cải thiện lƣu thông máu và vận chuyển oxy
dẫn đến sức khoẻ đƣợc cải thiện [5].
Tác động chống hình thành sỏi niệu
Dịch chiết ethanol từ quả cây Bạch tật lê đã đƣợc thử nghiệm trên chuột. Kết
quả cho thấy dịch chiết ethanol đã làm giảm hoạt động của việc hình thành sỏi niệu
thông qua các chỉ số sinh hóa trong nƣớc tiểu, huyết thanh và mô bệnh học. Bàng
quang và đƣờng tiết niệu đƣợc phục hồi phụ thuộc vào lƣợng dịch chiết đƣợc sử
dụng. Một protein mới, có khả năng ngăn chặn hình thành sỏi niệu, bảo vệ tế bào,
khối lƣợng phân tử khoảng 60 kDa đƣợc tách chiết từ Bạch tật lê. Aggarwal đã chỉ
ra tác động của protein này trong việc ức chế sự tích tụ của canxi oxalat (CaOx)
cũng nhƣ bảo vệ tế bào biểu mô thận [7].
Glycolate oxidase (GOX) là một trong những enzyme chính tham gia vào quá
trình tổng hợp oxalate chuyển hóa glycolate thành glyoxylate thông qua quá trình
oxy hóa, sản phẩm cuối cùng đƣợc tạo ra là oxalate. Cơ chế của việc chống hình
thành sỏi niệu là việc ức chế GOX để ngăn hình thành oxalate. Quercetin và
kaempherol là các thành phần có hoạt tính của Bạch tật lê đã đƣợc chứng minh là
những chất ức chế không cạnh tranh và cạnh tranh của GOX tƣơng ứng.
Hoạt động tăng cường miễn dịch
Saponin đƣợc tách chiết từ quả cây Bạch tật lê đã chứng minh sự tăng số
lƣợng đại thực bào phụ thuộc vào liều lƣợng sử dụng. Điều này cho thấy sự kích
11
thích đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu. Ngoài ra, dịch chiết ethanol của toàn bộ
cây Bạch tật lê còn làm tăng hiệu quả đáp ứng quá mẫn và miễn dịch đặc hiệu [49].
Tác động ngăn ngừa tiểu đường
Saponin từ Bạch tật lê có tác dụng hạ đƣờng huyết. Dịch chiết Bạch tật lê làm
giảm đáng kể lƣợng đƣờng huyết, triglyceride huyết thanh và cholesterol huyết
thanh. Dịch chiết etanol Bạch tật lê ở nồng độ 2,0 g/kg trọng lƣợng cơ thể có thể
bảo vệ hiệu quả chuột mắc bệnh tiểu đƣờng do streptozotocin bằng cách ức chế
stress oxy hóa và thể hiện 70% ức chế α-glucosidase ở nồng độ 500 μg/mL sử dụng
cơ chất maltose cũng nhƣ 100% ức chế reductase aldose ở nồng độ 30 μg/mL sử
dụng cơ chất dl-glyceraldehyde. Đƣờng huyết sau ăn ở chuột giảm một cách đáng
kể sau khi sử dụng saponin từ Bạch tật lê, Ngoài ra, saponin còn có tác dụng cải
thiện tuần hoàn động mạch vành do đó, đƣợc ứng dụng để điều trị đau thắt ngực và
các biến chứng tim mạch khác của bệnh tiểu đƣờng [34].
Tăng cường hấp thụ
Saponin trong dịch chiết ethanol Bạch tật lê đƣợc chứng minh tăng cƣờng sự
hấp thụ metforminhydrochloride ở ruột dê [12].
Tác động giảm lipid máu
Dịch chiết từ quả Bạch tật lê đã đƣợc đánh giá làm giảm lipid máu trong
chuột. Ở nồng độ 580 mg/kg của dịch chiết có tác dụng làm giảm cholesterol, lipid
máu, triglyceride và lipoprotein trong máu. Việc dẫn đến tăng lipid máu là do sự có
mặt của các hợp chất phenolic dẫn đến tăng lipoprotein lipase trong cơ và mô [29].
Tuncer đã nghiên cứu tác động của dịch chiết Bạch tật lê ở nồng độ 5.0
mg/kg/ngày trong 8 tuần đối với các mô lipid và mạch của thỏ đƣợc ăn chế độ ăn
giàu cholesterol. Kết quả cho thấy dịch chiết có tác dụng làm giảm đáng kể lipid
máu, giảm tổn thƣơng bề mặt tế bào nội mô và sửa chữa một phần các rối loạn nội
mạch do tăng lipid máu [50]. Saponin từ Bạch tật lê cũng đã đƣợc nghiên cứu về
việc phòng ngừa và điều trị tăng lipid máu ở chuột. Việc phòng ngừa hiệu quả đƣợc
12
chứng minh bằng cách giảm mức cholesterol huyết thanh đồng thời cũng làm giảm
cholesterol gan, triglyceride và tăng hoạt tính của superoxide dismutase trong gan.
Tác động trong điều trị rối loạn tim
Bạch tật lê cho thấy hiệu quả đáng kể trong điều trị các bệnh tim khác nhau
nhƣ bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, xơ cứng động mạch não và di chứng của
khối huyết tắc nghẽn động mạch. Zhang và cộng sự đã đánh giá tác dụng bảo vệ
ngăn ngừa thiếu máu cục bộ/tổn thƣơng tái phát trên chuột của tribulosin từ Bạch
tật lê. Kết quả cho thấy, tribulosin bảo vệ cơ tim chống lại chứng thiếu máu đồng
thời tái tạo máu thông qua hoạt động của protein kinase C. Ngoài ra, tribulosin còn
làm giảm malondialdehyde, transaminase aspartate, creatinekinase, dehydrogenase
lactate và hoạt động apoptosis của cơ tim [55].
Hợp chất saponin trong Bạch tật lê đã đƣợc chứng minh trong việc điều trị
hiệu quả các bệnh tim mạch nhƣ cao huyết áp, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim,
xơ cứng động mạch não và đọng huyết khối. Dịch chiết methanol có tác động hạ
huyết áp thông qua việc trực tiếp giãn nở cơ trơn động mạch và giãn nở màng tế bào
và bảo vệ các tế bào tim. Đặc biệt, có thể cải thiện chức năng tim sau các cơn đau
tim [43].
Tác động lên hệ thần kinh trung ương
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng harmine - β-carboline alkaloid có trong Bạch tật
lê là một trong những thành phần chính góp phần tác động lên hệ thần kinh.
Harmine ức chế monoamine oxidase giúp tăng mức dopamine trong não [17].
Tác động chống viêm
Dịch chiết ethanol của Bạch tật lê đã ức chế sự biểu hiện của cyclooxygenase-
2 (COX-2) và oxit nitric synthase trong tế bào đồng thời cũng ức chế sự biểu hiện
của cytokin tiền viêm nhƣ các yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và interleukin
(IL) -4 trong đại thực bào. Vì vậy, dịch chiết ethanol cây Bạch tật lê có khả năng ức
chế sự biểu hiện các cytokine viêm và có tác dụng hiệu quả trong các điều kiện
viêm khác nhau [41].
Tác động giảm đau
13
Nghiên cứu chỉ ra rằng dịch chiết methanol của Bạch tật lê ở nồng độ 100
mg/kg trọng lƣợng có tác dụng giảm đau. Hiệu quả giảm đau của dịch chiết thấp
hơn morphine tuy nhiên cao hơn acid acetylsalicylic (aspirin) đồng thời mức độ gây
loét dạ dày của dịch chiết Bạch tật lê thấp hơn so với domethacin (một loại thuốc
chống viêm không có steroid) [13]
Tác động chống co thắt
Hỗn hợp saponin đông khô của Bạch tật lê đã làm giảm đáng kể các chuyển
động nhu động của ruột non thỏ phụ thuộc vào liều lƣợng xử lí. Những kết quả này
cho thấy rằng hỗn hợp saponin có tác dụng điều trị chứng co thắt cơ trơn hoặc
chứng đau thắt cổ. [46]
Tác động chống ung thư
Tác dụng của dịch chiết rễ và quả Bạch tật lê ở nồng độ 800 mg/kg lên 7,12-
dimethylbenz antracene (DMBA) và dầu khổ sâm đã đƣợc nghiên cứu trong điều trị
chứng nhồi máu ở chuột. Sự phối hợp 3 chất trên đã làm giảm đáng kể tác động của
khối u và kích thƣớc khối u trong các giai đoạn trƣớc, trong và sau giai đoạn khởi
phát khối u so với nhóm đối chứng chỉ đƣợc điều trị DMBA và dầu khổ sâm [32].
Ngoài ra, dịch chiết Bạch tật lê còn ngăn chặn sự phát triển tế bào HepG2 và
gây ra apoptosis thông qua việc ức chế nhân tố tăng cƣờng chuỗi kappa kích hoạt tế
bào B (NF-ĸB). Vì vậy dịch chiết Bạch tật lê có tác dụng chống lại tế bào ung thƣ
gan và chống phóng xạ khi đƣợc sử dụng ở nồng độ 800 mg/kg trong 7 ngày liên
tiếp trƣớc khi chiếu xạ gamma bằng cách ức chế sự suy giảm glutathione do bức xạ
gây ra và giảm oxy hóa lipid trong gan của chuột [33].
Tác động kháng khuẩn
Tất cả các bộ phận (hoa quả, thân, lá và rễ) của Bạch tật lê cho thấy hoạt tính
kháng khuẩn chống lại Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Escherichia
coli, và Pseudomonas aeruginosa. Quả và lá của Bạch tật lê Ấn Độ đã có tác động
kháng E. coli và S. aureus. Các dịch chiết methanol quả Bạch tật lê đƣợc chứng
minh là có tác động kháng khuẩn tốt đối với cả vi khuẩn gram dƣơng và vi khuẩn
14
gram âm. Trong khi đó, dịch chiết ether, chloroform thể hiện hoạt tính kháng khuẩn
thấp hơn [9].
Nhƣ vậy, Bạch tật lê là một loài thảo dƣợc quý đƣợc sử dụng nhiều trong y
học truyền thống của nhiều quốc gia để chữa trị một số bệnh. Các tác dụng nổi bật
của Bạch tật lê bao gồm: Lợi tiểu, kích thích tình dục, chống trầm cảm, điều hòa
miễn dịch, hạ huyết áp, chống cao huyết áp, chống bệnh đái tháo đƣờng, chống
viêm gan, kháng khuẩn, giảm đau và chống viêm. Tuy nhiên nhiều hợp chất vẫn
còn chƣa đƣợc phát hiện hoặc nghiên cứu về cơ chế sinh học phân tử. Do đó mà các
hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học nên đƣợc tập trung nghiên cứu.
1.2. Protodioscin
1.2.1. Cấu trúc của protodioscin
Protodioscin là một hợp chất saponin steroid đƣợc tìm thấy trong một số loài
thực vật, chủ yếu ở các chi Tribulus họ bá vƣơng (Zygophyllaceae), Trigonella họ
đậu (Fabaceae) và Dioscorea họ củ nâu (Dioscereaceae) đặc biệt là cây Bạch tật lê
(Tribulus terrestris) [46]. Protodioscin có vị đắng, có màu vàng nâu tan trong nƣớc,
hơi tan trong methanol, nhƣng không tan trong dung môi chloroform.
Protodioscin có công thức hóa học theo IUPAC là C51H84O22 tên gọi là [26-O-
β-D-Glycopyranosyl-22-hydroxyfurost-5-ene-3β, 26-diol-3-O-β-diglucorhamno-
side] (Hình 1.8).
Hình 1.8. Cấu trúc hóa học của protodioscin [46].
1.2.2. Tác dụng dược lí của protodioscin.
15
1.2.2.1. Protodioscin tăng cường hoạt động tình dục và sinh sản
Protodioscin chiết xuất từ dịch chiết Bạch tật lê đã đƣợc chứng minh là có tác
dụng kích thích tình dục ở một số loài động vật [22]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng
protodioscin có đƣợc công dụng này là do khả năng làm tăng nồng độ thụ thể
androgen trong tế bào, làm cho thụ quan trở nên nhạy cảm hơn với androgen nhƣ
testosterone. Cơ chế tác động này chƣa đƣợc xác định rõ ràng, tuy nhiên,
protodioscin đã đƣợc chứng minh là kích hoạt giải phóng oxit nitric trong mô thể
hang của dƣơng vật và làm tăng đáng kể về mức độ hormone testosterone,
dihydrotestosterone và dehydroepiandrosterone của động vật [20].
Tăng cƣờng hoạt động tình dục là tác dụng dƣợc lí nổi bật của protodioscin.
Gauthaman và cộng sự (2003) đã nghiên cứu về tác động của dịch chiết Bạch tật lê
(trong đó protodioscin chiếm 45% trọng lƣợng khô dịch chiết) lên hành vi tình dục
chuột.
40 con chuột đƣợc chia thành 4 nhóm (I, II, III, IV) cho uống dịch chiết Bạch
tật lê với nồng độ 2,5; 5,0 và 10 mg/kg thể trọng một lần mỗi ngày trong 8 tuần.
Theo dõi trọng lƣợng, huyết áp của các nhóm chuột thí nghiệm và ghi lại hành vi
tình dục của chuột đực so với nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy: Tăng trọng lƣợng
cơ thể (9, 23, và 18% đối với nhóm II, III và IV). Huyết áp (43% và 26% đối với
nhóm III và IV) có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng. Số lƣợng tham gia
hành vi tình dục tăng (27% và 24%). Thời gian quan hệ tăng (19% và 22%) đối với
nhóm III và IV có ý nghĩa thống kê. Giảm thời gian nghỉ giữa các lần quan hệ
(16%, 23%, và 22% đối với nhóm II, III, và IV) và khoảng thời gian giữa các lần
xuất tinh (20% đối với nhóm III) có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng. Từ đó
các tác giả kết luận: Protodioscin có tác dụng tăng trọng lƣợng cơ thể và cải thiện
các thông số hành vi tình dục quan sát đƣợc ở chuột đồng thời chỉ ra sự gia tăng
androgen và giải phóng của oxit nitric từ các dây thần kinh vào trong các thể hang
[22]. Hoạt động tình dục của chuột đƣợc tăng cƣờng bởi protodioscin đƣợc giải
thích thông qua các các cơ chế sau:
16
1) Chuyển đổi trực tiếp thành phần hoạt chất protodioscin trong dịch chiết
Bạch tật lê, cụ thể là, chuyển đổi protodioscin thành de-hydroepiandrosterone
(DHEA) mà trung tâm là sự tác động thần kinh thông qua steroid bởi vì
protodioscin là một hợp chất steroid có cấu trúc phù hợp với dẫn truyền các thông
tin sinh học trong cơ thể.
(2) Tăng lƣợng DHEA dẫn tới tác động kìm hãm axit gamma aminobutyric
(GABA) qua đó hỗ trợ tăng cƣờng chức năng tình dục bởi vì GABA là chất ức chế
tình dục đã đƣợc thử nghiệm trên các mô hình. Lƣợng GABA tăng lên sau khi xuất
tinh, đánh dấu giai đoạn không hoạt động tình dục trên chuột.
3) Tăng mức testosterone và giảm dihydrotestosterone, hai tác động này ảnh
hƣởng lên hệ thần kinh trung ƣơng và thần kinh ngoại biên để kích thích hành vi
tình dục, bởi vì các hormon nam tính đƣợc chỉ ra là để cải thiện ham muốn tình dục
và tăng vận chuyển nito oxide trong các thể hang của thỏ.
4) Điều hòa tổng hợp NO ở vùng trung gian vùng dƣới đồi làm tăng dopamine
(chất tạo cảm giác hƣng phấn), tăng kích thích và hoạt động tình dục thông qua việc
dẫn truyền thần kinh ngoại biên [22].
Tác động của protodioscin lên chức năng tình dục nam giới đã đƣợc nghiên
cứu từ trƣớc đó, Arsyad (1996) đã đánh giá hiệu quả của protodioscin cho ham
muốn tình dục, cƣơng cứng, xuất tinh và cực khoái ở nam giới khi đƣợc sử dụng với
nồng độ 3x2 viên nén 250 mg/ngày ở 15 nam giới độ tuổi từ 25-40 trong 60 ngày
điều trị và 30 ngày sau điều trị.
Kết quả chỉ ra rằng điều trị bằng protodioscin với liều 3x2 viên 250 mg/ngày
trong 60 ngày có thể làm tăng chất lƣợng và số lƣợng tinh trùng ở đàn ông, khôi
phục và tăng cƣờng ham muốn tình dục, cƣơng cứng, xuất tinh và cực khoái của
quan hệ tình dục, so với trƣớc khi điều trị. Số lƣợng tinh trùng từ 9,89 triệu/mL tăng
lên 15,73 triệu/mL, độ di động của tinh trùng tăng từ 24,33% lên 36% và hình thái
tinh trùng bình thƣờng tăng từ 35,93% lên 43,87% sau điều trị. Nồng độ hormon
LH (IU/I) tăng từ 6,86 lên 9,90 sau 30 ngày điều trị và 7,10 sau 60 ngày điều trị.
17
Nồng độ testosteron (nmol/L) tăng từ 283,4 lên 328,4 sau 30 ngày điều trị và lên tới
379 sau 60 ngày điều trị.
Kết quả này là phù hợp với giả thuyết về tác dụng của protodioscin lên
testosteron vì mức độ LH tăng lên do đƣợc điều trị bằng protodioscin đã kích hoạt
các tế bào Leydig tăng bài tiết testosterone, do đó làm tăng mức testosterone trong
máu. Nồng độ testosteron tăng lên làm gia tăng số lƣợng, tính di động và hình thái
tinh trùng bởi vì testosteron có liên quan đến sự trƣởng thành của tinh trùng trong
mào tinh hoàn. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy protodioscin làm tăng mức độ
chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone kích thích sự trƣởng thành của
tinh trùng đồng thời protodioscin cũng làm tăng sản xuất tinh trùng bằng việc kích
thích các tế bào Sertoli và tế bào mầm [10].
Gauthaman và cộng sự (2008) đã nghiên cứu tác động của dịch chiết Bạch tật
lê lên các hormon giới tính của linh trƣởng, thỏ và chuột để xác định công dụng của
protosioscin trong điều trị rối loạn cƣơng dƣơng.
Dịch chiết Bạch tật lê đƣợc sử dụng với nồng độ 7,5; 15 và 30 mg/kg thể trọng
ở linh trƣởng cho nghiên cứu. Thỏ và chuột bình thƣờng đã đƣợc điều trị với nồng
độ 2,5; 5,0 và 10 mg/kg uống trong 8 tuần, để nghiên cứu mãn tính. Ngoài ra,
Chuột bị thiến đƣợc điều trị bằng testosterone cypionate (10 mg/kg, tiêm dƣới da,
hai tuần một lần trong 8 tuần) hoặc uống dịch chiết Bạch tật lê (5,0 mg/kg/ngày
trong 8 tuần). Mẫu máu đƣợc thu nhận cho phân tích testosterone (T),
dihydrotestosterone (DHT) và dehydroepiandrosteronesulphate (DHEAS) bằng
cách sử dụng phƣơng pháp miễn dịch.
Kết quả cho thấy, ở động vật linh trƣởng, nồng độ T tăng 52%, DHT tăng 31%
và DHEAS tăng 29% khi đƣợc điều trị với dịch chiết Bạch tật lê ở nồng độ 7,5
mg/kg. Ở thỏ, T và DHT đều tăng so với đối chứng, tuy nhiên, chỉ có DHT tăng
30% và 32% ở nồng độ điều trị 5,0 và 10 mg/kg có ý nghĩa thống kê. Ở chuột bị
thiến, T tăng 51% và 25% đối với nồng độ dịch chiết điều trị tƣơng ứng có ý nghĩa
thống kê [20].
18
Từ đó có thể thấy, protodioscin trong dịch chiết Bạch tật lê có tác dụng làm
tăng các hormon giới tính.
Gần đây hơn, Swaroop và cộng sự (2017) đã nghiên cứu tác động của dịch
chiết hạt Trigonella foenum-graecum giàu protodioscin (20%) trên 50 tình nguyện
viên nam (độ tuổi: 35-65) về mức độ tăng testosterone tự do và tổng số, chỉ số tinh
trùng, sức khoẻ tim mạch, tinh thần, tâm trạng, độ ham muốn và sức khỏe tình dục
trong thời gian 12 tuần. Các tình nguyện viên đƣợc sử dụng dịch chiết với nồng độ
500mg/ngày.
Kết quả cho thấy lƣợng testosterone tự do tăng 1,47 lần trong khi testosterone
tổng số tăng 1,08 lần. Số lƣợng tinh trùng sau 4 tuần điều trị tăng từ 35,13 (triệu
tinh trùng/mL) lên 48,9 (triệu tinh trùng/mL), sau 8 tuần điều trị là 86,16 (triệu tinh
trùng/mL) và sau 12 tuần điều trị là 88,31 (triệu tinh trùng/mL). Tính di động của
tinh trùng tăng từ 35,79% lên 45,73 sau 4 tuần điều trị 55,79 sau 8 tuần điều trị và
74,11% sau 12 tuần điều trị. Hình thái học những tinh trùng bất thƣờng không có ý
nghĩa thống kê trong 4 tuần điều trị tuy nhiên sau 8 tuần và 12 tuần điều trị đã có ý
nghĩa thống kê về việc giảm hình thái bất thƣờng của tinh trùng từ 42,46% giảm
xuống còn 21,88% và 15,40% tƣơng ứng. Kích thích tình dục tăng từ 4,02 lên 4,93
sau 4 tuần điều trị, lên đến 6,34 sau 8 tuần điều trị và lên tới 8,47 sau 12 tuần điều
trị.
Kết quả này chỉ ra rằng protodioscin có tác dụng làm tăng testosteron và cải
thiện hoạt động tình dục rõ rệt [48].
Cơ chế hoạt động của protodioscin đã đƣợc đề xuất nhƣ sau:
Để cải thiện khả năng sinh sản, protodioscin làm tăng mức sinh tinh trùng
bằng cách kích thích tế bào Sertoli và tế bào mầm, dẫn đến tăng sản sinh tinh trùng.
Trong quá trình này, protodioscin tăng cƣờng việc chuyển đổi testosterone thành
dihydrotestosterone (DHT), do đó kích thích sự sản xuất protein Androgen Binding
(ABP) trong tế bào Sertoli. Tăng sản xuất ABP dẫn tới sự hình thành phức hệ DHT-
ABP (phức hệ kích thích sản xuất tinh trùng trong các tế bào mầm). Một phần khác
19
của phức hệ DHT-ABP đƣợc vận chuyển đến tuyến thƣợng thận làm tăng hiệu quả
của sự trƣởng thành của tinh trùng thành các tinh trùng có khả năng sinh sản.
Về sự cải thiện chức năng tình dục, protodioscin hoạt động bằng cách tăng
chuyển đổi testosterone thành DHT (Hình 1.9). Ngoài việc tăng ham muốn tình dục,
DHT cũng kích thích hồng cầu, sản xuất hồng cầu và phát triển cơ, góp phần cải
thiện lƣu thông máu cũng nhƣ hệ thống vận chuyển ôxy giúp làm tăng thời gian
cƣơng cứng dƣơng vật và cải thiện xuất tinh sớm ở nam giới [11].
Hình 1.9. Cơ chế hoạt động của protodioscin trong cải thiện chức năng tình dục [11].
1.2.2.2. Các tác dụng khác của protodioscin
Protodioscin cảm ứng apotosis ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư
Hibasami và cộng sự (2003) đã nghiên cứu tác động của protodiocin trên 2
dòng tế bào ung thƣ bạch cầu cấp dòng tủy HL-60 và dòng tế bào ung thƣ dạ dày
KATO III.
Kết quả cho thấy tế bào HL-60 và tế bào KATO III bị ức chế khi nồng độ
protodioscin tăng. Sự phát triển của tế bào HL-60 đã bị ức chế hoàn toàn khi sử
dụng nồng độ 7,5 µM protodioscin. Mặt khác, protodioscin ức chế yếu sự phát triển
của các tế bào KATO III. Sự ức chế tăng trƣởng đáng kể của protodioscin đã gợi ý
việc kích thích apoptosis. Về mặt hình thái học, sự phân mảnh của hệ gen DNA là
đặc trƣng của apoptosis. Hình thái học của tế bào HL-60 cho thấy có apoptosis sau
20
3 ngày điều trị với 5,0 và 10µM protodioscin nhƣng không quan sát thấy apotosis ở
dòng tế bào KATO III. Sử dụng phƣơng pháp đếm dòng chảy tế bào cho thấy, HL-
60 đƣợc xử lí với 2,5; 5,0 và 10µM protodioscin trong 3 ngày xuất hiện apoptosis
75,2; 96,3 và 100% tƣơng ứng [26].
Trong một nghiên cứu khác, Oyama và cộng sự (2017) đã tách chiết
protodioscin từ loài Dioscorea tokoro ở Đông bắc Nhật Bản và nghiên cứu sự ức
chế của hợp chất này lên sự phát triển của dòng tế bào ung thƣ bạch cầu cấp dòng
tủy Hl-60. Kết quả cho thấy protodioscin ức chế sinh trƣởng của tế bào HL-60 với
IC50 là 5,1µM [42].
Những kết quả này này chứng minh rằng protodioscin có thể kích hoạt hoạt
động chống ung thƣ bằng cách kích hoạt apoptosis ở tế bào ung thƣ bạch cầu cấp
dòng tủy ngƣời HL-60.
Protodioscin trong chữa trị bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đƣờng là một trong những vấn đề sức khoẻ đƣợc quan tâm trên toàn
thế giới. Guo và cộng sự (2016) đã điều tra tiềm năng hạ đƣờng huyết và hạ lipid
máu của protodioscin trên chuột bị tiểu đƣờng.
Sau 4 tuần cho ăn một chế độ nhiều chất béo, chuột đƣợc tiêm streptozotocin
vào tĩnh mạch để gây bệnh tiểu đƣờng. Chuột bị bệnh tiểu đƣờng đƣợc chia thành 5
nhóm để nhận carboxymethyl cellulose sodium, metformin (200 mg/kg), và 3 nồng
độ protodioscin (10, 20 và 40 mg/kg) liên tục trong 12 tuần. Nồng độ glucose máu,
glycogen, cholesterol tổng số (TC), triglycerides (TG), axit béo không este hóa
(NEFA) cholesterol giàu lipoprotein (HDL-c), cholesterol hàm lƣợng lipoprotein
thấp (LDL-c), hemoglobin đƣợc glycosyl hóa (GHb), insulin và adiponectin đƣợc
tính toán. Các kết quả cho thấy protodioscin làm tăng khả năng dung nạp glucose,
làm giảm nồng độ glucose, GHb, TG, TC, LDL-c và NEFA trong khi đó tăng HDL-
c, adiponectin và glycogen. Xét nghiệm mô học cho thấy protodioscin cải thiện rối
loạn cấu trúc gan, làm giảm glucose máu và lipid máu ở chuột bị bệnh tiểu đƣờng.
Do đó, protodioscin đƣợc xem nhƣ là một tiềm năng làm thuốc cho bệnh tiểu đƣờng
[25].
21
Protodioscin chống viêm và oxy hóa.
Protodioscin và methyl protodioscin có tác dụng chống viêm đã đƣợc báo cáo
trong nhiều nghiên cứu trƣớc đây. Liu và cộng sự (2017) đã điều tra các ảnh hƣởng
của protodioscin lên bệnh viêm khớp ở chuột.
Chuột đƣợc chia ngẫu nhiên thành các nhóm và đƣợc tiêm với các nồng độ
protodioscin khác nhau (50, 100 và 200 mg/kg trọng lƣợng cơ thể). Nghiên cứu mô
học, sự thay đổi các thông số sinh hóa và sự biểu hiện cytokine viêm để đánh giá
hiệu quả chống viêm của protodioscin. Kết quả cho thấy, sau 15 ngày điều trị bằng
200mg protodioscin khối lƣợng của chân sau chuột đã giảm xuống trong khi trọng
lƣợng cơ thể tăng lên so với nhóm đối chứng đồng thời giảm sƣng viêm mắt cá chân
và giảm sự xâm nhiễm bạch cầu phụ thuộc vào liều lƣợng protodioscin sử dụng.
Ngoài ra khi sử dụng protodioscin ở nồng độ 200mg cho thấy sự hoạt động mạnh
của các enzyme chống oxy hóa bao gồm: Catalase, Glutathione, Superoxide
dismutase và giảm các cytokine tiền viêm. Do đó, protodioscin có tác dụng chống
viêm, giảm xâm nhiễm bạch cầu và giảm các stress oxy hóa thông qua cơ chế cải
thiện các enzym liên quan đến oxy hóa và các cytokine tiền viêm [35].
Protodioscin giảm lipid máu
Các rối loạn liên quan đến chuyển hoá, bao gồm chứng béo phì và tăng lipid
máu là vấn đề quan trọng đối với sức khoẻ con ngƣời. Wang và cộng sự (2010) đã
nghiên cứu tác động của protodioscin tách chiết từ thân và rễ của loài Dioscorea
nipponica (Rhizoma Dio-scoreae Nipponicae) lên chứng tăng lipid máu.
Chuột bị chứng tăng lipid máu sau khi đƣợc điều trị với protodioscin cho thấy
tăng thời gian đông máu đồng thời giảm nồng độ tryglyceride, cholesterol,
lipoprotein trong máu và làm tăng tỷ lệ cholesterol giàu lipoprotein (HLD) /
cholesteron chứa hàm lƣợng lipoprotein thấp (LDL). Các kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra tiềm năng của protodioscin trong việc giảm lipid máu cũng nhƣ giảm cholesteron
trong việc bảo vệ tim mạch [52].
22
1.2.2.3. Ứng dụng của protodioscin trong làm thuốc cải thiện sinh lí.
Protodioscin đã đƣợc chứng minh tác dụng dƣợc lí nổi bật nhất là tăng cƣờng
chức năng tình dục. Do đó đƣợc ứng dụng trong việc sản xuất các loại thuốc tăng
cƣờng sinh lí nam giới. Trên thế giới đã có những loại thuốc sử dụng dịch chiết
Bạch tật lê với thành phần chính là protodioscin nhƣ Libilov™ dạng viên nén
250mg hoặc nhƣ Tribulus M1445 của Mediherb dạng viên nén có chứa 100mg
protodioscin hoặc 4x Sports Food Tribulus Terrestris chứa 95% Saponins, 80%
Protodioscin dạng viên 1000mg. Các loại thuốc này đều làm tăng cƣờng phát triển
cơ bắp, tăng hồng cầu, vận chuyển oxy trong máu, tăng hoocmon nam giới (LH,
testosteron, FSH) do đó mà cải thiện chức năng tình dục.
1.3. Các phƣơng pháp tách chiết các hợp chất có hoạt tính sinh học từ thực vật
1.3.1. Các phương pháp tách chiết các hợp chất từ thực vật
Có 4 phƣơng pháp tiền tách chiết các hợp chất từ thực vật: Sấy khô bằng khí,
sấy bằng lò vi sóng, sấy khô và sấy đông khô (Bảng 1.1) [13].
Bảng 1.1. So sánh các phƣơng pháp tiền tách chiết [13]
Sấy bằng khí Sấy khô Sấy đông khô Sấy bằng lò vi sóng Phƣơng pháp
Cách sử dụng Sử dụng bức xạ điện từ Dựa vào hiện tƣợng thăng hoa
Thời gian Qua đêm (12h) Ngắn hơn sấy bằng khí 3-7 ngày, vài tháng cho đến một năm Sử dụng năng lƣợng nhiệt Ngắn hơn sấy bằng khí
Đặc điểm Không sử dụng nhiệt độ cao Có hiện tƣợng làm nóng đồng thời
Các hợp chất chịu nhiệt đƣợc bảo toàn. Hàm lƣợng phenolic Ƣu điểm
23
cao hơn
Hạn chế
Đôi khi gây ra sự giảm thiểu lƣợng phytochemicals Thời gian tiến hành lâu Mẫu có thể bị nhiễm bẩn ở điều kiện nhiệt độ không ổn định Mẫu bị mất do tỏa ra trong bình đông. Tốn kém
Đôi khi không có ảnh hƣởng đáng kể đến hoạt động chống oxi hoá
Có nhiều phƣơng pháp tách chiết kể cả phƣơng pháp truyền thống và hiện đại
với mục đích là tách đƣợc hợp chất mong muốn. Các phƣơng pháp tách chiết
truyền thống bao gồm: Ngâm, truyền, thấm và sắc; Chiết bằng máy chiết Soxhlet
(Bảng 1.2). Các phƣơng pháp tách chiết hiện đại bao gồm: Chiết bằng lò vi sóng
(MAE), chiết bằng sóng siêu âm (UAE), chiết nhanh với dung môi (ASE) và chiết
siêu tới hạn (SFE) (Bảng 1.3). ASE và SFE đƣợc sử dụng ít vì tốn kém và hiệu quả
thấp. Mỗi phƣơng pháp phù hợp với mẫu chiết và dung môi chiết khác nhau. Dung
môi chiết có thể phân cực hoặc không phân cực, ví dụ nƣớc, ethanol, methanol, n-
hexane, ethyl acetate [13].
Bảng 1.2. So sánh các phƣơng pháp tách chiết truyền thống [13]
Đặc điểm Nhƣợc điểm Ƣu điểm Phƣơng pháp
Dễ dàng và đơn giản Ngâm, truyền, thấm Bã của mẫu còn lại sau khi chiết vẫn chứa dung môi - Ngâm là phƣơng pháp lấy bột thực vật ngâm với dung môi nhiệt độ phòng ít nhất 3 ngày để giải phóng các chất phytochemical hòa tan. Sau đó, hỗn hợp này đƣợc lọc qua màng lọc, tùy thuộc vào loại chiết mà lựa chọn dung môi chiết phù hợp. và sắc
- Truyền và sắc có quy trình tƣơng tự nhƣ quá trình ngâm nhƣng thời gian nhanh hơn.
- Thẩm thấu có nguyên tắc tƣơng tự 3
24
phƣơng pháp trên. Ở phƣơng pháp này mẫu đƣợc ngâm trong 2 giờ.
Dễ cháy, tốn kém, gây ô nhiễm
Chiết bằng máy chiết Soxhlet
Chỉ cần một lƣợng nhỏ dung môi
Mẫu mịn đƣợc đặt trong một túi xốp hoặc "bao" đƣợc làm từ giấy lọc hoặc xenlulô đƣợc đặt trong buồng của thiết bị Soxhlet. Dung môi chiết xuất đƣợc đun nóng trong bình đáy và bay hơi vào buồng mẫu, ngƣng tụ trong bình ngƣng và nhỏ giọt. Khi lƣợng chất lỏng tiếp cận cánh tay siphon, dung dịch trong bình cạn và quá trình này tiếp tục.
25
Bảng 1.3. So sánh các phƣơng pháp tách chiết hiện đại [13]
Đặc điểm Ƣu điểm Nhƣợc điểm Phƣơng pháp
Hạn chế các hợp chất phenolic nhỏ Thời gian tách chiết giảm
Lò vi sóng tƣơng tác với cực của vật liệu phân cực và cực có thể gây nóng ở gần bề mặt của vật liệu và nhiệt đƣợc truyền bằng cách dẫn truyền ion và quay lƣỡng cực. Chiết bằng lò vi sóng (MAE) thể đƣợc coi Cải thiện sự phục hồi của chất phân tích
MAE có là phƣơng pháp có lợi cho các phân tử phân cực và dung môi có hằng số điện môi cao.
Thời gian tách chiết nhanh.
Sử dụng ít dung môi
Chiết bằng sóng siêu âm (UAE) Chi phí thấp
Sóng siêu âm trên 20kHz có thể có ảnh hƣởng đến các chất thông qua sự hình thành của các gốc tự do.
Sử dụng sóng siêu âm từ 20kHz đến 2000 Hz để tăng bề mặt tiếp xúc giữa dung môi và mẫu và độ thấm của thành tế bào. Nhƣ vậy tính chất của tế bào thay đổi tế bào để giải phóng các hợp chất và tăng cƣờng sự vận chuyển khối lƣợng của dung môi vào tế bào thực vật.
1.3.2. Tách chiết protodioscin
Protodioscin đã đƣợc Dong và cộng sự (2004) tách chiết sử dụng phƣơng pháp
chiết bằng ethanol. Hai hợp chất tách ra là dioscoreside và protodioscin đã thể hiện
hoạt tính sinh học chống lại một dòng tế bào ung thƣ phổi [18]. Ngoài ra,
protodioscin đã đƣợc Shishovska và cộng sự (2015) tách chiết sử dụng phƣơng pháp
sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) với đầu dò Diode-Array. Kết quả cho thấy giới
hạn phát hiện là 16µg và giới hạn định lƣợng là 48.6µg trong 1gam lá Bạch tật lê
[46]. Sarvin và cộng sự (2017) đã thực hiện so sánh các phƣơng pháp tách chiết
protodioscin từ cây Bạch tật lê sử dụng các phƣơng pháp chiết bằng sóng siêu âm
(UAE), Reflux Extraction (RE), low pressure reflux Extraction (LPRE) và Soxhlet
26
(SE). Kết quả cho thấy hiệu suất thu hồi protodioscin lần lƣợt là 99 ± 2, 98 ± 2,
97 ± 3, 96 ± 4% tƣơng ứng với các phƣơng pháp UAE, LPRE, RE, SE [45].
Ở Việt Nam các nghiên cứu về cây Bạch tật lê cũng nhƣ protodioscin còn hạn
chế, các tác giả chủ yếu tập trung vào việc xác định hàm lƣợng một số chất trong
cây Bạch tật lê nhƣ Nguyễn Thế Chiến và cộng sự (2008), các tác giả phân lập một
hợp chất spirostanol saponin là tribulosin. Tuy nhiên chƣa xác định tính chất của
hợp chất này [2]. Bùi Đình Thạch và cộng sự (2011) cũng điều tra và xác định hàm
lƣợng tribulosin từ cây Bạch tật lê tại các vùng miền khác nhau trong nƣớc [1].
Trong dân gian Bạch tật lê đƣợc sử dụng trực tiếp bằng cách sắc uống toàn cây
Bạch tật lê nhằm tăng cƣờng chức năng sinh lí. Tuy nhiên chƣa có công trình trong
nƣớc nào sử dụng trực tiếp protodioscin để làm thuốc.
Bảng 1.4. Dung môi khác nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ
dƣợc liệu
Độ phân cực Dung môi Phân nhóm hóa học chiết
Thấp Chloroform Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen
Cyclohexan Sáp, chất béo
Hexan Sáp, chất béo
Dichloromethan Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen
Diethylether Alcaloid, Aglycogen
Ethylacetat Alcaloid, Aglycogen, Glucosid
Aceton Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen
Ethanol Tannin, Polyphenol, Flavonoid, Terpenoid,
Sterol, Alcaloid, polyacetylen
Trung Bình Methanol Saponin, Tanin, Phenon, Flavon, Đƣờng,
Aminoacid, Anthrocyanidin, Terpenoid,
Xanthoxyllin, Totarol, Lactone, Polyphenol
Nƣớc Đƣờng, Aminoacid, Saponin, Tanin, Lectin,
Terpenoid, Anthrocyanidin, Tinh bột,
Cao Polypeptid
27
Về nguyên tắc, để chiết đƣợc các chất phân cực (alkaloid, glycoside, ...) thì
phải sử dụng các dung môi phân cực. Mà ethanol, methanol và nƣớc đều là những
dung môi có độ phân cực cao.
Nƣớc là dung môi thông dụng, dễ kiếm, giá thành rẻ. Dễ thấm vào dƣợc liệu
do có độ nhớt thấp và sức căng bề mặt nhỏ. Có khả năng hòa tan muối alkaloid, một
số glycosid, đƣờng, chất nhầy, pectin, chất màu, các acid, các muối vô cơ,
enzyme,... Tuy nhiên khả năng hòa tan rộng nên dịch chiết có nhiều tạp chất, tạo
môi trƣờng cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển, dịch chiết khó bảo quản. Có thể gây
thủy phân một số hoạt chất (glycosid, alkaloid). Nƣớc có độ sôi cao nên khi cô đặc
dịch chiết, nhiệt độ sẽ làm phân hủy đi một số hoạt chất.
Trên thực tế, ethanol ở các nồng độ khác nhau là dung môi đƣợc sử dụng
nhiều nhất do hòa tan đƣợc nhiều nhóm hoạt chất, không độc, rẻ tiền và dễ kiếm.
Ethanol hòa tan đƣợc alcaloid, một số glycosid, tinh dầu, nhựa, ít hòa tan các tạp
chất nên có khả năng hòa tan chọn lọc. Có thể pha loãng với nƣớc ở bất kỳ tỉ lệ nào,
nên có thể pha loãng ethanol thành những nồng độ khác nhau theo yêu cầu chiết
xuất đối với từng loại dƣợc liệu. Ethanol có nồng độ >20% có khả năng bảo quản,
ngăn cản vi khuẩn, nấm mốc phát triển. Nhiệt độ sôi thấp nên khi cô đặc dịch chiết,
hoạt chất ít bị phân hủy. Ethanol cao độ làm đông vón các chất nhầy, albumin, gôm,
pectin… nên còn dùng để loại tạp chất. Tuy nhiên ethanol là một chất dễ gây cháy
nổ. Nên việc sử dụng trong phòng thí nghiệm cần phải thực hiện hết sức nghiêm
ngặt về nội quy an toàn phòng thí nghiệm.
28
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cây Bạch tật lê (thân, quả, rễ) khô đƣợc lấy từ vùng trồng Bạch tật lê theo tiêu
chuẩn VietGAP của Viện Ứng dụng Công nghệ tại Ninh Thuận. Cây đƣợc thu vào
tháng 9, khi quả ngả sang màu hơi vàng.
Hình 2.1. Mẫu cây Bạch tật lê đƣợc phơi khô và mẫu đã khô
2.1.2. Hóa chất, dụng cụ, thiết bị
- Dung môi kỹ thuật: Methanol, dichloromethane, acetone, ethyl acetate, n-
hexane (Hàn Quốc, Indonesia), cồn thực phẩm, nƣớc cất 1 lần.
- Dung môi phân tích HPLC: methanol, acetonitrile, nƣớc tinh khiết HPLC
(Fisher)
- Bột sắc ký silica gel pha thƣờng, pha đảo C-18, sephadex LH-20, dianion
HP20
- Bình chiết thuỷ tinh 10, 5, 2, 1 lít
- Cột sắc ký thuỷ tinh
- Bình cầu thuỷ tinh cất quay.
- Bình định mức loại 25mL.
- Máy xay mẫu
- Máy cất quay chân không
- Bể siêu âm
29
- Bộ lọc busne, máy bơm hút chân không.
- Phễu chiết phân lớp
- Chất chuẩn Protodioscin 98% (TRC, Canada).
- Máy LC-MS: Agilent 1260 Series Single Quadrupole LC/MS Systems.
- Cột sắc ký HPLC: Cột VertiSep GES C18 (150x4,6 mm; 5μm) và cột bảo vệ
GES C18 của hãng Vertical.
- Máy siêu âm.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp lựa chọn dung môi để chiết Bạch tật lê
Để lựa chọn dung môi chiết phù hợp nhất, mẫu Bạch tật lê (2 kg) đƣợc xay
thành bột mịn và ngâm chiết với các dung môi khác nhau methanol, ethanol 95%,
50% và nƣớc. Chiết mẫu bằng cách ngâm chiết ở điều kiện thƣờng, đun hồi lƣu
trong 2 giờ và ngâm chiết kết hợp siêu âm với thời gian ngâm chiết khác nhau. Sau
đó hỗn hợp đƣợc lọc qua giấy lọc và máy cô quay để thu cặn ethanol, methanol,
nƣớc khô. Mẫu đƣợc chiết lần lƣợt 4 lần. Dịch chiết của các lần chiết đƣợc cất loại
dung môi để cân so sánh khối lƣợng cao chiết thu đƣợc. Ký hiệu là cao chiết A.
2.2.2. Phương pháp lựa chọn phương pháp chiết (kiểu chiết), nhiệt độ, thời gian
chiết tổng Bạch tật lê
Từ lƣợng Bạch tật lê tổng số ban đầu (2kg) đƣợc chiết bằng các phƣơng pháp
đun hồi lƣu (~95ºC trong 2h), ngâm cách thuỷ 80ºC trong 2h, siêu âm (40ºC trong
0,5 giờ) và ngâm chiết (nhiệt độ thƣờng trong 24h). Thu lấy cao chiết tiến hành cân
khối lƣợng và so sánh hiệu suất của từng phƣơng pháp.
Với phƣơng pháp đã đƣợc lựa chọn, thời gian chiết và nhiệt độ chiết đƣợc tối ƣu bằng cách chiết trong các nhiệt độ (95ºC, 80oC và 60oC) và thời gian (2h, 3h và
4h). Cân và so sánh lƣợng cao chiết thu đƣợc để tìm ra điều kiện tối ƣu cho phƣơng
pháp chiết.
2.2.3. Phương pháp chiết phân đoạn mẫu dịch chiết tổng Bạch tật lê
Sau khi lựa chọn đƣợc dung môi chiết tổng và thu đƣợc cao chiết tổng, cao
chiết này đƣợc chiết phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau để
30
loại bỏ các thành phần hoá học không mong muốn, làm giàu thành phần
protodioscin. Cao chiết A đƣợc hoà lại vào 3 lít nƣớc sau đó chiết bằng dung môi
ethyl acetate (1lít x 3lần). Tách loại lớp dung môi hữu cơ, dịch nƣớc đƣợc cô quay
còn 2L để loại bỏ dung môi hữu cơ tồn dƣ thu đƣợc dịch B.
2.2.4. Phương pháp tách sắc ký làm giàu protodioscin
Lọc dịch B còn lại qua cột diaion HP20. Rửa giải bằng các hệ dung môi nƣớc,
dung môi cồn 80%. Gom dịch rửa giải cồn 80% và cất loại dung môi thu đƣợc cao
C.
Tách phân đoạn cao chiết C thu đƣợc trên cột sắc ký với chất hấp phụ silica
gel pha thƣờng, tỷ lệ cao chiết/chất hấp phụ = 1/5 theo khối lƣợng, cột nhồi
10cm) và dung môi rửa giải lần lƣợt là ethyl acetate, ethyl acetate:ethanol 50:1,
ethyl acetate:ethanol 10:1 và ethanol 95%. Dịch rửa giải từ hệ ethyl acetate:ethanol
10:1 đƣợc gom lại, cất loại hết dung môi đến khô thu đƣợc cao D.
Hàm lƣợng protodioscin trong cao chiết D thu đƣợc đƣợc kiểm tra độ sạch
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Điều kiện phân tích HPLC: Máy sắc ký
Agilent 1260 Series Single Quadrupole LC/MS Systems. Cột sắc ký: Cột Zorbax
Eclipse XDB C18 (250 x 4.6 mm, 5μm) và cột bảo vệ C18 của hãng Agilent. Pha
động gradient 2% acetonitrile trong nƣớc trong 20 phút với tốc độ dòng: 0.5
ml/phút. Thể tích bơm mẫu 5μl, nhiệt độ cột 30ºC. Đầu dò DAD bƣớc sóng phân
tích 210 nm.
2.2.5. Phương pháp dựng đường chuẩn định lượng protodioscin
Đƣờng chuẩn định lƣợng có dạng y = ax + b đƣợc xây dựng dựa trên mối quan
hệ giữa diện tích pic UV đƣợc chọn (y) và nồng độ tƣơng ứng của chất chuẩn (x). Đƣờng chuẩn định lƣợng thu đƣợc đạt độ tuyến tính cao với hệ số tƣơng quan R2 ≥
0,999 đối với phƣơng pháp định lƣợng bằng DAD.
Chất chuẩn Phƣơng trình đƣờng chuẩn Hệ số tƣơng quan
Protodioscin Y = 0,998484x – 0,624106 0,99998
31
Hình 2.2. Đƣờng chuẩn định lƣợng chất chuẩn protodioscin
2.2.6. Phương pháp thử nghiệm sự thay đổi hormon sinh dục trên chuột
40 chuột nhắt trắng đực trƣởng thành đƣợc chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm:
nhóm I là nhóm chứng (10 chuột); nhóm II, III, nhóm IV là nhóm đƣợc sử dụng tinh
chiết protodioscin từ cây Bạch tật lê với liều lần lƣợt là 2,5mg/kg (10 chuột);
5,0mg/kg (10 chuột) và 10 mg/kg (10 chuột) cân nặng.
Điều trị bằng sử dụng dịch chiết protodioscin từ cây Bạch tật lê cho chuột
nhóm II, III, IV: cho sử dụng dịch chiết protodioscin từ cây Bạch tật lê 1 lần/ngày
với liều lƣợng lần lƣợt là 2,5 mg/kg; 5,0mg/kg và 10 mg/kg cân nặng trong 4 tuần.
Một ngày sau khi sử dụng liều cuối cùng thì chuột đƣợc lấy máu định lƣợng
nồng độ các hormon testosterone, gonadotropin (FSH và LH). Xét nghiệm định
lƣợng nồng độ hormon testosterone, gonadotropin (FSH, LH) bằng phƣơng pháp
elisa sử dụng qui trình xét nghiệm và máy xét nghiệm QTXN.MD.002/003/007 V 1,0
Cobas6000 tại bệnh viện phụ sản Trung ƣơng. So sánh nồng độ hormon sinh dục ở
nhóm chứng và nhóm điều trị.
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Các dữ liệu đƣợc phân tích bằng phần mềm Microsoft excel và phần mềm
STATA, kiểm định giá trị trung bình. Xác định hàm lƣợng và các tính chất lý hóa của
sản phẩm, tiến hành lặp lại 3 lần.
32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lựa chọn dung môi và điều kiện chiết tổng Bạch tật lê
Dung môi dùng trong quá trình chiết cần phải đƣợc lựa chọn rất cẩn thận. Điều
kiện của dung môi là phải hòa tan đƣợc chất chuyển hóa thứ cấp đang nghiên cứu,
dễ dàng đƣợc loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không độc,
không dễ bốc cháy. Chloroform, metylen clorid và methanol là những dung môi
thƣờng đƣợc lựa chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây nhƣ: lá, thân, rễ,
củ, quả, hoa… Những tạp chất của chloroform nhƣ CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản
ứng với một vài hợp chất nhƣ các alkaloid tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác.
Tƣơng tự nhƣ vậy, sự có mặt của lƣợng nhỏ axit clohydric (HCl) cũng có thể gây ra
sự phân hủy, sự khử hay sự đồng phân hóa các hợp chất khác.
Methanol và ethanol là những dung môi phân cực hơn các hydrocarbon clo
hóa. Ngƣời ta cho rằng các dung môi thuộc nhóm rƣợu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế
bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu đƣợc lƣợng lớn các thành phần
trong tế bào. Trái lại, khả năng phân cực của chloroform thấp hơn, nó có thể rửa
giải các chất nằm ngoài tế bào. Các ancohol hòa tan phần lớn các chất chuyển hóa
phân cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết bằng
ancohol thì các chất này cũng bị hòa tan đồng thời. Thông thƣờng dung môi cồn
trong nƣớc có những đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Vì vậy, chúng tôi đã sử dụng các dung môi: methanol, ethanol 95%, ethanol
50% và nƣớc để chiết mẫu Bạch tật lê.
33
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết theo các dung môi chiết khác nhau (g cao chiết/2 kg nguyên liệu, đun hồi lƣu ở 950C trong 2h)
Dung môi Ethanol 50% Ethanol 95% Methanol Nƣớc
Chiết lần 1 (g) 139,1 127,2 132,5 134,6
Chiết lần 2 (g) 55,8 48,3 51,4 55,1
Chiết lần 3 (g) 12,4 9,4 10,5 11,2
Chiết lần 4 (g) 2,92 1,5 2,3 4,1
Tổng 210,22 205 191,4 191,7
(10,5%) (9,57%) (9,58%) (10,25%)
Qua kết quả ở bảng 3.1 ta thấy: Trong số các dung môi methanol, ethanol
50%, 95% và nƣớc đƣợc sử dụng để chiết mẫu Bạch tật lê. Methanol vừa có hiệu
suất chiết thấp (9,58%) vừa là dung môi độc nên không phù hợp. Chiết bằng nƣớc
có ƣu điểm rẻ tiền, an toàn và có hiệu suất khá cao, tuy nhiên dịch chiết có độ nhớt
cao, nhiều bọt nên khó cho các bƣớc xử lý tiếp theo. Dung môi ethanol 50% cho
hiệu suất chiết tốt nhất đạt 10,5%, lƣợng dịch chiết nhiều hơn các dung môi còn lại
đồng thời dịch chiết ít nhớt, dễ xử lý cho công đoạn tiếp theo. Chính vì vậy, ở các
nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi sử dụng dung môi ethanol 50%.
Kết quả này tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Ghosh và cộng sự (2012) cây
Bạch tật lê khô cũng đƣợc chiết bởi các dung môi ethanol 30%, 50%, 70%, 100%,
methanol và nƣớc. Trong đó, chiết bằng ethanol 50% cho khả năng hòa tan các
saponin trong Bạch tật lê là tốt nhất [23]
3.2. Lựa chọn phƣơng pháp, nhiệt độ chiết tổng Bạch tật lê
Từ kết quả ở phần 3.1, chúng tôi đã nghiên cứu các phƣơng pháp chiết khác
nhau với dung môi ethanol 50% ở các nhiệt độ khác nhau và đánh giá hiệu suất
chiết.
3.2.1. Lựa chọn phương pháp chiết suất Protodioscin từ cây Bạch tật lê:
34
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy: Chiết bằng cách siêu âm, đun hồi lƣu và ngâm
chiết ở nhiệt độ thƣờng cho thấy hai phƣơng pháp siêu âm, đun hồi lƣu cho hiệu
suất chiết giống nhau (10,4-10,5%), ngâm chiết ở nhiệt độ thƣờng có hiệu suất chiết
thấp hơn (8,85%), trong khi chiết bằng ngâm cách thuỷ ở 80ºC cho hiệu suất thấp
nhất (7,63%). Ngâm chiết ở nhiệt độ thƣờng có ƣu điểm đơn giản, dễ thực hiện, ít
tốn năng lƣợng gia nhiệt, tuy nhiên hiệu suất chiết không cao và tốn thời gian. Chiết
bằng siêu âm có ƣu điểm nhanh tiết kiệm đƣợc thời gian nhƣng phải sử dụng bể siêu
âm, tốn điện năng, khó kiểm soát nhiệt độ chiết, chi phí cao nếu áp dụng ở quy mô
lớn. Đun hồi lƣu ở nhiệt độ sôi của hỗn hợp dung môi đơn giản dễ thực hiện, có thể
áp dụng ở quy mô lớn. Trong khi đó nghiên cứu của Sarvin và cộng sự (2017) cũng chỉ ra rằng đun hồi lƣu ở 950c cho kết quả thu đƣợc protodioscin từ Bạch tật lê là
cao nhất khi so sánh với các phƣơng pháp chiết khác nhau để thu hồi protodioscin
bao gồm siêu âm, đun hồi lƣu, đun hồi lƣu với áp lực thấp và chiết thông thƣờng
[45].
3.2.2. Lựa chọn nhiệt độ chiết suất Protodioscin từ cây Bạch tật lê:
Bảng 3.2. Hiệu suất chiết theo các phƣơng pháp chiết khác nhau
(g cao chiết/2 kg nguyên liệu)
Ethanol 50%
Ngâm chiết Dung môi Đun hồi lƣu Ngâm cách Siêu âm (nhiệt độ (~95ºC, 2h) thuỷ (80ºC, 2h) (40ºC, 0,5h) thƣờng, 24h)
121,4 48,3 140,3 Chiết lần 1 (g) 139,1
45,2 52,4 54,5 Chiết lần 2 (g) 55,8
9,2 37,8 11,8 Chiết lần 3 (g) 12,4
1,1 13,3 1,49 Chiết lần 4 (g) 2,92
152,7 208,09 176,9 Tổng 210,22
(7,63%) (10,4%) (8,85%) (10,5%)
35
Thử nghiệm các điều kiện chiết xuất ở nhiệt độ khác nhau cho thấy mẫu đƣợc
đun hồi lƣu trong 2h có hiệu suất chiết cao nhất. Khi giảm nhiệt độ chiết xuống
80ºC và tăng thời gian ngâm chiết lên 3h hoặc ngâm ở 60ºC trong 4h cho hiệu suất
thấp hơn rất nhiều (7,63% và 6,07%).
Bảng 3.3. Hiệu suất chiết theo các nhiệt độ chiết khác nhau
(g cao chiết/2 kg nguyên liệu)
Ethanol 50%
Ngâm chiết Dung môi Đun hồi lƣu Ngâm chiết Ngâm chiết (nhiệt độ (~95ºC, 2h) (80ºC, 3h) (60ºC, 4h) thƣờng, 24h)
Chiết lần 1 (g) 139,1 48,3 32,7 121,4
Chiết lần 2 (g) 55,8 52,4 45,5 45,2
Chiết lần 3 (g) 12,4 37,8 32,8 9,2
Chiết lần 4 (g) 2,92 13,3 10,4 1,1
Tổng 210,22 152,7 121,4 176,9
(10,5%) (7,63%) (6,07%) (8,85%)
3.3. Lựa chọn thời gian chiết suất Protodioscin từ cây Bạch tật lê
Thời gian chiết đƣợc thử nghiệm với các điều kiện ethanol 50%, đun hồi lƣu
nhƣ xác định ở trên. Các thời gian đƣợc thử nghiệm gồm đun hồi lƣu trong 1 giờ;
1,5 giờ; 2 giờ; 2,5 giờ và 3 giờ. Kết quả cho thấy thời gian đun hồi lƣu trong 2h cho
hiệu suất chiết tối ƣu nhất. Mặc dù thời gian đun lâu hơn (2,5 và 3 giờ) cho hiệu
suất chiết cao hơn nhƣng về mặt kinh tế lại không tối ƣu do lƣợng cao chiết thu
đƣợc tăng lên không đáng kể mà thời gian chiết kéo quá dài.
36
Bảng 3.4. Hiệu suất chiết theo thời gian chiết khác nhau (g cao chiết/2 kg nguyên liệu, đun hồi lƣu ở 950C trong 2 h với ethanol 50%)
Dung môi 1 giờ 1,5 giờ 2 giờ 2,5 giờ 3 giờ
Chiết lần 1 (g) 107,2 128,6 139,1 142,7 145,1
Chiết lần 2 (g) 62,3 54,1 55,8 56,9 59,3
Chiết lần 3 (g) 17,9 12,5 12,4 10,3 9,4
Chiết lần 4 (g) 3,4 2,0 2,92 2,8 5,1
Tổng 190,8 197,2 210,22 212,7 218,9
(9,54%) (9,86%) (10,5%) (10,6%) (10,9)
Số lần chiết đƣợc thực hiện thử nghiệm 4 lần, lƣợng dịch chiết sau mỗi lần
chiết đƣợc cân chính xác để so sánh. Kết quả cho thấy sau 3 lần chiết là đủ để chiết
hết hoạt chất.
Kết quả so sánh tổng hợp đƣợc mô tả trong bảng sau (nguyên liệu 2kg bột
Bạch tật lê khô):
Bảng 3.5. Hiệu suất chiết theo các điều kiện khác nhau
(g cao chiết/2 kg nguyên liệu)
Ethanol Ethanol 50% Methanol Nƣớc 95%
Ngâm Đun hồi Đun hồi Đun hồi Dung môi chiết ở Siêu âm ở 400C nhiệt độ Đun hồi lƣu ở 950C lƣu ở 950C trong lƣu ở 950C lƣu ở 950C thƣờng trong 2h trong 2h 0,5h trong 2h trong 2h trong 24h
Chiết lần 1 (g) 139,1 140,3 121,4 127,2 132,5 134,6
Chiết lần 2 (g) 55,8 54,5 45,2 51,4 48,3 55,1
Chiết lần 3 (g) 12,4 11,8 9,2 10,5 9,4 11,2
Chiết lần 4 (g) 2,92 1,49 1,1 2,3 1,5 4,1
Tổng 210,22 208,09 176,9 191,4 191,7 205
37
Từ các kết quả trên cho thấy chiết bằng dung môi ethanol 50% bằng phƣơng pháp đun hồi lƣu ở 950C trong thời gian 2h, lặp lại 3 lần cho hiệu suất chiết tối ƣu
nhất. Áp dụng điều kiện này để chiết xuất Protodioscin từ cây Bạch tật lê, gom các
dịch chiết lại, cất loại dung môi thu đƣợc cao chiết saponin steroid giàu
protodioscin từ cây Bạch tật lê (Cao chiết A).
Trong nghiên cứu của Ghosh và cộng sự (2012) phƣơng pháp đun hồi lƣu ở 950C trong 2 giờ với dung môi ethanol 50% cũng đƣợc các tác giả áp dụng [23]
chứng tỏ điều kiện chiết suất nhƣ chúng tôi áp dụng là có hiệu quả tối ƣu nhất trong
các điều kiện chiết đƣợc thiết lập.
3.4. Nghiên cứu chiết phân đoạn dịch chiết tổng Protodioscin từ cây Bạch tật
lê:
Sau khi lựa chọn đƣợc dung môi chiết tổng và thu đƣợc cao chiết A, cao chiết
này đƣợc chiết phân đoạn bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau để loại bỏ
các thành phần hoá học không mong muốn, làm giàu thành phần protodioscin. Hợp
chất này là saponin nhiều glycoside có độ phân cực cao do đó việc tách loại nhóm
chất kém phân cực nhƣ dầu béo, sáp và nhóm chất phân cực trung bình (saponin,
flavonoid, terpenoid...) sẽ góp phần làm giàu hoạt chất.
Cao chiết ethanol 50% thu đƣợc đƣợc ở trên đƣợc phân bố lại vào nƣớc sau đó
chiết loại nhóm chất kém phân cực bằng dung môi ethyl acetate. Dịch nƣớc còn lại
sau khi chiết đƣợc gom lại, cất quay chân không sơ bộ để loại hết dung môi ethyl
acetate còn dƣ thu đƣợc dịch chiết B.
38
Hình 3.1: Sắc ký bản mỏng mẫu cao chiết Hình 3.2: Sắc ký bản mỏng mẫu cao B
tổng và phân đoạn: (1) cao A, (2) cao (1), cao C (2). Bản mỏng silica gel pha
chiết ethyl acetate, (3) dịch chiết B. Bản thƣờng, dung môi triển khai ethyl
mỏng silica gel pha thƣờng, dung môi acetate:ethanol 20:1
triển khai dichloromethane-methanol 1:1
3.5. Nghiên cứu tách sắc ký làm giàu protodioscin
Dịch chiết B chứa protodioscin đƣợc lọc qua cột sắc ký diaion HP20, rửa giải
cột bằng nƣớc cất nhằm loại tạp gồm các muối vô cơ, muối hữu cơ, đƣờng tự do....
Sau đó rửa giải cột bằng hệ dung môi ethanol 80%. Gom dịch rửa giải ethanol 80%
và cất loại dung môi thu đƣợc 18,5g cao chiết C.
Cao chiết C đƣợc phân tách tiếp trên cột sắc ký silica gel pha thƣờng, rửa giải
lần lƣợt bằng hệ dung môi ethyl acetate, ethyl acetate:ethanol (50:1), ethyl
acetate:ethanol (10:1) và ethanol 95%. Gom các dịch rửa giải phân đoạn ethyl
acetate:ethanol (10:1) cất loại dung môi thu đƣợc 1,4g cao chiết D chứa
protodioscin.
Hàm lƣợng protodioscin trong cao chiết D thu đƣợc ở trên đƣợc kiểm tra độ
sạch bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Kết quả cho thấy hàm lƣợng
39
protodioscin đạt 40,6%. Các kết quả phân tích sắc ký đƣợc thể hiện ở các hình 3.3-
3.6.
Hình 3.3. Sắc ký đồ của chất chuẩn protodioscin bƣớc sóng 210nm
Hình 3.4. Sắc ký đồ của mẫu Bạch tật lê thân lá bƣớc sóng 210nm
Hình 3.5. Sắc ký đồ của mẫu Bạch tật lê quả bƣớc sóng 210nm
40
Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC của cao D chứa protodioscin bƣớc sóng 210nm
Từ các kết quả trên, chúng tôi đã xác định đƣợc hàm lƣợng protodioscin từ
cây Bạch tật lê.
3.6. Xây dựng qui trình tách chiết protodioscin qui mô phòng thí nghiệm
Từ các kết quả thu đƣợc ở trên, chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình chiết
xuất làm giàu protodioscin qui mô phòng thí nghiệm theo sơ đồ sau:
Thuyết minh qui trình:
Bƣớc 1: Phần lá cành Bạch tật lê đƣợc sơ chế và phơi khô trong bóng râm sau đó
xay thành bột mịn. Bƣớc 2: Đun hồi lƣu ở 950C 2 kg mẫu nguyên liệu bột khô này bằng 4 lít ethanol
50% trong 2h. Dịch chiết đƣợc rút kiệt ra rồi bổ sung 3 lít ethanol 50% vào và chiết
tiếp. Sau 3 lần ngâm chiết nhƣ vậy, các dịch chiết đƣợc gom lại, lọc và cất loại dung
môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc 210 g cao chiết tổng, ký hiệu là cao chiết A.
Bƣớc 3: Thêm 3 lít nƣớc vào cao chiết A và chiết phân bố bằng dung môi ethyl
acetate (1lít x 3lần). Tách loại lớp dung môi hữu cơ, dịch nƣớc đƣợc cô quay còn 2
lít để loại bỏ dung môi hữu cơ tồn dƣ thu đƣợc dịch B.
Bƣớc 4: Lọc dịch B còn lại ở bƣớc 3 qua cột diaion HP20. Rửa giải bằng các hệ
dung môi nƣớc, dung môi ethanol 80%. Gom dịch rửa giải ethanol 80% và cất loại
dung môi thu đƣợc cao chiết C.
41
Bƣớc 5: Tách phân đoạn cao chiết C thu đƣợc trên cột sắc ký với chất hấp phụ
silica gel pha thƣờng, tỷ lệ cao chiết/chất hấp phụ = 1/5 theo khối lƣợng, cột nhồi
10cm và dung môi giải hấp lần lƣợt là ethyl acetate, ethyl acetate:ethanol (50:1),
ethyl acetate:ethanol (10:1) và ethanol 95%. Dịch rửa giải từ hệ ethyl
acetate:ethanol (10:1) đƣợc gom lại, cất loại hết dung môi đến khô thu đƣợc cao
chiết D.
42
3.7. Nghiên cứu sự thay đổi hormon sinh dục của chuột khi sử dụng dịch chiết
chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê:
Bảng 3.6. Nồng độ các hormon sinh dục ở chuột bình thƣờng và chuột sử dụng
dịch chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê
Nhóm Nhóm I Nhóm sử dụng P
43
(Đối chứng) Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
Hormon ̅ ± SD ̅ ± SD ̅ ± SD ̅ ± SD
LH (IU/L) < 0,1 < 0,1 < 0,1 < 0,1
FSH (IU/L) < 0,1 < 0,1 < 0,1 < 0,1
P21 = 0,75 Testosterone 1,83 ± 1,56 9,73±20,76 15,43±18,53 25,03±17,19 P31= 0,03 (ng/ml) P41 = 0,03
Từ kết quả ở bảng 3.8 ta thấy: nồng độ hai hormon sinh dục FSH và LH đều
thấp dƣới ngƣỡng phát hiện nhỏ nhất của máy xét nghiệm (<0,1 IU/L).
Nồng độ hormon sinh dục testosterone ở chuột đƣợc cho sử dịnh dịch chiết
chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê liều thấp nhất (2,5 mg/kg/ngày) và nhóm chứng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Ở hai nhóm còn lại nhóm III
và nhóm IV nồng độ hormon sinh dục testosterone trong máu sau điều trị 4 tuần cao
hơn ở nhóm chứng, trong đó nồng độ hormon sinh dục testosterone ở nhóm điều trị
với liều lƣợng 10 mg/kg là cao nhất 25,03±17,19 mg/mL. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với P < 0,05.
Khi đánh giá về ảnh hƣởng của chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê
lên nồng độ hormon sinh dục gonatropin của thùy trƣớc tuyến yên chúng tôi đã gặp
khó khăn và không đánh giá đƣợc do nồng độ hai hormon sinh dục FSH và LH đều
thấp dƣới ngƣỡng phát hiện. Lý giải kết quả này là do ở Bệnh viện Phụ Sản Trung
Ƣơng sử dụng hệ thống để định lƣợng các hormon sinh dục với ngƣỡng phát hiện
nhỏ nhất của FSH và LH là 0,1 IU/L. Cho tới hiện nay có rất ít nghiên cứu đánh giá
về ảnh hƣởng thực sự của chiết xuất chữa protodioscin từ cây Bạch tật lê lên các
hormon sinh dục này và các kết quả trong các nghiên cứu cũng rất khác nhau.
Nghiên cứu của Adaay và Matta (2012) sử dụng chiết xuất chứa protodioscin từ cây
Bạch tật lê cho thấy nồng độ hormon sinh dục FSH ở nhóm chuột bình thƣờng là
1,34 ± 0,03 mIU/mL và còn ở nhóm đƣợc cho sử dụng hỗn hợp thức ăn có chứa
chiết xuất chữa protodioscin từ cây Bạch tật lê là 1,98 ± 0,01 mIU/mL. Giá trị
44
hormon sinh dục LH ở hai nhóm lần lƣợt là 1,57 ± 0,01 mIU/mL và 2,17 ± 0,01
mIU/mL [4]. Một nghiên cứu khác của Moghaddam và cộng sự (2013) sử dụng
ELISA kits (Labsystem, Finland) để định lƣợng nồng độ hormon sinh dục
gonadotropin trong máu thu đƣợc kết quả ở nhóm chứng khoảng 0,3 mIU/mL,
nhóm đƣợc sử dụng tinh chiết chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê là 0,271
mIU/mL, giá trị hormon sinh dục LH ở nhóm đối chứng khoảng 0,2 mIU/mL, ở
nhóm dùng thuốc là 0,207 mIU/mL, ở chuột gây nghiện 0,0125 ± 0,017 mIU/mL
[39]. Chứng tỏ ngƣỡng phát hiện của kit xét nghiệm có giá trị thấp hơn kit xét
nghiệm của chúng tôi và bản thân ngƣỡng phát hiện của các kít xét nghiệm cũng rất
khác nhau. Nhƣng xét trong điều kiện kinh phí của đề tài và điều kiện xét nghiệm
tại Việt Nam chúng tôi chƣa thể sử dụng kit xét nghiệm có ngƣỡng phát hiện thấp
hơn vì vậy chúng tôi hi vọng các nghiên cứu sau sẽ khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này
của chúng tôi.
Khi đánh giá ảnh hƣởng của chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê lên
hormon sinh dục testosterone là hormon có vai trò quan trọng lên quá trình sinh tinh
chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ trong bảng 3.8. Sau 4 tuần cho chuột sử dụng tinh
chiết chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê với các liều khác nhau 2,5mg/kg;
5,0mg/kg; 10mg/kg chúng tôi thấy so với nhóm không đƣợc dùng thuốc thì ở hai
nhóm dùng liều 5,0mg/kg/ngày và 10mg/kg/ngày có nồng độ hormon sinh dục
testosterone cao hơn với P<0,05. Kết quả này của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ
nghiên cứu của Gauthaman và cộng sự (2008). Khi cho chuột sử dụng chiết xuất
chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê với liều 5,0mg/kg và 10mg/kg thì nồng độ
hormon sinh dục testosterone trong máu tăng 21% và 23% so với nhóm chuột
không đƣợc sử dụng dịch chiết chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê. Trong nghiên
cứu này các tác giả cũng ghi nhận không chỉ trên chuột mà ở cả linh trƣởng và thỏ
chiết xuất protodioscin từ cây Bạch tật lê cũng cho kết quả tƣơng tự [40]. Có nhiều
quan điểm để giải thích cho kết quả làm tăng nồng độ hormon sinh dục testosterone
trong máu sau khi dùng chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê. Quan điểm
cũ cho rằng chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê làm tăng hormon sinh
45
dục LH ở thùy trƣớc tuyến yên do vậy làm tăng nồng độ hormon sinh dục
testosterone. Trong chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê có khả năng kích
thích vùng dƣới đồi sản xuất hormon tăng trƣởng GnRH, sau đó GnRH tác động
vào thùy trƣớc tuyến yên làm tăng sản xuất hormon sinh dục FSH và LH hoặc tác
dụng trực tiếp vào các tế bào thùy trƣớc tuyến yên làm tăng sản xuất hormon sinh
dục LH [20, 21]. Hormon sinh dục LH sẽ kích thích các tế bào Leydig trong mô kẽ
của tinh hoàn tăng sản xuất testosterone. Hormon sinh dục FSH cũng có vai trò
quan trọng trong việc duy trì nồng độ cao của hormon sinh dục testosterone tại tinh
hoàn để kích thích quá trình sinh tinh thông qua tế bào Sertoli. Hormon sinh dục
FSH kích thích các tế bào Sertoli làm tăng sản xuất ABP-Androgen Binding
Protein. Bình thƣờng ABP có ái lực cao với testosterone do vậy testosterone sẽ đi từ
mao mạch vào khoảng kẽ, qua màng đáy của ống sinh tinh để đi vào tế bào Sertoli,
cuối cùng nó đi qua màng tế bào để vào lòng ống sinh tinh. Đây chính là lƣợng
hormon sinh dục testosterone cần thiết để kích thích sinh tinh trùng. Nhiều nghiên
cứu cho thấy để quá trình sinh tinh diễn ra một cách bình thƣờng thì nồng độ
hormon môn sinh dục testosterone trong tinh hoàn phải cao hơn trong huyết tƣơng
5–10 lần. Trong nghiên cứu của chúng tôi có định lƣợng cả hormon sinh dục FSH
và LH để xem tác dụng lên trục hạ đồi tuyến yên nhƣng do nhƣợc điểm của nghiên
cứu chƣa thể hiện đƣợc số thực của các hormon trên nên chúng tôi chƣa đƣa ra
đƣợc nhận xét về cơ chế này. Kết quả nghiên cứu của Moghaddam và cộng sự
(2013), El-Tantawy (2007) là cơ sở ủng hộ cho quan điểm trên khi thấy sau khi
dùng chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê thì nồng độ hormon sinh dục
FSH và LH tăng cao so với nhóm không đƣợc điều trị. Một cơ chế khác đƣợc đƣa ra
để giải thích tăng nồng độ hormon sinh dục testosterone đó là làm tăng quá trình
tổng hợp tạo ra tiền chất liên quan đến quá trình tổng hợp hormon sinh dục
testosterone trong máu. Saponin chiết xuất từ Bạch tật lê mà đặc biệt là protodioscin
có cấu trúc tƣơng tự nhƣ DHEA-dehydroepiandrosterone tiền chất để tổng hợp
hormon sinh dục testosterone [19, 39]. Adimoelja và Adaikan (199) đã báo cáo
rằng chính thành phần saponin mà chủ yếu là protodioscin trải qua quá trình chuyển
46
hóa sinh học trong cơ thể làm tăng nồng độ của DHEA [6]. Gauthaman và cộng sự
(2008) thấy sau khi sử dụng chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê thì cả
nồng độ hormon sinh dục testosterone và DHEA đều tăng lên [20]. Chiết xuất chứa
protodioscin từ cây Bạch tật lê cũng làm tăng cAMP để hoạt hóa phản ứng este hóa
chuyển cholesterol thành pregenalone thông qua hoạt động của cytochrome P450 và
tăng sản xuất DHEA [24, 37]. Nhƣ vậy, từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi kết hợp
với một số nghiên cứu khác có thể thấy chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật
lê có tác dụng làm tăng nồng độ hormon sinh dục testosterone trong máu, nhờ tác
dụng này mà Bạch tật lê đƣợc nghiên cứu để ứng dụng làm tăng cƣờng khả năng
sinh sản nam giới.
47
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đã thiết lập đƣợc điều kiện tách chiết protodioscin từ cây Bạch tật lê bao gồm: Đun hồi lƣu Bạch tật lê trong ethanol 50% ở 95oC trong 2h. Sử dụng sắc kí
lỏng hiệu năng cao cho thấy hàm lƣợng protodioscin đạt 40,6% trong cao chiết
Protodioscin từ câyBạch tật lê.
2. Kết quả thử nghiệm trên chuột cho thấy hai nhóm dùng dịch chiết chứa
protodioscin từ cây Bạch tật lê với liều 5 mg/kg/ngày và 10 mg/kg/ngày có nồng độ
hormon sinh dục testosterone cao hơn so với đối chứng với P < 0,05. Điều này
chứng tỏ chiết xuất chứa protodioscin từ cây Bạch tật lê có tác dụng làm tăng nồng
độ hormon sinh dục testosterone trong máu dẫn đến tăng cƣờng khả năng sinh sản
nam giới.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng qui trình tách chiết protodioscin từ cây
Bạch tật lê qui mô lớn để có thể ứng dụng vào thực tế.
2. Nghiên cứu sâu hơn tác dụng của protodioscin đến tăng cƣờng khả năng
sinh sản nam giới: ảnh hƣởng của protodioscin đến cấu trúc tinh hoàn.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bùi Đình Thạch, Nguyễn Thị Thu Kiều, Nguyễn Hữu Hổ, Đặng Văn Sơn,
Phùng Văn Trung. (2011), “Điều tra và xác định hàm lƣợng hoạt chất tribulosin
trong cây Bạch tật lê(Tribulus terrestris L.) phân bố ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa
học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên lần thứ 4 (ISSN 1859-4425), Nhà xuất bản
Nông nghiệp, tr. 1301-1304.
2. Nguyễn Thế Chiến, Phùng Văn Trung, Nguyễn Ngọc Hạnh. (2008), “Phân lập
tribulosin, một spirostanol saponin từ cao n-butanol cây Bạch tật lê(tribulus
terrestris L.”),Tạp chí Khoa học (10), tr. 67-71.
Tài liệu tiếng Anh
3. Abirami P., Rajendran A. (2011), “GC‑MS Analysis of Tribulus terrestris”, L
Asian J Plant Sci Res, pp. 13‑1.
4. Adaay M. H., Matter A. G. (2012), “Effect of aqueous and ethanolic extracts of
tribulus terrestris, phoenix dactylifera and nasturtium officinale mixture on some
reproductive parameters in male mice”, J. Baghdad for Sci, 9, 640 – 650.
5. Adaikan P. G., Gauthaman K., Prasad R. N. (2001), “History of herbal
medicines with an insight on the pharmacological properties of Tribulus terrestris”,
Aging Male, 4, pp. 163‑9.
6. Adimoelja A., Adaikan P. (1997), “Protodioscin from herbal plant Tribulus
terrestris L. improves male sexual function possibly via DHEA”, Int. J. Impot.
Res., 9, 223-226.
7. Aggarwal A., Tandon S., Singla S. K., Tandon C. (2012), “ A novel
antilithiatic protein from Tribulus terrestris having cytoprotective potency”,
Protein Pept Lett, 19, pp. 812‑9.
8. Al‑Ali M., Wahbi S., Twaij H., Al‑Badr A. (2003), “Tribulus terrestris:
Preliminary study of its diuretic and contractile effects and comparison with Zea
mays”, J Ethnopharmacol, 85, pp. 257‑60.
49
9. Al‑Bayati F. A., Al‑Mola H. F. (2008), “Antibacterial and antifungal activities
of different parts of Tribulus terrestris L. growing in Iraq” , J Zhejiang Univ Sci B,
9, pp. 154‑9.
10. Arsyad K. M. (1996), “ Effect of protodioscin on the quantity and quality of
sperms from males with moderate idiopathic oligozoospermia”, Medika, 22 (8), pp.
614-618.
11. Arsyad K. M. (1996), “Result of Protodioscin (Tribulus terrestris) treatment in
males diagnosed with infertility and impotence” Maj. Kedok. Indon, 44 (1), pp. 19-
24.
12. Ayyanna C., Chandra M. R. G., Sasikala. M., Somasekhar. P. (2012),
“Absorption Enhancement Studies of Metformin Hydrochloride by Using Tribulus
terrestris Plant Extract”, Int J Pharm Technol, 4, pp. 4118‑25.
13. Azwanida, N.N. (2015), “A review on the extraction methods use in medicinal
plants, principle, strength and limitation”, Med Aromat Plants, 4(3), pp. 1–6.
14. Bhutani S. P., Chibber S., Seshadri T. R. (1969), “Flavonoids of the fruits and
leaves of T. terrestris”, Phytochemistry, 8, pp. 299.
15. Bremner J., Sengpracha W., Southwell I., Bourke C., Skelton B., White A.
(2005), “The Alkaloids of Tribulus terrestris: A revised structure for the Alkaloid
Tribulusterine”, Perspect Nat Prod Chem, 3, pp. 11‑7.
16. Chhatre S., Nesari T., Somani1G., Kanchan1D., Sathaye S. (2014),
“Phytopharmacological overview of Tribulus terrestris” Phcog Rev, 8, pp. 45‑51.
17. Deole Y. S., Chavan S. S., Ashok B. K., Ravishankar B., Thakar A. B.,
Chandola H. M. (2011), “Evaluation of antidepressant and anxiolytic activity of
Rasayana Ghana tablet (a Compound Ayurvedic formulation) in albino mice”, Ayu,
32, pp. 375-9. 18. Dong M., Feng X. Z., Wang BX., Ikejima T., Wu L. J. (2004) Steroidal
saponins from Dioscorea panthaica and their cytotoxic activity, Pharmazie, 59(4),
pp. 294-6.
50
19. El-Tantawy W. H., Temraz A., El-Gindi O. (2007), “Free testosterone level in
male rats treated with tribulus alatus extracts”, Int Braz J Urol, 33, 554 – 559.
20. Gauthaman K., Adaikan P. (2008), “The hormonal effect of Tribulus terrestris
and its role in the management of male erectile dysfunction –an evaluation using
primates, rabbit and rat”, Phytomedicine : international journal of phytotherapy
and phytopharmacology, 15 (1–2), pp. 44–54.
21. Gauthaman K., Adaikan P., Prasad R. (2003), “Sexual effects of puncturevine
Tribulus terrestris extract (protodioscin) an evaluation using a rat model”, J.
Altern. Complement Med., 9(2), 257-265.
22. Gauthaman K., Ganesan A. P., Prasad R. N. (2003), “Sexual effects of
puncturevine (Tribulus terrestris) extract (protodioscin): an evaluation using a rat
mode”, Journal of alternative and complementary medicine, 9 (2), pp. 257–65.
23. Ghosha V. K., Bhopea S. G., Kubera V. V., Sagulale A. D (2012). An improved
method for the extraction and quantitation of diosgenin in tribulus terrestris L.
Journal of Liquid Chromatography & Related Technologies, 35:9. pp. 1141-1155
24. Granner D. K. (2000), “Hormones of the adrenal cortex”. In: Barnes, D.A.,
Ransom, J., Roche, J. (Eds.), Harper’s Biochemistry. Appleton and Lange,
Stamford, pp. 575–587.
25. Guo C., Li C., Yu Y., Chen W., Ma T., Zhou Z. (2016), “Antihyperglycemic
and antihyperlipidemicactivities of protodioscin in a high-fat diet and
streptozotocin-induced diabetic rats”, RSC A dv, 6, pp. 88640–8 8646.
26. Hibasami H., Moteki H., Ishikawa K., Katsuzaki H., Imai K., Yoshioka K.,
Ishii. Y., Komi T. (2003), “Protodioscin isolated from fenugreek
(Trigonellafoenumgraecum) induces cell death and morphological change indicative
of apoptosis in leukemic cell line H-60, but not in gastric cancer cell line KATO
III”, International journal of molecular medicine, 11, pp. 23-26.
27. Ivanova A., Lazarova I., Mechkarova P., Tchorbanov B. (2014), “HPLC
Method for Screening of Steroidal Saponins and Rutin as Biologically Active
51
Compounds in Tribulus Terrestris L”, Biotechnology and Biotechnological
equiqment, pp. 129-133.
28. Kavitha P., Ramesh R., Subramanian P. (2012) Histopathological changes in
Poecilia latipinna male gonad due to Tribulus terrestris administration, In Vitro Cell
Dev Biol Anim, 48, pp. 306‑12.
29. Khan S., Kabir H., Jalees F., Asif M., Naquvi K. J. (2011), “Antihyperlipidemic
potential of fruits of Tribulus terrestris linn”, Int J BiomedRes, 2, pp. 98‑101.
30. Khare C. P. (2007), “Indian medicinal plants: An illustrated dictionary”,
Berlin, Heidelberg: Springer Verlag, pp. 669‑671.
31. Kostova I., Dinchev D. (2005), “Saponins in Tribulus terrestris-chemistry and
bioactivity”, Phytochem Rev, 4, pp. 111‑37.
32. Kumar M., Soni A. K., Shukla S., Kumar A. (2006), “ Chemopreventive
potential of Tribulus terrestris against 7, 12‑dimethylbenz (a) anthracene induced
skin papillomagenesis in mice”, Asian Pac J Cancer Prev, 7, pp. 289‑94.
33. Kumar M., Panwar M., Samarth R., Kumar A. (2009). “Evaluation of
radiomodulatory influence of Tribulus terrestris Root extract against gamma
radiation: Hematological, Biochemical and cytogenetic alterations in swiss albino
mice”, Pharmacologyonline, 1, pp. 1214‑28.
34. Lamba H. S., Bhargava C. H., Thakur M., Bhargava S. (2011), “α‑ glucosidase
and aldose reductase inhibitory activity in vitro and antidiabetic activity in vivo of
Tribulus terrestris”. Int J Pharm Pharma Sci, 3, pp. 270‑2.
35. Liu J. Y., Hou Y. L., Cao R., Qiu H. X., Cheng G H., Tu R., Wang L Zhang
J., Liu D. (2017), “Protodioscin ameliorates oxidative stress, inlammation
and histology outcome in Complete Freund’s adjuvant induced arthritis rats”,
Apoptosis, DOI 10.1007/s10495-017-1420-0.
36. Louveaux A., Jay M., Taleb O., Hadi M. E., Roux G. (1998), “Variability in
flavonoid compounds of four Tribulus species: Does it play a role in their
52
identification by desert locust Schistocerca gregaria”, J Chem Ecol, 24, pp.
1465‑1481.
37. Miller W. L. (1988), “Molecular biology of steroid hormone synthesis”,
Endocr. Rev, 9, pp. 295–318.
38. Mitra N., Mehdi. D. M., Reza Z. M. (2012), “Tribulus terrestris L. Flavonoid
Compounds”, Int J Mod Bot, 2, pp. 35‑39.
39. Moghaddam M., Khalili M., Abadi M. (2013), “The effect of oral feeding
of Tribulus terrestris L. on sex hormone and gonadotropin levels in addicted male
rats”, International Journal of Fertility and Sterility, 7(1), 57 – 62.
40. Neychev V. K., Mitev V. I. (2005), “The aphrodisiac herb Tribulus terrestris
does not influence the androgen production in young men”, J. Ethnopharmacol.,
101, 319-323.
41. Oh J. S., Baik S. H., Ahn E. K., Jeong W., Hong S. S. (2012),
“Anti‑inflammatory activity of Tribulus terrestris in RAW264.7”, Cells. J
Immunol, 88, pp. 54-2.
42. Oyama M., Tokiwano T., Kawaii S., Yoshida Y., Mizuno K., Oh. K.,
Yoshizawa Y. ( 2017), “Protodioscin, Isolated from the Rhizome of Dioscorea
tokoro Collected in Northern Japan is the Major Antiproliferative Compound to HL-
60 Leukemic Cells”, Current Bioactive Compounds, 13, pp. 170-174.
43. Phillips O. A., Mathew. K. T., Oriowo. M. A. (2006), “Antihypertensive and
vasodilator effects of methanolic and aqueous extracts of Tribulus terrestris in rats,
J Ethnopharmacol”, 104, pp. 351‑5.
44. Raja M., Venkataram A. R. (2011), “Pharmacognostical studies on Tribulus
terrestris and Tribulus alatus”, Der Pharmacia Sinica, 2, pp. 136‑9.
45. Sarvin B., Stekolshchikova E., Rodin I., Stavrianidi A., Shpigun O. (2017)
“Different extraction techniques for isolation of steroidal saponins from Tribulus
terrestris” https ://www. researchgate.net/ publication/323322686.
46. Shishovska M., Sarafinovska Z. A., Memeti S. (2015) “A Simple Method for
Determination of Protodioscin in Tribulus Terrestris L. and Pharmaceuticals
53
by High-Performance Liquid Chromatography Using Diode-Array Detection”,
Journal of Chemical Engineering Research Updates, 2, pp. 12-21.
47. Singh S., Nair V., Gupta Y. K. (2012), “Evaluation of the aphrodisiac activity
of Tribulus terrestris Linn in sexually sluggish male albino rats”, J Pharmacol
Pharmacother, 3, pp. 43‑7.
48. Swaroop A., Maheshwari A., Verma N., Tiwari K., Kumar P., Bagchi M.,
Preuss H. G., Bagchi D. (2017), “A novel protodioscin-enriched fenugreek seed
extract (Trigonella foenum-graecum, family Fabaceae) improves free testosterone
level and sperm profile in healthy volunteers”, Functional Foods in Health and
Disease, 7(4), pp. 235-245.
49. Tilwari A., Shukla NP., Devi U. (2011), “Effect of five medicinal plants used in
Indian system of medicines on immune function in Wistar rats”, Afr J Biotechnol
,10, pp. 16637‑45.
50. Tuncer M. A., Yaymaci B., Sati L., Cayli S., Acar G., Altug T., Demir R.
(2009), “ Influence of Tribulus terrestris extract on lipid profile and endothelial
structure in developing atherosclerotic lesions in the aorta of rabbits on a
high‑cholesterol diet”, Acta Histochem, 111, pp. 488‑500.
51. Usman H., Abdulrahman F., Ladan A. (2007), “Phytochemical and
antimicrobial evaluation of Tribulus terrestris L. growing in Nigeria”, Res J Biol
Sci, 2, pp. 244‑7.
52. Wang T., Choi R. C. Y., Li J., Cathy W. C., Bi C. W. C., Zang L., Liu L., Dong
T. T. X., Bi K., Tsim K. W. K. (2010), “Antihyperlipidemic Ef fec t of Protodioscin
an Ac tive Ingredient Isolated from the Rhizomesof Dioscorea nipponica”, Planta
Med, 76, pp. 1642– 1646.
53. Wu T. S., Shi L. S., Kuo S. C. (1999), “Alkaloids and other constituents from
Tribulus terrestris”, Phytochemistry, 50, pp. 1411‑5.
54
54. Xu Y. J., Xu T. H., Zhou H. O., Li B., Xie S. X., Si Y. S. (2010), “Two new
furostanol saponins from Tribulus terrestris”, J Asian Nat Prod Res, 12, pp.
349‑54.
55. Zhang S, Li H., Yang S. J. (2010), “Tribulosin protects rat hearts from is
chemia/reperfusion injury”. Acta Pharmacol Sin, 31, pp. 671‑8.
56. Zhu W., Du Y., Meng H., Dong Y., Li L. (2017), “A review of traditional
pharmacological uses, phytochemistry, and pharmacological activities of Tribulus
terrestris”, Chemistry Central Journal, pp. 11-60. DOI 10.1186/s13065-017-0289-x