Luận văn thạc sĩ: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
lượt xem 105
download
Trong những năm gần đây công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, ngoài việc phục vụ nhu cầu truy cập internet để cập nhật và khai thác thông tin phục vụ công việc hàng ngày của ngƣời dân, còn đáp ứng đƣợc những nhu cầu về giao dịch trực tuyến thông qua hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan của Chính phủ nhƣ kê khai hồ sơ cá nhân, đăng ký nộp thuế thu nhập cá nhân, đăng ký tạm trú tạm vắng, gửi và nhận công văn, cung cấp và hƣớng dẫn thủ tục hành chính,…...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Đoàn Mạnh Hồng NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÁY TÍNH Thái Nguyên – 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Đoàn Mạnh Hồng NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số : 60.48.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÁY TÍNH NGƯỜI HƯỚNG DẤN KHOA HỌC TS. BÙI THẾ HỒNG Thái Nguyên – 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, ngoài việc phục vụ nhu cầu truy cập internet để cập nhật và khai thác thông tin phục vụ công việc hàng ngày của ngƣời dân, còn đáp ứng đƣợc những nhu cầu về giao dịch trực tuyến thông qua hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của các cơ quan của Chính phủ nhƣ kê khai hồ sơ cá nhân, đăng ký nộp thuế thu nhập cá nhân, đăng ký tạm trú tạm vắng, gửi và nhận công văn, cung cấp và hƣớng dẫn thủ tục hành chính,… Khi nói đến cụm từ “Chính phủ điện tử”, ngƣời ta có thể hiểu ngay đƣợc tầm quan trọng và các lợi ích mà nó đem lại cho một quốc gia đang phát triển nhất là sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm giải quyết và khắc phục cách làm việc trên giấy tờ nhƣ hiện nay – giúp cho quốc gia có thể cải cách hành chính trong phần lớn các công việc hiện còn chồng chéo nhau. Hiện nay, rất nhiều quốc gia đã và đang từng bƣớc xây dựng và đƣa chính phủ điện tử vào hoạt động trong đời sống kinh tế và xã hội, đất nƣớc chúng ta cũng đang trên đƣờng phát triển để hội nhập vào trào lƣu phát triển chung của thế giới, vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng một lộ trình phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam là một việc làm hết sức cần thiết để giúp đất nƣớc nhanh chóng phát trển và hội nhập với thế giới. Mục đích của luận văn này là tìm hiểu, nghiên cứu về ph ƣơng pháp luận xây dựng, phát triển và thực thi chính phủ điện tử. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các cơ sở hạ tầng về pháp lý và công nghệ của Việt Nam, bƣớc đầu đề xuất một lộ trình xây dựng chính phủ điện tử tại Việt Nam, tiếp theo là phát triển thí điểm một ứng dụng nhỏ về chính phủ điện tử cho Đại học Thái Nguyên, trong đó đƣa ra những phân tích và đánh giá cũng nhƣ đề cập đến một số cách làm việc theo xu h ƣớng cải cách hành chính. Do phạm vi của đề tài này rất rộng nên luận văn chỉ tập trung vào những nghiên cứu thông qua sự tham khảo cách xây dựng Chính phủ điện tử ở một số quốc gia có nền Công nghệ thông tin phát triển nói chung, cũng nhƣ thí điểm một số lĩnh vực trong Đại học Thái Nguyên nhằm mô phỏng cách làm việc “một cửa một dấu” trong Chính phủ điện tử này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 2 Nội dung nghiên cứu của luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng, cụ thể: Chƣơng 1: Tổng quan và tình hình phát triển chính phủ điện tử trên thế giới và taị Việt Nam Chƣơng 2: Đề xuất lộ trình xây dựng và thực hiện Chính phủ điện tử tại Việt Nam Chƣơng 3: Đề xuất mô hình Chính phủ điện tử tại Đại học Thái Nguyên Luận văn này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Tiến sĩ Bùi Thế Hồng và sự giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo đang công tác trong khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại học Thái Nguyên. Do đây là một đề tài nghiên cứu về Chính phủ điện tử - một lĩnh vực rất rộng mà nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế còn gặp nhiều khó khăn từ việc nghiên cứu tới việc phát triển. Với góc độ là một cá nhân nghiên cứu về lĩnh vực nhƣ vậy nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu, vậy nên tôi rất mong nhận đƣợc những đánh giá cũng nhƣ những góp ý để khắc phục và phát triển đề tài này, góp phần cải thiện Chính phủ điện tử của nƣớc ta. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 11/11/2009 Học viên thực hiện Đoàn Mạnh Hồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM A. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Cuộc cách mạng toàn cầu về công nghệ thông tin, truyền thông, Internet đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi cách thức sống, học tập, làm việc, vui chơi, giải trí và ngay cả việc quản lý quốc gia. Khái niệm Chính phủ Điện tử đã ra đời trên cơ sở những tiến bộ công nghệ này. Ngay từ đầu những năm 1990, rất nhiều quốc gia đã tiến hành thực hiện cuộc cách mạng Chính phủ điện tử. Nội dung chƣơng này nêu lên những vấn đề về khái niệm về Chính phủ điện tử, những quan điểm và tầm nhìn về Chính phủ điện tử, cũng nhƣ tìm hiểu những mô hình Chính phủ điện tử của các nƣớc trên thế giới, đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của việc triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam. 1. ĐỊNH NGHĨA VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 1.1. Chính phủ điện tử là gì? Do hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về Chín h phủ điện tử (E- Government) nên trong nội dung của nghiên cứu này cần phải có một giải thích nhất quán về Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử đơn giản là Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tăng cƣờng khả năng truy cập và cung cấp c ác dịch vụ của Chính phủ tới các công dân, các doanh nghiệp và các nhân viên Chính phủ. Chính phủ điện tử cũng góp phần tạo ra các cơ hội sau: - Giúp tiếp cận dễ dàng hơn với các thông tin của nhà n ƣớc. - Tăng cƣờng các cơ hội trao đổi tƣơng hỗ giữa các cơ quan nhà nƣớc và cộng đồng. - Giúp tăng cƣờng tính minh bạch trong các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, hạn chế sự kém hiệu quả và bệnh quan liêu giấy tờ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 4 - Mang lại các cơ hội phát triển cho các đối tƣợng ở các vùng nông thôn và các vùng kém phát triển khác. Việc triển khai Chính phủ điện tử giúp sắp xếp hợp lý bộ máy nhà nƣớc, cải thiện sự liên kết và hợp tác giữa các bộ ngàn h với nhau và với các tổ chức khác, cũng nhƣ mối quan hệ với các chủ thể là đối tƣợng phục vụ của các cơ quan nhà nƣớc. Điều này cũng góp phần thúc đẩy các tiến trình kinh tế, chính trị và xã hội phát triển hơn. 1.2. Tầm nhìn chính phủ điện tử Khi đề cập đến Chính phủ điện tử là nói về sự phát triển rộng rãi của Internet và sự thâm nhập của nó trên thị tr ƣờng, trong cộng đồng và các tổ chức công cộng. Ngƣời ta nhận thấy rằng để có đƣợc Chính phủ điện tử không chỉ đơn thuần là việc áp đặt công nghệ truyền thông thông tin vào các mô hình quản lý nhà nƣớc hiện tại. Chính phủ phải tự thích ứng trong một môi trƣờng mới và hƣớng dẫn cho tất cả các chủ thể khác (nhƣ công dân, doanh nghiệp, nhân viên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ v. v. . ) theo một hƣớng đi chung. Điều này bao gồm cả việc xem xét lại hoạt động hoạch định chính sách của Chính phủ, sự điều hành của bộ máy nhà nƣớc và việc cung ứng các dịch vụ công cộng. Cần thay đổi suy nghĩ của các công chức nhà nƣớc, thiết kế lại quy trình làm việc và cải cách các thủ tục hành chính. Cần tuyên truyền giáo dục và tạo ra nhận thức cho tất cả mọi chủ thể liên quan trong quá trình h ƣớng tới Chính phủ điện tử. 1.3. Những quan điểm về CPĐT Khi nói đến CPĐT, chúng ta có thể nhìn nhận nó d ƣới những quan điểm sau đây: Về nội bộ 1.3.1. Chính phủ với Chính phủ (G-to-G) Nhóm G - G đề cập tới các quy trình và hệ thống nội bộ hình thành nền tảng cho các bộ ngành và các tổ chức thuộc khu vực hành chính công. Nó bao gồm việc chia sẻ thông tin thông qua các giao dịch điện tử giữa các cơ quan chức năng của nhà nƣớc. Sự trao đổi tƣơng tác có thể diễn ra trong nội bộ các ngành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 5 và liên ngành, giữa các bộ phận của các cơ quan chức năng và thậm chí là với các nhà nƣớc khác. 1.3.2. Chính phủ với công chức nhà nước (G-to-E) Nhóm G - E đề cập tới các hệ thống hành chính và hỗ trợ nội bộ, bao gồm các thủ tục và thông tin có liên quan để hỗ trợ các công chức n hà nƣớc, giúp họ thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Về quan hệ với bên ngoài 1.3.3. Chính phủ với Doanh nghiệp (G-to-B) Nhóm G - B hỗ trợ các hoạt động kinh doanh thƣơng mại và làm giảm các chi phí giao dịch trong kinh doanh. Bằng cách đƣa các giao dịch của nhà nƣớc lên trên mạng sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh theo h ƣớng đơn giản hoá các thủ tục hành chính, giảm bớt quan liêu, đảm bảo sự phù hợp về mặt pháp lý và làm cho các tác nghiệp diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn thông qua việc điện tử hoá các công việc vào sổ, lƣu trữ và báo cáo thông kê. Ví dụ, một doanh nghiệp nhà thầu đề nghị cấp giấy phép xây dựng qua mạng, nếu thực hiện đƣợc rõ ràng sẽ thuận tiện hơn việc phải tới cơ quan chức năng nhiều lần để đăng ký và điền vào các biểu mẫu cần thiết. Sự cung cấp các dịch vụ hành chính công dù là toàn diện hay đơn lẻ cũng tạo cơ hội cho doanh nghiệp và cơ quan nhà nƣớc phối hợp với nhau sao cho các dịch vụ kinh doanh và các dịch vụ hành chính công đƣợc triển khai một cách hài hoà thống nhất. Ví dụ, thông qua cổng giao dịch trực tuyến, chủ doanh nghiệp không những chỉ tiến hành đăng ký kinh doanh mà còn có thể lựa chọn để mua bảo hiểm y tế cho ngƣời lao động của doanh nghiệp. 1.3.4. Chính phủ với Công dân (G-to-C) Nhóm G - C hỗ trợ sự trao đổi tƣơng hỗ giữa công dân với các cơ quan nhà nƣớc. Điểm mấu chốt của hình thức Chính phủ – Công dân là cung cấp các dịch vụ hƣớng tới khách hàng và các dịch vụ tổng hợp trên mạng, n ơi mà các thông tin và dịch vụ công có thể đƣợc cung cấp theo chế độ “một cửa”. Điều này có nghĩa là các công dân khi phải thực hiện một loạt các nghĩa vụ, đặc biệt là các nghĩa vụ liên quan đến nhiều cơ quan chức năng khác nhau, không cần thiết phải liên hệ và đi đến từng cơ quan chức năng đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 6 Chế độ một cửa cũng tạo điều kiện cho công dân tham gia vào các quy trình làm việc dân chủ và trao đổi thông tin phản hồi, công khai vì họ có thể tiếp cận các thủ tục và khớp nối các nhu cầu của họ với các quan chức nhà n ƣớc. 2. MÔ HÌNH CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Trƣớc khi tập trung vào quan hệ với các đối tƣợng bên ngoài, một tiền đề là phải đảm bảo trong nội bộ Chính phủ có hệ thống intranets (kết nối trong mỗi đơn vị) để giúp cho các cơ quan chức năng của Chính phủ chia sẻ và phổ biến thông tin. Cụ thể có ba giai đoạn cơ bản để phát triển Chính phủ điện tử đối với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Ba giai đoạn cụ thể nhƣ sau: 2.1. Cung cấp thông tin Các cơ quan chức năng của Chính phủ có thể bắt đầu quy trình Chính phủ điện tử bằng cách ban hành các thông tin của Chính phủ lên mạng, bắt đầu từ việc thông tin về quy trình và các thủ tục giấy tờ cần thiết, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định và biểu mẫu cần thiết. Điều này cho phép các công dân và doanh nghiệp sẵn sàng tiếp cận các thông tin của nhà nƣớc mà không cần phải đi đến các cơ quan chức năng có liên quan. 2.2. Trao đổi tương hỗ Điều này có liên hệ tới các thông tin hai chiều, bắt đầu từ các công việc c ơ bản nhƣ thông tin liên lạc giữa các quan chức nhà n ƣớc, hoặc các ý kiến phản hồi của công dân, cho phép ngƣời sử dụng đóng góp ý kiến, đề xuất về các dự thảo chính sách và pháp luật. Thông qua cổng thông tin điện tử, Chính phủ có thể minh họa và chuyển tải các đƣờng lối chính sách thành những nội dung dễ hiểu, lôi cuốn đƣợc ngƣời dân quan tâm tìm hiểu và dễ dàng nhận đƣợc các phản hồi của họ. Chúng cũng thúc đẩy việc phổ biến sử dụng các dịch vụ tƣ vấn trực tuyến. 2.3. Giao dịch Khi đã có cổng thông tin điện tử thì ngƣời dân có thể truy cập bất kì lúc nào và bất kì ở đâu (không cần thiết phải đến các cơ quan chức năng mà chỉ cần có máy tính kết nối Internet) và nhƣ vậy, ngƣời dân có thể giao dịch với các cơ quan chức năng một cách dễ dàng (đ iền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ,...) và sau đó họ sẽ nhận đƣợc kết quả qua mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 7 Đối với những quốc gia đã phát triển qua cả ba giai đoạn trên, giai đoạn tiếp theo sẽ tiến hành mô hình hợp tác. Một số n ƣớc đã nhận ra sự cần thiết của mô hình mà Công ty Oracle đã sử dụng: “Dịch vụ trọn gói của Chính phủ” để thực thi các dịch vụ điện tử tích hợp với một hạ tầng tập trung. Đó là một sự chuyển đổi từ mô hình cung cấp dịch vụ đơn lẻ của mỗi cơ quan Nhà nƣớc sang mô hình dịch vụ trọn gói của Chính phủ. Theo đó các dịch vụ do các cơ quan này cung cấp đã đƣợc tổng hợp nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của công dân và cần thiết có sự phối hợp giữa các bộ ngành có liên quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 8 B. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM Trên thế giới, một số nƣớc đã nghiên cứu và triển khai Chính phủ điện tử từ rất sớm, nhƣ Ấn Độ bắt đầu thực thi Chính phủ điện tử thông qua Kế hoạch quốc gia về IT từ năm 1998. Hàn Quốc là một trong những nƣớc tiến bộ nhất trong lĩnh vực Chính phủ điện tử. Trong 4 Kế hoạch Quốc gia về Chính phủ điện tử, Hàn Quốc đã lần lƣợt triển khai một cách nhất quán các kế hoạch tổng thể quốc gia về Công nghệ thông tin nhờ sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ giai đoạn trƣớc đó. Singapore là một trong những nƣớc tiến bộ nhất trong lĩnh vực Chính phủ điện tử. Là một nƣớc nhỏ và hệ thống chính phủ dân cử với chế độ một đảng cầm quyền hoạt động trong suốt hơn 40 năm qua nên nó có thể thực thi các dự án quốc gia về công nghệ thông tin một cách thành công và có thể áp dụng mô hình thử nghiệm các dạng khác nhau của các dự án Chính phủ điện tử ở các cấp nhƣ Chính phủ - Chính phủ, Chính phủ – Công chức nhà nƣớc, Chính phủ - Công dân. Tại Việt Nam, mặc dù thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu và tiến hành nhiều hoạt động liên quan tới Chính phủ điện tử nhƣ: hơn 50% bộ, ngành và hơn 80% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng đã có cổng thông tin điện tử hoặc Website. Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc tại Hội thảo Quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 7 đƣợc tổ chức ngày 16/7/2009 tại Tp HCM thì quá trình triển khai Chính phủ điện tử tại Việt Nam còn chậm nhƣng cũng đã có những bƣớc tiến đán g mừng. Cụ thể, năm 2004 xếp thứ 112, năm 2005 xếp thứ 105 và năm 2008 tăng hẳn 16 bậc - vƣơn lên xếp hạng thứ 91 Thế giới về triển khai Chính phủ điện tử 1. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC TRÊN THẾ GIỚI Hiện nay, theo đánh giá của các chuyên gia về CP ĐT, các nƣớc tiên tiến trên thế giới đã phát triển và đang dần từng bƣớc đƣa chính phủ điện tử vào các hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 9 động quản lý nhà nƣớc và cung cấp cho các tổ chức cá nhân các dịch vụ công một cách hữu hiệu. Những bài học rút ra đƣợc từ việc áp dụng CPĐT trên thế giới có thể đúc kết lại nhƣ sau. 1.1. Chính phủ cần cải tạo, tái thiết chứ không chỉ cung cấp thông tin. Nói đến Chính phủ điện tử là nói đến cải thiện hệ thống quản lý hành chính hiện hành của Chính phủ chứ không phải chỉ là những tác nghiệp thông tin đơn thuần. Các nghiên cứu cho thấy những chính phủ nào (kể cả cấp liên bang hoặc địa phƣơng) tiến hành tự động hoá và tin học hoá các hoạt động hiện có mà không cải tạo, tái thiết lại các quy trình và thủ tục hành chính thì sẽ không đạt đƣợc tiến bộ đáng kể trong các dự án về Chính phủ điện tử. Điều cần thiết và then chốt là cần có các cam kết và quyết tâm mạnh mẽ của lãnh đạo các cấp khi triển khai các dự án Chính phủ điện tử. Trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử, tính quan trọng các nhân tố về thể chế, pháp luật, quản lý điều hành nguồn nhân lực, tài chính cần phải đƣợc đề cao không kém nhƣ đối với các khía cạnh về kỹ thuật công nghệ. 1.2. Tập trung vào đối tượng sử dụng cuối cùng, bắt đầu ở quy mô nhỏ sau đó phát triển ra diện rộng Các cấp lãnh đạo của nhà nƣớc và cán bộ quản lý các dự án tham gia công cuộc Chính phủ điện tử cần tập trung xác định rõ về các nhu cầu của những ngƣời sử dụng dịch vụ cuối cùng. Cần khởi đầu với các dự án Chính ph ủ điện tử với quy mô nhỏ, với điều kiện là các dự án nhỏ này sẽ có giá trị thực sự và có khả n ăng phát triển nhân rộng nhanh. 1.3. Những lợi ích hữu hình đạt được từ việc triển khai các dịch vụ có hiệu quả Những nƣớc đi tiên phong về Chính phủ điện tử đã quan tâm đến việc cung cấp những dịch vụ đƣợc cải thiện tốt đồng thời chú ý đến cung cấp các kênh phục vụ thay thế. Nhiều Chính phủ nhận thấy lợi ích của Chính phủ điện tử nằm ở cách thức mà nó giúp cho Chính phủ cung cấp dịch vụ hiệu quả h ơn và quá trình quản lý điều hành minh bạch hơn. Ví dụ, các chi phí phải trả cho mỗi giao dịch ở Canada nhƣ sau: chi phí giao dịch trực tiếp là 44 đô la Ca- na- đa, qua thƣ $ 38, và giao dịch qua điện thoại là $26. Còn đối với các giao dịch trên mạng thì chi phí chƣa đến 1 đô la cho mỗi một giao dịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 10 1.4. Tăng cường sự tham gia của các chủ thể vào Chính phủ điện tử Thực tiễn đã chứng minh, cần tăng cƣờng hỗ trợ sự tham gia vào Chính phủ điện tử bằng cách sử dụng các cơ chế và phƣơng thức sáng tạo khác nhau. - Vương quốc Anh: Chính phủ Anh sử dụng các trung gian trong để hỗ trợ thực thi Chính phủ điện tử. Ví dụ: làm việc với các nhà cung cấp dịch vụ điện tử để khuyến khích sử dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử. - Nam Phi: Chính phủ sử dụng hệ thống b ƣu điện, ngân hàng, các tổ chức cộng đồng và khối tƣ nhân khác ngay từ khi nghiên cứu khả thi việc áp dụng Chính phủ điện tử - Singapore và Canada: Các nƣớc này sử dụng các ph ƣơng tiện marketing truyền thống nhƣ tivi, radio và các chiến dịch quảng cáo. 1.5. Định hướng, tăng cường sự hợp tác giữa các cơ quan ban ngành khi triển khai Chính phủ điện tử Các yếu tố chủ yếu dẫn đến thành công là các Bộ, Ngành phải đóng vai trò dẫn dắt theo định hƣớng đúng và tiến hành các thay đổi cần thiết khiến cho các c ơ quan ban ngành hợp tác đƣợc với nhau. Theo gƣơng những quốc gia đi đầu về Chính phủ điện tử nhƣ Úc và Singapore, các quốc gia kế tiếp đang bắt đầu triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho các công dân và doanh nghiệp. Đối với các nƣớc đang phát triển, đã có một số thách thức từ quá trình ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin nh ƣng điều cần phải chú trọng đó là sự hợp tác và liên kết giữa các cơ quan chức năng. 1.6. Triển khai các cổng thông tin Một số quốc gia đi đầu đang sử dụng một số sản phẩm cổng của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc cung cấp các dịch vụ điện tử trọn gói và lập kế hoạch tổng thể để hỗ trợ cho việc phát triển các ứng dụng cung cấp các dịch vụ điện tử đƣợc triển khai một cách nhanh chóng hơn. Xu hƣớng hiện nay trong những tổ chức lớn là tiến hành cá nhân hoá trong các cổng cho những ngƣời sử dụng hợp lệ các trang Web cá nhân, một số quốc gia nh ƣ nhƣ Singapore và Pháp đang triển khai các thử nghiệm cho việc cá nhân hóa các trang Web cá nhân cho công dân và cung cấp các kênh truy cập khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 11 2. NHỮNG ĐIỂN HÌNH TRONG TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Sau đây là những đặc trƣng cơ bản trong thực tiễn ứng dụng đƣợc đúc rút trong quá trình triển khai và thực thi Chính phủ điện tử ở các n ƣớc: 2.1. Công khai các thông tin (cấp độ cung cấp thông tin) Chính phủ đối với công dân: - Thông tin về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. - Địa chỉ, thời gian làm việc viên chức - công chức, điện thoại liên lạc. - Luật và các văn bản dƣới luật. - Các thông báo, chú giải của Nhà nƣớc. - Các thông tin khác. Chính phủ đối với doanh nghiệp - Thông tin kinh doanh - Địa chỉ, thời gian làm việc, điện thoại liên lạc - Luật và các văn bản dƣới luật Chính phủ đối với công chức - Các thông tin cơ bản (Intranet tĩnh) - Kho lƣu trữ/Knowlwdge management(Mạng LAN) 2.2. Tương tác (cấp độ tương tác) Chính phủ đối với công dân - Tải các mẫu từ các website - Nộp hồ sơ, các loại đơn và giấy tờ khác - Hỗ trợ điền các thông tin vào biểu mẫu - Thƣ điện tử - Newsletters - Thảo luận theo nhóm lấy ý kiến về chính sách của Chính phủ - Điều tra trực tuyến - Web cá nhân - Các thông báo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 12 Chính phủ đối với doanh nghiệp - Tải các mẫu từ cổng thông tin điện tử - Nộp hồ sơ, các loại đơn và giấy tờ khác - Hỗ trợ điền các thông tin vào biểu mẫu - Thƣ điện tử - Các thông báo Chính phủ đối với cơ quan nhà nƣớc/công chức - Thƣ điện tử - Các cơ sở dữ liệu tƣơng hỗ - Các công cụ giải quyết khiếu nại, tô cáo 2.3. Giao dịch trực tuyến (cấp độ giao dịch) Chính phủ đối với công dân - Cấp mới, cấp bổ sung giấy phép - Xét cấp đăng ký xe - Nộp thuế cá nhân, nộp phạt,... - Mua vé và trả các loại phí - Trả các hoá đơn dịch vụ tiện ích - Ứng cử và bầu cử trên mạng Chính phủ đối với doanh nghiệp - Cấp mới, cấp bổ sung giấy phép thông qua cổng thông tin điện tử - Nộp thuế - Cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp Chính phủ đối với cơ quan nhà nƣớc/công chƣc - Các giao dịch liên bộ ngành - Hệ thống hỗ trợ công chức (ví dụ hệ thống thông tin về nhân sự) 3. VAI TRÕ CỦA QUẢN LÝ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Cần xác định một khuôn khổ Chính phủ điện tử để hỗ trợ cho việc triển khai Chính phủ điện tử. Điều này giúp tạo ra một môi trƣờng để thực thi một cách hiệu quả các dự án Chính phủ điện tử. Chính phủ có thể nâng cao năng lực quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 13 và đảm bảo cho các chƣơng trình và dự án về chính phủ điện tử đƣợc thực thi. Ví dụ các nƣớc nhƣ Mỹ, Vƣơng quốc Anh, Singapore và Hồng Kông. Các thành tố then chốt của Chính phủ điện tử có thể bao gồm: 3.1. Quản lý chính sách - Các chính sách hỗ trợ Chính phủ điện tử (hỗ trợ về mặt quản lý và thủ tục hành chính trong việc ứng dụng công nghệ thông tin) - Cơ cấu tổ chức (sắp xếp việc sử dụng công nghệ thông tin với các chiến l ƣợc và mục tiêu của Chính phủ) - Các vai trò và các trách nhiệm (các vai trò và trách nhiệm đã điều chỉnh và mới của các cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ các cải cách và b ƣớc tiến của Chính phủ điện tử) - Nhân lực (bố trí lại và đào tạo lại nguồn nhân lực) - Hoạch định ngân sách 3.2. Quản lý mua sắm - Giảm công việc chồng chéo và giảm chi phí - Làm rõ các điều kiện và cơ chế thực hiện - Xúc tiến ứng dụng c ông nghệ thông tin 3.3. Kiến trúc và quản lý Công nghệ thông tin - Xác định Kiến trúc công nghệ diện rộng, tạo khuôn khổ chung cho việc triển khai ICT và quản lý chính sách ICT - So sánh, đối chiếu và học tập các từ thông lệ quốc tế tốt về chính phủ điện tử. 3.4. Cải cách hành chính - Cải tiến các quy trình của Chính phủ - Xem xét lại và điều chỉnh các ứng dụng hiện có - Cải cách lại cách thức cung cấp các dịch vụ công với công nghệ ICT và các năng lực về chính phủ điện tử. 3.5. Cải cách luật pháp - Các luật về giao dịch điện tử và sắp xếp lại các luật hiện hành của chính phủ - Các luật tác động đến thƣơng mại điện tử - Luật về các loại tài nguyên trên mạng và khai thác các tài nguyên này Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 14 - Các luật liên quan đến chính phủ điện tử và thƣơng mại điện tử (thẻ chứng minh điện tử, chứng thực điện tử, an ninh và an toàn mạng v. v. ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 15 4. THỰC TRẠNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Tình hình xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam 4.1.1. Tiến bộ về phát triển công nghệ thông tin truyền thông tại các c ơ quan bộ ngành của Chính phủ Do thiếu các chuẩn chung về ICT và cấu trúc thông tin, nhiều ứng d ụng trong mạng LAN mà các Bộ, các tỉnh, thành phố không thể trao đổi đƣợc với nhau. Phần lớn các Bộ có mạng LAN riêng không kết nối trực tiếp với CPNet. Cấu trúc 2 tầng Client-Server của các ứng dụng hiện nay không tƣơng xứng và một trở ngại khác là việc sử dụng bảng mã tiếng Việt 8 bIT (TCVN 5712:1993) trong các ứng dụng của hệ thống công nghệ thông tin truyền thông cũ. Rất nhiều Bộ ngành, tỉnh, thành phố phát triển các ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin nội bộ bằng ngân sách của mình. 4.1.2. Các cổng thông tin và trang web Chính phủ Hiện nay, đã có một số cổng thông tin Chính phủ ở Việt nam bao gồm cổng thông tin của T. p Hà Nội, tỉnh Lào Cai, T. p Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Ninh.... Rất nhiều các Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành phố đã xây dựng các trang Web. Phần lớn các trang web này không phải là cổng thông tin, c húng đƣợc tổ chức và quản lý một cách tập trung trong cơ cấu hành chính. Do các trang web đƣợc các cơ quan này tự xây dựng nội dung nên chúng đã không tích hợp một cách đồng bộ với quy trình làm việc của các cơ quan Nhà nƣớc khác. Một số trang web sau khi xây dựng đã không đƣợc cập nhật thông tin thƣờng xuyên hoặc thông tin quá nghèo nàn, cũng không ít trang web đã trở thành "web chết". Gần đây, Chính phủ đã khai trƣơng cổng thông tin điện tử Chính phủ (www.chinhphu.vn) cổng thông tin này đã cung cấp rất nhiều các thông tin bổ ích cho ngƣời dân. 4.1.3. Cơ sở hạ tầng tại các khu vực nông thôn Một trong những thách thức lớn nhất đối với Chính phủ điện tử là việc ph át triển hạ tầng thông tin truyền thông, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Các cơ hội Chính phủ điện tử chủ yếu thuộc về các thị xã và một số huyện đƣợc kết nối mạng. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) và các nhà tài trợ nhƣ Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) trợ giúp ch ƣơng trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 16 xoá đói giảm nghèo đối với các xã tại khu vực nông thôn. Trọng tâm là cung cấp các dịch vụ và thông tin cho các làng xã, huyện thị điểm thuộc khu vực nông thôn. Tiếp cận đƣợc với các thông tin phù hợp sẽ tạo ra các cơ hội chuyển đổi kinh tế và cải thiện đời sống cho các hộ nông thôn. Điều này sẽ giúp cải tiến kỹ thuật canh tác, đáp ứng nhu cầu thị tr ƣờng, giảm thiểu lãng phí, tăng tính hiệu quả của l ƣu thông, tăng cƣờng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính và cải thiện các dịch vụ về giáo dục, y tế. Chính phủ điện tử với việc sử dụng ICT làm đòn bẩy giúp tiếp cận đƣợc các dịch vụ và thông tin cần thiết. Trong giai đoạn đầu, tiếp cận với Internet và tiến bộ công nghệ là nền tảng cơ bản để phổ biến Chính phủ điện tử tới các vùng nông thôn. 4.1.4. Các hoạt động do Bộ thông tin và truyền thông tiến hành Bộ thông tin và truyền thông đã đƣợc thủ tƣớng chính phủ trực tiếp giao nhiệm vụ và nhấn mạnh vai trò chủ chốt của Bộ này trong việc triển khai Chính phủ điện tử. Ngân hàng thế giới đã hỗ trợ tài chính nhằm xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển công nghệ thông tin truyền thông của Việt Nam. Mục tiêu của kế hoạch tổng thể này là sự sẵn sàng và quyền truy cập tốt h ơn đối với các thông tin về chính sách, quy trình và các dịch vụ của nhà nƣớc. Dự án này sẽ tăng cƣờng tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm của các c ơ quan nhà nƣớc góp phần cung cấp các dịch vụ công tôt hơn. Dự án bao gồm 5 cấu phần trên ba lĩnh vực (a) Hiện đại hoá công nghệ với vai trò dẫn dắt của bộ thông tin và truyền thông về ICT; (b) Hiện đại hoá Tổng cục Thống kê; (c) xây dựng các phần mềm ứng dụng cho các thành phố lớn. 4.1.5. Tóm tắt Mƣời năm cho những nỗ lực ban đầu triển khai Chính phủ điện tử Việt Nam nhƣng vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức phía trƣớc. Thành quả ban đầu cho thấy những dấu hiệu tích cực nhƣng để tiến xa hơn nữa trong lộ trình xây dựng Chính phủ điện tử, chính phủ, các bộ ngành địa phƣơng, doanh nghiệp và ngƣời dân vẫn cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa . Dƣới đây là các vấn đề cơ bản cần xem xét: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 17 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ - Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của các lãnh đạo - Khả năng đóng góp của khối doanh nghiệp - Môi trƣờng chính sách và thể chế - Môi trƣờng văn hoá và xã hội - Hỗ trợ các dịch vụ điện tử - 4.2. Những thách thức và những vấn đề đặt ra đối với Chính phủ điện tử tại Việt Nam 4.2.1. Sự lãnh đạo và phối hợp trong thực thi Chính phủ điện tử Cần có một quan điểm chính trị mạnh mẽ cùng với sự lãnh đạo vững vàng để tạo ra một bộ máy chính quyền nhằm hỗ trợ các cơ quan chức năng và tạo nguồn lực và nguồn tài chính cho việc thực thi Chính phủ điện tử. Vì vậy, cần có sự phối hợp đồng bộ để các dự án về Chính phủ điện tử có khả năng thành công. Việc triển khai Chính phủ điện tử ở nƣớc ta sẽ gặp phải những khó khă n lớn. Đó là, các lãnh đạo của nƣớc ta chƣa có kinh nghiệm về việc triển khai Chính phủ điện tử và GDP của nƣớc ta còn tƣơng đối thấp. Vì vậy, việc triển khai Chính phủ điện tử phải đƣợc thực hiện trên các quy mô nhỏ, phù hợp với từng địa phƣơng, sau đó rút kinh nghiệm và nhân rộng ra mô hình lớn hơn để có thể đem lại hiệu quả, tránh lãng phí tiền của và công sức. Chúng ta cần tránh việc chống chéo trong quản lý, thẩm định đầu tƣ CNTT. Hiện số lƣợng đơn vị triển khai lớn nhƣng lặp nhiều. Những thách thức l à không hề nhỏ. Theo một điều tra mới nhất (công bố tháng 3/2009) của Tổng cục Thống kê, cả nƣớc hiện mới chỉ có 17,2% số lao động biết sử dụng máy tính, chủ yếu là các ngành nghề có liên quan chẳng hạn nhƣ ngành thông tin truyền thông, tài chính ứng dụng… Các chuyên gia khẳng định tỉ lệ 17,2% là con số cực kỳ khiêm tốn cho thấy trình độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam vẫn còn khá thấp, và điều này sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới việc triển khai Chính phủ điện tử hiện nay và sau này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- 18 4.2.2. Song song tiến hành phát triển Chính phủ điện tử và cải cách thủ tục hành chính Việc xây dựng chính phủ điện tử là một phần trong chiến lƣợc cải cách thủ tục hành chính, hƣớng tới nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính phủ và chính quyền các cấp, giúp cho ngƣời dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan, Chính phủ nhanh chóng thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả hơn . Chính phủ điện tử cũng hỗ trợ cho công cuộc hiện đại hoá công tác hành chính Nhà nƣớc. Rõ ràng là có những sự phụ thuộc lẫn nhau giữa việc phát triển Chính phủ điện tử và cải cách hành chính công. Tuy nhiên, cả hai quá trình này đều cần đƣợc đồng thời triển khai. Dƣới đây là những vấn đề cần xem xét: - Cải thiện các dịch vụ công thông qua cải cách hành chính một cửa và lấy công nghệ thông tin làm đòn bẩy nhằm tạo ra các kênh cung cấp dịch vụ thay thế. - Hiện đại hoá hành chính công và cung cấp hệ thống và hạ tầng c ông nghệ thông tin để tăng tính hiệu quả và n ăng suất. - Nâng cao hiểu biết và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc của các công chức nhà - Hỗ trợ các cấp cơ sở bằng cách tạo điều kiện để cung cấp ngày càng nhiều hơn các thông tin và dịch vụ công tới các địa phƣơng (thông qua các cổng trông tin điện tử và các trang web) - Làm cho ngƣời dân và cộng đồng doanh nghiệp hiểu rằng các hoạt động của Chính phủ nhằm vụ lợi ích của họ - Tái cơ cấu và đổi mới các thủ tục hành chính lỗi thời để có thể ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin. Điều căn bản không phải là tự động hoá các quy trình kém hiệu quả mà cần phải tổ chức tốt h ơn các quy trình nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao hơn. 4.2.3. Khuôn khổ pháp lý hỗ trợ Chính phủ điện tử Trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử phải tuân thủ hệ thống pháp luật Việt Nam, tuy nhiên có hai luật c ần quan tâm nhiều đó là Luật công nghệ thông tin và Luật giao dịch điện tử, cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp giá thể sinh học di động (MBBR)
133 p | 513 | 137
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh Thái Bình
31 p | 960 | 100
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng Gis trong công tác quản lý mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
21 p | 363 | 82
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu triển khai hệ thống phát hiện và phòng chống xâm nhập IDS/IPS
35 p | 249 | 74
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu tính toán song song và ứng dụng vào hệ thống tính cước data 3G
30 p | 334 | 54
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và chế tạo vật liệu bột và màng ZnS:Cu,Al
70 p | 212 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán phân tích không gian trong hệ thông tin Địa lý
25 p | 295 | 51
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ sở dữ liệu suy diễn và ứng dụng xây dựng hệ thống tìm đường đi
15 p | 233 | 32
-
Bài thuyết trình luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình xây dựng dân dụng tại thành phố mới Bình Dương
43 p | 328 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm mạng xã hội phục vụ phát triển nông thôn
0 p | 189 | 27
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chế tạo bạc nano gắn trên Silica dùng làm chất kháng khuẩn bằng phương pháp chiếu xạ Gamma Co-60
105 p | 162 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số phương pháp phân đoạn ảnh màu
21 p | 197 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu phương pháp tra cứu ảnh dựa trên nội dung và xây dựng hệ thống tra cứu cây thuốc
29 p | 153 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu và xây dựng hệ thống hỏi đáp hướng miền ứng dụng
22 p | 167 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu cơ chế lây nhiễm và cách phòng chống Mailware trong máy tính
24 p | 139 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí trong hoạt động tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
97 p | 128 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng CRBT trong mạng Viễn Thông
24 p | 122 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu một số thuật toán lập lịch tối ưu trên mạng ngang hàng (P2P)
23 p | 135 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn