ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐỖ THỊ KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TẠI TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ĐỖ THỊ KHÁNH HUYỀN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM

KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TẠI TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 8420101.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thu Hà Hà Nội - 2020

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Lê Thu Hà,

giảng viên Khoa Sinh học - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia

Hà Nội, ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình, chu đáo và tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi

hoàn thành bản luận văn này.

Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể cán bộ của Trung tâm quan

trắc môi trƣờng - Sở Tài nguyên môi trƣờng tỉnh Ninh Bình cùng các cán bộ công

tác tại Viện Khoa học môi trƣờng và Sức khỏe cộng đồng – Liên hiệp các hội Khoa

học và Kĩ thuật Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.

Trong suốt quá trình đào tạo, cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới

các thầy cô trong Bộ môn Sinh thái học - Khoa Sinh học - Trƣờng Đại học Khoa

học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những ngƣời đã tận tình dạy dỗ và truyền

đạt kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập tại đây.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các anh chị học viên

đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian đào tạo.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2020

Học viên

Đỗ Thị Khánh Huyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AQI : Chỉ số chất lƣợng không khí

GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn

: Hemoglobin Hb

: Chỉ số thông minh IQ

: Tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học PM10

nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm.

: Tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học PM2,5

nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm.

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

SBS : Hội chứng nhà cao tầng

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

TSP : Tổng bụi lơ lửng: tổng các hạt bụi có đƣờng kính khí

động học nhỏ hơn hoặc bằng 100 µm.

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………..……………………………. ....01

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………..………… ....02

1.1. Tổng quan về ô nhiễm không khí……………………………………… ....02

1.1.1. Khái niệm ô nhiễm không khí…………………………………………. ....02

1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí…………………………………. ....02

1.1.2.1. Nguyên nhân nhân tạo……………………………………..................... ....02

1.1.2.2. Nguyên nhân tự nhiên ………………………………………….……. ....05

1.1.3. Tổng quan ô nhiễm không khí ở Việt Nam…………………………….. ....05

1.1.3.1. Ô nhiễm bụi……………………………………………………………. ....05

1.1.3.2. Ô nhiễm khí SO2, NO2, CO…………………………………………… …07

1.1.3.3. Ô nhiễm tiếng ồn…………………………………………………..… ....08

1.1.4. Tác động của ô nhiễm không khí……………………………………….. …10

1.1.4.1. Tác động đến môi trƣờng sống…………………………………..…...... ....10

1.1.4.2. Tác động đến sức khỏe con ngƣời…….……………………………….. ....12

1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình………………..…… …14

1.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình………………………………... …14

1.2.1.1. Vị trí địa lý. …………………………………………………………… …14

1.2.1.2. Địa hình ………………………………………………………………. …15

1.2.1.3. Khí hậu……………………………………………………………….... ....16

1.2.1.4. Giao thông…………………………………………………………….. …16

1.2.1.5. Thủy văn……………………………………………..………............... ....16

1.2.1.6. Tài nguyên……………………………………………………………… ....16

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình………………………… ....18

1.2.2.1. Dân cƣ - lao động……………………………………………………… ....18

1.2.2.2. Văn hóa - Giáo dục - Y tế……………………………………………… ....18

1.2.2.3. Phát triển kinh tế……………………………………………………… …19

CHƢƠNG 2 – ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. …22

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... ....22

2.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................... …22

2.3. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................... …22

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. …28

2.4.1. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa....................................................... …28

2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu khí............................................................... …28

2.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học.............................................................. …29

2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................. …30

2.4.4.1. Tính toán chỉ số chất lƣợng không khí (AQI)……………...…………... ....30

2.4.4.2. Phân tích số liệu điều tra xã hội học…………………………...……….. ....31

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……………......... ....32

3.1. Hiện trạng môi trƣờng không khí tỉnh Ninh Bình năm 2017…………... ....32

3.1.1. Hiện trạng môi trường không khí thành phố Ninh Bình……………..... ....32

3.1.1.1. Hàm lƣợng bụi TSP……………………………………...…………....... ....32

3.1.1.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2.………...…………………..…………. ....33

3.1.1.3. Độ ồn……………………………………………………………….…... ....34

3.1.1.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... ....34

3.1.2. Hiện trạng môi trường không khí thành phố Tam Điệp…………......… ....35

3.1.2.1. Hàm lƣợng bụi TSP…………………………………………………...... ....35

3.1.2.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2…………...…………………………… ....36

3.1.2.3. Độ ồn…………………………………………………………………… ....38

3.1.2.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... ....39

3.1.3. Hiện trạng môi trường không khí huyện Nho Quan…..……………….. ....40

3.1.3.1. Hàm lƣợng bụi TSP …………………………………………………..... ....40

3.1.3.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2…………………...…………………… ....41

3.1.3.3. Độ ồn…………………………………………………………………… ....42

3.1.3.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... ....42

3.1.4. Hiện trạng môi trường không khí huyện Gia Viễn…………………….. …43

3.1.4.1. Hàm lƣợng bụi TSP…………………………………………………….. …43

3.1.4.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2………………………………………... …44

3.1.4.3. Độ ồn…………………………………………………………………… …45

3.1.4.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... …45

3.1.5. Hiện trạng môi trường không khí huyện Hoa Lư……………………… …46

3.1.5.1. Hàm lƣợng bụi TSP…………………………………………………….. …46

3.1.5.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2………………………………………... …47

3.1.5.3. Độ ồn…………………………………………………………………… …48

3.1.5.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... …48

3.1.6. Hiện trạng môi trường không khí huyện Yên Khánh………………….. …49

3.1.6.1. Hàm lƣợng bụi TSP……………………………………………………. …49

3.1.6.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2………………………………………... …50

3.1.6.3. Độ ồn…………………………………………………………………… …51

3.1.6.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... …52

3.1.7. Hiện trạng môi trường không khí huyện Kim Sơn……………………... …52

3.1.7.1. Hàm lƣợng bụi TSP…………………………………………………….. …53

3.1.7.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2………………………………………... …53

3.1.7.3. Độ ồn…………………………………………………………………… …54

3.1.7.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... …55

3.1.8. Hiện trạng môi trường không khí huyện Yên Mô…………………….... …55

3.1.8.1. Hàm lƣợng bụi TSP…………………………………………………….. …56

3.1.8.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2………………………………………... …56

3.1.8.3. Độ ồn…………………………………………………………………… …57

3.1.8.4. Giá trị AQI……………………………………………………………... …58

3.2. Diễn biến chất lƣợng môi trƣờng không khí tỉnh Ninh Bình giai đoạn

2013-2017……………………………………………………………………….. …58

3.2.1. Thành phố Ninh Bình………………………………………………….... …59

3.2.2. Thành phố Tam Điệp……………………………………………………. …60

3.2.3. Huyện Nho Quan………………………………………………………... …61

3.2.4. Huyện Gia Viễn………………………………………………………….. …62

3.2.5. Huyện Hoa Lư………………………………………………………….... …63

3.2.6. Huyện Yên Khánh……………………………………………………….. …64

3.2.7. Huyện Kim Sơn………………………………………………………….. …65

3.2.8. Huyện Yên Mô………………………………………………………….... …65

3.3. Kết quả điều tra ảnh hƣởng của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe

ngƣời dân tại tỉnh Ninh Bình……………………………….……………….... …66

3.3.1. Kết quả điều tra tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình……………………………………………………………………………... …66

3.3.1.1. Hiện trạng một số bệnh – nhóm bệnh ngƣời dân ngƣời dân mắc phải

liên quan đến ô nhiễm không khí……………………………………………….. …66

3.3.1.2. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh ngƣời dân mắc phải liên quan đến

ô nhiễm không khí………………………………………………………………. …72

3.3.2. Kết quả điều tra các bệnh có liên quan đến ô nhiễm không khí trong

cộng đồng địa phương…………………………………………….……………. …76

3.3.2.1. Bệnh liên quan đến hô hấp……………………………………………... …77

3.3.2.2. Bệnh liên quan đến mắt………………………………………………… …77

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình ………………………………..…………………………... …77

3.4.1. Giải pháp về quản lý……………………………………………………... …77

3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật……………………………………………..……… …78

3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục…………………………………..…. …78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………..….…… …80

Kết luận………………………………………………………………………… …80

Kiến nghị……………………………………………………………………….. …80

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….. ....82

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu và phát phiếu điều tra trong thành phố và

các huyện của tỉnh Ninh Bình…...................................................................... ...…22

Bảng 2.2. Danh sách các bệnh viện tiến hành điều tra……………………… …...27

Bảng 2.3. Bảng phân hạng chất lƣợng không khí theo giá trị AQI………… ..….30

Bảng 3.1. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên địa

bàn thành phố Ninh Bình……………………………………………………. …...33

Bảng 3.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Nho Quan……………………………………………………. …...41

Bảng 3.3. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Gia Viễn……………………………………………………... ..….44

…...47 Bảng 3.4. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Gia Viễn………………………………...................................

Bảng 3.5. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của huyện Yên

Khánh………………………………………………………………………... ...…51

Bảng 3.6. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của huyện Kim

Sơn…………………………………………………………………………... …...54

Bảng 3.7. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của huyện Yên

Mô…………………………………………………………………………… …...57

Bảng 3.8. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của thành phố Tam Điệp……… …...60

Bảng 3.9. Số ca bị các bệnh - nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm

không khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017………………… . ….67

Bảng 3.10. Số ca bị các bệnh - nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô nhiễm

không khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017………………… …...69

Bảng 3.11. Số ca bị các bệnh - nhóm, bệnh về tai liên quan đến ô nhiễm

không khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017………………… …...71

Bảng 3.12. Diễn biến một số bệnh - nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô

nhiễm không khí tại Bệnh viện Lao phổi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-

2017…………………………………………………………………………. ...…75

Bảng 3.13. Diễn biến một số bệnh - nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô

nhiễm không khí tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-

2017…………………………………………………………………………. …...76

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Tỉ lệ số mẫu có thông số TSP vƣợt quá giới hạn của QCVN tại các

đô thị trung bình giai đoạn 2012 - 2016……………………………….……….. ....06

Hình 1.2. Diễn biến nồng độ TSP trung bình năm gần các tuyến đƣờng giao

thông tại các thành phố lớn …………………………………………………….. ....06

Hình 1.3. Diễn biến nồng độ NO2 trung bình năm tại một số trạm quan trắc tự

động liên tục…………………………………………………………………….. ....07

Hình 1.4. Diễn biến nồng độ SO2 trung bình năm tại một số trạm quan trắc tự

động liên tục…………………………………………………………….………. ....08

Hình 1.5 . Diễn biến thông số độ ồn đo trong không khí xung quanh tại một số

tuyến đƣờng các đô thị …………………………………………………………. ....09

Hình 1.6. Diễn biến thông số độ ồn đo trong không khí xung quanh tại một số

khu dân cƣ………………………………………………………………………. ....09

Hình 1.7. Vị trí hành chính tỉnh Ninh Bình……………………………………... ....15

Hình 1.8. GRDP của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2017 (tính theo giá năm

2010).………………………………………………………………………….... ....19

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc và phát phiếu điều tra tại tỉnh Ninh

..Bình……………………………………………………………………………. ....26

Hình 3.1. Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố

Ninh Bình……......……………..………………..…..………………………...... ....32

Hình 3.2. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Ninh Bình……. ....34

Hình 3.3. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Ninh Bình ....35

Hình 3.4. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp……………………………………………………………………………... ....36

Hình 3.5. Nồng độ khí SO2 tại các điểm quan trắc trên địa bàn

thành phố Tam Điệp…………………………………………………………...... ....37

Hình 3.6. Nồng độ khí CO tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp……………………………………………………………………….…….. ....37

Hình 3.7. Nồng độ khí NO2 tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp……………………………………………………………………………... ....38

Hình 3.8. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp…….. ....38

Hình 3.9. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp.. ....39

Hình 3.10. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho

Quan…………………………………..………………………………………… ....40

Hình 3.11. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho Quan .............. ....42

Hình 3.12. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho Quan…. ....42

Hình 3.13. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn ....43

Hình 3.14. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn ………… ....45

Hình 3.15. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn…… ....46

Hình 3.16. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ... …47

Hình 3.17. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ…………... …48

Hình 3.18. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ…….. …49

Hình 3.19. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên

Khánh…………………………………………………………………………… …50

Hình 3.20. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh……… …51

Hình 3.21. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh… …52

Hình 3.22. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn …53

Hình 3.23. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn…………. …54

Hình 3.24. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn…… …55

Hình 3.25. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô.. …56

Hình 3.26. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô………….. …57

Hình 3.27. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô……. …58

Hình 3.28. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của thành phố Ninh Bình………... …59

Hình 3.29. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Nho Quan……………. …62

Hình 3.30. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Gia Viễn……………... …63

Hình 3.31. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Hoa Lƣ……………….. …64

Hình 3.32. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Yên Khánh…………… …64

Hình 3.33. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Kim Sơn……………... …65

Hình 3.34. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Yên Mô………………. …66

Hình 3.35. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm

không khí tại Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017…………….. …73

Hình 3.36. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm

không khí tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017……..… …73

MỞ ĐẦU

Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ phía nam của miền Bắc Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Tỉnh nằm ở vùng giao thoa giữa các khu vực: Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ và là một điểm nút giao thông quan trọng của đất nƣớc với 09 quốc lộ chạy qua.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của đất nƣớc, Ninh Bình đã có những

bƣớc chuyển mình mạnh mẽ, có vị trí quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Bắc và là một trong những tỉnh thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lớn của Việt Nam.

Trong những năm qua, tốc độ tăng trƣởng GRDP của tỉnh luôn ở mức cao và liên

tục (11%/năm) [8], đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện nhƣng kéo theo đó là sự gia tăng ô nhiễm môi trƣờng nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng. Sự gia

tăng ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến sức khỏe của ngƣời dân, gây ra các bệnh về mắt, hô hấp,… tạo nên

tâm lý bức xúc, hoang mang trong quần chúng nhân dân.

Mặc dù vậy, những nghiên cứu đánh giá, phân tích hiện trạng ô nhiễm không

khí và những tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe của ngƣời dân trên địa

bàn tỉnh cũng nhƣ những biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm vẫn còn hạn chế cả về

số lƣợng và chất lƣợng, chƣa giải quyết đƣợc vấn đề ô nhiễm không khí một cách

thấu đáo.

Đứng trƣớc tình hình đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của ô

nhiễm không khí đến sức khỏe người dân tại tỉnh Ninh Bình” đã đƣợc tiến hành với

mục đích nhƣ sau:

 Phân tích và đánh giá hiện trạng môi trƣờng không khí tỉnh Ninh Bình trong

năm 2017;

 Đánh giá diễn biến chất lƣợng môi trƣờng không khí tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2013 – 2017;

 Bƣớc đầu tìm hiểu một số bệnh thƣờng gặp, có liên quan đến ô nhiễm không

khí trên địa bàn tỉnh;

 Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình.

1

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

1.1.1. Khái niệm ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng

trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch, bụi, có mùi khó chịu,

làm giảm tầm nhìn,… [11].

Ô nhiễm không khí là hiện tƣợng làm cho không khí sạch thay đổi thành

phần và tính chất do bất cứ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới động, thực

vật, đến môi trƣờng xung quanh và đến sức khỏe con ngƣời.

Chất ô nhiễm là một chất có trong khí quyển ở nồng độ cao hơn nồng độ bình

thƣờng của nó hoặc chất đó thƣờng không có mặt trong không khí. Việc phân loại,

xác định tính năng của hoạt động dẫn đến nhiễm bẩn không khí dựa vào nhiều quan

điểm, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nhiễm bẩn không khí là kết quả hoạt động của

con ngƣời.

Chất ô nhiễm không khí có thể có nguồn gốc thiên nhiên nhƣ SO2, bụi sinh ra

từ các núi lửa, các khí oxit cacbon (CO, CO2), oxit nitơ (NOx).

1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí

1.1.2.1. Nguyên nhân nhân tạo

a. Ô nhiễm không khí do sản xuất công nghiệp

Ô nhiễm không khí do công nghiệp bởi hai quá trình chính: quá trình đốt

nhiên liệu hóa thạch để lấy nhiệt và quá trình bốc hơi, rò rỉ, thất thoát chất độc trên

dây truyền sản xuất. Các ống khói của các nhà máy đã thải vào không khí rất nhiều

chất độc hại. Nguồn thải do quá trình sản xuất có nồng độ chất độc hại cao lại tập

trung trong không gian nhỏ. Nguồn thải từ hệ thống thông gió có nồng độ chất độc

hại thấp hơn nhƣng lƣợng thải lớn hơn.

Đối với mỗi ngành công nghiệp, lƣợng nguồn thải và mức độ độc hại có

khác nhau và đặc trƣng cho mỗi ngành, chúng phụ thuộc vào quy mô sản xuất,

công nghệ áp dụng, loại nhiên liệu sử dụng và phƣơng pháp đốt.

Các nhà máy nhiệt điện thƣờng dùng nhiên liệu là: than, dầu mazut, khí

2

đốt,.. Các chất độc hại trong khói thải gồm: CO2, NOx, CO, SO2 và bụi tro.

Ngành hóa chất và phân bón thải vào khí quyển rất nhiều chất độc hại khác

nhau. Các chất thải dạng khí của ngành công nghiệp hóa chất mang tính đẳng nhiệt

với nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trƣờng nên sau khi ra phát tán ra bên ngoài thì

khó bị pha loãng. Các thiết bị công nghiệp của hóa chất thƣờng đặt ngoài trời nên

việc rò rỉ ra khí quyển là rất khó kiểm soát.

Công nghiệp luyện kim, cơ khí thải ra nhiều loại khói bụi kim loại, khói thải

do đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, hóa chất độc hại trong quá trình luyện thép, gang,

nhiệt luyện kim loại. Khí thải của các nhà máy luyện kim thƣờng có nhiệt độ cao 300 – 4000C nên nếu kết hợp đƣợc với ống khói cao thì rất dễ phân tán, pha loãng

[11].

b. Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải.

Hoạt động giao thông vận tải đƣợc xem là một trong những nguồn gây ô

nhiễm lớn đối với môi trƣờng không khí, đặc biệt ở các khu đô thị và khu vực đông

dân cƣ. Cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, tăng trƣởng

các phƣơng tiện cơ giới và khối lƣợng vận tải hàng hóa, hành khách là sự phát thải

các chất gây ô nhiễm môi trƣờng không khí. Các chất gây ô nhiễm không khí chủ

yếu sinh ra do khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu động cơ bao gồm CO, NOx , SO2,

hơi xăng dầu (CnHm, VOCs ), PM10... và bụi do đất cát cuốn bay lên từ mặt đƣờng

phố trong quá trình di chuyển (TSP). . . Theo nghiên cứu của Hồ Minh Dũng thì 01

xe máy chạy quãng đƣờng là 01km sẽ tạo ra 0,05 ± 0,02g NO2 và 21,85 ± 8,67g CO

còn đối với xe tải hạng nặng con số này lần lƣợt 19,7 ± 5,2g và 11,1 ± 5,3g [10]. A.

Kristensson và các cộng sự trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng 1 xe máy di

chuyển quãng đƣờng 1 km sẽ tạo ra 0,236g bụi PM10, con số này đối với xe tải hạng

nặng là 0,427g [28].

c. Ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng

Ngành sản xuất vật liệu xây dựng nhƣ: sản xuất xi măng, gạch, ngói, nung

vôi, sành sứ cũng đốt rất nhiều nhiên liệu hóa thạch và thải nhiều khói bụi. Các nhà

máy thủy tinh thải ra một lƣợng lớn khí HF, SO2. Các nhà máy gạch, lò nung vôi

thải ra một lƣợng đáng kể bụi, các khí CO, CO2 và NOx, đặc biệt các lò thủ công có

3

ống khói thấp và công nghệ thô sơ.

Các công trình xây dựng đang thi công và hoạt động vận chuyển nguyên vật

liệu xây dựng đã thải ra một lƣợng bụi lớn, phát tán vào môi trƣờng không khí. Hơn

nữa, các công trình xây dựng thƣờng đặt tại các điểm nút giao thông, các khu đô thị

lại khiến tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng nghiêm trọng, ảnh hƣởng

đến đời sống của cộng đồng.

d. Hoạt động sản xuất nông nghiệp

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thƣờng phát sinh các khí CH4, H2S,

NH3, đặc biệt là hoạt động sản xuất lúa nƣớc, các khí nhà kính đƣợc tạo ra trong

quá trình ruộng bị ngập nƣớc.

Hoạt động chăn nuôi cũng phát tán vào môi trƣờng các khí CH4, H2S,

NH3 do quá trình phân hủy phân động vật, phân ủ. Việc bón phân bón có chứa Nitơ

ở các cánh đồng cũng là nguồn phát thải khí ammoniac rất lớn.

Ngoài ra, việc đốt các phụ phẩm nông nghiệp nhƣ: rơm, rạ, cỏ, bao bì,...

đang tạo ra một lƣợng khói và khí thải CO2 đáng kể vào môi trƣờng. Theo một số

nghiên cứu, hệ số phát thải (g/kg) của các khí do đốt rơm rạ trên đồng ruộng nhƣ

sau: CO2: 1177 (Thongchai và Oanh, 2011)[29]; SO2: 0,16; NOx: 3,83; NH3: 0,53;

CH4 : 0,72; CO: 78,85; PM2,5: 9,47(He và cộng sự, 2011)[27].

Việc phun các hóa chất bảo vệ thực vật nhằm hạn chế sâu bọ và các loài côn

trùng có hại cho cây trồng cũng phát tán các chất độc hại vào môi trƣờng không

khí.

e. Ô nhiễm không khí do hoạt động sinh hoạt của con người

Con ngƣời sử dụng các phƣơng tiện đun nấu ngay trong nhà ở nhƣ: bếp lò,

lò sƣởi bếp than bếp củi, bếp ga, bếp dầu....Các phƣơng tiện đun nấu này sẽ sinh ra

các chất độc hại nhƣ CO, CO2, SO2, cacbuahydro, bụi gây ô nhiễm môi trƣờng

không khí.

Các đồ dùng trong gia đình nhƣ: tủ lạnh, máy điều hòa... trong khi hoạt động

cũng sinh ra một lƣợng clorofluoro cacbon (CFC) gây lỗ thủng tầng ozon.

Dân số tăng làm gia tăng lƣợng chất thải từ sinh hoạt, việc quản lý và xử lý

không tốt lƣợng chất thải này sẽ là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể [11].

4

1.1.2.2. Nguyên nhân tự nhiên

Núi lửa phun tạo ra nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, metan

và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan tỏa đi xa vì đƣợc phun lên rất cao.

Các đám cháy rừng, savan và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do

sấm chớp, sự cọ sát giữa các thảm thực vật khô nhƣ: tre, cỏ. Các đám cháy này

thƣờng lan truyền rông, phát thải nhiều bụi và khí.

Bão bụi gây nên do gió mạnh hoặc bão cuốn theo đất cát ở vùng sa mạc hoặc

các vùng đất trống lan truyền vào trong không khí.

Các quá trình thối rữa của xác động vật và thực vật chết ở tự nhiên cũng tạo

ra các chất khí ô nhiễm nhƣ: H2S, CH4 [11].

Tổng lƣợng tác nhân ô nhiễm không khí có nguồn gốc tự nhiên thƣờng rất

lớn nhƣng do đặc điểm là phân bố tƣơng đối đồng đều trên khắp Trái Đất, ít khi tập

trung tại một vùng và thực tế con ngƣời, sinh vật cũng đã quen thích nghi với các

tác nhân đó.

1.1.3. Tổng quan ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Tại Việt Nam, ô nhiễm môi trƣờng không khí đang là một vấn đề bức xúc

đối với môi trƣờng đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Theo một nghiên cứu

thƣờng niên về môi trƣờng do trƣờng Đại học Yale và Đại học Columbia (Mỹ) thực

hiện và công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giới ở Davos năm 2012, Việt Nam nằm

trong số 10 quốc gia có không khí ô nhiễm nhất thế giới [30].

1.1.3.1. Ô nhiễm bụi

Ô nhiễm bụi đƣợc phản ánh thông qua bụi lơ lửng bao gồm bụi thô (TSP và

PM10) và bụi mịn (PM2,5). Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2012 đến 2016 cho thấy

mức độ ô nhiễm bụi tại các đô thị vẫn ở ngƣỡng cao, chƣa có dấu hiệu giảm trong 5

năm gần đây.

Đối với bụi TSP, nồng độ đã vƣợt ngƣỡng cho phép QCVN 05:2013 từ 2 đến

3 lần và thƣờng tập trung cao ở các trục đƣờng giao thông của các đô thị lớn. Các

khu vực chịu ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất nồng độ bụi cũng thƣờng duy trì ở

mức cao. Trong đó, mức độ ô nhiễm biểu hiện rõ nhất ở các đô thị loại đặc biệt; tiếp

đến là các đô thị loại I. Nhóm đô thị loại II và III, mức độ ô nhiễm có thấp hơn [6].

5

Hình 1.1. Tỉ lệ số mẫu có thông số TSP vƣợt quá giới hạn của QCVN tại các đô

thị trung bình giai đoạn 2012 - 2016

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017)[6]

Trên các tuyến đƣờng giao thông nội đô, số lƣợng phƣơng tiện tham gia giao

thông lớn, đặc biệt vào những giờ cao điểm là nguyên nhân làm cho nồng độ các

chất ô nhiễm không khí tăng cao.

Hình 1.4. Diễn biến nồng độ TSP trung bình năm gần các tuyến đƣờng

giao thông tại các thành phố lớn

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017)[6]

6

Tại các đô thị vừa và nhỏ, ô nhiễm bụi TSP gần các tuyến đƣờng giao thông

thấp hơn các đô thị lớn; tuy nhiên, mức độ vƣợt quá giới hạn của QCVN cũng từ 1

đến 2 lần.

Hiện nay, tại các đô thị vẫn tồn tại nhiều nhà máy sản xuất công nghiệp, tại

các khu vực này nồng độ TSP vƣợt quá giới hạn của QCVN từ 1,5 đến 2 lần [6].

1.1.3.2. Ô nhiễm khí SO2, NO2, CO

Ở khu vực đô thị, nguồn gốc phát sinh các loại khí NO2, SO2 và CO chủ yếu

từ động cơ của các phƣơng tiện giao thông, SO2 phát sinh từ các nguồn nhiên liệu

chứa lƣu huỳnh và đốt than. Vì vậy, trong các đô thị thì khu vực cạnh đƣờng giao

thông là nơi có nồng độ các khí ô nhiễm cao nhất.

Thông số NO2 đã có dấu hiệu ô nhiễm tại khu vực cạnh đƣờng giao thông

trong một số đô thị lớn. Nồng độ NO2 có xu hƣớng tăng trong các năm gần đây [6].

Nồng độ NO2 diễn biến trong ngày tại khu vực đô thị cũng tƣơng tự nhƣ

thông số bụi, tăng cao vào giờ cao điểm giao thông (7 - 9h sáng, 18 - 19h chiều).

Hình 1.3. Diễn biến nồng độ NO2 trung bình năm tại một số trạm quan trắc

tự động liên tục

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017)[6]

7

Đối với các khí khác nhƣ SO2, CO các giá trị quan trắc vẫn thấp hơn giới hạn

quy định trong QCVN 05:2013. Tuy nhiên, đối với thông số CO, nồng độ tăng lên

cao trong giờ cao điểm tại các trục đƣờng giao thông.

Ngoài các tuyến đƣờng giao thông đã có dấu hiệu ô nhiễm bởi các chất khí,

đối với hầu hết các khu dân cƣ đô thị nồng độ các chất ô nhiễm CO, NO2, SO2 vẫn

nằm trong giới hạn của QCVN 05:2013. Một số khu vực gần các nhà máy sản xuất

công nghiệp nằm trong đô thị, nồng độ các chất CO, NO2, SO2 tại một số thời điểm

đã vƣợt giới hạn của QCVN 05:2013.

Hình 1.4. Diễn biến nồng độ SO2 trung bình năm tại một số trạm quan trắc tự

động liên tục

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017)[6]

1.1.3.3. Ô nhiễm tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn cũng là một trong những vấn đề môi trƣờng nổi cộm ở

nhiều đô thị. Tại các tuyến đƣờng giao thông lớn, ô nhiễm tiếng ồn đều vƣợt QCVN

26:2010 quy định đối với khung giờ từ 6 đến 21 giờ (70 dBA); tuy nhiên, mức độ

vƣợt so với QCVN không lớn. Kể cả các đô thị nhỏ thì ô nhiễm tiếng ồn tại các

tuyến đƣờng giao thông vẫn diễn ra.

Mức ồn đo tại các điểm dân cƣ trong đô thị khá cao; tuy nhiên, độ ồn nhìn

chung vẫn nằm trong ngƣỡng cho phép QCVN 26:2010. Ngoại trừ một số khu vực

8

có các hoạt động, công trình xây dựng, tiếng ồn cũng đã vƣợt ngƣỡng cho phép gây

ảnh hƣởng không nhỏ tới đời sống sinh hoạt của ngƣời dân.

Hình 1.5 . Diễn biến thông số độ ồn đo trong không khí xung quanh tại một số

tuyến đƣờng các đô thị

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017) [6]

Hình 1.6. Diễn biến thông số độ ồn đo trong không khí xung quanh tại một số

khu dân cƣ

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2017 [6]

9

1.1.4. Tác động của ô nhiễm không khí

1.1.4.1. Tác động đến môi trường sống

a. Ô nhiễm không khí làm gia tăng hiệu ứng nhà kính

Cùng với việc môi trƣờng không khí ngày càng bị ô nhiễm thì sự gia tăng

hiệu ứng nhà kính do các khí nhà kính (CO2, CFC, CH4, NO2…) càng trở nên rõ rệt

mà hậu quả chung là khiến nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên. Theo tính toán

của các nhà khoa học nếu nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm 30C. Các số liệu quan trắc cho thấy, nhiệt độ Trái Đất đã tăng 0,50C trong khoảng thời gian từ năm 1885 đến năm 1940 do sự thay đổi nồng độ

CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%. Dự báo nếu không có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng thêm từ 1,50C đến 4,50C

vào năm 2050 [11].

b. Ô nhiễm không khí làm suy giảm tầng ozon

Trái Đất đƣợc che chở bởi một tầng ozon (ở độ cao 25 - 30 km) trong tầng

bình lƣu (độ cao 11-65 km), nó ngăn chặn các tia cực tím từ mặt trời, các tia này có

thể gây ra những tác hại xấu cho sinh vật và con ngƣời trên mặt đất nhƣ đục thuỷ

tinh thể, ung thƣ da.

Vấn đề lỗ thủng tầng ozon do ô nhiễm môi trƣờng là mối lo ngại của nhân

loại. Do môi trƣờng bị ô nhiễm bởi các chất clorofluorocacbon (CFC), mêtan (CH4)

các khí oxit nitơ (NO, N2O), vv... Các chất này có khả năng tác dựng với ozon và

biến nó thành O2.

CFC + ClO + O3 → O2

Cl + ClO + O3 → O3

Cl + ClO + Cl O3 →

Theo tính toán, cứ một nguyên tử Cl đƣợc giải phóng từ khí CFC dƣới tác

động của tia tử ngoại, có thể phá hủy hàng nghìn phân tử ozon.

Tƣơng tự:

O → HO2 + O2

CH4 + OH- + O3 → HO2 + O2

10

O → 2NO NO2 +

NO + O3 → NO2 + O2

O → NO + NO2 + O2

Quá trình này kết thúc khi tạo thành HNO3 theo mƣa rơi xuống [11].

Do đó, lƣợng O3 bị giảm thấp ở từng vùng của tầng khí quyển nên mất khả

năng ngăn cản tia tử ngoại của mặt trời chiếu xuống Trái Đất.

Theo báo cáo của Liên hiệp quốc (1991), sự giảm sút 1% tầng ozôn trong khí

quyển đã làm lƣợng tia cực tím chiếu xuống Trái Đất tăng lên 2%, điều đó làm cho

số trƣờng hợp bị ung thƣ tăng lên 5 - 7%, tƣơng ứng với 300.000 ca. Những nghiên

cứu khẳng định nhân tố chính làm giảm sút tầng ozon là chất CFC và một phần là

các chất khí nhƣ nitơ oxit và metan [14].

c. Ô nhiễm không khí gây ra mưa axít

Mƣa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp, cũng là vấn đề quan trọng trong ô

nhiễm không khí. Nƣớc mƣa bình thƣờng chỉ mang tính axít nhẹ, không có tác hại..

Tuy nhiên, các khí thải nhƣ SO2, NO2 do con ngƣời thải vào khí quyển hoà tan với

hơi nƣớc trong không khí tạo thành các hạt axít sulfuric (H2SO4), axít nitric

(HNO3). Khi trời mƣa, các hạt axít này tan lẫn vào nƣớc mƣa, làm độ pH của nƣớc

mƣa giảm. Nếu nƣớc mƣa có độ axít dƣới 5,6 đƣợc gọi là mƣa axít.

Mƣa axít ảnh hƣởng xấu tới các thuỷ vực. Phần lớn các hồ nƣớc ở Bắc Âu bị

axít hóa. Riêng ở Canada có tới 4.000 hồ nƣớc bị axít hóa. Các dòng chảy do mƣa

axít đổ vào ao, hồ sẽ làm độ pH của ao, hồ giảm nhanh chóng, các sinh vật trong ao,

hồ, suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết. Mƣa axít ảnh

hƣởng xấu tới đất do nƣớc mƣa ngấm xuống đất làm tăng độ chua của đất, làm suy

thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mƣa axít sẽ bị cháy, mầm sẽ chết khô,

khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Tại châu Âu, Bắc Mỹ hàng

triệu ha rừng bị ảnh hƣởng của mƣa axít. Mƣa axít còn phá huỷ các vật liệu làm

bằng kim loại, làm giảm tuổi thọ của các công trình xây dựng, các tƣợng đài, các di

tích lịch sử và văn hoá [11].

11

1.1.4.2. Tác động đến sức khỏe con người

Khi môi trƣờng không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con ngƣời bị suy giảm, các

chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản,

tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của con ngƣời. Theo kết quả nghiên cứu của các

nhà khoa học cho thấy, trẻ nhỏ sống ở những khu vực có không khí bị ô nhiễm có

chỉ số IQ thấp hơn, khả năng ghi nhớ thông tin kém hơn và kém thông minh hơn

nhiều so với trẻ em bình thƣờng. Và nguy cơ bị viêm nhiễm, tổn thƣơng não bộ

nghiêm trọng.

Theo kết quả các nghiên cứu cho thấy xu hƣớng sức khỏe ngƣời dân ngày

càng bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố môi trƣờng. Những ngƣời có thời gian sống tại

các thành phố lớn hơn mƣời năm có tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính về tai, mũi, họng,

cảm cúm cao hơn những ngƣời sống dƣới ba năm tại các thành phố đó.

Tại một số khu vực ô nhiễm cao (nhƣ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí

Minh), kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hộ mắc bệnh chiếm 72,6% và 43% ngƣời mắc

bệnh mạn tính về tai, mũi họng, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, cảm cúm, viêm

phổi, viêm phế quản, các bệnh ngoài da và bệnh về mắt [7].

Ngoài ra, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa đƣợc công bố

ngày 26/9/2012 tại Giơnevơ (Thụy Sĩ) về thông số chất lƣợng không khí tại nhiều

quốc gia trên thế giới, cho rằng ô nhiễm không khí trên thế giới đã ở mức nguy hại

đối với sức khỏe con ngƣời.

Bên cạnh đó, theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hằng năm

trên thế giới có khoảng 2 triệu trẻ em bị tử vong do nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp cấp,

60% trƣờng hợp có liên quan đến ô nhiễm không khí [31].

a. Ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp

Bụi gồm các loại nhƣ: bụi lơ lửng, bụi nặng, sol khí, bụi khói, bụi vi sinh…

Ảnh hƣởng của bụi phụ thuộc vào tính chất hóa học và lý học của chúng. Các hạt

bụi có kích thƣớc nhỏ hơn 10m bị giữ lại ở mũi và cổ hỏng. Các hạt có kích thƣớc

5 - 10m bị giữ lại ở khí quản và cuống phổi. Các hạt có khả năng tác hại đến phổi

là những hạt có kích thƣớc 0,5m.Ở những mức độ nhất định, bụi có thể làm nặng

thêm các bệnh hô hấp mãn tính, hen, giảm chức năng phổi và tăng nguy cơ ung thƣ

12

phổi. Nếu tiếp xúc với bụi lâu dài có thể bị viêm phế quản mạn tính với tỷ lệ từ 10

đến 15%. Bụi cát nếu có chứa hàm lƣợng SiO2 cao sẽ gây bệnh bụi phổi Silicosis

còn nếu là bụi amiăng sẽ có khả năng gây bệnh sơ phổi Asbetos [25, 26].

Một số loại tác nhân có nguồn gốc hữu cơ: bụi, phấn hoa, bông, đay, gai... có

khả năng gây co thắt phế quản, gây hen v.v... làm suy giảm chức năng hô hấp.

Khí CO2 ở nồng độ 5% gây khó thở, ở nồng độ 10% gây ngạt thở và ngất.

Khi tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ 50 – 100 ppm trong thời gian nhỏ hơn 1

giờ sẽ gây bệnh viêm phổi, tiếp xúc nồng độ 150 – 200 ppm trong thời gian nhỏ hơn

1 giờ sẽ bị phá hủy dây khí quản.

Khí SO2 có mùi hắc, gây kích thích bộ máy hô hấp ở nồng độ 5 ppm, gây co

thắt thanh quản ở nồng độ 5 – 10 ppm.

Khí H2S ở nồng độ thấp gây kích thích bộ máy hô hấp, gây viêm phổi, ở nồng độ cao (từ 1.500 – 3.000 mg/m3) sẽ đi vào máu, kim hãm hoạt động hô hấp

gây tê liệt hệ thống hô hấp.

CO là tác nhân gây suy hô hấp mạnh và nhanh nhất có thể gây tử vong vì CO

kết hợp với Hb tạo thành methemoglobin, vô hiệu hóa khả năng vận chuyển O2 của

hồng cầu [25, 26].

b. Ảnh hưởng tới cơ quan thần kinh

Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) thƣờng gây ảnh hƣởng tới hệ thần kinh

với các biểu hiện nhƣ: chóng mặt, say, co giật… Hàm lƣợng benzen trên 10 mg/l

gây nhiễm độc bán cấp, gây khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, sau đó rơi

vào hôn mê. Toluen ở nồng độ thấp gây mệt mỏi; ở nồng độ 1.000 ppm, toluen gây

cảm giác loạng choạng, đau đầu; ở nồng độ cao hơn gây ngất, ảo giác [26].

c. Ảnh hưởng tới cơ quan tuần hoàn và máu

CO tạo mối liên kết bền vũng với hemoglobin trong máu, tạo ra

cacboxyhemoglobin (COHb) làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu tới các

cơ quan trong cơ thể.

O2Hb + CO → COHb + O2 [1, 26]

SO2 nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa làm giảm trữ lƣợng kiềm trong

máu, gây rối loạn chuyển hóa protein và đƣờng, thiếu vitamin B và C, gây bệnh cho

13

hệ tuần hoàn và tạo ra methemoglobin làm tăng cƣờng quá trình oxy hóa Fe(II)

thành Fe(III) [26].

Benzen gây rối loạn huyết học, thiếu máu, bạch cầu và tiểu cầu giảm [26].

d. Ảnh hưởng tới cơ quan tiêu hóa

Nhiều chất độc có trong môi trƣờng không khí bị ô nhiễm có khả năng gây

độc trên hệ thống tiêu hóa.

Các bụi chì, thuốc trừ sâu, ngƣời và động vật ăn phải có thể gây rối loạn tiêu

hóa trầm trọng, tác động xấu, tác động trực tiếp trên gan, tụy, lách [25].

e. Ảnh hưởng tới cơ quan tiết niệu

Cơ quan tiết niệu là nơi đào thải các chất độc, những ngƣời hít phải các chất

độc trong môi trƣờng không khí bị ô nhiễm nhƣ: benzen, arsen, chì... sẽ đƣợc

chuyển hóa để đào thải qua thận, nếu hàm lƣợng các chất độc có trong môi trƣờng

không khí cao hơn ngƣỡng cho phép thì sẽ gây viêm ống thận cấp [25].

f. Ảnh hưởng tới các giác quan

Đặc biệt là mũi, mắt dễ bị tác động của môi trƣờng, nếu môi trƣờng không

khí bị ô nhiễm thì sẽ dẫn đến tình trạng mắt, mũi bị viêm nhiễm cấp tính.

Ví dụ: bụi, hơi thuốc trừ sâu gây viêm mũi, tổn thƣơng giác mạc mắt.

Không khí bị ô nhiễm còn ảnh hƣởng tới toàn thân đƣợc biểu hiện qua Hội

chứng SBS (Sick Building Syndrome: Hội chứng nhà cao tầng), bao gồm các triệu

chứng về mắt, mũi, họng, da, toàn thân [1].

1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH

1.2.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình

1.2.1.1. Vị trí địa lý

Ninh Bình là tỉnh ở phía nam của vùng đồng bằng Bắc Bộ, cách Hà Nội hơn

90 km về phía Nam, nằm trên tuyến giao thông quan trọng nhất của đất nƣớc (tuyến Bắc – Nam). Ninh Bình nằm ở vị trí từ 19o50 đến 20o26 vĩ độ Bắc và từ 105o32 đến 106o20 kinh độ Đông, ranh giới của tỉnh đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam;

+ Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Nam Định;

14

+ Phía Đông Nam giáp biển Đông;

+ Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hoá;

+ Phía Tây và Tây Bắc giáp tỉnh Hoà Bình [18].

Hình 1.7. Vị trí hành chính tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình có vị trí địa lý lý tƣởng để phát triển kinh tế - xã hội do thuộc khu

vực kinh tế trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ và liền kề với tam giác phát triển

kinh tế là: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

1.2.1.2. Địa hình

Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.391 km2. Tỉnh Ninh Bình có 08 đơn vị hành

chính trực thuộc gồm: thành phố Ninh Bình, thành phố Tam Điệp, huyện Kim Sơn,

huyện Yên Khánh, huyện Yên Mô, huyện Hoa Lƣ, huyện Gia Viễn và huyện Nho

Quan. Tỉnh có địa hình khá đa dạng với 03 loại địa hình chính là: địa hình đồi núi ở

phía Tây, Tây Nam, địa hình đồng bằng trũng xen kẽ núi đá vôi ở khu vực trung

tâm, địa hình hình đồng bằng phì nhiêu phía Đông Nam và bãi bồi ven biển [18].

15

1.2.1.3. Khí hậu

Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia thành 4 mùa rõ rệt là: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C. Số lƣợng

giờ nắng trong năm trung bình trên 1.100 giờ. Lƣợng mƣa trung bình năm đạt

1.800mm [18].

1.2.1.4. Giao thông

Ninh Bình là một điểm nút giao thông quan trọng từ miền Bắc vào miền

Trung và miền Nam.

- Đƣờng bộ: Trên địa bàn tỉnh có: quốc lộ 1A, cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình,

quốc lộ 10, quốc lộ 12A, 12B, 59A;

- Đƣờng sắt: Tuyến đƣờng sắt Bắc- Nam chạy qua tỉnh Ninh Bình có chiều dài

19 km với 04 ga là: ga Ninh Bình, ga Cầu Yên, ga Ghềnh và ga Đồng Giao, thuận

tiện trong vận chuyển hành khách, hàng hoá và vật liệu xây dựng;

- Đƣờng thuỷ: Tỉnh Ninh Bình có hệ thống giao thông thuỷ rất thuận lợi do có

nhiều con sông lớn nhƣ: sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông Vạc, sông

Vân và sông Lạng.

Ngoài ra, tỉnh còn có các cảng lớn nhƣ: cảng Ninh Phúc, cảng Ninh Bình,

cảng Kim Sơn, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh [18].

1.2.1.5. Thủy văn

Hệ thống sông ngòi ở Ninh Bình bao gồm: hệ thống sông Đáy, sông Hoàng

Long, sông Bôi, sông Ân, sông Vạc, sông Lạng và sông Vân Sàng, với tổng chiều

dài 496km, phân bố rộng khắp trong toàn tỉnh. Mật độ sông suối bình quân 0,5km/km2, các sông thƣờng chảy theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam đổ ra biển

Đông [18].

1.2.1.6. Tài nguyên

a. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.390km2 với các loại đất phù sa, đất

Feralitic [18].

b. Tài nguyên nước

Bao gồm tài nguyên nƣớc mặt và tài nguyên nƣớc ngầm

16

- Tài nguyên nƣớc mặt: Khá dồi dào, thuận lợi cho việc tƣới tiêu, phát triển

sản xuất nông nghiệp và dịch vụ giao thông vận tải thuỷ. Ninh Bình có mật độ các

hệ thống sông, suối ở mức trung bình với tổng chiều dài các con sông chính là trên 496km, chiếm diện tích 3.401ha, mật độ đạt 0,5km/km2. Bên cạnh đó, trong tỉnh

còn có 21 hồ chứa nƣớc lớn, chiếm diện tích là 1.270ha, với dung tích là 14,5 triệu m3 nƣớc, có năng lực tƣới cho 4.438 ha.

- Nguồn nƣớc ngầm: nƣớc ngầm ở Ninh Bình chủ yếu thuộc địa bàn huyện

Nho Quan và thị xã Tam Điệp. Tổng lƣợng nƣớc ngầm khu vực Rịa (Nho Quan) đạt 361.391m3/ngày, khu vực Tam Điệp đạt 112.183m3/ngày.

c. Tài nguyên rừng

So với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Ninh Bình là tỉnh có diện tích rừng

lớn nhất với khoảng 19.033ha, chiếm 23,5% diện tích rừng của vùng, chiếm 13,3%

diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

- Rừng tự nhiên: tổng diện tích là 13.633,2ha, trữ lƣợng gỗ 1,1 triệu m3, tập

trung chủ yếu ở huyện Nho Quan. Trong đó rừng nguyên sinh Cúc Phƣơng thuộc

loại rừng nhiệt đới điển hình, động thực vật đa dạng, phong phú.

- Rừng trồng: diện tích đạt 5.387ha, tập trung ở huyện Nho Quan, Hoa Lƣ,

Kim Sơn và thành phố Tam Điệp, với các cây trồng chủ yếu là thông nhựa, keo,

bạch đàn, cây ngập mặn (vẹt và sậy).

d. Tài nguyên biển

Bờ biển Ninh Bình dài trên 18km với hàng nghìn hecta bãi bồi. Cửa Đáy là

cửa lớn nhất, có độ sâu khá lớn, đảm bảo cho tàu thuyền có trọng tải hàng ngàn tấn

ra vào thuận tiện.

Vùng biển Ninh Bình có tiểm năng nuôi trồng, khai thác, đánh bắt nguồn lợi

hải sản với sản lƣợng từ 2.000 - 2.500tấn/năm.

e. Tài nguyên khoáng sản

- Đá vôi: đá vôi là nguồn tài nguyên khoáng sản lớn nhất của Ninh Bình. Với

những dãy núi đá vôi khá lớn, chạy từ Hoà Bình, theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam,

qua Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lƣ, thị xã Tam Điệp, Yên Mô, kéo dài ra tới tận biển

Đông, dài hơn 40 km, diện tích trên 12.000 ha, trữ lƣợng hàng chục tỷ mét khối đá

17

vôi và hàng chục triệu tấn Đolomit. Đây là nguồn nguyên liệu lớn để sản xuất xi

măng và vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.

- Đất sét: phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp thuộc: xã Yên Sơn, Yên Bình

(thị xã Tam Điệp), huyện Gia Viễn và huyện Yên Mô, dùng để sản xuất gạch ngói

và nguyên liệu ngành đúc.

- Nƣớc khoáng: nƣớc khoáng của Ninh Bình có chất lƣợng tốt, tập trung chủ

yếu ở Cúc Phƣơng (Nho Quan) và Kênh Gà (Gia Viễn), có thể khai thác phục vụ

sinh hoạt và du lịch với trữ lƣợng lớn. Đặc biệt nƣớc khoáng Kênh Gà có độ mặn và thƣờng xuyên có độ nóng vào khoảng 53 - 540C. Nƣớc khoáng Cúc Phƣơng có

thành phần Magie bicarbonat cao, có thể sử dụng làm nƣớc giải khát và chữa bệnh.

- Than bùn: trữ lƣợng nhỏ, khoảng trên 2 triệu tấn, phân bố ở các xã: Gia Sơn,

Sơn Hà (Nho Quan), Quang Sơn (thành phố Tam Điệp), có thể sử dụng để sản xuất

phân vi sinh, phục vụ sản xuất nông nghiệp.

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình

1.2.2.1. Dân cư - lao động

Tính đến tháng 12 năm 2017, dân số toàn tỉnh Ninh Bình là 961.915 ngƣời.

Trong đó, dân số thành thị là 201.091 ngƣời, dân số nông thôn là 760.824 ngƣời. Mật độ dân số trung bình 694 ngƣời/km2, thấp nhất là huyện Nho Quan có mật độ trung bình là 336 ngƣời/km2, cao nhất là thành phố Ninh Bình với 2.634 ngƣời/km2.

Tỷ suất sinh thô là 13,47‰, tỷ suất tử thô là 5,7‰, tỷ lệ tăng tự nhiên là 7,77‰.

Tổng số lao động trên địa bàn toàn tỉnh năm 2017 là 642.900 ngƣời.Trong

đó, số ngƣời tham gia lao động sản xuất phân theo thành phần kinh tế nhƣ sau:

- Khu vực Nhà nƣớc: 45.700 ngƣời;

- Khu vực ngoài Nhà nƣớc: 532.700 ngƣời;

- Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: 27.500 ngƣời.

Năm 2017 tỷ lệ ngƣời thất nghiệp trong toàn tỉnh chỉ còn chiếm 1,7% tổng

dân số toàn tỉnh [9].

1.2.2.2. Văn hóa - Giáo dục - Y tế:

Tính đến hết năm 2017, trên địa bàn tỉnh có: 01 Trung tâm Văn hóa thông tin

cấp tỉnh, 10 Trung tâm Văn hóa thông tin cấp huyện, 8 thƣ viện (có 29.821 đầu sách

18

- bản); có 145 xã, phƣờng, thị trấn đƣợc phủ sóng truyền thanh - truyền hình; có 304

di tích lịch sử đƣợc xếp hạng.

Năm 2017 toàn tỉnh có: 151 trƣờng giáo dục mẫu giáo (148 trƣờng công lập,

03 trƣờng ngoài công lập), 319 trƣờng học phổ thông (trong đó, có 150 trƣờng tiểu

học, 142 trƣờng trung học cơ sở, 24 trƣờng trung học phổ thông công lập, 03 trƣờng

trung học phổ thông ngoài công lập). Số ngƣời biết chữ trong toàn tỉnh chiếm

97,9% dân số toàn tỉnh. Đến hết năm 2017, toàn tỉnh có 171 cơ sở y tế, trong đó có:

14 bệnh viện, 12 phòng khám đa khoa khu vực, 145 trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn

với tổng số 3.020 giƣờng bệnh và 2.815 cán bộ y tế [9].

1.2.2.3. Phát triển kinh tế

Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2017 (GRDP) theo giá năm 2010

ƣớc đạt 33.762,452 tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2016, bình quân thu nhập đầu

ngƣời đạt 44.275.000 đồng/ngƣời. Tốc độ tăng trƣờng GRDP trung bình giai đoạn

2010-2017 đạt 7,38%/năm.

Hình 1.8. GRDP của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 -2017

(tính theo giá năm 2010)

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình 2017)[9]

a. Ngành công nghiệp

Tại Ninh Bình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đã trở thành ngành

kinh tế mũi nhọn. Trong đó, xi măng, thép cán là những sản phẩm chủ yếu, chiếm tỷ

19

trọng lớn. Đây là yếu tố cơ bản tạo nên tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, làm thay đổi

quy mô sản xuất và cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.

b. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

Trên địa bàn tỉnh có 69 làng nghề chủ yếu là sản xuất cói, mây tre, chế biến

thực phẩm và thêu ren…Một số làng nghề truyền thống của tỉnh đã đƣợc khôi phục

và phát huy thế mạnh nhƣ nghề thêu ren xuất khẩu ở các xã huyện Hoa Lƣ, dệt cói

(Kim Sơn), hàng mộc tinh xảo (xã Ninh Phong), nghề chạm khắc đá (Ninh Vân).

Làng nghề sản xuất thực phẩm của tỉnh Ninh Bình tập trung tại hai huyện

Yên Khánh và Yên Mô. Tuy nhiên, loại hình làng nghề này còn rất truyền thống,

công nghệ thô sơ. Sản phẩm của làng nghề chủ yếu để phục vụ ngƣời dân tại địa

phƣơng hoặc đƣợc đem đi tiêu thụ ở các khu vực khác trong tỉnh [18].

c. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Do nằm trong lƣu vực sông Nhuệ - Đáy đƣợc phù sa bồi đắp, Ninh Bình có

nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm

toàn tỉnh cả năm 2017 ƣớc đạt 103,4 nghìn ha. Trong đó, diện tích cây lƣơng thực

có hạt đạt 83,9 nghìn ha (diện tích cây lúa đạt 77,7 nghìn ha, diện tích cây ngô đạt

trên 6,1 nghìn ha). Giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác năm 2017 là 110,412

triệu đồng, năng suất lúa đạt 57,5 tạ/ha.

Chăn nuôi phát triển khá toàn diện, tổng đàn gia súc, gia cầm ngày càng

tăng, chất lƣợng dần đƣợc nâng cao, dịch bệnh đƣợc kiểm soát. Đã có nhiều trang

trại chăn nuôi tập trung theo hƣớng công nghiệp. Tuy nhiên, chất thải của ngành

chăn nuôi ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng.

Sản xuất thuỷ sản tiếp tục phát triển khá. Năm 2017, diện tích nuôi trồng

10.283 ha, giá trị sản xuất chiếm 13,1% tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm

nghiệp, thuỷ sản [9].

d. Thương mại - dịch vụ

Mạng lƣới các cơ sở kinh doanh thƣơng mại, khách sạn, nhà hàng hoạt động

dịch vụ ngày càng đƣợc phân bố rộng khắp, trƣớc hết phải kể đến sự gia tăng nhanh

chóng về số lƣợng các đơn vị tham gia hoạt động thị trƣờng, bao gồm các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đông đảo hộ kinh doanh cá thể. Mạng lƣới

20

chợ, các điểm bán hàng hoá kinh doanh dịch vụ phát triển rộng khắp. Đặc biệt, các

loại hình thị trƣờng nhƣ trung tâm thƣơng mại, siêu thị và các khách sạn, nhà hàng

đạt tiêu chuẩu cao cũng đƣợc hình thành và phát triển.

Năm 2017, du lịch Ninh Bình đón 7.056.340 lƣợt khách, tăng 9,5% so với

năm 2016, trong đó khách nội địa là 6.197.327 lƣợt khách, tăng 8,2% so với năm

2016, khách quốc tế là 859.000 lƣợt khách, tăng 20% so với năm 2016, khách lƣu

trú qua đêm đạt 1.018.468 ngày khách, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm

2016. Doanh thu du lịch đạt 2.524.591 tỷ đồng, đạt 143% so với kế hoạch năm

2017, tăng 43% so với cùng kỳ năm 2016 [15].

21

CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Môi trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 – 2017.

- Sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thông qua việc đánh giá môi

trƣờng không khí trên địa bàn tỉnh.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Số liệu thứ cấp về ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đƣợc thu

thập từ năm 2013 – 2015, do Trung tâm quan trắc môi trƣờng – Sở Tài nguyên và

môi trƣờng cung cấp. Số liệu về ô nhiễm không khí của tỉnh năm 2016 do nghiên

cứu trƣớc đó của tác giả và các cộng sự.

Thời gian thu mẫu và phát phiếu điều tra gồm hai đợt:

+ Đợt 1: tháng 4 năm 2017;

+ Đợt 2: tháng 11 năm 2017.

2.3. Địa điểm nghiên cứu

Việc quan trắc không khí và phát phiếu điều tra đối với ngƣời dân đƣợc tiến

hành tại các khu vực tập trung đông dân cƣ, các khu công nghiệp, nhà máy, khu

khai thác khoáng sản, trục đƣờng giao thông lớn… nằm trên địa bàn 02 thành phố

và 06 huyện của tỉnh Ninh Bình với tổng số 41 điểm do tác giả phối hợp với Viện

Khoa học môi trƣờng và Sức khỏe cộng đồng thực hiện

Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu và phát phiếu điều tra tại

các thành phố và các huyện của tỉnh Ninh Bình

STT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu điểm lấy mẫu Tọa độ

20°15′01″N Nút giao thông cầu Lim, phƣờng Vân Giang, 1 NB-K1 thành phố Ninh Bình. 105°58′27″E

Ngã ba Vũng Trắm, phƣờng Nam Thành, 20°13′41″N 2 NB-K2 thành phố Ninh Bình. 105°58′03″E

22

STT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu điểm lấy mẫu Tọa độ

Ngã ba vào cảng Ninh Phúc, phƣờng Ninh 20°14′52″N 3 NB-K3 Phúc, thành phố Ninh Bình. 106°00′22″E

Đƣờng Hoàng Diệu, phƣờng Thanh Bình, 20°15′11″N 4 NB-K4 thành phố Ninh Bình. 105°59′02″E

Nút giao thông ngã tƣ Hoa Đô, phƣờng Đông 20°15′43″N 5 NB-K5 Thành, thành phố Ninh Bình. 105°58′09″E

Ngã ba chợ chiều khu vực đƣờng 12B, 20°09′45″N 6 TĐ-K1 phƣờng Tân Bình, thành phố Tam Điệp. 105°55′47″E

Ngã ba Quân đoàn – đƣờng Hàng Bàng, 20°09′28″N 7 TĐ-K2 phƣờng Trung Sơn, thành phố Tam Điệp. 105°55′19″E

Khu vực cầu Thủng - đƣờng 12B, xã Yên 20°11′07″N 8 TĐ-K3 Sơn, thành phố Tam Điệp. 105°53′10″E

Khu vực khai thác đất, đá hỗn hợp Yên Sơn, 20°10′40″N 9 TĐ-K4 xã Yên Sơn, thành phố Tam Điệp. 105°53′40″E

Bãi rác Quèn Khó, xã Đông Sơn, thành phố 20°07′27″N 10 TĐ-K5 Tam Điệp. 105°55′59″E

Khu dân cƣ tổ 20, phƣờng Nam Sơn, thành 20°08′17″N 11 TĐ-K6 phố Tam Điệp. 105°52′43″E

Khu vực khai thác đá DNTN Xuân Học, xã 20°07′38″N 12 TĐ-K7 Đông Sơn, thành phố Tam Điệp. 105°56′04″E

Khu dân cƣ gần khu khai thác than của Tổng 20°09′42″N 13 TĐ-K8 công ty Đông Bắc, xã Quang Sơn, thành phố 105°51′54″E Tam Điệp.

Khu vực dốc Xây, phƣờng Nam Sơn, thành 20°07′51″N 14 TĐ-K9 phố Tam Điệp. 105°51′31″E

23

STT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu điểm lấy mẫu Tọa độ

Trung tâm thị trấn Nho Quan, huyện Nho 20°19′22″N 15 NQ-K1 Quan. 105°44′57″E

Khu vực DNTN Anh Nguyên, xã Thạch 20°21′49″N 16 NQ-K2 Bình, huyện Nho Quan. 105°43′58″E

Khu vực ngã ba Rịa, xã Phú Lộc, huyện Nho 20°14′20″N 17 NQ-K3 Quan. 105°48′05″E

Khu vực trạm điện 500KV, xã Đồng Phong, 20°18′49″N 18 NQ-K4 huyện Nho Quan. 105°44′00″E

Khu vực khai thác đá Gia Tƣờng, xã Gia 20°21′51″N 19 NQ-K5 Tƣờng, huyện Nho Quan. 105°45′32″E

Trung tâm thị trấn Me, huyện Gia Viễn, tỉnh 20°20′49″N 20 GV-K1 105°50′15″E Ninh Bình.

Khu bảo tồn ĐNN Vân Long, xã Gia Vân, 20°21′42″N 21 GV-K2 huyện Gia Viễn. 105°53′00″E

Khu vực KCN Gián Khẩu, cạnh đƣờng quốc 20°20′27″N 22 GV-K3 lộ 1A, xã Gia Xuân, huyện Gia Viễn. 105°55′33″E

Khu vực KCN Gián Khẩu, cạnh nhà máy 20°20′11″N 23 GV-K4 The Vissai, huyện Gia Viễn. 105°54′40″E

Trung tâm thị trấn Thiên Tôn, huyện Hoa 20°17′58″N 24 HL-K1 Lƣ. 105°57′08″E

Khu cố đô Hoa Lƣ, xã Trƣờng Yên, huyện 20°17′04″N 25 HL-K2 Hoa Lƣ. 105°54′29″E

Khu dân cƣ khu vực cầu Yên, xã Ninh An, 20°12′29″N 26 HL-K3 huyện Hoa Lƣ. 105°57′37″E

24

STT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu điểm lấy mẫu Tọa độ

Làng nghề đá Xuân Phúc, xã Ninh Vân, 20°12′28″N 27 HL-K4 huyện Hoa Lƣ. 105°56′54″E

Làng nghề đá thôn Hệ, xã Ninh Vân, huyện 20°11′41″N 28 HL-K5 Hoa Lƣ. 105°56′26″E

Cổng vào KCN Khánh Phú, xã Khánh Phú, 20°13′57″N 29 YK-K1 huyện Yên Khánh. 106°01′23″E

Khu vực dân cƣ phía Tây KCN Khánh Phú, 20°14′13″N 30 YK-K2 xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh. 106°01′00″E

Khu vực dân cƣ thôn Phú Hào, xã Khánh 20°14′53″N 31 YK-K3 Phú, huyện Yên Khánh. 106°02′46″E

Khu vực dân cƣ gần khu vực Công ty may 20°10′55″N 32 YK-K4 Exel, thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh. 106°04′25″E

Trung tâm thị trấn Yên Ninh, huyện Yên 20°11′05″N 33 YK-K5 Khánh. 106°03′44″E

Trung tâm thị trấn Phát Diệm, huyện Kim 20°05′31″N 34 KS-K1 Sơn. 106°05′12″E

Trung tâm thị trấn Bình Minh, huyện Kim 19°59′24″N 35 KS-K2 Sơn. 106°03′55″E

Khu vực làng nghề chiếu cói Trì Chính, xã 20°05′38″N 36 KS-K3 Kim Chính, huyện Kim Sơn. 106°05′37″E

Khu vực làng nghề chiếu cói Thƣợng Kiệm, 20°04′29″N 37 KS-K4 xã Thƣợng Kiệm, huyện Kim Sơn. 106°05′18″E

Khu vực cầu Rào, xã Yên Phong, huyện Yên 20°10′23″N 38 YM-K1 Mô. 106°02′58″E

25

STT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu điểm lấy mẫu Tọa độ

Khu vực trung tâm thị trấn Yên Thịnh, huyện 20°09′43″N 39 YM-K2 Yên Mô. 106°00′20″E

Trung vực ngã ba Mai Sơn, xã Mai Sơn, 20°10′42″N 40 YM-K3 huyện Yên Mô. 105°57′23″E

Khu vực cụm công nghiệp Mai Sơn, xã Mai 20°11′16″N 41 YM-K4 Sơn, huyện Yên Mô. 105°57′00″E

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các điểm quan trắc

và phát phiếu điều tra tại tỉnh Ninh Bình

26

Việc phát phiếu điều tra đối với các bệnh viện đƣợc tiến hành tại 14 bệnh

viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Bảng 2.2. Danh sách các bệnh viện tiến hành điều tra

TT Tên bệnh viện Địa chỉ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đƣờng Tuệ Tĩnh, phƣờng Nam Thành, thành 1 Ninh Bình phố Ninh Bình

Bệnh viện Sản -Nhi Ninh Đƣờng Hải Thƣợng Lãn Ông, phƣờng Phúc 2 Bình Thành, thành phố Ninh Bình

Bệnh viện Tâm thần tỉnh Đƣờng Hải Thƣợng Lãn Ông, phƣờng Phúc 3 Ninh Bình Thành, thành phố Ninh Bình

Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Đƣờng Hải Thƣợng Lãn Ông, phƣờng Phúc 4 Bình Thành, thành phố Ninh Bình

Bệnh viện Lao và Bệnh 5 Phƣờng Phúc Thành, thành phố Ninh Bình phổi tỉnh Ninh Bình

Bệnh viện Y học cổ Đƣờng Trần Hƣng Đạo, phƣờng Đông Thành, 6 truyền tỉnh Ninh Bình thành phố Ninh Bình

Bệnh viện Điều dƣỡng Đƣờng Tôn Thất Tùng, tổ 3, phƣờng Tân 7 và Phục hồi chức năng Bình, thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình

Bệnh viên Đa khoa Phố Tân Nhất, thị trấn Nho Quan, huyện Nho 8 huyện Nho Quan Quan, tỉnh Ninh Bình

Bệnh viên Đa khoa Phố Tiên Yết, thị trấn Me, huyện Gia Viễn, 9 huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình

10 Bệnh viên Đa khoa huyện Kim Sơn Phố Phú Vinh, thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, thành phố Ninh Bình

11 Phƣờng Bắc Sơn, thành phố Tam Điệp Bệnh viên Đa khoa thành phố Tam Điệp

12 Bệnh viên Đa khoa huyện Yên Khánh Khu phố 5, thị trấn Yên Ninh, huyện Yên Khánh

Bệnh viên Đa khoa Phố Trung Yên, thị trấn Yên Thịnh, huyện 13 huyện Yên Mô Yên Mô

27

TT Tên bệnh viện Địa chỉ

Bênh viên Đa khoa 14 Thị trấn Thiên Tôn, huyện Hoa Lƣ huyện Hoa Lƣ

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa

Quy trình kỹ thuật quan trắc thực hiện theo Thông tƣ số 28/2011/TT-

BTNMT ngày 01/08/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về Quy định quy trình

kỹ thuật quan trắc môi trƣờng không khí xung quanh và tiếng ồn.

Lấy mẫu để quan trắc chất lƣợng không khí theo hƣớng dẫn của các tiêu chuẩn quốc

gia TCVN 5971:1995; TCVN 7725:2007 ; TCVN 5067:1995 ; TCVN 6138:1996.

+ Bụi TSP đƣợc lấy bằng thiết bị lẫy mẫu bụi Staplex (model TFIA-2F, do

hãng Staplex của Mỹ sản xuất);

+ Các mẫu khí SO2 và NO2 đƣợc hấp thụ bằng dung dịch hấp thụ đựng trong

ống impinger của thiết bị lấy mẫu khí Kimoto (model HS-7 do hãng Kimoto

của Nhật Bản sản xuất). Dung dịch hấp thụ khí SO2 là dung dịch TCM

(tetraclorua mercurat); dung dịch hấp thụ khí NO2 là dung dịch NaOH. Khí

CO đƣợc hấp thụ trong dung dịch PdCl2 đựng trong bình chân không dung

tích 500 ml;

 Độ ồn tại các điểm quan trắc đƣợc đo bằng máy đo độ ồn Lutron (model

SL4012, dải đo từ 30-130 dB do hãng Lutron của Đài Loan sản xuất).

Mẫu bụi đƣợc cho vào bao kép, đóng nắp bao cẩn thận, xếp vào hộp kín và

bảo quản ở điều kiện thƣờng;

Các mẫu khí lấy xong đƣợc bảo quản trong bình lạnh có nhiệt độ 50C và vận

chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích;

Khi lấy mẫu bằng ống hấp thụ, lấy mẫu xong rót mẫu vào lọ thủy tinh có nút

nhám hoặc ống nghiệm có nút chắc chắn, đặt trong giá đỡ và cho vào bình lạnh vận

chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích.

2.4.2. Phương pháp phân tích mẫu khí

Phƣơng pháp phân tích xác định các thông số chất lƣợng không khí thực hiện

28

theo hƣớng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tƣơng ứng

của các tổ chức quốc tế đƣợc thực hiện tại phòng Phân tích – Viện Khoa học môi

trƣờng và sức khỏe cộng đồng.

- TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990) – Không khí xung quanh. Xác định nồng

độ khối lƣợng của lƣu huỳnh điôxit. Phƣơng pháp tetrachloromercurat

(TCM)/Pararosanilin [22].

- TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000) – Không khí xung quanh. Xác định

cacbon monoxit. Phƣơng pháp đo phổ hồng ngoại không phân tán [24].

- TCVN 5067:1995 – Chất lƣợng không khí. Phƣơng pháp khối lƣợng xác

định hàm lƣợng bụi [19].

- TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985) – Không khí xung quanh. Xác định nồng

độ khối lƣợng của các nitơ ôxit. Phƣơng pháp quang hóa học [23].

2.4.3. Phương pháp điều tra xã hội học

 Sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học: “Phiếu điều tra các bệnh thường gặp

do ô nhiễm không khí” đối với ngƣời dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Phát phiếu điều tra xã hội học tại các điểm thu mẫu, dựa vào số liệu tính chỉ

số AQI từ số liệu quan trắc năm 2016, nhóm tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra

hai đợt (tháng 04/2017 và tháng 11/2017) theo nguyên tắc:

- Các điểm có chỉ số AQI ở mức Tốt và Trung bình phát 02 phiếu/điểm quan

trắc;

- Các điểm có chỉ số AQI ở mức Kém phát 04 phiếu/điểm quan trắc;

- Các điểm có chỉ số AQI ở mức Xấu và Nguy hại phát 06 phiếu/điểm quan

trắc.

 Sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học: “Phiếu điều tra các bệnh thường gặp

do ô nhiễm không khí” đối với 14 bệnh viện nằm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Đối với những bệnh viện có số liệu thống kê bệnh từ năm 2015 đến năm

2017 sẽ đƣợc phát 03 phiếu điều tra.

Đối với những bệnh viện chỉ có số liệu thống kê bệnh năm 2017 sẽ đƣợc phát

01 phiếu điều tra.

29

2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu

2.4.4.1. Tính toán chỉ số chất lượng không khí (AQI)

 Tính toán giá trị AQI theo giờ:

x):

Giá trị AQI theo giờ của từng thông số (AQIh

AQIh .100

x =

TSx QCx

- TSx: Giá trị quan trắc trung bình 1 giờ của thông số X.

- QCx: Giá trị quy chuẩn trung bình 1 giờ của thông số X - AQIh

x: Giá trị AQI theo giờ của thông số X (đƣợc làm tròn thành số

nguyên).

x theo giờ của mỗi thông số, chọn giá trị AQI lớn

 Sau khi đã có giá trị AQI h

nhất của 05 thông số trong cùng một thời gian (01 giờ) để lấy làm giá trị AQI theo

giờ.

AQIh = max(AQIh

x)

 So sánh chỉ số chất lƣợng không khí đã đƣợc tính toán với bảng phân hạng

chất lƣợng không khí của Tổng cục Môi trƣờng ban hành [5].

Bảng 2.3. Bảng phân hạng chất lƣợng không khí theo giá trị AQI

(Nguồn: Tổng cục Môi trường 2011 [5]

Khoảng Chất lƣợng Ảnh hƣởng tới sức khỏe Màu giá trị AQI không khí

0 – 50 Tốt Không ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời Xanh

51 – 100 Trung bình Vàng Nhóm nhạy cảm nên hạn chế thời gian ở bên ngoài

101 – 200 Kém Da cam Nhóm nhạy cảm cần hạn chế thời gian ở bên ngoài

201 – 300 Xấu Đỏ Nhóm nhạy cảm tránh ra ngoài. Những ngƣời khác hạn chế ở bên ngoài

Trên 300 Nguy hại Mọi ngƣời nên ở trong nhà Nâu

30

So sánh để xác định giá trị AQI tƣơng ứng với các mức cảnh báo chất lƣợng

không khí và mức độ ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời, cụ thể nhƣ bảng 2.3

2.4.4.2. Phân tích số liệu điều tra xã hội học

Phát tổng số 412 phiếu điều tra xã hội đối với ngƣời dân tại 41 điểm quan

trắc, mỗi điểm điều tra trong hai đợt là: tháng 04/2017 và tháng 11/2017;

Phát tổng số 20 phiếu điều tra các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí đối

với 14 bệnh viện trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có 3 bệnh viện đƣợc phát 03 phiếu là:

bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình và bệnh viên Lao

phổi tỉnh Ninh Bình, các bệnh viện còn lại mỗi bệnh viện đƣợc phát 01 phiếu điều

tra;

Phân tích, tìm hiểu các bệnh thƣờng gặp do ô nhiễm không khí trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình. Từ đó, đánh giá tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng

đồng.

31

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2017

3.1.1. Hiện trạng môi trƣờng không khí thành phố Ninh Bình

Tại thành phố Ninh Bình nghiên cứu đã tiến hành quan trắc tại 05 điểm là:

nút giao thông cầu Lim (NB-K1), ngã ba Vũng Trắm (NB-K2), đƣờng Hoàng Diệu–

phƣờng Thanh Bình (NB-K3), nút giao thông ngã tƣ Hoa Đô (NB-K4), ngã ba vào

cảng Ninh Phúc (NB-K5) trong tháng 04/2017 và tháng 11/2017.

3.1.1.1. Hàm lượng bụi TSP

Tiến hành quan trắc bụi TSP tại 05 điểm trên địa bàn thành phố Ninh Bình,

kết quả quan trắc đƣợc thể hiện trong hình 3.1.

Hình 3.1. Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố

Ninh Bình

Qua hình 3.1 có thể thấy hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm đều vƣợt QCVN

05:2013/BTNMT từ 1,8 đến 3,0 lần. Điều này có thể đƣợc giải thích là do các điểm

quan trắc đều nằm trên các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch, có mật độ các

phƣơng tiện tham gia giao thông cao, đặc biệt là sự gia tăng các phƣơng tiện vận tải

hạng nặng nhƣ: xe tải, xe bồn, xe container... Ngoài ra,công tác quản lý môi trƣờng

đô thị còn lỏng lẻo, tình trạng ngƣời dân đổ vật liệu xây dựng lấn chiếm lòng hè

32

đƣờng, các xe tải trong quá trình vận chuyển rơi vãi đất đá, không phủ kín bạt xảy

ra khá phổ biến.

3.1.1.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Tiến hành quan trắc 02 đợt khí SO2 tại 05 điểm quan trắc trên địa bàn thành

phố Ninh Bình cho thấy nồng độ SO2 tại tất cả các điểm đều nằm dƣới QCVN

05:2013/BTNMT.

Tuy nhiên, nồng độ khí SO2 của các điểm đều tƣơng đối cao dao động trong khoảng từ 0,19 đến 0,32 mg/m3. Điều này có thể đƣợc giải thích là do thành phố Ninh Bình có mật độ dân cƣ cao (2.588 ngƣời/km2) và nằm giữa 03 khu công

nghiệp lớn là: khu công nghiệp Gián Khẩu, khu công nghiệp Phúc Sơn và khu công

nghiệp Khánh Phú. Bên cạnh đó, một nguồn ô nhiễm rất lớn ảnh hƣởng đến nồng

độ khí SO2 của thành phố là nhà máy nhiệt điện Ninh Bình. Mặc dù, nhà máy đã có

nhiều biện pháp để xử khí thải nhƣng việc đặt một nhà máy nhiệt điện sản xuất điện

bằng than đá tại trung tâm của thành phố là một điều bất hợp lý.

Bảng 3.1. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên địa bàn

thành phố Ninh Bình

Điểm quan trắc QCVN Thời Thông 05:2013/ Đơn vị NB - NB - NB - NB - NB - gian số BTNMT K1 K2 K3 K4 K5

0,22 0,2 0,19 0,27 0,27 0,35 mg/m3 SO2

Tháng 7,12 5,61 7,62 8,46 7,5 30 CO mg/m3 04/2017

mg/m3 0,22 0,12 0,16 0,17 0,2 0,3 NO2

0,29 0,27 0,23 0,24 0,32 0,35 mg/m3 SO2

Tháng 8,9 7,18 9,35 8,72 8,24 30 CO mg/m3 11/2017

mg/m3 0,2 0,15 0,21 0,22 0,24 0,3 NO2

Nồng độ khí CO trong hai đợt quan trắc của thành phố dao động trong khoảng từ 5,61 đến 9,3 mg/m3, tuy nhỏ hơn QCVN nhƣng là tƣơng đối lớn nếu so

33

với các huyện, thành phố khác trên địa bàn thành phố Ninh Bình.

Nồng độ khí NO2 trong môi trƣờng không khí của thành phố dao động trong khoảng từ 0,12 đến 0,24 mg/m3, cao nhất là tại điểm NB-K5, đây là điểm gần khu

công nghiệp Khánh Phú và nằm trên tuyến đƣờng và cảng Ninh Phúc với nhiều

phƣơng tiện tham gia giao thông đặc biệt là các xe tải hạng nặng, container.

3.1.1.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 05 điểm quan trắc cho thấy độ ồn trên địa bàn thành

phố Ninh Bình tƣơng đối lớn dao động trong khoảng từ 64,4 – 72,4 dB, một số vƣợt

đã QCVN về độ ồn nhƣ NB-K2 (đạt 71,2 dB vào tháng 11/2017), NB-K4 (đạt 72,4

dB vào tháng 04/2017 và đạt 70,9 dB vào tháng 11/2017). Điều này là do các điểm

đều nằm trên các trục đƣờng lớn, có nhiều phƣơng tiện giao thông đặc biệt là xe

container chạy qua nhƣ: quốc lộ 1A, đƣờng vào cảng Ninh Phúc một trong cảng lớn

của tỉnh Ninh Bình.

Hình 3.2. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bànthành phố Ninh Bình

3.1.1.4. Giá trị AQI

Tiến hành tính giá trị AQIh của các điểm của cả hai đợt quan trắc trên địa bàn

thành phố Ninh Bình cho kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.3.

Có thể thấy rằng giá trị AQI của các điểm trong cả hai đợt quan trắc phần lớn

có giá trị nằm trong ngƣỡng Xấu (AQI từ 200 đến 300), thậm chí có điểm NB-K2

(AQI vào tháng 11/2017 đạt 297) còn xấp xỉ mức Nguy hại (AQI ≥ 300), chỉ có 01

34

điểm quan trắc (điểm NB-K3 đợt tháng 04/2017 đạt AQI = 177) là đạt mức Kém

(AQI từ 100 đến 200). Điều này cho thấy chất lƣợng không khí tại các nút giao

thông của thành phố Ninh Bình đã ở mức báo động.

Hình 3.3. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Ninh Bình

Cũng thông qua việc tính toán chỉ số AQI cho thấy AQI tại các điểm quan

trắc của thành phố cao là do hàm lƣợng bụi TSP, chỉ số AQI của bụi TSP cao hơn

nhiều so với chỉ số AQI của độ ồn và các khí: CO, SO2, NO2.

3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng không khí thành phố Tam Điệp

Tại thành phố Tam Điệp, nghiên cứu đã tiến hành quan trắc tại các điểm: ngã

ba Chợ Chiều (TĐ-K1), ngã ba Quân đoàn – đƣờng Hàng Bàng (TĐ-K2), khu vực

cầu Thủng - đƣờng 12B (TĐ-K3), khu vực khai thác đất, đá xã Yên Sơn (TĐ-K4),

bãi rác Quèn Khó - xã Đông Sơn (TĐ-K5), khu dân cƣ tổ 20 - phƣờng Nam Sơn

(TĐ-K6), khu vực khai thác đá DNTN Xuân Học(TĐ-K7), khu dân cƣ gần khu khai

thác than của công ty Đông Bắc (TĐ-K8), khu vực dốc Xây (TĐ-K9) từ tháng

04/2017 đến tháng 11/2017.

3.1.2.1. Hàm lượng bụi TSP

Kết quả quan trắc hàm lƣợng bụi của các điểm quan trắc trên địa bàn thành

phố Tam Điệp đƣợc thể hiện trong hình 3.4. Có thể thấy hàm lƣợng bụi TSP tại các

điểm quan trắc tại thành phố Tam Điệp rất cao, dao động trong khoảng từ 0,58 mg/m3 đến 1,02 mg/m3 và vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,9 - 3,3 lần. Điều này

35

là do khu vực thành phố Tam Điệp tập trung các nhà máy xi măng lớn nhƣ: nhà

máy xi măng Tam Điệp (công suất 1,4 triệu tấn/năm), nhà máy xi măng Hƣớng

Dƣơng (công suất 1,55 triệu tấn/năm)[8]... ngoài ra, còn một số lƣợng lớn các

doanh nghiệp khai thác và chế biến đá. Tam Điệp lại nằm trên quốc lộ 1 có mật độ

các phƣơng tiện giao thông di chuyển lớn, bên cạnh đó, thành phố cũng có tốc độ đô

thị hóa rất nhanh, với nhiều công trình đƣợc xây dựng mới do đƣợc Quốc hội phê

duyệt trở thành thành phố vào tháng 04/2015 và theo quy hoạch sẽ trở thành đô thị

loại II vào năm 2020.

Hình 3.4. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp

3.1.2.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Tiến hành quan trắc 02 đợt khí SO2, CO, NO2 tại 09 điểm quan trắc trên địa

bàn thành phố Tam Điệp, kết quả cho thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm

trong QCVN.

Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,09 đến 0,34 mg/m3, với giá trị cao nhất là tại điểm TĐ-K5 (đạt 0,34 mg/m3 vào tháng 04/2017), trong khi đó, một số điểm quan trắc cũng có giá trị tƣơng đối cao nhƣ: điểm TĐ-K2 (đạt 0,26 mg/m3 vào tháng 11/2017), điểm TĐ-K1 (đạt 0,26 mg/m3 vào tháng 11/2017), điểm TĐ- K9 (đạt 0,25 mg/m3 vào tháng 11/2017). Những điểm có giá trị SO2 cao là những

điểm nằm cạnh bãi rác ô nhiễm nhất của tỉnh Ninh Bình (bãi rác Quèn Khó) và nằm

36

trên quốc lộ 1A nơi có mật độ các phƣơng tiện tham gia giao thông rất cao, quốc lộ

này xuyên qua trung tâm thành phố mà chƣa có các đƣờng tránh, gây ảnh hƣớng lớn

đến sức khỏe ngƣời dân.

Hình 3.5. Nồng độ khí SO2 tại các điểm quan trắc trên địa bàn

thành phố Tam Điệp

Nồng độ khí CO trên địa bàn thành phố tƣơng đối thấp, dao động từ 1,74 đến 5,97 mg/m3, điểm quan trắc có nồng độ CO cao nhất là điểm TĐ-K5 (đạt 5,97 mg/m3 vào tháng 11/2017) nhỏ hơn khá nhiều so với QCVN (30 mg/m3).

Hình 3.6. Nồng độ khí CO tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp

Nồng độ khí NO2 tại 09 điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp dao

37

động trong khoảng từ 0,09 đến 0,25 mg/m3, cao nhất là tại điểm TĐ-K5 và TĐ-K9,

do TĐ-K5 là điểm nằm tại khu vực bãi rác Quèn Khó; trong khi đó, điểm TĐ-K9

nằm ở khu vực Dốc Xây nơi có mật độ xe qua lại lớn và cạnh nhà máy xi măng

Hƣớng Dƣơng (nhà máy xi măng Pomihoa).

Hình 3.7. Nồng độ khí NO2 tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam

Điệp

3.1.2.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 09 điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp

cho kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.8.

Hình 3.8. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp

Có thể thấy độ ồn tại các điểm nằm trên quốc lộ 1A (điểm TĐ-K1, TĐ-K2,

38

TĐ-K6 và TĐ-K9) có độ ồn khá cao dao động trong khoảng từ 69,2 đến 78,2 dB,

một số đã QCVN từ 1,06 đến 1,11 lần. Một điều đặc biệt là tại thành phố Tam Điệp

có nhiều xe tải hạng nặng và các xe khách 50 chỗ ngồi sử dụng còi hơi không đảm

bảo tiêu chuẩn gây tiếng ồn lớn khi đi vào trung tâm thành phố. Điều này đã làm

ảnh hƣởng đến sức khỏe và tạo ra sự bức xúc đối với ngƣời dân sống dọc theo quốc

lộ 1A.

3.1.2.4. Giá trị AQI

x từng thông số của các điểm trong hai đợt quan

Tiến hành tính giá trị AQIh

trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp, sau đó tìm AQI của các điểm quan trắc và

cho kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.9.

Hình 3.9. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Tam Điệp

Qua hình 3.9 có thể thấy giá trị AQI của các điểm trong cả hai đợt quan trắc

phần lớn có giá trị nằm trong ngƣỡng Xấu (AQI từ 200 đến 300). Đặc biệt, có điểm

TĐ-K1, điểm TĐ-K4 và điểm TĐ-K7 nằm trong mức Nguy hại (AQI ≥ 300), chỉ có

01 điểm TĐ-K6 (đợt tháng 04/2017) có AQI đạt mức Kém (AQI từ 100 đến 200).

Thông qua việc tính toán giá trị AQI có thể nhận thấy chất lƣợng không khí tại các nút giao thông của thành phố Tam Điệp đã ở mức nghiêm trọng. Giá trị AQIh

bị ảnh hƣởng rất lớn bởi giá trị AQI của bụi TSP.

39

3.1.3. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Nho Quan

Tại huyện Nho Quan, nghiên cứu đã tiến hành quan trắc môi trƣờng không

khí tại các điểm: trung tâm thị trấn Nho Quan (NQ-K1), khu vực DNTN Anh

Nguyên – xã Thạch Bình (NQ-K2), khu vực ngã ba Rịa (NQ-K3), khu vực trạm

điện 500KV (NQ-K4), khu vực khai thác đá Gia Tƣờng (NQ-K5).

3.1.3.1. Hàm lượng bụi TSP

Kết quả quan trắc hàm lƣợng bụi của các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

Nho Quan đƣợc thể hiện trong hình 3.10.

Hình 3.10. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho

Quan

Qua hình 3.10 có thể thấy hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc của

huyện Nho Quan là tƣơng đối cao vƣợt QCVN từ 1,2 đến 2,9 lần. Đặc biệt có hai

điểm có nồng độ bụi cao là NQ-K3 và NQ-K5 nguyên nhân là do điểm NQ-K3 nằm

trên tuyến đƣờng 12B đang trong quá trình xây dựng mở rộng, vừa thi công vừa cho

phép các phƣơng tiện di chuyển qua nên lƣợng bụi phát tán vào môi trƣờng không

khí là rất lớn. Trong khi đó, điểm NQ-K5 tại mỏ khai thác đá và chế biến đá tại xã

Gia Tƣờng, quá trình khai thác, vận chuyển, nghiền và sàng lọc đá tạo ra một lƣợng

lớn bụi lan truyền vào trong không khí.

Một vấn đề nổi cộm tại huyện Nho Quan là các phƣơng tiện vận chuyển vật

liệu xây dựng quá tải, không có bạt che phủ, làm rơi vãi đất đá nhƣng không bị các

40

lực lƣợng chức năng xử phạt, hoặc xử phạt nhƣng vẫn tiếp tục cho lƣu thông trên

các tuyến đƣờng. Điều này làm cho hàm lƣợng bụi trên địa bàn huyện tiếp tục tăng

lên, chất lƣợng môi trƣờng không khí tiếp tục bị giảm sút.

3.1.3.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Tiến hành quan trắc 02 đợt khí SO2, CO, NO2 tại 05 điểm quan trắc trên địa

bàn huyện Nho Quan, kết quả cho thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm

trong QCVN.

Bảng 3.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Nho Quan

Điểm quan trắc QCVN Thời Thông 05:2013/ Đơn vị NQ - NQ - NQ - NQ - NQ - gian số BTNMT K1 K2 K3 K4 K5

0,19 0,16 0,18 0,1 0,15 0,35 mg/m3 SO2

Tháng 4,96 2,54 4,51 1,95 2,74 30 CO mg/m3 04/2017

mg/m3 0,18 0,15 0,22 0,11 0,16 0,3 NO2

0,21 0,19 0,24 0,07 0,11 0,35 mg/m3 SO2

Tháng 5,71 2,28 4,97 2,27 2,64 30 CO mg/m3 11/2017

mg/m3 0,24 0,12 0,18 0,09 0,19 0,3 NO2

Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,07 mg/m3 đến 0,24 mg/m3, cao

nhất là tại điểm NQ-K3 vào tháng 11/2017, đây là khu vực ngã ba quan trọng trên

tuyến đƣờng đi từ Nho Quan xuống Tam Điệp và từ Nho Quan đi Thạch Thành

(Thanh Hóa).

Nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,09 đến 0,24 mg/m3, cao nhất là tại điểm NQ-K1 vào tháng 11/2017, đây là điểm ngã ba gần chợ và bến xe Nho

Quan, nơi có mật độ ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông khá cao.

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện tƣơng đối thấp, dao động trong khoảng

từ 1,95 mg/m3 đến 5,71 mg/m3, nhỏ hơn khá nhiều so với QCVN (30 mg/m3).

41

3.1.3.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 05 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho Quan cho

thấy độ ồn của các điểm trên địa bàn huyện đều nằm dƣới QCVN. Tuy nhiên, một

số điểm có độ ồn xấp xỉ QCVN nhƣ: NQ-K3, NQ-K5, đây là những điểm nằm trên

những nút giao thông lớn hoặc tại các khu vực khai thác, chế biến đá có độ ồn cao.

Hình 3.11. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho Quan

3.1.3.4. Giá trị AQI

x từng thông số của các điểm trong hai đợt quan

Tiến hành tính giá trị AQIh

trắc trên địa bàn huyện Nho Quan, sau đó lấy giá trị AQI của các điểm, kết quả

đƣợc thể hiện qua hình 3.12.

Hình 3.12. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Nho Quan

42

Có thể thấy giá trị AQI của các điểm trong cả hai đợt quan trắc phần lớn có

giá trị nằm trong ngƣỡng Kém (AQI từ 100 đến 200). Đặc biệt, AQI của điểm NQ-

K3 (AQI đạt 323 vào tháng 11/2017) nằm trong mức Nguy hại (AQI ≥ 300) do hàm lƣợng bụi tại đây rất cao, đạt 0,97 mg/m3; nguyên nhân là do tại đây đang sửa chữa

và mở rộng quốc lộ 12B và san ủi, xây dựng khu công nghiệp Văn Phong.

3.1.4. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Gia Viễn

Trên địa bàn huyện Gia Viễn các nghiên cứu đã tiến hành quan trắc tại 04

điểm là: trung tâm thị trấn Me (GV-K1), khu bảo tồn Vân Long (GV-K2), khu vực

KCN Gián Khẩu - cạnh đƣờng quốc lộ 1A (GV-K3), khu vực KCN Gián Khẩu -

cạnh nhà máy The Vissai (GV-K4).

3.1.4.1. Hàm lượng bụi TSP

Kết quả quan trắc hàm lƣợng bụi của các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

Gia Viễn đƣợc thể hiện trong hình 3.13.

Hình 3.13. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn

Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc của huyện Gia Viễn phần lớn đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,4 đến 3,7 lần, duy nhất chỉ có điểm GV-K2 là

có hàm lƣợng bụi nằm dƣới QCVN. Đặc biệt, có hai điểm có nồng độ bụi rất cao là

GV-K3 và GV-K4. Cả hai điểm quan trắc này đều ở khu vực KCN Gián Khẩu nơi

tiếp giáp với các đƣờng giao thông lớn, có mật độ các phƣơng tiện giao thông lớn là

quốc lộ 1A và tỉnh lộ 477. Bên cạnh đó, KCN Gián Khẩu còn có nhà máy xi măng

43

The Vissai là nguồn gây ô nhiễm bụi rất lớn do quá trình khai thác, vận chuyển đá

vôi, phụ gia, than đá về nhà máy cùng quá trình sản xuất và vận chuyển xi măng,

clinke đến nơi tiêu thụ.

3.1.4.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Kết quả phân tích các khí: SO2, CO, NO2 trên địa bàn huyện Gia Viễn đƣợc

thể hiện qua bảng 3.3 cho thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm trong

QCVN.

Bảng 3.3. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Gia Viễn

Điểm quan trắc QCVN 05:2013/ Thời gian Thông số Đơn vị BTNMT GV-K1 GV-K2 GV-K3 GV-K4

0,15 0,05 0,21 0,19 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 5,38 2,17 4,44 4,59 30 04/2017

0,09 0,1 0,16 0,21 0,3 NO2 mg/m3

0,21 0,11 0,27 0,22 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 4,97 2,63 5,58 4,74 30 07/2017

0,15 0,12 0,25 0,17 0,3 NO2 mg/m3

Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,11 mg/m3 đến 0,22 mg/m3, cao

nhất là tại điểm GV-K3 vào tháng 11/2017, đây là điểm gần nhà máy xi măng The

Vissai, việc sản xuất xi măng sử dụng than đá là một nguyên nhân quan trọng làm

gia tăng SO2 trong không khí tại điểm quan trắc này.

Nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,09 đến 0,25 mg/m3, cao nhất

cũng tại điểm GV-K3 với lý do nhƣ trên.

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 2,17 mg/m3

đến 5,58 mg/m3, nhỏ hơn khá nhiều so với QCVN (30 mg/m3).

44

3.1.4.3. Độ ồn

Độ ồn tại 04 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn cao xấp xỉ thậm chí

vƣợt QCVN (điểm GV-K4 vào tháng 04/2017), chỉ có điểm GV-K2 tại khu bảo tồn

đất ngập nƣớc Vân Long là có độ ồn thấp. Tuy nhiên, độ ồn tại điểm quan trắc này

cũng đang bị ảnh hƣởng bởi hoạt động nổ mìn, khai thác, vận chuyển đá tại các khu

vực xung quanh, mặc dù đây là khu bảo tồn nghiêm ngặt, nơi bảo tồn các loài chim

nƣớc và đặc biệt là loài Voọc mông trắng quý hiếm.

Hình 3.14. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn

3.1.4.4. Giá trị AQI

x của từng thông số của các điểm trong hai

Tiến hành tính toán giá trị AQIh

x max để chọn ra AQI của các điểm trong các đợt quan trắc, kết

đợt quan trắc vào tháng 04/2017 và tháng 11/2017 trên địa bàn huyện Gia Viễn, sau đó lấy giá trị AQIh

quả đƣợc thể hiện qua hình 3.15.

Dựa vào các kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.15 có thể thấy chỉ có giá trị

AQI của điểm GV-K2 là nằm trong mức Trung bình, trong khi đó điểm GV-K4 đã

nằm ở mức Nguy hại và điểm GV-K3 nằm ở mức Xấu. Nguyên nhân chính dẫn đến

việc AQI của huyện cao có thể là do hoạt động sản xuất của nhà máy xi măng The

Vissai (công suất 2,7 triệu tấn/năm) cùng các hoạt động giao thông và khai thác đất

đá trên địa bàn huyện.

45

Hình 3.15. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Gia Viễn

3.1.5. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Hoa Lƣ

Nghiên cứu tiến hành quan trắc môi trƣờng không khí tại 05 điểm quan trắc

của huyện Hoa Lƣ là: trung tâm thị trấn Hoa Lƣ (HL-K1), khu vực cố đô Hoa Lƣ -

xã Trƣờng Yên (HL-K2), khu dân cƣ Cầu Yên - xã Ninh An (HL-K3), làng nghề đá

Xuân Phúc - xã Ninh Vân (HL-K4), làng nghề đá thôn Hệ - xã Ninh Vân (HL-K5).

3.1.5.1. Hàm lượng bụi TSP

Kết quả quan trắc hàm lƣợng bụi của các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

huyện Hoa Lƣ đƣợc thể hiện trong hình 3.16.

Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc của huyện Hoa Lƣ phần lớn đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,3 đến 3,1 lần, duy nhất chỉ có điểm HL-K2 là

có hàm lƣợng bụi nằm dƣới QCVN do điểm quan trắc này nằm ở khu vực Cố đô

Hoa Lƣ. Đặc biệt, có hai điểm có nồng độ bụi rất cao là HL-K4 và HL-K5. Cả hai

điểm quan trắc này đều nằm trên địa bàn xã Ninh Vân với những làng nghề đá có từ

lâu đời với hơn 1.600 hộ cùng 450 tổ hợp khai thác và chế tác đá; bên cạnh đó, hai

nhà máy xi măng công suất lớn là nhà máy xi măng Hệ Dƣỡng (công suất 1,8 triệu

tấn/năm) và nhà máy xi măng Duyên Hà (công suất 2,36 triệu tấn/năm) cũng nằm

trên địa bàn xã gây ô nhiễm bụi rất nghiêm trọng, ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe của

ngƣời dân trong xã và các vùng lân cận. Các kết quả quan trắc bụi TSP ở Ninh Vân

cũng tƣơng đồng với kết quả quan trắc của tác giả trong nghiên cứu trƣớc đây và

46

trong Báo cáo hiện trạng môi trƣờng của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Điểm HL -

K3 cũng có nồng độ bụi tƣơng đối cao (gấp từ 2,4 đến 2,5 lần QCVN) do chịu ảnh

hƣởng từ làng nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân và nằm cạnh quốc lộ 1A.

Hình 3.16. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ

3.1.5.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Dựa vào kết quả quan trắc các khí: SO2, CO, NO2 tại các điểm trên địa bàn

huyện Hoa Lƣ đƣợc thể hiện qua bảng 3.4 cho thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2

đều nằm trong QCVN.

Bảng 3.4. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của các điểm quan trắc trên

địa bàn huyện Gia Viễn

QCVN Điểm quan trắc Thời Thông 05:2013/ Đơn vị gian số BTNMT HL - K1 HL - K2 HL - K3 HL - K4 HL - K5

mg/m3 0,13 0,05 0,16 0,15 0,18 0,35 SO2 Tháng CO mg/m3 4,85 1,84 5,44 5,37 4,56 30 04/2017

mg/m3 0,08 0,05 0,15 0,16 0,12 0,3 NO2

mg/m3 0,16 0,09 0,19 0,22 0,24 0,35 SO2 Tháng CO mg/m3 6,24 2,38 6,73 4,95 5,12 30 11/2017

mg/m3 0,12 0,04 0,18 0,18 0,15 0,3 NO2

47

Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,05 đến 0,24 mg/m3, cao nhất là

tại điểm HL-K4, HL-K5, đây là điểm gần nhà máy xi măng Duyên Hà và nhà máy

xi măng Hệ Dƣỡng, việc sử dụng than đá trong sản xuất xi măng là một nguyên

nhân quan trọng làm gia tăng SO2 trong không khí tại các điểm quan trắc này.

Nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,04 đến 0,18 mg/m3, cao nhất

cũng tại điểm HL-K5 với lý do nhƣ trên.

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 1,84 đến 6,73 mg/m3, nhỏ hơn khá nhiều so với QCVN (30 mg/m3). Nồng độ khí CO cao nhất là

tại điểm HK-K3, đây là điểm nằm trên quốc lộ 1A và đặc biệt nằm cạnh nhà máy

phân lân Ninh Bình - sử dụng than Antraxit để nấu chảy quặng Apatit, Secpentin…

3.1.5.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 05 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ, kết quả

cho thấy độ ồn trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 50,9 – 68,1 dB, nhỏ

hơn QCVN. Tuy nhiên, tại một số điểm quan trắc có độ ồn xấp xỉ QCVN (điểm

HL-K3, HL-K4, HL-K5) do nằm cạnh quốc lộ 1A và nằm tại làng nghề, nơi có

tiếng ồn lớn do việc chế tác đá tạo nên.

Hình 3.17. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ

3.1.5.4. Giá trị AQI

x của từng thông số của các điểm trong hai

Tiến hành tính toán giá trị AQIh

x max để chọn ra

đợt quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ, sau đó lấy giá trị AQIh

48

AQIh của các điểm trong từng đợt quan trắc, kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.18

Hình 3.18. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ

Qua hình 3.18 có thể thấy chỉ có giá trị AQI của điểm HL-K2 là nằm ở mức

Trung bình, trong khí đó điểm GV-K5 đã nằm ở mức Nguy hại và điểm HL-K3,

HL-K4 nằm ở mức Xấu. Nguyên nhân chính dẫn đến việc AQI của huyện cao có

thể là do việc chế tác đá mỹ nghệ, sản xuất xi măng cùng các hoạt động giao thông

diễn ra trên địa bàn huyện.

3.1.6. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Yên Khánh

Các điểm quan trắc đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện Yên Khánh gồm có:

cổng vào KCN Khánh Phú (YK-K1), khu vực dân cƣ phía Tây KCN Khánh Phú

(YK-K2), khu vực dân cƣ thôn Phú Hào- xã Khánh Phú (YK-K3), khu vực dân cƣ

gần khu vực Công ty may Exel (YK-K4), trung tâm thị trấn Yên Ninh, huyện Yên

Khánh (YK-K5).

3.1.6.1. Hàm lượng bụi TSP

Kết quả quan trắc hàm lƣợng bụi của các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

huyện Yên Khánh đƣợc thể hiện trong hình 3.19.

Hàm lƣợng bụi TSP tại hầu hết các điểm quan trắc của huyện Yên Khánh

đều vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,6 đến 2,5 lần. Các điểm nằm cạnh khu công

nghiệp Khánh Phú (điểm YK-K1, YK-K2, YK-K3) có nồng độ bụi rất cao do khu

công nghiệp có nhiều nhà máy sản xuất sử dụng than đá nhƣ: nhà máy Đạm Ninh

49

Bình, nhà máy phân bón Bình Điền, nhà máy thép sản xuất thép Chang-xin, nhà

máy sản xuất thép Chia-chen… Bên cạnh đó, xung quanh khu công nghiệp là hàng

loạt các cảng sông: cảng Ninh Phúc, cảng Long Sơn, cảng Phúc Lộc, cảng Tiến

Hƣng, … những cảng này trung chuyển một lƣợng lớn than đá, clinke do các xe tải

hạng nặng vận chuyển, tình trạng rơi vãi vật liệu, lan truyền bụi đất đá vào môi

trƣờng không khí diễn ra khá phổ biến. Ô nhiễm bụi cũng diễn ra tại điểm YK-K4

và YK-K5 do nằm ở khu vực có dân số đông, mật độ phƣơng tiện tham gia giao

thông lớn lại nằm kẹp giữa hai quốc lộ lớn là quốc lộ 10 cũ và quốc lộ 10 mới.

Hình 3.19. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên

Khánh

3.1.6.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Kết quả phân tích khí: SO2, CO, NO2 của các điểm trên địa bàn huyện Yên

Khánh đƣợc thể hiện qua bảng 3.5.

Dựa vào bảng 3.5 có thể thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm dƣới QCVN. Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,07 mg/m3 đến 0,27 mg/m3,

cao nhất là tại điểm YK-K1, YK-2 và YK-K3, đây là điểm nằm gần khu công

nghiệp Khánh Phú, nơi có nhiều loại hình sản xuất sử dụng than đá tạo ra khí SO2.

Nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,08 đến 0,16 mg/m3, cao nhất

cũng tại điểm YK-K1 với lý do nhƣ trên.

50

Bảng 3.5. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2

của huyện Yên Khánh

QCVN Điểm quan trắc

Đơn vị Thời gian Thông số

YK-K1 YK-K2 YK-K3 YK-K4 YK-K5

05:2013/ BTNMT

0,2 0,19 0,21 0,15 0,07 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 6,47 5,29 3,98 4,75 5,52 30 04/2017

0,13 0,13 0,14 0,09 0,08 0,3 NO2 mg/m3

0,27 0,21 0,27 0,17 0,13 0,35 SO2 mg/m3

CO mg/m3 7,31 6,34 4,82 5,36 5,11 30 Tháng 11/2017

0,16 0,09 0,12 0,15 0,14 0,3 NO2 mg/m3

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 3,98 mg/m3 đến 7,31 mg/m3, nhỏ hơn nhiều so với QCVN (30 mg/m3). Tuy nhiên, cao hơn các

huyện khác của tỉnh Ninh Bình, nguyên nhân có thể do quá trình đốt than đá tại các

nhà máy tại khu công nghiệp Khánh Phú tạo nên.

3.1.6.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 05 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh. Kết

quả đƣợc thể hiện qua hình 3.20.

Hình 3.20. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh

51

Kết quả cho thấy độ ồn trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 56,2

đến 72,8 dB. Một số điểm đã vƣợt QCVN về độ ồn: điểm YK-K1 (đạt 72,8 dB vào

tháng 11/2017), điểm YK-5 (đạt 71,2 dB vào tháng 11/2017). Các điểm có độ ồn

cao này đều nằm trên quốc lộ 10 - một trục đƣờng huyết mạch, chạy qua 07 tỉnh

thành phố của khu vực duyên hải Bắc Bộ.

3.1.6.4. Giá trị AQI

x của từng thông số của các điểm trong hai

Tiến hành tính toán giá trị AQIh

x max để chọn ra

đợt quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh sau đó lấy giá trị AQIh

AQI của các điểm trong từng đợt quan trắc, kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.21.

Hình 3.21. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Khánh

Qua hình 3.21 có thể thấy phần lớn các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

Yên Khánh có AQI ở mức Kém, chỉ có điểm YK-K1 có AQI ở mức Xấu. Chất

lƣợng không khí của huyện Yên Khánh nhƣ trên là một điều đáng báo động vì các

điểm quan trắc đều tập trung tại các khu vực có mật độ dân cƣ đông đúc, vì vậy, ảnh

hƣởng đến sức khỏe của cộng động sẽ là rất lớn.

3.1.7. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Kim Sơn

Tại huyện Kim Sơn, tiến hành quan trắc môi trƣờng không khí tại các điểm

sau: trung tâm thị trấn Phát Diệm (KS-K1), trung tâm thị trấn Bình Minh (KS-K2),

khu vực làng nghề chiếu cói Trì Chính (KS-K3), khu vực làng nghề chiếu cói

Thƣợng Kiệm (KS-K4).

52

3.1.7.1. Hàm lượng bụi TSP

Tiến hành quan trắc bụi TSP tại 04 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim

Sơn cho kết quả thể hiện trong hình 3.22.

Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc của huyện Kim Sơn phần lớn đều

vƣợt QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,1-1,6 lần, chỉ có điểm KS-K2 là nằm dƣới

QCVN. Có thể nói Kim Sơn có hàm lƣợng bụi TSP nhỏ nhất trong các huyện, thành

phố của tỉnh Ninh Bình do huyện không có các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

lớn, không có các núi đá lớn để khai thác đá, do phần lớn diện tích đất Kim Sơn là

đất bồi tụ và đặc biệt Kim Sơn lại là huyện ven biển duy nhất của tỉnh, không khí ô

nhiễm dễ dàng đƣợc pha loãng.

Hình 3.22. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn

3.1.7.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Kết quả phân tích khí: SO2, CO, NO2 của các điểm trên địa bàn huyện Kim

Sơn đƣợc thể hiện qua bảng 3.6.

Qua bảng 3.6 có thể thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm dƣới QCVN. Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,08 mg/m3 đến 0,15 mg/m3,

cao nhất là tại điểm KS-K1, đây là điểm nằm ở trung tâm huyện, nơi dân cƣ tập

trung đông đúc, lƣợng phƣợng tiện tham gia giao thông lớn.

Nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,05 đến 0,12 mg/m3, cao nhất

cũng tại điểm KS-K1.

53

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 2,18 mg/m3

đến 5,32 mg/m3, nhỏ hơn nhiều so với QCVN (30 mg/m3).

Bảng 3.6. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của huyện Kim Sơn

QCVN Điểm quan trắc Thời Thông Đơn 05:2013/ gian số vị BTNMT KS-K1 KS-K2 KS-K3 KS-K4

0,11 0,12 0,08 0,07 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 4,57 3,95 2,19 2,18 30 04/2017

0,09 0,09 0,05 0,09 0,3 NO2 mg/m3

0,15 0,09 0,11 0,10 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 5,32 3,79 2,48 2,56 30 07/2017

0,12 0,07 0,11 0,08 0,3 NO2 mg/m3

3.1.7.3. Độ ồn

Tiến hành đo độ ồn tại 04 điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn, kết

quả đƣợc thể hiện qua hình 3.23.

Hình 3.23. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn

Qua hình 3.23 có thể thấy độ ồn trên địa bàn huyện đều nằm dƣới QCVN và

54

dao động trong khoảng từ 59,1 đến 69,7 dB. Điểm có độ ồn cao nhất là điểm KS-

K1, đây là điểm nằm ở trung tâm của thị trấn Phát Diệm nơi có mật độ dân cƣ đông

đúc và có quốc lộ 10 chạy qua. Điểm có độ ồn thấp nhất là điểm KS-K4 nằm ở

trung tâm thị trấn Bình Minh nơi có mật độ dân cƣ thƣa thớt và có không gian rộng

lớn do nằm cạnh đất trồng lúa, cói của nông trƣờng Bình Minh trƣớc đây (nay là

Công ty nông nghiệp Bình Minh).

3.1.7.4. Giá trị AQI

x của từng thông số của các điểm trong hai

Tiến hành tính toán giá trị AQIh

x max để chọn ra

đợt quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn. Sau đó, lấy giá trị AQIh

AQI của các điểm trong từng đợt quan trắc, kết quả tính toán đƣợc thể hiện qua hình

3.24.

Hình 3.24. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Kim Sơn

Qua hình 3.24 có thể thấy phần lớn các điểm quan trắc trên địa bàn huyện

Kim Sơn có AQI ở mức Kém, chỉ có điểm KS-K2 có AQI nằm ở mức Trung bình

(AQI đạt 97 vào tháng 04/2017 và đạt 90 vào tháng 11/2017). Tuy nhiên, chỉ số

AQI của huyện Kim Sơn là thấp nhất trong các huyện, thành phố của tỉnh Ninh

Bình.

3.1.8. Hiện trạng môi trƣờng không khí huyện Yên Mô

Tại huyện Yên Mô, nghiên cứu tiến hành quan trắc môi trƣờng không khí tại

các điểm sau: khu vực Cầu Rào (YM-K1), trung tâm thị trấn Yên Thịnh (YM-K2),

55

khu vực cụm công nghiệp Mai Sơn (YM-K3), khu vực ngã ba Mai Sơn (YM-K4).

3.1.8.1. Hàm lượng bụi TSP

Tiến hành quan trắc bụi TSP tại 04 điểm quan trắc trên địa bàn huyện

YênMô cho kết quả thể hiện trong hình 3.25.

Hàm lƣợng bụi TSP tại các điểm quan trắc của huyện Yên Mô đều vƣợt

QCVN 05:2013/BTNMT từ 1,3 đến 1,9 lần. Trong đó, hàm lƣợng bụi cao nhất là tại

điểm YM-K4, đây là khu vực giao của hai tuyến đƣờng lớn (quốc lộ 1A và quốc lộ

12B) với mật độ các phƣơng tiện giao thông rất lớn đặc biệt là xe tải chở đất đá.

Điểm YM-K3 cũng có hàm lƣợng bụi cao do nằm trong khu vực giao cắt giữa các

đƣờng giao thông lớn đó là: quốc lộ 1A , tỉnh lộ 477 và đƣờng vào cao tốc Cầu Giẽ

- Ninh Bình, bên cạnh đó, điểm YM-K3 lại nằm cạnh các nhà máy gây ô nhiễm

nhƣ: nhà máy gạch Mai Sơn, nhà máy xi măng Duyên Hà.

Hình 3.25. Hàm lƣợng TSP tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô

3.1.8.2. Nồng độ các khí SO2, CO, NO2

Kết quả phân tích khí: SO2, CO, NO2 của các điểm trên địa bàn huyện Yên

Mô đƣợc thể hiện qua bảng 3.7.

Qua bảng 3.7 có thể thấy nồng độ các khí SO2, CO, NO2 đều nằm dƣới QCVN. Nồng độ khí SO2 dao động trong khoảng từ 0,09 mg/m3 đến 0,21 mg/m3,

cao nhất là tại điểm YM-K4, đây là điểm nằm ở vị trí giao cắt giữa các quốc lộ lớn,

mật độ ngƣời và xe tham gia giao thông cao.

Trong khi đó, nồng độ khí NO2 dao động trong khoảng từ 0,07 đến

56

0,17mg/m3, cao nhất cũng tại điểm YM-K4.

Nồng độ khí CO trên địa bàn huyện dao động trong khoảng từ 3,45 đến 6,43 mg/m3, nhỏ hơn nhiều so với QCVN (30 mg/m3). Cao nhất là tại điểm YM-K4,

điểm YM-K3 cũng cao xấp xỉ do nằm gần cụm công nghiệp và các tuyến giao thông

huyết mạch.

Bảng 3.7. Kết quả phân tích nồng độ các khí SO2, CO, NO2 của huyện Yên Mô

Điểm quan trắc QCVN 05:2013/ Thời gian Thông số Đơn vị BTNMT YM-K1 YM-K2 YM-K3 YM-K4

0,09 0,13 0,11 0,21 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 3,45 4,65 4,47 5,68 30 04/2017

0,08 0,07 0,10 0,17 0,3 NO2 mg/m3

0,16 0,17 0,19 0,15 0,35 SO2 mg/m3

Tháng CO mg/m3 3,82 5,31 6,29 6,43 30 07/2017

0,15 0,12 0,14 0,13 0,3 NO2 mg/m3

3.1.8.3. Độ ồn

Nghiên cứu đã tiến hành đo độ ồn tại 04 điểm quan trắc trên địa bàn huyện

Yên Mô, kết quả thu đƣợc đƣợc thể hiện qua hình 3.26.

Hình 3.26. Độ ồn tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô

57

Qua hình 3.26 cho thấy độ ồn trên địa bàn huyện vƣợt QCVN tại hai điểm là

YM-K3 và YM-K4. Đây là hai điểm nằm cạnh các tuyến đƣờng giao thông lớn, với

số lƣợng lớn các xe tải hạng nặng, xe container tham gia giao thông.

3.1.8.4. Giá trị AQI

x của từng thông số của các điểm trong hai

Tiến hành tính toán giá trị AQIh

x max để chọn ra

đợt quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô. Sau đó, lấy giá trị AQIh

AQI của các điểm trong từng đợt quan trắc. Kết quả tính toán giá trị AQI của huyện

Yên Mô đƣợc thể hiện qua hình 3.27.

Hình 3.27. Giá trị AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên Mô

Qua hình 3.27có thể thấy tất cả các điểm quan trắc trên địa bàn huyện Yên

Mô có AQI ở mức Kém; trong đó, điểm YM-K3 và YM-K4 có AQI cao nhất do

hàm lƣợng bụi ở hai vị trí này khá lớn, ảnh hƣởng bởi các hoạt động giao thông tại

các quốc lộ và hoạt động của cụm công nghiệp Mai Sơn.

3.2. DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH NINH

BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2017

Dựa vào các số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí tỉnh Ninh

Bình các năm 2013, 2014, 2015 do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Ninh Bình cung

cấp [16, 17, 18] kết hợp với số liệu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí năm

2016 [12] và năm 2017 do tác giả cùng các cộng sự tiến hành, chỉ số AQI của mỗi

điểm quan trắc trong từng đợt quan trắc tại các năm đã đƣợc xác định để đánh giá

58

biến động về chất lƣợng môi trƣờng của các huyện, thành phố trong giai đoạn 2013-

2017.

3.2.1. Thành phố Ninh Bình

Ninh Bình là thành phố có tốc độ đô thị hóa khá nhanh với việc mở rộng diện

tích và tăng quy mô dân số nhƣng kéo theo đó là sự suy giảm về chất lƣợng môi

trƣờng đặc biệt là môi trƣờng không khí

Nghiên cứu đã tính toán chỉ số AQI của từng điểm quan trắc tại mỗi đợt quan

trắc trong giai đoạn 2013-2017 của thành phố Ninh Bình và đã thu đƣợc kết quả

đƣợc thể hiện qua hình 3.28.

Hình 3.28. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của thành phố Ninh Bình

Qua hình 3.28 có thể thấy chỉ số AQI của thành phố có xu hƣớng tăng nhanh

trong những năm gần đây.Trong giai đoạn 2013-2104, chỉ số AQI tại các điểm

quan trắc trên địa bàn thành phố phần lớn dao động trong khoảng từ 110-190 nhƣng

đến giai đoạn 2016-2017 chỉ số AQI của các điểm phần lớn nằm trong khoảng từ

190 đến 270, cá biệt có điểm AQI đạt 297 (điểm NB-K2 tháng 11/2017). Nguyên

nhân chính dẫn đến AQI của thành phố tăng cao là do ô nhiễm bụi. Với tốc độ đô

thị hóa nhanh, lại nằm giữa các khu công nghiệp, các cảng sông và tuyến đƣờng

giao thông lớn với mật độ các phƣơng tiện giao thông tăng vọt đã làm lƣợng bụi

59

phát tán vào môi trƣờng không khí của thành phố ngày càng nhiều.

3.2.2. Thành phố Tam Điệp

Tam Điệp là thành phố trẻ (đƣợc Quốc hội phê duyệt trở thành thành phố

năm 2015) nên số lƣợng các công trình đƣợc xây dựng mới của thành phố là rất lớn.

Bên cạnh đó, với tiềm năng rất lớn về khoáng sản đặc biệt là đá vôi nên ngành công

nghiệp vật liệu xây dựng của thành phố rất phát triển với các nhà máy xi măng Tam

Điệp, xi măng Hƣớng Dƣơng, nhà máy nghiền Đolomit canxit.. và hàng chục các

mỏ khai thác đá khác, điều này đã gây áp lực lớn đối với môi trƣờng không khí của

thành phố.

xcủa từng thông số tại từng điểm quan trắc trong giai

Giá trị của chỉ số AQIh

đoạn 2013-2017 của thành phố Tam Điệp đã đƣợc xác định, từ đó giá trị AQI cho

từng điểm quan trắc đã đƣợc lựa chọn và đƣợc thể hiện qua bảng 3.8.

Bảng 3.8. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của thành phố Tam Điệp

Điểm quan trắc Thời TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - TĐ - gian K1 K2 K3 K4 K5 K6 K7 K8 K9

04/2013 370 327 410 330 243 197 213 270 150

11/2013 237 253 350 290 293 207 230 283 233

04/2014 277 227 317 313 220 160 297 363 240

11/2014 193 177 253 317 237 163 357 453 287

04/2015 233 170 260 250 220 157 263 230 207

11/2015 233 170 220 247 210 130 227 217 203

04/2016 257 180 273 273 240 170 273 253 233

11/2016 287 190 283 270 247 173 287 270 247

04/2017 320 240 280 307 253 193 300 240 270

11/2017 340 253 293 320 273 207 327 263 297

60

Qua bảng 3.8 có thể thấy chỉ số AQI của thành phố trong giai đoạn 2013-

2014 khá cao, phần lớn các điểm có AQI dao động từ 220 – 330 trong giai đoạn

này. Đến năm 2015 chỉ số AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố giảm

xuống rõ rệt phần lớn chỉ dao động trong khoảng từ 170 –260, nguyên nhân là do

Tam Điệp phát động phong trào chỉnh trang đô thị để đón quyết định thành lập

thành phố Tam Điệp nên các hoạt động gây ô nhiễm đƣợc giảm bớt. Tuy nhiên, đến

giai đoạn 2016 – 2017 chỉ số AQI tại các điểm quan trắc lại tăng nhanh, năm 2016

AQI tại phần lớn các điểm quan trắc chỉ số AQI dao động trong khoảng từ 230 đến

290; trong khi năm 2017, chỉ số AQI của thành phố dao động từ 240 đến 330.

Nguyên nhân là do công tác quản lý môi trƣờng cua thành phố còn lỏng lẻo dẫn đến

tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi, hiện tƣợng các xe tải chở quá tải trọng,

không phủ bạt, rơi vãi đất đá ra các tuyến đƣờng trong quá trình vận chuyển diễn ra

khá phổ biến.

3.2.3. Huyện Nho Quan

Nho Quan là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Ninh Bình, đƣợc

coi là cửa ngõ để đi lên khu vực Tây Bắc với các tuyến đƣờng lớn là: quốc lộ 12B

và tỉnh lộ 477. Nho Quan tiềm năng rất lớn về khoáng sản nên ngành vật liệu xây

dựng của huyện rất phát triển với rất nhiều các mỏ đá vôi và nhà máy sản xuất gạch

ngói.

x của từng thông số tại từng điểm quan trắc trong giai

Giá trị của chỉ số AQIh

đoạn 2013-2017 của huyện Nho Quan đƣợc xác định; từ đó, giá trị AQI của từng

điểm quan trắc đƣợc lựa chọn. Kết quả giá trị AQI đƣợc thể hiện qua hình 3.29.

Có thể thấy chỉ số AQI của huyện Nho Quan không có sự biến động lớn, chỉ

có AQI tại điểm NQ-K3 có sự tăng mạnh trong giai đoạn 2016-2017 do hoạt động

mở rộng quốc lộ 12B và hoạt động san lấp, xây dựng cụm công nghiệp Văn Phong

gây nên . Tại điểm NQ-K5, AQI không có sự biến đổi lớn nhƣng đều nằm ở ngƣỡng

Xấu và Nguy hại, điều này cho thấy hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến đất

đá ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng môi trƣờng không khí.

Điều đặc biệt là Nho Quan có AQI của tháng 04 thƣờng có giá trị nhỏ hơn

AQI của tháng 11 trong cùng năm quan trắc. Nguyên nhân là do thời tiết tại tháng

61

11 thƣờng khô, lạnh, ít mƣa, đôi khi gió mùa Đông Bắc tràn về và có thể xảy ra hiện

tƣợng nghịch đảo nhiệt khiến khói bụi không thể bay lên cao dẫn đến AQI cao,

trong khi thời tiết vào tháng 4 thƣờng có mƣa, có tác dụng hấp thụ khói bụi làm

giảm AQI.

Hình 3.29. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Nho Quan

3.2.4. Huyện Gia Viễn

Gia Viễn có các tuyến đƣờng lớn chạy qua là: quốc lộ 12B và tỉnh lộ 477.

Trên địa bàn huyện hiện có khu công nghiệp Gián Khẩu và các mỏ khai thác đất đá

lớn, đây là những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí chính đối với huyện.

Tính toán chỉ số AQI tại các điểm quan trắc của huyện Gia Viễn trong giai

đoạn 2013-2017 cho kết quả thể hiện qua hình 3.30.

Có thể thấy chỉ số AQI của huyện Gia Viễn tại hai điểm GV-K1 và GV-K2

không có sự thay đổi lớn trong giai đoạn 2013-2017. Tuy nhiên, tại hai điểm GV-

K3 và GV-K4 lại sự gia tăng trong thời gian gần đây, hai điểm này đều nằm trên

những trục giao thông lớn (quốc lội 1A và tỉnh lộ 477) lại nằm cạnh khu công

nghiệp Gián Khẩu nơi có nhà máy xi măng The Vissai công suất rất lớn; bên cạnh

đó, hoạt động san ủi mặt bằng, xây dựng hai cụm công nghiệp Gia Vân và Gia Phú

của huyện cũng ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng không khí ở hai điểm đã nêu.

62

Một điều dễ nhận thấy là Gia Viễn có AQI của tháng 04 thƣờng có giá trị

nhỏ hơn AQI của tháng 11 trong cùng năm quan trắc.

Hình 3.30. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Gia Viễn

3.2.5. Huyện Hoa Lƣ

Trên địa bàn huyện Hoa Lƣ có các công ty xi măng lớn là: xi măng Hệ

Dƣỡng và xi măng Duyên Hà; huyện có các tuyến đƣờng lớn chạy qua: quốc lộ 1A,

quốc lộ 38B, tỉnh lộ 477, đại lộ Tràng An; bên cạnh đó, huyện còn có trữ lƣợng tài

nguyên đá vôi rất lớn và có làng nghề chế tác đá mỹ nghệ Ninh Vân nổi tiếng. Đây

là những thách thức đối với môi trƣờng không khí của huyện.

Tính toán chỉ số AQI tại các điểm quan trắc của huyện Hoa Lƣ. Kết quả tính

toán đƣợc thể hiện qua hình 3.31.

Dựa vào các kết quả đƣợc thể hiện qua hình 3.31 có thể thấy chỉ số AQI của

huyện Hoa Lƣ có xu hƣớng tăng chậm ở tất các điểm. Tuy nhiên, trong khi giá trị

AQI tại điểm HL-K1 và HL-K2 luôn ở ngƣỡng Trung bình và Kém thì giá trị AQI

tại 3 điểm: HL-K3, HL-K4, HL-K5 luôn ở ngƣỡng Xấu và Nguy hại, đây là một

nguy cơ ảnh hƣởng rất lớn đối với sức khỏe của ngƣời dân sống trong khu vực. Ba

điểm này đều nằm gần làng đá mỹ nghệ Ninh Vân, nơi có hàm lƣợng bụi TSP rất

lớn lại chịu ảnh hƣởng bụi thải của hai nhà máy xi măng Duyên Hà và Hệ Dƣỡng;

bên cạnh đó, tại các tuyến đƣờng đi qua 3 điểm quan trắc này tình trạng đất đá rơi

63

vãi do các xe tải hạng nặng chở quá tải và không có bạt che phủ diễn thƣờng xuyên.

Hình 3.31. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Hoa Lƣ

3.2.6. Huyện Yên Khánh

Huyện Yên Khánh có khu công nghiệp Khánh Phú với nhiều nhà máy có loại

hình sản xuất gây ô nhiễm không khí. Tuyến đƣờng 10 cũ và mới chạy qua huyện

với mật độ phƣơng tiện tham gia giao thông cao cũng là một nguồn quan trọng gây

ô nhiễm môi trƣờng của huyện.

Hình 3.32. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Yên Khánh

Chỉ số AQI tại các điểm của huyệnYên Khánh có xu hƣớng tăng lên trong

những năm gần đây. Tại các điểm: YK-K2, YK-K3 và YK-K4 năm 2013 có giá trị

64

AQI dao động trong khoảng từ 100-150; tuy nhiên, đến năm 2017 giá trị AQI tại

các điểm này đã dao động trong khoảng từ 160 đến 200. Điểm YK-K1có AQI tƣơng

đối ổn định nhƣng khá lớn, dao động trong khoảng từ 200-270 và luôn nằm ở mức

Xấu do nằm cạnh khu công nghiệp Khánh Phú.

3.2.7. Huyện Kim Sơn

Kim Sơn là huyện ven biển nằm ở cực nam của tỉnh Ninh Bình. Huyện có

nhiều đƣờng giao thông lớn chạy qua: quốc lộ 10 cũ và mới, quốc lộ 12B, quốc lộ

21B nên hoạt giao thông làmột trong những nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không

khí chính của huyện.

Chỉ số AQI tại các điểm của Kim Sơn (hình 3.33) cho thấy giá trị AQI của

huyện trong những năm gần đây có xu hƣớng đi ngang và đều nằm ở ngƣỡng Kém,

duy nhất chỉ có điểm quan trắc KS-K1 là có xu hƣớng tăng nhẹ do sự gia tăng của

các phƣơng tiện tham gia giao thông tại khu vực thị trấn Phát Diệm. Bên cạnh đó,

hoạt động xây dựng đƣợc đẩy mạnh do quy hoạch trong tƣơng lại thị trấn Phát

Diệm sẽ đƣợc nâng cấp thành thị xã cũng là một nguyên nhân làm gia tăng AQI tại

điểm KS-K1.

Hình 3.33. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Kim Sơn

3.2.8. Huyện Yên Mô

Huyện Yên Mô nằm ở phía nam tỉnh Ninh Bình, nơi có các tuyến đƣờng giao

thông lớn chạy qua: quốc lộ 1A, quốc lộ 12B, tỉnh lộ 480 và 480B; huyện có một

65

cụm công nghiệp là cụm công nghiệp Mai Sơn. Ô nhiễm từ hoạt động giao thông và

từ cụm công nghiệp những nguồn ô nhiễm không khí lớn của huyện.

Giá trị chỉ số AQI tại các điểm của Yên Mô thể hiện trong hình 3.34 cho thấy

giá trị AQI của huyện có xu hƣớng tăng lên trong những năm gần đây, mặc dù vậy

chỉ số AQI tại các điểm quan trắc trên địa bàn của huyện vẫn nằm trong mức Kém.

Chỉ số AQI vào năm 2015 tại hầu hết tại các điểm quan trắc đều giảm so với giai

đoạn 2013-2014 nhƣng đến giai đoạn 2016 -2017 lại có sự gia tăng đáng kể do

nhiều tuyến đƣờng đƣợc nâng cấp, làm mới và mật độ phƣơng tiện tham gia giao

thông tăng nhanh.

Hình 3.34. Giá trị AQI giai đoạn 2013-2017 của huyện Yên Mô

3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ẢNH HƢỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TẠI TỈNH NINH BÌNH

3.3.1. Kết quả điều tra tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Ninh

Bình

3.3.1.1. Hiện trạng một số bệnh – nhóm bệnh người dân người dân mắc phải liên

quan đến ô nhiễm không khí

Tiến hành điều tra, thu thập thông tin về các bệnh liên quan đến ô nhiễm tại

14 bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (bảng 2.2). Trong đó, nghiên cứu tập trung

vào 3 nhóm bệnh chính về mắt, hô hấp và thính giác.

66

a. Các bệnh-nhóm bệnh về mắt

Tổng hợp thông tin các bệnh về mắt tại các bệnh viện năm 2017, nghiên cứu

thu đƣợc các kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.9.

Bảng 3.9. Số ca bị các bệnh – nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm không

khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017

Số ca mắc bệnh Số ca điều trị nội trú tại phòng khám

Trong đó TT Trong đó Tên bệnh- nhóm bệnh Trẻ em Trẻ em

Tổng số Tổng số Nữ Nữ

dƣới 15 tuổi dƣới 15 tuổi

1 Viêm mi mắt 9.400 4.905 1.288 329 199 31

Viêm kết mạc, tổn thƣơng 21.436 12.899 5.259 1.245 764 201 2 khác của kết mạc

Viêm giác mạc, tổn thƣơng

3 khác của củng mạc và giác 4.173 2.184 244 1.075 619 61

mạc

4 Mắt hột 51 18 33 12 2 9

5 U ác mắt và các phần phụ 287 179 33 15 6 3

Tổng số ca 35.347 20.185 6.857 2.676 1.590 305

Trong tổng số ca bị mắc bệnh - nhóm bệnh về mắt (bao gồm các bệnh –

nhóm bệnh trong bảng 3.9, bệnh Glocom, bệnh đục thủy tinh thể, bệnh mù lòa, tật

khúc xạ và các bệnh khác) tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình thì các bệnh liên

quan đến ô nhiễm không khí có 35.347 ca. Đây là một số liệu tƣơng đối cao, cho

thấy chất lƣợng môi trƣờng không khí của tỉnh có ảnh hƣởng lớn đến tỷ lệ ngƣời bị

mắc bệnh về mắt.

Số ngƣời dân khu vực đồng bằng sông Hồng bị mắc bệnh – nhóm bệnh về

mắt chiếm 2,72% dân số của khu vực [7]. Trong khi đó, chỉ riêng số ngƣời bị các

bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm môi trƣờng không khí của tỉnh Ninh Bình đã

67

chiếm 3,53% dân số toàn tỉnh, điều này cho thấy chất lƣợng môi trƣờng sống trên

địa bàn tỉnh là rất xấu.

Một điều khá đặc biệt là các trƣờng hợp nhóm bệnh u ác mắt và phần phụ

vốn rất hiếm gặp tại Việt Nam; tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã có tới 287

ca bị mắc. Trong 287 ca bị mắc nhóm bệnh này thì có 33 ca là trẻ em dƣới 15 tuổi

(chiếm 5,2% tổng số ca), điều này chứng tỏ số ca bị u ác mắt bẩm sinh là rất nhỏ

chủ yếu các ca bị mắc bệnh là do môi trƣờng không khí bị ô nhiễm.

Tổng số ca trẻ em dƣới 15 tuổi bị mắc các bệnh về mắt liên quan đến ô

nhiễm không khí là 6.857 ca, chiếm tỷ lệ 19,4% tổng số ca, đây là một tỷ lệ khá cao

và là một thách thức rất lớn đối với chất lƣợng dân số của tỉnh Ninh Bình trong

tƣơng lai.

Số ca bị mắc bệnh mắt hột theo thống kê là 51 ca; tuy nhiên, con số thực tế

sẽ cao hơn rất nhiều vì phần lớn ngƣời dân bị mắt hột nhƣng không đến bệnh viện

để khám - điều trị mà tự chữa trị hoặc không chữa trị.

Qua bảng 3.9 cũng có thể thấy số ca phải điều trị nội trú do mắc các bệnh-

nhóm bệnh về mắt lên tới 2.676 ca, điều này cho thấy số ca bị bệnh nặng là khá lớn,

cho thấy ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh đã khá nghiêm trọng.

b. Các bệnh – nhóm bệnh về hô hấp

Ô nhiễm không khí là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh

về đƣờng hô hấp. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra các ca bị mắc bệnh về hô hấp có

liên quan đến ô nhiễm không khí tại 14 bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và thu

đƣợc kết quả thể hiện trong bảng 3.10 nhƣ sau:

 Nhóm bệnhviêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các bệnh hô hấp với 40.116 ca, chiếm 4,17% dân số toàn tỉnh. Đây là con số rất đáng báo động vì tỷ lệ mắc bệnh này trên phạm vi toàn quốc chỉ là 0,30%, còn tại khu vực đồng bằng sông Hồng là 0,29% [7].

 Nhóm bệnh viêm họng và viêm amidan cấp có tỷ lệ cao thứ hai với 39.074 ca, chiếm 4,06% dân số toàn tỉnh, trong khi tỷ lệ mắc nhóm bệnh này trên phạm vi

toàn quốc chỉ là 0,42% và tại đồng bằng sông Hồng là 0,30% [7].

 Nhóm bệnh viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn có tỷ lệ cao thứ ba với 2.7585 ca, chiếm 2,87% dân số toàn tỉnh, trong khi tỷ lệ mắc nhóm

68

bệnh này tại khu vực đồng bằng sông Hồng chỉ là 0,11% [7].

 Bệnh viêm phổi chiếm tỷ lệ cao thứ tƣ với 14.306 trƣờng hợp, chiếm 1,49% dân số toàn tỉnh, trong khi tỷ lệ mắc bệnh này trên phạm vi toàn quốc là 0,50% và

tại đông bằng sông Hồng là 0,42%.

 Số ca bị các bệnh – nhóm bệnh về hô hấp trên địa bàn tỉnh phải điều trị nội trú là 20.063 ca, điều này cho thấy số ca bị bệnh nặng, phải nằm điều trị trong các

bệnh viện là rất lớn.

 Tại Ninh Bình có tới 1.479 trƣờng hợp bị mắc u ác phế quản, khí quản hoặc phổi,chiếm 0,15% dân số toàn tỉnh. Đây là một tỷ lệ rất lớn nếu so với 0,05% - tỷ lệ

bị bệnh ung thƣ phế quản, khí quản hoặc phổi của Việt Nam [13]. Điều này cho

thấy chất lƣợng môi trƣờng sống của ngƣời dân tại tỉnh Ninh Bình có nhiều vấn đề trong đó ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề nổi cộm nhất.

Bảng 3.10. Số ca bị các bệnh – nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô nhiễm

không khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017

Số ca mắc bệnh Số ca điều trị nội trú tại phòng khám

Tên bệnh- nhóm Trong đó Trong đó TT bệnh Tổng Trẻ em Trẻ em Tổng số số Nữ dƣới Nữ dƣới

15 tuổi 15 tuổi

Viêm họng và viêm 1 39.074 22.082 12.729 2.850 1.454 1.727 amidan cấp

Viêm thanh, khí quản 2 1.313 361 741 282 71 213 cấp

3 15.105 6.656 8.462 4.687 1.783 4.311 Viêm cấp đƣờng hô hấp trên khác

4 Cúm 9.198 3.576 1.806 1.021 464 403

5 Các bệnh viêm phổi 14.306 5.481 9.543 11.410 4.839 9.661

Viêm phế quản và 6 40.116 18.211 15.838 6.011 2.655 3.205 viêm tiểu phế quản cấp

7 Viêm xoang mạn tính 1.423 554 275 236 109 66

69

Số ca mắc bệnh Số ca điều trị nội trú tại phòng khám

Tên bệnh- nhóm Trong đó Trong đó TT bệnh Tổng Tổng số số Nữ Nữ

Trẻ em dƣới 15 tuổi Trẻ em dƣới 15 tuổi

20.670 10.571 8.933 846 449 667 8 Bệnh của mũi và các xoang phụ của mũi

Bệnh mạn tính của 2.653 753 409 1.449 671 380 9 amidan và của VA

3.774 1.710 2.857 584 294 448 10 Bệnh khác đƣờng hô hấp trên

Viêm phế quản tràn

11 khí và các bệnh phổi 27.585 11.773 340 3.380 1.120 30

tắc nghẽn mạn

12 Hen 3.213 1.996 281 655 280 345

13 Giãn phế quản 2.473 1.243 409 256 19 76

Bệnh phổi không do 14 8.377 2.574 1.086 1.161 454 507 phế cầu khuẩn

Bệnh khác của bộ máy 15 7.946 5.803 797 881 247 148 hô hấp

U ác phế quản, khí 16 1.479 379 3 817 186 1 quản và phổi

Tổng số ca 19.8705 93.723 64.509 20.063 7.859 2.803

c. Các bệnh - nhóm bệnh về thính giác

Ô nhiễm tiếng ồn là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến mất thính lực,

trong khi đó viêm đƣờng hô hấp lại là một nguyên nhân chính dẫn đến viêm tai giữa

một căn bệnh rất nguy hiểm, có thể gây thủng màng nhĩ thậm chí gây viêm màng

não, nguy hiểm đến tính mạng của ngƣời bệnh. Luận văn đã tiến hành điều tra các

bệnh – nhóm bệnh về tai liên quan đến ô nhiễm môi trƣờng không khí tại các bệnh

70

viện trong tỉnh và thu đƣợc kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 3.11.

Bảng 3.11. Số ca bị các bệnh- nhóm, bệnh về tai liên quan đến ô nhiễm không

khí tại các bệnh viện của tỉnh Ninh Bình năm 2017

Số ca điều trị nội trú Số ca mắc bệnh tại phòng khám

Tên bệnh- nhóm Trong đó Trong đó TT bệnh Tổng Trẻ em Trẻ em Tổng số số dƣới dƣới Nữ Nữ

15 tuổi 15 tuổi

Viêm tai giữa , bệnh khác của tai giữa và 7.623 3.092 3.155 1.054 578 275 1

xƣơng chũm

2 Mất thính giác 7.659 1.212 150 798 450 6

Bệnh khác của tai và 3 11.639 7.837 617 1.648 1.231 94 xƣơng chũm

Tổng số ca 26.921 12.141 3.922 3.500 2.259 375

Qua bảng số liệu 3.11 có thể thấy bệnh viêm tai giữa có số ca bị mắc khá cao

đặc biệt bệnh không chỉ có ở trẻ nhỏ mà ở cả ngƣời lớn với 4.468 ca (chiếm 58,6%

tổng số ca), điều này cho thấy nguyên nhân của bệnh không phải chỉ do nƣớc vào

tai hoặc gây áp lực dẫn đến thủng màng nhĩ mà phần lớn là do ô nhiễm dẫn đến

viêm đƣờng hô hấp và gây viêm tai.

Bệnh mất thính giác cũng có số ca mắc lên tới 7.659 ca, điều đặc biệt là có

150 ca là trẻ em dƣới 15 tuổi. Nhƣ vậy, nguyên nhân không chỉ do lão hóa mà còn

do ô nhiễm tiếng ồn, điều này đã đƣợc thể hiện qua kết quả quan trắc tiếng ồn tại

các 42 điểm quan trắc, nhiều điểm đã vƣợt quá QCVN về độ ồn.

Một điều rất đang lƣu tâm là số bị viêm tai giữa và bị mất thính giác phải

điều trị nội trú khá cao, lên tới 1.852 ca (chiếm 12,12% số ca bị mắc), đây là các ca

nặng phải ở lại bệnh viện, điều này cho thấy tác động của ô nhiễm không khí đến

sức khỏe của ngƣời dân là rất lớn.

71

3.3.1.2. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh người dân mắc phải liên quan đến ô

nhiễm không khí

Nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin một số bệnh – nhóm bệnh về mắt

và hô hấp liên quan đến ô nhiễm không khí tại bệnh viên Lao phổi Ninh Bình, bệnh

viện Mắt tỉnh Ninh Bình và bệnh viên Đa khoa Ninh Bình trong giai đoạn 2015-

2017. Sau đó, tiến hành tổng hợp và đƣa ra diễn biến của các bệnh – nhóm bệnh.

a. Diễn biến các bệnh – nhóm bệnh về mắt giai đoạn 2015-2017

Điều tra thu thập thông tin tại hai bệnh viện: bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình

và bệnh viên Đa khoa tỉnh Ninh Bình một số bệnh – nhóm bệnh chính về mắt liên

quan đến ô nhiễm không khí. Đây là hai bệnh viện lớn điều trị cho khoảng 40% số

bệnh nhân mắc bệnh về mắt trên địa bàn tỉnh. Tại hai bệnh viện nghiên cứu đã tiến

hành điều tra các loại bệnh – nhóm bệnh chính về mắt là: viêm mi mắt; viêm kết

mạc, tổn thƣơng khác của kết mạc; viêm giác mạc, tổn thƣơng khác của củng mạc

và giác mạc; u ác mắt và các phần phụ trong các năm: 2015, 2016 và 2017.

 Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình

Kết quả điều tra 03 loại bệnh – nhóm bệnh là: viêm mi mắt (kí hiệu: VM-

VBM), viêm kết mạc, tổn thƣơng khác của kết mạc (kí hiệu: VM-VKM), viêm giác

mạc, tổn thƣơng khác của củng mạc và giác mạc (kí hiệu: VM-VGM) đƣợc thể

hiện qua hình 3.35.

Có thể thấy số ca bị các bệnh – nhóm bệnh về mắt tại bệnh viện tăng khá

nhanh. Bệnh viêm mi mắt năm 2015 có 2.163 ca, đến năm 2017 số ca mắc bệnh đã

tăng gần 2 lần với 3.990 ca. Tình hình của nhóm bệnh viêm kết mạc và tổn thƣơng

khác của kết mạc cũng xảy ra tƣơng tự với số ca năm 2015 là 4.317 ca và năm

2017 là 8.362 ca. Đặc biệt, đối với nhóm bệnh viêm giác mạc, tổn thƣơng khác của

củng mạc và giác mạc đã tăng hơn 2,5 lần với số ca năm 2015 là 817 ca và năm

2017 là 2.052 ca.

Đối với nhóm bệnh u ác mắt và các phần phụ số ca bị mắc năm 2015 là 09

ca, năm 2016 là 12 ca và đến năm 2017 đã tăng lên 20 ca, đây là tốc độ tăng rất

đáng báo động.

72

Hình 3.35. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm

không khí tại Bệnh viện Mắt tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017

 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình

Nghiên cứu đã tiến hành điều tra tại khoa Mắt của Bệnh viện đa khoa tỉnh

Ninh Bình, kết quả của 03 loại bệnh – nhóm bệnh: viêm mi mắt (kí hiệu: VĐ-

VBM), viêm kết mạc, tổn thƣơng khác của kết mạc (kí hiệu: VĐ-VKM), viêm giác

mạc, tổn thƣơng khác của củng mạc và giác mạc (kí hiệu: VĐ-VGM) đƣợc thể hiện

qua hình 3.36.

Hình 3.36. Diễn biến một số bệnh – nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm

không khí tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017

73

Dựa vào hình 3.36 có thể thấy cả 03 bệnh tại Bệnh viên đa khoa tỉnh đều có

số ngƣời bị mắc tăng rất nhanh, bệnh viêm bờ mi năm 2017 tăng 2,1 lần so với

năm 2015, nhóm bệnh viêm kết mạc, tổn thƣơng khác của kết mạc tăng 1,6 lần,

trong khi số ca bị mắc nhóm bệnh viêm giác mạc, tổn thƣơng khác của củng mạc

và giác mạc tăng 2,8 lần.

Đối với nhóm bệnh u ác mắt và các phần phụ số ca bị mắc năm 2015 là 11

ca, năm 2016 là 17 ca và đến năm 2017 đã tăng lên 39 ca, đây là tốc độ tăng rất cao

và là lời cảnh báo đối với sức khỏe của nhân dân trong tỉnh.

b. Diễn biến các bệnh về hô hấp giai đoạn 2015-2017

Nghiên cứu đã tiến hành điều tra một số bệnh về hô hấp liên quan đến ô

nhiễm không khí tại hai bệnh viên lớn trên địa bàn tỉnh là: bệnh viện Lao phổi Ninh

Bình và bệnh viên Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Đây là hai bệnh viện lớn điều trị cho

khoảng 24% số bệnh nhân mắc bệnh về hô hấp trên địa bàn tỉnh. Tại hai bệnh viện

nghiên cứu điều tra các loại bệnh – nhóm bệnh chính về hô hấp là: viêm phổi; viêm

phế quản và viêm tiểu phế quản cấp; viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính; u ác khí quản, phế quản và phổi trong các năm: 2015, 2016 và

2017.

 Bệnh viện Lao phổi tỉnh Ninh Bình

Kết quả điều tra 03 loại bệnh – nhóm bệnh là: viêm phổi, viêm phế quản và

viêm tiểu phế quản cấp, viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính tại Bệnh viên Lao phổi tỉnh Ninh Bình, đƣợc thể hiện qua bảng 3.12.

Có thể thấy rằng tốc độ tăng các ca bị mắc bệnh hô hấp tại Bệnh viên Lao

phổi Ninh Bình là khá lớn. Bệnh viêm phổi năm 2015 có 476 ca thì đến năm 2017

đã có tới 1.439 ca (tăng 3,0 lần), nhóm bệnh viêm phế quản và viêm tiểu phế quản

cấp năm 2015 có 8.381 ca đến năm 2017 có 16.138 ca (tăng 1,9 lần); trong khi đó,

nhóm bệnh viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – một

nhóm bệnh nguy hiểm đến tính mạng của ngƣời bệnh năm 2015 chỉ có 7.261 ca thì

đến năm 2017 đã có tới 20.398 ca (tăng 2,8 lần).

74

Bảng 3.12. Diễn biến một số bệnh - nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô

nhiễm không khí tại Bệnh viện Lao phổi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017

TT Bệnh -nhóm bệnh Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Viêm phổi 476 1.016 1.439 ca

Viêm phế quản và viêm tiểu 2 ca 8.381 9.081 16.138 phế quản cấp

Viêm phế quản tràn khí và các 3 ca 7.261 10.379 20.398 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng điều tra nhóm bệnh u ác tính khí quản, phế

quản và phổi giai đoạn 2015-2017, kết quả cho thấy số ca bị bệnh này tăng liên tục

với tốc độ cao. Năm 2015 số ca bị bệnh này là 15 ca, đến năm 2017 số ca đã là 50

ca (tăng 3,3 lần).

 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình

Tiến hành điều tra tại khoa Tai – Mũi – Họng, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh

Bình, kết quả điều tra 03 loại bệnh – nhóm bệnh là: viêm phổi, viêm phế quản và

viêm tiểu phế quản cấp, viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn

tính, đƣợc thể hiện qua bảng 3.13.

Dựa vào kết quả đƣợc trình bày trong bảng 3.13, có thể thấy rằng tốc độ gia

tăng các ca bị mắc bệnh – nhóm bệnh hô hấp tại bệnh viên là khá cao. Bệnh viêm

phổi năm 2015 có 849 ca thì đến năm 2017 đã lên tới 1.933 ca (tăng 2,3 lần), nhóm

bệnh viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp năm 2015 có 1.237 ca đến năm 2017

đã có 2.927 ca (tăng 2,4 lần); trong khi đó, nhóm bệnh viêm phế quản tràn khí và

các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính năm 2015 chỉ có 1.364 ca thì đến năm 2017 đã có

tới 2.834 ca (tăng 2,1 lần).

Nghiên cứu cũng đã tiến hành điều tra biến động về số ca bị nhiễm bệnh u ác

khí quản, phế quản và phổi kết quả cho thấy năm 2015 số ca bị nhiễm nhóm bệnh

này là 419, đến năm 2017 số ca đã tăng lên 1.058 ca (tăng gấp 2,5 lần so với năm

2015).

75

Bảng 3.13. Diễn biến một số bệnh - nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô

nhiễm không khí tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2017

TT Bệnh - nhóm bệnh Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Viêm phổi 849 1.274 1.933 ca

Viêm phế quản và viêm tiểu 2 ca 1.237 1.751 2.927 phế quản cấp

Viêm phế quản tràn khí và các 3 ca 1.364 1.842 2.834 bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

3.3.2. Kết quả điều tra các bệnh có liên quan đến ô nhiễm không khí trong

cộng đồng địa phƣơng

Dựa theo phiếu điều tra xã hội học, về các bệnh thƣờng gặp do ô nhiễm

không khí tại Ninh Bình trong hai đợt phát và thu phiếu (tháng 04/2017 và

11/2017), với 252 phiếu tại khu vực có AQI ở mức Xấu và Nguy hại và 160 phiếu

tại khu vực có AQI ở mức Kém, cho thấy:

- Có tới 405 phiếu trả lời của ngƣời dân của tỉnh Ninh Bình (chiếm 98,30%

tổng số phiếu) cho rằng môi trƣờng không khí tại khu vực mình sinh sống đang bị ô

nhiễm, chỉ có 07 phiếu trả lời (chiếm 1,70% tổng số phiếu) cho rằng chƣa có ô

nhiễm không khí tại khu vực mình sinh sống;

- Có 243 phiếu trả lời của ngƣời dân (chiếm 58,98% tổng số phiếu) cho rằng

nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí chính tại khu vực mình sinh sống là từ

ngành khai thác, vận chuyển, chế biến vật liệu xây dựng, khoáng sản. Có 81 phiếu

trả lời của ngƣời dân (chiếm 19,66%) cho rằng nguồn ô nhiễm không khí chính là

do các hoạt động giao thông vận tải và có 78 phiếu (chiếm 18,93% ) cho rằng nguồn

ô nhiễm không khí chính là từ các nhà máy, xí nghiệp, chỉ có 10 phiếu trả lời

(chiếm 24,27%) cho rằng nguồn ô nhiễm không khí chính là từ hoạt động sinh hoạt

của ngƣời dân.

- Có 257 phiếu trả lời của ngƣời dân (chiếm 62,38% tổng số phiếu) cho biết sẽ

đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh khi mắc bệnh. Có 122 phiếu trả lời của ngƣời dân

76

(chiếm 29,61% tổng số phiếu) cho biết sẽ mua thuốc để tự điều trị khi mắc bệnh và

có 33 phiếu trả lời của ngƣời dân (chiếm 8,01% tổng số phiếu) cho biết sẽ không

điều trị khi mắc bệnh vì cho rằng bệnh sẽ tự khỏi.

Kết quả điều tra các bệnh có liên quan đến ô nhiễm bụi trong cộng đồng địa

phƣơng nhƣ sau:

3.2.1. Bệnh liên quan đến hô hấp

Tại 41 điểm quan trắc phần lớn đều hàm lƣợng bụi TSP vƣợt quy chuẩn cho

phép. Theo kết quả khảo sát, 91,99% ngƣời dân cho biết thƣờng gặp các bệnh nhƣ

ho, viêm họng (379 phiếu), 9,22% bị viêm phổi (28 phiếu) và 8,98% bị viêm phế

quản(37 phiếu), đặc biệt 0,73% bị ung thƣ phổi (03 phiếu). Các phiếu có bệnh liên

quan đến hô hấp thƣờng tập trung ở các điểm có nồng độ bụi TSP cao – AQI ở mức

Xấu và Nguy hại.

3.2.1. Bệnh liên quan đến mắt

Qua khảo sát cho thấy có 10,19% ngƣời dân đƣợc hỏi bị bệnh mắt hột (42

phiếu), 11,41% bị viêm bờ mi (47 phiếu), 16,50% bị viêm kết mạc (68 phiếu),

11,14% bị viêm giác mạc (50 phiếu). Đặc biệt số ngƣời đƣợc hỏi mắc các bệnh

viêm nhiễm về mắt tập trung chủ yếu ở các điểm gần các trục đƣờng giao thông lớn

và nơi khai thác chế biến vật liệu xây dựng nơi có AQI ở mức hạn chế mọi ngƣời ra

ngoài và nên ở trong nhà. Đây là kết quả khảo sát đáng báo động về ảnh hƣởng của

ô nhiễm không khí đối với sức khỏe ngƣời dân trên địa bàn tỉnh.

3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÔNG

KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

3.4.1. Giải pháp về quản lý

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trƣờng không khí;

- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ có loại hình sản xuất

sạch, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào đầu tƣ sản xuất trên địa bàn tỉnh, hạn chế

việc cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản;

- Khuyến khích ngƣời dân sử dụng các phƣơng tiện giao thông ít gây ô nhiễm

không khí nhƣ : xe buýt, xe điện, xe đạp…

77

3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật

- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trƣờng không khí tự động tại các điểm

xung yếu. Các thông số từ hệ thống đƣợc đăng tải liên tục lên mạng và cập nhật

trên các phần mềm đƣợc cài đặt trên điện thoại, máy tính của ngƣời dân, để ngƣời

dân biết đƣợc chất lƣợng không khí khu vực mình sinh sống để có các hoạt động

sinh hoạt và làm việc phù hợp;

- Trang bị các dụng cụ, thiết bị quan trắc đồng bộ và hiện đại cho các cơ quan

quản lý môi trƣờng Nhà nƣớc để có thể kịp thời phát hiện ra các hoạt động gây hại

đến môi trƣờng sống nói chung và môi trƣờng không khí nói riêng;

- Nâng cấp và hoàn thiện các tuyến đƣờng trên địa bàn toàn tỉnh. Đảm bảo

việc thi công, xây dựng các tuyến đƣờng nhanh chóng và ít gây ô nhiễm môi

trƣờng không khí;

- Các khu vực khai thác mỏ, thi công các công trình xây dựng, khu sản xuất

của nhà máy xi măng phải xây dựng hệ thống rửa xe, tƣới rửa đƣờng nhằm hạn chế

khói bụi từ các xe;

- Xây dựng hệ thống cây xanh tại các khu vực đông dân cƣ, thành phố, thị

trấn, khu vực nhà máy , xí nghiệp để hạn chế việc lan rộng các chất ô nhiễm đối

với môi trƣờng xung quanh;

- Lắp đặt các trạm rửa xe trên một số tuyến đƣờng cửa ngõ của các thành phố,

hạn chế các phƣơng tiện không đảm bảo vệ sinh môi trƣờng di chuyển vào thành

phố, thị trấn và các khu dân cƣ.

3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục

 Lồng ghép giáo dục về bảo vệ môi trƣờng, đạo đức môi trƣờng vào các môn

học thuộc tất cả các cấp học. Qua đó, hình thành ý thức bảo vệ môi trƣờng đặc biệt

là bảo vệ môi trƣờng không khí trong học sinh, sinh viên.

 Tuyên truyền tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe và cuộc sống

của con ngƣời đến từng ngƣời dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, từng bƣớc thay đổi

nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của môi trƣờng đặc biệt là môi trƣờng

không khí, từ đó có các hành động, việc làm bảo vệ môi trƣờng sống.

78

 Tuyên truyền cho ngƣời dân không sử dụng than tổ ong, không đốt rơm rạ,

rác thải, sử dụng hầm biogas trong chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm giảm ô nhiễm

không khí. Khuyến khích ngƣời dân sử dụng khẩu trang khi tham gia giao thông

nhằm giảm thiểu tác hại của ô nhiễm đến sức khỏe của nhân dân.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Vấn đề nổi cộm nhất về chất lƣợng không khí của tỉnh Ninh Bình đó là ô nhiễm

bụi TSP, hầu hết các điểm quan trắc đều có hàm lƣợng bụi TSP vƣợt quá QCVN, có

điểm vƣợt hơn 3,7 lần QCVN. Các điểm có hàm lƣợng bụi TSP cao tập trung chủ

yếu tại các khu công nghiệp, các nhà máy xi măng lớn, các tuyến đƣờng giao thông

và các mỏ khai thác đất đá. Ô nhiễm tiếng ồn đã xuất hiện tại một vài khu vực có

mật độ phƣơng tiện tham gia giao thông cao, đặc biệt là có sự có mặt của các loại xe

tải hạng nặng. Nồng độ các khí SO2, NO2, CO tại các điểm quan trắc hầu hết đều

nhỏ hơn QCVN; tuy nhiên, tại một số điểm đã xấp xỉ QCVN.

2. Giá trị AQI của các điểm quan trắc phần lớn đều bị ảnh hƣởng bởi giá trị AQI

của bụi TSP. Giá trị AQI của hầu hết các điểm quan trắc đạt ở mức Kém và Xấu,

một vài điểm có giá trị AQI ở mức Trung bình, các điểm quan trắc ở gần các khu

khai thác và chế biến vật liệu xây dựng có chỉ số AQI ở mức Nguy hại.

3. Trong giai đoạn 2013-2017 chỉ số AQI của hầu hết các điểm quan trắc đều có xu

hƣớng tăng trừ một số điểm ở khu vực huyện Kim Sơn là có AQI đi ngang.

4. Tỷ lệ ngƣời dân địa phƣơng mắc các bệnh - nhóm bệnh liên quan đến ô nhiễm

không khí về hô hấp, mắt và tai tƣơng đối cao, vƣợt nhiều lần trung bình chung của

cả nƣớc và khu vực đồng bằng sông Hồng. Tỷ lệ ngƣời dân bị mắc các bệnh – nhóm

bệnh này có xu hƣớng tăng nhanh, điều đó cho thấy tác động của ô nhiễm không

khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi đối với sức khỏe ngƣời dân là rất lớn.

KIẾN NGHỊ

1. Cần có các nghiêu cứu về hàm lƣợng bụi và các khí độc hại quan trắc trong 24h

trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, vì quan trắc trong 24h sẽ cho kết quả chính xác và

khách quan hơn. Kiến nghị có các nghiên cứu sâu về thành phần bụi tại các điểm

quan trắc đặc biệt là bụi PM10 và PM2,5 để làm rõ tác hại của chúng đối với sức khỏe

ngƣời dân trong tỉnh.

2. Cần có các nghiên cứu về nồng độ khí NH3, H2S vì trên địa bàn tỉnh có nhiều

làng nghề và hộ gia đình chăn nuôi; bên cạnh đó, tình trạng vứt rác thải dọc các

80

triền đê, các đƣờng giao thông, mƣơng dẫn nƣớc đang diễn ra phổ biến trên địa bàn

của tỉnh. Một nguồn ô nhiễm NH3 rất lớn và nguy hại khác đó là nhà máy đạm Ninh

Bình, đây là nhà máy sản xuất phân đạm từ than cám có công suất 1.760 tấn

urê/ngày (560.000 tấn urê/năm) đƣợc xây dựng rất gần với thành phố Ninh Bình và

các khu dân cƣ đông đúc của huyện Yên Khánh nhƣng chƣa có những nghiên cứu

về nồng độ khí NH3 tại đây.

3. Cần có các nghiên cứu về thiết kế và chế tạo thiết bị hấp phụ bụi dùng cho các hộ

gia đình sản xuất đá mỹ nghệ tại làng đá Ninh Vân và các doanh nghiệp sản xuất đá

mỹ nghệ trên địa bàn của tỉnh.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Huy Bá (2005), Giáo trình Độc học môi trường cơ bản, NXB Đại học Quốc

gia thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn - Thông tư số 28/2011/TT-

BTNMT ngày 01/08/2011, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2010), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

– QCVN:26-2010/BTNMT, Hà Nội.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2013), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng không khí xung quanh – QCVN:05-2013/BTNMT, Hà Nội.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất

lượng không khí (AQI), Hà Nội.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia

năm 2016, Hà Nội.

7. Bộ Y tế (2016), Niên giám thống kê Y tế năm 2015, NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2017), Báo cáo tổng quan tình hình phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình sau 25 tái lập tỉnh, Ninh Bình.

9. Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình (2018), Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình năm

2017, NXB Thống kê, Hà Nội.

10. Hồ Minh Dũng (2011), Ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông ở thành

phố Hồ Chí Minh: Xác định hệ số phát thải chất ô nhiễm và mô hình hóa chất

lượng không khí, Luận án Tiến sĩ, Viện Môi trƣờng và Tài nguyên.

11. Lƣu Đức Hải (2003), Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

12. Đỗ Thị Khánh Huyền, Lê Thu Hà, Hoàng Việt Hƣng (2017), “Sử dụng chỉ số

AQI trong phân tích, đánh giá ô nhiễm bụi TSP và những tác động đến sức

khỏe ngƣời dân tại tỉnh Ninh Bình”, Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, 33(1S), tr. 291 – 298.

82

13. Nguyễn Thị Thu Hƣờng, Lê Văn Quảng (2014), “Một số đặc điểm lâm sàng,

cận lâm sàng ung thƣ phế quản phổi tại Đại học Y Hà Nội”, Y học thực hành,

927(8), tr. 60-62.

14. Nguyễn Mộng (2002), Giáo trình Môi trường và phát triển, NXB Đại học Huế,

Huế.

15. Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình (2018), Báo cáo tình hình công tác năm 2017.

16. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Ninh Bình (2014), Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Ninh Bình năm 2013, Ninh Bình.

17. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Ninh Bình (2015), Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Ninh Bình năm 2014, Ninh Bình.

18. Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Ninh Bình (2016), Báo cáo hiện trạng môi

trƣờng tỉnh Ninh Bình năm 2015, Ninh Bình.

19. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (1995), TCVN 5067:1995, không khí xung

quanh. Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi lơ lửng tổng số (TSP).

20. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (1995), TCVN 5964: 1995, Âm học: mô tả và đo

tiếng ồn môi trường các đại lượng và phương pháp đo chính.

21. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (1995), TCVN 5965: 1995, Âm học: mô tả và đo

tiếng ồn môi trường áp dụng các giới hạn tiếng ồn.

22. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (1995), TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990),

không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh điôxit.

Phương pháp Tetrachloromercurat (TCM)/Pararosanilin.

23. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (1996), TCVN 6138:1996 (ISO 7996:1985),

không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối lượng của các nitơ ôxit. Phương

pháp quang hóa học.

24. Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng (2000), TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000),

không khí xung quanh. Xác định carbon monoxit. Phương pháp đo phổ hồng

ngoại không phân tán.

25. Trịnh Thị Thanh (2000), Giáo trình Độc học môi trường và sức khỏe con

người, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

26. Trịnh Thị Thanh (2004), Giáo trình Sức khỏe môi trường, NXB Đại học Quốc

83

gia Hà Nội, Hà Nội.

Tiếng Anh

27. Min He, Junyu Zheng, Shasha Yin, Yingyi Zhang (2011),“Trends, temporal

and spatial characteristics, and uncertainties in biomass burning emissions in

the Pearl River Delta, China”, Atmospheric Environment, 45, pp. 4051- 4059.

28. Adam Kristensson, Christer Johansson, Roger Westerholm, Erik Swietlicki,

Lars Gidhagen, Ulla Wideqvist, Vaclav Vesely (2004), “Real-world traffic

emission factors of gases and particles measured in a road tunnel in Stockholm,

Sweden”, Atmospheric Environment,38, pp. 657-673.

29. Kanabkaew Thongchai, Nguyen Thi Kim Oanh (2011),“ Development of

spatial and temporal emission inventory for crop residue field burning”,

Environmental Modeling & Assessment, 16, pp. 453-464.

30. Yale Center for Environmental Law & Policy - Yale University, Center for

International Earth Science Information Network - Columbia University (2012),

“The 2012 Environmental Performance Index”, World Economic Forum,

Davos.

31. WHO and UNEP (2012), Indoor air pollution and household energy.

84

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Hình ảnh khảo sát tại các điểm quan trắc trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình

(nguồn: Đỗ Thị Khánh Huyền, 2017)

Hình 01. Bụi do giao thông trên tuyến đƣờng vào cảng Ninh Phúc

Hình 02. Lá cây trƣớc và sau khi rửa bằng nƣớc tại khu vực gần nhà máy The Vissai, huyện Gia Viễn

Hình 03. Khói bụi tại khu vực nhà máy Đạm Ninh Bình, Khu công nghiệp Khánh Phú

Hình 04. Đất đá rơi vãi trên đƣờng giao thông tại khu vực Khu công nghiệp Khánh Phú

Hình 05. Đất đá rơi vãi trên quốc lộ 12B khu vực cầu Láo, xã Văn Phú, huyện Nho Quan

Hình 06. Tác giả khảo sát tại nhà máy gạch Văn Phú, huyện Nho Quan

Hình 07. Bụi do hoạt động giao thông tại cầu Sui, xã Văn Phƣơng, huyện Nho Quan

Hình 08. Đất đá rơi vãi trên Đại lộ Tràng An, huyện Hoa Lƣ

Hình 09. Đƣờng giao thông đầy đất đá tại cụm công nghiệp Gia Phú, huyện Gia Viễn

Hình 10. Khói bụi tại nhà máy gạch Gia Tƣờng, huyện Nho Quan

Hình 11. Khói bụi tại nhà máy xi măng Duyên Hà, huyện Hoa Lƣ

Hình 12. Bụi từ chế tác đá tại làng nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân, huyện Hoa Lƣ

Phụ lục 2. Phiếu điều tra xã hội học

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC BỆNH THƢỜNG GẶP

DO Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI TỈNH NINH BÌNH

Đối tượng: Người dân tại các điểm quan trắc môi trường không khí trên địa

bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017

Ninh Bình, ngày …… tháng …… năm 2017

1. Họ và tên:…………………………………………………….……………………

2. Ngày sinh (ngày/tháng/năm):……………………..…..…………………………..

3. Giới tính:…………………………………………………………………………..

4. Dân tộc:……………………………………………………………………………

5. Địa chỉ: Số nhà……………...Phố/đƣờng/thôn/xóm/ấp/đội:……………………..

Phƣờng/Xã:……………….Thành phố/Huyện……………..Tỉnh:…………...............

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Câu 1. Nghề nghiệp bản thân của ông(bà)/anh(chị):

- Làm việc trong cơ quan nhà nƣớc ☐

- Nông dân ☐

- Sản xuất nhỏ ☐

- Buôn bán ☐

- Ngành nghề khác: ……………………...........

Câu 2. Trình độ học vấn của ông(bà)/anh(chị):

- Sau đại học ☐

- Đại học/cao đẳng/trung cấp ☐

- Cấp 3 (PTTH) ☐

- Cấp 2 (THCS) ☐

- Cấp 1 (TH) ☐

- Không đi học/Chƣa đi học/Không biết ☐

Câu 3. Thời gian sinh sốngcủa của ông(bà)/anh(chị) tại khu vực hiện đang sinh

sống:

- 0-3 năm ☐

- 3-5 năm ☐

- 5-10 năm ☐

- Trên 10 năm ☐

B. THÔNG TIN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

Câu 4. Ông(bà)/anh(chị) cho biết môi trường không khí khu vực đang sinh sống

có bị ô nhiễm không?

- Có ☐

- Không ☐

- Những thông tin khác: ………………………………………………………...

Câu 5. Theo ông(bà)/anh(chị) các nguồn gây ra ô nhiễm không khí chính tại khu

vực ông(bà)/anh(chị) đang sinh sống là gì?

- Dongành khai thác, vận chuyển, chế biến

vật liệu xây dựng, khoáng sản ☐

- Do hoạt động giao thông vận tải ☐

- Do các nhà máy, xí nghiệp, khu - cụm công nghiệp ☐

- Do hoạt động sinh hoạt của con ngƣời ☐

- Do tự nhiên ☐

- Nguồn khác: ………………………………………………………………

Câu 6. Ông(bà)/anh(chị)đánh giá mức độ ô nhiễm không khí đến đời sống sinh

hoạt như thế nào?

☐ - Không ảnh hƣởng

☐ - Bình thƣờng

☐ - Khá ảnh hƣởng.

☐ - Rất ảnh hƣởng.

C. THÔNG TIN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC

KHỎE

Câu 7. Theo ông(bà)/anh(chị) ô nhiễm không khí có ảnh hưởng đến sức khỏe

con người không?

- Có ☐

- Không ☐

Nếu ”Có” thì những bệnh nào ông(bà)/anh(chị) cho là do ô nhiễm không khí

gây nên trong thời gian gần đây tại khu vực đang sinh sống.

Câu 8. Ông(bà)/anh(chị)) đã từng mắc phải những bệnh nào liên quan đến

đường hô hấp?

- Viêm họng, viêm amidan ☐

- Viêm thanh quản, khí quản ☐

- Viêm phổi ☐

- Viêm phế quản, viêm tiểu phế quản ☐

- Viêm phế quản tràn khí, bệnh phổi tắc nghẽn mạn ☐

- U ác phế quản, khí quản, phổi ☐

- Bệnh khác:………………………………....

Câu 9. Ông(bà)/anh(chị)đã từng mắc phải những bệnh nào liên quan đến mắt?

- Viêm mi mắt ☐

- Mắt hột ☐

- Viêm kết mạc, tổn thƣơng kết mạc ☐

- Viêm giác mạc, tổn thƣơng giác mạc ☐

- U ác mắt và các phần phụ ☐

- Bệnh khác:………………………………....

Câu 10. Ông(bà)/anh(chị)đã từng mắc phải những bệnh nào liên quan đến tai?

- Viêm tai giữa, bệnh khác về tai giữa, xƣơng chũm ☐

☐ - Mất thính giác

- Bệnh khác:………………………………………………....

Câu 11. Ông(bà)/anh(chị)đã từng mắc phải những bệnh nào liên quan đến thần

kinh?

- Đau đầu, choáng ☐

- Chóng mặt ☐

- Mất ngủ ☐

- Suy nhƣợc thần kinh ☐

- Bệnh khác:………………………………………………….

Câu 12. Ông(bà)/anh(chị)cho biết bị mắc các bệnh trên là vì sao?

☐ - Do môi trƣờng không khí bị ô nhiễm

- Do hút thuốc lá ☐

- Do làm việc nặng nhọc ☐

- Do di truyền ☐

- Nguyên nhân khác………………………..……………….

Câu 13. Theo ý kiến của ông(bà)/anh(chị)thì cần có những biện pháp gì để cải thiện môi trường không khí ở khu vực mình đang sinh sống:

................................................................................................................................ .…..

................................................................................................................................. .….

................................................................................................................................. .….

................................................................................................................................. .….

................................................................................................................................. .….

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của ông(bà)/anh(chị)!

NGƢỜI PHỎNG VẤN NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN

Đỗ Thị Khánh Huyền

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC BỆNH THƢỜNG GẶP

DO Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI TỈNH NINH BÌNH

Đối tƣợng: Các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình, ngày …… tháng …… năm 2017

A. THÔNG TIN VỀ BỆNH VIỆN

1. Tên bệnh viện:.………………………...…………………….……….....……

2. Địa chỉ:……………………..…..…………………………………..…………

3. Điện thoại:……………………………Fax:…………………………….……

4. Website:………………………………Email:……………………..………...

B. THÔNG TIN VỀ SỐ CA BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG

KHÍ NĂM 2017 CỦA BỆNH VIỆN

1. Số ca bệnh-nhóm bệnh về mắt liên quan đến ô nhiễm không khí

Số ca mắc bệnh Số ca điều trị nội trú tại phòng khám

Trong đó Trong đó TT Tên bệnh- nhóm bệnh Tổng Tổng Trẻ em Trẻ em

số số Nữ dƣới Nữ dƣới

15 tuổi 15 tuổi

1 Viêm mi mắt

Viêm kết mạc, tổn thƣơng 2 khác của kết mạc

3

Viêm giác mạc, tổn thƣơng khác của củng mạc và giác mạc

4 Mắt hột

5 U ác mắt và các phần phụ

2. Số ca bệnh-nhóm bệnh về hô hấp liên quan đến ô nhiễm không khí

Số ca điều trị nội trú Số ca mắc bệnh tại phòng khám

Trong đó Trong đó

TT Tên bệnh- nhóm bệnh

Tổng số Tổng số Nữ Nữ

Trẻ em dƣới 15 tuổi

Trẻ em dƣới 15 tuổi

1 Viêm họng và viêm amidan cấp

2 Viêm thanh, khí quản cấp

3 Viêm cấp đƣờng hôhấp trên khác

4 Cúm

5 Các bệnh viêm phổi

6 Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản cấp

7 Viêm xoang mạn tính

8 Bệnh của mũi và các xoang phụ của mũi

9 Bệnh mạn tính của amidan và của VA

10 Bệnh khác đƣờng hô hấp trên

11

Viêm phế quản tràn khí và các bệnh phổi tắc nghẽn mạn

12 Hen

13 Giãn phế quản

14 Bệnh phổi không do phế cầu khuẩn

15 Bệnh khác của bộ máy hô hấp

Số ca điều trị nội trú Số ca mắc bệnh tại phòng khám

Trong đó Trong đó

TT Tên bệnh- nhóm bệnh

Tổng số Tổng số Nữ Nữ

Trẻ em dƣới 15 tuổi

Trẻ em dƣới 15 tuổi

16 U ác phế quản, khí quản và phổi

3. Số ca bệnh-nhóm bệnh về thính giác liên quan đến ô nhiễm không khí

Số ca mắc bệnh Số ca điều trị nội trú tại phòng khám

Trong đó Trong đó TT Tên bệnh- nhóm bệnh Tổng Tổng Trẻ em Trẻ em

số số Nữ dƣới 15 Nữ dƣới 15

tuổi tuổi

Viêm tai giữa , bệnh khác

1 của tai giữa và xƣơng

chũm

2 Mất thính giác

Bệnh khác của tai và 3 xƣơng chũm

XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN CÁN BỘ ĐIỀU TRA

Đỗ Thị Khánh Huyền

Phụ lục 03: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung

quanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 05 : 2013/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

National technical regulation on ambient air quality

HÀ NỘI – 2013

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ XUNG

QUANH

QCVN 05:2013/BTNMT

National Technical Regulation on Ambient Air Quality

Lời nói đầu

QCVN 05:2013/BTNMT do Tổ soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng không khí biên soạn, Tổng cục Môi trƣờng, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ

Pháp chế trình duyệt và đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 32/2013/TT-BTNMT

ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƢỢNG KHÔNG KHÍ

XUNG QUANH

National Technical Regulation on Ambient Air Quality

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi áp dụng

1.1.1. Quy chuẩn này qui định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lƣu huỳnh

đioxit (SO2), cacbon monoxit (CO), nitơ đioxit (NO2), ôzôn (O3), tổng bụi lơ lửng

(TSP), bụi PM10, bụi PM2,5 và chì (Pb) trong không khí xung quanh.

1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để giám sát, đánh giá chất lƣợng không khí xung

quanh.

1.1.3. Quy chuẩn này không áp dụng đối với không khí trong phạm vi cơ sở sản

xuất và không khí trong nhà.

1.2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chuẩn này các thuật ngữ dƣới đây đƣợc hiểu nhƣ sau:

1.2.1. Tổng bụi lơ lửng (TSP) là tổng các hạt bụi có đƣờng kính khí động học nhỏ

hơn hoặc bằng 100 mm.

1.2.2. Bụi PM10 là tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn

hoặc bằng 10 mm.

1.2.3. Bụi PM2,5 là tổng các hạt bụi lơ lửng có đƣờng kính khí động học nhỏ hơn

hoặc bằng 2,5 mm.

1.2.4. Trung bình một giờ là giá trị trung bình của các giá trị đo đƣợc trong khoảng

thời gian một giờ.

1.2.5. Trung bình 8 giờ là giá trị trung bình của các giá trị đo đƣợc trong khoảng

thời gian 8 giờ liên tục.

1.2.6. Trung bình 24 giờ là giá trị trung bình của các giá trị đo đƣợc trong khoảng

thời gian 24 giờ liên tục (một ngày đêm).

1.2.7. Trung bình năm: là giá trị trung bình của các giá trị đo đƣợc trong khoảng

thời gian một năm.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Giá trị giới hạn của các thông số cơ bản trong không khí xung quanh đƣợc quy định

tại Bảng 1.

Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh Đơn vị: Microgam trên mét khối (mg/m3)

Trung Trung Trung Trung bình TT Thông số bình 1 bình 8 bình 24 giờ năm giờ giờ

350 - 125 50 1 SO2

2 CO 30.000 10.000 - -

200 - 100 40 3 NO2

200 120 - - 4 O3

5 Tổng bụi lơ lửng 300 - 200 100 (TSP)

- - 150 50 6 Bụi PM10

- - 50 25 7 Bụi PM2,5

8 Pb - - 1,5 0,5

Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định

3. PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

3.1. Phƣơng pháp phân tích xác định các thông số chất lƣợng không khí thực hiện

theo hƣớng dẫn của các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 5978:1995 (ISO 4221:1980). Chất lƣợng không khí. Xác định nồng độ

khối lƣợng của lƣu huỳnh điôxit trong không khí xung quanh, Phƣơng pháp trắc

quang dùng thorin.

- TCVN 5971:1995 (ISO 6767:1990) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ

khối lƣợng của lƣu huỳnh điôxit. Phƣơng pháp Tetrachloromercurat

(TCM)/Pararosanilin.

- TCVN 7726:2007 (ISO 10498:2004) Không khí xung quanh. Xác định Sunfua

điôxit. Phƣơng pháp huỳnh quang cực tím.

- TCVN 5972:1995 (ISO 8186:1989) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ

khối lƣợng của carbon monoxit (CO). Phƣơng pháp sắc ký khí.

- TCVN 7725:2007 (ISO 4224:2000) Không khí xung quanh. Xác định carbon

monoxit. Phƣơng pháp đo phổ hồng ngoại không phân tán.

- TCVN 5067:1995 Chất lƣợng không khí. Phƣơng pháp khối lƣợng xác định hàm

lƣợng bụi.

- TCVN 9469:2012 Chất lƣợng không khí. Xác định bụi bằng phƣơng pháp hấp thụ

tia beta.

- AS/NZS 3580.9.6:2003 (Methods for sampling and analysis of ambient air -

Determination of suspended particulate matter - PM10 high volume sampler with

size-selective inlet - Gravimetric method) - Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích

không khí xung quanh - Xác định bụi PM10 - Phƣơng pháp trọng lƣợng lấy mẫu cỡ

lớn với đầu vào chọn lọc cỡ hạt.

- AS/NZS 3580.9.7:2009 (Methods for sampling and analysis of ambient air -

Determination of suspended particulate matter - Dichotomous sampler (PM10,

coarse PM and PM2,5) - Gravimetric method) - Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích

không khí xung quanh - Xác định bụi - Phƣơng pháp trọng lƣợng lấy mẫu chia

đôi (PM10, bụi thô và PM2,5).

- TCVN 6137:2009 (ISO 6768:1998) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ

khối lƣợng của nitơ điôxit. Phƣơng pháp Griess-Saltzman cải biên.

- TCVN 7171:2002 (ISO 13964:1998) Chất lƣợng không khí. Xác định ôzôn trong

không khí xung quanh. Phƣơng pháp trắc quang tia cực tím.

- TCVN 6157:1996 (ISO 10313:1993) Không khí xung quanh. Xác định nồng độ

khối lƣợng ôzôn. Phƣơng pháp phát quang hóa học.

- TCVN 6152:1996 (ISO 9855:1993) Không khí xung quanh. Xác định hàm lƣợng

chì bụi của sol khí thu đƣợc trên cái lọc. Phƣơng pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử.

3.2. Chấp nhận các phƣơng pháp phân tích hƣớng dẫn trong các tiêu chuẩn quốc gia

và quốc tế có độ chính xác tƣơng đƣơng hoặc cao hơn các tiêu chuẩn viện dẫn ở

mục 3.1.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lƣợng không khí xung quanh ban hành kèm theo Thông tƣ

số 16/2009/TT-BTNMT ngày 17 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên

và Môi trƣờng.

4.2. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng có trách nhiệm hƣớng dẫn, kiểm tra,

giám sát việc thực hiện quy chuẩn này.

4.3. Trƣờng hợp các tiêu chuẩn về phƣơng pháp phân tích viện dẫn trong quy chuẩn

này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.