BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------

PHAN THỊ ANH TIÊN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 05 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

--------------------------------

PHAN THỊ ANH TIÊN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số ngành: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC TUẤN

Long An, tháng 05 năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng

tác giả. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố

trong các tạp chí khoa học và công trình nào khác. Các thông tin số liệu trong luận

văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Phan Thị Anh Tiên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy (Cô)

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt

những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại Trường theo

chương trình Cao học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy

TS. Trần Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả nhiều kinh

nghiệm trong thời gian thực hiện đến lúc hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau Đại Học đã tạo

điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn

Ban Giám đốc, các anh chị đang công tác tại Vietcombank Long An đã hết lòng hỗ

trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn.

Sau cùng, tác giả cảm ơn tất cả các giảng viên của Phòng SĐH&QHQT

trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình truyền đạt những kiến

thức cần thiết, cảm ơn tất cả các bạn lớp cao học Tài Chính – Ngân Hàng, khoá 2 đã

đồng hành cùng tác giả trong suốt 2 năm học tập.

Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên

luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy

(Cô) và các anh chị học viên./.

Học viên thực hiện luận văn

Phan Thị Anh Tiên

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Luận văn này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng tín dụng tiêu dùng

và đề xuất giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An thời

gian tới. Qua đó cải tiến kịp thời những hạn chế để không ngừng phát triển tín dụng

tiêu dùng tại chi nhánh trong tương lai, đồng thời mang kiến thức thực tế vận dụng

vào thực tế. Kết quả nghiên cứu đã:

Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản về phát

triển tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại;

Thứ hai, phân tích một cách chi tiết thực trạng tín dụng tiêu dùng tại

Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt

được, hạn chế và nguyên nhân tại Vietcombank Long An;

Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tiêu

dùng tại Vietcombank Long An thời gian tới.

Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung quan tâm của nhiều người, đặc

biệt đối với những ai luôn quan tâm về phát triển tín dụng tiêu dùng ở các ngân

hàng hiện nay. Tuy nhiên, đây chỉ là những ý kiến, giải pháp và kiến nghị tương đối

cụ thể được rút ra từ quá trình nghiên cứu của tác giả nên không tránh khỏi những

hạn chế nhất định. Từ đó, tác giả rất mong nhận được ý kiến tham gia đóng góp,

chỉnh sửa từ quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn./.

iv

ABSTRACT

This thesis is designed to analyze the current situation of consumer lending

and propose solutions for developing consumer loans at Vietcombank Long An in

the coming time. Thereby improving promptly the restrictions to constantly develop

consumer credit in the future, and bring practical knowledge to apply in practice.

Research results have:

Firstly, specifically systematize basic theoretical issues about consumer

lending development of commercial banks;

Secondly, analyzing in detail the situation of consumer lending at

Vietcombank Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, showing the achieved

results, limitations and causes at Vietcombank Long An;

Thirdly, offering some solutions to develop consumer lending activities at

Vietcombank Long An in the coming time.

This is not a new topic but is the content of concern for many people,

especially for those who are always interested in developing consumer loans in

banks today. However, these are only relatively specific ideas, solutions and

recommendations drawn from the author's research process, so certain limitations

cannot be avoided. From there, the author is looking forward to receiving comments

and suggestions from teachers to improve the thesis./.

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii

ABSTRACT .................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... .viii

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .................................................................................. ...ix

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. …x

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 3

1.1. Lý luận về tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................. 3

1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại ......................... 3

1.1.2. Đặc điểm tín dụng tiêu dùng ....................................................................... 3

1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện tín dụng tiêu dùng ............................................. . 5

1.1.4. Quy trình tín dụng tiêu dùng ..................................................................... 7

1.1.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng .............................................................. 9

1.1.6. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng .................. 13

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng .......... 14

1.2.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 14

1.2.2. Nhân tố khách quan .................................................................................. 16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 19

vi

CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 20

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN ............. 20

2.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ............................................... 20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 20

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng đơn vị ................................ 21

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 25

2.2. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An .......................................................... 29

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ...................................... 29

2.2.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ............................................. 31

2.2.3. Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ........................... 32

2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ..................................... 39

2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................................. 39

2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ........................................................ 40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 43

CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 44

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

LONG AN ................................................................................................................... 44

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh Long

An .................................................................................................................................................... 4

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh .......................................... 44

3.1.2. Mục tiêu thực hiện tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Long An .............. 45

3.2. Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ............................................... 45

3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm tín dụng tiêu dùng .................................. 46

vii

3.2.2. Tuân thủ quy trình tín dụng tiêu dùng ....................................................... 49

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng mảng tín dụng tiêu dùng ...... 50

3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng ....... 54

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với tín dụng tiêu dùng .................... 55

3.3. Một số kiến nghị đối với ngân hàng thương mạicổ phần Ngoại thương Việt

Nam.. ................................................................................................................... 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57

KẾT LUẬN ............................................................................................................... .58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... .59

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung diễn giải Ký hiệu

BĐS Bất động sản

CBTD Cán bộ tín dụng

CN Chi nhánh

CSSPBL Chính sách sản phẩm bán lẻ

CSTD Chính sách tín dụng

DN Doanh nghiệp

GTCG Giấy tờ có giá

HĐTD Hợp đồng tín dụng

HTX Hợp tác xã

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

TDTD Tín dụng tiêu dùng

TMCP Thương mại cổ phần

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB Tài sản đảm bảo

Vietcombank Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign

Trade of Vietnam

Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam

Vietcombank Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign

Long An Trade of Vietnam – Branch Long An

Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương

Việt Nam – Chi nhánh Long An

ix

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng Trang Thứ tự

Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.1 25 2017 – 2019

Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietcombank Long An Bảng 2.2 27 giai đoạn 2017 – 2019

Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An Bảng 2.3 27 giai đoạn 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Bảng 2.4 29 Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019

Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.5 33 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn tại Vietcombank Bảng 2.6 35 Long An giai đoạn 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo tài sản đảm bảo tại Bảng 2.7 35 Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019

Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long Bảng 2.8 36 An giai đoạn 2017 – 2019

Bảng 2.9 Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An 37

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai Bảng 2.10 38 đoạn 2017 – 2019

Vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.11 38 2017 – 2019

x

DANH MỤC HÌNH VẼ

Thứ tự Tên hình vẽ Trang

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Vietcombank Long An 22

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai Hình 2.2 28 đoạn 2017 – 2019

Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank Hình 2.3 30 Long An giai đoạn 2017 – 2019

Doanh số tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An giai Hình 2.4 34 đoạn 2017 – 2019

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trên thực tế, tình hình phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh Long An đang diễn

ra mạnh mẽ, cùng với đó là nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng gia tăng. Sự

phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải

có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, tín dụng tiêu dùng là một thị trường tiềm

năng đối với các ngân hàng nói chung và Vietcombank Long An nói riêng.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An, thị phần dư nợ tín

dụng tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi

nhánh Long An trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ khá thấp: trung bình dưới 10%. Điều này

chứng tỏ hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh vẫn chưa được khai thác tương

xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay của khách hàng. Để thực hiện

mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải

đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển

kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo

ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu

nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động

này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp

có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách

hàng có được tiện ích tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu

chúng. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam - Chi nhánh Long An cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết

lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Do đó, việc tìm hiểu

thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm phát

triển tín dụng tiêu dùng là rất cần thiết. Từ những phân tích trên tác giả chọn đề tài:

“Phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương

Việt Nam - Chi nhánh Long An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh

tế của mình với mong muốn góp phần đưa ra những giải pháp để phát triển tín dụng

tiêu dùng tại Vietcombank Long An.

2

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng và đề xuất

giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An.

Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An

- Đề xuất các giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long

An.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Thực trạng tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An từ năm

2017 – 2019 như thế nào?

Câu hỏi 2: Giải pháp nào cần được thực hiện nhằm phát triển hoạt động tín

dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025?

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là tín dụng tiêu dùng tại NHTM và thực tiễn tín dụng

tiêu dùng tại Vietcombank Long An.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về không gian: Tại Vietcombank Long An.

Về thời gian: từ năm 2017 đến 2019.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp định tính. Thông qua các lý luận kinh tế một

cách khoa học được tổng hợp trong phần cơ sở lý luận - tổng quan hệ thống tín dụng

tiêu dùng kết hợp với các chính sách, chủ trương, quy định kinh doanh ngân hàng

của nhà nước, các tài liệu liên quan ngành ngân hàng… từ đó so sánh, đánh giá,

nhận xét và đề ra giải pháp phát triển hệ thống tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank

Long An.

3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận về tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Trước hết, có thể nói TDTD là một trong những hình thức cho vay của NH

dành cho KH. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về TDTD, ta cần phải hiểu rõ

khái niệm về cho vay ở ngân hàng là gì?

Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Cho vay là hình thức cấp tín

dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao hàng cho khách hàng một khoản

tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” [18]

Như vậy, dựa trên cơ sở khái niệm cho vay ta có thể hiểu TDTD là: “Nghiệp

vụ cho vay trong đó NHTM giao và cam kết giao cho cá nhân sử dụng vốn nhất

định trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, nhằm

giúp cho người khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng. Đồng

thời, tạo mọi điều kiện cho họ hưởng thụ một mức sống cao hơn trước khi họ có khả

năng chi trả.”

1.1.2. Đặc điểm tín dụng tiêu dùng

Tín dụng tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của NH, nên nhìn chung nó

mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh đó, TDTD

còn có những đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:

Một là, quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn nên

khi KH có nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết

kiệm từ trước. Họ chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Vì vậy,

khi nền kinh tế xã hội phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng lên; do đó nhu cầu

hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản

4

thu nhập tích lũy của họ chưa đủ đáp ứng khoản chi mà họ đang cần nên lúc này họ

sẽ tìm đến ngân hàng xin vay.

Hai là, thường có chi phí cao nên TDTD là một trong những khoản mục cho

vay có chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của NH. Do các khoản vay tiêu

dùng có quy mô nhỏ song số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí các khoản vay

như lập hồ sơ, thẩm định cao. Mặc khác, KH đến vay tiêu dùng tại NH là các cá

nhân, hộ gia đình nên việc thu thập thông tin gặp rất nhiều khó khăn, khó đảm bảo

tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cấp tín dụng như thanh tra, kiểm tra, giám

sát và thu hồi nợ thường gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.

Ba là, thường có độ rủi ro cao nên hoạt động TDTD của ngân hàng chịu

nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, vì vậy TDTD là hoạt

động chứa nhiều rủi ro gồm:

- Các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ

kinh tế. Khi các nguyên nhân kể trên tác động vào thì nguồn thu nhập của các cá

nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng, dẫn đến việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Và khi

nền kinh tế hưng thịnh thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên nhưng khi nền kinh tế suy

thoái thì người dân lại hạn chế chi tiêu, tăng cường tích lũy, đồng thời thu nhập của

cá nhân, hộ gia đình giảm sút, ảnh hưởng đến việc trả nợ vay cho NH.

- Ngoài các yếu tố khách quan thì TDTD còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố

chủ quan từ phía khách hàng. Thường chất lượng các thông tin tín dụng mà KH

cung cấp rất khó xác thực. Nguồn trả nợ có khả năng thay đổi nhanh chóng khi

người vay thay đổi nơi làm việc, thay đổi vị trí công việc hoặc có sự thay đổi về sức

khỏe và một số khách hàng còn cố tình kéo dài việc trả nợ khi đến hạn, từ đó dẫn tới

tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên và có thể thấy hoạt động TDTD là hoạt động chứa đựng

nhiều rủi ro.

Bốn là, kém nhạy cảm với lãi suất nên về cơ bản đối tượng TDTD họ thường

chỉ quan tâm đến số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho ngân hàng hơn

là lãi suất mà ngân hàng áp dụng.

Năm là, lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương

mại nên lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của ngân hàng trong thời

5

gian nhất định. Lãi suất thường phụ thuộc vào độ rủi ro của các khoản vay nên rủi

ro càng lớn thì lãi suất càng cao.

Sáu là, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tiêu dùng lớn nên các khoản TDTD

thường nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách của KH và họ luôn muốn

sở hữu hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại. Hơn nữa, thời hạn của khoản vay

này không dài nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao.

Bảy là, nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng thường phải có

tài sản đảm bảo do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh

và không tạo ra nguồn trả nợ trực tiếp cho NH nên việc trả nợ của KH phụ thuộc

vào nguồn thu nhập hàng tháng của KH. Sự kiểm soát nguồn thu của NH thường

gặp nhiều khó khăn nên để bớt hạn chế rủi ro trong hầu hết các khoản TDTD, ngân

hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả

nợ vay cho ngân hàng. [1]

1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện tín dụng tiêu dùng

1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong tín dụng tiêu dùng

Thứ nhất, tiền vay phải sử dụng đúng mục đích vì theo nguyên tắc mục đích

sử dụng vốn phải được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn như sau:

+ Về phía ngân hàng có thể từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn nếu như

bên đi vay không sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai mục

đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn nhiều rủi ro lớn cho NH. Do đó, khi

cho vay, NH buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian vay

vốn NH sẽ thường xuyên giám sát, kiểm tra hành động của bên vay. Việc KH sử

dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu

KH sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy.

Ngược lại, nếu sử dụng vốn đúng mục đích thì sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở để

thẩm định ra và đưa ra quyết định cho vay.

+ Về phía khách hàng việc sử dụng vốn vay đúng mục đích mục đích góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng cuộc sống của KH

vay vốn, đồng thời giúp KH đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay cho NH. Từ đó,

nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố mối quan hệ vay vốn giữa khách

hàng và ngân hàng sau này.

6

Thứ hai, tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi vì đó là nguyên

tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm

thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số mà NH sử dụng

để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời

gian nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại để NH chi trả cho KH gửi tiền. Hơn

nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động TDTD là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp

NH trang trải các khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phương thức

hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn, nên bất

cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi; không đảm bảo đủ số lượng đều

là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử

dụng các biện pháp thu hồi nợ. [1]

1.1.3.2. Điều kiện tín dụng tiêu dùng

Điều kiện TDTD là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn

cứ xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ

thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn như sau:

Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý: Quan hệ giữa KH và NH

là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cở sở quy định của

pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Ngoài ra,

trong quan hệ vay mượn còn phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản nên

cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật (Quy

định tại Điều 16 - Theo Luật số 91/2017/QH13, ở Hà Nội, ngày 24/11/2017 của Bộ

Luật dân sự nói về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá

nhân).

Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng

hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với

nguyên tắc sử dụng vốn mà các cá nhân, hộ gia đình đã cam kết. Vì vậy, khi KH sử

dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh

tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất

hợp pháp thì thì tư cách pháp nhân của khách hàng có thể bị mất đi và nó sẽ ảnh

hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.

7

Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo

hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết: Nghĩa là KH chứng minh được nguồn thu

nhập ổn định của cuộc sống, đảm bảo KH có đủ cơ sở vững chắc về tài chính để

thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.

Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án phục vụ đời sống khả thi: Vì

bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh; trong đó, việc cho vay phải đảm bảo các

nguyên tắc sinh lời cơ bản nên dự án hay phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm

bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời duy trì cuộc sống ổn

định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi

theo cam kết với ngân hàng.

Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo nợ vay đúng quy định nên

NHTM thường quan tâm đến vấn đề này vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm

công việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.

Đảm bảo tiền vay cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường

hợp KH không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của

KH có nhiều rủi ro, không đảm bảo KH có thể trả đủ nợ gốc và lãi; nên để hạn chế,

NH yêu cầu KH đi vay vốn phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho NH.

1.1.4. Quy trình tín dụng tiêu dùng

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà CBTD và các phòng

ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Để chuẩn

hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng

cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình đưa ra sẽ có nhiều

khác biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của mỗi ngân hàng,

nhưng nhìn chung đều gồm 6 bước:

Bước 1. Nhận hồ sơ tín dụng

KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây CBTD hướng

dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định; hồ sơ tín dụng bao gồm: Giấy

đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng); Các tài liệu chứng minh năng lực pháp

luật, năng lực dân sự; Tờ khai về tình hình tài chính; và Các tài liệu chứng minh

mục đích sử dụng vốn và nguồn lực trả nợ

Bước 2. Thẩm định tín dụng

8

Đây là khâu quan trọng trong quá trình TDTD, quyết định đến chất lượng tín

dụng và CBTD thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai; nên quá trình thẩm định tín

dụng bao gồm: Thẩm định đặc điểm nguồn vay; Thẩm định mục đích sử dụng vốn

vay; Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng; và

Thẩm định tài sản đảm bảo

Bước 3. Xét duyệt và quyết định cho vay

Sau quá trình thẩm định, CBTD lập tờ trình thẩm định cho vay để trình lên

Ban Giám đốc hay hội đồng xét duyệt đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết

định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách hàng biết rõ nội dung (nếu

không cho vay thì phải nêu rõ lý do).

Bước 4. Hoàn tất thủ tục pháp lý, lập hợp đồng thế chấp tài sản, điều kiện thế chấp

tài sản và tiến hành giải ngân

Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng kí kết hợp

đồng tín dụng. Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng gồm: Thông tin

khách hàng; Mục đích sử dụng vốn (KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm

gì); Số tiền và hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cho khách hàng.

Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay

thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất; Mức phí để có được cam kết tín dụng từ

ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết; Điều kiện và kỳ hạn giải

ngân; Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.

Thời hạn cho vay: là thời gian ghi trên hợp đòng tín dụng – giấy nhận nợ tính

từ ngày giải ngân đầu tiên (TT 39/2018).

Các loại đảm bảo như: nội dung định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền

chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo…vv… đều phải được quy

định rõ ràng trong hợp đồng thế chấp.

Quyền và nghĩa vụ các bên gồm: Soạn thảo văn bản: hợp đồng bảo đảm tiền

vay, đơn đăng ký thế chấp/cầm cố, đơn xác nhận tình trạng đảm bảo; Các điều kiện

khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của người vay, điều

kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng… và sau đó ký kết HĐTD, NH tiến

hành giải ngân cho KH.

Bước 5. Kiểm tra trong quá trình cho vay

9

Sau khi giải ngân cho khách hàng, NH phải kiểm soát xem KH có sử dụng

tiền vay có đúng mục đích hay không? Nên việc thu thập thông tin về khách hàng sẽ

giúp cho ngân hàng đánh giá được: Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt

thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo; và Nếu chất lượng khoản vay

đang bị đe dọa thì cần có biện pháp xử lý kịp thời và ngân hàng có quyền thu hồi nợ

trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.

Bước 6. Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới

Khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng

và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn vẫn còn

tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ. Cho

nên NH phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: gia hạn nợ hay là bán

tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.

Tóm lại, quy trình cho vay cần phải được xây dựng sao cho phù hợp với quy

định của pháp luật, với từng nhóm KH và từng loại cho vay của NH. Quy trình cho

vay phải đảm bảo để NH có đủ thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho

KH. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động,

giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi cho ngân hàng.

1.1.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng

1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay

Quy định tại Điều 10 theo Thông tư 39/2018TT – NHNN của Ngân hàng

Nhà Nước Việt Nam ban hành vào ngày 30/12/2019 và có hiệu lực vào 15/03/2019-

Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước

ngoài đối với khách hàng.

Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay tối đa là 1 năm.

Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay trên 1 năm và

tối đa là 5 năm..

Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm.

1.1.5.2. Căn cứ theo mục đích vay

TDTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm, xây dựng

hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.

10

TDTD phi cư trú: là khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua

sắm, xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, y tế, giải trí, du lịch…

1.1.5.3. Căn cứ vào cách thức thực hiện

TDTD trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp cho vay

với người tiêu dùng cũng như trực tiếp thu hồi nợ với họ. TDTD trực tiếp được thực

hiện theo sơ đồ sau:

1. Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay;

2. Người tiêu dùng trả trước một phần giá trị tài sản cho công ty bán lẻ;

3. Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ;

4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng;

5. Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Ưu điểm TDTD trực tiếp

- Ngân hàng có thể tận dụng được năng lực của NVTD. Họ là những người

được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Ngoài ra, họ

có xu hướng chủ động đến việc tạo ra khoản tiền vay có chất lượng tốt trong khi

nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc tăng doanh số bán hàng.

Hơn thế nữa, tại những thời điểm bán hàng quyết định tín dụng được đưa ra có phần

vội vàng, nhanh chóng; trong khi những khoản tín dụng NH cấp cho KH đều qua

một quá trình thẩm định chặt chẽ.

- TDTD trực tiếp linh hoạt hơn TDTD gián tiếp, bởi vì ngân hàng sẽ chủ động

hơn trong việc đưa ra nhưng khoản tín dụng với quy mô và thời hạn phù hợp. Đồng

thời, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu và lợi

ích cho hai bên.

11

TDTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua lại các khoản nợ

phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.

TDTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ như sau:

1 NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ 4 4

5

6 3 2 NGƯỜI TIÊU DÙNG

1. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ;

2. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa;

Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa;

3. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng;

4. Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng;

5. Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ;

6. Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

Ưu điểm TDTD gián tiếp

- Cho phép ngân hàng tăng doanh số TDTD;

- Cho phép ngân hàng tiết giảm chi phí cho vay;

- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động

ngân hàng khác;

- Nếu ngân hàng có mối quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì TDTD gián tiếp an

toàn hơn TDTD trực tiếp.

Nhược điểm TDTD gián tiếp

- Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng;

- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu

hàng hóa;

- Kỹ thuật nghiệp vụ TDTD gián tiếp có tính phức tạp cao.

1.1.5.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

Tín dụng tiêu dùng có cầm cố tài sản: Đây là hình thức mà khoản vay tiêu

dùng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố.

12

Tín dụng tiêu dùng có thế chấp: Theo hình thức này, tài sản thế chấp có thể

là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức này đòi hỏi khách hàng

vay tiền phải chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử

dụng của khách hàng với tài sản đem thế chấp cho ngân hàng mà không cần chuyển

giao quyền nắm giữ tài sản cho ngân hàng.

Tín dụng tiêu dùng không cần tài sản đảm bảo thông qua người đại diện (

TDTD thông qua tín chấp): Hình thức này áp dụng với người vay là cán bộ nhân

viên có thu nhập ổn định. Theo phương thức này, người đại diện là thủ trưởng đơn

vị, người có uy tín làm thủ tục vay, nhận tiền vay từ NH cho người lao động, thu nợ

gốc và lãi vay cho NH, NH chỉ làm việc tiếp với người đại diện.

1.1.5.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay

TDTD trả góp: Là hình thức trong đó người đi vay trả nợ (số tiền gốc và lãi)

cho NH làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Trong

đó, có ba phương pháp trả góp phổ biến được tính như sau: (i) Phương pháp gộp:

Lấy vốn gốc nhân với lãi suất và nhân với thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn

gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán; (ii) Phương pháp lãi đơn: Vốn gốc được

thanh toán đều giữa các kỳ, còn tiền lãi được tính trên số dư nợ còn lại; và (iii)

Phương pháp hiện giá: Số tiền thanh toán bằng nhau mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi

được tính bằng cách quy về giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai.

TDTD trả một lần khi đáo hạn: theo phương thức này tiền vay được khách

hàng thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn (có thể trả lãi hàng tháng).

TDTD tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử

dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép khấu chi dựa trên tài khoản

vãng lai. Trong hình thức này, lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba

cách sau: (1) Lãi được tính trên số dư đã được điều chỉnh: Theo cách này, số dư

được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau khi khách hàng đã

thanh toán nợ vay cho ngân hàng; (2) Lãi được tính trên số dư nợ trước trước khi

được điều chỉnh: Số dư nợ được tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ

được thanh toán; (3) Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân. Ta thấy rằng, TDTD

có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra sản

phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân hàng và đối tượng khách hàng vay.

13

1.1.6. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng

Dịch vụ TDTD ở các NH hiện nay chỉ mới giai đoạn hình thành. Dù được

đánh giá là rất tiềm năng nhưng vẫn khiến cho hình thức chưa thực sự phát triển.

Trước tiên, là do văn hóa tiêu dùng của người dân Việt Nam chủ yếu là tích góp,

vay qua bạn bè, người thân chứ chưa thực sự sẵn sàng đến với dịch vụ của các

NHTM hay các công ty tài chính khác. Tiếp đến, là đối với các công ty tài chính

thường rủi ro rất cao. Nhưng trên thực tế, đã không ít trường hợp KH không tôn

trọng cam kết trả nợ, điều đó khiến cho các NHTM hay công ty tài chính phải cẩn

trọng hơn với một số KH; và sau cùng, là khâu quản lý quảng bá sản phẩm của các

tổ chức tín dụng chưa thực sự rộng rãi đến với KH tiêu dùng. Tuy nhiên, đây vẫn là

dịch vụ đầy tiềm năng, có thể phát triển trong tương lai với bốn lý do như sau:

Một là, GDP của Việt Nam tăng trưởng ổn định và vẫn tăng dần qua hằng

năm, theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên. Khi thu nhập tăng, nhu

cầu mua sắm của người dân cũng sẽ tỷ lệ thuận theo và đó là điều kiện tất yếu để

thúc đẩy hoạt động TDTD.

Hai là, dân số Việt Nam trẻ, độ tuổi lao động hiện chiếm tới 60%, mà những

đối tượng này có rất nhiều nhu cầu: mua nhà, sắm xe và các vật dụng cần thiết cho

cuộc sống...vv... Các bạn trẻ cũng có tư duy hiện đại hơn, quyết đoán trước các nhu

cầu tài chính của bản thân và gia đình.

Ba là, trong những năm qua, Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài rất hiệu

quả. Hàng chục tỷ USD của các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào Việt Nam, số

lượng chuyên gia, lao động người nước ngoài sang Việt Nam cũng rất nhiều và đây

là nhóm KH ưa thích và sử dụng dịch vụ TDTD.

Bốn là, dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam những năm qua phát triển rất mạnh. Số

lượng các bạn trẻ ra trường mỗi năm ở các thành phố rất lớn với con số hàng nghìn

và không phải ai cũng có điều kiện để mua được một chiếc xe máy hay loptop để

làm việc. Đây cũng là cũng là một kênh đưa vốn tiêu dùng vào một cách thuận lợi,

qua đó thúc đẩy các NH phát triển mạnh lĩnh vực này.

14

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại

ngân hàng thương mại

1.2.1. Nhân tố chủ quan

❖ Năng lực và uy tín của ngân hàng

Muốn mở rộng cho vay NH phải có đủ năng lực: năng lực về nguồn vốn và

nhân lực, màng lưới phân phối, công nghệ.

Về nguồn vốn: Quy mô vốn của NH quyết định mở rộng cho vay, chỉ khi có

nguồn vốn mới có thể mở rộng được cho vay. Vốn tự có của NHTM thể hiện sức

mạnh về tài chính của NH đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ NH đó càng mạnh. Để

quản lý quy mô hoạt động thì các NHTM chỉ được phép huy động một lượng vốn

bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có (ở Việt Nam là 20 lần). Vì vậy mà vốn tự

có lớn sẽ là điều kiện để huy động vốn với quy mô lớn. Mặt khác để quản trị rủi ro

NH nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn cho vay đối với một KH (không quá

15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ dùng vốn tự

có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trực tiếp hay gián tiếp tác động

đến mở rộng cho vay của các.

Về nhân lực: Muốn mở rộng cho vay phải có nguồn nhân lực tương ứng.

Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất

lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất

lượng tín dụng từ đó mà tác động đến mở rộng TDTD. Không chỉ nguồn nhân lực

trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ thống kiểm soát tín dụng cũng cần

phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng.

Về màng lưới hoạt động: Màng lưới hoạt động rộng là nhân tố tác động tích

cực đến mở rộng TDTD và sẽ tạo điều kiện mở rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà

tác động đến cho vay. Ngoài ra, màng lưới rộng còn tạo điều kiện cho KH giao dịch

với NH được thuận lợi hơn và từ đó mà mở rộng TDTD. Mặt khác màng lưới hoạt

động rộng còn giúp các NH mở rộng các hoạt động, gián tiếp thúc đẩy mở rộng

TDTD. Hiện nay, NHTM và nhất là các Ngân hàng Thương mại Cổ phần đang theo

đuổi chiến lược NH bán lẻ và luôn lấy màng lưới hoạt động là nhân tố quan trọng để

mở rộng TDTD. Thông thường thì các NHTM khi thành lập có trụ sở đóng ở các đô

15

thị lớn rồi sau đó mới mở chi nhánh về các địa phương nơi có kinh tế phát triển để

mở rộng hoạt động và mở rộng cho vay.

Về công nghệ: Các NHTM rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu

trong ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ tin học. Khi mở rộng TDTD số lượng

và giá trị các giao dịch tăng lên nên đòi hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược

lại, khi công nghệ quản lý hiện đại thì tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản

phẩm và từ đó tác động trở lại với mở rộng cho vay.

Về uy tín: Uy tín của NH cũng là nhân tố tác động đến mở rộng TDTD, NH

có uy tín sẽ là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng cho vay và ngược lại NH

không có uy tín sẽ hạn chế mở rộng TDTD. Một NH có uy tín thì NH đó có thể huy

động đủ vốn để mở rộng cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ không thể mở

rộng được huy động vốn để mở rộng TDTD.

❖ Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng

Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây

dựng chiến lược tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm cho vay

của NH và điều đó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của các NH. Quan điểm cho

vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng mở rộng cho vay thuận lợi hơn.

Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế mở rộng cho vay ở các

ngân hàng. Quan điểm cho vay của các NH phụ thuộc vào tình trạng vốn của các

NH, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc vào tình trạng chất lượng

tín dụng của NH đó. Thông thường khi vốn khả dụng cao, chất lượng tín dụng đang

đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các NH có quan điểm cởi mở hơn trong

việc cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp, tình trạng chất lượng tín dụng

xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế cho vay.

Mở rộng cho vay còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan điểm

quản trị rủi ro… ngày nay các NH đang có xu hướng phát triển thành NH hiện đại,

theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát triển. Những NH

này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa dạng hoá đầu tư để phòng

tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay thì họ thực hiện đa dạng hoá kinh

doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh doanh. Không chỉ chính tín

dụng là nhân tố trực tiếp tác động đến mở rộng TDTD, mà các chính sách khác của

16

NH cũng gián tiếp tác động đến mở rộng TDTD như chính sách khách hàng, chính

sách giá cả, chính sách sản phẩm…vv...

1.2.2. Nhân tố khách quan

Môi trường chính trị, xã hội

Sự ổn định về chính trị - xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm

đưa ra quyết định đầu tư, do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất gia

tăng, nếu môi trường chính trị - xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn

đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm.

Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác

động đến mở rộng cho vay. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, các nền kinh tế của các

quốc gia hiện nay đều phát triển theo xu hướng phát triển nền kinh tế mở để tranh

thủ cơ hội phát triển kinh tế. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế

thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế

trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản

xuất sẽ tác động đến mở rộng TDTD của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển

ổn định là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay.

Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến việc mở rộng TDTD. Xét

cho đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển

kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại,

khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng TDTD. Đến lượt kinh tế phát

triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không

còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng. Mặt

khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của công chúng tăng cao,

đó là nhân tố mở rộng TDTD.

Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI (chỉ số tiêu dùng – Consumer

Price Index), các chỉ số thị trường chứng khoán (S&P 500 của Hoa Kỳ, FTSE 100

của Anh, CAC 40 của Pháp, DAX của Đức, Nikkei của Nhật Bản, Hang Seng Index

của Hồng Kông), tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại..vv.. là những nhân tố có

ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi

biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số

17

này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu

tư tăng tạo tiền đề để các NHTM mở rộng cho vay.

Môi trường pháp lý

Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động NH và

hoạt động cho vay của NH có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng cho vay của

NHTM. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho

các NHTM mở rộng cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu

nghiêm minh tác động tiêu cự tới mở rộng TDTD của các NH. Khi hệ thống pháp

luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối qua hệ với NH.

Chấp hành pháp luật không nghiêm sẽ tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài

sản của NH. Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng TDTD của

ngân hàng.

Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng

Nhu cầu vay vốn có thể cho sản xuất kinh doanh, có thể là tiêu dùng. Ở các

địa phương khác nhau có tập quán vay vốn và kinh doanh khác nhau. Có nơi mọi

nhà mọi người đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh, ngược lại có nơi người dân

có vốn không đầu tư kinh doanh mà chỉ cất trữ. Thực tiễn cho thấy ở các thành phố

lớn, điểm giao thông thuận lợi, ở các làng nghề… nhu cầu kinh doanh rất lớn vì vậy

mà tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với các NHTM. Ngược lại ở vùng xâu, vùng

xa người dân không có tập quán vay vốn để kinh doanh thì ở đó không thể mở rộng

TDTD. Nếu như nhu cầu vốn cho sản xuất có quan hệ mật thiết với phát triển kinh

tế thì nhu cầu vốn vốn cho tiêu dùng không chỉ có liên quan đến sản xuất mà còn

liên quan đến nhiều yếu tố khác như niềm tin của người dân vào triển vọng nền kinh

tế, tập quán tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng… Thậm chí có nhiều nhu cầu tiêu dùng

không phụ thuộc vào nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, khi nhu cầu tiêu dùng

của người dân gia tăng giúp cho các NHTM mở rộng TDTD.

Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn

Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các NH cũng ảnh hưởng đến mở rộng cho

vay. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng mở rộng cho vay càng khó khăn

và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng mở rộng cho vay càng dễ.

18

Có nhiều NH cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia

cho các NH. Tỷ lệ phân chia KH giữa các NH tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh

của từng NH. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực

cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các NH luôn luôn xây dựng cho

chính mình một chính sách KH và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản

phẩm đặc thù để mở rộng cho vay.

19

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, nghiên cứu đã đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận

liên quan đến: (i) Tín dụng và tín dụng ngân hàng; (ii) Tín dụng tiêu dùng; (iii) Cơ

sở lý luận về phát triển tín dụng tiêu dùng; và (iv) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc

phát triển hoạt đông tín dụng tiêu dùng.

Hình thành Chương 1 là cơ sở để tác giả tiếp tục Chương 2 (đánh giá, phân

tích thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An).

20

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN

2.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

❖ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt

động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ

lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính

thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi

thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần

đầu ra công chúng.

Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức

được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua 55

năm xây dựng hình thành và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan

trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một

ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,

đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và

toàn cầu. Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã,

đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển bền vững, với mục tiêu

năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn tài chính lớn

nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế lớn nhất.

❖ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An

Theo quyết định số 866/QĐ.VCB.TCCB.ĐT, ngày 28/11/2006 của Chủ tịch

HĐQT Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh

21

Vietcombank Long An (tiền thân Chi nhánh Vietcombank Long An là Chi nhánh

cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Vietcombank thành phố Hồ Chí Minh) tại số 2A Phạm

Văn Ngũ, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, có trụ sở chính nằm vị trí

thuận lợi, là trung tâm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh nằm ở các

huyện Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh

tạo điều kiện phục vụ khách hàng trên địa bàn Bến Lức và các huyện lân cận để

đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các dịch vụ Vietcombank nhằm góp phần

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Long An.

Vietcombank Long An là đơn vị trực thuộc Vietcombank có 5 PGD đặt tại

các huyện, thị, thành phố: Tân An, Kiến Tường, Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước.

Vietcombank Long An luôn có những thay đổi phù hợp, linh hoạt trong các

chính sách theo biến động của thị trường như: Chính sách lãi suất, các phương thức

thanh toán nhanh, thuận tiện, đảm bảo chính xác, luôn nhiệt tình với khách hàng đến

với ngân hàng, đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, huy

động vốn, thanh toán trong nước và quốc tế, do đó khách hàng luôn có thiện cảm

khi đến với Vietcombank Long An. Với thương hiệu uy tín trên thị trường,

Vietcombank Long An ngày càng có sức hút đối với những khách hàng mới đến

giao dịch. Trong những năm qua chi nhánh luôn duy trì được sự phát triển ổn định,

hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh hàng năm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công

nhân viên.Trải qua hơn 12 năm xây dựng và trưởng thành, tuy là một khoảng thời

gian không dài nhưng Vietcombank Long An đã đạt được những thành tựu rất quan

trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ

quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An nói riêng và của đất nước nói

chung.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng đơn vị

Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Long An được áp dụng theo

phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt

động của Ngân hàng, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các

phòng ban tại Chi nhánh và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở Chi nhánh

chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch; các phòng giao dịch

22

hoạt động như một chi nhánh con trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước

Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Vietcombank Long An

Nguồn: Vietcombank Long An

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

- Chức năng: Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh cho nhóm KHDN

tại Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và

Vietcombank.

- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch

phát triển Khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh; Chủ động tổ chức tiếp thị, cung

cấp sản phẩm dịch vụ tới các Khách hàng doanh nghiệp; Thực hiện chức năng

nhiệm vụ khac do Ban Giám đốc Chi nhánh giao.

Phòng Khách hàng bán lẻ

- Chức năng: Xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch kinh doanh đối với

khách hàng SMEs, nhóm khách hàng là cá nhân (gọi tắt là khách hàng thể nhân)

theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank.

- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch

phát triển Khách hàng SMEs, khách hàng thể nhân; Tổ chức tư vấn, bán hàng; Quản

lý quan hệ khách hàng và chăm sóc khách hàng SMEs, khách hàng thể nhân; Thực

hiện chức năng nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Chi nhánh giao.

23

Phòng Dịch vụ khách hàng

- Chức năng: Thực hiện hỗ trợ bán hàng nhằm cung cấp và xử lý dịch vụ kế

toán, thanh toán cho khách hàng theo đúng quy trình cung cấp dịch vụ hiện hành

của Vietcombank.

- Nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ thông tin khách hàng (CIF), hồ sơ tài khoản tiền

gửi thanh toán và các dịch vụ gia tăng theo đúng quy trình, quy định cung cấp dịch

vụ hiện hành của Vietcombank: Mở mới, cập nhật, quản lý hồ sơ CIF và thông tin

tài khoản tiền gửi của khách hàng; Cung cấp, cập nhật thông tin sử dụng dịch vụ gia

tăng trên tài khoản của khách hàng; Cung cấp các thông tin về tài khoản khách hàng

theo yêu cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ

Vietcombank; Thực hiện chức năng nhiệm vụ khac do Ban Giám đốc Chi nhánh

giao.

Phòng Quản lý nợ

- Chức năng: Thực hiện tác nghiệp trên hệ thống phần mềm liên quan đến

thông tin hồ sơ tín dụng và các sản phẩm bán kèm tín dụng và các tác nghiệp khác

theo quy trình của Vietcombank trong từng thời kỳ, thực hiện báo cáo liên quan đến

khoản vay và danh mục tín dụng tại Chi nhánh đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời,

đúng quy định của pháp luật và quy định hiện hành của Vietcombank.

- Nhiệm vụ: Kiểm soát tính tuân thủ: Thực hiện kiểm tra, rà soát bộ hồ sơ tín

dụng, hồ sơ vay vốn, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật và quy định

của Vietcombank; đôn đốc, theo dõi cán bộ khách thực hiện kiểm tra sử dụng vốn

vay, kiểm tra và đánh giá lại các biện pháp bảo đảm tín dụng theo đúng quy định;…

Phòng Kế toán

- Chức năng: Thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở tại Chi nhánh, thực

hiện và đảm bảo nhiệm vụ kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời, tuân thủ

quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank; Tham mưu giúp việc

cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng, theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

kinh doanh, kế hoạch ngân sách và kế hoạch phát triển mạng lưới hàng năm của Chi

nhánh.

- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và tham gia triển khai kế hoạch tài chính, kế

hoạch ngân sách của Chi nhánh: Đầu mối phối hợp với Trụ sở chính và các phòng

24

tại Chi nhánh để xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch ngân sách của Chi nhánh;

định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và kế hoạch ngân

sách của chi nhánh, đề xuất các biện pháp để thực hiện.

Phòng Ngân quỹ

- Chức năng: Thực hiện quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi

tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá/coi như có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh

đảm bảo đúng quy trình, quy chế của Ngân hàng nhà nước và Vietcombank; Xây

dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi

nhánh.

- Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi

tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá/coi như có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi

nhánh; Hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi

nhánh, kiểm tra an toàn kho quỹ tại chi nhánh theo yêu cầu của Ban Giám đốc;

Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ban Giám đốc giao.

Phòng Hành chính – Nhân sự

- Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh về hành chính, quản

trị, xây dựng cơ bản tại chi nhánh, trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ này

theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank; Thực hiện

việc vận hành, quản lý, duy trì hệ thống công nghệ thông tin thuộc phạm vi chi

nhánh quản lý và liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo đúng quy

định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank.

- Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý hành chính; Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ

bản và phát triển mạng lưới; Tham mưu cho Ban Giám đốc trong xây dựng, đề xuất

sửa đổi, bổ sung văn bản, quy chế, quy định của Vietcombank có liên quan đến cán

bộ; Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ban Giám đốc giao.

Phòng Giao dịch

- Chức năng: Là đơn vị thực hiện 2 chức năng chính bán hàng hàng và hỗ trợ

bán hàng nhằm cung cấp và xử lý tất cả các dịch vụ ngân hàng phù hợp với mọi đối

tượng khách hàng trong phạm vi sản phẩm dịch vụ và hạn mức do Trụ sở chính,

Ban Giám đốc chi nhánh quy định, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, Ngân

hàng nhà nước, Vietcombank.

25

- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bán hàng: Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh, kế

hoạch phát triển khách hàng do Ban Giám đốc giao; tổ chức triển khai các chủ

trương, chính sách và hoạt động bán hàng tại điểm giao dịch; Tổ chức tư vấn, bán

hàng cho mọi đối tượng khách hàng (Khách hàng doanh nghiệp lớn, SMEs, KHTN)

trong mọi phạm vi hạn mức quy định áp dụng cho Phòng Giao dịch hoặc theo quy

định phân công cụ thể của Ban giám đốc chi nhánh đối với Phòng Giao dịch theo

từng thời kỳ; quản lý quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý danh mục khách

hàng thuộc phạm vi quy định.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1. Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Long An giai đoạn 2017 –

2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số dư Số dư Số dư

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

93% 7% 95% 5% 95% 5%

3,781 3,528 253 3,781 1,096 1,539 1,146 4,135 3,928 207 4,135 1,418 709 2,008 5,089 4,836 253 5,089 1,532 2,580 978

29% 41% 30% 34% 17% 49% 30% 51% 19% 3,781 4,135 5,089

2,559 68% 2,810 68% 3,378 66%

1,222 32% 1,325 32% 1,711 34%

0 0% 0 0% 0 0% I. Phân theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ II. Phân theo thời hạn - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn dưới12 tháng - Có kỳ hạn trên 12 tháng III. Phân theo tính chất nguồn vốn huy động - Tiền gửi dân cư - Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính

Nguồn: Vietcombank Long An

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là “vay

để cho vay”, do đó vốn là yếu tố quan trọng đối với hầu hết các ngân hàng. Nguồn

vốn huy động đóng vai trò quyết định trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi

nhánh, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn giúp cho chi nhánh

chủ động trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động tại chi nhánh đặc biệt là

26

nguồn vốn huy động tại dân cư có tính chất bền vững hơn các nguồn vốn huy động

khác từ các tổ chức kinh tế, giúp ngân hàng kinh doanh ổn định, có đủ lượng tiền để

đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như việc mở rộng đầu tư tín

dụng.

Kết quả tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy tổng mức vốn huy động tăng qua các

năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 3,781 tỷ đồng; 4,135 tỷ đồng; 5,089 tỷ đồng.

Huy động vốn từ tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2017 –

2019. Năm 2017; 2018 và 2019 lần lượt là 2,559 tỷ đồng; 2,810 tỷ đồng và 3,378 tỷ

đồng với tỷ trọng lần lượt là 68% năm 2017; 68% năm 2018 và 66% năm 2019 trên

tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 251 tỷ đồng (tăng 9.8%);

năm 2019 so với năm 2018 tăng 568 tỷ đồng (tăng 20.2%). Tỷ trọng tiền gửi dân cư

ngày càng tăng qua các năm nhờ sự đa dạng của các sản phẩm tiền gửi, sự đa dạng

của kỳ hạn, sự linh hoạt, các tiện ích và chương trình khuyến mại, tiết kiệm dự

thưởng, sự đột phá của Ban Giám đốc Vietcombank Long An trong việc cải cách

phong cách, thái độ phục vụ khách hàng của bộ phận cán bộ trực tiếp giao dịch

khách hàng nên Vietcombank Long An đã đem đến cho khách hàng sự hài lòng, tin

tưởng vào ngân hàng từ đó thu hút nguồn vốn dân cư ngày càng chiếm tỷ trọng cao

trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ

tiền gửi từ các tổ chức (tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng) qua các

năm có xu hướng giảm sút, nguyên nhân chính là do nguồn thu ngân sách Nhà nước

giảm mạnh do tác động ảnh hưởng của các chính sách giản, giảm, miễn thuế, đồng

thời Chính Phủ thực hiện các biện pháp kích thích tăng trưởng kinh tế theo Nghị

quyết 13,14, làm nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn tại Vietcombank Long An

có các yếu tố từ ngân sách Nhà nước như Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã Hội,…

giảm mạnh.

2.1.3.2. Hoạt động cho vay

Số liệu bảng 2.2 cho thấy, giai đoạn 2017 - 2019: Tổng dư nợ tín dụng tăng cả số

tuyệt đối lẫn số tương đối, cụ thể: Năm 2018, mức tăng tuyệt đối so với năm 2017 là 491,000

tỷ đồng, tốc độ tăng 13.3%. Năm 2019, mức tăng tuyệt đối so với năm 2018 là 513 tỷ đồng,

tốc độ tăng 12.24%.

27

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietcombank Long An giai

đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

3,699 Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) 4,703 4,190

2,219 555 925 60% 15% 25% 64% 15% 49% 63% 15% 22% 2,963 705 1,035 2,698 629 2,070

I. Tổng dư nợ cho vay II. Dư nợ theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung hạn - Dư nợ dài hạn III. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ cá nhân - Dư nợ DN và HTX 1,153 2,546 31% 69% 40% 60% 48% 52% 1,698 2,492

2,268 2,435 Nguồn: Vietcombank Long An

Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.

Dư nợ tín dụng theo thời hạn trung hạn là 15% trong giai đoạn nghiên cứu. Dư nợ tín

dụng dài hạn tăng mạnh năm 2018 và giảm 2019, nhưng dư nợ tín dụng theo thời hạn ngắn

hạn chiếm 3 trọng cao trong giai đoạn nghiên cứu: Năm 2018, mức tăng tuyệt đối so với

năm 2017 là 479 tỷ đồng, tốc độ tăng 21.58%, năm 2019, mức tăng tuyệt đối so với năm

2018 là 265 tỷ đồng, tốc độ tăng 9.8%.

2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai đoạn

2017 - 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2018/2017 2019/2018

Tổng thu Tổng chi Chênh lệch Năm 2017 577,000 502,700 74,300 660,500 783,000 480,000 512,000 180,500 271,000 14.47% -4.52% 142.93% 18.55% 6.67% 50.14%

Nguồn: Vietcombank Long An

Trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Chi nhánh Vietcombank Long An

đã không ngừng lớn mạnh. Năm 2017 năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (2012-

2017), nền kinh tế nước ta nói chung và Long An nói riêng gặp không ít khó khăn

do ảnh hưởng từ sự biến động của giá dầu mỏ, vàng và các loại ngoại tệ mạnh với

28

biên độ cao trong năm, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp...làm chỉ số CPI tháng

12/2017 của Long An tăng 1,55% so với chỉ số giá tháng 12/2016. Bên cạnh đó,

Long An có thêm nhiều kênh huy động vốn mới như hoạt động của trung tâm giao

dịch chứng khoán, trái phiếu xây dựng thủ đô lần thứ nhất, một số tổng công ty phát

hành trái phiếu doanh nghiệp...khiến cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở nên quyết

liệt. Ngoài ra, tiến trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm, gây

ách tắc về vốn của các doanh nghiệp, qua đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động và chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Sang đến năm 2019, nền kinh tế nước ta đang trên đà

tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 6.8%. Các hoạt đông kinh tế càng về tháng cuối

năm càng sôi động, lãi suất của các ngân hàng sau một thời gian liên tục điều chỉnh

hiện đang duy trì ở mức ổn định sau việc cắt giảm lãi suất của Fed. Gần đây, các

ngân hàng thương mại cổ phần đang tăng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt

động cuối năm.

Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai đoạn

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

783,000

660,500

577,000

512,000

502,700

480,000

271,000

180,500

74,300

Tổng thu (triêu đồng)

Tổng chi (triêu đồng)

Chênh lệch (triêu đồng)

2017 - 2019

Nguồn: Vietcombank Long An

Tại địa bàn Long An tuy phải đối phó với nhiều khó khăn trong quá trình

phát triển kinh tế-xã hội: Nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm, tình trạng tăng giá khá

phổ biến, nhất là ở một số hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, sự trầm lắng trên thị trường

chứng khoán, mức độ gia tăng sức ép cạnh tranh từ hàng ngoại nhập do thực hiện

các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong năm đầu tiên chính thức là

thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)...nhưng xét về tổng thể, tình

hình kinh tế xã hội của Long An trong năm 2019 có nhiều chuyển biến tích cực:

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn Long An tăng 11,6% so với cùng kỳ năm

29

trước, kim nghạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tăng tương ứng 20,6 và 17,8% so với

cùng kỳ năm 2018. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng tại địa bàn Long An năm 2019

vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đều ở mức cao so với toàn quốc.

Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Thu nhập năm sau so với năm trước tăng cả số

tuyệt đối lẫn số tương đối. Chi phí năm 2018 thấp hơn năm 2017 là 22,7 triệu đồng,

tốc độ giảm 4.52% nên chênh lệch thu chi năm 2018 so với 2017 là 180,500 triệu

đồng. Năm 2019, chi phí tăng 6.67% với mức tăng tuyệt đối 32,000 triệu đồng,

chênh lệch thu, chi tăng lên 271 triệu đồng.

2.2. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Việt Nam - Chi nhánh Long An

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng

Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An khá đa dạng, tuy

nhiên chi nhánh chủ yếu tập trung khai thác sản phẩm cho vay mua nhà và tiêu dùng

hàng ngày. Cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank

Long An giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Mua nhà Phương tiện đi lại Học tập-du lịch Đồ dùng gia đình Tiêu dùng hàng ngày Thấu chi Cho vay thẻ Tổng vay tiêu dùng 202 0 0 1 146 1 11 361 Tỷ trọng (%) 55.96 0.00 0.00 0.28 40.44 0.28 3.05 100 260 25 0 0 210 0 11 506 Tỷ trọng (%) 54.28 3.67 0.00 0.00 40.52 0.00 1.53 100 355 24 0 0 265 0 10 654

Tỷ trọng (%) 51.38 4.94 0.00 0.00 41.50 0.00 2.17 100 Nguồn: Vietcombank Long An

+ Cho vay mua nhà: Khác với phần lớn các hình thức cho vay khác trên một

số khía cạnh chủ yếu. Thứ nhất, quy mô trung bình của một món vay bất động sản

(thường tính bằng triệu đồng) thường lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình của

các món tín dụng tiêu dùng thông thường khác. Hơn thế nữa, một khoản cho vay

30

mua nhà thế chấp để ở của các hộ gia đình thường có kì hạn dài nhất (10 năm) trong

danh mục cho vay của ngân hàng. Nhìn chung cho vay dài hạn loại này chứa đựng

những nguy cơ rủi ro đáng kể vì nhiều vấn đề có thể xảy ra bao gồm cả những thay

đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khỏe của người vay trong suốt thời

hạn vay. Trong cho vay BĐS giá trị và tình trạng của tài sản là trọng tâm của món

vay, chúng có tầm quan trọng tương đương với thu nhập của người đi vay. Vì vậy

sự đánh giá chính xác tài sản là điều tối quan trọng đối với quyết định cho vay. Sự

đánh giá này phải theo tiêu chuẩn của ngành và chính phủ, đặc biệt là triển vọng của

thị trường BĐS địa phương trong trường hợp phải xử lý tài sản. Khi nền kinh tế suy

thoái thì ngân hàng có thể phải chờ rất lâu mới thu hồi lại vốn vì có rất ít người

muốn mua. Dù sao đi nữa việc sử dụng những tài sản có thể tăng giá như nhà cửa

thay vì những tài sản dễ bị giảm giá như ôtô, đồ nội thất làm đảm bảo vẫn là một sự

lựa chọn tốt. Vì tâm lý chung của người Việt ta là “an cư, lạc nghiệp” hay “tấc đất,

tấc vàng” và trong điều kiện đất chật người đông như hiện nay,ai cũng muốn có nhà

riêng thì nhà đất tuy vẫn có những giai đoạn thị trường BĐS bị đóng băng nhưng

trong xu thế chung là tăng giá với tốc độ chóng mặt.

Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank

100%

Cho vay khác

Thấu chi

80%

40.52

41.50

40.44

Tiêu dùng hàng ngày

60%

Đồ dùng gia đình

40%

Học tập-du lịch

55.96

54.28

51.38

20%

Phương tiện đi lại

Mua nhà

0%

Long An giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: Vietcombank Long An

Cho vay mua nhà là sản phẩm tín dụng tiêu dùng trọng yếu của Vietcombank

Long An, chiếm khoảng hơn 50% dư nợ tín dụng tiêu dùng và 40% doanh số vay

cho việc tiêu dùng hàng ngày. Cụ thể, dư nợ cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng cao

55.96% với giá trị tuyệt đối là 202 tỷ đồng năm 2017. Bước sang năm 2018, thị

trường BĐS trong nước tăng trưởng, nhu cầu mua sắm nhà cửa tăng, dư nợ cho vay

đạt 260 tỷ đồng, tăng trưởng 38 tỷ đồng so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng 51.38%

31

giảm so với tỷ trọng năm 2017 là do tốc độ tăng trưởng của sản phẩm này thấp hơn

tốc độ tăng trưởng chung của tín dụng tiêu dùng. Năm 2019 dư nợ cho vay mua nhà

là 355 tỷ đồng tăng trưởng 36.53% so với năm 2018 và chiếm tỷ trọng 54.28%

trong tín dụng tiêu dùng.

+ Tín dụng tiêu dùng hàng ngày: Chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau cho vay mua

nhà. Đây là sản phẩm truyền thống của Vietcombank đã được triển khai và phát

triển mạnh ngay từ đầu và chiếm tỷ trọng khoảng 40%. Năm 2017 dư nợ cho vay là

146 tỷ đồng, chiếm 40.44% và năm 2018 là 210 tỷ đồng tăng trưởng 43.83% so với

năm 2017. Đến năm 2019 kinh tế dần ổn định thì dư nợ tăng trưởng 26.19% so với

năm 2018 và đạt 265 tỷ đồng.

+ Một số khoản cho vay khác: Như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm chiếm

khoảng 3% trong tín dụng tiêu dùng. Năm 2017 và 2018 dư nợ là 11 tỷ đồng năm

2019 dư nợ là 10 tỷ triệu đồng, giảm 1 tỷ so với 2018.

Tóm lại, trong các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank-chi nhánh

Long An thì chủ yếu chi nhánh tập trung vay mua nhà và vay tiêu dùng hàng ngày,

còn các khoản vay khác như thấu chi, vay học tập-du lịch, sinh hoạt... chưa được

khai thác tốt.

2.2.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng

Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An gồm các bước:

Bước 1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng

Nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân (gọi tắt là PFC – Personal Financial

Consultant) tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tín dụng tiêu dùng cho khách hàng

và tìm hiểu các thông tin liên quan về khách hàng như thông tin về tư cách khách

hàng, nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng, khả năng tài chính và tư vấn các

sản phẩm tín dụng phù hợp với khách hàng sau đó hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

vay vốn.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng

- Nhân viên phân tích tín dụng sẽ thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng cụ thể: thẩm

định tư cách và lai lịch khách hàng, mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi của

phương án vay vốn, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Thẩm định tài sản đảm bảo được thực hiện độc lập bởi nhân viên thẩm định

32

tài sản. Trên cơ sở kết quả thẩm định tín dụng và tài sản đảm bảo, nhân viên phân

tích tín dụng sẽ đề xuất cho vay/từ chối cho vay đối với khách hàng và trình các cấp

có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 3: Tập hợp hồ sơ trình duyệt

Hồ sơ vay vốn của khách hàng tại Vietcombank Long An sẽ được trình duyệt

theo các cấp có thẩm quyền tùy thuộc vào việc tuân thủ của hồ sơ theo các điều kiện

vay vốn của Vietcombank. Chuyên viên phê duyệt tín dụng: bao gồm 7 cấp chuyên

viên, mỗi cấp chuyên viên có thẩm quyền phê duyệt khác nhau về các điều kiện cho

vay. Ban tín dụng chi nhánh Long An, Ban tín dụng phía Bắc, Hội đồng tín dụng

Bước 4: Hoàn thiện các thủ tục đảm bảo tiền vay và giải ngân

- Nhân viên pháp lý chứng từ lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực

hiện công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản đảm bảo.

- Nhân viên dịch vụ khách hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện trước và khi

giải ngân, mở tài khoản vay, lập lệnh giải ngân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi được phê duyệt lệnh giải ngân sẽ được chuyển đến nhân viên giao dịch để

tiến hành giải ngân.

Bước 5: Lưu hồ sơ, giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát

sinh

Nhân viên phân tích tín dụng hoặc nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân kiểm

tra việc sử dụng vốn vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích; kiểm

tra tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo. Theo dõi việc trả

nợ và đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo giảm thiểu nợ quá hạn.

Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Khoản vay của khách hàng chính thức được tất toán và thanh lý hợp đồng

vay vốn khi khách hàng đã hoàn trả toàn bộ gốc, lãi và các khoản phí phát sinh.

2.2.3. Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng

Hoạt động tín dụng tiêu dùng đã thực sự được Vietcombank Long An quan

tâm nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một chi nhánh ngân hàng phát triển tiêu

dùng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng cả nước nói chung và trong hệ thống

Vietcombank nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng tiêu dùng tại

Vietcombank Long An đã đạt những kết quả khả quan.

33

2.2.3.1. Quy mô tín dụng tiêu dùng

Trong thời gian qua, các NHTM cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tín dụng

tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc chi nhánh

Vietcombank Long An và sự nỗi lực của toàn nhân viên chi nhánh và phòng giao

dịch trực thuộc, hoạt động tín dụng tiêu dùng đã không ngừng cải thiện, quy mô cho

vay tăng cao qua các năm, điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2017 -

2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2019

Các chỉ tiêu Số tiền Số tiền

992 2,228 0.445 488 Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) 18.06 8.26 9.06 -6.78 Số tiền 1,171 2,412 0.486 455 1,577 2,709 0.582 419 Tăng trưởng so với 2018 (%) 34.61 12.31 19.85 -7.99

67 72 7.46 79 9.72

Dư nợ tín TDTD Số lượng KH Dư nợ bình quân/KH Dư nợ cho vay khác Tỷ lệ dư nợ tín dụng tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay KHCN (%) Dư nợ TD KHCN 1,481 1,627 9.86 1,996 22.68

Nguồn: Vietcombank Long An

Từ những số liệu trên bảng 2.5 cho thấy, quy mô của hoạt động tín dụng tiêu

dùng của Vietcombank Long An ngày càng tăng. Năm 2017, do tình hình thị

trường bất động sản chững lại nên đã ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động tín dụng

của các ngân hàng. Tuy nhiên do đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp thị,

quảng cáo để thu hút khách hàng đến vay trả góp, lập phiếu điều tra thăm dò ý

kiến khách hàng... bên cạnh đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tiến độ giải

ngân... nên đã thu được kết quả khả quan, dư nợ tín dụng tiêu dùng của chi

nhánh năm 2017 đạt 992 tỷ đồng. Năm 2018, dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 1,171 tỷ

đồng, tăng 18.06% so với thực hiện năm 2017; năm 2019 đạt 1,577 tỷ đồng, tăng

34.61% so với năm 2018. Số lượng khách hàng quan hệ với Vietcombank Long An

cũng tăng lên đáng kể qua các năm. Từ số lượng khách hàng 2,228 khách hàng năm

2017 đã tăng lên 2709 khách hàng trong năm 2019. Điều này cho thấy uy tín của

34

Vietcombank ngày càng cao.

Ngoài ra, tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá

nhân cũng khá cao, tỷ trọng này đã không ngừng tăng lên năm 2017 là 67%, năm 2019

là 79%. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng khẳng

định vai trò quan trọng trong hoạt động của Vietcombank Long An.

Hình 2.4. Doanh số tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An giai đoạn

100%

419,325

455,725

488,876

80%

60%

Dư nợ cho vay khác

Dư nợ tín dụng tiêu dùng

40%

1,577,460

1,171,863

992,567

20%

0%

2017 – 2019

Nguồn: Vietcombank Long An

Cho vay khác là các sản phẩm cho vay phục vụ các mục đích không phải là tiêu

dùng như: cho vay sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ hỗ trợ khách hàng bổ sung

nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện

vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng,… Ngoài ra còn có các sản

phẩm cho vay về kinh doanh chứng khoán. Các sản phẩm cho vay khác này ngày càng

chiếm tỷ trọng thấp trong cho vay KHCN, cụ thể năm 2017 chiếm 33% thì đến năm

2019 là 21%. Điều này cho thấy vai trò của tín dụng tiêu dùng ngày càng được khẳng

định tại Vietcombank Long An.

2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng

❖ Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn

Theo bảng 26. có thể thấy, vay tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An

chủ yếu là vay trung dài hạn với tỷ lệ trên 80%, cụ thể vay tiêu dùng chi nhánh năm

2017 chiếm 85.60%, năm 2018 chiếm 87.55%, năm 2019 chiếm 92.35%. Khoảng

vay trung dài hạn giúp cho chi nhánh có nguồn vốn trang trải cho hoạt động kinh

doanh, tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro lớn.

35

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn tại Vietcombank Long

An giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Tỷ trọng (%) 14.40 63 52 Tỷ trọng (%) 12.45 Tỷ trọng (%) 7.65 50

85.60 443 309 87.55 92.35 604

Ngắn hạn Trung - dài hạn Tổng cộng 100 506 361 100 654

100 Nguồn: Vietcombank Long An

❖ Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo tài sản đảm bảo tại

Vietcombank Long An giai đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Tỷ trọng (%) 95.70 4.30 100 476 30 506 Tỷ trọng (%) 93.80 6.20 100 Có TSĐB Không TSĐB Dư nợ TDTD 345 16 361

Tỷ trọng (%) 613 94.00 41 6.00 654 100 Nguồn: Vietcombank Long An

Dựa vào bảng 2.7 có thể thấy, Vietcombank Long An chú trọng tín dụng tiêu

dùng có tài sản đảm bảo, chiếm tỷ trọng hơn 93% tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh,

điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Trong khi đó, vay tín chấp

chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, cụ thể năm 2018 cho vay tín chấp đạt 30 tỷ đồng tăng 14 tỷ

đồng so với năm 2017 và chiếm 6% trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng trong khi

đó tỷ lệ này là 4,3% năm 2017. Năm 2019 cho vay tín chấp đạt 41 tỷ đồng chiếm

6,2% và tăng 11 tỷ đồng so với 2018. Nhìn chung, dư nợ cho vay tín chấp chiếm tỷ

lệ khá thấp trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của chi nhánh nhưng đang có xu

hướng ngày càng tăng qua các năm. Thông thường việc cho vay tín chấp chỉ áp

dụng với các cá nhân có nguồn trả nợ tốt từ lương hàng tháng. Tại địa bàn Long An

ngày càng nhiều nhân viên trong các doanh nghiệp có thu nhập cao. Do vậy tăng tỷ

trọng cho vay tín chấp trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng là một xu thế tất yếu,

36

tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng không nên

quá cao để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Các đối tượng được vay tín

chấp tại Vietcombank Long An thường được ưu tiên là:

- Các cán bộ nhân viên của ngân hàng được vay tín chấp theo mức lương, chức

vụ, thâm niên công tác.

- Các cá nhân có nhu cầu vay hỗ trợ tiêu dùng tín chấp thỏa mãn các điều kiện:

+ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Long An

+ Đang làm việc tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: công ty nhà

nước, công ty nước ngoài, công ty liên doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, VP

đại diện công ty nước ngoài, tổ chức hiệp hội nước ngoài, riêng công ty cổ phần và

công ty TNHH Việt Nam phải có thanh toán lương nhân viên qua các ngân hàng

hoặc có giao dịch với Vietcombank.

+ Có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên và có thời gian công tác tối thiểu

1 năm ở đơn vị hiện tại. Có thu nhập tối thiểu 5 triệu VND/tháng.

+ Tuổi từ 22 đến tuổi + thời gian vay không quá 55 tuổi với nữ và 60 tuổi với

nam.

- Các cá nhân là chủ doanh nghiệp có quan hệ tốt với Vietcombank, các khách

hàng VIP của Vietcombank Long An được vay tín chấp qua nghiệp vụ phát hành

thẻ tín dụng (nội địa, quốc tế).

2.2.3.3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng

Bảng 2.8. Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An

giai đoạn 2017 - 2019

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Các chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

18,727 20,172 Tăng trưởng so với 2017 (%) 7.72 21,029 Tăng trưởng so với 2018 (%) 4.25

92,068 95,601 3.84 96,526 0.97

20.34 21.10 3.74 21.79 3.25

Thu lãi TDTD Thu lãi từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ thu lãi TDTD/Thu lãi từ hoạt động TD (%)

Nguồn: Vietcombank Long An

37

Năm 2019, thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank – Long

An đạt 21,029 triệu đồng, tăng 4.25% so với năm 2018 và chiếm 21.79% lãi từ hoạt

động tín dụng . Như vậy, thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank –

Long An đã tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong những năm vừa qua.

Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng tiêu dùng/Thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 20,3%

năm 2017 và tăng lên 21.10% năm 2018 và tăng 21.79% năm 2019. Đây là dấu hiệu

tốt cho thấy hoạt động tín dụng tiêu dùng của vietcombank- chi nhánh Long An sinh

lãi khá tốt.

2.2.3.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng tiêu dùng

Bảng 2.9. Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017

Các chỉ tiêu Số tiền Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) Năm 2019 Tăng trưởng so với 2018 (%) Số tiền Số tiền

361 40.17 27.47 645 506

7.54 8.20 0.65 10.64 29.83

2.09 1.62 -0.47 1.65 1.85

Dư nợ tín dụng tiêu dùng Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng Tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng tiêu dùng (%)

Nguồn: Vietcombank Long An

Hoạt động tín dụng tiêu dùng là hoạt động mà rủi ro tín dụng rất lớn. Tuy

nhiên tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An khống chế ở

mức dươi 2%. Năm 2017 nợ quá hạn TDTD là 7.54 tỷ đồng, chiếm 2.09% dư nợ

TDTD, năm 2018 là 8.20 tỷ đồng chiếm 1.62% dư nợ TDTD, đến năm 2019 là

10.64 tỷ đồng chiếm 1.6% dư nợ TDTD.

Tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng tiêu dùng trong 3 năm qua của Vietcombank

Long An cũng khá thấp (< 2%), với tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng chi nhánh năm

2017 là 1.76%, năm 2018 là 1.39 và năm 2019 là 1.46%. Đây là kết quả của chính

sách tín dụng chặt chẽ mang tính chất thận trọng và việc kiểm soát rủi ro tín dụng

chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và đốc thúc nợ. Việc thu nợ gốc và lãi được thực

hiện rất nghiêm túc.

38

Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn

2017 - 2019

ĐVT: Tỷ đồng

Năm 2017 Năm 2019

Tiêu chí Số tiền

361 6.35 Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) 40.17 0.68 Số tiền 506 7.03 Số tiền 645 9.42 Tăng trưởng so với 2018 (%) 27.47 33.89

1.76 1.39 -0.37 1.46 5.04 Dư nợ tín dụng tiêu dùng Nợ xấu tín dụng tiêu dùng Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng (%)

Nguồn: Vietcombank Long An

2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín

dụng và chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2017 -

2019

ĐVT: Tỷ đồng

Tiêu chí Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Năm 2017 459 359 1.278 Năm 2018 555 434 1.281 Năm 2019 749 576 1.302

Nguồn: Vietcombank Long An

Số liệu bảng trên phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank

Long An có xu hướng tăng lên theo thời gian từ 2017-2019. Hệ số vòng quay vốn

tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của chỉ

số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của Vietcombank Long An tăng dần qua

các năm. Với số vòng quay vốn tín dụng từ 1.278 vòng năm 2017 tăng lên 1.320

vòng năm 2019, tuy vậy con số này vẫn còn khá thấp. Vì vậy, Vietcombank Long

An cần chú trọng hơn trong công tác quản lý vốn và thu nợ trong thời gian tới.

39

2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An

2.3.1. Những mặt đạt được

Trong điều kiện kinh tế hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước

tiến quan trọng, chính trị ổn định, trình độ văn hóa – giáo dục tăng cao, nhu cầu

sống của người dân ngày càng đa dạng và tiến bộ: nhu cầu mua sắm, cuộc sống tiện

nghi tăng cao, dẫn đến nhu cầu vay mượn của người dân tăng nhanh. Đây vốn là cơ

hội tốt để Vietcombank Long An đầu tư phát triển dịch vụ tín dụng và cả phi tín

dụng vào thị trường cá nhân.

Dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ năm 2017-

2019 với mức tăng trưởng năm 2018 là 18.06% và năm 2019 tăng trưởng 34.61%.

Điều này cho thấy quy mô tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An ngày càng

được mở rộng. Ngoài ra, tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân cũng khá cao, tỷ trọng này đã không ngừng tăng lên năm 2017 là 67%,

năm 2019 là 79%. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng

khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động của Vietcombank Long An. Kết quả

trên là nhờ chi nhánh đã nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng

nâng cao về chất lượng, chi nhánh đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách tín

dụng tiêu dùng vào đối tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được

mức độ an toàn tín dụng cho Chi nhánh, như từng bước cải tiến quy trình, quy chế

cho vay gọn nhẹ, đảm bảo thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách

hàng kịp thời, triển khai sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới đáp ứng nhu cầu khách

hàng, tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng,...

Vietcombank Long An cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm tín dụng tiêu

dùng , hiện chi nhánh khai thác nhiều khoản vay tiêu dùng bao gồm: vay mua nhà ,

phương tiện đi lại, học tập-du lịch, đồ dùng gia đình, tiêu dùng hàng ngày, thấu chi,

vay thẻ... trong đó cho vay mua nhà chiếm hơn 50%, vay tiêu dùng hàng ngày

chiếm hơn 40%. Sản phẩm đa dạng càng tạo sự hấp dẫn cho sự tồn tại, phát triển

của Vietcombank Long An, tăng tính cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng với các ngân

hàng thương mại.

40

Các quy trình, quy chế tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An từng

bước được cải thiện tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai tín dụng được an toàn,

hiệu quả. Chính sách lãi suất tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân của chi

nhánh hấp dẫn, thu hút được nhiều người, cạnh tranh được với các ngân hàng trên

cùng địa bàn (lãi suất ≤ 1,02%/tháng, thấp hơn so với mặt bằng lãi suất của các

ngân hàng thương mại hiện nay, biến động khoảng 1,1- 1,2%/tháng).

Tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An chủ yếu là vay trung dài hạn

với tỷ lệ trên 80%, cụ thể vay tiêu dùng chi nhánh năm 2017 chiếm 85.60%, năm

2018 chiếm 87.55%, năm 2019 chiếm 92.35%. Khoảng vay trung dài hạn giúp cho

chi nhánh có nguồn vốn trang trải cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên cũng chứa

đựng nhiều rủi ro lớn.

Vietcombank Long An chú trọng tín dụng tiêu dùng có tài sản đảm bảo,

chiếm tỷ trọng hơn 93% tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh, điều này giúp hạn chế rủi

ro tín dụng tại chi nhánh

Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An đã tăng

đáng kể và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong những năm vừa qua. Tỷ trọng thu lãi từ

tín dụng tiêu dùng/Thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 20,3% năm 2017 và tăng lên

21.10% năm 2018 và tăng 21.79% năm 2019. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt

động tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An sinh lãi khá tốt

Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An

khá hiệu quả, duy trì mức nợ xấu dưới 2%/năm. Cụ thể với tỷ lệ nợ xấu tín dụng

tiêu dùng chi nhánh năm 2017 là 1.76%, năm 2018 là 1.39 và năm 2019 là 1.46%.

Đây là kết quả của chính sách tín dụng chặt chẽ mang tính chất thận trọng và việc

kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và đốc thúc nợ, đồng thời

có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trong quản lý rủi ro tín dụng, định kỳ hàng

tháng có trách nhiệm rà soát hồ sơ vay, theo dõi tình hình tài chính khách hàng, nhờ

vậy chi nhánh luôn đảm bảo phát triển tín dụng tiêu dùng và hạn chế rủi ro tín dụng

tiêu dùng.

2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Quy chế tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An tuy đã từng bước

được cải thiện, nhưng còn chịu giới hạn trong khung quy định của Vietcombank,

41

chúng vẫn còn tồn đọng những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị

trường, như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay chứng minh nguồn

trả nợ cần nhiều chứng từ gây trở ngại khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm

bảo còn thấp so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.

Về sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank Long

An đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng chủng loại

sản phẩm còn hạn chế, chi nhánh hiện đang khai thác sản phẩm tiêu dùng hàng ngày

(chiếm tỷ trọng 40%) và cho vay mua nhà chiếm hơn 50%. Nhiều sản phẩm chưa

được khai thác, đặc biệt là sản phẩm cho vay qua thẻ tín dụng do hệ thống thanh

toán thẻ của chi nhánh chưa hoàn thiện, kỹ thuật chưa cao, hiện thẻ ATM chỉ dùng

để rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư, hoặc thực hiện thanh toán tiền điện, điện

thoại. Sản phẩm này rất tiềm năng do thị trường tiêu dùng ở Việt Nam còn chứa đầy

tiềm năng khi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng lớn.

Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ

trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An (chiếm

hơn 50%). Tuy nhiên, quy mô hoạt động về giao dịch bất động sản của chi nhánh

còn nhỏ bé, mang tính cục bộ, cán bộ thẩm định cho vay cũng như cán định giá còn

thiếu thông tin về thị trường nhà đất. Điều này gây rủi ro cho cán bộ trong công tác

định giá tài sản đảm bảo, có thể dẫn đến việc định giá trị tài sản không chính xác.

Ngoài ra, những hạn chế về tín dụng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank

Long An một phần do công nghệ ứng dụng đối với dịch vụ vay tiêu dùng tại chi

nhánh còn hạn chế. Mạng vi tính được triển khai tại chi nhánh vẫn còn nhiều hạn

chế, chưa hoàn thiện, chưa đủ tác nghiệp hỗ trợ cho công tác tín dụng của chi

nhánh, như chưa có chương trình tính lãi, mức vay hợp lý, thu nhập yêu cầu cho

khách hàng,... chưa có hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân hoàn chỉnh. Điều này

hạn chế trong tác nghiệp của cán bộ tín dụng khi tư vấn khách hàng vay

Hoạt động tiếp thị trong vài năm trở lại đây của ngân hàng Vietcombank

Long An được quan tâm triển khai, tuy nhiên tính tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng

cáo của chi nhánh còn yếu, chưa hiệu quả, do kinh nghiệm không cao và đầu tư

chưa đúng mức

42

Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh chưa

được chú trọng. Chi nhánh chưa quản trị các khoản vay tín dụng tiêu dùng cách hiệu

quả. Đây cũng là hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.

Nhân sự của phòng tín dụng cá nhân tại chi nhánh thường xuyên bị biến

động, phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nên còn lúng túng

trong tư vấn, hướng dẫn khách hàng. Vietcombank Long An cần có chương trình

đào tạo cán bộ mới nhằm nâng cao kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh

công tác tiếp thị nhằm tăng dư nợ, hạn chế rủi ro

43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của

Vietcombank nói chung và Vietcombank Long An nói riêng. Nội dung chính của

chương 2 là đề cập đến tình hình phát triển tín dụng tiêu dùng của Vietcombank

Long An giai đoạn 2017 - 2019, hiện chi nhánh đang triển khai nhiều sản phẩm tín

dụng tiêu dùng, trong đó, dư nợ sản phẩm cho vay mua – sửa chữa nhà ở chiếm hơn

50% và vay tiêu dùng hàng ngày chiếm hơn 40%. Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích

thực trạng, nghiên cứu đã chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An.

44

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN

3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

cổ phần Ngoại thương Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh

Long An

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

- Định hướng chiến lược chung của Vietcombank tới năm 2025 là phát triển

thành Ngân hàng đa năng, tập trung phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ.

- Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo thông lệ quốc tế,

tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng để giữ an toàn cho hoạt động

Ngân hàng

- Đa dạng hóa các nguồn thu kinh doanh, tiếp tục mở rộng kinh doanh sang

các lĩnh vực tài chính mới có tiềm năng hiệu quả cao; tận dụng thời cơ mở rộng

danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp có tiềm năng và hiệu suất đầu tư tốt nhằm

gia tăng thu nhập dài hạn ổn định cho Ngân hàng

- Tăng cường đầu tư cho hạ tầng quản lý thông tin, dự kiến đầu tư nâng cấp

thêm với ngân sách kiến nghị là từ 10-15 triệu USD cho hạ tầng mạng kể cả bảo

mật, back up, hệ thống ATM, POS, Internet Banking, Mobile Banking và Trung tâm

dịch vụ khách hàng.

- Củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch đặc biệt là

tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh thành

khác trong cả nước. Công tác mở rộng mạng lưới vẫn phải luôn đi kèm với chất

lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Đầu tư nâng cấp các địa điểm giao dịch và

hoàn thiện chuẩn hóa nơi giao dịch với hình ảnh thống nhất của Ngân hàng.

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục sáng tạo các chính sách đãi ngộ

phù hợp, thu hút và gìn giữ nguồn nhân lực kỹ thuật cao, tăng cường công tác đào

45

tạo nội bộ. Chính sách đãi ngộ nhất thiết phải đủ hấp dẫn tài năng và liên kết sự

trung thành của cán bộ với Ngân hàng.

3.1.2. Mục tiêu thực hiện tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Long An

- Dư nợ tín dụng tiêu dùng không có tài sản bảo đảm tối đa 20% tổng dư nợ cá

nhân tại mọi thời điểm.

- Dư nợ tối đa đối với một sản phẩm tín dụng tiêu dùng không quá 15% dư nợ

cá nhân tại mọi thời điểm. Riêng sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, dư nợ tối

đa không quá 25% tổng dư nợ cá nhân.

- Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân không quá 1% tổng dư nợ tín dụng cá nhân tại

mọi thời điểm.

- Tăng cường tỷ trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tín dụng tại

ngân hàng. Chú trọng thẩm định dự án đầu tư nhằm nâng cao mức độ an toàn

vốn cho ngân hàng.

- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nâng cao thị phần tín dụng

tiêu dùng tại địa bàn Long An và các tỉnh thành lân cận.

- Định hướng tiếp thị khách hàng là thực hiện tiếp thị cấp tín dụng gắn với

việc tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác đến khách hàng, hướng

tới cung cấp trọn gói dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu của khách hàng.

- Đối với khách hàng vay mục đích tiêu dùng: tập trung tiếp thị nhóm khách

hàng mục tiêu bao gồm: khách hàng thường xuyên có quan hệ tiền gửi tại ngân

hàng, các khách hàng có thu nhập ổn định từ mức trung bình khá trở lên; khách

hàng là lãnh đạo/chủ doanh nghiệp; khách hàng đang sinh sống tại các thành phố,

thị xã, thị trấn; khách hàng trong độ tuổi từ 25 đến 40.

3.2. Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An

Từ kết quả phân tích thực trạng trong chương 2 tại Vietcombank Long An,

trong thời gian qua có thể thấy tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng còn

nhiều hạn chế cần có giải pháp khắc phục. Từ những hạn chế đã tổng hợp trong

chương 2 và những định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh giai

đoạn 2020 - 2025, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

46

3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm tín dụng tiêu dùng

Sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện tại của Vietcombank Long An hiện đã

phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, chủng loại sản phẩm

còn hạn chế, và chi nhánh chỉ tập trung phát triển các sản phẩm vay nhà ở và vay

tiêu dùng hàng ngày. Các khoản vay tiêu dùng tín chấp, thấu chi, sản phẩm thẻ còn

chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh. Vì vậy, thời gian

tới chi nhánh nên cải tiến và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, đồng

thời nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm tín dụng mới bằng cách:

- Thực hiện phân khúc thị trường: Vietcombank Long An cần xây dựng chính

sách phân khúc thị trường, gồm thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ. Ở thị

trường bán buôn, Vietcombank Long An cấp tín dụng thông qua thị trường tài chính

(thị trường tiền tệ liên ngân hàng), các trung gian tài chính khác (như các quỹ, tổ

chức tín dụng, tổ chức làm đại lý ủy thác) hoặc những khoản vay có giá trị lớn hàng

trăm tỷ đồng,... Còn trong thị trường bán lẻ, Vietcombank Long An cần xác định

đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân, món vay

thường có giá trị nhỏ. Trong thị trường bán lẻ, đối tượng khách hàng cá nhân ở Việt

Nam là một thị trường chứa đầy cơ hội phát triển. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế

như hiện nay, kinh tế Việt Nam đã mở ra một cánh cửa đầu tư phát triển hấp dẫn,

mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng,

như: yều cầu về cuộc sống sung túc, ăn ngon, mặc đẹp, ở nhà sang trọng, học tốt,....

Nhiều nhu cầu phát sinh dẫn đến nhu cầu vay mượn ngân hàng là một tất yếu.

Vietcombank Long An cần nhận thức được tiềm lực phát triển rất lớn thị trường cá

nhân ở Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Việc phân khúc thị

trường giúp cho Vietcombank Long An xác định được đối tượng khách hàng một

cách rõ ràng, từ đó có những định hướng, chủ trương đầu tư phát triển hiệu quả.

- Ngoài những sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà chi nhánh đang cung cấp, chi

nhánh nên phát triển nhiều dịch vụ tín dụng tiêu dùng mới cho khách hàng mà hiện

nay các ngân hàng khác đang cung cấp như vay dự trữ vàng, vay du học, vay đầu tư

chứng khoán...

- Hiện nay, nhu cầu du lịch đã tăng lên rất nhiều đặc biệt là du lịch nước ngoài,

vì vậy chi nhánh nên phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng dành cho khách du

47

lịch nước ngoài như sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế (thẻ VISA,…), vì đây là khoản

chi tiêu khá nhiều với đại đa số khách du lịch. Du lịch nước ngoài đối với người

Việt Nam ngày càng tăng, đó là những người khá giá có điều kiện để tự bỏ tiền túi

ra đi du lịch, chữa bệnh, học tập. Hoặc những nhân viên trẻ làm việc tại các công ty

nước ngoài được cử đi công tác nước ngoài. Nhưng dù thế nào thì khi đặt chân ra

nước ngoài nhu cầu mua sắm, tham quan thắng cảnh vẫn tồn tại. Do đó, chi nhánh

ngân hàng hoàn toàn có thể khai thác nhu cầu này để cung cấp các sản phẩm cho

việc du lịch, mua sắm tại nước ngoài.

- Phát triển các sản phẩm cho vay thấu chi tín chấp: Có thể nói thị trường

Long An các vùng lân cận là một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm thẻ và

trong những năm gần đây số lượng thẻ và ATM phát triển chóng mặt, tại chi nhánh

Long An tính đến hết 2018, tổng số thẻ ATM phát hành mới là 22,496 thẻ, nâng

tổng số thẻ lên trên 52,230 thẻ, tăng 41.25% so với năm 2017, thẻ thanh toán quốc

tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ...), tổng số thẻ mới năm 2019 là 3.526 thẻ, tăng

43.21% so với cùng kỳ năm 2018. Hiện tại, việc dùng tiền mặt trong các hoạt động

mua sắm của người dân tại đây chiếm ơn 90% trong quá trình giao dịch, với việc

phát triển công nghệ trong tương lai thì các giao dịch thanh toán không dùng tiền

mặt sẽ tăng nhanh chóng. VCB là một ngân hàng lớn với hàng trăm chi nhánh phủ

khắp cả nước nên rất thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm cho vay thấu chi

tín chấp thông qua thẻ. Đối với việc cho vay cho vay thấu chi thì các khoản cho vay

bằng thẻ không cần nhiều nhưng thủ tục phải đơn giản, nhanh chóng. Nhóm khách

hàng của dịch vụ này thường là những khách hàng bình dân, có thu nhập thấp,

nhưng ổn định. Mặc dù khoản vay của nhóm khách hàng này không nhiều và chứa

nhiều rủi ro nhưng đây là nhóm khách hàng đông đảo nhất. Biết tận dụng điều này

thì ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận xứng đáng.

- Phát triển sản phẩm cho vay bảo đảm bằng sổ tiết kiệm, Giấy tờ có giá: Đây

là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có

giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất

kinh doanh hay tiêu dùng. Phát triển sản phẩm này nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu

của khách hàng cá nhân. Một trong những yếu tố làm người dân ngại gửi tiền tiết

kiệm tại ngân hàng hoặc gửi với thời hạn dài đó là thanh khoản. Nghĩa là khi cần

48

tiền để tiêu dùng hoặc cho những tình huống bất ngờ như chữa bệnh, đầu

cơ…khách hàng khó có thể rút tiền hoặc nếu rút tiền được thì chỉ hưởng khoản lãi

không kỳ hạn. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm kết hợp

với sản phẩm cho vay đảm bảo bằng Sổ tiết kiệm hoặc Giấy tờ có giá. Khách hàng

có thể thắc mắc rằng tại sao họ lại gửi tiền vào ngân hàng để rồi đi vay với lãi suất

cao hơn? Ngân hàng có thể giải thích rằng: mục đích gửi tiền tiết kiệm vào ngân

hàng nhằm mục đích an toàn, đồng thời hưởng tiền lãi hợp lý. Còn mục đích vay

cầm cố nhằm mục đích cho những khoản tiêu dùng bất ngờ không dự đoán trước

được. Và việc trả lãi cho khoản vay này chỉ trong một thời gian ngắn (hai, ba tháng

chẳng hạn) nên chi phí này nhỏ hơn so với khách hàng rút tiền tiết kiệm trước hạn

và bị mất khoản lãi đã gửi từ trước tới giờ. Như vậy phát triển sản phẩm này ngân

hàng đồng thời cũng phát triển được việc huy động vốn của mình.

- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng: như các dịch vụ thanh toán,

chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ tiền gửi, thẻ ATM, thẻ tín dụng và các loại

thẻ khác (thẻ Visa, Mastercard,...), dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng, dịch vụ

giữ hộ, ủy thác đầu tư,... Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng càng đa dạng, tiện ích

sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt thu hút được nhiều khách hàng cá nhân

vay tiêu dùng. Vietcombank Long An cần chú trọng đầu tư phát triển hơn nữa các

sản phẩm dịch vụ cá nhân và nhất là trong giai đoạn hiện nay: kinh tế Việt Nam

đang trên đà phát triển, mức sống người dân tăng cao, nhu cầu giao dịch qua ngân

hàng ngày càng phổ biến. Vietcombank Long An cần đẩy mạnh phân bổ mạng lưới

máy ATM tại các trung tâm thương mại, đông dân cư, nhằm tạo sự thuận lợi cho

người dân khi sử dụng dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Mặt khác, đây cũng là cách

đưa thương hiệu VCB dần dần trở nên quen thuộc trong dân cư.

- Thị trường giao dịch bất động sản: Nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tiêu

dùng cho khách hàng cá nhân, như cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, đất ở,

vay phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, cho vay du học, mua xe ôtô,... hầu hết các

sản phẩm tín dụng tiêu dùng này đều có liên quan đến giao dịch bất động sản (nhà

ở, đất ở). Do đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch khách hàng,

Vietcombank Long An cần thành lập một bộ phận giao dịch về bất động sản:

chuyên cung cấp các dịch vụ mua, bán nhà cửavcho khách hàng. Như vậy, thông

49

qua ngân hàng, khách hàng có thể đến để thực hiện các giao dịch mua – bán nhà ở,

đất ở và xin cấp tín dụng rất an toàn và tiện lợi. Mặt khác, ngân hàng sẽ có được

nguồn thu phí từ các giao dịch trên. Có thể nói đây là một dịch vụ hỗ trợ trọn góp

rất tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng.

- Do đó, việc thành lập thị trường giao dịch bất động sản sẽ trở thành một kênh

phát triển tín dụng tiêu dùng rất mạnh cho Vietcombank Long An, đồng thời đây

cũng là nguồn thu phí khá hấp dẫn và quảng bá thương hiệu VCB hiệu quả. Một

kênh phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng không kém phần quan trọng là

Vietcombank Long An cần mở rộng mối quan hệ với các công ty, trung tâm về giao

dịch bất động sản hoặc các cơ quan chức năng về bất động sản (như Sở Tài nguyên

- Môi trường, Ủy ban nhân dân, phòng công chứng,...), nhằm cập nhật các thông tin

về bất động sản kịp thời và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ, tín dụng đến những người

đang sở hữu tài sản có giá trị.

Tóm lại, việc phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank

Long An phải phù hợp với nhu cầu khách hàng theo từng thời kỳ. Do vậy, chi nhánh

cần chủ động thực hiện thăm dò và đo lường sự hài lòng của khách hàng theo định

kỳ: Hàng kỳ 6 tháng lập phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để thu thập được thông

tin khách hàng có phản ứng như thế nào đối với những sản phẩm tín dụng tiêu dùng

của Ngân hàng, qua đó có những điều chỉnh thích hợp như về phí dịch vụ, chất

lượng sản phẩm, chất lượng giao dịch.

3.2.2. Tuân thủ quy trình tín dụng tiêu dùng

Theo phân tích chương 2, quy trình tín dụng tiêu dùng của Vietcombank

Long An tuy đã từng bước được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường,

như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay... Vì vậy, ngân hàng

Vietcombank Long An cần từng bước xây dựng các quy trình, quy chế tín dụng tiêu

dùng tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách

hàng cá nhân, thu hút được nhiều khách hàng, làm tăng tính cạnh trạnh của

Vietcombank Long An so với các ngân hàng thương mại. Cụ thể:

- Thời gian vay: Hiện nay, thời hạn cho vay của Vietcombank Long An so với

những ngân hàng khác trên địa bàn là thấp hơn nên phần nào giảm đi khả năng cạnh

tranh của chi nhánh. Do đó để có thể cạnh tranh với các ngân hàng bạn thì tùy từng

50

đối tượng khách hàng, loại tài sản đảm bảo (như nhà thế chấp thuộc khu quy hoạch

mới, đô thị cao cấp), Vietcombank Long An cần có những chính sách mở rộng,

nâng thời hạn cho vay lên hơn 15, 20, 25 năm tùy dự án với lãi suất ưu đãi tùy vào

từng dự án và tiềm lực tài chính của khách hàng (các điều khoản khác của khách

hàng đều thỏa quy định cho vay của Chi nhánh).

- Một hạn chế nữa tại chi nhánh là quy trình xử lý tín dụng tại chi nhánh cũng

còn hạn chế, chưa nhanh gọn, thời gian xử lý hồ sơ tín dụng cũng chậm làm khách

hàng không hài lòng vì phải đợi lâu. Vì vậy chi nhánh cần quản lý chặt chẽ vấn đề

này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng cũng nên ứng dụng công

nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng nhằm giúp quá trình giao dịch diễn ra

nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch với ngân

hàng mà không phải đến trực tiếp chi nhánh

- Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban có

liên quan trong hoạt động tín dụng, phải có sự hỗ trợ lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu

phát triển của Vietcombank Long An. Quán triệt tư tưởng đùn đẩy trách nhiệm hoặc

gây mâu thuẫn lẫn nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất gây gắt, khách hàng

có nhiều sự lựa chọn ngân hàng để vay. Điều này rất bất lợi cho các ngân hàng

thương mại nhà nước với quy trình, quy chế cho vay rườm rà, nhiều thủ tục, trong

khi đó các ngân hàng cổ phần có chính sách cho vay rất thoáng và tỷ trọng tín dụng

tiêu dùng chiếm khá cao (trên 60%/tổng dư nợ). Do đó, để cạnh tranh được với các

ngân hàng cổ phần về sản phẩm tín dụng tiêu dùng, Vietcombank Long An không

ngừng hoàn thiện quy trình, quy chế cho vay của mình, tích cực áp dụng chính sách

cho vay mở và nhận thức được thị trường bán lẻ này là một thị trường đầy tiềm

năng phát triển, nhằm quảng bá thương hiệu Vietcombank trong người dân.

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng mảng tín dụng tiêu dùng

Thời gian qua, công tác Marketing các sản phẩm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng

tại Vietcombank Long An chưa nhận được sự quan tâm của cấp lãnh đạo, nhiều

khách hàng vẫn chưa biết đến chi nhánh và các sản phẩm, dịch vụ tín dụng tiêu

dùng tại chi nhánh, đa số khách hàng của chi nhánh là khách hàng quen thuộc, thị

trường khách hàng tiềm năng chi nhánh vẫn chưa khai thác tốt. Vì vậy,

51

Vietcombank Long An cần đẩy mạnh công tác marketing nhằm giúp tăng độ nhận

biết của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà chi nhánh đang cung

cấp bằng những biện pháp sau:

Tối đa hóa giá trị cá nhân của khách hàng bằng cách quản lý chặt chẽ thông

tin của khách hàng để có những chính sách, sự quan tâm từ chi nhánh cho từng đối

tượng khách hàng. Chi nhánh cần tổ chức quản lý theo phân khúc khách hàng về độ

tuổi, khu vực địa lý, thu nhập,... nhằm theo sát và giữ chân khách hàng lâu hơn bằng

những biện pháp thiết thực. Ví dụ, khi quản lý được thu nhập khách hàng, chi nhánh

sẽ dễ dàng đưa ra những sản phẩm tín dụng tiêu dùng phù hợp với mức thu nhập đó.

Quản lý độ tuổi, khách hàng có thể có những hành động quan tâm đến khách hàng

như gởi thiệp chúc mừng sinh nhật, quà sinh nhật cho những khách hàng thân thiết.

Những hành động đó sẽ để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng và giúp gia tăng

hình ảnh, uy tín, thương hiệu chi nhánh, từ đó giúp phát triển dịch vụ tín dụng tiêu

dùng tại chi nhánh ngân hàng.

Để làm được điều đó, chi nhánh ngân hàng cần cần thực hiện phân đoạn

khách hàng nhằm xác định nhóm khách hàng khác nhau theo định kỳ 6 tháng/1 lần

bao gồm quan trọng, nhóm khách hàng thân thiết, nhóm khách hàng phổ thông, liệt

kê những sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà khách hàng đang sử dụng để có các chính

sách chăm sóc khách hàng phù hợp.

Tạo điều kiện thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng: Ngoài việc bổ sung

và nâng cao những giá trị khách hàng nhận được, chi nhánh ngân hàng cần nỗ lực

giảm thiểu các chi phí cho khách hàng: như giảm thời gian giao dịch bằng việc ứng

dụng công nghệ hiện đại, giảm thời gian đi lại bằng cách phát triển mạng lưới các

phòng giao dịch, giảm thủ tục, giấy tờ giao dịch...

Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường: Mục đích của bộ

phận này là nghiên cứu những sản phẩm tín dụng tiêu dùng của đối thủ cạnh tranh

nhằm so sánh mức độ tiện ích của từng sản phẩm với sản phẩm mà chi nhanh đang

cung cấp, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và đặc biệt tìm hiểu, phân tích

các sản phẩm tín dụng tiêu dùng chủ chốt trên thị trường hiện nay của các Ngân

hàng trên địa bàn nhằm phục vụ công tác cải tiến, hoàn thiện sản phẩm và việc phát

triển các sản phẩm mới đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.

52

Tích cực thực hiện marketing các sản phẩm tín dụng tiêu dùng trên địa bàn

Long An tới các khách hàng cá nhân thuộc các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán

lương qua tài khoản tại Vietcombank Long An, tăng cường bán kèm, bán chéo, và

chú trọng marketing từng sản phẩm tín dụng tiêu dùng chủ chốt.

Để mở rộng cung cấp sản phẩm tín dụng tiêu dùng cho khách hàng tại địa

bàn, chi nhánh cần phải chú trọng phát triển những khách hàng có khả năng tiêu thụ

sản phẩm, nhóm khách hàng tiềm năng có thu nhập tương đối và ổn định, có nhu

cầu tiêu dùng lớn…Đó là những cán bộ công nhân viên nhà nước có thu nhập ổn

định, muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, đầu tư vào học hành cho con

cái. Hay là những nhân viên văn phòng trẻ có thu nhập cao muốn thỏa mãn nhu cầu

mua sắm của mình… Xác định được nhóm khách hàng này và marketing sản phẩm

tới họ thì cơ hội thành công của chi nhánh ngân hàng sẽ cao hơn.

Đối với những khách hàng có thu nhập lớn và uy tín cao, ngân hàng nên chủ

động cử cán bộ tới giới thiệu sản phẩm cùng những tiện ích của ngân hàng. Bởi vì

nhóm khách hàng này tuy không nhiều nhưng sẽ là những khách hàng quan trọng,

mang lại nhu nhập cao cho ngân hàng. Không chỉ thế, nhóm khách hàng này thường

có quan hệ rộng nên cũng sẽ là những người quảng bá, giới thiệu hiệu quả các sản

phẩm cho ngân hàng

Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng. Hiện nay, trong lĩnh vực dịch vụ nói

chung và lĩnh vực dịch vụ tín dụng tiêu dùng nói riêng, thỏa mãn nhu cầu khách

hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, phí

hấp dẫn mà còn bao gồm cả những dịch vụ đi kèm như dịch vụ chăm sóc khách

hàng. Chính vì vậy, để có thể phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng trong thời gian

tới ngoài các giải pháp nói trên, Vietcombank Long An còn cần chú trọng phát

triển dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách toàn diện và đồng bộ bằng cách:

+ Thứ nhất, cần xây dựng một chiến lược chăm sóc khách hàng phù hợp với

chiến lược phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng của chi nhánh phù hợp với mục tiêu

kế hoạch ở từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong quá trình xây dựng chiến lược cần

chú trọng đến các yếu tố đặc thù của từng vùng miền, từng vùng dân cư- văn hóa,

lưu tâm đến thói quen sở thích của từng độ tuổi, giới tính.

53

+Thứ hai, cần xây dựng chính sách cụ thể đối với từng nhóm khách hàng

khác nhau. Ví dụ: Đối với nhóm khách hàng VIP, khách hàng truyền thống: khi đến

giao dịch cần được các cán bộ cấp cao (trưởng phòng, trường nhóm giao dịch..) đón

tiếp ân cần, lịch sự ở phòng tiếp khách sang trọng để khách hàng cảm thấy mình có

một vị thế quan trọng hơn khách hàng phổ thông; Có chính sách phí, chính sách ưu

đãi linh hoạt như tăng thêm lãi suất thưởng (tiết kiệm), giảm lãi suất (cho vay), tặng

thẻ VIP. Đối với nhóm khách hàng tiềm năng, nhóm khách hàng mới: cần có những

ưu đãi cho lần giao dịch đầu như: tặng quà lưu niệm, ưu đãi về phí, gửi phiếu thăm

dò y kiến khách hàng...Đối với nhóm khách hàng là nữ: có thể gửi thiệp chúc mừng,

hoa chúc mừng nhân ngày 8-3, ngày 20-10. Cần bố trí nhân viên chuyên trách về

chăm sóc khách hàng đảm bảo yêu cầu về thể hình, trình độ hiểu biết, ngoại ngữ…

có năng khiếu giao tiếp, biết lắng nghe, tạo sự thân thiện và nồng ấm trong giao tiếp

với khách hàng trực tiếp hay gián tiếp. Ngoài các nhân viên của bộ phận chăm sóc

khách hàng, các cán bộ của phòng ban khác- đặc biệt là các nhân viên giao dịch

cũng phải được đào tạo thường xuyên về chính sách chăm sóc khách hàng để có tác

phong phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, hòa nhã, lịch sự, tạo được ấn tượng cho

khách hàng về văn hóa doanh nghiệp mình.

+ Thứ tư, bên cạnh nguồn lực con người còn cần chú trọng ứng dụng công

nghệ hiện đại, tự động hóa vào chăm sóc khách hàng: ví dụ, cần lắp đặt hệ thống trả

lời tự động qua điện thoại để có thể giải đáp các thắc mắc đơn giản của khách hàng

một cách tức thì thuận tiện. Có thể ứng dụng phần mềm tự động gửi email chúc

mừng sinh nhật, email chúc mừng khách hàng nhân các dịp đặc biệt. Tại các phòng

giao dịch có thể bố trí lắp đặt hệ thống máy tính có thể truy cập Internet, lắp đặt vô

tuyến hoặc các máy nghe nhạc để giảm thiểu sự khó chịu của khách hàng trong quá

trình chờ đợi. Bên cạnh đó cần ứng dụng hệ thống phát số thứ tự cho khách hàng ở

quầy giao dịch để khách hàng có thể được phục vụ theo thứ tự, tránh tình trạng chen

ngang hoặc lấn chiếm, xô đẩy.

+ Thứ năm, thường xuyên tiến hành khảo sát sự hài lòng của khách hàng về

dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng để từ đó có biện pháp cải thiện, tăng cường

sự thỏa mãn khách hàng. Việc khảo sát có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp:

trực tiếp bằng thư, điện thoại, bằng hòm phiếu góp ý của khách hàng, gián tiếp:

54

bằng cách điều tra bí mật thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên một nhóm khách hàng:

nhờ công ty tổ chức sự kiện bí mật tổ chức một buổi hội thảo, một buổi trao đổi ý

kiến...để các khách hàng bày tỏ sự đánh giá, nhận xét thẳng thắn nhất về các sản

phẩm – dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng.

3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng

Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc KH của độ ngũ chuyên viên tại

Vietcombank Long An để luôn tạo cảm giác hài lòng và an tâm cho KH khi những

nhu cầu tài chính của họ được đáp ứng. Nâng cao chất lượng phục vụ đi kèm với

hiện đại hoá công nghệ NH được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát

triển của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng phải là những người am hiểu khách

hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách

hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh

vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó

liên quan trực tiếp đến từng món vay. Điều này rất khó đạt được nếu một cán bộ tín

dụng phụ trách nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy chi

nhánh cần tăng cường đào tạo nhân viên hơn nữa để nâng cao cả về kỹ năng

chuyên môn, phong cách làm việc và thái độ làm việc bằng những cách sau:

- Chuyên môn hóa trong cán bộ tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói

riêng bằng cách cử các cán bộ tín dụng phụ trách từng mảng tín dụng tiêu dùng khác

nhau theo trình độ, thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cần mở những lớp

huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ để không ngừng

nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán

bộ QHKH và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu

về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng

nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá doanh

nghiệp nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về các loại sản phẩm tín dụng tiêu dùng và

kỹ năng tiếp thị, giao tiếp, năng động và am hiểu về thị trường tín dụng tiêu dùng.

55

- Tổ chức thiết kế và thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo về kỹ

năng cho từng công việc cụ thể và về chuyên môn cho tất cả cán bộ làm công tác

QHKH cá nhân.

- Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng

việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất với năng lực

chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ.

- Tổ chức đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, quy

trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng. Kết hợp công tác đào tạo với công

tác khảo sát đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng, thấy được những khó

khăn, vướng mắc trong việc triển khai sản phẩm, nhằm có sự khắc phục, chỉnh sửa

kịp thời

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với tín dụng tiêu dùng

Để hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành TDTD thì Vietcombank Long An nên

thắt chặt hơn nữa trong kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt

với những hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương,

Vietcombank Long An cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán

đó là ổn định và thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng

tháng của KH để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân

hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận

nguồn thu nhập của KH vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay

nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị

không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách

nhiệm cho đơn vị nơi ngân hàng đến làm việc.

3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

Việt Nam

Vietcombank cần tiếp tục hoàn thiện và cải cách hệ thống ngân hàng, nhằm

nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn của ngân hàng, nâng cao sức cạnh

tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, Vietcombank

cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các chi nhánh Long An, đặc

56

biệt là về công nghệ thông tin để tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín

dụng khác.

Đối với quy chế cho vay hỗ trợ khách hàng cá nhân mua nhà ở, đất ở hoặc

xây dựng, sửa chữa nhà (có tài sản đảm bảo là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử

dụng đất ở), thường thì tại chi nhánh có mức cho vay thấp do chịu phụ thuộc rất lớn

vào giá trị định giá tài sản đảm bảo. Nguyên nhân ở đây là do bộ phận định giá tài

sản đảm bảo của Vietcombank (bộ phận định giá này tách khỏi phòng tín dụng cá

nhân) thường định giá tài sản đảm bảo quá thấp so với giá cả thị trường (thường

thấp hơn 50% so với giá thị trường), dẫn đến mức cho vay rất thấp (do mức cho vay

chiếm tối đa 70% giá trị định giá tài sản đảm bảo). Hiện, Vietcombank đang áp

dụng khung giá nhà ở, đất ở của mình, khung giá này được lập ra dựa trên khung giá

thị trường. Tuy nhiên để cận trọng, Vietcombank Long An đã định ra khung giá nhà

– đất ở mức rất an toàn, dẫn đến mức định giá tài sản đảm bảo rất thấp. Do đó,

Vietcombank cần thiết lập một khung giá nhà – đất phù hợp với giá cả thị trường,

khung giá này cần được điều chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, vừa đáp ứng nhu cầu

khách hàng vừa đảm bảo an toàn tín dụng hợp lý cho mình (tránh thái độ quá cận

trọng, quá e ngại rủi ro).

Vietcombank cần quán triệt việc thực hiện những quy định về chấm điểm,

xếp hạng đối với các định chế tài chính để chuẩn hóa hoạt động của Vietcombank

trên thị trường liên ngân hàng. Tăng cường công tác quản lý kế hoạch đối với chi

nhánh, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn ngoài kế hoạch; kiên quyết xử lý đối

với các chi nhánh nhận vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế ẩn.

Vietcombank nên kế hoạch trang bị cho các chi nhánh trong hệ thống

Vietcombank Việt Nam một mạng lưới ATM với những máy móc thiết bị hiện đại,

tính năng sử dụng cao, tổ chức mạng lưới ngân hàng đại lý phục vụ nhu cầu thanh

toán nhanh, tiện lợi, an toàn.

Xây dựng hệ thống công nghệ tin học hiện đại tiên tiến. Hỗ trợ cho chi nhánh

Long An trong việc phát triển hoạt động Marketing về kinh phí quảng cáo.

57

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận của Chương 1, nghiên cứu thực trạng của Chương 2, nội

dung chính trong Chương 3 được tác giả tập trung vào việc đưa ra các giải pháp để

phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025. Sau

khi trình bày định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu thực hiện tại

Vietcombank Long An, luận văn đã nêu các giải pháp nhằm phát triển tín dụng tiêu

dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025.

58

KẾT LUẬN

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tín dụng tiêu dùng đã trở thành

mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Mở

rộng tín dụng tiêu dùng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, mở rộng tín dụng

tiêu dùng giúp các nhà sản xuất – kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện

cho nền kinh tế phát triển.

Trong khuôn khổ luận văn “Phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng

Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An”, tác giả

xây dựng khung lý thuyết về dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương

mại, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng tiêu dùng

và sự cần thiết phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Dựa trên nền tảng lý thuyết đã xây dựng, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển

tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An, qua đó tìm ra những mặt tồn tại trong

dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát

triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An trong thời gian tới. Hi

vọng, với đề tài nghiên cứu này sẽ giúp cho dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh

sẽ mở rộng và ngày càng phát triển.

Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên quá trình

xây dựng và hoàn thiện luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.

Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ bổ sung phần dự báo về sự dịch

chuyển trong xu hướng tiêu dùng của người dân để việc đa dạng hóa dịch vụ, sản

phẩm đúng khẩu vị hơn.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,

Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[5]. Nguyễn Đức Huy (2017), “Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ

phần Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) - Chi nhánh Bình Định”. Luận văn

thạc sĩ Trường Đại học Đà Nẵng.

[6]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Công văn số

11533-VCB-QLSPBL ngày 10/08/2016 về chương trình Payroll 2016.

[7]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết định

845/VCB-QLSPBL ngày 12/08/2016 ban hành sản phẩm cho vay mua BĐS

dành cho cán bộ VCB.

[8]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2013). Quyết định

785/VCB-QLSPBL ngày 28/10/2013 ban hành sản phẩm cho vay mua BĐS

dành cho KHCN.

[9]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2018). Công văn

926/CV-NHNT- CS&SPNHBL ngày 07/07/2018 ban hành sản phẩm cho vay

không có TSĐB dành cho cán bộ VCB.

[10]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết

định 247/QĐ-VCB-CSSPBL ngày 12/08/2016 Qui định về gói sản phẩm tín

dụng tiêu dùng không có TSĐB dành cho KHCN.

[11]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết định

772/QĐ-VCB-CSSPBL ngày 11/08/2016 ban hành quy định về gói sản phẩm

cho vay mua xe ô tô tiêu dùng dành cho KHCN.

60

[12]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2018). Quyết định

963/QĐ-VCB.CSSPBL ngày 04.08.2018 ban hành qui định về sản phẩm cho

vay mua nhà dự án dành cho KHCN

[13]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long

An. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019.

[14]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2016

và định hướng đến 2020.

[15]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định

về phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài.

[16]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ

sung một số điều của thông tư 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý

nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

[17]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Quy định

về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

đối với khách hàng.

[18]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/ 2016/QH12 ngày 16

tháng 6 năm 2016.

[19]. Quốc hội (2017), “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín

dụng”, số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017.

[20]. Quốc hội (2017), “Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín

dụng”, số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017.

[21]. Lê Minh Sơn (2012), “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế

Thành Phố Hồ Chí Minh.

[22]. Nguyễn Thị Xuân Thảo (2012), “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí

Minh”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.