BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------
PHAN THỊ ANH TIÊN
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Long An, tháng 05 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------
PHAN THỊ ANH TIÊN
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC TUẤN
Long An, tháng 05 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tác giả. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong các tạp chí khoa học và công trình nào khác. Các thông tin số liệu trong luận
văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng./.
Học viên thực hiện luận văn
Phan Thị Anh Tiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý Thầy (Cô)
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại Trường theo
chương trình Cao học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS. Trần Quốc Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đến lúc hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau Đại Học đã tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn
Ban Giám đốc, các anh chị đang công tác tại Vietcombank Long An đã hết lòng hỗ
trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành luận văn.
Sau cùng, tác giả cảm ơn tất cả các giảng viên của Phòng SĐH&QHQT
trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình truyền đạt những kiến
thức cần thiết, cảm ơn tất cả các bạn lớp cao học Tài Chính – Ngân Hàng, khoá 2 đã
đồng hành cùng tác giả trong suốt 2 năm học tập.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy
(Cô) và các anh chị học viên./.
Học viên thực hiện luận văn
Phan Thị Anh Tiên
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Luận văn này được thực hiện nhằm phân tích thực trạng tín dụng tiêu dùng
và đề xuất giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An thời
gian tới. Qua đó cải tiến kịp thời những hạn chế để không ngừng phát triển tín dụng
tiêu dùng tại chi nhánh trong tương lai, đồng thời mang kiến thức thực tế vận dụng
vào thực tế. Kết quả nghiên cứu đã:
Thứ nhất, hệ thống hóa một cách cụ thể các vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại;
Thứ hai, phân tích một cách chi tiết thực trạng tín dụng tiêu dùng tại
Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân tại Vietcombank Long An;
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tiêu
dùng tại Vietcombank Long An thời gian tới.
Đây là đề tài không mới nhưng là nội dung quan tâm của nhiều người, đặc
biệt đối với những ai luôn quan tâm về phát triển tín dụng tiêu dùng ở các ngân
hàng hiện nay. Tuy nhiên, đây chỉ là những ý kiến, giải pháp và kiến nghị tương đối
cụ thể được rút ra từ quá trình nghiên cứu của tác giả nên không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Từ đó, tác giả rất mong nhận được ý kiến tham gia đóng góp,
chỉnh sửa từ quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn./.
iv
ABSTRACT
This thesis is designed to analyze the current situation of consumer lending
and propose solutions for developing consumer loans at Vietcombank Long An in
the coming time. Thereby improving promptly the restrictions to constantly develop
consumer credit in the future, and bring practical knowledge to apply in practice.
Research results have:
Firstly, specifically systematize basic theoretical issues about consumer
lending development of commercial banks;
Secondly, analyzing in detail the situation of consumer lending at
Vietcombank Long An in the period of 2017 - 2019. Thereby, showing the achieved
results, limitations and causes at Vietcombank Long An;
Thirdly, offering some solutions to develop consumer lending activities at
Vietcombank Long An in the coming time.
This is not a new topic but is the content of concern for many people,
especially for those who are always interested in developing consumer loans in
banks today. However, these are only relatively specific ideas, solutions and
recommendations drawn from the author's research process, so certain limitations
cannot be avoided. From there, the author is looking forward to receiving comments
and suggestions from teachers to improve the thesis./.
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii
ABSTRACT .................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... .viii
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .................................................................................. ...ix
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. …x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VỀ TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 3
1.1. Lý luận về tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại ............................. 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại ......................... 3
1.1.2. Đặc điểm tín dụng tiêu dùng ....................................................................... 3
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện tín dụng tiêu dùng ............................................. . 5
1.1.4. Quy trình tín dụng tiêu dùng ..................................................................... 7
1.1.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng .............................................................. 9
1.1.6. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng .................. 13
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng .......... 14
1.2.1. Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 14
1.2.2. Nhân tố khách quan .................................................................................. 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 19
vi
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................ 20
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN ............. 20
2.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ............................................... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng đơn vị ................................ 21
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 25
2.2. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Long An .......................................................... 29
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ...................................... 29
2.2.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ............................................. 31
2.2.3. Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ........................... 32
2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ..................................... 39
2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................................. 39
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ........................................................ 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 43
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 44
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
LONG AN ................................................................................................................... 44
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh Long
An .................................................................................................................................................... 4
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh .......................................... 44
3.1.2. Mục tiêu thực hiện tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Long An .............. 45
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An ............................................... 45
3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm tín dụng tiêu dùng .................................. 46
vii
3.2.2. Tuân thủ quy trình tín dụng tiêu dùng ....................................................... 49
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng mảng tín dụng tiêu dùng ...... 50
3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng ....... 54
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với tín dụng tiêu dùng .................... 55
3.3. Một số kiến nghị đối với ngân hàng thương mạicổ phần Ngoại thương Việt
Nam.. ................................................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 57
KẾT LUẬN ............................................................................................................... .58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... .59
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung diễn giải Ký hiệu
BĐS Bất động sản
CBTD Cán bộ tín dụng
CN Chi nhánh
CSSPBL Chính sách sản phẩm bán lẻ
CSTD Chính sách tín dụng
DN Doanh nghiệp
GTCG Giấy tờ có giá
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HTX Hợp tác xã
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TDTD Tín dụng tiêu dùng
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
Vietcombank Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam
Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Vietcombank Tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Long An Trade of Vietnam – Branch Long An
Tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Long An
ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng Trang Thứ tự
Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.1 25 2017 – 2019
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietcombank Long An Bảng 2.2 27 giai đoạn 2017 – 2019
Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An Bảng 2.3 27 giai đoạn 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Bảng 2.4 29 Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019
Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.5 33 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn tại Vietcombank Bảng 2.6 35 Long An giai đoạn 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo tài sản đảm bảo tại Bảng 2.7 35 Vietcombank Long An giai đoạn 2017 – 2019
Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long Bảng 2.8 36 An giai đoạn 2017 – 2019
Bảng 2.9 Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An 37
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai Bảng 2.10 38 đoạn 2017 – 2019
Vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank Long An giai đoạn Bảng 2.11 38 2017 – 2019
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Thứ tự Tên hình vẽ Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Vietcombank Long An 22
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai Hình 2.2 28 đoạn 2017 – 2019
Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank Hình 2.3 30 Long An giai đoạn 2017 – 2019
Doanh số tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An giai Hình 2.4 34 đoạn 2017 – 2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thực tế, tình hình phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh Long An đang diễn
ra mạnh mẽ, cùng với đó là nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng gia tăng. Sự
phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải
có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, tín dụng tiêu dùng là một thị trường tiềm
năng đối với các ngân hàng nói chung và Vietcombank Long An nói riêng.
Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Long An, thị phần dư nợ tín
dụng tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Long An trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ khá thấp: trung bình dưới 10%. Điều này
chứng tỏ hoạt động tín dụng tiêu dùng của chi nhánh vẫn chưa được khai thác tương
xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay của khách hàng. Để thực hiện
mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung phải
đa dạng hoá các nghiệp vụ vì nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo
ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu
nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động
này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư, không chỉ ở tầng lớp
có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho khách
hàng có được tiện ích tiêu dùng trước khi có đủ điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu
chúng. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Long An cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết
lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn. Do đó, việc tìm hiểu
thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển tín dụng tiêu dùng là rất cần thiết. Từ những phân tích trên tác giả chọn đề tài:
“Phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Long An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh
tế của mình với mong muốn góp phần đưa ra những giải pháp để phát triển tín dụng
tiêu dùng tại Vietcombank Long An.
2
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng và đề xuất
giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An
- Đề xuất các giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long
An.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An từ năm
2017 – 2019 như thế nào?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào cần được thực hiện nhằm phát triển hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025?
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là tín dụng tiêu dùng tại NHTM và thực tiễn tín dụng
tiêu dùng tại Vietcombank Long An.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về không gian: Tại Vietcombank Long An.
Về thời gian: từ năm 2017 đến 2019.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định tính. Thông qua các lý luận kinh tế một
cách khoa học được tổng hợp trong phần cơ sở lý luận - tổng quan hệ thống tín dụng
tiêu dùng kết hợp với các chính sách, chủ trương, quy định kinh doanh ngân hàng
của nhà nước, các tài liệu liên quan ngành ngân hàng… từ đó so sánh, đánh giá,
nhận xét và đề ra giải pháp phát triển hệ thống tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank
Long An.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận về tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Trước hết, có thể nói TDTD là một trong những hình thức cho vay của NH
dành cho KH. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về TDTD, ta cần phải hiểu rõ
khái niệm về cho vay ở ngân hàng là gì?
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao hàng cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” [18]
Như vậy, dựa trên cơ sở khái niệm cho vay ta có thể hiểu TDTD là: “Nghiệp
vụ cho vay trong đó NHTM giao và cam kết giao cho cá nhân sử dụng vốn nhất
định trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, nhằm
giúp cho người khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng. Đồng
thời, tạo mọi điều kiện cho họ hưởng thụ một mức sống cao hơn trước khi họ có khả
năng chi trả.”
1.1.2. Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của NH, nên nhìn chung nó
mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh đó, TDTD
còn có những đặc điểm riêng. Cụ thể như sau:
Một là, quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn nên
khi KH có nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết
kiệm từ trước. Họ chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Vì vậy,
khi nền kinh tế xã hội phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng lên; do đó nhu cầu
hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản
4
thu nhập tích lũy của họ chưa đủ đáp ứng khoản chi mà họ đang cần nên lúc này họ
sẽ tìm đến ngân hàng xin vay.
Hai là, thường có chi phí cao nên TDTD là một trong những khoản mục cho
vay có chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của NH. Do các khoản vay tiêu
dùng có quy mô nhỏ song số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí các khoản vay
như lập hồ sơ, thẩm định cao. Mặc khác, KH đến vay tiêu dùng tại NH là các cá
nhân, hộ gia đình nên việc thu thập thông tin gặp rất nhiều khó khăn, khó đảm bảo
tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cấp tín dụng như thanh tra, kiểm tra, giám
sát và thu hồi nợ thường gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
Ba là, thường có độ rủi ro cao nên hoạt động TDTD của ngân hàng chịu
nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, vì vậy TDTD là hoạt
động chứa nhiều rủi ro gồm:
- Các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ
kinh tế. Khi các nguyên nhân kể trên tác động vào thì nguồn thu nhập của các cá
nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng, dẫn đến việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Và khi
nền kinh tế hưng thịnh thì nhu cầu tiêu dùng tăng lên nhưng khi nền kinh tế suy
thoái thì người dân lại hạn chế chi tiêu, tăng cường tích lũy, đồng thời thu nhập của
cá nhân, hộ gia đình giảm sút, ảnh hưởng đến việc trả nợ vay cho NH.
- Ngoài các yếu tố khách quan thì TDTD còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố
chủ quan từ phía khách hàng. Thường chất lượng các thông tin tín dụng mà KH
cung cấp rất khó xác thực. Nguồn trả nợ có khả năng thay đổi nhanh chóng khi
người vay thay đổi nơi làm việc, thay đổi vị trí công việc hoặc có sự thay đổi về sức
khỏe và một số khách hàng còn cố tình kéo dài việc trả nợ khi đến hạn, từ đó dẫn tới
tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên và có thể thấy hoạt động TDTD là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro.
Bốn là, kém nhạy cảm với lãi suất nên về cơ bản đối tượng TDTD họ thường
chỉ quan tâm đến số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho ngân hàng hơn
là lãi suất mà ngân hàng áp dụng.
Năm là, lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương
mại nên lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của ngân hàng trong thời
5
gian nhất định. Lãi suất thường phụ thuộc vào độ rủi ro của các khoản vay nên rủi
ro càng lớn thì lãi suất càng cao.
Sáu là, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tiêu dùng lớn nên các khoản TDTD
thường nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách của KH và họ luôn muốn
sở hữu hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại. Hơn nữa, thời hạn của khoản vay
này không dài nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao.
Bảy là, nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng thường phải có
tài sản đảm bảo do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh
và không tạo ra nguồn trả nợ trực tiếp cho NH nên việc trả nợ của KH phụ thuộc
vào nguồn thu nhập hàng tháng của KH. Sự kiểm soát nguồn thu của NH thường
gặp nhiều khó khăn nên để bớt hạn chế rủi ro trong hầu hết các khoản TDTD, ngân
hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ vay cho ngân hàng. [1]
1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện tín dụng tiêu dùng
1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong tín dụng tiêu dùng
Thứ nhất, tiền vay phải sử dụng đúng mục đích vì theo nguyên tắc mục đích
sử dụng vốn phải được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn như sau:
+ Về phía ngân hàng có thể từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn nếu như
bên đi vay không sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai mục
đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn nhiều rủi ro lớn cho NH. Do đó, khi
cho vay, NH buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian vay
vốn NH sẽ thường xuyên giám sát, kiểm tra hành động của bên vay. Việc KH sử
dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu
KH sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy.
Ngược lại, nếu sử dụng vốn đúng mục đích thì sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở để
thẩm định ra và đưa ra quyết định cho vay.
+ Về phía khách hàng việc sử dụng vốn vay đúng mục đích mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng cuộc sống của KH
vay vốn, đồng thời giúp KH đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay cho NH. Từ đó,
nâng cao uy tín của KH đối với NH và củng cố mối quan hệ vay vốn giữa khách
hàng và ngân hàng sau này.
6
Thứ hai, tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi vì đó là nguyên
tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm
thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số mà NH sử dụng
để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời
gian nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại để NH chi trả cho KH gửi tiền. Hơn
nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động TDTD là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp
NH trang trải các khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phương thức
hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn, nên bất
cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi; không đảm bảo đủ số lượng đều
là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử
dụng các biện pháp thu hồi nợ. [1]
1.1.3.2. Điều kiện tín dụng tiêu dùng
Điều kiện TDTD là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ
thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn như sau:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý: Quan hệ giữa KH và NH
là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cở sở quy định của
pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Ngoài ra,
trong quan hệ vay mượn còn phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản nên
cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật (Quy
định tại Điều 16 - Theo Luật số 91/2017/QH13, ở Hà Nội, ngày 24/11/2017 của Bộ
Luật dân sự nói về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá
nhân).
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp: Vốn vay phải được sử dụng
hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với
nguyên tắc sử dụng vốn mà các cá nhân, hộ gia đình đã cam kết. Vì vậy, khi KH sử
dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh
tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất
hợp pháp thì thì tư cách pháp nhân của khách hàng có thể bị mất đi và nó sẽ ảnh
hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
7
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo
hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết: Nghĩa là KH chứng minh được nguồn thu
nhập ổn định của cuộc sống, đảm bảo KH có đủ cơ sở vững chắc về tài chính để
thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án phục vụ đời sống khả thi: Vì
bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh; trong đó, việc cho vay phải đảm bảo các
nguyên tắc sinh lời cơ bản nên dự án hay phương án mà NH tài trợ vốn phải đảm
bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời duy trì cuộc sống ổn
định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi
theo cam kết với ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo nợ vay đúng quy định nên
NHTM thường quan tâm đến vấn đề này vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm
công việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường
hợp KH không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của
KH có nhiều rủi ro, không đảm bảo KH có thể trả đủ nợ gốc và lãi; nên để hạn chế,
NH yêu cầu KH đi vay vốn phải có tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho NH.
1.1.4. Quy trình tín dụng tiêu dùng
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà CBTD và các phòng
ban có liên quan trong NH phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Để chuẩn
hóa quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng
cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình đưa ra sẽ có nhiều
khác biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của mỗi ngân hàng,
nhưng nhìn chung đều gồm 6 bước:
Bước 1. Nhận hồ sơ tín dụng
KH có nhu cầu vay vốn đến NH làm thủ tục xin vay. Tại đây CBTD hướng
dẫn cho KH cách lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định; hồ sơ tín dụng bao gồm: Giấy
đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng); Các tài liệu chứng minh năng lực pháp
luật, năng lực dân sự; Tờ khai về tình hình tài chính; và Các tài liệu chứng minh
mục đích sử dụng vốn và nguồn lực trả nợ
Bước 2. Thẩm định tín dụng
8
Đây là khâu quan trọng trong quá trình TDTD, quyết định đến chất lượng tín
dụng và CBTD thẩm định sai sẽ đưa ra quyết định sai; nên quá trình thẩm định tín
dụng bao gồm: Thẩm định đặc điểm nguồn vay; Thẩm định mục đích sử dụng vốn
vay; Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng; và
Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3. Xét duyệt và quyết định cho vay
Sau quá trình thẩm định, CBTD lập tờ trình thẩm định cho vay để trình lên
Ban Giám đốc hay hội đồng xét duyệt đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết
định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách hàng biết rõ nội dung (nếu
không cho vay thì phải nêu rõ lý do).
Bước 4. Hoàn tất thủ tục pháp lý, lập hợp đồng thế chấp tài sản, điều kiện thế chấp
tài sản và tiến hành giải ngân
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng kí kết hợp
đồng tín dụng. Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng gồm: Thông tin
khách hàng; Mục đích sử dụng vốn (KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm
gì); Số tiền và hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cho khách hàng.
Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay
thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất; Mức phí để có được cam kết tín dụng từ
ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết; Điều kiện và kỳ hạn giải
ngân; Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Thời hạn cho vay: là thời gian ghi trên hợp đòng tín dụng – giấy nhận nợ tính
từ ngày giải ngân đầu tiên (TT 39/2018).
Các loại đảm bảo như: nội dung định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền
chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo…vv… đều phải được quy
định rõ ràng trong hợp đồng thế chấp.
Quyền và nghĩa vụ các bên gồm: Soạn thảo văn bản: hợp đồng bảo đảm tiền
vay, đơn đăng ký thế chấp/cầm cố, đơn xác nhận tình trạng đảm bảo; Các điều kiện
khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của người vay, điều
kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng… và sau đó ký kết HĐTD, NH tiến
hành giải ngân cho KH.
Bước 5. Kiểm tra trong quá trình cho vay
9
Sau khi giải ngân cho khách hàng, NH phải kiểm soát xem KH có sử dụng
tiền vay có đúng mục đích hay không? Nên việc thu thập thông tin về khách hàng sẽ
giúp cho ngân hàng đánh giá được: Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hướng tốt
thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo; và Nếu chất lượng khoản vay
đang bị đe dọa thì cần có biện pháp xử lý kịp thời và ngân hàng có quyền thu hồi nợ
trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 6. Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới
Khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn vẫn còn
tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ. Cho
nên NH phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: gia hạn nợ hay là bán
tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.
Tóm lại, quy trình cho vay cần phải được xây dựng sao cho phù hợp với quy
định của pháp luật, với từng nhóm KH và từng loại cho vay của NH. Quy trình cho
vay phải đảm bảo để NH có đủ thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho
KH. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động,
giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi cho ngân hàng.
1.1.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng
1.1.5.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Quy định tại Điều 10 theo Thông tư 39/2018TT – NHNN của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam ban hành vào ngày 30/12/2019 và có hiệu lực vào 15/03/2019-
Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng.
Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay tối đa là 1 năm.
Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay trên 1 năm và
tối đa là 5 năm..
Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm.
1.1.5.2. Căn cứ theo mục đích vay
TDTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm, xây dựng
hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
10
TDTD phi cư trú: là khoản vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua
sắm, xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí giáo dục, y tế, giải trí, du lịch…
1.1.5.3. Căn cứ vào cách thức thực hiện
TDTD trực tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp cho vay
với người tiêu dùng cũng như trực tiếp thu hồi nợ với họ. TDTD trực tiếp được thực
hiện theo sơ đồ sau:
1. Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay;
2. Người tiêu dùng trả trước một phần giá trị tài sản cho công ty bán lẻ;
3. Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ;
4. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng;
5. Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Ưu điểm TDTD trực tiếp
- Ngân hàng có thể tận dụng được năng lực của NVTD. Họ là những người
được đào tạo chuyên môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng. Ngoài ra, họ
có xu hướng chủ động đến việc tạo ra khoản tiền vay có chất lượng tốt trong khi
nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc tăng doanh số bán hàng.
Hơn thế nữa, tại những thời điểm bán hàng quyết định tín dụng được đưa ra có phần
vội vàng, nhanh chóng; trong khi những khoản tín dụng NH cấp cho KH đều qua
một quá trình thẩm định chặt chẽ.
- TDTD trực tiếp linh hoạt hơn TDTD gián tiếp, bởi vì ngân hàng sẽ chủ động
hơn trong việc đưa ra nhưng khoản tín dụng với quy mô và thời hạn phù hợp. Đồng
thời, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu và lợi
ích cho hai bên.
11
TDTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua lại các khoản nợ
phát sinh do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
TDTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ như sau:
1 NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ 4 4
5
6 3 2 NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ;
2. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa;
Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa;
3. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng;
4. Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng;
5. Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ;
6. Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm TDTD gián tiếp
- Cho phép ngân hàng tăng doanh số TDTD;
- Cho phép ngân hàng tiết giảm chi phí cho vay;
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác;
- Nếu ngân hàng có mối quan hệ tốt với công ty bán lẻ thì TDTD gián tiếp an
toàn hơn TDTD trực tiếp.
Nhược điểm TDTD gián tiếp
- Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng;
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa;
- Kỹ thuật nghiệp vụ TDTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
1.1.5.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Tín dụng tiêu dùng có cầm cố tài sản: Đây là hình thức mà khoản vay tiêu
dùng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố.
12
Tín dụng tiêu dùng có thế chấp: Theo hình thức này, tài sản thế chấp có thể
là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức này đòi hỏi khách hàng
vay tiền phải chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử
dụng của khách hàng với tài sản đem thế chấp cho ngân hàng mà không cần chuyển
giao quyền nắm giữ tài sản cho ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng không cần tài sản đảm bảo thông qua người đại diện (
TDTD thông qua tín chấp): Hình thức này áp dụng với người vay là cán bộ nhân
viên có thu nhập ổn định. Theo phương thức này, người đại diện là thủ trưởng đơn
vị, người có uy tín làm thủ tục vay, nhận tiền vay từ NH cho người lao động, thu nợ
gốc và lãi vay cho NH, NH chỉ làm việc tiếp với người đại diện.
1.1.5.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay
TDTD trả góp: Là hình thức trong đó người đi vay trả nợ (số tiền gốc và lãi)
cho NH làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Trong
đó, có ba phương pháp trả góp phổ biến được tính như sau: (i) Phương pháp gộp:
Lấy vốn gốc nhân với lãi suất và nhân với thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn
gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán; (ii) Phương pháp lãi đơn: Vốn gốc được
thanh toán đều giữa các kỳ, còn tiền lãi được tính trên số dư nợ còn lại; và (iii)
Phương pháp hiện giá: Số tiền thanh toán bằng nhau mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi
được tính bằng cách quy về giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai.
TDTD trả một lần khi đáo hạn: theo phương thức này tiền vay được khách
hàng thanh toán cho NH chỉ một lần khi đến hạn (có thể trả lãi hàng tháng).
TDTD tuần hoàn: Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép khấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Trong hình thức này, lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba
cách sau: (1) Lãi được tính trên số dư đã được điều chỉnh: Theo cách này, số dư
được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ vay cho ngân hàng; (2) Lãi được tính trên số dư nợ trước trước khi
được điều chỉnh: Số dư nợ được tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ
được thanh toán; (3) Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân. Ta thấy rằng, TDTD
có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra sản
phẩm dịch vụ phù hợp với bản thân ngân hàng và đối tượng khách hàng vay.
13
1.1.6. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng
Dịch vụ TDTD ở các NH hiện nay chỉ mới giai đoạn hình thành. Dù được
đánh giá là rất tiềm năng nhưng vẫn khiến cho hình thức chưa thực sự phát triển.
Trước tiên, là do văn hóa tiêu dùng của người dân Việt Nam chủ yếu là tích góp,
vay qua bạn bè, người thân chứ chưa thực sự sẵn sàng đến với dịch vụ của các
NHTM hay các công ty tài chính khác. Tiếp đến, là đối với các công ty tài chính
thường rủi ro rất cao. Nhưng trên thực tế, đã không ít trường hợp KH không tôn
trọng cam kết trả nợ, điều đó khiến cho các NHTM hay công ty tài chính phải cẩn
trọng hơn với một số KH; và sau cùng, là khâu quản lý quảng bá sản phẩm của các
tổ chức tín dụng chưa thực sự rộng rãi đến với KH tiêu dùng. Tuy nhiên, đây vẫn là
dịch vụ đầy tiềm năng, có thể phát triển trong tương lai với bốn lý do như sau:
Một là, GDP của Việt Nam tăng trưởng ổn định và vẫn tăng dần qua hằng
năm, theo đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên. Khi thu nhập tăng, nhu
cầu mua sắm của người dân cũng sẽ tỷ lệ thuận theo và đó là điều kiện tất yếu để
thúc đẩy hoạt động TDTD.
Hai là, dân số Việt Nam trẻ, độ tuổi lao động hiện chiếm tới 60%, mà những
đối tượng này có rất nhiều nhu cầu: mua nhà, sắm xe và các vật dụng cần thiết cho
cuộc sống...vv... Các bạn trẻ cũng có tư duy hiện đại hơn, quyết đoán trước các nhu
cầu tài chính của bản thân và gia đình.
Ba là, trong những năm qua, Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài rất hiệu
quả. Hàng chục tỷ USD của các nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vào Việt Nam, số
lượng chuyên gia, lao động người nước ngoài sang Việt Nam cũng rất nhiều và đây
là nhóm KH ưa thích và sử dụng dịch vụ TDTD.
Bốn là, dịch vụ bán lẻ ở Việt Nam những năm qua phát triển rất mạnh. Số
lượng các bạn trẻ ra trường mỗi năm ở các thành phố rất lớn với con số hàng nghìn
và không phải ai cũng có điều kiện để mua được một chiếc xe máy hay loptop để
làm việc. Đây cũng là cũng là một kênh đưa vốn tiêu dùng vào một cách thuận lợi,
qua đó thúc đẩy các NH phát triển mạnh lĩnh vực này.
14
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại
1.2.1. Nhân tố chủ quan
❖ Năng lực và uy tín của ngân hàng
Muốn mở rộng cho vay NH phải có đủ năng lực: năng lực về nguồn vốn và
nhân lực, màng lưới phân phối, công nghệ.
Về nguồn vốn: Quy mô vốn của NH quyết định mở rộng cho vay, chỉ khi có
nguồn vốn mới có thể mở rộng được cho vay. Vốn tự có của NHTM thể hiện sức
mạnh về tài chính của NH đó, vốn tự có càng cao chứng tỏ NH đó càng mạnh. Để
quản lý quy mô hoạt động thì các NHTM chỉ được phép huy động một lượng vốn
bằng một tỷ lệ nhất định so với vốn tự có (ở Việt Nam là 20 lần). Vì vậy mà vốn tự
có lớn sẽ là điều kiện để huy động vốn với quy mô lớn. Mặt khác để quản trị rủi ro
NH nhà nước đưa ra các giới hạn như giới hạn cho vay đối với một KH (không quá
15% vốn tự có), tỷ lệ dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, tỷ lệ dùng vốn tự
có để mua sắm tài sản cố định. Những nhân tố đó trực tiếp hay gián tiếp tác động
đến mở rộng cho vay của các.
Về nhân lực: Muốn mở rộng cho vay phải có nguồn nhân lực tương ứng.
Nguồn nhân lực không những có đủ về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất
lượng. Nếu chất lượng cán bộ tín dụng không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới chất
lượng tín dụng từ đó mà tác động đến mở rộng TDTD. Không chỉ nguồn nhân lực
trực tiếp mà số lượng cũng như chất lượng hệ thống kiểm soát tín dụng cũng cần
phải được bố trí tương ứng để đảm bảo kiểm soát chất lượng tín dụng.
Về màng lưới hoạt động: Màng lưới hoạt động rộng là nhân tố tác động tích
cực đến mở rộng TDTD và sẽ tạo điều kiện mở rộng nguồn huy động vốn, từ đó mà
tác động đến cho vay. Ngoài ra, màng lưới rộng còn tạo điều kiện cho KH giao dịch
với NH được thuận lợi hơn và từ đó mà mở rộng TDTD. Mặt khác màng lưới hoạt
động rộng còn giúp các NH mở rộng các hoạt động, gián tiếp thúc đẩy mở rộng
TDTD. Hiện nay, NHTM và nhất là các Ngân hàng Thương mại Cổ phần đang theo
đuổi chiến lược NH bán lẻ và luôn lấy màng lưới hoạt động là nhân tố quan trọng để
mở rộng TDTD. Thông thường thì các NHTM khi thành lập có trụ sở đóng ở các đô
15
thị lớn rồi sau đó mới mở chi nhánh về các địa phương nơi có kinh tế phát triển để
mở rộng hoạt động và mở rộng cho vay.
Về công nghệ: Các NHTM rất quan tâm đến công nghệ, họ thường đi đầu
trong ứng dụng công nghệ nhất là công nghệ tin học. Khi mở rộng TDTD số lượng
và giá trị các giao dịch tăng lên nên đòi hỏi phải cải tiến công nghệ quản lý. Ngược
lại, khi công nghệ quản lý hiện đại thì tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản
phẩm và từ đó tác động trở lại với mở rộng cho vay.
Về uy tín: Uy tín của NH cũng là nhân tố tác động đến mở rộng TDTD, NH
có uy tín sẽ là nhân tố tác động tích cực đến mở rộng cho vay và ngược lại NH
không có uy tín sẽ hạn chế mở rộng TDTD. Một NH có uy tín thì NH đó có thể huy
động đủ vốn để mở rộng cho vay và ngược lại, nếu không có uy tín sẽ không thể mở
rộng được huy động vốn để mở rộng TDTD.
❖ Chiến lược và chính sách tín dụng của ngân hàng
Căn cứ vào tình hình thực tế và từng giai đoạn cụ thể, các ngân hàng xây
dựng chiến lược tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm cho vay
của NH và điều đó có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của các NH. Quan điểm cho
vay cởi mở sẽ là nhân tố giúp cho các ngân hàng mở rộng cho vay thuận lợi hơn.
Ngược lại quan điểm bảo thủ trong cho vay sẽ làm hạn chế mở rộng cho vay ở các
ngân hàng. Quan điểm cho vay của các NH phụ thuộc vào tình trạng vốn của các
NH, phụ thuộc vào tình trạng của thị trường và phụ thuộc vào tình trạng chất lượng
tín dụng của NH đó. Thông thường khi vốn khả dụng cao, chất lượng tín dụng đang
đảm bảo, nhu cầu của người vay lớn thì các NH có quan điểm cởi mở hơn trong
việc cho vay, và ngược lại nếu vốn khả dụng thấp, tình trạng chất lượng tín dụng
xấu, thị trường ảm đạm thì các ngân hàng hạn chế cho vay.
Mở rộng cho vay còn phụ thuộc vào quan điểm cơ cấu tài sản có, quan điểm
quản trị rủi ro… ngày nay các NH đang có xu hướng phát triển thành NH hiện đại,
theo đó hoạt động dịch vụ là hoạt động chính được ưu tiên phát triển. Những NH
này không tập trung quá nhiều tài sản vào cho vay mà đa dạng hoá đầu tư để phòng
tránh rủi ro. Thay vì dùng hết vốn để cho vay thì họ thực hiện đa dạng hoá kinh
doanh như cho vay, đầu tư, thành lập các công ty kinh doanh. Không chỉ chính tín
dụng là nhân tố trực tiếp tác động đến mở rộng TDTD, mà các chính sách khác của
16
NH cũng gián tiếp tác động đến mở rộng TDTD như chính sách khách hàng, chính
sách giá cả, chính sách sản phẩm…vv...
1.2.2. Nhân tố khách quan
Môi trường chính trị, xã hội
Sự ổn định về chính trị - xã hội sẽ thu hút đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm
đưa ra quyết định đầu tư, do vậy mà nhu cầu vốn cho đầu tư mở rộng sản xuất gia
tăng, nếu môi trường chính trị - xã hội không ổn định sẽ làm các nhà đầu tư rút vốn
đầu tư dẫn đến nhu cầu vốn sẽ giảm.
Không chỉ có chính trị trong nước mà tình hình chính trị quốc tế cũng tác
động đến mở rộng cho vay. Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, các nền kinh tế của các
quốc gia hiện nay đều phát triển theo xu hướng phát triển nền kinh tế mở để tranh
thủ cơ hội phát triển kinh tế. Nền kinh tế mở chịu ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế
thế giới. Các biến động thị trường thế giới ngay lập tức tác động đến nền kinh tế
trong nước, và thông qua đó tác động đến giá cả và tác động đến sản xuất, từ sản
xuất sẽ tác động đến mở rộng TDTD của ngân hàng. Nền kinh tế thế giới phát triển
ổn định là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay.
Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng đến việc mở rộng TDTD. Xét
cho đến cùng thì cái gốc để mở rộng cho vay an toàn và hiệu quả vẫn là phát triển
kinh tế, khi kinh tế phát triển nó là nhân tố thúc đẩy mở rộng cho vay và ngược lại,
khi kinh tế suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng TDTD. Đến lượt kinh tế phát
triển cũng chịu tác động của hàng loạt các nhân tố khác mà các nhân tố đó không
còn chỉ đơn thuần là kinh tế nữa như các vấn đề về xã hội, an ninh, quốc phòng. Mặt
khác khi nền kinh tế phát triển ổn định niềm tin tiêu dùng của công chúng tăng cao,
đó là nhân tố mở rộng TDTD.
Các biến số kinh tế vĩ mô như: chỉ số CPI (chỉ số tiêu dùng – Consumer
Price Index), các chỉ số thị trường chứng khoán (S&P 500 của Hoa Kỳ, FTSE 100
của Anh, CAC 40 của Pháp, DAX của Đức, Nikkei của Nhật Bản, Hang Seng Index
của Hồng Kông), tăng trưởng kinh tế, cán cân thương mại..vv.. là những nhân tố có
ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng. Có thể ví nền kinh tế như một cơ thể trong đó mỗi
biến số vĩ mô là một cơ quan trong một cơ thể, vì vậy khi có sự thay đổi của biến số
17
này sẽ ảnh hưởng đến biến số khác và ngược lại. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
và phát triển tạo điều kiện cho các các nhà đầu tư tiến hành đầu tư, nhu cầu vốn đầu
tư tăng tạo tiền đề để các NHTM mở rộng cho vay.
Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật có liên quan đến hoạt động NH và
hoạt động cho vay của NH có ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng cho vay của
NHTM. Hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, ổn định là hành lang an toàn cho
các NHTM mở rộng cho vay, ngược lại hệ thống pháp luật không đầy đủ, thiếu
nghiêm minh tác động tiêu cự tới mở rộng TDTD của các NH. Khi hệ thống pháp
luật không đầy đủ sẽ không có cơ sở để xử lý vi phạm trong mối qua hệ với NH.
Chấp hành pháp luật không nghiêm sẽ tạo kẽ hở để những kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của NH. Những hiện tượng đó sẽ tác động tiêu cực đến mở rộng TDTD của
ngân hàng.
Tập quán vay vốn, tiêu dùng, niềm tin của khách hàng
Nhu cầu vay vốn có thể cho sản xuất kinh doanh, có thể là tiêu dùng. Ở các
địa phương khác nhau có tập quán vay vốn và kinh doanh khác nhau. Có nơi mọi
nhà mọi người đều có nhu cầu vay vốn để kinh doanh, ngược lại có nơi người dân
có vốn không đầu tư kinh doanh mà chỉ cất trữ. Thực tiễn cho thấy ở các thành phố
lớn, điểm giao thông thuận lợi, ở các làng nghề… nhu cầu kinh doanh rất lớn vì vậy
mà tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với các NHTM. Ngược lại ở vùng xâu, vùng
xa người dân không có tập quán vay vốn để kinh doanh thì ở đó không thể mở rộng
TDTD. Nếu như nhu cầu vốn cho sản xuất có quan hệ mật thiết với phát triển kinh
tế thì nhu cầu vốn vốn cho tiêu dùng không chỉ có liên quan đến sản xuất mà còn
liên quan đến nhiều yếu tố khác như niềm tin của người dân vào triển vọng nền kinh
tế, tập quán tiêu dùng, tâm lý tiêu dùng… Thậm chí có nhiều nhu cầu tiêu dùng
không phụ thuộc vào nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, khi nhu cầu tiêu dùng
của người dân gia tăng giúp cho các NHTM mở rộng TDTD.
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn
Yếu tố mức độ cạnh tranh giữa các NH cũng ảnh hưởng đến mở rộng cho
vay. Mức độ cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng mở rộng cho vay càng khó khăn
và ngược lại mức độ cạnh tranh càng thấp thì khả năng mở rộng cho vay càng dễ.
18
Có nhiều NH cùng hoạt động trên cùng một địa bàn thì thị trường sẽ bị phân chia
cho các NH. Tỷ lệ phân chia KH giữa các NH tuỳ thuộc vào năng lực cạnh tranh
của từng NH. Năng lực cạnh tranh mạnh sẽ chiếm được nhiều thị trường, năng lực
cạnh tranh yếu sẽ bị hạn chế thị trường. Thường thì các NH luôn luôn xây dựng cho
chính mình một chính sách KH và một thị trường mục tiêu để từ đó thiết kế sản
phẩm đặc thù để mở rộng cho vay.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, nghiên cứu đã đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận
liên quan đến: (i) Tín dụng và tín dụng ngân hàng; (ii) Tín dụng tiêu dùng; (iii) Cơ
sở lý luận về phát triển tín dụng tiêu dùng; và (iv) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
phát triển hoạt đông tín dụng tiêu dùng.
Hình thành Chương 1 là cơ sở để tác giả tiếp tục Chương 2 (đánh giá, phân
tích thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An).
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển cuả Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
❖ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính
thức hoạt động với tư cách là một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi
thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng.
Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức
được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua 55
năm xây dựng hình thành và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước,
đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và
toàn cầu. Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã,
đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank phát triển bền vững, với mục tiêu
năm 2020 trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn tài chính lớn
nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế lớn nhất.
❖ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Long An
Theo quyết định số 866/QĐ.VCB.TCCB.ĐT, ngày 28/11/2006 của Chủ tịch
HĐQT Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh
21
Vietcombank Long An (tiền thân Chi nhánh Vietcombank Long An là Chi nhánh
cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Vietcombank thành phố Hồ Chí Minh) tại số 2A Phạm
Văn Ngũ, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An, có trụ sở chính nằm vị trí
thuận lợi, là trung tâm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh nằm ở các
huyện Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh
tạo điều kiện phục vụ khách hàng trên địa bàn Bến Lức và các huyện lân cận để
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và các dịch vụ Vietcombank nhằm góp phần
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Long An.
Vietcombank Long An là đơn vị trực thuộc Vietcombank có 5 PGD đặt tại
các huyện, thị, thành phố: Tân An, Kiến Tường, Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước.
Vietcombank Long An luôn có những thay đổi phù hợp, linh hoạt trong các
chính sách theo biến động của thị trường như: Chính sách lãi suất, các phương thức
thanh toán nhanh, thuận tiện, đảm bảo chính xác, luôn nhiệt tình với khách hàng đến
với ngân hàng, đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, huy
động vốn, thanh toán trong nước và quốc tế, do đó khách hàng luôn có thiện cảm
khi đến với Vietcombank Long An. Với thương hiệu uy tín trên thị trường,
Vietcombank Long An ngày càng có sức hút đối với những khách hàng mới đến
giao dịch. Trong những năm qua chi nhánh luôn duy trì được sự phát triển ổn định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh hàng năm, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công
nhân viên.Trải qua hơn 12 năm xây dựng và trưởng thành, tuy là một khoảng thời
gian không dài nhưng Vietcombank Long An đã đạt được những thành tựu rất quan
trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An nói riêng và của đất nước nói
chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng đơn vị
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietcombank Long An được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động của Ngân hàng, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các
phòng ban tại Chi nhánh và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở Chi nhánh
chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch; các phòng giao dịch
22
hoạt động như một chi nhánh con trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Vietcombank Long An
Nguồn: Vietcombank Long An
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
- Chức năng: Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh cho nhóm KHDN
tại Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và
Vietcombank.
- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
phát triển Khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh; Chủ động tổ chức tiếp thị, cung
cấp sản phẩm dịch vụ tới các Khách hàng doanh nghiệp; Thực hiện chức năng
nhiệm vụ khac do Ban Giám đốc Chi nhánh giao.
Phòng Khách hàng bán lẻ
- Chức năng: Xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch kinh doanh đối với
khách hàng SMEs, nhóm khách hàng là cá nhân (gọi tắt là khách hàng thể nhân)
theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank.
- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
phát triển Khách hàng SMEs, khách hàng thể nhân; Tổ chức tư vấn, bán hàng; Quản
lý quan hệ khách hàng và chăm sóc khách hàng SMEs, khách hàng thể nhân; Thực
hiện chức năng nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Chi nhánh giao.
23
Phòng Dịch vụ khách hàng
- Chức năng: Thực hiện hỗ trợ bán hàng nhằm cung cấp và xử lý dịch vụ kế
toán, thanh toán cho khách hàng theo đúng quy trình cung cấp dịch vụ hiện hành
của Vietcombank.
- Nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ thông tin khách hàng (CIF), hồ sơ tài khoản tiền
gửi thanh toán và các dịch vụ gia tăng theo đúng quy trình, quy định cung cấp dịch
vụ hiện hành của Vietcombank: Mở mới, cập nhật, quản lý hồ sơ CIF và thông tin
tài khoản tiền gửi của khách hàng; Cung cấp, cập nhật thông tin sử dụng dịch vụ gia
tăng trên tài khoản của khách hàng; Cung cấp các thông tin về tài khoản khách hàng
theo yêu cầu của khách hàng theo quy định của pháp luật và quy trình nội bộ
Vietcombank; Thực hiện chức năng nhiệm vụ khac do Ban Giám đốc Chi nhánh
giao.
Phòng Quản lý nợ
- Chức năng: Thực hiện tác nghiệp trên hệ thống phần mềm liên quan đến
thông tin hồ sơ tín dụng và các sản phẩm bán kèm tín dụng và các tác nghiệp khác
theo quy trình của Vietcombank trong từng thời kỳ, thực hiện báo cáo liên quan đến
khoản vay và danh mục tín dụng tại Chi nhánh đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời,
đúng quy định của pháp luật và quy định hiện hành của Vietcombank.
- Nhiệm vụ: Kiểm soát tính tuân thủ: Thực hiện kiểm tra, rà soát bộ hồ sơ tín
dụng, hồ sơ vay vốn, đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật và quy định
của Vietcombank; đôn đốc, theo dõi cán bộ khách thực hiện kiểm tra sử dụng vốn
vay, kiểm tra và đánh giá lại các biện pháp bảo đảm tín dụng theo đúng quy định;…
Phòng Kế toán
- Chức năng: Thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở tại Chi nhánh, thực
hiện và đảm bảo nhiệm vụ kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời, tuân thủ
quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank; Tham mưu giúp việc
cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng, theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch ngân sách và kế hoạch phát triển mạng lưới hàng năm của Chi
nhánh.
- Nhiệm vụ: Đầu mối xây dựng và tham gia triển khai kế hoạch tài chính, kế
hoạch ngân sách của Chi nhánh: Đầu mối phối hợp với Trụ sở chính và các phòng
24
tại Chi nhánh để xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch ngân sách của Chi nhánh;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và kế hoạch ngân
sách của chi nhánh, đề xuất các biện pháp để thực hiện.
Phòng Ngân quỹ
- Chức năng: Thực hiện quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá/coi như có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh
đảm bảo đúng quy trình, quy chế của Ngân hàng nhà nước và Vietcombank; Xây
dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi
nhánh.
- Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá/coi như có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi
nhánh; Hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ trong toàn chi
nhánh, kiểm tra an toàn kho quỹ tại chi nhánh theo yêu cầu của Ban Giám đốc;
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ban Giám đốc giao.
Phòng Hành chính – Nhân sự
- Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc chi nhánh về hành chính, quản
trị, xây dựng cơ bản tại chi nhánh, trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ này
theo đúng quy định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank; Thực hiện
việc vận hành, quản lý, duy trì hệ thống công nghệ thông tin thuộc phạm vi chi
nhánh quản lý và liên quan đến hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo đúng quy
định của pháp luật, Ngân hàng nhà nước, Vietcombank.
- Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý hành chính; Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ
bản và phát triển mạng lưới; Tham mưu cho Ban Giám đốc trong xây dựng, đề xuất
sửa đổi, bổ sung văn bản, quy chế, quy định của Vietcombank có liên quan đến cán
bộ; Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác do Ban Giám đốc giao.
Phòng Giao dịch
- Chức năng: Là đơn vị thực hiện 2 chức năng chính bán hàng hàng và hỗ trợ
bán hàng nhằm cung cấp và xử lý tất cả các dịch vụ ngân hàng phù hợp với mọi đối
tượng khách hàng trong phạm vi sản phẩm dịch vụ và hạn mức do Trụ sở chính,
Ban Giám đốc chi nhánh quy định, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, Ngân
hàng nhà nước, Vietcombank.
25
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bán hàng: Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch phát triển khách hàng do Ban Giám đốc giao; tổ chức triển khai các chủ
trương, chính sách và hoạt động bán hàng tại điểm giao dịch; Tổ chức tư vấn, bán
hàng cho mọi đối tượng khách hàng (Khách hàng doanh nghiệp lớn, SMEs, KHTN)
trong mọi phạm vi hạn mức quy định áp dụng cho Phòng Giao dịch hoặc theo quy
định phân công cụ thể của Ban giám đốc chi nhánh đối với Phòng Giao dịch theo
từng thời kỳ; quản lý quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý danh mục khách
hàng thuộc phạm vi quy định.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn huy động của Vietcombank Long An giai đoạn 2017 –
2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Số dư Số dư Số dư
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
93% 7% 95% 5% 95% 5%
3,781 3,528 253 3,781 1,096 1,539 1,146 4,135 3,928 207 4,135 1,418 709 2,008 5,089 4,836 253 5,089 1,532 2,580 978
29% 41% 30% 34% 17% 49% 30% 51% 19% 3,781 4,135 5,089
2,559 68% 2,810 68% 3,378 66%
1,222 32% 1,325 32% 1,711 34%
0 0% 0 0% 0 0% I. Phân theo loại tiền - Nội tệ - Ngoại tệ II. Phân theo thời hạn - Không kỳ hạn - Có kỳ hạn dưới12 tháng - Có kỳ hạn trên 12 tháng III. Phân theo tính chất nguồn vốn huy động - Tiền gửi dân cư - Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội - Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Nguồn: Vietcombank Long An
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là “vay
để cho vay”, do đó vốn là yếu tố quan trọng đối với hầu hết các ngân hàng. Nguồn
vốn huy động đóng vai trò quyết định trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi
nhánh, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn giúp cho chi nhánh
chủ động trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động tại chi nhánh đặc biệt là
26
nguồn vốn huy động tại dân cư có tính chất bền vững hơn các nguồn vốn huy động
khác từ các tổ chức kinh tế, giúp ngân hàng kinh doanh ổn định, có đủ lượng tiền để
đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như việc mở rộng đầu tư tín
dụng.
Kết quả tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy tổng mức vốn huy động tăng qua các
năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 3,781 tỷ đồng; 4,135 tỷ đồng; 5,089 tỷ đồng.
Huy động vốn từ tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao trong giai đoạn 2017 –
2019. Năm 2017; 2018 và 2019 lần lượt là 2,559 tỷ đồng; 2,810 tỷ đồng và 3,378 tỷ
đồng với tỷ trọng lần lượt là 68% năm 2017; 68% năm 2018 và 66% năm 2019 trên
tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 251 tỷ đồng (tăng 9.8%);
năm 2019 so với năm 2018 tăng 568 tỷ đồng (tăng 20.2%). Tỷ trọng tiền gửi dân cư
ngày càng tăng qua các năm nhờ sự đa dạng của các sản phẩm tiền gửi, sự đa dạng
của kỳ hạn, sự linh hoạt, các tiện ích và chương trình khuyến mại, tiết kiệm dự
thưởng, sự đột phá của Ban Giám đốc Vietcombank Long An trong việc cải cách
phong cách, thái độ phục vụ khách hàng của bộ phận cán bộ trực tiếp giao dịch
khách hàng nên Vietcombank Long An đã đem đến cho khách hàng sự hài lòng, tin
tưởng vào ngân hàng từ đó thu hút nguồn vốn dân cư ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ
tiền gửi từ các tổ chức (tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng) qua các
năm có xu hướng giảm sút, nguyên nhân chính là do nguồn thu ngân sách Nhà nước
giảm mạnh do tác động ảnh hưởng của các chính sách giản, giảm, miễn thuế, đồng
thời Chính Phủ thực hiện các biện pháp kích thích tăng trưởng kinh tế theo Nghị
quyết 13,14, làm nguồn tiền gửi của các khách hàng lớn tại Vietcombank Long An
có các yếu tố từ ngân sách Nhà nước như Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm Xã Hội,…
giảm mạnh.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, giai đoạn 2017 - 2019: Tổng dư nợ tín dụng tăng cả số
tuyệt đối lẫn số tương đối, cụ thể: Năm 2018, mức tăng tuyệt đối so với năm 2017 là 491,000
tỷ đồng, tốc độ tăng 13.3%. Năm 2019, mức tăng tuyệt đối so với năm 2018 là 513 tỷ đồng,
tốc độ tăng 12.24%.
27
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế tại Vietcombank Long An giai
đoạn 2017 – 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
3,699 Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) 4,703 4,190
2,219 555 925 60% 15% 25% 64% 15% 49% 63% 15% 22% 2,963 705 1,035 2,698 629 2,070
I. Tổng dư nợ cho vay II. Dư nợ theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung hạn - Dư nợ dài hạn III. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ cá nhân - Dư nợ DN và HTX 1,153 2,546 31% 69% 40% 60% 48% 52% 1,698 2,492
2,268 2,435 Nguồn: Vietcombank Long An
Dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế tăng cả số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Dư nợ tín dụng theo thời hạn trung hạn là 15% trong giai đoạn nghiên cứu. Dư nợ tín
dụng dài hạn tăng mạnh năm 2018 và giảm 2019, nhưng dư nợ tín dụng theo thời hạn ngắn
hạn chiếm 3 trọng cao trong giai đoạn nghiên cứu: Năm 2018, mức tăng tuyệt đối so với
năm 2017 là 479 tỷ đồng, tốc độ tăng 21.58%, năm 2019, mức tăng tuyệt đối so với năm
2018 là 265 tỷ đồng, tốc độ tăng 9.8%.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai đoạn
2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2018/2017 2019/2018
Tổng thu Tổng chi Chênh lệch Năm 2017 577,000 502,700 74,300 660,500 783,000 480,000 512,000 180,500 271,000 14.47% -4.52% 142.93% 18.55% 6.67% 50.14%
Nguồn: Vietcombank Long An
Trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Chi nhánh Vietcombank Long An
đã không ngừng lớn mạnh. Năm 2017 năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm (2012-
2017), nền kinh tế nước ta nói chung và Long An nói riêng gặp không ít khó khăn
do ảnh hưởng từ sự biến động của giá dầu mỏ, vàng và các loại ngoại tệ mạnh với
28
biên độ cao trong năm, dịch cúm gia cầm diễn biến phức tạp...làm chỉ số CPI tháng
12/2017 của Long An tăng 1,55% so với chỉ số giá tháng 12/2016. Bên cạnh đó,
Long An có thêm nhiều kênh huy động vốn mới như hoạt động của trung tâm giao
dịch chứng khoán, trái phiếu xây dựng thủ đô lần thứ nhất, một số tổng công ty phát
hành trái phiếu doanh nghiệp...khiến cạnh tranh thu hút vốn ngày càng trở nên quyết
liệt. Ngoài ra, tiến trình cổ phần hoá của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm, gây
ách tắc về vốn của các doanh nghiệp, qua đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động và chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Sang đến năm 2019, nền kinh tế nước ta đang trên đà
tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 6.8%. Các hoạt đông kinh tế càng về tháng cuối
năm càng sôi động, lãi suất của các ngân hàng sau một thời gian liên tục điều chỉnh
hiện đang duy trì ở mức ổn định sau việc cắt giảm lãi suất của Fed. Gần đây, các
ngân hàng thương mại cổ phần đang tăng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt
động cuối năm.
Hình 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Long An giai đoạn
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
783,000
660,500
577,000
512,000
502,700
480,000
271,000
180,500
74,300
Tổng thu (triêu đồng)
Tổng chi (triêu đồng)
Chênh lệch (triêu đồng)
2017 - 2019
Nguồn: Vietcombank Long An
Tại địa bàn Long An tuy phải đối phó với nhiều khó khăn trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội: Nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm, tình trạng tăng giá khá
phổ biến, nhất là ở một số hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, sự trầm lắng trên thị trường
chứng khoán, mức độ gia tăng sức ép cạnh tranh từ hàng ngoại nhập do thực hiện
các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong năm đầu tiên chính thức là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)...nhưng xét về tổng thể, tình
hình kinh tế xã hội của Long An trong năm 2019 có nhiều chuyển biến tích cực:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn Long An tăng 11,6% so với cùng kỳ năm
29
trước, kim nghạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tăng tương ứng 20,6 và 17,8% so với
cùng kỳ năm 2018. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng tại địa bàn Long An năm 2019
vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đều ở mức cao so với toàn quốc.
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Thu nhập năm sau so với năm trước tăng cả số
tuyệt đối lẫn số tương đối. Chi phí năm 2018 thấp hơn năm 2017 là 22,7 triệu đồng,
tốc độ giảm 4.52% nên chênh lệch thu chi năm 2018 so với 2017 là 180,500 triệu
đồng. Năm 2019, chi phí tăng 6.67% với mức tăng tuyệt đối 32,000 triệu đồng,
chênh lệch thu, chi tăng lên 271 triệu đồng.
2.2. Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An khá đa dạng, tuy
nhiên chi nhánh chủ yếu tập trung khai thác sản phẩm cho vay mua nhà và tiêu dùng
hàng ngày. Cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank
Long An giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Mua nhà Phương tiện đi lại Học tập-du lịch Đồ dùng gia đình Tiêu dùng hàng ngày Thấu chi Cho vay thẻ Tổng vay tiêu dùng 202 0 0 1 146 1 11 361 Tỷ trọng (%) 55.96 0.00 0.00 0.28 40.44 0.28 3.05 100 260 25 0 0 210 0 11 506 Tỷ trọng (%) 54.28 3.67 0.00 0.00 40.52 0.00 1.53 100 355 24 0 0 265 0 10 654
Tỷ trọng (%) 51.38 4.94 0.00 0.00 41.50 0.00 2.17 100 Nguồn: Vietcombank Long An
+ Cho vay mua nhà: Khác với phần lớn các hình thức cho vay khác trên một
số khía cạnh chủ yếu. Thứ nhất, quy mô trung bình của một món vay bất động sản
(thường tính bằng triệu đồng) thường lớn hơn nhiều so với quy mô trung bình của
các món tín dụng tiêu dùng thông thường khác. Hơn thế nữa, một khoản cho vay
30
mua nhà thế chấp để ở của các hộ gia đình thường có kì hạn dài nhất (10 năm) trong
danh mục cho vay của ngân hàng. Nhìn chung cho vay dài hạn loại này chứa đựng
những nguy cơ rủi ro đáng kể vì nhiều vấn đề có thể xảy ra bao gồm cả những thay
đổi tiêu cực trong điều kiện kinh tế, lãi suất, sức khỏe của người vay trong suốt thời
hạn vay. Trong cho vay BĐS giá trị và tình trạng của tài sản là trọng tâm của món
vay, chúng có tầm quan trọng tương đương với thu nhập của người đi vay. Vì vậy
sự đánh giá chính xác tài sản là điều tối quan trọng đối với quyết định cho vay. Sự
đánh giá này phải theo tiêu chuẩn của ngành và chính phủ, đặc biệt là triển vọng của
thị trường BĐS địa phương trong trường hợp phải xử lý tài sản. Khi nền kinh tế suy
thoái thì ngân hàng có thể phải chờ rất lâu mới thu hồi lại vốn vì có rất ít người
muốn mua. Dù sao đi nữa việc sử dụng những tài sản có thể tăng giá như nhà cửa
thay vì những tài sản dễ bị giảm giá như ôtô, đồ nội thất làm đảm bảo vẫn là một sự
lựa chọn tốt. Vì tâm lý chung của người Việt ta là “an cư, lạc nghiệp” hay “tấc đất,
tấc vàng” và trong điều kiện đất chật người đông như hiện nay,ai cũng muốn có nhà
riêng thì nhà đất tuy vẫn có những giai đoạn thị trường BĐS bị đóng băng nhưng
trong xu thế chung là tăng giá với tốc độ chóng mặt.
Hình 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm tại Vietcombank
100%
Cho vay khác
Thấu chi
80%
40.52
41.50
40.44
Tiêu dùng hàng ngày
60%
Đồ dùng gia đình
40%
Học tập-du lịch
55.96
54.28
51.38
20%
Phương tiện đi lại
Mua nhà
0%
Long An giai đoạn 2017 – 2019
Nguồn: Vietcombank Long An
Cho vay mua nhà là sản phẩm tín dụng tiêu dùng trọng yếu của Vietcombank
Long An, chiếm khoảng hơn 50% dư nợ tín dụng tiêu dùng và 40% doanh số vay
cho việc tiêu dùng hàng ngày. Cụ thể, dư nợ cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng cao
55.96% với giá trị tuyệt đối là 202 tỷ đồng năm 2017. Bước sang năm 2018, thị
trường BĐS trong nước tăng trưởng, nhu cầu mua sắm nhà cửa tăng, dư nợ cho vay
đạt 260 tỷ đồng, tăng trưởng 38 tỷ đồng so với năm 2017 và chiếm tỷ trọng 51.38%
31
giảm so với tỷ trọng năm 2017 là do tốc độ tăng trưởng của sản phẩm này thấp hơn
tốc độ tăng trưởng chung của tín dụng tiêu dùng. Năm 2019 dư nợ cho vay mua nhà
là 355 tỷ đồng tăng trưởng 36.53% so với năm 2018 và chiếm tỷ trọng 54.28%
trong tín dụng tiêu dùng.
+ Tín dụng tiêu dùng hàng ngày: Chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau cho vay mua
nhà. Đây là sản phẩm truyền thống của Vietcombank đã được triển khai và phát
triển mạnh ngay từ đầu và chiếm tỷ trọng khoảng 40%. Năm 2017 dư nợ cho vay là
146 tỷ đồng, chiếm 40.44% và năm 2018 là 210 tỷ đồng tăng trưởng 43.83% so với
năm 2017. Đến năm 2019 kinh tế dần ổn định thì dư nợ tăng trưởng 26.19% so với
năm 2018 và đạt 265 tỷ đồng.
+ Một số khoản cho vay khác: Như cho vay cầm cố sổ tiết kiệm chiếm
khoảng 3% trong tín dụng tiêu dùng. Năm 2017 và 2018 dư nợ là 11 tỷ đồng năm
2019 dư nợ là 10 tỷ triệu đồng, giảm 1 tỷ so với 2018.
Tóm lại, trong các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank-chi nhánh
Long An thì chủ yếu chi nhánh tập trung vay mua nhà và vay tiêu dùng hàng ngày,
còn các khoản vay khác như thấu chi, vay học tập-du lịch, sinh hoạt... chưa được
khai thác tốt.
2.2.2. Quy trình tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
Quy trình tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An gồm các bước:
Bước 1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng
Nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân (gọi tắt là PFC – Personal Financial
Consultant) tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm dịch vụ tín dụng tiêu dùng cho khách hàng
và tìm hiểu các thông tin liên quan về khách hàng như thông tin về tư cách khách
hàng, nhu cầu và điều kiện vay của khách hàng, khả năng tài chính và tư vấn các
sản phẩm tín dụng phù hợp với khách hàng sau đó hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng
- Nhân viên phân tích tín dụng sẽ thẩm định hồ sơ vay tiêu dùng cụ thể: thẩm
định tư cách và lai lịch khách hàng, mục đích sử dụng tiền vay, tính khả thi của
phương án vay vốn, khả năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thẩm định tài sản đảm bảo được thực hiện độc lập bởi nhân viên thẩm định
32
tài sản. Trên cơ sở kết quả thẩm định tín dụng và tài sản đảm bảo, nhân viên phân
tích tín dụng sẽ đề xuất cho vay/từ chối cho vay đối với khách hàng và trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 3: Tập hợp hồ sơ trình duyệt
Hồ sơ vay vốn của khách hàng tại Vietcombank Long An sẽ được trình duyệt
theo các cấp có thẩm quyền tùy thuộc vào việc tuân thủ của hồ sơ theo các điều kiện
vay vốn của Vietcombank. Chuyên viên phê duyệt tín dụng: bao gồm 7 cấp chuyên
viên, mỗi cấp chuyên viên có thẩm quyền phê duyệt khác nhau về các điều kiện cho
vay. Ban tín dụng chi nhánh Long An, Ban tín dụng phía Bắc, Hội đồng tín dụng
Bước 4: Hoàn thiện các thủ tục đảm bảo tiền vay và giải ngân
- Nhân viên pháp lý chứng từ lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và thực
hiện công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản đảm bảo.
- Nhân viên dịch vụ khách hàng tiến hành kiểm tra các điều kiện trước và khi
giải ngân, mở tài khoản vay, lập lệnh giải ngân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt lệnh giải ngân sẽ được chuyển đến nhân viên giao dịch để
tiến hành giải ngân.
Bước 5: Lưu hồ sơ, giám sát, theo dõi khoản vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát
sinh
Nhân viên phân tích tín dụng hoặc nhân viên Tư vấn tài chính cá nhân kiểm
tra việc sử dụng vốn vay để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích; kiểm
tra tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra tài sản đảm bảo. Theo dõi việc trả
nợ và đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo giảm thiểu nợ quá hạn.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khoản vay của khách hàng chính thức được tất toán và thanh lý hợp đồng
vay vốn khi khách hàng đã hoàn trả toàn bộ gốc, lãi và các khoản phí phát sinh.
2.2.3. Thực trạng phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
Hoạt động tín dụng tiêu dùng đã thực sự được Vietcombank Long An quan
tâm nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một chi nhánh ngân hàng phát triển tiêu
dùng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng cả nước nói chung và trong hệ thống
Vietcombank nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
Vietcombank Long An đã đạt những kết quả khả quan.
33
2.2.3.1. Quy mô tín dụng tiêu dùng
Trong thời gian qua, các NHTM cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tín dụng
tiêu dùng. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc chi nhánh
Vietcombank Long An và sự nỗi lực của toàn nhân viên chi nhánh và phòng giao
dịch trực thuộc, hoạt động tín dụng tiêu dùng đã không ngừng cải thiện, quy mô cho
vay tăng cao qua các năm, điều này thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2017 -
2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2019
Các chỉ tiêu Số tiền Số tiền
992 2,228 0.445 488 Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) 18.06 8.26 9.06 -6.78 Số tiền 1,171 2,412 0.486 455 1,577 2,709 0.582 419 Tăng trưởng so với 2018 (%) 34.61 12.31 19.85 -7.99
67 72 7.46 79 9.72
Dư nợ tín TDTD Số lượng KH Dư nợ bình quân/KH Dư nợ cho vay khác Tỷ lệ dư nợ tín dụng tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay KHCN (%) Dư nợ TD KHCN 1,481 1,627 9.86 1,996 22.68
Nguồn: Vietcombank Long An
Từ những số liệu trên bảng 2.5 cho thấy, quy mô của hoạt động tín dụng tiêu
dùng của Vietcombank Long An ngày càng tăng. Năm 2017, do tình hình thị
trường bất động sản chững lại nên đã ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động tín dụng
của các ngân hàng. Tuy nhiên do đơn vị đã có nhiều cố gắng trong việc tiếp thị,
quảng cáo để thu hút khách hàng đến vay trả góp, lập phiếu điều tra thăm dò ý
kiến khách hàng... bên cạnh đó nâng cao chất lượng dịch vụ và tiến độ giải
ngân... nên đã thu được kết quả khả quan, dư nợ tín dụng tiêu dùng của chi
nhánh năm 2017 đạt 992 tỷ đồng. Năm 2018, dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 1,171 tỷ
đồng, tăng 18.06% so với thực hiện năm 2017; năm 2019 đạt 1,577 tỷ đồng, tăng
34.61% so với năm 2018. Số lượng khách hàng quan hệ với Vietcombank Long An
cũng tăng lên đáng kể qua các năm. Từ số lượng khách hàng 2,228 khách hàng năm
2017 đã tăng lên 2709 khách hàng trong năm 2019. Điều này cho thấy uy tín của
34
Vietcombank ngày càng cao.
Ngoài ra, tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân cũng khá cao, tỷ trọng này đã không ngừng tăng lên năm 2017 là 67%, năm 2019
là 79%. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng trong hoạt động của Vietcombank Long An.
Hình 2.4. Doanh số tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An giai đoạn
100%
419,325
455,725
488,876
80%
60%
Dư nợ cho vay khác
Dư nợ tín dụng tiêu dùng
40%
1,577,460
1,171,863
992,567
20%
0%
2017 – 2019
Nguồn: Vietcombank Long An
Cho vay khác là các sản phẩm cho vay phục vụ các mục đích không phải là tiêu
dùng như: cho vay sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ hỗ trợ khách hàng bổ sung
nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng,… Ngoài ra còn có các sản
phẩm cho vay về kinh doanh chứng khoán. Các sản phẩm cho vay khác này ngày càng
chiếm tỷ trọng thấp trong cho vay KHCN, cụ thể năm 2017 chiếm 33% thì đến năm
2019 là 21%. Điều này cho thấy vai trò của tín dụng tiêu dùng ngày càng được khẳng
định tại Vietcombank Long An.
2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng
❖ Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn
Theo bảng 26. có thể thấy, vay tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An
chủ yếu là vay trung dài hạn với tỷ lệ trên 80%, cụ thể vay tiêu dùng chi nhánh năm
2017 chiếm 85.60%, năm 2018 chiếm 87.55%, năm 2019 chiếm 92.35%. Khoảng
vay trung dài hạn giúp cho chi nhánh có nguồn vốn trang trải cho hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro lớn.
35
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn tại Vietcombank Long
An giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) 14.40 63 52 Tỷ trọng (%) 12.45 Tỷ trọng (%) 7.65 50
85.60 443 309 87.55 92.35 604
Ngắn hạn Trung - dài hạn Tổng cộng 100 506 361 100 654
100 Nguồn: Vietcombank Long An
❖ Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo tài sản đảm bảo tại
Vietcombank Long An giai đoạn 2017 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) 95.70 4.30 100 476 30 506 Tỷ trọng (%) 93.80 6.20 100 Có TSĐB Không TSĐB Dư nợ TDTD 345 16 361
Tỷ trọng (%) 613 94.00 41 6.00 654 100 Nguồn: Vietcombank Long An
Dựa vào bảng 2.7 có thể thấy, Vietcombank Long An chú trọng tín dụng tiêu
dùng có tài sản đảm bảo, chiếm tỷ trọng hơn 93% tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh,
điều này giúp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Trong khi đó, vay tín chấp
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, cụ thể năm 2018 cho vay tín chấp đạt 30 tỷ đồng tăng 14 tỷ
đồng so với năm 2017 và chiếm 6% trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng trong khi
đó tỷ lệ này là 4,3% năm 2017. Năm 2019 cho vay tín chấp đạt 41 tỷ đồng chiếm
6,2% và tăng 11 tỷ đồng so với 2018. Nhìn chung, dư nợ cho vay tín chấp chiếm tỷ
lệ khá thấp trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của chi nhánh nhưng đang có xu
hướng ngày càng tăng qua các năm. Thông thường việc cho vay tín chấp chỉ áp
dụng với các cá nhân có nguồn trả nợ tốt từ lương hàng tháng. Tại địa bàn Long An
ngày càng nhiều nhân viên trong các doanh nghiệp có thu nhập cao. Do vậy tăng tỷ
trọng cho vay tín chấp trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng là một xu thế tất yếu,
36
tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng không nên
quá cao để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng. Các đối tượng được vay tín
chấp tại Vietcombank Long An thường được ưu tiên là:
- Các cán bộ nhân viên của ngân hàng được vay tín chấp theo mức lương, chức
vụ, thâm niên công tác.
- Các cá nhân có nhu cầu vay hỗ trợ tiêu dùng tín chấp thỏa mãn các điều kiện:
+ Cá nhân người Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Long An
+ Đang làm việc tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau: công ty nhà
nước, công ty nước ngoài, công ty liên doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp, VP
đại diện công ty nước ngoài, tổ chức hiệp hội nước ngoài, riêng công ty cổ phần và
công ty TNHH Việt Nam phải có thanh toán lương nhân viên qua các ngân hàng
hoặc có giao dịch với Vietcombank.
+ Có kinh nghiệm làm việc từ 2 năm trở lên và có thời gian công tác tối thiểu
1 năm ở đơn vị hiện tại. Có thu nhập tối thiểu 5 triệu VND/tháng.
+ Tuổi từ 22 đến tuổi + thời gian vay không quá 55 tuổi với nữ và 60 tuổi với
nam.
- Các cá nhân là chủ doanh nghiệp có quan hệ tốt với Vietcombank, các khách
hàng VIP của Vietcombank Long An được vay tín chấp qua nghiệp vụ phát hành
thẻ tín dụng (nội địa, quốc tế).
2.2.3.3. Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng
Bảng 2.8. Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An
giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Các chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
18,727 20,172 Tăng trưởng so với 2017 (%) 7.72 21,029 Tăng trưởng so với 2018 (%) 4.25
92,068 95,601 3.84 96,526 0.97
20.34 21.10 3.74 21.79 3.25
Thu lãi TDTD Thu lãi từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ thu lãi TDTD/Thu lãi từ hoạt động TD (%)
Nguồn: Vietcombank Long An
37
Năm 2019, thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank – Long
An đạt 21,029 triệu đồng, tăng 4.25% so với năm 2018 và chiếm 21.79% lãi từ hoạt
động tín dụng . Như vậy, thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank –
Long An đã tăng đáng kể và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong những năm vừa qua.
Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng tiêu dùng/Thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 20,3%
năm 2017 và tăng lên 21.10% năm 2018 và tăng 21.79% năm 2019. Đây là dấu hiệu
tốt cho thấy hoạt động tín dụng tiêu dùng của vietcombank- chi nhánh Long An sinh
lãi khá tốt.
2.2.3.4. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tín dụng tiêu dùng
Bảng 2.9. Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017
Các chỉ tiêu Số tiền Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) Năm 2019 Tăng trưởng so với 2018 (%) Số tiền Số tiền
361 40.17 27.47 645 506
7.54 8.20 0.65 10.64 29.83
2.09 1.62 -0.47 1.65 1.85
Dư nợ tín dụng tiêu dùng Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng Tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng tiêu dùng (%)
Nguồn: Vietcombank Long An
Hoạt động tín dụng tiêu dùng là hoạt động mà rủi ro tín dụng rất lớn. Tuy
nhiên tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An khống chế ở
mức dươi 2%. Năm 2017 nợ quá hạn TDTD là 7.54 tỷ đồng, chiếm 2.09% dư nợ
TDTD, năm 2018 là 8.20 tỷ đồng chiếm 1.62% dư nợ TDTD, đến năm 2019 là
10.64 tỷ đồng chiếm 1.6% dư nợ TDTD.
Tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng tiêu dùng trong 3 năm qua của Vietcombank
Long An cũng khá thấp (< 2%), với tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng chi nhánh năm
2017 là 1.76%, năm 2018 là 1.39 và năm 2019 là 1.46%. Đây là kết quả của chính
sách tín dụng chặt chẽ mang tính chất thận trọng và việc kiểm soát rủi ro tín dụng
chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và đốc thúc nợ. Việc thu nợ gốc và lãi được thực
hiện rất nghiêm túc.
38
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn
2017 - 2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2017 Năm 2019
Tiêu chí Số tiền
361 6.35 Năm 2018 Tăng trưởng so với 2017 (%) 40.17 0.68 Số tiền 506 7.03 Số tiền 645 9.42 Tăng trưởng so với 2018 (%) 27.47 33.89
1.76 1.39 -0.37 1.46 5.04 Dư nợ tín dụng tiêu dùng Nợ xấu tín dụng tiêu dùng Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng (%)
Nguồn: Vietcombank Long An
2.2.3.5. Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín
dụng và chất lượng cho vay của ngân hàng. Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.11. Vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2017 -
2019
ĐVT: Tỷ đồng
Tiêu chí Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Năm 2017 459 359 1.278 Năm 2018 555 434 1.281 Năm 2019 749 576 1.302
Nguồn: Vietcombank Long An
Số liệu bảng trên phản ánh hệ số vòng quay vốn tín dụng tại Vietcombank
Long An có xu hướng tăng lên theo thời gian từ 2017-2019. Hệ số vòng quay vốn
tín dụng phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Xu hướng tăng lên của chỉ
số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của Vietcombank Long An tăng dần qua
các năm. Với số vòng quay vốn tín dụng từ 1.278 vòng năm 2017 tăng lên 1.320
vòng năm 2019, tuy vậy con số này vẫn còn khá thấp. Vì vậy, Vietcombank Long
An cần chú trọng hơn trong công tác quản lý vốn và thu nợ trong thời gian tới.
39
2.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
2.3.1. Những mặt đạt được
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
tiến quan trọng, chính trị ổn định, trình độ văn hóa – giáo dục tăng cao, nhu cầu
sống của người dân ngày càng đa dạng và tiến bộ: nhu cầu mua sắm, cuộc sống tiện
nghi tăng cao, dẫn đến nhu cầu vay mượn của người dân tăng nhanh. Đây vốn là cơ
hội tốt để Vietcombank Long An đầu tư phát triển dịch vụ tín dụng và cả phi tín
dụng vào thị trường cá nhân.
Dư nợ tín dụng tiêu dùng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn từ năm 2017-
2019 với mức tăng trưởng năm 2018 là 18.06% và năm 2019 tăng trưởng 34.61%.
Điều này cho thấy quy mô tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An ngày càng
được mở rộng. Ngoài ra, tỷ trọng tín dụng tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng cá nhân cũng khá cao, tỷ trọng này đã không ngừng tăng lên năm 2017 là 67%,
năm 2019 là 79%. Với tỷ trọng ngày càng lớn, hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động của Vietcombank Long An. Kết quả
trên là nhờ chi nhánh đã nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng
nâng cao về chất lượng, chi nhánh đã không ngừng cải tiến, đẩy mạnh chính sách tín
dụng tiêu dùng vào đối tượng khách hàng cá nhân, đồng thời vẫn đảm bảo được
mức độ an toàn tín dụng cho Chi nhánh, như từng bước cải tiến quy trình, quy chế
cho vay gọn nhẹ, đảm bảo thời gian thẩm định nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu khách
hàng kịp thời, triển khai sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới đáp ứng nhu cầu khách
hàng, tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng,...
Vietcombank Long An cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm tín dụng tiêu
dùng , hiện chi nhánh khai thác nhiều khoản vay tiêu dùng bao gồm: vay mua nhà ,
phương tiện đi lại, học tập-du lịch, đồ dùng gia đình, tiêu dùng hàng ngày, thấu chi,
vay thẻ... trong đó cho vay mua nhà chiếm hơn 50%, vay tiêu dùng hàng ngày
chiếm hơn 40%. Sản phẩm đa dạng càng tạo sự hấp dẫn cho sự tồn tại, phát triển
của Vietcombank Long An, tăng tính cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng với các ngân
hàng thương mại.
40
Các quy trình, quy chế tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An từng
bước được cải thiện tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai tín dụng được an toàn,
hiệu quả. Chính sách lãi suất tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân của chi
nhánh hấp dẫn, thu hút được nhiều người, cạnh tranh được với các ngân hàng trên
cùng địa bàn (lãi suất ≤ 1,02%/tháng, thấp hơn so với mặt bằng lãi suất của các
ngân hàng thương mại hiện nay, biến động khoảng 1,1- 1,2%/tháng).
Tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An chủ yếu là vay trung dài hạn
với tỷ lệ trên 80%, cụ thể vay tiêu dùng chi nhánh năm 2017 chiếm 85.60%, năm
2018 chiếm 87.55%, năm 2019 chiếm 92.35%. Khoảng vay trung dài hạn giúp cho
chi nhánh có nguồn vốn trang trải cho hoạt động kinh doanh, tuy nhiên cũng chứa
đựng nhiều rủi ro lớn.
Vietcombank Long An chú trọng tín dụng tiêu dùng có tài sản đảm bảo,
chiếm tỷ trọng hơn 93% tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh, điều này giúp hạn chế rủi
ro tín dụng tại chi nhánh
Thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An đã tăng
đáng kể và chiếm tỷ trọng không nhỏ trong những năm vừa qua. Tỷ trọng thu lãi từ
tín dụng tiêu dùng/Thu lãi từ hoạt động tín dụng chiếm 20,3% năm 2017 và tăng lên
21.10% năm 2018 và tăng 21.79% năm 2019. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy hoạt
động tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An sinh lãi khá tốt
Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An
khá hiệu quả, duy trì mức nợ xấu dưới 2%/năm. Cụ thể với tỷ lệ nợ xấu tín dụng
tiêu dùng chi nhánh năm 2017 là 1.76%, năm 2018 là 1.39 và năm 2019 là 1.46%.
Đây là kết quả của chính sách tín dụng chặt chẽ mang tính chất thận trọng và việc
kiểm soát rủi ro tín dụng chặt chẽ, thường xuyên theo dõi và đốc thúc nợ, đồng thời
có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trong quản lý rủi ro tín dụng, định kỳ hàng
tháng có trách nhiệm rà soát hồ sơ vay, theo dõi tình hình tài chính khách hàng, nhờ
vậy chi nhánh luôn đảm bảo phát triển tín dụng tiêu dùng và hạn chế rủi ro tín dụng
tiêu dùng.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Quy chế tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An tuy đã từng bước
được cải thiện, nhưng còn chịu giới hạn trong khung quy định của Vietcombank,
41
chúng vẫn còn tồn đọng những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị
trường, như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay chứng minh nguồn
trả nợ cần nhiều chứng từ gây trở ngại khách hàng, việc định giá giá trị tài sản đảm
bảo còn thấp so với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn.
Về sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Vietcombank Long
An đã phần nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng chủng loại
sản phẩm còn hạn chế, chi nhánh hiện đang khai thác sản phẩm tiêu dùng hàng ngày
(chiếm tỷ trọng 40%) và cho vay mua nhà chiếm hơn 50%. Nhiều sản phẩm chưa
được khai thác, đặc biệt là sản phẩm cho vay qua thẻ tín dụng do hệ thống thanh
toán thẻ của chi nhánh chưa hoàn thiện, kỹ thuật chưa cao, hiện thẻ ATM chỉ dùng
để rút tiền, chuyển khoản, kiểm tra số dư, hoặc thực hiện thanh toán tiền điện, điện
thoại. Sản phẩm này rất tiềm năng do thị trường tiêu dùng ở Việt Nam còn chứa đầy
tiềm năng khi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng lớn.
Dư nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở đối với khách hàng cá nhân chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng của Vietcombank Long An (chiếm
hơn 50%). Tuy nhiên, quy mô hoạt động về giao dịch bất động sản của chi nhánh
còn nhỏ bé, mang tính cục bộ, cán bộ thẩm định cho vay cũng như cán định giá còn
thiếu thông tin về thị trường nhà đất. Điều này gây rủi ro cho cán bộ trong công tác
định giá tài sản đảm bảo, có thể dẫn đến việc định giá trị tài sản không chính xác.
Ngoài ra, những hạn chế về tín dụng tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank
Long An một phần do công nghệ ứng dụng đối với dịch vụ vay tiêu dùng tại chi
nhánh còn hạn chế. Mạng vi tính được triển khai tại chi nhánh vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa hoàn thiện, chưa đủ tác nghiệp hỗ trợ cho công tác tín dụng của chi
nhánh, như chưa có chương trình tính lãi, mức vay hợp lý, thu nhập yêu cầu cho
khách hàng,... chưa có hệ thống xếp hạng khách hàng cá nhân hoàn chỉnh. Điều này
hạn chế trong tác nghiệp của cán bộ tín dụng khi tư vấn khách hàng vay
Hoạt động tiếp thị trong vài năm trở lại đây của ngân hàng Vietcombank
Long An được quan tâm triển khai, tuy nhiên tính tổ chức nghiệp vụ tiếp thị, quảng
cáo của chi nhánh còn yếu, chưa hiệu quả, do kinh nghiệm không cao và đầu tư
chưa đúng mức
42
Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh chưa
được chú trọng. Chi nhánh chưa quản trị các khoản vay tín dụng tiêu dùng cách hiệu
quả. Đây cũng là hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Nhân sự của phòng tín dụng cá nhân tại chi nhánh thường xuyên bị biến
động, phần lớn là nhân viên trẻ, mới ra trường, ít kinh nghiệm nên còn lúng túng
trong tư vấn, hướng dẫn khách hàng. Vietcombank Long An cần có chương trình
đào tạo cán bộ mới nhằm nâng cao kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, đẩy mạnh
công tác tiếp thị nhằm tăng dư nợ, hạn chế rủi ro
43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của
Vietcombank nói chung và Vietcombank Long An nói riêng. Nội dung chính của
chương 2 là đề cập đến tình hình phát triển tín dụng tiêu dùng của Vietcombank
Long An giai đoạn 2017 - 2019, hiện chi nhánh đang triển khai nhiều sản phẩm tín
dụng tiêu dùng, trong đó, dư nợ sản phẩm cho vay mua – sửa chữa nhà ở chiếm hơn
50% và vay tiêu dùng hàng ngày chiếm hơn 40%. Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích
thực trạng, nghiên cứu đã chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An.
44
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LONG AN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam và mục tiêu thực hiện của Chi nhánh
Long An
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
- Định hướng chiến lược chung của Vietcombank tới năm 2025 là phát triển
thành Ngân hàng đa năng, tập trung phát triển hoạt động Ngân hàng bán lẻ.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị theo thông lệ quốc tế,
tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng để giữ an toàn cho hoạt động
Ngân hàng
- Đa dạng hóa các nguồn thu kinh doanh, tiếp tục mở rộng kinh doanh sang
các lĩnh vực tài chính mới có tiềm năng hiệu quả cao; tận dụng thời cơ mở rộng
danh mục đầu tư vào các doanh nghiệp có tiềm năng và hiệu suất đầu tư tốt nhằm
gia tăng thu nhập dài hạn ổn định cho Ngân hàng
- Tăng cường đầu tư cho hạ tầng quản lý thông tin, dự kiến đầu tư nâng cấp
thêm với ngân sách kiến nghị là từ 10-15 triệu USD cho hạ tầng mạng kể cả bảo
mật, back up, hệ thống ATM, POS, Internet Banking, Mobile Banking và Trung tâm
dịch vụ khách hàng.
- Củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch đặc biệt là
tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh thành
khác trong cả nước. Công tác mở rộng mạng lưới vẫn phải luôn đi kèm với chất
lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh. Đầu tư nâng cấp các địa điểm giao dịch và
hoàn thiện chuẩn hóa nơi giao dịch với hình ảnh thống nhất của Ngân hàng.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục sáng tạo các chính sách đãi ngộ
phù hợp, thu hút và gìn giữ nguồn nhân lực kỹ thuật cao, tăng cường công tác đào
45
tạo nội bộ. Chính sách đãi ngộ nhất thiết phải đủ hấp dẫn tài năng và liên kết sự
trung thành của cán bộ với Ngân hàng.
3.1.2. Mục tiêu thực hiện tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Long An
- Dư nợ tín dụng tiêu dùng không có tài sản bảo đảm tối đa 20% tổng dư nợ cá
nhân tại mọi thời điểm.
- Dư nợ tối đa đối với một sản phẩm tín dụng tiêu dùng không quá 15% dư nợ
cá nhân tại mọi thời điểm. Riêng sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, dư nợ tối
đa không quá 25% tổng dư nợ cá nhân.
- Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân không quá 1% tổng dư nợ tín dụng cá nhân tại
mọi thời điểm.
- Tăng cường tỷ trọng dư nợ tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tín dụng tại
ngân hàng. Chú trọng thẩm định dự án đầu tư nhằm nâng cao mức độ an toàn
vốn cho ngân hàng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nâng cao thị phần tín dụng
tiêu dùng tại địa bàn Long An và các tỉnh thành lân cận.
- Định hướng tiếp thị khách hàng là thực hiện tiếp thị cấp tín dụng gắn với
việc tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác đến khách hàng, hướng
tới cung cấp trọn gói dịch vụ ngân hàng theo nhu cầu của khách hàng.
- Đối với khách hàng vay mục đích tiêu dùng: tập trung tiếp thị nhóm khách
hàng mục tiêu bao gồm: khách hàng thường xuyên có quan hệ tiền gửi tại ngân
hàng, các khách hàng có thu nhập ổn định từ mức trung bình khá trở lên; khách
hàng là lãnh đạo/chủ doanh nghiệp; khách hàng đang sinh sống tại các thành phố,
thị xã, thị trấn; khách hàng trong độ tuổi từ 25 đến 40.
3.2. Giải pháp phát triển tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An
Từ kết quả phân tích thực trạng trong chương 2 tại Vietcombank Long An,
trong thời gian qua có thể thấy tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng còn
nhiều hạn chế cần có giải pháp khắc phục. Từ những hạn chế đã tổng hợp trong
chương 2 và những định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh giai
đoạn 2020 - 2025, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
46
3.2.1. Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm tín dụng tiêu dùng
Sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện tại của Vietcombank Long An hiện đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, chủng loại sản phẩm
còn hạn chế, và chi nhánh chỉ tập trung phát triển các sản phẩm vay nhà ở và vay
tiêu dùng hàng ngày. Các khoản vay tiêu dùng tín chấp, thấu chi, sản phẩm thẻ còn
chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh. Vì vậy, thời gian
tới chi nhánh nên cải tiến và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, đồng
thời nghiên cứu thị trường nhằm đưa ra những sản phẩm tín dụng mới bằng cách:
- Thực hiện phân khúc thị trường: Vietcombank Long An cần xây dựng chính
sách phân khúc thị trường, gồm thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ. Ở thị
trường bán buôn, Vietcombank Long An cấp tín dụng thông qua thị trường tài chính
(thị trường tiền tệ liên ngân hàng), các trung gian tài chính khác (như các quỹ, tổ
chức tín dụng, tổ chức làm đại lý ủy thác) hoặc những khoản vay có giá trị lớn hàng
trăm tỷ đồng,... Còn trong thị trường bán lẻ, Vietcombank Long An cần xác định
đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân, món vay
thường có giá trị nhỏ. Trong thị trường bán lẻ, đối tượng khách hàng cá nhân ở Việt
Nam là một thị trường chứa đầy cơ hội phát triển. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế
như hiện nay, kinh tế Việt Nam đã mở ra một cánh cửa đầu tư phát triển hấp dẫn,
mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng đa dạng,
như: yều cầu về cuộc sống sung túc, ăn ngon, mặc đẹp, ở nhà sang trọng, học tốt,....
Nhiều nhu cầu phát sinh dẫn đến nhu cầu vay mượn ngân hàng là một tất yếu.
Vietcombank Long An cần nhận thức được tiềm lực phát triển rất lớn thị trường cá
nhân ở Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm tín dụng tiêu dùng. Việc phân khúc thị
trường giúp cho Vietcombank Long An xác định được đối tượng khách hàng một
cách rõ ràng, từ đó có những định hướng, chủ trương đầu tư phát triển hiệu quả.
- Ngoài những sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà chi nhánh đang cung cấp, chi
nhánh nên phát triển nhiều dịch vụ tín dụng tiêu dùng mới cho khách hàng mà hiện
nay các ngân hàng khác đang cung cấp như vay dự trữ vàng, vay du học, vay đầu tư
chứng khoán...
- Hiện nay, nhu cầu du lịch đã tăng lên rất nhiều đặc biệt là du lịch nước ngoài,
vì vậy chi nhánh nên phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng dành cho khách du
47
lịch nước ngoài như sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế (thẻ VISA,…), vì đây là khoản
chi tiêu khá nhiều với đại đa số khách du lịch. Du lịch nước ngoài đối với người
Việt Nam ngày càng tăng, đó là những người khá giá có điều kiện để tự bỏ tiền túi
ra đi du lịch, chữa bệnh, học tập. Hoặc những nhân viên trẻ làm việc tại các công ty
nước ngoài được cử đi công tác nước ngoài. Nhưng dù thế nào thì khi đặt chân ra
nước ngoài nhu cầu mua sắm, tham quan thắng cảnh vẫn tồn tại. Do đó, chi nhánh
ngân hàng hoàn toàn có thể khai thác nhu cầu này để cung cấp các sản phẩm cho
việc du lịch, mua sắm tại nước ngoài.
- Phát triển các sản phẩm cho vay thấu chi tín chấp: Có thể nói thị trường
Long An các vùng lân cận là một thị trường đầy tiềm năng cho sản phẩm thẻ và
trong những năm gần đây số lượng thẻ và ATM phát triển chóng mặt, tại chi nhánh
Long An tính đến hết 2018, tổng số thẻ ATM phát hành mới là 22,496 thẻ, nâng
tổng số thẻ lên trên 52,230 thẻ, tăng 41.25% so với năm 2017, thẻ thanh toán quốc
tế ( thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ...), tổng số thẻ mới năm 2019 là 3.526 thẻ, tăng
43.21% so với cùng kỳ năm 2018. Hiện tại, việc dùng tiền mặt trong các hoạt động
mua sắm của người dân tại đây chiếm ơn 90% trong quá trình giao dịch, với việc
phát triển công nghệ trong tương lai thì các giao dịch thanh toán không dùng tiền
mặt sẽ tăng nhanh chóng. VCB là một ngân hàng lớn với hàng trăm chi nhánh phủ
khắp cả nước nên rất thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm cho vay thấu chi
tín chấp thông qua thẻ. Đối với việc cho vay cho vay thấu chi thì các khoản cho vay
bằng thẻ không cần nhiều nhưng thủ tục phải đơn giản, nhanh chóng. Nhóm khách
hàng của dịch vụ này thường là những khách hàng bình dân, có thu nhập thấp,
nhưng ổn định. Mặc dù khoản vay của nhóm khách hàng này không nhiều và chứa
nhiều rủi ro nhưng đây là nhóm khách hàng đông đảo nhất. Biết tận dụng điều này
thì ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận xứng đáng.
- Phát triển sản phẩm cho vay bảo đảm bằng sổ tiết kiệm, Giấy tờ có giá: Đây
là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có
giá và có nhu cầu cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất
kinh doanh hay tiêu dùng. Phát triển sản phẩm này nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu
của khách hàng cá nhân. Một trong những yếu tố làm người dân ngại gửi tiền tiết
kiệm tại ngân hàng hoặc gửi với thời hạn dài đó là thanh khoản. Nghĩa là khi cần
48
tiền để tiêu dùng hoặc cho những tình huống bất ngờ như chữa bệnh, đầu
cơ…khách hàng khó có thể rút tiền hoặc nếu rút tiền được thì chỉ hưởng khoản lãi
không kỳ hạn. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm kết hợp
với sản phẩm cho vay đảm bảo bằng Sổ tiết kiệm hoặc Giấy tờ có giá. Khách hàng
có thể thắc mắc rằng tại sao họ lại gửi tiền vào ngân hàng để rồi đi vay với lãi suất
cao hơn? Ngân hàng có thể giải thích rằng: mục đích gửi tiền tiết kiệm vào ngân
hàng nhằm mục đích an toàn, đồng thời hưởng tiền lãi hợp lý. Còn mục đích vay
cầm cố nhằm mục đích cho những khoản tiêu dùng bất ngờ không dự đoán trước
được. Và việc trả lãi cho khoản vay này chỉ trong một thời gian ngắn (hai, ba tháng
chẳng hạn) nên chi phí này nhỏ hơn so với khách hàng rút tiền tiết kiệm trước hạn
và bị mất khoản lãi đã gửi từ trước tới giờ. Như vậy phát triển sản phẩm này ngân
hàng đồng thời cũng phát triển được việc huy động vốn của mình.
- Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng: như các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ tiền gửi, thẻ ATM, thẻ tín dụng và các loại
thẻ khác (thẻ Visa, Mastercard,...), dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng, dịch vụ
giữ hộ, ủy thác đầu tư,... Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng càng đa dạng, tiện ích
sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt thu hút được nhiều khách hàng cá nhân
vay tiêu dùng. Vietcombank Long An cần chú trọng đầu tư phát triển hơn nữa các
sản phẩm dịch vụ cá nhân và nhất là trong giai đoạn hiện nay: kinh tế Việt Nam
đang trên đà phát triển, mức sống người dân tăng cao, nhu cầu giao dịch qua ngân
hàng ngày càng phổ biến. Vietcombank Long An cần đẩy mạnh phân bổ mạng lưới
máy ATM tại các trung tâm thương mại, đông dân cư, nhằm tạo sự thuận lợi cho
người dân khi sử dụng dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Mặt khác, đây cũng là cách
đưa thương hiệu VCB dần dần trở nên quen thuộc trong dân cư.
- Thị trường giao dịch bất động sản: Nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tiêu
dùng cho khách hàng cá nhân, như cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, đất ở,
vay phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, cho vay du học, mua xe ôtô,... hầu hết các
sản phẩm tín dụng tiêu dùng này đều có liên quan đến giao dịch bất động sản (nhà
ở, đất ở). Do đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch khách hàng,
Vietcombank Long An cần thành lập một bộ phận giao dịch về bất động sản:
chuyên cung cấp các dịch vụ mua, bán nhà cửavcho khách hàng. Như vậy, thông
49
qua ngân hàng, khách hàng có thể đến để thực hiện các giao dịch mua – bán nhà ở,
đất ở và xin cấp tín dụng rất an toàn và tiện lợi. Mặt khác, ngân hàng sẽ có được
nguồn thu phí từ các giao dịch trên. Có thể nói đây là một dịch vụ hỗ trợ trọn góp
rất tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Do đó, việc thành lập thị trường giao dịch bất động sản sẽ trở thành một kênh
phát triển tín dụng tiêu dùng rất mạnh cho Vietcombank Long An, đồng thời đây
cũng là nguồn thu phí khá hấp dẫn và quảng bá thương hiệu VCB hiệu quả. Một
kênh phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng không kém phần quan trọng là
Vietcombank Long An cần mở rộng mối quan hệ với các công ty, trung tâm về giao
dịch bất động sản hoặc các cơ quan chức năng về bất động sản (như Sở Tài nguyên
- Môi trường, Ủy ban nhân dân, phòng công chứng,...), nhằm cập nhật các thông tin
về bất động sản kịp thời và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ, tín dụng đến những người
đang sở hữu tài sản có giá trị.
Tóm lại, việc phát triển các sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank
Long An phải phù hợp với nhu cầu khách hàng theo từng thời kỳ. Do vậy, chi nhánh
cần chủ động thực hiện thăm dò và đo lường sự hài lòng của khách hàng theo định
kỳ: Hàng kỳ 6 tháng lập phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để thu thập được thông
tin khách hàng có phản ứng như thế nào đối với những sản phẩm tín dụng tiêu dùng
của Ngân hàng, qua đó có những điều chỉnh thích hợp như về phí dịch vụ, chất
lượng sản phẩm, chất lượng giao dịch.
3.2.2. Tuân thủ quy trình tín dụng tiêu dùng
Theo phân tích chương 2, quy trình tín dụng tiêu dùng của Vietcombank
Long An tuy đã từng bước được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường,
như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, thủ tục vay... Vì vậy, ngân hàng
Vietcombank Long An cần từng bước xây dựng các quy trình, quy chế tín dụng tiêu
dùng tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng cá nhân, thu hút được nhiều khách hàng, làm tăng tính cạnh trạnh của
Vietcombank Long An so với các ngân hàng thương mại. Cụ thể:
- Thời gian vay: Hiện nay, thời hạn cho vay của Vietcombank Long An so với
những ngân hàng khác trên địa bàn là thấp hơn nên phần nào giảm đi khả năng cạnh
tranh của chi nhánh. Do đó để có thể cạnh tranh với các ngân hàng bạn thì tùy từng
50
đối tượng khách hàng, loại tài sản đảm bảo (như nhà thế chấp thuộc khu quy hoạch
mới, đô thị cao cấp), Vietcombank Long An cần có những chính sách mở rộng,
nâng thời hạn cho vay lên hơn 15, 20, 25 năm tùy dự án với lãi suất ưu đãi tùy vào
từng dự án và tiềm lực tài chính của khách hàng (các điều khoản khác của khách
hàng đều thỏa quy định cho vay của Chi nhánh).
- Một hạn chế nữa tại chi nhánh là quy trình xử lý tín dụng tại chi nhánh cũng
còn hạn chế, chưa nhanh gọn, thời gian xử lý hồ sơ tín dụng cũng chậm làm khách
hàng không hài lòng vì phải đợi lâu. Vì vậy chi nhánh cần quản lý chặt chẽ vấn đề
này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng cũng nên ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng nhằm giúp quá trình giao dịch diễn ra
nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch với ngân
hàng mà không phải đến trực tiếp chi nhánh
- Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban có
liên quan trong hoạt động tín dụng, phải có sự hỗ trợ lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu
phát triển của Vietcombank Long An. Quán triệt tư tưởng đùn đẩy trách nhiệm hoặc
gây mâu thuẫn lẫn nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất gây gắt, khách hàng
có nhiều sự lựa chọn ngân hàng để vay. Điều này rất bất lợi cho các ngân hàng
thương mại nhà nước với quy trình, quy chế cho vay rườm rà, nhiều thủ tục, trong
khi đó các ngân hàng cổ phần có chính sách cho vay rất thoáng và tỷ trọng tín dụng
tiêu dùng chiếm khá cao (trên 60%/tổng dư nợ). Do đó, để cạnh tranh được với các
ngân hàng cổ phần về sản phẩm tín dụng tiêu dùng, Vietcombank Long An không
ngừng hoàn thiện quy trình, quy chế cho vay của mình, tích cực áp dụng chính sách
cho vay mở và nhận thức được thị trường bán lẻ này là một thị trường đầy tiềm
năng phát triển, nhằm quảng bá thương hiệu Vietcombank trong người dân.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng mảng tín dụng tiêu dùng
Thời gian qua, công tác Marketing các sản phẩm, dịch vụ tín dụng tiêu dùng
tại Vietcombank Long An chưa nhận được sự quan tâm của cấp lãnh đạo, nhiều
khách hàng vẫn chưa biết đến chi nhánh và các sản phẩm, dịch vụ tín dụng tiêu
dùng tại chi nhánh, đa số khách hàng của chi nhánh là khách hàng quen thuộc, thị
trường khách hàng tiềm năng chi nhánh vẫn chưa khai thác tốt. Vì vậy,
51
Vietcombank Long An cần đẩy mạnh công tác marketing nhằm giúp tăng độ nhận
biết của khách hàng đối với sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà chi nhánh đang cung
cấp bằng những biện pháp sau:
Tối đa hóa giá trị cá nhân của khách hàng bằng cách quản lý chặt chẽ thông
tin của khách hàng để có những chính sách, sự quan tâm từ chi nhánh cho từng đối
tượng khách hàng. Chi nhánh cần tổ chức quản lý theo phân khúc khách hàng về độ
tuổi, khu vực địa lý, thu nhập,... nhằm theo sát và giữ chân khách hàng lâu hơn bằng
những biện pháp thiết thực. Ví dụ, khi quản lý được thu nhập khách hàng, chi nhánh
sẽ dễ dàng đưa ra những sản phẩm tín dụng tiêu dùng phù hợp với mức thu nhập đó.
Quản lý độ tuổi, khách hàng có thể có những hành động quan tâm đến khách hàng
như gởi thiệp chúc mừng sinh nhật, quà sinh nhật cho những khách hàng thân thiết.
Những hành động đó sẽ để lại ấn tượng tốt trong lòng khách hàng và giúp gia tăng
hình ảnh, uy tín, thương hiệu chi nhánh, từ đó giúp phát triển dịch vụ tín dụng tiêu
dùng tại chi nhánh ngân hàng.
Để làm được điều đó, chi nhánh ngân hàng cần cần thực hiện phân đoạn
khách hàng nhằm xác định nhóm khách hàng khác nhau theo định kỳ 6 tháng/1 lần
bao gồm quan trọng, nhóm khách hàng thân thiết, nhóm khách hàng phổ thông, liệt
kê những sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà khách hàng đang sử dụng để có các chính
sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
Tạo điều kiện thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng: Ngoài việc bổ sung
và nâng cao những giá trị khách hàng nhận được, chi nhánh ngân hàng cần nỗ lực
giảm thiểu các chi phí cho khách hàng: như giảm thời gian giao dịch bằng việc ứng
dụng công nghệ hiện đại, giảm thời gian đi lại bằng cách phát triển mạng lưới các
phòng giao dịch, giảm thủ tục, giấy tờ giao dịch...
Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường: Mục đích của bộ
phận này là nghiên cứu những sản phẩm tín dụng tiêu dùng của đối thủ cạnh tranh
nhằm so sánh mức độ tiện ích của từng sản phẩm với sản phẩm mà chi nhanh đang
cung cấp, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và đặc biệt tìm hiểu, phân tích
các sản phẩm tín dụng tiêu dùng chủ chốt trên thị trường hiện nay của các Ngân
hàng trên địa bàn nhằm phục vụ công tác cải tiến, hoàn thiện sản phẩm và việc phát
triển các sản phẩm mới đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.
52
Tích cực thực hiện marketing các sản phẩm tín dụng tiêu dùng trên địa bàn
Long An tới các khách hàng cá nhân thuộc các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán
lương qua tài khoản tại Vietcombank Long An, tăng cường bán kèm, bán chéo, và
chú trọng marketing từng sản phẩm tín dụng tiêu dùng chủ chốt.
Để mở rộng cung cấp sản phẩm tín dụng tiêu dùng cho khách hàng tại địa
bàn, chi nhánh cần phải chú trọng phát triển những khách hàng có khả năng tiêu thụ
sản phẩm, nhóm khách hàng tiềm năng có thu nhập tương đối và ổn định, có nhu
cầu tiêu dùng lớn…Đó là những cán bộ công nhân viên nhà nước có thu nhập ổn
định, muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, đầu tư vào học hành cho con
cái. Hay là những nhân viên văn phòng trẻ có thu nhập cao muốn thỏa mãn nhu cầu
mua sắm của mình… Xác định được nhóm khách hàng này và marketing sản phẩm
tới họ thì cơ hội thành công của chi nhánh ngân hàng sẽ cao hơn.
Đối với những khách hàng có thu nhập lớn và uy tín cao, ngân hàng nên chủ
động cử cán bộ tới giới thiệu sản phẩm cùng những tiện ích của ngân hàng. Bởi vì
nhóm khách hàng này tuy không nhiều nhưng sẽ là những khách hàng quan trọng,
mang lại nhu nhập cao cho ngân hàng. Không chỉ thế, nhóm khách hàng này thường
có quan hệ rộng nên cũng sẽ là những người quảng bá, giới thiệu hiệu quả các sản
phẩm cho ngân hàng
Phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng. Hiện nay, trong lĩnh vực dịch vụ nói
chung và lĩnh vực dịch vụ tín dụng tiêu dùng nói riêng, thỏa mãn nhu cầu khách
hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp những dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, phí
hấp dẫn mà còn bao gồm cả những dịch vụ đi kèm như dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Chính vì vậy, để có thể phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng trong thời gian
tới ngoài các giải pháp nói trên, Vietcombank Long An còn cần chú trọng phát
triển dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách toàn diện và đồng bộ bằng cách:
+ Thứ nhất, cần xây dựng một chiến lược chăm sóc khách hàng phù hợp với
chiến lược phát triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng của chi nhánh phù hợp với mục tiêu
kế hoạch ở từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong quá trình xây dựng chiến lược cần
chú trọng đến các yếu tố đặc thù của từng vùng miền, từng vùng dân cư- văn hóa,
lưu tâm đến thói quen sở thích của từng độ tuổi, giới tính.
53
+Thứ hai, cần xây dựng chính sách cụ thể đối với từng nhóm khách hàng
khác nhau. Ví dụ: Đối với nhóm khách hàng VIP, khách hàng truyền thống: khi đến
giao dịch cần được các cán bộ cấp cao (trưởng phòng, trường nhóm giao dịch..) đón
tiếp ân cần, lịch sự ở phòng tiếp khách sang trọng để khách hàng cảm thấy mình có
một vị thế quan trọng hơn khách hàng phổ thông; Có chính sách phí, chính sách ưu
đãi linh hoạt như tăng thêm lãi suất thưởng (tiết kiệm), giảm lãi suất (cho vay), tặng
thẻ VIP. Đối với nhóm khách hàng tiềm năng, nhóm khách hàng mới: cần có những
ưu đãi cho lần giao dịch đầu như: tặng quà lưu niệm, ưu đãi về phí, gửi phiếu thăm
dò y kiến khách hàng...Đối với nhóm khách hàng là nữ: có thể gửi thiệp chúc mừng,
hoa chúc mừng nhân ngày 8-3, ngày 20-10. Cần bố trí nhân viên chuyên trách về
chăm sóc khách hàng đảm bảo yêu cầu về thể hình, trình độ hiểu biết, ngoại ngữ…
có năng khiếu giao tiếp, biết lắng nghe, tạo sự thân thiện và nồng ấm trong giao tiếp
với khách hàng trực tiếp hay gián tiếp. Ngoài các nhân viên của bộ phận chăm sóc
khách hàng, các cán bộ của phòng ban khác- đặc biệt là các nhân viên giao dịch
cũng phải được đào tạo thường xuyên về chính sách chăm sóc khách hàng để có tác
phong phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, hòa nhã, lịch sự, tạo được ấn tượng cho
khách hàng về văn hóa doanh nghiệp mình.
+ Thứ tư, bên cạnh nguồn lực con người còn cần chú trọng ứng dụng công
nghệ hiện đại, tự động hóa vào chăm sóc khách hàng: ví dụ, cần lắp đặt hệ thống trả
lời tự động qua điện thoại để có thể giải đáp các thắc mắc đơn giản của khách hàng
một cách tức thì thuận tiện. Có thể ứng dụng phần mềm tự động gửi email chúc
mừng sinh nhật, email chúc mừng khách hàng nhân các dịp đặc biệt. Tại các phòng
giao dịch có thể bố trí lắp đặt hệ thống máy tính có thể truy cập Internet, lắp đặt vô
tuyến hoặc các máy nghe nhạc để giảm thiểu sự khó chịu của khách hàng trong quá
trình chờ đợi. Bên cạnh đó cần ứng dụng hệ thống phát số thứ tự cho khách hàng ở
quầy giao dịch để khách hàng có thể được phục vụ theo thứ tự, tránh tình trạng chen
ngang hoặc lấn chiếm, xô đẩy.
+ Thứ năm, thường xuyên tiến hành khảo sát sự hài lòng của khách hàng về
dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng để từ đó có biện pháp cải thiện, tăng cường
sự thỏa mãn khách hàng. Việc khảo sát có thể tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp:
trực tiếp bằng thư, điện thoại, bằng hòm phiếu góp ý của khách hàng, gián tiếp:
54
bằng cách điều tra bí mật thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên một nhóm khách hàng:
nhờ công ty tổ chức sự kiện bí mật tổ chức một buổi hội thảo, một buổi trao đổi ý
kiến...để các khách hàng bày tỏ sự đánh giá, nhận xét thẳng thắn nhất về các sản
phẩm – dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc KH của độ ngũ chuyên viên tại
Vietcombank Long An để luôn tạo cảm giác hài lòng và an tâm cho KH khi những
nhu cầu tài chính của họ được đáp ứng. Nâng cao chất lượng phục vụ đi kèm với
hiện đại hoá công nghệ NH được xem là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát
triển của ngân hàng nói chung. Cán bộ tín dụng phải là những người am hiểu khách
hàng, hiểu biết sâu sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách
hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh
vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó
liên quan trực tiếp đến từng món vay. Điều này rất khó đạt được nếu một cán bộ tín
dụng phụ trách nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy chi
nhánh cần tăng cường đào tạo nhân viên hơn nữa để nâng cao cả về kỹ năng
chuyên môn, phong cách làm việc và thái độ làm việc bằng những cách sau:
- Chuyên môn hóa trong cán bộ tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói
riêng bằng cách cử các cán bộ tín dụng phụ trách từng mảng tín dụng tiêu dùng khác
nhau theo trình độ, thế mạnh của mình. Bên cạnh đó, ngân hàng cần mở những lớp
huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ về nghiệp vụ, thị trường, công nghệ để không ngừng
nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hoá cán
bộ QHKH và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu
về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng
nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá doanh
nghiệp nhằm trang bị đầy đủ kiến thức về các loại sản phẩm tín dụng tiêu dùng và
kỹ năng tiếp thị, giao tiếp, năng động và am hiểu về thị trường tín dụng tiêu dùng.
55
- Tổ chức thiết kế và thường xuyên triển khai các chương trình đào tạo về kỹ
năng cho từng công việc cụ thể và về chuyên môn cho tất cả cán bộ làm công tác
QHKH cá nhân.
- Gắn kết quả đào tạo với việc bố trí sử dụng cán bộ theo đúng người, đúng
việc, thực hiện luân chuyển cán bộ để sắp xếp công việc phù hợp nhất với năng lực
chuyên môn, phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ.
- Tổ chức đào tạo thường xuyên về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, quy
trình tác nghiệp cho cán bộ quan hệ khách hàng. Kết hợp công tác đào tạo với công
tác khảo sát đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng, thấy được những khó
khăn, vướng mắc trong việc triển khai sản phẩm, nhằm có sự khắc phục, chỉnh sửa
kịp thời
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với tín dụng tiêu dùng
Để hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành TDTD thì Vietcombank Long An nên
thắt chặt hơn nữa trong kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt
với những hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương,
Vietcombank Long An cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán
đó là ổn định và thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng
tháng của KH để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận
nguồn thu nhập của KH vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay
nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị
không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách
nhiệm cho đơn vị nơi ngân hàng đến làm việc.
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Vietcombank cần tiếp tục hoàn thiện và cải cách hệ thống ngân hàng, nhằm
nâng cao năng lực quản trị ngân hàng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và sử dụng vốn của ngân hàng, nâng cao sức cạnh
tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, Vietcombank
cần tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các chi nhánh Long An, đặc
56
biệt là về công nghệ thông tin để tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng khác.
Đối với quy chế cho vay hỗ trợ khách hàng cá nhân mua nhà ở, đất ở hoặc
xây dựng, sửa chữa nhà (có tài sản đảm bảo là quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở), thường thì tại chi nhánh có mức cho vay thấp do chịu phụ thuộc rất lớn
vào giá trị định giá tài sản đảm bảo. Nguyên nhân ở đây là do bộ phận định giá tài
sản đảm bảo của Vietcombank (bộ phận định giá này tách khỏi phòng tín dụng cá
nhân) thường định giá tài sản đảm bảo quá thấp so với giá cả thị trường (thường
thấp hơn 50% so với giá thị trường), dẫn đến mức cho vay rất thấp (do mức cho vay
chiếm tối đa 70% giá trị định giá tài sản đảm bảo). Hiện, Vietcombank đang áp
dụng khung giá nhà ở, đất ở của mình, khung giá này được lập ra dựa trên khung giá
thị trường. Tuy nhiên để cận trọng, Vietcombank Long An đã định ra khung giá nhà
– đất ở mức rất an toàn, dẫn đến mức định giá tài sản đảm bảo rất thấp. Do đó,
Vietcombank cần thiết lập một khung giá nhà – đất phù hợp với giá cả thị trường,
khung giá này cần được điều chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, vừa đáp ứng nhu cầu
khách hàng vừa đảm bảo an toàn tín dụng hợp lý cho mình (tránh thái độ quá cận
trọng, quá e ngại rủi ro).
Vietcombank cần quán triệt việc thực hiện những quy định về chấm điểm,
xếp hạng đối với các định chế tài chính để chuẩn hóa hoạt động của Vietcombank
trên thị trường liên ngân hàng. Tăng cường công tác quản lý kế hoạch đối với chi
nhánh, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn ngoài kế hoạch; kiên quyết xử lý đối
với các chi nhánh nhận vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế ẩn.
Vietcombank nên kế hoạch trang bị cho các chi nhánh trong hệ thống
Vietcombank Việt Nam một mạng lưới ATM với những máy móc thiết bị hiện đại,
tính năng sử dụng cao, tổ chức mạng lưới ngân hàng đại lý phục vụ nhu cầu thanh
toán nhanh, tiện lợi, an toàn.
Xây dựng hệ thống công nghệ tin học hiện đại tiên tiến. Hỗ trợ cho chi nhánh
Long An trong việc phát triển hoạt động Marketing về kinh phí quảng cáo.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận của Chương 1, nghiên cứu thực trạng của Chương 2, nội
dung chính trong Chương 3 được tác giả tập trung vào việc đưa ra các giải pháp để
phát triển tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025. Sau
khi trình bày định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu thực hiện tại
Vietcombank Long An, luận văn đã nêu các giải pháp nhằm phát triển tín dụng tiêu
dùng tại Vietcombank Long An giai đoạn 2020 - 2025.
58
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tín dụng tiêu dùng đã trở thành
mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Mở
rộng tín dụng tiêu dùng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, mở rộng tín dụng
tiêu dùng giúp các nhà sản xuất – kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển.
Trong khuôn khổ luận văn “Phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long An”, tác giả
xây dựng khung lý thuyết về dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng tiêu dùng
và sự cần thiết phát triển tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Dựa trên nền tảng lý thuyết đã xây dựng, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển
tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An, qua đó tìm ra những mặt tồn tại trong
dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại Vietcombank Long An trong thời gian tới. Hi
vọng, với đề tài nghiên cứu này sẽ giúp cho dịch vụ tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh
sẽ mở rộng và ngày càng phát triển.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên quá trình
xây dựng và hoàn thiện luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ bổ sung phần dự báo về sự dịch
chuyển trong xu hướng tiêu dùng của người dân để việc đa dạng hóa dịch vụ, sản
phẩm đúng khẩu vị hơn.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà
xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[3]. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), Giáo trình Tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), Tài liệu bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
[5]. Nguyễn Đức Huy (2017), “Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) - Chi nhánh Bình Định”. Luận văn
thạc sĩ Trường Đại học Đà Nẵng.
[6]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Công văn số
11533-VCB-QLSPBL ngày 10/08/2016 về chương trình Payroll 2016.
[7]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết định
845/VCB-QLSPBL ngày 12/08/2016 ban hành sản phẩm cho vay mua BĐS
dành cho cán bộ VCB.
[8]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2013). Quyết định
785/VCB-QLSPBL ngày 28/10/2013 ban hành sản phẩm cho vay mua BĐS
dành cho KHCN.
[9]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2018). Công văn
926/CV-NHNT- CS&SPNHBL ngày 07/07/2018 ban hành sản phẩm cho vay
không có TSĐB dành cho cán bộ VCB.
[10]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết
định 247/QĐ-VCB-CSSPBL ngày 12/08/2016 Qui định về gói sản phẩm tín
dụng tiêu dùng không có TSĐB dành cho KHCN.
[11]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2016). Quyết định
772/QĐ-VCB-CSSPBL ngày 11/08/2016 ban hành quy định về gói sản phẩm
cho vay mua xe ô tô tiêu dùng dành cho KHCN.
60
[12]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2018). Quyết định
963/QĐ-VCB.CSSPBL ngày 04.08.2018 ban hành qui định về sản phẩm cho
vay mua nhà dự án dành cho KHCN
[13]. Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Long
An. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019.
[14]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2016
và định hướng đến 2020.
[15]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Quy định
về phân loại tài sản nợ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
[16]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 09/2017/TT-NHNN: Sữa đổi, bổ
sung một số điều của thông tư 19/2013/TT-NHNN về việc mua, bán và xử lý
nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
[17]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN: Quy định
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với khách hàng.
[18]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/ 2016/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2016.
[19]. Quốc hội (2017), “Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng”, số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017.
[20]. Quốc hội (2017), “Nghị quyết về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng”, số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017.
[21]. Lê Minh Sơn (2012), “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
[22]. Nguyễn Thị Xuân Thảo (2012), “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí
Minh”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh.