ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN BÚT PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN VĂN BÚT PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết

quả nghiên cứu là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Văn Bút

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài "Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và

xã hội trong việc thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở trường Trung học

cơ sở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang", đến nay tôi đã hoàn thành và đƣợc

phép bảo vệ luận văn. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy,

các cô khoa Tâm lý - Giáo dục trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học Thái Nguyên

đã giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn các

bộ phận quản lý, lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm, đặc biệt là khoa sau đại học,

đã chỉ dẫn, quản lý chặt chẽ về thủ tục, thời gian và những điều kiện cần thiết cho

việc hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Với lòng biết ơn chân thành tôi bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:

TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trƣờng ĐH Nội Vụ Hà Nội - Ngƣời đã giúp

đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi làm luận văn này. Mặc dù bản thân tôi

đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song chắc chắn trong luận văn sẽ

không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự chỉ dẫn của quí thầy cô và

các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015 Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

Trần Văn Bút

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4

6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS ......................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 7

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài .............................................. 7

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc ................................................... 10

1.2. Một số khái niệm và lý luận có liên quan ....................................................... 12

1.2.1. Quản lý ......................................................................................................... 12

1.2.2. Quản lý nhà trƣờng ...................................................................................... 14

1.2.3. Khái niệm các lực lƣợng giáo dục ............................................................... 17

1.2.4. Phối hợp các lực lƣợng giáo dục ................................................................. 18

1.3. Hiệu trƣởng trƣờng THCS trong tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo

dục nhà trƣờng ............................................................................................... 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trƣởng trƣờng THCS .................................. 23

1.3.1.1. Lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ...................... 23

1.3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ............... 24

1.3.1.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ............... 25

1.3.1.4. Kiểm tra kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ................. 25

1.3.2. Nội dung chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS ..................... 26

1.3.3. Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc quản lý các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh THCS ......................................................................... 26

1.3.4. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong

tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS .................. 30

1.4. Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................. 31

1.5. Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc phối hợp

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng .................................................... 32

1.6. Yếu tố ảnh hƣởng tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh THCS ..................................................................................................... 34

1.6.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................... 34

1.6.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................... 38

Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 41

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................................................. 42

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện

Sơn Dƣơng .................................................................................................... 42

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 42

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 42

2.1.3. Về giáo dục: Quy mô phát triển trƣờng lớp; đội ngũ cán bộ, giáo viên;

Cơ sở vật chất trƣờng học; Chất lƣợng giáo dục........................................... 42

2.2. Khái quát việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ................................... 46

2.3. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ở huyện Sơn Dƣơng,

Tuyên Quang hiện nay .................................................................................. 48

2.3.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu.............................................................. 48

2.3.2. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng ở trƣờng THCS .................................................................................. 49

2.3.3. Đánh giá của khách thể nghiên cứu về mức độ đạt đƣợc mục tiêu của sự

phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ...... 53

2.3.4. Nội dung và biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các

trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ................................... 56

2.3.5. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trƣởng trong việc thực

hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ....................................... 64

2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh .................................................................................... 67

2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh THCS ở Sơn Dƣơng, Tuyên Quang ................................................ 77

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 79

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG ...................................................................................................... 80

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 80

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................................ 80

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................................. 81

3.1.3. Phát huy đƣợc tiềm năng, tính tích cực tham gia của các lực lƣợng xã hội ...... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.2. Một số biện pháp cụ thể .................................................................................. 82

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ................................................................. 82

3.2.2. Bồi dƣỡng năng lực giáo viên thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng .................................................... 87

3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để

thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng ........... 89

3.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng

cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng................................... 94

3.2.5. Quản lí việc xây dựng nội dung chƣơng trình nhà trƣờng định hƣớng

trải nghiệm sáng tạo ...................................................................................... 96

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 100

3.4. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể nghiên cứu về tính cần thiết và

khả thi của các biện pháp ............................................................................ 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 105

1. Kết luận ............................................................................................................ 105

2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBGV : Cán bộ giáo viên

CBQL : Cán bộ quản lý

CSVC : Cơ sở vật chất

DTNT : Dân tộc nội trú

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GV : Giáo viên

HĐGD TNST : Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

HS-SV : Học sinh - sinh viên

LLXH : Lực lƣợng xã hội

PHHS : Phụ huynh học sinh

QL : Quản lý

THCS : Trung học cơ sở

TNST : Trải nghiệm sáng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

UBND : Ủy ban nhân dân

Bảng 2.1. Quy mô phát triển trƣờng, lớp, học sinh THCS huyện Sơn Dƣơng,

DANH MỤC CÁC BẢNG

tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 43

Bảng 2.2. Khung chƣơng trình thực hiện ở trƣờng THCS, huyện Sơn Dƣơng ....... 47

Bảng 2.3. Khách thể khảo sát ................................................................................ 49

Bảng 2.4. Quan niệm về hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo của khách

thể nghiên cứu ....................................................................................... 50

Bảng 2.5. Nhận thức của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết tổ chức hoạt

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trƣờng THCS.......51

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đạt đƣợc mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trƣờng

với gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo .............................................................................................53

Bảng 2.7. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc về

nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ........................ 56

Bảng 2.8. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc về

biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ...................... 60

Bảng 2.9. Khảo sát về mức độ, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo thực hiện

sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của cán bộ quản lý

các nhà trƣờng ....................................................................................... 65

Bảng 2.10. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh ............................................................... 68

Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội ..................................................................... 72

Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh ........................................................................................... 77

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp ................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

Bảng 3.2. Hệ số tƣơng quan các biện pháp quản lý ............................................ 103

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp ................................................ 103

Sơ đồ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 101

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhƣ chúng ta đã biết các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng

định “Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Lý luận của

tâm lý học, giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân cách,

con ngƣời luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh tự nhiên,

đặc biệt là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của cá nhân. Vì

vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lƣợng giáo dục đòi hỏi các nhà quản lý giáo

dục phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải pháp phát huy

đƣợc sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục trong toàn xã hội tham gia

vào quá trình giáo dục. Vì vậy giáo dục nhà trƣờng cần phải phối hợp chặt chẽ với

gia đình và xã hội để đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện nhân cách.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh, vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Muốn tiến hành

công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát

huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Điều

này đƣợc thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung

ƣơng Đảng khóa VIII “Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… Giáo dục

đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân… Mọi người

chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp Chính quyền và các

đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và cá nhân đều có

trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, đóng góp trí

tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [1, tr.36].

Nghị quyết 29 Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng

khóa XI Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế; trong đó chỉ rõ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất,

năng lực của ngƣời học: “...Đổi mới nội dung, chƣơng trình giáo dục nhằm phát

triển năng lực và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ; dạy ngƣời, dạy

chữ và dạy nghề. Đổi mới theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực phù hợp với

lứa tuổi, trình độ và ngành nghề, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn...” [6, tr.3 VKHN8TWXI].

Vậy giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội,

trong đó nhà trƣờng và gia đình là cơ sở trực tiếp giáo dục các em. Gia đình luôn

là môi trƣờng sống, môi trƣờng giáo dục lâu dài, thƣờng xuyên và dựa trên cơ sở

tình thƣơng yêu. Môi trƣờng xã hội góp phần thực hiện mục đích, nội dung giáo

dục, đồng thời tạo nên động cơ, phƣơng tiện và điều kiện cho hoạt động giáo dục

hình thành phẩm chất, năng lực và các kỹ năng kỹ xảo của cá nhân. Do đó nhà

trƣờng cần chủ động phối hợp các môi trƣờng giáo dục này để thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp ứng yêu cầu

đổi mới hiện nay. Sự phối hợp giữa môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng, gia đình và

xã hội là một trong những nguyên lý giáo dục của nƣớc ta.

Huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang là một huyện miền núi. Trong nhiều

năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phận nhân dân trong các xã chƣa cao,

cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tƣ và quan tâm đến

việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế. Trách nhiệm

giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều gia đình chƣa đƣợc coi trọng, một số cha mẹ còn khoán

trắng việc dạy dỗ con cái cho nhà trƣờng. Việc phối hợp giữa môi trƣờng giáo dục

nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở các trƣờng trung học cơ sở (THCS) để thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng trong những năm vừa qua về cơ bản đã đƣợc

thực hiện. Nhận thức về vai trò phối hợp giữa các môi trƣờng giáo dục trên tuy đã

có những chuyển biến tích cực nhƣng sự thể hiện chỉ đạo, tổ chức trong thực hiện

chƣơng trình giáo dục ở các nhà trƣờng còn hạn chế, chƣa có biện pháp tổ chức và

tính thống nhất nên hiệu quả trong việc thực hiện chƣơng trình chƣa cao. Một số

cán bộ quản lý (hiệu trƣởng) chƣa xây dựng đƣợc kế hoạch phối hợp để thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, cụ thể về biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

trải nghiệm sáng tạo cho học sinh gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng.

Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phối hợp giữa

nhà trường, gia đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục nhà

trường ở trường trung học cơ sở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện

pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên

Quang góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Sơn

Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động phối hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng. Cụ thể:

- Lý luận về quản lý giáo dục,

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

- Những văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, địa phƣơng về vấn đề phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

4.2. Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động tổ chức phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các

trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

4.3. Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện Sơn

Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể nghiên cứu về

tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

5.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

5.2. Về thời gian khảo sát

Số liệu điều tra từ tháng 09/2012 đến tháng 12/2014.

5.3. Về khách thể và địa bàn khảo sát

- 20 Cán bộ quản lý, 100 giáo viên, 150 học sinh của 10 trƣờng THCS.

- 50 cán bộ Ủy ban nhân dân 10 xã và 2 cơ sở sản xuất thuộc huyện Sơn

Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

- 50 Cha mẹ học sinh thuộc 10 xã.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động

trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn sản xuất của địa phƣơng; phát huy sức

mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục… thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng

giáo dục học sinh một cách toàn diện.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Tổng hợp chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về

xã hội hoá giáo dục.

- Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan đến

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo

dục nhà trƣờng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn

sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng.

- Hệ thống hoá, khái quát hoá các khái niệm, xác định bản chất của những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp phỏng vấn

Thông qua các câu hỏi chuẩn bị trƣớc, phỏng vấn trực tiếp khách thể nghiên

cứu về vấn đề tổ chức thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng nhƣ: tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực học sinh để có định hƣớng trong quá

trình nghiên cứu

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Sử dụng hệ thống phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin để phát hiện các vấn đề

cần giải quyết của thực tiễn, xác định đƣợc nguyên nhân của thực trạng.

7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Sử dụng phƣơng pháp này để đảm bảo nguyên lí kế thừa sự phát triển, nhìn

rõ, nhìn đúng hiện trạng để điều chỉnh kịp thời và đề xuất biện pháp mới.

Đánh giá kết quả, kinh nghiệm đạt đƣợc và những hạn chế trong việc tổ

chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng. Kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phƣơng ở các trƣờng THCS.

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Lấy ý kiến chuyên gia trong việc nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội về tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo của học sinh THCS gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa

phƣơng. Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng trung

học cơ sở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang mà luận văn đề xuất.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để nghiên cứu, tính toán các

thông số liên quan trong quá trình điều tra, thu thập, xử lí dữ liệu, kết quả nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

cứu từ năm 2012 đến 2014.

8. Cấu trúc luận văn

- Chương 1. Cơ sở lý luận của việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS.

- Chương 2. Thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện

Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

- Chương 3. Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở các trƣờng THCS huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

GIÁO DỤC NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS

Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó muốn thực hiện

đƣợc sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà

trƣờng lẫn giáo dục gia đình và xã hội. Nghị quyết Trung ƣơng VIII (khóa XI)về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo... đã tiếp tục khẳng định "Giáo dục

nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội". Chỉ riêng nhà trƣờng, chỉ

riêng ngành giáo dục thì không thể làm tốt công tác giáo dục đƣợc. Đúng nhƣ Bác

Hồ đã nói: “Giáo dục trong nhà trƣờng chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục

ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trƣờng

đƣợc tốt hơn. Giáo dục trong nhà trƣờng dù tốt đến mấy, nhƣng thiếu giáo dục

trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài

Ở nƣớc Anh và nhiều nƣớc phát triển, giáo dục không chỉ phó thác cho

mình nhà trƣờng. Rất nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội đều chung tay góp sức và

cùng chia sẻ sứ mệnh nặng nề mà vinh quang ấy. Một trong những trung tâm giáo

dục trải nghiệm đƣợc rất nhiều học sinh tham gia là Trung tâm Widehorizon (dịch:

chân trời rộng mở). Thành lập 2004, chân trời rộng mở nhƣ là niềm hy vọng của

giáo dục ngoài trời trong đó có dạy học phiêu lƣu - mạo hiểm (Adventure

Learning), trung tâm này vốn là sáng kiến của các khu Greenwich và Lewisham

thuộc thành phố London, sau mở rộng ra nhiều vùng khác. Tầm nhìn hay sứ mạng

của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải

nghiệm những tri thức về phiêu lƣu - mạo hiểm nhƣ là một phần đƣợc giáo dục

trong cuộc đời chúng”. Tầm nhìn ấy bắt đầu từ một hiện thực mà họ cho là khó tin

rằng: hơn 50% trẻ em của nƣớc Anh chƣa bao giờ biết nông thôn, miền quê là gì;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

riêng London con số này là 35%. Cứ 10 đứa trẻ ở thủ đô nƣớc Anh sống trong đói

nghèo và luôn có nhu cầu đƣợc đến những địa điểm ngoài trời an toàn với giá

thấp. Việc rất nhiều trẻ em chƣa biết nhiều nông thôn là gì cùng với những sự

giảm sút đáng kể cơ hội giáo dục thông qua các cuộc tổ chức thăm quan cho trẻ

con ở các nhà trƣờng phổ thông là nguyên nhân của sự lo lắng về tƣơng lai của trẻ

nhỏ, về quyền đƣợc kết nối với thiên nhiên giảm sút và vô số các lợi ích khác liên

quan đến giáo dục ngoài trời. Những ngƣời sáng lập ra chân trời rộng mở khẳng

định: việc đi thăm các miền quê và trải nghiệm giáo dục ngoài trời là một trong

yếu tố quyết định cho sự phát triển lành mạnh của trẻ về học tập và phiêu lƣu -

mạo hiểm là một chất xúc tác mạnh mẽ cho điều đó. Những khóa học và hoạt

động phiêu lƣu mạo hiểm sẽ làm cho học sinh hứng thú kích thích, vui vẻ, giúp

cho trẻ cảm thấy dễ chịu và học tập tốt hơn. Hàng loạt các hoạt động ngoài trời

cho tất cả các lứa tuổi học đƣờng, từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên cho học sinh

đến các hoạt động phiêu lƣu mạo hiểm cho học sinh thanh, thiếu niên. Nhiều hoạt

động liên kết với các chủ đề của chƣơng trình và phù hợp với mục đích, đối tƣợng

học tập. Chẳng hạn, liên quan đến môn khoa học là việc quan sát thú lớn thú nhỏ;

dầm mình xuống ao hồ; môi trƣờng sống, vực đá, đầm lầy siêu khí hậu... Liên

quan đến môn địa lý là các khái niệm bờ biển, sông ngòi, sự trái ngƣợc của các

hƣớng; địa mạo học... Liên quan đến môn nghệ thuật nhƣ làm báo, đồ gốm, môi

trƣờng nghệ thuật... Liên quan đến môn giáo dục thể chất là môn Chạy định

hƣớng, khám phá đƣờng đua... Liên quan đến môn lịch sử nhƣ các triều đại

Vitory, WWII, khám phá của tôi... Liên quan đến môn công nghệ là việc xây cất

nhà, những kỹ năng sinh tồn... Trong đó học phiêu lƣu - mạo hiểm với các nội

dung nhƣ: kayaking, bắn cung, leo dây thừng; xe đạp núi, leo trèo và cắm trại.

Phiêu lƣu - mạo hiểm đóng một vai trò quan trọng trong học tập và phát triển của

con trẻ. Với một số ngƣời, phiêu lƣu, mạo hiểm có thể trở thành một bí quyết học

tập. Một học sinh tâm sự “Học tập với cây bút và cuốn vở luôn là công việc nặng

nhọc với tôi; nhƣng tôi đã tìm thấy sự nhẹ nhàng trong học tập khi cùng một lúc

liên hệ với những kinh nghiệm mạo hiểm và buồn cƣời” (Rob Jarvis). Vai trò, tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

hữu ích của các hoạt động ngoài trời và phiêu lƣu, mạo hiểm đã đƣợc khẳng định

rất rõ. Một nghiên cứu mới công bố gần đây chỉ ra rằng cần mở rộng các tri thức

hữu ích cho trẻ em thông qua môi trƣờng bên ngoài: “Các hoạt động học tập ngoài

trời ví nhƣ học ở vƣờn trƣờng, công viên địa phƣơng, thăm nông trại các khu dân

cƣ, sẽ làm cho các môn học chính giàu có thêm và giúp cho học sinh hứng thú học

tập hơn”. Trong dạy học hiện đại, lớp học không thể là không gian sáng tạo cho tất

cả mọi ngƣời; không gian cảm hứng thực sự chỉ có thể là môi trƣờng tự nhiên với

một số ngƣời; với một số khác có thể sử dụng phiêu lƣu, mạo hiểm để bổ sung và

mở rộng tri thức của họ. Theo Chân trời mở rộng, những lợi ích của học tập phiêu

lƣu, mạo hiểm là xa rộng và lâu dài. Những kinh nghiệm trực tiếp là rất khó quên

và là công cụ để phát triển sức khỏe cƣờng tráng. Bởi vì những gì làm trực tiếp

bằng tay bao giờ cũng là phƣơng pháp học tập tốt nhất. Với hoạt động phiêu lƣu,

mạo hiểm, trẻ con, thanh thiếu niên là trung tâm, rất vui vẻ: do vậy chúng không

thể quên đƣợc. Đây là thông tin của Trung tâm Chân trời rộng mở về môi trƣờng

ở London.

Ở Hàn Quốc việc phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng luôn đƣợc coi trọng. Đặc biệt Hoạt động trải

nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục. Cùng với hoạt động dạy học các

môn học, đây là một trong hai hoạt động tạo nên chƣơng trình giáo dục Hàn Quốc.

Hoạt động này đƣợc thực hiện xuyên suốt từ tiểu học đến THPT với phân bổ thời

lƣợng nhƣ sau (số giờ cho Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trên tổng số giờ của

mỗi cấp học). Đối với Tiểu học 780/5828 giờ chiếm 13,4%, trung học cơ sở

306/3366 giờ, chiếm 9,1%, ở Trung học phổ thông 24unit/204unit, chiếm 11,8%.

Từ năm 2009, một trong những đổi mới của chƣơng trình giáo dục Hàn

Quốc là “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là

những hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng, đó là những

hoạt đông: hoạt động tự chủ, hoạt động Câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt

động định hƣớng (hoạt động hƣớng nghiệp). Tuy nhiên, hoạt động trải nghiệm

sáng tạo không tách rời với hệ thống các môn học trong nhà trƣờng mà có quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

tƣơng tác, bổ trợ cho nhau để hình thành và phát triển những phẩm chất, tƣ tƣởng,

ý chí, kỹ năng sống và những năng lực cần có ở con ngƣời trong xã hội hiện đại.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính thực tiễn cao, gắn bó với đời sống cộng

đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục (ĐHQG Chungnam, Hàn Quốc)

[16, tr.12].

1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước

Trong lịch sử giáo dục ở nƣớc ta, từ lâu giữa nhà trƣờng và gia đình đã có

sự phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục trẻ, câu nói “Muốn sang thì bắc cầu Kiều,

muốn con hay chữ thì yêu lấy Thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao về mối quan hệ

này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nƣớc ta, Bác đã nhấn

mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trƣờng phải tổ chức phối hợp

với gia đình: “...Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trò. Bởi vì giáo dục trong

nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình

để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường

dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng

không hoàn toàn”… [19, tr.10].

Ở nƣớc ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận

và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trƣờng với

gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ nhƣ “Giáo dục gia đình” (Giáo

trình đào tạo giáo viên THCS, NXB Giáo Dục), “Xã hội hoá công tác giáo dục”

(Phạm Minh Hạc tổng chủ biên), “Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn” (Hà Thế Ngữ), “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” (Hà Nhật Thăng),

“Suy nghĩ về trách nhiệm của gia đình đối với việc giáo dục thiếu niên nhi đồng”

(Nguyễn Đức Minh)… Các công trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có tính

quyết định trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục nhà trƣờng

và giáo dục gia đình là không thể thiếu trong quá trình giáo dục trẻ. Bởi lẽ gia đình

có vị trí và vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của

trẻ em. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với bất cứ môi trƣờng giáo dục

nào khác, vì nó dựa trên tình yêu thƣơng của cha mẹ đối với con cái và tình cảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha mẹ, do đó giáo dục gia đình có khả

năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm tin, tính cách con ngƣời. Giáo dục gia

đình còn mang tính ổn định, lâu bền. Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ

và các thành viên trong gia đình tác động trực tiếp, thƣờng xuyên và có hiệu quả

đến trẻ em. Sự gắn bó của các quan hệ gia đình tạo nên không khí tâm lý gia đình

thƣờng có ảnh hƣởng quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó những

ảnh hƣởng của gia đình thời thơ ấu thƣờng để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm

hồn đứa trẻ và những đặc điểm của gia đình có ảnh hƣởng nhiều nhất và mạnh

nhất đến các hoạt động của trẻ em. Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình

còn có những mặt không thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình yêu thƣơng sâu

sắc, rộng lớn của cha mẹ đối với con cái nếu không có yêu cầu cao về giáo dục,

không có tính nguyên tắc sƣ phạm sẽ có thể là nguyên nhân gây ra cho con cái

thói hƣ, tật xấu. Những cha mẹ có tƣ tƣởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời,

không có tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu

thuẫn với giáo dục nhà trƣờng và giáo dục xã hội. Do đó nhà trƣờng và xã hội cần

phải phối hợp, phát huy những thuận lợi và khắc phục những mặt không thuận lợi

của giáo dục gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngƣợc lại gia đình và xã hội

cũng cần phải bổ sung, cộng tác và phát huy vai trò của giáo dục nhà trƣờng vì

mục tiêu chung là làm cho trẻ “thành ngƣời” và “làm ngƣời”.

Trong những năm vừa qua cũng đã có những luận văn thạc sỹ liên quan đến

vấn đề quản lý giáo dục ở những cấp độ và phạm vi khác nhau. Cũng có nhiều

luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông của một số tác giả nhƣ:

Nguyễn Văn Toàn với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục trong

hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học; Phạm Thị Minh Tâm: Một số biện

pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục cho học

sinh trường phổ thông; Nguyễn Tiến Dũng, riêng với đề tài: “Phối hợp giữa nhà

trường, đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở

trường trung học cơ sở" vẫn còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

một cách đầy đủ chỉ là từng mặt của vấn đề. Hơn nữa khi nghiên cứu nó trong điều

kiện nền kinh tế thị trƣờng, ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện Đề án đổi

mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Các nhà trƣờng đang đứng trƣớc

những khó khăn và thách thức mới...

Song với tƣ cách là một ngƣời có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, về lý

luận cũng nhƣ thực tiễn đã hƣớng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để thấm nhuần

hơn vấn đề, rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho đồng

nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp.

1.2. Một số khái niệm và lý luận có liên quan

1.2.1. Quản lý

Quản lý (QL) là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con ngƣời xét

trên nhiều phạm vi cá nhân, tập đoàn, quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Hoạt động

QL xuất hiện khi loài ngƣời hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động, để duy trì

sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con ngƣời. Hoạt động QL

là một hiện tƣợng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời

nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất thực hiện một mục

đích chung.

Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay

lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ

nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân

và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế

sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ

cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [3, tr.38].

Các Mác đã nói lên đƣợc bản chất của quản lý là một hoạt động lao động để

điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài ngƣời.

Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là một

hiện tƣợng lịch sử, xã hội. Có nhiều nhà nghiên cứu về quản lý đã nêu lên các khía

cạnh khác nhau của khái niệm “Quản lý”.

Theo Kônđacov thì quản lý là một “hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt

được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít

nhất” [15, tr.32].

Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đƣa ra những khái niệm về QL. Đó là:

- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của nhiều

người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.

[14. tr.32].

- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “Quản lý là chức năng của những hệ

thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực

hiện những chương trình mục đích hoạt động” [28, tr.19].

- “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn

trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối

tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và

làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”; “QL là tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được

những mục tiêu dự kiến” [35, tr.24].

- Có thể nói bản chất của hoạt động QL một hệ thống là nhằm làm cho hệ

thống đó vận động theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất

lƣợng mới. Trong QL có chăm sóc, giữ gìn sự ổn định, có sửa sang, sắp xếp, đổi

mới để phát triển; Tuy nhiên hệ thống có sự ổn định mà không có phát triển thì tất

yếu cũng sẽ dẫn đến suy thoái. Ngƣợc lại hệ thống phát triển mà không ổn định ắt

sẽ dẫn đến rối ren. Nhƣ vậy trong QL có cả sự ổn định và sự phát triển.

Nói về Nhà nƣớc và QL Nhà nƣớc trong tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí

Minh ta có thể thấy Ngƣời thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch.

Ngƣời nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được cai

trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.” và

“Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi với

nhau, nương tựa vào nhau... ”. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế XHCN

đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

của Chủ tịch Hồ Chí Minh” [20, tr.22].

Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con

ngƣời. Ở đâu con ngƣời tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, bất kể đó

là nhóm không chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là

nhóm bạn bè, gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung

hoạt động của nhóm đó là gì. Theo nghĩa chung nhất từ góc độ Tâm lí học quản lý

đƣợc hiểu nhƣ sau: "QL là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch

và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó" [7, tr.47].

Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực của

đời sống xã hội, và đƣợc hiểu dƣới những góc độ, quan điểm khác nhau. Nhƣng

dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì, theo chúng tôi, QL cũng là sự tác động có

định hƣớng, mang tính hệ thống, đƣợc thực hiện có ý thức, có tổ chức của chủ thể

QL lên đối tƣợng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức đồng thời tìm kiếm

các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra. QL là sự

điều khiển có tổ chức và thoả mãn yêu cầu, mục tiêu đã đề ra, chứ không mang

tính áp đặt, cai trị; Nhƣng tuỳ theo những trƣờng hợp cụ thể mà có những chính

sách, biện pháp QL cứng rắn hay mềm mỏng phù hợp nhất để luôn đạt đƣợc kết

quả nhƣ mong muốn đồng thời phải làm cho tổ chức ngày càng phát triển.

1.2.2. Quản lý nhà trường

Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những

tác động có hướng đích của hiệu trưởng (the principal) đến con người (giáo viên,

cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông

tin,... hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật

kinh tế, quy luật xã hội,... nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [17, tr.39].

Ngày nay nhà trƣờng trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sƣ

phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trƣờng có mục tiêu cao nhất là hình

thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn

vốn con ngƣời (Human Capital), vốn tổ chức (Organizational Capital) và cả vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

xã hội (Social Capital).

Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trƣờng là: “Tập hợp những tác

động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ

thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các

nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây

dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm

hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế

hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [22, tr.10].

Theo giáo sƣ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [11, tr.30].

Bản chất Quản lý nhà trƣờng là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao đƣa

hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tới mục tiêu giáo dục.

Quản lý nhà trƣờng là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật

chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục.

Quản lý nhà trƣờng khác với quản lý xã hội khác, nó đƣợc quy định với bản

chất lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá

trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trƣờng vừa là chủ thể sáng tạo chủ

động vừa là đối tƣợng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trƣờng là

nhân cách ngƣời học sinh đƣợc hình thành trong quá trình học tập, tu dƣỡng và rèn

luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội.

Thực chất quản lý giáo dục, suy cho cùng là tạo điều kiện thuận lợi cho các

hoạt động trong nhà trƣờng vận hành theo đúng mục tiêu. Trƣờng học là một thành

tố của hệ thống giáo dục nên quản lý trƣờng học cũng đƣợc hiểu nhƣ một bộ phận

của quản lý giáo dục. “Thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt

Nam xã hội chủ nghĩa... mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [12, tr.18].

Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi

xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trƣờng. Do đó quản lý nhà trƣờng là vận

dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động

của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.

- Đối tượng của quản lý nhà trường

Dƣới góc độ giáo dục học, hoạt động dạy học đƣợc xem là hoạt động trung

tâm trong bất kỳ một nhà trƣờng nào. Quá trình dạy học của nhà trƣờng là quá

trình trong đó diễn ra hai hoạt động cơ bản là dạy và học; Ngƣời ta gọi đó là hai

mặt của quá trình dạy học. Đó là quá trình hoạt động của cả thầy lẫn trò nhằm thực

hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Đồng thời hai hoạt động này gắn

bó và thống nhất với nhau, phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học và tạo

ra chất lƣợng dạy học. Trong khi đó quá trình dạy học là quá trình bao hàm nhiều

yếu tố nhƣ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức dạy

học, kết quả dạy học... Do vậy QL nhà trƣờng chính là QL tất cả các mặt, các yếu

tố liên quan đến hoạt động dạy học, quá trình dạy học mà chủ yếu là quản lý hoạt

động dạy của GV và hoạt động học của HS - SV nhằm tiến tới mục tiêu giáo dục,

mục tiêu đào tạo, hoàn thiện và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách khoa học,

toàn diện và hiệu quả.

Trong thực tế cho thấy đối tƣợng của QL nhà trƣờng thƣờng gồm: việc xây

dựng và thực hiện nội dung dạy học; hoạt động dạy của GV (biên soạn giáo trình,

giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra HS -SV học tập);

hoạt động học tập của HS - SV (nề nếp, thái độ học tập, kết quả học tập); việc sử

dụng CSVC kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học. Nếu tất cả những đối tƣợng trên

đƣợc quan tâm, chú ý và thực hiện tốt thì công tác QL nhà trƣờng sẽ thu đƣợc kết

quả mong muốn.

- Mục đích của Quản lý nhà trường

Nhiều nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục, QL nhà trƣờng đã đƣa ra nhận

định, tổng kết về chức năng, mục đích của QL nhà trƣờng. Có thể nêu ra dƣới đây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

những nhận xét khái quát nhƣ sau:

“QL nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách

nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu

GD, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”; Mục đích của

QL nhà trường là nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách

tối ưu tới mục tiêu dự kiến [14, tr.26].

Quản lý nhà trƣờng là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của

nhà trƣờng. Nhƣng vì trong nhà trƣờng, hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản,

đặc trƣng cho trƣờng học, do vậy quản lý nhà trƣờng chính là quản lý hoạt động

dạy học của nhà trƣờng nhằm đƣa nhà trƣờng đạt đƣợc hiệu suất cao nhất, chất

lƣợng cao nhất với mục đích cuối cùng là làm sao đáp ứng cao nhất nhu cầu học

tập của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện cho ngƣời học ở

mọi cơ sở GD, đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội.

1.2.3. Khái niệm các lực lượng giáo dục

Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan và

chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở

trong nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy

nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 lực lƣợng giáo

dục cơ bản tác động đến quá trình giáo dục hình thành và phát triển toàn diện học

sinh là nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Mỗi lực lƣợng có tầm quan trọng, có nhiệm

vụ, có phƣơng pháp và tính ƣu việt riêng trong việc thực hiện chƣơng trình giáo

dục nhà trƣờng.

- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,

có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách, kiến

thức, kỹ năng theo những định hƣớng của xã hội. Quá trình thể hiện chức năng

trên là quá trình tổ chức các hoạt động dạy, học, giáo dục... theo hệ thống chƣơng

trình nội dung đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ, bài bản.

- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người

cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

quan hệ hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái” [4, tr.6].

Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi ngƣời đều phải yêu

thƣơng quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ đúng

tƣ cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.

- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức chính

trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng.

* Trong các lực lƣợng giáo dục, nhà trƣờng có vai trò chủ đạo trong việc

giáo dục học sinh vì:

Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân lực do

xã hội giao phó.

Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đƣợc chọn lọc

và tổ chức chặt chẽ.

Nhà trƣờng có LLGD mang tính chất chuyên nghiệp.

Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng có tính chất sƣ phạm, có tác động

tích cực trong quá trình giáo dục học sinh.

Tuy nhiên, nếu nhà trƣờng có sự liên hệ, phối hợp với gia đình và các

LLXH... sẽ có những tác động đồng thời tạo ra hiệu quả cao đối với quá trình thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng để nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh.

1.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục

Việc phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội đã trở thành một

nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt đƣợc sự

thống nhất về các yêu cầu giáo dục đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo đƣợc môi

trƣờng giáo dục thuận lợi trong nhà trƣờng, trong gia đình và ngoài xã hội. Nhờ có

môi trƣờng giáo dục đó, học sinh buộc phải hành động theo đúng các yêu cầu và

các chuẩn mực ứng xử. Môi trƣờng giáo dục bao gồm: Những yêu cầu thống nhất

của nhà trƣờng, gia đình và xã hội đối với hành vi của học sinh, những tình huống

đƣợc tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có điều kiện thực hiện, những

phƣơng pháp và biện pháp giáo dục đƣợc sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.

Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội thƣờng nhằm mục đích huy

động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, trang

thiết bị (trƣờng, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ

trợ một số hoạt động của giáo viên, học sinh trong việc thực hiện chƣơng trình

giáo dục, đặc biệt việc tổ chức tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo...

Để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng trung học cơ sở,

việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là

những môi trƣờng trực tiếp ảnh hƣởng đến sự hình thành nhân cách, kỹ năng vận

dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế của học sinh phổ thông nói chung và học

sinh THCS nói riêng. Trong việc kết hợp sự tác động của các môi trƣờng ấy vai

trò của nhà giáo dục là rất quan trọng vì vậy: “Nhà giáo dục phải có tầm nhìn,

phải có kế hoạch, có chiến lược, phải hiểu đối tượng dự định tiếp cận và huy động

thì mới có thể đạt được những điều mong muốn" [14, tr.31].

Bản chất của quá trình phối hợp giáo dục là sự thỏa thuận chung để đi đến

nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phƣơng thức thực hiện. Đó là quá

trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo khả năng có

sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của

xã hội về giáo dục, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về giáo dục của các thành

viên đƣợc hƣởng thụ.

Trong nhà trƣờng, hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung, trong đó

quản lý hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục cho học sinh là một trong

những nội dung quan trọng.

Phối hợp các lực lƣợng giáo dục là một lĩnh vực rất khó khăn, phức tạp đòi

hỏi ngƣời quản lý phải có năng lực quản lý vững vàng, toàn diện; khả năng vận

dụng các biện pháp quản lý linh hoạt và phải luôn là tấm gƣơng sáng về đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

nhà giáo.

Sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội nhằm giáo dục toàn diện

cho học sinh về bản chất là quá trình tổ chức phối hợp giáo dục của nhiều thành

viên cùng tham gia tạo ra sự thống nhất chung của các thành viên, nhằm huy động

hợp lý nhất khả năng của các thành viên phù hợp với mục tiêu, nội dung, kế hoạch

tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.

Mục tiêu của phối hợp các lực lƣợng giáo dục là làm cho quá trình giáo dục

vận hành đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không khí hăng hái và thuận lợi để thực

hiện chƣơng trình giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục học học sinh trong nhà

trƣờng, gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.

Phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội là sự kết hợp, tác động qua

lại một cách biện chứng giữa ba lực lƣợng giáo dục. Một mặt nhà trƣờng đóng vai

trò chủ đạo trong việc giáo dục học sinh. Mặt khác nhà trƣờng cần giúp đỡ hỗ trợ

cụ thể cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục con cái. Với tƣ cách là chủ thể

giáo dục, gia đình tiêu biểu là các bậc phụ huynh có trách nhiệm chủ động hợp tác

với nhà trƣờng trong việc giáo dục con em mình, tránh tƣ tƣởng khoán trắng cho

nhà trƣờng hoặc tự đề ra những yêu cầu giáo dục đi ngƣợc lại mục tiêu giáo dục

của nhà trƣờng quy định.

Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình thì không thể

không nói tới vai trò giáo dục của xã hội góp phần ảnh hƣởng tới việc thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Giáo dục xã hội bao gồm hoạt động giáo dục do

các đoàn thể nhân dân tham gia nhƣ đoàn thanh niên, cộng đồng dân cƣ, hội phụ

nữ, công an, các tổ chức cơ quan, doanh nghiệp... tổ chức cho các em tham gia vào

các hoạt động trải nghiệm thực tế trong xã hội tạo thành môi trƣờng giáo dục rộng

lớn cho các em. Việc tổ chức hƣớng dẫn các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các

hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tạo điều kiện cho sự phối hợp các lực

lƣợng chặt chẽ hơn và đồng bộ hơn giúp cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣởng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh một cách tốt nhất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

có hiệu quả nhất.

Hoạt động là khái niệm đƣợc dùng để chỉ sự tƣơng tác, sự tác động của chủ

thể với đối tƣợng xung quanh và ngƣợc lại. Đây là hoạt động của chính chủ thể,

không ai thay thế hoặc ép buộc đƣợc. Bản chất của hoạt động này vừa mang tính

trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức nhận thức, tác động của riêng mỗi chủ

thể. Khi tự thực hiện hoạt động thông qua giải quyết vấn đề mà thu nhận những

giá trị cần thiết cho bản thân, đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Quá

trình này cũng mang tính sáng tạo, thể hiện ở chỗ: Con ngƣời có thể học một cách

thức hoạt động của ai đó truyền lại nhƣng ngay cả khi học hay khi ứng dụng trong

thực tiễn, cách thức hoạt động của chủ thể học đã là cách nhận thức, không giống

nhƣ kinh nghiệm của ngƣời trƣớc truyền lại. Cái mà dạy học, giáo dục truyền lại

cho thế hệ sau là cái mà thế hệ trƣớc đã thu nhận đƣợc. Vì vậy, dạy học, giáo dục

bao giờ cũng có một độ trễ so với thực tiễn. Nhƣng mục đích của dạy học, giáo

dục lại là định hƣớng cho ngƣời học sống đƣợc ở thời tƣơng lai. Vì vậy, vấn đề

không phải ở chỗ nhà trƣờng truyền đạt đƣợc bao nhiêu kiến thức nhân loại cho

học sinh mà định hƣớng cho các em nhƣ thế nào, hình thành cho chúng những

năng lực phẩm chất gì để chúng có thể tiếp nối ông cha, phát triển xã hội. Nhƣ

vậy, bản chất hoạt động của ngƣời học nói riêng, của con ngƣời nói chung là hoạt

động mang tính trải nghiệm, sáng tạo. Trong quá trình giáo dục, nhiều khi nhà

trƣờng đã quên mất bản chất này nên đã quá quan tâm đến dạy học theo mẫu, vận

dụng nguyên si. Tuy nhiên, dù giáo dục nhƣ thế nào nếu cái các em học không

ứng dụng đƣợc trong thực tiễn, thì kiến thức, giá trị học đƣợc bị loại ra khỏi cá

nhân đó. Họ lại phải tìm cách thức, phƣơng thức hoạt động khác phù hợp với điều

kiện hiện tại của họ. Nhƣ vậy bản chất hoạt động là mang tính trải nghiệm (chủ

thể thực hiện) và tính sáng tạo (dấu ấn chủ thể). Mức độ sáng tạo cao hay thấp,

nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ kinh nghiệm hoạt động đƣợc truyền lại phù hợp

với thực tiễn ngƣời học nhƣ thế nào. Nhƣ vậy tính sáng tạo ở đây đƣợc hiểu là sự

sáng tạo ở cấp độ cá nhân, không phải cấp độ xã hội. Nhƣ vậy, hoạt động bao giờ

cũng có thuộc tính trải nhiệm sáng tạo (của chủ thể). HĐTNST chỉ bản chất của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

hoạt động cá nhân. Giáo dục trong nhà trƣờng là tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo để học sinh tham gia. Các hoạt động do nhà trƣờng hoặc các lực

lƣợng giáo dục xã hội tổ chức, phù hợp quy luật của hoạt động trải nghiệm sáng

tạo đƣợc gọi là hoạt động giáo dục TNST. Nhƣ vậy, HĐGDTNST là thuật ngữ

dùng để chỉ các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng đƣợc tổ chức phù hợp với

bản chất hoạt động của con ngƣời. Tính từ trải nghiệm, sáng tạo để nhấn mạnh bản

chất của hoạt động chứ không phải là một dạng hoạt động mới.

Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông nƣớc ta hiện nay, hoạt động trải

nghiệm sáng tạo là một hoạt động mới cả về tên gọi và nội dung của hoạt động.

Trƣớc hết xin trao đổi về khái niệm này.

Trong từ điển tiếng Việt trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu

đựng”; còn nghiệm có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó là đúng”.

Sáng tạo là “tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần. Tìm ra cái mới,

cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có” [dẫn theo 16].

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: Trải nghiệm “theo nghĩa chung

nhất, là bất kì một trạng thái màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải

qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lí của

từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lí học, là những tín hiệu

bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,

chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần

thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”. Còn sáng tạo là “hoạt động tạo ra cái mới.

Có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật, sản

xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,…” [dẫn theo 16].

Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử nghiệm”. Thực

tiễn cho thấy trải nghiệm đạt đƣợc thƣờng thông qua thử nghiệm.

Nhƣ vậy, trong giáo dục phổ thông, có thể hiểu hoạt động trải nghiệm sáng

tạo là một loại hình hoạt động giáo dục nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho học

sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn: qua đó tổ chức,

khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu tìm ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

những giải pháp mới, thực hiện khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái mới trên

cơ sở kiến thức đã học trong nhà trƣờng và những gì đã trải qua trong thực tiễn

cuộc sống.

1.3. Hiệu trƣởng trƣờng THCS trong tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS

Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trƣởng trong việc tổ chức thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng chính là chức năng quản lý. Chức năng quản lý xác định

khối lƣợng công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý. Mỗi

chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bƣớc công việc

tất yếu phải thực hiện.

Chức năng quản lý là một thể thống nhất các hoạt động tất yếu của chủ thể

quản lý nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý nhằm thực

hiện mục tiêu. Quản lý có 4 chức năng: Chức năng hoạch định (lập kế hoạch), chức

năng tổ chức, chức năng điều hành (chỉ đạo), chức năng kiểm tra. Để thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ngƣời hiệu trƣởng THCS cần thực hiện tốt các

chức năng, nhiệm vụ của mình.

1.3.1.1. Lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục nhà trường

Để đạt đƣợc mục tiêu và xác định đƣợc các bƣớc đi, hiệu trƣởng phải lập kế

hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục dựa trên cơ sở pháp lý của Bộ GD&ĐT và

của địa phƣơng (phân phối chương trình, khung chương trình…): Vạch ra mục

tiêu cần đạt đƣợc; xác định các bƣớc đi để đạt mục tiêu; xác định các nguồn lực và

các biện pháp để đạt mục tiêu. Để bản kế hoạch phù hợp, khoa học và mang tính

khả thi thì hiệu trƣởng phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết

rõ thực trạng của mình: Nhu cầu, năng lực chuyên môn đội ngũ, cơ chế chính

sách, sự quan tâm phối hợp giữa các lực lƣợng; Kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm

vụ chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng GD&ĐT; Nguồn lực đội ngũ

giáo viên; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

chƣơng trình giáo dục; năng lực tài chính.

Kế hoạch thực hiện chƣơng trình phải xác định rõ:

- Mục tiêu.

- Nội dung thực hiện.

- Giáo viên tham gia thực hiện, cán bộ quản lý chỉ đạo thực hiện chƣơng

trình, đặc biệt về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Đối tƣợng tham gia thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

- Phƣơng pháp, hình thức tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng, đặc biệt về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục.

- Thời gian tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

- Các nguồn lực và sự phối hợp của các môi trƣờng giáo dục để phục vụ

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

1.3.1.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình giáo dục nhà trường

Thành lập các bộ phận chuyên môn, tổ chuyên môn, các ban để tổ chức chỉ

đạo thực hiện chƣơng trình giáo dục; tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh.

- Thành lập tổ chuyên môn, phân công cán bộ, giáo viên có trình độ, năng

lực chuyên môn sâu, nắm chắc về nội dung chƣơng trình. Sắp xếp bộ máy đáp ứng

đƣợc yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ

chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt đƣợc mục

tiêu - phân chia thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối

quan hệ.

- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ

ràng để mọi ngƣời hƣớng vào mục tiêu chung.

Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, điều quan trọng nhất của công

tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi

bộ phận, đảm bảo mối quan hệ, sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục liên kết

giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

yếu tố đảm bảo cho thành công trong quản lý.

Chuẩn bị các nguồn lực đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, tài chính phục

vụ việc thực hiện chƣơng tình giáo dục và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh.

1.3.1.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chương trình giáo dục nhà trường

Tác động đến con ngƣời bằng các mệnh lệnh, làm cho ngƣời dƣới quyền

phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ đƣợc phân công.

Tạo động lực để cho con ngƣời tích cực hoạt động bằng các biện pháp động viên,

khen thƣởng, kể cả trách phạt.

Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động của

hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến

thành kết quả thực hiện.

Chỉ đạo xây dựng nội dung chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và thực hiện

chƣơng trình, nội dung tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Chỉ đạo nâng cao năng lực giáo viên để thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng theo hƣớng phát huy năng lực học sinh.

Chỉ đạo biên soạn phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng theo hƣớng

đổi mới

Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn, phƣơng pháp, hình thức tổ chức

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

Chỉ đạo quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Chỉ đạo đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và

phản hồi thông tin tới giáo viên và ngƣời học, các lực lƣợng tham gia giáo dục…

1.3.1.4. Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình giáo dục nhà trường

Để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở

trƣờng THCS cần có các biện pháp, hình thức kiểm tra nghiêm túc, chính xác.

Kiểm tra công tác chuẩn bị của các bộ phận chuyên môn, tổ chuyên môn,

đội ngũ giáo viên.

Kiểm tra các nguồn lực phục vụ cho tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

dục; hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

Kiểm tra quá trình thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng: Việc tổ

chức tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ các lực lƣợng tham gia thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng để hoàn thiện quá trình thực hiện ở giai đoạn tiếp theo.

Đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình đạt đƣợc để hoàn thiện, rút kinh nghiệm

cho các hoạt động tiếp theo.

1.3.2. Nội dung chương trình giáo dục nhà trường ở trường THCS

Nội dung chƣơng trình giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng

cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình

độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học

Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội dung đã

học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về

Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự

nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kĩ

thuật và hƣớng nghiệp. Đối với học sinh có năng khiếu, có thể vận dụng hình thức

tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục phù hợp nhằm phát triển các năng khiếu đó.

Giáo viên cần chủ động lựa chọn, vận dụng các phƣơng pháp và hình thức

tổ chức giáo dục cho phù hợp với nội dung, đối tƣợng và điều kiện cụ thể.

Hình thức tổ chức giáo dục trung học cơ sở bao gồm tổ chức dạy học và

hoạt động giáo dục trên lớp, trong và ngoài nhà trƣờng. Các hình thức giáo dục

phải đảm bảo cân đối, hài hòa giữa dạy học các môn học và hoạt động giáo dục;

giữa dạy học theo lớp, nhóm và cá nhân, bảo đảm chất lƣợng giáo dục chung cho

mọi đối tƣợng và tạo điều kiện phát triển năng lực cá nhân của học sinh.

1.3.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc quản lý các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh THCS

Trong nhà trƣờng Hiệu trƣởng là ngƣời giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo

niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

các hoạt động TNST, là ngƣời có tác động chủ yếu để thay đổi nhận thức, hành

vi của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh khi triển khai hoạt

động TNST.

Là ngƣời thƣờng xuyên chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên tổ chức

phân tích hoạt động của học sinh sau khi tham gia hoạt động TNST, từ đó rút kinh

nghiệm cho việc tổ chức các hoạt động tiếp theo sao cho học sinh có cơ hội đƣợc

hình thành và phát triển những kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống và cộng

đồng, những kỹ năng phong phú, mềm dẻo, linh hoạt...

Tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất cho các tổ, nhóm chuyên môn,

giáo viên, học sinh triển khai các hoạt động TNST.

Chủ động chỉ đạo thực hiện các hoạt động TNST, hiệu trƣởng trở thành

ngƣời coi việc hình thành năng lực, phẩm chất, kỹ năng... cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lƣợng học tập của

học sinh, từ đó xây dựng và phát triển văn hóa nhà trƣờng.

Khi Hiệu trƣởng biểu dƣơng, khuyến khích các mô hình tổ chức hoạt động

TNST, khẳng định sự cần thiết và những lợi ích mà hoạt động TNST mang lại sẽ

tạo động lực to lớn để giáo viên và HS tích cực tham gia và đổi mới cách thức tổ

chức hoạt động TNST.

Là ngƣời nắm rõ đƣợc đặc điểm tình hình nhà trƣờng, gia đình và xã hội.

Trên cơ sở đó xác định những nhu cầu cần thiết của việc tổ chức các hoạt động

trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

Xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

của từng năm học, bậc học và khối học, môn học. Mục tiêu phải cụ thể mang tính

hoạch định, và tính khả thi, có thƣớc đo đánh giá đƣợc. Mục tiêu phải phù hợp với xu

hƣớng phát triển chung của xã hội và phát triển giáo dục.

Đánh giá thực hiện kế hoạch. Kết quả của tổ chức thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng; việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

Chủ động trong việc tham gia thực hiện xây dựng và phát triển chƣơng

trình nhà trƣờng nhằm phát triển tối ƣu các phẩm chất và năng lực của học sinh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

phát triển xã hội để nâng cao chất lƣợng phát triển giáo dục, phải làm cho chƣơng

trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với

các đối tƣợng học sinh, các điều kiện học tập cụ thể.

Xây dựng nội dung chƣơng trình gắn với địa phƣơng, những hoạt động tham gia

vào công tác thực tiễn và đời sống, chỉ đạo và biên soạn theo các chủ đề.

Việc phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội tạo nên sức mạnh

tổng hợp phát huy đƣợc những tiềm năng của toàn xã hội tham gia vào việc thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng để góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục

toàn diện cho học sinh.

Mục tiêu của phối hợp các lực lƣợng giáo dục là tạo ra sự thống nhất, đồng

thuận và gắn trách nhiệm của cộng đồng xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục,

tăng cƣờng các lực lƣợng tham gia làm giáo dục tạo nên sức mạnh tổng hợp cùng

chăm lo cho giáo dục.

Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng là tác động vào các đối tƣợng tạo ra mối liên hệ tác động

hƣớng đích có tính thống nhất, tập trung... để huy động sức mạnh tổng hợp của

nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và phát triển

toàn diện cho học sinh .

Để tạo ra sự phối hợp trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, cần:

Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho

học sinh là sự thể hiện tác động qua lại một cách biện chứng. Một mặt nhà trƣờng

cần giúp đỡ hỗ trợ cụ thể cho các bậc phụ huynh trong việc giáo dục, giúp họ nắm

đƣợc nội dung và phƣơng pháp giáo dục trong gia đình làm cho họ nắm đƣợc tri

thức về chính sách giáo dục đồng thời cho họ thấy đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ

của các bậc phụ huynh trong việc nuôi dạy con cái. Mặt khác với tƣ cách là một

chủ thể giáo dục, gia đình tiêu biểu là các bậc phụ huynh học sinh có trách nhiệm

chủ động hợp tác với nhà trƣờng trong việc tổ chức hoạt động giáo dục, hiểu rõ

nhiệm vụ của mình tránh tƣ tƣởng khoán trắng cho nhà trƣờng hoặc tự đề ra

những yêu cầu giáo dục đi ngƣợc lại mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

quy định.

Thông qua việc phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực lƣơng xã hội mà tạo

nên một môi trƣờng giáo dục đúng đắn, rộng khắp trong toàn xã hội, đồng thời tạo

ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục trong không gian và theo thời gian, có

tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách và phát triển nâng cao các tố chất

và tiềm năng của bản thân cho thế hệ trẻ, vừa tạo những điều kiện vật chất và tinh

thần thuận lợi cho việc giáo dục của nhà trƣờng và của gia đình.

Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các lực lƣợng xã hội sao cho gia đình

phát huy đƣợc tác dụng định hƣớng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động

trải nghiệm xã hội vì xã hội là môi trƣờng GD rất tốt cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình

còn giúp trẻ có nhận thức đúng và hƣớng tới hình thành năng lực và phẩm chất

cần có của một công dân thế kỷ 21.

Huy động, khai thác nguồn lực vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục

không đơn giản chỉ là sự đóng góp tài chính của các gia đình, địa phƣơng cần phải

có một quy hoạch khai thác, tính toán giữa khả năng nguồn lực và mức độ cần đầu

tƣ cho giáo dục phổ thông trong một tổng thể chung của sự phát triển kinh tế - xã

hội và phát triển giáo dục ở phạm vi từng trƣờng, đồng thời phải có một cơ chế

chính sách cụ thể về huy động và sử dụng nguồn lực.

Trong thực tiễn, những năm gần đây việc đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho

giáo dục chƣa tƣơng xứng với sự phát triển của nó, đồng thời đang tồn tại những

bất hợp lý trong việc đầu tƣ nói trên trong việc phân bổ ngân sách Nhà nƣớc cho

giáo dục.

Cần tham mƣu với các ban ngành có liên quan điều chỉnh mức chi ngân

sách cho giáo dục phổ thông đảm bảo sự bình đẳng nhƣ các bậc học khác, đồng

thời tăng tỷ lệ chi đầu tƣ cho cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Thực tiễn cho

thấy bất kỳ một ngành học nào muốn phát triển đều đảm bảo tính cân bằng về đầu

tƣ phù hợp với các mặt hoạt động, đặc biệt có sự chú trọng tới việc đầu tƣ cơ sở

vật chất để tu sửa và nâng cấp các phòng học, các công trình phụ trợ và trang thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

bị phục vụ cho hoạt động dạy và học.

Việc tăng cƣờng huy động nhiều hơn nữa sự đầu tƣ từ nguồn ngoài ngân

sách là vô cùng cần thiết. Song, nguồn lực ngoài ngân sách phải đƣợc thể chế hoá

và công khai hoá bằng các quyết định thu, chi hợp lý; các văn bản vận động,

khuyến khích, đóng góp sẽ tạo hành lang pháp lý cho việc cộng đồng trách nhiệm,

phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Song song với việc huy động nguồn lực

một cách đa dạng là việc sử dụng nguồn lực đúng mục đích và có hiệu quả. Điều

này đòi hỏi trong công tác quản lý phải thƣờng xuyên giám sát chặt chẽ các nguồn

lực, hết sức linh hoạt và sáng tạo vận dụng các chính sách ƣu đãi, thực tế ƣu tiên.

Đó chính là đảm bảo nguyên tắc lợi ích tức là chỉ khi nào nền giáo dục mang lại

lợi ích thiết thực thì mới lôi cuốn đƣợc các lực lƣợng xã hội và cá nhân tham gia

vào thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng trung học cơ sở.

1.3.4. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong tổ chức

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Tổ chức tuyên truyền để cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các

cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của việc gắn giáo

dục với các hoạt động thực tiễn, từ đó thấy rõ quyền và trách nhiệm của mình đối

với giáo dục nói chung và đối với việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

nói riêng.

Phải nắm bắt tình hình địa phƣơng, chú trọng công tác phối hợp, tham mƣu

cấp ủy, chính quyền địa phƣơng về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng

trong tình hình mới.

Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, đồng thời phát triển chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện học sinh "Học đi đôi

với hành, lý luận gắn với thực tiễn" đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất trên địa bàn để

chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.

Huy động toàn thể xã hội tập trung các nguồn lực về trí tuệ, nhân lực, vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

lực tham gia cùng nhà trƣờng thực hiện chƣơng trình giáo dục.

1.4. Bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục thực tiễn đƣợc tiến hành song song

với hoạt động dạy học ở trƣờng phổ thông, là một bộ phận của quá trình giáo dục.

Hoạt động TNST là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học

sinh về hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ thuật, thẩm mỹ, thể

thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật... để giúp các em hình thành và phát triển

nhân cách thực sự, phát triển nuôi dƣỡng óc sáng tạo; là một bộ phận hữu cơ của

hệ thống hoạt động giáo dục ở trƣờng phổ thông. Hoạt động TNST cùng với hoạt

động dạy học trên lớp là một quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục

tiêu giáo dục.

Hoạt động là khái niệm đƣợc dùng để chỉ sự tƣơng tác, tự tác động của chủ

thể với đối tƣợng xung quanh và ngƣợc lại. Bản chất của hoạt động này vừa mang

tính trải nghiệm, thử và sai, vừa là cách thức, tác động của riêng mỗi chủ thể. Khi

tự thực hiện hoạt động, thông qua giải quyết vấn đề mà thu nhận đƣợc những giá

trị cần thiết cho bản thân, đó chính là quá trình mang tính trải nghiệm. Bản chất

của ngƣời học nói riêng, con ngƣời nói chung là hoạt động mang tính trải nghiệm,

sáng tạo. Trong quá trình giáo dục nhiều khi nhà trƣờng đã quên bản chất này nên

đã quá quan tâm dạy học theo mẫu, vận dụng nguyên si. Tuy nhiên dù giáo dục

thế nào, nếu cái mà học sinh không ứng dụng đƣợc trong thực tiễn, thì kiến thức,

giá trị học đƣợc bị loại ra khỏi cá nhân đó. Họ lại phải tìm ra cách thức, phƣơng

thức hoạt động khác phù hợp với điều kiện hiện tại của họ. Nhƣ vậy bản chất bản

chất của hoạt động là mang tính trải nghiệm và tính sáng tạo. Mức độ sáng tạo cao

hay thấp, nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ kinh nghiệm hoạt động đƣợc truyền

lại phù hợp với thực tiễn ngƣời học nhƣ thế nào. Hoạt động TNST chỉ bản chất

của hoạt động cá nhân. TNST là bản chất của hoạt động ở ngƣời. Để giáo dục con

ngƣời hiệu quả, nhà trƣờng cũng phải tuân theo quy luật hình thành con ngƣời, tổ

chức các hoạt động để ngƣời học trải nghiệm, tự lực hoạt động. Mức độ hoạt động

càng phức tạp, hình thức tổ chức càng đa dạng, hiệu quả giáo dục càng cao. Bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

thân hoạt động dạy học, về bản chất cũng là tổ chức các hoạt động nhận thức sáng

tạo nhằm giúp ngƣời học kiến tạo kiến thức cho mình. Các hoạt động giáo dục

TNST thực chất là các hoạt động giáo dục mang tính định hƣớng của nhà trƣờng,

đƣợc tổ chức để ngƣời học trải nghiệm, từ đó thu nhận đƣợc kiến thức cần thiết

cho bản thân. Không có hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học nào không thuộc

hoạt động giáo dục TNST. Vậy việc sử dụng thuật ngữ hoạt động giáo dục TNST

thực chất là chỉ các hoạt động, đƣợc tổ chức theo đúng quy luật hoạt động, quy

luật hình thành con ngƣời xã hội. Nó bao gồm cả các dạng hoạt động dạy học,

hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.

1.5. Mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc phối hợp

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó muốn thực hiện

đƣợc sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà

trƣờng lẫn giáo dục gia đình và xã hội. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp các lực

lƣợng giáo dục đã đƣợc Bác Hồ chỉ ra từ lâu: " Giáo dục trong nhà trường chỉ là

một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc

giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến

mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không

hoàn toàn ” ( Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng

6/ 1957).

Giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

trong việc phối hợp thực hiện chƣơng trình, mục tiêu giáo dục, vì:

- Nhà trƣờng: là môi trƣờng giáo dục chuyên nghiệp, không chỉ phát triển

về kiến thức mà còn phải truyền tải cho học sinh những giá trị chuẩn mực của xã

hội để các em trở thành những con ngƣời trí thức thật sự có đời sống tinh thần

phong phú bên cạnh cuộc sống gia đình. Thông qua môi trƣờng xã hội và gia đình

học sinh nhà trƣờng đã xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện để đạt hoàn thành

mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng, nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập của

thầy và trò, giáo dục phát triển toàn diện học sinh thông qua việc dạy kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

văn hoá gắn với trải nghiệm thực tiễn để hình thành cho các em thế giới quan,

nhân sinh quan, óc sáng tạo và những thói quen đạo đức phù hợp với những chuẩn

mực xã hội. Do đó việc phát huy vai trò của nhà trƣờng, gia đình và xã hội với

việc phối hợp thực hiện chƣơng trình giáo dục sẽ là yếu tố quan trọng nhất trong

việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Gia đình: là tế bào của xã hội, là nền tảng của mỗi quốc gia và là chỗ dựa

vững chắc về mặt tinh thần, đồng thời cũng là kim chỉ nam để tránh những nhận

thức lệch lạc từ phía học sinh.

Trên cơ sở mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình thì gia đình có vai trò

quan trọng tác động tới ngƣời học thông qua hoàn cảnh, nề nếp, truyền thống mối

quan hệ giữa gia đình với cộng đồng xã hội. Mỗi một đứa trẻ sinh ra trong một gia

đình có nề nếp, có sự giáo dục tốt thì đứa trẻ sẽ trở lên ngoan ngoãn, hiền lành.

Đặc trƣng nổi bật nhất của lứa tuổi này là sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tâm

lý. Để định hƣớng cho sự phát triển nhân cách của học sinh, các thầy cô giáo, phụ

huynh và những ngƣời xung quanh cần đi sâu vào thế giới nội tâm của các em,

hiểu rõ tâm tƣ tình cảm để tìm ra giải pháp giáo dục đúng đắn nhằm thoả mãn nhu

cầu, nguyện vọng của các em, góp phần phát triển mạnh mẽ sự hình thành và phát

triển nhân cách một các toàn diện.

Gia đình với những mối quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dƣỡng các em từ bé đến

lúc trƣởng thành. Nếu ví tâm hồn học sinh nhƣ những trang giấy trắng thì gia đình

là ngƣời ghi những nét đầu tiên trên trang giấy trắng đó. Là cội nguồn của mọi

nguồn hình thành nhân cách học sinh. “Nền nếp gia phong”, “nếp nhà “là những

điều rất quan trọng mà ngƣời xƣa đã từng nói về giáo dục gia đình. Trong thực tế

rất hiếm có một gia đình mà trong đó ông, bà, cha, mẹ và ngƣời lớn gƣơng mẫu,

sống có văn hoá, có đạo đức mà con cái lại hƣ hỏng. Mặt khác, đối với học sinh

THCS, ngoài thời gian học tập trên lớp, thời gian còn lại chủ yếu các em sẽ ở nhà,

vì vậy, sau nhà trƣờng, giáo dục gia đình có vai trò ảnh hƣởng trực tiếp đến việc

giáo dục phát triển toàn diện cho học sinh .

- Xã hội: là môi trƣờng thực tế, giúp học sinh hoàn thiện một số kĩ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

cuộc sống, chi phối một phần rất lớn trong suy nghĩ và hành động của học sinh, là

môi trƣởng thuận lợi cho nhà trƣờng, học sinh tham gia đƣợc trải nghiệm thực tế

thông qua các hoạt động văn hóa chính trị, lao động sản xuất... Với các bối cảnh,

điều kiện hiện hội nhập nền kinh tế thị trƣờng hiện nay đã tác động trực tiếp đến

từng gia đình hay chính những em, do đó nếu môi trƣờng xã hội trong lành, thuận

lợi các em đƣợc sống và trải nghiệm trong một cộng đồng xã hội tốt đẹp, văn

minh, một môi trƣờng ít những tệ nạn xã hội, các cấp ủy chính quyền, cộng đồng

dều quan tâm về vật chất và tình thần thì chắc chắn việc tổ chức thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng cũng nhƣ các hoạt động giáo dục TNST cho học sinh sẽ

có nhiều thuận lợi.

Tóm lại, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội trong việc thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng cũng nhƣ việc chăm sóc giáo dục trẻ có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đồng thời đã trở thành một trong những nguyên

tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trƣờng

giáo dục trên, trƣớc là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng nhƣ hoạt

động giáo dục cùng một hƣớng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo

sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách

rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang

mang, dao động trong việc lựa chọn, định hƣớng các giá trị tốt đẹp của nhân cách.

Sự phối hợp gia đình, nhà trƣờng, xã hội có thể diễn ra dƣới nhiều hình thức. Vấn

đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lƣợng giáo dục phải phát huy tinh thần trách

nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo

thế hệ trẻ thành những ngƣời công dân hữu ích cho đất nƣớc.

1.6. Yếu tố ảnh hƣởng tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

1.6.1. Yếu tố chủ quan

1.6.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo về tổ chức phối hợp giữa

nhà trường với gia đình và xã hội trong thực hiện chương trình ở trường phổ thông

Công tác phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

với chất lƣợng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Điều 93 Luật Giáo dục 2005

khẳng định “Nhà trƣờng có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội

để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.

Điều 26 Điều lệ trƣờng phổ thông khẳng định: "Nhà trường phối hợp với

các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các

hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn

giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật

nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham

quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ

thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh" [6, tr.5].

Chỉ thị 71/2008/BGDĐT đã khẳng định: "Hiện nay, công tác phối hợp nhà

trường, gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học

sinh, sinh viên đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh tổng

hợp và huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào

sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách

quan, công tác phối hợp còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với nhu cầu về

chất lượng và số lượng nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng một số trẻ

em chưa được hưởng điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục tốt nhất; vẫn tồn

tại một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống

hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật" [5, tr.1].

Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên cần tập trung:

Xây dựng môi trƣờng giáo dục, lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích

cực của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động xã

hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh; tăng cƣờng

giáo dục cho học sinh ý thức; thái độ học tập chủ động, nghiêm túc.

Động viên, khuyến khích học sinh đến trƣờng, thƣờng xuyên có liên hệ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

phối hợp với gia đình, chính quyền địa phƣơng quan tâm đến học sinh có hoàn

cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa, động viên các em tới trƣờng; bồi dƣỡng kiến

thức và kỹ năng cho học sinh yếu, kém.

Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn nhƣ Công an, Giao

thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cực Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội Khuyến

học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có liên quan trong

việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trƣờng... [5, tr. 2].

1.6.1.2. Vị trí vai trò của trường THCS đối với phát triển giáo dục thời kỳ công

nghiệp hóa - hiện đại hóa

Theo Luật giáo dục thì giáo dục phổ thông (THCS) là bộ phận cấu thành

của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Giáo dục THCS có mục tiêu là giúp

học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng

cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân

cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công

dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham

gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh

củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở

trình độ trung học cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp,

để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống

lao động [18, tr.14].

Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục THCS

Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội

dung đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ

bản về Tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa

học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu

về kĩ thuật và hƣớng nghiệp

Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và

các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

học lên trung học phổ thông

1.6.1.3. Trình độ nhận thức của giáo viên, gia đình, học sinh và các tổ chức xã hội

về việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để thực hiện chương trình

giáo dục

Tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế sản

xuất tại địa phƣơng.

Trong sự phát triển của nguồn nhân lực cho đất nƣớc Việt Nam đang đổi

mới hiện nay yêu cầu cấp bách là nâng cao chất lƣợng nhân lực, đào tạo và bồi

dƣỡng nhân tài nhằm tạo ra những mẫu nhân cách phù hợp với xã hội mới. Đó là

nguồn lao động có học vấn kiến thức đa ngành vừa có kiến thức chuyên sâu và có

năng lực sáng tạo, có sức khoẻ đồng thời phải có những phẩm chất, kiến thức cần

thiết nhƣ trình độ, năng lực, lòng nhân ái, sự đồng cảm với con ngƣời, sự quan tâm

đến lợi ích của cộng đồng, dân tộc hài hoà với lợi ích của cá nhân, gia đình. Để

xây dựng đƣợc những con ngƣời có phẩm chất cơ bản đó cần có sự hợp tác, sự kết

hợp nhịp nhàng đồng bộ, hỗ trợ cho nhau giữa ba môi trƣờng giáo dục nhà trƣờng,

gia đình và xã hội. Sự phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất, liên

tục, tác động mạnh mẽ vào việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của

trẻ. Tuy nhiên để thực hiện đƣợc sự phối hợp trên, trình độ nhận thức của thầy, cô

giáo, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội khác đóng vai trò quan trọng. Muốn

họ có nhận thức đầy đủ, đúng đắn và đạt tới một mức độ cho phép thì cần phải có

sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội thì mới hƣớng đƣợc mọi hoạt

động đúng mục tiêu và đạt đƣợc hiệu quả cao trong giáo dục. Các chủ thể của quá

trình phối hợp cần nhận thức những vấn đề sau:

Con ngƣời sinh ra và lớn lên trong môi trƣờng gia đình, nhà trƣờng và xã

hội ở mỗi môi trƣờng nhỏ này đều diễn ra QTGD, trong đó giáo dục nhà trƣờng

giữ vai trò hết sức đặc biệt. Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu

tiên, thƣờng xuyên và liên tục từ lúc sinh ra đến lúc trƣởng thành. Còn xã hội mà

các em tham gia, cộng đồng mà các em sinh sống cũng có nội dung giáo dục với

hình thức riêng của nó và có những ảnh hƣởng và góp phần đáng kể trong việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Đó chính là nơi thể hiện kết quả giáo

dục của gia đình và nhà trƣờng và đó cũng chính là nơi các em hấp thụ những giá

trị nhân văn, cơ hội trải nghiệm thực tiễn, tích lũy và phát triển năng lực cá nhân.

Ba môi trƣờng trên phải hợp thành một môi trƣờng thống nhất, trƣớc hết là thống

nhất mục tiêu giáo dục để tạo ra hợp lực cùng một hƣớng chứ không phân lực

hoặc phản lực triệt tiêu lẫn nhau. Chính vì vậy, Hồ Chủ Tịch đã căn dặn: "Giáo

dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và

trong gia đình đã giúp cho việc giáo dục trong nhà trường tốt hơn. Giáo dục nhà

trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết

quả cũng không hoàn toàn” [19, tr.57].

Lập kế hoạch xây dựng cơ chế và hình thức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội. Đây là nội dung rất quan trọng trong việc tổ chức phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Để tạo ra sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, nhà trƣờng

cần phát huy vai trò là trung tâm tổ chức phối hợp thực hiện chƣơng trình, các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh cho gia đình và các tổ chức xã hội.

Bởi lẽ nhà trƣờng là một tổ chức riêng biệt đối với công tác giáo dục, đƣợc sự lãnh

đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và nhà nƣớc, nắm vững quan điểm, đƣờng lối,

mục tiêu bồi dƣỡng, đào tạo con ngƣời theo chuẩn mực xã hội chủ nghĩa. Mặt

khác nhà trƣờng luôn có đội ngũ thầy, cô giáo, những chuyên gia sƣ phạm có trình

độ, năng lực, đạo đức...đã đƣợc đào tạo có hệ thống và đƣợc tuyển chọn kĩ càng.

Để thống nhất và tập hợp đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong việc thực

hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS, nhà trƣờng một mặt phải làm tốt việc

xây dựng và phát triển chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, trau dồi các

kiến thức khoa học, mặt khác phải huy động, phối hợp chặt chẽ với gia đình và các

tổ chức xã hội khác ở địa phƣơng tham gia vào thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng.

1.6.2. Yếu tố khách quan

Điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá có ảnh hƣởng đến việc phối hợp giữa nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Điều kiện kinh tế của địa phƣơng và gia đình có ảnh hƣởng sâu sắc và trực

tiếp tới việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực hiện

chƣơng trình giáo dục ở trƣờng trung học cơ sở. Cụ thể:

Điều kiện kinh tế của địa phƣơng cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật

chất cho các học sinh của nhà trƣờng.

Nền tảng kinh tế của địa phƣơng và của gia đình góp phần xây dựng cảnh

quan sƣ phạm không chỉ phạm vi trong gia đình, mà cả ngoài xã hội góp phần quan

trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong việc giáo dục cho học sinh. Phong trào: “Điện - Đường - Trường - Trạm” ở

các địa phƣơng là một minh chứng sinh động cho sự phối hợp. Chính nền tảng

kinh tế của địa phƣơng đã tạo thêm điều kiện cho các trƣờng xây dựng trƣờng ra

trƣờng, lớp ra lớp. Nền tảng kinh tế địa phƣơng và gia đình vững chắc sẽ tạo điều

kiện cho các chủ thể giáo dục có nhiều thời gian và tâm sức dành cho sự nghiệp

giáo dục thế hệ trẻ. Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có điều kiện trang

bị cho con cái những điều kiện học tập, bố mẹ dành nhiều thời gian quan tâm tới

sự học tập và tu dƣỡng của con. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp giữa gia

đình và nhà trƣờng một cách tự nhiên không gò bó.

Điều kiện kinh tế địa phƣơng tạo cơ sở xây dựng chính sách địa phƣơng cho

ngƣời tham gia công tác giáo dục. Thực tế khi tham gia phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội, những tổ chức xã hội ít phát huy đƣợc tác dụng, mang tính hình thức.

Các cán bộ quản lý phụ trách các tổ chức cho rằng xã hội cần có những chế độ ƣu đãi

về vật chất cũng nhƣ suy tôn về tinh thần để những cán bộ cộng đồng tham gia công

tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục có điều kiện hoạt

động, tránh quan điểm chỉ biết khai thác mà không biết đầu tƣ tái sản xuất.

Nếu ở địa phƣơng có quan hệ sản xuất lành mạnh, lực lƣợng sản xuất giàu

tiềm năng, nghề phụ phát triển tốt là môi trƣờng định hƣớng nghề nghiệp cho trẻ

trong lúc học tập và tiếp nhận khi ra trƣờng.

Điều kiện văn hoá - xã hội ở địa phƣơng cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới

việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh cụ thể:

Các tổ chức Đảng, chính quyền, các lực lƣợng và tổ chức xã hội khác ở địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

phƣơng đƣợc tổ chức tốt sẽ tạo đƣợc sự tham gia nhiệt tình với các mối quan hệ xã

hội và công tác giáo dục. Để phát huy tiềm năng của các tổ chức xã hội trong quá

trình phối hợp, ngƣời quản lý cần tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực, thu

hút mọi ngƣời nhằm biến nhiệm vụ giáo dục học sinh là nhiệm vụ của toàn dân.

Mỗi tổ chức có một thế mạnh riêng, tất cả đều tham gia tích cực nếu tổ chức tốt.

Môi trƣờng xã hội ổn định, nền tảng quan hệ xã hội lành mạnh là điều kiện

thuận lợi cho sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Đây chính là môi

trƣờng mà ở đó học sinh gián tiếp hấp thụ những giá trị nhân văn của xã hội.

Các phong trào văn hoá - xã hội địa phƣơng mà tổ chức tốt sẽ lôi cuốn gia

đình và nhà trƣờng tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối

hợp. Chính các phong trào: “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Gia đình, dòng họ hiếu

học”, “Bảo vệ môi trƣờng xanh - sạch-đẹp”, “Phòng chống tệ nạn xã hội”, “Kỷ

niệm các ngày lễ lớn”... là điều kiện để giáo dục cho học sinh tốt nhất.

Một yếu tố nữa không thể bỏ qua là các loại hình sinh hoạt văn hoá tinh

thần nhƣ: “Thƣ viện, các loại hình câu lạc bộ, phong trào thể thao, phong trào

xanh hoá nhà trƣờng, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dã ngoại... với lực lƣợng

tham gia là các em học sinh” cũng chính là môi trƣờng thuận lợi của sự phối hợp.

Nhƣ vậy thông qua các hoạt động đó là điều kiện thuận lợi và tự nhiên cho

sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, nó cần phải đƣợc duy trì phát

triển để phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng ở trƣờng trƣờng trung học cơ sở để thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

cho học sinh.

Kết luận chƣơng 1

Nƣớc ta hiện nay đang trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi phải coi trọng nhân tố

con ngƣời, coi trọng cả tài năng, sức khoẻ và phẩm chất. Chăm lo giáo dục thế hệ

trẻ đáp ứng những yêu cầu giai đoạn phát triển mới của đất nƣớc là nhiệm vụ của

toàn xã hội và việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội là một nguyên tắc

cơ bản đảm bảo sự thành công của công tác giáo dục.

Công tác giáo dục cho học sinh phổ thông nói chung và trung học cơ sở nói

riêng trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các LLGD phải nắm vững những định

hƣớng về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, đặc biệt là nắm vững quan

điểm Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.

Để đạt đƣợc kết quả cao trong công tác giáo dục cho học sinh trung học cơ

sở đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục phù hợp tạo ra sự chủ

động phối kết hợp giữa các lực lƣợng giáo dục với nhau trong quá trình giáo dục,

huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của các lực lƣợng giáo dục. Trong việc tổ chức

phối hợp đó nhà trƣờng đóng vai trò là vị trí trung tâm là cơ quan chuyên trách về

giáo dục phải thực sự là hạt nhân của sự phối hợp là điều kiện bảo đảm cho các

chủ thể giáo dục thống nhất với nhau về mục tiêu, nội dung, và phƣơng pháp giáo

dục, song đa dạng về biện pháp tác động, hình thức tổ chức và phƣơng tiện giáo

dục để phát huy những mặt mạnh, đồng thời hạn chế các mặt yếu của các chủ thể

giáo dục nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện chƣơng trình giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

nhà trƣờng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG,

GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Sơn Dƣơng

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Sơn Dƣơng là huyện miền núi và trung du nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên

Quang; Huyện có diện tích tự nhiên 78.783,51 ha, có 32 xã và 01 thị trấn, với 424

thôn, tổ dân phố; dân số trên 186.000 ngƣời, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm

43,7% tổng dân số trên địa bàn huyện; gồm 19 dân tộc cùng chung sống (Kinh,

Tày, Dao, Nùng, Hoa, H'Mông, Sán Dìu, Mường, Sán chay, La chí, Xơ đăng,

Thái, Ê đê, Ba na, Cơ tu, Hrê, Ngái, Giáy, Khơ me).

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh tế của huyện Sơn Dƣơng trong những năm gần đây đã có sự chuyển

dịch rõ nét theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Hiện nay,

tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 45%, các ngành dịch vụ chiếm 26%, nông

lâm nghiệp, thủy sản chiếm 29%; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 153 tỷ

đồng; giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 600 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng bình

quân hàng năm đạt 26,23%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt trên 14 triệu

đồng/ngƣời/năm.

2.1.3. Về giáo dục: Quy mô phát triển trƣờng lớp; đội ngũ cán bộ, giáo viên; Cơ

sở vật chất trƣờng học; Chất lƣợng giáo dục

2.1.3.1. Quy mô phát triển trường lớp

Toàn huyện có 109 trƣờng học, trong đó: 35 trƣờng mầm non, 30 trƣờng tiểu

học, 31 trƣờng THCS, 06 trƣờng liên cấp tiểu học và THCS, 06 trƣờng THPT và

01 trƣờng phổ thông DTNT THCS.

- Đối với giáo dục Mầm non: Năm học 2013-2014 huyện Sơn Dƣơng có 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

trƣờng Mầm non, với số lớp và số học sinh là: Nhà trẻ: 128 nhóm trẻ với 2.016

cháu; Mẫu giáo: 387 lớp với 10.657 cháu. Tỷ lệ huy động so với độ tuổi mẫu giáo

10.657/10.670 cháu, đạt 99,9%. Đặc biệt huyện Sơn Dƣơng đã đạt phổ cập giáo

dục mầm non cho trẻ 5 tuổi từ năm 2013 và duy trì đến nay.

- Giáo dục tiểu học: Huyện Sơn Dƣơng có 30 trƣờng tiểu học và 6 cơ sở

gắn với trƣờng TH&THCS với 656 lớp, 14.495 học sinh, thu hút 100% học sinh

trong độ tuổi vào tiểu học. Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa

mù chữ từ năm 1995; hoàn thành chƣơng trình phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi mức độ 1 từ năm 2003.

- Giáo dục trung học: Huyện Sơn Dƣơng có 31 trƣờng THCS và 6 cơ sở gắn

với trƣờng TH&THCS, với 339 lớp, 10.057 học sinh. Huyện đã hoàn thành phổ cập

giáo dục trung học cơ sở năm 2001. Giáo dục trung học (trung học cơ sở và trung

học phổ thông) phát triển mạnh. Tỷ lệ thu hút học sinh hoàn thành chƣơng trình

tiểu học vào học lớp 6 hàng năm đạt 100%; học sinh tốt nghiệp lớp 9 vào lớp 10

trung học phổ thông đạt trên 90%.

Bảng 2.1. Quy mô phát triển trƣờng, lớp, học sinh THCS

huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang

Số lớp, học sinh Lớp 7

Lớp 6

Lớp 8

Lớp 9

Năm học

Số trƣờng

Lớp

Lớp

Lớp

Lớp

Lớp

Tổng số Học sinh

Học sinh

Học sinh

Học sinh

341 10489 88 2790 78 2336 90 2739 85

Học sinh 2624

2011-2012

31

342 10369 86 2651 89 2740 78 2307 89

2671

2012-2013

31

339 10057 86 2564 86 2584 89 2676 78

2233

2013-2014

31

(Nguồn: Số liệu tổng kết 03 năm học của Phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương))

Qua bảng 2.1. quy mô phát triển trƣờng, lớp học của học sinh trƣờng THCS

huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang trong 03 năm học gần đây cho thấy: Tốc độ

phát triển về quy mô và số lƣợng học sinh năm sau tuy có giảm so với năm trƣớc, tuy

nhiên con số giảm là do cơ cấu dân số, và số giảm cũng không nhiều, điều đó đã

chứng minh rằng sự nghiệp phát triển Giáo dục và đào tạo ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

Tuyên Quang ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển.

2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên bậc học THCS là 806 ngƣời, trong đó cán

bộ quản lý 74 ngƣời, nhân viên (kế toán, thƣ viện thiết bị) 53 ngƣời, giáo viên là

679 ngƣời. Trong đó giáo viên nữ là: 499 ngƣời, chiếm 73,5%, giáo viên nam là:

180 ngƣời, chiếm 26,5%; số giáo viên là đảng viên: 435 ngƣời, chiếm 64%, dân

tộc kinh là: 541 ngƣời, chiếm 79,7%, các dân tộc khác là 138 ngƣời, chiếm 20,3%.

- Về phẩm chất: Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình yêu

nghề, có trách nhiệm cao trong công việc đƣợc giao.

- Về năng lực: Có năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm trong giảng dạy bồi

dƣỡng học sinh giỏi. Trong các trƣờng THCS đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm trong

giảng dạy chiếm đa số, song để đáp ứng yêu cầu đổi mới nhiều giáo viên cao tuổi còn

chậm, còn ngại đổi mới. Trình độ tin học còn hạn chế nên việc soạn và giảng bài

bằng giáo án điện tử còn gặp nhiều khó khăn. Số giáo viên trẻ chƣa có kinh nghiệm

trong giảng dạy song có ý thức học tập vƣơn lên. Việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ tốt.

2.1.3.3. Cơ sở vật chất trường học

Trong những năm qua công tác xây dựng đầu tƣ cớ ở vật chất trƣờng học

đƣợc các cấp chính quyền, UBND huyện quan tâm đầu tƣ. Có chủ trƣờng đẩy

mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện có hiệu quả công tác đầu tƣ xây

dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ xây dựng trƣờng mầm non, trƣờng phổ thông đạt

chuẩn quốc gia.

Đến tháng 12 năm 2014 toàn huyện có 31 trƣờng THCS, 06 trƣờng liên cấp

tiểu học và THCS và 01 trƣờng phổ thông DTNT THCS.

Các trƣờng học đƣợc đầu tƣ cơ bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

Trong đó có 24/37 trƣờng đƣợc xây dựng kiên cố đạt 65%, 13/37 trƣờng bán kiên

cố chiếm 35%. Có 13/37 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt 35%. Số trƣờng học có đủ

các phòng chức năng, phòng bộ môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

có 24/37 trƣờng, đạt 65%. Số trƣờng còn khó khăn về cơ sở vật chất, chƣa có đủ

các phòng chức năng, phòng học bộ môn là 13/37 trƣờng chiếm 35%. Số trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44

trung học cơ sở còn phòng học tạm 1/37 trƣờng, chiếm 2,7%.

2.1.3.4. Chất lượng giáo dục

* Rèn luyện đạo đức, tác phong và lối sống

Tỷ lệ học sinh đƣợc xếp loại hạnh kiểm khá, tốt chiếm 95,06% ở tất cả các

trƣờng, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình là 4,92%, một số ít học sinh

xếp loại hạnh kiểm yếu là những học sinh vẫn còn ham chơi vi phạm các nội quy,

quy chế của nhà trƣờng chiếm 0,02% [2].

* Về kết quả học tập: Kết quả học tập của học sinh trong năm học 2013-

2014 của các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng: [2].

Chất lƣợng giáo dục trung học cơ sở của huyện Sơn Dƣơng tƣơng đối ổn

định: Tỷ lệ lên lớp hàng năm đạt từ 98%; học sinh xếp loại học lực khá, giỏi từ

30% - 40%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 99,5%.

Lớp 6 tổng số là: 2564 học sinh; trong đó học lực giỏi là: 215 học sinh,

chiếm tỷ lệ 8,4%; học lực khá là: 1003 học sinh, chiếm tỷ lệ 39,1%; học lực trung

bình là:1251 học sinh, chiếm tỷ lệ 48,8%; học lực yếu là: 95 học sinh, chiếm tỷ lệ

3,7%, học lực kém: không.

Lớp 7 tổng số là: 2584 học sinh; trong đó học lực giỏi là: 207 học sinh,

chiếm tỷ lệ 8,0%; học lực khá là: 989 học sinh, chiếm tỷ lệ 38,3%; học lực trung

bình là:1309 học sinh, chiếm tỷ lệ 50,7%; học lực yếu là: 79 học sinh, chiếm tỷ lệ

3,1%, học lực kém: không.

Lớp 8 tổng số là: 2676 học sinh; trong đó học lực giỏi là: 178 học sinh,

chiếm tỷ lệ 6,7%; học lực khá là: 1031 học sinh, chiếm tỷ lệ 38,5%; học lực trung

bình là: 1393 học sinh, chiếm tỷ lệ 52,1%; học lực yếu là: 74 học sinh, chiếm tỷ lệ

2,8%, học lực kém: không.

Lớp 9 tổng số là: 2233 học sinh; trong đó học lực giỏi là: 167 học sinh,

chiếm tỷ lệ 7,5%; học lực khá là: 903 học sinh, chiếm tỷ lệ 40,4%; học lực trung

bình là: 1153 học sinh, chiếm tỷ lệ 51,6%; học lực yếu là: 10 học sinh, chiếm tỷ lệ

0,4%, học lực kém: không.

Tổng số học sinh các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng là: 10057 học sinh;

trong đó học lực giỏi là: 767 học sinh, chiếm tỷ lệ 7,6%; học lực khá là: 3926 học

sinh, chiếm tỷ lệ 39%; học lực trung bình là: 5106 học sinh, chiếm tỷ lệ 50,8%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

học lực yếu là: 258 học sinh, chiếm tỷ lệ 2,6%, học lực kém: không.

Từ số liệu thống kê cho chúng ta thấy chất lƣợng học sinh có học lực giỏi

giảm dần ở các lớp cuối cấp. Từ thực trạng trên cho chúng ta thấy cần nâng cao hơn

nữa chất lƣợng dạy học ở các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, nhất là việc tổ chức

các hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhằm phát triển năng lực học sinh cấp THCS.

2.2. Khái quát việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng của các trƣờng

THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang

Trong những năm qua ngành Giáo dục và đào tạo huyện Sơn Dƣơng tiếp

tục triển khai và động phát động phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Chỉ đạo các

trƣờng tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn

diện ở các cấp học:

Việc thực hiện chƣơng trình giáo dục ở các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng

hiện nay đƣợc tổ chức thực hiện theo khung chƣơng trình chung đã đƣợc Sở

GD&ĐT ban hành. Nội dung chƣơng trình dạy-học đã bám sát theo chuẩn kiến thức

kỹ năng theo từng môn học, cấp học (đảm bảo 3 mức độ về kiến thức, kỹ năng và

thái độ). Trên cơ sở bộ sách giáo khoa, khung chƣơng trình và chuẩn kiến thức kỹ

năng, đa số Hiệu trƣởng các nhà trƣờng đã Lập kế hoạch thực hiện chƣơng trình

giáo dục đối với 13 môn học chính khóa ở THCS (thời lƣợng thực hiện trong một

tuần: môn Ngữ văn 6,7,8 là 4 tiết, Ngữ văn 9 là 5 tiết/tuần, môn Toán 4 tiết/Tuần,

Ngoại ngữ 3 tiết/tuần, lớp 9 Ngoại ngữ 2 tiết/tuần các môn Lý, Hóa, Sinh, Địa, Tin

học là 2 tiết/tuần, các môn còn lại 1 tiết/tuần). Ngoài ra một số trƣờng xây dựng kế

hoạch các hoạt động ngoại khóa theo các chủ đề liên môn. Thành lập các tổ bộ môn,

phân công giáo viên thực hiện các môn học theo phân phối chƣơng trình đã đƣợc

quy định và tổ chức chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên nhằm

nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch thực hiện chƣơng trình của cán bộ quản lý

các nhà trƣờng chƣa phát huy đƣợc sự sáng tạo, thiếu thực tế, chƣa chú trọng tổ

chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế sản

xuất địa phƣơng; chƣa theo hƣớng tiếp cận phát triển năng lực, chƣơng trình giáo

dục chƣa gắn kết việc học lý thuyết với thực hành, học sinh không phát triển đƣợc

năng lực vận dụng thực tiễn, sáng tạo: Chƣơng trình dạy-học vẫn nặng về lý thuyết,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

thiếu thực hành, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá chủ yếu bằng điểm số, chƣa đánh

giá theo năng lực. Việc phân công chuyên môn còn có hiện tƣợng dạy chéo ban do

chƣa đồng bộ về cơ cấu đội ngũ thiếu giáo viên các môn tự nhiên, thừa giáo viên

các môn xã hội. Chính vì vậy việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục trong

nhà trƣờng chƣa đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.2. Khung chƣơng trình thực hiện ở trƣờng THCS, huyện Sơn Dƣơng

Nội dung thực hiện/năm học

TT Môn học

số tiết

Lý thuyết

Hình thức thực hành

Nội dung tích hợp

Thực hành

1 Toán 2 Vật Lí 3 Hóa học 4 Sinh học 5 Ngữ Văn 6 Lịch Sử 7 Địa Lí 8 Tiếng Anh 9 GDCD 10 Âm nhạc 11 Mỹ thuật 12 Công nghệ 13 Thể dục 14 Tin học

140 35 70 70 140 35 52 105 35 35 35 70 70 70

136 33 57 62 140 35 49 105 32 35 35 48 4 40

4 2 7 8-13 3-10 3 22 66 30

Thực tế ngoài trời Thí nghiệm Thí nghiệm Thực tế trên mẫu vật Viết báo cáo Ngoại khóa

* Đánh giá việc thực hiện chƣơng trình qua bảng ta thấy các môn học đƣợc

thực hiện theo quy định chung, với thời lƣợng số tiết lý thuyết, kiểm tra và thực

hành cho từng môn học đã đƣợc ấn định. Việc xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt

động trải nghiệm, ngoại khóa hầu nhƣ không triển khai thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện ở các nhà trƣờng thì đa số hiệu trƣởng nhà

trƣờng đã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện theo tinh thần chƣơng trình đã đƣợc

quy định của Sở GD&ĐT. Chƣa chú trọng đến tổ chức sinh hoạt chuyên môn, rà soát

chƣơng trình để xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng theo hƣớng

tiếp cận và phát triển năng lực học sinh. Việc kiểm tra theo hƣớng đổi mới về cách

đánh giá năng lực học sinh chƣa đƣợc thực hiện, chủ yếu đánh giá bằng điểm số.

Song bên cạnh đó đã có một số đơn vị đã thực hiện thí điểm việc xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

và phát triển chƣơng trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Một số trƣờng đã thực hiện rà soát chƣơng trình các môn học Toán, Lý, Hóa, Sinh

học, Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, Công nghệ, Tin học, Giáo dục công dân, Tiếng anh;

các hoạt động giáo dục: Hoạt động tập thể, ngoài giờ lên lớp, Hƣớng nghiệp; cấu

trúc lại nội dung dạy học, xây dựng kế hoạch giáo dục theo hƣớng phát triển năng

lực học sinh; xây dựng các chủ đề liên môn, tích hợp của các môn Văn, Tiếng Anh,

Giáo dục công dân, Sinh học...

Các nhà trƣờng đã vận dụng các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học,

hoạt động giáo dục tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh. Nhà trƣờng đã tích

cực triển khai áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình thực hiện

thí điểm: áp dụng phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy các môn Lý, Hóa,

Sinh... các nhiệm vụ học tập đƣợc tổ chức thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp.

Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện trên lớp giáo viên chú trọng tổ chức cho

học sinh ở ngoài lớp và ở nhà, coi trọng thực hành thí nghiệm, có thể học trong lớp,

ngoài thực địa, ngoại khóa theo nội dung từng bài, từng chủ đề đã xây dựng. Song

việc triển khai thực hiện vẫn còn nhỏ lẻ, chƣa đồng bộ chỉ tập trung ở một số trƣờng

thị trấn. Việc triển khai xây dựng và phát triển chƣơng trình trong các nhà trƣờng

còn gặp nhiều khó khăn do đội ngũ giáo viên chƣa nhận thức đầy đủ và một số còn

hạn chế về chuyên môn. Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng chƣa đƣợc chú trọng.

Nguyên nhân chƣa thực hiện đƣợc: Một số hiệu trƣởng chƣa phát huy vai

trò, chức năng của mình trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Công tác xây dựng kế hoạch, phát triển chƣơng trình nhà trƣờng còn xa lạ đối với

các trƣờng học vùng sâu, xa.

Công tác phối hợp để huy động các nguồn lực để xây dựng và thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, đặc biệt trong việc tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh chƣa hiệu quả.

2.3. Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ở huyện Sơn Dƣơng, Tuyên Quang hiện nay

2.3.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu

Để đánh giá thực trạng của việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi

370 khách thể ở các trƣờng THCS, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc 10 xã

huyện Sơn Dƣơng với các thành phần có ảnh hƣởng trực tiếp, cụ thể:

Bảng 2.3. Khách thể khảo sát

Tổng số

Nam

Nữ

STT

Khách thể khảo sát

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

1

50

13,5

33

8,9

17

4,6

Cán bộ UBND xã, các lực lƣợng xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh

2

Phụ huynh học sinh

50

13,5

27

7,3

23

6,2

3

120

32.4

65

17,5

55

14,9

Cán bộ quản lý nhà trƣờng và giáo viên các trƣờng THCS

4 Học sinh

150

40.6

75

20,3

75

20,3

Tổng số

370

100

200

54,0 170 46,0

Nội dung khảo sát đƣợc tập trung vào nhận thức của khách thể khảo sát về

mức độ cần thiết của sự phối hợp thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở

trƣờng THCS. Tìm hiểu nội dung, hình thức, phƣơng pháp phối hợp giữa nhà

trƣờng với gia đình và xã hội, gắn dạy học với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng

nhằm phát triển toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng óc

sáng tạo cho học sinh THCS.

2.3.2. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về chương trình giáo dục nhà trường

ở trường THCS

Phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, nó tạo ra môi

trƣờng thuận lợi, tạo ra sức mạnh tổng hợp để giúp học sinh có điều kiện trải

nghiệm hình thành và phát triển năng lực. Vì vậy, phối hợp giữa nhà trƣờng với

gia đình và xã hội trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nƣớc ta.

Chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Kết quả điều tra nhận

thức của các lực lƣợng xã hội về phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng thể hiện qua bảng 2.7.

Bảng 2.4. Quan niệm về hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

của khách thể nghiên cứu

Số ý

TT

Nội dung

Tỉ lệ %

kiến

1

Hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp

150

40,5

Hoạt động tập trung tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung

2

sống hòa hợp với mọi ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng

285

77,0

lai, biết tự phát hiện và khẳng định bản thân.

Những hoạt động mang tính tích hợp

3

345

93,2

Hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến môi trƣờng giáo dục

4

267

72,2

trong nhà trƣờng để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể

Hoạt động giúp học sinh hình thành và thể hiện đƣợc phẩm chất,

5

176

47,6

năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê

Hoạt động hƣớng tới hình thành năng lực cần có của một công

6

273

73,8

dân thế kỷ 21

Hoạt động gắn lý thuyết với thực hành

7

354

95,7

Hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng

8

78

21,1

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.4 thể hiện:

Đại đa số ý kiến của các lực lƣợng xã hội có sự nhận thức đầy đủ quan niệm

về Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh THCS. Các ý kiến

cho rằng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động tập trung tạo dựng cho học

sinh thái độ biết chung sống với mọi ngƣời, biết suy nghĩ, hƣớng đi trong tƣơng

lai, biết tự phát hiện và khẳng định bản thân (77%). Có 93,2% số ngƣời đƣợc hỏi

cho rằng đây là những hoạt động mang tính tích hợp, hoạt động gắn lý thuyết với

thực hành. Trên 73% số ngƣời nhận thức đƣợc thông qua hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo giúp hình thành năng lực cần có của một công dân thế kỷ 21.

Song vẫn còn một bộ phận không nhỏ nhận thức chƣa đầy đủ về Hoạt động giáo

dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh THCS: Chỉ có 47,6% số ý kiến nhận

thức đƣợc Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh hình thành và thể hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

đƣợc phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê. Còn lại 52,4%

số ý kiến chƣa hiểu đƣợc bản chất của hoạt động này và gần 80% ý kiến cho rằng

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS là nằm ngoài hệ thống các

môn học trong nhà trƣờng. Điều này cũng có thể lý giải đƣợc rằng một bộ phận

những phụ huynh học sinh, một số lực lƣợng, cơ quan xã hội chƣa nhận thức đầy

đủ về Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh đó qua bảng khảo sát

này cũng bộc lộ rõ về việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng chƣa đƣợc hiệu quả, cán bộ quản lý nhà

trƣờng chƣa làm hết chức năng nhiệm vụ, công tác tuyên truyền phổ biến về

chƣơng trình kế hoạch giáo dục nhà trƣờng chƣa đƣợc chú trọng. Công tác chỉ đạo

phối hợp giữa các cấp quản lý cơ sở với nhà trƣờng; giữa nhà trƣờng với gia đình

và cộng đồng trong việc xây dựng phát triển chƣơng trình, thực hiện kế hoạch giáo

dục theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh chƣa hiệu quả.

Bảng 2.5. Nhận thức của khách thể khảo sát về mức độ cần thiết tổ chức

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trƣờng THCS

Rất cần

Không cần

Cần thiết

thiết

thiết

STT

Khách thể khảo sát

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

SL

%

%

%

Cán bộ UBND xã, các lực lƣợng xã

1

18

36,0

19

38,0

13

26,0

hội, cơ sở sản xuất kinh doanh

2

Phụ huynh học sinh

22

44,0

21

42,0

14,0

7

Cán bộ quản lý nhà trƣờng và giáo viên

3

118

98,3

2

1,7

0

0

các trƣờng THCS

4 Học sinh

126

84,0

11,3

17

7

4,7

59

284

76,8

15,9

27

7,3

Tổng số

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.5 thể hiện:

Đại đa số ý kiến nhận thức rằng hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

đối với học sinh ở trƣờng THCS là rất cần thiết, cụ thể: ý kiến của Cán bộ UBND

xã, các lực lƣợng xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh cho rằng mức độ rất cần thiết

36,0%, cần thiết 38%. Ý kiến của Phụ huynh học sinh cho rằng mức độ rất cần

thiết 44,0%, cần thiết 42%. Ý kiến của Cán bộ quản lý nhà trƣờng và giáo viên các

trƣờng THCS cho rằng mức độ rất cần thiết 98,3%, cần thiết 1,7%, không cần

thiết là 0%. Ý kiến của học sinh các trƣờng THCS cho rằng mức độ rất cần thiết

84,0%, cần thiết 11,3%, không cần thiết là 4,7%. Chỉ có 14,0% ý kiến của Phụ

huynh học sinh và 26,0% ý kiến của Cán bộ UBND xã, các lực lƣợng xã hội, cơ

sở sản xuất kinh doanh cho rằng hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo đối với

học sinh ở trƣờng THCS là không cần thiết. Điều này cũng có thể lý giải đƣợc

rằng một bộ phận rất nhỏ những phụ huynh học sinh, một số ngƣời trong các cơ

quan, tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh không nhận thấy đƣợc tầm quan

trọng của sự phối hợp giữa các lực lực lƣợng trong việc tổ chức hoạt động giáo

dục trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trƣờng THCS.

Tuy đây là một hoạt động không phải mới mẻ đối với chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng. Nhƣng trong những năm qua nhiều trƣờng THCS còn chƣa chú ý đến

hoạt động giáo dục này, sau khi thực hiện đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo

dục chúng ta mới chú trọng triển khai thực hiện.

Đây là một nội dung mới, hoạt động này đang ở giai đoạn đầu đƣợc thí điểm

ở các trƣờng trong huyện Sơn Dƣơng nên điều đó nhắc nhở mỗi nhà trƣờng phải

tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức để mọi ngƣời hiểu, nhận thức đầy đủ,

nắm đƣợc ý nghĩa thiết thực của sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã

hội trong việc thực hiện chƣơng trình trình giáo dục, nắm đƣợc nội dung cụ thể,

tích cực chủ động phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS. Trên cơ sở phối hợp giữa nhà trƣờng với gia

đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

nhằm hình thành năng lực, thể hiện đƣợc phẩm chất, năng khiếu, sở thích, đam mê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

cho học sinh THCS.

2.3.3. Đánh giá của khách thể nghiên cứu về mức độ đạt được mục tiêu của sự phối

hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS

Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đạt đƣợc mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trƣờng

(Khảo sát CBGV, PHHS và Cán bộ UBND xã, các cơ sở kinh doanh: n=220)

với gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

Mức độ đạt đƣợc

Rất tốt

Tốt

Chƣa tốt

TT

Mục tiêu của sự phối hợp

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

1

27

12,3

35

15,9

158

71,8

Tạo ra sự thống nhất mục tiêu GD một cách hiệu quả

2

28

12,7

30

13,6

162

73,7

Nâng cao năng lực giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn.

3

41

18,6

56

25,5

123

55,9

Xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới.

4

60

27,3

64

29,1

96

43,6

Nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng óc sáng tạo cho học sinh.

5

97

44,1

138

49,5

14

6,4

Thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục để thực hiện mục tiêu, nâng cao chất lƣợng giáo dục.

6

45

20,5

51

23,2

124

56,4

Phát huy đƣợc tiềm năng, tính tích cực của xã hội

7

93

42,3

92

41,8

35

15,9

Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay theo tinh thần NQ 29 - NQ TW 8 (khóa XI).

8

46

20,9

54

24,5

120

54,5

Nâng cao sự quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng

9

91

41,4

97

44,1

32

14,5

Phát huy ƣu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

10

91

41,4

101

45,9

28

12,7

Nhà trƣờng tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội

11

87

39,5

90

40,9

43

19,5

Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

12

98

44,5

105

47,7

17

7,7

Huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội quan tâm, đầu tƣ tới nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

Qua kết quả bảng 2.6 cho thấy:

Nhận thức và đánh giá về sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã

hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng của cán bộ, giáo viên, các

trƣờng và cán bộ Ủy ban nhân dân các xã, cơ sở sản xuất kinh doanh ở các địa

phƣơng thuộc huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang về cơ bản đã đầy đủ. Cụ

thể: Về mục tiêu của sự phối hợp để Huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội quan

tâm, đầu tƣ tới nhà trƣờng có tới 44,5% ý kiến cho rằng rất tốt, 47,7% ý kiến

tốt, chỉ có 7,7% ý kiến cho là chƣa tốt. Nhìn vào bảng kết quả khảo sát ta thấy

các ý kiến đánh giá rất cao về nội dung này. Tiếp theo các ý kiến cho rằng mục

tiêu sự phối hợp là "thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo

dục để thực hiện mục tiêu, nâng cao chất lƣợng giáo dục”, tỉ lệ 44,1% rất tốt,

tốt là 44,9%, chỉ có 6,4% cho là chƣa tốt. Có 42,3% ý kiến đánh giá mức độ đạt

đƣợc rất tốt và 41,8% ý kiến tốt về "Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện

giáo dục hiện nay theo tinh thần NQ 29 - NQ TW 8 (khóa XI)”, chỉ có 15,9% ý

kiến cho là chƣa tốt.

Song bên cạnh đó sự nhận thức và đánh giá còn rất hời hợt, cụ thể: Chỉ

có phần trăm rất nhỏ số ý kiến đƣợc hỏi nhận thấy bản chất sâu sắc lý do của sự

phối hợp giữa nhà trƣờng, giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, cụ thể nhƣ: Chỉ có 12,3% số ý kiến

đƣợc hỏi cho rằng mức độ thực hiện rất tốt và thực hiện tốt 15,9%, còn có tới

71,8% ý kiến đánh giá chƣa tốt trong việc "thống nhất mục tiêu giáo dục một

cách hiệu quả”. Có tới 73,7% số ý kiến đƣợc hỏi sự phối hợp trên giúp Nâng

cao năng lực giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn là chƣa tốt, chí

có 12,7% ý kiến đánh giá rất tốt, 13,6% ý kiến là tốt. Có 55,9% ý kiến chƣa tốt

trong việc thông qua việc phối hợp giữa ba môi trƣờng giáo dục góp phần xây

dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới,

chỉ có 18,6% cho rằng rất tốt và 25,5% ý kiến tốt. Đối với việc Phát huy đƣợc

tiềm năng, tính tích cực của xã hội có 56,4% ý kiến đánh giá chƣa tốt, chỉ còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

có 20,5% ý kiến đánh giá mức độ đạt đƣợc rất tốt và 23,2% tốt. Tỉ lệ ý kiến cho

rằng sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để xây dựng tổ chức các

nhằm phát triển toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng

óc sáng tạo cho học sinh. Song nhìn lại kết quả khảo sát thấy rằng có đến

43,6% ý kiến đánh giá chƣa tốt về việc phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng để tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nâng cao tố chất, phát triển

năng lực và nuôi dƣỡng óc sáng tạo cho học sinh, chỉ có 27,3 ý kiến rất tốt và

29,1% ý kiến tốt.

Kết quả điều tra này chứng tỏ những hiểu biết và ý kiến đánh giá về giáo

dục gia đình và giáo dục xã hội của các đối tƣợng điều tra nói riêng và của

quần chúng xã hội nói chung còn hạn chế. Đây thực sự là một vấn đề đáng lo

ngại, bởi lẽ muốn sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng đƣợc chặt chẽ, quá trình tổ chức các

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS đạt hiệu quả cao,

yêu cầu ngƣời tham gia quá trình này nhất là những thầy cô giáo, ngƣời đóng

vai trò là chủ đạo phải có sự hiểu biết đúng đắn về bản chất, có nhƣ vậy hoạt

động của họ mới đƣợc định hƣớng rõ ràng, mới đƣợc tiến hành một cách có

triển vọng và sáng tạo. Ngƣợc lại hành động của họ sẽ mù quáng, sẽ mắc sai

lầm đành rằng ở những thời điểm cụ thể có thể mang lại những kết quả nhất

định, song về lâu dài hậu quả sẽ không lƣờng trƣớc đƣợc. Nếu họ quá lạc quan

về giáo dục của gia đình và xã hội, sẽ không có những biện pháp tự bồi dƣỡng

nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, không có sự phối hợp với cộng

đồng xã hội để thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trƣờng và các hoạt động giáo

dục trải nghiệm thực tế ở địa phƣơng thì không đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

Từ những kết quả điều tra thực trạng và phân tích trên đây chúng tôi thấy

rằng, trong thời gian trƣớc mắt cũng nhƣ trong lâu dài, các cơ quan quản lý

giáo dục cần có kế hoạch bồi dƣỡng giáo viên, cán bộ quản lý xã hội những

kiến thức về phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội bằng nhiều hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

khác nhau để các đối tƣợng có nhận thức rõ vị trí tầm quan trọng của việc phối

hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, đặc biệt trong việc tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS.

Ngoài ra bằng các con đƣờng khác nhau phải cung cấp kiến thức về hoạt động

giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho phụ huynh học sinh, các tổ chức xã hội, các

cơ quan, doanh nghiệp để họ tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng và phối hợp một cách tự nguyện, đúng mục tiêu, nội

dung phƣơng pháp và do đó hiệu quả của sự phối hợp sẽ cao hơn.

2.3.4. Nội dung và biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trường

THCS huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Nghiên cứu thực trạng việc phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã

hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh chúng

tôi đã tiến hành điều tra ở cả 3 đối tƣợng trên một số nội dung sau:

- Nội dung phối hợp

- Cách thức và biện pháp của việc phối hợp.

- Hiệu quả của việc phối hợp

Bảng 2.7. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc

về nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

TT

Mức độ thực hiện (n=220) TX

Mức độ đạt đƣợc (n=220) Tốt

Nội dung phối hợp

Rất TX SL % SL %

Không TX Rất tốt SL % SL % SL %

Chƣa tốt SL %

27 12,3 53 24,1 140 63,6 22 10,0 44 20,0 154

70

1

75 34,1 99 45,0 46 20,9 71 32,3 95 43,2 54 24,5

2

65 29,5 129 58,6 26 11,8 61 27,7 125 56,8 34 15,5

3

39 17,7 55 25,0 126 57,3 37 16,8 52 23,6 131 59,5

4

Xây dựng kế hoạch giáo dục Thống nhất về mục tiêu Thống nhất về giải pháp Phối hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

TT

Mức độ thực hiện (n=220) TX

Mức độ đạt đƣợc (n=220) Tốt

Nội dung phối hợp

Rất TX SL % SL %

Không TX Rất tốt SL % SL % SL %

Chƣa tốt SL %

5

27 12,3 52 23,6 141 64,1 25 11,4 49 22,3 146 66,4

6

28 12,7 55 25,0 137 62,3 26 11,8 53 24,1 141 64,1

7

46 20,9 93 42,3 81 36,8 39 17,7 88 40,0 93 42,3

8

75 34,1 110 50,0 35 15,9 73 33,2 108 49,1 39 17,7

9

26 11,8 68 30,9 126 57,3 24 10,9 67 30,5 129 58,6

10

22 10,0 62 28,2 136 61,8 21 9,5 60 27,3 139 63,2

Phối hợp với các lực lƣợng trong việc tham gia ý kiến về phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của nhà trƣờng trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Huy động các lực lƣợng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh Thống nhất quy chế hoạt động, các hình thức tác động Phối hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà máy ở địa phƣơng để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

Kết quả điều tra ở bảng 2.7 cho thấy:

Đa số các ý kiến cho thấy rằng thực trạng hiện nay ở các trƣờng THCS mới

tập trung phối hợp thƣờng xuyên và kết quả đạt đƣợc nổi trội ở một số nội dung

nhƣ: ”Huy động các lực lƣợng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh” đƣợc

đánh giá mức độ thực hiện thƣờng xuyên 34,1%, thƣờng xuyên là 50%, có 15,9%

ý kiến chƣa thƣờng xuyên; mức độ đạt đƣợc rất tốt 33,2%, tốt 49,1%, chỉ có

17,7% ý kiến cho rằng chƣa tốt. Qua bảng khảo sát ta thấy nội dung phối hợp này

đƣợc đánh giá cao nhất trong các nội dung khảo sát. Cũng qua kết quả khảo sát ta

thấy các ý kiến đánh giá mức độ thực hiện đối với nội dung phối hợp ”Thống nhất

về mục tiêu” các ý kiến khách thể cho rằng về mức độ thực hiện thƣờng xuyên

34,1%, thực hiện thƣờng xuyên 45,0%, chỉ có 20,9% ý kiến cho là không thƣờng

xuyên. Mức độ đạt đƣợc đƣợc các ý kiến CB,GV, PHHS và các lực lƣợng xã hội

đánh giá rất tốt là 32,3%, tốt 43,2%, chỉ có 24,5% ý kiến cho là chƣa tốt. Tiếp theo

nội dung phối hợp ”Thống nhất về giải pháp” cũng đƣợc các ý kiến đánh giá về

mức độ thực hiện rất thƣờng xuyên là 29,5%, thƣờng xuyên 58,6% và không

thƣờng xuyên chiếm 11,8%.

Bên cạnh những ý kiến đánh giá cao về mức độ thực hiện và hiệu quả đối

với các nội dung phối hợp trên thì còn một số hạn chế về nội dung phối hợp chƣa

đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và mức độ đạt đƣợc thấp, cụ thể qua bảng khảo sát

ta thấy:

nội dung «xây dựng kế hoạch giáo dục» có tới 63,6% ý kiến của CBQL,GV,

PHHS và các LLXH khác cho rằng việc thực hiện không thƣờng xuyên, mức độ

thực hiện thƣờng xuyên 24,1%, chỉ có 12,3% ý kiến đánh giá là rất thƣờng xuyên;

Mức độ đạt đƣợc rất tốt chỉ có 10% ý kiến, tốt là 20% và chƣa tốt chiếm tới 70%. Đối với nội dung « Phối hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, nhà máy ở địa phƣơng để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo» có tới 61,8% ý kiến của CBQL,GV, PHHS và các

LLXH khác cho rằng việc thực hiện không thƣờng xuyên, mức độ thực hiện

thƣờng xuyên 28,2%, chỉ có 10,2% số ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất

thƣờng xuyên; Mức độ đạt đƣợc rất tốt chỉ có 9,5% ý kiến, tốt là 28,2% và chƣa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

tốt chiếm tới 63,2%.

Về nội dung "Phối hợp với các lực lƣợng trong việc tham gia ý kiến về phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng"; Có 64,1% các ý kiến của cán bộ giáo viên,

PHHS và các lực lƣợng xã hội cho rằng mức độ thực hiện ở các nhà trƣờng chƣa

thƣờng xuyên và thực hiện thƣờng xuyên là 23,6%, chỉ có 12,3% ý kiến đánh giá

thực hiện rất thƣờng xuyên; Mức độ thực hiện rất tốt ở nội dung này chỉ có 11,4%,

thực hiện tốt 22,3% và có tới 66,4% ý kiến cho rằng chƣa tốt.

Các nội dung khác nhƣ phối hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng; nâng cao năng lực giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn và

thống nhất quy chế hoạt động, các hình thức tác động đƣợc các CBQL,GV, PHHS

và các LLXH khác cho rằng việc mức độ thực hiện không thƣờng xuyên chiếm đa

số ý kiến và mức độ đạt đƣợc thấp (tỉ lệ chƣa tốt chiếm % cao), chƣa đƣợc các lực

lƣợng giáo dục quan tâm phối thƣờng xuyên.

Nhƣ vậy mặc dù nội dung phối hợp giáo dục đã đƣợc đề ra nhƣng chủ yếu

vẫn xoay quanh việc thống nhất về các mục tiêu, giải pháp đề ra và việc thu hút

các lực lƣợng tham gia giáo dục. Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng và xã

hội chƣa đi vào chiều sâu, ảnh hƣởng của nhà trƣờng, của giáo viên chủ nhiệm,

giáo viên bộ môn đối với phụ huynh học sinh còn hạn chế. Sự phối hợp để nâng

cao hiệu quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch giáo dục, phát triển chƣơng trình

nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, nâng cao năng lực giáo viên

chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mức độ đạt đƣợc thấp.

Từ thực trạng trên đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình và xã hội

phải có chiều sâu và cụ thể hơn, đặc biệt là về nhận thức đầy đủ tầm quan trọng

trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và việc tổ chức các

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS. Nhà trƣờng cần phải

xây dựng đƣợc kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch phát triển chƣơng trình, tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh ở

địa phƣơng một cách hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế. Phải xây dựng nội

dung phối hợp và tìm ra cơ chế thích hợp cho sự phối hợp sao cho những biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

pháp đƣa ra là tối ƣu và có kết quả tốt đẹp nhất. Giáo viên cần dành nhiều thời

gian bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có nhận thức đầy đủ về

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, tích cực tham gia vào quá trình phối hợp

giáo dục và hỗ trợ kinh phí cho nhà trƣờng trong hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo. Nhà trƣờng cần có biện pháp phối hợp, thực hiện tốt các nội dung phối

hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh

doanh ở địa phƣơng một cách thƣờng xuyên, hiệu quả và phù hợp với tình hình

thực tế.

Bảng 2.8. Ý kiến của khách thể khảo sát về mức độ thực hiện và đạt đƣợc

về biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Mức độ đạt đƣợc (n=220)

Rất tốt

Tốt

Chƣa tốt

Rất TX

TX

TT

Biện pháp phối hợp

Mức độ thực hiện (n=220) Không TX SL % SL % SL % SL % SL %

SL %

Trao đổi trực

1

tiếp với cha mẹ

144 65,5 73 33,2 3

1,4 140 63,6 71 32,3

9

4,1

học sinh

Qua hội cha mẹ

2

165 75,0 55 25,0 0

0,0 162 73,6 54 24,5

4

1,8

học sinh

Qua hội nghị nhà

trƣờng và các lực

3

117 53,2 95 43,2 8

3,6 112 50,9 93 42,3 15

6,8

lƣợng giáo dục

theo kế hoạch

Qua tổ chức

4

Đảng, Chính

127 57,7 72 32,7 21 9,5 124 56,4 75 34,1 21

9,5

quyền cơ sở

Thông qua các

hoạt động sản

5

37 16,8 46 20,9 137 62,3 33 15,0 49 22,3 138 62,7

xuất ở địa

phƣơng

Qua giáo dục

6

hƣớng nghiệp,

123 55,9 92 41,8 5

2,3 118 53,6 87 39,5 15

6,8

nghề phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

Mức độ đạt đƣợc (n=220)

Rất tốt

Tốt

Chƣa tốt

Rất TX

TX

TT

Biện pháp phối hợp

Mức độ thực hiện (n=220) Không TX SL % SL % SL % SL % SL %

SL %

Qua hoạt động

tích hợp, ngoài giờ

7

lên lớp của giáo

117 53,2 81 36,8 22 10,0 113 51,4 84 38,2 23 10,5

viên, ngoại khóa,

các câu lạc bộ

Qua cơ sở sản

xuất quốc doanh,

22 10,0 51 23,2 147 66,8 16

7,3 48 21,8 156 70,9

8

cơ sở kinh doanh

tƣ nhân..

Thành lập ban

chỉ đạo giáo dục

các cấp xã

phƣờng để tham

mƣu qua các hội

9

35 15,9 68 30,9 117 53,2 32 14,5 65 29,5 123 55,9

nghị, xây dựng

quy chế, quy

định, nội quy của

sự phối hợp

Các tổ chức xã

hội tham gia tổ

chức các hoạt

động GD học

10

29 13,2 112 50,9 79 35,9 31 14,1 108 49,1 81 36,8

sinh (tổ chức lễ

hội, tham quan,

giáo dục truyền

thông...)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

Qua bảng 2.8 cho thấy:

Những biện pháp theo đánh giá của các đối tƣợng khảo sát đã đƣợc triển

khai thực hiện ở đơn vị thƣờng xuyên và có hiệu quả nhất là: Các ý kiến của

CBGV, PHHS và các LLXH cho rằng các biện pháp phối hợp thƣờng xuyên và

hiệu quả hiện nay ở các trƣờng THCS đó là “Qua hội cha mẹ học sinh” đƣợc

các lực lƣợng giáo dục đánh giá mức độ thực hiện rất thƣờng xuyên 75%,

thƣờng xuyên 25%, không thƣờng xuyên 0%; mức độ đạt đƣợc rất tốt là 73,6%,

tốt 24,5% và chƣa tốt chỉ có 1,8%. Tiếp theo đạt hiệu quả là biện pháp “trao đổi

trực tiếp với cha mẹ học sinh” đƣợc các lực lƣợng xã hội, PHHS và CBGV ý

kiến rằng mức độ thực hiện rất thƣờng xuyên 65,5%, thƣờng xuyên 33,2%,

không thƣờng xuyên 1,4%; mức độ đạt đƣợc rất tốt ở biện pháp này qua khảo

là 63,6%, tốt 32,3%, chƣa tốt 4,1%. Ngoài ra các ý kiến của CBGV, PHHS và

các LLXH khác đánh giá các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS đƣợc

thực hiện thƣờng xuyên và đạt hiệu quả cao nhƣ: Qua tổ chức Đảng, Chính

quyền cơ sở mức độ rất thƣờng xuyên là 57,7%, không thƣờng xuyên chỉ có

9,5% ý kiến, mức độ hiệu quả đƣợc đánh giá rất tốt là 56,4% và chƣa tốt chỉ

chiến 9,5%; Biện pháp “Qua giáo dục hƣớng nghiệp, nghề phổ thông, tích hợp

ngoài giờ lên lớp” các ý kiến đánh giá mức độ thực hiện rất thƣờng xuyên

55,9%, không thƣờng xuyên có tỉ lệ thấp 2,3% và mức độ đạt đƣợc của biện

pháp này có 53,6% ý kiến cho rằng rất tốt, chỉ có 6,8% ý kiến cho là chƣa tốt.

Kết quả này cho thấy những hình thức và biện pháp mà các nhà trƣờng đã

thƣờng xuyên thực hiện đã phần nào mang lại hiệu quả trong việc phối hợp để

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, cũng nhƣ trong việc tổ chức các

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Song bên cạnh đó qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

kết quả khảo sát ở các cơ sở cho thấy biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng

THCS còn nhiều ý kiến cho rằng hình thức và biện pháp phối hợp chƣa thƣờng

xuyên và mức độ đạt đƣợc còn thấp, nhƣ: Biện pháp thông qua các cơ sở sản

xuất quốc doanh, cơ sở kinh doanh tƣ nhân chƣa đƣợc các nhà trƣờng triển khai

thực hiện thƣờng xuyên; các ý kiến khảo sát cho thấy có tới 66,8% ý kiến của

CBGV, PHHS và các LLXH khác đánh giá mức độ thực hiện phối hợp ở các

nhà trƣờng chƣa thƣờng xuyên và chỉ có 23,2% ý kiến thƣờng xuyên và rất

thƣờng xuyên là 10%. Về mức độ đạt đƣợc rất tốt chí có 7,3%, tốt là 21,8% và

có tới 70,9% ý kiến cho rằng chƣa tốt. Biện pháp tiếp theo qua khảo sát cho

thấy cũng chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và mức độ đạt đƣợc cũng còn hạn

chế đó là “thông qua các cơ sở sản xuất, các hoạt động sản xuất ở địa phƣơng”

các nhà trƣờng triển khai thực hiện chƣa đạt hiệu quả cao: các ý kiến của

CBGV, PHHS và các LLXH khác đánh giá mức độ thực hiện phối hợp ở các

nhà trƣờng chƣa thƣờng xuyên 62,3%, thƣờng xuyên 20,9% và chỉ có 16,8% ý

kiến thƣờng rất thƣờng xuyên. Về mức độ đạt đƣợc rất tốt chí có 15%, tốt là

22,3% và có tới 62,7% ý kiến cho rằng chƣa tốt. Ngoài ra còn có các biện pháp

phối hợp chƣa đạt hiệu quả cao nhƣ “Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các

hoạt động GD học sinh” và “Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các cấp xã phƣờng

để tham mƣu qua các hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy của sự

phối hợp” các biện pháp này các ý kiến khảo sát cũng đánh giá mức độ thực

hiện và hiệu quả đạt đƣợc còn rất hạn chế.

Từ những vấn đề trên đặt ra cho chúng ta phải xem xét một cách nghiêm

túc để tìm ra một cơ chế, biện pháp phối hợp sao cho việc tổ chức các hoạt

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS đƣợc thực hiện thƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

xuyên theo kế hoạch giáo dục và đạt đƣợc hiệu quả nhằm phát triển năng lực

học sinh. Để phát huy đƣợc hiệu quả các biện pháp phối hợp trong việc tổ chức

thực hiện các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh mỗi nhà

trƣờng cần phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế, phải xem

xét một cách kỹ lƣỡng các yếu tố bên trong và bên ngoài để tìm ra biện pháp

phối hợp sao cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và việc tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS đạt đƣợc

hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực học sinh.

2.3.5. Thực trạng công tác quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc thực

hiện phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Tổ chức là một trong những chức năng của quản lý, là một chuỗi hoạt

động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý. Hoạt động tổ chức

trƣớc hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: Xác định các bộ phận cần có,

thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động. Chỉ đạo là quá

trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, hƣớng dẫn và

điều hành họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục tiêu. Công tác tổ

chức, chỉ đạo thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trƣờng THCS đƣợc

đánh giá nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

Bảng 2.9. Khảo sát về mức độ, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo thực hiện sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của cán bộ quản lý các nhà trƣờng (Đối tượng khảo sát là CB, GV, n = 120)

Mức độ thực hiện (%)

TT

Nội dung thực hiện

Rất TX

TX

Rất hiệu quả

Không TX

Mức độ hiệu quả (%) Hiệu quả

Không hiệu quả SL % SL % SL % SL % SL %

SL %

1

6,7

8

36 30,0 76 63,3 7

5,8 33 27,5 80 66,7

2

24 20,0 34 28,3 62 51,7 21 17,5 32 26,7 67 55,8

3

35 29,2 53 44,2 32 26,7 26 21,7 57 47,5 37 30,8

4

20 16,7 28 23,3 72 60,0 17 14,2 25 20,8 78 65,0

5

43 35,8 36 30,0 41 34,2 41 34,2 46 38,3 33 27,5

6

24 20,0 33 27,5 63 52,5 24

20,0 26 21,7 70 58,3

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục Bồi dƣỡng năng lực GV, rà soát và xây dựng kế hoạch phát triển chƣơng trình nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực HS Xây dựng và công khai kế hoạch thực hiện chƣơng trình, quy chế phối hợp Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động Tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội, huy động các nguồn lực để XD cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phối hợp và thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Qua bảng khảo sát 2.9 ta thấy: mức độ, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo

thực hiện sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của cán bộ quản lý các nhà trƣờng

đƣợc thể hiện:

Các ý kiến của cán bộ giáo viên cho rằng mức độ, hiệu quả công tác quản

lý chỉ đạo thực hiện sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh của đƣợc thực hiện rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

thƣờng xuyên và rất hiệu quả tập trung ở nội dung "Tổ chức phối hợp với các

lực lƣợng xã hội, huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất hỗ trợ cho

việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS”, tỉ lệ các ý kiến đánh

giá mức độ thực hiện rất thƣờng xuyên 35,8%, thƣờng xuyên 30%, chƣa

thƣờng xuyên 34,2%; mức độ đạt đƣợc rất hiệu quả 34,2%, hiệu quả 38,3% và

chƣa hiệu quả là 27,5%. Tỉ lệ ý kiến là xây dựng và công khai kế hoạch thực

hiện chƣơng trình, quy chế phối hợp với các lực lƣợng xã hội, các ý kiến của

CBGV cho rằng thực hiện rất thƣờng xuyên 29,2%, thƣờng xuyên 44,2%,

không thƣờng xuyên 26,7%. Các ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện rất hiệu

quả là 21,7%, hiệu quả là 47,5% và không hiệu quả chiếm tỉ lệ 30,8%.

Song bên cạnh đó chúng ta thấy một số nội dung quan trọng trong công tác

quản lý, chỉ đạo thực hiện sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh chƣa đƣợc cán

bộ quản lý chú trọng và tìm ra giải pháp tổ chức thực hiện để đạt hiệu quả nhƣ:

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh. Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình, chính quyền địa

phƣơng với các lực lƣợng xã hội khác, có 63,3% ý kiến đƣợc hỏi cho rằng nội

dung này chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, có 30% ý kiến đánh giá thƣờng

xuyên và chỉ có 6,7% ý kiến cho rằng rất thƣờng xuyên. Mức độ hiệu quả trong

quản lý chỉ đạo rất hiệu quả có 5,8%, hiệu quả 27,5% và không hiệu quả chiếm

tỉ lệ ý kiến 66,7%.

Công tác tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng nói chung và việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh, chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các

hoạt động cũng còn hạn chế, thể hiện trong kết quả khảo sát; có tới 60% các ý

kiến cho rằng mức độ thực hiện chƣa thƣờng xuyên, 23,3% ý kiến thƣờng

xuyên và chỉ có 16,7% ý kiến đƣợc hỏi cho là rất thƣờng xuyên. Về mức độ

hiệu quả chỉ có 14,2% ý kiến đánh giá rất hiệu quả, 20,8% ý kiến cho là hiệu

quả, nhƣng có đến 66,7% ý kiến cho rằng không hiệu quả. Ngoài ra công tác

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phối hợp và thực hiện hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

động trải nghiệm sáng tạo đƣợc các ý kiến của CB,GV các trƣờng đánh giá

mức độ thực hiện chƣa thƣờng xuyên và hiệu quả chƣa cao.

Nguyên nhân là do Hiệu trƣởng các nhà trƣờng buông lỏng trong chỉ đạo,

một số đơn vị bị động trong việc xây dựng kế hoạch vì đội ngũ giáo viên, điều

kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, không đủ nguồn lực, kinh phí để

thực hiện công việc này; công tác chỉ đạo điều hành còn thiếu linh hoạt trong

quá trình thực hiện.

Hƣớng dẫn, chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho giáo viên, học sinh, phụ huynh học

sinh và các lực lƣợng xã hội: Nhà trƣờng chính là cầu nối giữa các lực lƣợng xã

hội về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng giáo

dục; tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh ở các trƣờng THCS..

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phối hợp và thực hiện

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS: Để công tác quản lý phối

hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình nhà trƣờng

ở trƣờng THCS đạt hiệu quả cao, hoạt động theo dõi, giám sát việc thực hiện

công tác này là một vấn đề quan trọng. Điều này minh chứng cho việc quản lý

chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh ở trƣờng THCS của Hiệu trƣởng không thƣờng xuyên và còn hạn chế.

Nguyên nhân của vấn đề này do hiệu quả của việc xây dựng kế hoạch,

năng lực thực hiện chuyên môn chƣa cao, đồng thời hiệu quả của việc phối hợp

các lực lƣợng trọng hoạt động này phụ thuộc vào năng lực của CBQL.

2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo cho học sinh

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của quản lý sự phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội còn bộc lộ rất nhiều hạn chế. Vậy nguyên nhân của

hạn chế là gì? kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.10.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

Bảng 2.10. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

CBQL, GV

PHHS

LLXH

Không

Ảnh

Không

Ảnh

Không

Ảnh hƣởng

Ảnh

Ảnh

Ảnh

Nội dung phối hợp

TT

ảnh

hƣởng

ảnh

hƣởng

ảnh

nhiều

hƣởng ít

hƣởng ít

hƣởng ít

hƣởng

nhiều

hƣởng

nhiều

hƣởng

SL %

SL % SL %

SL % SL % SL % SL % SL %

SL %

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội

chƣa nhận thức tầm quan trọng

1

73

60,8

40 33,3 7

5,8

30 60,0 17 34,0

3

6,0

30 60,0 17 34,0

3

6,0

của việc phối hợp để tổ chức

thực hiện chƣơng trình giáo dục

Gia đình hoàn toàn phó thác

6 8

cho nhà trƣờng, do mải công

2

24

20,0

33 27,5 63 52,5 16 32,0 13 26,0 21 42,0 19 38,0 13 26,0 18 36,0

tác, làm kinh tế

Các tổ chức xã hội ít quan tâm

đến nhà trƣờng, coi giáo dục

3

30

25,0

38 31,7 52 43,3 19 38,0 12 24,0 19 38,0 21 42,0 16 32,0 13 26,0

học sinh là việc của nhà trƣờng

Chƣa có cơ chế phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội

4

34

28,3

28 23,3 58 48,3 14 28,0 12 24,0 24 48,0 29 58,0 16 32,0

5 10,0

rõ ràng

Nhà trƣờng chƣa chủ động xây

10,0

dựng kế hoạch phối hợp để tổ

5

87

72,5 21,0 17,5 12

31 62,0 13 26,0

6

12,0 30 60,0 11 22,0

9 18,0

chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

CBQL, GV

PHHS

LLXH

Không

Ảnh

Không

Ảnh

Không

Ảnh hƣởng

Ảnh

Ảnh

Ảnh

Nội dung phối hợp

TT

ảnh

hƣởng

ảnh

hƣởng

ảnh

nhiều

hƣởng ít

hƣởng ít

hƣởng ít

hƣởng

nhiều

hƣởng

nhiều

hƣởng

SL %

SL % SL %

SL % SL % SL % SL % SL %

SL %

6

83

69,2

24 20,0 13 10,8 33 66,0 12 24,0

5

10,0 28 56,0 16 32,0

6 12,0

Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng và các LLGD chƣa thống nhất

6 9

79

65,8

26 21,7 15 12,5 29 58,0 15 30,0

6

12,0 26 52,0 19 38,0

5 10,0

8

85

70,8

26 21,7 9

7,5

32 64,0 14 28,0

4

8,0

33 66,0 14 28,0

3

6,0

7 Giáo viên, các lực lƣợng xã hội chƣa hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho chọc sinh Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc chỉ đạo xây dựng và phát triển chƣơng trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

9 Cơ chế chính sách chƣa rõ ràng 81

67,5

25 20,8 14 11,7 29 58,0 15 30,0

6

12,0 35 70,0 13 26,0

2

4,0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

Kết quả bảng 2.10 cho thấy có 72% ý kiến của CBGV, 62% ý kiến của

PHHS và 60% ý kiến của các LLXH khác cho rằng mức độ ảnh hƣởng nhiều là do

Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp để tổ chức các hoạt động

giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Chỉ có 5,8% ý kiến CBGV, 6,0 ý kiến

của PHHS và các LLXH cho rằng không ảnh hƣởng. Và có 60,8 % ý kiến của các

CB,GV, 60,0% ý kiến PHHS và 60,0% ý kiến của các lực lƣợng xã hội cho rằng

nguyên nhân ảnh hƣởng rất nhiều là do Nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa nhận

thức tầm quan trọng của việc phối hợp để tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục.

Chỉ có 5,8 % ý kiến của các CB,GV, 6,0% ý kiến PHHS và 6,0% ý kiến của các

lực lƣợng xã hội cho rằng nguyên nhân này ảnh hƣởng ít.

Việc xây dựng kế hoạch; Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp giáo

dục của nhà trƣờng và các lực lƣợng giáo dục chƣa thống nhất đƣợc các ý kiến

đánh giá là ảnh hƣởng nhiều; Có trên 69,2% các ý kiến của CBGV, 66% PHHS và

56% ý kiến của các LLGD khác cho rằng mức độ ảnh hƣởng nhiều.

Còn đối với vai trò của Hiệu trƣởng trong việc chỉ đạo xây dựng và phát

triển chƣơng trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đƣợc

các lực lƣợng xã hội đánh giá mức độ ảnh hƣởng nhiều nhƣ CBGV 70,8%, PHHS

64%, các LLXH khác 66%, Ở mức độ không ảnh hƣởng chỉ có 7,5% ý kiến của

CBGV, 8% của PHHS và 6% ý kiến của các LLXH.

Từ việc nhận thức nhƣ vậy, nhà trƣờng - gia đình - xã hội phải thấy rõ tầm

quan trọng của việc phối hợp, cần phải chặt chẽ, thƣờng xuyên trong việc tổ chức

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Nhƣng trên thực tế thì nhiều gia đình

và các tổ chức xã hội chƣa nhận thức đƣợc điều này. Đi sâu tìm hiểu chúng tôi

thấy mặc dù Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đƣợc đƣa vào trong quyết định của

Đảng. Nhƣng cũng phải thừa nhận một thực tế sự quan tâm của của nhiều cấp uỷ

Đảng và tổ chức chính quyền địa phƣơng chủ yếu là nằm trong nghị quyết khi đƣa

vào cuộc sống thì có rất nhiều trở ngại.

Đối với nguyên nhân nhà trƣờng chƣa chủ động, chƣa làm tốt công tác tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

mƣu và xây dựng kế hoạch phối hợp. Sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ của toàn xã

hội, trong đó nhà trƣờng là cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Vì vậy nhà trƣờng cần chủ động tham mƣu

với các cấp uỷ Đảng, Chính quyền trong việc xây dựng kế hoạch liên kết, nhà

trƣờng cần đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi kế hoạch tổ chức các hoạt

động giáo dục trải nghiệm.

Thực tế quản lý sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trƣờng THCS

ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đã cho thấy ở những nơi nào mà nhà trƣờng

chủ động làm tốt chức năng tham mƣu thì ở nơi đó có điều kiện để thực hiện tốt sự

phối hợp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều trƣờng chƣa làm tốt chức năng này.

Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng - gia

đình - xã hội chƣa thống nhất cũng là nguyên nhân quan trọng hạn chế hiệu quả

của sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục nhƣ hiện nay. Để có đƣợc sự thống

nhất đó, nhà trƣờng phải đóng vai trò chủ đạo, cụ thể là nhà trƣờng phải chủ động

xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Thống nhất về mục đích,

nội dung chƣơng trình, biện pháp tổ chức, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện

để các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng có thể tham gia đƣợc.

Đối với nguyên nhân giáo viên, các lực lƣợng xã hội chƣa hiểu sâu sắc mục

tiêu, yêu cầu của sự phối hợp để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh chiếm. Để khắc phục những hạn chế và thực hiện tốt nội dung này với

phƣơng châm "Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng

kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Khác với hoạt động dạy học,

hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết

nhiều lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: Giáo viên bộ môn, giáo

viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn,Tổng phụ trách, ban giám hiệu, cha mẹ học sinh,

chính quyền địa phƣơng, hội khuyến học, các đoàn thể địa phƣơng, các cơ quan,

tổ chức, doanh nghiệp ở địa phƣơng, tổ chức kinh tế… Mỗi lực lƣợng có một thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

mạnh riêng, có thể tham gia gián tiếp hay trực tiếp. Vì vậy đối với Hiệu trƣởng

mỗi nhà trƣờng cần tổ chức tuyên truyền, chủ động trong công tác phối hợp làm

cho giáo viên, các lực lƣợng xã hội hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp

để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Bảng 2.11. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội

(Theo tỷ lệ phần trăm so với đối tượng điều tra 220 người)

Ý kiến đánh giá STT Nguyên nhân Số lƣợng Tỉ lệ

1 Xã hội có nhiều tiêu cực 117 53,2

2 Công tác quản lý chỉ đạo của các cấp chƣa đồng bộ 134 60,9

Năng lực chuyên môn và nhận thức của cán bộ, 3 112 50,9 giáo viên

4 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học 167 75,9

Chƣa có giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong việc xây dựng phát triển

chƣơng trình, tổ chức các hoạt động trải nghiệm 5 201 91,4

sáng tạo cho học sinh tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh

6 Tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng 128 58,2

7 Đời sống kinh tế nhân dân khó khăn 88 40,0

Xây dựng nội dung chƣơng trình giáo dục về các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với thực tế 8 191 86,8

địa phƣơng

Quản lý, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình giáo dục 9 183 83,2 của nhà trƣờng chƣa chặt chẽ

Sự phát triển khoa học công nghệ và công nghệ 10 103 46,8 thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

11 Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh 119 54,1

Nhận xét bảng 2.11 ta thấy:

Trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng các trƣờng THCS chƣa chú trọng

đến việc phát triển chƣơng trình nhà trƣờng và mô hình "trƣờng học gắn với thực tiễn

sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng" chúng ta thấy: Chƣa có giải pháp phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc xây dựng phát triển chƣơng trình, tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh đƣợc các ý kiến cho là phổ

biến nhất (91,4), rồi mới đến nguyên nhân Xây dựng nội dung chƣơng trình giáo

dục về các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với thực tế địa phƣơng

(86,8%) và Quản lý, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng chƣa

chặt chẽ (83,2%), cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học (75,9) Điều đáng mừng,

xét về nguyên nhân do xã hội có nhiều tiêu cực, đời sống kinh tế: nếu trƣớc đây

khi điều tra cho rằng do đời sống khó khăn là nguyên nhân trực tiếp quan trọng

ảnh hƣởng đến các hoạt động giáo dục và chất lƣợng giáo dục thì hiện nay chỉ có

một số ngƣời (40%) coi đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến việc tổ chức các

hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Trong các nguyên nhân ảnh hƣởng đến kết quả giáo dục học sinh THCS:

Một nguyên nhân bao trùm lên tất cả là mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội thiếu sự phối hợp đồng bộ, cơ chế của nhà trƣờng và các cơ quan

chức năng chƣa chặt chẽ, thiếu sự giám sát và phối hợp đồng bộ của toàn xã

hội. Sự kết hợp giữa nhà trƣờng và chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đóng

chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Thực tế cho thấy công tác quản lý chỉ đạo của

các cấp và nhà trƣờng chƣa thật đồng bộ, việc chỉ đạo xây dựng và phát triển

chƣơng trình của nhà trƣờng phù hợp với thực tế địa phƣơng chƣa đƣợc quan

tâm. Công tác phối hợp trao đổi với phụ huynh học sinh về thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng chƣa đảm bảo và ngƣợc lại phụ huynh học sinh phó

mặc cho thầy cô. Từ đó dần dần thiếu thông tin hai chiều để kịp thời tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo học sinh ở các trƣờng THCS huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

* Một số nhận xét khái quát qua khảo sát:

- Mặt mạnh.

Nhân dân ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang có truyền thống hiếu học,

vƣợt mọi khó khăn để chăm lo cho việc học tập của con em, nhận thức về công tác

giáo dục của nhân dân đã đƣợc nâng lên, phần lớn nhà giáo tận tụy với nghề.

Cơ bản các em học sinh THCS đã có cố gắng vƣơn lên trong học tập và

trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, ham học hỏi, có hoài bão, ƣớc mơ cao

đẹp, nhiều học sinh nỗ lực phấn đấu không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm

chất, nhân cách, phát triển năng lực để trở thành ngƣời học sinh toàn diện về đức,

trí, thể, mĩ.

Ngành giáo dục đào tạo đã từng bƣớc điều chỉnh mục tiêu đổi mới quản lý,

chỉ đạo phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH từng thời kỳ. Các nhà trƣờng đã

luôn quan tâm và có biện pháp chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lƣợng giáo dục cơ

bản đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới.

Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng đã từng bƣớc đƣợc quan tâm, triển khai thực hiện. Các

đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các lực lƣợng vũ trang có nhiều hoạt

động trợ giúểntong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh THCS để phát triển giáo dục.

- Mặt yếu.

Sự phối hợp còn bộc lộ những hạn chế, hiệu quả mang lại nhiều khi còn

thấp, còn mang tính hình thức nhất là sự phối hợp giữa nhà trƣờng và các lực

lƣợng xã hội.

Công tác phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở

các trƣờng THCS chung chƣa hiệu quả, chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán, chƣa xây

dựng kế hoạch nghiêm túc để thực hiện. Vai trò, chức năng của Hiệu trƣởng trong

việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng chƣa đƣợc chú ý, nên việc tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh ở nhiều trƣờng chƣa thực hiện, hiệu quả trong việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện học sinh chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.

* Nguyên nhân của hạn chế:

- Nguyên nhân chủ quan.

Thực tế cho thấy một bộ phận cán bộ quản lý nhà trƣờng chƣa nhận thức

đầy đủ về việc hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình giáo dục phổ

thông mới. Công tác tuyên truyền, vận động để cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ

học sinh và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hiểu rõ mục đích, ý nghĩa

của việc gắn giáo dục với hoạt động thực tiễn của các nhà trƣờng chƣa hiệu quả.

Ngoài ra cũng có những nguyên nhân từ đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các yếu tố

về tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS.

Các nhà quản lý cùng các thầy cô giáo trong ngành giáo dục chƣa nhận thấy

tầm quan trọng và sự cần thiết phải phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng với gia

đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh, chƣa tích cực tìm ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện mối quan hệ

phối hợp đó.

Trên thực tiễn nhà trƣờng giữ vai trò là môi trƣờng giáo dục trung tâm, then

chốt trong 3 môi trƣờng giáo dục, những nhà trƣờng chƣa tổ chức triển khai bồi

dƣỡng năng lực giáo viên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn rà soát chƣơng trình, xây

dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng

lực học sinh. Các nhà trƣờng nói chung và chức năng ngƣời hiệu trƣởng chƣa phát

huy đƣợc vai trò trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo phát triển chƣơng trình,

chủ động phối hợp với các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng, chƣa xây dựng

đƣợc quy chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội. Vì vậy

việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo còn tách rời, đơn

phƣơng, thiếu nội dung và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ đƣợc cho nhau,

thậm chí còn không có trong nội dung giáo dục từ phía nhà trƣờng.

Về phần các lực lƣợng xã hội ngoài nhà trƣờng thì mối quan hệ chủ yếu là

những cuộc thăm trƣờng của các đại biểu đại diện cho các tổ chức xã hội tới dự

các buổi lễ do nhà trƣờng mời, đây chỉ là những mối quan hệ mang tính chất đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

ngoại vì với sự tiếp xúc nhƣ vậy thì sự hiểu biết của các lực lƣợng xã hội về

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

gắn với thực tiễn sản xuất tại địa phƣơng là rất hạn chế.

Đối với gia đình, mặc dù trong thời gian gần đây nhận thức về việc chăm lo,

đầu tƣ cho con cái học hành đã đƣợc quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên việc quan tâm

này chủ yếu là đầu tƣ cho con cái về điều kiện học tập, học thêm… chỉ có một số

ít cha mẹ học sinh dành thời gian quan tâm giáo dục phát triển toàn diện nhân

cách, hình thành năng lực cho con em mình, còn phần nhiều do bố mẹ còn bận

công tác, làm ăn; các lực lƣợng ngoài xã hội nhƣ chính quyền địa phƣơng, các

đoàn thể, các đơn vị kinh tế, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh cũng ngại liên

hệ, tiếp xúc với nhà trƣờng do quan niệm giáo dục không thuộc chức năng của

mình. Đó là những nguyên nhân chủ quan dẫn đến việc phối hợp các lực lƣợng

giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh gặp nhiều khó khăn, chƣa pháp huy đƣợc sức mạnh tổng

hợp của toàn xã hội vào công tác giáo dục học sinh.

Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan là sự thiếu chủ động tích cực của

nhà trƣờng và các lực lƣợng xã hội trong phối hợp cùng giáo dục học sinh, còn có

những nguyên nhân khách quan cho mối quan hệ trên do những ảnh hƣởng không

nhỏ từ phía xã hội, đó là sự điều hành, cơ chế chính sách, công tác chỉ đạo của

ngành chƣa đồng bộ.

Tƣ tƣởng ỷ lại coi giáo dục là công việc của nhà trƣờng, nhà trƣờng phải

chịu mọi trách nhiệm giáo dục học sinh trƣớc gia đình và xã hội vẫn tồn tại, từ đó

phó thác trách nhiệm cho nhà trƣờng, ỷ lại vào nhà trƣờng, phê phán chất lƣợng

đào tạo.

Chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phối hợp giáo dục cho các cấp, các ngành có

liên quan đến giáo dục, phải phấn đấu làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ theo

chức năng, vị trí của tổ chức để tập hợp các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng

tích cực tham gia vào quá trình giáo dục học sinh.

Những nguyên nhân khách quan tuy có gây khó khăn, cản trở sự phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhƣng đó không phải là những

nguyên nhân chủ yếu, mà nguyên nhân chủ yếu là những yếu tố chủ quan đó là:

các nhà trƣờng chƣa thực sự nêu cao vai trò chủ động để chỉ đạo các lực lƣợng

giáo dục trong nhà trƣờng và phối hợp chặt chẽ với lực lƣợng giáo dục ngoài nhà

trƣờng tạo nên sự thống nhất về mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp tổ

chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Nguyên nhân của những nguyên

nhân chủ yếu hạn chế trong phối hợp giáo dục là nhà trƣờng, gia đình và xã hội

chƣa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp, chƣa xây dựng kế hoạch, phát

triển chƣơng trình nhà trƣờng để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo gắn với sản xuất kinh doanh thực tế tại địa phƣơng, đây chính là nguyên nhân

chính cần khắc phục để tổ chức việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục trên địa bà

các trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ở

Sơn Dƣơng, Tuyên Quang

Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

Ảnh

Không

Ít ảnh

Thứ

STT

Các lực lƣợng giáo dục

hƣởng

ảnh

hƣởng

bậc

nhiều

hƣởng

1 Các tổ chức đảng cơ sở, chính quyền xã

11,8

57,3

30,9

6

2 Hội cha mẹ học sinh

73,2

26,8

0

2

3 Các cơ quan văn hoá DL&TT, khu di tích lịch sử

55,9

38,2

5,9

5

4 Đội ngũ giáo viên

56,4

41,8

1,8

4

5 Gia đình

84,5

14,1

1,4

2

6 Nhà trƣờng

92,3

7,7

0

1

7 Cộng đồng nơi sinh sống

37,3

56,8

5,9

8

8 Điều kiện và môi trƣờng học tập

72,7

23,2

4,1

3

9 Cơ sở sản xuất quốc doanh

20,0

51,8

28,2

11

10 Các đơn vị kinh tế tƣ nhân

24,1

45,0

30,9

10

11 Các tổ chức hội

43,6

39,1

17,3

7

Các làng nghề truyền thống, trung tâm văn hóa

9

36,3

53,8

9,9

12

ở cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

Qua bảng 2.12 có thể rút ra nhận xét:

Nhận xét 1: Xét ở góc độ ảnh hƣởng tích cực của các lực lƣợng xã hội tới

việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ta có thứ tự nhƣ sau:

- Ảnh hƣởng của nhà trƣờng : 100% xếp thứ nhất.

- Ảnh hƣởng của gia đình và Hội CMHS : 98,6% xếp thứ hai

- Ảnh hƣởng điều kiện, môi trƣờng học tập : 98,6% xếp thứ ba

- Ảnh hƣởng của giáo viên : 98,2% xếp thứ tƣ

- Ảnh hƣởng của cơ quan văn hóa, cộng đồng nơi ở : 94,1% xếp thứ năm

- Các tổ chức cơ sở đảng, chính quyền : 89,2% xếp thứ sáu

Theo kết quả trên nhà trƣờng và gia đình đƣợc xác nhận là có ảnh hƣởng

lớn nhất đến việc phối hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Sau đó

đến điều kiện, môi trƣờng học tập, giáo viên và các tổ chức, chính quyền, cơ quan

văn hóa.

Nhận xét 2: Xét ở mức độ ảnh hƣởng nhiều đến việc thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS hiện nay là nhà trƣờng, gia đình và môi trƣờng

học tập (98,6-100%). Sau đó đến mới đến điều kiện, môi trƣờng và các cơ quan văn

hóa, cộng đồng nơi ở và các cấp chính quyền địa phƣơng (89,2%-94,1%).

Nhận xét 3: Những tổ chức mà theo khảo sát có ảnh hƣởng ít đến việc thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng: Các đơn vị kinh tế tƣ nhân, các tổ chức

hội, các cơ sở sản xuất quốc doanh... đó là những tổ chức hiện nay ít quan tâm đến

giáo dục hoặc có quan tâm nhƣng thiếu cơ chế để khẳng định vị trí, vai trò của họ.

Những tổ chức này chƣa xác định chức năng tham gia các hoạt động giáo dục nhà

trƣờng và các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở cộng đồng.

Do vậy trong các biện pháp phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS thì vai trò của ngƣời Hiệu trƣởng là

quan trọng. Nhà trƣờng cần chú ý tới việc xây dựng kế hoạch, chƣơng trình phối

hợp, kế hoạch phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng phù hợp với thực tế; tập

trung trang bị cho các bậc phụ huynh, thầy cô giáo, các đơn vị kinh tế tƣ nhân, các

tổ chức hội, các cơ sở sản xuất quốc doanh... nhận thức đầy đủ về mục đích, ý

nghĩa và tăng cƣờng sự phối hợp để hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

học sinh ở trƣờng THCS.

Kết luận chƣơng 2

Phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên

Quang đã đƣợc thực hiện trong những năm qua và bƣớc đầu một số nhà trƣờng đã

đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên, kết quả của công tác này vẫn còn

những hạn chế yếu kém. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng tổ chức phối

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng còn yếu kém đó là do Hiệu trƣởng các nhà trƣờng chƣa phát huy đƣợc vai

trò, chức năng, chƣa có biện pháp trong việc tổ chức phối hợp, chỉ đạo thực hiện

kế hoạch giáo dục nhà trƣờng. Các cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và các

lực lƣợng xã hội chƣa có sự nhận thức đầy đủ trong việc phối hợp thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Để khắc phục những yếu kém đã phân tích ở

trên không chỉ đòi hỏi có sự chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ những ngƣời

làm công tác giáo dục mà cần có sự đổi mới căn bản về việc phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng tình giáo dục nhà trƣờng.

Đây chính là những nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chƣơng 3 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

luận văn.

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG THCS HUYỆN SƠN DƢƠNG,

TỈNH TUYÊN QUANG

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận đƣợc trình bày ở chƣơng 1, xuất phát

từ thực trạng việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh

Tuyên Quang trình bày ở chƣơng 2, chƣơng 3 luận văn đề xuất một số biện pháp

phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng

tạo cho học sinh THCS. Đồng thời trình bày kết quả của việc khảo nghiệm tính

khả thi của các biện pháp trên.

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng phải đƣợc xuất phát từ thực tiễn, thực trạng việc

tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở các trƣờng THCS, từ

những tồn tại, hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch, phát triển chƣơng trình và tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh . Tránh tình trạng biện pháp

đúng mà xa vời thực tiễn việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục để tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS. Việc đề xuất các biện pháp phải

nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép tại các cơ sở giáo dục và khắc

phục đƣợc mặt còn hạn chế trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh của cán bộ quản lý nhà trƣờng và các cấp quản lý giáo dục.

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn đòi hỏi phải tổng kết thực tiễn và thực tế

việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong tổ chức các hoạt động trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS để đề xuất. Sự đổi mới và nhanh nhạy trong

tƣ duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực tiễn tổ chức các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS là điều vô cùng quan trọng để có

các biện pháp phối hợp phù hợp. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng phải thể hiện

và là sự cụ thể hóa mục tiêu, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về phát

triển giáo dục và đào tạo. Có nhƣ vậy các biện pháp đƣợc đề xuất mới vừa đảm

bảo đƣợc sự chỉ đạo theo đƣờng lối giáo dục của Đảng, Nhà nƣớc, đồng thời mang

tính cụ thể, thực tiễn giáo dục đặt ra, làm cho các biện pháp tồn tại và có ý nghĩa

trong thực tế.

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ

Việc đề xuất biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để tổ

chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS là sự đồng bộ của các

khâu trong quá trình quản lý: Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh THCS, tổ chức quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm

sáng tạo, chỉ đạo hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra, đánh giá chất lƣợng

sau các hoạt động.

Việc phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cơ quan chức năng, việc giám sát

và phối hợp đồng bộ của toàn xã hội. Sự kết hợp giữa nhà trƣờng và chính quyền

địa phƣơng là một trong những nguyên tắc cơ bản để thống nhất mục tiêu, nội

dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm đạt mục tiêu của giáo dục đƣợc coi nhƣ là

một nguyên lý giáo dục. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trƣờng giáo dục trên một

mặt bảo đảm đƣợc sự thống nhất trong nhận thức cũng nhƣ trong hành động giáo

dục làm sao cho cùng một hƣớng, một mục đích, một tác động tổ hợp đồng tâm

hợp lực tập trung sức mạnh để phát triển năng lực, phẩm chất tƣ tƣởng và phát huy

khả năng sáng tạo của học sinh.

Để phát huy tiềm năng của các tổ chức xã hội trong quá trình phối hợp,

ngƣời quản lý cần tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực, thu hút mọi ngƣời

nhằm biến nhiệm vụ giáo dục học sinh là nhiệm vụ của toàn dân. Mỗi tổ chức có

một thế mạnh riêng, tất cả đều tham gia tích cực nếu tổ chức tốt.

Việc tìm kiếm giải pháp thống nhất nhà trƣờng, gia đình và xã hội chính là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ trong toàn xã hội đáp ứng đƣợc yêu cầu của

xã hội và hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, từ đó

xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng đáp ứng

yêu cầu đổi mới hiện nay.

3.1.3. Phát huy được tiềm năng, tính tích cực tham gia của các lực lượng xã hội

Phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu, chƣơng trình giáo

dục nhà trƣờng là một nguyên tắc cơ bản để có đƣợc thành công.

Mỗi chủ thể giáo dục có một vai trò tích cực khác nhau trong quá trình giáo

dục. Không thể có một quá trình hoàn hảo, nếu nhƣ bỏ qua một hay một vài công

đoạn, mắt xích. Công tác giáo dục đào tạo là một quá trình bao gồm nhiều chủ thể

khác nhau: Ban giám hiệu, giáo viên, các đoàn thể, phụ huynh học sinh, các cơ

quan đoàn thể của địa phƣơng, các cơ sở kinh doanh, nhà máy, học sinh… Để

thực hiện đƣợc biện pháp này nhà trƣờng phải dựa vào nguyên tắc cơ bản để xác

định với các tổ chức, đoàn thể trong xã hội là phát huy, tận dụng sức mạnh tổng

hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi ngƣời nhằm biến hoạt động giáo dục học sinh

thành nhiệm vụ của toàn dân.

Trong đó bản thân học sinh là một chủ thể hết sức quan trọng còn tập thể

học sinh lại chính là một phƣơng tiện hữu hiệu trong công tác giáo dục. Các biện

pháp phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để tổ chức các hoạt động trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh phải phải chú ý khơi dậy và phát huy năng lực, phẩm chất tƣ

tƣởng, ý chí, tình cảm, óc sáng tạo của chủ thể học sinh.

3.2. Một số biện pháp cụ thể

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng

3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Nhận thức là yếu tố đầu tiên của một quá trình hoạt động, nó có ý nghĩa

quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc. Vì vậy, việc nâng cao

nhận thức, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý và toàn thể giáo viên,

phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội cùng thấy đƣợc tầm quan trọng của công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

tác giáo dục học sinh và sự cần thiết phải phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và

ngoài nhà trƣờng tham gia vào quá trình thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng là yếu tố vô cùng quan trọng giúp cho các lực lƣợng trong và ngoài xã hội

và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thấm nhuần chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

và hội nhập quốc tế.

Từ thực tiễn công tác quản lý và kết quả khảo sát, chúng tôi thấy rằng nhận

thức của một số cán bộ quản lý và giáo viên về công tác phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh ở trƣờng THCS, trong đó đối tƣợng cán bộ quản lý chuyên môn, giáo viên bộ

môn không chủ nhiệm lớp hoặc không là cán bộ đàn thể, chính quyền địa phƣơng,

các cơ sở kinh doanh, các nhà máy đóng trên địa bàn thƣờng thì ít quan tâm đến

vấn đề này. Về cơ bản các bậc phụ huynh học sinh chƣa đƣợc nhà trƣờng phổ biến

về mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và biện pháp phối hợp

trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nên chƣa tích

cực tham gia phối hợp với nhà trƣờn.

Sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc nâng cao

nhận thức, tinh thần trách nhiệm nhằm giáo dục học sinh là sự thể hiện tác động

qua lại một cách biện chứng:

Một mặt nhà trƣờng cần có những hỗ trợ cụ thể cho các bậc phụ huynh

trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục. Những ngƣời làm cha mẹ rất cần

những lời khuyên và sự giúp đỡ của các nhà sƣ phạm, mặc dù ngày nay nhiều bậc

phụ huynh học sinh đã có trình độ học vấn cao. Các nhà sƣ phạm cần chỉ ra cho

các bậc phụ huynh học sinh những khả năng ƣu thế đặc biệt của giáo dục gia đình,

đặc biệt giúp cho họ ý thức đƣợc một cách sâu sắc mục đích giáo dục của nhà

trƣờng XHCN, mục tiêu giáo dục ở trƣờng phổ thông nói chung và THCS nói

riêng. Giúp và nắm đƣợc nội dung, chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và biện pháp

phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình. Đồng thời giúp cho con em họ phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng óc sáng tạo. Thông

qua đó phổ biến làm cho họ nắm đƣợc những tri thức về chính sách giáo dục, đồng

thời giúp họ thấy đƣợc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bậc cha mẹ trong việc

phối hợp với nhà trƣờng để thực hiện chƣơng trình giáo dục, tổ chức các hoạt

động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh..

Mặt khác với tƣ cách là một chủ thể giáo dục, giáo dục gia đình tiêu biểu là

các các bậc phụ huynh học sinh có trách nhiệm chủ động hợp tác với nhà trƣờng

trong việc tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, hiểu rõ

nhiệm vụ của mình tránh tƣ tƣởng khoán trắng cho nhà trƣờng hoặc tự đề ra

những yêu cầu giáo dục đi ngƣợc lại mục tiêu, nhiệm vụ trong việc thực hiện

chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng quy.

Các cấp chính quyền, đoàn thể địa phƣơng, các cơ sở sản xuất kinh doanh,

các nhà máy, làng nghề... cần thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình, tích cực

tham gia phối hợp thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, đặc biệt trong việc

tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh nhằm phát triển năng lực

và phẩm chất ngƣời học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện

Việc làm đầu tiên là cần phải đổi mới nhận thức về phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Cán bộ quản lý

nhà trƣờng, bản thân mỗi nhà giáo, các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh

phải coi sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng là nhiệm vụ quan trọng, việc phối hợp tổ chức các hoạt

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS là rất cần thiết.

Nhà trƣờng chủ động phối hợp cùng với các lực lƣợng trong cộng đồng tổ

chức các loại hình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Để làm tốt việc

này cần phải hình thành nên các tổ chức, bộ phận chuyên môn theo sự hƣớng dẫn

chung, đồng thời duy trì hoạt động theo kế hoạch một cách chặt chẽ.

Nhà trƣờng xác định rõ mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục, chủ động

xây dựng kế hoạch phối hợp, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84

giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng về tầm quan trọng của việc phối hợp để tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo bằng nhiều hình thức nhƣ: Hoạt động

câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, tham quan dã ngoại, hoạt động cộng đồng, lao

động công ích, các hoạt động văn hóa, giáo dục hƣớng nghiệp, nghề phổ thông...

Về phƣơng pháp tổ chức phối hợp với gia đình, với cơ quan chính quyền,

các ban ngành đoàn thể liên quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy, doanh

nghiệp. Từ đó ký kết các nghị quyết liên ngành thực hiện các hoạt động giáo dục

trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành năng lực, nâng cao hiệu quả và chất lƣợng

giáo dục toàn diện

Điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện yêu cầu giáo dục của

nhà trƣờng. Việc điều chỉnh và phối hợp phải đƣợc xem xét từ hai mặt đó là lợi

ích của nhà trƣờng và lợi ích của cộng đồng. Cần tránh việc đòi hỏi, khai thác quá

nhiều mà không đáp ứng yêu cầu và lợi ích của cộng đồng. Cần chỉ đạo, tổ chức

cho học sinh tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng nhƣ các hoạt động

văn hoá, hoạt động xã hội, tham gia giúp đỡ các gia đình chính sách, các hoạt

động lao động gắn với thực tế sản xuất tại địa phƣơng.

Nhà trƣờng và những ngƣời sống trong cộng đồng đóng vai trò chủ đạo của

sự phối hợp nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của cộng đồng, phối hợp với cộng

đồng để triển khai thực hiện tốt chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng với nội dung cơ

bản là:

Lập kế hoạch phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng

tạo gắn với thực tế sản xuất tại địa phƣơng cho học sinh: Căn cứ vào tình hình cụ

thể điều kiện thực tiễn của cộng đồng, nhà trƣờng và các cơ sở sản xuất kinh

doanh địa phƣơng, xác định mục tiêu lên kế hoạch và thảo luận với những ngƣời

đại diện của cộng đồng (chính quyền địa phƣơng), các cơ sở sản xuất kinh doanh

để xác định nội dung thực hiện và chƣơng trình phối hợp.

Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nƣớc ta. trên địa bàn dân cƣ nơi

học sinh đang sống có thể có những nhà máy, xí nghiệp sản xuất, công ty kinh

doanh có những gia đình và cá nhân có điều kiện và sẵn lòng là những nhà tài trợ,

sẵn sàng đóng góp tiền của và phối hợp để đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85

điều kiện cho học sinh tham gia trải nghiệm thực tế. Nếu sự phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội thành công và hoạt động có hiệu quả thì tác dụng rất lớn

đến việc nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, giúp học sinh có môi

trƣờng để trải nghiệm. Thông qua đó tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung

sống hòa hợp với mọi ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng lai, biết tự phát

hiện và khẳng định bản thân.

Chính quyền địa phƣơng và các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất kinh

doanh... nơi mà các em học sinh đang sống và hoạt động có vị trí và vai trò quan

trọng trong việc phát triển toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi

dƣỡng óc sáng tạo cho học sinh, đặc biệt là lứa tuổi học sinh THCS.

Để phát huy đƣợc vai trò của các tổ chức xã hội trong việc phối hợp giáo

dục, các tổ chức xã hội cần tích cực và chủ động phối hợp với nhà trƣờng và gia

đình trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của cả nhà trƣờng và của từng địa

phƣơng; góp ý kiến vào nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp, công tác chỉ đạo,

đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình giáo dục, giúp đỡ nhà trƣờng trong việc tổ

chức các hoạt động giáo dục nội khoá và ngoại khoá, tạo điều kiện để cho học sinh

có môi trƣờng học tập và tham gia trải nghiệm thực tiễn để gắn "Học đi đôi với

hành, lý luận gắn với thực tiễn" .

Phối hợp với nhà trƣờng và gia đình để thống nhất có kế hoạch huy động sự

đóng góp nhân lực, vật lực để xây dựng nhà trƣờng, tăng cƣờng trang thiết bị cho

dạy học góp phần cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh.

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội là ba tác nhân trong cơ cấu xã hội mà sức

mạnh tổng hợp của nó liên quan mật thiết đến sự phát triển nhân cách của thế hệ

trẻ, đến sự tồn vong và hƣng thịnh của quốc gia. Nhà trƣờng cần tổ chức phối hợp

với các lực lƣợng giáo dục trong cộng đồng để thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng.

Tuyên truyền giáo dục cho các bậc phụ huynh về đƣờng lối giáo dục, mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86

đích, mục tiêu giáo dục, phƣơng pháp giáo dục. Việc phổ biến khoa học giáo dục

gia đình cần đặc biệt chú trọng. Việc phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Nhà trƣờng phải chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục, chủ động tổ chức hội

nghị, hoặc các hình thức gặp mặt với gia đình, chính quyền và các đoàn thể xã hội,

các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy xí nghiệp, làng nghề truyền thống địa

phƣơng để xây dựng cơ chế phối hợp sao cho hợp lý, có hiệu quả trong việc tổ chức

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng.

Nhà trƣờng với tƣ cách pháp nhân là cơ sở giáo dục, đào tạo có sự quản lý

của nhà nƣớc phải phát huy vai trò chủ lực, tiên phong trong hoạt động dạy học và

nhà giáo dục làm nhiệm vụ tƣ vấn cho gia đình, tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền

và đoàn thể xã hội trong lĩnh vực tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng. Ngoài nhiệm vụ dạy học, giáo dục ở trong nhà trƣờng, cán bộ giáo viên cần

nhận thức đầy đủ về trách nhiệm tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, nắm bắt

tình hình thực tế địa phƣơng để tham mƣu nhà trƣờng trong việc xây dựng kế hoạch

tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS phù hợp với tình hình thực tế ở địa

phƣơng. Có thể tổ chức các hội nghị ba bên, các hoạt động giao lƣu, nhận kết nghĩa

với các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà máy, doanh nghiệp địa phƣơng. Đồng thời tổ

chức các hoạt động ngoại khóa, tích hợp thông qua các môn học...

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực giáo viên thực hiện chương trình giáo dục nhà

trường ở trường THCS huyện Sơn Dương

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của việc lập kế hoạch là giúp cho các cán bộ quản lý nhà trƣờng

hoàn toàn chủ động và có bƣớc đi phù hợp trong công tác bồi dƣỡng năng lực

chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, đảm bảo cho việc xây dựng phát triển chƣơng

trình, tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và các hoạt động chuyên

môn đi vào nề nếp và thực hiện theo trình tự hợp lý. Tạo ra khả năng huy động và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87

sử dụng các nguồn lực phục vụ cho các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

cho học sinh THCS một cách hợp lý, giúp các nhà cán bộ quản lý nhà trƣờng thực

hiện tốt các chức năng của mình.

* Nội dung: xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng năng lực giáo viên, rà soát nội

dung chƣơng trình hiện hành, tìm ra những nội dung trùng lặp hoặc các nội dung

có liên quan giữa các môn học trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng ở trƣờng THCS. Xây dựng các chủ đề, các hoạt động giáo dục phải bám sát

mục tiêu đổi mới, các nhiệm vụ và giải pháp mà Nghị quyết 29-NQ/TW, Nghị

quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI đã đề ra, nhiệm

vụ năm học của Bộ giáo dục đào tạo và hƣớng dẫn thực hiện của Sở giáo dục -

Đào tạo, Phòng GD&ĐT Sơn Dƣơng.

Xây dựng Kế hoạch bồi dƣỡng năng lực giáo viên, rà soát nội dung chƣơng

trình hiện hành trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng

THCS phải căn cứ vào thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên

THCS và những yêu cầu của đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa đặt ra đối

với đội ngũ giáo viên, việc phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo. Từ đó xác định mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và các điều kiện khác

để thực hiện bồi dƣỡng nâng cao năng lực giáo viên, rà soát nội dung chƣơng trình

hiện hành để xây dựng phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng gắn với mô

hình "trƣờng học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phƣơng".

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Chuẩn bị xây dựng kế hoạch: Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng năng lực

chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng về năng lực chuyên môn và

năng lực phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo; rà soát các

điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tình hình thực tế địa phƣơng; xem xét

các điều kiện khách quan, đặc điểm tình hình địa phƣơng, các chủ trƣơng, đƣờng

lối, định hƣớng đổi mới giáo dục của Đảng; các nội dung về đổi mới chƣơng trình

và các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch: Xác định mục tiêu cần đạt đƣợc; xác định các bƣớc đi để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88

đạt mục tiêu; xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt mục tiêu. Xây dựng

nội dung bồi dƣỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên THCS phải dựa trên cơ sở

tài liệu bồi dƣỡng của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo, trong đó chú trọng việc bồi

dƣỡng năng lực mới cho giáo viên (năng lực dạy tích hợp đối với các môn tích

hợp; năng lực đánh giá theo yêu cầu đổi mới; năng lực phối hợp với đồng nghiệp,

học sinh, với cha mẹ học sinh, cộng đồng; năng lực quản lý). Xác định hình thức

bồi dƣỡng là bồi dƣỡng tập trung, chia thành tổ theo chuyên môn. Lựa chọn giáo

viên là cốt cán có năng lực chuyên môn tốt trong tổ, có uy tín hoặc mời các báo

cáo viên của Sở hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ lẫn nhau. Sau khi đƣợc

bồi dƣỡng chỉ đạo các tổ chuyên môn Tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm rà soát

nội dung chƣơng trình hiện hành, dự thảo đề xuất phát triển nội dung chƣơng trình

và kế hoạch thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS huyện

Sơn Dƣơng.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Kế hoạch bồi dƣỡng phải đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, bố trí đủ lực lƣợng và

các điều kiện cơ sở vật chất để tổ chức hội nghị và triển khai kế hoạch tập huấn; rà

soát chƣơng trình đảm bảo việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn

với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng phải phù hợp thực tiễn.

Nhà trƣờng tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền và đoàn thể xã hội trong tổ

chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng, nắm bắt tình hình thực tế địa

phƣơng để tổ hoạt động bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên có hiệu quả.

Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần phát huy vai trò, làm cho giáo viên họ hiểu

đúng đắn và toàn diện chủ trƣơng , kế hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục,

định hƣớng toàn bộ hoạt động của nhà trƣờng và các lực lƣợng xã hội vào mục

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

3.2.3. Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lượng giáo dục để thực hiện

chương trình giáo dục ở trường THCS huyện Sơn Dương

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Để thực hiện đƣợc nội dung, nhiệm vụ của các giải pháp phối hợp giữa nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89

trƣờng, gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng cần

xây dựng một cơ chế tổ chức phối hợp. Cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng với

gia đình và xã hội nhằm tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với

sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng cho học sinh THCS thực chất là những cách thức

tổ chức việc phối hợp, ai chỉ đạo, ai thực hiện để thông qua đó thực hiện sự tác động

qua lại giữa các lực lƣợng tham gia, nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ, nội dung đã

đặt ra. Nó bao gồm những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều:

Gia đình và xã hội có một vị trí rất quan trọng đối với sự hình thành và phát

triển hoàn thiện nhân cách, là môi trƣờng giúp trẻ có điều kiện tham gia các hoạt

động để phát triển năng lực cá nhân. Vì vậy việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh THCS là một đòi hỏi tất yếu và là trách nhiệm của cả các bên. Song thực

tế của quá trình phối hợp chỉ ra rằng: Trong quá trình thực hiện cần phải có sự

tham gia chặt chẽ của các lực lƣợng giáo dục: Phối hợp giữa các cấp quản lý (cấp

ủy, chính quyền, đoàn thể địa phƣơng) với nhà trƣờng, phối hợp giữa nhà trƣờng

với gia đình và cộng đồng (gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm,

cơ quan nhà máy, xí nghiệp...).

Các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phải đƣợc nhà

trƣờng chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động trên cơ sở những gợi ý hƣớng dẫn của

các chuyên gia, các lực lƣợng xã hội. Nội dung hoạt động của các nhóm chủ đề; lựa

chọn nội dung, xây dựng kế hoạch thực hiện phải đƣợc trao đổi hợp tác với cán bộ

nghiên cứu, các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong quá trình thực hiện.

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đƣợc thực hiện bởi một số

biện pháp chủ yếu sau đây:

- Công tác chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp quản lý với nhà trƣờng:

Để tổ chức thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng với các cấp quản lý trong việc

tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh tại

địa phƣơng cần thành lập ban chỉ đạo, ban thƣờng trực (thành phần có lãnh đạo Ban

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90

giám hiệu, chính quyền địa phƣơng, đại diện đoàn thể, Ban đại diện Cha mẹ học

sinh, giáo viên, đại diện các cơ sở kinh doanh, nhà máy, doanh nghiệp...) để điều

hành trực tiếp và thƣờng xuyên theo dõi tiến độ thực hiện cũng nhƣ hỗ trợ kịp thời

cho nhà trƣờng trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.

Tổ chức các cuộc hội thảo, giao ban với sự góp mặt của các chuyên gia, các

cấp chính quyền, các bậc phụ huynh, các cơ sở sản xuất kinh doanh để có ý kiến

đóng góp nhà trƣờng xây dựng kế hoạch (xây dựng tiêu chí rà soát chƣơng trình,

sách giáo khoa; giúp định hƣớng và lựa chọn các hoạt động theo Hƣớng dẫn 791

của Bộ GD&ĐT; giúp điều chỉnh bổ sung kế hoạch trong quá trình thực hiện).

Phân công cán bộ nghiên cứu cùng giáo viên lập ra những nhóm nghiên cứu

theo chủ đề: Liên môn tích hợp, hoạt động giáo dục, ngoại khóa, đánh giá học sinh.

Phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và cộng đồng: để thực hiện kế hoạch

thì nhà trƣờng thông báo với phụ huynh học sinh về những nội dung chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ thực hiện

trong năm học. Cùng bàn bạc với phụ huynh học sinh trong qúa trình tổ chức các

hoạt động cũng nhƣ trang bị cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động đó.

Đồng thời chia sẻ và tìm kiếm sự ủng hộ giúp đỡ từ cha mẹ học sinh để cùng xây

dựng những nội dung hoạt động phù hợp với học sinh và đạt đƣợc mục tiêu yêu

cầu đề ra. Bên cạnh đó tích cực phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan để

mở rộng phạm vi và tính đa dạng của các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo,

các hoạt động tập thể theo chủ đề, ngoại khóa, hƣớng nghiệp...

Phối hợp với gia đình thông qua việc tổ chức hội phụ huynh học sinh: Hội

phụ huynh học sinh là một tổ chức quần chúng của phụ huynh học sinh đƣợc

thành lập với sự tƣ vấn và hỗ trợ của nhà trƣờng và là cầu nối trong việc liên kết

những tác động giáo dục của nhà trƣờng với gia đình và xã hội. Hội phụ huynh

học sinh có những chức năng tổ chức phối hợp giữa gia đình,nhà trƣờng và xã hội,

tuyên truyền phổ biến những hiểu biết phổ thông về khoa học giáo dục nói chung,

khoa học giáo dục gia đình nói riêng với sự giúp đỡ của nhà trƣờng. Đồng thời

động viên giáo dục các bậc phụ huynh và quần chúng nhân dân tham gia đóng góp

công sức, tiền của một cách có ý thức và công việc giáo dục học sinh nói chung và

việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91

nói riêng.

Muốn phát huy tốt tác dụng của hội phụ huynh học sinh đòi hỏi trƣớc hết nhà

trƣờng phải nắm vững phƣơng pháp vận động quần chúng trong giáo dục, biết vận

động quần chúng có nhiệt tình có uy tín đối với phụ huynh học sinh và học sinh. Mặt

khác những ngƣời đại diện phụ huynh học sinh phải là những ngƣời có uy tín, quan

tâm đến sự nghiệp giáo dục của nhà trƣờng. Con em họ phải là ngƣời học tập tốt, có

đạo đức và nhân cách, bản thân và gia đình họ là tấm gƣơng cho ngƣời khác noi theo.

Cần hiểu rằng uy tín, kết quả hoạt động của hội đƣợc duy trì không phải là luật pháp

mà phụ thuộc vào uy tín, năng lực tổ chức hoạt động và phối hợp hoạt động của ban

đại diện phụ huynh học sinh và của giáo viên chủ nhiệm.

* Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đƣợc thực hiện bởi một

số biện pháp chủ yếu sau đây:

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS. Thực chất đây là

những cách thức phối hợp những tác động giáo dục giữa nhà trƣờng và các lực

lƣợng giáo dục xã hội trong địa bàn dân cƣ nơi trƣờng đóng và học sinh đang sinh

sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng các mối quan

hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao động sản xuất,

trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội trong đời sống văn hoá cộng đồng, trong việc tổ

chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa...) có tác dụng nhƣ là những

mối quan hệ giáo dục. Nhờ đó tạo nên một môi trƣờng giáo dục đúng đắn và rộng

khắp trong toàn cộng đồng dân cƣ, mặt khác tạo ra một quá trình giáo dục rộng

khắp trong không gian và theo thời gian, vừa có tác động trực tiếp đến việc hình

thành nhân cách, tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung sống hòa hợp với mọi

ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng lai, biết tự phát hiện và khẳng định bản

thân. Đồng thời vừa tạo những những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho

việc thực hiện chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng và của gia đình.

Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội thành một môi trƣờng xã

hội giáo dục thống nhất góp phần to lớn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92

trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh còn đƣợc thực hiện thông qua

việc nhà trƣờng tổ chức phối hợp với các cơ quan, chính quyền, các cơ sở văn hóa,

các tổ chức hội...bằng nhiều hình thức nhƣ kết nghĩa đỡ đầu, bảo trợ tham gia tổ

chức hoạt động giáo dục ngoại khóa, giao lƣu, tìm hiểu và giáo dục truyền thống

cho học sinh. Trên cơ sở đó nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm nhƣ vệ sinh môi trƣờng, tham gia các lễ hội truyền thống của địa phƣơng,

các hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lao động công ích của địa phƣơng,

tìm hiểu và nghe nói chuyện về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống

văn hoá dân tộc, nghề truyền thống ở địa phƣơng, tham quan các danh lam thắng

cảnh, các di tích lịch sử văn hoá, các cơ sở sản xuất kinh doanh... Đặc biệt phối

hợp với các lực lƣợng xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh để tổ chức cho học

sinh tham gia các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ở địa phƣơng.

Nhà trƣờng phải tham mƣu với địa phƣơng để tăng cƣờng ý thức trách

nhiệm về giáo dục của các bậc phụ huynh: Nhà trƣờng cần thể hiện tốt vai trò chủ

động của mình trong thực hiện phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục: gia đình -

nhà trƣờng - xã hội để nâng cao ý thức trách nhiệm của các bậc phụ huynh trong

việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Đặc thù ở nông thôn, nhận thức

về giáo dục của nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế, do đó nhà trƣờng cần tham

mƣu với chính quyền và phối hợp với các đoàn thể địa phƣơng để tác động nâng

cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các bậc phụ huynh trong việc cùng phối

hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Một số

hình thức thực hiện nhƣ phổ biến, tuyên truyền lồng ghép trong sinh hoạt đoàn

thể, tổ địa bàn dân cƣ, trong hoạt động của các trung tâm văn hoá học tập cộng

đồng về các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách giáo dục, chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng. Ngoài ra tham mƣu cho địa phƣơng cần đƣa nội dung phối hợp với

nhà trƣờng trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng gắn với chăm lo

việc học tập của con em vào tiêu chí xét các danh hiệu thi đua của gia đình, thôn

xóm. Chính quyền, các đoàn thể cần tuyên dƣơng, khen thƣởng những gia đình

thực hiện tốt công tác phối hợp và chăm lo con em đạt thành tích tốt trong học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93

để nhân rộng điển hình.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội nhằm thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS đạt hiệu quả. thì cần

có sự phối hợp vào cuộc của các cơ quan chức năng, của các chuyên gia, các cấp

chính quyền, các bậc phụ huynh, các cơ sở sản xuất kinh doanh để thống nhất và

có chủ trƣơng, tham gia ý kiến đóng góp nhà trƣờng xây dựng kế hoạch , ban hành

quy chế phối hợp đạt hiệu quả cao.

Nhà trƣờng phải nắm bắt và phổ biến các chủ trƣơng của các cấp về công

tác đổi mới giáo dục, huy động các lực lƣợng xã hội tham gia vào việc thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và cộng đồng: để thực hiện kế hoạch

thì nhà trƣờng thông báo với phụ huynh học sinh về những nội dung chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ thực hiện

trong năm học.

3.2.4. Huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng cho

việc thực hiện chương trình giáo dục nhà trường

3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm phát huy tiềm năng về vật chất và tinh thần phục vụ cho việc tổ chức

thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

Để thực hiện đƣợc kế hoạch này nhà trƣờng thƣờng xuyên chú trọng công

tác tuyên truyền vận động các tổ chức tham gia thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng qua kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho

học sinh. Đây là công việc quan trọng bởi chỉ khi các gia đình, các tổ chức xã hội

có hiểu rõ vai trò, chủ trƣơng kế hoạch giáo dục của nhà trƣờng theo tinh thần đổi

mới hiện nay nhằm để phát triển năng lực, sự sáng tạo cho học sinh thì họ mới

tham gia ủng hộ vào quá trình thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Quá

trình đó cần làm rõ các nội dung sau:

Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế, xã hội đào tạo nguồn lực

ngƣời phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đặc biệt chú ý đến vai trò của giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94

dục trong giáo dục thế hệ trẻ.

Thống nhất những quy định giáo dục giữa nhà trƣờng và xã hội.

Thống nhất những hoạt động ở cộng đồng để học sinh tham gia tại cộng đồng

nhƣ: Vui chơi, ngoại khóa, chống tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trƣờng, lao động công ích

Nhà trƣờng phối hợp với gia đình và xã hội nhằm phát huy tiềm năng về vật

chất và tinh thần thuận lợi cho việc giáo dục học sinh và có kế hoạch sử dụng hiệu

quả cơ sở vật chất.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện đƣợc biện pháp này nhà trƣờng phải dựa vào nguyên tắc cơ

bản để xác định với các tổ chức, đoàn thể trong xã hội là phát huy, tận dụng sức

mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi ngƣời nhằm biến hoạt động giáo,

việc tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh

doanh tại địa phƣơng cho học sinh thành nhiệm vụ của toàn xã hội cụ thể:

Với các cơ quan nhà nƣớc có chức năng hành pháp điều hành và quản lý xã

hội: Đảng ủy, UBND xã, các đoàn thể địa phƣơng... nhà trƣờng tranh thủ sự lãnh

đạo, sự hỗ trợ về cơ chế và pháp lý để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Với các đoàn thể chính trị xã hội nhƣ tổ chức Đảng, mặt trận tổ quốc, và các

tổ chức hội khác... Nhà trƣờng cần phối hợp để phát huy sức mạnh tiềm năng của

từng tổ chức trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng.

Với các tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội với ba loại hình tổ chức: Quốc doanh,

tập thể và tƣ nhân các tổ chức đều có điều kiện về cơ sở vật chất, nhà trƣờng cần

tranh thủ sự giúp đỡ của họ trong việc xây dựng cơ sở vật chất, huy động kinh phí

cho dạy và học. Đặc biệt phối hợp với các lực lƣợng này để học giúp họ cho học

sinh có môi trƣờng và điều kiện làm quen với công nghệ sản xuất hiện đại và

truyền thống, đƣợc trực tiếp tham gia trải nghiệm, lao động sản xuất, giáo dục

hƣớng nghiệp. Thông qua đó giúp các em phát huy hết khả năng tƣ duy của mình,

biến quá trình học, trải nghiệm thành quá trình phát triển tƣ duy sáng tạo, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95

triển năng lực cá nhân.

3.2.5. Quản lí việc xây dựng nội dung chương trình nhà trường định hướng

trải nghiệm sáng tạo

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ

học sinh nhà trƣờng về phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng phù hợp với

nhiệm vụ giáo dục địa phƣơng, theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh đáp

ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.

Khắc phục hạn chế của chƣơng trình sách giáo khoa hiện hành, góp phần nâng

cao chất lƣợng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trƣờng, đặc biệt phối hợp với các

lực lƣợng xã hội để tham gia xây dựng phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

và tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

* Phổ biến quán triệt chủ trường của nhà trường về phát triển chương trình

giáo dục nhà trường:

Tiến hành họp cán bộ giáo viên, ban hành nghị quyết về phát triển chƣơng

trình giáo dục nhà trƣờng theo hƣớng dẫn 791/HD-BGDĐT và công văn 1225/

SGDĐT của Sở GD&ĐT Tuyên Quang.

Lãnh đạo nhà trƣờng tổ chức họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực

lƣợng xã hội thông báo và bàn biện pháp phối hợp triển khai thực hiện phát triển

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng và tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS.

* Xây dựng kế hoạch giáo dục mới theo định hƣớng phát triển năng lực học

sinh của nhà trƣờng.

Việc xây dựng kế hoạch cần tập trung vào các môn học, hoạt động giáo dục

trong chƣơng trình hiện hành theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh của

nhà trƣờng: Ngữ Văn, Toán, Lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Công nghệ,

Tin học, Giáo dục công dân, Tiếng anh, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thẻ dục. Các hoạt

động giáo dục tập thể, ngoài giờ lên lớp.

Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo theo mục tiêu cần tiến hành rà soát nội

dung chƣơng trình, sách giáo khoa hiện hành; cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy

học của từng môn học, hoạt động giáo dục trong chƣơng trình giáo dục hiện hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96

theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh

Để thực hiện thì các tổ chuyên môn tổ chức triển khai thực hiện các nội dung

đối với các môn học, hoạt động giáo dục trong chƣơng trình hiện hành, tham gia

xây dựng kế hoạch giáo dục mới. Căn cứ vào các kết quả thực hiện các nội dung,

các tổ chuyên môn dự thảo kế hoạch dạy học, phân phối chƣơng trình mới của từng

môn học, hoạt động giáo dục; chủ đề liên môn và đề xuất giáo viên dạy chủ đề liên

môn. Sau đó nhà trƣờng tổng hợp kế hoạch dạy học, phân phối chƣơng trình mới

của từng môn học, hoạt động giáo dục; dự thảo kế hoạch giáo dục mới theo định

hƣớng phát triển năng lực học sinh của nhà trƣờng, tổ chức hội thảo để góp ý về kế

hoạch giáo dục mới theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh của nhà trƣờng.

Bƣớc tiếp theo nhà trƣờng tiếp thu ý kiến góp ý, hoàn thiện và ban hành Kế hoạch

giáo dục mới theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh của nhà trƣờng.

* Đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hƣớng phát

triển năng lực học sinh.

Triển khai các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo

hƣớng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh: Giáo

viên phải chủ động, sáng tạo xây dựng bài giảng, nội dung hoạt động trải nghiệm

sáng tạo đảm bảo đầy đủ kiến thức, kỹ năng, tổ chức hƣớng dẫn các hoạt động của

học sinh, giáo viên đặt ra mục tiêu học đƣợc gì, thông qua hoạt động hình thành và

phát triển kỹ năng gì, thu đƣợc kết quả gì. Đồng thời coi trọng thực hành, thí

nghiệm, có thể áp dụng nhiều phƣơng pháp linh hoạt mang lại hiệu quả cao, học

sinh tự tìm tòi kiến thức, đặt câu hỏi cho giáo viên, cho các bạn, qua đó thảo luận

để hiểu vấn đề, cuối cùng giáo viên kết luận và tiếp tục gợi mở để các em sáng tạo

trong học tập, hiểu sâu kiến thức bài học. Khi thực hiện giờ dạy, hoặc hoạt động

thì giáo viên phải định hƣớng cho học sinh vào những nội dung cơ bản mà học

sinh chƣa biết, những nội dung học sinh đã nắm đƣợc không dạy lại trên lớp, tăng

thời gian thảo luận cho học sinh tự tìm ra vấn đề.

Hình thức học: trong lớp, ngoài thực địa (thực hành hoặc quan sát thực tế),

ngoại khóa, các hoạt động giáo dục trải nghiệm thực tế gắn với lao động sản xuất

kinh doanh tại địa phƣơng, các hoạt động vui chơi theo chủ đề ngoài lớp học tùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97

theo nội dung từng bài, từng chủ đề sao cho hợp lý và phù hợp với điều kiện thực

tế của nhà trƣờng và địa phƣơng, nhƣ môn Công nghệ, Hóa học học sinh quan sát

thực hành tại khu vực vƣờn thuốc nam, trồng rau xanh, học sinh đi thực địa các

khu di tích lịch sử (Tân Trào, Bình Ca...) mô hình trồng chè, trồng mía, lâm

trƣờng ƣơm cây lâm nghiệp... Bên cạnh đó nhà trƣờng cần chú trọng tổ chức các

cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn, thi

khoa học kỹ thuật sáng tạo trẻ...giúp học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm thực tiễn

để phát triển năng lực cá nhân.

Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo có nhiều khác biệt so với

mô hình học tập truyền thống. Phƣơng pháp giảng dạy này yêu cầu các hoạt động

học tập phải đƣợc thiết kế một cách cẩn thận, mang tình lâu dài và liên quan đến

nhiều lĩnh vực học thuật. Mô hình dạy học này là lấy ngƣời học làm trung tâm và

hòa nhập với những vấn đề thực tiễn của thế giới thực tại. Phƣơng pháp giáo dục

trải nghiệm là để học sinh học nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải tìm ra

những câu trả lời đúng cho những câu hỏi đƣợc giáo viên đƣa ra. Phƣơng pháp

giảng dạy này sẽ làm thay đổi môi trƣờng học của học viên từ chỗ nghe giáo viên

Trải nghiệm cụ thể

Lập KH thử nghiệm tích cực

Suy ngẫm về trải nghiệm

Hình thành khái niệm trừu tƣợng, năng lực

nói sang môi trƣờng làm việc, quan sát và tƣ duy. Có thể mô tả qua sơ đồ sau:

* Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo hƣớng phát triển năng

lực học sinh:

Chúng ta cần vận dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá theo hƣớng coi

trọng phát triển năng lực. Kiểm tra, đánh giá không chỉ tập trung vào việc xem học

sinh học cái gì mà quan trọng hơn là kiểm tra xem học sinh đó học nhƣ thế nào, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98

biết vận dụng vào thực tế không. Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập của học sinh phù hợp với điều chỉnh nội dung dạy học và phân phối

chƣơng trình các môn học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh.

* Tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh bằng

nhiều hình thức khác nhau: Hoạt động tập thể, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

theo chủ đề, Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp, Hoạt động trải nghiệm, dạy học thực

địa, dạy học ngoài trời trong khuôn viên trƣờng, dạy học tại di sản ngoại khóa...

Việc tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là cầu nối nhà trƣờng

với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng. Vì vậy mỗi nhà trƣờng THCS cần thực

hiện phƣơng trâm “ Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà

trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”, khi xây dựng nội dung

hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần phải thực hiện theo mô hình trường phổ thông

gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương. Nhà trƣờng nói chung, giáo viên

đảm nhiệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói riêng cần nghiên cứu, xem xét,

khảo sát các lĩnh vực sản xuất kinh doanh ở địa phƣơng để xây dựng các nội dung

hoạt động trải nghiệm.

Khi ở địa phƣơng có các cơ sở sản xuất, kinh doanh có uy tín, đang phát

triển,.. giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng, tìm mối liên hệ với sản

xuất, kinh doanh tại địa phƣơng để xây dựng các nội dung của hoạt động.

Các chủ đề chính trong nội dung hoạt động trải nghiệm là những hoạt động

sản xuất, kinh doanh nổi bật, chủ yếu của địa phƣơng. Trong nội dung hoạt động

phải thống kê, phân loại đầy đủ các ngành, nghề, lĩnh vực; các loại thiết bị, dụng

cụ chủ yếu trong sản xuất và đời sống. Đặc biệt chú trọng tới các vấn đề, đối

tƣợng có liên quan đến kiến thức trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Nhƣ thế

sẽ tạo điều kiện cho học sinh liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các

vấn đề thực tiễn. Phải xây dựng kế hoạch, nội dung, hƣớng dẫn rõ ràng, cụ thể nhƣ

lập phiếu khảo sát, điều tra; xác định các đối tƣợng cần học hỏi, tham khảo ý kiến

nhƣ nghệ nhân, thợ lành nghề, ngƣời thân trong gia đình, ở địa phƣơng,…

Sau khi giao nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu, tìm hiểu cho mỗi học sinh

hoặc mỗi nhóm học sinh, giáo viên tổ chức thảo luận để các em báo cáo kết quả,

nêu các khó khăn, vƣớng mắc trong nhận thức; trong tìm hiểu để có những hƣớng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99

dẫn, giải thích kịp thời, phù hợp.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện xây dựng kế hoạch giáo dục mới theo định hƣớng phát triển

năng lực học sinh, nhà trƣờng cần tập trung huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội

cùng tham gia để tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao và sự phối hợp chặt chẽ, hiệu

quả trong quá trình thực hiện.

Nhà trƣờng cần quán triệt rõ tinh thần chỉ đạo của Bộ GD&ĐT; Hƣớng dẫn

791 của Bộ GD&ĐT; giúp điều chỉnh bổ sung kế hoạch trong quá trình thực hiện.

Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng để thực

hiện nhiệm vụ rà soát chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng định hƣớng trải nghiệm

sáng tạo, hình thành năng lực cho học sinh

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp có

những ƣu điểm, những hạn chế nhất định và có những tác động khác nhau đến đối

tƣợng quản lý. Không có biện pháp nào là vạn năng. Các biện pháp quản lý có quan

hệ qua lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong cùng một hệ thống. Trong QLGD, đối

tƣợng quản lý là những con ngƣời với những đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ,

nhân cách khác nhau càng không thể có một phƣơng pháp riêng lẻ nào là tối ƣu.

Chính vì vậy khi đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý, phải chú ý đến

mối quan hệ của các biện pháp và biết phối hợp linh hoạt, đồng bộ nhiều biện pháp

trong hệ thống đa dạng năng động của nó, để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.

Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp: "Nâng cao nhận thức cho các lực

lƣợng giáo dục trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng " có ý nghĩa tiên

quyết, tạo tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức là cơ sở

của hành động. Không có nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì không có hành động

đúng và hiệu quả. Để hành động ấy đạt kết quả cao phải chú ý đến tính tự giác, tự

nguyện; sự tự ý thức, trách nhiệm của chủ thể hành động.

Các biện pháp: “Bồi dƣỡng năng lực giáo viên thực hiện chƣơng trình giáo

dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng", “Xây dựng cơ chế tổ chức phối

hợp giữa các lực lƣợng giáo dục để thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS

huyện Sơn Dƣơng”, “Huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo cơ sở vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 100

đáp ứng cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng” là những biện pháp

then chốt, chủ lực để thực hiện chương trình giáo dục nhà trường và tổ chức các

hoạt động giáo trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa

phương cho học sinh THCS. Giữa các biện pháp then chốt này lại có mối quan hệ

qua lại, tác động hỗ trợ lẫn nhau và chúng cùng có quan hệ biện chứng với hai

biện pháp có vị trí tiên quyết và chủ đạo. Đây là hệ thống biện pháp cơ bản giúp

người lãnh đạo nhà trường phát huy được sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt

chương trình giáo dục nhà trường.

BP1

BP5

BP3

BP4

BP2

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Khảo nghiệm nhận thức của khách thể nghiên cứu về tính cần thiết và

khả thi của các biện pháp

Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất,

chúng tôi tiến hành trƣng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có kinh

nghiệm, phụ huynh học sinh, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất kinh doanh...

Qua trƣng cầu ý kiến của 220 ngƣời gồm: 20 cán bộ quản lý là hiệu trƣởng,

phó hiệu trƣởng, 100 ngƣời là tổ trƣởng chuyên môn, bí thƣ đoàn, chủ tịch công

đoàn, giáo viên và 100 ngƣời là phụ huynh học sinh thuộc 10 trƣờng THCS, cán

bộ UBND của 10 xã và 2 cơ sở sản xuất kinh doanh chế biến chè, lâm trƣờng

trong huyện Sơn Dƣơng.

Đối tƣợng khảo nghiệm đều là những ngƣời liên quan trực tiếp đến sự phối

hợp giáo dục giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 101

động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Các biện pháp đƣợc khảo nghiệm:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong thực

hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

Biện pháp 2: Bồi dƣỡng năng lực giáo viên thực hiện chƣơng trình giáo dục

nhà trƣờng ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng.

Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục

để thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng.

Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo cơ sở vật chất đáp

ứng cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

Biện pháp 5: Quản lí việc xây dựng nội dung chƣơng trình nhà trƣờng định

hƣớng trải nghiệm sáng tạo

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp (n= 220)

Tính cần thiết

Tính khả thi

Cần

Lƣỡng

Rất

Khả

Các biện

Rất cần

Không

Không

Lƣỡng

Thứ

Thứ

thiết

cần thiết

khả thi

lự

bậc

bậc

thiết

lự

khả thi

thi

Pháp

SL % SL % SL % SL %

SL % SL % SL % SL %

Biện

130 59 75 34 11

5

4

2

1 135 61 68 31 13

6

4

2

1

pháp 1

Biện

110 50 71 32 24 11 15

7

3 101 46 86 39 19

9

14 6

2

pháp 2

Biện

101 46 75 34 31 14 13

6

4

95 43 77 35 22 10 26 12

4

pháp 3

Biện

47 21 112 51 35 16 26 12

5

46 21 110 50 31 14 33 15

5

pháp 4

Biện

114 52 68 31 22 10 16

8

2 102 46 84 38 22 10 12 5

2

pháp 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 102

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp Bảng 3.2. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Tính cần thiết

Tính khả thi

STT Các biện pháp quản lý

Thứ bậc

Thứ bậc

Hiệu số d2

d

1

Biện pháp 1

2.50

1

2.52

1

0

0

2

Biện pháp 2

2.25

3

2.25

2

-1

1

3

Biện pháp 3

2.20

4

2.10

4

0

0

4

Biện pháp 4

1.82

5

1.77

5

0

0

5

Biện pháp 5

2.27

2

2.25

2

0

0

Tổng

1

Áp dụng công thức tính hệ số tƣơng quan thứ bậc Spearman:

R =

Ta có:

R = 1-

= 1 -

= 1- 0,05 = 0,95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 103

Với hệ số tƣơng quan thứ bậc Spearman R = + 0,95 cho phép kết luận,

giữa “Tính cần thiết” và “Tính khả thi” các biện pháp đề xuất có mối tƣơng

quan thuận và chặt chẽ.

Từ kết quả khảo nghiệm trên chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:

* Tất cả 5 biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng thuận cao, có mối tƣơng quan

thuận và chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tƣợng tham gia

vào hoạt động phối hợp các lực lƣợng để thực hiện chƣơng trình giáo dục và tổ

chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh THCS. Tất nhiên

cũng xuất từ vị trí công tác, nhận thức của các đối tƣợng khảo nghiệm nên vẫn có

số ít ý kiến lƣỡng lự và không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình

thƣờng vì trình độ xem xét vấn đề của các đối tƣợng khác nhau

Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ cao nhất:

- Biện pháp 3 và 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất:

Điều này khẳng định 5 biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng đƣợc

trong điều kiện về kinh tế, xã hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại

bộ phận các đối tƣợng tham gia vào hoạt động phối hợp các lực lƣợng giáo dục để

tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh

tại địa phƣơng cho học sinh ở trƣờng THCS.

Xét tính cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp chúng tôi thấy cả 5 biện

pháp đều nhận đƣợc sự đồng tình nhất trí cao, những ý kiến đồng tình chiếm đa số

vậy chứng tổ 5 biện pháp chúng tôi xây dựng và đƣa ra đều đảm bảo tính khoa

học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trong việc phối hợp, liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 104

3 môi trƣờng giáo dục cho học sinh THCS giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và và xã hội trong thực hiện

chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS đòi hỏi sự thống nhất về mục

đích, yêu cầu, nội dung chƣơng trình và phƣơng pháp tổ chức nhằm phát huy

những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của từng lực lƣợng tạo ra sức mạnh tổng

hợp. Đó là một nguyên tắc cơ bản của quá trình phối hợp để tổ chức các hoạt động

giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.

1.2. Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo,

muốn đạt hiệu quả thì phải tăng cƣờng công tác chỉ đạo rà soát, xây dựng và phát

triển chƣơng trình nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực học sinh, bồi dƣỡng

đội ngũ gắn với đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Phát huy vai trò, chức

năng của Hiệu trƣởng nhà trƣờng, phải xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, đồng

bộ và thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng - gia đình - xã hội tạo

thành mạng lƣới giáo dục rộng khắp chỉ có nhƣ vậy việc tổ chức các hoạt động

giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng mới đạt

kết quả mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo

dục toàn diện trong nhà trƣờng.

1.3. Kết quả khảo sát giáo viên, phụ huynh học sinh, cán bộ quản lý xã hội

ở các trƣờng THCS và các địa phƣơng xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc huyện

Sơn Dƣơng cho thấy hiệu quả của việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS mặc dù đã

mang lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ nhiều hạn chế chƣa đƣợc nhƣ

mong muốn. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các giải

pháp và biện pháp tổ chức phối hợp.

1.4. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực trạng phối hợp nhà

trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở

trƣờng THCS ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đề tài đƣa ra 5 biện pháp

chính: Đã xuất phát từ lý luận của khoa học giáo dục, quản lý giáo dục,… và thực

trạng đã đƣợc khảo sát đối với các trƣờng THCS của huyện Sơn Dƣơng, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 105

Tuyên Quang.

Việc phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình

giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp khác

nhau thông qua các con đƣờng khác nhau. Nhà trƣờng chủ động phổ biến những

tri thức khoa học giáo dục cho phụ huynh học sinh, cho cán bộ nhân dân ở địa

phƣơng hƣớng vào việc phối hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho các em sống

tại cộng đồng, cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân, tìm giải pháp và biện pháp nâng

cao hiệu quả giáo dục học sinh. Hoạt động quản lý phối hợp đòi hỏi phải có quan

điểm tổng hợp đồng bộ. khi sử dụng biện pháp, phải khéo léo lựa chọn phối hợp

giữa các biện pháp.

Lựa chọn các biện pháp đó cần dựa vào mục đích nội dung từng hoạt động

giáo dục, dựa vào tình hình thực tế của nhà trƣờng, cơ sở sản xuất kinh doanh, dựa

vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, của cộng đồng dân cƣ dựa vào điều kiện vật

chất của nhà trƣờng và việc thực hiện vai trò, chức năng của ngƣời hiệu trƣởng.

1.5. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi: Các biện pháp có thể đƣợc sử dụng

vào thực tiễn nhằm phối hợp các lực lƣợng giáo dục một cách phù hợp bởi chúng

chủ yếu huy động nội lực của các cán bộ quản lý, huy động tiềm năng của các

phƣơng pháp quản lý, phƣơng tiện quản lý...

Hơn nữa với chất lƣợng của cán bộ quản lý không ngừng đƣợc nâng cao,

mỗi cấp quản lý giáo dục đều có thể vận dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài

này vào thực tiễn của trƣờng trong huyện.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ giáo dục

Hiện nay chúng ta còn thiếu những văn bản pháp quy của nhà nƣớc, cấp

trên và địa phƣơng để chỉ đạo các ban, ngành thực hiện phối hợp với nhà

trƣờng, gia đình trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Vì vậy,

Bộ giáo dục và đào tạo cần có những văn bản, những quy định cụ thể về việc

phối kết hợp giáo dục.

Biên soạn và phát hành tài liệu nhằm giúp các lực lƣợng giáo dục và quản lý

giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trƣờng nhằm giúp học sinh có điều kiện trải

nghiệm thực tiễn để phát triển năng lực, hình thành phẩm chất, sự sáng tạo và khă

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 106

năng thể hiện bản thân.

2.2. Đối với Phòng GD&ĐT

Tăng cƣờng công tác chỉ đạo việc xây dựng, phát triển chƣơng trình nhà

trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực học sinh và mô hình trƣờng học gắn với sản

xuất kinh doanh tại địa phƣơng.

Tăng cƣờng chỉ đạo và kiểm tra công tác GD cho học sinh ở các trƣờng THCS.

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, năng lực quản lý, tổ chức công tác phối hợp GD

cho cán bộ quản lý; cán bộ Đoàn.

2.3. Đối với nhà trường

Chủ động xây dựng kế hoạch chiến lƣợc và kế hoạch cụ thể việc phối hợp

các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng để tổ chức các hoạt động giáo dục trải

nghiệm sáng tạo cho học sinh.

Xây dựng kế hoạch phát triển chƣơng trình nhà trƣờng theo hƣớng phát

triển năng lực học sinh. Xây dựng kế hoạch cơ chế phối hợp hoạt động giáo dục;

Kế hoạch huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục trải nghiệm

sáng tạo.

2.4. Đối với các lực lượng giáo dục

Nhận thức đầy đủ, nghiêm túc, trách nhiệm của mình đối công tác giáo dục.

Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà

trƣờng và các hoạt động giáo dục khác

Thƣờng xuyên phối hợp với nhà trƣờng nắm và xử lý thông tin .

Liên hệ chặt chẽ với tổ chức hội phụ huynh học sinh.

2.5. Đối với địa phương

Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm giáo dục cho học sinh trong các

cấp lãnh đạo, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phƣơng.

Thƣờng xuyên phối kết hợp tổ chức các hoạt động (văn hoá văn nghệ, thể

dục thể thao, sinh hoạt các loại hình câu lạc bộ và các hoạt động xã hội …) tập

hợp và giáo dục học sinh.

Tập trung chỉ đạo các tổ chức đoàn thể, các cơ quan tăng cƣờng đầu tƣ cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 107

sở vật chất nhà trƣờng để phục vụ cho các hoạt động giáo dục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến

năm 2020.

2.

Báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của phòng GD&ĐT huyện Sơn Dương.

3.

Các-Mác, Ph Ăngghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

4.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Lý luận đại cương về

quản lý.

5.

Chỉ thị 71/2008/BGDĐT Chỉ thị về tăng cường sự phối hợp nhà trường,

gia đình và xã hội trong công tác giáo dục.

6.

Điều lệ trường phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-

BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

7.

Vũ Dũng (2006), Tâm lí học quản lí, Nxb ĐHSP.

8.

Giáo trình Khoa học quản lý (2002), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9.

Phạm Minh Hạc (1996), Chương trình KHCN cấp nhà nước KX-07

Nghiên cứu con người giáo dục, phát triển và thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

10. Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên 1997), Xã hội hóa công tác giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Giáo

dục quốc gia, Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Hoàng Kim Hữu (1995), Liên kết nhà trường, Gia đình và xã hội.

14. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo dục,

Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 108

15. Kônđacov M.I. (1984), Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục,

Bản tiếng Việt - Trƣờng CBQL GD và viện KHGD.

16. Kỷ yếu hội thảo đánh giá 01 năm triển khai thí điểm phát triển chương

trình nhà trường và xây dựng mô hình trường phổ thông gắn với sản

xuất kinh doanh tại địa phương - Bộ GD&ĐT.

17. Phan Ngọc Liên (2006), Giáo dục và Thi cử Việt Nam (trước CM tháng

8 - 1945), Nxb Tự điển Bách khoa, Hà Nội.

18. Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

19. Hồ Chí Minh (1985), Về công tác tư tưởng, Nxb KHKT, Hà Nội.

20. Hồ Chí Minh (1989), Những lời Bác dạy thanh niên, thiếu niên và học sinh,

Nxb Thanh niên, Hà Nội.

21. Nguyễn Thiện Nhân (2007), Những lựa chọn cho chiến lược giáo dục

Đại học Việt Nam - Kuala Lumpur, Malaysia, 12/2007.

22. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trƣờng quản lý giáo dục trung ƣơng, Hà Nội.

23. Phạm Hồng Quang (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.

24. Hà Nhật Thăng (1998), Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

25. Thông tƣ 58/2011/TT-BGD ĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT.

26. Nguyễn Thị Tính (2007), Quản lý chuyên môn trong các nhà trường, tài liệu

chuyên ngành QLGD, ĐHSP Thái Nguyên.

27. Nguyễn Thị Tính (2008), Tập bài giảng kiểm tra đánh giá chất lượng

giáo dục.

28. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục,

Trƣờng cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 109

29. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 - BCHTW Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

30. Văn kiện hội nghị lần thứ 5- BCH TW Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

31. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

32. Văn kiện Văn kiện HN lần thứ chín BCHTW khóa X.

33. Văn kiện Hội nghị lần thứ tám BCHTW khóa XI.

34. Viện Khoa học Giáo dục (1998), Giải pháp phối hợp các lực lượng xã

hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THCS hiện nay, Nxb Hà Nội.

35. Phạm Viết Vƣợng (2005), Quản lý Hành chính Nhà nước và Quản lý

ngành Giáo dục và Đào tạo, Nxb Đại học Sƣ phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 110

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên)

Để nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc

thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS. Kính mong quý thầy (cô) bớt chút thời gian

trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.

(Những ý kiến của quý thầy (cô) chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học,

không vì một mục đích nào khác).

Cảm ơn quý Thầy/Cô vì sự cộng tác!

Câu 1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:

TT

Nội dung

Ý kiến

1 Hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp

Hoạt động tập trung tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung sống

2

hòa hợp với mọi ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng lai, biết tự

phát hiện và khẳng định bản thân.

3 Những hoạt động mang tính tích hợp

Hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến môi trƣờng giáo dục trong

4

nhà trƣờng để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể

Hoạt động giúp học sinh hình thành và thể hiện đƣợc phẩm chất,

5

năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê

Hoạt động hƣớng tới hình thành năng lực cần có của một công dân

6

thế kỷ 21

7 Hoạt động gắn lý thuyết với thực hành

8 Hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng

Câu 2. Theo quý Thầy/cô hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở

trƣờng THCS cần thiết ở mức độ nào dƣới đây:

Không cần thiết

1

Cần thiết

2

Rất cần thiết

3

Câu 3: Xin quý thầy (cô) cho biết ý kiến nhận xét của mình về việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục ở nhà trƣờng hiện nay?

Nội dung phối hợp

Tốt

S TT

Thống nhất mục tiêu Thống nhất giải pháp

Mức độ thực hiện Chƣa tốt

Chƣa thực hiện

Không để ý

1 Xây dựng thống nhất kế hoạch giáo dục 2 3 4 Chủ động phối hợp

5

6

7

8

9

10

11

Phối hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn Xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Phối hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà máy ở địa phƣơng để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Phối hợp với các lực lƣợng trong việc tham gia ý kiến về phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của nhà trƣờng trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Đã thu hút các lực lƣợng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh

12 Thống nhất quy chế hoạt động, các hình thức tác động 13 Sự phối hợp có hiệu quả

Câu 4: Xin quý thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về mục đích sự phối hợp nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS

ý kiến đánh giá

TT

Mục đích sự phối hợp

Đồng ý

Không đồng ý

1

2

3

Để thực hiện kế hoạch, tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn, hiệu quả Nâng cao năng lực giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn Xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng đáp ứng yêu cầu đổi mới

ý kiến đánh giá

Mục đích sự phối hợp

TT

Đồng ý

Không đồng ý

4

5

Nhằm phát triển toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng óc sáng tạo cho học sinh Để thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục để thực hiện mục tiêu, nâng cao chất lƣợng giáo dục.

6 Để phát huy đƣợc tiềm năng, tính tích cực của xã hội

7

8

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay theo tinh thần NQ 29 - NQ TW 8(khóa XI). Để nâng cao sự quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng

9 Để phát huy ƣu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

10

11

12

Nhà trƣờng tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội quan tâm, đầu tƣ tới nhà trƣờng

Câu 5: Quý thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ ảnh hƣởng của các lực lƣợng xã hội

đƣợc nêu dƣới đây đến việc thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS hiện nay?

STT

Các lực lƣợng xã hội

Ít ảnh hƣởng

Các tổ chức đảng cơ sở, chính quyền xã

Không ảnh hƣởng

ảnh hƣởng nhiều

1 2 Hội cha mẹ học sinh

3

Các cơ quan văn hoá DL&TT, khu di tích lịch sử

4 Đội ngũ giáo viên 5 Gia đình 6 Nhà trƣờng 7 Cộng đồng nơi sinh sống 8 Điều kiện và môi trƣờng học tập 9 Cơ sở sản xuất quốc doanh 10 Các đơn vị kinh tế tƣ nhân 11 Các tổ chức hội

Câu 6: Theo quý thầy (cô) nguyên nhân nào dƣới đây dẫn đến tình trạng đa số trƣờng THCS chƣa chú trọng đến việc phát triển chƣơng trình nhà trƣờng và mô hình "trƣờng học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng"? Ngoài ra còn có những nguyên nhân nào khác? (xin ghi cụ thể).

Nguyên nhân

ST T

Ảnh hƣởng nhiều

Ảnh hƣởng ít

Không ảnh hƣởng

3

1 Xã hội có nhiều tiêu cực 2 Công tác quản lý chỉ đạo cuả các cấp chƣa đồng bộ Năng lực chuyên môn và nhận thức của cán bộ, giáo viên

4 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học

5

Chƣa có giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng

6 7 Đời sống kinh tế nhân dân khó khăn

8

9

10

Xây dựng nội dung chƣơng trình giáo dục về các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với thực tế địa phƣơng Quản lý, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình giáo dục của nhà trƣờng chƣa chặt chẽ Sự phát triển khoa học công nghệ và công nghệ thông tin

11 Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh

Câu 7: Quý thầy (cô) vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hƣởng chƣa tốt đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS?

STT

Nội dung

Ảnh hƣởng nhiều

Ảnh hƣởng ít

Không ảnh hƣởng

1

2

3

4

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng, do mải công tác, làm kinh tế Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng, coi giáo dục là việc của nhà trƣờng Chƣa có cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

STT

Nội dung

Ảnh hƣởng nhiều

Ảnh hƣởng ít

Không ảnh hƣởng

5

6

7

8

9

10

Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng và các LLGD chƣa thống nhất. Nội dung chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo chƣa gắn với thực tiễn Nhà trƣờng chƣa có quy chế tổ chức phối hợp với các lực lƣợng Giáo viên chƣa hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Cơ chế chính sách chƣa rõ ràng

11

Câu 8: Quý thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ thực hiện các hình thức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội dƣới đây để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, gắn với thực tiễn sản xuất ở địa phƣơng cho học sinh?

STT

Hình thức tổ chức phối hợp

Đôi khi

Thƣờng xuyên

Chƣa bao giờ

Trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh

1 2 Qua hội cha mẹ học sinh

3

Qua hội nghị nhà trƣờng và các lực lƣợng giáo dục theo kế hoạch

7

8

9

10

4 Qua tổ chức Đảng, Chính quyền cơ sở 5 Thông qua các hoạt động sản xuất ở địa phƣơng 6 Qua giáo dục hƣớng nghiệp, nghề phổ thông Qua hoạt động tích hợp, ngoài giờ lên lớp của giáo viên, ngoại khóa, các câu lạc bộ Qua cơ sở sản xuất quốc doanh, cơ sở kinh doanh tƣ nhân.. Thành lập ban chỉ đạo giáo dục các cấp xã phƣờng để tham mƣu qua các hội nghị, xây dựng quy chế, quy định, nội quy của sự phối hợp Các tổ chức xã hội tham gia tổ chức các hoạt động GD học sinh (tổ chức lễ hội, tham quan, giáo dục truyền thông...) 11 Qua hoạt động văn hóa, môi trƣờng 12 Qua một số cơ sở kinh doanh tƣ nhân

Câu 9: Quý thầy (cô) vui lòng cho biết nhà trƣờng đã chỉ đạo và phối hợp với các lực lƣợng giáo dục để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế sản xuất ở địa phƣơng nhƣ thế nào ?

Các lực lƣợng tham gia giáo dục

ST T

Tốt

1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Gia đình học sinh 4 Chính quyền địa phƣơng 5 Hội phụ huynh học sinh 6 Các tổ chức hội địa phƣơng

Mức độ thực hiện Bình thƣờng

Không tốt

7

Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hóa, làng nghề truyền thống

8 Các phƣơng tiện thông tin đại chúng ở địa phƣơng 9 Các nhà máy 10 Lâm trƣờng

Câu 10. Quý thầy (cô) vui lòng cho biết công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trƣởng trong việc thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo gắn với thực tế sản xuất ở địa phƣơng nhƣ thế nào ?

TT

Rất TX

TX

Không TX

1

2

3

4

5

6

Nội dung thực hiện Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục Bồi dƣỡng năng lực GV, rà soát và xây dựng kế hoạch phát triển chƣơng trình nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực HS Xây dựng và công khai kế hoạch thực hiện chƣơng trình, quy chế phối hợp Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động Tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội, huy động các nguồn lực để XD cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phối hợp và thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Câu 11. Quý thầy (cô) vui lòng cho biết mức độ đạt đƣợc trong công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trƣởng về việc thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng nhƣ thế nào ?

TT

Nội dung thực hiện

Rất tốt Tốt

Chƣa tốt

1

2

3

4

5

6

Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục Bồi dƣỡng năng lực GV, rà soát và xây dựng kế hoạch phát triển chƣơng trình nhà trƣờng theo hƣớng phát triển năng lực HS Xây dựng và công khai kế hoạch thực hiện chƣơng trình, quy chế phối hợp Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động Tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội, huy động các nguồn lực để XD cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc phối hợp và thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Câu 12: Sau khi nghiên cứu về biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang, đề nghị quý thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tƣơng ứng.

Tính khả thi

Các biện pháp

Cần thiết

Lƣỡn g lự

Khả thi

Lƣỡng lự

Sự cần thiết Khôn g cần thiết

Rất cần thiết

Rất khả thi

Khôn g khả thi

trong việc

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường về tầm quan trọng việc phối hợp các lực lượng xã hội để thực hiện chương trình giáo dục nhà trường Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên, rà soát nội dung chương trình hiện thực hiện hành chương trình giáo dục nhà trường ở trường THCS huyện Sơn Dương Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất nhà trƣờng đáp ứng cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Biện pháp 5: Phát triển chƣơng trình nhà trƣờng định hƣớng trải nghiệm sáng tạo, hình thành năng lực cho học sinh

Xin thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: Họ và tên:…………………………..Trƣờng THCS……………………...….. Trình độ chuyên môn:………………………Độ tuổi…………Giới tính:…… Thâm niên công tác tại trường:….………………………………………….. Một lần nữa xin cảm ơn Quý Thầy/Cô!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh)

Để giúp các em có điều kiện học tập và đƣợc tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với sản xuất kinh doanh của địa phƣơng, em vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề nêu dƣới đây bằng cách đánh (X) vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình.

Câu 1: Theo em những lực lượng xã hội nêu dưới đây ảnh hưởng đến việc học

tập của các em như thế nào? Ý kiến khác (xin ghi cụ thể)

STT

Các lực lƣợng xã hội

Hội cha mẹ học sinh Hội khuyến học Các tổ chức đảng cơ sở Chính quyền các cấp Đoàn thanh niên xã Các cơ quan văn hoá DL&TT Tập thể lớp Giáo viên bộ môn Giáo viên chủ nhiệm Gia đình Bạn bè thân Đoàn trƣờng Cộng đồng nơi ở Công an

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Không ảnh hƣởng

Ít ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều

Câu 2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:

1 Hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp

2

Hoạt động tập trung tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung sống hòa hợp với mọi ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng lai, biết tự phát hiện và khẳng định bản thân.

3 Những hoạt động mang tính tích hợp

4

5

Hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể Hoạt động giúp học sinh hình thành và thể hiện đƣợc phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê

6 Hoạt động hƣớng tới hình thành năng lực cần có của một công dân thế kỷ 21 7 Hoạt động gắn lý thuyết với thực hành 8 Hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng

Câu 3. Theo em hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trường THCS

cần thiết ở mức độ nào dưới đây: Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết

1 2 3

Câu 4: Hiện nay ở nhà trường học sinh chưa được tham gia nhiều các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, theo ý kiến em do những nguyên nhân ảnh hưởng nào nêu dưới đây? Ngoài ra còn có nguyên nhân nào khác? (xin ghi cụ thể)

STT

Nội dung

Ảnh hƣởng nhiều

Ảnh hƣởng ít

Không ảnh hƣởng

1

2

3

4

5

6

7 8

9

10

11

12

13 14

Xã hội có nhiều tiêu cực Công tác quản lý chỉ đạo cuả nhà trƣờng chƣa chặt chẽ Phƣơng pháp giáo dục chƣa phù hợp Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí nhà trƣờng hạn hẹp Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Chƣa có giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và toàn xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục Tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng Đời sống kinh tế cha mẹ khó khăn Chƣơng trình giáo dục về các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với thực tế địa phƣơng Học sinh còn lƣời học Sự phát triển khoa học công nghệ và công nghệ thông tin Các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề chƣa quan tâm Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ Cha mẹ chƣa quan tâm

Đề nghị các em vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: Họ và tên:…………………………..Trƣờng THCS……………………...….. Đang học lớp:………………………Giới tính:……………………….… Một lần nữa xin cảm em!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội)

Để nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội trong việc

thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS. Kính mong quý vị bớt chút thời gian trả lời

một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.

(Những ý kiến của quý vị chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, không vì

một mục đích nào khác).

Cảm ơn quý vị vì sự cộng tác!

Câu 1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là:

Ý

TT

Nội dung

kiến

1 Hoạt động ngoại khóa sau các giờ học trên lớp

Hoạt động tập trung tạo dựng cho học sinh thái độ biết chung sống hòa hợp

2

với mọi ngƣời, biết suy nghĩ hƣớng đi trong tƣơng lai, biết tự phát hiện và

khẳng định bản thân.

3 Những hoạt động mang tính tích hợp

Hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến môi trƣờng giáo dục trong nhà

4

trƣờng để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể

Hoạt động giúp học sinh hình thành và thể hiện đƣợc phẩm chất, năng lực;

5

nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê

6 Hoạt động hƣớng tới hình thành năng lực cần có của một công dân thế kỷ 21

7 Hoạt động gắn lý thuyết với thực hành

8 Hoạt động nằm ngoài hệ thống các môn học trong nhà trƣờng

Câu 2. Theo quý vị hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với học sinh ở trường

THCS cần thiết ở mức độ nào dưới đây:

1

Không cần thiết

2

Cần thiết

3

Rất cần thiết

Câu 3: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong thực hiện chương trình giáo dục ở nhà trường hiện nay?

Mức độ thực hiện

Đánh giá thực trạng

S TT

Tốt

Chƣa tốt

Không để ý

Thống nhất mục tiêu Thống nhất giải pháp

1 Xây dựng thống nhất kế hoạch giáo dục 2 3 4 Chủ động phối hợp 5

Chƣa thực hiện

6

7

8

9

10

11

Phối hợp để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn Xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Phối hợp với chính quyền, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà máy ở địa phƣơng để tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Phối hợp với các lực lƣợng trong việc tham gia ý kiến về phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của nhà trƣờng trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Đã thu hút các lực lƣợng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh

12 Thống nhất quy chế hoạt động, các hình thức tác động 13 Sự phối hợp có hiệu quả

Câu 4: Xin quý vị cho biết ý kiến của mình về mục đích sự phối hợp nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS

TT

Mục đích sự phối hợp

Ý kiến đánh giá Không Đồng đồng ý ý

1

Để thực hiện kế hoạch, tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn, hiệu quả

2 Nâng cao năng lực giáo viên và hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn 3 Xây dựng và phát triển chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

4

Để nhằm phát triển toàn diện, nâng cao tố chất, phát triển năng lực và nuôi dƣỡng óc sáng tạo cho học sinh

Mục đích sự phối hợp

TT

Ý kiến đánh giá Không Đồng đồng ý ý

5

Để thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lƣợng giáo dục để thực hiện mục tiêu, nâng cao chất lƣợng giáo dục.

6 Để phát huy đƣợc tiềm năng, tính tích cực của xã hội

7 Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.

8 Để nâng cao sự quản lý chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trƣờng

9 Để phát huy ƣu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

10

Nhà trƣờng tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội

11

Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng

12 Huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội quan tâm, đầu tƣ tới nhà trƣờng

Câu 5: Quý vị vui lòng cho biết mức độ ảnh hƣởng của các lực lƣợng xã hội đƣợc nêu

dƣới đây đến việc thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS hiện nay?

Không

STT

Các lực lƣợng xã hội

Ít ảnh hƣởng

ảnh hƣởng nhiều

ảnh hƣởng

Các tổ chức đảng cơ sở, chính quyền xã

1

Hội cha mẹ học sinh

2

Các cơ quan văn hoá DL&TT, khu di tích lịch sử

3

Đội ngũ giáo viên

4

Gia đình

5

Nhà trƣờng

6

Cộng đồng nơi sinh sống

7

Điều kiện và môi trƣờng học tập

8

Cơ sở sản xuất quốc doanh

9

Các đơn vị kinh tế tƣ nhân

10

Các tổ chức hội

11

Câu 6: Theo quý vị nguyên nhân nào dƣới đây dẫn đến tình trạng đa số trƣờng

THCS chƣa chú trọng đến việc phát triển chƣơng trình nhà trƣờng và mô hình

"trƣờng học gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh tại địa phƣơng"? Ngoài ra còn có

những nguyên nhân nào khác? (xin ghi cụ thể).

Ảnh

Ảnh

Không

hƣởng

ảnh

STT

Nguyên nhân

hƣởng

nhiều

ít

hƣởng

1 Xã hội có nhiều tiêu cực

2

Công tác quản lý chỉ đạo cuả các cấp chƣa đồng bộ

3

Năng lực chuyên môn và nhận thức của cán bộ, giáo viên

4 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trƣờng học

Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc

5

tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh

Chƣa có giải pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

6

toàn xã hội trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục

7

Tác động tiêu cực của kinh tế thị trƣờng

8 Đời sống kinh tế nhân dân khó khăn

Xây dựng nội dung chƣơng trình giáo dục về các hoạt

9

động trải nghiệm sáng tạo phù hợp với thực tế địa phƣơng

Quản lý, chỉ đạo thực hiện chƣơng trình giáo dục của

10

nhà trƣờng chƣa chặt chẽ

11

Sự phát triển khoa học công nghệ và công nghệ thông tin

12 Những biến đổi về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh

Câu 7: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hƣởng chƣa tốt đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS?

Nội dung

Ảnh hƣởng ít

S TT

Ảnh hƣởng nhiều

Không ảnh hƣởng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng, do mải công tác, làm kinh tế Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng, coi giáo dục là việc của nhà trƣờng Chƣa có cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp để tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Mục tiêu, nội dung chƣơng trình và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng và các LLGD chƣa thống nhất. Nội dung chƣơng trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo chƣa gắn với thực tiễn Nhà trƣờng chƣa có quy chế tổ chức phối hợp với các lực lƣợng Giáo viên chƣa hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc phối hợp tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

11 Cơ chế chính sách chƣa rõ ràng

Câu 8: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tƣơng ứng

Tính khả thi

Các biện pháp

Cần thiết

Lƣỡng lự

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

Lƣỡng lự

Sự cần thiết Không cần thiết

Rất cần thiết

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài trƣờng về tầm quan trọng việc phối hợp các lực lƣợng xã hội để thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng năng lực, tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm rà soát nội dung chƣơng trình hiện hành trong việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng. Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm thực hiện chƣơng trình giáo dục ở trƣờng THCS huyện Sơn Dƣơng. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất nhà trƣờng đáp ứng cho việc thực hiện chƣơng trình giáo dục nhà trƣờng. Biện pháp 5: Phát triển chƣơng trình nhà trƣờng định hƣớng trải nghiệm sáng tạo, hình thành năng lực cho học sinh.

Xin quý vị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân: Họ và tên:……………………Cơ quan (nơi cƣ trú)……………..…….……… Nghề nghiệp:………………………………………………………………….. Độ tuổi………………………….……Giới tính:………………………….…

Một lần nữa xin cảm ơn Quý vị!