ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HỒNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ THU HỒNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân

sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Phú Thọ là

công trình nghiên cứu độc lập của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu

trong luận văn là trung thực, do tác giả thu thập từ kết quả điều tra và các

tài liệu thứ cấp. Các kết quả nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ công

trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc

thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong

luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hồng

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của

bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá

nhân. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.

Nguyễn Thị Yến người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn PhòngĐào tạo - Bộ phận Sau đại học,

Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Tập thể cán bộ công chức Sở Khoa học và

Công nghệ Phú Thọ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan

liên quan mà tôi tiến hành thu thập thông tinđể tôi có thể hoàn thành luận văn

này. Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã cổ

vũ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học.

Do thời gian có hạn nên luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót,

tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2018

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hồng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu ..................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2

2.1. Mục tiêu chung........................................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 4

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ ............................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ............................ 5

1.1.1. Ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ....................................... 5

1.1.2. Khoa học Công nghệ và quản lý hoạt động Khoa học công nghệ .................. 8

1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN ............................ 12

1.1.4. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN ..... 15

1.1.5. Những nhân tố ảnh hướng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho

hoạt động KH&CN ...................................................................................................... 19

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 20

1.2.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý chi NSNN

cho hoạt động KHCN .................................................................................................. 20

iv

1.2.2.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý ngân sách nhà nước

cho hoạt động KH&CN ............................................................................................... 23

1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN cho

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................................. 29

Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 32

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 32

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu .......................................................................... 33

2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ............................................................... 34

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 36

Chương 3.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚCCHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH

PHÚ THỌ ................................................................................................... 37

3.1. Tình hình hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............. 37

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ ....................... 37

3.1.2. Hoạt động quản lý KH&CN tại tỉnh Phú Thọ ................................................ 42

3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 48

3.2.1. Thực trạng chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ ................. 48

3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................................ 55

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 77

3.4. Đánh giá chung ..................................................................................................... 81

3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 81

3.4.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................................. 83

3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ..................................................................... 87

v

Chương 4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG KHCN TỈNH PHÚ THỌ .......................... 89

4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 89

4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 89

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ ............. 90

4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ .................................................................................... 92

4.1.4. Các văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện quản lý chi

ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN .................................................. 93

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động

KHCN tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 94

4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách cho hoạt động Khoa

học và Công nghệ ............................................................................................ 94

4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt

động Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ ................................................... 96

4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 98

4.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các

nhiệm vụ/dự án nghiên cứu KHCN ................................................................ 99

4.2.5. Các giải pháp khác .............................................................................. 100

4.3. Một số kiến nghị đề xuất ........................................................................ 104

4.3.1. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ ................................................... 104

4.3.2. Đối với Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ............................... 104

KẾT LUẬN .................................................................................................. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108

vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

CNH- HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

QLNN quản lý nhà nước

SXTN sản xuất thử nghiệm

NSNN ngân sách nhà nước

SHTT sở hữu trí tuệ

TCĐLCL tiêu chuẩn đo lường chất lượng

TW trung ương

ĐT đề tài

DA dự án

UBND Ủy ban nhân dân

KH&CN Khoa học và Công nghệ

KHCN Khoa học và công nghệ

KT- XH Kinh tế- Xã hội

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Danh mục các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........ 44

Bảng 3.2. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ,giai

đoạn 2015 - 2017 ......................................................................... 51

Bảng 3.3. Tổng hợp chi cho KHCN từ ngân sách từ năm 2015 - 2017 ....... 54

Bảng 3.4. So sánh định mức chi giữa Thông tư Liên tịch số

55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và Quyết định 307/QĐ-

UBND tỉnh Phú Thọ ................................................................... 56

Bảng 3.5. Tình hình NSNN chi cho hoạt động sự nghiệp KH&CNcủa

tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 - 2017 ........................................... 63

Bảng3.6. Bảng tổng hợp đề tài, dự án KH&CNgiai đoạn 2015 - 2017 ...... 64

Bảng 3.7. Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2015 - 2017 ...... 66

Bảng 3.8. Số liệu dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi sự nghiệp

KHCN,giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 66

Bảng 3.9. Quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCNsử dụng

NSNN tỉnh Phú Thọ, từ năm 2015 - 2017 ................................... 69

Bảng 3.10. Kết quả kiểm soát, quyết toán chi hoạt độngnghiên cứu khoa

học, từ năm 2015 - 2017 .............................................................. 70

Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra, giám sát đề tài/dự án KH&CN,giai đoạn

2015-2017 .................................................................................... 75

Bảng 3.12. Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với các đề tài/dự án

KH&CN, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 76

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến công tácquản

lý chi NSNN cho KH&CN tại tỉnh Phú Thọ ............................... 79

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Tổng hợp vốn đầu tư phát triển KH&CN giai đoạn 2015 - 2017 ..... 51

Hình 3.2. Tỷ lệ phân bổ ngân sách chi cho hoạt độngsự nghiệp

KH&CN từ năm 2015 - 2017 ....................................................... 63

Hình 3.3. Cơ cấu lĩnh vực đề tài, dự án KH&CN giai đoạn 2015 - 2017 .... 65

Hình 3.4. Cơ cấu kinh phí sự nghiệp KH&CN cấp thực hiện đề tài, dự

án KH&CN giai đoạn 2015 - 2017 .............................................. 65

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh số dự toán với quyết toán chi sự nghiệp

KHCN giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................... 66

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu

Khoa học và Công nghệ (KH&CN)là nền tảng, động lực thúc đẩy mạnh

mẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước. KH&CN

là lực lượng sản xuất quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển và các quốc gia

trên thế giới đều luôn quan tâm và cho đầu tư phát triển KH&CN.

Nhận thức được vai trò của KH&CN, Đảng và nhà nước ta đã khẳng

định: “Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò

then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Điều 62

Hiến pháp 2013). Như vậy, đầu tư cho KH&CN là cần thiết nhất hiện nay. Từ

năm 2000, Quốc hội nước ta đã rất quan tâm và duy trì phân bổ đầu tư cho

KH&CN là 2% trong tổng chi ngân sách. Các khoản chi ngân sách nhà nước

cho hoạt động KH&CN thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến lĩnh vực khoa

học công nghệ, nó quyết định điều kiện phát triển khoa học, phát triển con

người. KH&CN phát triển thì con người hoạt động trong đó tạo ra nhiều sản

phẩm chất lượng cao thúc đẩy sự phát triển kinh tế cho đất nước.

Đánh giá kết quả những năm gần đây của tỉnh Phú Thọ về chi Ngân

sách nhà nước (NSNN) cho KH&CN cho thấy các cấp, các ngành đã ngày

càng quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho KH&CN. Năng lực quản lý và trình

độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác trong lĩnh vực KH&CN đã

chuyên nghiệp hơn, đáp ứng yêu cầu công việc. Tiềm lực KH&CN của địa

phương được tăng cường rõ rệt, đã đạt được không ít thành tựu về phát triển

và ứng dụng KH&CN trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Song so với cả

nước, những gì Phú Thọ đã làm được trong lĩnh vực này còn rất khiêm tốn,

dưới mức tiềm năng của tỉnh. Nguyên nhân do hạn hẹp của Ngân sách; việc

phân bổ kinh phí cho hoạt động KH&CN của tỉnh còn chưa đáp ứng yêu cầu;

việc sử dụng kinh phí vẫn còn dàn trải, chưa thực sự tập trung và có trọng

điểm; Công tác quản lý tạm ứng, thanh toán còn nhiều bất cập, giải ngân còn

chậm, còn tình trạng lãng phí; Việc kiểm tra, kiểm soát các nhiệm vụ khoa

2

học chưa có phương thức phù hợp… làm giảm hiệu quả các khoản chi. Do đó,

việc quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ phải được

tăng cường và hoàn thiện hơn nữa cho phù hợp với tình hình mới.

Ngân sách nhà nước là một trong những công cụ cơ bản để phát triển

KH&CN. Việc tuân theo quy luật phát triển và quy luật phát triển kinh tế để

tăng cường quản lý ngân sách cho KH&CN, phát huy tác dụng của nó có ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Để KH&CN thực sự là nền tảng vững chắc, là quốc

sách hàng đầu, là động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ,

đòi hỏi phải có những giải pháp toàn diện trong việc hoàn thiện quản lý

chiNSNN cho hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định chọn đề

tài: "Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nướccho hoạt động khoa học và

công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi

NSNN cho hoạt động KH&CN và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi

NSNN cho hoạt động KH&CN ở địa phương từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

2.1. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN

cho hoạt động KH&CN cấp tỉnh.

- Làm rõ vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý

chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 -2017 chỉ rõ những thành

công, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CN tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho

hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Nộidungnghiêncứu

Luận văn được nghiên cứu trên góc độ quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN của tỉnh Phú Thọ được UBND tỉnh Phú Thọ cân đối giao trong kế

hoạch chi ngân sách hàng năm.

3.2.2. Khônggiannghiêncứu

Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cụ thể là công tác quản

lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ quản lý.

3.2.3. Vềthờigiannghiêncứu

Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2015-2017, đề xuất phương

hướng cho giai đoạn 2018-2020.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về quản

lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ.Nghiên cứu

kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý chi ngân sách cho

KH&CN và rút ra bài học cho tỉnh Phú Thọ.

Phân tích, đánh giánhững ưu điểm, tồn tại và kết quả đạt được của công

tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ, giai đoạn từ năm 2015÷ 2017, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục trong quản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CN tỉnh Phú Thọ.

Đề xuất một sốgiải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN

cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

4

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo giúp Sở KH&CN tỉnh Phú

Thọ đưa ra những quyết định, tham mưu, đề xuất đúng đắn và hiệu quả trong

quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực KH&CN, nâng cao

hiệu quả, chất lượng nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, tài liệu tham khảo, luận

văn có chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà

nước cho hoạt động KH&CN cấp tỉnh.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

KH&CN tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015÷ 2017.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiệnquản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CNtại tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚCCHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN

1.1.1.Ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước

Khái niệm ngân sách nhà nước:

Điều 1 Luật số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội

Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Ngân sách nhà nước: Ngân sách

Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để

đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự

xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức

sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra

đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho

sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa

phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa

phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân

dân và Ủy ban Nhân dân.

Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp

cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân

sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của

cấp địa phương (Điều 4 Luật Ngân sách).

Thu Ngân sách nhà nước: Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động, nhà

nước đãđặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do công dân đóng góp để

hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là

6

việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài

chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu

cầu của nhà nước.

Ở Việt Nam, về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản

tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà

nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa

Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn

tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa

mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền

Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm

hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung

các khoản thu NSNN bao gồm:Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân

nộp theo quy định của pháp luật;Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà

nước;Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;Các khoản viện trợ;Các

khoản thu khác theo quy định của pháp luật.Theo Nghị định 60/2003/NĐ-CP

ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003

của Bộ Tài chính chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại;

còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ưu đãi không

được tính vào thu NSNN.

Chi ngân sách nhà nước: là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính

đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử

dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại

trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và

từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã

hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo cho hoạt động bộ máy nhà nước,

chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

7

Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước:

Quản lý ngân sách Nhà nước là hoạt động của cácchủ thể quản lý ngân

sách Nhà nước thông quaviệc sử dụng có chủ định các phương pháp quản

lývà các công cụ quản lý để tác động và điều khiểnhoạt động của ngân sách

Nhà nước nhằm đạtđược các mục tiêu đã định.

Nội dung trọng yếu của quản lý tài chính quốc gia,củng cố kỷ luật tài

chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệuquả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng

tíchlũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa, đápứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng

caođời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh,đối ngoại.

Khái niệm quản lý chi NSNN

Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ

tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trên

cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở

khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải

thông qua các biện pháp quản lý.

Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân

sách. Quản lý chi NSNNlà quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân

phối và sử dụng quỹtiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và

thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNNlà quá

trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến

khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả,

phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của

nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.Vấn đề quan trọng trong quản lý chi

NSNN là việc tổ chức quản lý giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có

hiệu quả cao, muốn vậycần phải quan tâm các mặt sau:

Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho

việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.

8

Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các

khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.

Quản lý chi phải thực hiện các biện phápđồng bộ,kiểmtragiám sát

trước, trong và sau khi chi.

Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương và

các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XHcủa các

cấp theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách

thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế

để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.

1.1.2. Khoa học Công nghệ và quản lý hoạt động Khoa học công nghệ

Khoa học: Lúc đầu, thuật ngữ “khoa học” được sử dụng để chỉ một

phương hướng nghiên cứu triết lý tự nhiên (natural philosophy) trong Triết

học. Đến đầu thế kỷ XIX, phương hướng nghiên cứu triết lý tự nhiên mới thực

sự tách khỏi triết học để hình thành khái niệm tương tự khái niệm “khoa học”

ngày nay. Từ đó đến nay có rất nhiều khái niệm về “khoa học” đã xuất hiện.

Trong khuân khổ luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm “khoa học”

được định nghĩa trong Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013.

“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển

của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy” [11].

“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc

không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản

phẩm” [11].

Hoạt động khoa học và công nghệ:

“Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học,

nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công

nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng

tạo nhằm phát triển khoa học và công nghệ” [11].

9

Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản

chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải

phápnhằm ứng dụng vào thực tiễn [11].

Phát triển công nghệ làhoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử

nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới [11].

Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật

cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan

đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo

lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng

lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến,

ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Trên thực tế, quản lý hoạt động khoa học công nghệ diễn ra ở nhiều cấp

khác nhau. Chỉ các cơ quan quản lý nhà nước mới được giao nhiệm vụ quản

lý hoạt động khoa học công nghệ và được cấp ngân sách để thực hiện nhiệm

vụ. Trong phạm vi luận văn chỉ đề cập về hoàn thiện quản lý ở cấp tỉnh, cụ

thể là các đề tài dự án cấp tỉnh ở Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ.

Quản lý hoạt động khoa học công nghệ

Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ là sự tác động của Nhà nước

tới mọi hoạt động KH&CN của đất nước. Như vậy, hoạt động KH&CN là đối

tượng quản lý của Nhà nước. Mục đích của QLNN về KH&CN là đảm bảo

cho hoạt động KH&CN diễn ra theo chiến lược phát triển KT- XH và phục vụ

cho chiến lược đó đạt hiệu quả cao, khơi dậy mọi tiềm năng KH&CN của đất

nước để xây dựng đất nước giàu mạnh.

Về phân cấp quản lý, hệ thống quản lý nhà nước về KH&CN bao gồm

cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và tư pháp.

Cơ quan lập pháp: Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc

hội, có quyền ban hành các văn bản pháp luật về KH&CN như Luật KH&CN,

các Luật về quản lý KH&CN như Luật Đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm,

10

hàng hóa; Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật; Luật Sở hữu trí tuệ;... Có

quyền quyết định những vấn đề hệ trọng đến KH&CN như xây dựng các công

trình, các dự án KH&CN trọng điểm; có quyền giám sát tối cao về KH&CN.

Để giúp Quốc hội thực hiện chức năng QLNN về KH&CN, trong Quốc hội có

Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường chuyên trách nghiên cứu thẩm

định các văn bản pháp luật về KH&CN và phản biện các dự án Luật về

KH&CN để trình Quốc hội thông qua.

Khối các cơ quan hành pháp và tư pháp: Chính phủ thống nhất QLNN

về KH&CN. Hàng năm, Chính phủ báo cáo với Quốc hội về việc thực hiện

các chính sách, biện pháp để phát triển KH&CN; việc sử dụng ngân sách Nhà

nước đầu tư phát triển KH&CN; kết quả hoạt động KH&CN.

Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

QLNN về KH&CN trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn theo

quy định của Chính phủ.

Trách nhiệm của Bộ KH&CN [6], bao gồm:

Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ

chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế

hoạch phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa

học và công nghệ công lập;

Xây dựng và phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và

công nghệ 05 năm và hằng năm;

Thống nhất quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp; hướng

dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng

ngân sách nhà nước các cấp, trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ

khoa học và công nghệ cấp quốc gia; xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ

trong chương trình, đề án khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt;

11

Quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học và

công nghệ; xây dựng đề xuất cơ cấu, tỉ lệ chi ngân sách nhà nước cho khoa học

và công nghệ làm căn cứ cho việc giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;

Thẩm định việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo

phân cấp của Chính phủ; cho phép thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có

vốn nước ngoài; đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo thẩm quyền;

Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa

học và công nghệ; hệ thống thống kê khoa học và công nghệ và tiêu chí thống

kê thống nhất trong cả nước; đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng sáng chế;

phát triển thị trường khoa học và công nghệ;

Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về

khoa học và công nghệ;

Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về

khoa học và công nghệ;

Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ;

Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành

pháp luật về khoa học và công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm

pháp luật về khoa học và công nghệ theo thẩm quyền; căn cứ kết quả kiểm tra

và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ của các cơ

quan và tổ chức để đề xuất điều chỉnh việc phân bổ kinh phí cho giai đoạn tiếp

theo; Và thực hiện nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc phân công.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về KH&CN của UBND các cấp:

UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước QLNN về KH&CN ở địa

phương theo quy định của pháp luật, bao gồm:Quyết định chủ trương, biện

pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,

ứng dụng tiến bộ KH&CN để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống

của nhân dân ở địa phương; Quyết định biện pháp thực hiện các quy định

của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn

việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương,

bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.

12

Sở Khoa học và Công nghệ: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa

học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển

tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí

tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản

lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức

năng của Sở theo quy định của pháp luật.

Sở Khoa học và Công nghệ chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và

hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,

thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.

1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân

sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ: là thể

hiện mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị từ một bộ phận quỹ tiền tệ

tập trung của nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì

và phát triển khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới,

phát triển kinh tế xã hội.

Xét về mặt lâu dài thì chi NSNN cho hoạt động KH&CN là khoản chi

mang tính tích lũy đặc biệt, là nhân tố quyết định mức độ tăng trưởng kinh tế

trong tương lai, trong thời đại ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật là yếu tố

sản xuất, là chìa khóa để phát triển. Hoạt động KH&CN không trực tiếp tạo ra

sản phẩm trực tiếp phục vụ tiêu dùng nhưng kết quả đạt được của hoạt động

này khi đưa vào sản xuất lại góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng

suất chất lượng, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, đáp ứng ngày

càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, có thể nói chi ngân sách cho

hoạt động KH&CN một phần nào đó mang tính tiêu dùng xã hội.

13

Như vậy, chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN vừa mang

tính tích lũy, vừa mang tính tiêu dùng. Một mặt vừa từng bước phát triển góp

phần tăng sức lao động, tăng sản xuất cho xã hội, một mặt đáp ứng nhu cầu

của người tiêu dùng. Do vậy, chúng ta có thể khẳng định Khoa học và công

nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước.

b. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động Khoa học và Công nghệ

là tổng thể các biện pháp, các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân

phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ.

Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Nguồn vốn chi cho hoạt động KH&CN được chi khi các đề tài/dự án đã

được phê duyệt và được chi cho nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục, nông

nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, giao thông, môi trường,… Vì vậy, công tác

quản lý chi ngân sách nhà nước phải chặt chẽ, rõ ràng và chi đúng theo các

nội dung đã được phê duyệt theo kế hoạch năm/tháng hoặc theo dự toán, tiến

độ đề tài dự án đã được phê duyệt.

1.1.3.2. Mục đích, vai trò và nguyên tắc của quản lý chi ngân sách nhà nước

cho hoạt động KH&CN

a. Mục đích quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN là nhằm nâng

cao hiệu quả của quá trình quản lý vốn và sử dụng vốn ngân sách nhà nước

cho hoạt động KH&CN từ việc lập kế hoạch, phân phối và sử dụng ngân sách.

b. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Chi NSNN cho khoa học công nghệ là một trong những khoản chi vô

cùng quan trọng đối Chính phủ của bất kỳ một quốc gia nào. Việc đầu tư cho

khoa học công nghệ là một trong những điểm cơ bản để các nước nghèo vươn

14

mình trở thành các nước có nền kinh tế phát triển. Khoa học công nghệ là

chính sách cốt lõi trong việc phát triển nền kinh tế tri thức. Mỗi phát minh,

sáng chế đều mang lại giá trị kinh tế, xã hội cao. Từ các mặt hàng điện tử, ô

tô, vật liệu mới, đến công nghệ sinh học, gen… đều là những bước tiến của

khoa học công nghệ vào cuộc sống và mang lại những lợi nhuận khổng lồ cho

con người. Khoa học công nghệ là loại mặt hàng khi bán vẫn không mất đi và

khi mua chỉ được quyền sử dụng. Trong khi để có được sản phẩm tiêu dùng,

các nước nghèo phải bán đứt khoáng sản, sức lao động giản đơn, đất đai và

thậm chỉ là quyền tự chủ, sáng tạo… mà không giữ lại cho đất nước mình bất

cứ thứ gì. Vì vậy, đối với một đất nước chưa thực sự phát triển như Việt Nam

thì việc Nhà nước chi ngân sách cho khoa học công nghệ là vô cùng cần thiết

không những cho hiện tại và cả trong tương lai...

c. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN

Để các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN thực sự

mang lại hiệu quả và phát huy được vai trò to lớn của mình. Quản lý chi ngân sách

nhà nước cho hoạt động KH&CN cũng phải tuân theo quy tắc chung của quản lý

chi thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, và chi

ngân sách phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Vì vậy, để đảm bảo các yêu cầu thì

trong quá trình tổ chức quản lý phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:

Nguyên tắc quản lý theo dự toán:

Với mục đích thống nhất và tập trung một mối trong việc thực hiện chi

ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN là một

nội dung phải đảm bảo: chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà

nước; tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán. Trong quá trình thực hiện,

phải căn cứ và dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng. Dự

toán chi mỗi khoản mục chỉ được phép sử dụng trong khoản mục đó. Phải lấy

dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh khi quyết toán kinh phí và phân tích

đánh giá thực hiện từng thời kỳ báo cáo. Vì vậy, phải đồng nhất trong việc lập

các chỉ tiêu và khoản mục trong quyết toán và dự toán chi.

15

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý hành chính nhà

nước. Khả năng có giới hạn và nhu cầu là vô hạn, đó là lý do vì sao chúng ta

phải chi làm sao mà với mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả thu được lại

cao nhất. vì vậy, để tiết kiệm và hiệu quả, thì phải làm tốt việc xây dựng các

định mức tiêu chuẩn chi phù hợp với tính chất công việc, đối tượng và đảm

bảo với thực tiễn công việc; thiết lập các hành thức cấp phát đa dạng, phù hợp

với mỗi đối tượng quản lý; lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc

nhóm mục chi phù hợp với ngân sách mà hiệu quả cao.

Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc

Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải mở tài khoản tại ngân

hàng, kho bạc nhà nước và chịu sự kiểm soát của cơ quan tài chính, kho bạc

nhà nước trong việc lập dự toán thanh toán và quyết toán.

Cơ quan tài chính và quỹ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thẩm

định dự toán và thông báo mức kinh phí và gửi cho đơn vị sử dụng kinh phí

ngân sách, kiểm tra sử dụng kinh phí đồng thời xét duyệt quyết toán chi của

đơn vị và tổng quyết toán chi ngân sách nhà nước.

Quỹ Khoa học và công nghệ kiểm soát hồ sơ chứng từ và điều kiện cấp

phát đối với các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước

kiểm soát thanh toán các khoản chi từ quỹ theo chế độ quy định.

1.1.4. Nội dung của quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Chi ngân sách nhà nước nói chung và chi cho lĩnh vực KH&CN nói

riêng có nội dung phong phú và phức tạp. Nó được tiến hành cho nhiều đối

tượng và nhiều khoản chi có tính chất, đặc điểm khác nhau. Vì vậy, muốn

phát huy được hiệu quả từ các khoản chi cho KH&CN cần thực hiện tốt các

nội dung quản lý chi ngân sách cho KH&CN.

16

Công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN là quá trình phân

phối và sử dụng chi NSNN, các khoản chi này là các khoản chi hết sức quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nội dung quản lý chi ngân sách

nhà nước cho hoạt động KH&CN thông qua nhiều khâu, nhiều quá trình, có

mối qua lại, tác động lẫn nhau.

Để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí NSNN cho KH&CN đòi hỏi

phải tuân theo một quy trình chặt chẽ trong từng khâu:

1.1.4.1. Hệ thống định mức chi NSNN cho hoạt động KH&CN

Trong các khoản chi cho KH&CN từ ngân sách, nhất thiết phải có định

mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó các cơ

quan quản lý mới có căn cứ để lập các phương án phân bổ, kiểm tra, giám sát

quá trình chấp hành, thẩm tra, phê duyệt, quyết toán kinh phí. Đồng thời dựa

vào định mức chi mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể.

Nhằm đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Các cơ quan

quản lý nhà nước đã ban hành các quy định về chi tiêu đối với các hoạt động

nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Trong thời gian qua, Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-

BKHCN ban hành ngày 22 tháng 4 năm 2015 hướng dẫn định mức xây dựng,

phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công

nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư Liên tịch số 27/2015/TTLT-

BTC-BKHCN ban hành ngày 30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm

vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là những cơ sở

quan trọng nhất để cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan chủ trì thực hiện

việc giám sát, quản lý chi tiêu trong lĩnh vực KH&CN.

1.1.4.2. Lập và phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động KH&CN

Đây là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi

ngân sách KH&CN nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền

tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử

17

dụng vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn

NSNN cho hoạt động KH&CN phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình,

định mức và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Hằng năm, theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về xây

dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước theo quy định; căn cứ vào kế

hoạch xác định, tuyển chọn, xét giao trực tiếp các nhiệm vụ KH&CN trong

năm; kế hoạch kiểm tra, đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu đối với các

nhiệm vụ KH&CN trong năm và định mức chi quy định;

Sở Khoa học và Công nghệ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà

nước về KH&CN ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đối với các hoạt động

phục vụ công tác quản lý nhà nước của nhiệm vụ KH&CN và tổng hợp vào dự toán

chi sự nghiệp KH&CN của địa phương, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.1.4.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN

Chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN:là quá trình

sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến

các chỉ tiêu chi ngân sách ghi trong dự toán chi ngân sách trở thành hiện thực.

Thông qua chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN có

thể tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chính sách, tiêu chuẩn, chế độ, định

mức về kinh tế, tài chính của nhà nước đối với lĩnh vực KH&CN.

Cơ quan tham gia vào quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách cho

hoạt động KH&CN:Cơ quan tài chính các cấp tham gia với chức năng tham

mưu cho chính quyền nhà nước các cấp trong quản lý và điều hành chi ngân

sách nhà nước cho hoạt động khoa học công nghệ.

Nguyên tắc và nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN

Nguyên tắc chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động khoa học

công nghệ: đáp ứng các nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách theo

tiến độ và dự toán được duyệt; các khoản chi ngân sách phải được thanh toán

trực tiếp cho người được hưởng; mọi khoản chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN phải được kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán chi trả.

18

Nội dung chấp hành chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN là

việc bố trí kinh phí kịp thời đáp ứng nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng ngân

sách nhà nước theo dự toán được duyệt đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Các cơ quan được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát các khoản

chi ngân sách cho hoạt động KH&CNtheo đúng dự toán và đúng chế độ.

1.1.4.4. Quyết toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN

Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi ngân

sách, bao gồm việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi ngân sách. Công

tác quyết toán chi ngân sách cho hoạt động KH&CN có ý nghĩa thiết thực trong

việc nhìn nhận lại quá trình quản lý, điều hành chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết bổ sung cho

chu trình công tác quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN năm sau.

1.1.4.5. Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Hàng năm, cơ quan quản lý Khoa học và Công nghệ kiểm tra thường xuyên

hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán

kinh phí thực hiện đối với các đề tài, dự án thuộc các Chương trình KH&CN.

Hiện nay để thực hiện các đề tài dự án, cơ quan chủ trì xây dựng dự

toán, rồi đến khi trình duyệt và được đưa vào triển khai mất rất nhiều thời

gian. Vì vậy, khi đề tài dự án được triển khai, do sự trượt giá so với thực tế,

và đôi khi trong quá trình thực hiện thì nguồn vốn để nghiên cứu đề tài dự án

không đủ để thực hiện và đưa ra sản phẩm đưa vào sản xuất thử nghiệm. Do

đó, để có đủ kinh phí chi trả nhân công và một số hoạt động phục vụ nghiên

cứu khoa học, bắt buộc các nhà nghiên cứu phải cắt giảm bớt các khâu, có thể

biến kết quả của các đề tài, dự án khác thành của mình để tiết kiệm chi phí …

Thực tế làm như vậy thì quá trình nghiên cứu khoa học sẽ đưa ra các kết quả

không chính xác, hiệu quả không cao,… từ đó dẫn tới kết quả không mong

muốn, đó là lãng phí tiền của nhà nước. Vì vậy, cần phải có chế độ thanh tra,

kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn và tiến độ của dự toán một cách hợp lý,

tránh thất thoát, lãng phí, gây tổn thất cho nên kinh tế.

19

1.1.5. Những nhân tố ảnh hướng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho

hoạt động KH&CN

Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì nội dung và cơ cấu chi ngân sách

nhà nước cho hoạt động KH&CN cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó bắt

nguồn từ các nhân tố ảnh hưởng sau:

Điều kiện chính trị pháp luật, cơ chế chính sách: Đây là nhân tố cơ bản

ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN cho hoạt động KH&CN, yếu tố

này quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước.

Sự phát triển của KH&CN: KH&CN là nhân tố tác động trực tiếp đến

mọi hoạt động kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Tác động của

KH&CN đến quản lý chi NSNN đó là: sự phát triển của KH&CN là điều kiện

để nhà nước tiết kiệm chi NSNN chi cho hoạt động KH&CN. KH&CN phát

triển thì ngân sách nhà nước chi cho KH&CN cũng giảm dần

Khả năng tích lũy của nền kinh tế: Khả năng tích lũy càng lớn thì khả

năng chi cho KH&CN càng lớn.

Trình độ cán bộ quản lý: Trình độ của cán bộ quản lý chi phối đến việc

quản lý chi cho hoạt động KH&CN từ NSNN. Nếu trình độ quản lý đồng đều,

đáp ứng yêu cầu quản lý thì sẽ xác lập được cơ chế quản lý tốt, có khả năng

tăng cường phân cấp sâu rộng trong quản lý từ NSNN cho KH&CN.

Ngoài những nhân tố kể trên, chi ngân sách cho hoạt động KH&CN

còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nữa như: trang thiết bị cho hoạt

động KH&CN, mạng lưới tổ chức của ngành KH&CN, sự biến động thị

trường về giá cả, lãi suất,... Các nhân tố trên đều ảnh hưởng tới chi ngân sách

nhà nước cho hoạt động KH&CN nhưng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

trong từng thời kỳ lại khác nhau. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng có ý

nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu các khoản chi ngân sách

cho hoạt động KH&CN. Việc xác định đúng các nhân tố và những ảnh hưởng

của nó đến nội dung chi ngân sách là cần thiết để đảm bảo chi tiết kiệm và

hiệu quả các khoản chi.

20

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý chi NSNN

cho hoạt động KHCN

Đảng và Nhà nước luôn coi KH&CN là quốc sách hàng đầu, là động

lực phát triển kinh tế - xã hội, nền tảng và nhân tố quyết định thắng lợi của

công cuộc CNH-HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Điều này đã được

thể hiện rõ trong Nghị quyết số 20-NQ/TW Khóa XI của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật Khoa học và công nghệ năm

2013 và Chiến lược Phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam giai đoạn

2011 - 2020. Với chủ trương đó, lĩnh vực khoa học và công nghệ luôn nhận

được sự ưu tiên từ NSNN.

Theo báo cáo của Bộ KH&CN, trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng chi

ngân sách nhà nước cho KH&CN được Quốc hội thông qua là 69.592 tỷ

đồng, trong đó kinh phí đầu tư phát triển là 30.799 tỷ đồng (chiếm 44%) và

kinh phí sự nghiệp là 38.793 tỷ đồng (chiếm 56%). Bố trí ngân sách nhà nước

cho KH&CN trong giai đoạn này (tính cả chi KH&CN trong an ninh, quốc

phòng) đã cơ bản bảo đảm được quy định của Luật Khoa học và công nghệ

(sửa đổi), Nghị quyết của QH, đạt mức 2% tổng chi ngân sách nhà nước

(tương đương 0,5% - 0,6% GDP). Tuy nhiên, nếu không tính phần dành cho

an ninh, quốc phòng và dự phòng thì chi cho KH&CN chỉ đạt từ 1,36% đến

1,52% tổng chi ngân sách nhà nước. Đến giai đoạn 2016 - 2018, chi ngân

sách nhà nước cho KH&CN được bảo đảm ở mức 2% tổng chi ngân sách nhà

nước. Cơ cấu kinh phí đầu tư phát triển/kinh phí sự nghiệp KH&CN tiếp tục

được bảo đảm theo tỷ lệ 40/60. Nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước

dành riêng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ liên tục tăng.

Năm 2016, tổng kinh phí dành cho hoạt động KH&CN đạt 33.905 tỷ đồng,

bao gồm ngân sách nhà nước 17.730 tỷ đồng, tổng kinh phí từ doanh nghiệp

chi cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là 16.175 tỷ đồng.

21

Về tổ chức, theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ tính đến

31.12.2017, Cả nước có 3.590 tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công

nghệ, trong đó có 1.629 tổ chức công lập và 1.961 tổ chức ngoài công. Cả

nước hiện có 303 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp

KH&CN, 43 tổ chức được cấp giấy chứng nhận hoạt động công nghệ cao.

Ngoài ra, có khoảng 2.000 doanh nghiệp đạt điều kiện doanh nghiệp KH&CN

trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, doanh nghiệp

trong các khu công nghệ cao, doanh nghiệp sở hữu sáng chế, giải pháp hữu

ích chưa tiến hành đăng ký để cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.

Có thể thấy KH&CN đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển

của đất nước. đặc biệt chú trọng đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ trong thực tiễn. Năm 2017, xếp hạng chỉ số

đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) của Việt Nam đã tăng 12 bậc, từ vị trí 59/128

lên vị trí 47/127 nước và nền kinh tế, dẫn đầu nhóm các quốc gia có thu nhập

trung bình thấp. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới,

phát triển của KH&CN của Việt Nam còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng

với tiềm năng, lợi thế và kết quả chưa cao.

Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước, môi trường chính

sách và pháp luật điều chỉnh hoạt động khoa học và công nghệ trong những

năm qua liên tục được cải tổ và đổi mới mạnh mẽ. Luật Khoa học và công

nghệ năm 2013 ra đời, thay thế cho Luật Khoa học và công nghệ năm 2000.

Tiếp theo, là các nghị định, thông tưđã ra đời để cụ thể hóa Luật như:

Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC- BKHCN ngày 25/8/2014 của

liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng dự toán,

quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên

theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

- Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01/9/2015

hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển

khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

22

- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015

hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối

với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

- Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015

quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng Ngân

sách nhà nước…

Những văn bản pháp lý này đã tạo điều kiện đổi mới, ứng dụng vào

thực tiễn hoạt động KH&CN của nước ta. Đã từng bước tháo gỡ các khó khăn

cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cá nhân trong các hoạt động KH&CN,

tạo điều kiện cho việc huy động các nguồn vốn phát triển KH&CN.

Các Nguồn kinh phí cho hoạt động KH&CN

Việt Nam đã có một chủ trương đứng đắn đó là thực hiện đa dạng các

nguồn kinh phí tài trợ cho hoạt động KH&CN. Các chính sách cụ thể như sau:

Chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

hoạt động KH&CN (Nghị định 119/1999/NĐ-CP). Theo Nghị định này, các

doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động KH&CN sẽ được hưởng những ưu

đãi nhất định về thuế, quyền sử dụng đất, tín dụng,… Ngoài ra còn được nhà

nước hỗ trợ kinh phí ở mức không quá 30% tổng kinh phí đối với các đề tài,

dự án nghiên cứu đổi mới công nghệ.

Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2003/NĐ-CP quy

định về quỹ phát triển KH&CN quốc gia nhằm thu hút các nguồn lực nhằm

đầu tư cho KH&CN. Chính phủ ban hành Quyết định 117/2005/QĐ-TTg ngày

27/5/2005, ban hành điều lệ mẫu và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN.

đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan bộ, ngang bộ, tỉnh, thành phố thu hút các

nguồn vốn đầu tư cho KH&CN thông qua quỹ phát triển KH&CN của mình.

Quỹ phát triển KH&CN quốc gia do Chính phủ lập ra, được hình thành

từ các nguồn được cấp hàng năm từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển

KH&CN và khuyến khích các đóng góp tự nguyện khác. Vốn này sử dụng

23

vào các mục đích tài trợ cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản, các nhiệm vụ

KH&CN đột suất, mới có phát sinh, có ý nghĩa quan trọng về khoa học và

thực tiễn, hoặc cho vay với lãi suất thấp, cho vay không lấy lãi để thực hiện

ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trực tiếp

sản xuất và đời sống.

Quỹ phát triển KH&CN các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố: được hình

thành từ nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước dành cho phát triển KH&CN

của các ngành và địa phương. Cùng với vốn bổ sung hàng năm từ chính kết

quả hoạt động KH&CN, quỹ này cũng có các khoản đóng tự nguyện khác.

Quỹ phát triển KH&CN của các tổ chức cá nhân:

Nhà nước khuyến khích các tổ chức doanh nghiệp thành lập quỹ phát

triển KH&CN theo quy định của pháp luật. Được hình thành từ các nguồn

vốn đóng góp, không có nguồn gốc từ NSNN.

Một trong những thay đổi lớn về cơ chế tài chính đối với hoạt động

KH&CN là sự ra đời của Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, theo

đó sẽ thực hiện chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo

cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, Chính phủ còn chủ trương khuyến

khích tự trích lập quỹ phát triển KH&CN từ 10% thu nhập tính thuế thu nhập

doanh nghiệp.

1.2.2.Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý ngân sách nhà

nước cho hoạt động KH&CN

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Trong thời gian qua từ năm 2015 - 2017 theo phân cấp, Sở KH&CN,

UBND tỉnh đã ra quyết định phê duyệt gần 200 lượt đề tài, với tổng kinh phí

65.142,0 triệu đồng. Các đề tài thực hiện trong những năm qua của tỉnh Vĩnh

Phúc đã bám sát được định hướng phát triển của ngành KH&CN, góp phần

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sau nghiên cứu đã được ứng dụng

nhân rộng trong sản xuất và đời sống ngày càng tăng.

24

Cơ chế quản lý các nhiệm vụ KH&CN từng bước được đổi mới, việc

tuyển chọn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực

hiện theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và quy hoạch KH&CN của Tỉnh theo 05 lĩnh vực cụ thể,

ưu tiên với mục tiêu đến năm 2020 đó là lĩnh vực công nghiệp - xây dựng -

giao thông; dịch vụ; lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; lĩnh vực

xã hội - nhân văn; lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Chú trọng tới hình thành các đề tài, dự án triển khai theo cơ chế khép

kín từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng đến chuyển giao để nâng cao

tính khoa học, tính khả thi của kết quả nghiên cứu. Ưu tiên đối với hình thức

đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học bằng các nguồn vốn ngoài ngân

sách để khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi công dân có khả năng

tham gia nghiên cứu khoa học theo định hướng nghiên cứu của tỉnh.

Công tác đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN được đổi mới.

Đã thành lập các hội đồng nghiệm thu theo từng chuyên ngành như Hội đồng

nghiệm thu các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Tài nguyên môi

trường; Hội đồng khoa học xã hội và nhân văn; Hội đồng Y tế; Hội đồng Giáo

dục và Công nghệ thông tin. Các thành viên Hội đồng nghiệm thu, ngoài

những thành viên của hội đồng KH&CN tỉnh, đã mời những chuyên gia,

những nhà khoa học có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề

tài, dự án giúp cho việc đánh giá các kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án

chính xác, cụ thể hơn, các vấn đề hạn chế, tồn tại của đề tài, dự án được giải

quyết, làm rõ tại hội nghị nghiệm thu để chủ nhiệm có thể tiếp thu, chỉnh sửa

làm cơ sở để áp dụng vào thực tiễn sau này.

Cơ chế, chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ đã được đổi mới

theo hướng tăng dần tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ trong tổng chi ngân

sách của Tỉnh và đa dạng hoá nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.

Năm 2013, kinh phí đầu tư cho KH&CN là 126.980,0 triệu đồng đến năm 2017

25

đầu tư 146.390,0 triệu đồng. Quyền tự chủ về tài chính bước đầu được triển

khai áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nguồn vốn

đầu tư khoa học và công nghệ đã tập trung đầu tư cho các tổ chức khoa học

công lập, các đơn vị thuộc ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo... bổ

sung quỹ hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và

nhỏ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

Đã thực hiện hình thức khoán kinh phí cho một số để tài nghiên cứu khoa

học đến sản phẩm cuối cùng. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài được quyền

điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu cầu của công việc

nghiên cứu. Khoán kinh phí thực hiện đề tài đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ

chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN tập trung thời gian để tạo ra những sản

phẩm tốt nhất mà không phải lo lắng nhiều về chứng từ thanh quyết toán.

Một số văn bản quy phạm pháp luật cũng đã được ban hành, thực hiện

trên địa bàn tỉnh, giúp cho công tác quản lý và nghiên cứu về KH&CN được

thuận lợi hơn rất nhiều như: Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày

25/3/2016 của UBND tỉnh quy định định mức xây dựng dự toán đối với

nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của

UBND tỉnh quy định về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong quá trình triển khai sử dụng kinh phí KH&CN luôn có sự giám

sát, kiểm tra của các cơ quan chuyên môn nên đạt kết quả cao, đảm bảo tuân

thủ các chế độ, chính sách của Nhà nước. Sở Khoa học và Công nghệ Vĩnh

Phúc chủ động bám sát chiến lược phát triển KH&CN, kế hoạch vốn hàng

năm của tỉnh, tập trung đề xuất các dự án khoa học công nghệ trọng điểm, thu

hút đầu tư phát triển khoa học, phân bổ giải ngân nguồn vốn cho các dự án

nhanh chóng, kịp thời trên cơ sở kiểm soát chặt chẽ hồ sơ thanh toán, quyết

toán theo đúng quy định.

26

Lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách cho KH&CN được xác định là công

việc nhạy cảm, phức tạp, dễ xảy ra tiêu cực, do vậy Ban Giám đốc Sở Khoa

học và Công nghệ Vĩnh Phúc đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc

chấp hành quy trình, thủ tục thanh toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án, thời

gian xử lý công việc để đảm bảo việc kiểm soát, thanh toán vốn được thực

hiện đúng quy định. Các ý kiến phản ánh của chủ nhiệm dự án, cơ quan chủ

trì về tinh thần, thái độ của cán bộ công chức được Ban Giám đốc Sở

KH&CN Vĩnh Phúc cầu thị tiếp thu, kịp thời chấn chỉnh và xử lý, phối hợp

chặt chẽ với các chủ nhiệm dự án, các cơ quan chủ trì tư tư, đơn vị sử dụng

ngân sách để nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá

trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi từ NSNN. Đồng thời phối hợp với

các cơ quan như sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư, kho bạc Nhà nước tham

mưu cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện việc điều hành, quản lý NSNN

đúng quy định từ khâu lập kế hoạch, thẩm tra, phân bổ, giao dự toán, chấp

hành và quyết toán NSNN, đảm bảo giải ngân kịp thời cho các đơn vị.

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh

Sở KH&CN tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện tốt các nhiệm vụ do Bộ

Khoa học và Công nghệ, Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm

với sự chủ động, sáng tạo và bám sát và phục vụ tốt các chương trình trọng

điểm của tỉnh.

Trong những năm qua, Quảng Ninh luôn quan tâm hoàn thiện, đổi mới

cơ chế, chính sách tài chính cho phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN).

Qua đó đã khuyến khích và tạo động lực cho các đơn vị, doanh nghiệp và cá

nhân đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nhằm

tạo ra sản phẩm, hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường.

Trong mỗi giai đoạn, cơ chế chính sách về tài chính cho phát triển

KH&CN được tỉnh ban hành đều bám sát yêu cầu thực tiễn. Các cơ chế, chính

sách về dự toán và sử dụng ngân sách KH&CN cũng được tỉnh đổi mới. Tháng 7

năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2107/2016/QĐ-UBND quy

27

định mức xây dựng, phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN cấp

tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Quy định này quy định cụ

thể các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân

sách nhà nước; định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN;

các hoạt động phục vụ công tác quản lý KH&CN của cơ quan có thẩm quyền.

Các định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ KH&CN tối đa không quá

70% (đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh) và 35% (đối với nhiệm vụ KH&CN

cấp cơ sở) của định mức quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-

BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng, phân

bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước.

Các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp

đầu tư để đổi mới công nghệ trong sản xuất và kinh doanh cũng được tỉnh

điều chỉnh phù hợp với giai đoạn hiện nay. Tháng 12-2016, HĐND tỉnh đã

ban hành Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND về một số cơ chế tài chính

khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN trên địa

bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020.

Tăng cường đầu tư cho KH&CN: Giai đoạn 2011-2015 mặc dù điều

kiện ngân sách còn gặp nhiều khó khăn, nhưng tỉnh đã bố trí cho phát triển

hoạt động KH&CN và CNTT là 1.457 tỷ đồng, tăng 983% so với giai đoạn

2006-2010, bình quân chi cho KH&CN hằng năm đạt 3,94% tổng chi thường

xuyên ngân sách tỉnh (cao nhất là năm 2015 đạt 5,55%). Tỷ lệ đầu tư cho

nghiên cứu, triển khai ứng dụng KH&CN đạt 1,58% GRDP của tỉnh. Cùng

với đó, tỉnh lồng ghép nhiều nguồn vốn cho KH&CN; trong đó Bộ KH&CN

hỗ trợ 31 tỷ đồng để thực hiện 20 chương trình, dự án, Bộ NN&PTNT hỗ trợ

5 tỷ đồng thực hiện 3 dự án. 14/14 huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí từ

nguồn thu ngân sách địa phương, lồng ghép nhiều nguồn vốn (xây dựng nông

thôn mới, phát triển kinh tế...) để đầu tư ứng dụng, chuyển giao tiến bộ

KH&CN. Tỉnh đã thành lập Quỹ Phát triển KH&CN, cho vay 4 dự án với

kinh phí trên 26 tỷ đồng; trong đó nguồn nhà nước hỗ trợ chiếm 8,6% để

28

doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất.

Để tiếp tục đầu tư phát triển KH&CN, tỉnh đang xây dựng dự thảo Nghị quyết

về phát triển KH&CN đến năm 2020.

UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo các ngành, các địa phương tăng

cường công tác giám sát, kiểm tra, kịp thời uốn nắn, xử lý nghiêm túc các

trường hợp chi sai, vượt chế độ, định mức. Việc quản lý và phân bổ ngân sách

chi cho hoạt động KH&CN phục vụ các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,

văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng... Thông qua việc xây dựng và tuân thủ

nghiêm túc quy chế quản lý đề tài, dự án KH&CN; Tăng cường các đề tài dự

án đặt hàng thông qua tiếp xúc doanh nghiệp, các khu công nghiệp, các sở

ngành …Đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và nâng cao

tỷ lệ ứng dụng kết quả nghiên cứu phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.

Quản lý hiệu quả nguồn vốn ngân sách chi cho hoạt động KH&CN đã

bám sát và phục vụ tốt các chương trình trọng điểm của tỉnh: Tham gia

chương trình phát triển nguồn nhân lực với những dự án, đề tài khoa học về

đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu của tỉnh; triển khai các dự án xây dựng cơ sở vật

chất phục vụ cho nhu cầu đào tạo;

1.2.2.3. Một số kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội

Thành ủy, HĐND, UBND đặc biệt quan tâm, nghiên cứu và vận dụng

sáng tạo tư tưởng định hướng chiến lược phát triển KH&CN mà các Nghị

quyết Đại hội Đảng các nhiệm kỳ, Nghị quyết Trung ương và các kết luận Hội

nghị TW các khóa trong chỉ đạo hoạt động KH&CN của Thủ đô.

Hoạt động KH&CN đã bám sát và phục vụ đắc lực các mục tiêu phát

triển KT- XH mà Đại hội Đảng bộ thành phố các nhiệm kỳ đề ra. Tập trung

đầu tư cho các khâu yếu, việc khó, chỉ đạo hoàn thành dứt điểm các nhiệm vụ

đã triển khai thực hiện từ nhiều năm trước. Nâng cao hiệu quả hoạt động

KH&CN, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm, đổi mới

phương pháp làm việc của cán bộ công chức, viên chức.

29

Hà Nội đã tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn

tại, bất cập trong quản lý, cắt bỏ các thủ tục gây phiền hà, kém hiệu quả đã tồn tại

từ nhiều năm trước. Qua đó đã cơ bản giải quyết được những khó khăn, vướng

mắc, tồn tại, bất cập trong việc quản lý các đề tài, dự án; các quy trình quản lý

các đề tài/ dự án được áp dụng đã mang lại hiệu quả. Trong đó, công tác quản lý

khoa học đã lựa chọn được 92 đề xuất đề tài và 14 đề xuất dự án đưa ra tuyển

chọn trong kế hoạch 2017. Tổ chức nghiệm thu cấp TP 48 đề tài, dự án…

1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN cho

tỉnh Phú Thọ

Từ những bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước cho

hoạt động KH&CN của một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Quảng Ninh và Thủ đô

Hà Nội rút ra bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Phú Thọ.

Cần được tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền, đối với hoạt động KH&CN; Chú trọng quán triệt, tuyên truyền, phổ biến

các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về KH&CN nói chung cho

cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Thường xuyên kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước về KH&CN.

Hoạt động KH&CN cần bám sát các Nghị quyết, các Chương trình

hành động của Tỉnh về triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết về phát

triển KH&CN để định hướng, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai.

Xây dựng đề án phát triển KH&CN dài hạn để bố trí nguồn lực, chính sách và

tổ chức thực hiện đối với các ngành, cấp; Xây dựng định hướng và chương

trình ưu tiên phát triển KH&CN giai đoạn 5 năm, trên cơ sở đó để bố trí, xét

duyệt, lựa chọn các nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai phù hợp đưa vào thực

hiện trong kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm.

Xây dựng quy chế quản lý, khuyến khích đối với hoạt động KH&CN

phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương và cụ thể hoá các văn bản pháp

quy về KH&CN, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển KH&CN và công tác

quản lý KH&CN.

30

Cần tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý các hoạt động KH&CN từ khâu

tư vấn xác định các nhiệm vụ KH&CN, thông qua Hội đồng KH&CN tỉnh và

trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH&CN đã được xác

định để đưa vào triển khai trong kế hoạch năm, tăng số lượng các nhiệm vụ

nghiên cứu và triển khai thực hiện theo hình thức tổ chức tuyển chọn cơ quan

chủ trì, ký kết hợp đồng triển khai và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện

cho đến khi kết thúc nghiệm thu và đưa vào ứng dụng.

Trong quản lý hoạt động KH&CN, kiên quyết loại bỏ hoặc dừng thực

hiện đối với các đề tài, dự án kém hiệu quả, không có địa chỉ ứng dụng cụ thể

hoặc cơ quan chủ trì không đảm bảo năng lực. Chất lượng các Hội đồng

KHCN thẩm định, đánh giá đề tài, dự án được chú trọng nâng cao, có sự tham

gia của các nhà khoa học ở trung ương; đẩy mạnh công tác kiểm tra tình hình

thực hiện các đề tài/dự án; đảm bảo cân đối nguồn lực hợp lý cho các dự án

trong điều kiện ngân sách dành cho KH&CN còn hạn chế.

Thực hiện đổi mới đồng bộ cơ chế tài chính đối với lĩnh vực

KH&CN, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực NSNN cho KH&CN. Có

thể cân nhắc đến việc không cân đối chi KH&CN theo tỷ lệ chi NSNN, mà

cân đối theo dự toán, gắn với nhu cầu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, có thể ở

mức hơn 2% tổng chi NSNN, khắc phục tình trạng phân bổ không căn cứ

vào sự cần thiết, tính ưu tiên và khả năng thực hiện của các cơ sở KH&CN.

Nghiên cứu áp dụng cơ chế phân bổ ngân sách trên cơ sở thực hiện kế

hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch chi tiêu trung hạn trong lĩnh vực

KH&CN. Điều này sẽ giúp cho việc phân bổ ngân sách của tỉnh được hiệu

quả cũng như tăng cường tính dự đoán được của việc quản lý và hiệu quả

chi NSNN cho lĩnh vực KH&CN.

Thực hiện cơ cấu lại chi NSNN cho KH&CN, trong đó ưu tiên vào các

lĩnh vực trọng điểm được xác định trong Chiến lược phát triển KH&CN của

tỉnh, các lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược. Tập trung đầu tư

31

đồng bộ giữa hạ tầng cơ sở, trang thiết bị với đào tạo cán bộ KH&CN. Đồng

thời, xác định rõ ràng mục tiêu của các đề tài, dự án nghiên cứu để thực hiện

việc bố trí kinh phí cho phù hợp với cơ chế phân cấp ngân sách hiện hành.

Những đề tài phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương sẽ

thuộc phạm vi bố trí của địa phương. Các địa phương sẽ tiến hành việc đặt

hàng để thực hiện những đề tài này.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KH&CN gắn với kết quả đầu

ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại

hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp. Thay đổi việc xây dựng nhiệm vụ

dựa trên yêu cầu của các tổ chức KH&CN bằng việc xuất phát từ yêu cầu của

xã hội, yêu cầu của thị trường và gắn với địa chỉ sử dụng, đảm bảo sự gắn kết

nguồn lực tài chính giữa các khâu (xác định nhiệm vụ, tổ chức nghiên cứu và

áp dụng, triển khai).

Thực hiện đơn giản hóa thủ tục lập dự toán, nghiệm thu, thanh quyết

toán và giải ngân cho các đề tài, các dự án.

Nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý tài chính

đối với các đơn vị sự nghiệp KH&CN, tăng cường kiểm tra, giám sát đối với

kết quả nghiên cứu KH&CN, qua đó nâng cao trách nhiệm giải trình. Hình

thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng thực hiện

nhiệm vụ được giao của các đơn vị KH&CN gắn với việc sử dụng kinh phí

NSNN trên cơ sở gắn với các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập.

32

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ

trong thời gian qua như thế nào?

- Yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Phú Thọ?

- Những tồn tại, hạn chế, trong quản lý chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN?

- Để hoàn thiện quản lý chi ngân sách NSNN cho hoạt động KH&CN

cần thực hiện giải pháp nào?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, việc thu thập

số liệu lại tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc

các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp,

làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm đạt được

hiệu quả cao nhất của giai đoạn này.

- Số liệu thứ cấp: được xem xét, tổng hợp từ những tài liệu, công trình

nghiên cứu, các văn bản chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ngân

sách nhà nước, các lý thuyết về quản lý kinh tế, tài chính ... các báo cáo liên

quan như báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước cho KH&CN, báo cáo

tình hình phân bổ, sử dụng NSNN cho KHCN các giai đoạn, các báo cáo kế

hoạch hoạt động KH&CN hàng năm, niên giám thống kê ...

lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ. Số liệu sơ cấp được thu thập

thông qua điều tra, khảo sát: cơ quan quản lý và các tổ chức/cá nhân tham gia thực

hiện các đề tài/dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh.

- Số liệu sơ cấp:Đề tài sẽ sử dụng số liệu sơ cấp để đánh giá thực trạng quản

Mẫu khảo sát: Việc chọn mẫu các tổ chức KH&CN tham gia khảo sát dựa

trên số lượng các đơn vị thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong quý 1 năm 2018. Cụ

thể: tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 30 đơn vị (các cơ quan chủ trì thuộc danh sách các

đề tài dự án được thực hiện nghiệm thu trong năm 2018).

Phương pháp chọn mẫu: Bảo đảm việc chọn mẫu mang tính ngẫu nhiên và

thông tin thu thập khách quan, trung thực.

Tiêu chuẩn chọn mẫu: Đối tượng khảo sát phải đồng ý, nhiệt tình tham gia

khảo sát

Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng từ chối tham gia khảo sát

Thời gian khảo sát: Từ ngày 01/4-30/4/2018

33

Trong luận văn học viên sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

và sơ cấp để tổng hợp những vấn đề mang tính lý luận về hiệu quả quản lý chi

NSNN cho hoạt động KH&CN, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN

cho hoạt động KH&CN của một số địa phương trong nước; Phân tích thực

trạng công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tinh Phú Thọ.

Qua số liệu thực tế đã thu thập được để đánh giá kết quả đạt được đồng thời

đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

Trên cơ sở dữ liệu, thông tin thu thập được sẽ tiến hành hệ thống hóa và

phân tích nhằm đối chiếu, so sánh giữa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phục

vụ cho đối tượng nghiên cứu của luận văn.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu

- Từ các công trình nghiên cứu đi trước, các văn bản pháp luật, tổng

hợp xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho KH&CN như: Khái

niệm NSNN, quản lý chi NSNN; quản lý chi NSNN cho KH&CN; các nhân

tố ảnh hướng đến quản lý chi NSNN cho KH&CN; kinh nghiệm quản lý chi

NSNN cho KH&CN của Việt Nam và một số địa phương trên cả nước ...

- Từ các số liệu thứ cấp thu thập được tổng hợp xây dựng các bảng số

liệu thống kê theo các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá thực trạng quản lý

chi NSNN cho KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

34

Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết đã tiến hành phân loại tài

liệu đã thu thập được; liên kết các yếu tố, các thành phần thông tin thu thập

được thành một chỉnh thể để tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá

thực trạng đối với vấn đề nghiên cứu.

2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Sau khi thu thập bộ số liệu, sẽ tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn

hoá lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong khảo

sát, thu thập số liệu.

Sử dụng bảng tính Excel trên máy vi tính để xử lý, tổng hợp và

phân tích số liệu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đề ra.

Toàn bộ số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, tính toán và thống kê

theo những tiêu thức khác nhau, các chỉ tiêu giá trị được hiện tại hoá bằng

đơn giá thống nhất theo giá hiện hành của năm điều tra. Trên cơ sở đó sử

dụng các phương pháp phân tích sau:

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Để phân tích nguồn dự liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống kê và

các báo cáo tổng kết của địa phương nhằm phản ánh thực trạng quản lý chi

ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ ở tỉnh Phú Thọ.

Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình

bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế, bao gồm giá trị trung bình,

giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất,… của các đối tượng nghiên cứu.

2.2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phân tích và tổng hợp gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau trong nghiên

cứu. Phân tích trước hết là phân chia đối tượng nghiên cứu thành những bộ

phận, những mặt, những yếu tố thành đơn giản hơn để nghiên cứu. Từ đó giúp

chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách khoa học

Tổng hợp là quá trình ngược với phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá

trình nghiên cứu để tìm ra cái chung khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu

cần được tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung và tìm ta

được bản chất quy luật vận động của quá trình nghiên cứu.

35

Trong luận văn, phương pháp này được sử dụng xuyên suốt nhằm xác

định vị trí, vai trò của từng yếu tố chi NSNN cho KH&CN trong hệ thống

NSNN. Từng khâu: lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán các

khoản chi ngân sách ... được phân tích trong mối quan hệ liên kết trong quy

trình quản lý chi cho KH&CN.

2.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lý những đánh

giá, dự báo bằng cách tập hợp, hỏi ý kiến của các chuyên gia thuộc một

lĩnh vực của vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này, tác giả luận

văn sẽ tham khảo, trao đổi ý kiến với Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ

Phú Thọ, cán bộ phục trách phòng quản lý Khoa học và cán bộ phụ trách

Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ, một số tổ chức khoa học và công

nghệ,…để từ đó góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu cũng như kiểm

chứng kết quả nghiên cứu.

2.2.3.4. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét lại các chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở để thấy rõ sự

biến động hay khác biệt trong từng chỉ tiêu phân tích.

Điều kiện để so sánh phải phù hợp với yếu tốt không gian, thời gian,

phương pháp tính toán ... Phương pháp so sánh có hai hình thức: so sánh

tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai

chỉ tiêu so sánh. So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ

phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ

chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc.

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong nghiên cứu

khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng

riêng của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho các đối tượng có căn cứ để

đưa ra quyết định lựa chọn.

36

Trong bài luận văn này, học viên kết hợp hai hình thức so sánh tuyệt

đối và so sánh tương đối. Việc này sẽ bổ trợ, giúp cho chúng ta vừa có những

chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của

đơn vị trong kỳ phân tích.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ đầu tư cho KHCN so với tổng chi NSNN địa phương

Tỷ lệ đầu tư KHCN (%) = ∑NSNN đầu tư KHCN/∑chi NS địa phương.

- Tổng số vốn sự nghiệp KH&CN

Nếu tỷ lệ đầu tư từ NSNN cao thì nguồn vốn đầu tư cho hoạt động

KH&CN cũng cao và ngược lại. Tỷ lệ đầu tư từ NSNN cho hoạt động KH&CN

phụ thuộc vào những chính sách và tổ chức hoạt động KH&CN của Nhà nước.

- Tỷ lệ QT/DT=∑kp quyết toán/∑kp dự toán

Quyết toán chi NSNN cho KH&CN là khâu cuối cùng trong chu trình

quản lý chi NSNN. Tỷ lệ này đánh giá các khoản chi theo đúng dự toán, đúng

quy định của nhà nước, đánh giá việc chấp hành dự toán NSNN cho KH&CN.

37

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Tình hình hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ

Về vị trí địa lý: Phú Thọ nằm ở vùng trung du, phía Bắc giáp tỉnh

3.1.1.1.Điều kiện tự nhiên

Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc,

Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Yên Bái, được đánh giá là thuận lợi về

giao thông, quan hệ giao lưu kinh tế và KH&CN với các tỉnh trung du, miền

núi phía Bắc, với thủ đô Hà Nội và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Có vị trí “ngã ba sông”, cách Hà Nội khoảng 80 km, tỉnh Phú Thọ được

xem là cửa ngõ phía Tây của thủ đô Hà Nội, là cầu nối với các tỉnh đồng bằng

Sông Hồng và các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc, và là nơi trung chuyển

hàng hoá thiết yếu của các tỉnh miền núi phía Bắc.

Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh đặt

tại thành phố Việt Trì đồng thời cũng là một trong 5 trung tâm lớn của vùng

miền núi phía Bắc. Theo quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây

dựng thành phố Việt Trì đến năm 2020 của Chính phủ, Việt Trì sẽ là thành

phố lễ hội về với cội nguồn của dân tộc Việt Nam, là một trung tâm có vai

trò thúc đẩy phát triển KT-XH của vùng liên tỉnh và có vị trí quan trọng về

an ninh quốc phòng.

Về địa hình, địa hình tỉnh Phú Thọ chia thành 2 tiểu vùng chủ yếu là:

Tiểu vùng núi cao phía Tây Nam, chủ yếu thuộc các huyện Thanh Sơn,

Tân Sơn, Yên Lập và phía Tây huyện Cẩm Khê, có diện tích tự nhiên

182.475,82 ha, độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-500 m, là vùng

có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.

38

Tiểu vùng gò đồi bát úp xem giữa đồng ruộng và dải đồng bằng ven các

triền sông Hồng, sông Đà, sông Lô, có diện tích tự nhiên 169.489,50 ha, có độ

cao trung bình so với mực nước biển từ 50-200 m, là vùng thuận lợi cho việc

nuôi trồng các loại cây nguyên liệu giấy, cây chè, cây ăn quả, cây lương thực,

chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.

Về khí hậu thuỷ văn, Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm là 230C, lượng mưa hàng năm từ 1.600 ml

đến 1.900ml, độ ẩm trung bình từ 83-87%; thuận lợi cho phát triển sản xuất

nông lâm nghiệp.

Là nơi hội tụ của 3 sông lớn (sông Hồng, sông Đà, sông Lô). Đây là

nguồn cung cấp nước dồi dào, nhưng thường xuyên gây lũ lụt, ảnh hưởng

không nhỏ tới sản xuất và đời sống. Ngoài ra có 130 sông suối khác phân bố

đều khắp trong tỉnh. Nguồn nước ngầm được phân bố chủ yếu ở các huyện

Lâm Thao, Phù Ninh, Đoan Hùng, thị xã Phú Thọ và Hạ Hoà. Đặc biệt có

mỏ nước khoáng nóng, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa

bệnh quy mô lớn.

3.1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 - 2017

Giai đoạn 2015 - 2017, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

tỉnh tiếp tục ổn định; cải cách thể chế và thủ tục hành chính, cải thiện môi

trường đầu tư - kinh doanh được Chính phủ chỉ đạo quyết liệt đã phát huy

hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho hoạt động đầu tư - kinh doanh trên địa bàn.

a. Tăng trưởng kinh tế

Kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 - 2017 tăng trưởng

khá, vượt mục tiêu đề ra, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017

theo giá so sánh 2010 ước đạt 35.634,5 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm

2016 (vượt kế hoạch 0,25%); trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng

tăng 10,66%; khu vực dịch vụ tăng 7,48%; khu vực nông, lâm nghiệp và

thủy sản tăng 3,74%.

39

Năm 2017, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước đạt hơn 35,6 nghìn

tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2016, GRDP/người ước đạt 35,1 triệu đồng.

Cơ cấu kinh tế (cơ cấu giá trị tăng thêm): Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy

sản chiếm tỷ trọng 22,00% (năm 2016 là 24,34%); khu vực công nghiệp và

xây dựng chiếm tỷ trọng 38,99% (năm 2016 là 37,73%); khu vực dịch vụ

chiếm tỷ trọng 39,01% (năm 2016 là 37,93%). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển

dịch theo hướng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp

và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng và dịch vụ.

Đóng góp vào mức tăng trưởng chung 7,75%, khu vực công nghiệp -

xây dựng có mức tăng trưởng cao nhất, đóng góp 4,0 điểm phần trăm; tiếp

theo đó là các ngành dịch vụ đóng góp 2,72 điểm phần trăm; khu vực nông,

lâm nghiệp, thủy sản đóng góp 0,80 điểm phần trăm; thuế sản phẩm đóng góp

0,23 điểm phần trăm.

Năm 2016, nếu tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương thì

GDP bình quân đầu người đạt 6.069 USD/người-lần đầu tiên vượt qua mốc

6.000 USD- và có tốc độ tăng cao hơn của năm trước (5% so với 2,7%).

b. Đầu tư, xây dựng

Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2017 ước đạt 23,6 nghìn tỷ đồng, tăng

13,2% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn ngoài nhà nước ước đạt 14,5

nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% (vốn của tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước

ước đạt 6,5 nghìn tỷ đồng, tăng 7%); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt

4 nghìn tỷ đồng, tăng 49,4%; nguồn vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 5,2

nghìn tỷ đồng, tăng 2% (vốn Trung ương quản lý ước đạt 1 nghìn tỷ đồng,

tăng 3,6%; vốn địa phương quản lý ước đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, giảm 1,6%).

Sang năm 2017, mặc dù giá cả vật liệu xây dựng có nhiều biến động, có

thời điểm tăng cao so với thời điểm cùng kỳ năm trước nhưng do trên địa bàn

có nhiều công trình khởi công mới nên ngành xây dựng vẫn đạt tốc độ tăng

40

trưởng khá cao, tăng 12,3% so với năm 2016. Trong đó: khu vực doanh

nghiệp nhà nước ước tăng 5,9%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng

9,7%; các loại hình khác tăng 16,5%.

c. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2017 ước tính 1.392 nghìn người, tăng

0,7% so với năm trước, trong đó: trong đó nữ chiếm khoảng 50,5%; dân số thành

thị chiếm 18,8%. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên đạt 11,60‰, giảm 0,02‰.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước

tính năm 2017 là 759,8 nghìn người, tăng 8,1 nghìn người so với năm 2016,

trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,6% tổng số, giảm

8 nghìn lao động; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,9%, tăng 10

nghìn lao động; khu vực dịch vụ chiếm 22,4% tăng 6,1 nghìn lao động. Tỷ lệ

lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo ước đạt

26,7%, tăng 0,5 điểm phần trăm; tỷ lệ lao động thất nghiệp 1,60%, giảm

0,04 điểm phần trăm.

Đời sống của người nông dân, nông thôn nhìn chung ổn định, ngày

càng được cải thiện, các chính sách đầu tư, an sinh xã hội tiếp tục được

tăng cường. Tình trạng thiếu đói xảy ra chủ yếu vào tháng 1 và tháng 2, tập

trung ở các hộ dân cư thuộc vùng sâu, vùng xa và các hộ thuộc diện nghèo,

cận nghèo do thiếu đất sản xuất lương thực, thiếu hoặc không có khả năng

lao động, bị bệnh tật,…

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 141 nghìn công nhân, viên chức lao

động. Nhìn chung, đời sống của công nhân, viên chức, người lao động tiếp tục

được cải thiện, việc làm cơ bản ổn định, không có tình trạng thiếu hoặc mất

việc làm kéo dài; ước tính tiền lương bình quân 1 tháng của công nhân, viên

chức, lao động trên địa bàn trên 4,4 triệu đồng tăng so cùng kỳ là 0,4 triệu

đồng. Trong đó: khu vực hành chính - sự nghiệp đạt trên 4,5 triệu đồng; khu

41

vực doanh nghiệp nhà nước đạt trên 4,2 triệu đồng; khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài đạt trên 4,4 triệu đồng. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không

nhỏ người lao động đang gặp rất nhiều khó khăn do mức thu nhập thấp hoặc

bị doanh nghiệp nợ lương, thất nghiệp …

d. Văn hóa, giáo dục, y tế.

Phú Thọ là vùng đất lưu giữ nhiều giá trị văn hoá dân tộc đặc sắc của tổ

tiên, mang tính giáo dục truyền thống uống nước nhớ nguồn; lễ hội Đền

Hùng, hội phết (Hiền Quang), hội làng Đào Xá, Sơn Vi…; Đây là kho tàng di

sản văn hóa vô giá, là niềm tự hào của vùng đất mạch nguồn trong dòng chảy

lịch sử mấy ngàn năm của dân tộc, từ thời đại Hùng Vương dựng nước đến

thời đại Hồ Chí Minh giữ nước.

Văn hóa Phú Thọ không ngừng phát triển, từng bước đáp ứng nhu cầu

hưởng thụ văn hóa tinh thần ngày càng cao của quần chúng nhân dân, góp

phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.Đặc biệt,

Phú Thọ có 3 di sản được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể

của nhân loại, gồm: “Hát Xoan Phú Thọ”, “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng

Vương ở Phú Thọ” và “Ca trù của người Việt” (Phú Thọ nằm trong 17 tỉnh,

thành phố thuộc vùng lan tỏa của Ca Trù).

Giáo dục đào tạo phát triển, chất lượng giáo dục được nâng cao, đáp

ứng yêu cầu xây dựng xã hội học tập; quy mô dào tạo của các trường đại

học và cao đẳng dạy nghề tiếp tục được mở rộng. Tỷ lệ lao động qua đào

tạo và truyền nghề đạt 58%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp,

chứng chỉ đạt 26,5%.

Mạng lưới y tế được xây dựng và phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh.

Năng lực hệ thống y tế dự phòng Phú Thọ được đánh giá cao. Nhờ thực

hiện tốt chính sách đãi ngộ, thu hút bác sĩ giỏi về công tác tại tỉnh và các đề

án chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào

42

tạo nhân lực, đội ngũ cán bộ y tế tỉnh không những tăng về số lượng, từng

bước được nâng cao về chất lượng mà đang dần hình thành đội ngũ chuyên

gia đầu ngành giỏi trên các lĩnh vực y tế chuyên sâu. Công tác chăm sóc

sức khỏe ban đầu đang được đổi mới, mở rộng dịch vụ y tế cho tuyến xã.

Mô hình bác sỹ gia đình hiện đang thí điểm triển khai tại huyện Yên Lập và

tiếp tục được nhân rộng trong năm 2018. Mô hình bác sĩ gia đình sẽ góp

phần nâng cao chất lượng chăm sóc ban đầu theo hướng toàn diện và liên

tục, giúp sàng lọc bệnh tật, chuyển tuyến phù hợp, góp phần giảm quá tải

bệnh viện tuyến trên.

Bên cạnh đó, công tác lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho người dân được triển

khai rộng khắp, hoạt động quản lý một số bệnh mạn tính như hen, tăng huyết áp,

đái đường tại cộng đồng tiếp tục được duy trì hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu lực

quản lý, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các trạm y tế xã, ngành Y

tế đã triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát tại 100% trạm y tế xã, phường,

thị trấn. Đến nay, 100% trạm y tế trên địa bàn tỉnh có bác sỹ và thực hiện kết nối

liên thông dữ liệu khám chữa bệnh. Cơ bản các trạm y tế xã đã có nhà trạm kiên

cố, đủ trang thiết bị thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.

3.1.2. Hoạt động quản lý KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

3.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy và phát triển tiềm lực KH&CN

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN đã được kiện

toàn từ tỉnh đến huyện. Tính đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ có

7 phòng chuyên môn (Kế hoạch tài chính, Quản lý Khoa học, Quản lý công

nghệ, Quản lý khoa học cơ sở, Quản lý chuyên ngành, Thanh tra sở và Văn

phòng sở) và 3 đơn vị trực thuộc (Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,

Trung tâm Thông tin và thống kê KHCN, Trung tâm ứng dụng tiến bộ

KHCN) và 01 đơn vị trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

(Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).

43

Nguồn: http://sokhoahoccongnghe.phutho.gov.vn/

Đối với cấp huyện, việc quản lý và theo dõi hoạt động KH&CN được

giao cho phòng kinh tế hạ tầng (cấp huyện), phòng Kinh tế (thành phố, thị xã).

Mỗi đơn vị có 01 cán bộ kiêm nhiệm theo dõi hoạt động KH&CN. Các Sở, ban

ngành trong tỉnh đã có Hội đồng KH&CN hoạt động có nề nếp, đúng chức năng.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có trên 100 tổ chức, trong đó có 7 tổ chức

KH&CN của Trung ương, 30 trung tâm, cơ sở dịch vụ KH&CN, 02 trường đại

học, 10 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp, 20 trung tâm dạy nghề, trung tâm

giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và 11 cơ sở dạy nghề khác. Hàng

năm đã tổ chức tuyển sinh trên 100 mã ngành nghề đào tạo, trong đó trên 40 mã

ngành đào tạo đại học, trên 40 mã ngành đào tạo cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp, 45 mã ngành trung cấp nghề và 80 mã ngành đào tạo sơ cấp nghề. Có 36

phòng thí nghiệm về các lĩnh vực hóa, lý, sinh, giấy, thực phẩm,... trong đó có 11

phòng đạt chuẩn Las, Vilas. Đây là hệ thống các tổ chức nghiên cứu, triển khai,

dịch vụ, thông tin, tư vấn chuyển giao KH&CN, tập trung đội ngũ có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, có hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, tương đối đồng bộ, trực tiếp

là cầu nối giữa khoa học với sản xuất và đời sống.

44

Bảng 3.1. Danh mục các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Nhân lực (tính đến 30/6/2017)

TT

Tên tổ chức nghiên cứu phát triển

Tổng số

Kinh phí nhiệm vụ thường xuyên

hưởng lương SN KHCN

I 1 2 3 4

14 11 25 70

11 11 - -

324 315 - -

5 6 7

26 75 7

- - -

7.019 - -

Các đơn vị do địa phương cấp đăng ký tổ chức KH&CN Trung tâm tin học và thông tin KHCN Trung tâm Ứng dụng tiến Bộ KHCN Trung tâm Quy hoạch xây dựng Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Trung tâm tư vấn KH&CN xây dựng Chi nhánh 2 Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ hóa sinh - Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè

8 9 10 Trung tâm thủy lợi miền núi phía Bắc 11 Công ty CP Giống vật tư Nông nghiệp

25 77 18 44

20 26 - -

- - -

Công nghệ Cao

12 Công ty CP Thương mại Thảo Nguyên 13 Công ty TNHH SAM - A VINA

20 25

- -

- -

II Các đơn vị do Bộ Khoa học và công nghệ cấp đăng ký tổ chức KH&CN 1 Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy 2 Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình 3 4

74 47 20 21

74 66 20 33

8.612 8.865 - 1.813

Trung tâm phát triển công nghệ Tây Bắc Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ

5 Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp

332

215

10.622

miền núi phía Bắc Trường ĐH Hùng Vương Trường ĐH Công nghiệp Việt Trì

6 7

459 191

414 191

- -

(Nguồn: Báo cáo - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ, năm 2017)

45

3.1.2.2. Hệ thốngcơ sở hạ tầng, trang thiết bị về KH&CN

Trong những năm qua, hệ thống cơ sở hạ tầng KH&CN tỉnh Phú Thọ

đã được quan tâm, đầu tư xây dựng và kiện toàn. Tuy nhiên, bên cạnh

những kết quả đã đạt được, hệ thống cơ sở hạ tầng KH&CN của tỉnh vẫn

còn một số hạn chế:

Cơ sở hạ tầng KH&CN chưa đồng bộ. Phần lớn các tổ chức KH&CN

hoạt động tại trụ sở đã được xây dựng từ lâu, chắp vá qua nhiều lần sửa chữa,

nâng cấp. Phân bổ diện tích làm việc trong một số tổ chức KH&CN còn bất

cập, chưa tương xứng với bộ máy hoạt động cũng như nhu cầu mở rộng.

Quy mô và chất lượng các công trình hạ tầng ở phần lớn chưa đáp ứng

được yêu cầu, nhiều tổ chức tuy có diện tích đất lớn nhưng diện tích xây dựng

dành cho các công trình hạ tầng phục vụ hoạt động lại nhỏ khiến cho việc bố

trí điểm làm việc cho cán bộ còn nhiều khó khăn.

Cùng với các hoạt động xây dựng hạng mục hạ tầng KH&CN, một số

tổ chức KH&CN trọng tâm của tỉnh Phú Thọ cũng đã được nâng cấp, kiện

toàn hệ thống trang thiết bị chuyên sâu, tiêu biểu như dự án đầu tư trang thiết

bị đo lường thử nghiệm của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất

lượng, Trung tâm Kiểm nghiệm … Việc đầu tư cơ sở vật chất đã có tác dụng

tích cực trong phát huy năng lực, thúc đẩy phát triển hoạt động KH&CN.

Tuy nhiên bên cạnh đó hệ thống trang thiết bị chuyên ngành phục vụ

hoạt động của các tổ chức KH&CN vẫn còn một số hạn chế. Thực tế tổng

mức đầu tư cho mua sắm trang thiết bị KH&CN còn thấp, trong khi nhu cầu

đổi mới lại rất cao. Chỉ có một số ít các tổ chức KH&CN tiếp cận được với

nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ Trung ương, hay của Bộ, Ngành.

3.1.2.3. Kết quả nghiên cứu KH&CN thực hiện các định hướng nhiệm vụ phát

triển KH&CN giai đoạn 2015 - 2017

Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống được các cấp,

các ngành, người dân và doanh nghiệp quan tâm thực hiện trên tất cả các lĩnh

46

vực của đời sống xã hội và mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao năng suất,

chất lượng và hiệu quả trong phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường và

sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Trong 3 năm 2015 - 2017, tỉnh Phú Thọ đã quản lý tổ chức thực hiện

83 đề tài, dự án KH&CN (bao gồm các đề tài đã nghiệm thu, các đề tài

chuyển tiếp và mở mới). Các đề tài, dự án KH&CN đã bám sát các chủ

trương, chính sách, các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn tỉnh. Nhiều đề tài, dự án đã cung cấp những luận cứ, giải pháp khoa học

cho việc hoạch định, xây dựng chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh.

Lĩnh vực Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý: Đánh giá

được thực trạng công tác quản lý giáo dục đối tượng thi hành án phạt tù cho

hưởng án treo, cải tạo không giam giữ tại các xã, phường thị trấn trên địa bàn

tỉnh giai 2010 - 2015, xây dựng khung mô hình quản lý giáo dục đối tượng thi

hành án phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ tại các xã, phường

thị trấn. Khảo sát xây dựng được bản đồ vùng đăng ký nhãn hiệu tập thể Mỳ

gạo Hùng Lô; Xây dựng bộ tiêu chí về nguồn gốc sản phẩm, tiêu chí về quy

trình kỹ thuật nhân giống trồng và chăm sóc chuối phấn vàng; xây dựng bản

đồ vùng trồng chuối, sử dụng tên địa danh Thanh Sơn để đăng ký nhãn hiệu

và phê duyệt bản đồ vùng trồng chuối phấn vàng Thanh Sơn.

Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp:Khảo nghiệm tập đoàn các giống lúa

thảo dược tại địa bàn tỉnh Phú Thọ lựa chọn được 10 giống lúa thảo dược có

năng suất cao, chất lượng phù hợp với điều kiện tự nhiên của Phú Thọ; Đánh

giá khả năng thích ứng của giống Táo Sữa (Thái Lan) với điều kiện khí hậu

của tỉnh Phú Thọ. Xây dựng được vườn giống sạch bệnh trong nhà lưới 750

m2, với 30 cây giống gốc Táo Sữa Thái lan, trồng 37 cây táo sữa và 30 cây táo

đào vàng tại Thị xã Phú Thọ làm cây đối chứng trên diện tích 1.675m2/tổng số

4500 m2; Xây dựng mô hình 200 m2 sản xuất giống cà gai leo (công suất

47

70.000 cây giống), mô hình 300 m2 sản xuất giống Hà thủ ô đỏ (công suất

50.000 cây giống), mô hình 1000 m2 sản xuất giống Ngưu tất (30 kg hạt) tại

xã Tề Lễ - Tam Nông; Khảo sát đánh giá tình hình bảo quản khoai tầng vàng

và bước nghiên cứu, xây dựng quy trình bảo quản khoai tầng vàng; Xây dựng

hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà an toàn sinh học và hỗ trợ các trang trại, gia

trại 1500 gà giống nuôi theo quy trình kỹ thuật, chỉ đao, theo dõi quá trình

nuôi, chăm sóc gà để có sản phẩn gà theo chuỗi, truy suất nguồn gốc; Nghiên

cứu quy trình nuôi cá Chạch đồng trong ruộng lúa tại tỉnh Phú Thọ; Xây dựng

mô hình chuỗi liên kết sản xuất, kinh doanh gà thịt, đã triển khai thành công

mô hình chuỗi liên kết sản xuất với số lượng 5000 con theo quy trình kỹ

thuật; cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho 01 trang trại trung tâm, 01

cơ sở giết mổ,… Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình trồng rừng

thâm canh giống keo lai nuôi cấy mô tế bào KLTA3 và KL2 năng suất cao

trên một số điều kiện lập địa của tỉnh Phú Thọ.

Lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông: Lựa chọn, đầu tư, lắp đặt

cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng studio và tổ chức sản xuất thử nghiệm một số

tập san KH&CN chuyên đề, phổ biến kiến thức về khoa học và công nghệ; Xây

dựng phần mềm số hóa phục vụ công tác quản lý, lưu trữ tài liệu tại Chi cục Văn

thư Lưu trữ tỉnh Phú Thọ và vận hành thử nghiệm cơ sở dữ liệu (cập nhật, số hóa

các tài liệu); Thực hiện thiết kế, nâng cấp phát triển phần mềm: phân tích thiết kế

tổng thể hệ thống, sơ đồ phân cấp chức năng hiển thị, cập nhật, tra cứu thống kê

cơ sở dữ liệu, lập trình thiết kế cơ sở dữ liệu; xây dựng chức năng hiển thị, cập

nhật, tra cứu thống kê cơ sở dữ liệu về đề tài, dự án KHCN của các tổ chức

KHCN; xây dựng chức năng giao diện người dùng bằng giao diện Web.

Lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Đã xác định được

nguyên liệu chè thích hợp để sản xuất chè râu ngô hòa tan và chè mầm đậu

nành túi lọc là giống chè PH1 và chè Kim Tuyên, xây dựng được quy trình

sản xuất bột chè xanh hòa tan và quy trình chiết xuất râu ngô hòa tan, quy

48

trình sản xuất mầm chè đậu nành túi lọc; lựa chọn được mẫu sản phẩm lưu

niệm mang đặc trưng văn hóa Hùng Vương; Đưa ra 06 quy trình công nghệ

ép gạch không nung giải pháp tự động hóa hệ thống thủy lực, hệ thống điều

khiển trung tâm và giao tiếp người máy; nghiên cứu và lựa chọn bộ điều

khiển logic khả trình PLC ứng dụng trọng tự động hóa quy trình công nghệ áp

gạch không nung (lựa chọn được cấu hình điều khiển PLC OMRON - CPU

CP1L 40 I/O với 24 đầu vào và 16 đầu ra, hỗ trợ RS 232C và RS 422A/458

cổng nối tiếp với màn hình HMI, DELTA DP40DRA với cấu trúc tương tự).

Lĩnh vực phục vụ lợi ích cộng đồng (y dược, giáo dục): Tổ chức điều

tra, khảo sát, khám, cân đo đánh giá và xác định được tỷ lệ trẻ thừa cân, béo

phì ở học sinh tiểu học là 13,1% (275 học sinh/2100 học sinh), xây dựng tài

liệu giáo dục sức khỏe về điều trị và phòng ngừa thừa cân, béo phì ở học sinh

tiểu học và tổ chức can thiệp, đánh giá can thiệp, điều trị và phòng ngừa thừa

cân, béo phì; Xây dựng mô hình điều khiển hệ thống phun dầu điện tử phục

vụ công tác đào tạo, giảng dạy nghề công nghệ sửa chữa ô tô tại Trường Cao

đẳng nghề Phú Thọ; Xác định tên khoa học của cây dược liệu Bướm bạc trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ và xây dựng quy trình chiết xuất, phân lập và xác định

cấu trúc 07 hợp chất tinh khiết từ dịch chiết ethanol của cây Bướm bạc, đánh

giá tác dụng độc tính cấp xác định giá trị LD50, đánh giá tác dụng chống

viêm, giảm đau của dịch chiết ethanol cây Bướm bạc thu hái tại Phú Thọ.

3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Thực trạng chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

3.2.1.1. Tình hình ban hành văn bản thực hiện chính sách pháp luật về KH&CN

Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động

KH&CN, tỉnh Phú Thọ đã cụ thể hóa và ban hành một số văn bản liên quan

đến hoạt động KH&CN của địa phương:

49

Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 của UBND tỉnh

phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, trong

đó đã xác định rõ các nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, các chương trình KH&CN

trọng điểm, các chương trình, dự án đầu tư phát triển để triển khai thực hiện;

Quyết định số 2303/QĐ-HĐKHCN ngày 30/8/2012 của Chủ tịch Hội

đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ.

Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của HĐND tỉnh

Phú Thọ và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của

UBND tỉnh Phú Thọ hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và

vừa đầu tư đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát

triển trên địa bàn tỉnh.

Kế hoạch số 56-KH/TU ngày 25/01/2013 của Tỉnh ủy Phú Thọ và

Chương trình hành động số 3067/KH-UBND ngày 07/8/2013 thực hiện Nghị

quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng

(khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ.

Quyết định số 11/2015/Qđ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Phú

Thọ Về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công

nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ.

Quyết định số 3350/Qđ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ

quy định về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải

quyết của Sở Khoa học và Công nghệ, trong đó: Công bố thủ tục đăng ký kết quả

thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

Quyết định số 2202/2015/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của UBND tỉnh

Phú Thọ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy

của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ.

Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh về

việc ban hành quy định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với

nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ.

50

Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 17/2/2016 của UBND tỉnh ban

hành quy chế quản lý tài chính của Quỹ khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ.

Kế hoạch số 1728/KH-UBND ngày 11/5/2016 của UBND tỉnh về phát

triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2016 - 2020.

Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt chương trình hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ KH&CN

vào sản xuất và đời sống giai đoạn 2016 - 2020;

Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh,

giai đoạn 2016 - 2020.

Kế hoạch số 5321/KH-UBND ngày 23/11/2017 của UBND tỉnh về việc

hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017

- 2020, định hướng đến năm 2025.

Các văn bản được ban hành và đưa vào triển khai thực hiện đã có

nhiều đóng góp quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ chiến lược phát

triển KH&CN của tỉnh, giải quyết được những tồn tại, khó khăn trong

triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Các văn bản pháp lý này đã

hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho các tổ chức, doanh nghiệp trong các

hoạt động KH&CN.

3.2.1.2. Thực trạng chi NSNN cho hoạt động KH&CN

Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới cơ chế, chính sách, lĩnh

vực KH&CN cũng được UBND tỉnh thường xuyên quan tâm, tăng cường

tiềm lực, đầu tư tài chính thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN

vào đời sống và sản xuất trên địa bàn.

Tình hình chi NSNN cho hoạt động KH&CN từ năm 2015 - 2017 được

phản ảnh qua số liệu ở bảng 3.1.

51

Bảng 3.2. Kinh phí đầu tư cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ,

giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng.

Tổng kinh phí Đầu tư

Tổng kinh phí Đầu tư

Năm

phát triển Trung ương giao

phát triển Tỉnh giao

2015 20.000 4.200

2016 25.000 5.500

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ)

2017 30.000 1.000

Qua bảng số liệu ta thấy Tổng kinh phí chi đầu tư phát triển cho

KH&CN tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015÷ 2017 do Trung ương giao thực hiện

30000

30000

25000

25000

20000

20000

15000

10000

5500

4200

1000

5000

0

2015

2016

2017

Đầu tư phát triển TW giao

Đầu tư phát triển tỉnh giao

là: 75.000 triệu đồng,ta có biểu đồ sau:

Hình 3.1. Tổng hợp vốn đầu tư phát triển KH&CN giai đoạn 2015 - 2017

Qua số liệu trên Bảng 3.4 và Hình 3.1, nhận thấy tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn từ năm 2015 ÷ 2017, Trung ương phân bổ vốn đầu tư phát triển

KH&CN với tổng kinh phí là 75.000 triệu đồng để đầu tư chiều sâu cho các tổ

chức KH&CN, các Trung tâm nghiên cứu KHCN ... Việc thực hiện phân bổ

nguồn kinh phí này do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Sở KH&CN phối hợp

52

trong việc xác định danh mục các dự án đầu tư. Có thể thấy Bộ KH&CN hiện

đang quan tâm đến đầu tư phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ.Việc đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho KH&CN được thực hiện thông qua các dự

án đầu tư xây dựng cho các tổ chức KH&CN, mua sắm trang thiết bị

KH&CN. Nguồn vốn nhà nước dành cho các dự án này là vốn đầu tư phát

triển KH&CN được Trung ương phân bổ hàng năm.

Tuy nhiên, kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN chưa được quan

tâm, tỷ lệ chi cho các dự án đầu tư tiềm lực KH&CN thấp, nhiều dự án

đãđược phê duyệt nhưng chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện (dự

án xây dựng các Trung tâm). Mức tăng kinh phí hàng năm chi cho các hoạt

động sự nghiệp KHCN thấp, chưa đạt 10% cùng với việc cắt giảm chi tiêu, bố

trí kinh phí chi định mức biên chế của các đơn vị sự nghiệp (Trung tâm Ứng

dụng tiến bộ KHCN, Trung tâm Thông tin và Thống kê KHCN, Trung tâm

Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Quỹ phát triển KH&CN) trong

nguồn kinh phí sự nghiệp đã gây khó khăn trong việc cân đối kinh phí chi

thực hiện các hoạt động KH&CN.

Nguồn vốn đầu tư phát triển cho KH&CN được cấp từ ngân sách Trung

ương để đầu tư tiềm lực KH&CN cho các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh như

mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về KH&CN, các

thiết bị thử nghiệm chất lượng hàng hóa, kiểm định hiệu chuẩn phương tiện

đo cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

Trong kế hoạch năm 2014 và 2015, Sở Khoa học và Công nghệ có 02

dự án đầu tư phát triển được bố trí vốn đầu tư từ ngân sách là:

Dự án đầu tư xây dựng công trình các Trung tâm KH&CN 6.800 triệu

đồng (năm 2014: 4.000 triệu đồng, năm 2015: 2.800 triệu đồng).

Dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị tăng cường khả năng kiểm định

phương tiện đo lường, thử nghiệm chất lượng hàng hóa cho Trung tâm Kỹ

thuật Đo lường thử nghiệm (nay là Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường

Chất lượng) 1.400 triệu đồng (năm 2015: 1.400 triệu đồng).

53

Tổng số vốn đầu tư bố trí cho 02 dự án đầu tư phát triển tiềm lực

KH&CN của Sở Khoa học trong 2 năm 2014 và 2015 là 8.200 triệu đồng, đạt

tỷ lệ 20,5% nguồn vốn chi đầu tư phát triển cho KH&CN của tỉnh, là rất thấp

so với tổng đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án (dự án đầu tư xây dựng công

trình các Trung tâm: tổng đầu tư 52.186 triệu đồng; dự án mua sắm trang thiết

bị đo lường thử nghiệm: tổng vốn đầu tư 26.974,8 triệu đồng).

Riêng dự án đầu tư xây dựng công trình các Trung tâm KH&CN, với số

vốn đầu tư 2.800 triệu đồng được cấp năm 2015 không đủ điều kiện để đấu

thầu hạng mục xây lắp cho dự án, phải điều chuyển toàn bộ kinh phí được bố

trí năm 2015 cho thực hiện dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị đo lường, thử

nghiệm của Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

Năm 2016, Sở Khoa học và Công nghệ đãđược UBND tỉnh phê duyệt

điều chỉnh tại Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của Chủ tịch

UBND tỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm ứng dụng tiến bộ

khoa học và công nghệ (trại thực nghiệm) với số vốn đầu tư 30.774,9 triệu

đồng. Kinh phí bố trí đến hết năm 2018 là: 6.155,248 triệu đồng.

Dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị tăng cường khả năng kiểm định

phương tiện đo lường, thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa cho Trung

tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hiện nay đang triển khai nốt

hạng mục cải tạo cổng, sân và hệ thống thoát nước… Kinh phí đãđược bố trí

là 4.549,367 triệu đồng.

Qua số liệu ở trên và các tài liệu về phân bổ vốn đầu tư phát triển, nhận

thấy hạn chế lớn nhất đó là vốn đầu tư phát triển cho KH&CN chưa trở thành

một mục riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh. Do đó, mức

chi cho đầu tư phát triển KH&CN chưa đảm bảo được mức do Trung ương

phân bổ. Nguồn vốn chi đầu tư phát triển cho KH&CN hàng năm do Trung

ương cấp được phân bổ vào vốn đầu tư phát triển của tỉnh, do Sở Kế hoạch và

Đầu tư quản lý, theo dõi và tham mưu phân bổ, Sở Khoa học và Công nghệ chưa

có vai trò trong việc quản lý, theo dõi và đề xuất phân bổ đảm bảo sử dụng đúng

mục đích của nguồn vốn.

54

Vì vậy, trong thời gian tới cần phải có nhiều biện pháp để kích thích

đầu tư cho phát triển KH&CN, tăng cường phân bổ vốn ngân sách cho hoạt

độngKH&CN.

- Đối với các khoản chi sự nghiệp KHCN:

Chi sự nghiệp KH&CN trong giai đoạn 2015 - 2017 chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng chi cho KH&CN của tỉnh

Bảng 3.3.Tổng hợp chi cho KHCN từ ngân sách từ năm 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng.

NSNN cho

Tỷ lệ chi cho

Tổng chi

NSNN cho

KH&CN

KH&CN so với

Năm

NSNN tỉnh

KHCN

(Trung ương

tổng chi ngân sách

Phú Thọ

(thực hiện)

giao)

nhà nước (%)

11.735.300

52.507

32.837

0.28

2015

11.475.100

60.358

38.428

0.33

2016

12.935.743

70.303

36.776

0.28

2017

(Nguồn Cục Thống kê, Sở KH&CN tỉnh Phú Thọ).

Năm 2015, tổng chi NSNN cho hoạt động KH&CN 32.837 triệu đồng,

năm 2016, tổng chi NSNN cấp cho KH&CN đạt 38.428 triệu đồng, đến năm

2017 là 36.776 triệu đồng. Từ số liệu trên cho thấy, Phú Thọ đã có nhiều cố

gắng trong việc chi ngân sách cho hoạt động KH&CN phục vụ mục tiêu tăng

trưởng kinh tế của tỉnh.

Tỷ trọng chi NSNN cho hoạt động KH&CN trong tổng chi ngân sách

nhà nước của tỉnh Phú Thọ có tăng nhưng không đều là 0,28% năm 2015 lên

0,33 % năm 2016, nhưng đến năm 2017 giảm xuống là 0,28 %.

Năm 2015, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) đạt 29.175,8 tỷ đồng)

nhưng đến năm 2016 đạt 33.078 tỷ đồng (tăng 6,21% so với năm 2015), bình

quần người đạt 33,2 triệu đồng, Năm 2017 tiếp tục tăng trưởng khá, vượt mục

55

tiêu đề ra, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) theo giá so sánh 2010 đạt

35.634,5 tỷ đồng tăng 7,75 % so với năm 2016 (vượt kế hoạch 0,25%), bình

quân đầu người đạt 35,1 triệu đồng.

Nhưng tổng chi ngân sách cho KHCN do tỉnh giao thấp vẫn hơn rất

nhiều so với tổng chi ngân sách do Trung ương giao. Tỷ lệ chi cho KH&CN

so với tổng chi ngân sách nhà nước (đạt bình quân 0,293%) Việc này chưa

phù hợp với xu hướng đầu tư cho KH&CN phục vụ sự nghiệp phát triển kinh

tế xã hội của Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nước (phấn đấu đạt chỉ

tiêu tăng dần qua các năm, đạt 2% chi NSNN hàng năm).

3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

từ khâu lập, phân bổ, chấp hành dự toán, quyết toán được thực hiện trên cơ sở

của Luật Ngân sách, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn

thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân

tỉnh Quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ về phân cấp quản lý chi NSNN cho

các cấp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3.2.2.1. Xây dựng định mức chi

Định mức là một trong những căn cứ quan trọng để tổ chức tốt công tác

quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Hiện nay, tỉnh Phú Thọ đã ban

hành Quyết định số 11/2015/Qđ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Phú

Thọ Về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý nhiệm vụ khoa học và công

nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ. Quyết định số

02/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy

định một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN

có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ; Quyết định số 307/QĐ-UBND

ban hành ngày 03/02/2016 về việc đính chính quy định ban hành kèm theo

Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ

56

về một số định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có

sử dụng NSNN tỉnh Phú Thọ. Quyết định này được xây dựng dựa trên cơ sở

Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng

dẫn ban hành định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối

với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN. Định mức chi đối với các hoạt

động KH&CN theo quyết định này thấp hơn nhiều so với quy định tại Thông

tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

* Dự toán tiền công lao động trực tiếp

Bảng3.4. So sánh định mức chi giữa Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-

BTC-BKHCN và Quyết định 307/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Quyết định 02/2016/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ

Thông tư 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN

STT

Chức danh

Hệ số chức danh nghiên cứu (Hcd)

Hệ số lao động khoa học (Hkh)

Hệ số chức danh nghiên cứu (Hcd)

Hệ số lao động khoa học (Hkh)

Hệ số tiền công theo ngày (Cấp tỉnh) Hstcn = (Hcd x Hkh)/22 *70% 0,55

Hệ số tiền công theo ngày (Cấp tỉnh) Hstcn = (Hcd x Hkh)/22 *70% 0,79

1 Chủ nhiệm nhiệm vụ

6,92

2,5

6,92

2,5

Thành viên

thực hiện

5,42

2,0

0,34

5,42

2,0

0,49

2

chính; thư ký khoa học

3 Thành viên

3,66

1,5

0,18

3,66

1,5

0,25

Kỹ thuật viên, nhân viên

4

2,86

1,2

0,11

2,86

1,2

0,16

hỗ trợ

57

Theo bảng so sánh trên đây, thì đa số các định mức chi theo Quyết định

của UBND tỉnh Phú Thọ đều thấp hơn so với quy định của Thông tư

55/2015/TT-BTC-BKHCN. Tuy rằng với điều kiện khó khăn chung của tỉnh

trong những năm gần đây, nhưng với các định mức chi thấp hơn như vậy chưa

thực sự khuyến khích mạnh mẽ các nhà khoa học tham gia đóng góp vào

KH&CN của địa phương.

Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12

năm 2016 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN.

Đây là văn bản được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ, bởi nó tạo điều kiện cho

các nhà khoa học và công nghệ chủ động linh hoạt trong việc quyết định chi

tiêu sao cho nguồn kinh phí được sử dụng hiệu quả nhất.

Tùy thuộc vào từng nhiệm vụ, trên cơ sở đánh giá, tư vấn của hội đồng

khoa học, cơ quan quản lý Tỉnh Phú Thọ sẽ xem xét, xác định hình thức thực

hiện khoán chi. Để được khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, nhiệm vụ cần

thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện:

(1) Nhiệm vụ được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ thuyết minh và

đề xuất thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

(2) Sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ đã được xác định rõ tên sản phẩm

cụ thể; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng

hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được; số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra;

địa chỉ ứng dụng;

(3) Nhiệm vụ có tổng dự toán nguồn ngân sách nhà nước đối với các

nội dung mua sắm, sửa chữa, đoàn ra chiếm không quá 15% tổng dự toán

nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ và không quá một tỷ đồng;

(4) Được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân

thực hiện nhiệm vụ xem xét và đề xuất khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;

(5) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thuyết minh và

dự toán kinh phí.

58

Khi đã nhận thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối

cùng, nhiệm vụ sẽ không được điều chỉnh phương thức khoán trong quá trình

triển khai thực hiện; không được điều chỉnh tổng mức kinh phí được giao khoán;

không được điều chỉnh tên, mục tiêu và sản phẩm cuối cùng của nhiệm vụ.

Các nhiệm vụ không đủ điều kiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng

thì thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần. Các phần công việc

khoán chi, phần công việc không khoán chi được xác định trên cơ sở thuyết

minh của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ. Trong phương thức khoán

chi từng phần, chi mua sắm, sửa chữa, chi mua nguyên nhiên vật liệu chưa có

định mức kinh tế kỹ thuật sẽ không được giao khoán.

Giao quyền chủ động cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ trong

sử dụng kinh phí khoán: Chủ nhiệm nhiệm vụ chủ động xây dựng phương án

triển khai các nội dung công việc được giao khoán, trong đó được quyền điều

chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc

được giao khoán (đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán,

phù hợp với quy định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ

của tổ chức chủ trì), trình thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt trước khi triển

khai nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, phù hợp với các vấn đề phát sinh

trong thực tế triển khai nhiệm vụ.

Kinh phí tiền công lao động trực tiếp cho các cá nhân thực hiện nhiệm

vụ thuộc tổ chức chủ trì được chuyển vào quỹ tiền lương, tiền công của tổ

chức chủ trì và được chi theo phương án đã được thủ trưởng tổ chức chủ trì

phê duyệt. Kinh phí chi quản lý chung nhiệm vụ được coi là nguồn thu của tổ

chức chủ trì nhiệm vụ để bổ sung kinh phí phục vụ quá trình quản lý và thực

hiện các nhiệm vụ.

Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ tự quyết định việc mua sắm đối

với nội dung mua sắm được giao khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định

của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng

quy định của pháp luật.

59

Nhìn chung, định mức phân bổ đã được UBND tỉnh ban hành về cơ

bản đã quán triệt được nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch. Tuy

nhiên, công tác xây dựng định mức còn bộc lộ một số hạn chế sau: Chưa

xây dựng định mức phân bổ kinh phí mua sắm, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị KH&CN; mức lương và tiền công của các nhà nghiên cứu

KH&CN còn quá thấp …

3.2.2.2. Công tác quản lý lập và phân bổ dự toán chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ

a. Quy trình lập dự toán

Công tác xây dựng kế hoạch dự toán KH&CN ở tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn 2015 - 2017 và đến nay được thực hiện như sau:

Bước 1. Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch

KH&CN của Bộ KH&CN (thường là tháng 2 - 3 hằng năm), Sở KH&CN ban

hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN gửi tới các Sở, ban,

ngành; UBND các huyện, thành, thị; Các trường Đại học, Cao Đẳng trên địa

bàn tỉnh; Các tổ chức KH&CN tỉnh; các phòng, đơn vị thuộc Sở.

Căn cứ văn bản hướng dẫn của Bộ KH&CN và của Sở KH&CN, các

Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; Các trường Đại học, Cao Đẳng

trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức KH&CN tỉnh; các phòng, đơn vị thuộc Sở xây

dựng kế hoạch hoạt động trong năm tới và dự toán nhu cầu kinh phí và gửi về

Sở KH&CN tỉnh. Phòng Kế hoạch Tài chính được giao nhiệm vụ tổng hợp

thành dự thảo kế hoạch KH&CN của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất dự toán chi NSNN cho hoạt động

KH&CN trên cơ sở nhiệm vụ về ngân sách KHCN mà UBND tỉnh giao.

Bước 2. Trên cơ sở đề xuất dự toán của Sở Khoa học và Công nghệ. Sở

Kế hoạch và Đầu tư lập và trình UBND tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển

KH&CN theo đề xuất dự toán của Sở Khoa học và Công nghệ.

Sở Tài chính lập và trình UBND tỉnh dự toán chi sự nghiệp KH&CN

theo đề xuất dự toán của Sở KH&CN.

60

Bước 3. UBND các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh căn cứ kinh phí

từ nguồn ngân sách chi cho KH&CN được giao hàng năm lập phương án bố

trí kinh phí cho đầu tư phát triển KH&CN và sự nghiệp khoa học và công

nghệ không thấp hơn mức tỉnh giao.

Trong giai đoạn 2015 ÷ 2017, tỉnh Phú Thọ đã có 03 bản kế hoạch và dự

toán kinh phí KH&CN hằng năm. Các bản kế hoạch đều được ban hành đảm

bảo thời gian yêu cầu của Bộ KH&CN, UBND tỉnh. Nhìn chung, nội dung kế

hoạch đã phản ánh được những hoạt động cơ bản của QLNN về KH&CN trong

năm tới, dự kiến các nhiệm vụ KH&CN, các dự án đầu tư phát triển KH&CN

của tỉnh sẽ thực hiện trong năm tiếp theo.

Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh Phú Thọ còn

một số hạn chế như sau:

Kế hoạch KH&CN chưa được ban hành đúng thẩm quyền. Thông tư

liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ KH&CN

và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh, cấp huyện và Quyết định số: 2202/2015/QĐ-UBND ngày 11/9/2015

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở

Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ đều quy định Sở KH&CN trình UBND

tỉnh phê duyệt kế hoạch KH&CN. Tuy nhiên, tất cả các bản kế hoạch trong

giai đoạn 2015 ÷ 2017 của tỉnh Phú Thọ đều do Giám đốc Sở KH&CN ký ban

hành mà không có sự ủy quyền hoặc phân cấp của UBND tỉnh Phú Thọ.

b. Nguyên tắc phân bổ kinh phí dự toán chi ngân sách cho hoạt động

Khoa học và công nghệ

Ngân sách chi cho hoạt động KH&CN được phân bổ như sau:

- Kinh phí đầu tư phát triển KH&CN

- Kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng trong kinh phí sự

nghiệp khoa học được phân bổ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

61

Kinh phí dành cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

được phân bổ như sau: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công

nghệ cấp tỉnh được chuyển vào Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh.

Sau khi ký hợp đồng KH&CN, kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN

sẽ được cấp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan chủ trì tại Kho bạc Nhà nước.

Chính sách, chế độ tài chính đối với hoạt động KH&CN được quy định

tại Nghị định 95/2014/NĐ-CP về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động

KH&CN và Thông tư 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây

dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN.

Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định việc cấp kinh phí thực hiện thông qua hệ

thống quý phát triển KH&CN, Cụ thể hóa từ Thông tư 55, UBND tỉnh đã ban

hành Quyết định 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 quy định cụ thể về

quản lý nhiệm vụ KH&CN và Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ngày

18/01/2016 quy định ban hành một số định mức xây dựng dự toán kinh phí

đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, trong

các quy định này, kinh phí thường xuyên này mới chỉ bao gồm các vấn đề về

lương và các khoản phí nhằm duy trì hoạt động của đơn vị, chưa có các chi

phí nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu như đầu tư cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị, hóa chất ... mặt khác lượng của cán bộ nghiên cứu còn ở mức thấp,

khó đảm bảo đời sống cũng như giải phóng năng lực nghiên cứu.

Tại Phú Thọ, cơ chế đặt hàng và phân bổ kinh phí còn chưa kịp thời,

làm mất đi tính thời sự, cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Theo hướng dẫn của

Bộ KH&CN, khi kế hoạch KH&CN của tỉnh Phú Thọ được phát hành thì

các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã phải được Chủ tịch UBND tỉnh phê

duyệt, đã hoàn thành các thủ tục xét chọn, tuyển chọn, thẩm định kinh phí.

Tuy nhiên, trên thực tế chưa có bản kế hoạch KH&CN nào của tỉnh Phú Thọ

đáp ứng được yêu cầu trên.

62

Nguyên nhân của hạn chế trên là do thời điểm ban hành kế hoạch

KH&CN hằng năm (theo quy định của Bộ KH&CN là tháng 7) không phải là

thời điểm thích hợp để có thể phê duyệt được danh mục các nhiệm vụ

KH&CN ở địa phương.

Nếu tại thời điểm tháng 7 các nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt

và thẩm định xong kinh phí thì có nghĩa là nhanh nhất cũng phải sau 6 tháng

nữa (sang tháng 1 năm sau) nhiệm vụ KH&CN đó mới có thể được triển

khai thực hiện. Khi đó, tính cấp thiết, tính bức xúc của nhiệm vụ KH&CN đã

giảm hoặc thậm chí đã không còn nữa.

Chính vì thế, trên thực tế, các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh Phú Thọ

thường chỉ được phê duyệt vào tháng 11- 12 năm trước hoặc tháng 1 của

năm kế hoạch.

Chính nguyên nhân trên đã dẫn đến hệ quả là UBND tỉnh không thể

ban hành kế hoạch KH&CN của tỉnh vào thời điểm tháng 7 được. Vì tại thời

điểm đó danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh vẫn chưa được xây dựng

xong. Chính vì thế, việc để cho Sở KH&CN ký phát hành kế hoạch là một

giải pháp chấp nhận được. Khi đó, danh mục nhiệm vụ KH&CN trong kế

hoạch chỉ là dự kiến, danh mục chính thức sẽ được UBND tỉnh phê duyệt sau.

3.2.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán chiNSNN cho hoạt động KH&CN

tỉnh Phú Thọ

So sánh số liệu giữa dự toán và quyết toán chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tại tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 -2017 tại bảng 3.5, có thể thấy rằng,

các đơn vị đã thực hiện tốt việc chấp hành dự toán chi NSNN cho KH&CN

hàng năm. Về cơ bản, các nhiệm vụ chi được UBND tỉnh giao, các đơn vị dự

toán đều tổ chức thực hiện đạt kế hoạch.

63

Bảng 3.5. Tình hình NSNN chicho hoạt động sự nghiệp KH&CN

của tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Trong đó

Năm

Dự toán giao

Tổng chi (sau giảm trừ tiết kiệm)

Chi KP sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp và quỹ

Chi các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước (thanh tra, SHTT, ATBX, TCĐLCL).

Chi hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Thực hiện các Chương trình KH&CN (chi hỗ trợ đổi mới công nghệ, bảo hộ SHTT)

Chi bổ sung vốn điều lệ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh

Hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ của các sở, ban, ngành, các hội khoa học, hội đồng khoa học công nghệ các cấp và các nhiệm vụ cấp cơ sở

2015 21.482 20.616 12.057

4.175

3.500

750

-

1.000

2016 25.310 22.866 11.429

4.481

5.000

1.200 2.000

1.200

2017 27.829 26.303 12.000

3.860

8.000

1.469 1.000

1.500

(Nguồn: báo cáo hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ).

Chi hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

5%

4%

22%

47%

17%

Chi các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước (thanh tra, SHTT, ATBX, TCĐLCL, ) Hỗ trợ các hoạt động KH&CN của các sở, ban, ngành, các hội khoa học, hội đồng KHCN các cấp Thực hiện các Chương trình KH&CN (chi hỗ trợ đổi mới công nghệ, bảo hộ SHTT)

5%

Chi KP sự nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp và quỹ

Chi bổ sung vốn điều lệ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh

Hình 3.2. Tỷ lệ phân bổ ngân sách chi cho hoạt động

sự nghiệp KH&CNtừ năm 2015 - 2017

64

Từ số liệu trên ta có biểu đồ tỷ lệ nội dung chi sự nghiệp KH&CN

như sau:

Tổng chi ngân sách cho hoạt động KH&CN của tỉnh trong 3 năm là:

74.621 triệu đồng. Trong tổng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

KH&CN thì kinh phí bố trí cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ là 35.486 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao nhất là 47%, chi bổ sung điều

lệ quỹ phát triển KH&CN là thấp nhất, chiếm 4%.

Tình hình Chấp hành dự toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN

hoàn thành.

Trong giai đoạn 2015÷ 2017, tổng hợp các đề tài, dự án KH&CN cấp

tỉnh triển khai trên địa bàn tỉnh, nếu chia theo lĩnh vực ta có bảng và biểu tổng

hợp như sau:

Bảng3.6. Bảng tổng hợp đề tài, dự án KH&CN

giai đoạn 2015- 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Kinh phí sự

nghiệp

Năm

Năm

Năm

TT

Khoản mục

KHCN cấp

2015

2016

2017

(triệu đồng)

5.231,57

1

Khoa học xã hội, khoa học quản lý

5

6

5

13.253,74

2

Khoa học nông nghiệp

18

20

21

5.368,46

3

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

22

28

22

1.250

4

Khoa học tự nhiên

5

1

0

4.822,19

5

Khoa học y dược, giáo dục

9

6

5

5.560,04

6

Khoa học nhân văn

1

0

0

Tổng cộng

60

61

53

35.486

(Nguồn: Số liệu của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ)

65

1%

3%

9%

12%

Khoa học xã hội, khoa học quản lý

Khoa học nông nghiệp

34%

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

Khoa học tự nhiên

41%

Khoa học y dược, giáo dục

Khoa học nhân văn

Từ bảng số liệu trên ta có các biểu đồ như sau:

2%

Khoa học xã hội, khoa học quản lý

4%

15%

13%

Khoa học nông nghiệp

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

29%

Khoa học tự nhiên

37%

Khoa học y dược, giáo dục

Khoa học nhân văn

Hình 3.3. Cơ cấu lĩnh vực đề tài, dự án KH&CN giai đoạn 2015 - 2017

Hình 3.4. Cơ cấu kinh phí sự nghiệp KH&CN cấp thực hiện đề tài,

dự án KH&CN giai đoạn 2015 - 2017

Qua số liệu tại Bảng 3.7 và Hình 3.4, nhận thấy mức chi cho hoạt động

nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chỉ chiếm xấp xỉ 47% trong tổng

kinh phí sự nghiệp KH&CN được phân bổ của giai đoạn 2015÷ 2017. Từ năm

2015 - 2017, với tổng số 174 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã được triển khai

trong giai đoạn, trung bình giai đoạn, mỗi năm có khoảng 58 nhiệm vụ

KH&CN được thực hiện. Sau khi trừ tiết kiệm và các khoản cắt giảm thì trung

bình một nhiệm vụ KH&CN chỉ nhận được khoảng 203 triệu đồng để thực

hiện, đó là một con số rất khiêm tốn và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

của các nhiệm vụ KH&CN.

66

* Chấp hành dự toán đối với các hoạt động KH&CN hoàn thành.

Bảng3.7.Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh năm 2015 - 2017

Đơn vị tính: đề tài/dự án

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Chuyển tiếp

34

40

33

Mới

26

21

20

Tổng số

60

61

53

Dự án hoàn thành

20

20

28

(Nguồn: Phòng QL Khoa học - Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ)

Trong giai đoạn 2015 - 2017, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 68 nhiệm

vụ/dự án KH&CN hoàn thành và đủ điều kiện thanh toán.

Bảng 3.8.Số liệu dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi sự nghiệp KHCN,

giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng.

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Dự toán

21.482

25.310

27.829

Quyết toán

20.616

22.866

26.302

Chênh lệch

866

2.444

1.527

Tỷ lệ QT/DT (%)

95,97

90,34

94,51

(Nguồn: báo cáo hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ)

30000

25000

20000

Dự toán

15000

Quyết toán

10000

5000

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh số dự toán với quyết toán chi sự nghiệp KHCN

giai đoạn 2015 - 2017

67

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ ta thấy: Các chương trình, dự án

KH&CN cũng như các khoản chi chuyển tiếp phục vụ hoạt động KH&CN chấp

hành dự toán NSNN cho hoạt động KH&CN khá tốt. Qua số liệu phân tích các

năm cho thấy tỷ lệ giá trị thanh toán /giá trị thực hiện ở mức cao, từ90 - 96%.

3.2.2.4. Quyết toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ

Quyết toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động Khoa học và công

nghệ là công việc cuối cùng trong một chu trình quản lý chi ngân sách. Đây là

quá trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu chi ngân sách đã được phản

ánh sau mỗi chu kỳ chấp hành dự toán chi ngân sách. Công tác thanh quyết

toán của Sở Khoa học và Công nghệ được thực hiện nghiêm túc, đúng quy

định của pháp luật, đã có sáng tạo trong giảm bớt các thủ tục hành chính

Công tác quyết toán các khoản chi ngân sách cho hoạt động KH&CN ở

tỉnh Phú Thọ được tiến hành theo một trình tự chung, các đơn vị thực hiện

nhiệm vụ lập báo cáo quyết toán gửi Quỹ phát triển KH&CN tổng hợp.

Hoạt động quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN sử

dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ.

Nguyên tắc quyết toán

Việc quyết toán kinh phí được thực hiện sau khi nhiệm vụ KH&CN

được hoàn thành và các bên tiến hành thanh lý hợp đồng KH&CN, theo

phương thức quyết toán toàn bộ.

Đối với các nhiệm vụ KH&CN thực hiện trong nhiều năm, tổ chức cá

nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN hàng năm có trách nhiệm tổng hợp,

báo cáo theo niên độ ngân sách đối với kinh phí thực nhận và thực chi.

Kinh phí thực hiện đề tài, dự án (khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và

khoán chi từng phần) chi thực tế cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi

tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

Quyết toán kinh phí của đề tài, dự án phải căn cứ kết quả của từng nội

dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được chủ nhiệm đề tài,

dự án và thủ trưởng tổ chức chủ trì công nhận bằng văn bản đạt yêu cầu trở

68

lên. Đối với các đề tài, dự án thực hiện trong nhiều năm, kinh phí quyết toán

hàng năm phải phù hợp với khối lượng công việc nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ đã thực hiện.

Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm định kỳ báo cáo tiến độ thực

hiện và tình hình sử dụng kinh phí đã cấp và tổng hợp quyết toán đề tài, dự án

khi kết thúc với tổ chức chủ trì. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm hướng dẫn,

kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề tài, dự án để tổng hợp vào

báo cáo quyết toán của đơn vị gửi cơ quan chủ quản theo quy định hiện hành

hoặc Văn phòng các Chương trình (nếu có).

Chứng từ thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án

Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về

chi hội thảo khoa học là bảng kê danh sách, số tiền chi cho từng người, có chữ

ký của người nhận tiền, được chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận.

Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các khoản chi trả tiền công, thù lao về

chi phản biện, nhận xét, đánh giá của chuyên gia là văn bản ý kiến phản biện,

nhận xét, đánh giá và giấy biên nhận nhận tiền có chữ ký của người nhận,

được chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận.

Hồ sơ thanh, quyết toán đối với các hợp đồng đặt hàng nghiên cứu

khoa học và phát triển công nghệ:

Đối với cá nhân thì chứng từ thanh, quyết toán bao gồm: hợp đồng,

thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

được chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận đạt yêu cầu nghiệm thu, thanh toán;

phiếu chi tiền.

Đối với tổ chức (pháp nhân) thì chứng từ thanh, quyết toán bao gồm:

hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ được tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án ký xác nhận đạt yêu

cầu nghiệm thu, thanh toán; phiếu chi tiền hoặc chuyển khoản, phiếu thu tiền

của bên nhận hợp đồng.

69

Đối với các khoản chi mua sắm tài sản cố định, vật tư, nguyên nhiên

vật liệu, công tác phí trong và ngoài nước và các khoản chi khác thì chứng từ

quyết toán được thực hiện theo quy định hiện hành.

Bảng 3.9. Quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCN

sử dụng NSNN tỉnh Phú Thọ, từ năm 2015 - 2017

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Khoản mục

Số

Số

Số

Số tiền

Số tiền

Số tiền

lượng

lượng

lượng

Tổng Kinh phí đã

12.057.000

12.240.598,8

18.483.746,7

thực hiện cấp

Đề tài, dự án cấp tỉnh

59

10.908.132,5

60

8.215.720,0 61 10.216.414,5

Nhiệm vụ KH&CN

29

1.145.367,5 31

1.194.878,8 58

1.325.332,2

cấp cơ sở

Hỗ

trợ đổi mới

13

3.500.000 10

2.830.000 12

3.170.000

công nghệ

Chương trình hỗ

trợ

ứng

dụng

-

08

1.951.000

-

-

-

chuyển giao tiến

bộ KH&CN (DA)

Chương trình hỗ

-

-

-

08

1.515.000

trợ phát triển tài

-

sản trí tuệ (DA)

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ)

Nhìn chung, trong thời gian qua, Quỹ phát triển Khoa học và Công

nghệ đã chấp hành tốt các quy định về quản lý, kiểm soát, thanh toán các

khoản chi thường xuyên. Chấp hành đúng quy trình thanh toán, kiểm soát chặt

chẽ hồ sơ, chứng từ. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ đã kiên quyết từ

chối các khoản chi sai chế độ, sai mục đích hoặc vượt định mức ...

70

Về cơ bản, các đơn vị dự toán sử dụng kinh phí đúng mục đích, chấp

hành đúng chế độ hóa đơn, chứng từ. Thông qua kiểm soát chi, đã phát hiện

và suất toán đối với một số đề tài, dự án sử dụng ngân sách chưa chấp hành

đúng thủ tục, chế độ.

Bảng 3.10. Kết quả kiểm soát, quyết toán chi hoạt động

nghiên cứu khoa học, từ năm 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Số đề tài/dự án bị xuất toán Tổng số tiền bị xuất toán

2015 17 130,4

2016 13 185,2

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ)

2017 14 126,7

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quyết toán kinh phí chi hoạt

động nghiên cứu KH&CN cần quan tâm tháo gỡ:

Các định mức chi còn cứng nhắc, quyết toán không được sai biệt với dự

toán được xây dựng trước đó, thực tế áp dụng cho thấy các khoản chi trong

quyết toán đang hoàn toàn trùng khớp với dự toán ban đầu nên không phản

ánh chính xác mức chi thực tế của các đề tài dự án. Mức dự toán ban đầu do

các đơn vị chủ trì đề xuất nên mức chi phí được tính toán dựa trên mức chi

phí tại thời điểm lập dự toán. Nhưng trong thực tế mức chi phí có thể thay đổi,

những khoản chi phát sinh cần giải ngân nên mức dự toán khó hoàn thành

mức quyết toán. Do đó, những quy định như hiện nay khiến cho việc xử lý chi

phát sinh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ nghiên cứu khoa học.

Thủ tục thanh toán, quyết toán đề tài/dự án còn rờm ra, mất nhiều

thời gian. Do quy định quá nhiều và cụ thể số lượng các thủ tục, giấy tờ

cần thiết chứng minh cho các khoản chi là hợp lệ trở nên quá lớn, dẫn đến

tốn kém không nhỏ về vật chất cũng như thời gian cho các công việc mang

tính hành chính ...

71

3.2.2.5. Công tác thanh tra,kiểm tra quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ

a. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN được

quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2014/NĐ-CP. Theo đó, trong quá trình

nhiệm vụ KH&CN được triển khai thực hiện, cơ quan QLNN về KH&CN

các cấp theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá việc

thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước về nội dung

khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần

thiết người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

các cấp có thể điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ và phương thức sử

dụng kinh phí thực hiện cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt

việc thực hiện nhiệm vụ đó.

Về đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN,Hiện nay, tỉnh

Phú Thọ có quy định về việc kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

KH&CN tại Khoản 1 điều 21, Quyết định số 11/2015/Qđ-UBND ngày

27/8/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ. Đơn vị phải gửi báo cáo tiến độ định kỳ

6 tháng/ lần. Trước đây thì thì chưa có quy định cụ thể và điều này được đưa

vào nội dung hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Trước khi Quyết định số 11/2015/Qđ-UBND ngày 27/8/2015 của

UBND tỉnh Phú Thọ có hiệu lực thì chưa có chế tài nào đối với các đơn vị

không nộp báo cáo tiến độ từ 2 lần trở lên, với quy định hiện hành thì đơn vị

sẽ bị dừng cấp kinh phí và xem xét kiểm tra xử lý theo quy định.

Về kiểm tra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Hiện nay, tỉnh Phú Thọ có quy định về việc kiểm tra trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Khoản 2 điều 21, Quyết định số 11/2015/Qđ-

UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ. Việc kiểm tra được thực

hiện theo 2 phương thức là kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.

72

Việc kiểm tra thường được thực hiện trong các trường hợp sau:

Trước khi đánh giá tình hình thực hiện của nhiệm vụ KH&CN để xem

xét cấp tiếp kinh phí;

Khi đơn vị chủ trì có đề xuất thay đổi, điều chỉnh nội dung trong hợp đồng;

Khi có những vấn đề bất thường (lũ lụt, hạn hán..) có khả năng làm ảnh

hưởng đến nội dung, tiến độ và kết quả của nhiệm vụ;

Trước khi nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.

Sau mỗi lần kiểm tra đều có biên bản kiểm tra ghi nhận kết quả kiểm tra.

Tuy nhiên, trước đây tại quy định Quyết định số 1975/2011/Qđ-UBND ngày

13/6/2011 không có quy định về thời điểm, cách thức, thủ tục, biên bản và các

nội dung cần kiểm tra nên giữa các cuộc kiểm tra chưa có sự thống nhất về thành

phần, thời điểm, nội dung và biên bản kiểm tra và quy định mới nhất là Quyết

định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ cũng chưa

quy định rõ về thời điểm (chỉ nói chung 1 năm/1 lần) và cách thức kiểm tra nên

giữa các cuộc kiểm tra chưa có sự thống nhất về thành phần, thời điểm kiểm tra.

Việc đánh giá, kiểm tra nhiệm vụ KH&CN là cần thiết và trên thực tế

đang được thực hiện; vì vậy cần phải bổ sung các quy định cụ thể hơn nữa để tạo

cơ sở pháp lý cho hoạt động đánh giá, kiểm tra để vừa nâng cao hiệu quả QLNN,

vừa tránh sự nhập nhằng trong công tác đánh giá, kiểm tra nhiệm vụ KH&CN.

Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN

Quy định chung về đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được quy

định tại Điều 37, Luật KH&CN năm 2013 và Điều 32 Nghị định 08/2014/NĐ-

CP. Theo đó, nhiệm vụ KH&CN thực hiện bằng ngân sách nhà nước khi kết

thúc phải được Hội đồng KH&CN chuyên ngành đánh giá nghiệm thu.

Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước, Bộ KH&CN đã ban hành

các văn bản hướng dẫn việc đánh giá nghiệm thu. Các văn bản này đã quy

định về nguyên tắc, phương thức đánh giá, xử lý kết quả đánh giá. Tuy nhiên,

các Thông tư này không áp dụng cho việc đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ

KH&CN cấp tỉnh. Các tỉnh phải xây dựng và ban hành quy định về đánh giá,

nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN ở địa phương mình.

73

UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định 3569/2010/QĐ-UBND ngày

08/11/2010 về việc Ban hành Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án

khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ và Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND

ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ Về việc ban hành Quy định cụ thể

về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước

tỉnh Phú Thọ. Theo đó, trong giai đoạn 2011÷ 2015 quy trình đánh giá,

nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN gồm 2 bước: đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và

đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

Theo quy định cũ tại Quyết định 3569/2010/QĐ-UBND ngày

08/11/2010,đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở được thực hiện thông qua Hội đồng

tư vấn nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập.

Kết quả của đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở là nhiệm vụ KH&CN được xếp loại

"đạt" hoặc "không đạt".

Theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND,

đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn

nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập. Kết

quả của đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở là nhiệm vụ KH&CN được xếp loại

“Xuất sắc”, “đạt” hoặc “không đạt”. Nếu xếp loại “xuất sắc” hoặc “đạt” thì

nhiệm vụ KH&CN sẽ được chuyển sang bước đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.

Nếu "không đạt" thì có thể được gia hạn để hoàn thiện các nội dung nghiên

cứu; sau đó sẽ tổ chức nghiệm thu cơ sở lại. Nếu vẫn tiếp tục bị xếp loại

"không đạt" thì sẽ bị Sở KH&CN xử lý theo quy định.

Đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh do Hội đồng đánh giá cấp tỉnh thực hiện.

Hội đồng này do Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập. Đánh giá

nghiệm thu cấp tỉnh gồm đánh giá kết quả thực hiện và đánh giá tình hình tổ

chức thực hiện.

74

Trên thực tế, việc thực hiện đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ

KH&CN ở tỉnh Phú Thọ đã được thực hiện theo quy trình trên. Tuy nhiên,

trong quá trình thực hiện có bất cập là một số nhiệm vụ KH&CN đã hết thời

hạn thực hiện theo hợp đồng mà vẫn chưa được tổ chức nghiệm thu, không

làm đơn xin gia hạn. Tuy nhiên, Sở KH&CN vẫn tổ chức nghiệm thu cho đơn

vị. Nguyên nhân là do đơn vị chưa có kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ

KH&CN nên còn bối rối trong thực hiện các quy định của Nhà nước về quản

lý đề tài, dự án KH&CN. Trung bình giai đoạn 2011÷ 2015, trong 1 năm có

khoảng 1 nhiệm vụ KH&CN như vậy, chiếm khoảng 5% của tổng số nhiệm

vụ KH&CN cấp tỉnh trong 1 năm.

Công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học

Với các đề tài nghiên cứu và triển khai, sau khi đã được đánh giá

nghiệm thu chính thức kết quả nghiên cứu, cần phải thực hiện việc đăng ký

kết quả nghiên cứu tại cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN. Đơn vị chủ trì

nếu có đề nghị xác nhận kết quả nghiên cứu sẽ được cấp giấy chứng nhận đã

hoàn thành nghiên cứu do Sở KH&CN tỉnh cấp.

Việc công bố kết quả nghiên cứu chủ yếu do Chủ nhiệm đề tài hoặc tổ

chức chủ trì đề tài tiến hành. Các nội dung công bố có thể là từng phần kết

quả, hoặc toàn bộ kết quả nghiên cứu, kể cả những nội dung nghiên cứu còn

đang được trao đổi và theo các ý kiến riêng của các tác giả. Các nhiệm vụ

nghiên cứu và triển khai được Nhà nước cấp kinh phí cho thực hiện, sau đã

được đánh giá nghiệm thu chính chức, tất cả kết quả nghiên cứu đó là thuộc

quyền sở hữu của Nhà nước. Cơ quan quản lý KH&CN của Nhà nước được

giao quyền xem xét kiến nghị việc ứng dụng thích hợp từng kết quả nghiên

cứu thuộc diện này vào thực tế theo các điều kiện cho phép. Từ trước tới nay

chỉ có các đề tài nghiên cứu được hỗ trợ dưới hình thức triển khai dự án sản

xuất chứ chưa có bộ phận chuyên trách và nguồn kinh phí riêng để thực hiện

ứng dụng hoặc mở rộng mô hình nghiên cứu, ứng dụng.

75

b. Tình hình thanh tra quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN

Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra, giám sát đề tài/dự án KH&CN,

giai đoạn 2015-2017

Số đề tài/dự án được kiểm tra, giám sát

Số đề tài/ dự án được Thanh tra

Năm

Báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện của cơ quan chủ trì

Tổng số đề tài dự án thực hiện

Năm 2015

60

Số lượng 60

Tỷ lệ (%) 100

Số lượng 20

Tỷ lệ (%) 33,33

Số lượng 4

Tỷ lệ (%) 6,6

Năm 2016

61

61

100

25

41

5

8,2

Năm 2017

53

53

100

25

47,1

5

9,4

Tổng cộng

174

174

100

70

40,23

14

8.04

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ)

Từ bảng số liệu ta thấy, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt

động chi NSNN cho hoạt động KH&CN nhìn chung đã được quan tâm tổ

chức thực hiện, song chưa thường xuyên như: số nhiệm vụ được cơ quan quản

lý thực hiện còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn 70/174 nhiệm vụ (chiếm 40,23 %);

thanh tra đạt tỷ lệ (14/174 đạt 8,04%); Kết quả chủ yếu qua thanh tra, kiểm tra

và giám sát hoạt động quản lý chi NSNN cho KH&CN cơ bản đảm bảo theo

đúng quy định, tuân thủ quy trình lập kế hoạch, giao kế hoạch đúng định mức,

tổ chức thực hiện theo quy định.

Tuy vậy sự phối hợp về kiểm tra giám sát dự án KH&CN giữa các tổ

chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng đồng

quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ. Do chưa

đủ nhân lực và thời gian nên việc kiểm tra, giám sát chỉ là chọn điểm và các

ngành có liên quan chưa vào cuộc quyết liệt trong việc kiểm tra, giám sát,

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chi NSNN. Vì vậy việc quản lý chi NSNN vẫn

giao phó chủ yếu cho cơ quan chủ trì và chủ nhiệm dự án. Trong khi đó, do

trình độ, nhận thức trong việc quản lý thực hiện dự án của các cơ quan chủ trì

trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, Cơ quan chủ trì chưa thực hiện nghiêm

76

túc giám sát tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phi chưa thực hiện tốt

công tác giám sát - nghiệm thu từng giai đoạn để có thể sớm phát hiện và kịp

thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp điều kiện thực tế và xử lý kịp thời hiệu quả

các tình huống nẩy sinh trong quá trình quản lý, thực hiện dự án, làm chậm

tiến độ gây thất thoát lãng phí vốn.

Bảng 3.12. Kết quả thanh tra, xử lý vi phạm đối với các đề tài/dự án

KH&CN, giai đoạn 2015-2017

Số đề tài/dự án được Thanh tra

Số đề tài/ dự án vi phạm

Năm

Số tiền thu hồi

Tổng số đề tài dự án thực hiện

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

Thu hồi 88,0

triệu đã cấp

và KP chưa

Năm 2015

60

4

6,6

1,6

1

cấp 2015 là

175,4 triệu

(263,4)

-

0

Năm 2016

61

5

8,2

0

-

0

Năm 2017

53

5

9,4

0

1

Tổng cộng

174

14

8,04

0

263,4

(Nguồn: Thanh tra Sở - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ)

Từ bảng số liệu ta thấy, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt

động tiến độ thực hiện các đề tài, dự án sử dụng vốn NSNN của Sở Khoa học

và Công nghệ nhìn chung đã được quan tâm tổ chức thực hiện, song chưa

thường xuyên như: số đề tài/dự án được Thanh tra còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn

14/174đề tài/dự án (8,04%); Số đề tài dự án được kiểm tra, giám sát mới chỉ

đạt 40,23%. Kết quả chủ yếu qua thanh tra, kiểm tra và giám sát tiến độ thực

hiện và tình hình sử dụng kinh phí đảm bảo theo đúng quy định, định mức

theo Thuyết minh đã được phê duyệt.

Trong giai đoạn từ năm 2015-2017 đã đình chỉ 01 nhiệm vụ, thu hồi

kinh phílà 263,4 triệu đồng.Từ những kết quả trên cho thấy, Sở KH&CN Phú

Thọ chưa triển khai nhiều công tác thanh tra nhiệm vụ KH&CN.

77

Nguyên nhân do nhân lực Thanh tra Sở rất hạn chế mà phải đảm nhận

nhiều việc, nhiều lĩnh vực; mặt khác với thanh tra nhiệm vụ KH&CN là tương

đối khó, vì nội dung thực hiện liên quan nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đòi hỏi

chuyên môn sâu, am hiểu rộng.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

Điều kiện chính trị pháp luật, cơ chế chính sách: Đây là nhân tố cơ bản

ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN cho hoạt động KH&CN, yếu tố

này quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước.

Đối với tỉnh Phú Thọ, mặc dù Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan

tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, hiện nay việc quản lý, thống kê, tổng hợp kinh phí NSNN chi đầu

tư cho KH&CN vẫn chưa thực hiện được. Sở Khoa học và Công nghệ chỉ

quản lý, theo dõi được nguồn chi cho hoạt động KH&CN do UBND tỉnh giao

thực hiện và một số nguồn đối ứng của các tổ chức, cá nhân tham gia dự án có

yêu cầu phải đối ứng vốn.

Sở Khoa học và Công nghệ chưa thống kê được kinh phí đầu tư đổi

mới công nghệ, chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh; Các Sở, ngành đầu tư từ ngân sách cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm

công nghệ mới.

Việc không nắm bắt, tổng hợp được tổng vốn chi ngân sách đầu tư cho

hoạt động KH&CN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, theo dõi, dự báo

được nguồn vốn chi cho hoạt động KH&CN, từ đó ảnh hưởng đến việc huy

động và sử dụng kinh phí đầu tư cho KH&CN từ ngân sách.

Việc phân bổ ngân sách cho KH&CN chủ yếu vẫn được phân bổ theo

các đơn vị sử dụng kinh phí. Cách thức phân bổ này còn mang nặng tính bình

quân, mang tính hành chính bao cấp, chưa gắn với hiệu quả hoạt động và nhu

78

cầu thực tế. Đầu tư cho KH&CN còn ở mức thấp, thiếu đầu tư đến tận cùng

cho sản phẩm nghiên cứu vì vậy hiệu quả chưa cao, chưa thể hiện được vai trò

là động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Cơ chế tài chính còn nhiều rào cản, dẫn đến tình trạng thiếu trung thực

trong việc thanh quyết toán các nhiệm vụ. Nội dung chi, định mức chi và thủ

tục chi còn nhiều bất cập chưa huy động tối đa các nguồn lực xã hội.

Khi có những biến động về giá, lạm phát ... hoặc cần thay đổi nội dung

nghiên cứu thì thủ tục xin phép điều chỉnh mất nhiều thời gian, phức tạp ...

Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý chi NSNN cho

KH&CN

Nhân tố con người là nhân tố trung tâm của các hoạt động quản lý.

Trong hoạt động quản lý chi NSNN cho KH&CN cũng vậy. Nếu cán bộ làm

công tác quản lý chi NSNN cho KH&CN có trình độ cao, có chuyên môn về

KH&CN, thường xuyên cập nhật các kiến thức quản lý kinh tế, kiến thức về

KH&CN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN cho KH&CN.

Theo kết quả điều tra khảo sát đối với đối tượng là các cán bộ, công

chức, viên chức trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN và cán bộ một số tổ chức KH&CN, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm

vụ KH&CN trên địa bàn, tác giả nhận thấy trong các yếu tố ảnh hưởng đến

công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN thì Cơ chế

chính sách và năng lực, trình độ cán bộ quản lý được đa số các cá nhân tham

gia phỏng vấn cho rằng là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến

hiệu quả của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Như vậy có thể thấy,

những Cơ chế, chính sách về quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động

KH&CN của nước ta nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn còn nhiều

vấn đề bất cập cần giải quyết.

79

Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý chi NSNN cho KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

Tổng số

Các yếu tố

Tỷ lệ (%)

ý kiến

1. Đánh giá về việc tạm ứng kinh phí:

- Nhanh, kịp thời

12

40

- Chậm, rất chậm

18

60

2. Các vướng mắc trong tạm ứng kinh phí

- Văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi

9

30

- Thủ tục rườm rà

16

53

- Chưa có sự phối hợp tốt giữa các phòng ban

2

6,67

- Năng lực cán bộ

7

23,33

- Thiếu sự Hướng dẫn của cán bộ chuyên môn

14

46,67

- Khác

-

-

3. Đánh giá về công tác tạm ứng và thanh toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN, những tồn tại được đưa ra (theo gợi ý của tác giả):

- Về cơ chế, chính sách

22

73,33

- Năng lực, trình độ cán bộ quản lý chi NSNN

20

66,67

- Năng lực của các Hội đồng thẩm định

13

43,33

- Tổng chi NSNN cho KH&CN

25

83,33

- Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý

19

63,33

Khác

12

40

4. Tình hình quyết toán kinh phí

- Nhanh, kịp thời

16

53,33

- Chậm

12

40

- Rất chậm

2

6,67

5. Đánh giá về tình hình thanh tra, kiểm tra

- Thường xuyên

6

20

- Bình thường

13

43,33

- Không thường xuyên

11

36,67

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2018)

80

Từ bảng tổng hợp kết quả điều tra trực tiếp, toàn bộ các ý kiến đều cho

rằng năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN cho KH&CN,

trình độ năng lực của hội đồng thẩm định, của cán bộ quản lý chi, cơ chế

chính sách có ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có tới 73,33 % cho rằng đây là những

tồn tại trong tạm ứng và thanh toán; Tồn tại về năng lực và trình độ của cán

bộ quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN cũng gây nên ảnh hưởng không

nhỏ đến quá trình quyết toán chi NSNN, đây là yếu tố có ảnh hưởng quan

trọng nhất. Trong điều kiện hiện nay, việc các cơ chế, chính sách thường

xuyên được cập nhật, thay đổi, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý cũng phải liên

tục cập nhật các kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng làm việc khoa học, hiệu quả

thì mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khả năng tích lũy của nền kinh tế: Khả năng tích lũy càng lớn thì khả

năng chi cho KH&CN càng lớn.

Phú Thọ là một tỉnh có nền kinh tế đang phát triển, nhưng tổng thu

và mức thu nhập bình quân đầu người còn thấp,chi ngân sách trên địa bàn

chưa tự cân đối được, một phần vẫn dựa vào trợ cấp của ngân sách nhà

nước, nên tích luỹ cho đầu tư còn ở mức hạn chế. Như vậy sức cung về vốn

dành cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và KH&CN nói

riêng càng thấp. Ngược lại, thu nhập của dân cư càng cao thì càng có điều

kiện tăng cung về vốn cho thị trường, tạo cơ hội mở rộng đầu tư cho

KH&CN. Cũng do thu nhập thấp nên sức cầu thị trường thấp, khiến giá cả

hàng hóa bị giảm, lợi nhuận của các nhà đầu tư giảm, làm giảm động lực

đầu tư. Đầu tư vào KH&CN cũng kéo theo như vậy.Tuy nhiên, nếu nhà

nước có chính sách, cơ chế giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tiêu dùng

và tiết kiệm, lựa chọn việc sản xuất và khuyến khích đầu tư thì quy mô

nguồn vốn dành cho KH&CN sẽ tăng lên.

81

Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước: Tổ chức bộ máy quản

lý chi ngân sách nhà nước và việc vận dụng các quy trình nghiệp vụ vào thực

tiễn quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN được triển khai có thuận lợi

và hiệu quả không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN.

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm trong từng khâu,

từng bộ phận từ việc lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra, giám sát ... Tổ chức

bộ máy phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý

chi NSNN trên địa bàn tỉnh.

Chương trình, mục tiêu quốc gia về phát triển KH&CN: Tùy vào số

lượng cũng như tầm quan trọng của các chương trình phát triển KH&CN mà

mức độ, số lượng NSNN dành cho KH&CN cũng có sự khác nhau. Trong

những năm gần đây, chi NSNH cho các chương trình mục tiêu quốc gia về

KH&CN như Chương trình nông thôn miền núi, Chương trình hỗ trợ ứng

dụng chuyển giao công nghệ, Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ ...

chiếm tỷ trọng không nhỏ trọng chi NSNN.

Ngoài những nhân tố kể trên, chi ngân sách cho hoạt động KH&CN tại

tỉnh Phú Thọ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nữa như: trang thiết

bị cho hoạt động KH&CN, mạng lưới tổ chức của ngành KH&CN, sự biến

động thị trường về giá cả, lãi suất,... Các nhân tố trên đều ảnh hưởng tới chi

ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

3.4. Đánh giá chung

3.4.1. Kết quả đạt được

Thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND

tỉnh, hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ đã có những đóng góp quan trọng trên

tất cả các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.

Ngày càng khẳng định được vai trò là đòn bẩy, động lực thúc đẩy kinh tế xã

hội phát triển của tỉnh. Đã tạo lập được một cơ sở pháp lý khá đầy đủ, tiến bộ

và thuận lợi cho hoạt động KH&CN và quản lý KH&CN.

82

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý KH&CN từ cấp tỉnh đến cấp huyện

và các ngành được củng cố theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-

BKHCN-BNV. Việc phân công phân cấp trong quản lý nhà nước về KH&CN

từng bước được hoàn thiện thông qua các quy định về chức năng nhiệm vụ và

trách nhiệm của Sở KH&CN và UBND các huyện, thành, thị.

Đã ban hành được một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển

KH&CN: Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN,

Chương trình phát triển tài sản trí tuệ. Cơ chế chính sách khuyến khích và hỗ

trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,… Đổi mới cơ chế xây dựng và

phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hướng tuyển chọn, đặt

hàng minh bạch, công khai, dân chủ do vậy đã tạo được không khí đổi mới,

cạnh tranh lành mạnh đối với các chủ thể tham gia hoạt động nghiên cứu,

sáng tạo. Các đề tài, dự án

KH&CN đã bám sát các chủ trương, chính sách, các mục tiêu nhiệm vụ

phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhiều đề tài, dự án đã cung cấp

những luận cứ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Bước đầu đã thực

hiện đa dạng hóa được nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN. Việc quản

lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN có nhiều chuyển biến tích cực, đảm

bảo việc đáp ứng mục tiêu của quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích.

Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động KH&CN tăng dần qua các năm.

Cơ chế chính sách tài chính cho KH&CN đã được đổi mới theo hướng tăng

dần tỷ lệ chi cho KH&CN. Quá trình quản lýchi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN được thực hiện đồng bộ từ nội dung đến kinh phí và đúng quy

trình, giảm thiểu sự lãng phí và đúng tiến độ của Nhà nước.

Khâu lập dự toán và phê duyệt nhiệm vụ đã nhanh hơn trước giúp cơ

quan quản lý chủ động trong việc xác định nguồn vốn và phân bổ hợp lý.

Quá trình thẩm định nhận được sự quan tâm, phối hợp của Sở Tài chính

giúp khâu cấp phát vốn được sớm hơn, hầu hết được cấp vào quý II hàng năm.

83

Công tác thanh quyết toán của Sở KH&CN được thực hiện nghiêm túc

hơn, đúng quy định của pháp luật, đã có sáng tạo nên giảm bớt được các thủ

tục rờm rà, gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu.

Hoạt động KH&CN đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược

phát triển KH&CN đến năm 2020 của tỉnh và quá trình phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh Phú Thọ.

3.4.2. Tồn tại, hạn chế

Trong những năm gần đây mặc dù công tác quản lý chi ngân sách nhà

nước cho hoạt động KH&CN đã có tiến bộ và đạt được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế bất

cập, đó là:

Thứ nhất, Cơ chế chính sách, xác định nhiệm vụ KH&CN còn bất cập

Các đề xuất nhiệm vụ KH&CN có thể được gửi đến Sở KH&CN bất kỳ

lúc nào trong năm, nhưng việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thì chỉ

được tổ chức thực hiện mỗi năm 1 đợt. Như vậy, đang có sự không phù hợp

giữa nhu cầu của thực tế cuộc sống và việc tổ chức thực hiện để giải quyết

nhu cầu đó. Nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ KH&CN luôn phát sinh, còn

việc giải quyết nhu cầu thì mỗi năm chỉ được thực hiện một lần.

Cơ chế xác định nhiệm vụ KH&CN phải thông qua Hội đồng khoa

học và công nghệ tỉnh còn bất cập:Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh Phú

Thọ đang được tổ chức theo cơ chế "đại diện", không phải theo cơ chế

"chuyên gia". Thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh (đa số là

lãnh đạo các sở, ngành) hoạt động kiêm nhiệm nên thời gian đầu tư cho các

công việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh rất hạn chế. Bên cạnh

đó, do mối quan hệ công tác thường xuyên giữa các sở, ngành nên tính

khách quan của thành viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh khó đảm

bảo trong quá trình xem xét các đề xuất nhiệm vụ KH&CN, ảnh hưởng đến

chất lượng tư vấn của Hội đồng.

84

Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh mỗi năm thường chỉ họp một lần,

mỗi lần chỉ trong 1 buổi mà phải xem xét khoảng 200 đề xuất nhiệm vụ

KH&CN và danh mục 30 đến 40 nhiệm vụ KH&CN được Sở KH&CN lựa

chọn ưu tiên từ các đề xuất. Khối lượng công việc lớn nhưng thời gian để xem

xét quá ngắn nên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh không thể có ý kiến

thấu đáo về từng nhiệm vụ KH&CN. Vì thế, chất lượng tư vấn của Hội đồng

khoa học và công nghệ tỉnh là chưa cao. Trên thực tế, việc tư vấn lựa chọn

nhiệm vụ KH&CN lại do cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công

nghệ tỉnh là Sở KH&CN thực hiện là chủ yếu, Hội đồng khoa học và công

nghệ tỉnh chủ yếu chỉ thông qua.

Cơ chế đặt hàng và phân bổ kinh phí chưa kịp thời, làm mất đi tính thời

sự, cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Thông thường để phê duyệt danh mục các

đề tài, dự án KHCN và xây dựng dự toán kinh phí phải trải qua quy trình phức

tạp, mất nhiều thời gian: từ đề xuất nhiệm vụ; thông qua hội đồng tư vấn xác

định nhiệm vụ; xây dựng thuyết minh, dự toán; thông qua hội đồng xét chọn,

tuyển chọn, các hội đồng thẩm định nội dung, kinh phí; sau đó phê duyệt. Quy

trình thường sẽ mất từ 3 đến 9 tháng. Sau khi các nhiệm vụ được phê duyệt,

phải chờ 5-6 tháng mới được cấp kinh phi. Như vậy, để đến khi tiến hành thực

hiện cũng phải mất 9 - 15 tháng. Như vậy, nhiều nhiệm vụ khi được cấp kinh

phí không còn tính thời sự hoặc lạm phát mà không đủ kinh phí thực hiện.

Thứ hai, Nguồn kinh phí đầu tư phát triển KH&CN tại tỉnh Phú Thọ

còn thấp

Kinh phí chi các hoạt động KHCN hàng năm so với tổng chi ngân sách

địa phương của tỉnh còn thấp. Việc phân bổ kinh phí đầu tư phát triển cho

KH&CN chưa được quan tâm, tỷ lệ chi cho các dự án đầu tư tiềm lực

KH&CN còn thấp, nhiều dự án đầu tư tiềm lực KH&CN đã được phê duyệt

nhưng chưa bố trí được kinh phí để triển khai thực hiện (dự án Xây dựng các

trung tâm KH&CN). Mức tăng kinh phí hàng năm chi các hoạt động sự

85

nghiệp KH&CN thấp, chưa đạt 10% cùng với việc thực hiện cắt giảm chi tiêu,

bố trí kinh phí chi định mức biên chế của các đơn vị sự nghiệp: Trung tâm

ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Tin học và Thông tin KHCN, Trung

tâm kỹ thuật đo lường thử nghiệm, Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ

trong nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN đã gây khó khăn trong việc cân đối

nguồn kinh phí chi thực hiện các hoạt động KH&CN. Tổ chức bộ máy quản

lý nhà nước tuy đã được củng cố, kiện toàn nhưng chưa thực sự đủ mạnh, chất

lượng chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là ở cấp huyện.

Thứ ba, định mức chi còn cứng nhắc, hạn chế tính chủ động của các tổ

chức KH&CN công lập

Để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN được sử dụng

đúng mục đích, hiệu quả. Cơ quan nhà nước đã ban hành các quy định về chi

tiêu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học khá chặt chẽ tại thông tư

55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015. Thông tư 55 được ban hành

đã quy định một số nội dung chi cần thiết trong quá trình thực hiện như công

lao động, công thuê chuyên gia, chi đăng ký bản quyền, chi đăng bài công bố

kết quả công trình KHCN … Các quy định này đã góp phần quản lý chi tiêu

đúng mục đích ban đầu khi lập dự toán. Tuy nhiên các quy định này còn có

một số hạn chế nhất định.

Các định mức chi còn cứng nhắc, kinh phí thực hiện dựa trên số ngày

công, việc căn cứ xác định số ngày công hợp lý cho từng sản phẩm nghiên

cứu cũng phải đảm bảo tổng ngày công không được vượt quá mức tối đa, như

vậy hình thành một mức trần thu nhập cho đơn vị nghiên cứu. Nhà nghiên cứu

bị gò ép vào mức thu nhập xác định sẽ làm giảm nhiệt huyết của nhà nghiên

cứu. Bên cạnh đó, các mức chi về hội đồng đánh giá hoặc các báo cáo tham

luận vẫn đang được quy định rõ ràng ở mức cụ thể, không có độ mở và tương

đối thấp so với thực tế. Điều này gây khó khăn cho Chủ nhiệm đề tài, dự án

khi mức chi cho phép quá thấp thì hiệu quả công việc không cao.

86

Trong thực tế áp dụng, nhiều khoản chi trong quyết toán hoàn toàn

trùng khớp với dự toán ban đầu nên không phản ánh được thực tế thực hiện và

mức chi phí thực tế của các đề tài, dự án. Mức dự toán ban đầu do các đơn vị

đề xuất nên các mức chi phí được tính toán tại thời điểm lập dự toán, nhưng

trong quá trình thực hiện thực tế, mức chi phí có thể thay đổi và có nhiều

khoản chi phát sinh cần được thực hiện nên mức dự toán khó hoàn toàn bằng

mức quyêt toán. Vì vậy, những quy định này khiến cho việc xử lý các chi phí

phát sinh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Thứ tư,các thủ tục thanh toán, quyết toán vẫn còn rườm rà. Do quy định

còn có quá nhiều thủ tục, giấy tờ chứng minh cho việc thực hiện các khoản chi

dẫn đến tốn kém lãng phí cả về thời gian và công việc mang tính hành chính.

Việc khoán chi đãđược cụ thể hóa tại Thông tư 27/2015/TTLT-

BKHCN-BTC quy định việc khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng

ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định 95/2014/NĐ-CP. Theo đó,

các nhiệm vụ KHCN có thể được khoán chi tới sản phẩm cuối cùng, nghĩa là

thực hiện khoán chi toàn bộ kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Chế độ khoán chi

được đổi mới, thoáng hơn về cơ chế tài chính.

Tuy nhiên, nhiệm vụ KHCN sẽ được khoán chi đến sản phẩm cuối

cùng đối với sản phẩm KHCN của nhiệm vụ được xác định rõ tên sản phẩm

cụ thể với các chỉ tiêu về lượng kèm địa chỉ áp dụng. Việc này khó thực hiện

khi sản phẩm nghiên cứu KHCN đều có tính rủi ro. Trong quá trình thực hiện

không được điều chỉnh tổng mức kinh phí được giao, điều chỉnh tên, mục tiêu

và sản phẩm cuối cùng, nhưng có thể điều chỉnh nội dung kinh phí dự toán

bên trong. Tuy nhiên, việc khoán chi khi thực tế thực hiện vẫn gặp nhiều khó

khăn. Mặc dù là khoán chi nhưng trên thực tế các Kho bạc vẫn kiểm soát chi

theo dự toán đãđược phê duyệt. Mặt khác, thủ tục xin điều chỉnh dự toán lại

mất nhiều thời gian và qua nhiều cấp có thẩm quyền … Vì vậy, thay vì xin

phép điều chỉnh kinh phí, các nhà khoa học tự hợp thức hóa chứng từ cho

khớp với dự toán mang tính đối phó.

87

Việc phát triển KHCN chưa thực sự gắn với yêu cầu phát triển kinh tế-

xã hội. Doanh nghiệp chưa trở thành trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo

quốc gia. Chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động

KHCN. Cơ chế tài chính còn bất hợp lý, ràng buộc sự phát triển.

3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế

Nguyên nhân khách quan:

Luật KH&CN được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/10/2014, song

nhiều văn bản thi hành Luật chưa được ban hành hoặc thay đổi thường xuyên

gây khó khăn cho công tác tổ chức triển khai của địa phương.

Trong xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm, thông báo phân

bổ kinh phí đầu tư cho KH&CN (gồm kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN và

kinh phí sự nghiệp KH&CN) của Bộ chậm nên khó khăn cho Sở KH&CN các

tỉnh, thành phố trong việc nắm bắt nguồn vốn để có kế hoạch phối hợp với Sở

KH&ĐT và Sở Tài chính trong phân bổ chi tiết các nguồn vốn.

Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi và thành lập

doanh nghiệp KH&CN và chính sách khuyến khích, ưu đãi, sử dụng đối với

các cán bộ KH&CN giỏi về tỉnh chưa đủ sức hấp dẫn …

Là một tỉnh miền núi còn nghèo, mức thu nhập và trình độ dân trí của

nhân dân còn hạn chế nên việc huy động các nguồn lực đầu tư cho KH&CN

gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa

bàn có quy mô vừa và nhỏ, tài sản, nguồn vốn và nguồn nhân lực còn hạn chế

nên khó khăn trong đổi mới, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.

Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức về vai trò, vị trí của KH&CN ở một số cấp uỷ đảng, chính

quyền chưa thực sự đầy đủ, chưa coi KH&CN là một nhiệm vụ quan trọng

gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. Sự phối hợp của các cấp, các

ngành trong các hoạt động KH&CN chưa chặt chẽ, thường xuyên.

88

Chưa có cơ chế thống nhất về sử dụng vốn ngân sách đầu tư phát triển

cho KH&CN tạo tính ưu tiên đối với các dự án đầu tư tiềm lực của ngành

KH&CN và các dự án đầu tư phát triển cho các tổ chức KH&CN.

Việc phân bổ NSNN cho KH&CN còn dàn trải và chưa hợp lý

Trong 3 năm từ 2015 - 2017, số lượng đề tài/dự án đã được tỉnh phê

duyệt là 174 đề tài, tính trung bình mỗi đề tài được cấp khoảng 203 triệu

đồng. Số lượng đề tài thì nhiều, kinh phí cấp cho mỗi đề tài lại ít gây ảnh

hưởng đến chất lượng nội dung và hiệu quả nghiên cứu.

Việc phân bổ cho KH&CN chủ yếu được phân bổ theo đề xuất theo

cách thức này, một số trường hợp phát huy được tính sáng tạo của các nhà

khoa học nhưng đôi khi lại khiến cho các đề tài bị phân tán, dàn trải, cản trở

việc thực hiện các dự án lớn có tầm chiến lược.

Cơ chế phân bổ vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, tiềm lực cho

KH&CN còn nhiều bất cập. Thẩm quyền phân bổ vốn đầu tư phát triển do

Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Vì vậy, mặc dù vốn đã được Bộ Khoa học

và Công nghệ, Bộ Kế hoạch đầu tư thống nhất, tuy nhiên, khi về đến tỉnh thì

Hội đồng nhân dân tỉnh lại cân đối thấp hơn và mang tính dàn đều cho các

ngành. Việc này thực sự gây khó khăn trong việc triển khai các dự án đầu tư

cho KH&CN, kéo dài thời gian, tính hiệu quả đầu tư giảm.

89

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚCCHO HOẠT ĐỘNG KHCN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CN tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN tỉnh

Phú Thọ

Đảm bảo tính minh bạch, công khai và công bằng trong việc phân bổ

ngân sách; đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách nhà nước cho phát

triển khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư khác

để phát triển KHCN.

Đây là quan điểm chủ đạo trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho

KH&CN. Trên thực tế, các yếu tố tham nhũng, lãng phí dưới nhiều hình thức

vẫn diễn ra từ khâu chạy nhiệm vụ, thẩm định, phê duyệt và thanh quyết toán

nhiệm vụ/dự án gây ra lãng phí vốn nhà nước. Nguyên nhân chính gây ra đó

là việc tuyển chọn, xác định nhiệm vụ không đảm bảo, tuyển chọn những đơn

vị thực hiện không đủ năng lực, lập dự toán không đảm bảo chất lượng … làm

cho phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình thực hiện, làm chậm tiến độ

thực hiện hoặc phát sinh thêm nhiều khoản kinh phí không cần thiết và chậm

đưa vào ứng dụng nên mất tính thời sự của nội dung nghiên cứu.

Việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý chi NSNN cho

KH&CN đòi hỏi phải có tính nguyên tắc, tuân thủ định mức chi tiêu của nhà

nước. Các quy định về xây dựng dự toán, thực hiện và thanh quyết toán phải

đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, hạn chế lãng phí.

Đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý để phù hợp với cơ chế kinh tế

mới. Trong khuân khổ hàng lang pháp lý, mỗi tổ chức, cá nhân phải chủ động

kiểm tra, kiểm soát các hành vi của mình để đảm bảo nó không trái pháp luật.

90

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ

Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 28/02/2012 của UBND tỉnh

Phú Thọ phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh Phú

Thọ đến năm 2020 đã chỉ ra những định hướng cơ bản phát triển khoa học và

công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 chỉ rõ:

Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cùng với

giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền

tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền

vững đất nước; là sự nghiệp của toàn dân; là nội dung trọng tâm trong hoạt

động của tất cả các ngành; các cấp; đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu

tư phát triển;

Phát triển khoa học và công nghệ phải xuất phát và phục vụ trực tiếp

các mục tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội; gắn kết chặt chẽ với các

hoạt động kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo;

Phát triển hợp lý, đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa

học kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy mạnh nghiên cứu triển khai ứng

dụng, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;

đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, các lĩnh

vực; tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có chọn lọc các ngành công nghiệp,

dịch vụ công nghệ cao;

Chăm lo đào tạo, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ

thuật đầu đàn đi đôi với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh; khuyến khích

các hoạt động nghiên cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hóa các

kết quả nghiên cứu;

Đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ; bố trí ngân sách

đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng dần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã

hội, chú trọng khuyến khích phát triển xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu

91

tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò của doanh nghiệp,

trọng tâm là doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm huy động và sử dụng

có hiệu quả mọi nguồn lực;

Mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập và đi trước đón đầu phát

triển khoa học công nghệ ở những ngành, lĩnh vực có điều kiện.

Mục tiêu chung

Nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ công nghệ, tạo bước chuyển biến về

năng lực, trình độ và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN,

hiệu quản quản lý nhà nước về KH&CN, phát triển nguồn nhân lực khoa học

và công nghệ chất lượng cao; góp phần đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ

trong các ngành và lĩnh vực trọng tâm của tỉnh; phát triển các sản phẩm công

nghiệp chủ lực và các sản phẩm nông nghiệp chế biến có giá trị, chất lượng và

khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm cung cấp kịp thời các luận cứ khoa học cho

việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các giải pháp để phát triển

nhanh, bền vững và hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Mục tiêu cụ thể

Về đổi mới công nghệ: Số doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đổi mới

công nghệ tăng trung bình 20%/năm đến năm 2020; Số lượng doanh nghiệp

ứng dụng công nghệ cao tăng từ 5% đến 8% đến năm 2020.

Về xây dựng tiềm lực và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống

giai đoạn 2011 - 2020: Hình thức được các tổ chức nghiên cứu và phát triển

công nghệ thông tin và truyền thống, phát triển công nghiệp công nghệ thông

tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và dịch vụ trên nền công nghệ thông

tin trở thành một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao;

Cơ bản hoàn thành mạng viễn thông băng rộng đến các xã, phường trên

cả tỉnh, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động

băng rộng đến 95% dân cư;

Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến với người dân và

doanh nghiệp; 100% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh;

92

Số liệu thống kê đến cuối năm 2014, tổng số thuê bao internet đạt gần

221 ngàn thuê bao, đạt tỷ lệ 16 thuê bao/100 dân, hoàn thành vượt mức mục

tiêu Số thuê bao Internet đạt tỷ lệ 15 thuê bao/100 dân vào năm 2015, điều đó

khẳng định tỉnh Phú Thọ có thể đạt được mục tiêu tỷ lệ 30 thuê bao

internet/100 dân vào năm 2020.

Về ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp: Đến năm 2015

đã hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp cận đô thị trên cơ sở ứng

dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, đạt giá trị sản xuất và hiệu quả

kinh tế trên đơn vị diện tích cao hơn mức bình quân chung của cả tỉnh với

tổng diện tích từ 300 - 400 ha, đó là tiền đề để đến năm 2020 xây dựng 01

Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Mục tiêu thành lập mới 30

doanh nghiệp KH&CN đến năm 2015 chưa hoàn thành, khi tỉnh Phú Thọ hiện

mới chỉ dừng lại ở 3 doanh nghiệp KH&CN. Cần có biện pháp đột phá thì

tỉnh Phú Thọ mới có thể hoàn thành mục tiêu thành lập 50 doanh nghiệp

KH&CN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

Về đầu tư cho khoa học và công nghệ: Tăng dần tỷ lệ đầu tư ngân

sách nhà nước hàng năm cho phát triển khoa học và công nghệ đạt trên 2%

vào năm 2020.

4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tỉnh Phú Thọ

Thực hiện các mục tiêu phát triển KH&CN của tỉnh đến năm 2020, tỉnh

Phú Thọ cần tập trung thực hiện theo nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, phân bổ chi ngân

sách nhà nước cho hoạt động KH&CN phải bám sát mục tiêu và định hướng

chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 (Quyết định

432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012) và Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết

93

định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 và Nghị quyết số 08/2015/NQ-

HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Thọ về kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội 5 năm 2016 - 2020;

Thứ hai, từng bước điều chỉnh cơ cấu chi ngân sách cho hoạt động

KH&CN theo hướng giảm dần từ ngân sách nhà nước.

Thứ ba, trong khi chưa sửa đổi phân cấp quản lý chi ngân sách nhà

nước cho hoạt động khoa học và công nghệ, các ngành, các địa phương phải

tuân thủ quy chế hiện hành về thẩm quyền quyết định phê duyệt các đề tài,

dự án KH&CN.

Thứ tư, vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương phải bố trí

đúng theo các mục tiêu hỗ trợ ghi trong kế hoạch, không được điều chỉnh,

chuyển vốn của mục tiêu này cho các mục tiêu khác.

Thứ năm, Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý chi ngân sách

nhà nước cho hoạt động KH&CN, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

theo quy định, tránh tiêu cực, lãng phí,...

4.1.4. Các văn bản pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn thiện quản lý chi ngân

sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Luật Khoa học và Công nghệ, Luật số 29/2013/QH13

Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính Phủ hướng

dẫn Luật Khoa học Công nghệ.

Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính Phủ về đầu tư và

cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014

của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015

của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ

khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.

94

Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015

của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ

dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân

sách nhà nước.

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN cho hoạt động KHCN

tỉnh Phú Thọ

Nhằm đạt được các mục tiêu và các định hướng phát triển KH&CN đến

năm 2020 của tỉnh Phú Thọ, đối với công tác quản lý chi NSNN cho hoạt

động KH&CN tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

4.2.1.Hoàn thiện công táclập dự toán chi ngân sách cho hoạt động Khoa

học và Công nghệ

Đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng NSNN cho hoạt động KH&CN

Kinh phí của Nhà nước chi cho hoạt động KH&CN gồm 2 nguồn: Đầu

tư phát triển KH&CN và sự nghiệp KH&CN. Đầu tư phát triển KH&CN được

giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh

phí. Bộ Khoa học và Công nghệ không có vai trò trong việc phân bổ cơ cấu

chi 2% ngân sách nhà nước dành cho KH&CN. Như vậy việc phân bổ kinh

phí cho KH&CN thiếu sự phối hợp, nguồn kinh phí đầu tư và mục tiêu đầu tư

được giao cho hai cơ quan quản lý. Dẫn đến việc cân đối, bố trí dự toán ngân

sách nhà nước chi cho không đảm bảo tỷ lệ, phân bổ thấp hơn dự toán trung

ương giao, hoặc sử dụng chưa đúng mục đích, dàn trải thiếu thống nhất và

chưa thật sự phù hợp.

Để công cụ ngân sách thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc điều

tiết kinh tế nói chung và sự nghiệp phát triển KH&CN nói riêng cần xác định

mục tiêu quản lý chi ngân sách theo khung chi tiêu trung hạn.

Khung chi tiêu trung hạn đối với hoạt động KH&CN có nghĩa phải đổi

mới phương thức phân bổ ngân sách cho hoạt động KH&CN. Xác lập khuân

khổ chi tiêu trung hạn cho hoạt động KH&CN được tiến hành như sau:

95

Xác định các chỉ tiêu tài chính và phân bổ ngân sách cho hoạt động

KH&CN theo hướng ưu tiên các nhiệm vụ chiến lược phát triển KH&CN

nhằm đạt được các chỉ tiêu đầu ra.

Căn cứ vào việc quyết toán chi NSNN trong hoạt động KH&CN trên

địa bàn tỉnh hàng năm phải thực hiện đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động

để quyết định cơ cấu và mức chi cho các năm tiếp theo.

Thực hiện được giải pháp này sẽ khắc phục được những nhược điểm

của lập dự toán chi NSNN cho KH&CN hàng năm. Đảm bảo gắn kết việc xây

dựng kế hoạch, với định hướng phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển

KH&CN trên địa bàn tỉnh. Phương thức này sẽ tăng cường tính chủ động

trong bố trí và sử dụng nguồn lực. Các mục tiêu ưu tiên và nhiệm vụ trọng

tâm, trọng điểm sẽ được đảm bảo nguồn lực tài chính. Việc phân bổ, quản lý

điều hành dự toán chi sẽ rõ ràng, minh bạch hơn, góp phần nâng cao tính khả

thi của dự toán và hiệu quả sử dụng ngân sách.

Thực hiện thống nhất đầu mối phân bổ NSNN dành cho KH&CN. Sở

Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài

chính thống nhất việc xây dựng dự toán và phân bổ NSNN cho hoạt động

KH&CN, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN cho hoạt động KH&CN theo hướng

phân bổ ngân sách theo các chương trình, đề tài dự án tạo cơ hội bình đẳng và

cơ chế cạnh tranh lành mạnh đối với các tổ chức hoạt động KH&CN. UBND

tỉnh cần tập trung đầu tư các chương trình nghiên cứu trọng điểm, xây dựng

cơ sở vật chất, kỹ thuật và đào tạo cán bộ làm công tác quản lý KH&CN,

tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án, đánh giá nghiệm thu

kết quả nghiên cứu, đánh giá sau nghiệm thu.

Tiếp tục đổi mới cơ chế cải tiến quản lý ngân sách cho nghiên cứu

KH&CN theo hướng khoán gọn trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu. Có quy định,

chế tài cụ thể đối với việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu, xử lý đối với các

trường hợp vi phạm hợp đồng, sử dụng kinh phí không đúng mục đích.

96

Xây dựng cơ chế cụ thể theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để

khắc phục tình trạng dàn trải, phân tán nguồn NSNN cho KH&CN, nâng cao

trách nhiệm và hiệu quả chi ngân sách. Tập trung kinh phí cho KH&CN có

trọng tâm, trọng điểm để tạo bước đột phá góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Đổi mới quy định về dự toán sử dụng ngân sách cho KH&CN theo

hướng: Giao dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học nhằm tạo chủ động

trong công tác quản lý, điều chỉnh định mức chi, cụ thể hóa các nội dung chi

cho phù hợp thực tế nghiên cứu và các quy định hiện hành.

4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách cho hoạt động

Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ

a. Thực hiện công tác lựa chọn đặt hàng các nhà khoa học

Lựa chọn, đặt hàng các nhà khoa học là công việc mở đầu cho giai

đoạn thực hiện đầu tư và hiện đã được quy định rất cụ thể trong Luật Khoa

học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Việc lựa chọn nhà

khoa học thực hiện các dự án KHCN bằng vốn ngân sách nhà nước cần phải

đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư của dự án, điều kiện, năng lực chuyên

môn, tài chính, giá cả, khách quan, công bằng, công khai và minh bạch.

b. Giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng trong hoạt động KH&CN

Bố trí ngân sách cho KH&CN cần lưu ý yêu cầu đảm bảo các dự án

được phê duyệt có thể hoàn thành đúng thời hạn quy định.

c. Hoàn thiện công tác nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận và vận hành kết

quả của hoạt động KH&CN

Công trình, hạng mục công trình KH&CN chỉ được nghiệm thu khi đã

hoàn thành khối lượng công việc, có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chỉ được

đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu, chất lượng và tiêu chuẩn đề ra.

Căn cứ nghiệm thu, nội dung nghiệm thu, trình tự nghiệm thu, thành phần

nghiệm thu phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

97

d. Quản lý quá trình nghiên cứu công trình KH&CN

Công tác nghiên cứu và đưa vào ứng dụng công trình khoa học phải

thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm pháp luật và theo kế hoạch hợp đồng

đa được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc việc giám sát công trình, giám sát

chủ đầu tư và giám sát nghiên cứu và thử nghiệm.

Về việc kiểm tra đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học

và công nghệ, cần ban hành văn bản quy định về việc kiểm tra, đánh giá

nhiệm vụ KH&CN trong quá trình thực hiện.

Về đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nộp hoàn trả

ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí của đề tài, dự án đã được cấp nhưng

chưa sử dụng. Đối với phần kinh phí của ngân sách nhà nước đã sử dụng,

được xử lý như sau:

Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, phải quy rõ trách nhiệm của

từng cá nhân để thu hồi tối đa kinh phí cho ngân sách nhà nước. Tổng mức

thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử

dụng cho đề tài, dự án.

Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng mức thu hồi tối đa không

quá 10% kinh phí ngân sách nhà nước cấp đã sử dụng cho đề tài, dự án.

Mức thu hồi cụ thể do cơ quan QLNN có thẩm quyền phê duyệt đề tài,

dự án xem xét quyết định. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50%

do Chủ nhiệm đề tài, dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các

nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề

tài, dự án có quyết định về việc nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà

nước, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp hoàn trả

kinh phí cho ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Trong trường hợp nguồn các Quỹ và các nguồn tự có khác hiện có của

tổ chức chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân sách, thì được chuyển phần còn

thiếu sang năm sau để tiếp tục hoàn trả ngân sách nhà nước.

98

Về công bố, công nhận và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công

nghệ, xuất phát từ tầm quan trọng của việc công bố kết quả nhiệm vụ

KH&CN, cần phải có quy định mang tính bắt buộc về việc phải công bố kết

quả nhiệm vụ KH&CN sau khi đã được công nhận kết quả nhằm mục đích

tuyên truyền phổ biến kết quả nhiệm vụ KH&CN.

Sở KH&CN cần đề xuất UBND tỉnh phê duyệt thủ tục hành chính thực

hiện việc đăng ký kết quả nhiệm vụ KH&CN có hoặc không sử dụng vốn

ngân sách của nhà nước.

4.2.3.Hoàn thiện công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN tỉnh Phú Thọ

Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục trong thanh quyết toán đối với các

đề tài/dự án KH&CN; Cải tiến thủ tục thanh toán theo hướng vừa giảm tính

hình thức, đối phó, vừa tăng cường kiểm soát được chất lượng các công trình

nghiên cứu phù hợp với nguồn kinh phí được cấp.

Đổi mới và hoàn thiện công tác thanh quyết toán;Tăng cường quản lý

hoạt động tạm ứng chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN;Nâng cao

hoạt động thanh toán khi hoạt động KH&CN hoàn thành;Nâng cao công tác

thẩm tra hoạt động quyết toán chi NSNN cho hoạt động KH&CN

Trong quá trình thực hiện quyết toán cần có sự nghiêm khắc và kiên

quyết trong việc suất toán đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn và định

mức chi và thực hiện thu hồi giảm chi đối với các khoản chi sai này.

Khắc phục sự chồng chéo về quy định quản lý nguồn kinh phí cho khoa

học từ đơn vị quản lý cho đến đơn vị thực hiện. Cơ chế khoán chi được coi là

một giải pháp tích cực nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính cho người thực

hiện nghiên cứu, nhưng hành lang để thực hiện vẫn chưa được khơi thông.

Cần có sự rà soát, chỉnh sửa thường xuyên và bổ sung các hướng dẫn liên

quan đến quản lý tài chính sao cho thống nhất từ đơn vị quản lý như Bộ Tài

chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước.

99

Tăng cường tính chủ động của các đơn vị nghiên cứu trong quá trình sử

dụng kinh phí. Thông tư 55 đã vô hình tạo ra một mức trần kinh phí cho các

đơn vị nghiên cứu, Việc này gây khó khăn cho việc tăng thu nhập, đảm bảo

đời sống của các nhà nghiên cứu cũng như bất cập trong việc giải ngân tại các

đơn vị nghiên cứu.

Do vậy, nên quy định mức kinh phí dành cho nghiên cứu trên tổng kinh

phí đề tài, dự án thay vì quản lý dựa trên số ngày công như quy định. Ngoài

ra, đối với các khoản không được đưa ra trọng dự toán nên có thêm một

khoản dự phòng bắt buộc và Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án có toàn quyền

quyết định sử dụng và quyết toán với chứng từ hợp lý.

Ngoài ra, cần xem xét lại cách tính định mức cho các mục chi cho Hội

đồng nghiệm thu, báo cáo tham luận ... việc này sẽ phản ánh được chính xác

những khoản chi và mức chi thực tế trong quá trình thực hiện đề tài, dự án và

tạo điều kiện cho các chủ nhiệm linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn sao

cho hiệu quả nhất.

Xem xét cắt giảm các giấy tờ, biểu mẫu, thủ tục thanh toán ... có thể

theo cách thức gọn nhẹ như các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu cho nước

ngoài đầu tư tài trợ. Như vậy, vừa giải thiểu thời gian dành cho các thủ tục

thanh toán của nhà nghiên cứu, vừa giảm chi phí quản lý.

4.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các nhiệm

vụ/dự án nghiên cứu KHCN

Việc đánh giá thực hiện nhiệm vụ KH&CN là khâu cần được đặc biệt

chú trọng. Các nhiệm vụ KH&CN cần phải được đánh giá giữa kỳ, đánh giá

nghiệm thu và đánh giá sau nghiệm thu.

Việc đánh giá giữa kỳ phải đảm bảo đánh giá về tiến độ thực hiện và

chất lượng nghiên cứu để kịp thời đưa ra các khuyến nghị về hướng tiếp tục

của đề tài dự án.

100

Cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng của việc đánh giá,

nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Hội đồng nghiệm thu phải

bao gồm các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài/dự án

Xây dựng cơ chế đánh giá sau nghiệm thu để khuyến nghị việc tiếp tục

hoàn thiện và có cơ chế hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN, các

doanh nghiệp đưa nhanh kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn.

Có biện pháp xử lý đối với các trường hợp đề tài chậm tiến độ, tự ý

dùng đề tài, đề tài không được nghiệm thu

Thực hiện nghiêm túc thống kê khoa học và công nghệ theo quy định nhằm

tổng hợp số liệu phục vụ công tác quản lý cũng như dự báo nguồn vốn hoạt động.

Về công tác thanh kiểm tra, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch KH&CN, việc thực hiện ngân sách dành cho

KH&CN. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tiến độ và sử dụng kinh phí thực

hiện nhiệm vụ KH&CN. Thanh tra Sở cần chủ động phối hợp với các đơn vị

chuyên môn trong Sở và nội dung thanh tra không quá tập trung vào phần

chuyên môn sâu của đề tài, dự án vì đó là việc của các hội đồng (khi cần thiết

có thể trưng cầu ý kiến chuyên gia độc lập để đánh giá).

Đối với thanh tra theo kế hoạch, có thể đề xuất phối hợp với Thanh tra

tỉnh tiến hành thanh tra công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của các đối tượng

là sở, ban ngành, quận, huyện và tập trung vào các nội dung chính: Trách

nhiệm công khai về nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì; trình tự thủ tục từ

phê duyệt xác định nhiệm vụ đến đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ

KH&CN; đăng ký, giao nộp lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN.

4.2.5. Các giải pháp khác

a. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành về

quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN phải

được thực hiện đồng bộ giữa chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà

nước, của Trung ương và của địa phương. Có tầm nhìn dài hạn và bước đi cụ

thể đảm bảo tính thống nhất, ổn định về cơ chế quản lý

101

b. Hoàn thiện các văn bản pháp lý của tỉnh Phú Thọ có liên quan đến

quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN chưa

mang lại hiệu quả là do chưa thực sự hoàn thiện về luật pháp và các quy định

điều chỉnh trong việc quản lý chi ngân sách. Vì vậy, để hoàn thiện công tác

quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN cần phải hoàn thiện văn bản

pháp lý để tăng cường quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới theo hướng:

Bổ sung các quy định cụ thể về thẩm định nội dung và kinh phí các

nhiệm vụ KH&CN.Bổ sung quy định về việc Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp

cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định phê duyệt và cấp kinh phí cho các

nhiệm vụ KH&CN có tổng mức kinh phí từ ngân sách nhà nước không lớn

(đề xuất không quá mức 300 triệu/nhiệm vụ). Chủ tịch UBND tỉnh chỉ cần

phê duyệt danh mục và tổng kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN trong năm

kế hoạch; còn từng nhiệm vụ KH&CN cụ thể thì nên phân cấp cho Giám đốc

Sở KH&CN quyết định và chịu trách nhiệm.

Xây dựng các quy định cụ thể của tỉnh trong việc tuyển chọn, thẩm

định xét duyệt nhiệm vụ, quy định về nghiệm thu, đánh giá kết quả; quy định

bắt buộc về việc công bố kết quả và tổ chức áp dụng kết quả vào sản xuất,đời

sống; có cơ chế, biện pháp thông tin, phổ biến ứng dụng, nhân rộng các kết quả

nghiên cứu vào thực tiễn.

Xây dựng chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học, cao

đẳng với KH&CN và sản xuất kinh doanh để hình thành hệ thống đổi mới

KHCN đồng bộ, hiệu quả.

c. Kiện toàn và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý

chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN

Nhân sự đảm nhận công tác quản lý chi ngân sách nhà nước và cán bộ

đảm nhận công tác quản lý tài chính tại các cơ quan, tổ chức KHCN đều là

102

cán bộ kiêm nhiệm, cán bộ kế toán của cơ quan. Việc theo dõi thu chi cho

hoạt động KH&CN đều tổng hợp chung theo các hoạt động kế toán chung của

cơ quan. Trình độ chuyên môn chỉ đơn thuần được đào tạo về kế toán, kiến

thức về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN còn hạn chế, việc nắm bắt các chủ

trương chính sách về pháp luật KHCN chưa thực sự kịp thời. Công việc chủ

yếu là chi theo dự toán của đề tài, dự án được phê duyệt, xem các khoản chi

đó có được chi đúng định mức không, đúng thẩm quyền không? Và kiểm soát

tính trung thực của các khoản chi.

Trong khi đó, theo các nhà nghiên cứu thì việc chứng minh các khoản

chi thực tế là phải làm chứng từ đối phó. Việc này mất quá nhiều thời gian.

Do vậy, để thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi

ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ nói riêng và của cả

nước nói chung thì vấn đề kiện toàn, nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ

cán bộ làm công tác quản lý chi là yêu cầu cũng rất quan trọng và cấp thiết.

Ngoài việc yêu cầu về trình độ chuyên ngành kế toán, đội ngũ cán bộ thực

hiện nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN cần

phải được đào tạo, tập huấn các kiến thức chuyên ngành về KH&CN, quản lý

nhà nước và trình độ ngoại ngữ, tin học để không ngừng nâng cao chất lượng

và hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý nhà nước về KH&CN

d. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án KH&CN

Tăng cường nội dung và chất lượng hoạt động của Hội đồng

KH&CN tỉnh, các Hội đồng KH&CN của các ngành, huyện và các hội

đồng cơ sở, xây dựng nội dung chương trình hoạt động thường xuyên, cụ

thể và thiết thực, nhằm phát huy thực sự vai trò tư vấn và phản biện về các

vấn đề KH&CN và KT-XH trọng điểm của Tỉnh, ngành, địa phương và ở

từng đơn vị cơ sở. Cần xác định rõ vai trò trách nhiệm và thẩm quyền quyết

định về mặt khoa học của Hội đồng tư vấn trong việc lựa chọn, xây dựng

danh mục đề tài nghiên cứu.

103

Đối với bộ máy KH&CN ở cấp huyện, cần bố trí cán bộ chuyên trách,

ổn định làm công tác quản lý nhà nước về KH&CN, được đào tạo, bồi dưỡng

hệ thống các kiến thức về quản lý KH&CN. Nghiên cứu xây dựng các quy

định quản lý, quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý KH&CN các cấp với

nhau và với các cơ quan quản lý chuyên ngành khác.

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ phải làm tốt vai trò điều phối,

huy động các chuyên gia giỏi ở nhiều cơ quan khác nhau am hiểu về vấn đề

nghiên cứu tham gia và cần mạnh dạn mời các chuyên gia giỏi ở các địa

phương khác cùng tham gia.

Đối với phương thức giao trực tiếp, cần chú ý năng lực thực sự của đơn

vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án. Kiên quyết không giao cho những đơn vị,

tổ chức không đủ nguồn lực thực hiện, khắc phục tình trạng giao trực tiếp

nhưng thực ra là gián tiếp thông qua “hợp đồng nhiều tầng nấc”, trong khi bản

thân cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài lại không làm gì, hoặc chỉ làm nhiệm vụ

“tổng hợp”. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, nếu đáp ứng đủ các điều

kiện, đều được tham gia vào quá trình tuyển chọn. Đưa phương thức tuyển

chọn đối với các nhiệm vụ KH&CN có nhiều đơn vị có khả năng thực hiện.

Đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: là khâu cần được

đặc biệt chú trọng. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được đánh giá

giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu và đánh giá sau nghiệm thu. Việc đánh giá giữa

kỳ phải đảm bảo đánh giá về tiến độ thực hiện và chất lượng nghiên cứu để

kịp thời đưa ra khuyến nghị về hướng tiếp tục của các đề tài, dự án. Cải tiến

phương pháp và nâng cao chất lượng, tính khách quan của việc đánh giá

nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng

nghiệm thu phải bao gồm các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của

đề tài. Áp dụng phương thức phản biện kín trong đánh giá, nghiệm thu.

Xây dựng cơ chế đánh giá sau nghiệm thu để khuyến nghị việc tiếp tục

hoàn thiện và có cơ chế hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và

công nghệ, các doanh nghiệp đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào ứng dụng

trong thực tiễn.

104

4.3. Một số kiến nghị đề xuất

4.3.1. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ

Thông báo sớm kinh phí sự nghiệp và đầu tư phát triển hàng năm tạo điều

kiện thuận lợi cho Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Sở Tài chính các tỉnh tham mưu, phân bổ chi tiết các nguồn vốn.

Chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ giữa các Vụ, ngành chức năng của Bộ

với Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh trong việc quản lý, theo dõi, kiểm

tra, giám sát việc thực hiện các dự án KH&CN cấp quốc gia triển khai trên

địa bàn tỉnh.

4.3.2. Đối với Tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ

Từng bước tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Khoa học và

Công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Ngân sách,

Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, Trong đó:

- Trong giao dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh, có mục dự toán

riêng cho KH&CN (bao gồm cả kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí đầu

tư phát triển).

- Đối với cấp huyện: Chỉ đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các

huyện thành thị bố trí kinh phí cho hoạt động KH&CN cấp huyện trong dự

toán ngân sách nhà nước hàng năm của cấp huyện.

- Bố trí đủ nguồn lực đảm bảo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ phát

triển KH&CN, đảm bảo chi sự nghiệp KH&CN hàng năm đạt 2% tổng chi

ngân sách địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2 về phát triển

KH&CN.

- Ưu tiên và tăng mức bố trí vốn đầu tư từ nguồn vốn phát triển cho

KH&CN hàng năm được Trung ương giao cân đối qua ngân sách tỉnh cho các

dự án đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN (các dự án trọng điểm được xác

định trong Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 phê

duyệt tại Quyết định 07/2012/QĐ-UBND).

105

KẾT LUẬN

Khoa học và Công nghệ là một trong những vấn đề được nhân loại

quan tâm nhất trong thời đại ngày nay. Do đó, vai trò quản lý nguồn vốn chi

cho hoạt động KH&CN từ ngân sách là rất quan trọng. Đối với tỉnh Phú Thọ,

một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là phát triển nông nghiệp, để đẩy nhanh tiến

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc quản lý chi ngân sách Nhà nước

cho hoạt động khoa học công nghệ là một yêu cầu cấp bách để KH&CN thực

sự trở thành động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

Như vậy, sau một thời gian nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành đề tài

với những kết quả như sau:

Một là, luận văn đã xây dựng một khung khổ lý thuyết về quản lý chi

ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN. Phân tích một số kinh nghiệm ở

một số địa phương và rút ra bài học cho tỉnh Phú Thọ.

Hai là, phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt

động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ, giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đánh giá những

kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với việc quản lý chi

ngân sách cho KH&CN ở địa phương.

Ba là, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh

đến năm 2020 và định hướng quản lý vốn ngân sách nhà nước chi cho hoạt

động KH&CN, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý

chi từ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ.

Luận văn đã hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Yến

cùng với sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt có sự cố gắng của tác giả.

Song công tác quản lý chi ngân sách nhà nước luôn là vấn đề nhạy cảm, cùng

với đó là sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên kết quả đạt được còn hạn chế

và không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà quản lý, các Thầy cô ủng hộ chân

thành nhất để luận văn hoàn thiện hơn và sâu sắc hơn.Những ý kiến đóng góp

đối với tác giả, không chỉ để sửa chữa những hạn chế, thiếu sót của luận văn, mà

còn giúp tác giả nhận thức đầy đủ và hoàn thiện hơn về cách thức, phương pháp

nghiên cứu khoa học để đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu và công tác.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 20-

NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI

về phát triển khoa học và công nghệ.

2. Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-

BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ Hướng dẫn

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn

về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

3. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-

BKHCN-BTC ngày 01/9/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Bộ KH&CN và Bộ Tài chính (2015), Thông tư liên tịch số

27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ KH&CN và Bộ Tài

chính Quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử

dụng ngân sách nhà nước. (hiệu lực từ ngày 15/02/2016).

5. Bộ Tài chính và Bộ KH&CN (2015),Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-

BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN hướng

dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với

nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước. (hiệu lực từ

08/6/2015).

6. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011- 20120 tại

Quyết số 418/QĐ- TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

7. Chính Phủ (2013), Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính

Phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-

NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung

ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự

nghiệp CNH- HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

107

8. Chính Phủ (2014), Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của

Chính Phủ hướng dẫn Luật Khoa học Công nghệ.

9. Chính phủ (2014), Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính Phủ

về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

10. Vũ Thị Doan (2015), Luận văn thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư Khoa học

công nghệ từ ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Hội”, Trường Đại

học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Luật Khoa học và Công nghệ, số 29/2013/QH13.

12. Luật Ngân sách nhà nước, số 83/2015/QH13.

13. Sách “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2014”, Bộ Khoa học và Công nghệ.

14. Đoàn Vân Trường (2014), Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý

tài chính cho hoạt động Khoa học Công nghệ tại tỉnh Hà Giang”, Trường

Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Một số trang Web:

Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ: www.phutho.gov.vn

Tổng cục thống kê tỉnh Phú Thọ: www.thongkephutho.vn

Sở kế hoạch đầu tư Phú Thọ: www.sokhdt.phutho.gov.vn

Sở Khoa học và Công nghệ Phú Thọ: www.sokhcn.phutho.gov.vn

108

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Về quản lý chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN tỉnh Phú Thọ

Người phỏng vấn: Phạm Thị Thu Hồng - QLKT K13E - Trường Đại

học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

Nhằm thu thập dữ liệu để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi

NSNN cho hoạt động KH&CN tại tỉnh Phú Thọ trong khuân khổ Luận văn

nghiên cứu. Tôi xin trân trọng đề nghị Quý cơ quan/Anh chị hợp tác, vui lòng

trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào

câu trả lời mà quý vị lựa chọn hoặc điền một số thông tin liên quan. Câu trả

là và ý kiến góp ý của quý vị là rất quan trọng, giúp Tôi nghiên cứu đưa ra

đánh giá về đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho

hoạt động KHCN. Những thông tin cung cấp trong phiếu này được đảm bảo

bí mật và chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng vào

mục đích nào khác.Rất mong nhận được sự hợp tác của quý cơ quan/đơn vị.

A. Thông tin chung về Đơn vị

1. Tên đơn vị: ....................................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính: .....................................................................................

Điện thoại: …………………………….. Fax: .................................................

3. Loại hình kinh tế:

 Nhà nước DN nhà nước DNtư nhân

Khác: ............................................................................................................

4. Cơ quan quản lý trực tiếp: ...........................................................................

5. Mô tả lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị: ..............................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

109

6. Cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KHCN phân theo trình độ

Cán bộ nghiên cứu Số lượng Ghi chú

Có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ

Có trình độ từ Cao đẳng, Đại học

Cán bộ có trình độ trung cấp và tương đương

7. Lĩnh vực đã thực hiện nghiên cứu, ứng dụng KH&CN

Lĩnh vực nghiên cứu Số lượng Ghi chú

Khoa học tự nhiên

Khoa học kỹ thuật

Y dược

Khoa học nông nghiệp

Khoa học xã hội - nhân văn

Khác …………………………………..

…………………………………………

II. Thông tin hoạt động KHCN và quản lý chi NSNN cho KH&CN

1. Đánh giá của Anh/chị về công tác quản lý chi NSNN cho hoạt động

KH&CN tại Phú Thọ hiện nay?

Rất tốt  Tốt Bình thường Kém

2. Theo Anh/chị công tác lập kế hoạch, dự toán phân bổ ngân sách nhà

nước cho KH&CN của Tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?

Kết quả đạt được: ...............................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tồn tại, hạn chế ..................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

110

3. Theo Anh/chị KH&CN của Tỉnh Phú Thọ hiện nay nên trú trọng vào

những lĩnh vực nào?

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Văn hoá- Giáo dục -Y tế

Bảo vệ tài nguyên môi trường

Xây dựng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng

KHXH&NV, KH quản lý

4. Đánh giá củaAnh/chịvề công tác tạm ứng và thanh quyết toán kinh phí

thực hiện nhiệm vụ KH&CN từ ngân sách của tỉnh Phú Thọ?

Kết quả đạt được: ...............................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tồn tại, hạn chế ..................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

5. Đánh giá của Anh chị trong việc tạm ứng kinh phíthực hiện nhiệm vụ

KH&CN và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Nhanh ……………………………………………………………

Kip thời ……………………………………………………………

Bình thường ……………………………………………………………

Chậm ……………………………………………………………

Rất chậm ……………………………………………………………

Tổng số ……………………………………………………………

111

6. Những vướng mắc trong công tác tạm ứng và thanh, quyết toán kinh

phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN ở Phú Thọ hiện nay là gì?

Các văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi

Thủ tục rườm rà

Chưa có sự phối hợp tốt giữa các phòng ban liên quan

Năng lực giải quyết của cán bộ quản lý kém

Thiếu sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn

Khác: …………………………………………………...

7. Theo Anh/chịcông tác quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ

KH&CN từ NSNN của Tỉnh Phú Thọ như thế nào? Lý do (nếu có)

Nhanh ……………………………………………………………

Kip thời ……………………………………………………………

Bình thường ……………………………………………………………

Chậm ……………………………………………………………

Rất chậm ……………………………………………………………

8. Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh trathực hiện nhiệm vụ

KH&CN của Sở KH&CN và các cơ quan liên quan như thế nào?

Số lần được kiểm tra/thanh tra: ……………………………………….

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Bình thường

Không thường xuyên

9. Anh/chịđánh giá như thế nào về mức độ hoạt động của công tác giám

sát tiến độ và kinh phí thực hiện dự án ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian

vừa qua?

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Bình thường

Không thường xuyên

112

11. Ý kiến góp ý của Anh/chị để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN

cho hoạt động KH&CN ở tỉnh Phú Thọ?

Về lập kế hoạch, dự toán và phân bổ kinh phí ....................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Về công tác tạm ứng và thanh toán kinh phí......................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Về công tác quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ ..........................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ...........................................................

.............................................................................................................................

............................................................................................................................. 12. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản

lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Quý Anh/Chị!