
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã ý thức được
rằng việc chăm lo xây dựng nguồn lực con người là quốc sách hàng đầu.
Nguồn lực con người tuy không phải là yếu tố duy nhất, nhưng nó có tác dụng
trực tiếp quyết định đến sự tồn vong của quốc gia, sự trường tồn và phát triển
bền vững của dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc. Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Cán bộ,
công chức là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, đem những chính sách của
Đảng, Chính phủ đến với nhân dân, tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục
người dân thấm nhuần những mục tiêu, biện pháp của chính sách để tự giác,
chủ động thực hiện. Đồng thời, báo cáo với Đảng về tình hình đời sống dân
sinh và những nguyện vọng thiết thực của nhân dân để hoạch định chính sách
cho phù hợp. Trên thực tế, mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Chính phủ đều do cán bộ, công chức nghiên cứu đề xuất, đồng thời cũng do
cán bộ, công chức triển khai thực hiện đến người dân. Đường lối, chính sách
của Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành công hay không đều phụ thuộc
vào cán bộ, công chức. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân
dân, mà trong đó hạt nhân chủ yếu là đội ngũ cán bộ, công chức.
Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986), đất nước ta đổi mới,
chuyển nền kinh tế phát triển theo hướng thị trường (KTTT), định hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN). Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nước ta nói chung, công chức
lãnh đạo, quản lý cấp vụ nói riêng càng trở nên cấp thiết.
Những năm gần đây, việc xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý
cấp vụ ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song vẫn còn tồn tại
những bất cập cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, làm cơ sở

2
bảo đảm có một hành lang pháp lý hoàn thiện để tiếp tục hoạch định chiến lược
xây dựng, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo,
quản lý cấp vụ nói riêng có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và cho những năm tới.
Vì vậy tôi chọn đề tài:"Thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý
cấp vụ - từ thực tiễn Bộ Nội vụ " làm đề tài Luận văn cao học có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công vụ, công chức được
công bố, trong đó, có thể kể đến như:
- Tác phẩm "Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ" của tác
giả Bùi Đình Phong, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002. Tác phẩm "Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức" các tác giả Thang Văn Phúc và
Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Lương Thanh Cường (2008), “Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công
chức ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Duy Phương (2009), “Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh pháp luật về
công vụ của công chức hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật
học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Như Thanh (2009), “Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của công chức Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
- TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Quản lý chiến lược nguồn nhân lực
khu vực công: Lý luận và thực tiễn”, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp luật về tuyển dụng công chức trong bối
cảnh cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam” tác giả Trương Hải Long, Viện
Nhà nước và Pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2010.

3
- Luận văn Thạc sĩ Luật học "Hoàn thiện pháp luật về công chức hành
chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay", tác giả Phạm Minh Triết, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003.
- “Công vụ, công chức”, GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Nxb Tư pháp, Hà
Nội. “Công chức và cải cách bộ máy hành chính nhà nước”, GS.TS Nguyễn
Đăng Dung (2006), Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 9, năm 2006.
- "Bàn về việc hoàn thiện thể chế công vụ và xây dựng khung của Luật
Công vụ Việt Nam", Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8, năm 2006 của PGS.TS
Phạm Hồng Thái.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề công chức, công vụ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công
chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
Một là, phân tích, làm rõ thêm các vấn đề lý luận như: quan niệm về công
chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ, pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp
vụ, thực hiện pháp luật về quản lý công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ; các yếu
tố tác động đến thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật công chức lãnh
đạo, quản lý cấp vụ tại Bộ Nội vụ, qua đó thấy được những ưu điểm, những tồn
tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
Ba là, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh
đạo, quản lý cấp vụ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới từ thực
tiễn Bộ Nội vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ.

4
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về không gian được giới hạn ở Bộ Nội vụ.
Về thời gian, nghiên cứu thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản
lý cấp vụ từ năm 2011 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phương pháp
nghiên cứu cụ thể: Phương pháp điều tra, thống kê; Phương pháp so sánh;
Phương pháp phân tích hệ thống; Phương pháp điều tra xã hội học...
Về nguồn số liệu luận văn, sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Bộ
Nội vụ, một số Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp chung.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của Luận văn
Về lý luận, Luận văn góp phần bổ sung những tri thức về lý luận thực
hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ.
Về thực tiễn, các kết luận của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
trong thực tiễn bảo đảm thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp
vụ cũng như trong nghiên cứu, giảng dạy về thực hiện pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày gồm 3 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1. Lý luận thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công chức lãnh đạo, quản lý
cấp vụ ở Bộ Nội vụ.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về công
chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ - Từ thực tiễn Bộ Nội vụ.

5
Chương 1
LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ
1.1. CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ VÀ PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP VỤ
1.1.1. Công chức lãnh đạo, quản lý cấp vụ
1.1.1.1. Khái quát về công chức
a) Một số quan niệm cơ bản
- Công chức: “Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật’’ (Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức).
Khái quát lại, công chức của một quốc gia có một số đặc điểm: Là công dân
quốc gia đó; Được tuyển dụng và làm một việc trong cơ quan nhà nước; Được
xếp vào một ngạch, một ngành chuyên môn; Được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; Được quản lý thống nhất và điều chỉnh bằng luật riêng.
- Cán bộ: “Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức).
Cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Việt Nam; Bí