ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------
MA ĐỨC CHIẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THU HẰNG
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ma Đức Chiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào
tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện
về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặt biệt tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Phan Thị Thu Hằng đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều
ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành gồm: UBND huyện
Định Hóa, Phòng TNMT, Chi cục thống kê huyện, Trung tâm dân số và 24 xã
thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè
những người thân đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Ma Đức Chiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò của đất đất đai đối với sự phát triển kinh
tế xã hội ..................................................................................................... 4
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ......................................................................... 8
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đất đai ........................................................ 11
1.3.1. Yếu tố điều hiện tự nhiên .............................................................. 11
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................... 12
1.3.3. Yếu tố không gian ......................................................................... 13
1.4. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm 2013.... 13
1.5. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm
2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............................................................ 20
iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 26
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 27
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................. 27
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 28
2.4.4. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ......................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 29
3.1.2. Khát quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Định Hóa ... 34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Định hóa tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 38
3.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến năm 2017 .. 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .. 40
3.2.2. Đánh giá thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa46
3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật đất đai năm 2013 .......... 65
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013
thông qua ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân và cán bộ ....................... 65
v
3.3.2. Đánh giá mức độ áp dụng Luật Đất đai năm 2013 thông qua ý kiến
của cán bộ ................................................................................................ 67
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................... 68
3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................ 68
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp ............................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
4.1. Kết luận ................................................................................................ 71
4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
GCN : Giấy chứng nhận
HĐND : Hội đồng nhân dân
KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất
QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
: Quyền sử dụng QSD
: Sử dụng đất SDĐ
: Thành phố TP
: Trung bình TB
UBND : Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng 1 số cây trồng chính của huyện năm 2017 ... 34
Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Định Hoá giai đoạn 2015-2017 ... 35
Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực của huyện Định Hóa ............... 37
Bảng 3.4: Tình hình lao động của huyện Định Hóa năm 2017 ...................... 37
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2017 ....................... 40
Bảng 3.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017 ................................. 41
Bảng 3.7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................... 43
Bảng 3.8: Tổng hợp các quyết định liên quan đến công tác quản lý đất đai do
UBND huyện Định Hóa ban hành trong giai đoạn 2014 - 2017 .... 47
Bảng 3.9: Kết quả thành lập bản đồ huyện đến năm 2017 ............................. 49
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ...................... 50
Bảng 3.11: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 ...................... 58
Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 .................. 59
Bảng 3.13: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2014 đến
năm 2017 ......................................................................................... 60
Bảng 3.14: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017 .... 62
Bảng 3.15: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017 .............. 63
Bảng 3.16: Mức độ hiểu biết của người dân khi thực hiện các thủ tục liên
quan đến Luật Đất đai năm 2013 .................................................... 65
Bảng 3.17: Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quyền sử dụng
đất sau khi thực hiện Luật đất đai 2013 .......................................... 66
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý đến một số hoạt động về đất đai sau
khi triển khai thực hiện Luật đất đai 2013 ...................................... 67
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Định Hóa ........................................................... 29
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng”
[1]. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay nhiều nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đã đặt vấn đề đất đai vào Hiến pháp của nhà nước mình
nhằm quản lý và sử dụng đất đai sao cho hiệu quả nhất.
Những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước, cùng với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường của
các khu vực và toàn cầu hiện nay, từ đó nhiều lĩnh vực được tiến hành xây
dựng, đổi mới như kinh tế, văn hóa, xã hội… làm cho tình hình sử dụng đất
đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan
hiếm và ngày càng có giá trị hơn.
Việc pháp luật đất đai ra đời và được sửa đổi hoàn thiện dần qua các
năm là một thành tựu lớn trong công tác quản lý đất đai ở Việt Nam. Đã có
nhiều giải pháp được đề ra nhằm đưa pháp luật đất đai có hiệu quả tốt nhất
trong cuộc sống như: các cơ chế, chính sách, các biện pháp tuyên truyền, các
quy định xử phạt hành chính,... Tuy nhiên, một biện pháp hiệu quả phải kể
đến đó là: nâng cao nhận thức người dân về pháp luật đất đai. Vậy muốn đánh
giá cụ thể nhất về nhận thức người dân ta phải dựa trên kết quả đánh giá tình
hình thực hiện pháp luật đất đai tại địa phương đó. Và từ đó ta mới có thể đưa
ra các giải pháp nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về pháp
luật đất đai và thực hiện pháp luật đất đai có hiệu quả.
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên, diện tích tự nhiên: 52.075,4 ha, dân số 98.442 (người) năm 2017
2
[23]. Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, pháp luật đất đai đã
đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý
và sử dụng đất đai trên địa bàn; công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện
chặt chẽ, đúng quy định; một số khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất tiếp tục được tháo gỡ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử
dụng đất; việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai ngày càng
được tăng cường, phát huy dân chủ; bộ máy quản lý từng bước được kiện
toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, việc triển khai Luật đất đai 2013 trên địa bàn huyện vẫn còn không
ít khó khăn vướng mắc như một số vấn đề mới được bổ sung trong Luật đất
đai 2013 hoặc những vấn đề chưa được hướng dẫn minh bạch, rõ ràng dẫn
đến sự nhận thức và áp dụng pháp luật chưa thống nhất, còn tâm lý lo ngại về
cơ sở pháp lý khi áp dụng.
Để thấy rõ hơn những kết quả đạt được cũng như những trở ngại khó
khăn khi triển khai thi hành Luật đất đai năm 2013 trên địa bàn, được sự nhất
trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, em tiến hành và
triển khai thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình triển khai thi hành luật đất
đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý và sử dụng đất đai sau
khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
và sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013.
- Đánh giá khó khăn, thuận lợi và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Cung cấp thêm cơ sở để bổ sung, hoàn thiện các chính sách pháp luật
về đất đai giúp thuận tiện trong quá trình triển khai thực hiện thực hiện.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao ý nghĩa thực tiễn quá trình triển khai thực hiện Luật đất đai
năm 2013.
Góp phần nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai và
thực hiện pháp luật đất đai ngày càng hiệu quả hơn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò của đất đất đai đối với sự phát triển kinh tế
xã hội
* Khái niệm về đất đai
Theo tác giả Dokutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận
động, biến đổi và phát triển. Đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người.
*Vai trò của đất:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong gia
đoạn hiện nay, khi nước ta xây dựng một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
mở cửa hội nhập quốc tế như tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại nhất
là gia nhập WTO thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong tất cả các ngành.
Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát
triển của đất nước.
* Phân loại đất:
Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai 2013, đất đai
được phân thành ba nhóm như sau [2] [3]:
Nhóm đất nông nghiệp,
Nhóm đất phi nông nghiệp,
Nhóm đất chưa sử dụng
5
- Tuy nhiên, Luật đất đai năm 2013 [3] quy định chi tiết cụ thể từng
loại đất trong các nhóm trên cụ thể:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây
hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây
lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi
trồng thủy sản; Đất làm muối;Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất ở gồm
đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại
giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại,
dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào
mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay,
cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường
bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công
cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất
chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;Đất cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
6
táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở
sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh
doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng đất [17] [18].
1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
* Khái niệm:
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,
trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
[Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007)- Giáo trình quản lý nhà nước [10]
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà
nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;
phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra
giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
[Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007)- Giáo trình quản lý nhà nước [10]
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân
phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có... Bộ Luật Dân sự quy định “Quyền
sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Từ khi Luật đất đai thừa nhận
quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu
7
đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy
khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà
nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai,
quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực
tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà
nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống
các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực
hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 15
nội dung đã quy định ở Điều 22, Luật Đất đai 2013. Quản lý nhà nước về đất
đai nhằm mục đích: Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; Đảm bảo sử dụng hợp lý
quỹ đất đai của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử dụng đất; Bảo vệ đất, cải
tạo đất, bảo vệ môi trường. Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng
ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa
phương theo các cấp hành chính
* Vai trò của Quản lý nhà nước về đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng cho sự phát triển của
kinh tế- xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế- xã hội và đất
nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả hơn;
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các
8
doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai;
- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế- xã hội
có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách thuế, chính sách giá, chính sách đầu tư...Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai
nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh
tế- xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế. Chính sự thành công đó đã khẳng định đường lối
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn
bản pháp quy làm cơ sở pháp luật để cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Một số văn bản pháp luật đất đai phổ biến hiện nay [4]:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Thủ tướng chính phủ (2006), Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22
tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai
phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai;
- Luật đất đai năm 2013.
- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013, Chương VII quy định
về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.
9
- Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất [5].
- Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về quy định thu tiền sử đụng đất [6].
- Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước [7].
- Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05
năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất [8];
- Chính phủ (2014), Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Chính phủ (2014), Nghị định 104/2014/NĐ -CP ngày 14 tháng 11
năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất;
- Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành luật đất đai [9].
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-
BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về điều chỉnh quy
hoạch sử đụng đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định hồ sơ địa chính [15].
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 28/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 quy định thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất [14]
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 quy định hồ sơ giao đất, cho thuê, chuyển mục đích, thu hồi đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư số 33/2017/TT-
BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy đinh chi
tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Thông tư số 88/2016/TTLT-BTNMT-BTC ngày 22/6/2016 của Bộ tài
chính và Bộ tài nguyên & môi trường về quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục
tiếp nhận, luân chuyển, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người
sử dụng đất.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT -
BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng
dẫn thực hiện một số điều của nghị định 43/2014/NĐ - CP của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 25/2014/QĐ-
BTNMT ngày 01/11/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban
hành kế hoạch triển khai luật đất đai [16]
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND
ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên Về đăng ký đất đai, cấp GCN,
Đăng ký biến động.
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND
ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về giao đất, cho thuê đất, CMĐ
SD đất.
11
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quyết định số 3635/QĐ-UBND
ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố chuẩn hóa thủ
tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND
ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về
bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quyết định số 20/2016 QĐ-UBND
ngày 6/7/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đất đai
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch
sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy quá trình sử dụng đất bao
gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng… luôn luôn chịu chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu ảnh hưởng
của các điều kiện, quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật
1.3.1. Yếu tố điều hiện tự nhiên
Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc
sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình thổ nhưỡng)
và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình
quân cao hay thấp,sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai
khác giữ nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài ngắn…. trực tiếp
12
ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng
và thực vật thủy sinh… cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu
sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát triển và
quá trình quang hợp của cây trồng. Lượng mưa có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất có khả năng đảm bảo cung cấp nước cho
sự sinh trưởng của động thực vật.
- Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử
dụng đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa
học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu
sử dụng đất. Do vậy yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của
hệ thống sông ngòi, ao hồ… với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng
nước, tốt độ dòng chảy, chế độ thủy triều… sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng cung cao nước cho các yêu cầu sử dụng đất [1].
1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
- Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối
với việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả
năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan
đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được
dùng xây dựng cơ sở hạ tầng đều được dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế
thông quan việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Vì vậy phải dựa vào
quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan
hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai.
Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất,
13
kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới
cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đia được bền vững.
1.3.3. Yếu tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi chất đều cần đến đất
đai như điều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để hoạt động.
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban
cho loài người. Vì vậy, không hian trở thành một trong những nhân tố hạn chế
cơ bản nhất của việc sử dụng đất. vị trí không gian của đất khôngtăng thêm
cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của đất
sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển, Không gian mà
đất đai cung cấp có đặc tính là không thể gia tăng, theo đà phát triển của dân
số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của không gian của đất sẽ thường xuyên
xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai khổng chỉ hạn chế khả nnăng mở
rộng không gian sử dụng mà còn cho phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất
đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, cảu đất và
yêu cầu của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đát dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông … mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế cao.
1.4. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm 2013
Qua tổng hợp kết quả và thực tiễn thực hiện triển khai thi hành Luật đất
đai 2013, tỉnh Bình Dương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể một số kết quả tiêu biểu như sau [24]:
- Thứ nhất trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai và
tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Bình Dương là một trong
14
những địa phương đi đầu trong việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
và thực hiện Luật Đất đai. Nhìn chung công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả tốt, có định hướng,
đi vào trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả. Đồng thời, đã kịp thời đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản pháp quy phạm. Cụ thể đã ban hành
mới 22 văn bản quy phạm pháp luật quy định, chính sách về đất đai tại địa
phươngtừ ngày 01/7/2014 đến nay.
- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Định kỳ hàng năm, lập danh
mục các công trình, dự án phải thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân thông qua trước khi xét duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện. Trong quá trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện đã thực hiện rà soát các dự án phải thu hồi hoặc chuyển mục đích.
Công tác này đã nâng cao vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: trong 3
năm qua, Bình Dương đã kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác; thực hiện
rà soát toàn bộ diện tích đất do Nhà nước quản lý tại các xã, phường, thị trấn,
đất của các tổ chức sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang nhân dân, các nông
trường, lâm trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất,
cho thuê đất phù hợp với quy định của Luật đất đai.
- Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Luật quy định
cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo
một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; Về thu
hồi đất, Luật Đất đai năm 2013 thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nhà nước chỉ
thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
15
dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số
trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương
thu hồi đất. Quy định này đã hạn chế những khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp
về đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
Đặc biệt, Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối
với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm
đưa đất vào sử dụng. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tăng
cường phát hiện và xử lý dứt điểm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai;
chấn chỉnh, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao hiệu lực pháp
luật đất đai, ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức cơ quan quản lý đất đai: Công tác tổ chức bộ máy cơ quan
quản lý đất đai tiếp tục được rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ theo quy
định. Trong đó, cơ cấu, tổ chức, bộ máy của Văn phòng Đăng ký đất đai,
Trung tâm Phát triển quỹ đất một cấp được kiện toàn thống nhất từ tỉnh xuống
các huyện, thị xã, thành phố. Tác phong, lề lối làm việc của toàn thể
CBCCVC và người lao động được đổi mới, từng bước chuyển sang chính
quyền thân thiện, gần dân và thực sự của dân, do dân và vì dân. Bộ thủ tục
hành chính hiện nay được lồng ghép các thủ tục hành chính về đất đai, tài
chính, thuế, loại bỏ các thủ tục con; đơn giản hóa thành phần hồ sơ; quy định
cụ thể việc cung cấp thông tin và luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan nhà
nước trong quá trình thực hiện thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
giảm số bộ hồ sơ phải nộp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Luật đất đai 2013 và các văn bản
hướng dẫn, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng gặp những khó khăn,
vướng mắc, chủ yếutrong việc thực hiện cơ chế tài chính đất đai, xác định giá
16
đất, phát triển quỹ đất và đấu giá quyền sử dụng đất còn có những hạn chế
nhất định trong quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện như việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết cụ thể một số nội dung về
tài chính đất đai, giá đất, tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất và đấu giá quyền sử
dụng đất của Luật Đất đai còn thiếu hoặc chưa kịp thời. Trong quá trình xác
định giá đất cụ thể còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng kịp yêu cầu về thời
gian thực hiện dẫn đến việc xác định giá đất cụ thể kéo dài, gây ảnh hưởng
đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, sau gần
3 năm triển khai thực hiện, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực như sau [25]:
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai: Được tổ chức quán
triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và mọi
tầng lớp nhân dân trong tỉnh; Hình thức tuyên truyền được thực hiện thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng đài phát thanh, truyền hình, bản tin,
in phát Tờ rơi, treo Pa nô, Băng zôn; tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn cả 3
cấp (tỉnh, huyện, xã) và tới các khu hành chính và tổ dân phố.
Việc ban hành văn bản quy định thuộc thẩm quyền tỉnh: Từ năm 2013
đến nay Tỉnh ủy đã ban hành 03 văn bản (01 Nghị quyết, 01 Chỉ thị và 01
Chương trình hành động); UBND tỉnh ban hành các văn bản: 09 Quyết định
cụ thể hóa để thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Tỉnh Phú Thọ đã triển khai
lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối (2016 - 2020) thông qua Hội đồng thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đang hoàn thiện để trình Chính phủ phê duyệt; 11 huyện đang thực
hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; thành phố Việt Trì và
thị xã Phú Thọ đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
17
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục các dự án
phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, đến nay đã có
05 Nghị quyết về nội dung này. Từ năm 2015 đến 2017, UBND tỉnh Phú Thọ
đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện (duyệt trước ngày 31 tháng
12) làm cơ sở cho việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất đúng quy định.
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, từ ngày 01/7/2014 đến nay, kết quả
đã thực hiện: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích cho các tổ chức được
616,90 ha (Giao đất 124,86 ha; cho thuê đất 355,78 ha; chuyển mục đích 136,26
ha). Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân với diện tích 78,98 ha (Giao đất 46,86 ha; cho thuê đất 32,12 ha).
Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất: Tính từ 01/7/2014 đến 30/3/2017,
UBND các huyện, thành, thị và Trung tâm phát triển quỹ đất đã tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất thành công 3.002 ô đất với tổng diện tích đấu giá là
40,39 ha, tổng số tiền thu được từ công tác đấu giá quyền sử dụng đất là
855,27 tỷ đồng.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã cơ bản
hoàn thành việc cấp GCN lần đầu cho các loại đất và đạt 93,1% so với tổng
diện tích cần cấp GCN; tổ chức triển khai theo quy trình từ khâu đo đạc lập
bản đồ địa chính và cấp GCN, lập hồ sơ địa chính được gần 50% số xã trên
địa bàn tỉnh; cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện
Yên Lập (đang vận hành thử nghiệm); UBND tỉnh đã phê duyệt dự án xây
dựng cơ sở dữ liệu đất các tổ chức, chuẩn bị thực hiện.
18
Về tài chính đất đai, giá đất: UBND tỉnh đã ban hành bảng giá đất 05
năm (2015 - 2019); từ năm 2015 đến 2017, trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất
của cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng cho UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch điều tra, xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
và tổ chức thực hiện đúng quy định.
Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: Từ năm 2013 đến nay, đã triển khai 75
cuộc thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai tại 227 đơn vị; phát hiện 40 đơn vị
có vi phạm về quản lý đất đai; UBND tỉnh đã thu hồi đất của 22 tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng đất vi phạm quy định hoặc không có nhu cầu sử dụng
đất. Các cấp, các ngành trong toàn tỉnh tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết liên quan đến đất đai là 504 đơn (Khiếu nại 294 đơn, tố cáo 210 đơn),
đã giải quyết xong 499/504 đơn, đạt 99% (khiếu nại 291/294 đơn; tố cáo
208/210 đơn), còn 05 vụ việc đang trong hạn giải quyết.
Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai được quan
tâm: UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Đề án thực hiện khâu đột phá về cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp từ trung ương đến địa
phương để hủy bỏ, bổ sung, cắt giảm thành phần hồ sơ, quy trình, thời gian
thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính các cấp thực hiện trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Đến nay, trình tự, thời gian giải quyết thủ tục liên quan đến
lĩnh vực đất đai đã được cắt giảm đáng kể, một số thủ tục thời gian thực hiện
chỉ còn 1/3 so với thời gian quy định.
Tại tỉnh Quảng Bình sau hơn khi triển khai thi hành Luật Đất đai 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thấy, pháp luật Đất đai đã đi vào thực
tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý và sử dụng
19
đất đai; công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ,
đúng quy định; tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật đã được ngăn
chăn, xử lý nghiêm minh, có chiều hướng thuyên giảm; quyền lợi của người
sử dụng đất được đảm bảo; một số khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất tiếp tục được tháo gỡ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử
dụng đất; việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai ngày càng
được tăng cường, phát huy dân chủ; bộ máy quản lý từng bước được kiện
toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật đã được ban
hành đồng bộ và kịp thời, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương; các văn bản được ban hành đều bám sát chủ trương
đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, đảm
bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; giúp cho Luật
sớm đi vào cuộc sống, giải quyết kịp thời các vấn đề bức thiết mà thực tế
đang đòi hỏi. Góp phần phát huy nguồn lực tài nguyên và môi trường cho
phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, ngăn ngừa,
tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đất đai, đưa công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn đi vào nền nếp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc triển khai thi hành Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn cho thấy vẫn còn có một số nội dung pháp luật
về đất đai chưa có quy định điều chỉnh; một số nội dung mặc dù đã có quy
định nhưng khó khả thi vì chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. Khó khăn khi
giải quyết đối với trường hợp phát sinh các dự án, công trình chưa có trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do chưa có quy định về việc điều
chỉnh kế hoạch. Thiếu các quy định để xử lý chuyển tiếp giữa Luật cũ và Luật
20
mới về các trường hợp giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Nguyên nhân
- Việc đo đạc lập bản đồ địa chính còn chậm, một số xã, thị trấn chưa
có bản đồ hoặc bản đồ đã đo đạc từ nhiều năm, nhiều thửa đất không được đo
đạc chi tiết hoặc sai lệch giữa hiện trạng và giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
gắn với quy hoạch lại hệ thống giao thông nông thôn, rất nhiều trường hợp đã
hiến đất để thực hiện mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi dẫn đến
thay đổi cơ bản so với các giấy chứng nhận đã cấp; do đó, phải thực hiện đo
đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận
cho người dân.
- Việc báo cáo kết quả thống kê đất đai hàng năm gặp nhiều khó khăn,
do phải thực hiện rà soát, điều chỉnh diện tích đối với các trường hợp biến
động. Kinh phí hỗ trợ cho các địa phương thực hiện kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 chưa đáp ứng, dẫn đến khó khăn
trong quá trình thực hiện.
- Việc thu thập thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra gặp nhiều khó khăn do quy định, điều kiện về lưu trữ hồ sơ
những năm trước đây chưa được quan tâm. Do tâm lý nể nang, ngại va chạm
đặc biệt là khu vực nông thôn nên việc xác minh về nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất phục vụ cho công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai gặp rất nhiều khó khăn.
1.5. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm
2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ngay từ khi Luật đất đai 2013 chính thức thi hành, thực hiện chỉ thị số
01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh Thái
21
Nguyên đã và đang khẩn trương chỉ đạo các Sở, Ngành phối hợp triển khai
xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Ngày 12 tháng
06 năm 2014 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Luật
Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, Sở TN&MT chủ
trì tổ chức Hội nghị triển khai phổ biến, quán triệt nội dung Luật Đất đai và
các văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác
tài nguyên và môi trường; phối hợp cùng các Sở ngành, cơ quan truyền thông
và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến, tuyên
truyền, giới thiệu Luật Đất đai năm 2013; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan ra soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công
tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung, ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Luật; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện Luật
Đất đai theo quy định.
Sau 4 năm triển khai Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc
quản lý sử dụng đất đai ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, từng bước đi vào nề
nếp, góp phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm an ninh, quốc phòng nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số vướng mắc
cần tháo gỡ.
Tỉnh Thái Nguyên đã xác định, công tác tuyên truyền phổ biến và tổ
chức thực hiện Luật Đất đai năm 2013 là một công tác trọng tâm, đã tổ chức
lấy ý kiến góp ý triển khai Luật Đất đai năm 2013 và tổ chức nhiều Hội nghị
triển khai thi hành Luật Đất đai cho các cán bộ làm công tác quản lý TNMT
cấp tỉnh và huyện, thành, thị, các sở, ban, ngành liên quan. Bên cạnh đó cũng
đã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác
22
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh để tham mưu cho UBND; đôn đốc các huyện,
thành phố, thị xã tập trung ra soát, phân loại các trường hợp vi phạm pháp
luật về đất đai trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định tại Nghị định số
34/2014/NĐ-CP.
Sở TN&MT cũng tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin - truyền
thông thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, biên soạn tài liệu giới thiệu
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đăng tải trên các phương
tiện thông tin truyền thông.
Xây dựng đề án thành lập Văn phòng đăng ký một cấp và Tổ chức phát
triển quỹ đất; xây dựng bảng giá đất: rà soát, điều chỉnh bảng giá đất sát với
giá thị trường và triển khai xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật;
thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cũng như công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công
bằng theo kế hoạch và đúng quy định pháp luật. Sở sẽ hoàn thiện chi tiết các
quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa, trình tự thu hồi đất, giao
đất; quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng; quy định chi tiết việc
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết… Đồng thời Sở TN&MT cũng tiếp
tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện Luật Đất đai
trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm Luật Đất đai; giải
quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
Công tác quản lý đất đai đạt được nhiều kết quả quan trọng, tỉnh đã tiến
hành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối (2016-2020). Hướng dẫn UBND cấp huyện lập điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và KHSD đất kỳ cuối (2016-2020).
- Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất luôn được quan tâm hoàn
thành theo đúng thời gian quy định, tạo điều kiện cho thuận lợi cho Nhà đầu
tư tiến hành thực hiện dự án.
23
- Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được
quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương
trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho
các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Hoạt động của Văn phòng đăng ký
và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định,
đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền được giao theo quy định. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh
đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp,
trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá
nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy (Báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch công tác năm 2017 của Sở
Tài nguyên và Môi trường) [11].
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho thấy Luật Đất đai còn một số nội
dung bất cập, thiếu đồng bộ với một số văn bản quy phạm pháp luật khác về
đầu tư về thanh toán quỹ đất khi thực hiện dự án theo Hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất mới chỉ quy định là thực hiện đồng thời, chưa có hướng dẫn cụ thể.
Thực tiễn hiện nay, việc thi hành Luật Đất đai ở một số địa phương vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế, như: Việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện còn chậm; trường hợp
chậm đưa đất vào sử dụng nhưng chưa được xử lý; việc quản lý, sử dụng đất
nông lâm trường còn lãng phí; việc giám sát sử dụng đất tại các dự án, công
trình còn lỏng lẻo; việc giao đất có thu tiền và cho thuê đất thông qua đấu giá
đất còn hạn chế; việc người dân tự ý làm nhà trên đất nông nghiệp từ trước
chưa có phương án xử lý .
24
Nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trong thời gian tới, Sở
TN&MT Thái Nguyên đề xuất một số giải pháp sau: Tăng cường kiểm tra,
giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo đó, các địa phương
tăng cường rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về
đất đai ở các cấp, các ngành, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể để
chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn chế trong
việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương. Rà soát
bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy
định đã ban hành nhưng không phù hợp hoặc đã hết hiệu lực.
Bên cạnh đó, khẩn trương triển khai, hoàn thành việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp bảo đảm chất lượng, đồng bộ,
thống nhất và nâng cao tính khả thi; tăng cường việc kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và các đối tượng sử dụng đất;
rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng
năm mà đã quá 3 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để
đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất;
Một giải pháp khác là chấn chỉnh tình trạng giao đất không đúng quy
định. Cụ thể là chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận, tính thu nghĩa vụ tài chính về đất đai không đúng
quy định của pháp luật; cũng như đối với việc buông lỏng quản lý để xảy ra
tình trạng lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép hoặc chậm đưa
đất vào sử dụng mà không xử lý kịp thời;
Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý
những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục
25
đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ
không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Ngoài ra, rà soát các tổ chức phải chuyển sang thuê đất; tăng cường
công tác xác định giá đất; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên
quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác triển khai thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
Sự hiểu biết về pháp luật đất đai của người dân trên địa bàn huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện pháp luật đất đai theo Luật Đất đai năm 2013,
từ năm 2014 đến năm 2017.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 7 năm 2018.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của
- Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Nội dung 2. Đánh giá một số công tác quản lý và sử dụng đất đai sau khi
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Công tác đo đạc, khảo sát lập các loại bản đồ. - Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất - Về công tác giải quyết tranh chấp đất đai
Luật đất đai 2013 có hiệu lực trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013 và các
27
văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai
năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
Nội dung 4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tại phòng Tài nguyên và Môi trường: Thu thập các tài liệu số liệu về
hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.
Tại phòng Thống kê huyện Định Hóa: Thu thập các báo cáo về tình
hình phát triển kinh tế xã hội của huyện, số liệu thống kê về kinh tế xã hội từ
năm sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.
Tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Định Hóa: Thu thập
các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD
đất, chuyển quyền sử dụng đất, số lượng hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết ở giai
đoạn sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Khảo sát thực địa thu thập số liệu sơ cấp nhằm kiểm chứng các thông
tin, số liệu đã thu thập được từ điều tra số liệu thứ cấp. Phỏng vấn trực tiếp
các cơ quan, tổ chức và các cá nhân theo mẫu phiếu soạn sẵn.
Tiến hành khảo sát, điều tra phỏng vấn 2 đối tượng:
Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai
Người dân trên địa bàn huyện
Nhóm 1: Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai
28
Điều tra 20 phiếu về cán bộ quản lý (2 lãnh đạo UBND huyện; 3 lãnh
đạo UBND xã và 3 lãnh đạo phòng Tài nguyên Môi trường và Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, 12 cán bộ địa chính xã, thị trấn)
Nhóm 2: Người dân trên địa bàn huyện
Gồm 150 phiếu điều tra hộ gia đình ở 03 địa bàn đại diện cho 2 khu
vực như sau:
Khu vực 1: Khu vực trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
huyện: thị trấn Chợ Chu.
Khu vực 2: Các xã gần với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội:
Gồm các xã: xã Lam Vỹ, xã Phú Đình.
Mỗi nhóm xã, thị trấn chọn ra điều tra 50 hộ (đã thực hiện một trong
những lĩnh vực liên quan đến công tác sử dụng đất từ sau khi Luật Đất đai có
hiệu lực đến năm 2017).
2.4.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện luận văn, tổ chức hội thảo, trao đổi thông tin
với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký đất đai trao
đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng như những gợi ý theo yêu cầu đề tài.
Thông qua việc lấy ý kiến của 2 lãnh đạo UBND huyện; 12 lãnh đạo
UBND xã và 3 lãnh đạo phòng Tài nguyên Môi trường và Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để tham vấn về giải quyết nâng cao hiệu quả của người sử
dụng đất.
2.4.4. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu
Các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn được xử lý chủ yếu theo
hướng định tính. Thông tin thu được từ điều tra xã hội học được xử lý chủ yếu
theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mèm Excel. Hệ
thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể, để từ đó tìm ra
những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.
29
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng sử dụng đất của
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên khoảng 50 km theo quốc lộ 3 và Quốc lộ 3C về phía
Tây Bắc.
Trải dài Từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh
Đông. Huyện Định Hóa có ranh giới phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc
Kạn), phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện
Phú Lương và huyện Đại Từ, phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn
Dương (tỉnh Tuyên Quang).
Với tổng diện tích tự nhiên: 51.350,53 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp là: 47.752,79 ha (chiếm 93,00 % tổng diện tích tự nhiên);
- Đất phi nông nghiệp là: 3.282,96 ha (chiếm 6.39% tổng diện tích tự nhiên);
- Đất chưa sử dụng là: 314,78 ha (chiếm 0,61% tổng diện tích tự nhiên) [14].
Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Định Hóa
30
3.1.1.2. Địa hình địa mạo
Huyện Định Hóa có đặc điểm địa hình phần lớn diện tích trên lãnh thổ
huyện là núi cao, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương
đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và phân
tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng vùng núi đá vôi. Địa
hình huyện Định Hóa được phân làm 3 tiểu vùng như sau:
- Tiểu vùng núi cao: Tập trung ở phía Bắc của huyện, gồm có 8 xã: Bảo
Linh, Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương.
Địa hình đặc trưng của vùng này là vùng núi cao, có độ dốc lớn (>250). Địa
hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Đây là vùng sinh thái lâm nghiệp, tiểu vùng
này thích hợp sự phát triển cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng và chăn nuôi
đại gia súc.
- Tiểu vùng thung lũng lòng chảo Chợ Chu: Đây là vùng trung tâm của
huyện, vùng này có dạng địa hình tương đối bằng phẳng được bao bọcvới hai
bên là hai dãy núi cao ôm lấy cánh đồng lòng chảo Chợ Chu (một bên là dãy
núi đất kéo dài từ phía Tây Bắc xuống từ xã Bảo Linh đến xã Bảo Cường,
một bên là dãy núi đá vôi kéo dài từ xã Linh Thông đến xã Trung Hội -
khoảng 20 km). Đất đai ở vùng này khá tốt cùng với mạng lưới sông, suối, ao
hồ khá dày là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng
này gồm 6 xã và một thị trấn: Thị trấn Chợ Chu và các xã: Trung Hội, Định
Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và Đồng Thịnh. Đây chính là vùng
sản xuất lúa trọng điểm và cây ăn quả đặc sản.
- Tiểu vùng đồi thoải: Tiểu vùng này tập trung ở phía Nam và Tây Nam
huyện. Vùng này gồm 9 xã: Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Điềm Mặc,
Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành. Đây là vùng địa hình
đồi thoải, đồi bát úp, có độ dốc vừa phải (10-200 ) mạng lưới sông ngòi, suối
khe, lạch, ao, hồ phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây cũng là
vùng có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
31
3.1.1.3. Khí hậu
Đặc điểm khí hậu của Huyện mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia
làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo thống kê số ngày
mưa trung bình hàng năm là khoảng 137 ngày, lượng mưa trung bình dao
động quanh mức 1.426mm/ năm và tập trung trong khoảng thời gian từ
tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Hệ thống sông suối ở Huyện đều có chế độ lũ
vào mùa hè, trong đó lũ tập trung và đạt lưu lượng dòng chảy lớn nhất vào
khoảng thời gian từ tháng 7- tháng 8. Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất vào
tháng 3 hàng năm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động quanh mức 23,20C. Nhiệt độ
cao tuyệt đối 39,50C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C (tháng 01). Mùa khô
thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 đến tháng
01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhìn
chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới và thâm canh
tăng vụ các loại cây ngắn ngày.
Độ ẩm tương đối cao, mức trung bình hàng năm khoảng 85%. Số giờ
nắng trong năm trung bình dao động quanh mốc 1.360 giờ. Lượng nước bốc
hơi hàng năm khoảng 980 mm.
3.1.1.4. Thủy văn
Huyện Định Hóa nằm trong vùng có chế độ gió mùa, gió đông về mùa
hè và gió bắc về mùa đông. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,8m/s. Trong các
tháng mùa mưa thường có gió mạnh, gió giật [20] [21] [22].
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
Dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thổ nhưỡng, huyện Định Hoá
có 6 nhóm đất với 11 loại đất chính gồm [19]:
- Nhóm đất: Có 6 nhóm gồm nhóm đất phù sa (Fluvisols), nhóm đất
32
dốc tụ (Gleysois), nhóm đất đen và nâu thẫm (Luvisois), nhóm đất vàng xám
(Acrisols), nhóm đất đỏ và nâu vàng (Ferralsols) và nhóm đất mới biến đổi
(Cambisols).
• Loại đất: Có 11 loại đất cụ thể như sau:
+ Đất phù sa không được bồi: Phân bố dọc theo các triền sông, tập
trung ở các xã: Lam Vỹ, Kim Phượng, Tân Dương, thị trấn Chợ Chu, Đồng
Thịnh, Bảo Cường. Đây là loại đất tốt, thích hợp cho trồng lúa và hoa màu
ngắn ngày.
+ Đất phù sa ngòi suối: Phân bố dọc theo triền suối, là loại đất tốt có
thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến ít chua, hàm lượng mùn từ
trung bình đến nghèo, rất thích hợp với việc trồng lúa và hoa màu. Phân bố
tập trung ở các xã: Lam Vỹ, Phúc Chu, Kim Sơn, Điềm Mặc, Phú Tiến, Sơn
Phú, Phú Đình, Bình Thành.
+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Phân bố dọc theo các khe suối và
các thung lũng đá vôi, độ phì tương đối khá, có phản ứng chua. Hiện nay
phần lớn diện tích này đã được sử dụng trồng cây công nghiệp, phân bố ở hầu
hết các xã.
+ Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Bazơ: Đây là loại đất khá tốt,
giàu dinh dưỡng, kết cấu xốp, thành phần cơ giới nặng, ít chua. Đất rất thích
hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, ở những nơi độ dốc
lớn thích hợp với việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu. Loại đất này
phân bố tập trung chủ yếu ở các xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Bảo Linh, Trung
Hội, Sơn Phú, Bình Thành.
+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất: Cấu trúc tơi xốp, thành phần cơ giới
thịt nặng đến sét, có tính chua. Hiện nay đất này chủ yếu được trồng rừng,
phân bố ở các xã: Quy Kỳ, Tân Thịnh, Tân Dương, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu.
33
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch: Kém tơi xốp, tính chua, có thành
phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Hiện nay đất này chủ yếu là trồng
rừng, phân bố ở hấu hết các xã.
+ Đất vàng đỏ trên đá Macma axit: Cấu trúc tơi xốp, tính chua, thành
phần cơ giới thịt nặng đến sét, thích hợp với nhiều loại cây khác nhau như:
chè, ngô, lúa, sắn, .. phân bố ở hầu hết các xã.
+ Đất vàng nhạt trên đá cát: Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ,
đất cứng chặt, không có kết cấu, giữ ẩm kém, nghèo dinh dưỡng. Hiện trạng
chủ yếu là rừng cây bụi và rừng tái sinh, phân bố tập trung ở các xã: Bảo
Linh, Thanh Định, Định Biên, Bình Thành.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung
bình, có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng, thích hợp trồng các loại cây công
nghiệp ngắn ngày. Phân bố rải rác ở các xã.
+ Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit: Cấu trúc tơi xốp, tính chua,
hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xã Phú Đình.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: có hàm lượng dinh dưỡng khá,
hiện đang sử dụng trồng lúa, phân bố ở các xã: Bình Yên, Thanh Định, Sơn
Phú, Phú Đình, Bình Thành Tóm lại, tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá
tương đối phong phú và đa dạng, đây là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh đa
dạng về chủng loại cây trồng. Tuy nhiên các trở ngại lớn là đất đai phân bố rải
rác, độ dốc cao trên 250 chiếm khoảng 40% dễ bị rửa trôi xói mòn, diện tích
có tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali... khá lớn chiếm khoảng 65% tổng
diện tích đất. Để đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân,
giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân thì việc khai thác sử dụng đất nông
nghiệp tại địa bàn Huyện phải đặc biệt chú trọng các đặc điểm nêu trên.
34
3.1.2. Khát quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Định Hóa
3.1.2.1. Tình hình phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa
- Tình hình phát triển ngành trồng trọt:
Kinh tế của huyện cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên, do đặc điểm là một huyện miền núi, đất đai lại kém màu mỡ, cây trồng
còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân trí thấp nên vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế.
Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng 1 số cây trồng chính
của huyện năm 2017
DT (ha) Chỉ Tiêu SL (tấn)
Lúa(cả năm) 8.830,81 46.200
Ngô 1.111,6 5.250
Khoai Lang 228,8 1.298
Đậu Tương 109,53 110
Lạc Vỏ 125,2 188
Rau các loại 1.46 1.835
Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]
Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện. Qua bảng 3.1 có thể thấy: Diện tích gieo
trồng lúa chiếm cao nhất vì vậy bình quân lương thực đạt trên 500
kg/người/năm. Sản lượng lương thực có hạt đạt gần 50.678 tấn. Mặc dù vậy,
sản xuất lương thực trên địa bàn huyện vẫn gặp nhiều khó khăn do điều kiện
thời tiết bất lợi. Vào đầu vụ Đông xuân, thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, hiện
thượng thiếu nước sản xuất xảy ra ở nhiều nơi dẫn đến một số diện tích không
cấy được phải chuyển sang trồng màu hoặc bỏ trắng. Đến giữa vụ, thời tiết
nắng nóng, không có mưa gây ra tình trạng hạn hán. Thêm vào đó, rầy nâu,
rầy lưng trắng xuất hiện gây hại làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất
lương thực, thực phẩm của huyện.
35
- Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp:
Diện tích rừng của huyện Định Hóa những năm trước đây bị khai thác,
chặt phá bừa bãi dẫn đến rừng bị nghèo kiệt, các loại gỗ quý hiếm còn lại
không đáng kể. Tuy nhiên, những năm gần đây được sự quan tâm của các
cấp, ngành, rừng được bảo vệ và chăm sóc, diện tích rừng ngày một tăng
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu cây trồng rất đa dạng và phong
phú, môi trường ngày càng được bảo vệ tốt, hạn chế được nhiều quá trình xói
mòn đất trong khi mưa lũ.
Nhân dân các dân tộc và cán bộ trên địa bàn huyện Định Hóa đã tích
cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. từ rừng sản xuất được quy
hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng.
Năm 2017, toàn huyện đã trồng được 1644,0 ha rừng độ che phủ rừng
hàng năm giữ mức ổn định là 56% kế hoạch, trong đó trồng quế là 501.5ha.
- Tình hình phát triển ngành chăn nuôi:
Định Hoá là huyện miền núi, có khí hậu đặc trưng của vùng núi phía
Bắc, do đó phù hợp cho phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc theo hướng
hàng hoá bền vững. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Định
Hoá vẫn chưa thực sự phát triển. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là
do các tập tục lâu đời của người dân địa phương như chăn thả rông gia súc,
gia cầm. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Định Hóa được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Định Hoá giai đoạn 2015-2017
ĐVT: Con
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Lợn 33.850 46.086 44.020
Gia cầm 650.663 605.000 680.000
Bò 3.110 3.847 4.688
Trâu 8.134 7.193 6.511
Nguồn: UBND huyện Định Hóa [24]
36
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, số gia súc, gia cầm được người dân địa
phương sử dụng để nuôi có sự biến động trong 3 năm gần đây. Năm 2017, số
lượng lợn là 44.020 con, giảm 2.066 con so với năm 2016, gia cầm tăng
75.000con, đàn bò tăng 814 con, đàn trâu giảm 682 con.
Trong tổng số đàn gia súc, gia cầm của huyện, số lượng đàn gia cầm
chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là đàn lợn. Tuy nhiên do giá thị trường sản
phẩm thịt lợn và thịt gia cầm ở nhiều thời điểm kéo dài trong năm thấp, giá
các mặt hàng như con giống, thức ăn chăn nuôi cao. Vì vậy, người chăn nuôi
bị thua lỗ, nhiều gia đình đã bỏ hoặc giảm quy mô chăn nuôi của gia đình làm
ảnh hưởng đến việc phát triển tổng đàn.
- Cơ sở hạ tầng:
Cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế, huyện đầu tư phát triển văn hóa
- xã hội bằng việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất góp phần làm thay đổi bộ
mặt nông thôn mới của huyện. Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện năm 2017 là 195,298 tỷ đồng. Bố trí cho 441 công trình
trong đó 263 công trình khởi công mới, 178 công trình chuyển tiếp, hoàn
thành. Đến 30/11/2017 đã giải ngân được: 109,331 tỷ đồng đạt 56,0% kế
hoạch vốn giao. Dự ước đến hết 31/12/2017 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn
giao. Năm 2017, UBND huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho 21
hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị trấn. Trong đó xây dựng
mới 19 hộ, cải tạo sửa chữa 02 hộ. Tập trung chỉ đạo việc giải tỏa hành lang
đường bộ và lập lại trật tự đô thị, huyện đã thành lập đội liên ngành thực hiện
giải tỏa hành lang giao thông khu vực thị trấn Chợ Chu.
Có thể thấy, sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Định Hóa
trong những năm qua đã khẳng định được sức mạnh của sự đoàn kết, quyết tâm
của nhân dân các dân tộc trong huyện trong thực hiện những mục tiêu chung.
37
3.1.2.2. Về văn hóa, xã hội
Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Cộng
đồng dân tộc sinh sống tại huyện Định Hoá gồm có 13 dân tộc trong đó dân
tộc thiểu số chiếm 71%, (Dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất 53%).
Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực của huyện Định Hóa
STT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)
1 < 14 tuổi 20.952 21,29
2 Từ 15 đến 59 tuổi 65.280 66,33
3 > 60 tuổi 12.185 12,38
100 98.417 Tổng
Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]
Do trình độ dân trí không đồng đều, phương thức canh tác có phần còn
lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp. Hơn nữa, lực lượng lao
động được đào tạo chuyên nghiệp còn hạn chế, mới có gần 11.000 lao động
đã và đang được đào tạo, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
Bảng 3.4: Tình hình lao động của huyện Định Hóa năm 2017
STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
1 Hộ nông nghiệp 18.546 71,41
2 Hộ phi nông nghiệp 7.407 28,52
25.971 100 Tổng
Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]
Cơ cấu lao động trong khu vực năm 2017 cho thấy tỷ lệ hộ nông nghiệp
của Huyện chiếm tỷ lệ rất cao tới 71.41%, điều này càng khẳng định các chủ
trương, chính sách triển khai trên địa bàn thuộc lĩnh vực nông nghiệp ảnh
hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế -xã hội tại địa phương.
38
- Công tác y tế
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và
khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách theo chế độ BHYT, Bệnh viện Đa
khoa huyện đã tiếp nhận 96.789 lượt bệnh nhân, tăng 19,3% so với cùng kỳ
năm 2016; có 61.936 lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các Trạm Y tế
trên địa bàn, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2016. Thực hiện cấp 94.953 thẻ
BHYT cho các đối tượng trên địa bàn, giảm 0,8% so với cùng kỳ. Tổ chức
kiểm tra, giám sát 15 cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn huyện, xử
phạt 14 cơ sở vi phạm với số tiền 40,75 triệu đồng. Phối hợp tổ chức khám
bệnh, cấp thuốc miễn phí cho trên 1 nghìn đối tượng. Công tác phòng, chống
dịch bệnh lây lan ở người thực hiện tốt. Xây dựng 2/2 xã chuẩn quốc gia về y
tế, đạt 100% KH, nâng tổng số xã đạt chuẩn y tế lên 18/24 xã; duy trì mức sinh
ở mức thấp (tỷ suất sinh thô ước đạt 15,84%, giảm 0,01%o so với năm 2016);
- Công tác giáo dục
Đến nay, trên địa bàn huyện có 53 trường học đạt chuẩn quốc gia. Chất
lượng dạy và học từng bước được nâng lên. Hội thi giáo viên Tiểu học kể
chuyện, kết quả: 45/58 giáo viên dự thi đạt giải, tỷ lệ 77,59%. Thành lập đội
tuyển giáo viên THCS dự thi giáo viên dạy giỏi các môn khoa học tự nhiên
cấp tỉnh, kết quả thi thực hành đạt 9/11 giáo viên, đạt 81,82%; thi giáo viên
dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh đạt 15/15 giáo viên, đạt 100%) [23].
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Định hóa tỉnh Thái Nguyên
3.1.3.1. Thuận lợi
- Có tài nguyên đất và tiềm năng về tài nguyên rừng lớn, khí hậu phù
hợp phát triển nông lâm nghiệp là một lợi thế để phát triển các ngành kinh tế,
đặc biệt là ngành nông lâm nghiệp.
39
- Có tiềm năng năng lượng thuỷ điện và sự đa dạng sinh thái,... là điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất năng lượng điện, hàng hoá nông lâm sản
với các cây trồng, vật nuôi phong phú, đặc sản có giá trị kinh tế.
- Các khu, điểm du lịch đã và đang được quy hoạch, đầu tư phát triển
ngày càng được khai thác có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt kinh tế của huyện.
Quốc phòng an ninh được củng cố, tăng cường và cơ sở vật chất, trình
độ cán bộ thôn xã được nâng lên là bảo đảm cơ bản cho công cuộc phát triển
KT - XH trong suốt thời kỳ quy hoạch đến năm 2020.
- Có nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ, siêng năng lao động, thông
minh sáng tạo, có tinh thần cộng đồng gắn bó và có truyền thống văn hoá lâu
đời rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề mới,
nhất là trong bối cảnh đang đô thị hoá, công nghiệp hoá.
3.1.3.2. Khó khăn
Do điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển đồng bộ, khoảng cách xa
trung tâm tỉnh lỵ, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, giao thông đi lại
còn khó khăn, thu nhập của nhân dân thấp, chủ yếu từ nông nghiệp. Quy mô
nền kinh tế nhỏ bé, chuyển đổi cơ cấu kinh tế chậm, hiệu suất đầu tư chưa
cao, tăng trưởng chưa vững chắc.
Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông miền núi, chất lượng chưa đảm
bảo và hạ tầng dịch vụ chưa phát triển rộng khắp. Địa hình khó khăn, bị chia
cắt mạnh, xa trung tâm và chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn,
công tác quản lý an ninh biên giới còn khá phức tạp.
Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài vào lĩnh vực sản xuất chưa được nhiều
ngay cả khai khoáng, khả năng đầu tư tại chỗ rất thấp. Doanh nghiệp quy mô
còn nhỏ chưa đủ mạnh để cạnh tranh, trình độ nhận thức của nhân dân đối với
việc phát triển còn nhiều hạn chế, chưa mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế hộ
gia đình.
40
- Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm
còn nhiều. Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số
dân tộc còn lạc hậu.
- Vấn đề bảo vệ môi trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
nhiều chủ đầu tư chưa thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường, nạn phá
rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật cũng ảnh hưởng đến vấn đề môi trường.
3.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
đến năm 2017
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 51.350,53 ha. Diện tích đã đưa
vào sử dụng đạt 99,39% trên tổng diện tích tự nhiên; diện tích chưa đưa vào
sử dụng 314,78 ha.
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2017
Hiện trạng
Mã STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) (%)
51.350,53
100,00
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
1 Đất nông nghiệp NNP 47.752,79 93,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.282,96 6,39
3 Đất chưa sử dụng CSD 314,78 0,61
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]
3.2.1.1. Đất nông nghiệp
Toàn huyện có 47.752,82 ha đất nông nghiệp chiếm 92,99% diện tích
tự nhiên. Diện tích đất hiện đang sử dụng như sau:
41
Bảng 3.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017
Hiện trạng
STT Mã Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu
(ha) (%)
47.752,79 100,0 NNP 1 Đất nông nghiệp
LUA 5.587,84 11,70 1.1 Đất trồng lúa
LUC Đất chuyên trồng lúa nước 4.167,78
LUK Đất trồng lúa nước còn lại 1.420,06
HNK 969,94 2,03 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
CLN 5.570,70 11,67 1.3 Đất trồng cây lâu năm
RPH 8.672,95 18,16 1.4 Đất rừng phòng hộ
RDD 7.530,41 15,77 1.5 Đất rừng đặc dụng
RSX 18.163,51 38,04 1.6 Đất rừng sản xuất
NTS 1.257,43 2,63 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NKH 0,02 1.8 Đất nông nghiệp khác
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]
a. Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa có 5.587,84 ha, chiếm 11,70% đất nông nghiệp,
hiện nay đất trồng lúa đã giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đất lúa
nước chủ yếu trồng 2 vụ lúa, diện tích đất 2 vụ lúa (đất chuyên trồng lúa
nước) có 4.167,77 ha, chiếm 74,59% đất trồng lúa, đất trồng lúa nước còn lại
có 1.420,06 ha, chiếm 25,41% đất trồng lúa. Đất trồng lúa phân bố ở khắp các
xã, thị trấn, xã có diện tích đất trồng lúa lớn nhất là xã Tân Thịnh (478,04 ha),
diện tích nhỏ nhất là thị trấn Chợ Chu (112,10 ha).
b. Đất trồng cây hàng năm khác
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác có 969,94 ha, chiếm 2,03% đất
nông nghiệp, chủ yếu là đất đồi nương và đất bãi trồng ngô, rau màu và các
loại cây ngắn ngày, phân bố rộng khắp tại các xã, thị trấn của huyện.
42
c. Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm có 5.570,70 ha, chiếm 11,67% đất nông
nghiệp, chủ yếu trồng chè, phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, xã có diện
tích nhiều nhất xã Điềm Mặc (515,84 ha), xã có diện tích nhỏ nhất xã Linh
Thông (61,61 ha).
d. Đất rừng phòng hộ
Diện tích đất rừng phòng hộ có 8.672,95 ha, chiếm 18,16% đất nông
nghiệp, phân bố ở các xã Quy Kỳ, Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh.
e. Đất rừng đặc dụng
Diện tích đất rừng đặc dụng có 7.530,41 ha, chiếm 15,77% đất nông
nghiệp, được bảo vệ nghiêm ngặt, bảo tồn các nguồn gen, bảo vệ sinh quyển,
bảo vệ các di tích lịch sử phân bố rộng trên địa bàn huyện, trong đó trong đó
có trên 2.500 ha diện tích rừng đặc dụng gắn với các di tích lịch sử quan trọng
tại 3 xã Phú Đình, Điềm Mặc và Bình Thành (khu vực trọng điểm về rừng đặc
dụng của huyện Định Hóa) xã có diện tích lớn là xã Phú Đình (1.742,56 ha).
f. Đất rừng sản xuất
Chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, với
18.163,51 ha, chiếm 38,04% diện tích đất nông nghiệp phân bố khắp các xã
trên địa bàn huyện, xã có diện tích đất rừng sản xuất lớn nhất là xã Tân Thịnh
(3.512,14ha), xã Lam Vỹ (1.583,79ha), xã Bộc Nhiêu (1.654,94 ha).
g. Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 1.257,43 ha, chiếm 2,63% đất nông
nghiệp, phân bố ở khắp các xã, thị trấn trong huyện.
3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp huyện năm 2017 là 3.282,96 ha, chiếm 6,39% diện
tích tự nhiên.
43
Bảng 3.7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017
TT
Mã
Chỉ tiêu
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
2
PNN
3.282,96
100,0
Đất phi nông nghiệp
2.1 2.2 2.3 2.4 2.5
CQP CAN TMD SKC SKS
20,29 0,52 0,02 39,44 7,64
0,62 0,02 1,20 0,23
2.6
DHT
1.303,34
39,70
Đất quốc phòng Đất an ninh Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao Đất giao thông Đất thuỷ lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính, viễn thông Đất chợ Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn
2.7 2.8 2.9 2.10 Đất ở tại đô thị 2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.12 Đất cơ sở tôn giáo
DVH DYT DGD DTT DGT DTL DNL DBV DCH DDT DRA ONT ODT TSC TON
3,01 5,13 46,06 23,42 1.045,76 171,42 1,05 0,66 6,84 10,43 5,36 1.087,44 45,81 15,22 0,24
0,09 0,16 1,40 0,72 31,85 5,22 0,03 0,02 0,21 0,32 0,16 33,12 1,40 0,46 0,01
2.13
NTD
43,79
1,33
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.19 Đất phi nông nghiệp khác
SKX DSH TIN SON MNC PNK
2,80 13,20 3,10 541,08 143,17 0,06
0,09 0,40 0,09 16,48 4,36
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]
44
a. Đất quốc phòng:
Diện tích 20,29 ha, chiếm 0,62% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất
của Ban chỉ huy quân sự huyện, doanh trại quân đội, các công trình quốc
phòng… Các xã có diện tích quốc phòng lớn là xã Tân Dương (19,54 ha).
b. Đất an ninh:
Có 0,52 ha, chiếm 0,02% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất của công an
huyện trên địa bàn thị trấn Chợ Chu.
c. Đất Thương mại-dịch vụ: Có 0,02 ha, trên địa bàn thị trấn Chợ Chu. d. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:
Có 39,44 ha, chiếm 1,20% đất phi nông nghiệp, đây là đất xây dựng các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, tập trung ở thị trấn và dọc
theo Quốc lộ 3C, xã có diện tích đất sản xuất kinh doanh lớn nhất là xã
Phượng Tiến (32,47 ha), đây là cơ sở chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt cao sản
chất lượng cao.
e. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Diện tích 7,64 ha, chiếm 0,23 % đất phi nông nghiệp, tập trung ở xã
Phú Tiến.
f. Đất phát triển hạ tầng:
Diện tích 1.303,34 ha chiếm 39,70% đất phi nông nghiệp, bao gồm diện
tích đất dùng vào xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, thủy
lợi, truyền dẫn năng lượng, bưu chính, viễn thông); công trình hạ tầng xã hội
(văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao); đất chợ; ....
g. Đất có di tích, lịch sử văn hóa
Diện tích đất có di tích, lịch sử văn hóa là 10,43 ha, chiếm 0,32% đất
phi nông nghiệp, phân bố trên 24 xã, thị trấn, các di tích tiêu biểu như: Nhà tù
Chợ Chu, di tích địa điểm thành lập Việt Nam Giải phóng quân, địa điểm Bác
ở và làm việc tại đồi Khau Tý năm 1947, địa điểm Bác ở và làm việc tại đồi
45
Tỉn Keo (1948 - 1954), cụm di tích Bác ở Khuôn Tát, địa điểm Tổng Bí thư
Trường Chinh và Văn phòng Trung ương Đảng làm việc tại Phụng Hiển
(1947 - 1949), địa điểm Cơ quan Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt
Nam (1949 - 1954), địa điểm thành lập Hội Nhà báo Việt Nam, địa điểm đồi
Pụ Đồn, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì lễ phong quân hàm Đại tướng cho
đồng chí Võ Nguyên Giáp (1948)…..
h. Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại Diện tích 5,36 ha, chiếm 0,16% đất phi nông nghiệp, là bãi rác để thu
gom rác thải để xử lý chôn lấp, diện tích tập trung lớn tại thị trấn Chợ Chu.
i. Đất ở tại nông thôn: có 1.087,44 ha, chiếm 33,12% đất phi nông nghiệp. j. Đất ở đô thị: có 45,81 ha, chiếm 1,40% đất phi nông nghiệp. k. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Có 15,22 ha, chiếm 0,46% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở của
huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các xã, thị trấn, các ban ngành đoàn thể,
cơ quan sự nghiệp tập trung chủ yếu ở thị trấn Chợ Chu và trung tâm các xã.
l. Đất cơ sở tôn giáo
Diện tích 0,24 ha, chiếm 0,01% đất phi nông nghiệp, bao gồm chùa, nhà
thờ là nơi hoạt động tín ngưỡng của nhân dân, là cơ sở để giữ gìn bản sắc văn
hóa, lễ hội của địa phương.
m. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Diện tích 43,79 ha chiếm 1,33% đất phi nông nghiệp, phân bố ở tất cả
các xã, thị trấn trong huyện.
n. Đất sản xuất vật liệu xây dưng, làm đồ gốm
Diện tích 2,80 ha, chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp, phân bố ở các xã,
thị trấn (Bảo Cường 1,97 ha; Bình Yên 0,42 ha; Điềm Mặc 0,12 ha; Phúc Chu
0,08 ha; Trung Lượng 0,21 ha).
o. Đất sinh hoạt cộng đồng
Diện tích 13,20 ha, chiếm 0,40% đất phi nông nghiệp, phân bố đều
46
khắp các xã, thị trấn là đất xây dựng các công trình nhà văn hóa xã, thôn,
xóm; trụ sở thôn, xóm làm nơi hội họp của cộng đồng dân cư.
p. Đất cơ sở tín ngưỡng
Diện tích 3,10 ha, chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp, bao gồm công trình
tín ngưỡng gồm đình, đến, miếu, từ đường, nhà thờ họ là nơi hoạt động tín
ngưỡng của nhân dân.
q. Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
Diện tích 541,10 ha, chiếm 16,48% đất phi nông nghiệp, là diện tích
lưu vực của Hệ thống sông Chợ Chu và hệ thống sông Công, ngoài ra còn có
rất nhiều suối trên địa bàn các xã.
r. Đất có mặt nước chuyên dùng
Diện tích 143,17 ha, chiếm 4,36% đất phi nông nghiệp, là những hồ
đập cảnh quan, có mặt nước chuyên dùng vào sản xuất, sinh hoạt nhân dân, hệ
thống các hồ lớn như: Hồ Khuân Nhà xã Quy Kỳ; Hồ Đồng Lá xã Điềm Mặc;
Hồ Khuẩy Mạ xã Tân Thịnh; Hồ Đèo Phượng xã Linh Thông; Hồ Khuân Tát
xã Phú Đình; Hồ Đèo Bụt xã Phượng Tiến; Hồ Bản Bắc xã Điềm Mặc ….
3.2.1.3. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng còn 314,78 ha, chiếm 0,61% tổng diện tích
tự nhiên, quỹ đất chưa sử dụng còn chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng và đất
đồi núi chưa sử dụng, trong thời gian sẽ khai thác để đưa vào sử dụng với
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
3.2.2. Đánh giá thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa
3.2.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và
Môi trường), trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh Thái Nguyên
đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn để
47
thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã đi
vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Việc ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai của
huyện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.8: Tổng hợp các quyết định liên quan đến công tác quản lý đất
đai do UBND huyện Định Hóa ban hành trong giai đoạn 2014 - 2017
Đơn vị tính: văn bản
Loại văn bản Tổng số Quyết định thu hồi, giao đất Quyết định Năm quyết giải quyết Quyết định thu Quyết định định đơn thư hồi đất giao đất
2014 10 9 33 14
2015 12 14 38 12
2016 16 15 47 16
2017 23 20 58 15
61 58 176 57 Tổng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [12] [13] [14]
Trong 4 năm Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa đã
trình lên UBND huyện 176 văn bản các quyết định và chuyển xuống cho
UBND xã, thị trấn để thực hiện và giải quyết.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản, Phòng Tài nguyên và Môi trường
cũng thường xuyên tiếp nhận các văn bản pháp luật của cấp trên, triển khai
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai giai
đoạn 2014 - 2017 được thể hiện qua phụ lục 01:
48
3.2.2.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai là một công việc hết sức
quan trọng đối với công tác quản lý đất đai. Nếu như công tác này làm tốt sẽ là
cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp
GCNQSDĐ, là cơ sở pháp lý quan trọng trong công việc giải quyết tranh chấp
đất đai và là cơ sở khoa học cho việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích phát
triển kinh tế xã hội. Ý thức được tầm quan trọng của công tác này, trong thời
gian huyện đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai.
- Về khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất:
Trong những năm gần đây, huyện đã thực hiện nhiều hoạt động điều
tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra và thực thi nhiều chương trình
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện như:
+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ).
+ Kiểm tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ...
+ Đánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình
- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
Thành lập bản đồ là một công việc quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Hệ thống bản đồ càng hoàn thiện thì việc quản lý đất đai
càng chặt chẽ và đem lại hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
thành lập bản đồ trong quản lý đất đai nên công tác thành lập bản đồ của
huyện đã được quan tâm.
Kết quả thành lập bản đồ huyện Định Hóa đến năm 2017 được thể hiện
qua bảng 3.9:
49
Bảng 3.9: Kết quả thành lập bản đồ huyện đến năm 2017
Tỷ lệ TT Loại bản đồ Năm thành lập Số tờ bản đồ
2005,2010, 1 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1/25000 3 2015
2 Bản đồ giải thửa (299) 1986 1/2000 40
3 Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp 2007 1/10000 23
4 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2010 1/25000 1
5 Bản đồ địa chính 2010 1/500 510
(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Định Hóa )[14]
- Qua bảng 3.9 huyện đã thành lập được và quản lý 05 loại bản đồ, hiện
nay vẫn đang tiếp tục cố gắng hoàn thiện bản đồ địa chính cho toàn bộ xã trên
địa bàn. Việc thành lập được bản đồ địa chính đất lâm nghiệp đã giúp cho
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp nhanh chóng
hơn và không còn xảy ra tình trạng diện tích không chính xác, ranh giới
không rõ ràng dẫn đến việc tranh chấp, khiếu nại nữa. Hệ thống bản đồ tuy
còn ít nhưng đã phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, giúp cho công tác quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và
đúng quy hoạch.
3.2.2.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên vô hạn về thời gian sử dụng nhưng lại có giới hạn
về số lượng. Do đó việc sử dụng đất như thế nào cho hợp lý để đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất là rất cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
nước ta đang trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế xã hội
phát triển đã tác động gây áp lực đến yếu tố đất đai, làm cho nhu cầu về đất
đai cho các mục đích sử dụng ngày càng tăng với quy mô và tính chất phức
50
tạp, đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải nghiên cứu xây dựng phương án
QHSDĐ phù hợp với tiềm năng phát triển của vùng.
Kết quả thực hiện đến năm 2017 như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp: 47.752,79 ha, chiếm 92,99% diện tích tự
nhiên, vượt 7,78% so với chỉ tiêu được duyệt;
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 3.282,96 ha, chiếm 6,39% diện tích tự
nhiên, đạt 86,26% so với chỉ tiêu được duyệt;
- Nhóm đất chưa sử dụng: 314,78 ha, chiếm 0,61% diện tích tự nhiên,
vượt so với chỉ tiêu được duyệt.
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017
Kết quả thực hiện đến năm 2017
So sánh
TT
Mã
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích (ha)
Diện tích kế hoạch năm 2017
Tỷ lệ (%)
Tăng (+), giảm (-) (ha)
NNP 44.305,31 47.752,79 3.447,48
107,78
1 Đất nông nghiệp
1.1 Đất trồng lúa
LUA
5.194,25 5.587,84
393,59
107,58
LUC
4.471,69 4.167,78
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
-303,91
93,20
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
680,93
969,94
289,01
142,44
1.3 Đất trồng cây lâu năm
CLN
4.810,65 5.570,70
760,05
115,80
1.4 Đất rừng phòng hộ
RPH
5.536,55 8.672,95 3.136,40
156,65
1.5 Đất rừng đặc dụng
RDD
7.856,40 7.530,41
-325,99
95,85
1.6 Đất rừng sản xuất
RSX 19.239,15 18.163,51 -1.075,64
94,41
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
964,22 1.257,43
293,21
130,41
1.8 Đất nông nghiệp khác
NKH
23,17
0,02
-23,15
0,09
PNN
3.805,98 3.282,96
-523,02
86,26
2 Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất quốc phòng
CQP
118,31
20,29
-98,02
17,15
2.2 Đất an ninh
CAN
5,27
0,52
-4,75
9,94
2.3 Đất cụm công nghiệp
SKN
40,00
-
-40,00
-
2.4 Đất thương mại, dịch vụ
TMD
0,02
0,02
51
Kết quả thực hiện đến năm 2017
So sánh
TT
Mã
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích (ha)
Diện tích kế hoạch năm 2017
Tỷ lệ (%)
Tăng (+), giảm (-) (ha)
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
13,15
39,44
26,29
299,92
Đất sử dụng cho hoạt động
2.6
SKS
13,00
7,64
-5,36
58,74
khoáng sản
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
2.7
DHT
1.422,53 1.303,34
-119,19
91,62
gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Trong đó:
DVH
16,77
16,21
-0,56
96,66
Đất cơ sở văn hoá
DYT
5,13
5,73
-0,60
89,49
Đất cơ sở y tế
DGD
46,06
49,18
-3,12
93,65
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DTT
60,55
23,42
-37,13
38,68
Đất cơ sở thể dục-thể thao
DCH
9,37
6,84
-2,53
72,95
Đất chợ
DDT
2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa
33,89
10,43
-23,46
30,78
DRA
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải
8,74
5,36
-3,38
61,33
2.10 Đất ở tại nông thôn
ONT
1.183,11 1.087,44
-95,67
91,91
ODT
2.11 Đất ở tại đô thị
77,46
59,14
45,81
-13,33
TSC
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
15,26
15,22
-0,04
99,76
TON
2.13 Đất cơ sở tôn giáo
0,23
0,24
0,01
103,43
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
2.14
NTD
59,52
43,79
-15,73
73,58
nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
2.15
SKX
13,64
2,80
-10,84
20,50
làm đồ gốm
2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
2,06
3,10
1,04
150,55
2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
498,23
541,08
42,85
108,60
2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
318,67
143,17
-175,50
44,93
2.19 Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1,23
0,06
-1,17
4,98
CSD
2.808,39
314,78
-2.493,61
11,21
3 Đất chưa sử dụng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]
52
Nhìn chung, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong 4 năm qua
đạt bình quân khoảng gần 90,0% so với các chỉ tiêu được duyệt. Về chi tiết,
có 04 chỉ tiêu vượt chỉ tiêu được duyệt (nhóm đất nông nghiệp; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp; đất cơ sở tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối),
có 06 chỉ tiêu đạt từ 90% đến dưới 100% so với chỉ tiêu được duyệt (đất
chuyên trồng lúa nước; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất; đất phát triển hạ
tầng; đất ở tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan..), có 02 chỉ tiêu đạt từ
70% đến dưới 90% so với chỉ tiêu được duyệt (đất ở tại đô thị; đất nghĩa địa).
Còn lại các chỉ tiêu đạt dưới 70% so với chỉ tiêu được duyệt.
a, Đất nông nghiệp
Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2017 được
47.752,79 ha, cao hơn 3.447,48 ha so với chỉ tiêu được duyệt; diện tích đất
nông nghiệp cao hơn là do một phần diện tích đất chuyển sang các mục đích
phi nông nghiệp theo quy hoạch nhưng chưa thực hiện được, ngoài ra thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai xác định lại diện tích đất núi đá chuyển sang
thống kê đất rừng phòng hộ và kết quả đo đạc bản đồ địa chính, trong đó:
- Đất trồng lúa thực hiện được 5.587,84 ha, cao hơn 393,59 ha so với
chỉ tiêu được duyệt (đất chuyên trồng lúa nước thực hiện 4.167,78 ha, thấp
hơn 303,91 ha so với chỉ tiêu được duyệt). Nguyên nhân là một số công trình,
dự án theo quy hoạch được duyệt dự kiến lấy vào đất trồng lúa nhưng chưa
triển khai thực hiện. Việc thực hiện chỉ tiêu đất chuyên trồng lúa nước thấp
hơn 303,91 ha so với chỉ tiêu được duyệt do thực hiện kiểm kê đất đai năm
2014 xác định lại diện tích đất trước đây là đất chuyên trồng lúa nước, nay
xác định lại là đất trồng lúa nước còn lại theo hướng dẫn Thông tư
28/2014/TT-BTNMT.
- Đất trồng cây hàng năm khác thực hiện được 969,94 ha, cao hơn
289,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích
53
theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư
28/2014/TT-BTNMT.
- Đất trồng cây lâu năm thực hiện được 5.570,70 ha, cao hơn 760,05 ha so
với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc
bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT.
- Đất rừng phòng hộ thực hiện được 8.672,95 ha, cao hơn 3.136,40 ha
so với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích theo kết quả
đo đạc bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-
BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, chuyển diện tích đất trước đây thống
vào đất núi đá nay thống kê vào đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng thực hiện được 7.530,41 ha, thấp hơn 325,99 ha so
với chỉ tiêu được duyệt. Do chưa thực hiện hết chỉ tiêu chuyển diện tích đất
rừng sản xuất sang rừng phòng hộ.
- Đất rừng sản xuất thực hiện được 18.163,51 ha, thấp hơn 1.075,64 ha
so với chỉ tiêu được duyệt. Do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc bản
đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về
thống kê, kiểm kê đất đai.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản thực hiện được 1.257,43 ha, cao hơn 293,21
ha so với quy hoạch được duyệt. Do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc
bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT
về thống kê, kiểm kê đất đai. Ngoài ra trong giai đoạn 2010-2015 huyện tập
trung phát triển diện tích chuyên nuôi trồng thủy sản và nuôi kết hợp trên diện
tích mặt nước chuyên dùng.
- Đất nông nghiệp khác thực hiện được 0,02 ha, thấp hơn 23,15 ha so với chỉ
tiêu được duyệt. Nguyên nhân chưa thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung.
b, Đất phi nông nghiệp
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện những Quyết định quan trọng của
54
Chính phủ (Quyết định số 1134/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2008 về việc phê
duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2008 – 2020; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 6 tháng 8 năm 2013
phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2020…Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày
30 tháng 12 năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Huyện có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào địa bàn,
tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh, vốn của các cấp, các
ngành và yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh. Do đó hệ thống cơ sở vật
chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể, đã làm cho
các loại đất phi nông nghiệp (trừ các chỉ tiêu do thay đổi tiêu chí thống kê
theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT) đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên,
so với các chỉ tiêu được duyệt, tỷ lệ thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu, tính
chung đất phi nông nghiệp mới đạt 86,26%; trong đó có một số loại đất đạt tỷ
lệ cao như: đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất cơ sở tín ngưỡng; đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất phát triển hạ tầng; đất ở tại nông thôn; đất
xây dựng trụ sở cơ quan…nhưng cũng có một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện
thấp như: đất quốc phòng; đất an ninh, đất có di tích lịch sử văn hóa; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi
nông nghiệp khác;… Cụ thể:
* Về chỉ tiêu sử dụng đất:
- Đất quốc phòng: thực hiện được 20,29 ha, thấp hơn 98,02 ha và đạt
17,15% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất an ninh: thực hiện được 0,52 ha, thấp hơn 4,75 ha và đạt 9,94%
so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất cụm công nghiệp chưa thực hiện so với chỉ tiêu được duyệt.
55
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thực hiện 39,44 ha, cao hơn 26,29
ha, đạt 299,92% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện được 7,64 ha, thấp hơn
5,36ha và đạt 58,74% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực
hiện được 1.303,34 ha, thấp hơn 119,19 ha, đạt 91,62% so với chỉ tiêu được
duyệt, trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa thực hiện được 16,21ha, thấp hơn 0,56 ha, đạt
96,66% so với chỉ tiêu được duyệt.
+ Đất cơ sở y tế thực hiện được 5,13 ha, thấp hơn 0,60 ha, đạt 89,49%
so với chỉ tiêu được duyệt.
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực hiện được 46,06 ha, thấp hơn 3,12
ha, đạt 93,65% so với chỉ tiêu được duyệt.
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao thực hiện được 23,42 ha, thấp hơn 37,13
ha, đạt 38,68% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất di tích lịch sử - văn hóa thực hiện được 10,43 ha, thấp hơn 23,46
ha, đạt 30,78% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải thực hiện được 5,36 ha, thấp hơn 3,38 ha,
đạt 61,33% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất ở tại nông thôn thực hiện được 1.087,44 ha, thấp hơn 95,67 ha,
đạt 91,91% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất ở tại đô thị thực hiện được 45,81 ha, thấp hơn 13,33 ha, đạt
77,46% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan thực hiện được 15,22 ha, thấp hơn 0,04 ha và
đạt 99,79% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng thực hiện được
43,79 ha, thấp hơn 15,73 ha, đạt 73,58% so với chỉ tiêu được duyệt.
56
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thực hiện được 2,80 ha,
thấp hơn 10,84 ha, đạt 20,50% so với chỉ tiêu được duyệt.
- Đất tín ngưỡng thực hiện được là 3,10 ha, cao hơn 1,04 ha, đạt
150,55% so với chỉ tiêu được duyệt. Diện tích tăng do mở rộng, xây dựng một
số đình, chùa ở các xã.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thực hiện được 541,08 ha, cao hơn
42,87 ha, đạt 108,60% so với chỉ tiêu được duyệt. Diện tích tăng do đo đạc lại
bản đồ địa chính.
- Đất có mặt nước chuyên dùng thực hiện được 143,18 ha, thấp hơn
175,50 ha, đạt 4,98% so với chỉ tiêu được duyệt. Do chưa thực hiện quy
hoạch các hồ chứa nước trên địa bàn huyện.
- Đất phi nông nghiệp khác thực hiện được 0,06 ha, thấp hơn 1,17 ha,
đạt 4,98% so với chỉ tiêu được duyệt.
Công tác lập QHSDĐ, KHSDĐ của huyện được thực hiện năm 2010.
Hiện nay huyện Định Hóa đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến
năm 2020 và định hướng sử dụng đất đến năm 2030. Tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý nhà nước về đất đai của huyện.
Công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất của huyện Định Hóa.
- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nền nếp, hàng năm UBND
huyện đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều thực
hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2.2.4. Về công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Về giao đất cho thuê đất, trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
* Quản lý việc giao đất
Việc giao đất của huyện Định Hóa luôn được tiến hành thường xuyên
và đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Trong những năm vừa qua UBND
57
huyện Định Hóa đã tiến hành cấp giấy chứng chận quyền sử dụng đất cho 516
hộ xin cấp GCNQSDĐ ở với diện tích là 142.803,25 m2 và cấp cho 421 hộ
GCNQSDĐ nông nghiệp với diện tích là 969.938,74 m2. Các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn đã được cấp GCNQSDĐ theo từng đợt, từng lô đất và tại
mỗi đợt giao đất đều tổ chức bốc thăm, cắm mốc theo lô đất nhằm đảm bảo
khách quan, công bằng và chính xác cho tất cả những người được giao đất.
Trong 4 năm 2014, 2015, 2016,2017 trên địa bàn huyện có 5 tổ chức
được giao đất, cụ thể:
+ Trung tâm văn hóa thể thao huyện Định Hóa 1,2 ha.
+ Trụ sở trung tâm y tế huyện 1,0 ha.
+ Trụ sở chi cục thuế tại thị trấn 1,18 ha.
+ Cây xăng tại xã Phú Tiến 0,28 ha.
+ Trụ sở công ty Giao thông tại xã Đồng Thịnh 0,5 ha.
Về cơ bản, hiện nay diện tích đất của huyện bao gồm cả đất nông
nghiệp cũng như đất phi nông nghiệp đều đã được giao gần hết cho người dân
đáp ứng nhu cầu về đất sản xuất cũng như đất ở góp phần ổn định sản xuất,
sinh hoạt, thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đây là
một thành tựu đáng kể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với
huyện còn nhiều khó khăn về mọi mặt.
* Quản lý việc thuê đất
Trong năm 2014 - 2017 huyện Định Hóa đã có 8 tổ chức thuê đất với
tổng diện tích là 16,98 ha.
Kết quả tổ chức được thuê đất của huyện từ năm 2014 đến năm 2017
được thể hiện qua bảng 3.11:
58
Bảng 3.11: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017
Diện tích Năm Tổ chức thuê đất (ha)
Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại 0,74 Thanh Giang
2014 Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 0,57 Thành Đạt
0,42 Công Ty Cổ Phần May Định Hóa
Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 0,53 Dịch Vụ Nam Dương
2015 0,82 Công Ty TNHH Anh Dương Thái Nguyên
Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 4,14 Dịch Vụ Vũ Cường Ngân
Công Ty TNHH Mtv Nông Nghiệp Và Phát Triển 3,85 Nông Thôn Mới Quế Ly
2016 0,47 Công Ty TNHH Việt Bắc Thái Nguyên
0,76 Công Ty TNHH phòng khám đa khoa 19A Định Hóa
0,68 HTX Nông Nghiệp và Dịch vụ ATK Định Hóa
0,46 Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Định Hóa
0,59 Công Ty TNHH Thương Mại Bình Yên Thái Nguyên 2017
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thanh Niên 0,67 Trường Sơn
0,75 Hợp Tác Xã Dịch Vụ Tổng Hợp Tân Tiến
15,45 14 Tổng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa
59
Giai đoạn 2014 - 2017 có 14 tổ chức xin thuê đất với tổng diện tích là
15,45 ha. Nhìn chung các tổ chức được thuê đất đều chấp hành và sử dụng
đúng diện tích, ranh giới được thuê. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số
tổ chức chưa thực hiện đúng theo luật đất đai quy định như: triển khai
thực hiện dự án chậm do đó chậm đưa đất vào sử dụng, chậm hoàn thiện
hồ sơ thủ tục xin thuê đất.
* Quản lý việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
- Việc thu hồi đất:
Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 được thể hiện qua
bảng 3.12:
Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017
Diện tích đã thu hồi (ha) Năm Tổng (ha) Nông nghiệp Phi nông nghiệp
2014 235,00 101,00 336,00
2015 384,40 116,40 500,80
2016 139,70 296,90 436,60
2017 154,60 236,70 516,30
759,1 514,3 1.273,4 Tổng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa
Huyện Định Hóa đang là một huyện miền núi của tỉnh và trên đà phát
triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi vậy diện tích đất dùng
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Hầu hết diện tích đất này được
chuyển từ đất nông nghiệp và đất ở sang. Việc thu hồi đất nông nghiệp và đất
ở đã được phòng TN & MT tiến hành triển khai nhanh, kịp thời phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi
là 514,3 ha chiếm 40,39% tổng diện tích thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi tại
60
huyện được sử dụng vào mục đích: xây dựng đường, xây dựng cơ sở sản xuất
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp.
- Việc chuyển mục đích sử dụng đất:
Trong giai đoạn 2014 - 2017, huyện Định Hóa là nơi có diện tích đất
chuyển mục đích tương đối lớn.
Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2017 được
thể hiện qua bảng 3.13:
Bảng 3.13: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất
từ năm 2014 đến năm 2017
Diện tích TT Mã Loại đất (ha)
1 Đất chưa sử dụng - đất ở đô thị CSD/ODT 3,45
2 Đất chưa sử dụng - đất ở nông thôn CSD/ONT 0,3
3 Đất chưa sử dụng - đất lâm nghiệp CSD/LNP 935,43
3 Đất nông nghiệp - đất ở đô thị NNP/ODT 2,56
4 Đất nông nghiệp - đất ở nông thôn NNP/ONT 0,24
Đất nông nghiệp - đất sản xuất kinh doanh NNP/CSK 7,43 5 phi nông nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất CTS/CSK 5,62 6 sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
7 Đất nông nghiệp - đất có mục đích công cộng NNP/CCC 3,95
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất CTS/CCC 4,76 8 có mục đích công cộng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa
Qua bảng 3.13 ta thấy trong giai đoạn 2014 - 2017, UBND huyện đã
chuyển 935,43 ha từ đất chưa sử dụng sang mục đích đất nông nghiệp phục
61
vụ cho việc phát triển lâm nghiệp. Đồng thời huyện cũng đã chuyển 3,75 ha
đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất ở.
Ngoài việc tăng lên do chuyển từ đất chưa sử dụng sang, đất nông
nghiệp cũng giảm do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và
đất có mục đích công cộng, cụ thể:
+ Đất nông nghiệp - đất ở đô thị: 2,56 ha.
+ Đất nông nghiệp - đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 7,43 ha.
+ Đất nông nghiệp - đất có mục đích công cộng: 3,95 ha.
Trong nội bộ đất chuyên dùng cũng đã có những biến động từ năm
2014 đến năm 2017 cụ thể:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp: 5,62 ha.
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất có mục đích công
cộng: 4,76 ha.
3.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Huyện Định Hóa là huyện miền núi có diện tích lớn so với các huyện
khác trong tỉnh. Vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó
khăn. Đặc biệt công tác thành tra kiểm tra chấp hành quy định pháp luật về
đất đai luôn được quan tâm chú trọng. Do vậy với những sai phạm đã phát
hiện trong thời gian qua như chuyển mục đích trái phép, sử dụng đất không
đúng mục đích và lấn chiếm đất thì việc xử lý nghiêm minh không chỉ ngăn
chặn kịp thời các trường hợp này mà còn nâng cao ý thức của nhân dân trong
quá trình thực hiện quyền sử dụng đất của mình.
Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017
được thể hiện qua bảng 3.14:
62
Bảng 3.14: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai
giai đoạn 2014 - 2017
Sử dụng Chuyển mục Lấn Số Tổng không đúng đích trái phép chiếm đất đợt số vụ mục đích Năm thanh vi Đã xử Đang Đã xử Đang Đã xử Đang tra phạm lý lý lý xử lý xử lý xử lý
3 2014 3 45 7 21 11 2 1
3 2015 3 79 10 55 7 4 0
1 2016 2 20 4 10 3 2 0
2 2017 3 31 6 15 5 3 0
9 1 11 175 27 101 11 26 Tổng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa
Qua bảng 3.14 cho thấy trong 4 năm 2014, 2015, 2016, 2017 Phòng Tài
nguyên và Môi trường cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên tiến hành 11 đợt thanh tra và phát hiện 175 vụ vi phạm trong đó sử
dụng đất không đúng mục đích là 112 vụ chiếm 64 % tổng số vụ vi phạm, 36
vụ vi phạm chuyển mục đích trái phép chiếm 20,57 %, và 27 vụ lấn chiếm đất
đai chiếm 15,43 %. Tổng xử lý được 154 vụ chiếm 88 % tổng số vụ vi phạm.
Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cho thấy các hành vi vi phạm về
sử dụng đất của người dân dần giảm qua các năm. Năm 2016 giảm xuống còn
20 vụ trong khi đó năm 2014 là 45 vụ và năm 2015 có đến 79 vụ. Các vụ việc
này sau khi phát hiện đã được xử lý nghiêm minh và đúng pháp luật để làm
gương cho các đối tượng sử dụng đất khác và nâng cao ý thức của người dân.
Tuy nhiên, số vụ vi phạm bị tồn đọng chưa được giải quyết vẫn còn. Nguyên
nhân chủ yếu là do tính phức tạp và nhạy cảm của đất đai, nhận thức về pháp
luật của người dân còn hạn chế. Nhiệm vụ đặt ra cho các phòng chức năng
63
của huyện cần tiến hành nhanh chóng giải quyết các vi phạm đã xảy ra để
người dân yên tâm trong quá trình sử dụng đất đai của mình, tránh những sai
phạm có thể xảy ra trong thời gian tới.
3.2.2.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện luôn làm các nhà quản
lý phải hết sức quan tâm. Đặc biệt là việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai ngày càng trở nên nổi cộm tại khu vực thị trấn. Các đơn thư của
người dân tập trung vào các nội dung: đề nghị, khiếu nại và tranh chấp đất
đai. Tất cả đơn thư này sẽ được giải quyết dưới các hình thức Phòng TNMT
và Phòng Thanh tra sẽ trả lời đơn hoặc tham mưu cho UBND huyện ra quyết
định trả lời.
Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017 được thể hiện
qua bảng dưới:
Bảng 3.15: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017
Trong đó Đã giải quyết Đang giải quyết Tổng
Tranh Đề Khiếu Tổng Tổng số Năm Tỷ lệ Tỷ lệ nghị nại chấp số số đơn (%) (%) (đơn) (đơn) (đơn) đơn đơn
2014 23 13 8 2 23 100 0 0
2015 40 30 6 4 32 80 8 20
2016 25 17 3 5 21 84 4 16
2017 20 14 2 4 15 75 5 25
74 91 Tổng 108 19 15 84,26 17 15,74
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa
Số liệu bảng 3.15 cho thấy: Trong 4 năm qua, số đơn Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện đã nhận là 108 đơn, trong đó đơn đề nghị là 74
64
đơn chiếm 68,52 %, chủ yếu đề nghị được bồi thường sau khi nhà nước tiến
hành thu hồi đất, đề nghị được giao đất, đề nghị được cấp GCN. Đơn tranh
chấp có 15 đơn chiếm 13,89 % việc giải quyết các đơn này là phức tạp và khó
khăn nhất, số đơn khiếu nại có 19 đơn chiếm 17,59 %. Trong tổng số đơn đã
nhận có 91 đơn đã được giải quyết chiếm 84,26 % và còn lại 17 đơn đang
trong thời gian giải quyết. Mặc dù Phòng Tài nguyên và Môi trường đã kết
hợp với UBND cấp xã, thị trấn cố gắng giải quyết nhanh chóng những thắc
mắc của nhân dân nhưng tiến độ thực hiện vẫn chưa cao, nhiều trường hợp
phải giải quyết trong nhiều năm mới dứt điểm, lý do chủ yếu là do người dân
rất khó thống nhất với nhau, nhiều trường hợp nguyên nhân dẫn đến đề nghị,
khiếu nại, tranh chấp không xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người dân mà
là do bị xúi bẩy, do khúc mắc giữa các hộ liền kề về một vấn đề khác dẫn đến
tranh chấp đất đai. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải nhanh chóng tháo gỡ
những thắc mắc của nhân dân trong thời gian ngắn nhất, bảo vệ quyền lợi của
người dân. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói chung và
quản lý đất đai nói riêng.
3.2.2.7. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ
quan Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về
lĩnh vực đất đai tho quy định của pháp luật. Quản lý hoạt động dịch vụ công
bao gồm:
- Quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất thuộc các lĩnh vực: tư vấn về giá
đất, tư vấn lập QH - KHSDĐ; dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính; dịch
vụ về thông tin đất.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Định Hóa các hoạt động dịch vụ công về đất
đai đang được quan tâm phát triển. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới
được thành lập nên việc quản lý đất đai của huyện còn gặp nhiều khó khăn.
65
3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật đất đai năm 2013
3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013 thông
qua ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân và cán bộ
Bảng 3.16: Mức độ hiểu biết của người dân khi thực hiện các thủ tục
liên quan đến Luật Đất đai năm 2013
Mức độ công khai của
các thủ tục liên quan đến
Thời gian thực hiện các giao dịch
Luật đất đai
Tổng
Không công
Nhóm
số hộ
Công khai
Nhanh Trung bình
TT
Chậm
khai
điều tra
điều
tra
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
%
%
%
%
%
0
90
8
1 Nhóm 1
20
20
100
0
15
4
1
2
0
80
13
2 Nhóm 2
150
150
100
0
120
20
10
6.8
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Kết quả điều tra 2 nhóm cho thấy 100% hộ dân cho biết huyện Định
Hóa đã công khai các thủ tục liên quan đến đất đai và các văn bản hướng dẫn
ngay sau khi ban hành Luật Đất đai năm 2013. Có 15 hộ dân trong nhóm 1
cho rằng thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn (chiếm 90%); 4 hộ cho rằng
bình thường và 1 hộ đánh giá thời gian thực hiện giao dịch chậm. Các hộ dân
trong nhóm 2 đánh giá thời gian thực hiện các giao dịch của huyện là nhanh
có 120 hộ (chiếm 80 %), 20 hộ đánh giá bình thường và 10 hộ cho rằng thời
gian thực hiện giao dịch còn chậm.
Qua tổng hợp phiếu điều tra cho thấy, UBND huyện Định Hóa đã làm
rất tốt việc công khai mọi thủ tục liên quan đến sử dụng đất, thời gian thực
hiện các giao dịch nhanh hơn trước, tuy nhiên vẫn còn một số hồ sơ giải quyết
chậm do số lượng hồ sơ nhiều, lực lượng cán bộ chuyên môn còn mỏng.
66
Bảng 3.17: Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quyền sử
dụng đất sau khi thực hiện Luật đất đai 2013
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá
Nhóm Tỷ lệ (%)
Đơn giản
1
Bình thường
Mức độ thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất
Phức tạp
Dễ hiểu
2
Các văn bản hướng dẫn
Hiểu được
Khó hiểu
Bình thường
Không tận tình,
3
Thái độ của cán bộ tiếp nhận.
Tận tình chu đáo
Dễ dàng
Khó khăn
4
Tìm kiếm thông tin và các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất
Rất khó
Có
5
Ít
Mức độ tuyên truyền về Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Không
Số người 16 15 18 37 16 48 20 16 17 34 13 50 22 34 5 8 23 58 27 38 18 27 5 35 28 53 16 35 6 12
10,67 10,00 12,00 24,67 10,67 32,00 13,33 10,67 11,33 22,67 8,67 33,33 14,67 22,67 3,33 5,33 15,33 38,67 18,00 25,33 12,00 18,00 3,33 23,33 18,67 35,33 10,67 23,33 4,00 8,00
I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Đánh giá về mức độ thực hiện các thủ tục liên quan đến thực hiện Luật
Đất đai mới năm 2013 đến nay: có 31 hộ cho rằng thủ tục đơn giản (chiếm
20,67 %), 55 hộ cho rằng bình thường (chiếm 36,67%), đánh giá thủ tục phức
tạp 64 hộ chiếm 42,67 %.
67
Về các văn bản hướng dẫn đến hoạt động liên quan đến sử dụng đất các
hộ dân đánh giá là dễ hiểu có 36 hộ chiếm 24%; 51 hộ đánh giá là hiểu được
chiếm 34%, 63 hộ đánh giá là khó hiểu trong đó có 50 hộ thuộc nhóm số 2
đánh giá khó hiểu nhiều hơn nhóm 1.
Thái độ của cán bộ tiếp nhận tận tình, chu đáo, đa số các hộ đánh giá
thái độ ở mức này với 81 hộ chiếm 54% phiếu điều tra.
Việc tìm kiếm thông tin và giao dịch chuyển quyển sử dụng đất được
đánh giá là dễ dàng, huyện cũng đã tuyên truyền về Luật Đất đai và các văn
bản có liên quan đến người dân nên đa số các hộ được phỏng vấn trả lời có
biết thông tin.
3.3.2. Đánh giá mức độ áp dụng Luật Đất đai năm 2013 thông qua ý kiến
của cán bộ
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý đến một số hoạt động về đất đai
sau khi triển khai thực hiện Luật đất đai 2013
Số
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Đánh giá
Tỷ lệ
người
Đơn giản
15
10,00
Mức độ áp dụng các thủ tục liên
3,33
5
Bình thường
1
quan đến quyền sử dụng đất
0,00
0
Phức tạp
16
10,67
Dễ hiểu
2,67
4
Hiểu được
Các văn bản hướng dẫn
2
0,00
0
Khó hiểu
20
13,33
Dễ dàng
0,00
0
Khó khăn
Tìm kiếm thông tin, các văn bản
0,00
0
Rất khó
3
hướng dẫn liên quan đến Luật đất
đai năm 2013
0,00
0
Ít
0,00
0
Không
Thường xuyên
20
13,33
Về công tác Tuyên truyền Luật Đất
4
đai năm 2013 trên địa bàn huyện, xã
Không thường xuyên
0
0,00
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
68
Đánh giá về mức độ áp dụng Luật đất đai năm 2013 vào thực tế: có
15/20 cán bộ được điều tra cho rằng thủ tục đơn giản (chiếm 75,00%), 5 cán bộ
cho rằng bình thường (chiếm 25,00%), không ai đánh giá thủ tục phức tạp.
Về các văn bản hướng dẫn đến các hoạt động giao dịch về đất đai thì đa
số các cán bộ đánh giá là dễ hiểu có 16 người chiếm 80 %; 4 cán bộ đánh giá là
hiểu được chiếm 20%, không ai đánh giá là khó hiểu. Về công tác truyên
truyền Luật đất đau năm 2013 trên địa bàn huyện và xã đều được cán bộ đánh
giá là thường xuyên tuyên truyền về Luật đất đai.
3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên
3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên
địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
* Thuận lợi:
+ Huyện đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật
đảm bảo công tác quản lý đất đai ổn định trên địa bàn. Bên cạnh đó, huyện
cũng tiếp nhận các văn bản cấp trên và thực hiện một cách nghiêm túc.
+ Huyện đã thành lập được các loại bản đồ rất quan trọng như bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công
tác cấp GCNQSDĐ luôn đảm bảo đúng tiến độ kịp thời.
+ Hiện nay trên địa bàn huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
+ Công tác cấp GCNQSDĐ đã đạt kết quả cao cũng nhờ Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt
động có hiệu quả.
69
+ Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện được triển khai
theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó hạn chế và
khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.
+ Được sự trợ giúp của cấp trên, nhờ sự cố gắng của cán bộ địa chính đã
giúp huyện dần đẩy lùi được các vi phạm: lấn chiếm đất, tranh chấp đất...
+ Qua mỗi năm khoản thu ngân sách Nhà nước về đất đai tại huyện là
không nhỏ. Nguồn thu này đã giúp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa
bàn huyện được cải thiện đáng kể đáp ứng nhu cầu của người dân.
* Khó khăn:
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp không ít khó khăn, chủ
yếu là do người dân không đồng ý với phương án bồi thường gây nên tình
trạng các dự án bị chậm tiến độ đề ra.
+ Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ ngày càng tăng song chất lượng hồ sơ cấp
GCNQSDĐ gửi cơ quan thẩm định nhìn chung vẫn còn hạn chế, thiếu sót,
không đủ điều kiện để trình cấp.
+ Công tác quản lý về đất đai chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến còn xảy ra
những vi phạm như: Lấn chiếm đất công, tự chuyển đổi, xây dựng trái phép...
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đã tiến hành
thường xuyên song có những vi phạm pháp luật đất đai phát hiện chậm, còn
bỏ sót, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất.
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, trình độ hiểu biết luật đất đai cho cán bộ địa chính, đặc biệt là cán bộ địa
chính xã, thị trấn
- Tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
hơn, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiệu quả hơn.
70
- Tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng
dẫn đến mọi đối tượng sử dụng đất nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm về quản lý và sử dụng đất.
- Đề xuất phương án cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính hơn
nữa, đề xuất để bảo đảm các thủ tục hành chính thực sự minh bạch, đơn giản
và thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Cần tiến hành chuyển giao công nghệ quản lý hồ sơ dạng số thay thế
quản lý trên giấy.
- Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ cho người dân. Cần tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc cho những hộ dân chưa thể cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn.
- Đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, cần có những chế
tài đúng mức, đủ sức răn đe, hạn chế tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
bằng việc thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất
trên địa bàn, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể về công tác quản
lý Nhà nước về đất đai trong năm phù hợp với điều kiện của địa phương.
71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Với đề tài: “Đánh giá tình hình thi hành pháp luật về đất đai năm
2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã đánh giá
công tác thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện như sau:
- Đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật đảm
bảo công tác quản lý đất đai ổn định trên địa bàn.
- Đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020
và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2017 đã có 5 tổ chức được giao
đất với tổng diện tích là 4,16 ha, đồng thời có 14 tổ chức thuê đất với tổng
diện tích là 15,45 ha.
- Đã cấp cho 516 hộ xin cấp GCNQSDĐ ở với diện tích là 142.803,25
m2 và cấp cho 421 hộ GCNQSDĐ nông nghiệp với diện tích là 969.938,74 m2.
- Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai kịp thời, đúng quy định
của Luật Đất đai 2013.
- Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường BĐS hoạt động khá tốt, có tiềm năng phát triển. Năm 2015 đã đưa 23
ô đất khu quy hoạch vào đấu giá QSDĐ thu được 11.551.200.000 đồng.
- Huyện Định Hóa đã áp dụng cơ chế một cửa trong lĩnh vực đất đai.
Công tác lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được
thực hiện nhanh, đảm bảo đứng thời gian quy định. Việc quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã thực hiện tương
đối tốt, tuy nhiên vẫn có những trường hợp chuyển mục đích không xin phép,
lấn chiếm đất và sử dụng đất không đúng mục đích.
72
- Phòng TN&MT và Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành 11 đợt
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp Luật Đất đai. Đã
tiếp nhận 175 vụ vi phạm liên quan đến đất đai và đã đang xử lý kịp thời.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã tiếp nhận 108 đơn đề
nghị, khiếu nại và tranh chấp đất đai. Trong đó 91 đơn đã được giải quyết
chiếm 84,26 % và còn lại 17 đơn đang trong thời gian giải quyết.
4.2. Kiến nghị
- Chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
quản lý đất đai, đặc biệt là nâng cao chất lượng cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai cho người dân
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Tin học hóa trong công tác quản lý hồ sơ, bản đồ các loại.
- Nhanh chóng hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ và hợp thức hóa các
phần đất còn dôi dư để thu tiền sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng.
- Kiên quyết xử lý các vi phạm, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý,
sử dụng đất đai.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2004), Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-Môi Trường ban hành
quy định về GCNQSDĐ.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2014), Quyết định số 25/2014/QĐ-
BTNMT ngày 01/11/2014 của Bộ Tài Nguyên-Môi Trường về việc ban
hành kế hoạch triển khai luật đất đai.
3. Bộ Tài Nguyên-Môi Trương (2014),Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập hiện trạng sử dụng đất.
4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính Phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013. 6. Chính Phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về giá đất.
7. Chính Phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
8. Chính Phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
9. Chính Phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.
10. Chính Phủ (2014), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính
phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành luật đất đai.
74
11. Đỗ Thị Lan (2007), Kinh tế tài nguyên đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội 2007.
12. Luật Đất đai (2003), Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 2003 13. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2013 14. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,
Nxb Nông Nghiệp.
15. Phòng Tài Nguyên và Môi trường (2016), Phòng Tài nguyên và Môi
trường báo cáo tổng kết năm 2016, phương hướng nhiệm vụ công tác
năm 2017.
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2017), Phòng Tài nguyên và Môi
trường báo cáo tổng kết năm 2017, phương hướng nhiệm vụ công tác
năm 2018.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường (2016), Sở Tài nguyên và Môi trường Báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch công tác năm
2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
18. UBND huyện Định Hoá (2010),Báo cáo QHSDĐ đến năm 2015, định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2010-
2015) của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
19. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2014), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2014, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015.
20. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2015), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2015, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2016.
21. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2016), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2016, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017.
75
22. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2017), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội năm 2017, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2017), Báo cáo kết quả sản xuất nông
lâm nghiệp huyện Định Hoá năm 2015-2017.
24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2017), Báo cáo tổng kết công tác thi
hành Luật Đất đai năm 2013
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo tổng kết công tác thi hành
Luật Đất đai năm 2013
Phụ lục 01: Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý
sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017
Nội dung TT Tên văn bản Thời gian ban hành Cơ quan ban hành
18/04/2014 1 UBND tỉnh CT-07/2014 /CT-UBND V/v triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
2 8/1/2014 UBND tỉnh Quyết định số 32/QĐ- UBND
V/v phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014
3 25/4/014 UBND tỉnh Quyết định số 784/QĐ- UBND V/v phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Định Hóa .
4 8/9/2014 UBND tỉnh
Quyết định số 38/2014/QĐ -UBND
V/v Ban hành quy định về hạn mức giao đất; Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; Diện tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
5 25/9/2014 UBND tỉnh V/v Ban ban hành Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Quyết định số 41/2014/QĐ -UBND
6 17/9/2014 UBND tỉnh
Quyết định số 42/2014/QĐ -UBND V/v Ban hành Quy định về Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
TT Tên văn bản Nội dung Thời gian ban hành Cơ quan ban hành
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
30/9/2014 7 UBND tỉnh
Quyết định số 43/2014/QĐ -UBND V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
8 12/12/2014 UBND tỉnh
Quyết định số 2581/QĐ- UBND
v/v phê duyệt danh mục các công trình dự án nhà nước thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng dưới 10ha đất trống lúa thực hiện đến ngày 31 /12/2014 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
9 17/12/2014 UBND tỉnh
Quyết định số 55/2014/QĐ -UBND V/v Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
10 6/4/2015 UBND tỉnh Quyết định số 777/QĐ- UBND
V/v phê duyệt Kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối tỉnh; Điều (2016-2020) cấp chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện.
TT Tên văn bản Nội dung Cơ quan ban hành Thời gian ban hành
11 8/6/2015 UBND tỉnh Quyết định số 1346/QĐ- UBND
V/v phê duyệt dự án “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -2020) tỉnh Thái Nguyên”.
30/9/2015 12 V/v phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Định Hóa. UBND tỉnh Quyết định số 3762/QĐ- UBND
13 5/1/2016 UBND tỉnh
Quyết định số 01/2016/QĐ- UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
14 27/4/2017 UBND tỉnh Quyết định số 1038/QĐ- UBND V/v phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
15 20/10/217 UBND tỉnh
Quyết định số 32/2017/QĐ- UBND V/v Ban hành Quy định trình tự,thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Phụ lục 02: Danh sách cán bộ, lãnh đạo quản lý huyện Định Hóa
Ghi TT Họ và tên Đơn vị công tác chú
1 Ma Đình Đối Chủ tịch UBND huyện Định Hóa
2 Phạm Việt Dũng Phó Chủ tịch UBND huyện Định Hóa
3 Lý Văn Thắng Chủ tịch UBND Thị Trấn Chợ Chu
4 Mông Đình Cường Chủ tịch UBND xã Lam Vỹ
5 Trương Văn Vựng Chủ tịch UBND xã Phú Đình
6 Lê Mạnh Hùng Giám đốc chi nhánh VPDK ĐĐ
7 Nguyễn Mạnh Hùng Trưởng phòng TNMT Định Hóa
8 Trần Trường Thọ Phó Trưởng phòng TNMT Định Hóa
9 Nông Văn Thành Cán bộ Địa chính xã Lam Vỹ
10 Hoàng Thị Lưu Cán bộ Địa chính xã Lam Vỹ
11 Hứa Đức Doanh Cán bộ Địa chính xã Kim Sơn
12 Bàng Thị Đỗ Quyên Cán bộ Địa chính xã Kim Sơn
13 Lương Vương Huy Cán bộ Địa chính Thị Trấn Chợ Chu
14 Dương Tuấn Đạt Cán bộ Địa chính Thị Trấn Chợ Chu
15 Lại Văn Trọng Cán bộ Địa chính xã Phú Đình
16 Ma Đình Chung Cán bộ Địa chính xã Phú Đình
17 Hoàng Văn Hướng Cán bộ Địa chính xã Linh Thông
18 Nguyễn Văn Thưởng Cán bộ Địa chính xã Linh Thông
19 Lê Thị Hồng Hiên Cán bộ Địa chính xã Bộc Nhiêu
20 Lưu Đức Thọ Cán bộ Địa chính xã Bộc Nhiêu
PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN VÀ PHỤ BIỂU
PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN Phục vụ đề tài “Đánh giá tình hình triển khai thi hành pháp luật đất
đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên".
I. Thông tin chung : - Họ và tên hộ gia đình, cá nhân : ...........................................................................
- Địa chỉ : .................................................................................................................
II. Sự hiểu biết của hộ gia đình về Luật Đất đai năm 2013 :
1. Ông (bà) có được tuyên tuyền về Luật Đất đai và các Văn bản liên
quan không?
- Có
- Rất ít
- Không
2 . Ông (bà) có biết trình tự thủ tục (cần phải làm gì) theo Luật Đất đai
2013 hay không?
- Có biết
- Biết ít
- Không biết
3. Ông (bà) đến để làm thủ tục gì dưới đây ? - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Tặng cho quyền sử dụng đất
- Thừa kế quyền sử dụng đất
- Thê chấp quyền sử dụng đất
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
4. Khi đến thực hiện các thủ tục liên quan đến Luật Đất đai ông (bà) nhận
thấy những tài liệu nào trong các tài liệu sau được niêm yết công khai ?
- Lịch tiếp nhận hồ sơ
- Các loại hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận - Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền SDĐ - Thời hạn nhận kết quả - Các khoản phí, lệ phí phải nộp - Giấy tờ khác Ghi rõ .........................................................................................
5. Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính liên
quan tới Luật Đất đai năm 2013 ở mức độ nào ?
- Nhanh
- Bình thường
- Chậm
6. Ông (bà) thấy mức độ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sau
khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực như thế nào nào ?
- Đơn giản
- Bình thường
- Phức tạp
7. Ông (bà) thấy các văn bản hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai
năm 2013 thế nào? - Dễ hiểu - Có thể hiểu được - Khó hiểu
8. Ông (bà) thấy việc tìm kiếm thông tin về Luất Đất đai và văn bản
hướng dẫn như thế nào?
- Dễ dàng
- Khó khăn - Rất khó khăn
9. Những khó khăn khi ông (bà) thực hiện thủ tục theo quy định Luật đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
10. Ông (bà) có đề xuất gì trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến
quyền sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2013.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).
Định Hóa, ngày tháng năm 2017
Người được phỏng vấn
PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN VÀ PHỤ BIỂU
PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN Phục vụ đề tài “Đánh giá tình hình triển khai thi hành pháp luật đất
đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên".
I. Thông tin chung : - Họ và tên: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ: ………………………………………………………………………
II. Nội dung phỏng vấn
1. Ông (bà) có được tập huấn về Luật Đất đai và các Văn bản liên quan
không?
- Có
- Rất ít
- Không
2 . Về công tác tuyên truyền Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn huyện,
xã
- Thường xuyên - Không thường xuyên
3. Ông (bà) thấy mức độ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sau
khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực như thế nào nào ?
- Đơn giản
- Bình thường
- Phức tạp
4. Ông (bà) thấy các văn bản hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai
năm 2013 thế nào?
- Dễ hiểu
- Có thể hiểu được
- Khó hiểu
5. Ông (bà) thấy việc tìm kiếm thông tin về Luất Đất đai và văn bản
hướng dẫn như thế nào?
- Dễ dàng
- Khó khăn
- Rất khó khăn
6. Những thuận lợi, khó khăn khi ông (bà) hướng dẫn thực hiện các thủ
tục theo quy định Luật đất đai đối với người dân như thế nào
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Ông (bà) có đề xuất gì trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến
quyền sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2013.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).
Định Hóa, ngày tháng năm 2017
Người được phỏng vấn