ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------

MA ĐỨC CHIẾN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THU HẰNG

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là

những thông tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ma Đức Chiến

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận

được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào

tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy cô Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện

về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặt biệt tôi xin chân thành cảm ơn

TS. Phan Thị Thu Hằng đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều

ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành gồm: UBND huyện

Định Hóa, Phòng TNMT, Chi cục thống kê huyện, Trung tâm dân số và 24 xã

thị trấn trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè

những người thân đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của

các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Ma Đức Chiến

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò của đất đất đai đối với sự phát triển kinh

tế xã hội ..................................................................................................... 4

1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 6

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ......................................................................... 8

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đất đai ........................................................ 11

1.3.1. Yếu tố điều hiện tự nhiên .............................................................. 11

1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ................................................................... 12

1.3.3. Yếu tố không gian ......................................................................... 13

1.4. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm 2013.... 13

1.5. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm

2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............................................................ 20

iv

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 26

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 26

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 26

2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 26

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 26

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 27

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................. 27

2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 28

2.4.4. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ......................................... 28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng sử dụng đất của huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 29

3.1.2. Khát quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Định Hóa ... 34

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Định hóa tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 38

3.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa

tỉnh Thái Nguyên sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến năm 2017 .. 40

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên .. 40

3.2.2. Đánh giá thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa46

3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật đất đai năm 2013 .......... 65

3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013

thông qua ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân và cán bộ ....................... 65

v

3.3.2. Đánh giá mức độ áp dụng Luật Đất đai năm 2013 thông qua ý kiến

của cán bộ ................................................................................................ 67

3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh

Thái Nguyên ......................................................................................... 68

3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên

địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ............................................ 68

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp ............................................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71

4.1. Kết luận ................................................................................................ 71

4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐVT : Đơn vị tính

GCN : Giấy chứng nhận

HĐND : Hội đồng nhân dân

KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất

QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ : Quyền sử dụng đất

: Quyền sử dụng QSD

: Sử dụng đất SDĐ

: Thành phố TP

: Trung bình TB

UBND : Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng 1 số cây trồng chính của huyện năm 2017 ... 34

Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Định Hoá giai đoạn 2015-2017 ... 35

Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực của huyện Định Hóa ............... 37

Bảng 3.4: Tình hình lao động của huyện Định Hóa năm 2017 ...................... 37

Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2017 ....................... 40

Bảng 3.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017 ................................. 41

Bảng 3.7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................... 43

Bảng 3.8: Tổng hợp các quyết định liên quan đến công tác quản lý đất đai do

UBND huyện Định Hóa ban hành trong giai đoạn 2014 - 2017 .... 47

Bảng 3.9: Kết quả thành lập bản đồ huyện đến năm 2017 ............................. 49

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 ...................... 50

Bảng 3.11: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 ...................... 58

Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 .................. 59

Bảng 3.13: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2014 đến

năm 2017 ......................................................................................... 60

Bảng 3.14: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017 .... 62

Bảng 3.15: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017 .............. 63

Bảng 3.16: Mức độ hiểu biết của người dân khi thực hiện các thủ tục liên

quan đến Luật Đất đai năm 2013 .................................................... 65

Bảng 3.17: Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quyền sử dụng

đất sau khi thực hiện Luật đất đai 2013 .......................................... 66

Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý đến một số hoạt động về đất đai sau

khi triển khai thực hiện Luật đất đai 2013 ...................................... 67

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Định Hóa ........................................................... 29

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

“Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng”

[1]. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay nhiều nước trên thế giới nói chung và

Việt Nam nói riêng đã đặt vấn đề đất đai vào Hiến pháp của nhà nước mình

nhằm quản lý và sử dụng đất đai sao cho hiệu quả nhất.

Những năm gần đây, Việt Nam đang trên đà đẩy mạnh công nghiệp hóa

- hiện đại hóa đất nước, cùng với xu thế phát triển nền kinh tế thị trường của

các khu vực và toàn cầu hiện nay, từ đó nhiều lĩnh vực được tiến hành xây

dựng, đổi mới như kinh tế, văn hóa, xã hội… làm cho tình hình sử dụng đất

đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, đất đai trở nên khan

hiếm và ngày càng có giá trị hơn.

Việc pháp luật đất đai ra đời và được sửa đổi hoàn thiện dần qua các

năm là một thành tựu lớn trong công tác quản lý đất đai ở Việt Nam. Đã có

nhiều giải pháp được đề ra nhằm đưa pháp luật đất đai có hiệu quả tốt nhất

trong cuộc sống như: các cơ chế, chính sách, các biện pháp tuyên truyền, các

quy định xử phạt hành chính,... Tuy nhiên, một biện pháp hiệu quả phải kể

đến đó là: nâng cao nhận thức người dân về pháp luật đất đai. Vậy muốn đánh

giá cụ thể nhất về nhận thức người dân ta phải dựa trên kết quả đánh giá tình

hình thực hiện pháp luật đất đai tại địa phương đó. Và từ đó ta mới có thể đưa

ra các giải pháp nhằm tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về pháp

luật đất đai và thực hiện pháp luật đất đai có hiệu quả.

Huyện Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái

Nguyên, diện tích tự nhiên: 52.075,4 ha, dân số 98.442 (người) năm 2017

2

[23]. Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, pháp luật đất đai đã

đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý

và sử dụng đất đai trên địa bàn; công tác giao đất, thu hồi đất được thực hiện

chặt chẽ, đúng quy định; một số khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền

với đất tiếp tục được tháo gỡ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử

dụng đất; việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai ngày càng

được tăng cường, phát huy dân chủ; bộ máy quản lý từng bước được kiện

toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả

đạt được, việc triển khai Luật đất đai 2013 trên địa bàn huyện vẫn còn không

ít khó khăn vướng mắc như một số vấn đề mới được bổ sung trong Luật đất

đai 2013 hoặc những vấn đề chưa được hướng dẫn minh bạch, rõ ràng dẫn

đến sự nhận thức và áp dụng pháp luật chưa thống nhất, còn tâm lý lo ngại về

cơ sở pháp lý khi áp dụng.

Để thấy rõ hơn những kết quả đạt được cũng như những trở ngại khó

khăn khi triển khai thi hành Luật đất đai năm 2013 trên địa bàn, được sự nhất

trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng sự

hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Thu Hằng, em tiến hành và

triển khai thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình triển khai thi hành luật đất

đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý và sử dụng đất đai sau

khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

và sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013.

- Đánh giá khó khăn, thuận lợi và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.

3

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa lý luận

Cung cấp thêm cơ sở để bổ sung, hoàn thiện các chính sách pháp luật

về đất đai giúp thuận tiện trong quá trình triển khai thực hiện thực hiện.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nâng cao ý nghĩa thực tiễn quá trình triển khai thực hiện Luật đất đai

năm 2013.

Góp phần nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai và

thực hiện pháp luật đất đai ngày càng hiệu quả hơn.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Khái niệm đất đai, vai trò của đất đất đai đối với sự phát triển kinh tế

xã hội

* Khái niệm về đất đai

Theo tác giả Dokutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự nhiên được

hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa

hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận

động, biến đổi và phát triển. Đối với trồng trọt thì có thêm yếu tố con người.

*Vai trò của đất:

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là tư liệu sản

xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là

địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.

Đất đai tham gia vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của xã hội. Trong gia

đoạn hiện nay, khi nước ta xây dựng một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

mở cửa hội nhập quốc tế như tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại nhất

là gia nhập WTO thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong tất cả các ngành.

Đồng thời đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát

triển của đất nước.

* Phân loại đất:

Theo quy định tại Luật đất đai năm 2003 và Luật đất đai 2013, đất đai

được phân thành ba nhóm như sau [2] [3]:

Nhóm đất nông nghiệp,

Nhóm đất phi nông nghiệp,

Nhóm đất chưa sử dụng

5

- Tuy nhiên, Luật đất đai năm 2013 [3] quy định chi tiết cụ thể từng

loại đất trong các nhóm trên cụ thể:

- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây

hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây

lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi

trồng thủy sản; Đất làm muối;Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây

dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các

hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi

gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng

trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí

nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất ở gồm

đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất xây dựng trụ sở cơ quan; Đất sử dụng

vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm

đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã

hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại

giao và công trình sự nghiệp khác; Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại,

dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động

khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; Đất sử dụng vào

mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay,

cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường

bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,

danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công

cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất

chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;Đất cơ sở

tôn giáo, tín ngưỡng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa

6

táng; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông

nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở

sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,

phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây

dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh

doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử

dụng đất [17] [18].

1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai

* Khái niệm:

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà

nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và

hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,

trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

[Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007)- Giáo trình quản lý nhà nước [10]

Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà

nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất;

phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra

giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

[Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007)- Giáo trình quản lý nhà nước [10]

Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao

gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân

phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có... Bộ Luật Dân sự quy định “Quyền

sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản

của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Từ khi Luật đất đai thừa nhận

quyền sử dụng đất là một loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu

7

đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy

khi nghiên cứu về quan hệ đất đai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà

nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai,

quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được Nhà nước thực hiện trực

tiếp bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà

nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua hệ thống

các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá

nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.

Hoạt động trên thực tế của các cơ quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực

hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai rất phong phú và đa dạng, bao gồm 15

nội dung đã quy định ở Điều 22, Luật Đất đai 2013. Quản lý nhà nước về đất

đai nhằm mục đích: Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; Đảm bảo sử dụng hợp lý

quỹ đất đai của quốc gia; Tăng cường hiệu quả sử dụng đất; Bảo vệ đất, cải

tạo đất, bảo vệ môi trường. Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng

ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa

phương theo các cấp hành chính

* Vai trò của Quản lý nhà nước về đất đai.

Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng cho sự phát triển của

kinh tế- xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể là:

- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ

đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế- xã hội và đất

nước; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho

Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện

pháp để bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả hơn;

- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo

cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức kinh tế, các

8

doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai;

- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý đất

đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế- xã hội

có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả

- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai

như chính sách thuế, chính sách giá, chính sách đầu tư...Nhà nước kích thích

các tổ chức, các chủ thể, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai

nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh

tế- xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

- Đứng trước yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước, Nhà nước ta

đã ban hành nhiều văn bản mang tính chiến lược trong việc sử dụng đất nhằm

đem lại hiệu quả kinh tế. Chính sự thành công đó đã khẳng định đường lối

đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo tiền đề để ban hành nhiều văn

bản pháp quy làm cơ sở pháp luật để cho công tác quản lý nhà nước về đất

đai. Một số văn bản pháp luật đất đai phổ biến hiện nay [4]:

- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

- Thủ tướng chính phủ (2006), Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22

tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục yếu kém, sai

phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất đai;

- Luật đất đai năm 2013.

- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013, Chương VII quy định

về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

9

- Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định về giá đất [5].

- Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ về quy định thu tiền sử đụng đất [6].

- Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước [7].

- Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05

năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất [8];

- Chính phủ (2014), Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014

của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Chính phủ (2014), Nghị định 104/2014/NĐ -CP ngày 14 tháng 11

năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất;

- Chính phủ (2017), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của

Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành luật đất đai [9].

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 37/2014/TT-BTNMT

ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2014), Thông tư 29/2014/TT-

BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về điều chỉnh quy

hoạch sử đụng đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định hồ sơ địa chính [15].

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất.

10

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 28/2014/TT-BTNMT

ngày 19/5/2014 quy định thống kê kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử

dụng đất [14]

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 30/2014/TT-BTNMT

ngày 02/6/2014 quy định hồ sơ giao đất, cho thuê, chuyển mục đích, thu hồi đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư số 33/2017/TT-

BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy đinh chi

tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi bổ

sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.

- Thông tư số 88/2016/TTLT-BTNMT-BTC ngày 22/6/2016 của Bộ tài

chính và Bộ tài nguyên & môi trường về quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục

tiếp nhận, luân chuyển, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người

sử dụng đất.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT -

BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng

dẫn thực hiện một số điều của nghị định 43/2014/NĐ - CP của Chính phủ về

hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013

- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quyết định số 25/2014/QĐ-

BTNMT ngày 01/11/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban

hành kế hoạch triển khai luật đất đai [16]

- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND

ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên Về đăng ký đất đai, cấp GCN,

Đăng ký biến động.

- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND

ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về giao đất, cho thuê đất, CMĐ

SD đất.

11

- UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quyết định số 3635/QĐ-UBND

ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố chuẩn hóa thủ

tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,

cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- UBND tỉnh Thái Nguyên (2014), Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND

ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về

bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.

- UBND tỉnh Thái Nguyên (2016), Quyết định số 20/2016 QĐ-UBND

ngày 6/7/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số

điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND

tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đất đai

Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch

sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy quá trình sử dụng đất bao

gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng… luôn luôn chịu chi

phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên cũng như chịu ảnh hưởng

của các điều kiện, quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật

1.3.1. Yếu tố điều hiện tự nhiên

Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc

sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình thổ nhưỡng)

và các nhân tố khác.

- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến

sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình

quân cao hay thấp,sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai

khác giữ nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài ngắn…. trực tiếp

12

ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng

và thực vật thủy sinh… cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu

sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng ức chế đối với sinh trưởng, phát triển và

quá trình quang hợp của cây trồng. Lượng mưa có ý nghĩa quan trọng trong

việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất có khả năng đảm bảo cung cấp nước cho

sự sinh trưởng của động thực vật.

- Yếu tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử

dụng đất của các ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp

- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa

học riêng biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu

sử dụng đất. Do vậy yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản

xuất nông nghiệp. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng.

- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của

hệ thống sông ngòi, ao hồ… với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng

nước, tốt độ dòng chảy, chế độ thủy triều… sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả

năng cung cao nước cho các yêu cầu sử dụng đất [1].

1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội

- Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối

với việc sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả

năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan

đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong

điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được

dùng xây dựng cơ sở hạ tầng đều được dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế

thông quan việc tính toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Vì vậy phải dựa vào

quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan

hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai.

Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất,

13

kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới

cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đia được bền vững.

1.3.3. Yếu tố không gian

Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi chất đều cần đến đất

đai như điều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) để hoạt động.

Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban

cho loài người. Vì vậy, không hian trở thành một trong những nhân tố hạn chế

cơ bản nhất của việc sử dụng đất. vị trí không gian của đất khôngtăng thêm

cũng không mất đi trong quá trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của đất

sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và xã hội luôn phát triển, Không gian mà

đất đai cung cấp có đặc tính là không thể gia tăng, theo đà phát triển của dân

số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của không gian của đất sẽ thường xuyên

xảy ra.

Sự bất biến của tổng diện tích đất đai khổng chỉ hạn chế khả nnăng mở

rộng không gian sử dụng mà còn cho phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất

đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, cảu đất và

yêu cầu của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất.

Đối với đất xây dựng đô thị, đát dùng cho công nghiệp, xây dựng công

trình, nhà xưởng, giao thông … mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng và có giá trị kinh tế cao.

1.4. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm 2013

Qua tổng hợp kết quả và thực tiễn thực hiện triển khai thi hành Luật đất

đai 2013, tỉnh Bình Dương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công

tác quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể một số kết quả tiêu biểu như sau [24]:

- Thứ nhất trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai và

tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Bình Dương là một trong

14

những địa phương đi đầu trong việc tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến

và thực hiện Luật Đất đai. Nhìn chung công tác tuyên truyền, phổ biến giáo

dục pháp luật được triển khai tích cực và đạt nhiều kết quả tốt, có định hướng,

đi vào trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả. Đồng thời, đã kịp thời đề xuất sửa

đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản pháp quy phạm. Cụ thể đã ban hành

mới 22 văn bản quy phạm pháp luật quy định, chính sách về đất đai tại địa

phươngtừ ngày 01/7/2014 đến nay.

- Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Định kỳ hàng năm, lập danh

mục các công trình, dự án phải thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình

Hội đồng nhân dân thông qua trước khi xét duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng

năm của cấp huyện. Trong quá trình lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của

cấp huyện đã thực hiện rà soát các dự án phải thu hồi hoặc chuyển mục đích.

Công tác này đã nâng cao vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong vùng quy hoạch.

- Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: trong 3

năm qua, Bình Dương đã kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng

đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác; thực hiện

rà soát toàn bộ diện tích đất do Nhà nước quản lý tại các xã, phường, thị trấn,

đất của các tổ chức sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang nhân dân, các nông

trường, lâm trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất,

cho thuê đất phù hợp với quy định của Luật đất đai.

- Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Luật quy định

cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo

một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; Về thu

hồi đất, Luật Đất đai năm 2013 thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi

đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Nhà nước chỉ

thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

15

dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số

trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương

thu hồi đất. Quy định này đã hạn chế những khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp

về đất đai xảy ra trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác thu hồi, bồi

thường, hỗ trợ tái định cư.

Đặc biệt, Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối

với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm

đưa đất vào sử dụng. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo tăng

cường phát hiện và xử lý dứt điểm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai;

chấn chỉnh, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao hiệu lực pháp

luật đất đai, ngăn chặn, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trên địa

bàn tỉnh.

- Tổ chức cơ quan quản lý đất đai: Công tác tổ chức bộ máy cơ quan

quản lý đất đai tiếp tục được rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ theo quy

định. Trong đó, cơ cấu, tổ chức, bộ máy của Văn phòng Đăng ký đất đai,

Trung tâm Phát triển quỹ đất một cấp được kiện toàn thống nhất từ tỉnh xuống

các huyện, thị xã, thành phố. Tác phong, lề lối làm việc của toàn thể

CBCCVC và người lao động được đổi mới, từng bước chuyển sang chính

quyền thân thiện, gần dân và thực sự của dân, do dân và vì dân. Bộ thủ tục

hành chính hiện nay được lồng ghép các thủ tục hành chính về đất đai, tài

chính, thuế, loại bỏ các thủ tục con; đơn giản hóa thành phần hồ sơ; quy định

cụ thể việc cung cấp thông tin và luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan nhà

nước trong quá trình thực hiện thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;

giảm số bộ hồ sơ phải nộp.

Trong quá trình triển khai thực hiện Luật đất đai 2013 và các văn bản

hướng dẫn, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng gặp những khó khăn,

vướng mắc, chủ yếutrong việc thực hiện cơ chế tài chính đất đai, xác định giá

16

đất, phát triển quỹ đất và đấu giá quyền sử dụng đất còn có những hạn chế

nhất định trong quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện như việc ban

hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết cụ thể một số nội dung về

tài chính đất đai, giá đất, tạo quỹ đất, phát triển quỹ đất và đấu giá quyền sử

dụng đất của Luật Đất đai còn thiếu hoặc chưa kịp thời. Trong quá trình xác

định giá đất cụ thể còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng kịp yêu cầu về thời

gian thực hiện dẫn đến việc xác định giá đất cụ thể kéo dài, gây ảnh hưởng

đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014, sau gần

3 năm triển khai thực hiện, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực như sau [25]:

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai: Được tổ chức quán

triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ, đảng viên và mọi

tầng lớp nhân dân trong tỉnh; Hình thức tuyên truyền được thực hiện thông

qua các phương tiện thông tin đại chúng đài phát thanh, truyền hình, bản tin,

in phát Tờ rơi, treo Pa nô, Băng zôn; tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn cả 3

cấp (tỉnh, huyện, xã) và tới các khu hành chính và tổ dân phố.

Việc ban hành văn bản quy định thuộc thẩm quyền tỉnh: Từ năm 2013

đến nay Tỉnh ủy đã ban hành 03 văn bản (01 Nghị quyết, 01 Chỉ thị và 01

Chương trình hành động); UBND tỉnh ban hành các văn bản: 09 Quyết định

cụ thể hóa để thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời.

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Tỉnh Phú Thọ đã triển khai

lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ

cuối (2016 - 2020) thông qua Hội đồng thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, đang hoàn thiện để trình Chính phủ phê duyệt; 11 huyện đang thực

hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; thành phố Việt Trì và

thị xã Phú Thọ đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

17

Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục các dự án

phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,

rừng đặc dụng báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, đến nay đã có

05 Nghị quyết về nội dung này. Từ năm 2015 đến 2017, UBND tỉnh Phú Thọ

đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện (duyệt trước ngày 31 tháng

12) làm cơ sở cho việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho

thuê đất đúng quy định.

Thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Căn cứ kế

hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, từ ngày 01/7/2014 đến nay, kết quả

đã thực hiện: Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích cho các tổ chức được

616,90 ha (Giao đất 124,86 ha; cho thuê đất 355,78 ha; chuyển mục đích 136,26

ha). Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá

nhân với diện tích 78,98 ha (Giao đất 46,86 ha; cho thuê đất 32,12 ha).

Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất: Tính từ 01/7/2014 đến 30/3/2017,

UBND các huyện, thành, thị và Trung tâm phát triển quỹ đất đã tổ chức đấu

giá quyền sử dụng đất thành công 3.002 ô đất với tổng diện tích đấu giá là

40,39 ha, tổng số tiền thu được từ công tác đấu giá quyền sử dụng đất là

855,27 tỷ đồng.

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận,

xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai: Đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã cơ bản

hoàn thành việc cấp GCN lần đầu cho các loại đất và đạt 93,1% so với tổng

diện tích cần cấp GCN; tổ chức triển khai theo quy trình từ khâu đo đạc lập

bản đồ địa chính và cấp GCN, lập hồ sơ địa chính được gần 50% số xã trên

địa bàn tỉnh; cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện

Yên Lập (đang vận hành thử nghiệm); UBND tỉnh đã phê duyệt dự án xây

dựng cơ sở dữ liệu đất các tổ chức, chuẩn bị thực hiện.

18

Về tài chính đất đai, giá đất: UBND tỉnh đã ban hành bảng giá đất 05

năm (2015 - 2019); từ năm 2015 đến 2017, trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất

của cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng cho UBND tỉnh

ban hành Kế hoạch điều tra, xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

và tổ chức thực hiện đúng quy định.

Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và

xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: Từ năm 2013 đến nay, đã triển khai 75

cuộc thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai tại 227 đơn vị; phát hiện 40 đơn vị

có vi phạm về quản lý đất đai; UBND tỉnh đã thu hồi đất của 22 tổ chức,

doanh nghiệp sử dụng đất vi phạm quy định hoặc không có nhu cầu sử dụng

đất. Các cấp, các ngành trong toàn tỉnh tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền giải

quyết liên quan đến đất đai là 504 đơn (Khiếu nại 294 đơn, tố cáo 210 đơn),

đã giải quyết xong 499/504 đơn, đạt 99% (khiếu nại 291/294 đơn; tố cáo

208/210 đơn), còn 05 vụ việc đang trong hạn giải quyết.

Công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai được quan

tâm: UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Đề án thực hiện khâu đột phá về cải

cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu

rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp từ trung ương đến địa

phương để hủy bỏ, bổ sung, cắt giảm thành phần hồ sơ, quy trình, thời gian

thực hiện theo quy định của Bộ thủ tục hành chính các cấp thực hiện trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ. Đến nay, trình tự, thời gian giải quyết thủ tục liên quan đến

lĩnh vực đất đai đã được cắt giảm đáng kể, một số thủ tục thời gian thực hiện

chỉ còn 1/3 so với thời gian quy định.

Tại tỉnh Quảng Bình sau hơn khi triển khai thi hành Luật Đất đai 2013

và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thấy, pháp luật Đất đai đã đi vào thực

tiễn cuộc sống, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý và sử dụng

19

đất đai; công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được thực hiện chặt chẽ,

đúng quy định; tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật đã được ngăn

chăn, xử lý nghiêm minh, có chiều hướng thuyên giảm; quyền lợi của người

sử dụng đất được đảm bảo; một số khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền

với đất tiếp tục được tháo gỡ để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử

dụng đất; việc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng đất đai ngày càng

được tăng cường, phát huy dân chủ; bộ máy quản lý từng bước được kiện

toàn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật đã được ban

hành đồng bộ và kịp thời, đúng quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện

thực tế của địa phương; các văn bản được ban hành đều bám sát chủ trương

đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, đảm

bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và doanh nghiệp; giúp cho Luật

sớm đi vào cuộc sống, giải quyết kịp thời các vấn đề bức thiết mà thực tế

đang đòi hỏi. Góp phần phát huy nguồn lực tài nguyên và môi trường cho

phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, ngăn ngừa,

tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực đất đai, đưa công tác quản lý nhà nước về

đất đai trên địa bàn đi vào nền nếp.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc triển khai thi hành Luật Đất

đai và các văn bản hướng dẫn cho thấy vẫn còn có một số nội dung pháp luật

về đất đai chưa có quy định điều chỉnh; một số nội dung mặc dù đã có quy

định nhưng khó khả thi vì chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. Khó khăn khi

giải quyết đối với trường hợp phát sinh các dự án, công trình chưa có trong kế

hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do chưa có quy định về việc điều

chỉnh kế hoạch. Thiếu các quy định để xử lý chuyển tiếp giữa Luật cũ và Luật

20

mới về các trường hợp giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

Nguyên nhân

- Việc đo đạc lập bản đồ địa chính còn chậm, một số xã, thị trấn chưa

có bản đồ hoặc bản đồ đã đo đạc từ nhiều năm, nhiều thửa đất không được đo

đạc chi tiết hoặc sai lệch giữa hiện trạng và giấy tờ về quyền sử dụng đất.

- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

gắn với quy hoạch lại hệ thống giao thông nông thôn, rất nhiều trường hợp đã

hiến đất để thực hiện mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi dẫn đến

thay đổi cơ bản so với các giấy chứng nhận đã cấp; do đó, phải thực hiện đo

đạc, chỉnh lý lại bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận

cho người dân.

- Việc báo cáo kết quả thống kê đất đai hàng năm gặp nhiều khó khăn,

do phải thực hiện rà soát, điều chỉnh diện tích đối với các trường hợp biến

động. Kinh phí hỗ trợ cho các địa phương thực hiện kiểm kê đất đai và lập

bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 chưa đáp ứng, dẫn đến khó khăn

trong quá trình thực hiện.

- Việc thu thập thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ công tác thanh

tra, kiểm tra gặp nhiều khó khăn do quy định, điều kiện về lưu trữ hồ sơ

những năm trước đây chưa được quan tâm. Do tâm lý nể nang, ngại va chạm

đặc biệt là khu vực nông thôn nên việc xác minh về nguồn gốc, thời điểm sử

dụng đất phục vụ cho công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất

đai gặp rất nhiều khó khăn.

1.5. Những nghiên cứu về tình hình triển khai về pháp luật đất đai năm

2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Ngay từ khi Luật đất đai 2013 chính thức thi hành, thực hiện chỉ thị số

01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh Thái

21

Nguyên đã và đang khẩn trương chỉ đạo các Sở, Ngành phối hợp triển khai

xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện, nhằm nâng cao hơn

nữa hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Ngày 12 tháng

06 năm 2014 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Luật

Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, Sở TN&MT chủ

trì tổ chức Hội nghị triển khai phổ biến, quán triệt nội dung Luật Đất đai và

các văn bản hướng dẫn thi hành; Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác

tài nguyên và môi trường; phối hợp cùng các Sở ngành, cơ quan truyền thông

và các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức biên soạn tài liệu phổ biến, tuyên

truyền, giới thiệu Luật Đất đai năm 2013; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,

đơn vị liên quan ra soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công

tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ

sung, ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Luật; theo dõi, đôn

đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện Luật

Đất đai theo quy định.

Sau 4 năm triển khai Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực, việc

quản lý sử dụng đất đai ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, từng bước đi vào nề

nếp, góp phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và

bảo đảm an ninh, quốc phòng nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số vướng mắc

cần tháo gỡ.

Tỉnh Thái Nguyên đã xác định, công tác tuyên truyền phổ biến và tổ

chức thực hiện Luật Đất đai năm 2013 là một công tác trọng tâm, đã tổ chức

lấy ý kiến góp ý triển khai Luật Đất đai năm 2013 và tổ chức nhiều Hội nghị

triển khai thi hành Luật Đất đai cho các cán bộ làm công tác quản lý TNMT

cấp tỉnh và huyện, thành, thị, các sở, ban, ngành liên quan. Bên cạnh đó cũng

đã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác

22

quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh để tham mưu cho UBND; đôn đốc các huyện,

thành phố, thị xã tập trung ra soát, phân loại các trường hợp vi phạm pháp

luật về đất đai trên địa bàn tỉnh và xử lý theo quy định tại Nghị định số

34/2014/NĐ-CP.

Sở TN&MT cũng tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin - truyền

thông thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, biên soạn tài liệu giới thiệu

Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đăng tải trên các phương

tiện thông tin truyền thông.

Xây dựng đề án thành lập Văn phòng đăng ký một cấp và Tổ chức phát

triển quỹ đất; xây dựng bảng giá đất: rà soát, điều chỉnh bảng giá đất sát với

giá thị trường và triển khai xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật;

thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cũng như công tác bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, công

bằng theo kế hoạch và đúng quy định pháp luật. Sở sẽ hoàn thiện chi tiết các

quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa, trình tự thu hồi đất, giao

đất; quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng; quy định chi tiết việc

cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết… Đồng thời Sở TN&MT cũng tiếp

tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện Luật Đất đai

trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm Luật Đất đai; giải

quyết dứt điểm những khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

Công tác quản lý đất đai đạt được nhiều kết quả quan trọng, tỉnh đã tiến

hành điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất kỳ cuối (2016-2020). Hướng dẫn UBND cấp huyện lập điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và KHSD đất kỳ cuối (2016-2020).

- Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất luôn được quan tâm hoàn

thành theo đúng thời gian quy định, tạo điều kiện cho thuận lợi cho Nhà đầu

tư tiến hành thực hiện dự án.

23

- Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được

quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương

trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho

các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Hoạt động của Văn phòng đăng ký

và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định,

đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm

quyền được giao theo quy định. Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh

đã cấp giấy chứng nhận được 246.657,4 ha đạt 93,69% diện tích cần cấp,

trong đó: tổ chức 49.070,63 ha đạt 89,88% diện tích cần cấp, hộ gia đình, cá

nhân: 197.586,77 ha đạt 94,68% so với diện tích cần cấp Giấy (Báo cáo tình

hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch công tác năm 2017 của Sở

Tài nguyên và Môi trường) [11].

Tuy nhiên, quá trình thực hiện cho thấy Luật Đất đai còn một số nội

dung bất cập, thiếu đồng bộ với một số văn bản quy phạm pháp luật khác về

đầu tư về thanh toán quỹ đất khi thực hiện dự án theo Hợp đồng xây dựng

chuyển giao BT, việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện

giao đất mới chỉ quy định là thực hiện đồng thời, chưa có hướng dẫn cụ thể.

Thực tiễn hiện nay, việc thi hành Luật Đất đai ở một số địa phương vẫn

còn nhiều tồn tại, hạn chế, như: Việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện còn chậm; trường hợp

chậm đưa đất vào sử dụng nhưng chưa được xử lý; việc quản lý, sử dụng đất

nông lâm trường còn lãng phí; việc giám sát sử dụng đất tại các dự án, công

trình còn lỏng lẻo; việc giao đất có thu tiền và cho thuê đất thông qua đấu giá

đất còn hạn chế; việc người dân tự ý làm nhà trên đất nông nghiệp từ trước

chưa có phương án xử lý .

24

Nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trong thời gian tới, Sở

TN&MT Thái Nguyên đề xuất một số giải pháp sau: Tăng cường kiểm tra,

giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo đó, các địa phương

tăng cường rà soát, đánh giá đầy đủ tình hình triển khai thi hành pháp luật về

đất đai ở các cấp, các ngành, trên cơ sở đó có kế hoạch, biện pháp cụ thể để

chấn chỉnh, xử lý, khắc phục kịp thời những tồn tại, bất cập, hạn chế trong

việc thực hiện từng nội dung nhiệm vụ quản lý đất đai ở địa phương. Rà soát

bãi bỏ, sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi các quy

định đã ban hành nhưng không phù hợp hoặc đã hết hiệu lực.

Bên cạnh đó, khẩn trương triển khai, hoàn thành việc điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp bảo đảm chất lượng, đồng bộ,

thống nhất và nâng cao tính khả thi; tăng cường việc kiểm tra, giám sát thực

hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp và các đối tượng sử dụng đất;

rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng

năm mà đã quá 3 năm nhưng chưa thực hiện theo quy định của pháp luật để

đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất;

Một giải pháp khác là chấn chỉnh tình trạng giao đất không đúng quy

định. Cụ thể là chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân thực

hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất

đai, cấp Giấy chứng nhận, tính thu nghĩa vụ tài chính về đất đai không đúng

quy định của pháp luật; cũng như đối với việc buông lỏng quản lý để xảy ra

tình trạng lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép hoặc chậm đưa

đất vào sử dụng mà không xử lý kịp thời;

Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông

nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý

những trường hợp cho thuê, cho mượn trái phép, sử dụng không đúng mục

25

đích, không đúng đối tượng, không lập hồ sơ cho thuê đất công ích hoặc hồ sơ

không đầy đủ, rõ ràng, không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Ngoài ra, rà soát các tổ chức phải chuyển sang thuê đất; tăng cường

công tác xác định giá đất; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tăng cường

thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc

thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên

quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài.

26

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác triển khai thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Sự hiểu biết về pháp luật đất đai của người dân trên địa bàn huyện Định

Hóa tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đánh giá việc thực hiện pháp luật đất đai theo Luật Đất đai năm 2013,

từ năm 2014 đến năm 2017.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 7 năm 2018.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của

- Điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Nội dung 2. Đánh giá một số công tác quản lý và sử dụng đất đai sau khi

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Công tác đo đạc, khảo sát lập các loại bản đồ. - Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất - Về công tác giải quyết tranh chấp đất đai

Luật đất đai 2013 có hiệu lực trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

- Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai - Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013 và các

27

văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai

năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Nội dung 4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Tại phòng Tài nguyên và Môi trường: Thu thập các tài liệu số liệu về

hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Định Hóa,

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.

Tại phòng Thống kê huyện Định Hóa: Thu thập các báo cáo về tình

hình phát triển kinh tế xã hội của huyện, số liệu thống kê về kinh tế xã hội từ

năm sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.

Tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Định Hóa: Thu thập

các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận QSD

đất, chuyển quyền sử dụng đất, số lượng hồ sơ đã tiếp nhận, giải quyết ở giai

đoạn sau khi Luật Đất đai có hiệu lực đến năm 2017.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Khảo sát thực địa thu thập số liệu sơ cấp nhằm kiểm chứng các thông

tin, số liệu đã thu thập được từ điều tra số liệu thứ cấp. Phỏng vấn trực tiếp

các cơ quan, tổ chức và các cá nhân theo mẫu phiếu soạn sẵn.

Tiến hành khảo sát, điều tra phỏng vấn 2 đối tượng:

Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai

Người dân trên địa bàn huyện

Nhóm 1: Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đất đai

28

Điều tra 20 phiếu về cán bộ quản lý (2 lãnh đạo UBND huyện; 3 lãnh

đạo UBND xã và 3 lãnh đạo phòng Tài nguyên Môi trường và Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất, 12 cán bộ địa chính xã, thị trấn)

Nhóm 2: Người dân trên địa bàn huyện

Gồm 150 phiếu điều tra hộ gia đình ở 03 địa bàn đại diện cho 2 khu

vực như sau:

Khu vực 1: Khu vực trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của

huyện: thị trấn Chợ Chu.

Khu vực 2: Các xã gần với trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội:

Gồm các xã: xã Lam Vỹ, xã Phú Đình.

Mỗi nhóm xã, thị trấn chọn ra điều tra 50 hộ (đã thực hiện một trong

những lĩnh vực liên quan đến công tác sử dụng đất từ sau khi Luật Đất đai có

hiệu lực đến năm 2017).

2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình thực hiện luận văn, tổ chức hội thảo, trao đổi thông tin

với các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký đất đai trao

đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng như những gợi ý theo yêu cầu đề tài.

Thông qua việc lấy ý kiến của 2 lãnh đạo UBND huyện; 12 lãnh đạo

UBND xã và 3 lãnh đạo phòng Tài nguyên Môi trường và Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất để tham vấn về giải quyết nâng cao hiệu quả của người sử

dụng đất.

2.4.4. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu

Các thông tin thu thập thông qua phỏng vấn được xử lý chủ yếu theo

hướng định tính. Thông tin thu được từ điều tra xã hội học được xử lý chủ yếu

theo hướng định lượng thông qua thống kê mô tả bằng phần mèm Excel. Hệ

thống hóa các kết quả thu được thành thông tin tổng thể, để từ đó tìm ra

những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.

29

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và hiện trạng sử dụng đất của

huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Định Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên cách trung tâm

thành phố Thái Nguyên khoảng 50 km theo quốc lộ 3 và Quốc lộ 3C về phía

Tây Bắc.

Trải dài Từ 24005' đến 24040' độ vĩ Bắc; từ 185005' đến 185080' độ kinh

Đông. Huyện Định Hóa có ranh giới phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc

Kạn), phía Đông giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam giáp huyện

Phú Lương và huyện Đại Từ, phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn

Dương (tỉnh Tuyên Quang).

Với tổng diện tích tự nhiên: 51.350,53 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp là: 47.752,79 ha (chiếm 93,00 % tổng diện tích tự nhiên);

- Đất phi nông nghiệp là: 3.282,96 ha (chiếm 6.39% tổng diện tích tự nhiên);

- Đất chưa sử dụng là: 314,78 ha (chiếm 0,61% tổng diện tích tự nhiên) [14].

Hình 3.1: Vị trí địa lý huyện Định Hóa

30

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

Huyện Định Hóa có đặc điểm địa hình phần lớn diện tích trên lãnh thổ

huyện là núi cao, địa hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Những vùng đất tương

đối bằng phẳng thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và phân

tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc thung lũng vùng núi đá vôi. Địa

hình huyện Định Hóa được phân làm 3 tiểu vùng như sau:

- Tiểu vùng núi cao: Tập trung ở phía Bắc của huyện, gồm có 8 xã: Bảo

Linh, Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Dương.

Địa hình đặc trưng của vùng này là vùng núi cao, có độ dốc lớn (>250). Địa

hình hiểm trở bị chia cắt mạnh. Đây là vùng sinh thái lâm nghiệp, tiểu vùng

này thích hợp sự phát triển cây công nghiệp dài ngày, trồng rừng và chăn nuôi

đại gia súc.

- Tiểu vùng thung lũng lòng chảo Chợ Chu: Đây là vùng trung tâm của

huyện, vùng này có dạng địa hình tương đối bằng phẳng được bao bọcvới hai

bên là hai dãy núi cao ôm lấy cánh đồng lòng chảo Chợ Chu (một bên là dãy

núi đất kéo dài từ phía Tây Bắc xuống từ xã Bảo Linh đến xã Bảo Cường,

một bên là dãy núi đá vôi kéo dài từ xã Linh Thông đến xã Trung Hội -

khoảng 20 km). Đất đai ở vùng này khá tốt cùng với mạng lưới sông, suối, ao

hồ khá dày là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Vùng

này gồm 6 xã và một thị trấn: Thị trấn Chợ Chu và các xã: Trung Hội, Định

Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và Đồng Thịnh. Đây chính là vùng

sản xuất lúa trọng điểm và cây ăn quả đặc sản.

- Tiểu vùng đồi thoải: Tiểu vùng này tập trung ở phía Nam và Tây Nam

huyện. Vùng này gồm 9 xã: Thanh Định, Bình Yên, Trung Lương, Điềm Mặc,

Phú Tiến, Phú Đình, Sơn Phú, Bộc Nhiêu, Bình Thành. Đây là vùng địa hình

đồi thoải, đồi bát úp, có độ dốc vừa phải (10-200 ) mạng lưới sông ngòi, suối

khe, lạch, ao, hồ phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào. Đây cũng là

vùng có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.

31

3.1.1.3. Khí hậu

Đặc điểm khí hậu của Huyện mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia

làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến

tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo thống kê số ngày

mưa trung bình hàng năm là khoảng 137 ngày, lượng mưa trung bình dao

động quanh mức 1.426mm/ năm và tập trung trong khoảng thời gian từ

tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Hệ thống sông suối ở Huyện đều có chế độ lũ

vào mùa hè, trong đó lũ tập trung và đạt lưu lượng dòng chảy lớn nhất vào

khoảng thời gian từ tháng 7- tháng 8. Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất vào

tháng 3 hàng năm.

Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động quanh mức 23,20C. Nhiệt độ

cao tuyệt đối 39,50C (tháng 6), và thấp tuyệt đối 30C (tháng 01). Mùa khô

thường có sương muối và rét đậm kéo dài, đặc biệt là từ tháng 11 đến tháng

01 năm sau, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhìn

chung, chế độ nhiệt thích hợp với các loại cây trồng nhiệt đới và thâm canh

tăng vụ các loại cây ngắn ngày.

Độ ẩm tương đối cao, mức trung bình hàng năm khoảng 85%. Số giờ

nắng trong năm trung bình dao động quanh mốc 1.360 giờ. Lượng nước bốc

hơi hàng năm khoảng 980 mm.

3.1.1.4. Thủy văn

Huyện Định Hóa nằm trong vùng có chế độ gió mùa, gió đông về mùa

hè và gió bắc về mùa đông. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,8m/s. Trong các

tháng mùa mưa thường có gió mạnh, gió giật [20] [21] [22].

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

Dựa trên cơ sở tài nguyên đất và bản đồ thổ nhưỡng, huyện Định Hoá

có 6 nhóm đất với 11 loại đất chính gồm [19]:

- Nhóm đất: Có 6 nhóm gồm nhóm đất phù sa (Fluvisols), nhóm đất

32

dốc tụ (Gleysois), nhóm đất đen và nâu thẫm (Luvisois), nhóm đất vàng xám

(Acrisols), nhóm đất đỏ và nâu vàng (Ferralsols) và nhóm đất mới biến đổi

(Cambisols).

• Loại đất: Có 11 loại đất cụ thể như sau:

+ Đất phù sa không được bồi: Phân bố dọc theo các triền sông, tập

trung ở các xã: Lam Vỹ, Kim Phượng, Tân Dương, thị trấn Chợ Chu, Đồng

Thịnh, Bảo Cường. Đây là loại đất tốt, thích hợp cho trồng lúa và hoa màu

ngắn ngày.

+ Đất phù sa ngòi suối: Phân bố dọc theo triền suối, là loại đất tốt có

thành phần cơ giới nhẹ, có phản ứng chua đến ít chua, hàm lượng mùn từ

trung bình đến nghèo, rất thích hợp với việc trồng lúa và hoa màu. Phân bố

tập trung ở các xã: Lam Vỹ, Phúc Chu, Kim Sơn, Điềm Mặc, Phú Tiến, Sơn

Phú, Phú Đình, Bình Thành.

+ Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Phân bố dọc theo các khe suối và

các thung lũng đá vôi, độ phì tương đối khá, có phản ứng chua. Hiện nay

phần lớn diện tích này đã được sử dụng trồng cây công nghiệp, phân bố ở hầu

hết các xã.

+ Đất nâu đỏ trên đá Macma trung tính và Bazơ: Đây là loại đất khá tốt,

giàu dinh dưỡng, kết cấu xốp, thành phần cơ giới nặng, ít chua. Đất rất thích

hợp cho trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, ở những nơi độ dốc

lớn thích hợp với việc trồng cây lâm sản ngoài gỗ dược liệu. Loại đất này

phân bố tập trung chủ yếu ở các xã: Linh Thông, Lam Vỹ, Bảo Linh, Trung

Hội, Sơn Phú, Bình Thành.

+ Đất đỏ vàng trên đá biến chất: Cấu trúc tơi xốp, thành phần cơ giới

thịt nặng đến sét, có tính chua. Hiện nay đất này chủ yếu được trồng rừng,

phân bố ở các xã: Quy Kỳ, Tân Thịnh, Tân Dương, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu.

33

+ Đất đỏ vàng trên đá phiến thạch: Kém tơi xốp, tính chua, có thành

phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng. Hiện nay đất này chủ yếu là trồng

rừng, phân bố ở hấu hết các xã.

+ Đất vàng đỏ trên đá Macma axit: Cấu trúc tơi xốp, tính chua, thành

phần cơ giới thịt nặng đến sét, thích hợp với nhiều loại cây khác nhau như:

chè, ngô, lúa, sắn, .. phân bố ở hầu hết các xã.

+ Đất vàng nhạt trên đá cát: Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ,

đất cứng chặt, không có kết cấu, giữ ẩm kém, nghèo dinh dưỡng. Hiện trạng

chủ yếu là rừng cây bụi và rừng tái sinh, phân bố tập trung ở các xã: Bảo

Linh, Thanh Định, Định Biên, Bình Thành.

+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung

bình, có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng, thích hợp trồng các loại cây công

nghiệp ngắn ngày. Phân bố rải rác ở các xã.

+ Đất mùn vàng đỏ trên đá Macma axit: Cấu trúc tơi xốp, tính chua,

hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bố tập trung ở xã Phú Đình.

+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: có hàm lượng dinh dưỡng khá,

hiện đang sử dụng trồng lúa, phân bố ở các xã: Bình Yên, Thanh Định, Sơn

Phú, Phú Đình, Bình Thành Tóm lại, tài nguyên đất đai của huyện Định Hoá

tương đối phong phú và đa dạng, đây là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh đa

dạng về chủng loại cây trồng. Tuy nhiên các trở ngại lớn là đất đai phân bố rải

rác, độ dốc cao trên 250 chiếm khoảng 40% dễ bị rửa trôi xói mòn, diện tích

có tầng đất mỏng, đất chua, nghèo lân, kali... khá lớn chiếm khoảng 65% tổng

diện tích đất. Để đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng thu nhập cho hộ nông dân,

giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân thì việc khai thác sử dụng đất nông

nghiệp tại địa bàn Huyện phải đặc biệt chú trọng các đặc điểm nêu trên.

34

3.1.2. Khát quát chung về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Định Hóa

3.1.2.1. Tình hình phát triển các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Định Hóa

- Tình hình phát triển ngành trồng trọt:

Kinh tế của huyện cơ bản vẫn phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Tuy

nhiên, do đặc điểm là một huyện miền núi, đất đai lại kém màu mỡ, cây trồng

còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, trình độ dân trí thấp nên vẫn còn gặp

nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế.

Bảng 3.1: Diện tích, sản lượng 1 số cây trồng chính

của huyện năm 2017

DT (ha) Chỉ Tiêu SL (tấn)

Lúa(cả năm) 8.830,81 46.200

Ngô 1.111,6 5.250

Khoai Lang 228,8 1.298

Đậu Tương 109,53 110

Lạc Vỏ 125,2 188

Rau các loại 1.46 1.835

Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]

Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn huyện. Qua bảng 3.1 có thể thấy: Diện tích gieo

trồng lúa chiếm cao nhất vì vậy bình quân lương thực đạt trên 500

kg/người/năm. Sản lượng lương thực có hạt đạt gần 50.678 tấn. Mặc dù vậy,

sản xuất lương thực trên địa bàn huyện vẫn gặp nhiều khó khăn do điều kiện

thời tiết bất lợi. Vào đầu vụ Đông xuân, thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, hiện

thượng thiếu nước sản xuất xảy ra ở nhiều nơi dẫn đến một số diện tích không

cấy được phải chuyển sang trồng màu hoặc bỏ trắng. Đến giữa vụ, thời tiết

nắng nóng, không có mưa gây ra tình trạng hạn hán. Thêm vào đó, rầy nâu,

rầy lưng trắng xuất hiện gây hại làm ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất

lương thực, thực phẩm của huyện.

35

- Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp:

Diện tích rừng của huyện Định Hóa những năm trước đây bị khai thác,

chặt phá bừa bãi dẫn đến rừng bị nghèo kiệt, các loại gỗ quý hiếm còn lại

không đáng kể. Tuy nhiên, những năm gần đây được sự quan tâm của các

cấp, ngành, rừng được bảo vệ và chăm sóc, diện tích rừng ngày một tăng

nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu cây trồng rất đa dạng và phong

phú, môi trường ngày càng được bảo vệ tốt, hạn chế được nhiều quá trình xói

mòn đất trong khi mưa lũ.

Nhân dân các dân tộc và cán bộ trên địa bàn huyện Định Hóa đã tích

cực trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. từ rừng sản xuất được quy

hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng.

Năm 2017, toàn huyện đã trồng được 1644,0 ha rừng độ che phủ rừng

hàng năm giữ mức ổn định là 56% kế hoạch, trong đó trồng quế là 501.5ha.

- Tình hình phát triển ngành chăn nuôi:

Định Hoá là huyện miền núi, có khí hậu đặc trưng của vùng núi phía

Bắc, do đó phù hợp cho phát triển ngành chăn nuôi đại gia súc theo hướng

hàng hoá bền vững. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện Định

Hoá vẫn chưa thực sự phát triển. Có rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là

do các tập tục lâu đời của người dân địa phương như chăn thả rông gia súc,

gia cầm. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Định Hóa được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 3.2: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Định Hoá giai đoạn 2015-2017

ĐVT: Con

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Lợn 33.850 46.086 44.020

Gia cầm 650.663 605.000 680.000

Bò 3.110 3.847 4.688

Trâu 8.134 7.193 6.511

Nguồn: UBND huyện Định Hóa [24]

36

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, số gia súc, gia cầm được người dân địa

phương sử dụng để nuôi có sự biến động trong 3 năm gần đây. Năm 2017, số

lượng lợn là 44.020 con, giảm 2.066 con so với năm 2016, gia cầm tăng

75.000con, đàn bò tăng 814 con, đàn trâu giảm 682 con.

Trong tổng số đàn gia súc, gia cầm của huyện, số lượng đàn gia cầm

chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp đến là đàn lợn. Tuy nhiên do giá thị trường sản

phẩm thịt lợn và thịt gia cầm ở nhiều thời điểm kéo dài trong năm thấp, giá

các mặt hàng như con giống, thức ăn chăn nuôi cao. Vì vậy, người chăn nuôi

bị thua lỗ, nhiều gia đình đã bỏ hoặc giảm quy mô chăn nuôi của gia đình làm

ảnh hưởng đến việc phát triển tổng đàn.

- Cơ sở hạ tầng:

Cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế, huyện đầu tư phát triển văn hóa

- xã hội bằng việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất góp phần làm thay đổi bộ

mặt nông thôn mới của huyện. Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

trên địa bàn huyện năm 2017 là 195,298 tỷ đồng. Bố trí cho 441 công trình

trong đó 263 công trình khởi công mới, 178 công trình chuyển tiếp, hoàn

thành. Đến 30/11/2017 đã giải ngân được: 109,331 tỷ đồng đạt 56,0% kế

hoạch vốn giao. Dự ước đến hết 31/12/2017 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn

giao. Năm 2017, UBND huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho 21

hộ gia đình xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn thị trấn. Trong đó xây dựng

mới 19 hộ, cải tạo sửa chữa 02 hộ. Tập trung chỉ đạo việc giải tỏa hành lang

đường bộ và lập lại trật tự đô thị, huyện đã thành lập đội liên ngành thực hiện

giải tỏa hành lang giao thông khu vực thị trấn Chợ Chu.

Có thể thấy, sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Định Hóa

trong những năm qua đã khẳng định được sức mạnh của sự đoàn kết, quyết tâm

của nhân dân các dân tộc trong huyện trong thực hiện những mục tiêu chung.

37

3.1.2.2. Về văn hóa, xã hội

Huyện Định Hoá có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn. Cộng

đồng dân tộc sinh sống tại huyện Định Hoá gồm có 13 dân tộc trong đó dân

tộc thiểu số chiếm 71%, (Dân tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất 53%).

Bảng 3.3: Dân số theo độ tuổi trong khu vực của huyện Định Hóa

STT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)

1 < 14 tuổi 20.952 21,29

2 Từ 15 đến 59 tuổi 65.280 66,33

3 > 60 tuổi 12.185 12,38

100 98.417 Tổng

Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]

Do trình độ dân trí không đồng đều, phương thức canh tác có phần còn

lạc hậu, sản xuất nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp. Hơn nữa, lực lượng lao

động được đào tạo chuyên nghiệp còn hạn chế, mới có gần 11.000 lao động

đã và đang được đào tạo, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình

thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

Bảng 3.4: Tình hình lao động của huyện Định Hóa năm 2017

STT Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)

1 Hộ nông nghiệp 18.546 71,41

2 Hộ phi nông nghiệp 7.407 28,52

25.971 100 Tổng

Nguồn: UBND huyện Định Hóa [23]

Cơ cấu lao động trong khu vực năm 2017 cho thấy tỷ lệ hộ nông nghiệp

của Huyện chiếm tỷ lệ rất cao tới 71.41%, điều này càng khẳng định các chủ

trương, chính sách triển khai trên địa bàn thuộc lĩnh vực nông nghiệp ảnh

hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế -xã hội tại địa phương.

38

- Công tác y tế

Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và

khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách theo chế độ BHYT, Bệnh viện Đa

khoa huyện đã tiếp nhận 96.789 lượt bệnh nhân, tăng 19,3% so với cùng kỳ

năm 2016; có 61.936 lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các Trạm Y tế

trên địa bàn, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2016. Thực hiện cấp 94.953 thẻ

BHYT cho các đối tượng trên địa bàn, giảm 0,8% so với cùng kỳ. Tổ chức

kiểm tra, giám sát 15 cơ sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn huyện, xử

phạt 14 cơ sở vi phạm với số tiền 40,75 triệu đồng. Phối hợp tổ chức khám

bệnh, cấp thuốc miễn phí cho trên 1 nghìn đối tượng. Công tác phòng, chống

dịch bệnh lây lan ở người thực hiện tốt. Xây dựng 2/2 xã chuẩn quốc gia về y

tế, đạt 100% KH, nâng tổng số xã đạt chuẩn y tế lên 18/24 xã; duy trì mức sinh

ở mức thấp (tỷ suất sinh thô ước đạt 15,84%, giảm 0,01%o so với năm 2016);

- Công tác giáo dục

Đến nay, trên địa bàn huyện có 53 trường học đạt chuẩn quốc gia. Chất

lượng dạy và học từng bước được nâng lên. Hội thi giáo viên Tiểu học kể

chuyện, kết quả: 45/58 giáo viên dự thi đạt giải, tỷ lệ 77,59%. Thành lập đội

tuyển giáo viên THCS dự thi giáo viên dạy giỏi các môn khoa học tự nhiên

cấp tỉnh, kết quả thi thực hành đạt 9/11 giáo viên, đạt 81,82%; thi giáo viên

dạy giỏi tiểu học cấp tỉnh đạt 15/15 giáo viên, đạt 100%) [23].

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Định hóa tỉnh Thái Nguyên

3.1.3.1. Thuận lợi

- Có tài nguyên đất và tiềm năng về tài nguyên rừng lớn, khí hậu phù

hợp phát triển nông lâm nghiệp là một lợi thế để phát triển các ngành kinh tế,

đặc biệt là ngành nông lâm nghiệp.

39

- Có tiềm năng năng lượng thuỷ điện và sự đa dạng sinh thái,... là điều

kiện thuận lợi để phát triển sản xuất năng lượng điện, hàng hoá nông lâm sản

với các cây trồng, vật nuôi phong phú, đặc sản có giá trị kinh tế.

- Các khu, điểm du lịch đã và đang được quy hoạch, đầu tư phát triển

ngày càng được khai thác có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt kinh tế của huyện.

Quốc phòng an ninh được củng cố, tăng cường và cơ sở vật chất, trình

độ cán bộ thôn xã được nâng lên là bảo đảm cơ bản cho công cuộc phát triển

KT - XH trong suốt thời kỳ quy hoạch đến năm 2020.

- Có nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ, siêng năng lao động, thông

minh sáng tạo, có tinh thần cộng đồng gắn bó và có truyền thống văn hoá lâu

đời rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề mới,

nhất là trong bối cảnh đang đô thị hoá, công nghiệp hoá.

3.1.3.2. Khó khăn

Do điều kiện kinh tế - xã hội chưa phát triển đồng bộ, khoảng cách xa

trung tâm tỉnh lỵ, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, giao thông đi lại

còn khó khăn, thu nhập của nhân dân thấp, chủ yếu từ nông nghiệp. Quy mô

nền kinh tế nhỏ bé, chuyển đổi cơ cấu kinh tế chậm, hiệu suất đầu tư chưa

cao, tăng trưởng chưa vững chắc.

Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông miền núi, chất lượng chưa đảm

bảo và hạ tầng dịch vụ chưa phát triển rộng khắp. Địa hình khó khăn, bị chia

cắt mạnh, xa trung tâm và chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng chiếm tỷ trọng lớn,

công tác quản lý an ninh biên giới còn khá phức tạp.

Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài vào lĩnh vực sản xuất chưa được nhiều

ngay cả khai khoáng, khả năng đầu tư tại chỗ rất thấp. Doanh nghiệp quy mô

còn nhỏ chưa đủ mạnh để cạnh tranh, trình độ nhận thức của nhân dân đối với

việc phát triển còn nhiều hạn chế, chưa mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế hộ

gia đình.

40

- Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm

còn nhiều. Trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất và sinh hoạt của một số

dân tộc còn lạc hậu.

- Vấn đề bảo vệ môi trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức,

nhiều chủ đầu tư chưa thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường, nạn phá

rừng, khai thác lâm sản trái pháp luật cũng ảnh hưởng đến vấn đề môi trường.

3.2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực

đến năm 2017

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 51.350,53 ha. Diện tích đã đưa

vào sử dụng đạt 99,39% trên tổng diện tích tự nhiên; diện tích chưa đưa vào

sử dụng 314,78 ha.

Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Định Hóa năm 2017

Hiện trạng

Mã STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu

(ha) (%)

51.350,53

100,00

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN

1 Đất nông nghiệp NNP 47.752,79 93,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 3.282,96 6,39

3 Đất chưa sử dụng CSD 314,78 0,61

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]

3.2.1.1. Đất nông nghiệp

Toàn huyện có 47.752,82 ha đất nông nghiệp chiếm 92,99% diện tích

tự nhiên. Diện tích đất hiện đang sử dụng như sau:

41

Bảng 3.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017

Hiện trạng

STT Mã Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích Cơ cấu

(ha) (%)

47.752,79 100,0 NNP 1 Đất nông nghiệp

LUA 5.587,84 11,70 1.1 Đất trồng lúa

LUC Đất chuyên trồng lúa nước 4.167,78

LUK Đất trồng lúa nước còn lại 1.420,06

HNK 969,94 2,03 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

CLN 5.570,70 11,67 1.3 Đất trồng cây lâu năm

RPH 8.672,95 18,16 1.4 Đất rừng phòng hộ

RDD 7.530,41 15,77 1.5 Đất rừng đặc dụng

RSX 18.163,51 38,04 1.6 Đất rừng sản xuất

NTS 1.257,43 2,63 1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NKH 0,02 1.8 Đất nông nghiệp khác

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]

a. Đất trồng lúa

Diện tích đất trồng lúa có 5.587,84 ha, chiếm 11,70% đất nông nghiệp,

hiện nay đất trồng lúa đã giao hết cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng, đất lúa

nước chủ yếu trồng 2 vụ lúa, diện tích đất 2 vụ lúa (đất chuyên trồng lúa

nước) có 4.167,77 ha, chiếm 74,59% đất trồng lúa, đất trồng lúa nước còn lại

có 1.420,06 ha, chiếm 25,41% đất trồng lúa. Đất trồng lúa phân bố ở khắp các

xã, thị trấn, xã có diện tích đất trồng lúa lớn nhất là xã Tân Thịnh (478,04 ha),

diện tích nhỏ nhất là thị trấn Chợ Chu (112,10 ha).

b. Đất trồng cây hàng năm khác

Diện tích đất trồng cây hàng năm khác có 969,94 ha, chiếm 2,03% đất

nông nghiệp, chủ yếu là đất đồi nương và đất bãi trồng ngô, rau màu và các

loại cây ngắn ngày, phân bố rộng khắp tại các xã, thị trấn của huyện.

42

c. Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm có 5.570,70 ha, chiếm 11,67% đất nông

nghiệp, chủ yếu trồng chè, phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện, xã có diện

tích nhiều nhất xã Điềm Mặc (515,84 ha), xã có diện tích nhỏ nhất xã Linh

Thông (61,61 ha).

d. Đất rừng phòng hộ

Diện tích đất rừng phòng hộ có 8.672,95 ha, chiếm 18,16% đất nông

nghiệp, phân bố ở các xã Quy Kỳ, Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh.

e. Đất rừng đặc dụng

Diện tích đất rừng đặc dụng có 7.530,41 ha, chiếm 15,77% đất nông

nghiệp, được bảo vệ nghiêm ngặt, bảo tồn các nguồn gen, bảo vệ sinh quyển,

bảo vệ các di tích lịch sử phân bố rộng trên địa bàn huyện, trong đó trong đó

có trên 2.500 ha diện tích rừng đặc dụng gắn với các di tích lịch sử quan trọng

tại 3 xã Phú Đình, Điềm Mặc và Bình Thành (khu vực trọng điểm về rừng đặc

dụng của huyện Định Hóa) xã có diện tích lớn là xã Phú Đình (1.742,56 ha).

f. Đất rừng sản xuất

Chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, với

18.163,51 ha, chiếm 38,04% diện tích đất nông nghiệp phân bố khắp các xã

trên địa bàn huyện, xã có diện tích đất rừng sản xuất lớn nhất là xã Tân Thịnh

(3.512,14ha), xã Lam Vỹ (1.583,79ha), xã Bộc Nhiêu (1.654,94 ha).

g. Đất nuôi trồng thủy sản

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản có 1.257,43 ha, chiếm 2,63% đất nông

nghiệp, phân bố ở khắp các xã, thị trấn trong huyện.

3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp huyện năm 2017 là 3.282,96 ha, chiếm 6,39% diện

tích tự nhiên.

43

Bảng 3.7: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017

TT

Chỉ tiêu

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

2

PNN

3.282,96

100,0

Đất phi nông nghiệp

2.1 2.2 2.3 2.4 2.5

CQP CAN TMD SKC SKS

20,29 0,52 0,02 39,44 7,64

0,62 0,02 1,20 0,23

2.6

DHT

1.303,34

39,70

Đất quốc phòng Đất an ninh Đất thương mại, dịch vụ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã Đất xây dựng cơ sở văn hóa Đất xây dựng cơ sở y tế Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao Đất giao thông Đất thuỷ lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính, viễn thông Đất chợ Đất có di tích lịch sử - văn hóa Đất bãi thải, xử lý chất thải Đất ở tại nông thôn

2.7 2.8 2.9 2.10 Đất ở tại đô thị 2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.12 Đất cơ sở tôn giáo

DVH DYT DGD DTT DGT DTL DNL DBV DCH DDT DRA ONT ODT TSC TON

3,01 5,13 46,06 23,42 1.045,76 171,42 1,05 0,66 6,84 10,43 5,36 1.087,44 45,81 15,22 0,24

0,09 0,16 1,40 0,72 31,85 5,22 0,03 0,02 0,21 0,32 0,16 33,12 1,40 0,46 0,01

2.13

NTD

43,79

1,33

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.14 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng 2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.19 Đất phi nông nghiệp khác

SKX DSH TIN SON MNC PNK

2,80 13,20 3,10 541,08 143,17 0,06

0,09 0,40 0,09 16,48 4,36

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]

44

a. Đất quốc phòng:

Diện tích 20,29 ha, chiếm 0,62% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất

của Ban chỉ huy quân sự huyện, doanh trại quân đội, các công trình quốc

phòng… Các xã có diện tích quốc phòng lớn là xã Tân Dương (19,54 ha).

b. Đất an ninh:

Có 0,52 ha, chiếm 0,02% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất của công an

huyện trên địa bàn thị trấn Chợ Chu.

c. Đất Thương mại-dịch vụ: Có 0,02 ha, trên địa bàn thị trấn Chợ Chu. d. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp:

Có 39,44 ha, chiếm 1,20% đất phi nông nghiệp, đây là đất xây dựng các

cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, tập trung ở thị trấn và dọc

theo Quốc lộ 3C, xã có diện tích đất sản xuất kinh doanh lớn nhất là xã

Phượng Tiến (32,47 ha), đây là cơ sở chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt cao sản

chất lượng cao.

e. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Diện tích 7,64 ha, chiếm 0,23 % đất phi nông nghiệp, tập trung ở xã

Phú Tiến.

f. Đất phát triển hạ tầng:

Diện tích 1.303,34 ha chiếm 39,70% đất phi nông nghiệp, bao gồm diện

tích đất dùng vào xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (như giao thông, thủy

lợi, truyền dẫn năng lượng, bưu chính, viễn thông); công trình hạ tầng xã hội

(văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao); đất chợ; ....

g. Đất có di tích, lịch sử văn hóa

Diện tích đất có di tích, lịch sử văn hóa là 10,43 ha, chiếm 0,32% đất

phi nông nghiệp, phân bố trên 24 xã, thị trấn, các di tích tiêu biểu như: Nhà tù

Chợ Chu, di tích địa điểm thành lập Việt Nam Giải phóng quân, địa điểm Bác

ở và làm việc tại đồi Khau Tý năm 1947, địa điểm Bác ở và làm việc tại đồi

45

Tỉn Keo (1948 - 1954), cụm di tích Bác ở Khuôn Tát, địa điểm Tổng Bí thư

Trường Chinh và Văn phòng Trung ương Đảng làm việc tại Phụng Hiển

(1947 - 1949), địa điểm Cơ quan Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt

Nam (1949 - 1954), địa điểm thành lập Hội Nhà báo Việt Nam, địa điểm đồi

Pụ Đồn, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì lễ phong quân hàm Đại tướng cho

đồng chí Võ Nguyên Giáp (1948)…..

h. Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại Diện tích 5,36 ha, chiếm 0,16% đất phi nông nghiệp, là bãi rác để thu

gom rác thải để xử lý chôn lấp, diện tích tập trung lớn tại thị trấn Chợ Chu.

i. Đất ở tại nông thôn: có 1.087,44 ha, chiếm 33,12% đất phi nông nghiệp. j. Đất ở đô thị: có 45,81 ha, chiếm 1,40% đất phi nông nghiệp. k. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Có 15,22 ha, chiếm 0,46% đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở của

huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và các xã, thị trấn, các ban ngành đoàn thể,

cơ quan sự nghiệp tập trung chủ yếu ở thị trấn Chợ Chu và trung tâm các xã.

l. Đất cơ sở tôn giáo

Diện tích 0,24 ha, chiếm 0,01% đất phi nông nghiệp, bao gồm chùa, nhà

thờ là nơi hoạt động tín ngưỡng của nhân dân, là cơ sở để giữ gìn bản sắc văn

hóa, lễ hội của địa phương.

m. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Diện tích 43,79 ha chiếm 1,33% đất phi nông nghiệp, phân bố ở tất cả

các xã, thị trấn trong huyện.

n. Đất sản xuất vật liệu xây dưng, làm đồ gốm

Diện tích 2,80 ha, chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp, phân bố ở các xã,

thị trấn (Bảo Cường 1,97 ha; Bình Yên 0,42 ha; Điềm Mặc 0,12 ha; Phúc Chu

0,08 ha; Trung Lượng 0,21 ha).

o. Đất sinh hoạt cộng đồng

Diện tích 13,20 ha, chiếm 0,40% đất phi nông nghiệp, phân bố đều

46

khắp các xã, thị trấn là đất xây dựng các công trình nhà văn hóa xã, thôn,

xóm; trụ sở thôn, xóm làm nơi hội họp của cộng đồng dân cư.

p. Đất cơ sở tín ngưỡng

Diện tích 3,10 ha, chiếm 0,09% đất phi nông nghiệp, bao gồm công trình

tín ngưỡng gồm đình, đến, miếu, từ đường, nhà thờ họ là nơi hoạt động tín

ngưỡng của nhân dân.

q. Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối

Diện tích 541,10 ha, chiếm 16,48% đất phi nông nghiệp, là diện tích

lưu vực của Hệ thống sông Chợ Chu và hệ thống sông Công, ngoài ra còn có

rất nhiều suối trên địa bàn các xã.

r. Đất có mặt nước chuyên dùng

Diện tích 143,17 ha, chiếm 4,36% đất phi nông nghiệp, là những hồ

đập cảnh quan, có mặt nước chuyên dùng vào sản xuất, sinh hoạt nhân dân, hệ

thống các hồ lớn như: Hồ Khuân Nhà xã Quy Kỳ; Hồ Đồng Lá xã Điềm Mặc;

Hồ Khuẩy Mạ xã Tân Thịnh; Hồ Đèo Phượng xã Linh Thông; Hồ Khuân Tát

xã Phú Đình; Hồ Đèo Bụt xã Phượng Tiến; Hồ Bản Bắc xã Điềm Mặc ….

3.2.1.3. Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng còn 314,78 ha, chiếm 0,61% tổng diện tích

tự nhiên, quỹ đất chưa sử dụng còn chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng và đất

đồi núi chưa sử dụng, trong thời gian sẽ khai thác để đưa vào sử dụng với

mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.

3.2.2. Đánh giá thi hành pháp luật đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa

3.2.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và

Môi trường), trong thời gian từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh Thái Nguyên

đã ban hành nhiều quyết định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn để

47

thực thi pháp luật về đất đai. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện đã đi

vào nề nếp, ngày càng chặt chẽ hơn, quỹ đất đã được giao cho các tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.

Việc ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý đất đai của

huyện được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.8: Tổng hợp các quyết định liên quan đến công tác quản lý đất

đai do UBND huyện Định Hóa ban hành trong giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị tính: văn bản

Loại văn bản Tổng số Quyết định thu hồi, giao đất Quyết định Năm quyết giải quyết Quyết định thu Quyết định định đơn thư hồi đất giao đất

2014 10 9 33 14

2015 12 14 38 12

2016 16 15 47 16

2017 23 20 58 15

61 58 176 57 Tổng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [12] [13] [14]

Trong 4 năm Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa đã

trình lên UBND huyện 176 văn bản các quyết định và chuyển xuống cho

UBND xã, thị trấn để thực hiện và giải quyết.

Bên cạnh việc ban hành các văn bản, Phòng Tài nguyên và Môi trường

cũng thường xuyên tiếp nhận các văn bản pháp luật của cấp trên, triển khai

thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.

Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai giai

đoạn 2014 - 2017 được thể hiện qua phụ lục 01:

48

3.2.2.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa

chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai là một công việc hết sức

quan trọng đối với công tác quản lý đất đai. Nếu như công tác này làm tốt sẽ là

cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp

GCNQSDĐ, là cơ sở pháp lý quan trọng trong công việc giải quyết tranh chấp

đất đai và là cơ sở khoa học cho việc phân bổ quỹ đất cho các mục đích phát

triển kinh tế xã hội. Ý thức được tầm quan trọng của công tác này, trong thời

gian huyện đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai.

- Về khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất:

Trong những năm gần đây, huyện đã thực hiện nhiều hoạt động điều

tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở đề ra và thực thi nhiều chương trình

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện như:

+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao

đất, cho thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ).

+ Kiểm tra việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ...

+ Đánh giá đất đai theo hướng địa chất công trình

- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

Thành lập bản đồ là một công việc quan trọng trong công tác quản lý

nhà nước về đất đai. Hệ thống bản đồ càng hoàn thiện thì việc quản lý đất đai

càng chặt chẽ và đem lại hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng của việc

thành lập bản đồ trong quản lý đất đai nên công tác thành lập bản đồ của

huyện đã được quan tâm.

Kết quả thành lập bản đồ huyện Định Hóa đến năm 2017 được thể hiện

qua bảng 3.9:

49

Bảng 3.9: Kết quả thành lập bản đồ huyện đến năm 2017

Tỷ lệ TT Loại bản đồ Năm thành lập Số tờ bản đồ

2005,2010, 1 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1/25000 3 2015

2 Bản đồ giải thửa (299) 1986 1/2000 40

3 Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp 2007 1/10000 23

4 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 2010 1/25000 1

5 Bản đồ địa chính 2010 1/500 510

(Nguồn: Phòng TN & MT huyện Định Hóa )[14]

- Qua bảng 3.9 huyện đã thành lập được và quản lý 05 loại bản đồ, hiện

nay vẫn đang tiếp tục cố gắng hoàn thiện bản đồ địa chính cho toàn bộ xã trên

địa bàn. Việc thành lập được bản đồ địa chính đất lâm nghiệp đã giúp cho

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp nhanh chóng

hơn và không còn xảy ra tình trạng diện tích không chính xác, ranh giới

không rõ ràng dẫn đến việc tranh chấp, khiếu nại nữa. Hệ thống bản đồ tuy

còn ít nhưng đã phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà nước về đất

đai, giúp cho công tác quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và

đúng quy hoạch.

3.2.2.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là tài nguyên vô hạn về thời gian sử dụng nhưng lại có giới hạn

về số lượng. Do đó việc sử dụng đất như thế nào cho hợp lý để đạt được hiệu

quả kinh tế cao nhất là rất cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi

nước ta đang trong thời kỳ đổi mới mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế xã hội

phát triển đã tác động gây áp lực đến yếu tố đất đai, làm cho nhu cầu về đất

đai cho các mục đích sử dụng ngày càng tăng với quy mô và tính chất phức

50

tạp, đòi hỏi các cơ quan chuyên môn phải nghiên cứu xây dựng phương án

QHSDĐ phù hợp với tiềm năng phát triển của vùng.

Kết quả thực hiện đến năm 2017 như sau:

- Nhóm đất nông nghiệp: 47.752,79 ha, chiếm 92,99% diện tích tự

nhiên, vượt 7,78% so với chỉ tiêu được duyệt;

- Nhóm đất phi nông nghiệp: 3.282,96 ha, chiếm 6,39% diện tích tự

nhiên, đạt 86,26% so với chỉ tiêu được duyệt;

- Nhóm đất chưa sử dụng: 314,78 ha, chiếm 0,61% diện tích tự nhiên,

vượt so với chỉ tiêu được duyệt.

Bảng 3.10: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017

Kết quả thực hiện đến năm 2017

So sánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Diện tích kế hoạch năm 2017

Tỷ lệ (%)

Tăng (+), giảm (-) (ha)

NNP 44.305,31 47.752,79 3.447,48

107,78

1 Đất nông nghiệp

1.1 Đất trồng lúa

LUA

5.194,25 5.587,84

393,59

107,58

LUC

4.471,69 4.167,78

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

-303,91

93,20

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

680,93

969,94

289,01

142,44

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

4.810,65 5.570,70

760,05

115,80

1.4 Đất rừng phòng hộ

RPH

5.536,55 8.672,95 3.136,40

156,65

1.5 Đất rừng đặc dụng

RDD

7.856,40 7.530,41

-325,99

95,85

1.6 Đất rừng sản xuất

RSX 19.239,15 18.163,51 -1.075,64

94,41

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

964,22 1.257,43

293,21

130,41

1.8 Đất nông nghiệp khác

NKH

23,17

0,02

-23,15

0,09

PNN

3.805,98 3.282,96

-523,02

86,26

2 Đất phi nông nghiệp

2.1 Đất quốc phòng

CQP

118,31

20,29

-98,02

17,15

2.2 Đất an ninh

CAN

5,27

0,52

-4,75

9,94

2.3 Đất cụm công nghiệp

SKN

40,00

-

-40,00

-

2.4 Đất thương mại, dịch vụ

TMD

0,02

0,02

51

Kết quả thực hiện đến năm 2017

So sánh

TT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Diện tích (ha)

Diện tích kế hoạch năm 2017

Tỷ lệ (%)

Tăng (+), giảm (-) (ha)

2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

13,15

39,44

26,29

299,92

Đất sử dụng cho hoạt động

2.6

SKS

13,00

7,64

-5,36

58,74

khoáng sản

Đất phát triển hạ tầng cấp quốc

2.7

DHT

1.422,53 1.303,34

-119,19

91,62

gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

Trong đó:

DVH

16,77

16,21

-0,56

96,66

Đất cơ sở văn hoá

DYT

5,13

5,73

-0,60

89,49

Đất cơ sở y tế

DGD

46,06

49,18

-3,12

93,65

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

DTT

60,55

23,42

-37,13

38,68

Đất cơ sở thể dục-thể thao

DCH

9,37

6,84

-2,53

72,95

Đất chợ

DDT

2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa

33,89

10,43

-23,46

30,78

DRA

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải

8,74

5,36

-3,38

61,33

2.10 Đất ở tại nông thôn

ONT

1.183,11 1.087,44

-95,67

91,91

ODT

2.11 Đất ở tại đô thị

77,46

59,14

45,81

-13,33

TSC

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan

15,26

15,22

-0,04

99,76

TON

2.13 Đất cơ sở tôn giáo

0,23

0,24

0,01

103,43

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,

2.14

NTD

59,52

43,79

-15,73

73,58

nhà tang lễ, nhà hỏa táng

Đất sản xuất vật liệu xây dựng,

2.15

SKX

13,64

2,80

-10,84

20,50

làm đồ gốm

2.16 Đất cơ sở tín ngưỡng

TIN

2,06

3,10

1,04

150,55

2.17 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

498,23

541,08

42,85

108,60

2.18 Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

318,67

143,17

-175,50

44,93

2.19 Đất phi nông nghiệp khác

PNK

1,23

0,06

-1,17

4,98

CSD

2.808,39

314,78

-2.493,61

11,21

3 Đất chưa sử dụng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa [14]

52

Nhìn chung, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong 4 năm qua

đạt bình quân khoảng gần 90,0% so với các chỉ tiêu được duyệt. Về chi tiết,

có 04 chỉ tiêu vượt chỉ tiêu được duyệt (nhóm đất nông nghiệp; đất cơ sở sản

xuất phi nông nghiệp; đất cơ sở tín ngưỡng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối),

có 06 chỉ tiêu đạt từ 90% đến dưới 100% so với chỉ tiêu được duyệt (đất

chuyên trồng lúa nước; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản xuất; đất phát triển hạ

tầng; đất ở tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan..), có 02 chỉ tiêu đạt từ

70% đến dưới 90% so với chỉ tiêu được duyệt (đất ở tại đô thị; đất nghĩa địa).

Còn lại các chỉ tiêu đạt dưới 70% so với chỉ tiêu được duyệt.

a, Đất nông nghiệp

Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2017 được

47.752,79 ha, cao hơn 3.447,48 ha so với chỉ tiêu được duyệt; diện tích đất

nông nghiệp cao hơn là do một phần diện tích đất chuyển sang các mục đích

phi nông nghiệp theo quy hoạch nhưng chưa thực hiện được, ngoài ra thực

hiện thống kê, kiểm kê đất đai xác định lại diện tích đất núi đá chuyển sang

thống kê đất rừng phòng hộ và kết quả đo đạc bản đồ địa chính, trong đó:

- Đất trồng lúa thực hiện được 5.587,84 ha, cao hơn 393,59 ha so với

chỉ tiêu được duyệt (đất chuyên trồng lúa nước thực hiện 4.167,78 ha, thấp

hơn 303,91 ha so với chỉ tiêu được duyệt). Nguyên nhân là một số công trình,

dự án theo quy hoạch được duyệt dự kiến lấy vào đất trồng lúa nhưng chưa

triển khai thực hiện. Việc thực hiện chỉ tiêu đất chuyên trồng lúa nước thấp

hơn 303,91 ha so với chỉ tiêu được duyệt do thực hiện kiểm kê đất đai năm

2014 xác định lại diện tích đất trước đây là đất chuyên trồng lúa nước, nay

xác định lại là đất trồng lúa nước còn lại theo hướng dẫn Thông tư

28/2014/TT-BTNMT.

- Đất trồng cây hàng năm khác thực hiện được 969,94 ha, cao hơn

289,01 ha so với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích

53

theo kết quả đo đạc bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư

28/2014/TT-BTNMT.

- Đất trồng cây lâu năm thực hiện được 5.570,70 ha, cao hơn 760,05 ha so

với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc

bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT.

- Đất rừng phòng hộ thực hiện được 8.672,95 ha, cao hơn 3.136,40 ha

so với chỉ tiêu được duyệt; nguyên nhân do xác định lại diện tích theo kết quả

đo đạc bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-

BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai, chuyển diện tích đất trước đây thống

vào đất núi đá nay thống kê vào đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng thực hiện được 7.530,41 ha, thấp hơn 325,99 ha so

với chỉ tiêu được duyệt. Do chưa thực hiện hết chỉ tiêu chuyển diện tích đất

rừng sản xuất sang rừng phòng hộ.

- Đất rừng sản xuất thực hiện được 18.163,51 ha, thấp hơn 1.075,64 ha

so với chỉ tiêu được duyệt. Do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc bản

đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về

thống kê, kiểm kê đất đai.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản thực hiện được 1.257,43 ha, cao hơn 293,21

ha so với quy hoạch được duyệt. Do xác định lại diện tích theo kết quả đo đạc

bản đồ địa chính và xác định lại loại đất theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT

về thống kê, kiểm kê đất đai. Ngoài ra trong giai đoạn 2010-2015 huyện tập

trung phát triển diện tích chuyên nuôi trồng thủy sản và nuôi kết hợp trên diện

tích mặt nước chuyên dùng.

- Đất nông nghiệp khác thực hiện được 0,02 ha, thấp hơn 23,15 ha so với chỉ

tiêu được duyệt. Nguyên nhân chưa thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung.

b, Đất phi nông nghiệp

Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện những Quyết định quan trọng của

54

Chính phủ (Quyết định số 1134/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2008 về việc phê

duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng khu ATK Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2008 – 2020; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 6 tháng 8 năm 2013

phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng trung tâm ATK Định Hóa, tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2020…Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày

30 tháng 12 năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Huyện có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào địa bàn,

tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và ngoài tỉnh, vốn của các cấp, các

ngành và yêu cầu về đảm bảo quốc phòng, an ninh. Do đó hệ thống cơ sở vật

chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cải thiện đáng kể, đã làm cho

các loại đất phi nông nghiệp (trừ các chỉ tiêu do thay đổi tiêu chí thống kê

theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT) đều tăng so với năm 2010. Tuy nhiên,

so với các chỉ tiêu được duyệt, tỷ lệ thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu, tính

chung đất phi nông nghiệp mới đạt 86,26%; trong đó có một số loại đất đạt tỷ

lệ cao như: đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất cơ sở tín ngưỡng; đất

sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất phát triển hạ tầng; đất ở tại nông thôn; đất

xây dựng trụ sở cơ quan…nhưng cũng có một số chỉ tiêu có tỷ lệ thực hiện

thấp như: đất quốc phòng; đất an ninh, đất có di tích lịch sử văn hóa; đất sản

xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi

nông nghiệp khác;… Cụ thể:

* Về chỉ tiêu sử dụng đất:

- Đất quốc phòng: thực hiện được 20,29 ha, thấp hơn 98,02 ha và đạt

17,15% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất an ninh: thực hiện được 0,52 ha, thấp hơn 4,75 ha và đạt 9,94%

so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất cụm công nghiệp chưa thực hiện so với chỉ tiêu được duyệt.

55

- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thực hiện 39,44 ha, cao hơn 26,29

ha, đạt 299,92% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện được 7,64 ha, thấp hơn

5,36ha và đạt 58,74% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực

hiện được 1.303,34 ha, thấp hơn 119,19 ha, đạt 91,62% so với chỉ tiêu được

duyệt, trong đó:

+ Đất cơ sở văn hóa thực hiện được 16,21ha, thấp hơn 0,56 ha, đạt

96,66% so với chỉ tiêu được duyệt.

+ Đất cơ sở y tế thực hiện được 5,13 ha, thấp hơn 0,60 ha, đạt 89,49%

so với chỉ tiêu được duyệt.

+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo thực hiện được 46,06 ha, thấp hơn 3,12

ha, đạt 93,65% so với chỉ tiêu được duyệt.

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao thực hiện được 23,42 ha, thấp hơn 37,13

ha, đạt 38,68% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất di tích lịch sử - văn hóa thực hiện được 10,43 ha, thấp hơn 23,46

ha, đạt 30,78% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất bãi thải, xử lý chất thải thực hiện được 5,36 ha, thấp hơn 3,38 ha,

đạt 61,33% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại nông thôn thực hiện được 1.087,44 ha, thấp hơn 95,67 ha,

đạt 91,91% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất ở tại đô thị thực hiện được 45,81 ha, thấp hơn 13,33 ha, đạt

77,46% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan thực hiện được 15,22 ha, thấp hơn 0,04 ha và

đạt 99,79% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng thực hiện được

43,79 ha, thấp hơn 15,73 ha, đạt 73,58% so với chỉ tiêu được duyệt.

56

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thực hiện được 2,80 ha,

thấp hơn 10,84 ha, đạt 20,50% so với chỉ tiêu được duyệt.

- Đất tín ngưỡng thực hiện được là 3,10 ha, cao hơn 1,04 ha, đạt

150,55% so với chỉ tiêu được duyệt. Diện tích tăng do mở rộng, xây dựng một

số đình, chùa ở các xã.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thực hiện được 541,08 ha, cao hơn

42,87 ha, đạt 108,60% so với chỉ tiêu được duyệt. Diện tích tăng do đo đạc lại

bản đồ địa chính.

- Đất có mặt nước chuyên dùng thực hiện được 143,18 ha, thấp hơn

175,50 ha, đạt 4,98% so với chỉ tiêu được duyệt. Do chưa thực hiện quy

hoạch các hồ chứa nước trên địa bàn huyện.

- Đất phi nông nghiệp khác thực hiện được 0,06 ha, thấp hơn 1,17 ha,

đạt 4,98% so với chỉ tiêu được duyệt.

Công tác lập QHSDĐ, KHSDĐ của huyện được thực hiện năm 2010.

Hiện nay huyện Định Hóa đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến

năm 2020 và định hướng sử dụng đất đến năm 2030. Tạo điều kiện thuận lợi

cho việc quản lý nhà nước về đất đai của huyện.

Công bố, công khai quy hoạch sử dụng đất của huyện Định Hóa.

- Việc lập kế hoạch sử dụng đất đã đi dần vào nền nếp, hàng năm UBND

huyện đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt. Việc giao đất,

cho thuê đất, thu hồi đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều thực

hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2.2.4. Về công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Về giao đất cho thuê đất, trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

* Quản lý việc giao đất

Việc giao đất của huyện Định Hóa luôn được tiến hành thường xuyên

và đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Trong những năm vừa qua UBND

57

huyện Định Hóa đã tiến hành cấp giấy chứng chận quyền sử dụng đất cho 516

hộ xin cấp GCNQSDĐ ở với diện tích là 142.803,25 m2 và cấp cho 421 hộ

GCNQSDĐ nông nghiệp với diện tích là 969.938,74 m2. Các hộ gia đình, cá

nhân trên địa bàn đã được cấp GCNQSDĐ theo từng đợt, từng lô đất và tại

mỗi đợt giao đất đều tổ chức bốc thăm, cắm mốc theo lô đất nhằm đảm bảo

khách quan, công bằng và chính xác cho tất cả những người được giao đất.

Trong 4 năm 2014, 2015, 2016,2017 trên địa bàn huyện có 5 tổ chức

được giao đất, cụ thể:

+ Trung tâm văn hóa thể thao huyện Định Hóa 1,2 ha.

+ Trụ sở trung tâm y tế huyện 1,0 ha.

+ Trụ sở chi cục thuế tại thị trấn 1,18 ha.

+ Cây xăng tại xã Phú Tiến 0,28 ha.

+ Trụ sở công ty Giao thông tại xã Đồng Thịnh 0,5 ha.

Về cơ bản, hiện nay diện tích đất của huyện bao gồm cả đất nông

nghiệp cũng như đất phi nông nghiệp đều đã được giao gần hết cho người dân

đáp ứng nhu cầu về đất sản xuất cũng như đất ở góp phần ổn định sản xuất,

sinh hoạt, thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đây là

một thành tựu đáng kể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với

huyện còn nhiều khó khăn về mọi mặt.

* Quản lý việc thuê đất

Trong năm 2014 - 2017 huyện Định Hóa đã có 8 tổ chức thuê đất với

tổng diện tích là 16,98 ha.

Kết quả tổ chức được thuê đất của huyện từ năm 2014 đến năm 2017

được thể hiện qua bảng 3.11:

58

Bảng 3.11: Kết quả thuê đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017

Diện tích Năm Tổ chức thuê đất (ha)

Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại 0,74 Thanh Giang

2014 Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 0,57 Thành Đạt

0,42 Công Ty Cổ Phần May Định Hóa

Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 0,53 Dịch Vụ Nam Dương

2015 0,82 Công Ty TNHH Anh Dương Thái Nguyên

Công Ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại 4,14 Dịch Vụ Vũ Cường Ngân

Công Ty TNHH Mtv Nông Nghiệp Và Phát Triển 3,85 Nông Thôn Mới Quế Ly

2016 0,47 Công Ty TNHH Việt Bắc Thái Nguyên

0,76 Công Ty TNHH phòng khám đa khoa 19A Định Hóa

0,68 HTX Nông Nghiệp và Dịch vụ ATK Định Hóa

0,46 Công Ty TNHH Chế Biến Gỗ Định Hóa

0,59 Công Ty TNHH Thương Mại Bình Yên Thái Nguyên 2017

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Thanh Niên 0,67 Trường Sơn

0,75 Hợp Tác Xã Dịch Vụ Tổng Hợp Tân Tiến

15,45 14 Tổng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa

59

Giai đoạn 2014 - 2017 có 14 tổ chức xin thuê đất với tổng diện tích là

15,45 ha. Nhìn chung các tổ chức được thuê đất đều chấp hành và sử dụng

đúng diện tích, ranh giới được thuê. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số

tổ chức chưa thực hiện đúng theo luật đất đai quy định như: triển khai

thực hiện dự án chậm do đó chậm đưa đất vào sử dụng, chậm hoàn thiện

hồ sơ thủ tục xin thuê đất.

* Quản lý việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

- Việc thu hồi đất:

Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017 được thể hiện qua

bảng 3.12:

Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất của huyện giai đoạn 2014 - 2017

Diện tích đã thu hồi (ha) Năm Tổng (ha) Nông nghiệp Phi nông nghiệp

2014 235,00 101,00 336,00

2015 384,40 116,40 500,80

2016 139,70 296,90 436,60

2017 154,60 236,70 516,30

759,1 514,3 1.273,4 Tổng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa

Huyện Định Hóa đang là một huyện miền núi của tỉnh và trên đà phát

triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi vậy diện tích đất dùng

cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Hầu hết diện tích đất này được

chuyển từ đất nông nghiệp và đất ở sang. Việc thu hồi đất nông nghiệp và đất

ở đã được phòng TN & MT tiến hành triển khai nhanh, kịp thời phục vụ nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Diện tích đất phi nông nghiệp thu hồi

là 514,3 ha chiếm 40,39% tổng diện tích thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi tại

60

huyện được sử dụng vào mục đích: xây dựng đường, xây dựng cơ sở sản xuất

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp.

- Việc chuyển mục đích sử dụng đất:

Trong giai đoạn 2014 - 2017, huyện Định Hóa là nơi có diện tích đất

chuyển mục đích tương đối lớn.

Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất từ năm 2014 đến năm 2017 được

thể hiện qua bảng 3.13:

Bảng 3.13: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất

từ năm 2014 đến năm 2017

Diện tích TT Mã Loại đất (ha)

1 Đất chưa sử dụng - đất ở đô thị CSD/ODT 3,45

2 Đất chưa sử dụng - đất ở nông thôn CSD/ONT 0,3

3 Đất chưa sử dụng - đất lâm nghiệp CSD/LNP 935,43

3 Đất nông nghiệp - đất ở đô thị NNP/ODT 2,56

4 Đất nông nghiệp - đất ở nông thôn NNP/ONT 0,24

Đất nông nghiệp - đất sản xuất kinh doanh NNP/CSK 7,43 5 phi nông nghiệp

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất CTS/CSK 5,62 6 sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

7 Đất nông nghiệp - đất có mục đích công cộng NNP/CCC 3,95

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất CTS/CCC 4,76 8 có mục đích công cộng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa

Qua bảng 3.13 ta thấy trong giai đoạn 2014 - 2017, UBND huyện đã

chuyển 935,43 ha từ đất chưa sử dụng sang mục đích đất nông nghiệp phục

61

vụ cho việc phát triển lâm nghiệp. Đồng thời huyện cũng đã chuyển 3,75 ha

đất chưa sử dụng sang đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất ở.

Ngoài việc tăng lên do chuyển từ đất chưa sử dụng sang, đất nông

nghiệp cũng giảm do chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và

đất có mục đích công cộng, cụ thể:

+ Đất nông nghiệp - đất ở đô thị: 2,56 ha.

+ Đất nông nghiệp - đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 7,43 ha.

+ Đất nông nghiệp - đất có mục đích công cộng: 3,95 ha.

Trong nội bộ đất chuyên dùng cũng đã có những biến động từ năm

2014 đến năm 2017 cụ thể:

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất sản xuất kinh doanh

phi nông nghiệp: 5,62 ha.

+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - đất có mục đích công

cộng: 4,76 ha.

3.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Huyện Định Hóa là huyện miền núi có diện tích lớn so với các huyện

khác trong tỉnh. Vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai gặp nhiều khó

khăn. Đặc biệt công tác thành tra kiểm tra chấp hành quy định pháp luật về

đất đai luôn được quan tâm chú trọng. Do vậy với những sai phạm đã phát

hiện trong thời gian qua như chuyển mục đích trái phép, sử dụng đất không

đúng mục đích và lấn chiếm đất thì việc xử lý nghiêm minh không chỉ ngăn

chặn kịp thời các trường hợp này mà còn nâng cao ý thức của nhân dân trong

quá trình thực hiện quyền sử dụng đất của mình.

Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017

được thể hiện qua bảng 3.14:

62

Bảng 3.14: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai

giai đoạn 2014 - 2017

Sử dụng Chuyển mục Lấn Số Tổng không đúng đích trái phép chiếm đất đợt số vụ mục đích Năm thanh vi Đã xử Đang Đã xử Đang Đã xử Đang tra phạm lý lý lý xử lý xử lý xử lý

3 2014 3 45 7 21 11 2 1

3 2015 3 79 10 55 7 4 0

1 2016 2 20 4 10 3 2 0

2 2017 3 31 6 15 5 3 0

9 1 11 175 27 101 11 26 Tổng

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa

Qua bảng 3.14 cho thấy trong 4 năm 2014, 2015, 2016, 2017 Phòng Tài

nguyên và Môi trường cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái

Nguyên tiến hành 11 đợt thanh tra và phát hiện 175 vụ vi phạm trong đó sử

dụng đất không đúng mục đích là 112 vụ chiếm 64 % tổng số vụ vi phạm, 36

vụ vi phạm chuyển mục đích trái phép chiếm 20,57 %, và 27 vụ lấn chiếm đất

đai chiếm 15,43 %. Tổng xử lý được 154 vụ chiếm 88 % tổng số vụ vi phạm.

Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cho thấy các hành vi vi phạm về

sử dụng đất của người dân dần giảm qua các năm. Năm 2016 giảm xuống còn

20 vụ trong khi đó năm 2014 là 45 vụ và năm 2015 có đến 79 vụ. Các vụ việc

này sau khi phát hiện đã được xử lý nghiêm minh và đúng pháp luật để làm

gương cho các đối tượng sử dụng đất khác và nâng cao ý thức của người dân.

Tuy nhiên, số vụ vi phạm bị tồn đọng chưa được giải quyết vẫn còn. Nguyên

nhân chủ yếu là do tính phức tạp và nhạy cảm của đất đai, nhận thức về pháp

luật của người dân còn hạn chế. Nhiệm vụ đặt ra cho các phòng chức năng

63

của huyện cần tiến hành nhanh chóng giải quyết các vi phạm đã xảy ra để

người dân yên tâm trong quá trình sử dụng đất đai của mình, tránh những sai

phạm có thể xảy ra trong thời gian tới.

3.2.2.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

Công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện luôn làm các nhà quản

lý phải hết sức quan tâm. Đặc biệt là việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố

cáo về đất đai ngày càng trở nên nổi cộm tại khu vực thị trấn. Các đơn thư của

người dân tập trung vào các nội dung: đề nghị, khiếu nại và tranh chấp đất

đai. Tất cả đơn thư này sẽ được giải quyết dưới các hình thức Phòng TNMT

và Phòng Thanh tra sẽ trả lời đơn hoặc tham mưu cho UBND huyện ra quyết

định trả lời.

Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017 được thể hiện

qua bảng dưới:

Bảng 3.15: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 đến năm 2017

Trong đó Đã giải quyết Đang giải quyết Tổng

Tranh Đề Khiếu Tổng Tổng số Năm Tỷ lệ Tỷ lệ nghị nại chấp số số đơn (%) (%) (đơn) (đơn) (đơn) đơn đơn

2014 23 13 8 2 23 100 0 0

2015 40 30 6 4 32 80 8 20

2016 25 17 3 5 21 84 4 16

2017 20 14 2 4 15 75 5 25

74 91 Tổng 108 19 15 84,26 17 15,74

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa

Số liệu bảng 3.15 cho thấy: Trong 4 năm qua, số đơn Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện đã nhận là 108 đơn, trong đó đơn đề nghị là 74

64

đơn chiếm 68,52 %, chủ yếu đề nghị được bồi thường sau khi nhà nước tiến

hành thu hồi đất, đề nghị được giao đất, đề nghị được cấp GCN. Đơn tranh

chấp có 15 đơn chiếm 13,89 % việc giải quyết các đơn này là phức tạp và khó

khăn nhất, số đơn khiếu nại có 19 đơn chiếm 17,59 %. Trong tổng số đơn đã

nhận có 91 đơn đã được giải quyết chiếm 84,26 % và còn lại 17 đơn đang

trong thời gian giải quyết. Mặc dù Phòng Tài nguyên và Môi trường đã kết

hợp với UBND cấp xã, thị trấn cố gắng giải quyết nhanh chóng những thắc

mắc của nhân dân nhưng tiến độ thực hiện vẫn chưa cao, nhiều trường hợp

phải giải quyết trong nhiều năm mới dứt điểm, lý do chủ yếu là do người dân

rất khó thống nhất với nhau, nhiều trường hợp nguyên nhân dẫn đến đề nghị,

khiếu nại, tranh chấp không xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người dân mà

là do bị xúi bẩy, do khúc mắc giữa các hộ liền kề về một vấn đề khác dẫn đến

tranh chấp đất đai. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là cần phải nhanh chóng tháo gỡ

những thắc mắc của nhân dân trong thời gian ngắn nhất, bảo vệ quyền lợi của

người dân. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước nói chung và

quản lý đất đai nói riêng.

3.2.2.7. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Hoạt động dịch vụ công về đất đai là những hoạt động dịch vụ của cơ

quan Nhà nước để đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội về

lĩnh vực đất đai tho quy định của pháp luật. Quản lý hoạt động dịch vụ công

bao gồm:

- Quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

- Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất thuộc các lĩnh vực: tư vấn về giá

đất, tư vấn lập QH - KHSDĐ; dịch vụ về đo đạc, lập bản đồ địa chính; dịch

vụ về thông tin đất.

Hiện nay, trên địa bàn huyện Định Hóa các hoạt động dịch vụ công về đất

đai đang được quan tâm phát triển. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới

được thành lập nên việc quản lý đất đai của huyện còn gặp nhiều khó khăn.

65

3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật đất đai năm 2013

3.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Đất đai năm 2013 thông

qua ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân và cán bộ

Bảng 3.16: Mức độ hiểu biết của người dân khi thực hiện các thủ tục

liên quan đến Luật Đất đai năm 2013

Mức độ công khai của

các thủ tục liên quan đến

Thời gian thực hiện các giao dịch

Luật đất đai

Tổng

Không công

Nhóm

số hộ

Công khai

Nhanh Trung bình

TT

Chậm

khai

điều tra

điều

tra

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số

Số

Số

Số

Số

lệ

lệ

lệ

lệ

lệ

lượng

lượng

lượng

lượng

lượng

%

%

%

%

%

0

90

8

1 Nhóm 1

20

20

100

0

15

4

1

2

0

80

13

2 Nhóm 2

150

150

100

0

120

20

10

6.8

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Kết quả điều tra 2 nhóm cho thấy 100% hộ dân cho biết huyện Định

Hóa đã công khai các thủ tục liên quan đến đất đai và các văn bản hướng dẫn

ngay sau khi ban hành Luật Đất đai năm 2013. Có 15 hộ dân trong nhóm 1

cho rằng thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn (chiếm 90%); 4 hộ cho rằng

bình thường và 1 hộ đánh giá thời gian thực hiện giao dịch chậm. Các hộ dân

trong nhóm 2 đánh giá thời gian thực hiện các giao dịch của huyện là nhanh

có 120 hộ (chiếm 80 %), 20 hộ đánh giá bình thường và 10 hộ cho rằng thời

gian thực hiện giao dịch còn chậm.

Qua tổng hợp phiếu điều tra cho thấy, UBND huyện Định Hóa đã làm

rất tốt việc công khai mọi thủ tục liên quan đến sử dụng đất, thời gian thực

hiện các giao dịch nhanh hơn trước, tuy nhiên vẫn còn một số hồ sơ giải quyết

chậm do số lượng hồ sơ nhiều, lực lượng cán bộ chuyên môn còn mỏng.

66

Bảng 3.17: Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quyền sử

dụng đất sau khi thực hiện Luật đất đai 2013

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Đánh giá

Nhóm Tỷ lệ (%)

Đơn giản

1

Bình thường

Mức độ thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất

Phức tạp

Dễ hiểu

2

Các văn bản hướng dẫn

Hiểu được

Khó hiểu

Bình thường

Không tận tình,

3

Thái độ của cán bộ tiếp nhận.

Tận tình chu đáo

Dễ dàng

Khó khăn

4

Tìm kiếm thông tin và các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất

Rất khó

5

Ít

Mức độ tuyên truyền về Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Không

Số người 16 15 18 37 16 48 20 16 17 34 13 50 22 34 5 8 23 58 27 38 18 27 5 35 28 53 16 35 6 12

10,67 10,00 12,00 24,67 10,67 32,00 13,33 10,67 11,33 22,67 8,67 33,33 14,67 22,67 3,33 5,33 15,33 38,67 18,00 25,33 12,00 18,00 3,33 23,33 18,67 35,33 10,67 23,33 4,00 8,00

I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II I II Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Đánh giá về mức độ thực hiện các thủ tục liên quan đến thực hiện Luật

Đất đai mới năm 2013 đến nay: có 31 hộ cho rằng thủ tục đơn giản (chiếm

20,67 %), 55 hộ cho rằng bình thường (chiếm 36,67%), đánh giá thủ tục phức

tạp 64 hộ chiếm 42,67 %.

67

Về các văn bản hướng dẫn đến hoạt động liên quan đến sử dụng đất các

hộ dân đánh giá là dễ hiểu có 36 hộ chiếm 24%; 51 hộ đánh giá là hiểu được

chiếm 34%, 63 hộ đánh giá là khó hiểu trong đó có 50 hộ thuộc nhóm số 2

đánh giá khó hiểu nhiều hơn nhóm 1.

Thái độ của cán bộ tiếp nhận tận tình, chu đáo, đa số các hộ đánh giá

thái độ ở mức này với 81 hộ chiếm 54% phiếu điều tra.

Việc tìm kiếm thông tin và giao dịch chuyển quyển sử dụng đất được

đánh giá là dễ dàng, huyện cũng đã tuyên truyền về Luật Đất đai và các văn

bản có liên quan đến người dân nên đa số các hộ được phỏng vấn trả lời có

biết thông tin.

3.3.2. Đánh giá mức độ áp dụng Luật Đất đai năm 2013 thông qua ý kiến

của cán bộ

Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý đến một số hoạt động về đất đai

sau khi triển khai thực hiện Luật đất đai 2013

Số

STT

Chỉ tiêu đánh giá

Đánh giá

Tỷ lệ

người

Đơn giản

15

10,00

Mức độ áp dụng các thủ tục liên

3,33

5

Bình thường

1

quan đến quyền sử dụng đất

0,00

0

Phức tạp

16

10,67

Dễ hiểu

2,67

4

Hiểu được

Các văn bản hướng dẫn

2

0,00

0

Khó hiểu

20

13,33

Dễ dàng

0,00

0

Khó khăn

Tìm kiếm thông tin, các văn bản

0,00

0

Rất khó

3

hướng dẫn liên quan đến Luật đất

đai năm 2013

0,00

0

Ít

0,00

0

Không

Thường xuyên

20

13,33

Về công tác Tuyên truyền Luật Đất

4

đai năm 2013 trên địa bàn huyện, xã

Không thường xuyên

0

0,00

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

68

Đánh giá về mức độ áp dụng Luật đất đai năm 2013 vào thực tế: có

15/20 cán bộ được điều tra cho rằng thủ tục đơn giản (chiếm 75,00%), 5 cán bộ

cho rằng bình thường (chiếm 25,00%), không ai đánh giá thủ tục phức tạp.

Về các văn bản hướng dẫn đến các hoạt động giao dịch về đất đai thì đa

số các cán bộ đánh giá là dễ hiểu có 16 người chiếm 80 %; 4 cán bộ đánh giá là

hiểu được chiếm 20%, không ai đánh giá là khó hiểu. Về công tác truyên

truyền Luật đất đau năm 2013 trên địa bàn huyện và xã đều được cán bộ đánh

giá là thường xuyên tuyên truyền về Luật đất đai.

3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả thi hành Luật Đất đai trên địa bàn huyện Định Hóa tỉnh

Thái Nguyên

3.4.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên

địa bàn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

* Thuận lợi:

+ Huyện đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật

đảm bảo công tác quản lý đất đai ổn định trên địa bàn. Bên cạnh đó, huyện

cũng tiếp nhận các văn bản cấp trên và thực hiện một cách nghiêm túc.

+ Huyện đã thành lập được các loại bản đồ rất quan trọng như bản đồ

địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.

Nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công

tác cấp GCNQSDĐ luôn đảm bảo đúng tiến độ kịp thời.

+ Hiện nay trên địa bàn huyện đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử

dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

+ Công tác cấp GCNQSDĐ đã đạt kết quả cao cũng nhờ Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt

động có hiệu quả.

69

+ Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện được triển khai

theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó hạn chế và

khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất.

+ Được sự trợ giúp của cấp trên, nhờ sự cố gắng của cán bộ địa chính đã

giúp huyện dần đẩy lùi được các vi phạm: lấn chiếm đất, tranh chấp đất...

+ Qua mỗi năm khoản thu ngân sách Nhà nước về đất đai tại huyện là

không nhỏ. Nguồn thu này đã giúp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa

bàn huyện được cải thiện đáng kể đáp ứng nhu cầu của người dân.

* Khó khăn:

+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp không ít khó khăn, chủ

yếu là do người dân không đồng ý với phương án bồi thường gây nên tình

trạng các dự án bị chậm tiến độ đề ra.

+ Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ ngày càng tăng song chất lượng hồ sơ cấp

GCNQSDĐ gửi cơ quan thẩm định nhìn chung vẫn còn hạn chế, thiếu sót,

không đủ điều kiện để trình cấp.

+ Công tác quản lý về đất đai chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến còn xảy ra

những vi phạm như: Lấn chiếm đất công, tự chuyển đổi, xây dựng trái phép...

+ Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đã tiến hành

thường xuyên song có những vi phạm pháp luật đất đai phát hiện chậm, còn

bỏ sót, dẫn đến tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất.

3.4.2. Đề xuất một số giải pháp

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên

môn, trình độ hiểu biết luật đất đai cho cán bộ địa chính, đặc biệt là cán bộ địa

chính xã, thị trấn

- Tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại

hơn, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai hiệu quả hơn.

70

- Tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng

dẫn đến mọi đối tượng sử dụng đất nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách

nhiệm về quản lý và sử dụng đất.

- Đề xuất phương án cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính hơn

nữa, đề xuất để bảo đảm các thủ tục hành chính thực sự minh bạch, đơn giản

và thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.

- Cần tiến hành chuyển giao công nghệ quản lý hồ sơ dạng số thay thế

quản lý trên giấy.

- Đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ cho người dân. Cần tháo gỡ

những khó khăn vướng mắc cho những hộ dân chưa thể cấp GCNQSDĐ trên

địa bàn.

- Đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, cần có những chế

tài đúng mức, đủ sức răn đe, hạn chế tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

bằng việc thường xuyên tổ chức kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất

trên địa bàn, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể về công tác quản

lý Nhà nước về đất đai trong năm phù hợp với điều kiện của địa phương.

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Với đề tài: “Đánh giá tình hình thi hành pháp luật về đất đai năm

2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” tác giả đã đánh giá

công tác thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện như sau:

- Đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật đảm

bảo công tác quản lý đất đai ổn định trên địa bàn.

- Đã hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020

và kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

- Trên địa bàn huyện giai đoạn 2014-2017 đã có 5 tổ chức được giao

đất với tổng diện tích là 4,16 ha, đồng thời có 14 tổ chức thuê đất với tổng

diện tích là 15,45 ha.

- Đã cấp cho 516 hộ xin cấp GCNQSDĐ ở với diện tích là 142.803,25

m2 và cấp cho 421 hộ GCNQSDĐ nông nghiệp với diện tích là 969.938,74 m2.

- Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai kịp thời, đúng quy định

của Luật Đất đai 2013.

- Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị

trường BĐS hoạt động khá tốt, có tiềm năng phát triển. Năm 2015 đã đưa 23

ô đất khu quy hoạch vào đấu giá QSDĐ thu được 11.551.200.000 đồng.

- Huyện Định Hóa đã áp dụng cơ chế một cửa trong lĩnh vực đất đai.

Công tác lập thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được

thực hiện nhanh, đảm bảo đứng thời gian quy định. Việc quản lý, giám sát

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã thực hiện tương

đối tốt, tuy nhiên vẫn có những trường hợp chuyển mục đích không xin phép,

lấn chiếm đất và sử dụng đất không đúng mục đích.

72

- Phòng TN&MT và Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành 11 đợt

thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp Luật Đất đai. Đã

tiếp nhận 175 vụ vi phạm liên quan đến đất đai và đã đang xử lý kịp thời.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã tiếp nhận 108 đơn đề

nghị, khiếu nại và tranh chấp đất đai. Trong đó 91 đơn đã được giải quyết

chiếm 84,26 % và còn lại 17 đơn đang trong thời gian giải quyết.

4.2. Kiến nghị

- Chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ

quản lý đất đai, đặc biệt là nâng cao chất lượng cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn.

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai cho người dân

- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý nhà

nước về đất đai. Tin học hóa trong công tác quản lý hồ sơ, bản đồ các loại.

- Nhanh chóng hoàn thiện việc cấp GCNQSDĐ và hợp thức hóa các

phần đất còn dôi dư để thu tiền sử dụng đất, phát triển cơ sở hạ tầng.

- Kiên quyết xử lý các vi phạm, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý,

sử dụng đất đai.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2004), Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT

ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên-Môi Trường ban hành

quy định về GCNQSDĐ.

2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2014), Quyết định số 25/2014/QĐ-

BTNMT ngày 01/11/2014 của Bộ Tài Nguyên-Môi Trường về việc ban

hành kế hoạch triển khai luật đất đai.

3. Bộ Tài Nguyên-Môi Trương (2014),Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT

ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định

về thống kê, kiểm kê đất đai và lập hiện trạng sử dụng đất.

4. Bộ Tài Nguyên và Môi Trương (2014), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT

ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định

chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Chính Phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013. 6. Chính Phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định về giá đất.

7. Chính Phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

8. Chính Phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của

Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

9. Chính Phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm

2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất.

10. Chính Phủ (2014), Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính

phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành luật đất đai.

74

11. Đỗ Thị Lan (2007), Kinh tế tài nguyên đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội 2007.

12. Luật Đất đai (2003), Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 2003 13. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2013 14. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,

Nxb Nông Nghiệp.

15. Phòng Tài Nguyên và Môi trường (2016), Phòng Tài nguyên và Môi

trường báo cáo tổng kết năm 2016, phương hướng nhiệm vụ công tác

năm 2017.

16. Phòng Tài nguyên và Môi trường (2017), Phòng Tài nguyên và Môi

trường báo cáo tổng kết năm 2017, phương hướng nhiệm vụ công tác

năm 2018.

17. Sở Tài nguyên và Môi trường (2016), Sở Tài nguyên và Môi trường Báo

cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016 và kế hoạch công tác năm

2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

18. UBND huyện Định Hoá (2010),Báo cáo QHSDĐ đến năm 2015, định

hướng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2010-

2015) của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

19. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2014), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ

kinh tế - xã hội năm 2014, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2015.

20. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2015), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ

kinh tế - xã hội năm 2015, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2016.

21. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2016), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ

kinh tế - xã hội năm 2016, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2017.

75

22. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2017), Báo cáo thực hiện nhiệm vụ

kinh tế - xã hội năm 2017, mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

năm 2018.

23. Uỷ ban nhân dân huyện Định Hóa (2017), Báo cáo kết quả sản xuất nông

lâm nghiệp huyện Định Hoá năm 2015-2017.

24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2017), Báo cáo tổng kết công tác thi

hành Luật Đất đai năm 2013

25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2017), Báo cáo tổng kết công tác thi hành

Luật Đất đai năm 2013

Phụ lục 01: Một số văn bản về quy phạm pháp luật về quản lý

sử dụng đất đai giai đoạn 2014 - 2017

Nội dung TT Tên văn bản Thời gian ban hành Cơ quan ban hành

18/04/2014 1 UBND tỉnh CT-07/2014 /CT-UBND V/v triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

2 8/1/2014 UBND tỉnh Quyết định số 32/QĐ- UBND

V/v phê duyệt giá đất ở trung bình để tính hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014

3 25/4/014 UBND tỉnh Quyết định số 784/QĐ- UBND V/v phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Định Hóa .

4 8/9/2014 UBND tỉnh

Quyết định số 38/2014/QĐ -UBND

V/v Ban hành quy định về hạn mức giao đất; Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; Diện tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

5 25/9/2014 UBND tỉnh V/v Ban ban hành Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Quyết định số 41/2014/QĐ -UBND

6 17/9/2014 UBND tỉnh

Quyết định số 42/2014/QĐ -UBND V/v Ban hành Quy định về Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

TT Tên văn bản Nội dung Thời gian ban hành Cơ quan ban hành

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

30/9/2014 7 UBND tỉnh

Quyết định số 43/2014/QĐ -UBND V/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

8 12/12/2014 UBND tỉnh

Quyết định số 2581/QĐ- UBND

v/v phê duyệt danh mục các công trình dự án nhà nước thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng dưới 10ha đất trống lúa thực hiện đến ngày 31 /12/2014 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

9 17/12/2014 UBND tỉnh

Quyết định số 55/2014/QĐ -UBND V/v Ban hành Quy định về Đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

10 6/4/2015 UBND tỉnh Quyết định số 777/QĐ- UBND

V/v phê duyệt Kế hoạch lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối tỉnh; Điều (2016-2020) cấp chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện.

TT Tên văn bản Nội dung Cơ quan ban hành Thời gian ban hành

11 8/6/2015 UBND tỉnh Quyết định số 1346/QĐ- UBND

V/v phê duyệt dự án “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; lập Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 -2020) tỉnh Thái Nguyên”.

30/9/2015 12 V/v phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Định Hóa. UBND tỉnh Quyết định số 3762/QĐ- UBND

13 5/1/2016 UBND tỉnh

Quyết định số 01/2016/QĐ- UBND ban hành Quy định về đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

14 27/4/2017 UBND tỉnh Quyết định số 1038/QĐ- UBND V/v phê duyệt giá đất để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

15 20/10/217 UBND tỉnh

Quyết định số 32/2017/QĐ- UBND V/v Ban hành Quy định trình tự,thủ tục xác định giá đất và thẩm định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Phụ lục 02: Danh sách cán bộ, lãnh đạo quản lý huyện Định Hóa

Ghi TT Họ và tên Đơn vị công tác chú

1 Ma Đình Đối Chủ tịch UBND huyện Định Hóa

2 Phạm Việt Dũng Phó Chủ tịch UBND huyện Định Hóa

3 Lý Văn Thắng Chủ tịch UBND Thị Trấn Chợ Chu

4 Mông Đình Cường Chủ tịch UBND xã Lam Vỹ

5 Trương Văn Vựng Chủ tịch UBND xã Phú Đình

6 Lê Mạnh Hùng Giám đốc chi nhánh VPDK ĐĐ

7 Nguyễn Mạnh Hùng Trưởng phòng TNMT Định Hóa

8 Trần Trường Thọ Phó Trưởng phòng TNMT Định Hóa

9 Nông Văn Thành Cán bộ Địa chính xã Lam Vỹ

10 Hoàng Thị Lưu Cán bộ Địa chính xã Lam Vỹ

11 Hứa Đức Doanh Cán bộ Địa chính xã Kim Sơn

12 Bàng Thị Đỗ Quyên Cán bộ Địa chính xã Kim Sơn

13 Lương Vương Huy Cán bộ Địa chính Thị Trấn Chợ Chu

14 Dương Tuấn Đạt Cán bộ Địa chính Thị Trấn Chợ Chu

15 Lại Văn Trọng Cán bộ Địa chính xã Phú Đình

16 Ma Đình Chung Cán bộ Địa chính xã Phú Đình

17 Hoàng Văn Hướng Cán bộ Địa chính xã Linh Thông

18 Nguyễn Văn Thưởng Cán bộ Địa chính xã Linh Thông

19 Lê Thị Hồng Hiên Cán bộ Địa chính xã Bộc Nhiêu

20 Lưu Đức Thọ Cán bộ Địa chính xã Bộc Nhiêu

PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN VÀ PHỤ BIỂU

PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN Phục vụ đề tài “Đánh giá tình hình triển khai thi hành pháp luật đất

đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên".

I. Thông tin chung : - Họ và tên hộ gia đình, cá nhân : ...........................................................................

- Địa chỉ : .................................................................................................................

II. Sự hiểu biết của hộ gia đình về Luật Đất đai năm 2013 :

1. Ông (bà) có được tuyên tuyền về Luật Đất đai và các Văn bản liên

quan không?

- Có

- Rất ít

- Không   

2 . Ông (bà) có biết trình tự thủ tục (cần phải làm gì) theo Luật Đất đai

2013 hay không?

- Có biết

- Biết ít

- Không biết   

3. Ông (bà) đến để làm thủ tục gì dưới đây ? - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Chuyển đổi quyền sử dụng đất

- Tặng cho quyền sử dụng đất

- Thừa kế quyền sử dụng đất

- Thê chấp quyền sử dụng đất

- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất - Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất       

4. Khi đến thực hiện các thủ tục liên quan đến Luật Đất đai ông (bà) nhận

thấy những tài liệu nào trong các tài liệu sau được niêm yết công khai ?

- Lịch tiếp nhận hồ sơ

  - Các loại hồ sơ thuộc thẩm quyền tiếp nhận - Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền SDĐ - Thời hạn nhận kết quả   - Các khoản phí, lệ phí phải nộp  - Giấy tờ khác Ghi rõ .........................................................................................

5. Xin ông (bà) cho biết thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính liên

quan tới Luật Đất đai năm 2013 ở mức độ nào ?

- Nhanh

- Bình thường

- Chậm   

6. Ông (bà) thấy mức độ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sau

khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực như thế nào nào ?

- Đơn giản

- Bình thường

- Phức tạp   

7. Ông (bà) thấy các văn bản hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai

năm 2013 thế nào?  - Dễ hiểu - Có thể hiểu được   - Khó hiểu

8. Ông (bà) thấy việc tìm kiếm thông tin về Luất Đất đai và văn bản

hướng dẫn như thế nào?

- Dễ dàng

  - Khó khăn - Rất khó khăn 

9. Những khó khăn khi ông (bà) thực hiện thủ tục theo quy định Luật đất

đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

10. Ông (bà) có đề xuất gì trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến

quyền sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2013.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).

Định Hóa, ngày tháng năm 2017

Người được phỏng vấn

PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN VÀ PHỤ BIỂU

PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN Phục vụ đề tài “Đánh giá tình hình triển khai thi hành pháp luật đất

đai 2013 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên".

I. Thông tin chung : - Họ và tên: ……………………………………………………………………

- Địa chỉ: ………………………………………………………………………

II. Nội dung phỏng vấn

1. Ông (bà) có được tập huấn về Luật Đất đai và các Văn bản liên quan

không?

- Có

- Rất ít

- Không   

2 . Về công tác tuyên truyền Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn huyện,

 - Thường xuyên - Không thường xuyên 

3. Ông (bà) thấy mức độ thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sau

khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực như thế nào nào ?

- Đơn giản

- Bình thường

- Phức tạp   

4. Ông (bà) thấy các văn bản hướng dẫn thực hiện thi hành Luật Đất đai

năm 2013 thế nào?

- Dễ hiểu

- Có thể hiểu được

- Khó hiểu   

5. Ông (bà) thấy việc tìm kiếm thông tin về Luất Đất đai và văn bản

hướng dẫn như thế nào?

- Dễ dàng

- Khó khăn

- Rất khó khăn   

6. Những thuận lợi, khó khăn khi ông (bà) hướng dẫn thực hiện các thủ

tục theo quy định Luật đất đai đối với người dân như thế nào

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

7. Ông (bà) có đề xuất gì trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến

quyền sử dụng đất đai theo Luật Đất đai năm 2013.

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Cảm ơn sự hợp tác của ông (bà).

Định Hóa, ngày tháng năm 2017

Người được phỏng vấn