ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc

lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn

gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Việt Huy

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh

Doanh. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành

và sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Khoa

đào tạo sau đại học và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng đã trực tiếp hướng dẫn ,

dìu dắt , giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển

khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà

nước tại kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng

dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính cho bản

thân tác giả trong những năm tháng qua.

Xin gửi tới phòng Tài chính - Kế toán các đồng chí , đồng nghiệp lời cảm tạ

sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thu thập số liệu cũng như

tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp K12G-QLKT

những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực

hiện đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà

khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Việt Huy

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3

3. Đối tượng, phạm vi ....................................................................................... 3

4. Những đóng góp của Luận văn ..................................................................... 3

5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG

XUYÊN NSNN QUA KBNN .......................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân

sách nhà nước ................................................................................................... 5

1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua

KBNN ................................................................................................................ 5

1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN ................................. 9

1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN................................ 12

1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 19

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN ........................................................................................... 21

1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .......... 23

1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của

một số địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh............................ 25

iv

1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1

số địa phương ................................................................................................. 25

1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh. ........................... 32

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 33

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội ........................................................ 35

2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên .................. 35 Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN

QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016) ............. 36

3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................... 36

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh .................................................................................................... 36

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ........... 37

3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh ..................................................................................................... 39

3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN ...... 39

3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể ............................ 40

3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh ......................................... 59

3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách ....................................................... 59

3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN ........................................... 61

3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi

thường xuyên NSNN ....................................................................................... 62

v

3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh......................................... 64

3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 64

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 67

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN

QUA KBNN QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH ........... 74

4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74

4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 76

4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh ............................................................................................ 77

4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 79

4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 79

4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị

sử dụng NSNN ................................................................................................ 85

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87

4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 87

4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................... 88

4.4.3. Kiến nghị với KBNN .............................................................................. 89

4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .......................... 89

4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương.............................................. 90

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Giải nghĩa

ĐTPT Đầu tư phát triển 1

ĐVSDNS Đơn vị sử dụng Ngân sách 2

3 HĐND Hội đồng nhân dân

4 KBNN kho bạc Nhà nước

5 KSC Kiểm soát chi

6 MLNS Mục lục ngân sách

7 NS Ngân sách

8 NSĐP Ngân sách địa phương

9 NSNN Ngân sách Nhà nước

10 NSTW Ngân sách trung ương

11 QLNN Quản lý nhà nước

12 SNCL Sự nghiệp công lập

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách 13 TABMIS và kho bạc

14 UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu

giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 41

Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................... 42

Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS qua KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 .............................. 50

Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 54

Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai

đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 58

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014-2016 ................................................... 66

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ....................................... 38

Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu ..... 39

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào

trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,

định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời

sống xã hội. Chi ngân sách là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy,

chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT- XH, đảm bảo an

ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.Vì thế kiểm

soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà

nước, các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và

sử dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là

một biện pháp hữu hiệu để thực hành chống tiết kiệm, lãng phí.

Trong những năm gần đây, hệ thống KBNN đã được hiện đại hóa, đồng bộ kể

từ khi thực hiện triển khai dự án Tabmis (Treasury And Budget Management

Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) giúp cho

quá trình quản lý có rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời quản lý chi

NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, lập, duyệt, phân bổ

dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, việc quản lý, điều hành

NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần

thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.

Nhìn chung, quản lý chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được hiệu quả

đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên quản lý chi thường xuyên NSNN nói

chung và tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng còn có những vấn đề

chưa phù hợp, quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn còn trường hợp bị

động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời.

Hơn thế nữa, Bình Liêu là huyện có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với

cả nước, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có

hiệu quả các khoản chi ngân sách thường xuyên lại càng có ý nghĩa cực kì quan

trọng, là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn này.

2

Vì vậy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh cần được hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học. Với lý do như vậy tác giả

lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện

Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.

* Tổng quan tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận văn

Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên đến

nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, chẳng hạn như:

Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước về

“Triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, nêu lên: cần

phải tăng cường quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính với mục

tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản,

hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển nguồn nhân lực

đáp ứng chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, khẳng định: Ngay

từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn nhân lực là một trong những nguồn

lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý

nên công vụ và trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc

gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua kho bạc

Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước tác động đến tình hình

KT-XH nói chung và nền tài chính nói riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng

hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn

lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Và còn một số luận văn đề cập đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua

KBNN như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên của NSNN

qua kho bạc Nhà nước”

Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Dương Thu Phương ,trường Học viện Tài

chính về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà

nước Bắc Ninh”.

3

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến một số vấn đề

lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên

NSNN dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên

cứu đánh giá về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên đia bàn huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn

thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, kiểm soát

chi NSNN qua KBNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và bài học

thực tiễn.

- Nghiên cứu đánh giá thực trạng, các yếu tố tác động đến công tác kiểm

soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

3. Đối tượng, phạm vi

Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN

Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: đề tài chỉ chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường

xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, .

- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên NSNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016.

4. Những đóng góp của Luận văn

Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN

tại KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, luận văn chỉ ra những kết quả,

4

hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi thường

xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

5. Kết cấu Luận văn

Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm bốn chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh (2014-2016)

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

QUA KBNN

1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách

nhà nước

1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN

1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước

NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện

kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng

của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển

của Nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận

dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem

xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản

thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho

rằng, ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các

nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho

rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt

theo trình tự pháp định.

Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày

16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện

trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Tuy

nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân

phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối

quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá

trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối

lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở

nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày

31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập

6

trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền

hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định

dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi NSNN

- Khái niệm chi NSNN

Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử

dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện

chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Bao

gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo

đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các

khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

- Đặc điểm chi NSNN.

+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá

trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ

máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.

+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình

thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính

này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN.

+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ

quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi

hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc

vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần

phải thực hiện.

+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan

quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài

chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm

vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia

7

và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này

nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm

soát chi NSNN qua KBNN trong tiến trình phát triển.

+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi

ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất

nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá

dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động

đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết

trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà

nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được

kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các

phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...

- Phân loại chi NSNN.

Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo

những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:

+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi

giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế.

+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật

định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.

+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi

thường xuyên và chi khác, trong đó:

Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần,

liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà

nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển

thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các khoản chi đầu tư

phát triển theo quy định của pháp luật.

“Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công, chi mua

sắm hàng hoá, vật tư văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên”.

8

Về thực chất chi thường xuyên là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ

tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà

nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm. Chi

thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy

nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa

học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp

kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an

ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nước; hoạt động của Đảng

Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao

động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt

Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính

sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,

dự án Nhà nước; thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ

Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh,

bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng

chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài

chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các

khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính

phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho

vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.

1.1.1.3. Khái niêm, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi NSNN qua KBNN

- Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền

thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,

chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,

hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn, thời kỳ.

- Mục đích kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý NSNN, không để nguồn

vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài

9

hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ

thể sử dụng vốn NSNN.

Giúp Nhà nước gia tăng được các nguồn lực về tài chính để tái đầu tư cho

các chương trình phúc lợi xã hội, đồng thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã

hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp

phần khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.

Nhằm điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát thông qua việc cắt

giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà

nước, cũng như hỗ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước.

Điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng chi NSNN

nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

- Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải làm cho hoạt

động của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền

kinh tế - xã hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng

thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN.

Kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải được tiến hành cẩn trọng; vừa đảm bảo

tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; vừa không khắt khe, máy móc, gây ách tắc,

phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.

Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hư-

ớng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành

chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của

các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh

phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, đảm bảo sự công

khai và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá

trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các

khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến

cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi

10

tiêu do Nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái

với quy định hiện hành.

1.1.2.1. Đặc điểm, vai trò chi thường xuyên NSNN

- Đặc điểm của chi thường xuyên:

+ Các khoản chi thường xuyên phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ

trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ

phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn được bố trí ổn định và được phân bố

đồng đều giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch.

+ Kinh phí chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, cho các sự kiện,

sự việc.

+ Chi thường xuyên của NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện

các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Vì vậy hiệu quả của chi thường xuyên không xác định cũng như đánh giá một cách

cụ thể mà được thể hiện qua sự ổn định của chính trị-xã hội nhằm góp phần thúc

đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

- Vai trò của chi thường xuyên:

+ Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng

của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội là một trong những nhân tố có ý nghĩa

quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.

+ Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định, điều

chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách

xã hội...góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

+ Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường để

thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường xuyên được xem là

một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

+ Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.

Thông qua chi thường xuyên Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn

định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.

11

1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN

Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo các

tiêu thức nhất định cụ thể như sau:

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản

chi cụ thể sau:

+ Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm

phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều

kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích

hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy

NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.

+ Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y tế; văn

hoá thể thao; phát thanh, truyền hình; khoa học, công nghệ và môi trường; xã hội,

văn xã khác.

+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành

chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.

+ Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

+ Chi các chương trình quốc gia.

+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.

+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của

pháp luật.

+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.

+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.

+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể

như sau:

+ Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: chi về tiền lương, tiền phụ

cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về công tác, người có

công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp xã hội và các khoản thanh

toán khác cho cá nhân.

12

+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch vụ

công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác

phí; chi phí thuê mướn sửa chữa thường xuyên;chi phí nghiệp vụ chuyên môn

của từng ngành.

+ Nhóm các khoản chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ

gồm: chi sửa chữa tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ

tầng, chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.

+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm

duy trì sự hoạt động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó như thông tin, tuyên

truyền, chi tiếp khách…

1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của

các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo

đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự

toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.

Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,

KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao

để kiểm soát.

Nội dung kiểm soát chi thườ ng xuyên gồ m:(1) kiểm soát các khoản chi thanh

toán cho cá nhân; (2) kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các

khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.

1.1.3.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân

Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các

khoản có tính chất lương và tiền công thuê lao đô ̣ng.

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi các loại chứng từ sau đến KBNN

để kiểm tra và lưu tại KBNN.

+ Dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cấp có thẩm quyền duyệt.

+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt.

13

+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê

duyệt (nếu có).

- Nội dung kiểm soá t chi

Là kiểm soát bộ giấy rú t dự toán gồ m: giấy rú t dự toán ngân sách; danh sách

chi lương có ghi số tài khoản cá nhân củ a ngườ i hưở ng (nếu là chuyển khoản).

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: giấy rút

phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi

đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã

đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh

phí và quỹ tiền lương được thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán được giao và

phù hợp với quỹ tiền lương được thông báo.

+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được

vượt so với biên chế được thông báo. Trường hợp có tăng, giảm lao động đơn vị

phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại

KBNN cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai các

yếu tố trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo

quy định.

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi

thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân

sách cấp trên) biết để xử lý.

+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thườ ng xuyên (là ngườ i đươ ̣c giao nhiê ̣m vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay cò n

go ̣i là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣.

Kiểm soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương,

các khoản có tính chất lương ngoài ra cò n có kiểm soát các khoản thanh toán cho cá

14

nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; hợp

đồng kinh tế; hợp đồng lao động; bô ̣ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN

thực hiện kiểm soát thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị

để thanh toán cho người hưởng. Kế toán kiểm soát chi thườ ng xuyên trực tiếp thực

hiện tuần tự các bước công việc sau đây: Trên giấy rút dự toán NSNN, phần

“KBNN ghi sổ và ha ̣ch toán” kế toán chủ quản ký ở vi ̣ trí “Kế toán” để xác minh chứ ng từ đã đươ ̣c kiểm soát; sau đó trình Kế toán trưởng kiểm soát la ̣i và ký vào

phần “Kế toán trưởng”; tiếp theo trình giám đố c ký vào phần “Giám đố c” và chuyển

cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi

giảm dự toán của đơn vị bằng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thường xuyên

NSNN trên chương trình phần mềm kế toán toàn hê ̣ thố ng KBNN(TABMIS); nếu Giấy rú t dự toán là chuyển khoản thì tách mô ̣t liên chứ ng từ lưu ta ̣i KBNN, 1 liên trả đơn vi ̣, nếu Giấy rú t dự toán là rú t tiền mă ̣t thì chuyển bô ̣ giấy rú t cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm soát la ̣i các yếu tố như số tiền bằ ng số bằng chữ, xác minh chứ ng minh dân

củ a ngườ i rú t tiền vớ i ngườ i rú t tiền thực tế, nếu khớ p đú ng thì ký vào phần “Thủ quỹ” đó ng dấu đã chi tiền, tách mô ̣t liên giấy rú t đồ ng thờ i thanh toán tiền cho đơn vi ̣

rú t tiền, cò n mô ̣t liên giấy rú t trả cho kế toán chủ quản để lưu ta ̣i KBNN.

1.1.3.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn

Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là kiểm soát viê ̣c chi tiêu văn phò ng phẩm, chi khoán văn phòng phẩm cho công nhân viên, vật tư nghiê ̣p vu ̣ chuyên

môn, chi hỗ trợ nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn, chi khen thưở ng, thanh toán tiêu dùng điê ̣n năng, điê ̣n thoa ̣i, chi hô ̣i nghị, chi khoán tiền điê ̣n thoa ̣i cho cán bô ̣ lãnh đạo, chi tiêu dùng nước sa ̣ch, chi công tác phí, chi khoán công tác phí, chi tiếp khách, tâ ̣p huấn, thuê mướ n các di ̣ch vu ̣ thuê ngoài… - Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

Gồm giấy rú t dự toán ngân sách; bảng kê chứ ng từ các khoản chi nghiê ̣p vu ̣

chuyên môn.

- Nội dung kiểm soá t Kiểm soát bô ̣ giấy rú t dự toán và bảng kê chứ ng từ . + Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi

15

đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn với dự toán kinh phí

chi nghiê ̣p vụ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với

quy chế chi tiêu của đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i các văn bản quy định có tính đă ̣c trung từ ng ngành về từ ng nô ̣i dung chi.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng

từ… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

đơn vị biết để hoàn thiê ̣n thêm.

+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thườ ng

xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣. 1.1.3.3. Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ

Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ gồ m kiểm soát các khoản mua sắm

đồ dù ng, trang thiết bị làm việc và kiểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ. * Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dù ng, trang thiết bị làm việc - Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồ m

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông

qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;

phê duyệt kết quả trúng thầu; thương thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn 20

triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa chọn nhà

cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng

hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy

đủ các yếu tố trên hoá đơn như: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số lượng, giá cả hàng

hoá được cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá

di ̣ch vu ̣.

+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn

bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán

16

hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn;

hợp đồng kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá (nếu có).

- Nội dung kiểm soá t

+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút

phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành. Các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi

đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã

đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c

với dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có

trong dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i

các văn bản quy đi ̣nh có tính đă ̣c trưng của từ ng ngành về từ ng nội dung chi.

+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá, có chữ ký, con

dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế

độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện

hành phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách

không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho

đơn vị biết.

+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định

thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo

quy định để thanh toán.

+ Trường hợp đảm bảo các điều kiện chi theo đúng quy định thì KBNN làm

thủ tục thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

* Kiểm soát các khoản chi sửa chữa và xây dựng nhỏ

- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước

+ Đối với công tác xây dựng nhỏ gồ m: Dự toán được duyệt có các khoản

chi về xây dựng nhỏ; Thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt;Quyết định

cấp đất (nếu có); hồ sơ đấu thầu theo quy định (đối với công trình hạng mục có giá

trị từ 500 triệu đồng trở lên); hợp đồng kinh tế giữa cơ quan đơn vị sử dụng NSNN

17

(A) và đơn vị thi công (B); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên

(A) và bên (B) và xác nhận của cơ quan tư vấn (nếu có).

+ Đối với cải tạo sửa chữa bao gồm: dự toán được duyệt phải có các khoản

chi về cải tạo và sửa chữa; thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy

định; giấy phép về cải tạo, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hồ sơ

giám định về tình trạng kỹ thuật thiệt hại, hỏng hóc và mức độ phải cải tạo sửa chữa

của cơ quan chức năng giám định, kiểm tra đối với các TSCĐ phải cải tạo, sửa chữa

hoặc thay thế; hồ sơ thủ tục dự thầu hoặc đấu thầu cải tạo, sửa chữa các công trình

và hạng mục công trình có giá trị 500 triệu đồng trở lên và được cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng kinh tế giữa bên (A) và bên (B); biên

bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ

quan tư vấn (nếu có).

- Nội dung kiểm soát

+ Kiểm soát các hồ sơ, văn bản chứng từ phù hợp với từng khoản chi đã đủ

chưa và phải đảm bảo tính pháp lý.

▪ Lệnh chuẩn chi phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN.

▪ Hồ sơ văn bản giấy tờ, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá và đúng

mẫu dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền ký đóng dấu.

▪ Các khoản chi phải có trong dự toán năm, quý đã được cấp có thẩm

quyền duyệt.

+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu.

▪ Kiểm tra tính pháp lý và tư cách pháp nhân của hợp đồng kinh tế giữa đơn vị

sử dụng NS (bên A) và đơn vị thi công sửa chữa (bên B).

▪ Các khoản chi tiêu có đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành

và phù hợp với mặt bằng giá chung khu vực hay không?

▪ Khối lượng và giá trị hoàn thành trong biên bản nghiệm thu giữa bên A và

bên B phải có trong thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng

giá trị hoàn thành đề nghị thanh toán luôn nhỏ hơn hoặc tối đa chỉ bằng thiết kế dự

toán được duyệt.

18

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định thì KBNN làm thủ tục cấp

tạm ứng hoặc thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định

thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo

quy định để thanh toán.

+ Nếu không đảm bảo các điều kiện theo quy định thì KBNN tạm đình chỉ từ

chối cấp phát thanh toán và trả lại hồ sơ chứng từ chi cho đơn vị sử dụng NSNN.

1.1.3.4. Kiểm soát chi khác

Kiểm soát chi khác là kiểm soát chi tất cả các khoản chi không có trong 3 nô ̣i

dung kiểm soát chi đã nêu ở trên.

- Hồ sơ nô ̣p ta ̣i KBNN

Gồm giấy rú t dự toán ngân sách; bảng kê chứ ng từ các khoản chi nghiê ̣p vu ̣

chuyên môn.

- Nội dung kiểm soá t + Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.

+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c với dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i các văn bản quy đi ̣nh có tính đă ̣c trưng của từ ng ngành về từ ng nô ̣i dung chi.

+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá có chữ ký, con dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện

hành và phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.

+ Trường hợp chưa có dự toán chi thường xuyên NSNN chính thức được

duyệt, việc cấp phát, thanh toán căn cứ vào kinh phí tạm cấp của cơ quan Tài chính.

+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng

không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp

phát, thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.

19

- Xử lý sau khi kiểm soát

+ Sau khi kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng

cho đơn vị.

+ Trường hợp từ chối thanh toán thì báo cho đơn vị biết theo quy định.

1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo sơ đồ sau:

Đơn vị sử dụng ngân sách

6 1 7

Thủ quỹ

2 Kế toán viên 5

3

4

Kế toán trưởng

4

Chuyển

Thanh

Thanh

Giám đốc KBNN

tiền nội

toán

toán

bộ

điện tử

bù trừ

thường

trong

điện tử

trong

hệ

với

một

thống

NHNN

KBNN

KBNN

Đơn vị hưởng tiền trên chứng từ

do chủ tài khoản chỉ định

Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi NSNN thường xuyên

20

Ghi chú:

(1): Đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ, chứng từ cho kế toán viên

KBNN

(2): Kế toán viên sau khi kiểm soát chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ thì

hạch toán và nhập vào hệ thống, đệ trình lên kế toán trưởng. Trong trường

hợp không hợp lệ thì gửi lại đơn vị sử dụng ngân sách NN

(3): Sau khi kế toán trưởng kiểm soát, ký trên chứng từ giấy và phê

duyệt trên hệ thống thì chứng từ được trình lên Giám đốc, trong trường hợp

Kế toán trưởng phát hiện ra sai sót thì chứng từ được trả ngược lại cho kế toán

viên, kế toán viên hủy chữ ký trên chứng từ giấy và hệ thống, đồng thời báo

lại cho đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.

(4): Chuyển tiền (chuyển khoản), kế toán lựa chọn kênh thanh toán phù

hợp để chuyển tiền.

(5): Chuyển chứng từ tiền mặt từ kế toán sang kho quỹ.

(6): Chi hoặc thu tiền, đồng thời thủ quỹ trả chứng từ tiền mặt cho khách hàng.

(7) Trả hồ sơ (kiểm soát chi), chứng từ kế toán đã xử lý xong, không

phải chứng từ tiền mặt.

(Đối với lệnh chi tiền do cơ quan tài chính nhập vào hệ thống)

Giám Đốc 2 3

Kế toán viên KBNN Kế Toán Trưởng

5a 4

1

5b

Nhân viên Ngân hàng Nhân viên thủ quỹ

Chuyên viên CQTC

Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ chi ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền

Bước 1: Chuyên viên CQTC nhập bút toán vào hệ thống và đệ trình lên

kế toán viên KBNN xem để phê duyệt.

21

Bước 2: Kế toán viên KBNN kiểm soát, nếu phù hợp thì KTV thực hiện

phê duyệt lệnh chi tiền trên hệ thống, nếu phát hiện sai sót thì từ chối chấp

nhận và trả lại cho CQTC (ghi rõ nội dung từ chối), đồng thời in LCT phục

hồi (bằng giấy) từ hệ thống để trình kế toán trưởng.

Bước 3: Kế toán trưởng phê duyệt Lệnh chi tiền (LCT) trên hệ thống và

ký vào LCT phục hồi, trường hợp sai sót thì trả lại chứng từ cho KTV

Bước 4: Giám đốc ký vào lệnh chi tiền và trả lại chứng từ cho KTV

Bước 5: Kế toán viên đóng dấu kế toán lên chứng từ

5a- Chuyển cho bộ phận kho quỹ trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt.

5b- Chuyển cho nhân viên ngân hàng trong trường hợp thanh toán bẳng

chuyển khoản.

Cuối ngày kế toán viên nhận lại chứng từ từ khâu thanh toán và thực

hiện in bảng kê để chấm số liệu đồng thời chuyển bảng liệt kê và chứng từ

cho KTV được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.

Quy trình nghiệp vụ chi Ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền do kho bạc

nhập vào hệ thống cũng giống như quy trình 2.3, chỉ khác là kế toán viên kho bạc

căn cứ vào bản giấy của cơ quan tài chính xã gửi để nhập vào hệ thống.

1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN

1.1.5.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách

- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN được thể hiện dưới hình thức

những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo hành lang

pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán,

chấp hành dự toán đến khâu quyết toán chi.

- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN gồm:

+ Các quy định về phạm vi, đối tượng, về phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi

của các cấp chính quyền.

+ Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà

nước trong quá trình quản lý chi NSNN.

+ Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức chi NSNN.

22

Cơ chế, chính sách được ban hành có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực

tiễn mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chi NSNN đạt hiệu quả và ngược lại.

1.1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước

NSNN có được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả hay không phụ

thuộc rất lớn vào ý thức, trình độ của các đối tượng thụ hưởng ngân sách.

Nếu đối tượng thụ hưởng ngân sách có ý thức chấp hành và hiểu biết pháp

luật, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý NSNN sẽ chi tiêu tiết kiệm sử

dụng NSNN đúng mục đích, đáp ứng tốt nhu cầu, nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt

động chuyên môn của mình đảm nhiệm, mọi khoản chi NSNN được sử dụng hợp

pháp, hợp lệ và có hiệu quả.

Ngược lại nếu các đối tượng thu hưởng ngân sách không có ý thức chấp hành

pháp luật, trình độ quản lý NSNN yếu kém sẽ dẫn đến việc không tuân thủ các quy

trình trong quản lý chi NSNN, làm sai mà không biết hoặc cố tình làm sai vì ý thức

chấp hành pháp luật kém. Sẽ dễ làm phát sinh các hiện tượng tiêu cực như chi sai

chế độ định mức, sai mục đích, tham ô lãng phí,... gây thất thoát tiền tài sản của

Nhà nước giao cho đơn vị quản lý sử dụng.

1.1.5.3. Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi

thường xuyên NSNN

Đây chính là yếu tố về cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành và trình độ

của cán bộ quản lý chi NSNN.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của từng phòng mối quan hệ giữa các phòng trong bộ máy tránh sự chồng chéo,

không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách

nhiệm, tranh công đổ lỗi, lạm dụng quyền hành trong công việc để vụ lợi cá nhân...

Trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của

công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Nếu cán bộ làm công tác kiểm soát chi

mà không có năng lực, trình độ chuyên môn thấp, không thường xuyên cập nhật

kiến thức mới về kiểm soát chi, không nắm chắc quy trình quản lý chi NSNN,

không nắm bắt kịp thời các cơ chế chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi

23

mà chỉ làm theo kinh nghiệm đường mòn sẽ dẫn đến tình trạng chi sai quy định,

hướng dẫn cho khách hàng sai chế độ quy định của Nhà nước, từ chối thanh toán

không đúng và là nguồn gốc phát sinh các hiện tượng tiêu cực như: tham ô, lãng

phí, biển thủ quỹ NSNN...

1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

- Văn bản do cơ quan Trung ương ban hành, bao gồm: Luật NSNN (sửa

đổi) đã được ban hành năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003

của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Nghị định số

204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với

cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các quy định hiện hành

của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với

cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, Nghị định 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/04/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập, Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về ban hành quy

định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và

cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày

23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, Thông tư

97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số

23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ

công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước,

đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ra ngày

22/12/2008 quyết định về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và

hoạt động nghiệp Kho bạc Nhà nước cụ thể như quy định chung về kế toán

NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; chứng từ kế toán; kế toán đồ, tài khoản

kế toán; sổ kế toán; quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN. Theo Công văn

2714/KBNN-KT ra ngày 30/12/2008 của KBNN về việc hướng dẫn chế độ kế

toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN cụ thể hướng dẫn nội dung, phương

pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán; phương pháp kế toán

và các nghiệp vụ chủ yếu; nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán…

24

Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 và Thông tư 131/2007/TT-

BTC ngày 05/11/2007của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua

sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng

vốn nhà nước, Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, nay là Thông tư

161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu lực từ 15/11/2012)

về việc hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua

KBNN, công văn số 1187/KBNN-KHTH ngày 10/9/2003 về hướng dẫn kiểm

soát chi NSNN qua KBNN theo thông tư 79/2003/TT-BTC, Luật đấu thầu

43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Luật quy định quản lý nhà nước về đấu thầu;

trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu. Nghị định số

63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính Phủ, năm 2014. Quy định chi tiết thi

hành một số điều của luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.

+ Văn bản do chính quyền địa phương ban hành, bao gồm: Quyết định số

3351/2007/QĐ-UBND ngày 20/09/2007 về ban hành quy định về đấu thầu mua

sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng

vốn nhà nước trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, Quyết định số

405/2007/QĐ-UBND ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh về quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị

đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh, Quyết định số 09/2012/QĐ-UB thay thế quyết định

405/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu

chuẩn trong chi tiêu hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công

lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

+ Văn bản do KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ban hành, bao gồm:

các quy trình trình thanh toán vốn đầu tư, quy trình thu chi NSNN, quy trình thu

- chi tiền mặt dựa trên các quy trình quy định của Bộ Tài chính và KBNN.

Trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành, KBNN Bình Liêu đã tổ chức

kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo đúng các quy định của Luật ngân sách,

các nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính và cụ thể và quan trọng

nhất là các quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, về việc

hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN,

nay là Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu

25

lực từ 15/11/2012) về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi

NSNN qua KBNN.

Tuy nhiên, hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo kiểm soát chi NSNN

qua KBNN và chi thường xuyên NSNN vẫn chưa được đồng bộ, chưa kịp thời,

chưa phù hợp với thực tế như:

- Về lĩnh vực mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn của

các cơ quan, đơn vị.

+ Định mức, phạm vi trang bị cho các đối tượng sử dụng tài sản, trang

thiết bị chưa rõ ràng. Việc định mức trang thiết bị và dụng cụ văn phòng đối với

các cơ quan hành chính chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác chuyên môn và

chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

+ Các định mức, chế về giá còn cứng nhắc, chưa phù hợp với biến động

của thị trường và tình hình phát triển kinh tế xã hội.

- Về cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan và việc chấp hành của các

đơn vị sử dụng NSNN.

+ Chưa có quy định rõ ràng trong việc quy trách nhiệm cho thủ trưởng các

đơn vị sử dụng NS và cơ quan Tài chính;

+ Yêu cầu các đơn vị lập dự toán theo quý và đăng ký nhu cầu chi theo

quý, điều đó không phù hợp với các đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu chi theo

tính thời vụ hoặc đột xuất;

+ Chưa có cơ chế sử lý các số dự toán còn lại cuối năm, hoặc cơ chế thanh

toán tạm ứng theo hợp đồng, đối với các hợp đồng mua sắm, sửa chữa;

+ Quy định hồ sơ các khoản chi mua sắm, sửa chưa nhỏ, việc thanh toán

tiền mặt đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa,…

1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của một số

địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh.

1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1 số địa phương

1.3.1.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nước tỉnh Long An

KBNN tỉnh Long An thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ

đó đến nay, KBNN tỉnh Long An luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,

26

trong đó một nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thường

xuyên NSNN.

Đi đôi với công tác thu NSNN, KBNN tỉnh Long An thực hiện tốt công tác

cấp phát và kiểm soát chi NSNN qua KBNN, đảm bảo các khoản chi đều có trong

dự toán được duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định,

giải quyết kịp thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm

bảo thực hiện đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị

sử dụng ngân sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN tỉnh Long An đã góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.

Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN tỉnh Long An

đã từ chối hàng ngàn món tiền với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng. Để đạt được

kết quả trên, KBNN Long An đã tập trung làm tốt một số công tác sau:

- Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy

định trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Ngay từ khi Luật NSNN có

hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Long An đã tổ chức

triển khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc KBNN tỉnh Long An. Đồng thời,

Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu cho tỉnh ban hành các chế độ về

chi NSNN tại địa phương, tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan

cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.

- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi thường xuyên.

Công tác tin học được KBNN tỉnh Long An phát triển rất sớm và đã hỗ trợ

đắc lực cho công tác chi ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Mạng

nội bộ giữa KBNN, KB tỉnh, KB huyện luôn hoạt động thông suối. Các chương

trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và kiểm soát chi được triển khai trong toàn

hệ thống như: Chương trình kế toán Kho bạc phục vụ cho công tác kế toán và kiểm

soát chi thường xuyên, chương trình kế hoạch Kho bạc phục vụ kiểm soát chi vốn

sự nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt là cùng với toàn

hệ thống KBNN đơn vị đã triển khai thành công phần mềm Hệ thống quản lý ngân

sách và Kho bạc (TABMIS). Phần mềm này không chỉ kết nối trong hệ thống

KBNN mà cả với cơ quan Tài chính. Thực hiện tốt chương trình thanh toán xong

27

phương điện tử với Ngân hàng, những khoản thanh toán chuyển khoản trước đây

phải mất vài ngày đơn vị thụ hưởng mới nhận được tiền trong tài khoản thì nay chỉ

mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình thanh toán điện tử.

- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ; KBNN tỉnh Long An xem cán bộ là nhân

tố quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Do đó, đơn vị

đã chọn lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp,

đảm bảo công việc được hiệu quả.

1.3.1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Nam Định

Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định là đơn vị thuộc hệ thống KBNN được

thành lập theo quyết định số 186 TC/QĐ/ TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ Tài chính,

đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990.

Với chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ các quy định của luật NSNN; Các

Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; các văn bản của

KBNN; Nghị quyết của HĐND; Quyết định của UBND, KBNN tỉnh Nam Định đã

tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi

NSNN trên địa bàn theo đúng các cơ chế, chế độ, định mức các cấp có thẩm quyền

đã quy định.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN,

KBNN tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định cả từ

phía KBNN và phía đơn vị sử dụng NSNN, như việc các đơn vị chưa làm tốt công

tác lập và giao dự toán, việc xây dựng quy chế chi tiêu theo định mức tiêu chuẩn

của nhà nước, việc chấp hành các thủ tục về hồ sơ chứng từ, hệ thống cơ sở vật chất

kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN,… cũng còn hạn chế.

Trước những khó khăn đó, KBNN tỉnh Nam Định đã chủ động nắm bắt tình

hình thực tế qua kinh nghiệm kiểm soát chi các năm để đưa ra giải pháp điều chỉnh

cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, cụ thể.

- Đã yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN cần tiếp tục thực hiện cơ chế công

khai minh bạch trong chi tiêu và sử dụng ngân sách, gắn với việc triển khai thực

hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động kết hợp với quản lý ngân sách theo kết quả

đầu ra. Đề nghị bổ sung quy định hàng năm khi trình duyệt báo cáo quyết toán chi

28

ngân sách của đơn vị cần có ý kiến của thanh tra nhân dân trong cơ quan, có báo

cáo bằng văn bản về công khai tài chính tại cơ quan đơn vị sử dụng NSNN hoặc

thực hiện cơ chế kiểm toán, thẩm định báo cáo quyết toán nội bộ tại đơn vị.

- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm

bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,… thực

hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN một cửa và xây dựng tiêu chuẩn ISO 9001-

2000 để áp dụng trong hoạt động này.

- Toàn bộ các hoạt động tổ chức nói chung và nghiệp vụ kiểm soát chi

NSNN qua KBNN qua KBNN nói riêng đều phải dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp

ủy Đảng và lãnh đạo cơ quan đến từng bộ phận trong phạm vi quyền hạn, trách

nhiệm được giao. Do vậy để tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát chi cần phát

huy vai trò lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng, của Ban giám đốc đơn vị. Muốn vậy

phải xây dựng cấp ủy Đảng trong sạch vững mạnh, phát huy tốt vai trò hạt nhân

lãnh đạo, toàn diện về cả tư tưởng tổ chức và nghiệp vụ.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ đặc biệt là các vị trí chủ

chốt, cán bộ trong từng phòng, bộ phận; Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ

quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tác nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực

quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức và đặc biệt là những

công chức được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Thực hiện

quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc được giao; thực hiện đãi

ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại; tiếp cận nhanh, làm

chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của

KBNN; hình thành Kho bạc điện tử. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin

điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu - chi NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu -

chi NSNN theo thời gian.

1.3.1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bà

Rịa - Vũng Tàu với quy trình kiểm soát chi “một cửa”

Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong

hoạt động quản lý NSNN, nhưng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc tỉnh Bà

29

Rịa - Vũng Tàu đã triển khai quy trình “Kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo cơ

chế một cửa”. Sau một thời gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng.

Quy trình “giao dịch một cửa” đã được triển khai tại Văn phòng Kho bạc tỉnh

từ ngày 01/10/2007 để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả

thanh toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Khách hàng chỉ giao dịch với một

bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả

duyệt chi.

Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát

chi, Kho bạc Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian

cho các khách hàng là đơn vị thụ hưởng ngân sách đến giao dịch thanh toán. Tuy

nhiên, trong điều kiện biên chế nhân sự không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ

nghiệp vụ để thực hiện quy trình “một cửa” nên áp lực công việc tăng cao, nhất là

tại bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng.

Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ

chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn

nhiều lúng túng. Khối lượng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc

Phòng Kế toán thì khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc Phòng

Kế hoạch tổng hợp thì khối lượng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một

cửa” không phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải

đáp thắc mắc không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc

trực tiếp với cán bộ kiểm soát chi.

Nắm bắt được những khó khăn đó, KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu đã chủ động rà

soát và làm tốt công tác tổ chức cán bộ, trong đó sắp xếp và phân công cán bộ có đủ

năng lực, trình độ, biết nhiều việc để tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của khách hàng, do

đó những vấn đề vướng mắc ban đầu từ phía khách hàng đã được giải quyết ngay,

hạn chế tình trạng tranh luận không cần thiết, tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho cả

hai bên.

1.3.1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập

của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc

Qua thời gian thực hiện cơ chế kiểm soát chi của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc đối

với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

30

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, kể từ khi Nghị định số

43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành, cho thấy; bước đầu đã

phát huy vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thường xuyên đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn, cụ thể:

- KBNN Vĩnh Phúc đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của

các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bằng việc yêu cầu

các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các

văn bản hướng dẫn hiện hành, đặc biệt là các quy định tại Nghị định số 43/2006/

NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.

- Qua kiểm soát của KBNN Vĩnh Phúc, kinh phí thường xuyên NSNN được

sử dụng phần lớn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hóa

đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa

của các đơn vị được quản lý chặt chẽ hơn bằng cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà thầu

và việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi của đơn vị.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc cũng gặp phải một số

khó khăn, vướng mắc nhất định như:

- Do đặc thù là một đơn vị phục vụ nên KBNN tỉnh Vĩnh Phúc không chủ

động được về mặt thời gian phân bố công việc trong năm. Áp lực chủ yếu dồn về

cuối năm, đặc biệt là thời gian cuối tháng 12. Khách hàng thường mang hồ sơ mua

sắm, sửa chữa lớn đến thanh toán vào dịp này gây áp lực rất lớn về thời gian và sức

lực của cán bộ KBNN Vĩnh Phúc.

- Các hồ sơ thanh toán những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức hay

những khoản chi tiêu chuẩn định mức lạc hậu so với thực tế đã gây không ít lúng

túng cho cán bộ kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc, như các khoản chi về công tác

phí, chi hội nghị hay mua sắm tài sản,… những khoản thanh toán này mất rất nhiều

thời gian cho cán bộ kiểm soát do phải xin ý kiến lãnh đạo phòng, lãnh đạo cơ quan,

thậm chí có trường hợp phải trình công văn xin ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên,

nên tính chủ động đối với công việc được giao bị ảnh hưởng rõ rệt.

- Mặc dù, trong những năm gần đây tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN

cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ từ đối tượng hưởng NSNN đã được cải

thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đơn vị vẫn còn

31

lạm dụng hình thức tạm ứng, tọa chi tại đơn vị, thường tạm ứng nhiều hơn so với

nhu cầu thực tế để chi tiêu và chưa quan tâm đúng mức tới việc thanh toán tạm ứng

theo qui định, còn để số dư kéo dài và vẫn sử dụng kinh phí tạm ứng đó để chi trả

cho những hoạt động không được thanh toán bằng tiền mặt.

- Năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN

Vĩnh Phúc chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Trong những năm gần đây, khối

lượng công việc do cán bộ làm công tác kiểm soát đảm nhiệm ngày càng lớn và

phức tạp, đặc biệt là kể từ khi triển khai dự án TABMIS, và sự gia tăng về cả số

lượng và chất lượng cán bộ công chức cũng chưa tương xứng với sự gia tăng khối

lượng công việc, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

- Công tác kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị vẫn

còn một số hạn chế. Qua thực tế khảo sát tại KBNN Vĩnh Phúc, quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị được lập tương đối đầy đủ về nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi

tiêu,… từ đó quy chế chi tiêu nội bộ trở thành một căn cứ quan trọng để kiểm soát

chi cho KBNN. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị lập quy chế chi tiêu nội bộ rất sơ

sài, chưa thể hiện được loại hình đơn vị của mình, các định mức chi còn chung

chung, chưa cụ thể, cá biệt có đơn vị còn lập sai định mức, vượt định mức cho phép.

Nắm bắt được những khó khăn đó, KBNN Vĩnh Phúc đã chủ động rà soát lại

các quy trình nghiệp vụ gắn với tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời điều

chỉnh nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao vị thế của KBNN, với các biện pháp

cụ thể như sau:

- Quy định cụ thể về thời gian giải quyết công việc nhưng cần linh hoạt hơn,

không nên quá gò bó, cứng nhắc. Tăng cường kiểm soát, đối chiếu các định mức,

chế độ mà các đơn vị xây dựng trong quy chế chi tiêu.

- Bố trí cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm công tác làm việc tại bộ phận

một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Ban hành quy chế trách nhiệm đối với cán bộ làm tại bộ phận một cửa

nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cán bộ công tác tại bộ phận này. Cán bộ

một cửa là người trực tiếp giao dịch với khách hàng cần có năng lực trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và cũng đồng thời phải thể hiện được nét văn minh, văn hóa

nghề kho bạc.

32

1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh.

Một là, kiểm tra trước, trong và sau khi chi NSNN được thực hiện bởi một

quy trình khép kín theo một kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trên cơ sở phân định rõ

chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân và từng bộ phận tham gia vào quá trình chi

ngân sách, đó là kế toán, thanh tra tài chính, hoặc tổng kiểm toán nhà nước. Vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của các bộ chi tiêu, Bộ Tài Chính, chính phủ và cơ quan lập

pháp được phân định rõ ràng và thể hóa thành Luật.

Hai là, trong quản lý chi, áp dụng phương thức quản lý theo đầu ra. Lấy kết

quả đầu ra của các chương trình, khoản chi tiêu để đánh giá hiệu quả. Mô hình này

có thể áp dụng đối với một số chương trình, khoản chi tiêu của Việt nam trong khi

chưa thể ban hành hết các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu.

Ba là, phải tăng cường cải cách các thủ tục hành chính trong kiểm soát chi

NSNN qua KBNN đảm bảo đơn giản thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các

đơn vị sử dụng ngân sách.

Bốn là, giao nhiệm vụ quyết toán quỹ NSNN cho cơ quan kho bạc đảm nhận.

Đồng thời, thành lập cơ quan kiểm tra kế toán để thực hiện kiểm tra toàn bộ quá

trình chi của đơn vị, kế toán, kiểm soát của KBNN và thanh toán của ngân hàng.

Năm là, xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, kế toán ngân sách thích hợp,

công khai, minh bạch thông tin để công chúng có thể theo dõi, giám sát và đánh giá,

hình thành chính phủ điện tử.

33

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu

thời gian qua?

- Cần phải căn cứ vào những mục tiêu, định hướng nào? Và thực hiện những giải

pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Bình Liêu?

2.2. Phương phá p nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu, các

nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đã kế

thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó , nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên

cứu củ a đề tài.

Thông tin dữ liệu của đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Ưu điểm của dữ liệu

thứ cấp là dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh, dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề đơn

thuần chỉ là phát hiện ra chúng. Vì vậy thời gian để thu thập dữ liệu thứ cấp chính là

thời gian để tìm kiếm chúng. Chi phí cho việc thu thập dự liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều

so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp. Số liệu được thu thập bao gồm các văn bản của

Chính phủ, của các Bộ, Ban, Ngành có liên quan được thu thập và đánh giá. Các báo

cáo tổng kết, sơ kết của địa phương, các số liệu có liên quan, đặc biệt là công tác kiểm

soát chi thường xuyên trên địa bàn được thu thập, phân tích và đánh giá.

Để thông tin được thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, các yêu

cầu của việc xác định dữ liệu, các loại dữ liệu thu thập phải được xác định rõ ràng

xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.

2.2.2. Phương phá p xử lý thông tin

Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông

tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là

số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá.

34

2.2.3. Phương phá p phân tích thông tin 2.2.3.1. Phương phá p phân tích tổng hợp

Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó giúp chúng ta

hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn. Nhiệm vụ của phân tích là

thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất,

thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.

Tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ trợ

cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên

cứu từng mặt phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra

được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho

nhau. Trong nghiên cứu tổng hợp có vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết

các kết quả cụ thể, từ sự phân tích khái khoát nắm bắt được định tính từ rất nhiều

khía cạnh định lượng khác nhau.

Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn để đánh giá công tác

kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và thực trạng công tác

kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu nói riêng. Phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.

Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong luận văn để tổng hợp đánh giá

những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại

hạn chế và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.

2.2.3.2. Phương pháp thống kê

Thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực

tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN. Sau khi thu thập số liệu liên quan đến đề tài, tiến hành thống kê,

mô tả và tổng hợp các số liệu, thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của đi ̣a

35

bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông tin

cơ sở quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Các nguồn dữ liệu được thống kê bao

gồm: Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, được thống kê, tính toán thành những chỉ tiêu để đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.

2.2.3.4. Phương phá p so sá nh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định

xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau.

Phương pháp so sánh nhằ m nghiên cứ u và xác đi ̣nh mứ c đô ̣ biến đô ̣ng củ a các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liê ̣u kỳ này với các số liê ̣u kỳ trướ c để thấy rõ xu hướ ng tăng trưở ng củ a các chỉ tiêu. So sách làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả

công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội

- Thông qua việc phát huy hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua

đó đóng góp cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: các khoản thu nộp và

chi trả thanh toán NSNN qua KBNN Bình Liêu.

- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm được do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản chi

thường xuyên từ NSNN qua KBNN Bình Liêu.

Khi xác định được chỉ tiêu này, giúp phần hoàn thiện sử dụng ngân sách Nhà

nước, nâng cao vị thế và uy tín của KBNN. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao

công tác kiểm soát chi.

2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên

Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như: số liệu

kiểm soát, thanh toán; số liệu về từ chối thanh toán; việc tổ chức thực hiện các yêu

cầu nhiệm vụ của ngành cũng như của đơn vị…

36

Chương 3

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN QUA KBNN

HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016)

3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

3.1.1.1. Vị trí và chức năng

Kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc kho

bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ kho bạc Nhà nước trên địa bàn

theo quy định của pháp luật.

3.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

- Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán

các khoản thu cho các cấp ngân sách.

- Thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản

chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Quản lý quỹ ngân sách quận, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao

quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp

theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm

quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn

vị, cá nhân gửi tại kho bạc Nhà nước cấp quận

Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại kho

bạc quận

- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền

mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch

với kho bạc Nhà nước cấp quận.

- Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài

chính do kho bạc Nhà nước cấp quận quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính

phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước và

các quỹ tài chính do kho bạc Nhà nước cấp quận quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ

37

của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định. Xác nhận số liệu thu, chi

ngân sách nhà nước qua kho bạc

Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trên toàn địa bàn.

- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

- Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại kho bạc.

- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế

độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng công chức,

viên chức thuộc phạm vi quản lý của kho bạc theo quy định của pháp luật và phân

cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

- Quản lý và thực hiện hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ

theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc kho bạc huyện.

- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động kho bạc Nhà nước; cải

cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục,

cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá

nhân có quan hệ giao dịch với kho bạc Nhà nước.

- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi

quản lý của kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước giao.

+ Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các

điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

Kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc KBNN

Quảng Ninh, có chức năng nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp

luật, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng

Vietcombank - chi nhánh Quảng Ninh. Tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh được thể hiện qua sơ đồ 3.1

38

Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

Trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh có 140 đơn vị sử dụng NSNN mở

tài khoản tại KBNN và tất cả các đơn vị này đều chịu sự quản lý của KBNN trong

việc rút dự toán NSNN phục vụ cho quá trình hoạt động của đơn vị mình. Tổng số

tài khoản giao dịch mở tại kho bạc là 526 tài khoản.

Các đơn vị sử dụng ngân sách phân theo cấp ngân sách.

Theo quy định của luật NSNN, NSNN phân ra: Ngân sách trung ương và ngân

sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương chia thành ngân sách cấp thành

phố, ngân sách quận và ngân sách phường, thị trấn, cụ thể:

+ Ngân sách Trung ương: 36 đơn vị

+ Ngân sách địa phương:

Ngân sách Thành phố: 6 đơn vị

Ngân sách quận: 46 đơn vị

Ngân sách phường: 13 đơn vị

+Ngân sách khác: 39 đơn vị.

Các đơn vị sử dụng ngân sách theo tính chất nguồn kinh phí ngân sách.

Phân theo tính chất nguồn kinh phí, theo quy định của BTC và KBNN có hai

loại kinh phí là kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, giao khoán bằng dự toán và

kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ, giao khoán bằng dự toán, trong đó

các đơn vị cấp trung ương, tỉnh, huyện đều là những đơn vị được giao quyền tự chủ

theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các phường chưa

được giao quyền tự chủ tài chính.

39

3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh

3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Chấp hành đúng quy trình chi NSNN sẽ đảm bảo an toàn tiền và tài sản

của Nhà nước, và đó là nhiệm vụ của hệ thống KBNN. Trên cơ sở các văn bản

hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ

Tài chính, quy định của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh và các hướng dẫn

của KBNN và tình hình thực tế tại địa phương; từ năm 2011 đến năm 2016,

KBNN Bình Liêu đã thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN

theo quy trình sau:

Lãnh đạo KBNN

(3) (4) Ngân hàng phục vụ đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (3)

Cán bộ kiểm soát chi Kế toán (4)

(2) (1) Thủ quỹ (5)

KBNN Đơn vị sử dụng NS

(Người nhận tiền)

Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN Bình Liêu

(1). Khi đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu rút tiền, đơn vị lập giấy rút dự

toán NS (bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản) kèm hồ sơ chứng từ, gửi cán bộ

kiểm soát chi KBNN.

(2). Cán bộ kiểm soát chi KBNN Bình Liêu tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi,

thực hiện kiểm tra kiểm soát và xử lý:

40

- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ chưa

đầy đủ (viết sai các yếu tố trên chứng từ,…) thì trả lại hồ sơ, chứng từ và hướng

dẫn đơn vị hoàn chỉnh chứng từ theo quy định.

- Nếu khoản chi không đúng chế độ quy định thì trực tiếp từ chối hoặc

trình lãnh đạo KBNN từ chối thanh toán, trả lại hồ sơ, chứng từ và thông báo cho

đơn vị.

- Nếu hồ sơ đủ thủ tục theo quy định thì trình lãnh đạo KBNN duyệt cấp

phát, thanh toán.

(3). Sau khi lãnh đạo KBNN chấp nhận cấp phát, thanh toán, cán bộ kiểm

soát chi chuyển chứng từ cho cán bộ kế toán chi NSNN làm thủ tục hạch toán

tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.

(4). Kế toán KBNN làm thủ tục hạch toán chi NSNN và chuyển tiền vào

tài khoản của đơn vị nhận tiền tại ngân hàng phục vụ đơn vị cung cấp hàng hóa,

dịch vụ theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách (nếu là chi bằng chuyển

khoản) hoặc chuyển bộ phận thủ quỹ chi tiền cho đơn vị (nếu chi bằng tiền mặt).

(5). Bộ phận kho quỹ kiểm tra giấy rút dự toán NSNN, CMND của người

lĩnh tiền, chi tiền cho khách, ký tên, đóng dấu “đã chi tiền” và chuyển lại chứng

từ cho bộ phận kế toán.

3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể

Hiện nay, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh đang kiểm soát các khoản

chi thường xuyên NSNN theo các Tiểu nhóm của mục lục NSNN được Bộ Tài

chính quy định, cụ thể: Tiểu nhóm chi thanh toán cá nhân (TN129), Tiểu nhóm

chi nghiệp vụ chuyên môn (TN130), Tiểu nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản

(TN135), Tiểu nhóm chi thanh toán khác (TN132). Kết quả chi thường xuyên

NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 như sau:

41

Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu

giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Nhóm chi

Số chi

Số chi

Số chi

% so với tổng chi TX

% so với tổng chi TX

% so với tổng chi TX

4.953,7

6.386,3

5.713

2.526,1

51

3.498,4

54,8

3.501

61,3

1.497,6

30,2

1.736,4

27,2

1.485,4

26

242,8

4,9

216,3

3,4

156,6

2,7

Tổng số chi TX từng năm 1. Nhóm chi thanh toán cá nhân 2. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn 3. Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản 4. Nhóm chi khác

687,2

13,9

935,2

14,6

570

10

(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)

Trong những năm qua KBNN Bình Liêu đã rất trú trọng đến công tác

kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói chung, kiểm soát chi thường xuyên nói

riêng, nhìn chung đã thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn định mức,

đúng chế độ quy định của Nhà nước. Qua đó góp phần lành mạnh hoá quá trình

chi tiêu NSNN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Kiểm soát chi thường xuyên đối với cơ quan hành chính Nhà nước và đơn

vị sự nghiệp công lập bao gồm: kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân; chi

nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm, sửa chữa tài sản và chi thanh toán khác.

3.2.2.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiểu nhóm 129)

Đây là tiểu nhóm (TN) mục chi lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên

NSNN, tiểu nhóm mục chi thanh toán cá nhân trong dự toán chi thường xuyên

được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 6000 đến mục

6400 của mục lục NSNN hiện hành, bao gồm; tiền lương, tiền công, phụ cấp

lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản

đóng góp và các khoản thanh toán cá nhân khác.

Trong thời gian từ năm ngân sách 2014 đến hết năm ngân sách 2016, số

chi thanh toán cho cá nhân của các đơn vị qua KBNN Bình Liêu với kết quả

tăng dần qua các năm là năm 2014 đạt 2.526,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51%

42

trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 đạt 3.498,4 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 54,8% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 đạt

3.501 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,3% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị.

Với kết quả như vậy ta có thể thấy rằng số chi NSNN cho nhóm mục thanh toán cá

nhân là rất lớn chiếm hơn một nửa trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị

qua các năm. Có thể thấy chi NSNN cho tiền lương, tiền công, phụ cấp tăng qua các

năm, nguyên nhân chủ yếu là do mức lương tối thiểu đối với cán bộ công chức, viên

chức được Nhà nước điều chỉnh tăng, qua đó góp phần cải thiện đời sống vật chất

cũng như tinh thần cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN.

Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng so

STT Nội dung MLNS

so với

so với

Số chi

Số chi

với tổng số

Số chi

tổng số

tổng số

(%)

(%)

(%)

100

100

Tổng cộng

2.526,11

3.498,4

100

3.501

45,37

46,277

43,09

1 Tiền lương 6000 1.146,19

1.618.968

1.508,53

Tiền công

6050

5,91

6,937

8,19

2

149,24

242.683,9

286,83

Phụ cấp

6100

19,44

18,517

19,44

3

491,08

647.806,3

680,60

lương

4 Học bổng

6150

2,77

1,9717

2,77

69,91

68.9778,4

96,89

Tiền

6200

0,75

0,4893

0,75

5

18,89

17.118,32

26,18

thưởng

Phúc lợi tập

6250

0,60

0,596

1,74

6

15,09

20.850,66

60,92

thể

Các khoản

6300

13,15

13,313

12,01

7

332,23

465.730,3

420,45

đóng góp

Chi cán bộ

6350

1,03

0,9891

1,60

8

25,99

34.603,93

56,02

xã phường

Chi khoản

6400

10,98

10,91

10,41

9

277,48

381.659,8

364,57

TT khác

(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)

43

Kết quả các khoản chi trả tiền lương, tiền công, phụ cấp năm 2014 tương

đương 1786,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,72% so với tổng các khoản thanh

toán cho cá nhân; năm 2015 là 2509,45 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,73% so với

tổng các khoản thanh toán cá nhân, năm 2016 là 2475,96 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 70,72% so với tổng các khoản thanh toán cá nhân.

Với kết quả trên có thể thấy số chi ngân sách cho tiền lương, tiền công và

phụ cấp ổn định và ít biến động qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là do chính

sách, chế độ tiền lương của Nhà nước các năm gần đây đã ổn định, không có

nhiều thay đổi, đáp ứng được yêu cầu cũng như nguyện vọng của cán bộ, góp

phần cải thiện đời sống công chức viên chức.

Qua KSC các đơn vị đã thực hiện tương đối đầy đủ về hồ sơ, chứng từ

thanh toán đối với các khoản thanh toán cá nhân cho KBNN bao gồm:

- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt (gửi lần đầu);

- Danh sách những người được hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);

- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phê duyệt (khi có sự thay đổi về nhân sự).

- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền

lương, tiền công được ghi trong hợp đồng lao động.

Mặc dù các đơn vị đã thực hiện khá đầy đủ về chế độ tiền lương cho cán bộ

viên chức song sau các đợt điều chỉnh tiền lương theo quy định của nhà nước và

có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn vị còn khá chậm chạp khi tính lương mới

cho cán bộ, còn để phải truy lĩnh qua nhiều tháng. Kèm theo đó là bảng tăng,

giảm biên chế quỹ lương còn chưa gửi kịp thời ra KBNN khi có sự điều chỉnh.

Đối với các khoản làm thêm giờ hiện chưa có quy định cụ thể về việc phải

thể hiện được lũy kế số giờ làm thêm khi mang bảng thanh toán thêm giờ kèm hồ

sơ, chứng từ liên quan ra thanh toán tại KBNN. Vì vậy KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh chưa có căn cứ để kiểm soát không thanh toán cho số giờ vượt quá

quỹ 200 giờ làm thêm một năm của mỗi cán bộ.

44

* Kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thanh toán

cá nhân

Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính

phủ và các văn bản triển khai thực hiện của Bộ Tài chính và KBNN, công tác

triển khai thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản tại KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh được thực hiện từ cưới năm 2007 cho các đơn vị sử dụng

Ngân sách. KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh đã tiến hành tuyên truyền, phổ

biến đến tất cả các đơn vị đang giao dịch tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh. Đến thời điểm hiện nay đã có khoảng 90% đơn vị thực hiện mở tài khoản

và chi trả tiền lương,các khoản thanh toán cá nhân qua thẻ ATM. Các đơn vị

chưa thực hiện chi trả, thanh toán cá nhân qua tài khoản là các đơn vị ở nơi hẻo

lánh, nơi chưa có hoặc có rất ít cây rút tiền tự động, đây là các đơn vị chưa bắt

buộc thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản. Được sự quan tâm, chỉ đạo của

UBND huyện Bình Liêu, KBNN, Ngân hàng Nhà Nước và sự phối hợp công tác

của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn cũng như sự phối hợp công tác của

các ĐVSDNS nên việc thanh toán, chi trả lương và các khoản có tính chất lương

quan tài khoản luôn nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi, đảm bảo an toàn cho đơn

vị. Thanh toán chi trả tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương qua thẻ

ATM, góp phần làm giảm áp lực thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh. Tuy nhiên một số khoản chi như làm thêm giờ, khen

thưởng, học bổng hay chi cho các khoản phúc lợi xã hội vẫn chưa thực hiện được

một cách tuyệt đối. Một số đơn vị thường sử dụng hình thức tạm ứng sau đó kê

thanh toán những khoản chi này nên vẫn chưa hạn chế hết được tình trạng thanh

toán bằng tiền mặt.

Căn cứ để KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện việc kiểm soát các

khoản chi này là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về

chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các

quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền

lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng.

Đối với các khoản chi tiền lương, tính chất lương, KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, danh

45

sách chi trả lương, phụ cấp đối chiếu với bản đăng ký biên chế - quỹ lương, bảng

điều chỉnh tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng lao động kèm

theo giấy rút dự toán NSNN của các đơn vị, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

thực hiện chi thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho đơn vị được hưởng.

Đến nay, cơ bản các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh đã mở tài khoản (ATM) tại các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vẫn còn

một số đơn vị ở vùng xa trung tâm tỉnh, huyện chưa thực hiện được, do phía Ngân

hàng chưa bố trí được địa điểm đặt hệ thống rút tiền (ATM),…

Đối với các khoản chi thanh toán tiền làm thêm giờ, KBNN kiểm soát căn

cứ vào thông tư liên bộ số 08/TT-LT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn chế

độ chi trả tiền làm đêm, làm thêm giờ.

Đối với các khoản chi đóng góp cho cá nhân như trích nộp bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn - đây là khoản chi có tính chất bắt buộc

và cố định theo bậc lương cơ bản, hệ số phụ cấp và hệ số phụ cấp chức vụ ổn

định thu nhập - KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm soát căn cứ vào bảng đăng ký

biên chế quỹ lương của đơn vị, sau đó thực hiện chi bằng chuyển khoản trực tiếp

cho các cơ quan Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động các cấp, không thực hiện

chi bằng tiền mặt.

Đối với các khoản thu nhập tăng thêm: đây là khoản chi cho các đơn vị,

cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên

chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày

17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ

Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan Nhà nước thực hiện

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính.

Đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ,

Thông tư số 81/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ

kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.

Trong năm, trên cơ sở tình hình thực hiện quý trước, nếu xét thấy đơn vị

có khả năng tiết kiệm được kinh phí, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số kinh phí dự

46

kiến tiết kiệm được, lập giấy rút dự toán NSNN để tạm ứng chi thu nhập tăng

thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo quý. Kho bạc thực hiện cấp tạm

ứng cho đơn vị theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự

toán được giao và đa không quá 60% kinh phí tiết kiệm được do đơn vị xác định

(đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ), 40% số chênh lệch thu lớn

hơn chi (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), 50% số kinh phí tiết kiệm được

(đối với đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

Kết thúc năm ngân sách, sau khi các đơn vị xác định chính xác số chênh

lệch thu lớn hơn chi, hoặc phần kinh phí tiết kiệm được trong năm, căn cứ vào đề

nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của đơn vị,

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập

tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Nếu đơn vị đã tạm

ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh cho chuyển tạm ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ

vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn vị. Khoản chi này do đơn vị

quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho cán bộ, nhưng tối

đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị (đối

với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và đơn vị sự nghiệp ngân sách

bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), 02 lần (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm

một phần kinh phí hoạt động), không giới hạn (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo

đảm kinh phí hoạt động).

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh qua việc kiểm soát đúng các khoản

chi này đã giúp cho các đơn vị tự chủ về tài chính, khắc phục những bất cập

trong quản lý chi tiêu, khuyến khích các đơn vị mở rộng và nâng cao chất lượng

các hoạt động chuyên môn của từng đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị tăng

thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ, gắn với hiệu quả công tác của

đội ngũ cán bộ viên chức, đồng thời cũng đã khẳng định được tính ưu việt của cơ

chế mới.

Thông qua kiểm soát, mặc dù các đơn vị sử dụng NSNN đã thực hiện khá

đầy đủ về chế độ tiền lương cho cán bộ viên chức, song sau các đợt điều chỉnh

47

tiền lương theo qui định của Nhà nước và có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn

vị còn chậm chạp trong việc tính lương mới cho cán bộ, còn để phải truy lĩnh

qua nhiều tháng lương. Kèm theo đó là bảng tăng, giảm biên chế quỹ lương còn

chưa gửi kịp thời đến KBNN khi có sự điều chỉnh.

3.2.2.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn (tiểu nhóm 130)

Đây là tiểu nhóm (TN), mục chi ưu tiên thứ hai sau nhóm chi cho con

người, có số chi cũng lớn trong cơ cấu các khoản chi thường xuyên, liên quan

đến phục vụ và duy trì hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước; nhóm mục chi

thanh toán về hàng hoá dịch vụ trong dự toán chi thường xuyên được giao của

đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 6500 đến mục 7000 của mục

lục NSNN hiện hành; bao gồm các khoản chi về thanh toán dịch vụ công cộng

như tiền tiêu thu điện năng, nước sạch, nhiên liệu, vệ sinh môi trường...; vật tư

văn phòng như văn phòng phẩm, mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng, khoán

văn phòng phẩm, vật tư văn phòng khác; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc như

cước phí điện thoại, sách báo, ấn phẩm truyền thông...; chi hội nghị, công tác

phí, chi phí thuê mướn, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành... nhằm

đáp ứng nhu cầu hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị.

Căn cứ dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao của đơn

vị, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh

vực, từng ngành, KBNN thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi, tiêu chuẩn,

định mức chế độ chi được quy định, hoặc quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ

của từng đơn vị xây dựng cho từng nội dung công việc (đối với đơn vị khoán chi

thì mức chi tối đa không vượt tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu hiện hành do

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, còn đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập sẽ được chủ động quyết định mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn

định mức do Nhà nước quy định) và các hồ sơ chứng từ liên quan, giấy rút dự

toán do thủ trưởng đơn vị duyệt, KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm soát cấp phát

cho các đơn vị theo 02 hình thức:

48

- Cấp phát thanh toán: KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh kiểm soát hồ

sơ chứng từ chi của các đơn vị nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện thanh

toán trực tiếp cho đơn vị.

- Cấp phát tạm ứng: trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh

toán thì đơn vị đề nghị KBNN tạm ứng theo chế độ quy định.

Giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng

khoản chi; Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn đối với ngành giáo dục là

chi mua sách, thiết bị đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm... Đối với ngành y tế

là: vật tư y tế, thuốc chữa bệnh, các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho khám

chữa bệnh... đối với các cơ quan hành chính khác là các khoản chi văn phòng

phẩm, đồ dùng văn phòng... KBNN thực hiện việc kiểm soát hồ sơ đơn vị gửi

đến gồm:

- Đối với khoản chi mua trang thiết bị, vật tư dùng cho chuyên môn:

KBNN căn cứ vào dự toán chi tiết mua sắm trang thiết bị được lãnh đạo cơ quan

duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu; hợp

đồng kinh tế; bản thanh lý hợp đồng; hóa đơn bán hàng,…

- Đối với khoản chi công tác phí và chi hội nghị: KBNN căn cứ vào thông

tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 nay là thông tư 97/2010/TT-BTC ngày

06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức

các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và căn

cứ vào quyết định số 405/2007/QĐ-UBND ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân

dân huyện Bình Liêu, Quảng Ninh quy định một số mức chi công tác phí, tổ

chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, nay là quyết định số 09/2012/QĐ-

UBND ngày 29/02/2012 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định

một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà

nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh để

kiểm soát.

49

- Đối với các khoản chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng

(tiền điện, tiền nước, vật tư văn phòng, cước phí điện thoại) căn cứ kiểm soát là

bảng kê chứng từ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách.

Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn trong dự toán NSNN

được cấp có thẩm quyền giao; nhu cầu chi do đơn vị đăng ký; các chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực; giấy rút dự toán

NSNN của đơn vị sử dụng NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; KBNN

thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị.

Từ bảng số liệu trên cho thấy chi về hàng hoá dịch vụ tăng dần qua các

năm: năm 2014 là 1.497,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,2% trong tổng số chi

thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 1.736,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

27,2% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 1.485,4 tỷ

đồng chiếm tỷ trọng 26% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị có giảm

hơn so với năm 2015 là do nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị chỉ

chi những khoản thiết yếu thật cần thiết cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của

từng ngành nhằm duy trì hoạt động của bộ máy. Với kết quả như vậy ta có thể

thấy các đơn vị sử dụng NSNN đã chú trọng đầu tư vào các hoạt động chuyên

môn nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công và chất lượng phục vụ công

tác quản lý Nhà nước trên địa bàn.

Đi vào cụ thể từng khoản chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2014- 2016.

Ta nhìn vào kết quả chi nghiệp vụ chuyên môn của KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 được thể hiện qua Bảng số 3.3

Kết quả thực hiện chi cho nghiệp vụ chuyên môn biến động qua các năm

nhưng không nhiều, số chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2015 đạt 1736,4 triệu

đồng tăng 6,64% so với năm 2014, năm 2016 đạt 1485,4 triệu động giảm 16,9%

so với năm 2015. Kết quả cho thấy các đơn vị đã chú trọng đến công tác tiết

kiệm chi, tránh lãng phí trong các hoạt động chi hoạt động chuyên môn, nhưng

đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cung cấp dịch vụ công và chất lượng

phục vụ công tác quản lý Nhà nước.

50

Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS

qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

STT

Nội dung MLNS

Số chi

Số chi

Số chi

Tỷ trọng so với tổng số (%)

Tỷ trọng so với tổng số (%)

Tỷ trọng so với tổng số (%)

1.497.600

100 1.736.400

100 1.485.400

100

6500

201.885

13,48

244.294

14,07

200.240

13,48

1

6550

52.321

3,49

70.208

28,74

51.895

3,49

2

6600

39.136

2,61

33.842

48,2

38.817

2,61

3

6650 6700

48.974 44.867

3,27 3

46.088 44.653

136,18 96,89

48.575 44.501

3,27 3

4 5

6750

171.447

11,45

207.136

463,88

170.050

11,45

6

6800

24.649

1,65

21.500

10,38

24.448

1,65

7

6900

313.468

20,93

321.959

18,54

310.914

20,93

8

9

7000

600.855

40,12

746.721

43

595.960

40,12

Tổng cộng Mua hàng hóa dịch vụ công cộng Mua vật tư văn phòng Thông tin tuyên truyền liên lạc Hội nghị Công tác phí Chi phí thuê mướn Thuê đoàn ra đoàn vào Chi mua sắm, sửa chữa tài sản dùng cho công tác chuyên môn Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành

(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)

Thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính, các khoản chi thanh toán dịch vụ

công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc chủ yếu được kiểm

soát dựa trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trong trường hợp quy chế

chi tiêu nội bộ không quy định rõ hoặc không quy định về những khoản chi này

thì KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh sẽ thực hiện kiểm soát theo tiêu chuẩn

định mức của Nhà nước và hồ sơ, chứng từ có liên quan.

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, các khoản chi hội nghị, công

tác phí, chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, đoàn vào, về cơ bản đã thưc hiện theo

đúng tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Mặc dù thủ trưởng các đơn vị SNCL

51

được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn

cao hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, song tại huyện

Bình Liêu, mức chi này chi cao nhất là bằng với mức chi được quy định của cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên chế độ KSC áp dụng cho một số khoản chi nghiệp vụ chuyên

môn như chi hội nghi, chi công tác phí được coi là đã lạc hậu so với thực tế hiện

nay. Tiêu chuẩn, định mức chi còn thấp và chưa phù hợp gây khó khăn cho các

đơn vị khi thanh toán, quyết toán. Các đơn vị chưa chấp hành triệt để chế độ chi

tiền ăn hội nghị cho đại biểu hưởng lương từ NSNN hoặc chi vượt định mức quy

định đối với đại biểu không hưởng lương từ NSNN,…nên cán bộ KSC còn phải

từ chối nhiều lần những khoản chi vượt chế độ, định mức quy định, dẫn đến tình

trạng hợp lý hóa chứng từ, phản ánh chưa thật chính xác nội dung chi thực tế của

các đơn vị.

Nhìn chung, các đơn vị chấp hành tương đối đầy đủ những quy định về hồ

sơ, chứng từ trong chi nghiệp vụ chuyên môn, tuy nhiên do quy định chưa thực

sự rõ ràng về hồ sơ KSC, hồ sơ lưu trữ đối với từng khoản chi cụ thể nên cán bộ

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh còn bỡ ngỡ khi kiểm soát những khoản chi

mới, những khoản chi ít phát sinh, còn phải đôn đốc các đơn vị bổ sung hồ sơ,

thủ tục nhiều lần.

* Kiểm soát không dùng tiền mặt đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

Trong hai năm gần đây, tình trạng chi tiền mặt cho các khoản chi nghiệp vụ

chuyên môn vẫn chưa được hạn chế. Nội dung chi tiền mặt cho các khoản chi

này vẫn còn diễn ra do các đơn vị thường tạm ứng tiền mặt cho các khoản chi

hành chính nói chung và kê thanh toán tạm ứng vào thời điểm sau đó. Cán bộ

KBNN vì tâm lý cả nể và cũng chỉ kiểm soát sau khi hoạt động chi tiêu đã diễn

ra nên vẫn để xảy ra tình trạng chi tiền mặt cho các khoản chi hội nghị, sửa chữa

nhỏ tài sản, mua văn phòng phẩm và một số nghiệp vụ chuyên môn khác, còn để

số dư tạm ứng kéo dài, dồn thanh toán tạm ứng vào cuối năm gây nhiều khó

khăn cho công tác KSC.

Thực tế kiểm soát chi cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quy định, chế độ,

định mức cho các khoản chi này của Nhà nước còn chậm, chưa theo sát thực tế

52

để phù hợp với sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội, cụ thể; đối với Trung

ương, Bộ Tài chính là thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010, vì khi thông

tư này ra đời đã sau một thời gian dài áp dụng các chế độ chi về tiếp khách, hội

nghị, hội thảo, công tác phí quá xa so với tình hình thực tế; đối với địa phương

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thì mãi đến ngày 29/02/2012 UBND tỉnh mới ra

Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định cụ thể một số định

mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu hội nghị, hội thảo, tiếp khách…

Các khoản chi bị từ chối là do các đơn vị chi vượt dự toán, hồ sơ chứng từ

thanh toán không hợp lệ; nhất là các khoản thanh toán về chi hội nghị, tập huấn,

chi thuê mướn, chi chuyên môn nghiệp vụ của từng ngành. Các khoản chi thường

được KBNN từ chối thanh toán là các khoản chi hội nghị, tập huấn, chi thuê

mướn, chi hoạt động chuyên môn của mỗi ngành, do hồ sơ tổ chức hội nghị, tập

huấn của đơn vị chưa rõ ràng về thành phần tập huấn, đại biểu dự hội nghị, về

thuê mướn lao động, vận chuyển và chi khác cho hoạt động chuyên môn của mỗi

ngành không có định mức, căn cứ cụ thể, thiếu quyết định phê duyệt của cấp có

thẩm quyền.

3.2.2.3. Kiểm soát chi thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản (tiểu nhóm 135)

Nhóm mục chi thanh toán các khoản mua sắm sửa chữa dụng cụ, tài sản

trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được

thực hiện từ mục 8950 đến mục 9100 của mục lục NSNN hiện hành; đây là các

khoản chi không lớn trong tổng cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN; tuy

nhiên, hồ sơ các khoản chi này đòi hỏi phải được kiểm soát nghiêm ngặt, đầy đủ

(nếu các khoản chi mua sắm, sửa chữa có số tiền lớn phải chấp hành theo quy

trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đó là các thủ tục về dự

toán, phê duyệt dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu đối với trường

hợp phải đấu thầu, hoặc quyết định chỉ định thầu đối với trường hợp chỉ định

thầu, hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng…).

Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị để thực

hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán NSNN (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ

có liên quan; KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện đối chiếu với các

53

điều kiện chi theo quy định, kiểm tra theo các quy định của Nhà nước về các

hình thức mua sắm (đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu,…) theo quy

định tại Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính về hướng

dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên

của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày

05/11/2007 về sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007,

nay là thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 16/04/2012 của Bộ Tài chính.

Căn cứ hồ sơ mua sắm của đơn vị sử dụng NSNN gửi đến, KBNN kiểm

soát; nếu đủ các điều kiện theo quy định KBNN Bình Liêu làm thủ tục thanh

toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc

thanh toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi nằm trong danh mục được phép

thanh toán bằng tiền mặt theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày

17/04/2006 của Bộ Tài chính về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN,

nay là thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài Chính về quy

định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN) qua các đơn vị để chi trả cho

đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ. KBNN lưu hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua

bán hàng hóa dịch vụ, thiết bị, sửa chữa tài sản, quyết định phê duyệt kết quả đấu

thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, phiếu giá thanh toán, bảng kê thanh toán.

Nếu khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN Bình Liêu

thực hiện tạm ứng cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Cụ thể: Căn cứ giấy

rút dự toán NSNN (tạm ứng) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan của các đơn vị,

KBNN Bình Liêu tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh toán cho đơn vị cung cấp

hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi được

phép thanh toán bằng tiền mặt) cho các đơn vị để các đơn vị thanh toán cho

người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Hoặc nếu không đủ điều kiện chi KBNN làm

giấy từ chối thanh toán gửi đơn vị để đơn vị hoàn tất thủ tục thanh toán.

Sau khi thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với

KBNN theo chế độ quy định. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy

đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm tra,

kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán theo quy định KBNN thực hiện chuyển từ

tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị.

54

Qua số liệu trên cho thấy khoản chi mua sắm, sửa chữa có xu hướng giảm

dần qua các năm: năm 2014 là 242,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,9% trong tổng số

chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 216,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

3,4% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 156,6 tỷ đồng

chiếm tỷ trọng 2,7% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị. Điều này là

do nền kinh tế giai đoạn 2014-2016 trên toàn cầu và cả nước nói chung, huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn này đang lâm vào tình trạng

suy thoái, sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được

ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu NSNN. Chính vì vậy mà ngay từ khâu lập dự

toán Chính phủ đã có chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động cắt giảm các khoản

mua sắm, sửa chữa chưa thực sự cần thiết cấp bách để ưu tiên NS cho các khoản

chi thanh toán cho cá nhân tránh nợ đọng lương, phụ cấp.

Đi vào cụ thể từng khoản chi thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài

sản 2014- 2016. Ta nhìn vào kết quả thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài

sản của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 được thể

hiện qua Bảng số 3.4

Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

STT Nội dung MLNS

Số chi

Số chi

Số chi

Tỷ trọng so với tổng số (%)

Tỷ trọng so với tổng số (%)

Tỷ trọng so với tổng số (%)

Tổng

242.800

100

216.300

100

156.600

100

cộng

Mua,đầu

1

tư tài sản

9000

7.503

3,1

8.137

3,76

4.839

3,1

vô hình

Mua sắm

2

tài

sản

9050

235.297

96,9

208.163

96,24

151.761

96,9

hữu hình

(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)

55

Qua bảng số liệu có thể thấy cơ cấu khoản chi cho mua sắm tài sản hữu

hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi mua sắm tài sản tại các đơn vị. Số chi

mua sắm tài sản tại các đơn vị biến động tăng theo từng năm. Năm 2015 đạt

216,3 triệu đồng tăng 10,90% so với năm 2014. Điều này là do năm 2011, thực hiện

Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về những biện

pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh

xã hội, các ĐVSDNS phải tạm ngừng trang bị mới ô tô, điều hòa nhiệt độ và thiết bị

văn phòng. Vì vậy nên sau đó, vào thời điểm năm 2012 trở đi, việc mua sắm tài sản

tại các đơn vị được thực hiện trở lại và có xu hướng tăng dần do nhiều tài sản hỏng

hóc cần thay thế, nhiều thiết bị văn phòng cần được trang bị, đặc biệt với đặt thù là

quận mới thành lập chia tách nên cần phải mua sắm trang bị mới hầu hết các

phương tiện trang thiết bị làm việc để đáp ứng đủ điều kiện làm việc.

Tuy nhiên đến năm 2016 giảm xuống còn 156,6 triệu đồng, giảm 72,4% so

với năm 2015. Vể cơ bản, công tác kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện khá chặt chẽ. Công tác triển khai

các văn bản mới về KSC NSNN từ ban lãnh đạo KBNN huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh đến cán bộ làm công tác KSC luôn được thực hiện thường xuyên và kịp

thời. Thêm vào đó là sự tận tâm, tích cực hướng dẫn của cán bộ KBNN huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh tới các ĐVSDNS về các quy định của Nhà nước trong

KSC thường xuyên NSNN, nên các đơn vị đã chủ động hơn về mặt hồ sơ, chứng

từ, góp phần tăng hiệu quả KSC qua KBNN.

Hồ sơ mua sắm, sửa chữa về cơ bản được thực hiện đúng theo quy định của

Nhà nước bao gồm:

- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu của

cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa

lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định);

- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;

- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa,dịch vụ (đối với những

trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hóa đơn bán hàng, vật

tư, thiết bị; hợp đồng mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hóa đơn bán

hàng, vật tư, thiết bị;

56

- Các hồ sơ, chứng từ có liên quan.

Tuy nhiên qua kiểm tra, kiểm soát vẫn tồn tại một số hồ sơ thanh toán chưa

hợp lý về mặt thời gian, còn thiếu nhiều yếu tố trên hợp đồng hay còn thiếu hồ

sơ thủ tục so sơ suất trong quá trình thực hiện thanh toán cho các đơn vị.

Thực tế kiểm soát khoản chi này cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quy

định, về mua sắm, sửa chữa tài sản của các cơ quan Nhà nước còn chậm, chưa

theo sát thực tế để phù hợp với sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội, cụ thể;

đối với trung ương, Bộ Tài chính là thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 16/04/2012

của Bộ Tài chính. Vì khi thông tư này ra đời đã sau một thời gian dài áp dụng

các quy định về mua sắm nhưng do tình hình lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, giá

cả nhiều hàng hoá đã vượt quá xa so với quy định tại Thông tư 63/2007/TT-BTC

ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài

sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà

nước và Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về sửa đổi bổ sung thông

tư 63/2007/TT-BTC, đối với địa phương huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thì đến

hết năm 2013 vẫn chưa được bổ sung, sửa đổi mà vẫn đang thực hiện theo Quyết

định số 3351/2007/QĐ-UB ngày 20/09/2007 của UBND huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh về ban hành quy định về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì

hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn Nhà nước trên địa bàn

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. Và mãi đến năm 2014 UBND tỉnh mới ra quyết

định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng

Ninh về việc quy định thực hiện một số nội dung trong đấu thầu mua sắm tài sản

nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện

Bình Liêu, Quảng Ninh.

Nhìn chung việc kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ

nguồn kinh phí thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu đảm bảo chặt chẽ

theo đúng quy định. Các hồ sơ thủ tục mua sắm, sửa chữa khi có thay đổi KBNN

Bình Liêu đã niêm yết công khai tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách

chủ động hoàn thiện hồ sơ, chứng từ thanh toán với Kho bạc. Đối với các trường

hợp đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu mua sắm tài sản nhưng theo quy định

tạm dừng mua sắm của Nhà nước thì cán bộ kiểm soát chi KBNN Bình Liêu đã giải

thích tận tình chu đáo, tạo được sự đồng thuận cao giữa đơn vị sử dụng ngân sách

và Kho bạc. Tuy nhiên trong những năm qua, thông qua công tác kiểm soát vẫn tồn

57

tại một số khoản chi bị từ chối là các khoản chi mua sắm, sửa chữa chưa chấp hành

đúng các thủ tục về dự toán, chưa lôgic về thời gian giữa các quyết định phê duyệt

dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, hợp

đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, còn thiếu các yếu tố trên hợp đồng, thiếu hồ

sơ thủ tục theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.

3.2.2.4. Kiểm soát chi thanh toán các khoản chi khác (tiểu nhóm 132)

Nhóm mục chi thanh toán các khoản chi khác trong dự toán chi thường

xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 7500 đến

mục 8150 của mục lục NSNN hiện hành. Đây là khoản chi không cố định như:

chi lập các quỹ, chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi trả Ngân sách Nhà nước các

khoản dư năm trước, chi tiếp khách, chi cho các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn, chi

hỗ trợ khác… Nhóm mục các khoản chi này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng

chi thường xuyên NSNN. Nhưng đây là nhóm chi được coi là khó kiểm soát nhất

trong các khoản chi thường xuyên NSNN bởi tính phát sinh không ổn định

thường xuyên, do đó yêu cầu phải được kiểm soát chặt chẽ; cụ thể:

* Về các điều kiện chi:

- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi với dự toán, bảo đảm các khoản chi

phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Trường hợp chưa có dự toán chi NSNN chính thức được duyệt, việc cấp

phát, thanh toán căn cứ vào dự toán tạm cấp kinh phí của đơn vị.

+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng

không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp

phát, thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Báo cáo thanh toán các khoản chi thuộc nhóm mục chi khác tháng trước.

* Về hồ sơ các khoản chi:

- Kiểm tra, kiểm soát giấy rút dự toán của đơn vị sử dụng NSNN phải

đúng, đầy đủ các yếu tố: đơn vị ra quyết định chuẩn chi (đơn vị sử dụng NSNN);

nội dung chi; đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN

kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thanh toán trực tiếp cho

đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

58

Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp;

căn cứ vào dự toán được giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ và giấy rút

dự toán NSNN (tạm ứng), KBNN Bình Liêu thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu

tháng sau chậm nhất vào ngày 05 của tháng đơn vị phải lập bảng kê chứng từ

thanh toán tạm ứng kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi KBNN Bình Liêu

làm thủ tục thanh toán tạm ứng.

Căn cứ chứng từ thanh toán, KBNN kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn,

định mức chế độ chi theo quy định hoặc được quy định tại Quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị, nếu đủ điều kiện quy định, KBNN Bình Liêu làm thủ tục thanh

toán tạm ứng cho đơn vị (Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp

pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình).

Qua số liệu trên cho thấy các khoản chi khác của từng năm có biến động

tăng, giảm khác nhau: năm 2014 là 687,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,9% trong tổng

số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 935,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

14,6% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 570 tỷ đồng

chiếm tỷ trọng 10% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị. Điều này là do

tính chất của các khoản chi khác nó không có tính chất thường xuyên, nó phát sinh

tăng giảm là do yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị mỗi năm là khác nhau.

Tình hình chi khác tại các đơn vị giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện qua

Bảng 5.

Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

STT

MLNS

Nội dung

Số chi

Số chi

Số chi

So sánh với năm 2014 (%)

So sánh với năm 2015 (%)

687,2

935,2

136,08

570

61,01

Tổng cộng

1

7750

687,2

935,2

136,08

570

61,01

Chi khác

(Nguồn: Báo cáo chi năm 2014 - 2015 của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)

59

Kết quả kiểm soát các khoản chi khác của các ĐVSDNS từ năm 2014 -

2015 biến động mạnh. Năm 2015 đạt 935,2 triệu đồng tăng 36,08% so với năm

2014. Năm 2016 đạt 570 triệu đồng giảm 38,99% so với năm 2015.

Qua kết quả kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho thấy: hệ

thống KBNN Bình Liêu có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát chi

NSNN qua KBNN. Mỗi năm cơ quan kho bạc đã từ chối hàng trăm món chưa đủ

điều kiện thanh toán với số tiền hàng tỷ đồng. Thông qua công tác kiểm soát chi

KBNN Bình Liêu đã giúp các cấp chính quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân

sách nhận thức đúng hơn trong việc chỉ đạo và quá trình quản lý, sử dụng

NSNN, góp phần đáng kể cho việc sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả; ngăn

chặn tình trạng thất thoát, xâm tiêu, lãng phí, nhằm tập trung mọi nguồn lực tài

chính để phát triển kinh tế xã hội, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và công

khai minh bạch, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.

- Phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng tiêu cực,

gian lận, sai phạm, lãng phí có thể xảy ra trong việc quản lý sử dụng kinh phí

NSNN của các đơn vị. Đảm bảo mọi khoản chi NSNN được sử đụng đúng mục

đích, tiết kiệm, hiệu quả. Phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản

lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi bổ sung kịp thời để các cơ

chế quản lý kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày càng được hoàn thiện, phù

hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.

3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh

3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách

Một là, cơ chế, chính sách Tài chính - Ngân sách.

Trong những năm gần đây mặc dù Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến cải

cách nền Tài chính công, đặc biệt là Tài chính-Ngân sách, song việc thực hiện lộ

trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tiên tiến và phù hợp với

các mục tiêu cải cách chung. Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh

vực Tài chính-Ngân sách chưa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế

thị trường. Luật NSNN mặc dù đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính-

Ngân sách song vẫn còn có những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả

60

hoạt động NSNN nói chung và hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói

riêng. Tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã làm phức tạp hoá các quy trình quản

lý thu- chi ngân sách; bố trí dự toán ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án,

quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra; cơ chế quản lý, hạch toán kế toán chưa phản

ánh đúng bản chất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế...

Hai là, chức năng nhiệm vụ của KBNN

Chức năng nhiệm vụ của cơ quan KBNN về vấn đề kiểm soát chi chưa được

rõ ràng, chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý cần thiết để KBNN thực hiện chức năng quản

lý ngân quỹ theo mục tiêu hiệu quả. Công tác quản lý ngân quỹ tuy có mối quan hệ

mật thiết với quản lý ngân sách song nó lại độc lập tương đối với công tác quản lý

ngân sách (do phạm vi, bản chất, cơ quan quản lý, công cụ quản lý ngân quỹ khác

với NSNN); vì vậy Luật NSNN chưa mang lại khung pháp lý đầy đủ cho công tác

quản lý ngân quỹ. Mặt khác, để quản lý ngân quỹ hiệu quả cần có văn bản pháp lý

cao ở cấp độ Luật nhằm quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của Bộ Tài

chính và Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan trong việc quản quản lý

ngân quỹ.

Ba là, hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước.

Để quản lý và điều hành chi NSNN, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

phải ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Đây căn cứ quan trọng

để KBNN thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN. Vì vậy, hệ thống chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi NSNN phải đảm bảo:

Tính chính xác: phù hợp với tình hình thực tế khách quan của cuộc sống xã

hội, phù hợp với sự vận động của các phạm trù tiền lương, giá cả, cung, cầu hàng

hoá, dịch vụ trong nền kinh tế.

Tính đầy đủ: phải bao quát được càng nhiều càng tốt nội dung chi tiêu của

các đơn vị sử dụng NSNN.

Tính đồng bộ: phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa chế độ, tiêu chuẩn,

định mức do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương, địa phương, ở các ngành

khác nhau ban hành.

61

3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN

Một là, việc chấp hành Luật NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN

Việc chấp hành Luật NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN đóng vai trò

quan trọng nhất. Các cấp, các ngành, các địa phương phải thực hiện tốt nhiệm vụ,

quyền hạn; các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ về NSNN

nói chung và chi NSNN nói riêng theo quy định của Luật NSNN. Các đơn vị cần

thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của mình chứ không phải là trách nhiệm là

công việc của riêng ngành Tài chính, của cơ quan KBNN. Các ngành, các cấp cần

xác định rõ vai trò của mình trong quá trình quản lý chi NSNN, từ khâu lập dự toán,

phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi NSNN.

Hai là, trình độ quản lý tài chính của các đơn vị thụ hưởng NSNN

Trình độ quản lý tài chính của thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng NSNN vẫn

còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thực tế thủ trưởng các đơn vị thường tập trung vào

công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu các chế

độ văn bản về công tác quản lý tài chính. Mặt khác trình độ cán bộ làm công tác kế

toán tại các đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế bởi chất lượng đầu vào, cán bộ cập nhật

kiến thức tài chính mới chưa thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ kế

toán của các xã, phường, thị trấn; kế toán các trường học vẫn còn có những cán bộ

không được đào tạo qua trường lớp mà là kiêm nhiệm… Từ đó việc hạch toán kế

toán còn lúng túng, công tác tham mưu cho lãnh đạo còn hạn chế dẫn đến việc quản

lý, sử dụng ngân sách còn chưa đúng mục đích, kém hiệu quả. Đó cũng là nguyên

nhân dẫn đến tình trạng vi phạm chế độ làm mất cán bộ và thất thoát vốn, tài sản

Nhà nước.

Ba là, chất lượng dự toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.

Dự toán chi NSNN là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến kiểm soát

chi ngân sách, bởi vì dự toán chi NSNN là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng

nhất để KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách. Để phục vụ tốt cho kiểm soát chi

ngân sách, dự toán chi NSNN phải đảm bảo các yếu tố sau:

Tính kịp thời: Dự toán chi NSNN phải được giao cho đơn vị sử dụng ngân

sách kịp thời. Theo quy định của Luật NSNN, dự toán chi NSNN phải được giao

cho đơn vị sử dụng NSNN muộn nhất là ngày 31/12 năm trước.

62

Tính chính xác: nội dung chi, mức chi phải phù hợp với nhu cầu thực tế của

đơn vị và phải phù hợp với chính sách điều hành chung của Nhà nước trong lĩnh

vực chi NSNN.

Tính đầy đủ: dự toán chi NSNN phải bao quát hết nhu cầu chi tiêu trong năm

của đơn vị sử dụng ngân sách.

Tính chi tiết: dự toán chi NSNN phải chi tiết đến nội dung chi, lĩnh vực chi,

tiến độ chi, phù hợp với cơ chế quản lý chi tiêu NSNN từng thời kỳ. Dự toán chi

NSNN càng chi tiết thì việc kiểm soát chi ngân sách của KBNN càng thuận lợi và

chặt chẽ.

Bốn là, nhận thức và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN.

Nhận thức và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN ảnh hưởng lớn

đến việc kiểm soát chi ngân sách qua KBNN bởi vì tất cả các khoản chi tiêu kinh

phí của NSNN đều diễn ra tại đây, KBNN chỉ thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ

do họ lập nên. Do vậy, một mặt cần nâng cao nhận thức của đơn vị sử dụng NSNN

về chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, cũng

như thấy rõ vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của KBNN trong việc kiểm soát các

khoản chi tiêu của họ. Mặt khác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong việc chi

tiêu công quỹ của các đơn vị sử dụng NSNN, làm cho họ thấy rõ nghĩa vụ, trách

nhiệm của mình trong việc sử dụng NSNN đúng chế độ, chính sách, pháp luật.

3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi thường

xuyên NSNN

Một là, phân định chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan Tài chính

với cơ quan Kho bạc.

Hiện nay cơ quan Tài chính vừa đóng vai trò giao dự toán vừa thẩm định và

phê duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, trong quá trình đó cơ

quan Tài chính cũng thực hiện nội dung kiểm soát chi. Như vậy, cơ quan Tài chính là

người vừa thực hiện cấp phát kinh phí vừa thực hiện quyết toán kinh phí (kiểm soát

trước và sau) là không thực sự khách quan. Còn cơ quan Kho bạc chỉ đơn thuần là

người kiểm soát trong quá trình thanh toán mà thôi, mà trong thực tế cho thấy: đơn vị

được cấp bao nhiêu kinh phí sẽ thực hiện chi hết bấy nhiêu kinh phí đó bằng mọi

63

cách; mặt khác, cơ quan Tài chính đã phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thì cũng

sẽ quyết toán hết phần kinh phí đã cấp đó, nếu không sẽ mang tiếng là cấp không sát

(thực tế rất ít và hầu như không có đơn vị nộp trả phần kinh phí không sử dụng lại

ngân sách). Cho nên, trong tương lai gần chúng ta phải hạn chế tối đa sự can thiệp

không cần thiết của cơ quan Tài chính vào quá trình chi tiêu của đơn vị. Xoá bỏ dần

việc cấp phát ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.

Hai là, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của KBNN.

Vị thế của KBNN thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước quy định ảnh

hưởng rất lớn đến việc thực hiện kiểm soát chi ngân sách. Vì vậy việc quy định rõ

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hệ thống KBNN tại một văn bản

pháp lý cao hơn (như Pháp lệnh, Luật) sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN,

đồng thời tăng cường thêm hiệu lực của các quyết định trong kiểm soát chi ngân

sách do đó việc kiểm soát chi ngân sách sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.

Ba là, cơ sở vật chất, kỹ thuật

Công tác kiểm soát chi không những đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có

đức có tài mà nó còn phải có các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy đủ và

đồng bộ. Phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại và có một phần mềm tin học

áp dụng cho công tác hạch toán cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu và lưu

trữ hồ sơ kiểm soát chi. Trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập

kinh tế quốc tế thì hiện đại hoá công nghệ thông tin không những đáp ứng được kịp

thời, chính xác số liệu thu, chi NSNN cho các cấp chính quyền trong quá trình quản

lý, điều hành mà còn phục vụ tốt cho công tác thanh toán liên Ngân hàng và liên

Kho bạc trong toàn quốc.

Bốn là, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN.

Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN là những người trực

tiếp vận dụng các chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của

ngành thực hiện các bước kiểm soát cụ thể đối với từng khoản chi NSNN của các

đơn vị sử dụng NSNN. Do đó, cán bộ làm công tác kiểm soát chi phải có kiến thức

tốt, nắm vững chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ, đồng thời phải có phẩm chất

đạo đức tốt. Có như vậy mới có thể thực hiện kiểm soát chi ngân sách một cách chặt

64

chẽ, đúng quy định đồng thời tránh được những hiện tượng cửa quyền, nhũng nhiễu

phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

3.4.1. Những kết quả đã đạt được

Một là, hệ thống văn bản pháp quy và các văn bản chỉ đạo điều hành quản

quỹ NSNN của Bộ Tài chính, KBNN về kiểm soát chi thường xuyên NSNN đã

đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung

và công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN của KBNN nói riêng. Cơ chế kiểm

soát chi NSNN qua KBNN của Kho bạc Nhà nước theo Luật NSNN(sửa đổi) cũng

được hoàn thiện và đáp ứng kịp thời cơ chế quản lý NSNN trong giai đoạn mới.

Hai là, đối với lĩnh vực chi NSNN, một trong những văn bản quan trọng để

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN là

thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu lực từ

15/11/2012) về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua

KBNN, thông tư này ra đời đã cơ bản giải quyết được những điểm chưa phù hợp như:

+ Đã bổ sung trách nhiệm của cơ quan Tài chính đối với trường hợp chi trả

theo hình thức lệnh chi tiền; trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đối

với các khoản mua sắm nhỏ lẻ dưới 20 triệu đồng, các khoản chi thường xuyên dưới

20 triệu đồng đơn vị chỉ lập bảng kê chứng từ thanh toán, không phải gửi hợp đồng,

hoá đơn, các chứng từ liên quan đến KBNN;

+ Đã loại bỏ dự toán quý, nhu cầu chi quý; khắc phục tình trạng số dư tạm

ứng của các đơn vị sử dụng NSNN tại KBNN cao tồn tại qua các năm; cho phép

tạm ứng theo hợp đồng hoặc không quá 30% dự toán đã bố trí cho khoản chi mua

sắm sửa chữa đó.

+ Bỏ việc đóng dấu đã thanh toán lên chứng từ gốc của đơn vị; cho phép

thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thẻ “ tín dụng mua hàng” cho các

khoản mua sắm bằng “thẻ”,….

Ba là, KBNN Bình Liêu đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của

các đơn vị sử dụng NSNN bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các

điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cụ thể:

65

+ Thông qua kiểm soát chi đã giúp các đơn vị sử dụng NSNN làm tốt công

tác phê duyệt và quyết toán các nguồn vốn NSNN; Công tác lập, duyệt và phân bổ

dự toán đã dần đi vào nề nếp, thời hạn nhập dự toán, gửi dự toán chi đến KBNN

ngày một đúng hơn, chất lượng dự toán đã được nâng cao đáp ứng tương đối chính

xác các nhiệm vụ chi của các đơn vị sử dụng NSNN.

+ Thông qua kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hình thức rút dự toán đã

tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng NSNN theo đúng dự

toán được duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước quy định. Cơ

quan Kho bạc có cơ sở để kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sửa chữa của đơn vị,

giúp đơn vị triển khai việc thực hiện ngày một tốt hơn.

+ Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trong việc quản lý chi NSNN cũng

được quy định rõ ràng hơn. Cụ thể, đối với cơ quan tài chính đã tăng cường được

tính chủ động trong việc tham mưu với các cấp chính quyền địa phương trong điều

hành NSNN. Đối với đơn vị dự toán, việc tổ chức chi và kiểm soát chi NSNN qua

KBNN theo dự toán cũng giúp tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của

kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị trong quá trình chuẩn chi.

+ KBNN Bình Liêu đã luôn thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát chi,

chấp hành nghiêm quy trình kiểm soát chi, thực hiện công khai quy trình kiểm soát

chi tại trụ sở làm việc và thông báo trên các phương tiện thông tin của tỉnh; đến các

cơ quan, đơn vị giao dịch trên địa bàn hiểu rõ và tuân thủ thực hiện. Qua kiểm soát

chi, các khoản chi tiêu NSNN của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN đã dần dần

đúng mục đích, tiết kiệm và phát huy hiệu quả ngày càng cao, nhiều khoản chi sai

nguyên tắc, chế độ tài chính, chưa đủ thủ tục thanh toán đã bị KBNN kiên quyết từ

chối, nâng cao ý thức sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn vị sử dụng NSNN,

hiệu lực quản lý Nhà nước.

Bốn là, việc quản lý tài chính nội bộ của các đơn vị tự chủ theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP đã giúp các đơn vị nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

các đơn vị sử dụng NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát huy mọi tiềm

năng của các đơn vị. Theo đó công tác kiểm soát chi đã có sự chuyển biến về chất

mới, một mặt các nguyên tắc kiểm soát chi vẫn được đảm bảo, mặt khác các căn cứ

66

pháp lý cho việc kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng NSNN dần được hoàn

thiện, đó là chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị, chế độ, chính sách của tỉnh, thành

phố, cơ quan quản lý chuyên ngành được rõ rệt. Đồng thời cơ chế mới áp dụng cho

các đơn vị sự nghiệp với mục tiêu trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị

sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và

nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Năm là, trong quá trình thực hiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát

chi NSNN qua KBNN đối với các đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt

động đã giúp cho các đơn vị quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy sao cho gọn

nhẹ hiệu quả hơn, xoá bỏ tâm lý khi giao thêm công việc lại xin thêm biên chế; mặt

khác tránh được độ ì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ. Nhận thức về

trách nhiệm và quyền lợi được hưởng của mỗi cán bộ trong đơn vị được nâng cao.

Sáu là, tạo tính chủ động cũng như tăng cường ý thức tiết kiệm của cả tập thể

đơn vị trong quá trình sử dụng kinh phí. Việc sử dụng kinh phí khoán sẽ được minh

bạch hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế, đúng mục đích và hiệu quả. Tăng

cường được sự giám sát giữa người sử dụng lao động với lao động và giữa những

người lao động với nhau trong cùng một đơn vị,

Trong giai đoạn 2014-2016, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Bình Liêu đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi với số tiền hàng chục tỷ

đồng. Được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014 2015 2016

Số chi qua kiểm soát 4.953.775 6.386.294 7.941.598 (Triệu đồng)

Số món chưa đủ thủ tục 444 285 180 (món)

Số tiền từ chối thanh toán 10.245 5.894 3.990 (Triệu đồng)

Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

67

Những món chi bị KBNN Bình Liêu từ chối thanh toán chủ yếu là do: các

khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán không có trong dự toán được duyệt, trong quá

trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có phát sinh, thay đổi song đơn vị sử dụng ngân

sách chưa đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán; các khoản chi

không đúng chế độ định mức do Nhà nước quy định, chứng từ chưa hợp phát hợp lệ;

hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ để làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát thanh toán...

Qua bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2014-2016 số món chưa đủ thủ tục, số

tiền KBNN Bình Liêu từ chối thanh toán có xu hướng giảm mạnh. Điều đó chứng tỏ

công tác quản lý, sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị đã dần đi vào lề nếp. Các

đơn vị đã nâng cao được ý thức, trách nhiệm của mình trong việc quản lý sử dụng

NSNN, có ý thức chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà nước quy định và dự

toán được duyệt, nâng cao tính chủ động của các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng

kinh phí ngân sách cấp, hạn chế và giảm dần những sai sót, nâng cao hiệu quả sử

dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế, xã hội, góp phần ổn định chính trị tại địa phương. Qua đó công tác kiểm

soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu cũng được thuận lợi hơn.

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi thường xuyên

qua KBNN Bình Liêu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

Thứ nhất, về hệ thống cơ sở pháp lý.

- Hệ thống các văn bản pháp lý làm căn cứ để KBNN kiểm soát chi chưa

được đồng bộ, cụ thể, rõ ràng; nhiều văn bản chậm được sửa đổi bổ sung cho phù

hợp với điều kiện thực tế.

+ Thực tế, hiện nay hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách ở nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực còn thiếu hoặc đã bất cập nhưng các cơ quan quản lý vẫn thờ

ơ, không quan tâm sửa đổi, đã gây khó khăn cho công tác xây dựng dự toán cũng

như căn cứ để kiểm soát chi. Mặt khác, trong những năm gần đây tỷ lệ trượt giá do

lạm phát cao làm cho hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi đã lạc hậu lại lạc hậu hơn,

trong khi đó lại thiếu vắng những tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp, dẫn đến việc

68

dự trù kinh phí cho các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm đã không bảo đảm tính khả

thi, và tất yếu mang tính hình thức trong khâu lập dự toán. Mặc dù, đến nay đã có

quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi

thường xuyên, theo đó đã có tiêu chí phân bổ dự toán và phân cấp cho địa phương

quyết định một số định mức phân bổ ngân sách; tuy nhiên những tiêu chí này cũng

chưa được cụ thể, rõ ràng để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ chi, trên cơ ở đó

với khả năng ngân sách có hạn, có thể bố trí hợp lý các khoản chi; định mức phân bổ

ngân sách cũng chưa chi tiết để làm thước đo cho việc phân bổ ngân sách.

+ Mặt khác, trong những năm gần đây, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi đã

có nhiều bổ sung sửa đổi, áp dụng các định mức chi mới nhưng một số tiêu chuẩn,

định mức chi còn bất cập chưa sát với thực tế, không phù hợp, không đáp ứng được

nhu cầu chi tiêu của đơn vị gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kiểm soát chi của

KBNN cũng như công tác chi tiêu của đơn vị sử dụng NSNN. Hệ thông tiêu chuẩn,

định mức chưa thể hiện được tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và đồng bộ.

- Các văn bản mới được ban hành cũng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu

của công tác quản lý. Sau một thời gian ngắn áp dụng quy định mới tại Thông tư

161/2012/TT-BTC cũng đã bắt đầu bộc lộ những điểm hạn chế cần được bổ sung,

sửa đổi như:

+ Quy định thời gian kiểm soát 01 ngày đối với các hồ sơ đơn giản, 02 ngày

đối với các hồ sơ phức tạp, nhưng không xác định cụ thể hồ sơ nào là đơn giản, hồ

sơ nào là phức tạp;

+ Không còn quy định việc lấy từ nhóm mục chi khác trong dự toán NSNN

để thanh toán cho các nhóm mục, nhưng thực tế thì tuỳ theo đặc thù của mỗi đơn vị

vẫn phát sinh nhu cầu này do việc lập dự toán của các đơn vị sử dung NSNNchưa

chuẩn, sát với thực tế,..

Thứ hai, về phía KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

- Việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc tổ chức quản lý và kiểm soát chi

NSNN qua KBNN chưa được chặt chẽ, nhất là giữa các cơ quan như KBNN, Tài

chính và đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN và công tác

kế toán mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng do xuất phát điểm của một số cán

69

bộ chưa được đảm bảo so với yêu cầu. Việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và phong

cách làm việc cho cán bộ Kho bạc có lúc, có nơi chưa được thường xuyên, trong khi

hệ thống KBNN đang thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm

công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN và thực hiện ”Văn minh công sở, văn hoá

nghề Kho bạc”.

Thứ ba, về phía các đơn vị sử dụng NSNN.

- Việc phân bổ và giao dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN (sửa

đổi) còn chậm, ảnh hưởng đến việc chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách và công

tác kiểm soát chi của cơ quan KBNN, như đơn vị dự toán cấp I giao dự toán cho

đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp II giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp

III... không kịp thời, dẫn đến tình trạng các tháng đầu năm các đơn vị dự toán cấp

dưới không có dự toán chi tiết gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các

khoản chi, đặc biệt là những khoản chi thiết yếu như tiền lương, phụ cấp lương, chi

hành chính và chi nghiệp vụ chuyên môn. Do vậy, KBNN Bình Liêu vẫn phải thực

hiện tạm cấp dự toán cho các cơ quan đơn vị trong những tháng đầu năm để có kinh

phí để phục vụ bộ máy hoạt động. Mặt khác công tác lập, thẩm tra và duyệt dự toán

của các đơn vị có thẩm quyền còn kém chất lượng, chưa bám sát thực tế, đã làm cho

quá trình thực hiện phải thường xuyên điều chỉnh cũng gây nên những phức tạp cho

đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời gây khó khăn nhiều cho công tác kiểm soát chi

qua KBNN.

- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN rất

phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội

dung, phương pháp, trình tự, hệ thống mẫu biểu... Thực tế cho thấy việc thực hiện

chi hàng năm luôn tăng cao so với dự toán, chứng tỏ dự toán lập không phản ánh

được đầy đủ các khoản chi. Việc chi vượt dự toán đã phản ánh thực trạng công tác

tính toán nhiệm vụ chi không chính xác, còn mang tính chủ quan. Thông qua kết

quả kiểm tra cho thấy, chi quản lý nhà nước luôn vượt cao so với dự toán được giao

đầu năm. Do đó, để có nguồn chi vượt này các cơ quan hành chính Nhà nước luôn

có nhu cầu bổ sung dự toán ngân sách và đây là sức ép về ngân sách cho cơ quan

điều hành, buộc họ phải cấp ngoài dự toán, vượt dự toán đã giao,…

70

- Dự toán chi của các đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự bảo đảm được yêu

cầu quản lý, còn mang tính chủ quan, chưa thể hiện được tính kịp thời, đầy đủ và

chi tiết.

- Mặc dù đã áp dụng hình thức chi theo dự toán, các đơn vị chủ động trong

chi tiêu nhưng việc giao dự toán không đúng nội dung của khoản chi, chưa bố trí dự

phòng theo quy định của Luật NSNN, vẫn còn tình trạng chi dồn vào cuối năm.

- Một số đơn vị sử dụng ngân sách vẫn còn tình trạng lãng phí trong chi

thường xuyên, thể hiện rất rõ trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm

việc không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn, định mức; chi tổ chức hội nghị,

tiếp khách, công tác phí... vượt định mức quy định gây tốn kém cho ngân sách. Đặc

biệt là việc lập hồ sơ, chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý dẫn đến tình trạng

chi tiêu lãng phí, chưa hiệu quả, ngoài ra vẫn còn tình trạng kê khai khống nội dung

chi để hợp thức hoá chứng từ chi gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý ngân

sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường hợp vi phạm chính

sách chế độ, Quy chế chi tiêu của đơn vị còn thiếu hoặc có xây dựng nhưng chung

chung mang tính hình thức không đảm bảo tính dân chủ và nguyên tắc công khai tài

chính đã quy định. Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa

thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát đúng

với yêu cầu chi thực tế. Điều này thường xảy ra đối với đơn vị dự toán cấp I có các

đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ

lại một phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho các

nhiệm vụ chung của ngành. Do việc phân bổ dự toán chưa sát với nhu cầu chi nên

thường xảy ra tình trạng có mục thừa, có mục thì thiếu nên trong quá trình thực hiện

phải đề nghị điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan

Tài chính và công tác kiểm soát chi của cơ quan KBNN cùng cấp. Vẫn còn tình

trạng ngân sách tỉnh chi hỗ trợ cho các đơn vị ngành dọc trên địa bàn sai với nhiệm

vụ chi của ngân sách địa phương theo Luật NSNN đã quy định như lực lượng quân

đội, công an,...

3.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

qua KBNN Bình Liêu do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

71

Thứ nhất, từ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

- Hệ thống văn bản hiện hành về quản lý NSNN và kiểm soát chi NSNN qua

KBNN chưa được đầy đủ và đồng bộ, còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác

kiểm soát chi thường xuyên. Các văn bản hướng dẫn về quản lý, cấp phát, thanh

toán chi NSNN chậm được bổ sung, sửa đổi, có văn bản đã không còn phù hợp với

tình hình thực tế nhưng vẫn thực hiện, gây khó khăn cho cả phía KBNN và phía đơn

vị sử dụng NSNN. Nguyên nhân, từ khâu điều tra, khảo sát, lấy ý kiến xây dựng và

ban hành văn bản đến khi tổng kết rút kinh nghiệm qua thực tiễn còn chưa được

quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều văn bản ban hành có những nội dung vừa thừa,

vừa thiếu, không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Quan điểm nhận thức về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN của các

cơ quan có thẩm quyền chưa được nhất quán, dẫn đến việc các văn bản ban hành

thường có độ trễ so với yêu cầu thực tế, trong khi công tác tổng kết rút kinh nghiệm

lại chưa được kịp thời.

Thứ hai, từ phía cơ quan KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

- Do hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ cho công tác

chuyên môn, nhất là hệ thống truyền thông có lúc, có nơi còn chưa được thông suốt

ảnh hưởng đến công tác chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin

nhanh, đầy đủ, chính xác về tình hình chi thường xuyên NSNN cho Lãnh đạo các

cấp chính quyền và Cơ quan tài chính trong điều hành NSNN.

- Một số biện pháp nghiệp vụ áp dụng cho việc kiểm tra, kiểm soát chi

NSNN qua KBNN mặc dù đã được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi (chế độ chi hội

nghị, công tác phí, mua sắm tài sản, ô tô,...), song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu

quản lý. Cụ thể, hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi còn thiếu và nếu có thì cũng

chưa hợp lý; chất lượng dự toán ngân sách còn thấp,... chưa thực sự là căn cứ đáng

tin cậy để KBNN thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát làm ảnh hưởng không nhỏ đến

hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách qua KBNN

Những hạn chế có nguyên nhân từ các yếu tố khách quan cũng như yếu tố

chủ quan của cả KBNN và phía các đơn vị sử dụng NSNN; cụ thể:

72

Việc quy định thời gian giải quyết công việc chưa tính đến khả năng giải

quyết công việc của cán bộ kiểm soát chi, như khả năng của mỗi cán bộ giải quyết

được bao nhiêu hồ sơ trong một ngày so với khối lượng công việc yêu cầu.

Lực lượng cán bộ trực tiếp làm công tác chi và kiểm soát chi có nơi, có lúc

còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm để đáp ứng

được yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Bởi khối lượng chi ngày càng

lớn, tính chất các khoản chi ngày một đa dạng và phức tạp hơn, trình độ gian lận

trong chi tiêu ngày một tinh vi hơn.

Thứ ba, từ phía các cơ quan quản lý nhà nước.

- Việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản

lý chưa rõ ràng, còn trùng lặp và chồng chéo. Hiện nay, có nhiều đơn vị cùng tham

gia vào quá trình quản lý và kiểm soát chi, song lại chưa quy rõ trách nhiệm của

người chuẩn chi, người kiểm soát chi đến đâu. Nguyên nhân, do quan điểm nhận

thức cũng như phương pháp và tư duy làm việc còn dập khuôn, máy móc, gắn với

lợi ích cá nhân.

- Tại địa phương vẫn xuất hiện một số văn bản hướng dẫn trái thẩm quyền, hoặc

lãnh đạo ký duyệt chưa đúng, hoặc chỉ đạo qua điện thoại xuống cấp dưới và cơ quan

chức năng,... từ đó tạo sức ép không nhỏ tới việc thực thi chính sách, chế độ.

- Một số quy định về chế độ, định mức là điều kiện để KBNN thực hiện kiểm

soát chi mặc dù đã được sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu

quản lý như chế độ công tác phí, chế độ hội nghị, tiếp khách, chế độ mua sắm tài

sản công,... cụ thể, hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi không phù hợp đã làm cho

đơn vị phải tìm cách hợp lý hoá chứng từ. Cùng với đó là sự thờ ơ của các đơn vị

quản lý Nhà nước của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong việc bám sát tình hình hoạt

động thực tế để ban hành, sửa đổi, bổ sung những tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.

Thứ tư, từ phía các đơn vị sử dụng NSNN.

- Nghiệp vụ quản lý tài chính của một số cán bộ làm công tác quản lý và cán

bộ kế toán ở một số đơn vị còn hạn chế. Nhiều đơn vị ý thức chấp hành chế độ kế

toán kém, trình độ nghiệp vụ kế toán còn hạn chế, không chịu khó nghiên cứu, tìm

hiểu, chính sách, chế độ nên trong quá trình thực hiện còn sai sót, phải sửa đổi, tình

73

trạng chi vượt dự toán, chi sai không đúng mục lục NSNN tồn tại chung đối với các

đơn vị sử dụng NSNN.

- Cán bộ công chức của các đơn vị sử dụng NSNN, đặc biệt là cấp xã,

phường, thị trấn, khối giáo dục vẫn còn cán bộ không được đào tạo về chuyên môn

quản lý tài chính- kế toán, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Sự hạn

chế này là nguyên nhân dẫn đến việc tuỳ tiện từ khâu lập dự toán đến hoàn thiện hồ

sơ, chứng từ chi tiêu tại đơn vị không đúng với quy định của Nhà nước.

- Một vấn đề nữa là do nhận thức của cán bộ ở các cơ quan khác nhau cũng

rất khác nhau về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, nên tình trạng chồng chéo trong

công tác quản lý đã gây phiền toái cho các đơn vị sử dụng NSNN. Sự phân định về

phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Tài chính, KBNN, người chuẩn chi

và các cơ quan, đơn vị có liên quan không rõ ràng thiếu tính nhất quán gây khó

khăn cho việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

74

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN

QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH

4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

Quan điểm chỉ đạo của hệ thống KBNN nói chung và KBNN Bình Liêu nói

riêng là mục tiêu, chiến lược phát triển KBNN không chỉ là những định hướng, cải

cách, phát triển các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của hệ thống KBNN mà

còn đề cập đến những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ

thống Tài chính và các ngành khác có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến chất

lượng và hiệu quả hoạt động của KBNN. Do đó, việc xây dựng và thực hiện mục

tiêu, chiến lược phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cùng các ngành, các tổ chức,

các đơn vị liên quan. Cụ thể, trên các mặt sau:

Thứ nhất, phải tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành NSNN từ

Trung ương đến địa phương

Chỉ có sự thống nhất mới tạo nên sức mạnh, hiệu quả. Công tác kiểm soát chi

NSNN qua KBNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Bình Liêu muốn thành công phải có sự đoàn kết, nhất trí trong toàn thể cơ quan, sự

thống nhất trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ, sự nỗ lực của toàn thể cán

bộ công chức. Lãnh đạo cơ quan không ngừng nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo

điều hành như chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trên cơ sở định

hướng của ngành, có kế hoạch triển khai công việc hợp lý, tranh thủ sự lãnh đạo của

cấp trên và các cấp chính quyền địa phương; sự hỗ trợ hợp tác của các đơn vị trong

và ngoài ngành; động viên cán bộ công chức nhất trí một lòng, quyết tâm thực hiện

thành công nhiệm vụ của cấp trên giao.

Thứ hai, thực hiện nhất quán phương thức cấp phát NSNN theo dự toán.

Thông qua kiểm soát chi sẽ hoàn thiện được phương thức cấp phát NSNN

theo dự toán, việc thực hiện phương thức cấp phát theo dự toán sẽ đảm bảo được

75

mọi khoản chi ngân sách phải có trong dự toán và đúng tiêu chuẩn, định mức, chế

độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi là giới hạn tối đa kể cả tổng

mức và cơ cấu chi mà các đơn vị sử dụng ngân sách được chi, đó là nguyên tắc bắt

buộc các đơn vị phải chấp hành từ khâu lập, chấp hành và kế toán, quyết toán

NSNN. Việc kiểm soát chi theo dự toán đòi hỏi KBNN các cấp phải kiểm tra, kiểm

soát một cách chặt chẽ các khoản chi của các đơn vị và kiên quyết từ chối cấp phát,

thanh toán các khoản chi không có trong dự toán được duyệt và không đúng tiêu

chuẩn, định mức chế độ của Nhà nước quy định. Hạn chế và tiến tới loại bỏ hình

thức chi ngân sách bằng Lệnh chi tiền. Đối với hình thức Lệnh chi tiền thì cần xác

định rõ phạm vi và đối tượng sử dụng, hình thức này chỉ nên áp dụng đối với một số

khoản chi như cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội

không có quan hệ thường xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ, một số khoản chi

có tính đặc thù không thường xuyên, mang tính thời vụ và một số khoản chi khác

theo quyết định của cơ quan Tài chính. Còn lại tất cả các khoản chi đều phải thực

hiện bằng hình thức chi theo dự toán.

- Thứ ba, cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán; đảm bảo các khoản chi phải

được cấp phát, thanh toán trực tiếp qua cơ quan Kho bạc Nhà nước

Quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN phải đảm bảo

tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm tra,

kiểm soát. Hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng NSNN nắm chắc về quy trình, nghiệp vụ

khi làm thủ tục thanh toán qua cơ quan KBNN.

- Thứ tư, thông qua công tác kiểm soát chi làm tăng thêm vai trò, quyền hạn cho

cơ quan KBNN trong kiểm soát chi.

Thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo “kết quả đầu ra”, theo

nhiệm vụ và chương trình ngân sách. Cải cách công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN theo hướng phân cấp và gắn liền với định hướng phát triển kiểm toán nội bộ

tại các Bộ, ngành và địa phương trên cơ sở tính toán rõ các chi phí và hiệu quả của

các khoản chi NSNN. Hoàn thiện và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử, trong

tương lai chúng ta phải xây dựng được phần mềm nhập dữ liệu, mọi thông tin bắt

buộc về tiêu chuẩn, định mức, quy trình... được tin học hoá, có như vậy sẽ tránh

76

được việc linh động giải quyết hoặc cố tình làm sai của cán bộ quản lý và cán bộ

làm nghiệp vụ.

- Thứ năm, phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả NSNN.

Cơ chế cấp phát và kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải đạt được mục tiêu

cấp đúng, cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN để góp phần loại bỏ tiêu cực,

chống tham ô, tham nhũng, chống phiền hà, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước; tạo

tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích luỹ trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh

Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong thời gian tới KBNN Bình Liêu cần

được hoàn thiện theo những định hướng cơ bản sau:

Một là, hoàn thiện căn bản về cơ chế, chính sách và các quy trình nghiệp vụ về

quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.

Hai là, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động

kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.

Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ chức bộ máy kiểm soát chi và chất

lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát chi của KBNN Bình Liêu theo hướng

kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và

chuyên nghiệp.

Bốn là, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng, chú

trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ KBNN

làm công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo chức trách và nhiệm vụ.

Năm là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, cập nhật kiến

thức để các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và

tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN Bình Liêu, có những biện pháp thiết thực, góp phần vào việc nâng cao chất

lượng quản lý quỹ NSNN.

Sáu là, đổi mới quan điểm nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,

các cơ quan quản lý NSNN các cấp tại Hải Dương về tiêu chí đánh giá chất lượng công

77

tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Qua đó, cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ

quan quản lý NSNN các cấp ở Hải Dương đánh giá đúng về chất lượng công tác quản

lý NSNN tại địa phương, xác định rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm soát

chi thường xuyên qua KBNN Bình Liêu.

4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của hệ thống KBNN, với thành tích đạt được sau

nhiều năm hoạt động, KBNN Bình Liêu đặt mục tiêu là xây dựng một KBNN hiện đại,

hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở tích cực tham

gia cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công

nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Kho bạc phải trở thành một trong những công cụ

quan trọng thực hiện công cuộc cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh

bạch phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, phòng

chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng các nguồn lực của

Chính phủ, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ chiến lược

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện tổng kế toán Nhà nước trên địa bàn

huyện Bình Liêu, Quảng Ninh; phấn đấu đến năm 2020, cùng với các đơn vị KBNN

trên toàn quốc phải hoàn thiện các hoạt động KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin

hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.

Nhằm thực hiện được các mục tiêu trên, KBNN Bình Liêu tập trung thực hiện

tốt các nội dung như sau:

Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách về hoạt động KBNN.

Theo đó, cần xây dựng hệ thống thể chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ nhằm tạo ra môi

trường pháp lý cho hoạt động KBNN. Tiến hành rà soát, bổ xung, chỉnh sửa các cơ

chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với lộ trình cải cách, hiện

đại hóa KBNN, đặc biệt là vận hành tốt dự án TABMIS; tham gia với cấp trên để ban

hành nghị định của Chính phủ về cơ chế phối hợp chính sách tài chính - ngân sách và

chính sách tiền tệ, trong đó quy định rõ mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính và

Ngân hàng ở trung ương và địa phương trong các lĩnh vực thanh toán, quản lý nợ, quản

lý ngân quỹ. Tham gia sửa đổi, bổ xung luật NSNN với những cải cách mạnh mẽ và

phù hợp với các thông lệ quốc tế (bố trí dự toán ngân sách theo các chương trình, dự án

78

và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, điều chỉnh phương pháp xác định bội chi

NSNN và nghĩa vụ nợ của Chính phủ,….

Xây dựng và hoàn thiện một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo

khung pháp lý cao, hoàn chỉnh và đồng bộ về hoạt động KBNN như: Xây dựng hệ

thống kế toán nhà nước dựa trên cơ sở kế toán dồn tích theo đầy đủ chuẩn mực kế toán

công quốc tế; ban hành khuôn khổ pháp lý để hình thành tổng kế toán Nhà nước; tiếp

tục đổi mới và hoàn thiện căn bản cơ chế, chính sách và các quy trình nghiệp vụ về

quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.

Hai là, tập trung hiện đại hóa công nghệ quản lý làm động lực cho cải cách và

đổi mới hoạt động KBNN.

Theo đó, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động

của KBNN; trong đó ưu tiên đầu tư sử dụng các phần mềm tiên tiến trên thế giới phù

hợp với yêu cầu quản lý tài chính - ngân sách trong tình hình mới và theo thông lệ quốc

tế. Huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện đầu tư cho ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin KBNN. Chú trọng thu hút nguồn vốn nước ngoài cho các dự án

hiện đại hóa, tập trung vào dự án hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc giai

đoạn hiện nay và hướng mở rộng dự án đến năm 2020.

Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực.

Theo đó, kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động có

hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp.

Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ KBNN theo hướng

nâng cao tính chuyên nghiệp, tiên tiến; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu,

hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành có năng lực, trình độ chuyên môn cao;

sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô

hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của KBNN... Ngoài ra, tiếp tục đổi mới nội dung,

chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ

năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ KBNN theo chức trách và nhiệm vụ.

Bốn là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách nâng cao hiệu

quả hoạt động KBNN.

Tăng cường thông tin, tuyên truyền để các cấp, ngành có liên quan và đội ngũ

cán bộ, công chức KBNN nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của cải

79

cách hoạt động KBNN để có những biện pháp thiết thực, thực hiện thành công Chiến

lược phát triển KBNN đến năm 2020.

4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình

Liêu, Quảng Ninh

4.3.1.1. Thực hiện cấp phát và kiểm soát các khoản chi NSNN trực tiếp đến người

cung cấp hàng hoá, dịch vụ

KBNN Bình Liêu là cơ quan đầu mối duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ

quản lý Nhà nước về quỹ NSNN trên địa bàn tỉnh. Do vậy, KBNN có nhiệm vụ trực

tiếp thanh toán mọi khoản chi của NSNN. Khi các đơn vị sử dụng NSNN mua sắm đồ

dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa nhà cửa hay sử dụng một dịch vụ

nào đó,... thì KBNN sẽ thanh toán các khoản nợ trên trực tiếp cho người cung cấp hàng

hoá, dịch vụ khi có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh số nợ đó là xác thực.

Việc thanh toán trực tiếp NSNN từ KBNN đến người cung cấp hàng hoá, dịch

vụ đã thực hiện được nguyên tắc các khoản chi NSNN phải được thanh toán trực tiếp

đến đúng đối tượng là chủ nợ đích thực của Chính phủ (trừ những trường hợp có quy

định khác về “chuyển nhượng nợ”) nhằm hạn chế tối đa việc xuất quỹ NSNN để cấp

tạm ứng qua khâu trung gian. Chủ nợ của Chính phủ là những người trực tiếp cung cấp

hàng hoá, dịch vụ cho Chính phủ, bao gồm cả những công chức, viên chức hưởng

lương từ NSNN.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay tình trạng chi qua khâu trung gian vẫn còn khá phổ

biến như chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ, một số khoản chi hội nghị, tập

huấn... gây tác động tiêu cực đến công tác quản lý tiền mặt và tạo cơ hội cho những

hành vi gian lận, biển thủ công quỹ, thì việc tăng cường hơn nữa phương thức cấp phát

trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ là hết sức cấp bách và cần

thiết. Do đó, KBNN cần tiến tới thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp đến

người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

4.3.1.2. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra

Đây là một phương thức cấp phát NSNN được các nước tiên tiến áp dụng, nước

ta đang nghiên cứu để có thể áp dụng trong thời gian tới.

80

Theo chế độ kế toán dựa trên đầu vào chuẩn chi NSNN kiểm soát lượng tiền có

thể chi tiêu cho các hạng mục khác nhau. Tuy nhiên, lại hạn chế cách thức phân bổ

nguồn lực để mang lại kết quả tốt. Còn việc kiểm soát chi theo kết quả đầu ra có nghĩa

là hàng hóa, dịch vụ mà một cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN tạo ra sẽ được Nhà nước

thỏa thuận sử dụng. Theo đó, Nhà nước chỉ tập trung chú ý vào hiệu quả, chất lượng

những hàng hóa, dịch vụ đạt được chứ không phải cơ chế chi tiêu. Nhà nước chỉ chú ý

đến giá trị thu được từ chi phí bỏ ra. Nhà nước không can thiệp vào việc sử dụng các

khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn vị, với chương trình, mục tiêu đã

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Theo phương án này hiệu quả của các khoản chi tiêu được đánh giá một cách

toàn diện. Nếu kết quả đầu ra đạt được theo quy định, cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN

đó được giữ lại khoản tiền đã phân bổ. Các cơ quan kiểm soát không cần kiểm tra quy

trình phân bổ. Nếu kết quả đầu ra không đạt được theo quy định, quy trình chi tiêu,

quyết toán đối với hàng hóa, dịch vụ đó sẽ chịu sự giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt của

cơ quan quản lý.

Yêu cầu đặt ra khi sử dụng kiểm soát chi theo kết quả đầu ra:

Nhà nước phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, chất

lượng đầu ra. Theo phương thức cấp phát này, ngay từ khi lập dự toán, các cơ quan,

đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế

hoạch; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; dự toán và kết quả thực hiện nhiệm vụ

được giao của năm trước để xây dựng dự toán chi của năm kế hoạch. Trên cơ sở dự

toán chi cả năm được giao và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị phải lập nhu cầu

chi quý gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi mở tài khoản. Căn cứ nhu cầu chi

hàng quý đã đăng ký và yêu cầu của nhiệm vụ chi, đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán

ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch. Căn cứ vào dự toán năm được giao và nhu cầu chi

đã đăng ký, KBNN thực hiện trích chuyển kinh phí theo đề nghị của đơn vị. Thủ

trưởng đơn vị được quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí

được cấp, bảo đảm thực hiện công việc theo đúng những cam kết ban đầu.

Định kỳ, cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị

theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Trường hợp phát hiện đơn

vị không bảo đảm thực hiện công việc theo đúng cam kết, KBNN được phép tạm dừng

81

cấp kinh phí cho đơn vị hoặc có biện pháp thu hồi phần kinh phí đã cấp. Như vậy,

trong cơ chế kiểm soát theo chất lượng đầu ra, việc phân bổ ngân sách theo mục lục chi

tiết chuyển sang phân bổ theo tổng thể, tăng cơ chế cạnh tranh. Do đó, nó đã khắc phục

được những hạn chế của cơ chế kiểm soát chi theo “đầu vào” hiện nay; đồng thời tăng

cường hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp

cũng như phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính hiện nay ở nước ta.

4.3.1.3. Tiếp tục hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan

KBNN và hiện đại hoá công nghệ

Hiện nay, trước những yêu cầu đổi mới đã đặt hệ thống Kho bạc Nhà nước, phải

không ngừng đổi mới, hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ cũng như hiện đại hoá công

nghệ thông tin phục vụ kịp thời sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong quá trình hội

nhập kinh tế Quốc tế. Để thực hiện được điều này, hệ thống Kho bạc phải tham gia

quản lý quỹ NSNN với tư cách là một công cụ trong hệ thống Tài chính, chứ không

phải chỉ đơn thuần là cơ quan “xuất, nhập và giữ gìn công quỹ”. Trong giai đoạn đầu,

khi cơ chế quản lý mới chưa thực hiện ngay được, thì cần phải có sự phân định rõ chức

năng, nhiệm vụ cũng như sự phối hợp giũa các cơ quan trong việc tổ chức quản lý và

kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Cơ chế quản lý chi và kiểm soát chi thực sự có hiệu

quả khi có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như KBNN, Tài chính và đơn vị

thụ hưởng ngân sách nhà nước. Với mục tiêu chung của toàn ngành trong thời gian tới

là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững

chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện

đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng đó là:

quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ

Chính phủ; tổng kế toán Nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công

khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực Tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020,

các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và

hình thành Kho bạc điện tử. Cụ thể là:

- Gắn kết quản lý quỹ NSNN với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập, phân bổ,

chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải cách công tác kế

toán NSNN, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài chính. Kết nối các hệ thống thông

tin trong và ngoài ngành Tài chính, hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan, hệ thống Ngân

82

hàng, hệ thống các cấp chính quyền... tiến tới hình thành hệ thống thông tin Tài chính

hợp nhất.

- Thống nhất quản lý các quỹ Tài chính Nhà nước theo hướng phản ánh, hạch

toán kế toán đầy đủ trong hệ thống thông tin tích hợp ngân sách- kho bạc (TABMIS);

các khoản thu, chi của các quỹ Nhà nước đều được thực hiện thông qua tài khoản thanh

toán tập trung của KBNN, tạo điều kiện thực hiện cải cách quản lý ngân quỹ, góp phần

ổn định tình hình tài chính tiền tệ.

- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi

NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế. Từng bước thực hiện quản lý, kiểm

soát chi theo kết quả đầu ra, thống nhất quy trình và tập trung đầu mối kiểm soát chi.

Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, tiến tới áp dụng

thí điểm quy trình, thủ tục kiểm soát chi điện tử.

- Xây dựng kho dữ liệu về thu, chi NSNN; thiết lập hệ thống báo cáo thống kê

thống nhất về thu, chi NSNN phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước để tiếp tục hoàn

thiện hệ thống TABMIS và thống kê tài chính Chính phủ. Phát triển các ứng dụng

chính theo mô hình hiện đại như ứng dụng thanh toán điện tử, ứng dụng quản lý, kiểm

soát thanh toán vốn đầu tư, hoàn thiện chương trình quản lý phát hành và thanh toán

trái phiếu. Các ứng dụng này sẽ được giao diện (hoặc được tích hợp) với hệ thống

thông tin quản lý Ngân sách- Kho bạc (TABMIS).

Song song với việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ KBNN thì hiện đại hóa

công nghệ KBNN cũng là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao

chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN. KBNN phải xây

dựng được hệ thống thông tin thống nhất trong toàn ngành; đồng thời phải đề ra những

bước đi thích hợp nhằm đẩy nhanh tốc độ tin học hóa mang lại hiệu quả thiết thực. Xây

dựng và chuẩn hóa một số nghiệp vụ kỹ thuật truyền tin trong phạm vi toàn ngành.

Phát triển hệ thống tin học nhằm từng bước quản lý và điều hành hoạt động KBNN

bằng máy tính. Xây dựng và đưa ra các chương trình phần mềm phục vụ cho công tác

thanh toán, báo cáo và đặc biệt là kiểm soát chi NSNN qua KBNN như kiểm soát thanh

toán theo dự toán, tổng hợp thông tin báo cáo,…

Tăng cường máy móc, thiết bị, chương trình xử lý thông tin. Đảm bảo KBNN

tỉnh là một trung tâm xử lý thông tin, là nơi quản lý dữ liệu hoàn chỉnh của tỉnh. Khi đó

83

tại KBNN cấp trên dần hình thành một ngân hàng dữ liệu, cho phép các bộ phận khai

thác tổng hợp, phân tích để phục vụ công tác chuyên môn, đặc biệt là lĩnh vực quản lý

và kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt

động nghiệp vụ của KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin

quản lý ngân sách và Kho bạc(TABMIS). Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến,

đáp ứng mục tiêu hiện đại hóa công nghệ thông tin của KBNN, triển khai hệ thống an

toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN, thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục

thảm họa.

Tổ chức đào tạo cơ bản cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát

chi NSNN qua KBNN. Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ tin học nhằm chuẩn bị cho việc

tiếp nhận, sử dụng thành quả của những dự án và chuyển giao công nghệ của các nước.

Kết hợp chặt chẽ hoạt động tin học của KBNN với hệ thống tin học chung của ngành

Tài chính.

4.3.1.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về

kiểm soát chi NSNN qua KBNN

Để công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức đến cán bộ,

công chức KBNN về kiểm soát chi NSNN qua KBNN thực sự hiệu quả, có tác động

mạnh mẽ đến tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài chính - ngân sách,

nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính - ngân sách nói chung và kiểm soát chi

NSNN qua KBNN qua KBNN nói riêng, cần thiết phải đổi mới công tác tuyên truyền,

phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về kiểm soát chi NSNN qua KBNN đến cán bộ,

công chức KBNN, đó là:

- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi

NSNN qua KBNN mới ban hành.

- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi

NSNN qua KBNN cho cán bộ, công chức chưa biết, chưa nắm vững.

- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi

NSNN qua KBNN cho nhiều đơn vị KBNN chưa tổ chức thực hiện được, hoặc tổ chức

thực hiện chưa hiệu quả.

84

- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật đến cán bộ, công chức KBNN những kinh

nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý tài chính, ngân

sách từ các địa phương, đơn vị khác.

- Việc tuyên truyền, phổ biến, cập nhật đến cán bộ, công chức KBNN hàng năm

phải gắn liền với khảo sát, đánh giá thường xuyên về thực chất chất lượng kiểm soát

chi NSNN qua KBNN tại địa phương; chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó

có kế hoạch cập nhật kiến thức, đào tạo bồi dưỡng phù hợp trong các năm tiếp theo.

4.3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức lành mạnh, có đủ năng lực và trình độ

chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát chi

Cán bộ là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc. Vì vậy việc đào tạo,

bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất cho cán bộ Kho bạc là nhân tố

quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tiêu chuẩn hoá và

chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN

qua KBNN đòi hỏi phải ngày càng được hoàn thiện. Cán bộ được phân công làm công

tác kiểm soát chi phải là những người có năng lực chuyên môn, được đào tạo cơ bản và

chuyên sâu, mặt khác cán bộ đó phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt. Phải tiêu chuẩn

hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN. Lựa

chọn những cán bộ có năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc các chế độ, chính sách của

Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các cơ quan trung ương và địa phương

bố trí làm công tác kiểm soát chi. Mặt khác cơ quan phải thường xuyên cử đi đào tạo,

bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị để nâng cao phẩm chất chính trị cho cán bộ kiểm

soát chi. Công tác đào tạo bồi dưỡng phải phù hợp với từng đối tượng, đa dạng các

hình thức đào tạo. Thường xuyên tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn của cán bộ. Theo dõi, giám sát chặt chẽ, có kế hoạch sắp xếp, phân công

và luân chuyển cán bộ kiểm soát chi. Cương quyết và nghiêm minh loại bỏ những cán

bộ thoái hoá, biến chất cấu kết với các đơn vị sử dụng ngân sách cố tình làm trái chính

sách, chế độ, sai quy trình nghiệp vụ để vụ lợi cá nhân, gây thất thoát vốn NSNN giao

cho KBNN quản lý.

Trong kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cần phải coi

trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là gốc. Kho bạc là ngành quản lý thu chi NSNN, mọi

85

phần hành nghiệp vụ đều liên quan đến tiền đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát

chi. Cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức đoàn thể chăm lo giáo dục

công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ công chức phải luôn nêu cao đạo đức nghề

nghiệp nếu không sẽ dễ bị vật chất cám dỗ dẫn đến sa ngã vi phạm pháp luật, chống

mọi biểu hiện cửa quyền gây khó khăn phiền hà cho khách hàng, thường xuyên nắm

bắt các diễn biến tư tưởng để có biện pháp uốn nắn, xử lý kịp thời những sai lệch. Cán

bộ công chức phải liêm khiết, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, khách quan

công tâm với công việc không cả nể, không làm việc theo cảm tính cá nhân, đoàn

kết thống nhất, thái độ phục vụ, hướng dẫn khách hàng tận tình,chu đáo, niềm nở,

lịch thiệp thực hiện tốt “Văn minh công sở, văn hoá nghề Kho bạc” để khách mến

dân tin. Xây dựng và duy trì các phong trào thi đua, tạo ra sự đoàn kết thống nhất

cao trong đơn vị.

Cùng với việc thực hiện đổi mới chính sách tiền lương của Nhà nước, hệ thống

KBNN nói chung, KBNN Bình Liêu nói riêng cần phải luôn quan tâm đến việc nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công chức. Động viên khen thưởng

kịp thời những cá nhân có năng lực, thành tích trong công tác. Tạo ra môi trường lành

mạnh, trong sạch cho tất cả các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện, phát

huy năng lực sở trường và lỗ lực cống hiến cho sự phát triển của ngành.

4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử

dụng NSNN

4.3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán

Cần có quy chế quy định bắt buộc các cơ quan chủ quản cấp trên phải giao dự

toán NSNN cho các đơn vị cấp dưới ngay từ đầu năm theo đúng quy định của Luật

ngân sách. Cơ quan chủ quản, đơn vị dự toán cấp trên hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự

chậm trễ thiếu chính xác trong việc giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách

trực thuộc. Cần qui định trách nhiệm đối với cấp giao bổ sung dự toán chi thường

xuyên và không thường xuyên sai qui định, chỉ được giao bổ sung dự toán khi có tăng

thêm nhiệm vụ cụ thể hay những tình huống thiên tai, bất khả kháng, nếu giao dự toán

sai phải bị xử lý nghiêm minh.

Để nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN thì cần phải tập trung giải quyết một

số vấn đề sau:

86

Thứ nhất, toàn bộ các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN đều phải được

lập dự toán, thẩm tra trước khi bắt đầu năm ngân sách và dự toán đó phải được Quốc

hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua thì mới có giá trị thực hiện, điều đó thể hiện

tính nguyên tắc và phản ánh được tính chất dân chủ của nền tài chính nước ta.

Thứ hai, là tạo tính chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc bố trí

các khoản chi, để cho họ thấy được trách nhiệm trong việc tham gia quản lý và điều

hành NSNN hàng năm. Khi đã phân bổ dự toán NSNN đến đơn vị sử dụng NSNN, thì

cũng đồng nghĩa Nhà nước đã cam kết khả năng điều hành NSNN để đáp ứng các

khoản chi theo dự toán được duyệt.

Thứ ba, nhất quán việc áp dụng hình thức cấp phát NSNN theo dự toán, hạn chế

cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền, bởi vì theo quy định hiện nay, chỉ sử dụng lệnh chi

tiền cho các trường hợp; chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có

quan hệ thường xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung từ Ngân sách cấp

trên cho Ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng

cơ quan Tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế đã có tình trạng lạm dụng hình thức chi

bằng lệnh chi tiền cho một số khoản chi khác, kể cả chi mua sắm tài sản, chi hỗ trợ,

ủng hộ... Do những hạn chế của cấp phát bằng lệnh chi tiền như: xuất quỹ NSNN thiếu

các căn cứ để thực hiện kiểm soát chi, làm đọng vốn trên các tài khoản tiền gửi, gây

căng thẳng giả tạo cho NSNN... Vì vậy, cần làm rõ phạm vi, đối tượng áp dụng hình

thức này để đảm bảo việc chi tiêu đúng quy định. Hạn chế tối đa hình thức cấp phát

bằng lệnh chi tiền, thay vào đó là hình thức cấp phát bằng dự toán.

Thứ tư, tạo điều kiện cho các cơ quan Tài chính, KBNN và các đơn vị sử dụng

NSNN nâng cao chất lượng quản lý theo dự toán. Đối với cơ quan Tài chính, do không

còn phải điều hành NSNN theo hạn mức kinh phí nên sẽ tập trung vào quá trình lập dự

toán, phân bổ dự toán và điều hành NSNN theo dự toán đã được phân bổ. Đối với các

đơn vị sử dụng NSNN sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng xây dựng dự toán và

thực hiện chi theo dự toán đã được duyệt, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn định

mức chi tiêu, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mình. KBNN có điều kiện

nâng cao vai trò kiểm soát chi thường xuyên NSNN và thanh toán trực tiếp các

khoản chi của NSNN đến người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Mặt khác, cơ chế kiểm

87

soát chi NSNN qua KBNN theo dự toán thể hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân

làm, dân kiểm tra”.

Thứ năm, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế

và và quản lý tài chính đối các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời có cơ chế xử lý

nghiêm những vị không chấp hành chế độ, để xảy ra thất thoát, lãng phí. Theo

hướng sau:

4.3.2.2. Thực hiện phân cấp, tăng cường thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi,

tăng tính tự chủ tài chính cho đơn vị

Có cơ chế cho phép các đơn vị có số tiết kiệm tăng cao được chi trả thu nhập

tăng thêm ở mức tối đa nhằm động viên cán bộ viên chức và người lao động.

Có quy định bắt buộc về thực hiện Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, để Quyết định này làm cơ sở cho

hoạt động kiểm soát chi qua KBNN, tăng tính tự chủ về tài chính cho các đơn vị.

Tăng cường khâu thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi của đơn vị, đảm bảo

kinh phí khoán vừa phù hợp với nhu cầu chi tiêu thực tế, vừa kích thích đơn vị sử dụng

kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định để

xác định mức độ tiết kiệm hay lãng phí của việc sử dụng kinh phí trong những năm

trước làm cơ sở cho việc xây dựng hệ số điều chỉnh (tăng, giảm) đối với kinh phí

khoán; quy định cụ thể và thống nhất hệ số điều chỉnh kinh phí khoán, phù hợp với

từng loại hình đơn vị và từng trường cụ thể; thường xuyên rà soát, phân loại, sắp xếp

nhằm xác định số lao động cần thiết trong từng khâu công việc cụ thể để xác định

chính xác số biên chế khoán chi cho từng đơn vị.

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

Nhà nước cần phải xây dựng và ban hành cơ chế chính sách trong quản lý

NSNN, đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ và ổn định trong thời gian tương đối dài,

tránh tình trạng chế độ chính sách, có khi chậm được sửa đổi, bổ sung có khi lại thay

đổi quá nhiều như thời gian qua.

Xuất phát từ thực tiễn kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN Bình Liêu,

tác giả kiến nghị với Chính phủ:

88

- Ban hành quy định cụ thể về việc tổ chức thực hiện, phối hợp tổ chức thực

hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan quản lý

Nhà nước có liên quan, trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý

NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng.

- Thực hiện phân công, phân cấp mạnh trong công tác quản lý NSNN từ khâu

lập, phân bổ và giao dự toán song phải phù hợp với quy mô, năng lực từng đơn vị.

Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN nhằm phát hiện kịp

thời, ngăn chặn các hành vi gây lãng phí, thất thoát tiền vốn của nhà nước, sơ hở

trong cơ chế quản lý; xử lý thật nghiêm những vi phạm. Khen thưởng kịp thời

những đơn vị, cá nhân phát hiện vi phạm để khuyến khích nhiều người tham gia

phát hiện, tố giác tội phạm.

- Đề nghị Chính phủ sửa đổi; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của

Thủ tướng Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị theo hướng sát hơn với thực tế

hiện nay, tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy hơn nữa quyền tự chủ trong sử dụng

biên chế và tài chính.

4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính

- Chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương trong việc phân bổ dự toán cho các

ngành, các cấp, địa phương, đảm bảo dự toán được giao phải trọng tâm, trọng điểm,

phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chiến lược đề ra, tránh dàn trải như

hiện nay.

- Chỉ đạo chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương làm tốt việc đôn đốc, hướng

dẫn các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện kịp thời việc quyết toán vốn NSNN nhất là

với các công trình, dự án hoàn thành, trong đó tập trung thẩm định trình phê duyệt

quyết toán dứt điểm các dự án chi từ nguồn NSNN đã hoàn thành tồn đọng từ lâu chưa

được phê duyệt quyết toán.

- Ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kịp thời phù hợp với từng thời kỳ

cụ thể.

- Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn của các cấp, Bộ, ngành, tạo

điều kiện cho đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện.

89

4.4.3. Kiến nghị với KBNN

- Ban hành quy trình kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển

khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành trong hệ thống KBNN.

Mục đích, đưa kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên việc triển khai, thực hiện

các cơ chế, chính sách mới ban hành thành một nội dung kiểm tra thường xuyên trong

hệ thống KBNN, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu văn bản chế độ, và triển khai thực

hiện các văn bản chế độ mới tại các đơn vị KBNN.

Định kỳ, KBNN thống kê và công bố kịp thời danh mục các văn bản, chế độ,

chính sách mới ban hành (dưới 24 tháng) hiện đang có hiệu lực, theo phần hành nghiệp

vụ cụ thể, theo phân cấp thực hiện,... để phục vụ công tác kiểm tra và tự kiểm tra

thường xuyên.

- Sớm xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo

hướng thủ tục đơn giản minh bạch, cụ thể rõ ràng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn

vị giao dịch.

- Công khai chi tiết minh bạch các quy trình thủ tục trong kiểm soát chi ngân

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động

của KBNN, đặc biệt là hệ thống cơ sở về truyền thông.

- Tăng cường nhân lực cùng với việc bố trí đào tạo, luân phiên công việc thường

xuyên đối với cán bộ làm công tác kiểm soát chi.

4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh

- Xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, quy định quản lý tài chính - ngân

sách theo thẩm quyền của cấp tỉnh, kịp thời, đúng chế độ, chính sách hiện hành của

Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhằm chỉ đạo thực hiện thống

nhất trên toàn tỉnh về lĩnh vực quản lý và sử dụng NSNN.

- Tăng cường phối hợp, đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các quy

định của Nhà nước về công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN, nhằm

nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN, chống thất thu NSNN và khuyến khích phát

triển kinh tế tại địa phương.

- Tăng cường kiểm tra thực hiện dự toán, quyết toán NSNN trên địa bàn, kiên

quyết yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hoặc xuất toán đối với những khoản chi NSNN

90

chưa đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi hoặc vi phạm chế độ,

tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước.

4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương

Các cấp Bộ, Ngành và địa phương, trên cơ sở tích cực tham mưu cho

Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành liên quan sửa đổi, bổ sung

các quy định về quản lý NSNN để KBNN có căn cứ kiểm soát chặt chẽ hơn các

khoản chi NSNN, cụ thể:

- Về phía các cơ quan trung ương.

+ Luật NSNN (sửa đổi) và có hiệu lực đến nay đã được hơn10 năm, mặc dù đây

vẫn là văn bản pháp lý quan trọng cho quá trình quản lý và điều hành NSNN nói chung

và kiểm soát chi NSNN qua KBNN của hệ thống KBNN nói riêng, và dưới đó là các

Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài

chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn

khác của KBNN. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực thi cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề

bất cập, lạc hậu, không phù hợp… đòi hỏi phải có sự bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù

hợp với sự thay đổi về kinh tế, xã hội cũng như xu hướng hội nhập quốc tế.

Khi ban hành văn bản điều chỉnh hoặc bổ xung, các cấp quản lý phải xây dựng

văn bản sao cho thật dễ hiểu, chỉ có một cách hiểu duy nhất để giúp cho người thực thi

chính sách chế độ không thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có như vậy chính sách

ban hành mới đi vào cuộc sống dễ dàng và có hiệu quả.

+ Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị có liên quan

trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN theo luật NSNN. Cơ quan Tài chính

phải thực hiện trách nhiệm xây dựng dự toán, thẩm tra việc phân bổ dự toán Ngân sách

cho các đơn vị sử dụng Ngân sách, kiểm tra, giám sát việc chi tiêu và sử dụng Ngân

sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách; cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm

phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc kịp thời, chính xác.

+ Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tập trung xây dựng mới hoặc sửa

đổi bổ sung kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu Ngân

91

sách, đảm bảo phù hợp với thực tế, phù hợp với khả năng của Ngân sách để làm cơ sở

cho việc lập và quyết định dự toán Ngân sách; đồng thời làm căn cứ sử dụng, quản lý

và kiểm soát chi ngân sách; thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thực

hiện công khai, minh bạch. Trong quá trình hoàn chỉnh các chế độ về quản lý chi tiêu

Ngân sách cần thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp xây dựng, ban hành chế độ, định mức

chi; cần xác định rõ những chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nào áp dụng thống

nhất trong cả nước; những chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nào HĐND tỉnh, thành

phố được quyền quyết định. Từ đó, vừa đảm bảo tính phù hợp của chế độ, vừa nâng

cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý và điều hành ngân sách cấp

mình; đồng thời sẽ góp phần khắc phục sự không đầy đủ hay sự lạc hậu của chế độ,

tiêu chuẩn, định mức hiện nay.

- Về phía KBNN Bình Liêu.

+ Tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển khai thực hiện

các cơ chế, chính sách mới ban hành.

Định kỳ hàng quý, các đơn vị KBNN tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực

hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ, chính sách

mới liên quan đến từng đơn vị KBNN, do KBNN trung ương ban hành), trong từng

phần hành nghiệp vụ cụ thể của đơn vị, tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực

tiếp, tổng hợp báo cáo KBNN.

Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc:

triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành và việc tự kiểm

tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị

KBNN trực thuộc.

Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng,

tại các đơn vị KBNN, đối với một văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành tập

trung vào:

Triển khai quán triệt trong đơn vị thời điểm nào; tập trung vào những nội dung

gì; Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đó tại đơn vị như thế nào; Kết quả triển khai

đến ngày kiểm tra: đã đạt được kết quả gì; Vướng mắc trong việc triển khai thực hiện

cơ chế, chính sách đó; Các kiến nghị đề xuất của các đơn vị KBNN trong việc thực

hiện cơ chế, chính sách đó.

92

Các văn bản, chế độ, chính sách khác, ngoài danh mục các văn bản chế độ mới

ban hành hiện đang có hiệu lực, mà đơn vị đã triển khai thực hiện trong thời gian từ

ngày... đến ngày kiểm tra.

Qua kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá được đúng những đơn vị KBNN làm tốt

công tác chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới; Tập

hợp được các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện từng phần hành nghiệp vụ cụ thể;

Nâng cao trách nhiệm của KBNN các cấp trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính

sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Đối với các đơn vị KBNN chưa nắm được thông tin về một hoặc một số văn

bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận thông tin, tổ chức

triển khai thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không ngừng nâng

cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Thông qua kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên việc triển khai thực hiện các

văn bản, chế độ mới ban hành, KBNN cấp trên sẽ xác định được những khó khăn

vướng mắc cần tháo gỡ, những cơ chế, chính sách cần phải đẩy mạnh việc triển khai

thực hiện.

93

KẾT LUẬN

Quản lý hiệu quả quỹ NSNN thông qua công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN là chức năng cơ bản, đồng thời là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của hệ thống

KBNN nhằm bảo đảm Ngân sách nhà nước phải được quản lý và sử dụng đúng mục

đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Làm tốt công tác kiểm soát chi thường

xuyên NSNN sẽ góp phần xây dựng kỷ luật tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân

sách, giúp các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, chế độ Nhà nước, tăng

tính chủ động và chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng NSNN,

từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước, giúp cho cấp uỷ,

chính quyền các cấp chủ động trong điều hành ngân sách địa phương, tiết kiệm chi,

chống tham ô, tham nhũng, lãng phí tài sản công cho Nhà nước, góp phần làm lành

mạnh nền Tài chính quốc gia.

Trên cơ sở đề tài luận văn được lựa chọn và triển khai nghiên cứu, luận văn

đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ đặt ra đó là:

1. Hệ thống hoá làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về NSNN,chi NSNN,

kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và vai trò của KBNN trong kiểm

soát thanh toán khoản chi từ NSNN.

2. Nghiên cứu , phân tích, đánh giá một cách tổng quan, có hệ thống thực

trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn

2014-2016; những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của kết

quả và những hạn chế đó.

3. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường

công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu trong thời

gian tới.

Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, luận văn đã đưa ra

những kiến nghị, đề xuất những vấn đề mang tính định hướng; những vấn đề cụ thể

về hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường NSNN qua KBNN; những vấn đề liên

quan đến tình hình sử dụng NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó có biện

pháp để giải quyết những bất cập trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN

hiện tại, đảm bảo công tác chi NSNN ngày càng đúng mục đích và mang lại hiệu

quả cao nhất.

94

Các giải pháp và kiến nghị của đề tài không chỉ mang tính lý luận, mà còn

mang tính thực tiễn và sẽ phát huy tác dụng nếu có sự phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu

quả giữa các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức,

thực hiện.

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một vấn đề khá phức tạp,

nhạy cảm, liên quan đến các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có sử dụng NSNN

trên phạm vi toàn quốc nói chung và trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói

riêng. Điều đó đòi hỏi phải có sự đầu tư, nghiên cứu công phu và toàn diện hơn.

Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ quản lý kinh

tế và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu,

Quảng Ninh. Tuy nhiên, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong quá

trình nghiên cứu và trình bày. Những kết quả nghiên cứu đạt được chỉ trong phạm

vi một tỉnh, phạm vi hẹp, vì vậy, mới chỉ là kết quả bước đầu trong quá trình tham

gia nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua

KBNN cấp tỉnh. Với tinh thần học hỏi, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm,

nhận xét đánh giá của các thày, cô giáo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh

doanh Đại học Thái Nguyên, các nhà nghiên cứu, bạn bè và đồng nghiệp những

người quan tâm tới đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn, ứng dụng tốt hơn

vào thực tiễn ở huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2003), “Thông tư 79/2003/TT- BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn

chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua

KBNN”.

2. Bộ Tài chính (2003), “Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực

hiện” (quyển 1), Nxb Tài chính Hà Nội

3. Bộ Tài chính (2003), “Thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 về việc

hướng dẫn thực hiện Luật NSNN”.

4. Bộ Tài chính (2006), “Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ

kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN”

5. Bộ Tài chính (2006), “Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn

chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính”.

6. Bộ Tài chính (2006), “Thông tư số 81/TT-BTC ngày 06/9/2006 hướng dẫn chế độ

kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính”.

7. Bộ Tài chính (2007), “Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài

chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước”.

8. Bộ Tài chính (2007), “Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về sửa đổi

bổ sung thông tư 63/2007/TT-BTC”.

9. Bộ Tài chính (2008), “Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 Hướng

dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008”

10. Bộ Tài chính (2008), “Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 về việc

ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc

Nhà nước”.

11. Bộ Tài chính (2010), “Quyết định số 362/2010/QĐ-BTC ngày 11/02/2010 về việc

ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của KBNN tỉnh”

12. Bộ Tài chính (2010), “Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 quy định chế

độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà

nước, đơn vị sự nghiệp công lập”.

96

13. Bộ Tài chính (2012), “Luật Ngân sách nhà nước 01/2012/QH11”.

14. Bộ Tài chính, năm 2012 “Thông tư 161/2012/TT-BTC ra ngày 02/10/2012 Quy

định cụ thể chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước”.

15. Bộ Tài chính (2013), “Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng dẫn

thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách

và Kho bạc (TABMIS)”.

16. Chính Phủ (2003), “Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 hướ ng dẫn thi

hà nh luật NSNN”.

17. Chính phủ (2003), “Quyết định 235/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ

Tài chính” .

18. Chính Phủ, năm 2004 “Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh

vực kế toán nhà nước”.

19. Chính phủ (2004), “Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính

phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ

trang và các quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của

nhà nước về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng”.

20. Chính phủ (2005), “Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 17/10/2005 quy định

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành

chính đối với các cơ quan nhà nước”.

21. Chính Phủ (2008), “Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức

năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính”.

22. Chính Phủ (2009), “Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.

23. Hoàng Hàm (2008), “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự

toán NSNN”, Tạp chí Kế toán số 11,12 năm 2008.

24. Nguyễn Thu Hương (2008), “Nhìn lại quá trình thực hiện Luật NSNN sửa đổi

năm 2002”, Tạp chí Kiểm toán, số 10 năm 2008.

97

25. Kho ba ̣c Nhà nướ c (2008), “Công văn 2714/KBNN-KT ra ngày 30/12/2008 của KBNN về việc hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN”.

26. Kho bạc nhà nước Hải Dương, “Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2010,

2011, 2012, 2013”.

27. Quốc Hội (2002), “Luật NSNN số 01/2002/QH11 thông qua ngày 16/12/2002”

28. Quốc Hội (2003), “Luật Đấu thầu 61/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định

quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt

động đấu thầu”.

29. Quốc Hội (2013), “Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định

quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt

động đấu thầu”.

30. Lê Hùng Sơn (2012), “Tăng cường kiểm soát chi tiêu công thực hiện mục tiêu

kiềm chế lạm phát”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 115+116

(01+02/2012.

31. Dương Công Trinh (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi

thường xuyên NSNN qua KBNN”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 135

(9/2013).

32. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2007), “Quyết định số 405/2007/QĐ-UBND

ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định

một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước

và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.

33. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2007), “Quyết định số 3351/2007/QĐ-

UBND ngày 20/09/2007 về ban hành quy định về đấu thầu mua sắm tài sản

nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước

trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.

34. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2012), “Quyết định số 09/2012/QĐ-

UBND ngày 29/02/2012 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định

một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà

nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.

35. Hoàng Thị Xuân (2011), “Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua

KBNN: những đề xuất và giải pháp”, của tác giả Hoàng Thị Xuân, Tạp chí Quản

lý Ngân quỹ Quốc gia số 110 (8/2011).