ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––– TRẦN VIỆT HUY KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Việt Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh
Doanh. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Khoa
đào tạo sau đại học và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng đã trực tiếp hướng dẫn ,
dìu dắt , giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng
dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên nghành quản lý tài chính cho bản
thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới phòng Tài chính - Kế toán các đồng chí , đồng nghiệp lời cảm tạ
sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả thu thập số liệu cũng như
tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể lớp K12G-QLKT
những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà
khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Việt Huy
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi ....................................................................................... 3
4. Những đóng góp của Luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu Luận văn .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN .......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân
sách nhà nước ................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN ................................................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN ................................. 9
1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN................................ 12
1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .................. 19
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN ........................................................................................... 21
1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .......... 23
1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của
một số địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh............................ 25
iv
1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1
số địa phương ................................................................................................. 25
1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh. ........................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 34 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội ........................................................ 35
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên .................. 35 Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN
QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016) ............. 36
3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................... 36
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh .................................................................................................... 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ........... 37
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh ..................................................................................................... 39
3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN ...... 39
3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể ............................ 40
3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh ......................................... 59
3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách ....................................................... 59
3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN ........................................... 61
3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
thường xuyên NSNN ....................................................................................... 62
v
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh......................................... 64
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................... 64
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 67
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN
QUA KBNN QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH ........... 74
4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 74
4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 76
4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh ............................................................................................ 77
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ............................................................ 79
4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh ................................................................................... 79
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị
sử dụng NSNN ................................................................................................ 85
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 87
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 87
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ..................................................................... 88
4.4.3. Kiến nghị với KBNN .............................................................................. 89
4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh .......................... 89
4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương.............................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải nghĩa
ĐTPT Đầu tư phát triển 1
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng Ngân sách 2
3 HĐND Hội đồng nhân dân
4 KBNN kho bạc Nhà nước
5 KSC Kiểm soát chi
6 MLNS Mục lục ngân sách
7 NS Ngân sách
8 NSĐP Ngân sách địa phương
9 NSNN Ngân sách Nhà nước
10 NSTW Ngân sách trung ương
11 QLNN Quản lý nhà nước
12 SNCL Sự nghiệp công lập
Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách 13 TABMIS và kho bạc
14 UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................... 41
Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh giai đoạn 2014 – 2016 .................................................................... 42
Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 .............................. 50
Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 54
Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai
đoạn 2014 - 2016 ..................................................................................... 58
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014-2016 ................................................... 66
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ....................................... 38
Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu ..... 39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Chi ngân sách là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy,
chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT- XH, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.Vì thế kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà
nước, các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và
sử dụng nguồn lực Tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là
một biện pháp hữu hiệu để thực hành chống tiết kiệm, lãng phí.
Trong những năm gần đây, hệ thống KBNN đã được hiện đại hóa, đồng bộ kể
từ khi thực hiện triển khai dự án Tabmis (Treasury And Budget Management
Information System - hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc) giúp cho
quá trình quản lý có rõ ràng, kiểm soát đồng bộ, có hệ thống, đồng thời quản lý chi
NSNN trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, lập, duyệt, phân bổ
dự toán được chú trọng hơn về chất lượng và thời gian, việc quản lý, điều hành
NSNN cũng đã có những thay đổi lớn và đạt được thành tựu quan trọng, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết những vấn đề xã hội.
Nhìn chung, quản lý chi NSNN qua hệ thống KBNN đã đạt được hiệu quả
đáng kể trong những năm qua, tuy nhiên quản lý chi thường xuyên NSNN nói
chung và tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng còn có những vấn đề
chưa phù hợp, quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn còn trường hợp bị
động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời.
Hơn thế nữa, Bình Liêu là huyện có điểm xuất phát kinh tế ở mức thấp so với
cả nước, nguồn thu ngân sách còn hạn hẹp, thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có
hiệu quả các khoản chi ngân sách thường xuyên lại càng có ý nghĩa cực kì quan
trọng, là yêu cầu cấp bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn này.
2
Vì vậy kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh cần được hoàn thiện một cách có hệ thống và khoa học. Với lý do như vậy tác giả
lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
* Tổng quan tình hình nghiên cứu xung quanh đề tài luận văn
Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên đến
nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, chẳng hạn như:
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước về
“Triển khai chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, nêu lên: cần
phải tăng cường quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính với mục
tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản,
hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh, nói về “Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng chiến lược phát triển kho bạc Nhà nước đến năm 2020”, khẳng định: Ngay
từ đầu mới thành lập, KBNN đã xác định nguồn nhân lực là một trong những nguồn
lực cơ bản, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý
nên công vụ và trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc
gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua kho bạc
Nhà nước”, nêu lên tầm quan trọng của Ngân sách Nhà nước tác động đến tình hình
KT-XH nói chung và nền tài chính nói riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng
hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn
lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Và còn một số luận văn đề cập đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN như Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên của NSNN
qua kho bạc Nhà nước”
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Dương Thu Phương ,trường Học viện Tài
chính về: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc Nhà
nước Bắc Ninh”.
3
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường xuyên
NSNN dưới những góc độ nhất định. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên
cứu đánh giá về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên đia bàn huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về NSNN, kiểm soát
chi NSNN qua KBNN và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và bài học
thực tiễn.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng, các yếu tố tác động đến công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: đề tài chỉ chỉ nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, .
- Về thời gian: Số liệu điều tra thực trạng về chi thường xuyên NSNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 - 2016.
4. Những đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu lý luận chung và thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, luận văn chỉ ra những kết quả,
4
hạn chế đồng thời đưa ra phương hướng, giải pháp để hoàn thiện kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm bốn chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh (2014-2016)
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
QUA KBNN
1.1. Cơ sở lý luận về chi Ngân sách nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách
nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm về NSNN, chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng
của Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận
dưới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản
thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện được Quốc hội thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính của Nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho
rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Tuy
nhiên, nếu nhìn nhận khái quát và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân
phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối
quan hệ kinh tế, tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể của nền kinh tế trong quá
trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối
lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
6
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền
hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định
dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại chi NSNN
- Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện
chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Bao
gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo
đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Đặc điểm chi NSNN.
+ Chi NSNN thể hiện các quan hệ tài chính - tiền tệ được hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.
+ Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài chính
này, tức là quá trình sử dụng các khoản kinh phí được cấp phát từ quỹ NSNN.
+ Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc
vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần
phải thực hiện.
+ Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước và việc triển khai thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn tài
chính cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm
vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN. Cơ cấu chi NSNN của các quốc gia
7
và trong từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia cũng có sự khác nhau. Điều này
nói lên tính đa dạng, phong phú và phức tạp của chi NSNN cũng như công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN trong tiến trình phát triển.
+ Các khoản chi NSNN phải đáp ứng lợi ích quốc gia, lợi ích toàn dân, lợi
ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài. Chi NSNN là để duy trì và phát triển đất
nước. Chi NSNN thường có quy mô lớn, phức tạp, gắn liền với cung cấp hàng hoá
dịch vụ đa dạng, do vậy tác động mạnh mẽ đến môi trường tài chính vĩ mô, tác động
đến tổng cung, tổng cầu về vốn tiền tệ. Chính vì lẽ đó Nhà nước phải tự giải quyết
trước tiên cung và cầu về tài chính cho mình. Nếu cung và cầu về tài chính của Nhà
nước được cân đối thì tổng cung, tổng cầu về hàng hoá, dịch vụ của xã hội sẽ được
kiểm soát và bảo đảm ổn định về tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các
phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ...
- Phân loại chi NSNN.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:
+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, trong đó:
Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần,
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư phát triển
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các khoản chi đầu tư
phát triển theo quy định của pháp luật.
“Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của Nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền lương, tiền công, chi mua
sắm hàng hoá, vật tư văn phòng phẩm, dịch vụ, chi chuyển giao thường xuyên”.
8
Về thực chất chi thường xuyên là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhiệm. Chi
thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của cơ quan Nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam, hoạt động của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; trợ giá theo chính
sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước; thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ
Luật lao động, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực hiện chính sách đối với thương binh,
bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng
chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho
vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy động để đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy định của Luật NSNN.
1.1.1.3. Khái niêm, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi NSNN qua KBNN
- Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách,
chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn, thời kỳ.
- Mục đích kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý NSNN, không để nguồn
vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài
9
hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ
thể sử dụng vốn NSNN.
Giúp Nhà nước gia tăng được các nguồn lực về tài chính để tái đầu tư cho
các chương trình phúc lợi xã hội, đồng thời giải quyết các vấn đề bức xúc của xã
hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp
phần khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Nhằm điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát thông qua việc cắt
giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý Nhà
nước, cũng như hỗ trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước.
Điều chỉnh kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng chi NSNN
nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải làm cho hoạt
động của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng
thẳng giả tạo trong quá trình điều hành NSNN.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải được tiến hành cẩn trọng; vừa đảm bảo
tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; vừa không khắt khe, máy móc, gây ách tắc,
phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hư-
ớng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hoá thủ tục hành
chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN cấp trong quá trình thực hiện chi NSNN. Mặt khác, đảm bảo sự công
khai và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá
trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
1.1.2. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình xem xét các
khoản chi NSNN đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi gửi đến
cơ quan Kho bạc nhằm đảm bảo chi đúng theo các chính sách chế độ, định mức chi
10
tiêu do Nhà nước quy định, đồng thời để phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái
với quy định hiện hành.
1.1.2.1. Đặc điểm, vai trò chi thường xuyên NSNN
- Đặc điểm của chi thường xuyên:
+ Các khoản chi thường xuyên phát sinh đều đặn, ổn định và có tính chu kỳ
trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với nhịp độ
phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn được bố trí ổn định và được phân bố
đồng đều giữa các tháng, các quý, các năm trong kỳ kế hoạch.
+ Kinh phí chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, cho các sự kiện,
sự việc.
+ Chi thường xuyên của NSNN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Vì vậy hiệu quả của chi thường xuyên không xác định cũng như đánh giá một cách
cụ thể mà được thể hiện qua sự ổn định của chính trị-xã hội nhằm góp phần thúc
đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
- Vai trò của chi thường xuyên:
+ Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.
+ Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định, điều
chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách
xã hội...góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
+ Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường để
thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường xuyên được xem là
một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Thông qua chi thường xuyên Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn
định, an toàn xã hội và an ninh, quốc phòng.
11
1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN
Phân loại chi thường xuyên NSNN là việc sắp xếp các khoản chi theo các
tiêu thức nhất định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các khoản
chi cụ thể sau:
+ Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm
phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và tạo điều
kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích
hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy
NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi sự nghiệp văn hoá-xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo; y tế; văn
hoá thể thao; phát thanh, truyền hình; khoa học, công nghệ và môi trường; xã hội,
văn xã khác.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan hành
chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.
+ Chi về hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
+ Chi các chương trình quốc gia.
+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.
+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục cụ thể
như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cá nhân gồm: chi về tiền lương, tiền phụ
cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, phúc lợi tập thể, chi về công tác, người có
công với cách mạng và xã hội, chi lương hưu và trợ cấp xã hội và các khoản thanh
toán khác cho cá nhân.
12
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác
phí; chi phí thuê mướn sửa chữa thường xuyên;chi phí nghiệp vụ chuyên môn
của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và xây dựng nhỏ
gồm: chi sửa chữa tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ
tầng, chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Các khoản chi phí chung của mỗi đơn vị nhằm
duy trì sự hoạt động, quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó như thông tin, tuyên
truyền, chi tiếp khách…
1.1.3. Nội dung của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của
các đơn vị, kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ chứng từ, bảo
đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự
toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
Nội dung kiểm soát chi thườ ng xuyên gồ m:(1) kiểm soát các khoản chi thanh
toán cho cá nhân; (2) kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn; (3) kiểm soát chi các
khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ; (4) kiểm soát chi khác.
1.1.3.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương, các
khoản có tính chất lương và tiền công thuê lao đô ̣ng.
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
Đầu năm đơn vị sử dụng NSNN phải gửi các loại chứng từ sau đến KBNN
để kiểm tra và lưu tại KBNN.
+ Dự toán chi thường xuyên NSNN năm được cấp có thẩm quyền duyệt.
+ Bảng đăng ký hoặc thông báo biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
13
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có).
- Nội dung kiểm soá t chi
Là kiểm soát bộ giấy rú t dự toán gồ m: giấy rú t dự toán ngân sách; danh sách
chi lương có ghi số tài khoản cá nhân củ a ngườ i hưở ng (nếu là chuyển khoản).
+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi về lương và phụ cấp lương với dự toán kinh
phí và quỹ tiền lương được thông báo, bảo đảm phải có trong dự toán được giao và
phù hợp với quỹ tiền lương được thông báo.
+ Kiểm tra về biên chế: nếu có tăng biên chế thì tổng số biên chế không được
vượt so với biên chế được thông báo. Trường hợp có tăng, giảm lao động đơn vị
phải gửi danh sách tăng, giảm công chức, viên chức để kiểm tra và lưu giữ tại
KBNN cùng với bảng kê danh sách công chức, viên chức và tiền lương của đơn vị.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chưa đầy đủ, viết sai các
yếu tố trên chứng từ,… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính đồng cấp (đối với khoản chi
thuộc ngân sách cấp đó) hoặc KBNN cấp trên trực tiếp (đối với khoản thuộc ngân
sách cấp trên) biết để xử lý.
+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thườ ng xuyên (là ngườ i đươ ̣c giao nhiê ̣m vụ quản lý tài khoản dự toán của đơn vị (hay cò n
go ̣i là kế toán chủ quản) trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣.
Kiểm soát chi các khoản chi thanh toán cho cá nhân là kiểm soát chi lương,
các khoản có tính chất lương ngoài ra cò n có kiểm soát các khoản thanh toán cho cá
14
nhân thuê ngoài. Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; hợp
đồng kinh tế; hợp đồng lao động; bô ̣ giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN
thực hiện kiểm soát thanh toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị
để thanh toán cho người hưởng. Kế toán kiểm soát chi thườ ng xuyên trực tiếp thực
hiện tuần tự các bước công việc sau đây: Trên giấy rút dự toán NSNN, phần
“KBNN ghi sổ và ha ̣ch toán” kế toán chủ quản ký ở vi ̣ trí “Kế toán” để xác minh chứ ng từ đã đươ ̣c kiểm soát; sau đó trình Kế toán trưởng kiểm soát la ̣i và ký vào
phần “Kế toán trưởng”; tiếp theo trình giám đố c ký vào phần “Giám đố c” và chuyển
cán bộ giữ dấu đóng dấu “Kế toán” vào chữ ký của Giám đốc; Kế toán chủ quản ghi
giảm dự toán của đơn vị bằng cách định khoản kế toán nghiệp vụ chi thường xuyên
NSNN trên chương trình phần mềm kế toán toàn hê ̣ thố ng KBNN(TABMIS); nếu Giấy rú t dự toán là chuyển khoản thì tách mô ̣t liên chứ ng từ lưu ta ̣i KBNN, 1 liên trả đơn vi ̣, nếu Giấy rú t dự toán là rú t tiền mă ̣t thì chuyển bô ̣ giấy rú t cho thủ quỹ, thủ quỹ kiểm soát la ̣i các yếu tố như số tiền bằ ng số bằng chữ, xác minh chứ ng minh dân
củ a ngườ i rú t tiền vớ i ngườ i rú t tiền thực tế, nếu khớ p đú ng thì ký vào phần “Thủ quỹ” đó ng dấu đã chi tiền, tách mô ̣t liên giấy rú t đồ ng thờ i thanh toán tiền cho đơn vi ̣
rú t tiền, cò n mô ̣t liên giấy rú t trả cho kế toán chủ quản để lưu ta ̣i KBNN.
1.1.3.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn là kiểm soát viê ̣c chi tiêu văn phò ng phẩm, chi khoán văn phòng phẩm cho công nhân viên, vật tư nghiê ̣p vu ̣ chuyên
môn, chi hỗ trợ nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn, chi khen thưở ng, thanh toán tiêu dùng điê ̣n năng, điê ̣n thoa ̣i, chi hô ̣i nghị, chi khoán tiền điê ̣n thoa ̣i cho cán bô ̣ lãnh đạo, chi tiêu dùng nước sa ̣ch, chi công tác phí, chi khoán công tác phí, chi tiếp khách, tâ ̣p huấn, thuê mướ n các di ̣ch vu ̣ thuê ngoài… - Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
Gồm giấy rú t dự toán ngân sách; bảng kê chứ ng từ các khoản chi nghiê ̣p vu ̣
chuyên môn.
- Nội dung kiểm soá t Kiểm soát bô ̣ giấy rú t dự toán và bảng kê chứ ng từ . + Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
15
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn với dự toán kinh phí
chi nghiê ̣p vụ chuyên môn bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với
quy chế chi tiêu của đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i các văn bản quy định có tính đă ̣c trung từ ng ngành về từ ng nô ̣i dung chi.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu chưa đầy đủ điều kiện thanh toán do viết sai các yếu tố trên chứng
từ… thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết để hoàn thiê ̣n thêm.
+ Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán, thì kế toán kiểm soát chi thườ ng
xuyên trực tiếp làm thanh toán cho đơn vi ̣. 1.1.3.3. Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ
Kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa nhỏ gồ m kiểm soát các khoản mua sắm
đồ dù ng, trang thiết bị làm việc và kiểm soát các khoản chi sửa chữa, xây dựng nhỏ. * Kiểm soát các khoản mua sắm đồ dù ng, trang thiết bị làm việc - Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước gồ m
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thông
qua đấu thầu thì hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định thành lập hội đồng đấu thầu;
phê duyệt kết quả trúng thầu; thương thảo hợp đồng; hợp đồng kinh tế.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng, lớn hơn 20
triệu đồng không phải đấu thầu, hồ sơ văn bản giấy tờ gồm: quyết định lựa chọn nhà
cung cấp hoặc quyết định chỉ định thầu; phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng
hoá, dịch vụ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy
đủ các yếu tố trên hoá đơn như: chữ ký, mã hiệu, quy cách, số lượng, giá cả hàng
hoá được cung cấp; hợp động kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá
di ̣ch vu ̣.
+ Trường hợp mua sắm tài sản có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng thì hồ sơ văn
bản giấy tờ gồm: phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn bán
16
hàng theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành được ghi đầy đủ các yếu tố trên hoá đơn;
hợp đồng kinh tế về gia công sản xuất hoặc mua bán hàng hoá (nếu có).
- Nội dung kiểm soá t
+ Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút
phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành. Các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi
đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã
đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c
với dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có
trong dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i
các văn bản quy đi ̣nh có tính đă ̣c trưng của từ ng ngành về từ ng nội dung chi.
+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá, có chữ ký, con
dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế
độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện
hành phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ, hoặc tồn quỹ ngân sách
không đủ cấp phát, thanh toán thì từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị biết.
+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo
quy định để thanh toán.
+ Trường hợp đảm bảo các điều kiện chi theo đúng quy định thì KBNN làm
thủ tục thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
* Kiểm soát các khoản chi sửa chữa và xây dựng nhỏ
- Hồ sơ nộp tại Kho bạc Nhà nước
+ Đối với công tác xây dựng nhỏ gồ m: Dự toán được duyệt có các khoản
chi về xây dựng nhỏ; Thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt;Quyết định
cấp đất (nếu có); hồ sơ đấu thầu theo quy định (đối với công trình hạng mục có giá
trị từ 500 triệu đồng trở lên); hợp đồng kinh tế giữa cơ quan đơn vị sử dụng NSNN
17
(A) và đơn vị thi công (B); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên
(A) và bên (B) và xác nhận của cơ quan tư vấn (nếu có).
+ Đối với cải tạo sửa chữa bao gồm: dự toán được duyệt phải có các khoản
chi về cải tạo và sửa chữa; thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy
định; giấy phép về cải tạo, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); hồ sơ
giám định về tình trạng kỹ thuật thiệt hại, hỏng hóc và mức độ phải cải tạo sửa chữa
của cơ quan chức năng giám định, kiểm tra đối với các TSCĐ phải cải tạo, sửa chữa
hoặc thay thế; hồ sơ thủ tục dự thầu hoặc đấu thầu cải tạo, sửa chữa các công trình
và hạng mục công trình có giá trị 500 triệu đồng trở lên và được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng kinh tế giữa bên (A) và bên (B); biên
bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giữa bên (A) và bên (B) và xác nhận của cơ
quan tư vấn (nếu có).
- Nội dung kiểm soát
+ Kiểm soát các hồ sơ, văn bản chứng từ phù hợp với từng khoản chi đã đủ
chưa và phải đảm bảo tính pháp lý.
▪ Lệnh chuẩn chi phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với KBNN.
▪ Hồ sơ văn bản giấy tờ, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá và đúng
mẫu dấu, chữ ký của cơ quan có thẩm quyền ký đóng dấu.
▪ Các khoản chi phải có trong dự toán năm, quý đã được cấp có thẩm
quyền duyệt.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ chi tiêu.
▪ Kiểm tra tính pháp lý và tư cách pháp nhân của hợp đồng kinh tế giữa đơn vị
sử dụng NS (bên A) và đơn vị thi công sửa chữa (bên B).
▪ Các khoản chi tiêu có đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành
và phù hợp với mặt bằng giá chung khu vực hay không?
▪ Khối lượng và giá trị hoàn thành trong biên bản nghiệm thu giữa bên A và
bên B phải có trong thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng
giá trị hoàn thành đề nghị thanh toán luôn nhỏ hơn hoặc tối đa chỉ bằng thiết kế dự
toán được duyệt.
18
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định thì KBNN làm thủ tục cấp
tạm ứng hoặc thanh toán cho cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.
+ Trường hợp văn bản giấy tờ, chứng từ còn thiếu hoặc không đúng quy định
thì KBNN hướng dẫn cơ quan đơn vị sử dụng NSNN bổ sung hoàn chỉnh đúng theo
quy định để thanh toán.
+ Nếu không đảm bảo các điều kiện theo quy định thì KBNN tạm đình chỉ từ
chối cấp phát thanh toán và trả lại hồ sơ chứng từ chi cho đơn vị sử dụng NSNN.
1.1.3.4. Kiểm soát chi khác
Kiểm soát chi khác là kiểm soát chi tất cả các khoản chi không có trong 3 nô ̣i
dung kiểm soát chi đã nêu ở trên.
- Hồ sơ nô ̣p ta ̣i KBNN
Gồm giấy rú t dự toán ngân sách; bảng kê chứ ng từ các khoản chi nghiê ̣p vu ̣
chuyên môn.
- Nội dung kiểm soá t + Kiểm tra các yếu tố trên giấy rút dự toán ngân sách của đơn vị: Giấy rút phải đúng mẫu quy định hiê ̣n hành, các yếu tố trên giấy rút dự toán phải được ghi đầy đủ, không tẩy xoá, đúng mẫu dấu chữ ký của người chuẩn chi và kế toán đã đăng ký trên bảng đăng ký lưu ta ̣i KBNN.
+ Kiểm tra, đối chiếu khoản chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c với dự toán kinh phí chi mua sắ m đồ dù ng, trang thiết bi ̣ làm viê ̣c bảo đảm phải có trong dự toán được giao và phù hợp với quy chế chi tiêu củ a đơn vi ̣, và phù hơ ̣p vớ i các văn bản quy đi ̣nh có tính đă ̣c trưng của từ ng ngành về từ ng nô ̣i dung chi.
+ Hồ sơ, văn bản, chứng từ phải rõ ràng không được tẩy xoá có chữ ký, con dấu của cơ quan có thẩm quyền, và các bên liên quan. Kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu tài chính, đảm bảo chi tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện
hành và phù hợp với mặt bằng giá chung và khu vực.
+ Trường hợp chưa có dự toán chi thường xuyên NSNN chính thức được
duyệt, việc cấp phát, thanh toán căn cứ vào kinh phí tạm cấp của cơ quan Tài chính.
+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng
không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp
phát, thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.
19
- Xử lý sau khi kiểm soát
+ Sau khi kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán hoặc tạm ứng
cho đơn vị.
+ Trường hợp từ chối thanh toán thì báo cho đơn vị biết theo quy định.
1.1.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện theo sơ đồ sau:
Đơn vị sử dụng ngân sách
6 1 7
Thủ quỹ
2 Kế toán viên 5
3
4
Kế toán trưởng
4
Chuyển
Thanh
Thanh
Giám đốc KBNN
tiền nội
toán
toán
bộ
điện tử
bù trừ
thường
trong
điện tử
trong
hệ
với
một
thống
NHNN
KBNN
KBNN
Đơn vị hưởng tiền trên chứng từ
do chủ tài khoản chỉ định
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm soát chi NSNN thường xuyên
20
Ghi chú:
(1): Đơn vị sử dụng ngân sách gửi hồ sơ, chứng từ cho kế toán viên
KBNN
(2): Kế toán viên sau khi kiểm soát chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ thì
hạch toán và nhập vào hệ thống, đệ trình lên kế toán trưởng. Trong trường
hợp không hợp lệ thì gửi lại đơn vị sử dụng ngân sách NN
(3): Sau khi kế toán trưởng kiểm soát, ký trên chứng từ giấy và phê
duyệt trên hệ thống thì chứng từ được trình lên Giám đốc, trong trường hợp
Kế toán trưởng phát hiện ra sai sót thì chứng từ được trả ngược lại cho kế toán
viên, kế toán viên hủy chữ ký trên chứng từ giấy và hệ thống, đồng thời báo
lại cho đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
(4): Chuyển tiền (chuyển khoản), kế toán lựa chọn kênh thanh toán phù
hợp để chuyển tiền.
(5): Chuyển chứng từ tiền mặt từ kế toán sang kho quỹ.
(6): Chi hoặc thu tiền, đồng thời thủ quỹ trả chứng từ tiền mặt cho khách hàng.
(7) Trả hồ sơ (kiểm soát chi), chứng từ kế toán đã xử lý xong, không
phải chứng từ tiền mặt.
(Đối với lệnh chi tiền do cơ quan tài chính nhập vào hệ thống)
Giám Đốc 2 3
Kế toán viên KBNN Kế Toán Trưởng
5a 4
1
5b
Nhân viên Ngân hàng Nhân viên thủ quỹ
Chuyên viên CQTC
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ chi ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền
Bước 1: Chuyên viên CQTC nhập bút toán vào hệ thống và đệ trình lên
kế toán viên KBNN xem để phê duyệt.
21
Bước 2: Kế toán viên KBNN kiểm soát, nếu phù hợp thì KTV thực hiện
phê duyệt lệnh chi tiền trên hệ thống, nếu phát hiện sai sót thì từ chối chấp
nhận và trả lại cho CQTC (ghi rõ nội dung từ chối), đồng thời in LCT phục
hồi (bằng giấy) từ hệ thống để trình kế toán trưởng.
Bước 3: Kế toán trưởng phê duyệt Lệnh chi tiền (LCT) trên hệ thống và
ký vào LCT phục hồi, trường hợp sai sót thì trả lại chứng từ cho KTV
Bước 4: Giám đốc ký vào lệnh chi tiền và trả lại chứng từ cho KTV
Bước 5: Kế toán viên đóng dấu kế toán lên chứng từ
5a- Chuyển cho bộ phận kho quỹ trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt.
5b- Chuyển cho nhân viên ngân hàng trong trường hợp thanh toán bẳng
chuyển khoản.
Cuối ngày kế toán viên nhận lại chứng từ từ khâu thanh toán và thực
hiện in bảng kê để chấm số liệu đồng thời chuyển bảng liệt kê và chứng từ
cho KTV được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
Quy trình nghiệp vụ chi Ngân sách Nhà nước bằng lệnh chi tiền do kho bạc
nhập vào hệ thống cũng giống như quy trình 2.3, chỉ khác là kế toán viên kho bạc
căn cứ vào bản giấy của cơ quan tài chính xã gửi để nhập vào hệ thống.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách
- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN được thể hiện dưới hình thức
những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật, chi phối và tạo hành lang
pháp lý cho các hoạt động trong quy trình quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán,
chấp hành dự toán đến khâu quyết toán chi.
- Cơ chế, chính sách về quản lý chi NSNN gồm:
+ Các quy định về phạm vi, đối tượng, về phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi
của các cấp chính quyền.
+ Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà
nước trong quá trình quản lý chi NSNN.
+ Các quy định về nguyên tắc, chế độ, định mức chi NSNN.
22
Cơ chế, chính sách được ban hành có đúng đắn, hợp lý, phù hợp với thực
tiễn mới tạo điều kiện cho hoạt động quản lý chi NSNN đạt hiệu quả và ngược lại.
1.1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng ngân sách nhà nước
NSNN có được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả hay không phụ
thuộc rất lớn vào ý thức, trình độ của các đối tượng thụ hưởng ngân sách.
Nếu đối tượng thụ hưởng ngân sách có ý thức chấp hành và hiểu biết pháp
luật, có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực quản lý NSNN sẽ chi tiêu tiết kiệm sử
dụng NSNN đúng mục đích, đáp ứng tốt nhu cầu, nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt
động chuyên môn của mình đảm nhiệm, mọi khoản chi NSNN được sử dụng hợp
pháp, hợp lệ và có hiệu quả.
Ngược lại nếu các đối tượng thu hưởng ngân sách không có ý thức chấp hành
pháp luật, trình độ quản lý NSNN yếu kém sẽ dẫn đến việc không tuân thủ các quy
trình trong quản lý chi NSNN, làm sai mà không biết hoặc cố tình làm sai vì ý thức
chấp hành pháp luật kém. Sẽ dễ làm phát sinh các hiện tượng tiêu cực như chi sai
chế độ định mức, sai mục đích, tham ô lãng phí,... gây thất thoát tiền tài sản của
Nhà nước giao cho đơn vị quản lý sử dụng.
1.1.5.3. Các yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
thường xuyên NSNN
Đây chính là yếu tố về cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế vận hành và trình độ
của cán bộ quản lý chi NSNN.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng phòng mối quan hệ giữa các phòng trong bộ máy tránh sự chồng chéo,
không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác quản lý. Dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách
nhiệm, tranh công đổ lỗi, lạm dụng quyền hành trong công việc để vụ lợi cá nhân...
Trình độ cán bộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Nếu cán bộ làm công tác kiểm soát chi
mà không có năng lực, trình độ chuyên môn thấp, không thường xuyên cập nhật
kiến thức mới về kiểm soát chi, không nắm chắc quy trình quản lý chi NSNN,
không nắm bắt kịp thời các cơ chế chính sách của Nhà nước thường xuyên thay đổi
23
mà chỉ làm theo kinh nghiệm đường mòn sẽ dẫn đến tình trạng chi sai quy định,
hướng dẫn cho khách hàng sai chế độ quy định của Nhà nước, từ chối thanh toán
không đúng và là nguồn gốc phát sinh các hiện tượng tiêu cực như: tham ô, lãng
phí, biển thủ quỹ NSNN...
1.2. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
- Văn bản do cơ quan Trung ương ban hành, bao gồm: Luật NSNN (sửa
đổi) đã được ban hành năm 2002, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các quy định hiện hành
của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 về ban hành quy
định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, Thông tư
97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính thay thế Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ra ngày
22/12/2008 quyết định về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và
hoạt động nghiệp Kho bạc Nhà nước cụ thể như quy định chung về kế toán
NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; chứng từ kế toán; kế toán đồ, tài khoản
kế toán; sổ kế toán; quyết toán hoạt động nghiệp vụ KBNN. Theo Công văn
2714/KBNN-KT ra ngày 30/12/2008 của KBNN về việc hướng dẫn chế độ kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN cụ thể hướng dẫn nội dung, phương
pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán; phương pháp kế toán
và các nghiệp vụ chủ yếu; nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán…
24
Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 và Thông tư 131/2007/TT-
BTC ngày 05/11/2007của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng
vốn nhà nước, Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, nay là Thông tư
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu lực từ 15/11/2012)
về việc hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN, công văn số 1187/KBNN-KHTH ngày 10/9/2003 về hướng dẫn kiểm
soát chi NSNN qua KBNN theo thông tư 79/2003/TT-BTC, Luật đấu thầu
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013. Luật quy định quản lý nhà nước về đấu thầu;
trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu. Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính Phủ, năm 2014. Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
+ Văn bản do chính quyền địa phương ban hành, bao gồm: Quyết định số
3351/2007/QĐ-UBND ngày 20/09/2007 về ban hành quy định về đấu thầu mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng
vốn nhà nước trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, Quyết định số
405/2007/QĐ-UBND ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh về quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị
đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh, Quyết định số 09/2012/QĐ-UB thay thế quyết định
405/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu
chuẩn trong chi tiêu hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
+ Văn bản do KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh ban hành, bao gồm:
các quy trình trình thanh toán vốn đầu tư, quy trình thu chi NSNN, quy trình thu
- chi tiền mặt dựa trên các quy trình quy định của Bộ Tài chính và KBNN.
Trên cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành, KBNN Bình Liêu đã tổ chức
kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo đúng các quy định của Luật ngân sách,
các nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính và cụ thể và quan trọng
nhất là các quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, về việc
hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN,
nay là Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu
25
lực từ 15/11/2012) về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo kiểm soát chi NSNN
qua KBNN và chi thường xuyên NSNN vẫn chưa được đồng bộ, chưa kịp thời,
chưa phù hợp với thực tế như:
- Về lĩnh vực mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn của
các cơ quan, đơn vị.
+ Định mức, phạm vi trang bị cho các đối tượng sử dụng tài sản, trang
thiết bị chưa rõ ràng. Việc định mức trang thiết bị và dụng cụ văn phòng đối với
các cơ quan hành chính chưa đảm bảo yêu cầu phục vụ công tác chuyên môn và
chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
+ Các định mức, chế về giá còn cứng nhắc, chưa phù hợp với biến động
của thị trường và tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Về cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan và việc chấp hành của các
đơn vị sử dụng NSNN.
+ Chưa có quy định rõ ràng trong việc quy trách nhiệm cho thủ trưởng các
đơn vị sử dụng NS và cơ quan Tài chính;
+ Yêu cầu các đơn vị lập dự toán theo quý và đăng ký nhu cầu chi theo
quý, điều đó không phù hợp với các đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu chi theo
tính thời vụ hoặc đột xuất;
+ Chưa có cơ chế sử lý các số dự toán còn lại cuối năm, hoặc cơ chế thanh
toán tạm ứng theo hợp đồng, đối với các hợp đồng mua sắm, sửa chữa;
+ Quy định hồ sơ các khoản chi mua sắm, sửa chưa nhỏ, việc thanh toán
tiền mặt đối với các khoản chi mua sắm, sửa chữa,…
1.3. Kinh nghiệm thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN của một số
địa phương và bài học cho Bình Liêu, Quảng Ninh.
1.3.1. Thực tiễn về hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại 1 số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Long An
KBNN tỉnh Long An thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ
đó đến nay, KBNN tỉnh Long An luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
26
trong đó một nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ NSNN và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN.
Đi đôi với công tác thu NSNN, KBNN tỉnh Long An thực hiện tốt công tác
cấp phát và kiểm soát chi NSNN qua KBNN, đảm bảo các khoản chi đều có trong
dự toán được duyệt, đúng đối tượng, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định,
giải quyết kịp thời mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, vừa đảm
bảo thực hiện đúng nguyên tắc quản lý, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
sử dụng ngân sách. Qua công tác kiểm soát chi, KBNN tỉnh Long An đã góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tham gia tích cực vào công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN tỉnh Long An
đã từ chối hàng ngàn món tiền với tổng số tiền lên đến hàng tỷ đồng. Để đạt được
kết quả trên, KBNN Long An đã tập trung làm tốt một số công tác sau:
- Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến quản lý NSNN và các quy
định trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Ngay từ khi Luật NSNN có
hiệu lực và các chế độ về quản lý chi được ban hành, KBNN Long An đã tổ chức
triển khai đến toàn thể cán bộ công chức thuộc KBNN tỉnh Long An. Đồng thời,
Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính tham mưu cho tỉnh ban hành các chế độ về
chi NSNN tại địa phương, tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan
cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.
- Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi thường xuyên.
Công tác tin học được KBNN tỉnh Long An phát triển rất sớm và đã hỗ trợ
đắc lực cho công tác chi ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Mạng
nội bộ giữa KBNN, KB tỉnh, KB huyện luôn hoạt động thông suối. Các chương
trình ứng dụng phục vụ cho công tác chi và kiểm soát chi được triển khai trong toàn
hệ thống như: Chương trình kế toán Kho bạc phục vụ cho công tác kế toán và kiểm
soát chi thường xuyên, chương trình kế hoạch Kho bạc phục vụ kiểm soát chi vốn
sự nghiệp kinh tế và vốn chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt là cùng với toàn
hệ thống KBNN đơn vị đã triển khai thành công phần mềm Hệ thống quản lý ngân
sách và Kho bạc (TABMIS). Phần mềm này không chỉ kết nối trong hệ thống
KBNN mà cả với cơ quan Tài chính. Thực hiện tốt chương trình thanh toán xong
27
phương điện tử với Ngân hàng, những khoản thanh toán chuyển khoản trước đây
phải mất vài ngày đơn vị thụ hưởng mới nhận được tiền trong tài khoản thì nay chỉ
mất vài phút với sự hỗ trợ của chương trình thanh toán điện tử.
- Chú trọng công tác tổ chức cán bộ; KBNN tỉnh Long An xem cán bộ là nhân
tố quyết định trong việc mang lại những thành quả to lớn của đơn vị. Do đó, đơn vị
đã chọn lọc, sắp xếp quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp,
đảm bảo công việc được hiệu quả.
1.3.1.2. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Nam Định
Kho bạc Nhà nước tỉnh Nam Định là đơn vị thuộc hệ thống KBNN được
thành lập theo quyết định số 186 TC/QĐ/ TCCB ngày 21/3/1990 của Bộ Tài chính,
đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ các quy định của luật NSNN; Các
Nghị định của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; các văn bản của
KBNN; Nghị quyết của HĐND; Quyết định của UBND, KBNN tỉnh Nam Định đã
tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi
NSNN trên địa bàn theo đúng các cơ chế, chế độ, định mức các cấp có thẩm quyền
đã quy định.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN,
KBNN tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định cả từ
phía KBNN và phía đơn vị sử dụng NSNN, như việc các đơn vị chưa làm tốt công
tác lập và giao dự toán, việc xây dựng quy chế chi tiêu theo định mức tiêu chuẩn
của nhà nước, việc chấp hành các thủ tục về hồ sơ chứng từ, hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN,… cũng còn hạn chế.
Trước những khó khăn đó, KBNN tỉnh Nam Định đã chủ động nắm bắt tình
hình thực tế qua kinh nghiệm kiểm soát chi các năm để đưa ra giải pháp điều chỉnh
cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, cụ thể.
- Đã yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN cần tiếp tục thực hiện cơ chế công
khai minh bạch trong chi tiêu và sử dụng ngân sách, gắn với việc triển khai thực
hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động kết hợp với quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra. Đề nghị bổ sung quy định hàng năm khi trình duyệt báo cáo quyết toán chi
28
ngân sách của đơn vị cần có ý kiến của thanh tra nhân dân trong cơ quan, có báo
cáo bằng văn bản về công khai tài chính tại cơ quan đơn vị sử dụng NSNN hoặc
thực hiện cơ chế kiểm toán, thẩm định báo cáo quyết toán nội bộ tại đơn vị.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm
bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,… thực
hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN một cửa và xây dựng tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 để áp dụng trong hoạt động này.
- Toàn bộ các hoạt động tổ chức nói chung và nghiệp vụ kiểm soát chi
NSNN qua KBNN qua KBNN nói riêng đều phải dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy Đảng và lãnh đạo cơ quan đến từng bộ phận trong phạm vi quyền hạn, trách
nhiệm được giao. Do vậy để tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát chi cần phát
huy vai trò lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy đảng, của Ban giám đốc đơn vị. Muốn vậy
phải xây dựng cấp ủy Đảng trong sạch vững mạnh, phát huy tốt vai trò hạt nhân
lãnh đạo, toàn diện về cả tư tưởng tổ chức và nghiệp vụ.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ đặc biệt là các vị trí chủ
chốt, cán bộ trong từng phòng, bộ phận; Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ
quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tác nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức và đặc biệt là những
công chức được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Thực hiện
quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc được giao; thực hiện đãi
ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại; tiếp cận nhanh, làm
chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào mọi hoạt động của
KBNN; hình thành Kho bạc điện tử. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu - chi NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu -
chi NSNN theo thời gian.
1.3.1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Bà
Rịa - Vũng Tàu với quy trình kiểm soát chi “một cửa”
Nhằm thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ trong
hoạt động quản lý NSNN, nhưng vẫn bảo đảm an toàn và tiết kiệm, Kho bạc tỉnh Bà
29
Rịa - Vũng Tàu đã triển khai quy trình “Kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo cơ
chế một cửa”. Sau một thời gian thực hiện, quy trình này đã phát huy tác dụng.
Quy trình “giao dịch một cửa” đã được triển khai tại Văn phòng Kho bạc tỉnh
từ ngày 01/10/2007 để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ, trình ký và trả kết quả
thanh toán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Khách hàng chỉ giao dịch với một
bộ phận nghiệp vụ của Kho bạc lúc nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận lại kết quả
duyệt chi.
Sau một thời gian thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát
chi, Kho bạc Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian
cho các khách hàng là đơn vị thụ hưởng ngân sách đến giao dịch thanh toán. Tuy
nhiên, trong điều kiện biên chế nhân sự không tăng, lại phải bố trí một số cán bộ
nghiệp vụ để thực hiện quy trình “một cửa” nên áp lực công việc tăng cao, nhất là
tại bộ phận nghiệp vụ trực tiếp giao dịch một cửa với khách hàng.
Do đặc thù khách hàng đến giao dịch với nhiều nội dung chi, nhiều loại hồ sơ
chi nên việc tách bạch hồ sơ để giao cho cán bộ kho bạc, đối với khách cũng còn
nhiều lúng túng. Khối lượng công việc không đồng đều, cán bộ giao dịch thuộc
Phòng Kế toán thì khối lượng hồ sơ giao nhận quá lớn trong khi cán bộ thuộc Phòng
Kế hoạch tổng hợp thì khối lượng hồ sơ giao nhận rất ít. Cán bộ giao dịch “một
cửa” không phải là người trực tiếp xử lý hồ sơ, chứng từ nên đôi khi có những giải
đáp thắc mắc không thoả mãn khách hàng nên một số khách hàng muốn làm việc
trực tiếp với cán bộ kiểm soát chi.
Nắm bắt được những khó khăn đó, KBNN Bà Rịa-Vũng Tàu đã chủ động rà
soát và làm tốt công tác tổ chức cán bộ, trong đó sắp xếp và phân công cán bộ có đủ
năng lực, trình độ, biết nhiều việc để tiếp nhận hồ sơ, chứng từ của khách hàng, do
đó những vấn đề vướng mắc ban đầu từ phía khách hàng đã được giải quyết ngay,
hạn chế tình trạng tranh luận không cần thiết, tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho cả
hai bên.
1.3.1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập
của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc
Qua thời gian thực hiện cơ chế kiểm soát chi của KBNN Tỉnh Vĩnh Phúc đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
30
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, kể từ khi Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành, cho thấy; bước đầu đã
phát huy vai trò của KBNN trong việc kiểm soát thường xuyên đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn, cụ thể:
- KBNN Vĩnh Phúc đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính bằng việc yêu cầu
các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn hiện hành, đặc biệt là các quy định tại Nghị định số 43/2006/
NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Qua kiểm soát của KBNN Vĩnh Phúc, kinh phí thường xuyên NSNN được
sử dụng phần lớn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hóa
đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Đặc biệt là việc mua sắm, sửa chữa
của các đơn vị được quản lý chặt chẽ hơn bằng cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
và việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi của đơn vị.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc cũng gặp phải một số
khó khăn, vướng mắc nhất định như:
- Do đặc thù là một đơn vị phục vụ nên KBNN tỉnh Vĩnh Phúc không chủ
động được về mặt thời gian phân bố công việc trong năm. Áp lực chủ yếu dồn về
cuối năm, đặc biệt là thời gian cuối tháng 12. Khách hàng thường mang hồ sơ mua
sắm, sửa chữa lớn đến thanh toán vào dịp này gây áp lực rất lớn về thời gian và sức
lực của cán bộ KBNN Vĩnh Phúc.
- Các hồ sơ thanh toán những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức hay
những khoản chi tiêu chuẩn định mức lạc hậu so với thực tế đã gây không ít lúng
túng cho cán bộ kiểm soát chi KBNN Vĩnh Phúc, như các khoản chi về công tác
phí, chi hội nghị hay mua sắm tài sản,… những khoản thanh toán này mất rất nhiều
thời gian cho cán bộ kiểm soát do phải xin ý kiến lãnh đạo phòng, lãnh đạo cơ quan,
thậm chí có trường hợp phải trình công văn xin ý kiến chỉ đạo của KBNN cấp trên,
nên tính chủ động đối với công việc được giao bị ảnh hưởng rõ rệt.
- Mặc dù, trong những năm gần đây tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN
cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ từ đối tượng hưởng NSNN đã được cải
thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đơn vị vẫn còn
31
lạm dụng hình thức tạm ứng, tọa chi tại đơn vị, thường tạm ứng nhiều hơn so với
nhu cầu thực tế để chi tiêu và chưa quan tâm đúng mức tới việc thanh toán tạm ứng
theo qui định, còn để số dư kéo dài và vẫn sử dụng kinh phí tạm ứng đó để chi trả
cho những hoạt động không được thanh toán bằng tiền mặt.
- Năng lực, trình độ của một số cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN
Vĩnh Phúc chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Trong những năm gần đây, khối
lượng công việc do cán bộ làm công tác kiểm soát đảm nhiệm ngày càng lớn và
phức tạp, đặc biệt là kể từ khi triển khai dự án TABMIS, và sự gia tăng về cả số
lượng và chất lượng cán bộ công chức cũng chưa tương xứng với sự gia tăng khối
lượng công việc, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
- Công tác kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị vẫn
còn một số hạn chế. Qua thực tế khảo sát tại KBNN Vĩnh Phúc, quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị được lập tương đối đầy đủ về nguồn thu, nhiệm vụ chi, định mức chi
tiêu,… từ đó quy chế chi tiêu nội bộ trở thành một căn cứ quan trọng để kiểm soát
chi cho KBNN. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị lập quy chế chi tiêu nội bộ rất sơ
sài, chưa thể hiện được loại hình đơn vị của mình, các định mức chi còn chung
chung, chưa cụ thể, cá biệt có đơn vị còn lập sai định mức, vượt định mức cho phép.
Nắm bắt được những khó khăn đó, KBNN Vĩnh Phúc đã chủ động rà soát lại
các quy trình nghiệp vụ gắn với tình hình thực tế tại địa phương để kịp thời điều
chỉnh nhằm khắc phục những tồn tại, nâng cao vị thế của KBNN, với các biện pháp
cụ thể như sau:
- Quy định cụ thể về thời gian giải quyết công việc nhưng cần linh hoạt hơn,
không nên quá gò bó, cứng nhắc. Tăng cường kiểm soát, đối chiếu các định mức,
chế độ mà các đơn vị xây dựng trong quy chế chi tiêu.
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực và kinh nghiệm công tác làm việc tại bộ phận
một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Ban hành quy chế trách nhiệm đối với cán bộ làm tại bộ phận một cửa
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đối với cán bộ công tác tại bộ phận này. Cán bộ
một cửa là người trực tiếp giao dịch với khách hàng cần có năng lực trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và cũng đồng thời phải thể hiện được nét văn minh, văn hóa
nghề kho bạc.
32
1.3.2. Bài học có thể áp dụng cho Bình Liêu, Quảng Ninh.
Một là, kiểm tra trước, trong và sau khi chi NSNN được thực hiện bởi một
quy trình khép kín theo một kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trên cơ sở phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân và từng bộ phận tham gia vào quá trình chi
ngân sách, đó là kế toán, thanh tra tài chính, hoặc tổng kiểm toán nhà nước. Vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của các bộ chi tiêu, Bộ Tài Chính, chính phủ và cơ quan lập
pháp được phân định rõ ràng và thể hóa thành Luật.
Hai là, trong quản lý chi, áp dụng phương thức quản lý theo đầu ra. Lấy kết
quả đầu ra của các chương trình, khoản chi tiêu để đánh giá hiệu quả. Mô hình này
có thể áp dụng đối với một số chương trình, khoản chi tiêu của Việt nam trong khi
chưa thể ban hành hết các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu.
Ba là, phải tăng cường cải cách các thủ tục hành chính trong kiểm soát chi
NSNN qua KBNN đảm bảo đơn giản thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
đơn vị sử dụng ngân sách.
Bốn là, giao nhiệm vụ quyết toán quỹ NSNN cho cơ quan kho bạc đảm nhận.
Đồng thời, thành lập cơ quan kiểm tra kế toán để thực hiện kiểm tra toàn bộ quá
trình chi của đơn vị, kế toán, kiểm soát của KBNN và thanh toán của ngân hàng.
Năm là, xây dựng hệ thống thông tin hiệu quả, kế toán ngân sách thích hợp,
công khai, minh bạch thông tin để công chúng có thể theo dõi, giám sát và đánh giá,
hình thành chính phủ điện tử.
33
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu
thời gian qua?
- Cần phải căn cứ vào những mục tiêu, định hướng nào? Và thực hiện những giải
pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Bình Liêu?
2.2. Phương phá p nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập các văn bản, tài liệu, các
nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đã kế
thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó , nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên
cứu củ a đề tài.
Thông tin dữ liệu của đề tài chủ yếu là dữ liệu thứ cấp. Ưu điểm của dữ liệu
thứ cấp là dễ tìm kiếm, tìm kiếm nhanh, dữ liệu thứ cấp đã tồn tại sẵn và vấn đề đơn
thuần chỉ là phát hiện ra chúng. Vì vậy thời gian để thu thập dữ liệu thứ cấp chính là
thời gian để tìm kiếm chúng. Chi phí cho việc thu thập dự liệu thứ cấp ít hơn rất nhiều
so với việc thu thập dữ liệu sơ cấp. Số liệu được thu thập bao gồm các văn bản của
Chính phủ, của các Bộ, Ban, Ngành có liên quan được thu thập và đánh giá. Các báo
cáo tổng kết, sơ kết của địa phương, các số liệu có liên quan, đặc biệt là công tác kiểm
soát chi thường xuyên trên địa bàn được thu thập, phân tích và đánh giá.
Để thông tin được thu thập một cách chính xác, hợp lý và có giá trị, các yêu
cầu của việc xác định dữ liệu, các loại dữ liệu thu thập phải được xác định rõ ràng
xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu.
2.2.2. Phương phá p xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông
tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá.
34
2.2.3. Phương phá p phân tích thông tin 2.2.3.1. Phương phá p phân tích tổng hợp
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó. Từ đó giúp chúng ta
hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn. Nhiệm vụ của phân tích là
thông qua cái riêng để tìm ra cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất,
thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngược lại với quá trình phân tích, nhưng nó lại hỗ trợ
cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên
cứu từng mặt phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra
được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho
nhau. Trong nghiên cứu tổng hợp có vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết
các kết quả cụ thể, từ sự phân tích khái khoát nắm bắt được định tính từ rất nhiều
khía cạnh định lượng khác nhau.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn để đánh giá công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói chung và thực trạng công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu nói riêng. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong luận văn để tổng hợp đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại
hạn chế và những vấn đề đặt ra cần được giải quyết trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến đề tài, cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN. Sau khi thu thập số liệu liên quan đến đề tài, tiến hành thống kê,
mô tả và tổng hợp các số liệu, thống kê về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của đi ̣a
35
bàn nghiên cứu cũng như các kết quả nghiên cứu được kế thừa là những thông tin
cơ sở quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Các nguồn dữ liệu được thống kê bao
gồm: Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, được thống kê, tính toán thành những chỉ tiêu để đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.
2.2.3.4. Phương phá p so sá nh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng mức độ biến động các chỉ tiêu có tính chất như nhau.
Phương pháp so sánh nhằ m nghiên cứ u và xác đi ̣nh mứ c đô ̣ biến đô ̣ng củ a các chỉ tiêu phân tích. So sánh số liê ̣u kỳ này với các số liê ̣u kỳ trướ c để thấy rõ xu hướ ng tăng trưở ng củ a các chỉ tiêu. So sách làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
- Thông qua việc phát huy hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua
đó đóng góp cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: các khoản thu nộp và
chi trả thanh toán NSNN qua KBNN Bình Liêu.
- Tỷ lệ NSNN tiết kiệm được do công tác kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
thường xuyên từ NSNN qua KBNN Bình Liêu.
Khi xác định được chỉ tiêu này, giúp phần hoàn thiện sử dụng ngân sách Nhà
nước, nâng cao vị thế và uy tín của KBNN. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao
công tác kiểm soát chi.
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên
Đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như: số liệu
kiểm soát, thanh toán; số liệu về từ chối thanh toán; việc tổ chức thực hiện các yêu
cầu nhiệm vụ của ngành cũng như của đơn vị…
36
Chương 3
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN QUA KBNN
HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH (2014-2016)
3.1. Khái quát về KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
3.1.1.1. Vị trí và chức năng
Kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc kho
bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ kho bạc Nhà nước trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
3.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán
các khoản thu cho các cấp ngân sách.
- Thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản
chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Quản lý quỹ ngân sách quận, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao
quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm
quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn
vị, cá nhân gửi tại kho bạc Nhà nước cấp quận
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại kho
bạc quận
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch
với kho bạc Nhà nước cấp quận.
- Thực hiện hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính do kho bạc Nhà nước cấp quận quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước và
các quỹ tài chính do kho bạc Nhà nước cấp quận quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ
37
của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định. Xác nhận số liệu thu, chi
ngân sách nhà nước qua kho bạc
Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trên toàn địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại kho bạc.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của kho bạc theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
- Quản lý và thực hiện hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng cơ bản nội bộ
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc kho bạc huyện.
- Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động kho bạc Nhà nước; cải
cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục,
cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân có quan hệ giao dịch với kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc kho bạc Nhà nước giao.
+ Được từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
Kho bạc Nhà nước huyện Bình Liêu, Quảng Ninh là tổ chức trực thuộc KBNN
Quảng Ninh, có chức năng nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng
Vietcombank - chi nhánh Quảng Ninh. Tổ chức bộ máy KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh được thể hiện qua sơ đồ 3.1
38
Hình 3.1. Mô hình KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
Trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh có 140 đơn vị sử dụng NSNN mở
tài khoản tại KBNN và tất cả các đơn vị này đều chịu sự quản lý của KBNN trong
việc rút dự toán NSNN phục vụ cho quá trình hoạt động của đơn vị mình. Tổng số
tài khoản giao dịch mở tại kho bạc là 526 tài khoản.
Các đơn vị sử dụng ngân sách phân theo cấp ngân sách.
Theo quy định của luật NSNN, NSNN phân ra: Ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương chia thành ngân sách cấp thành
phố, ngân sách quận và ngân sách phường, thị trấn, cụ thể:
+ Ngân sách Trung ương: 36 đơn vị
+ Ngân sách địa phương:
Ngân sách Thành phố: 6 đơn vị
Ngân sách quận: 46 đơn vị
Ngân sách phường: 13 đơn vị
+Ngân sách khác: 39 đơn vị.
Các đơn vị sử dụng ngân sách theo tính chất nguồn kinh phí ngân sách.
Phân theo tính chất nguồn kinh phí, theo quy định của BTC và KBNN có hai
loại kinh phí là kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, giao khoán bằng dự toán và
kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ, giao khoán bằng dự toán, trong đó
các đơn vị cấp trung ương, tỉnh, huyện đều là những đơn vị được giao quyền tự chủ
theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, các phường chưa
được giao quyền tự chủ tài chính.
39
3.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh
3.2.1. Về chấp hành quy trình trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Chấp hành đúng quy trình chi NSNN sẽ đảm bảo an toàn tiền và tài sản
của Nhà nước, và đó là nhiệm vụ của hệ thống KBNN. Trên cơ sở các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ
Tài chính, quy định của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh và các hướng dẫn
của KBNN và tình hình thực tế tại địa phương; từ năm 2011 đến năm 2016,
KBNN Bình Liêu đã thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN
theo quy trình sau:
Lãnh đạo KBNN
(3) (4) Ngân hàng phục vụ đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (3)
Cán bộ kiểm soát chi Kế toán (4)
(2) (1) Thủ quỹ (5)
KBNN Đơn vị sử dụng NS
(Người nhận tiền)
Hình 3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Bình Liêu
(1). Khi đơn vị sử dụng NSNN có nhu cầu rút tiền, đơn vị lập giấy rút dự
toán NS (bằng tiền mặt, hoặc chuyển khoản) kèm hồ sơ chứng từ, gửi cán bộ
kiểm soát chi KBNN.
(2). Cán bộ kiểm soát chi KBNN Bình Liêu tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi,
thực hiện kiểm tra kiểm soát và xử lý:
40
- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ chưa
đầy đủ (viết sai các yếu tố trên chứng từ,…) thì trả lại hồ sơ, chứng từ và hướng
dẫn đơn vị hoàn chỉnh chứng từ theo quy định.
- Nếu khoản chi không đúng chế độ quy định thì trực tiếp từ chối hoặc
trình lãnh đạo KBNN từ chối thanh toán, trả lại hồ sơ, chứng từ và thông báo cho
đơn vị.
- Nếu hồ sơ đủ thủ tục theo quy định thì trình lãnh đạo KBNN duyệt cấp
phát, thanh toán.
(3). Sau khi lãnh đạo KBNN chấp nhận cấp phát, thanh toán, cán bộ kiểm
soát chi chuyển chứng từ cho cán bộ kế toán chi NSNN làm thủ tục hạch toán
tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN.
(4). Kế toán KBNN làm thủ tục hạch toán chi NSNN và chuyển tiền vào
tài khoản của đơn vị nhận tiền tại ngân hàng phục vụ đơn vị cung cấp hàng hóa,
dịch vụ theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách (nếu là chi bằng chuyển
khoản) hoặc chuyển bộ phận thủ quỹ chi tiền cho đơn vị (nếu chi bằng tiền mặt).
(5). Bộ phận kho quỹ kiểm tra giấy rút dự toán NSNN, CMND của người
lĩnh tiền, chi tiền cho khách, ký tên, đóng dấu “đã chi tiền” và chuyển lại chứng
từ cho bộ phận kế toán.
3.2.2. Về kết quả kiểm soát chi theo các nhóm mục cụ thể
Hiện nay, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh đang kiểm soát các khoản
chi thường xuyên NSNN theo các Tiểu nhóm của mục lục NSNN được Bộ Tài
chính quy định, cụ thể: Tiểu nhóm chi thanh toán cá nhân (TN129), Tiểu nhóm
chi nghiệp vụ chuyên môn (TN130), Tiểu nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản
(TN135), Tiểu nhóm chi thanh toán khác (TN132). Kết quả chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 như sau:
41
Bảng 3.1. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Nhóm chi
Số chi
Số chi
Số chi
% so với tổng chi TX
% so với tổng chi TX
% so với tổng chi TX
4.953,7
6.386,3
5.713
2.526,1
51
3.498,4
54,8
3.501
61,3
1.497,6
30,2
1.736,4
27,2
1.485,4
26
242,8
4,9
216,3
3,4
156,6
2,7
Tổng số chi TX từng năm 1. Nhóm chi thanh toán cá nhân 2. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn 3. Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản 4. Nhóm chi khác
687,2
13,9
935,2
14,6
570
10
(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)
Trong những năm qua KBNN Bình Liêu đã rất trú trọng đến công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói chung, kiểm soát chi thường xuyên nói
riêng, nhìn chung đã thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn định mức,
đúng chế độ quy định của Nhà nước. Qua đó góp phần lành mạnh hoá quá trình
chi tiêu NSNN, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Kiểm soát chi thường xuyên đối với cơ quan hành chính Nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm: kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân; chi
nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm, sửa chữa tài sản và chi thanh toán khác.
3.2.2.1. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân (tiểu nhóm 129)
Đây là tiểu nhóm (TN) mục chi lớn nhất trong cơ cấu chi thường xuyên
NSNN, tiểu nhóm mục chi thanh toán cá nhân trong dự toán chi thường xuyên
được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 6000 đến mục
6400 của mục lục NSNN hiện hành, bao gồm; tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản
đóng góp và các khoản thanh toán cá nhân khác.
Trong thời gian từ năm ngân sách 2014 đến hết năm ngân sách 2016, số
chi thanh toán cho cá nhân của các đơn vị qua KBNN Bình Liêu với kết quả
tăng dần qua các năm là năm 2014 đạt 2.526,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51%
42
trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 đạt 3.498,4 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 54,8% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 đạt
3.501 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,3% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị.
Với kết quả như vậy ta có thể thấy rằng số chi NSNN cho nhóm mục thanh toán cá
nhân là rất lớn chiếm hơn một nửa trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị
qua các năm. Có thể thấy chi NSNN cho tiền lương, tiền công, phụ cấp tăng qua các
năm, nguyên nhân chủ yếu là do mức lương tối thiểu đối với cán bộ công chức, viên
chức được Nhà nước điều chỉnh tăng, qua đó góp phần cải thiện đời sống vật chất
cũng như tinh thần cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN.
Bảng 3.2. Tình hình thanh toán cá nhân qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng so
STT Nội dung MLNS
so với
so với
Số chi
Số chi
với tổng số
Số chi
tổng số
tổng số
(%)
(%)
(%)
100
100
Tổng cộng
2.526,11
3.498,4
100
3.501
45,37
46,277
43,09
1 Tiền lương 6000 1.146,19
1.618.968
1.508,53
Tiền công
6050
5,91
6,937
8,19
2
149,24
242.683,9
286,83
Phụ cấp
6100
19,44
18,517
19,44
3
491,08
647.806,3
680,60
lương
4 Học bổng
6150
2,77
1,9717
2,77
69,91
68.9778,4
96,89
Tiền
6200
0,75
0,4893
0,75
5
18,89
17.118,32
26,18
thưởng
Phúc lợi tập
6250
0,60
0,596
1,74
6
15,09
20.850,66
60,92
thể
Các khoản
6300
13,15
13,313
12,01
7
332,23
465.730,3
420,45
đóng góp
Chi cán bộ
6350
1,03
0,9891
1,60
8
25,99
34.603,93
56,02
xã phường
Chi khoản
6400
10,98
10,91
10,41
9
277,48
381.659,8
364,57
TT khác
(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)
43
Kết quả các khoản chi trả tiền lương, tiền công, phụ cấp năm 2014 tương
đương 1786,5 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 70,72% so với tổng các khoản thanh
toán cho cá nhân; năm 2015 là 2509,45 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 71,73% so với
tổng các khoản thanh toán cá nhân, năm 2016 là 2475,96 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 70,72% so với tổng các khoản thanh toán cá nhân.
Với kết quả trên có thể thấy số chi ngân sách cho tiền lương, tiền công và
phụ cấp ổn định và ít biến động qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là do chính
sách, chế độ tiền lương của Nhà nước các năm gần đây đã ổn định, không có
nhiều thay đổi, đáp ứng được yêu cầu cũng như nguyện vọng của cán bộ, góp
phần cải thiện đời sống công chức viên chức.
Qua KSC các đơn vị đã thực hiện tương đối đầy đủ về hồ sơ, chứng từ
thanh toán đối với các khoản thanh toán cá nhân cho KBNN bao gồm:
- Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
- Danh sách những người được hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
- Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt (khi có sự thay đổi về nhân sự).
- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền
lương, tiền công được ghi trong hợp đồng lao động.
Mặc dù các đơn vị đã thực hiện khá đầy đủ về chế độ tiền lương cho cán bộ
viên chức song sau các đợt điều chỉnh tiền lương theo quy định của nhà nước và
có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn vị còn khá chậm chạp khi tính lương mới
cho cán bộ, còn để phải truy lĩnh qua nhiều tháng. Kèm theo đó là bảng tăng,
giảm biên chế quỹ lương còn chưa gửi kịp thời ra KBNN khi có sự điều chỉnh.
Đối với các khoản làm thêm giờ hiện chưa có quy định cụ thể về việc phải
thể hiện được lũy kế số giờ làm thêm khi mang bảng thanh toán thêm giờ kèm hồ
sơ, chứng từ liên quan ra thanh toán tại KBNN. Vì vậy KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh chưa có căn cứ để kiểm soát không thanh toán cho số giờ vượt quá
quỹ 200 giờ làm thêm một năm của mỗi cán bộ.
44
* Kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thanh toán
cá nhân
Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản triển khai thực hiện của Bộ Tài chính và KBNN, công tác
triển khai thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản tại KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh được thực hiện từ cưới năm 2007 cho các đơn vị sử dụng
Ngân sách. KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh đã tiến hành tuyên truyền, phổ
biến đến tất cả các đơn vị đang giao dịch tại KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh. Đến thời điểm hiện nay đã có khoảng 90% đơn vị thực hiện mở tài khoản
và chi trả tiền lương,các khoản thanh toán cá nhân qua thẻ ATM. Các đơn vị
chưa thực hiện chi trả, thanh toán cá nhân qua tài khoản là các đơn vị ở nơi hẻo
lánh, nơi chưa có hoặc có rất ít cây rút tiền tự động, đây là các đơn vị chưa bắt
buộc thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản. Được sự quan tâm, chỉ đạo của
UBND huyện Bình Liêu, KBNN, Ngân hàng Nhà Nước và sự phối hợp công tác
của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn cũng như sự phối hợp công tác của
các ĐVSDNS nên việc thanh toán, chi trả lương và các khoản có tính chất lương
quan tài khoản luôn nhanh chóng, kịp thời, thuận lợi, đảm bảo an toàn cho đơn
vị. Thanh toán chi trả tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương qua thẻ
ATM, góp phần làm giảm áp lực thanh toán bằng tiền mặt qua KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh. Tuy nhiên một số khoản chi như làm thêm giờ, khen
thưởng, học bổng hay chi cho các khoản phúc lợi xã hội vẫn chưa thực hiện được
một cách tuyệt đối. Một số đơn vị thường sử dụng hình thức tạm ứng sau đó kê
thanh toán những khoản chi này nên vẫn chưa hạn chế hết được tình trạng thanh
toán bằng tiền mặt.
Căn cứ để KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện việc kiểm soát các
khoản chi này là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các
quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của nhà nước về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng.
Đối với các khoản chi tiền lương, tính chất lương, KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, danh
45
sách chi trả lương, phụ cấp đối chiếu với bản đăng ký biên chế - quỹ lương, bảng
điều chỉnh tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng lao động kèm
theo giấy rút dự toán NSNN của các đơn vị, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
thực hiện chi thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho đơn vị được hưởng.
Đến nay, cơ bản các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh đã mở tài khoản (ATM) tại các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vẫn còn
một số đơn vị ở vùng xa trung tâm tỉnh, huyện chưa thực hiện được, do phía Ngân
hàng chưa bố trí được địa điểm đặt hệ thống rút tiền (ATM),…
Đối với các khoản chi thanh toán tiền làm thêm giờ, KBNN kiểm soát căn
cứ vào thông tư liên bộ số 08/TT-LT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 hướng dẫn chế
độ chi trả tiền làm đêm, làm thêm giờ.
Đối với các khoản chi đóng góp cho cá nhân như trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn - đây là khoản chi có tính chất bắt buộc
và cố định theo bậc lương cơ bản, hệ số phụ cấp và hệ số phụ cấp chức vụ ổn
định thu nhập - KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm soát căn cứ vào bảng đăng ký
biên chế quỹ lương của đơn vị, sau đó thực hiện chi bằng chuyển khoản trực tiếp
cho các cơ quan Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn lao động các cấp, không thực hiện
chi bằng tiền mặt.
Đối với các khoản thu nhập tăng thêm: đây là khoản chi cho các đơn vị,
cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan Nhà nước thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ,
Thông tư số 81/TT-BTC ngày 06/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Trong năm, trên cơ sở tình hình thực hiện quý trước, nếu xét thấy đơn vị
có khả năng tiết kiệm được kinh phí, thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số kinh phí dự
46
kiến tiết kiệm được, lập giấy rút dự toán NSNN để tạm ứng chi thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo quý. Kho bạc thực hiện cấp tạm
ứng cho đơn vị theo mức thủ trưởng đơn vị đề nghị đảm bảo trong phạm vi dự
toán được giao và đa không quá 60% kinh phí tiết kiệm được do đơn vị xác định
(đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ), 40% số chênh lệch thu lớn
hơn chi (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), 50% số kinh phí tiết kiệm được
(đối với đơn vị sự nghiệp ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Kết thúc năm ngân sách, sau khi các đơn vị xác định chính xác số chênh
lệch thu lớn hơn chi, hoặc phần kinh phí tiết kiệm được trong năm, căn cứ vào đề
nghị thanh toán tạm ứng (phần tạm ứng chi thu nhập tăng thêm) của đơn vị,
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh làm thủ tục thanh toán phần chi thu nhập
tăng thêm cho đơn vị và thu hồi phần kinh phí đã tạm ứng. Nếu đơn vị đã tạm
ứng vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi, KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh cho chuyển tạm ứng sang năm sau để thực hiện thu hồi bằng cách giảm trừ
vào số chi thu nhập tăng thêm năm sau của đơn vị. Khoản chi này do đơn vị
quyết định tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho cán bộ, nhưng tối
đa không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị (đối
với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và đơn vị sự nghiệp ngân sách
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), 02 lần (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần kinh phí hoạt động), không giới hạn (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm kinh phí hoạt động).
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh qua việc kiểm soát đúng các khoản
chi này đã giúp cho các đơn vị tự chủ về tài chính, khắc phục những bất cập
trong quản lý chi tiêu, khuyến khích các đơn vị mở rộng và nâng cao chất lượng
các hoạt động chuyên môn của từng đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị tăng
thu, tiết kiệm chi, nâng cao thu nhập cho cán bộ, gắn với hiệu quả công tác của
đội ngũ cán bộ viên chức, đồng thời cũng đã khẳng định được tính ưu việt của cơ
chế mới.
Thông qua kiểm soát, mặc dù các đơn vị sử dụng NSNN đã thực hiện khá
đầy đủ về chế độ tiền lương cho cán bộ viên chức, song sau các đợt điều chỉnh
47
tiền lương theo qui định của Nhà nước và có sự thay đổi về nhân sự, nhiều đơn
vị còn chậm chạp trong việc tính lương mới cho cán bộ, còn để phải truy lĩnh
qua nhiều tháng lương. Kèm theo đó là bảng tăng, giảm biên chế quỹ lương còn
chưa gửi kịp thời đến KBNN khi có sự điều chỉnh.
3.2.2.2. Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn (tiểu nhóm 130)
Đây là tiểu nhóm (TN), mục chi ưu tiên thứ hai sau nhóm chi cho con
người, có số chi cũng lớn trong cơ cấu các khoản chi thường xuyên, liên quan
đến phục vụ và duy trì hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước; nhóm mục chi
thanh toán về hàng hoá dịch vụ trong dự toán chi thường xuyên được giao của
đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 6500 đến mục 7000 của mục
lục NSNN hiện hành; bao gồm các khoản chi về thanh toán dịch vụ công cộng
như tiền tiêu thu điện năng, nước sạch, nhiên liệu, vệ sinh môi trường...; vật tư
văn phòng như văn phòng phẩm, mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng, khoán
văn phòng phẩm, vật tư văn phòng khác; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc như
cước phí điện thoại, sách báo, ấn phẩm truyền thông...; chi hội nghị, công tác
phí, chi phí thuê mướn, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành... nhằm
đáp ứng nhu cầu hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị.
Căn cứ dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao của đơn
vị, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh
vực, từng ngành, KBNN thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi, tiêu chuẩn,
định mức chế độ chi được quy định, hoặc quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ
của từng đơn vị xây dựng cho từng nội dung công việc (đối với đơn vị khoán chi
thì mức chi tối đa không vượt tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu hiện hành do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, còn đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập sẽ được chủ động quyết định mức chi có thể cao hơn hoặc thấp hơn
định mức do Nhà nước quy định) và các hồ sơ chứng từ liên quan, giấy rút dự
toán do thủ trưởng đơn vị duyệt, KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm soát cấp phát
cho các đơn vị theo 02 hình thức:
48
- Cấp phát thanh toán: KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh kiểm soát hồ
sơ chứng từ chi của các đơn vị nếu đủ điều kiện quy định thì thực hiện thanh
toán trực tiếp cho đơn vị.
- Cấp phát tạm ứng: trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh
toán thì đơn vị đề nghị KBNN tạm ứng theo chế độ quy định.
Giấy rút dự toán NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan đến từng
khoản chi; Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn đối với ngành giáo dục là
chi mua sách, thiết bị đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm... Đối với ngành y tế
là: vật tư y tế, thuốc chữa bệnh, các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho khám
chữa bệnh... đối với các cơ quan hành chính khác là các khoản chi văn phòng
phẩm, đồ dùng văn phòng... KBNN thực hiện việc kiểm soát hồ sơ đơn vị gửi
đến gồm:
- Đối với khoản chi mua trang thiết bị, vật tư dùng cho chuyên môn:
KBNN căn cứ vào dự toán chi tiết mua sắm trang thiết bị được lãnh đạo cơ quan
duyệt, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu; hợp
đồng kinh tế; bản thanh lý hợp đồng; hóa đơn bán hàng,…
- Đối với khoản chi công tác phí và chi hội nghị: KBNN căn cứ vào thông
tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 nay là thông tư 97/2010/TT-BTC ngày
06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và căn
cứ vào quyết định số 405/2007/QĐ-UBND ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân
dân huyện Bình Liêu, Quảng Ninh quy định một số mức chi công tác phí, tổ
chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh, nay là quyết định số 09/2012/QĐ-
UBND ngày 29/02/2012 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định
một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh để
kiểm soát.
49
- Đối với các khoản chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, tiền nước, vật tư văn phòng, cước phí điện thoại) căn cứ kiểm soát là
bảng kê chứng từ thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách.
Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn trong dự toán NSNN
được cấp có thẩm quyền giao; nhu cầu chi do đơn vị đăng ký; các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực; giấy rút dự toán
NSNN của đơn vị sử dụng NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; KBNN
thực hiện kiểm soát, thanh toán cho đơn vị.
Từ bảng số liệu trên cho thấy chi về hàng hoá dịch vụ tăng dần qua các
năm: năm 2014 là 1.497,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,2% trong tổng số chi
thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 1.736,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
27,2% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 1.485,4 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 26% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị có giảm
hơn so với năm 2015 là do nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, các đơn vị chỉ
chi những khoản thiết yếu thật cần thiết cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của
từng ngành nhằm duy trì hoạt động của bộ máy. Với kết quả như vậy ta có thể
thấy các đơn vị sử dụng NSNN đã chú trọng đầu tư vào các hoạt động chuyên
môn nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công và chất lượng phục vụ công
tác quản lý Nhà nước trên địa bàn.
Đi vào cụ thể từng khoản chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2014- 2016.
Ta nhìn vào kết quả chi nghiệp vụ chuyên môn của KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 được thể hiện qua Bảng số 3.3
Kết quả thực hiện chi cho nghiệp vụ chuyên môn biến động qua các năm
nhưng không nhiều, số chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2015 đạt 1736,4 triệu
đồng tăng 6,64% so với năm 2014, năm 2016 đạt 1485,4 triệu động giảm 16,9%
so với năm 2015. Kết quả cho thấy các đơn vị đã chú trọng đến công tác tiết
kiệm chi, tránh lãng phí trong các hoạt động chi hoạt động chuyên môn, nhưng
đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cung cấp dịch vụ công và chất lượng
phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
50
Bảng 3.3. Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn các ĐVSDNS
qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
STT
Nội dung MLNS
Số chi
Số chi
Số chi
Tỷ trọng so với tổng số (%)
Tỷ trọng so với tổng số (%)
Tỷ trọng so với tổng số (%)
1.497.600
100 1.736.400
100 1.485.400
100
6500
201.885
13,48
244.294
14,07
200.240
13,48
1
6550
52.321
3,49
70.208
28,74
51.895
3,49
2
6600
39.136
2,61
33.842
48,2
38.817
2,61
3
6650 6700
48.974 44.867
3,27 3
46.088 44.653
136,18 96,89
48.575 44.501
3,27 3
4 5
6750
171.447
11,45
207.136
463,88
170.050
11,45
6
6800
24.649
1,65
21.500
10,38
24.448
1,65
7
6900
313.468
20,93
321.959
18,54
310.914
20,93
8
9
7000
600.855
40,12
746.721
43
595.960
40,12
Tổng cộng Mua hàng hóa dịch vụ công cộng Mua vật tư văn phòng Thông tin tuyên truyền liên lạc Hội nghị Công tác phí Chi phí thuê mướn Thuê đoàn ra đoàn vào Chi mua sắm, sửa chữa tài sản dùng cho công tác chuyên môn Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành
(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)
Thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính, các khoản chi thanh toán dịch vụ
công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền liên lạc chủ yếu được kiểm
soát dựa trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Trong trường hợp quy chế
chi tiêu nội bộ không quy định rõ hoặc không quy định về những khoản chi này
thì KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh sẽ thực hiện kiểm soát theo tiêu chuẩn
định mức của Nhà nước và hồ sơ, chứng từ có liên quan.
Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, các khoản chi hội nghị, công
tác phí, chi phí thuê mướn, chi đoàn ra, đoàn vào, về cơ bản đã thưc hiện theo
đúng tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Mặc dù thủ trưởng các đơn vị SNCL
51
được quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn
cao hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, song tại huyện
Bình Liêu, mức chi này chi cao nhất là bằng với mức chi được quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên chế độ KSC áp dụng cho một số khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn như chi hội nghi, chi công tác phí được coi là đã lạc hậu so với thực tế hiện
nay. Tiêu chuẩn, định mức chi còn thấp và chưa phù hợp gây khó khăn cho các
đơn vị khi thanh toán, quyết toán. Các đơn vị chưa chấp hành triệt để chế độ chi
tiền ăn hội nghị cho đại biểu hưởng lương từ NSNN hoặc chi vượt định mức quy
định đối với đại biểu không hưởng lương từ NSNN,…nên cán bộ KSC còn phải
từ chối nhiều lần những khoản chi vượt chế độ, định mức quy định, dẫn đến tình
trạng hợp lý hóa chứng từ, phản ánh chưa thật chính xác nội dung chi thực tế của
các đơn vị.
Nhìn chung, các đơn vị chấp hành tương đối đầy đủ những quy định về hồ
sơ, chứng từ trong chi nghiệp vụ chuyên môn, tuy nhiên do quy định chưa thực
sự rõ ràng về hồ sơ KSC, hồ sơ lưu trữ đối với từng khoản chi cụ thể nên cán bộ
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh còn bỡ ngỡ khi kiểm soát những khoản chi
mới, những khoản chi ít phát sinh, còn phải đôn đốc các đơn vị bổ sung hồ sơ,
thủ tục nhiều lần.
* Kiểm soát không dùng tiền mặt đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
Trong hai năm gần đây, tình trạng chi tiền mặt cho các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn vẫn chưa được hạn chế. Nội dung chi tiền mặt cho các khoản chi
này vẫn còn diễn ra do các đơn vị thường tạm ứng tiền mặt cho các khoản chi
hành chính nói chung và kê thanh toán tạm ứng vào thời điểm sau đó. Cán bộ
KBNN vì tâm lý cả nể và cũng chỉ kiểm soát sau khi hoạt động chi tiêu đã diễn
ra nên vẫn để xảy ra tình trạng chi tiền mặt cho các khoản chi hội nghị, sửa chữa
nhỏ tài sản, mua văn phòng phẩm và một số nghiệp vụ chuyên môn khác, còn để
số dư tạm ứng kéo dài, dồn thanh toán tạm ứng vào cuối năm gây nhiều khó
khăn cho công tác KSC.
Thực tế kiểm soát chi cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quy định, chế độ,
định mức cho các khoản chi này của Nhà nước còn chậm, chưa theo sát thực tế
52
để phù hợp với sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội, cụ thể; đối với Trung
ương, Bộ Tài chính là thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010, vì khi thông
tư này ra đời đã sau một thời gian dài áp dụng các chế độ chi về tiếp khách, hội
nghị, hội thảo, công tác phí quá xa so với tình hình thực tế; đối với địa phương
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thì mãi đến ngày 29/02/2012 UBND tỉnh mới ra
Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND về ban hành quy định cụ thể một số định
mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu hội nghị, hội thảo, tiếp khách…
Các khoản chi bị từ chối là do các đơn vị chi vượt dự toán, hồ sơ chứng từ
thanh toán không hợp lệ; nhất là các khoản thanh toán về chi hội nghị, tập huấn,
chi thuê mướn, chi chuyên môn nghiệp vụ của từng ngành. Các khoản chi thường
được KBNN từ chối thanh toán là các khoản chi hội nghị, tập huấn, chi thuê
mướn, chi hoạt động chuyên môn của mỗi ngành, do hồ sơ tổ chức hội nghị, tập
huấn của đơn vị chưa rõ ràng về thành phần tập huấn, đại biểu dự hội nghị, về
thuê mướn lao động, vận chuyển và chi khác cho hoạt động chuyên môn của mỗi
ngành không có định mức, căn cứ cụ thể, thiếu quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
3.2.2.3. Kiểm soát chi thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản (tiểu nhóm 135)
Nhóm mục chi thanh toán các khoản mua sắm sửa chữa dụng cụ, tài sản
trong dự toán chi thường xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được
thực hiện từ mục 8950 đến mục 9100 của mục lục NSNN hiện hành; đây là các
khoản chi không lớn trong tổng cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN; tuy
nhiên, hồ sơ các khoản chi này đòi hỏi phải được kiểm soát nghiêm ngặt, đầy đủ
(nếu các khoản chi mua sắm, sửa chữa có số tiền lớn phải chấp hành theo quy
trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đó là các thủ tục về dự
toán, phê duyệt dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu đối với trường
hợp phải đấu thầu, hoặc quyết định chỉ định thầu đối với trường hợp chỉ định
thầu, hợp đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng…).
Căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị để thực
hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán NSNN (thanh toán) và các hồ sơ, chứng từ
có liên quan; KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện đối chiếu với các
53
điều kiện chi theo quy định, kiểm tra theo các quy định của Nhà nước về các
hình thức mua sắm (đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu,…) theo quy
định tại Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày
05/11/2007 về sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007,
nay là thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 16/04/2012 của Bộ Tài chính.
Căn cứ hồ sơ mua sắm của đơn vị sử dụng NSNN gửi đến, KBNN kiểm
soát; nếu đủ các điều kiện theo quy định KBNN Bình Liêu làm thủ tục thanh
toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc
thanh toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi nằm trong danh mục được phép
thanh toán bằng tiền mặt theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày
17/04/2006 của Bộ Tài chính về thanh toán bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN,
nay là thông tư 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài Chính về quy
định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN) qua các đơn vị để chi trả cho
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ. KBNN lưu hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua
bán hàng hóa dịch vụ, thiết bị, sửa chữa tài sản, quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, phiếu giá thanh toán, bảng kê thanh toán.
Nếu khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN Bình Liêu
thực hiện tạm ứng cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ. Cụ thể: Căn cứ giấy
rút dự toán NSNN (tạm ứng) và các hồ sơ, chứng từ có liên quan của các đơn vị,
KBNN Bình Liêu tạm ứng bằng chuyển khoản để thanh toán cho đơn vị cung cấp
hàng hóa, dịch vụ hoặc thanh toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi được
phép thanh toán bằng tiền mặt) cho các đơn vị để các đơn vị thanh toán cho
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Hoặc nếu không đủ điều kiện chi KBNN làm
giấy từ chối thanh toán gửi đơn vị để đơn vị hoàn tất thủ tục thanh toán.
Sau khi thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm thanh toán số đã tạm ứng với
KBNN theo chế độ quy định. Căn cứ hồ sơ, chứng từ có liên quan kèm theo giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN Bình Liêu thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, nếu đủ điều kiện thanh toán theo quy định KBNN thực hiện chuyển từ
tạm ứng sang thanh toán cho đơn vị.
54
Qua số liệu trên cho thấy khoản chi mua sắm, sửa chữa có xu hướng giảm
dần qua các năm: năm 2014 là 242,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,9% trong tổng số
chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 216,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
3,4% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 156,6 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 2,7% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị. Điều này là
do nền kinh tế giai đoạn 2014-2016 trên toàn cầu và cả nước nói chung, huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh nói riêng trong giai đoạn này đang lâm vào tình trạng
suy thoái, sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được
ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu NSNN. Chính vì vậy mà ngay từ khâu lập dự
toán Chính phủ đã có chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động cắt giảm các khoản
mua sắm, sửa chữa chưa thực sự cần thiết cấp bách để ưu tiên NS cho các khoản
chi thanh toán cho cá nhân tránh nợ đọng lương, phụ cấp.
Đi vào cụ thể từng khoản chi thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài
sản 2014- 2016. Ta nhìn vào kết quả thanh toán các khoản mua sắm, sửa chữa tài
sản của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 được thể
hiện qua Bảng số 3.4
Bảng 3.4. Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
STT Nội dung MLNS
Số chi
Số chi
Số chi
Tỷ trọng so với tổng số (%)
Tỷ trọng so với tổng số (%)
Tỷ trọng so với tổng số (%)
Tổng
242.800
100
216.300
100
156.600
100
cộng
Mua,đầu
1
tư tài sản
9000
7.503
3,1
8.137
3,76
4.839
3,1
vô hình
Mua sắm
2
tài
sản
9050
235.297
96,9
208.163
96,24
151.761
96,9
hữu hình
(Nguồn: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)
55
Qua bảng số liệu có thể thấy cơ cấu khoản chi cho mua sắm tài sản hữu
hình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi mua sắm tài sản tại các đơn vị. Số chi
mua sắm tài sản tại các đơn vị biến động tăng theo từng năm. Năm 2015 đạt
216,3 triệu đồng tăng 10,90% so với năm 2014. Điều này là do năm 2011, thực hiện
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về những biện
pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội, các ĐVSDNS phải tạm ngừng trang bị mới ô tô, điều hòa nhiệt độ và thiết bị
văn phòng. Vì vậy nên sau đó, vào thời điểm năm 2012 trở đi, việc mua sắm tài sản
tại các đơn vị được thực hiện trở lại và có xu hướng tăng dần do nhiều tài sản hỏng
hóc cần thay thế, nhiều thiết bị văn phòng cần được trang bị, đặc biệt với đặt thù là
quận mới thành lập chia tách nên cần phải mua sắm trang bị mới hầu hết các
phương tiện trang thiết bị làm việc để đáp ứng đủ điều kiện làm việc.
Tuy nhiên đến năm 2016 giảm xuống còn 156,6 triệu đồng, giảm 72,4% so
với năm 2015. Vể cơ bản, công tác kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện khá chặt chẽ. Công tác triển khai
các văn bản mới về KSC NSNN từ ban lãnh đạo KBNN huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh đến cán bộ làm công tác KSC luôn được thực hiện thường xuyên và kịp
thời. Thêm vào đó là sự tận tâm, tích cực hướng dẫn của cán bộ KBNN huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh tới các ĐVSDNS về các quy định của Nhà nước trong
KSC thường xuyên NSNN, nên các đơn vị đã chủ động hơn về mặt hồ sơ, chứng
từ, góp phần tăng hiệu quả KSC qua KBNN.
Hồ sơ mua sắm, sửa chữa về cơ bản được thực hiện đúng theo quy định của
Nhà nước bao gồm:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu của
cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa
lớn phải thực hiện đấu thầu theo quy định);
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ;
- Phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hóa,dịch vụ (đối với những
trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hóa đơn bán hàng, vật
tư, thiết bị; hợp đồng mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua bán); hóa đơn bán
hàng, vật tư, thiết bị;
56
- Các hồ sơ, chứng từ có liên quan.
Tuy nhiên qua kiểm tra, kiểm soát vẫn tồn tại một số hồ sơ thanh toán chưa
hợp lý về mặt thời gian, còn thiếu nhiều yếu tố trên hợp đồng hay còn thiếu hồ
sơ thủ tục so sơ suất trong quá trình thực hiện thanh toán cho các đơn vị.
Thực tế kiểm soát khoản chi này cho thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quy
định, về mua sắm, sửa chữa tài sản của các cơ quan Nhà nước còn chậm, chưa
theo sát thực tế để phù hợp với sự biến động của tình hình kinh tế, xã hội, cụ thể;
đối với trung ương, Bộ Tài chính là thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 16/04/2012
của Bộ Tài chính. Vì khi thông tư này ra đời đã sau một thời gian dài áp dụng
các quy định về mua sắm nhưng do tình hình lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, giá
cả nhiều hàng hoá đã vượt quá xa so với quy định tại Thông tư 63/2007/TT-BTC
ngày 15/06/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài
sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà
nước và Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về sửa đổi bổ sung thông
tư 63/2007/TT-BTC, đối với địa phương huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thì đến
hết năm 2013 vẫn chưa được bổ sung, sửa đổi mà vẫn đang thực hiện theo Quyết
định số 3351/2007/QĐ-UB ngày 20/09/2007 của UBND huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh về ban hành quy định về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn Nhà nước trên địa bàn
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh. Và mãi đến năm 2014 UBND tỉnh mới ra quyết
định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng
Ninh về việc quy định thực hiện một số nội dung trong đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh.
Nhìn chung việc kiểm soát các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản từ
nguồn kinh phí thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu đảm bảo chặt chẽ
theo đúng quy định. Các hồ sơ thủ tục mua sắm, sửa chữa khi có thay đổi KBNN
Bình Liêu đã niêm yết công khai tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng ngân sách
chủ động hoàn thiện hồ sơ, chứng từ thanh toán với Kho bạc. Đối với các trường
hợp đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu mua sắm tài sản nhưng theo quy định
tạm dừng mua sắm của Nhà nước thì cán bộ kiểm soát chi KBNN Bình Liêu đã giải
thích tận tình chu đáo, tạo được sự đồng thuận cao giữa đơn vị sử dụng ngân sách
và Kho bạc. Tuy nhiên trong những năm qua, thông qua công tác kiểm soát vẫn tồn
57
tại một số khoản chi bị từ chối là các khoản chi mua sắm, sửa chữa chưa chấp hành
đúng các thủ tục về dự toán, chưa lôgic về thời gian giữa các quyết định phê duyệt
dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, hợp
đồng, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, còn thiếu các yếu tố trên hợp đồng, thiếu hồ
sơ thủ tục theo quy định của Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
3.2.2.4. Kiểm soát chi thanh toán các khoản chi khác (tiểu nhóm 132)
Nhóm mục chi thanh toán các khoản chi khác trong dự toán chi thường
xuyên được giao của đơn vị sử dụng ngân sách được thực hiện từ mục 7500 đến
mục 8150 của mục lục NSNN hiện hành. Đây là khoản chi không cố định như:
chi lập các quỹ, chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi trả Ngân sách Nhà nước các
khoản dư năm trước, chi tiếp khách, chi cho các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn, chi
hỗ trợ khác… Nhóm mục các khoản chi này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
chi thường xuyên NSNN. Nhưng đây là nhóm chi được coi là khó kiểm soát nhất
trong các khoản chi thường xuyên NSNN bởi tính phát sinh không ổn định
thường xuyên, do đó yêu cầu phải được kiểm soát chặt chẽ; cụ thể:
* Về các điều kiện chi:
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi với dự toán, bảo đảm các khoản chi
phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp chưa có dự toán chi NSNN chính thức được duyệt, việc cấp
phát, thanh toán căn cứ vào dự toán tạm cấp kinh phí của đơn vị.
+ Trường hợp có các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng
không thể trì hoãn được như chi khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn việc cấp
phát, thanh toán được căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo thanh toán các khoản chi thuộc nhóm mục chi khác tháng trước.
* Về hồ sơ các khoản chi:
- Kiểm tra, kiểm soát giấy rút dự toán của đơn vị sử dụng NSNN phải
đúng, đầy đủ các yếu tố: đơn vị ra quyết định chuẩn chi (đơn vị sử dụng NSNN);
nội dung chi; đối với những khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp, KBNN
kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thanh toán trực tiếp cho
đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
58
Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp;
căn cứ vào dự toán được giao cho đơn vị để thực hiện chế độ tự chủ và giấy rút
dự toán NSNN (tạm ứng), KBNN Bình Liêu thực hiện tạm ứng cho đơn vị. Đầu
tháng sau chậm nhất vào ngày 05 của tháng đơn vị phải lập bảng kê chứng từ
thanh toán tạm ứng kèm các hồ sơ, chứng từ có liên quan gửi KBNN Bình Liêu
làm thủ tục thanh toán tạm ứng.
Căn cứ chứng từ thanh toán, KBNN kiểm tra, đối chiếu với tiêu chuẩn,
định mức chế độ chi theo quy định hoặc được quy định tại Quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị, nếu đủ điều kiện quy định, KBNN Bình Liêu làm thủ tục thanh
toán tạm ứng cho đơn vị (Đơn vị tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ thanh toán và quyết định chi tiêu của mình).
Qua số liệu trên cho thấy các khoản chi khác của từng năm có biến động
tăng, giảm khác nhau: năm 2014 là 687,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,9% trong tổng
số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2015 là 935,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
14,6% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị; năm 2016 là 570 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 10% trong tổng số chi thường xuyên của các đơn vị. Điều này là do
tính chất của các khoản chi khác nó không có tính chất thường xuyên, nó phát sinh
tăng giảm là do yêu cầu nhiệm vụ của từng đơn vị mỗi năm là khác nhau.
Tình hình chi khác tại các đơn vị giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện qua
Bảng 5.
Bảng 3.5. Tình hình chi khác qua KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
STT
MLNS
Nội dung
Số chi
Số chi
Số chi
So sánh với năm 2014 (%)
So sánh với năm 2015 (%)
687,2
935,2
136,08
570
61,01
Tổng cộng
1
7750
687,2
935,2
136,08
570
61,01
Chi khác
(Nguồn: Báo cáo chi năm 2014 - 2015 của KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh)
59
Kết quả kiểm soát các khoản chi khác của các ĐVSDNS từ năm 2014 -
2015 biến động mạnh. Năm 2015 đạt 935,2 triệu đồng tăng 36,08% so với năm
2014. Năm 2016 đạt 570 triệu đồng giảm 38,99% so với năm 2015.
Qua kết quả kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho thấy: hệ
thống KBNN Bình Liêu có vai trò hết sức quan trọng trong việc kiểm soát chi
NSNN qua KBNN. Mỗi năm cơ quan kho bạc đã từ chối hàng trăm món chưa đủ
điều kiện thanh toán với số tiền hàng tỷ đồng. Thông qua công tác kiểm soát chi
KBNN Bình Liêu đã giúp các cấp chính quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân
sách nhận thức đúng hơn trong việc chỉ đạo và quá trình quản lý, sử dụng
NSNN, góp phần đáng kể cho việc sử dụng vốn Nhà nước có hiệu quả; ngăn
chặn tình trạng thất thoát, xâm tiêu, lãng phí, nhằm tập trung mọi nguồn lực tài
chính để phát triển kinh tế xã hội, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và công
khai minh bạch, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
- Phát hiện, ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng tiêu cực,
gian lận, sai phạm, lãng phí có thể xảy ra trong việc quản lý sử dụng kinh phí
NSNN của các đơn vị. Đảm bảo mọi khoản chi NSNN được sử đụng đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả. Phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản
lý để từ đó kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi bổ sung kịp thời để các cơ
chế quản lý kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày càng được hoàn thiện, phù
hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
3.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của KBNN Bình Liêu, Quảng Ninh
3.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách
Một là, cơ chế, chính sách Tài chính - Ngân sách.
Trong những năm gần đây mặc dù Đảng và Nhà nước rất chú trọng đến cải
cách nền Tài chính công, đặc biệt là Tài chính-Ngân sách, song việc thực hiện lộ
trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tiên tiến và phù hợp với
các mục tiêu cải cách chung. Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh
vực Tài chính-Ngân sách chưa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế
thị trường. Luật NSNN mặc dù đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính-
Ngân sách song vẫn còn có những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả
60
hoạt động NSNN nói chung và hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói
riêng. Tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã làm phức tạp hoá các quy trình quản
lý thu- chi ngân sách; bố trí dự toán ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án,
quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra; cơ chế quản lý, hạch toán kế toán chưa phản
ánh đúng bản chất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế...
Hai là, chức năng nhiệm vụ của KBNN
Chức năng nhiệm vụ của cơ quan KBNN về vấn đề kiểm soát chi chưa được
rõ ràng, chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý cần thiết để KBNN thực hiện chức năng quản
lý ngân quỹ theo mục tiêu hiệu quả. Công tác quản lý ngân quỹ tuy có mối quan hệ
mật thiết với quản lý ngân sách song nó lại độc lập tương đối với công tác quản lý
ngân sách (do phạm vi, bản chất, cơ quan quản lý, công cụ quản lý ngân quỹ khác
với NSNN); vì vậy Luật NSNN chưa mang lại khung pháp lý đầy đủ cho công tác
quản lý ngân quỹ. Mặt khác, để quản lý ngân quỹ hiệu quả cần có văn bản pháp lý
cao ở cấp độ Luật nhằm quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan trong việc quản quản lý
ngân quỹ.
Ba là, hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước.
Để quản lý và điều hành chi NSNN, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phải ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN. Đây căn cứ quan trọng
để KBNN thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN. Vì vậy, hệ thống chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN phải đảm bảo:
Tính chính xác: phù hợp với tình hình thực tế khách quan của cuộc sống xã
hội, phù hợp với sự vận động của các phạm trù tiền lương, giá cả, cung, cầu hàng
hoá, dịch vụ trong nền kinh tế.
Tính đầy đủ: phải bao quát được càng nhiều càng tốt nội dung chi tiêu của
các đơn vị sử dụng NSNN.
Tính đồng bộ: phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương, địa phương, ở các ngành
khác nhau ban hành.
61
3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng sử dụng NSNN
Một là, việc chấp hành Luật NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN
Việc chấp hành Luật NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN đóng vai trò
quan trọng nhất. Các cấp, các ngành, các địa phương phải thực hiện tốt nhiệm vụ,
quyền hạn; các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ về NSNN
nói chung và chi NSNN nói riêng theo quy định của Luật NSNN. Các đơn vị cần
thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của mình chứ không phải là trách nhiệm là
công việc của riêng ngành Tài chính, của cơ quan KBNN. Các ngành, các cấp cần
xác định rõ vai trò của mình trong quá trình quản lý chi NSNN, từ khâu lập dự toán,
phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
Hai là, trình độ quản lý tài chính của các đơn vị thụ hưởng NSNN
Trình độ quản lý tài chính của thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng NSNN vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thực tế thủ trưởng các đơn vị thường tập trung vào
công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu các chế
độ văn bản về công tác quản lý tài chính. Mặt khác trình độ cán bộ làm công tác kế
toán tại các đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế bởi chất lượng đầu vào, cán bộ cập nhật
kiến thức tài chính mới chưa thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ kế
toán của các xã, phường, thị trấn; kế toán các trường học vẫn còn có những cán bộ
không được đào tạo qua trường lớp mà là kiêm nhiệm… Từ đó việc hạch toán kế
toán còn lúng túng, công tác tham mưu cho lãnh đạo còn hạn chế dẫn đến việc quản
lý, sử dụng ngân sách còn chưa đúng mục đích, kém hiệu quả. Đó cũng là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng vi phạm chế độ làm mất cán bộ và thất thoát vốn, tài sản
Nhà nước.
Ba là, chất lượng dự toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN.
Dự toán chi NSNN là nhân tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến kiểm soát
chi ngân sách, bởi vì dự toán chi NSNN là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng
nhất để KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách. Để phục vụ tốt cho kiểm soát chi
ngân sách, dự toán chi NSNN phải đảm bảo các yếu tố sau:
Tính kịp thời: Dự toán chi NSNN phải được giao cho đơn vị sử dụng ngân
sách kịp thời. Theo quy định của Luật NSNN, dự toán chi NSNN phải được giao
cho đơn vị sử dụng NSNN muộn nhất là ngày 31/12 năm trước.
62
Tính chính xác: nội dung chi, mức chi phải phù hợp với nhu cầu thực tế của
đơn vị và phải phù hợp với chính sách điều hành chung của Nhà nước trong lĩnh
vực chi NSNN.
Tính đầy đủ: dự toán chi NSNN phải bao quát hết nhu cầu chi tiêu trong năm
của đơn vị sử dụng ngân sách.
Tính chi tiết: dự toán chi NSNN phải chi tiết đến nội dung chi, lĩnh vực chi,
tiến độ chi, phù hợp với cơ chế quản lý chi tiêu NSNN từng thời kỳ. Dự toán chi
NSNN càng chi tiết thì việc kiểm soát chi ngân sách của KBNN càng thuận lợi và
chặt chẽ.
Bốn là, nhận thức và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN.
Nhận thức và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN ảnh hưởng lớn
đến việc kiểm soát chi ngân sách qua KBNN bởi vì tất cả các khoản chi tiêu kinh
phí của NSNN đều diễn ra tại đây, KBNN chỉ thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ
do họ lập nên. Do vậy, một mặt cần nâng cao nhận thức của đơn vị sử dụng NSNN
về chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực chi tiêu NSNN, cũng
như thấy rõ vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của KBNN trong việc kiểm soát các
khoản chi tiêu của họ. Mặt khác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong việc chi
tiêu công quỹ của các đơn vị sử dụng NSNN, làm cho họ thấy rõ nghĩa vụ, trách
nhiệm của mình trong việc sử dụng NSNN đúng chế độ, chính sách, pháp luật.
3.3.3. Yếu tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
Một là, phân định chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan Tài chính
với cơ quan Kho bạc.
Hiện nay cơ quan Tài chính vừa đóng vai trò giao dự toán vừa thẩm định và
phê duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, trong quá trình đó cơ
quan Tài chính cũng thực hiện nội dung kiểm soát chi. Như vậy, cơ quan Tài chính là
người vừa thực hiện cấp phát kinh phí vừa thực hiện quyết toán kinh phí (kiểm soát
trước và sau) là không thực sự khách quan. Còn cơ quan Kho bạc chỉ đơn thuần là
người kiểm soát trong quá trình thanh toán mà thôi, mà trong thực tế cho thấy: đơn vị
được cấp bao nhiêu kinh phí sẽ thực hiện chi hết bấy nhiêu kinh phí đó bằng mọi
63
cách; mặt khác, cơ quan Tài chính đã phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thì cũng
sẽ quyết toán hết phần kinh phí đã cấp đó, nếu không sẽ mang tiếng là cấp không sát
(thực tế rất ít và hầu như không có đơn vị nộp trả phần kinh phí không sử dụng lại
ngân sách). Cho nên, trong tương lai gần chúng ta phải hạn chế tối đa sự can thiệp
không cần thiết của cơ quan Tài chính vào quá trình chi tiêu của đơn vị. Xoá bỏ dần
việc cấp phát ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.
Hai là, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của KBNN.
Vị thế của KBNN thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước quy định ảnh
hưởng rất lớn đến việc thực hiện kiểm soát chi ngân sách. Vì vậy việc quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hệ thống KBNN tại một văn bản
pháp lý cao hơn (như Pháp lệnh, Luật) sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN,
đồng thời tăng cường thêm hiệu lực của các quyết định trong kiểm soát chi ngân
sách do đó việc kiểm soát chi ngân sách sẽ được thực hiện hiệu quả hơn.
Ba là, cơ sở vật chất, kỹ thuật
Công tác kiểm soát chi không những đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có
đức có tài mà nó còn phải có các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy đủ và
đồng bộ. Phải có một hệ thống trang thiết bị hiện đại và có một phần mềm tin học
áp dụng cho công tác hạch toán cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu và lưu
trữ hồ sơ kiểm soát chi. Trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế thì hiện đại hoá công nghệ thông tin không những đáp ứng được kịp
thời, chính xác số liệu thu, chi NSNN cho các cấp chính quyền trong quá trình quản
lý, điều hành mà còn phục vụ tốt cho công tác thanh toán liên Ngân hàng và liên
Kho bạc trong toàn quốc.
Bốn là, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN là những người trực
tiếp vận dụng các chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ của Nhà nước và của
ngành thực hiện các bước kiểm soát cụ thể đối với từng khoản chi NSNN của các
đơn vị sử dụng NSNN. Do đó, cán bộ làm công tác kiểm soát chi phải có kiến thức
tốt, nắm vững chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ, đồng thời phải có phẩm chất
đạo đức tốt. Có như vậy mới có thể thực hiện kiểm soát chi ngân sách một cách chặt
64
chẽ, đúng quy định đồng thời tránh được những hiện tượng cửa quyền, nhũng nhiễu
phát sinh trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
3.4.1. Những kết quả đã đạt được
Một là, hệ thống văn bản pháp quy và các văn bản chỉ đạo điều hành quản
quỹ NSNN của Bộ Tài chính, KBNN về kiểm soát chi thường xuyên NSNN đã
đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý ngân sách nhà nước nói chung
và công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN của KBNN nói riêng. Cơ chế kiểm
soát chi NSNN qua KBNN của Kho bạc Nhà nước theo Luật NSNN(sửa đổi) cũng
được hoàn thiện và đáp ứng kịp thời cơ chế quản lý NSNN trong giai đoạn mới.
Hai là, đối với lĩnh vực chi NSNN, một trong những văn bản quan trọng để
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN là
thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính(có hiệu lực từ
15/11/2012) về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN, thông tư này ra đời đã cơ bản giải quyết được những điểm chưa phù hợp như:
+ Đã bổ sung trách nhiệm của cơ quan Tài chính đối với trường hợp chi trả
theo hình thức lệnh chi tiền; trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN đối
với các khoản mua sắm nhỏ lẻ dưới 20 triệu đồng, các khoản chi thường xuyên dưới
20 triệu đồng đơn vị chỉ lập bảng kê chứng từ thanh toán, không phải gửi hợp đồng,
hoá đơn, các chứng từ liên quan đến KBNN;
+ Đã loại bỏ dự toán quý, nhu cầu chi quý; khắc phục tình trạng số dư tạm
ứng của các đơn vị sử dụng NSNN tại KBNN cao tồn tại qua các năm; cho phép
tạm ứng theo hợp đồng hoặc không quá 30% dự toán đã bố trí cho khoản chi mua
sắm sửa chữa đó.
+ Bỏ việc đóng dấu đã thanh toán lên chứng từ gốc của đơn vị; cho phép
thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thẻ “ tín dụng mua hàng” cho các
khoản mua sắm bằng “thẻ”,….
Ba là, KBNN Bình Liêu đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của
các đơn vị sử dụng NSNN bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các
điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cụ thể:
65
+ Thông qua kiểm soát chi đã giúp các đơn vị sử dụng NSNN làm tốt công
tác phê duyệt và quyết toán các nguồn vốn NSNN; Công tác lập, duyệt và phân bổ
dự toán đã dần đi vào nề nếp, thời hạn nhập dự toán, gửi dự toán chi đến KBNN
ngày một đúng hơn, chất lượng dự toán đã được nâng cao đáp ứng tương đối chính
xác các nhiệm vụ chi của các đơn vị sử dụng NSNN.
+ Thông qua kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo hình thức rút dự toán đã
tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng NSNN theo đúng dự
toán được duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do Nhà nước quy định. Cơ
quan Kho bạc có cơ sở để kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sửa chữa của đơn vị,
giúp đơn vị triển khai việc thực hiện ngày một tốt hơn.
+ Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị trong việc quản lý chi NSNN cũng
được quy định rõ ràng hơn. Cụ thể, đối với cơ quan tài chính đã tăng cường được
tính chủ động trong việc tham mưu với các cấp chính quyền địa phương trong điều
hành NSNN. Đối với đơn vị dự toán, việc tổ chức chi và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN theo dự toán cũng giúp tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của
kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị trong quá trình chuẩn chi.
+ KBNN Bình Liêu đã luôn thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát chi,
chấp hành nghiêm quy trình kiểm soát chi, thực hiện công khai quy trình kiểm soát
chi tại trụ sở làm việc và thông báo trên các phương tiện thông tin của tỉnh; đến các
cơ quan, đơn vị giao dịch trên địa bàn hiểu rõ và tuân thủ thực hiện. Qua kiểm soát
chi, các khoản chi tiêu NSNN của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN đã dần dần
đúng mục đích, tiết kiệm và phát huy hiệu quả ngày càng cao, nhiều khoản chi sai
nguyên tắc, chế độ tài chính, chưa đủ thủ tục thanh toán đã bị KBNN kiên quyết từ
chối, nâng cao ý thức sử dụng kinh phí NSNN đối với các đơn vị sử dụng NSNN,
hiệu lực quản lý Nhà nước.
Bốn là, việc quản lý tài chính nội bộ của các đơn vị tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP đã giúp các đơn vị nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phát huy mọi tiềm
năng của các đơn vị. Theo đó công tác kiểm soát chi đã có sự chuyển biến về chất
mới, một mặt các nguyên tắc kiểm soát chi vẫn được đảm bảo, mặt khác các căn cứ
66
pháp lý cho việc kiểm soát chi đối với các đơn vị sử dụng NSNN dần được hoàn
thiện, đó là chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị, chế độ, chính sách của tỉnh, thành
phố, cơ quan quản lý chuyên ngành được rõ rệt. Đồng thời cơ chế mới áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp với mục tiêu trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị
sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Năm là, trong quá trình thực hiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát
chi NSNN qua KBNN đối với các đơn vị thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt
động đã giúp cho các đơn vị quan tâm đến việc sắp xếp tổ chức bộ máy sao cho gọn
nhẹ hiệu quả hơn, xoá bỏ tâm lý khi giao thêm công việc lại xin thêm biên chế; mặt
khác tránh được độ ì trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ. Nhận thức về
trách nhiệm và quyền lợi được hưởng của mỗi cán bộ trong đơn vị được nâng cao.
Sáu là, tạo tính chủ động cũng như tăng cường ý thức tiết kiệm của cả tập thể
đơn vị trong quá trình sử dụng kinh phí. Việc sử dụng kinh phí khoán sẽ được minh
bạch hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế, đúng mục đích và hiệu quả. Tăng
cường được sự giám sát giữa người sử dụng lao động với lao động và giữa những
người lao động với nhau trong cùng một đơn vị,
Trong giai đoạn 2014-2016, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Liêu đã từ chối thanh toán nhiều khoản chi với số tiền hàng chục tỷ
đồng. Được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn 2014 - 2016
Năm 2014 2015 2016
Số chi qua kiểm soát 4.953.775 6.386.294 7.941.598 (Triệu đồng)
Số món chưa đủ thủ tục 444 285 180 (món)
Số tiền từ chối thanh toán 10.245 5.894 3.990 (Triệu đồng)
Nguồn số liệu: Phòng Tổng hợp KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
67
Những món chi bị KBNN Bình Liêu từ chối thanh toán chủ yếu là do: các
khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán không có trong dự toán được duyệt, trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có phát sinh, thay đổi song đơn vị sử dụng ngân
sách chưa đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán; các khoản chi
không đúng chế độ định mức do Nhà nước quy định, chứng từ chưa hợp phát hợp lệ;
hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ để làm cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát thanh toán...
Qua bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2014-2016 số món chưa đủ thủ tục, số
tiền KBNN Bình Liêu từ chối thanh toán có xu hướng giảm mạnh. Điều đó chứng tỏ
công tác quản lý, sử dụng kinh phí NSNN của các đơn vị đã dần đi vào lề nếp. Các
đơn vị đã nâng cao được ý thức, trách nhiệm của mình trong việc quản lý sử dụng
NSNN, có ý thức chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà nước quy định và dự
toán được duyệt, nâng cao tính chủ động của các đơn vị trong việc quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách cấp, hạn chế và giảm dần những sai sót, nâng cao hiệu quả sử
dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội, góp phần ổn định chính trị tại địa phương. Qua đó công tác kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu cũng được thuận lợi hơn.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm soát chi thường xuyên
qua KBNN Bình Liêu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:
Thứ nhất, về hệ thống cơ sở pháp lý.
- Hệ thống các văn bản pháp lý làm căn cứ để KBNN kiểm soát chi chưa
được đồng bộ, cụ thể, rõ ràng; nhiều văn bản chậm được sửa đổi bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
+ Thực tế, hiện nay hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách ở nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực còn thiếu hoặc đã bất cập nhưng các cơ quan quản lý vẫn thờ
ơ, không quan tâm sửa đổi, đã gây khó khăn cho công tác xây dựng dự toán cũng
như căn cứ để kiểm soát chi. Mặt khác, trong những năm gần đây tỷ lệ trượt giá do
lạm phát cao làm cho hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi đã lạc hậu lại lạc hậu hơn,
trong khi đó lại thiếu vắng những tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp, dẫn đến việc
68
dự trù kinh phí cho các nhiệm vụ chi ngay từ đầu năm đã không bảo đảm tính khả
thi, và tất yếu mang tính hình thức trong khâu lập dự toán. Mặc dù, đến nay đã có
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên, theo đó đã có tiêu chí phân bổ dự toán và phân cấp cho địa phương
quyết định một số định mức phân bổ ngân sách; tuy nhiên những tiêu chí này cũng
chưa được cụ thể, rõ ràng để sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ chi, trên cơ ở đó
với khả năng ngân sách có hạn, có thể bố trí hợp lý các khoản chi; định mức phân bổ
ngân sách cũng chưa chi tiết để làm thước đo cho việc phân bổ ngân sách.
+ Mặt khác, trong những năm gần đây, hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi đã
có nhiều bổ sung sửa đổi, áp dụng các định mức chi mới nhưng một số tiêu chuẩn,
định mức chi còn bất cập chưa sát với thực tế, không phù hợp, không đáp ứng được
nhu cầu chi tiêu của đơn vị gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác kiểm soát chi của
KBNN cũng như công tác chi tiêu của đơn vị sử dụng NSNN. Hệ thông tiêu chuẩn,
định mức chưa thể hiện được tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và đồng bộ.
- Các văn bản mới được ban hành cũng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu
của công tác quản lý. Sau một thời gian ngắn áp dụng quy định mới tại Thông tư
161/2012/TT-BTC cũng đã bắt đầu bộc lộ những điểm hạn chế cần được bổ sung,
sửa đổi như:
+ Quy định thời gian kiểm soát 01 ngày đối với các hồ sơ đơn giản, 02 ngày
đối với các hồ sơ phức tạp, nhưng không xác định cụ thể hồ sơ nào là đơn giản, hồ
sơ nào là phức tạp;
+ Không còn quy định việc lấy từ nhóm mục chi khác trong dự toán NSNN
để thanh toán cho các nhóm mục, nhưng thực tế thì tuỳ theo đặc thù của mỗi đơn vị
vẫn phát sinh nhu cầu này do việc lập dự toán của các đơn vị sử dung NSNNchưa
chuẩn, sát với thực tế,..
Thứ hai, về phía KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
- Việc phối hợp giữa các cơ quan trong việc tổ chức quản lý và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN chưa được chặt chẽ, nhất là giữa các cơ quan như KBNN, Tài
chính và đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN và công tác
kế toán mặc dù đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng do xuất phát điểm của một số cán
69
bộ chưa được đảm bảo so với yêu cầu. Việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và phong
cách làm việc cho cán bộ Kho bạc có lúc, có nơi chưa được thường xuyên, trong khi
hệ thống KBNN đang thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN và thực hiện ”Văn minh công sở, văn hoá
nghề Kho bạc”.
Thứ ba, về phía các đơn vị sử dụng NSNN.
- Việc phân bổ và giao dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN (sửa
đổi) còn chậm, ảnh hưởng đến việc chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách và công
tác kiểm soát chi của cơ quan KBNN, như đơn vị dự toán cấp I giao dự toán cho
đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp II giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp
III... không kịp thời, dẫn đến tình trạng các tháng đầu năm các đơn vị dự toán cấp
dưới không có dự toán chi tiết gửi KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các
khoản chi, đặc biệt là những khoản chi thiết yếu như tiền lương, phụ cấp lương, chi
hành chính và chi nghiệp vụ chuyên môn. Do vậy, KBNN Bình Liêu vẫn phải thực
hiện tạm cấp dự toán cho các cơ quan đơn vị trong những tháng đầu năm để có kinh
phí để phục vụ bộ máy hoạt động. Mặt khác công tác lập, thẩm tra và duyệt dự toán
của các đơn vị có thẩm quyền còn kém chất lượng, chưa bám sát thực tế, đã làm cho
quá trình thực hiện phải thường xuyên điều chỉnh cũng gây nên những phức tạp cho
đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời gây khó khăn nhiều cho công tác kiểm soát chi
qua KBNN.
- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên theo quy định của Luật NSNN rất
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện qua nhiều bước đảm bảo quy định cả về căn cứ, nội
dung, phương pháp, trình tự, hệ thống mẫu biểu... Thực tế cho thấy việc thực hiện
chi hàng năm luôn tăng cao so với dự toán, chứng tỏ dự toán lập không phản ánh
được đầy đủ các khoản chi. Việc chi vượt dự toán đã phản ánh thực trạng công tác
tính toán nhiệm vụ chi không chính xác, còn mang tính chủ quan. Thông qua kết
quả kiểm tra cho thấy, chi quản lý nhà nước luôn vượt cao so với dự toán được giao
đầu năm. Do đó, để có nguồn chi vượt này các cơ quan hành chính Nhà nước luôn
có nhu cầu bổ sung dự toán ngân sách và đây là sức ép về ngân sách cho cơ quan
điều hành, buộc họ phải cấp ngoài dự toán, vượt dự toán đã giao,…
70
- Dự toán chi của các đơn vị sử dụng NSNN chưa thực sự bảo đảm được yêu
cầu quản lý, còn mang tính chủ quan, chưa thể hiện được tính kịp thời, đầy đủ và
chi tiết.
- Mặc dù đã áp dụng hình thức chi theo dự toán, các đơn vị chủ động trong
chi tiêu nhưng việc giao dự toán không đúng nội dung của khoản chi, chưa bố trí dự
phòng theo quy định của Luật NSNN, vẫn còn tình trạng chi dồn vào cuối năm.
- Một số đơn vị sử dụng ngân sách vẫn còn tình trạng lãng phí trong chi
thường xuyên, thể hiện rất rõ trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc không đúng đối tượng, không đúng tiêu chuẩn, định mức; chi tổ chức hội nghị,
tiếp khách, công tác phí... vượt định mức quy định gây tốn kém cho ngân sách. Đặc
biệt là việc lập hồ sơ, chứng từ không đồng bộ, thiếu tính pháp lý dẫn đến tình trạng
chi tiêu lãng phí, chưa hiệu quả, ngoài ra vẫn còn tình trạng kê khai khống nội dung
chi để hợp thức hoá chứng từ chi gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý ngân
sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường hợp vi phạm chính
sách chế độ, Quy chế chi tiêu của đơn vị còn thiếu hoặc có xây dựng nhưng chung
chung mang tính hình thức không đảm bảo tính dân chủ và nguyên tắc công khai tài
chính đã quy định. Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa
thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát đúng
với yêu cầu chi thực tế. Điều này thường xảy ra đối với đơn vị dự toán cấp I có các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ
lại một phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc để phục vụ cho các
nhiệm vụ chung của ngành. Do việc phân bổ dự toán chưa sát với nhu cầu chi nên
thường xảy ra tình trạng có mục thừa, có mục thì thiếu nên trong quá trình thực hiện
phải đề nghị điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan
Tài chính và công tác kiểm soát chi của cơ quan KBNN cùng cấp. Vẫn còn tình
trạng ngân sách tỉnh chi hỗ trợ cho các đơn vị ngành dọc trên địa bàn sai với nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương theo Luật NSNN đã quy định như lực lượng quân
đội, công an,...
3.4.2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Bình Liêu do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
71
Thứ nhất, từ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Hệ thống văn bản hiện hành về quản lý NSNN và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN chưa được đầy đủ và đồng bộ, còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác
kiểm soát chi thường xuyên. Các văn bản hướng dẫn về quản lý, cấp phát, thanh
toán chi NSNN chậm được bổ sung, sửa đổi, có văn bản đã không còn phù hợp với
tình hình thực tế nhưng vẫn thực hiện, gây khó khăn cho cả phía KBNN và phía đơn
vị sử dụng NSNN. Nguyên nhân, từ khâu điều tra, khảo sát, lấy ý kiến xây dựng và
ban hành văn bản đến khi tổng kết rút kinh nghiệm qua thực tiễn còn chưa được
quan tâm đúng mức, dẫn đến nhiều văn bản ban hành có những nội dung vừa thừa,
vừa thiếu, không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Quan điểm nhận thức về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN của các
cơ quan có thẩm quyền chưa được nhất quán, dẫn đến việc các văn bản ban hành
thường có độ trễ so với yêu cầu thực tế, trong khi công tác tổng kết rút kinh nghiệm
lại chưa được kịp thời.
Thứ hai, từ phía cơ quan KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
- Do hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ cho công tác
chuyên môn, nhất là hệ thống truyền thông có lúc, có nơi còn chưa được thông suốt
ảnh hưởng đến công tác chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu cung cấp thông tin
nhanh, đầy đủ, chính xác về tình hình chi thường xuyên NSNN cho Lãnh đạo các
cấp chính quyền và Cơ quan tài chính trong điều hành NSNN.
- Một số biện pháp nghiệp vụ áp dụng cho việc kiểm tra, kiểm soát chi
NSNN qua KBNN mặc dù đã được nghiên cứu bổ sung và sửa đổi (chế độ chi hội
nghị, công tác phí, mua sắm tài sản, ô tô,...), song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý. Cụ thể, hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi còn thiếu và nếu có thì cũng
chưa hợp lý; chất lượng dự toán ngân sách còn thấp,... chưa thực sự là căn cứ đáng
tin cậy để KBNN thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát làm ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả công tác kiểm soát chi ngân sách qua KBNN
Những hạn chế có nguyên nhân từ các yếu tố khách quan cũng như yếu tố
chủ quan của cả KBNN và phía các đơn vị sử dụng NSNN; cụ thể:
72
Việc quy định thời gian giải quyết công việc chưa tính đến khả năng giải
quyết công việc của cán bộ kiểm soát chi, như khả năng của mỗi cán bộ giải quyết
được bao nhiêu hồ sơ trong một ngày so với khối lượng công việc yêu cầu.
Lực lượng cán bộ trực tiếp làm công tác chi và kiểm soát chi có nơi, có lúc
còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm để đáp ứng
được yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Bởi khối lượng chi ngày càng
lớn, tính chất các khoản chi ngày một đa dạng và phức tạp hơn, trình độ gian lận
trong chi tiêu ngày một tinh vi hơn.
Thứ ba, từ phía các cơ quan quản lý nhà nước.
- Việc phân định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản
lý chưa rõ ràng, còn trùng lặp và chồng chéo. Hiện nay, có nhiều đơn vị cùng tham
gia vào quá trình quản lý và kiểm soát chi, song lại chưa quy rõ trách nhiệm của
người chuẩn chi, người kiểm soát chi đến đâu. Nguyên nhân, do quan điểm nhận
thức cũng như phương pháp và tư duy làm việc còn dập khuôn, máy móc, gắn với
lợi ích cá nhân.
- Tại địa phương vẫn xuất hiện một số văn bản hướng dẫn trái thẩm quyền, hoặc
lãnh đạo ký duyệt chưa đúng, hoặc chỉ đạo qua điện thoại xuống cấp dưới và cơ quan
chức năng,... từ đó tạo sức ép không nhỏ tới việc thực thi chính sách, chế độ.
- Một số quy định về chế độ, định mức là điều kiện để KBNN thực hiện kiểm
soát chi mặc dù đã được sửa đổi bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
quản lý như chế độ công tác phí, chế độ hội nghị, tiếp khách, chế độ mua sắm tài
sản công,... cụ thể, hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi không phù hợp đã làm cho
đơn vị phải tìm cách hợp lý hoá chứng từ. Cùng với đó là sự thờ ơ của các đơn vị
quản lý Nhà nước của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong việc bám sát tình hình hoạt
động thực tế để ban hành, sửa đổi, bổ sung những tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.
Thứ tư, từ phía các đơn vị sử dụng NSNN.
- Nghiệp vụ quản lý tài chính của một số cán bộ làm công tác quản lý và cán
bộ kế toán ở một số đơn vị còn hạn chế. Nhiều đơn vị ý thức chấp hành chế độ kế
toán kém, trình độ nghiệp vụ kế toán còn hạn chế, không chịu khó nghiên cứu, tìm
hiểu, chính sách, chế độ nên trong quá trình thực hiện còn sai sót, phải sửa đổi, tình
73
trạng chi vượt dự toán, chi sai không đúng mục lục NSNN tồn tại chung đối với các
đơn vị sử dụng NSNN.
- Cán bộ công chức của các đơn vị sử dụng NSNN, đặc biệt là cấp xã,
phường, thị trấn, khối giáo dục vẫn còn cán bộ không được đào tạo về chuyên môn
quản lý tài chính- kế toán, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Sự hạn
chế này là nguyên nhân dẫn đến việc tuỳ tiện từ khâu lập dự toán đến hoàn thiện hồ
sơ, chứng từ chi tiêu tại đơn vị không đúng với quy định của Nhà nước.
- Một vấn đề nữa là do nhận thức của cán bộ ở các cơ quan khác nhau cũng
rất khác nhau về kiểm soát chi NSNN qua KBNN, nên tình trạng chồng chéo trong
công tác quản lý đã gây phiền toái cho các đơn vị sử dụng NSNN. Sự phân định về
phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Tài chính, KBNN, người chuẩn chi
và các cơ quan, đơn vị có liên quan không rõ ràng thiếu tính nhất quán gây khó
khăn cho việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
74
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN
QUA KBNN HUYỆN BÌNH LIÊU, QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm và định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
Quan điểm chỉ đạo của hệ thống KBNN nói chung và KBNN Bình Liêu nói
riêng là mục tiêu, chiến lược phát triển KBNN không chỉ là những định hướng, cải
cách, phát triển các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của hệ thống KBNN mà
còn đề cập đến những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ
thống Tài chính và các ngành khác có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả hoạt động của KBNN. Do đó, việc xây dựng và thực hiện mục
tiêu, chiến lược phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cùng các ngành, các tổ chức,
các đơn vị liên quan. Cụ thể, trên các mặt sau:
Thứ nhất, phải tạo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành NSNN từ
Trung ương đến địa phương
Chỉ có sự thống nhất mới tạo nên sức mạnh, hiệu quả. Công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Bình Liêu muốn thành công phải có sự đoàn kết, nhất trí trong toàn thể cơ quan, sự
thống nhất trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ, sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công chức. Lãnh đạo cơ quan không ngừng nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo
điều hành như chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trên cơ sở định
hướng của ngành, có kế hoạch triển khai công việc hợp lý, tranh thủ sự lãnh đạo của
cấp trên và các cấp chính quyền địa phương; sự hỗ trợ hợp tác của các đơn vị trong
và ngoài ngành; động viên cán bộ công chức nhất trí một lòng, quyết tâm thực hiện
thành công nhiệm vụ của cấp trên giao.
Thứ hai, thực hiện nhất quán phương thức cấp phát NSNN theo dự toán.
Thông qua kiểm soát chi sẽ hoàn thiện được phương thức cấp phát NSNN
theo dự toán, việc thực hiện phương thức cấp phát theo dự toán sẽ đảm bảo được
75
mọi khoản chi ngân sách phải có trong dự toán và đúng tiêu chuẩn, định mức, chế
độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi là giới hạn tối đa kể cả tổng
mức và cơ cấu chi mà các đơn vị sử dụng ngân sách được chi, đó là nguyên tắc bắt
buộc các đơn vị phải chấp hành từ khâu lập, chấp hành và kế toán, quyết toán
NSNN. Việc kiểm soát chi theo dự toán đòi hỏi KBNN các cấp phải kiểm tra, kiểm
soát một cách chặt chẽ các khoản chi của các đơn vị và kiên quyết từ chối cấp phát,
thanh toán các khoản chi không có trong dự toán được duyệt và không đúng tiêu
chuẩn, định mức chế độ của Nhà nước quy định. Hạn chế và tiến tới loại bỏ hình
thức chi ngân sách bằng Lệnh chi tiền. Đối với hình thức Lệnh chi tiền thì cần xác
định rõ phạm vi và đối tượng sử dụng, hình thức này chỉ nên áp dụng đối với một số
khoản chi như cấp vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội
không có quan hệ thường xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ, một số khoản chi
có tính đặc thù không thường xuyên, mang tính thời vụ và một số khoản chi khác
theo quyết định của cơ quan Tài chính. Còn lại tất cả các khoản chi đều phải thực
hiện bằng hình thức chi theo dự toán.
- Thứ ba, cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán; đảm bảo các khoản chi phải
được cấp phát, thanh toán trực tiếp qua cơ quan Kho bạc Nhà nước
Quy trình, thủ tục kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN phải đảm bảo
tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm tra,
kiểm soát. Hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng NSNN nắm chắc về quy trình, nghiệp vụ
khi làm thủ tục thanh toán qua cơ quan KBNN.
- Thứ tư, thông qua công tác kiểm soát chi làm tăng thêm vai trò, quyền hạn cho
cơ quan KBNN trong kiểm soát chi.
Thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo “kết quả đầu ra”, theo
nhiệm vụ và chương trình ngân sách. Cải cách công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN theo hướng phân cấp và gắn liền với định hướng phát triển kiểm toán nội bộ
tại các Bộ, ngành và địa phương trên cơ sở tính toán rõ các chi phí và hiệu quả của
các khoản chi NSNN. Hoàn thiện và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử, trong
tương lai chúng ta phải xây dựng được phần mềm nhập dữ liệu, mọi thông tin bắt
buộc về tiêu chuẩn, định mức, quy trình... được tin học hoá, có như vậy sẽ tránh
76
được việc linh động giải quyết hoặc cố tình làm sai của cán bộ quản lý và cán bộ
làm nghiệp vụ.
- Thứ năm, phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả NSNN.
Cơ chế cấp phát và kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải đạt được mục tiêu
cấp đúng, cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN để góp phần loại bỏ tiêu cực,
chống tham ô, tham nhũng, chống phiền hà, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước; tạo
tiền đề phát triển kinh tế, tăng tích luỹ trong nền kinh tế, thực hiện tốt quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
4.1.2. Định hướng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh
Để thực hiện được các mục tiêu trên, trong thời gian tới KBNN Bình Liêu cần
được hoàn thiện theo những định hướng cơ bản sau:
Một là, hoàn thiện căn bản về cơ chế, chính sách và các quy trình nghiệp vụ về
quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.
Hai là, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động
kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.
Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ chức bộ máy kiểm soát chi và chất
lượng nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát chi của KBNN Bình Liêu theo hướng
kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và
chuyên nghiệp.
Bốn là, đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng, chú
trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ KBNN
làm công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo chức trách và nhiệm vụ.
Năm là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, cập nhật kiến
thức để các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và
tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Bình Liêu, có những biện pháp thiết thực, góp phần vào việc nâng cao chất
lượng quản lý quỹ NSNN.
Sáu là, đổi mới quan điểm nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
các cơ quan quản lý NSNN các cấp tại Hải Dương về tiêu chí đánh giá chất lượng công
77
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Qua đó, cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ
quan quản lý NSNN các cấp ở Hải Dương đánh giá đúng về chất lượng công tác quản
lý NSNN tại địa phương, xác định rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm soát
chi thường xuyên qua KBNN Bình Liêu.
4.2. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của hệ thống KBNN, với thành tích đạt được sau
nhiều năm hoạt động, KBNN Bình Liêu đặt mục tiêu là xây dựng một KBNN hiện đại,
hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở tích cực tham
gia cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Kho bạc phải trở thành một trong những công cụ
quan trọng thực hiện công cuộc cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh
bạch phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng các nguồn lực của
Chính phủ, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, phục vụ chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện tổng kế toán Nhà nước trên địa bàn
huyện Bình Liêu, Quảng Ninh; phấn đấu đến năm 2020, cùng với các đơn vị KBNN
trên toàn quốc phải hoàn thiện các hoạt động KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin
hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.
Nhằm thực hiện được các mục tiêu trên, KBNN Bình Liêu tập trung thực hiện
tốt các nội dung như sau:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách về hoạt động KBNN.
Theo đó, cần xây dựng hệ thống thể chế, chính sách đầy đủ, đồng bộ nhằm tạo ra môi
trường pháp lý cho hoạt động KBNN. Tiến hành rà soát, bổ xung, chỉnh sửa các cơ
chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với lộ trình cải cách, hiện
đại hóa KBNN, đặc biệt là vận hành tốt dự án TABMIS; tham gia với cấp trên để ban
hành nghị định của Chính phủ về cơ chế phối hợp chính sách tài chính - ngân sách và
chính sách tiền tệ, trong đó quy định rõ mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính và
Ngân hàng ở trung ương và địa phương trong các lĩnh vực thanh toán, quản lý nợ, quản
lý ngân quỹ. Tham gia sửa đổi, bổ xung luật NSNN với những cải cách mạnh mẽ và
phù hợp với các thông lệ quốc tế (bố trí dự toán ngân sách theo các chương trình, dự án
78
và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, điều chỉnh phương pháp xác định bội chi
NSNN và nghĩa vụ nợ của Chính phủ,….
Xây dựng và hoàn thiện một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo
khung pháp lý cao, hoàn chỉnh và đồng bộ về hoạt động KBNN như: Xây dựng hệ
thống kế toán nhà nước dựa trên cơ sở kế toán dồn tích theo đầy đủ chuẩn mực kế toán
công quốc tế; ban hành khuôn khổ pháp lý để hình thành tổng kế toán Nhà nước; tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện căn bản cơ chế, chính sách và các quy trình nghiệp vụ về
quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN.
Hai là, tập trung hiện đại hóa công nghệ quản lý làm động lực cho cải cách và
đổi mới hoạt động KBNN.
Theo đó, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động
của KBNN; trong đó ưu tiên đầu tư sử dụng các phần mềm tiên tiến trên thế giới phù
hợp với yêu cầu quản lý tài chính - ngân sách trong tình hình mới và theo thông lệ quốc
tế. Huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện đầu tư cho ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin KBNN. Chú trọng thu hút nguồn vốn nước ngoài cho các dự án
hiện đại hóa, tập trung vào dự án hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc giai
đoạn hiện nay và hướng mở rộng dự án đến năm 2020.
Ba là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực.
Theo đó, kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN theo hướng tinh gọn, hiện đại, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp.
Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý đội ngũ cán bộ KBNN theo hướng
nâng cao tính chuyên nghiệp, tiên tiến; chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
hoạch định chính sách, chuyên gia đầu ngành có năng lực, trình độ chuyên môn cao;
sắp xếp và hợp lý hóa nguồn nhân lực KBNN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của KBNN... Ngoài ra, tiếp tục đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ
năng quản lý và tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ KBNN theo chức trách và nhiệm vụ.
Bốn là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách nâng cao hiệu
quả hoạt động KBNN.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền để các cấp, ngành có liên quan và đội ngũ
cán bộ, công chức KBNN nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của cải
79
cách hoạt động KBNN để có những biện pháp thiết thực, thực hiện thành công Chiến
lược phát triển KBNN đến năm 2020.
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
4.3.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình
Liêu, Quảng Ninh
4.3.1.1. Thực hiện cấp phát và kiểm soát các khoản chi NSNN trực tiếp đến người
cung cấp hàng hoá, dịch vụ
KBNN Bình Liêu là cơ quan đầu mối duy nhất được Nhà nước giao nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về quỹ NSNN trên địa bàn tỉnh. Do vậy, KBNN có nhiệm vụ trực
tiếp thanh toán mọi khoản chi của NSNN. Khi các đơn vị sử dụng NSNN mua sắm đồ
dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa nhà cửa hay sử dụng một dịch vụ
nào đó,... thì KBNN sẽ thanh toán các khoản nợ trên trực tiếp cho người cung cấp hàng
hoá, dịch vụ khi có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh số nợ đó là xác thực.
Việc thanh toán trực tiếp NSNN từ KBNN đến người cung cấp hàng hoá, dịch
vụ đã thực hiện được nguyên tắc các khoản chi NSNN phải được thanh toán trực tiếp
đến đúng đối tượng là chủ nợ đích thực của Chính phủ (trừ những trường hợp có quy
định khác về “chuyển nhượng nợ”) nhằm hạn chế tối đa việc xuất quỹ NSNN để cấp
tạm ứng qua khâu trung gian. Chủ nợ của Chính phủ là những người trực tiếp cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho Chính phủ, bao gồm cả những công chức, viên chức hưởng
lương từ NSNN.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay tình trạng chi qua khâu trung gian vẫn còn khá phổ
biến như chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ, một số khoản chi hội nghị, tập
huấn... gây tác động tiêu cực đến công tác quản lý tiền mặt và tạo cơ hội cho những
hành vi gian lận, biển thủ công quỹ, thì việc tăng cường hơn nữa phương thức cấp phát
trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ là hết sức cấp bách và cần
thiết. Do đó, KBNN cần tiến tới thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp đến
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
4.3.1.2. Áp dụng quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra
Đây là một phương thức cấp phát NSNN được các nước tiên tiến áp dụng, nước
ta đang nghiên cứu để có thể áp dụng trong thời gian tới.
80
Theo chế độ kế toán dựa trên đầu vào chuẩn chi NSNN kiểm soát lượng tiền có
thể chi tiêu cho các hạng mục khác nhau. Tuy nhiên, lại hạn chế cách thức phân bổ
nguồn lực để mang lại kết quả tốt. Còn việc kiểm soát chi theo kết quả đầu ra có nghĩa
là hàng hóa, dịch vụ mà một cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN tạo ra sẽ được Nhà nước
thỏa thuận sử dụng. Theo đó, Nhà nước chỉ tập trung chú ý vào hiệu quả, chất lượng
những hàng hóa, dịch vụ đạt được chứ không phải cơ chế chi tiêu. Nhà nước chỉ chú ý
đến giá trị thu được từ chi phí bỏ ra. Nhà nước không can thiệp vào việc sử dụng các
khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn vị, với chương trình, mục tiêu đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Theo phương án này hiệu quả của các khoản chi tiêu được đánh giá một cách
toàn diện. Nếu kết quả đầu ra đạt được theo quy định, cơ quan đơn vị thụ hưởng NSNN
đó được giữ lại khoản tiền đã phân bổ. Các cơ quan kiểm soát không cần kiểm tra quy
trình phân bổ. Nếu kết quả đầu ra không đạt được theo quy định, quy trình chi tiêu,
quyết toán đối với hàng hóa, dịch vụ đó sẽ chịu sự giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt của
cơ quan quản lý.
Yêu cầu đặt ra khi sử dụng kiểm soát chi theo kết quả đầu ra:
Nhà nước phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động, chất
lượng đầu ra. Theo phương thức cấp phát này, ngay từ khi lập dự toán, các cơ quan,
đơn vị phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế
hoạch; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; dự toán và kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao của năm trước để xây dựng dự toán chi của năm kế hoạch. Trên cơ sở dự
toán chi cả năm được giao và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị phải lập nhu cầu
chi quý gửi cơ quan quản lý cấp trên và KBNN nơi mở tài khoản. Căn cứ nhu cầu chi
hàng quý đã đăng ký và yêu cầu của nhiệm vụ chi, đơn vị dự toán lập giấy rút dự toán
ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch. Căn cứ vào dự toán năm được giao và nhu cầu chi
đã đăng ký, KBNN thực hiện trích chuyển kinh phí theo đề nghị của đơn vị. Thủ
trưởng đơn vị được quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí
được cấp, bảo đảm thực hiện công việc theo đúng những cam kết ban đầu.
Định kỳ, cơ quan Tài chính phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Trường hợp phát hiện đơn
vị không bảo đảm thực hiện công việc theo đúng cam kết, KBNN được phép tạm dừng
81
cấp kinh phí cho đơn vị hoặc có biện pháp thu hồi phần kinh phí đã cấp. Như vậy,
trong cơ chế kiểm soát theo chất lượng đầu ra, việc phân bổ ngân sách theo mục lục chi
tiết chuyển sang phân bổ theo tổng thể, tăng cơ chế cạnh tranh. Do đó, nó đã khắc phục
được những hạn chế của cơ chế kiểm soát chi theo “đầu vào” hiện nay; đồng thời tăng
cường hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp
cũng như phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính hiện nay ở nước ta.
4.3.1.3. Tiếp tục hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
KBNN và hiện đại hoá công nghệ
Hiện nay, trước những yêu cầu đổi mới đã đặt hệ thống Kho bạc Nhà nước, phải
không ngừng đổi mới, hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ cũng như hiện đại hoá công
nghệ thông tin phục vụ kịp thời sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong quá trình hội
nhập kinh tế Quốc tế. Để thực hiện được điều này, hệ thống Kho bạc phải tham gia
quản lý quỹ NSNN với tư cách là một công cụ trong hệ thống Tài chính, chứ không
phải chỉ đơn thuần là cơ quan “xuất, nhập và giữ gìn công quỹ”. Trong giai đoạn đầu,
khi cơ chế quản lý mới chưa thực hiện ngay được, thì cần phải có sự phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ cũng như sự phối hợp giũa các cơ quan trong việc tổ chức quản lý và
kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Cơ chế quản lý chi và kiểm soát chi thực sự có hiệu
quả khi có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như KBNN, Tài chính và đơn vị
thụ hưởng ngân sách nhà nước. Với mục tiêu chung của toàn ngành trong thời gian tới
là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững
chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện
đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng đó là:
quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ
Chính phủ; tổng kế toán Nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công
khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực Tài chính của Nhà nước. Đến năm 2020,
các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và
hình thành Kho bạc điện tử. Cụ thể là:
- Gắn kết quản lý quỹ NSNN với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập, phân bổ,
chấp hành, kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách thông qua cải cách công tác kế
toán NSNN, hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài chính. Kết nối các hệ thống thông
tin trong và ngoài ngành Tài chính, hệ thống Thuế, hệ thống Hải quan, hệ thống Ngân
82
hàng, hệ thống các cấp chính quyền... tiến tới hình thành hệ thống thông tin Tài chính
hợp nhất.
- Thống nhất quản lý các quỹ Tài chính Nhà nước theo hướng phản ánh, hạch
toán kế toán đầy đủ trong hệ thống thông tin tích hợp ngân sách- kho bạc (TABMIS);
các khoản thu, chi của các quỹ Nhà nước đều được thực hiện thông qua tài khoản thanh
toán tập trung của KBNN, tạo điều kiện thực hiện cải cách quản lý ngân quỹ, góp phần
ổn định tình hình tài chính tiền tệ.
- Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế. Từng bước thực hiện quản lý, kiểm
soát chi theo kết quả đầu ra, thống nhất quy trình và tập trung đầu mối kiểm soát chi.
Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, tiến tới áp dụng
thí điểm quy trình, thủ tục kiểm soát chi điện tử.
- Xây dựng kho dữ liệu về thu, chi NSNN; thiết lập hệ thống báo cáo thống kê
thống nhất về thu, chi NSNN phù hợp với chế độ kế toán Nhà nước để tiếp tục hoàn
thiện hệ thống TABMIS và thống kê tài chính Chính phủ. Phát triển các ứng dụng
chính theo mô hình hiện đại như ứng dụng thanh toán điện tử, ứng dụng quản lý, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư, hoàn thiện chương trình quản lý phát hành và thanh toán
trái phiếu. Các ứng dụng này sẽ được giao diện (hoặc được tích hợp) với hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách- Kho bạc (TABMIS).
Song song với việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ KBNN thì hiện đại hóa
công nghệ KBNN cũng là một trong những điều kiện quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN. KBNN phải xây
dựng được hệ thống thông tin thống nhất trong toàn ngành; đồng thời phải đề ra những
bước đi thích hợp nhằm đẩy nhanh tốc độ tin học hóa mang lại hiệu quả thiết thực. Xây
dựng và chuẩn hóa một số nghiệp vụ kỹ thuật truyền tin trong phạm vi toàn ngành.
Phát triển hệ thống tin học nhằm từng bước quản lý và điều hành hoạt động KBNN
bằng máy tính. Xây dựng và đưa ra các chương trình phần mềm phục vụ cho công tác
thanh toán, báo cáo và đặc biệt là kiểm soát chi NSNN qua KBNN như kiểm soát thanh
toán theo dự toán, tổng hợp thông tin báo cáo,…
Tăng cường máy móc, thiết bị, chương trình xử lý thông tin. Đảm bảo KBNN
tỉnh là một trung tâm xử lý thông tin, là nơi quản lý dữ liệu hoàn chỉnh của tỉnh. Khi đó
83
tại KBNN cấp trên dần hình thành một ngân hàng dữ liệu, cho phép các bộ phận khai
thác tổng hợp, phân tích để phục vụ công tác chuyên môn, đặc biệt là lĩnh vực quản lý
và kiểm soát chi NSNN qua KBNN. Mở rộng các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt
động nghiệp vụ của KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và Kho bạc(TABMIS). Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến,
đáp ứng mục tiêu hiện đại hóa công nghệ thông tin của KBNN, triển khai hệ thống an
toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN, thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục
thảm họa.
Tổ chức đào tạo cơ bản cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN. Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ tin học nhằm chuẩn bị cho việc
tiếp nhận, sử dụng thành quả của những dự án và chuyển giao công nghệ của các nước.
Kết hợp chặt chẽ hoạt động tin học của KBNN với hệ thống tin học chung của ngành
Tài chính.
4.3.1.4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về
kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Để công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức đến cán bộ,
công chức KBNN về kiểm soát chi NSNN qua KBNN thực sự hiệu quả, có tác động
mạnh mẽ đến tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài chính - ngân sách,
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính - ngân sách nói chung và kiểm soát chi
NSNN qua KBNN qua KBNN nói riêng, cần thiết phải đổi mới công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức về kiểm soát chi NSNN qua KBNN đến cán bộ,
công chức KBNN, đó là:
- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi
NSNN qua KBNN mới ban hành.
- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi
NSNN qua KBNN cho cán bộ, công chức chưa biết, chưa nắm vững.
- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật những cơ chế, chính sách về kiểm soát chi
NSNN qua KBNN cho nhiều đơn vị KBNN chưa tổ chức thực hiện được, hoặc tổ chức
thực hiện chưa hiệu quả.
84
- Tuyên truyền, phổ biến, cập nhật đến cán bộ, công chức KBNN những kinh
nghiệm tốt trong tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý tài chính, ngân
sách từ các địa phương, đơn vị khác.
- Việc tuyên truyền, phổ biến, cập nhật đến cán bộ, công chức KBNN hàng năm
phải gắn liền với khảo sát, đánh giá thường xuyên về thực chất chất lượng kiểm soát
chi NSNN qua KBNN tại địa phương; chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó
có kế hoạch cập nhật kiến thức, đào tạo bồi dưỡng phù hợp trong các năm tiếp theo.
4.3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức lành mạnh, có đủ năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát chi
Cán bộ là yếu tố quyết định thành công của mọi công việc. Vì vậy việc đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất cho cán bộ Kho bạc là nhân tố
quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tiêu chuẩn hoá và
chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN đòi hỏi phải ngày càng được hoàn thiện. Cán bộ được phân công làm công
tác kiểm soát chi phải là những người có năng lực chuyên môn, được đào tạo cơ bản và
chuyên sâu, mặt khác cán bộ đó phải có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt. Phải tiêu chuẩn
hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi tại KBNN. Lựa
chọn những cán bộ có năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc các chế độ, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn bản hướng dẫn của các cơ quan trung ương và địa phương
bố trí làm công tác kiểm soát chi. Mặt khác cơ quan phải thường xuyên cử đi đào tạo,
bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị để nâng cao phẩm chất chính trị cho cán bộ kiểm
soát chi. Công tác đào tạo bồi dưỡng phải phù hợp với từng đối tượng, đa dạng các
hình thức đào tạo. Thường xuyên tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ. Theo dõi, giám sát chặt chẽ, có kế hoạch sắp xếp, phân công
và luân chuyển cán bộ kiểm soát chi. Cương quyết và nghiêm minh loại bỏ những cán
bộ thoái hoá, biến chất cấu kết với các đơn vị sử dụng ngân sách cố tình làm trái chính
sách, chế độ, sai quy trình nghiệp vụ để vụ lợi cá nhân, gây thất thoát vốn NSNN giao
cho KBNN quản lý.
Trong kiện toàn, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cần phải coi
trọng cả đức lẫn tài, trong đó đức là gốc. Kho bạc là ngành quản lý thu chi NSNN, mọi
85
phần hành nghiệp vụ đều liên quan đến tiền đặc biệt là cán bộ làm công tác kiểm soát
chi. Cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, các tổ chức đoàn thể chăm lo giáo dục
công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ công chức phải luôn nêu cao đạo đức nghề
nghiệp nếu không sẽ dễ bị vật chất cám dỗ dẫn đến sa ngã vi phạm pháp luật, chống
mọi biểu hiện cửa quyền gây khó khăn phiền hà cho khách hàng, thường xuyên nắm
bắt các diễn biến tư tưởng để có biện pháp uốn nắn, xử lý kịp thời những sai lệch. Cán
bộ công chức phải liêm khiết, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, khách quan
công tâm với công việc không cả nể, không làm việc theo cảm tính cá nhân, đoàn
kết thống nhất, thái độ phục vụ, hướng dẫn khách hàng tận tình,chu đáo, niềm nở,
lịch thiệp thực hiện tốt “Văn minh công sở, văn hoá nghề Kho bạc” để khách mến
dân tin. Xây dựng và duy trì các phong trào thi đua, tạo ra sự đoàn kết thống nhất
cao trong đơn vị.
Cùng với việc thực hiện đổi mới chính sách tiền lương của Nhà nước, hệ thống
KBNN nói chung, KBNN Bình Liêu nói riêng cần phải luôn quan tâm đến việc nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công chức. Động viên khen thưởng
kịp thời những cá nhân có năng lực, thành tích trong công tác. Tạo ra môi trường lành
mạnh, trong sạch cho tất cả các cán bộ có điều kiện, cơ hội bình đẳng để thể hiện, phát
huy năng lực sở trường và lỗ lực cống hiến cho sự phát triển của ngành.
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử
dụng NSNN
4.3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán
Cần có quy chế quy định bắt buộc các cơ quan chủ quản cấp trên phải giao dự
toán NSNN cho các đơn vị cấp dưới ngay từ đầu năm theo đúng quy định của Luật
ngân sách. Cơ quan chủ quản, đơn vị dự toán cấp trên hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự
chậm trễ thiếu chính xác trong việc giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách
trực thuộc. Cần qui định trách nhiệm đối với cấp giao bổ sung dự toán chi thường
xuyên và không thường xuyên sai qui định, chỉ được giao bổ sung dự toán khi có tăng
thêm nhiệm vụ cụ thể hay những tình huống thiên tai, bất khả kháng, nếu giao dự toán
sai phải bị xử lý nghiêm minh.
Để nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN thì cần phải tập trung giải quyết một
số vấn đề sau:
86
Thứ nhất, toàn bộ các khoản chi của các đơn vị sử dụng NSNN đều phải được
lập dự toán, thẩm tra trước khi bắt đầu năm ngân sách và dự toán đó phải được Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp thông qua thì mới có giá trị thực hiện, điều đó thể hiện
tính nguyên tắc và phản ánh được tính chất dân chủ của nền tài chính nước ta.
Thứ hai, là tạo tính chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong việc bố trí
các khoản chi, để cho họ thấy được trách nhiệm trong việc tham gia quản lý và điều
hành NSNN hàng năm. Khi đã phân bổ dự toán NSNN đến đơn vị sử dụng NSNN, thì
cũng đồng nghĩa Nhà nước đã cam kết khả năng điều hành NSNN để đáp ứng các
khoản chi theo dự toán được duyệt.
Thứ ba, nhất quán việc áp dụng hình thức cấp phát NSNN theo dự toán, hạn chế
cấp phát NSNN bằng lệnh chi tiền, bởi vì theo quy định hiện nay, chỉ sử dụng lệnh chi
tiền cho các trường hợp; chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có
quan hệ thường xuyên với NSNN; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung từ Ngân sách cấp
trên cho Ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng
cơ quan Tài chính. Tuy nhiên, trong thực tế đã có tình trạng lạm dụng hình thức chi
bằng lệnh chi tiền cho một số khoản chi khác, kể cả chi mua sắm tài sản, chi hỗ trợ,
ủng hộ... Do những hạn chế của cấp phát bằng lệnh chi tiền như: xuất quỹ NSNN thiếu
các căn cứ để thực hiện kiểm soát chi, làm đọng vốn trên các tài khoản tiền gửi, gây
căng thẳng giả tạo cho NSNN... Vì vậy, cần làm rõ phạm vi, đối tượng áp dụng hình
thức này để đảm bảo việc chi tiêu đúng quy định. Hạn chế tối đa hình thức cấp phát
bằng lệnh chi tiền, thay vào đó là hình thức cấp phát bằng dự toán.
Thứ tư, tạo điều kiện cho các cơ quan Tài chính, KBNN và các đơn vị sử dụng
NSNN nâng cao chất lượng quản lý theo dự toán. Đối với cơ quan Tài chính, do không
còn phải điều hành NSNN theo hạn mức kinh phí nên sẽ tập trung vào quá trình lập dự
toán, phân bổ dự toán và điều hành NSNN theo dự toán đã được phân bổ. Đối với các
đơn vị sử dụng NSNN sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng xây dựng dự toán và
thực hiện chi theo dự toán đã được duyệt, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn định
mức chi tiêu, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mình. KBNN có điều kiện
nâng cao vai trò kiểm soát chi thường xuyên NSNN và thanh toán trực tiếp các
khoản chi của NSNN đến người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Mặt khác, cơ chế kiểm
87
soát chi NSNN qua KBNN theo dự toán thể hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
Thứ năm, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế
và và quản lý tài chính đối các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời có cơ chế xử lý
nghiêm những vị không chấp hành chế độ, để xảy ra thất thoát, lãng phí. Theo
hướng sau:
4.3.2.2. Thực hiện phân cấp, tăng cường thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi,
tăng tính tự chủ tài chính cho đơn vị
Có cơ chế cho phép các đơn vị có số tiết kiệm tăng cao được chi trả thu nhập
tăng thêm ở mức tối đa nhằm động viên cán bộ viên chức và người lao động.
Có quy định bắt buộc về thực hiện Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, để Quyết định này làm cơ sở cho
hoạt động kiểm soát chi qua KBNN, tăng tính tự chủ về tài chính cho các đơn vị.
Tăng cường khâu thẩm tra, thẩm định phương án khoán chi của đơn vị, đảm bảo
kinh phí khoán vừa phù hợp với nhu cầu chi tiêu thực tế, vừa kích thích đơn vị sử dụng
kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả; đồng thời tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định để
xác định mức độ tiết kiệm hay lãng phí của việc sử dụng kinh phí trong những năm
trước làm cơ sở cho việc xây dựng hệ số điều chỉnh (tăng, giảm) đối với kinh phí
khoán; quy định cụ thể và thống nhất hệ số điều chỉnh kinh phí khoán, phù hợp với
từng loại hình đơn vị và từng trường cụ thể; thường xuyên rà soát, phân loại, sắp xếp
nhằm xác định số lao động cần thiết trong từng khâu công việc cụ thể để xác định
chính xác số biên chế khoán chi cho từng đơn vị.
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
Nhà nước cần phải xây dựng và ban hành cơ chế chính sách trong quản lý
NSNN, đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ và ổn định trong thời gian tương đối dài,
tránh tình trạng chế độ chính sách, có khi chậm được sửa đổi, bổ sung có khi lại thay
đổi quá nhiều như thời gian qua.
Xuất phát từ thực tiễn kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN Bình Liêu,
tác giả kiến nghị với Chính phủ:
88
- Ban hành quy định cụ thể về việc tổ chức thực hiện, phối hợp tổ chức thực
hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan, trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý
NSNN nói chung và kiểm soát chi NSNN qua KBNN nói riêng.
- Thực hiện phân công, phân cấp mạnh trong công tác quản lý NSNN từ khâu
lập, phân bổ và giao dự toán song phải phù hợp với quy mô, năng lực từng đơn vị.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN nhằm phát hiện kịp
thời, ngăn chặn các hành vi gây lãng phí, thất thoát tiền vốn của nhà nước, sơ hở
trong cơ chế quản lý; xử lý thật nghiêm những vi phạm. Khen thưởng kịp thời
những đơn vị, cá nhân phát hiện vi phạm để khuyến khích nhiều người tham gia
phát hiện, tố giác tội phạm.
- Đề nghị Chính phủ sửa đổi; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị theo hướng sát hơn với thực tế
hiện nay, tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy hơn nữa quyền tự chủ trong sử dụng
biên chế và tài chính.
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương trong việc phân bổ dự toán cho các
ngành, các cấp, địa phương, đảm bảo dự toán được giao phải trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo chiến lược đề ra, tránh dàn trải như
hiện nay.
- Chỉ đạo chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương làm tốt việc đôn đốc, hướng
dẫn các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện kịp thời việc quyết toán vốn NSNN nhất là
với các công trình, dự án hoàn thành, trong đó tập trung thẩm định trình phê duyệt
quyết toán dứt điểm các dự án chi từ nguồn NSNN đã hoàn thành tồn đọng từ lâu chưa
được phê duyệt quyết toán.
- Ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kịp thời phù hợp với từng thời kỳ
cụ thể.
- Ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản hướng dẫn của các cấp, Bộ, ngành, tạo
điều kiện cho đơn vị sử dụng ngân sách chủ động thực hiện.
89
4.4.3. Kiến nghị với KBNN
- Ban hành quy trình kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành trong hệ thống KBNN.
Mục đích, đưa kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên việc triển khai, thực hiện
các cơ chế, chính sách mới ban hành thành một nội dung kiểm tra thường xuyên trong
hệ thống KBNN, nhằm đẩy mạnh việc nghiên cứu văn bản chế độ, và triển khai thực
hiện các văn bản chế độ mới tại các đơn vị KBNN.
Định kỳ, KBNN thống kê và công bố kịp thời danh mục các văn bản, chế độ,
chính sách mới ban hành (dưới 24 tháng) hiện đang có hiệu lực, theo phần hành nghiệp
vụ cụ thể, theo phân cấp thực hiện,... để phục vụ công tác kiểm tra và tự kiểm tra
thường xuyên.
- Sớm xây dựng và ban hành quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo
hướng thủ tục đơn giản minh bạch, cụ thể rõ ràng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đơn
vị giao dịch.
- Công khai chi tiết minh bạch các quy trình thủ tục trong kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động
của KBNN, đặc biệt là hệ thống cơ sở về truyền thông.
- Tăng cường nhân lực cùng với việc bố trí đào tạo, luân phiên công việc thường
xuyên đối với cán bộ làm công tác kiểm soát chi.
4.4.4. Kiến nghị với UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, quy định quản lý tài chính - ngân
sách theo thẩm quyền của cấp tỉnh, kịp thời, đúng chế độ, chính sách hiện hành của
Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhằm chỉ đạo thực hiện thống
nhất trên toàn tỉnh về lĩnh vực quản lý và sử dụng NSNN.
- Tăng cường phối hợp, đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của Nhà nước về công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN, nhằm
nâng cao chất lượng quản lý chi NSNN, chống thất thu NSNN và khuyến khích phát
triển kinh tế tại địa phương.
- Tăng cường kiểm tra thực hiện dự toán, quyết toán NSNN trên địa bàn, kiên
quyết yêu cầu hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hoặc xuất toán đối với những khoản chi NSNN
90
chưa đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi hoặc vi phạm chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước.
4.4.5. Kiến nghị với các Bộ ngành, địa phương
Các cấp Bộ, Ngành và địa phương, trên cơ sở tích cực tham mưu cho
Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành liên quan sửa đổi, bổ sung
các quy định về quản lý NSNN để KBNN có căn cứ kiểm soát chặt chẽ hơn các
khoản chi NSNN, cụ thể:
- Về phía các cơ quan trung ương.
+ Luật NSNN (sửa đổi) và có hiệu lực đến nay đã được hơn10 năm, mặc dù đây
vẫn là văn bản pháp lý quan trọng cho quá trình quản lý và điều hành NSNN nói chung
và kiểm soát chi NSNN qua KBNN của hệ thống KBNN nói riêng, và dưới đó là các
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
khác của KBNN. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực thi cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề
bất cập, lạc hậu, không phù hợp… đòi hỏi phải có sự bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù
hợp với sự thay đổi về kinh tế, xã hội cũng như xu hướng hội nhập quốc tế.
Khi ban hành văn bản điều chỉnh hoặc bổ xung, các cấp quản lý phải xây dựng
văn bản sao cho thật dễ hiểu, chỉ có một cách hiểu duy nhất để giúp cho người thực thi
chính sách chế độ không thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có như vậy chính sách
ban hành mới đi vào cuộc sống dễ dàng và có hiệu quả.
+ Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan đơn vị có liên quan
trong việc quản lý, điều hành và sử dụng NSNN theo luật NSNN. Cơ quan Tài chính
phải thực hiện trách nhiệm xây dựng dự toán, thẩm tra việc phân bổ dự toán Ngân sách
cho các đơn vị sử dụng Ngân sách, kiểm tra, giám sát việc chi tiêu và sử dụng Ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng Ngân sách; cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm
phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc kịp thời, chính xác.
+ Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần tập trung xây dựng mới hoặc sửa
đổi bổ sung kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu Ngân
91
sách, đảm bảo phù hợp với thực tế, phù hợp với khả năng của Ngân sách để làm cơ sở
cho việc lập và quyết định dự toán Ngân sách; đồng thời làm căn cứ sử dụng, quản lý
và kiểm soát chi ngân sách; thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thực
hiện công khai, minh bạch. Trong quá trình hoàn chỉnh các chế độ về quản lý chi tiêu
Ngân sách cần thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp xây dựng, ban hành chế độ, định mức
chi; cần xác định rõ những chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nào áp dụng thống
nhất trong cả nước; những chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nào HĐND tỉnh, thành
phố được quyền quyết định. Từ đó, vừa đảm bảo tính phù hợp của chế độ, vừa nâng
cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý và điều hành ngân sách cấp
mình; đồng thời sẽ góp phần khắc phục sự không đầy đủ hay sự lạc hậu của chế độ,
tiêu chuẩn, định mức hiện nay.
- Về phía KBNN Bình Liêu.
+ Tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên đối với việc triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách mới ban hành.
Định kỳ hàng quý, các đơn vị KBNN tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ, chính sách
mới liên quan đến từng đơn vị KBNN, do KBNN trung ương ban hành), trong từng
phần hành nghiệp vụ cụ thể của đơn vị, tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực
tiếp, tổng hợp báo cáo KBNN.
Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc:
triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành và việc tự kiểm
tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị
KBNN trực thuộc.
Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng,
tại các đơn vị KBNN, đối với một văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành tập
trung vào:
Triển khai quán triệt trong đơn vị thời điểm nào; tập trung vào những nội dung
gì; Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đó tại đơn vị như thế nào; Kết quả triển khai
đến ngày kiểm tra: đã đạt được kết quả gì; Vướng mắc trong việc triển khai thực hiện
cơ chế, chính sách đó; Các kiến nghị đề xuất của các đơn vị KBNN trong việc thực
hiện cơ chế, chính sách đó.
92
Các văn bản, chế độ, chính sách khác, ngoài danh mục các văn bản chế độ mới
ban hành hiện đang có hiệu lực, mà đơn vị đã triển khai thực hiện trong thời gian từ
ngày... đến ngày kiểm tra.
Qua kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá được đúng những đơn vị KBNN làm tốt
công tác chuyên môn, thường xuyên cập nhật thông tin về các văn bản chế độ mới; Tập
hợp được các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện từng phần hành nghiệp vụ cụ thể;
Nâng cao trách nhiệm của KBNN các cấp trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính
sách mới ban hành liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Đối với các đơn vị KBNN chưa nắm được thông tin về một hoặc một số văn
bản chế độ mới, qua kiểm tra và tự kiểm tra sẽ giúp đơn vị tiếp cận thông tin, tổ chức
triển khai thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách mới ban hành, không ngừng nâng
cao chất lượng kiểm soát chi thường xuyên NSNN.
Thông qua kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên việc triển khai thực hiện các
văn bản, chế độ mới ban hành, KBNN cấp trên sẽ xác định được những khó khăn
vướng mắc cần tháo gỡ, những cơ chế, chính sách cần phải đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện.
93
KẾT LUẬN
Quản lý hiệu quả quỹ NSNN thông qua công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN là chức năng cơ bản, đồng thời là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của hệ thống
KBNN nhằm bảo đảm Ngân sách nhà nước phải được quản lý và sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Làm tốt công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN sẽ góp phần xây dựng kỷ luật tài chính trong các đơn vị sử dụng ngân
sách, giúp các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, chế độ Nhà nước, tăng
tính chủ động và chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng NSNN,
từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước, giúp cho cấp uỷ,
chính quyền các cấp chủ động trong điều hành ngân sách địa phương, tiết kiệm chi,
chống tham ô, tham nhũng, lãng phí tài sản công cho Nhà nước, góp phần làm lành
mạnh nền Tài chính quốc gia.
Trên cơ sở đề tài luận văn được lựa chọn và triển khai nghiên cứu, luận văn
đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ đặt ra đó là:
1. Hệ thống hoá làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về NSNN,chi NSNN,
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN và vai trò của KBNN trong kiểm
soát thanh toán khoản chi từ NSNN.
2. Nghiên cứu , phân tích, đánh giá một cách tổng quan, có hệ thống thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu giai đoạn
2014-2016; những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của kết
quả và những hạn chế đó.
3. Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện, tăng cường
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Bình Liêu trong thời
gian tới.
Trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, luận văn đã đưa ra
những kiến nghị, đề xuất những vấn đề mang tính định hướng; những vấn đề cụ thể
về hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường NSNN qua KBNN; những vấn đề liên
quan đến tình hình sử dụng NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó có biện
pháp để giải quyết những bất cập trong quá trình thực hiện chi thường xuyên NSNN
hiện tại, đảm bảo công tác chi NSNN ngày càng đúng mục đích và mang lại hiệu
quả cao nhất.
94
Các giải pháp và kiến nghị của đề tài không chỉ mang tính lý luận, mà còn
mang tính thực tiễn và sẽ phát huy tác dụng nếu có sự phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu
quả giữa các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức,
thực hiện.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một vấn đề khá phức tạp,
nhạy cảm, liên quan đến các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có sử dụng NSNN
trên phạm vi toàn quốc nói chung và trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh nói
riêng. Điều đó đòi hỏi phải có sự đầu tư, nghiên cứu công phu và toàn diện hơn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ quản lý kinh
tế và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua KBNN trên địa bàn huyện Bình Liêu,
Quảng Ninh. Tuy nhiên, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và trình bày. Những kết quả nghiên cứu đạt được chỉ trong phạm
vi một tỉnh, phạm vi hẹp, vì vậy, mới chỉ là kết quả bước đầu trong quá trình tham
gia nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN cấp tỉnh. Với tinh thần học hỏi, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm,
nhận xét đánh giá của các thày, cô giáo trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh Đại học Thái Nguyên, các nhà nghiên cứu, bạn bè và đồng nghiệp những
người quan tâm tới đề tài này để luận văn được hoàn thiện hơn, ứng dụng tốt hơn
vào thực tiễn ở huyện Bình Liêu, Quảng Ninh.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2003), “Thông tư 79/2003/TT- BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn
chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN”.
2. Bộ Tài chính (2003), “Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện” (quyển 1), Nxb Tài chính Hà Nội
3. Bộ Tài chính (2003), “Thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 về việc
hướng dẫn thực hiện Luật NSNN”.
4. Bộ Tài chính (2006), “Quyết định số 24/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ
kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN”
5. Bộ Tài chính (2006), “Thông tư 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn
chế độ kiểm soát chi đối với cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính”.
6. Bộ Tài chính (2006), “Thông tư số 81/TT-BTC ngày 06/9/2006 hướng dẫn chế độ
kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính”.
7. Bộ Tài chính (2007), “Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước”.
8. Bộ Tài chính (2007), “Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về sửa đổi
bổ sung thông tư 63/2007/TT-BTC”.
9. Bộ Tài chính (2008), “Thông tư số 135/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 Hướng
dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008”
10. Bộ Tài chính (2008), “Quyết định 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 về việc
ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc
Nhà nước”.
11. Bộ Tài chính (2010), “Quyết định số 362/2010/QĐ-BTC ngày 11/02/2010 về việc
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của KBNN tỉnh”
12. Bộ Tài chính (2010), “Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập”.
96
13. Bộ Tài chính (2012), “Luật Ngân sách nhà nước 01/2012/QH11”.
14. Bộ Tài chính, năm 2012 “Thông tư 161/2012/TT-BTC ra ngày 02/10/2012 Quy
định cụ thể chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước”.
15. Bộ Tài chính (2013), “Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 hướng dẫn
thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý Ngân sách
và Kho bạc (TABMIS)”.
16. Chính Phủ (2003), “Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 hướ ng dẫn thi
hà nh luật NSNN”.
17. Chính phủ (2003), “Quyết định 235/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính” .
18. Chính Phủ, năm 2004 “Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong lĩnh
vực kế toán nhà nước”.
19. Chính phủ (2004), “Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang và các quy định hiện hành của Nhà nước về tiền lương cấp bậc, chức vụ của
nhà nước về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng”.
20. Chính phủ (2005), “Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 17/10/2005 quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước”.
21. Chính Phủ (2008), “Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính”.
22. Chính Phủ (2009), “Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.
23. Hoàng Hàm (2008), “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự
toán NSNN”, Tạp chí Kế toán số 11,12 năm 2008.
24. Nguyễn Thu Hương (2008), “Nhìn lại quá trình thực hiện Luật NSNN sửa đổi
năm 2002”, Tạp chí Kiểm toán, số 10 năm 2008.
97
25. Kho ba ̣c Nhà nướ c (2008), “Công văn 2714/KBNN-KT ra ngày 30/12/2008 của KBNN về việc hướng dẫn chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN”.
26. Kho bạc nhà nước Hải Dương, “Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2010,
2011, 2012, 2013”.
27. Quốc Hội (2002), “Luật NSNN số 01/2002/QH11 thông qua ngày 16/12/2002”
28. Quốc Hội (2003), “Luật Đấu thầu 61/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định
quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt
động đấu thầu”.
29. Quốc Hội (2013), “Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 quy định
quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt
động đấu thầu”.
30. Lê Hùng Sơn (2012), “Tăng cường kiểm soát chi tiêu công thực hiện mục tiêu
kiềm chế lạm phát”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 115+116
(01+02/2012.
31. Dương Công Trinh (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 135
(9/2013).
32. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2007), “Quyết định số 405/2007/QĐ-UBND
ngày 19/07/2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định
một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.
33. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2007), “Quyết định số 3351/2007/QĐ-
UBND ngày 20/09/2007 về ban hành quy định về đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước
trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.
34. UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh (2012), “Quyết định số 09/2012/QĐ-
UBND ngày 29/02/2012 của UBND huyện Bình Liêu, Quảng Ninh về quy định
một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện Bình Liêu, Quảng Ninh”.
35. Hoàng Thị Xuân (2011), “Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN qua
KBNN: những đề xuất và giải pháp”, của tác giả Hoàng Thị Xuân, Tạp chí Quản
lý Ngân quỹ Quốc gia số 110 (8/2011).