BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SANGATH LEUXAR

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY,

NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THÚY VÂN

HÀ NỘI, NĂM 2018 i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn

đầy đủ theo quy định.

NGƢỜI VIẾT LUẬN VĂN

Sangath Leuxar

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và cán

bộ của Học viện Hành chính quốc gia, đã rất nhiệt tình giảng dạy truyền thụ

những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhấttrong quá trình học

tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

đến TS Trần Thúy Vân, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong

quá trình hoàn thành Luận văn này.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Văn phòng tỉnh Xay Nha Bu Ly,

nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đồng nghiệp đã tạo điều kiện để tác giả

hoàn thành Luận văn này./.

NGƢỜI VIẾT LUẬN VĂN

Sangath Leuxar

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANCT An ninh chính trị

ANQG An ninh quốc gia

ANTT An ninh trật tự

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNXH Chủ nghĩa xã hội

HĐND Hội đồng nhân dân

PCCC Phòng cháy, chữa cháy

QLNN Quản lý nhà nƣớc

TTATGT Trật tự an toàn giao thông

TTATXH Trật tự, an toàn xã hội

UBND Ủy ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 7

7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 7

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN XÃ HỘI ................................................................................................. 8

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI............................................................. 8

1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 8

1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội ................ 13

1.1.3. Mục đích quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội ....................... 14

1.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT

TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI ............................................................................ 16

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội ................... 16

1.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội ......................... 18

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ

HỘI .............................................................................................................. 26

1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống ma túy và mại dâm ................... 26

1.3.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm ................... 26

1.3.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và cải tạo phạm nhân, ngƣời có quyết

định đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng ........................................ 26

1.3.4. Quản lý nhà nƣớc về an toàn giao thông .......................................... 27

1.3.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự công cộng ............................................. 28

1.3.6. Quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa cháy ................................... 28

1.3.7. Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động ................................. 29

1.3.8. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng và phòng, chống thiên tai, dịch

bệnh ............................................................................................................. 29

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI ................................................................. 30

1.4.1. Tình hình an ninh chính trị ................................................................ 30

1.4.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và trình độ dân trí ....................... 31

1.4.3. Thể chế và bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội ....... 31

1.4.4. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn lực vật chất .......... 32

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 33

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG

HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY ......................................... 34

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

TỈNH XAY NHA BU LY ........................................................................... 34

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 34

2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh trật tự ........................... 36

2.1.3. Tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly .. 37

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ

HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY ...................................... 39

2.2.1. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống ma túy và mại dâm ................... 39

2.2.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm ................... 46

2.2.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và cải tạo phạm nhân, ngƣời có quyết

định đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng ........................................ 48

2.2.4. Quản lý nhà nƣớc về an toàn giao thông .......................................... 51

2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự công cộng ............................................. 54

2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa cháy ................................... 56

2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn lao động ................................. 58

2.2.8. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng và phòng, chống thiên tai, dịch

bệnh ............................................................................................................. 60

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ,

AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY ............ 62

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân ..................................................... 62

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 65

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 70

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƢỚC VỀTRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

HIỆN NAY ...................................................................................................... 71

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI ................................................................. 71

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU

LY ................................................................................................................ 80

3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý nhà nƣớc về trật tự, an

toàn xã hội ................................................................................................... 80

3.2.2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ trật tự, an toàn xã hội .......... 81

3.2.3. Xác định đúng những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực

chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội để tập trung trí tuệ,

lực lƣợng giải quyết .................................................................................... 83

3.2.4. Nâng cao năng lực thực thi quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã

hội trên địa bàn tỉnh ..................................................................................... 88

3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động ảnh hƣởng

đến trật tự, an toàn xã hội ............................................................................ 90

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 91

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95

DANH MỤC CÁC BẢNG

2.1 Tình hình xử lý đối với các đối tƣợng buôn bán, sử dụng ma túy .......... 42

2.2 Tình hình xử lý đối với các đối tƣợng mại dâm...................................... 45

2.3 Tình hình đấu tranh phòng, chống tội phạm ........................................... 48

2.4 Tình hình về an toàn giao thông .............................................................. 53

2.5 Tình hình quản lý các đối tƣợng trên địa bàn tỉnh (2017) ...................... 56

2.6 Tình hình cháy nổ trên địa bàn tỉnh (2017) ............................................. 58

2.7 Tình hình về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017) .................. 59

2.8 Tình hình về vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017) .................. 60

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giữ vững an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm sự ổn định của đất nƣớc,

đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu và hành động phá hoại của các thế lực thù

địch và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội (TTATXH), bảo vệ vững chắc những

thành quả cách mạng, phục vụ đắc lực công cuộc đổi mới là một nhiệm vụ

trọng yếu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về TTATXH là một bộ phận quan trọng của

QLNN, tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Mục tiêu

QLNN về TTATXH nhằm bảo vệ vững chắc sự ổn định về mọi mặt của đất

nƣớc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ

Đảng, Nhà nƣớc, Nhân dân và chế độ XHCN.

QLNN về ANQG và TTATXH là một hoạt động quan trọng, luôn luôn

đƣợc Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào và Nhà nƣớc Cộng hòa dân

chủ nhân dân (CHDCND) Lào quan tâm đặc biệt. Bên cạnh những thành tích

đạt đƣợc, công tác giữ gìn an ninh trật tự (ANTT) còn có những thiếu sót, bộc

lộ những bất cập đã làm hạn chế chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả của công tác

QLNN về TTATXH: công tác giữ gìn ANTT chƣa đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, sự quản lý về TTATXH chƣa đạt đƣợc sự thống nhất, đồng thuận thực

sự giữa các bộ phận, ban, ngành liên quan, nên có những trƣờng hợp vi phạm

pháp luật không đƣợc xử lý nghiêm túc, làm mất lòng tin của dân.

Sự hội nhập khu vực và quốc tế đã và đang tác động tích cực tới tình

hình phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội đối với CHDCND Lào. Bên

cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc thực hiện các chính sách phát

triển kinh tế, văn hoá, xã hội khi hội nhập quốc tế thì kéo theo đó cũng nảy

sinh nhiều vấn đề bất cập về xã hội, nhất là tình hình TTATXH. Tình hình

1

TTATXH ở CHDCND Lào hiện nay vẫn còn tiềm ẩn và diễn biến hết sức

phức tạp. Công tác QLNN trong lĩnh vực TTATXH còn có những hạn chế

nhất định. Vì vậy, đòi hỏi các lực lƣợng tiến hành QLNN về TTATXH trong

lĩnh vực này cần điều chỉnh, đổi mới các biện pháp để phù hợp hơn với tình

hình thực tiễn. Nhận thức đƣợc tính phức tạp TTATXH trong thời gian qua

đƣợc Đảng, Nhà nƣớc Lào hết sức quan tâm, đặc biệt tìm ra giải pháp phòng

ngừa, hạn chế các vấn đề xã hội.

Xay Nha Bu Ly là tỉnh biên giới của CHDCND Lào, giáp Thái Lan, có

vị trí quan trọng, có công trình thủy điện lớn Xay Nha Bu Ly nên tình hình

chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh cũng có nhiều vấn đề. Hoạt

động quản lý nhà nƣớc về TTATXH đã đƣợc các cấp, các ngành và lực lƣợng

bảo vệ an ninh trật tự quan tâm tham gia thực hiện có hiệu quả nhƣ: Đã chủ

động nắm chắc tình hình, tham mƣu cấp ủy, chính quyền các cấp giải quyết

kịp thời những vụ việc liên quan đến tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn, không để bị động, bất ngờ xảy ra, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi cho

việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Làm tốt công

tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm. Tập trung quản lý

các loại đối tƣợng, mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm,

phát hiện, xử lý các băng ổ nhóm tội phạm; đặc biệt chú ý các đối tƣợng hình

sự, ma túy, tụ điểm tệ nạn xã hội.

Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, nhằm phát huy những ƣu

điểm, tìm ra những giải pháp, để tăng cƣờng công tác quản lý, giữ gìn

TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà

nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

Với những đặc điểm chung của đất nƣớc, tình hình cụ thể tại tỉnh

Xay Nha Bu Ly, đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu, nhằm tổng kết, khắc

2

phục những khuyết điểm, phát huy những ƣu điểm, tìm ra những giải pháp,

đóng góp kinh nghiệm để tăng cƣờng công tác QLNN, giữ gìn trật tự, an

toàn xã hội.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Ở Việt Nam, lý luận QLNN về TTATXH đã đƣợc đề cập nhiều trong

các công trình khác nhau.

* Về giáo trình có thể kể một số công trình của Học viện Cảnh sát nhân

dân và Học viện An ninh nhân dân nhƣ:

- Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an

ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.

- Trần Viết Long (chủ biên) (2007), Quản lý nhà nước về an ninh trật

tự, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội.

- Học viện Cảnh sát nhân dân (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về

an ninh trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

- Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà

nước, tập 1, Nxb Lao động, Hà Nội.

Các công trình chính là cơ sở tri thức để tác giả xây dựng cơ sở lý luận

cho luận án.

* Về luận văn, luận án, cũng đã có đề cập đến vấn đề QLNN về

TTATXH ở nhiều chiều cạnh và địa phƣơng khác nhau.

- Lê Thế Tiệm (1997), “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật

về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực lƣợng cảnh sát nhân dân ở

nƣớc ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

Luận án tiếp cận theo khía cạnh pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ

quản lý của lực lƣợng cảnh sát nhân dân đối với vấn đề trật tự an toàn xã hội.

3

- Lê Đức Cảnh (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng giáo

dƣỡng ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành

chính quốc gia, Hà Nội.

Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng giáo

dƣỡng, là hoạt động quản lý của nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp đặc biệt

thuộc lực lƣợng công an nhân dân. Thông qua việc quản lý các trƣờng giáo

dƣỡng, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội.

- Dƣơng Quốc Hoàng (2005), Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp

luật trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ

Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Công trình này nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ thông qua sử dụng công cụ pháp luật.

- Nguyễn Văn Kiên (2008) “Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản

lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

Luận văn cùng nghiên cứu uản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn cụ thể 1 tỉnh của Việt Nam, tuy nhiên điều kiện kinh tế, văn hóa -

xã hội tỉnh Tiền khác với tỉnh Xay Nha Bu Ly.

- Trần Xuân Học (2012), Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn phƣờng Dịch Vọng hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học

quốc gia Hà Nội.

Cùng tên đề tài Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

1 địa phƣơng cụ thể, nhƣng luận văn này tiếp cận theo góc độ pháp luật, nhằm

hoàn thiện pháp luật để quản lý về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

* Về đề tài khoa học, có thể kể đến công trình:

4

- Nguyễn Nhật Anh (2003), “Giải pháp cai nghiện ma túy và phòng,

chống lây nhiễm HIV/AIDS cho ngƣời chƣa thành niên phạm pháp đang theo

học tại trại giáo dƣỡng số 5”, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Long An.

Đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm cai nghiện ma túy,

phòng chông lây nhiễm HIV cho ngƣời chƣa thành niên. Đề tài này, tác giả

tham khảo đƣợc nội dung xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên nghiện ma túy,

qua đó có cái nhìn toàn diện về quản lý đối với TTATXH.

Ngoài ra, cũng có không ít bài viết của các tác giả trong và ngoài ngành

công an đã đề cập đến vấn đề này. Những công trình trên chính là cơ sở lý

luận để tác giả kế thừa trong quá trình thực hiện nội dung của luận văn này.

Ở CHDCND, có một số công trình nghiên cứu, nhƣng chủ yếu là luận

văn thạc sĩ của Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào:

- Phengsone VONG SOUVANH (2014), Quản lý nhà nƣớc về an ninh

của công an Lào, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,

Viêng Chăn.

Luận văn này tiếp cận từ góc độ của lực lƣợng công an nhân dân quản

lý vấn đề an ninh trên địa bàn. Nó khác với sự quản lý của ủy ban nhân dân.

- Savanh POMNIMIT (2016), Phƣơng pháp điều tra tình hình an ninh

tỉnh Luongpabang, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,

Viêng Chăn.

Luận văn này đi sâu vào nghiệp vụ cụ thể của công an tỉnh

Luongpabang trong việc điều tra, nắm bắt tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh.

- Vannasine PHOMAVANH (2014), Tình hình an ninh, trật tự an toàn

xã hội trên địa bàn Viêng Chăn hiện nay, Luận văn thạc sĩ , Trƣờng Cảnh sát

nhân dân quốc gia Lào, Viêng Chăn.

Công trình này khái quát và đánh giá thực trạng an ninh, TTATXH trên

địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, tiếp cận theo góc độ của lực lƣợng công an.

5

Qua tra cứu, tác giả nhận thấy chƣa có một công trình nào nghiên cứu

chuyên sâu về quản lý nhà nƣớc về vấn đề này, đặc biệt là QLNN về trật tự,

an toàn xã hội trên địa bàn một tỉnh cụ thể. Đây có thể đƣợc coi là tính không

trùng lắp của đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và nghiên cứu lý luận công tác QLNN về

TTATXH, qua đó phân tích đánh giá thực trạng quản lý, đề xuất các giải pháp

hoàn thiện QLNN đối với TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc

CHDCND Lào.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn phải thực hiện những

nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với TTATXH.

- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về trật tự, an toàn xã hội tỉnh

Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.

- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN về trật tự,

an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là QLNN về TTATXH trên địa bàn

tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu công tác QLNN trên trên địa bàn tỉnh Xay Nha

Bu Ly, nƣớc CHDCND Lào từ năm 2012 đến 2017.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

6

Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử của Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng

Cayxon Phomvihan.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống đƣợc sử dụng

để đánh giá, nhận xét về những ƣu điểm và hạn chế của công tác quản lý trật

tự, an toàn xã hội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn làm phong phú hơn những lý luận liên quan QLNN về

TTATXH.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho UBND tỉnh Xay Nha Bu Ly,

nƣớc CHDCND Lào rút ra đƣợc những kinh nghiệm trong khi thực hiện

nhiệm vụ trên địa bàn quản lý, trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp để

tăng cƣờng công tác QLNN về TTATXH ở địa phƣơng. Đồng thời đây cũng

là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ngƣời nghiên cứu về lĩnh vực này.

7. Cấu trúc của luận văn

Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phần nội dung đƣợc kết cấu

thành 3 chƣơng.

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội.

Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên

địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.

Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc về trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, nƣớc Cộng

hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ MỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động

quản lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điều khiển

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời phát triển phù hợp

với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý. Có

thể hiểu quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đối với đối

tƣợng quản lý bằng các hình thức và biện pháp nhằm đạt đƣợc mục đích đã đề

ra, trong đó, chủ thể quản lý là những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền; đối tƣợng quản lý là các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời có

liên quan.

Quản lý xã hội về thực chất là quản lý con ngƣời đang tham gia các

quan hệ xã hội, vì vậy, nó là hoạt động quản lý bao trùm, có nội dung, phƣơng

pháp và phạm vi rộng lớn, trong đó, quản lý nhà nƣớc là hoạt động quản lý

quan trọng nhất, do tính chất, đặc điểm và vai trò, chức năng của tổ chức nhà

nƣớc trong toàn bộ kiến trúc thƣợng tầng của xã hội.

QLNN là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nƣớc trong việc tổ

chức, điều hành, phối hợp các quá trình xã hội, các hoạt động của tập thể, cá

nhân... nhằm đạt đƣợc những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những

quy phạm pháp luật, đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc. Chất lƣợng, hiệu

8

quả của QLNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nổi bật là

những yếu tố sau:

- Tính hoàn chỉnh, đầy đủ, thống nhất chặt chẽ của các quy định trong

hệ thống pháp luật.

- Trình độ tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nƣớc với tƣ cách là

những chủ thể thực hiện quản lý trực tiếp.

- Mức độ phổ biến tuyên truyền và trình độ dân trí về văn hóa pháp

luật, văn hóa đời sống xã hội trong các tầng lớp dân cƣ, các đối tƣợng quản lý.

- Phƣơng thức, biện pháp huy động và phối hợp các lực lƣợng xã hội để

giải quyết các nhiệm vụ đề ra.

- Tính tự giác trong thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ của đối tƣợng quản lý...

Trên bình diện chủ thể QLNN, khái niệm QLNN có thể hiểu theo hai

nghĩa nhƣ sau:

Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy

nhà nƣớc, bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nƣớc trên các

phƣơng diện lập pháp, hành pháp và tƣ pháp [15].

Theo nghĩa hẹp, QLNN là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống

các cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi

hoạt động của con ngƣời trên cơ sở các quy định, quy phạm pháp luật nhằm

đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ Nhà nƣớc đề ra. Các cơ quan

nhà nƣớc nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành,

điều hành, tính chất hành chính nhà nƣớc nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và

củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn nhƣ ra quyết định

thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình, đề

bạt, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội

bộ... QLNN theo nghĩa hẹp này đồng nghĩa với khái niệm quản lí hành chính

nhà nƣớc [15].

9

Từ những phân tích trên đây, có thể rút ra cách hiểu chung về QLNN

nhƣ sau: Quản lý nhà nước là hoạt động của các chủ thể (chủ yếu là các cơ

quan nhà nước) trên cơ sở quy định của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức và

phối hợp những cố gắng chung của toàn xã hội để giải quyết các nhiệm vụ

xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ khác trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội).

1.1.1.2. Khái niệm trật tự, an toàn xã hội

Trong một số tài liệu, từ điển, bài viết... thuật ngữ trật tự, an toàn xã hội

đƣợc hiểu một cách phổ biến là sự hoạt động ổn định hài hòa của các thành

phần xã hội trong cơ cấu xã hội; trật tự xã hội nhằm duy trì sự phát triển xã

hội và cơ chế bảo đảm tính trật tự xã hội là các thiết chế xã hội. Trật tự xã hội

biểu hiện tính tổ chức của đời sống xã hội, tính chuẩn mực của các hành động

xã hội. Nhờ trật tự xã hội mà hệ thống xã hội đạt đƣợc sự ổn định, cho phép

nó hoạt động một cách có hiệu quả dƣới sự tác động của các yếu tố bên trong

và bên ngoài. Thông thƣờng, trật tự, an toàn đƣợc tách và định nghĩa nhƣ hai

vấn đề riêng biệt. Chẳng hạn: “Trật tự là tình trạng ổn định, có thứ bậc trên

dƣới, trƣớc sau [22, tr.704]; An toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ

tai nạn”[22, tr.16].

Ngƣời ta còn nhắc đến khái niệm “trật tự công cộng”.Trật tự công cộng

(xã hội) đƣợc hiểu là trạng thái xã hội có trật tự đƣợc hình thành và điều chỉnh

bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà mọi ngƣời

phải tuân theo. Trật tự công cộng là một mặt của trật tự, an toàn xã hội và có

nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự, vệ sinh, văn hóa; sự tuân

thủ những quy định của pháp luật và phong tục, tập quán, sinh hoạt đƣợc mọi

ngƣời thừa nhận; tình trạng yên ổn, có trật tự, tôn trọng lẫn nhau trong lao

động, sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi ngƣời [12].

10

Nói đến trật tự, an toàn xã hội là nói đến tình trạng (trạng thái) ổn định,

có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội. Trật tự, kỷ cƣơng đó đƣợc xác lập trên cơ sở

các quy tắc xử sự chung do Nhà nƣớc ban hành (đƣợc gọi là những quy phạm

pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đạo đức truyền thống đƣợc mọi

ngƣời trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi ngƣời có

đƣợc cuộc sống yên ổn [22].

Nói cách khác: Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ

cƣơng, trong đó mọi ngƣời có cuộc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm

pháp luật và chuẩn mực đạo đức. Công tác đảm bảo TTATXH là giữ gìn trạng

thái bình yên, an toàn, có trật tự, kỷ cƣơng của xã hội, là phòng ngừa, phát

hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn và các hành vi vi phạm

pháp luật có ảnh hƣởng đến trạng thái đó.

Dƣới góc độ đảm bảo an ninh, trật tự, khái niệm TTATXH đƣợc định

nghĩa nhƣ sau: TTATXH là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi ngƣời

đƣợc sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn

mực đạo đức, pháp lý xác định. Đấu tranh giữ gìn TTATXH bao gồm: giữ gìn

trật tự nơi công cộng; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phòng ngừa tai nạn;

bài trừ tệ nạn xã hội; bảo vệ môi trƣờng... Bảo vệ TTATXH là nhiệm vụ của

toàn Đảng, toàn dân, lực lƣợng công an nhân dân giữ vai trò nòng cốt và có

chức năng tham mƣu, hƣớng dẫn và trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội

phạm, giữ gìn trật tự công cộng, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, tham gia

phòng ngừa tai nạn, bài trừ tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trƣờng [12, tr.1182].

Dù ở góc độ nghiên cứu nào, chúng ta cũng thấy có sự thống nhất trong

đánh giá về nội hàm của khái niệm TTATXH, điều đó đƣợc thể hiện trên

những dấu hiệu căn bản sau:

- Đó là một trạng thái trật tự, nề nếp, kỷ cƣơng, bình yên của xã hội.

11

- Trạng thái này đƣợc thiết lập trên cơ sở sự tự giác tuân thủ quy phạm

pháp luật, đạo đức của mọi ngƣời trong xã hội.

- Là kết quả tổng hợp của công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội

phạm, tệ nạn xã hội; công tác quản lý, bảo vệ, gìn giữ trật tự, an toàn trên

nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

- Công tác bảo đảm TTATXH là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân,

trong đó lực lƣợng Công an nhân dân là nòng cốt.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

QLNN về TTATXH là bộ phận rất quan trọng của QLNN nói chung,

của QLNN về an ninh, trật tự nói riêng. Thực chất đó là sự tác động đồng bộ

có mục đích của Nhà nƣớc thông qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan

Nhà nƣớc và tổ chức xã hội đƣợc chức năng hóa trong lĩnh vực này (trên cơ

sở quy định của pháp luật) vào tất cả các yếu tố cấu thành nên TTATXH

nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nƣớc trên mọi phƣơng diện kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội, nhằm đạt tới các mục tiêu xây dựng thành công và

bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN [24].

Thực hiện QLNN về TTATXH trƣớc hết nhằm đem lại sự bình yên

trong hoạt động của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cá nhân, bảo vệ trật tự

pháp luật và kỉ cƣơng xã hội, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa

vụ công dân, đấu tranh có hiệu quả với tình trạng phạm tội, với các vi phạm

pháp luật và tệ nạn xã hội. Khái niệm QLNN về TTATXH bao gồm những

điểm chính yếu sau:

- Là sự tác động có tổ chức, có có hệ thống và bằng pháp luật vào tất

cả những yếu tố cấu thành nên TTATXH nhằm điều chỉnh có hiệu lực, hiệu

quả các quan hệ xã hội, tạo nên những cơ sở vững chắc đảm bảo cho một nền

TTATXH theo ý chí của Nhà nƣớc.

12

- Là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc để điều

chỉnh các mối quan hệ xã hội và hành vi, hoạt động của con ngƣời có liên

quan đến trật tự, an toàn xã hội.

- Hệ thống các chủ thể quản lý rất rộng, trong đó chủ thể trực tiếp, nòng

cốt là lực lƣợng Công an nhân dân.

- Đối tƣợng QLNN về TTATXH là tất cả các cơ quan, tổ chức, nhóm

ngƣời, cộng đồng ngƣời, các cá nhân tham gia các mối quan hệ thuộc phạm

trù trật tự, an toàn xã hội.

Nhƣ vậy, có thể định nghĩa: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội

là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức

xã hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi

hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các nhiệm vụ của

Nhà nước trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội

Thứ nhất, quản lý nhà nƣớc về TTATXH mang tính quyền lực nhà

nƣớc với mục đích đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Quyền lực nhà

nƣớc trong QLNN về TTATXH đầu tiên thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm

quyền thể hiện ý chí Nhà nƣớc thông qua phƣơng tiện nhất định, trong đó

phƣơng tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng đƣợc sử dụng là văn bản quản lý

hành chính nhà nƣớc. Tiếp theo đó, quyền lực Nhà nƣớc thể hiện trong việc

các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm

thực hiện ý chí Nhà nƣớc, nhƣ các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên

truyền giáo dục, thuyết phục cƣỡng chế… Chính những biện pháp này là sự

thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh Nhà nƣớc, quyền lực Nhà nƣớc, nhờ

đó ý chí của chủ thể quản lý nhà nƣớc đƣợc bảo đảm thực hiện.

13

Thứ hai, việc thực thi QLNN về TTATXH chủ yếu do các cơ quan

hành chính nhà nƣớc tiến hành, trong đó nòng cốt là lực lƣợng công an

nhân dân.

Thứ ba, QLNN về TTATXH là hoạt độngcủa các cơ quan QLNN có

thẩm quyền; quá trình tổ chức thực hiện phải có sự phối hợp đồng bộ, thống

nhất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. QLNN về TTATXH là một

nội dung quan trọng trong QLNN về ANTT. Việc tổ chức tiến hành các nội

dung yêu cầu QLNN về TTATXH đƣợc thực hiện công khai, dựa trên cơ sở

các quy định của pháp luật và các văn bản hành chính của Nhà nƣớc về

TTATXH, đồng thời đƣợc tiến hành đồng bộ, thống nhất bởi bộ máy Nhà

nƣớc. Đặc điểm trên đòi hỏi khi thực hiện yêu cầu của QLNN về TTATXH

đòi hỏi phải có sự phân công, phân cấp hợp lý giữa các ban, ngành, các lực

lƣợng. Sự phân công đó phải đƣợc quy định chặt chẽ trong các văn bản pháp

lý của Nhà nƣớc.

Thứ tƣ, QLNN về TTATXH có liên quan đến nhiều mặt hoạt động đến

đời sống xã hội, đến các quyền lợi cơ bản và đến tâm tƣ tình cảm của công

dân. Quá trình QLNN về TTATXH nói riêng không những chịu sự tác động

chi phối bởi các chính sách và các biện pháp quản lý xã hội của Nhà nƣớc, mà

việc QLNN về TTATXH còn thƣờng xuyên có tác động đến nhiều mặt hoạt

động của đời sống xã hội.

Thứ năm, QLNN về TTATXH thƣờng xuyên khai thác,sử dụng kiến

thức của nhiều ngành khoa học khác nhau. Nhà nƣớc cần có kế hoạch đầu tƣ,

nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật và ứng dụng nhanh nhất thành tựu của các

ngành khoa học vào QLNN về TTATXH.

1.1.3. Mục đích quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội

QLNN về TTATXH là một bộ phận trong QLNN về an ninh, trật tự, vì

vậy, mục đích của công tác này cũng phải đƣợc định hƣớng và nhằm góp

14

phần thực hiện mục đích chung. Theo đó, mục đích cuối cùng của QLNN về

ANTT nói chung là bảo vệ vững chắc nền an ninh trật tự của Tổ quốc, bảo

đảm sự ổn định và bình yên của xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,

văn minh. Mục tiêu cụ thể QLNN về TTATXH là nhằm thực hiện tốt các

nhiệm vụ bảo vệ an toàn các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, bảo vệ trật tự

pháp luật và các kỷ cƣơng xã hội, đấu tranh có hiệu quả đối với tình trạng

phạm tội, với các vi phạm pháp luật và các loại tệ nạn xã hội, giữ cho xã hội

luôn luôn ở trong trạng thái bình yên, trật tự, nề nếp kỷ cƣơng...

Thực tiễn chứng minh rằng, nếu nhƣ quản lý trên lĩnh vực an ninh

chính trị nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo

vệ chế độ chính trị, bảo vệ nhà nƣớc XHCN, kịp thời phát hiện và dập tắt mọi

âm mƣu, hoạt động của các thế lực thù địch chống phá, thì QLNN về

TTATXH dành ƣu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các quá trình xã hội, các

hoạt động trong đời sống xã hội, đời sống cá nhân trong cộng đồng... đƣợc

diễn ra một cách bình thƣờng, an toàn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các

quy định của pháp luật và các quy tắc của lối sống, đạo đức XHCN. Giữa an

ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với

nhau. An ninh quốc gia đƣợc bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản

thuận lợi để bảo vệ tốt trật tự, an toàn xã hội. Ngƣợc lại, trật tự, an toàn xã hội

đƣợc giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc bảo vệ vững chắc an ninh quốc

gia, tăng cƣờng lòng tin của quần chúng vào Đảng, Nhà nƣớc, vào chế độ

XHCN. Cần nhấn mạnh rằng nếu tình hình trật tự, an toàn xã hội diễn biến

phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, không kiểm soát đƣợc sẽ gây ảnh hƣởng rất

xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối chính trị, điều đó rõ ràng

tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia.

15

Trong các lĩnh vực chủ yếu của đời sống, công tác QLNN về TTATXH

hiện nay nhằm các mục đích sau:

Về chính trị: Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, sự vững

chắc của chế độ chính trị XHCN và tăng cƣờng hiệu lực quản lý của Nhà

nƣớc đối với xã hội.

Về kinh tế - xã hội: Đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội

theo định hƣớng XHCN, phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với những hoạt

động tội phạm và những vi phạm pháp luật trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Về tư tưởng: Bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Cayxon

Phômvihan cùng những giá trị trong truyền thống và bản sắc dân tộc, phát

hiện kịp thời và có những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các

hoạt động tội phạm, các tệ nạn xã hội và những vi phạm pháp luật trên lĩnh

vực này.

Về đối ngoại: Góp phần tích cực trong thực hiện chính sách đối ngoại

độc lập, tự chủ, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa của Đảng NDCM Lào, củng cố

và nâng cao vị thế của CHDCND Lào trên thế giới.

Về an ninh quốc phòng: Xây dựng vững chắc nền an ninh nhân dân và

thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc

phòng toàn dân, xây dựng lực lƣợng vũ trang Lào chính quy, tinh nhuệ, hiện

đại. Chống âm mƣu của các thế lực thù địch, phi chính trị hóa và chia rẽ lực

lƣợng vũ trang.

1.2. NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội

1.2.1.1. Nguyên tắc Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo toàn

diện, tuyệt đối, trực tiếp

16

Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quan trọng nhất, chủ đạo và chi phối

các nguyên tắc khác. Chủ tịch Cayxon Phômvihan đã khẳng định, đấu tranh

bảo vệ an ninh trật tự là nhiệm vụ nặng nề, gian khổ, âm thầm, nhƣng rất quan

trọng, quan hệ trực tiếp đến vận mệnh của toàn dân, đến sự mất còn của dân

tộc. Một sự nghiệp nhƣ vậy phải đặt dƣới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về

mọi mặt của Đảng. Nếu thoát ly đƣờng lối chính trị của Đảng thì không đạt

đƣợc kết quả. Văn kiện của Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: Thƣờng xuyên tăng

cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội

nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng và an ninh; Bảo

đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội

nhân dân và Công an nhân dân; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về quốc

phòng, an ninh.

Trong quá trình lãnh đạo công tác QLNN về TTATXH, các cấp ủy

Đảng cần phân định rõ chức năng lãnh đạo của mình với chức năng quản lý

của cơ quan nhà nƣớc, không đƣợc biến các tổ chức Đảng thành các cơ quan

hành chính, bao biện làm thay, nhƣng cũng không khoán trắng cho chính

quyền, cho các cơ quan chuyên môn. Đảng lãnh đạo bằng đƣờng lối, chính

sách, bằng công tác cán bộ và công tác tổ chức, bằng công tác vận động quần

chúng và công tác giám sát, kiểm tra hoạt động QLNN trên lĩnh vực này.

1.2.1.2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Quá trình QLNN về TTATXH đòi hỏi các chủ thể phải dựa trên cơ sở

hệ thống văn bản pháp luật nhà nƣớc. Pháp luật thể chế hóa đƣờng lối, chủ

trƣơng của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân. Do vậy, tăng cƣờng pháp chế

trong QLNN về TTATXH là hết sức quan trọng và là nguyên tắc bắt buộc.

Trong hoạt động quản lý, không cho phép các chủ thể thực hiện một cách chủ

quan, tùy tiện mà phải làm theo đúng pháp luật. Dựa vào pháp luật, cơ quan

Nhà nƣớc mới có thể tiến hành giải quyết những vụ việc xảy ra, phát hiện và

17

xử lí ngƣời có hành vi phạm tội, vi phạm về TTATXH một cách chính xác,

nghiêm minh.

Nguyên tắc pháp chế XHCN trong QLNN về TTATXH đòi hỏi quá

trình xây dựng các văn bản pháp luật về TTATXH phải kịp thời, thống nhất

và ổn định tƣơng đối, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh trật

tự đặt ra. Mặt khác, nguyên tắc này cũng đòi hỏi cần phải hoàn chỉnh hệ thống

pháp luật, tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho công

dân, phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm về

TTATXH.

1.2.1.3. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ

Đây là một nguyên tắc rất cần thiết và mang tính tất yếu khách quan

xuất phát từ đặc điểm QLNN về TTATXH, từ mô hình tổ chức và thực tiễn

hoạt động quản lý an ninh, trật tự của lực lƣợng Công an nhân dân.Ở Trung

ƣơng, Bộ Công an thực hiện chức năng QLNN về TTATXH trên phạm vi cả

nƣớc. Ngoài việc xây dựng các chiến lƣợc, kế hoạch quản lý tầm vĩ mô, các

lực lƣợng thuộc Bộ Công an còn phải trực tiếp tiến hành các hoạt động quản

lý, đấu tranh phòng, chống các thế lực thù địch, hoạt động tội phạm, những

hành vi vi phạm pháp luật. Công an các cấp đƣợc tổ chức theo nguyên tắc

song trùng trực thuộc: vừa chịu sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

cùng cấp, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Công an cấp

trên. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm, đặc trƣng về chuyên môn nghiệp vụ

của công tác công an, cũng nhƣ từ nguyên tắc song trùng, nên trong QLNN về

TTATXH cần phải quán triệt nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo

lãnh thổ, trong đó quản lý theo ngành là chủ yếu.

1.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội

1.2.2.1. Nắm vững và thực hiện đúng cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà

nước quản lý, nhân dân làm chủ, Công an là lực lượng nòng cốt

18

Sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng là nhân tố quyết

định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nói chung và QLNN về TTATXH nói

riêng. Do đó công tác QLNN về TTATXH cần tuân thủ đƣờng lối, chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và phục vụ cho đƣờng lối chính trị của Đảng

trong từng giai đoạn cách mạng.

Tăng cƣờng QLNN về TTATXH, phát huy mạnh mẽ tác dụng của pháp

chế làm nó trở thành vũ khí sắc bén để xây dựng và QLNN về TTATXH

XHCN là rất cần thiết, song chƣa đủ. Điều cần phải nhấn mạnh trong công tác

quản lý là chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các chủ thể quản lý, đặc biệt là

hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc các cấp, các ngành. Cần thƣờng

xuyên quan tâm xây dựng những cơ quan chuyên trách: Công an nhân dân,

Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Phát huy vai trò, trách nhiệm của

HĐND và UBND các cấp trong việc ban hành và đôn đốc tổ chức thực hiện

những quy định về công tác giữ gìn trật tự, an toàn xã hộiở địa phƣơng, thực

hiện QLNN bằng hệ thống văn bản pháp luật và các quy phạm pháp luật.

Bản chất Nhà nƣớc CHDCND Lào là một Nhà nƣớc của dân, do dân, vì

dân, sức mạnh của Nhà nƣớc bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân. Nhà nƣớc

vừa đại diện cho quyền lực nhân dân, vừa là một tổ chức để ngƣời dân thể

hiện quyền làm chủ xã hội của mình, tham gia ngày càng tích cực, chủ động

hơn những công việc tổ chức, quản lý của Nhà nƣớc. Lĩnh vực giữ gìn trật tự,

an toàn xã hộinằm trong sự nghiệp bảo vệ thành quả cách mạng, trực tiếp có

liên quan đến lợi ích thiết yếu của ngƣời dân, vì vậy công việc này vừa là sự

nghiệp của toàn dân, vừa có sức thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của nhân dân

và trên thực tế, nhân dân có đủ năng lực sẵn sàng tham gia vào công tác này.

Vấn đề là ở chỗ, cần tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện để quần chúng thực

hiện quyền làm chủ của mình nhƣ thế nào trong tham gia vào công tác QLNN

19

để đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là biểu hiện của việc thực hiện tốt quan

điểm “lấy dân làm gốc” trong lĩnh vực QLNN về TTATXH.

Lực lƣợng Công an nhân dân là chỗ dựa trực tiếp và thƣờng xuyên cho

các ngành, các cấp và quần chúng trong công tác giữ gìn trật tự, an toàn xã

hội. Công an nhân dân phải tập trung giải quyết những khâu cơ bản nhất và tổ

chức hƣớng dẫn các lực lƣợng khác trong công tác này. Chức năng quan trọng

nhất của lực lƣợng Công an nhân dân trong lĩnh vực QLNN về TTATXH là

phải làm tốt công tác tham mƣu cho Đảng, Nhà nƣớc, đề xuất những biện

pháp, phƣơng thức nhằm giữ gìn, đảm bảo an ninh, trật tự ở cả tầm vĩ mô

quốc gia, cũng nhƣ ở tầm vi mô địa phƣơng, cơ sở, địa bàn phức tạp... Ngoài

ra Công an nhân dân phải biết kết hợp tính tích cực cách mạng của quần

chúng với nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn.

1.2.2.2. Kết hợp giữa chủ động phòng ngừa và chủ động liên tục

tấn công

Đây là quan điểm chỉ đạo cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ an ninh quốc

gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Xuất phát từ mục

tiêu chiến lƣợc là bảo vệ tuyệt đối an toàn cho cách mạng, không để các loại

tội phạm, tệ nạn xã hội hoạt động gây rối trật tự, an toàn xã hội, do đó,

phòng ngừa, đấu tranh và trấn áp tội phạm phải đƣợc kết hợp chặt chẽ với

nhau, hỗ trợ nhau. Trong Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc đã nhấn mạnh tƣ tƣởng

chỉ đạo: Quán triệt tinh thần cách mạng tiến công, kết hợp chặt chẽ chủ động

tiến công với chủ động phòng ngừa.

Đối tƣợng đấu tranh có nhiều hành động tinh vi, xảo quyệt, vì vậy để

chủ động bảo vệ an toàn cho cách mạng phải chủ động phòng ngừa. Điều này

thể hiện tính triệt để cách mạng (xóa bỏ mọi nguyên nhân, điều kiện nảy sinh

tội phạm) trong cuộc đấu tranh chống tội phạm. Chủ động phòng ngừa đòi hỏi

phải giữ yên bên trong (giữ yên nội bộ và giữ yên nội địa), phải kết hợp chặt

20

chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ. Chủ động phòng ngừa

trong cuộc đấu tranh bảo vệ trật tự, an toàn xã hộiphải chặt chẽ, tích cực và

thƣờng xuyên, phải chủ động và liên tục tiến công.

1.2.2.3. Đảm bảo tinh thần kiên quyết, thận trọng, khách quan, toàn

diện, nâng cao cảnh giác không để lọt kẻ phạm tội, không làm oan người

vô tội

Bản chất ƣu việt của chế độ XHCN là tôn trọng quyền tự do dân chủ

của ngƣời dân, bảo vệ và phát huy đƣợc tính tích cực, tự giác của quần chúng

trên mọi lĩnh vực. Do đó, không thể ngụy biện cho rằng, vì mục đích bảo vệ

Đảng, Nhà nƣớc mà tùy tiện dẫn đến làm oan ngƣời vô tội.

Khi giải quyết, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về TTATXH,

các cơ quan, tổ chức cần phải hết sức thận trọng, đảm bảo khách quan, đúng

đắn, chính xác trong quá trình tiến hành. Bên cạnh đó, công tác bảo vệ

TTATXH phải kiên quyết, thận trọng đấu tranh trấn áp với các thế lực thù

địch, tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Tuy nhiên phải dựa trên chứng

cứ, tài liệu đã thu thập và đƣợc kiểm tra xác minh. Mỗi đối tƣợng khác nhau,

có phƣơng thức, thủ đoạn hoạt động khác nhau, do đó phải đề cao cảnh giác,

tiến hành việc phân loại rõ ràng, xây dựng và thực hiện đúng các kế hoạch,

đối sách phù hợp với mỗi loại đối tƣợng. Những nhận xét, đánh giá, kết luận

phải chính xác và quán triệt tinh thần kiên quyết, thận trọng để không lọt kẻ

phạm tội và cũng không làm oan ngƣời vô tội.

1.2.2.4. Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trấn áp kết hợp với giáo

dục cải tạo

Bản chất nhân đạo cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc Lào trong lĩnh

vực bảo vệ thành quả cách mạng thể hiện rõ trong tƣ tƣởng chỉ đạo việc xử lý

các vụ, việc xâm hại đến ANCT và TTATXH: nghiêm trị kết hợp với khoan

hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục, cải tạo.

21

Thực tiễn đấu tranh bảo vệ ANCT, giữ gìn TTATXH cho thấy, tuy

cùng là tội phạm, nhƣng tính chất, động cơ, mục đích, vai trò, mức độ... phạm

tội của từng loại đối tƣợng và mỗi cá nhân đối tƣợng có khác nhau, do vậy

trong xử lý, cần căn cứ vào pháp luật của Nhà nƣớc và tùy theo mức độ phạm

tội mà xử lý một cách nghiêm minh thấu tình, đạt lý, đảm bảo đúng ngƣời,

đúng tội, đúng pháp luật.

Chính sách khoan hồng đƣợc áp dụng giảm nhẹ hình phạt cho những

ngƣời phạm tội do ép buộc, bị lừa gạt, song đã nhận rõ lỗi lầm, thật thà hối

cải, quyết tâm sửa chữa, lập công chuộc tội... Nghiêm trị và khoan hồng là

một thể thống nhất, không tách rời nhau. Tùy từng đối tƣợng cụ thể mà xử lý

đúng đắn thì mới tránh đƣợc sai lầm, lệch lạc.

Trấn áp tội phạm không phải là để tiêu diệt con ngƣời, hành hạ về

thể xác mà chủ yếu là áp dụng các biện pháp cƣỡng chế cần thiết để không

cho họ tiếp tục hoạt động gây thiệt hại cho xã hội và cải tạo họ trở thành

ngƣời có ích cho xã hội. Quá trình giáo dục, cải tạo để làm chuyển biến

tiến tới xóa bỏ ý thức phạm tội của ngƣời phạm tội là quá trình phải gay

go, gian khổ và lâu dài. Nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trấn áp kết hợp

với giáo dục, cải tạo, lấy phòng ngừa xã hội đối với tội phạm là biện pháp

cơ bản, đó là những vấn đề quan trọng để góp phần làm giảm tội phạm, giữ

gìn TTATXH của đất nƣớc.

1.2.2.5. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng Tổ quốc với nhiệm vụ

bảo vệ Tổ quốc

Cácthế lực thù địch luôn tìm cách phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH

của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân CHDCND Lào. Vì vậy cần khẳng định xây

dựng Tổ quốc phải gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc. Đi đôi với việc xây dựng nền

kinh tế đất nƣớc ngày càng lớn mạnh, phải không ngừng nâng cao cảnh giác,

củng cố quốc phòng, bảo vệ tốt công cuộc xây dựng Tổ quốc. Đây không chỉ

22

là sự kế thừa bài học lịch sử, truyền thống dân tộc, mà còn là một yêu cầu, đòi

hỏi của cuộc sống đƣơng đại, liên quan trực tiếp đến sự sống còn của chế độ

và của dân tộc. Nội dung bảo vệ phải đƣợc quán triệt trong suốt cả quá trình

xây dựng đất nƣớc trên tất cả các lĩnh vực cũng nhƣ trong từng khâu, từng

mặt, từng giai đoạn. Sự kết hợp giữa phát triển sản xuất với bảo vệ sản xuất,

giữa xây dựng kinh tế với bảo vệ kinh tế, giữa xây dựng CNXH với bảo vệ Tổ

quốc XHCN cần đƣợc nhận thức đầy đủ và sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân.

Phải kết hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh, Quân đội và Công an để bảo vệ

thành quả mà đạt đƣợc. Tăng cƣờng sức mạnh quốc phòng an ninh cả về tiềm

lực và thế trận... Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc

phòng, an ninh với kinh tế trong từng chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội; chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới.

1.2.2.6. Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn

trật tự, an toàn xã hội

Đây là hai nội dung của một thể thống nhất trong chức năng quản lý

nền trật tự XHCN, trong đó an ninh quốc gia là nội dung cơ bản nhất.An ninh

quốc gia đƣợc bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ

tốt TTATXH và ngƣợc lại TTATXH đƣợc giữ vững sẽ tạo điều kiện cho

ANQG càng đƣợc củng cố vững chắc, hiệu lực QLNN đƣợc tăng cƣờng,

quyền làm chủ của nhân dân đƣợc bảo đảm, cuộc sống của mọi ngƣời đƣợc

yên vui, hạnh phúc.

1.2.2.7. Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức, xây dựng với trấn áp, cưỡng chế

Mục đích của sự nghiệp cách mạng dƣới sự lãnh đạo của Đảng là xây

dựng thành công xã hội mới với những đặc trƣng cơ bản là: Công bằng, tự do,

thịnh vƣợng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao

dựa trên lực lƣợng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có

nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con ngƣời có cuộc sống ấm no,

23

tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc bình đẳng,

đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nƣớc pháp quyền xã

hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng NDCM Lào

lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nƣớc trên thế giới.

Một xã hội tốt đẹp nhƣ vậy là kết quả của quá trình phấn đấu dựng xây

không ngừng của cả dân tộc, đòi hỏi sự đầu tƣ cao độ cả về trí tuệ và sức

lực... của toàn Đảng, toàn dân. Đảng NDCM Lào nhận thức rất rõ ràng rằng,

đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái

cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội. Quá trình đó nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài

với nhiều bƣớc phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen,

mặt khác quá trình đó sẽ tiếp tục phải đối diện và phải vƣợt qua những trở

lực, những sự phản kháng quyết liệt của các thế lực thù địch trong và ngoài

nƣớc để đi đến thắng lợi cuối cùng.

Quan điểm phải kết hợp giữa tổ chức, xây dựng với trấn áp, cƣỡng chế

trong QLNN về TTATXH ở Lào là hoàn toàn phù hợp với học thuyết Mác-

Lênin về bản chất, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc XHCN. Theo đó, sự

xuất hiện, tồn tại của Nhà nƣớc XHCN là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với

đòi hỏi, yêu cầu của thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Tuy nhiên, Nhà nƣớc

XHCN có bản chất khác với những nhà nƣớc trƣớc đây trong lịch sử. Nhà

nƣớc XHCN có hai chức năng cơ bản là: thực hiện trấn áp, chuyên chính vô

sản đối với mọi âm mƣu, hành động chống phá thành quả cách mạng và sự

nghiệp xây dựng CNXH; tổ chức xây dựng một xã hội mới XHCN. Hai chức

năng đó đều cần thiết, không thể thiếu và cùng thể hiện bản chất của Nhà

nƣớc XHCN. Song, do tính chất, tác dụng của mỗi chức năng đối với mục

đích cuối cùng của cuộc cách mạng XHCN, nên chức năng tổ chức xây dựng

đƣợc xác định là chủ yếu.

24

Thực tế cũng đã chứng tỏ rằng, bạo lực trấn áp chỉ có thể xóa bỏ cái cũ

và tạo điều kiện cho sự ra đời cái mới, bảo vệ cái mới. Bản thân sự xuất hiện,

lớn mạnh của cái mới, đặc biệt trên lĩnh vực đời sống xã hội, phụ thuộc trực

tiếp và là kết quả của quá trình dựng xây, của công sức tổ chức, quản lý các

lĩnh vực của đời sống xã hội của các chủ thể, trong đó đặc biệt là vai trò của

Nhà nƣớc, với tƣ cách là bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thƣợng tầng

của xã hội. Mặt khác, sức mạnh của bạo lực cũng dựa trên cơ sở một nền kinh

tế vững mạnh và dựa vào sức mạnh to lớn của khối đoàn kết toàn dân tộc...,

tất cả điều đó, rốt cuộc lại phụ thuộc vào công tác tổ chức và xây dựng nền

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...

Đối với CHDCND Lào, Công an và Quân đội đƣợc Hiến pháp, pháp

luật xác định là lực lƣợng vũ trang của Nhà nƣớc, là bộ máy trấn áp, cƣỡng

chế chủ yếu trong đấu tranh bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH. Quá trình

đấu tranh với các thế lực thù địch, tội phạm để bảo vệ an ninh quốc gia,

TTATXH là quá trình kết hợp chặt chẽ bạo lực trấn áp với tổ chức xây dựng.

Sự kết hợp đó thể hiện ở mục đích đấu tranh nhằm phục vụ cho công tác tổ

chức xây dựng xã hội mới thành công, mặt khác, theo chức năng, Công an

tiến hành công tác tham mƣu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền trong việc

xây dựng, tổ chức quản lý nền ANQG và TTATXH. Bản thân lực lƣợng Công

an phải đƣợc tổ chức, xây dựng thành lực lƣợng vũ trang trong sạch, vững

mạnh, xứng đáng với vai trò nòng cốt, xung kích trong đấu tranh giữ gìn trật

tự, an toàn xã hội. Lực lƣợng Công an cũng trực tiếp làm công tác tổ chức xây

dựng huấn luyện các lực lƣợng khác nhƣ: lực lƣợng chuyên trách, bán chuyên

trách, các tổ chức nhân dân tham gia lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự.

25

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN XÃ HỘI

1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống ma túy và mại dâm

Tệ nạn xã hội là hiện tƣợng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch

chuẩn mực xã hội, có tính phổ biến (từ các hành vi vi phạm những nguyên tắc

về lối sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục, các

giá trị xã hội tốt đẹp cho đến các hành vi vi phạm những quy tắc đã đƣợc thể

chế hóa bằng pháp luật, kể cả pháp luật hình sự) ảnh hƣởng xấu về đạo đức và

gây hậu quả nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng.

Tệ nạn xã hội bao gồm: mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín dị

đoan... Tệ nạn xã hội là cơ sở xã hội của tình trạng phạm tội, là một trong

những nguồn gốc phát sinh tội phạm. Phòng, chống tệ nạn xã hội là nhiệm vụ

của toàn xã hội, phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, bằng những biện

pháp đồng bộ, tích cực, kiên quyết và triệt để.

Trong các tệ nạn xã hội thì ma túy và mại dâm là 2 vấn đề nhức nhối

nhất trong xã hội, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.

1.3.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm

Đấu tranh phòng, chống tội phạm là việc tiến hành các biện pháp loại

trừ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm; phát hiện để ngăn chặn kịp thời các

hành vi phạm tội, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại do tội phạm gây

ra cho xã hội; điều tra khám phá tội phạm và ngƣời phạm tội để đƣa ra xử lý

trƣớc pháp luật đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội; giáo dục, cải tạo ngƣời phạm

tội giúp họ nhận thức đƣợc lỗi lầm và cố gắng cải tạo tốt, có thể tái hòa nhập

cộng đồng xã hội, trở thành ngƣời lƣơng thiện, sống có ích cho xã hội.

1.3.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và cải tạo phạm nhân, ngƣời có

quyết định đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng

26

Đây làhệ thống các biện pháp QLNN do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền thực hiện theo quy định của pháp luật có sự tham gia của các đoàn thể,

tổ chức xã hội và công dân nhằm đảm bảo cho cho hoạt động giáo dục và cải

tạo phạm nhân đạt hiệu quả.

1.3.4. Quản lý nhà nƣớc về an toàn giao thông

Trật tự, an toàn giao thông là trạng thái xã hội có trật tự đƣợc hình

thành và điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông,

vận tải công cộng mà mọi ngƣời phải tuân theo khi tham gia giao thông,

nhờ đó đảm bảo cho hoạt động giao thông thông suốt, có trật tự, an toàn,

hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông gây thiệt hại về ngƣời và tài

sản. Đảm bảo trật tự an toàn, giao thông không phải là nhiệm vụ của riêng

các lực lƣợng chức năng (cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông...) mà là

trách nhiệm của tất cả mọi ngƣời khi tham gia giao thông. Điều đó thể hiện

ở việc nắm vững và tuân thủ nghiêm túc luật giao thông, mọi hành vi vi

phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông phải đƣợc xử lý nghiêm khắc.

Mặt khác, cơ quan chức năng cùng nhân dân kịp thời phát hiện những thiếu

sót, yếu kém trong công tác quản lý, điều hành cũng nhƣ những nguyên

nhân, điều kiện khác gây cản trở, gia tăng tình trạng tai nạn giao thông và

đề xuất biện pháp, giải pháp khắc phục.

QLNN về trật tự, an toàn giao thông là hệ thống các biện pháp quản

lý của nhà nƣớc do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện theo quy

định của pháp luật, có sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội và công

dân, nhằm bảo đảm cho hoạt động giao thông luôn ổn định, trật tự, thông suốt

và an toàn, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi

phạm pháp luật trên lĩnh vực giao thông vận tải, bảo đảm quyền và lợi ích của

mọi công dân khi tham gia giao thông.

27

Nội dung QLNN về trật tự, an toàn giao thông bao gồm: Xây dựng

chiến lƣợc quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tƣ phát triển giao thông;

xây dựng và chỉ đạo thực hiện chƣơng trình quốc gia về an toàn giao thông và

các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt an toàn; ban hành và tổ chức

thực hiện các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tuyên truyền,

phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; tổ chức quản lý,

bảo trì bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; tổ chức đăng ký, cấp, thu hồi biển

số các loại phƣơng tiện giao thông cơ giới; quản lý việc đào tạo, sát hạch, cấp

đổi, thu hồi giất phép điều khiển phƣơng tiện giao thông; thanh tra, kiểm tra,

giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông...

1.3.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự công cộng

Trật tự công cộng là trạng thái xã hội có trật tự, đƣợc hình thành và

điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định ở những nơi công cộng mà

mọi ngƣời phải tuân theo. Trật tự công cộng là một mặt của trật tự, an toàn xã

hội bao gồm các nội dung về trật tự, yên tĩnh, vệ sinh, nếp sống văn minh; sự

tuân thủ phong tục, tập quán sinh hoạt đƣợc mọi ngƣời thừa nhận. Giữ gìn trật

tự nơi công cộng chính là giữ gìn trật tự, yên tĩnh chung, giữ gìn vệ sinh

chung, duy trì nếp sống văn minh ở những nơi công cộng, nơi diễn ra các hoạt

động chung của nhiều ngƣời, đảm bảo sự tôn trọng lẫn nhau trong lao động,

sinh hoạt, nghỉ ngơi của mọi ngƣời.

Quản lý nhà nƣớc về trật tự công cộng có phạm vi rộng lớn: quản lý

việc cấp phát, quản lý giấy chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ khác;

quản lý công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu; quản lý vũ khí, vật liệu nổ; quản

lý các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý các

dịch vụ bảo vệ…

1.3.6. Quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa cháy

28

Đây là biện pháp quản lý hành chính của nhà nƣớc đƣợc thực hiện

thông qua việc điều hành và chấp hành của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền trên cơ sở Luật Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) nhằm bảo đảm an

toàn về PCCC, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự. QLNN về PCCC bao

gồm: ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về PCCC; tuyên

truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCCC; tổ chức kiểm tra, hƣớng dẫn

việc chấp hành các qui định an toàn về cháy, nổ trong các cơ quan, tổ chức,

khu dân cƣ; tham gia thẩm tra, xét duyệt luận chứng kĩ thuật, thỏa thuận

thiết kế và thiết bị trƣớc khi thi công công trình, giải quyết, xử lý các vi

phạm về an toàn cháy, nổ.

Lực lƣợng công an tiến hành tuyên truyền để mọi cơ quan, tổ chức, cá

nhân nắm đƣợc quyền và nghĩa vụ về công tác PCCC và có ý thức chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định về công tác này. Cần phải thƣờng xuyên kiểm tra

việc thực hiện các quy định về PCCC tại các cơ quan, xí nghiệp và tại các nhà

dân,kịp thời tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện gây cháy để có biện pháp

phòng ngừa, tổ chức cứu chữa khi có vụ cháy xảy ra.

1.3.7. Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh lao động

An toàn vệ sinh lao động là các hoạt động nhằm phòng ngừa tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp.

Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là vì con ngƣời, coi

con ngƣời là động lực, mục tiêu của sự phát triển, vì hạnh phúc của ngƣời lao

động, vì sự phát triển bền vững của cơ quan, doanh nghiệp và của đất nƣớc.

Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp không chỉ là công

việc của nhà nƣớc, mà của các cơ quan, doanh nghiệp, của từng ngƣời lao

động và của toàn xã hội.

1.3.8. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng và phòng, chống thiên tai,

dịch bệnh

29

Thiên tai, dịch bệnh tuy có thể không do con ngƣời tự gây ra, q nó có

sức tàn phá ghê gớm, hủy hoại nhiều tài sản, cƣớp đi sinh mệnh của nhiều

ngƣời, để lại những hậu quả nặng nề mà xã hội phải khắc phục trong thời gian

dài. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cuộc sống xã hội đƣợc an toàn, việc phòng,

chống thiên tai, dịch bệnh cũng là một nội dung quan trọng của QLNN.

Môi trƣờng có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con ngƣời,

sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc, dân tộc và nhân

loại. Bảo vệ môi trƣờng là tập hợp những biện pháp giữ cho môi trƣờng trong

sạch, sử dụng hoặc phục hồi một cách hợp lý sinh giới (vi sinh vật, thực vật,

động vật) và môi sinh (đất, lòng đất, nƣớc, không khí, khí hậu...), đảm bảo sự

cân bằng sinh thái... nhằm tạo ra một không gian tối ƣu cho cuộc sống của

con ngƣời.

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1.4.1. Tình hình an ninh chính trị

Thực tiễn chứng minh rằng, nếu nhƣ quản lý trên lĩnh vực an ninh

chính trị nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vững chắc Tổ quốc, bảo

vệ chế độ chính trị, bảo vệ nhà nƣớc XHCN, kịp thời phát hiện và dập tắt mọi

âm mƣu, hoạt động của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội,

chống phá cách mạng, thì QLNN về TTATXH dành ƣu tiên cho mục tiêu đảm

bảo cho các quá trình xã hội, các hoạt động trong đời sống xã hội diễn ra một

cách bình thƣờng, an toàn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các quy định của

pháp luật và các quy tắc của lối sống, đạo đức xã hội. Giữa an ninh quốc gia

và TTATXH có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. An ninh quốc gia

đƣợc bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt

TTATXH. Ngƣợc lại, TTATXH đƣợc giữ vững sẽ góp phần tích cực vào việc

bảo vệ vững chắc ANQG, tăng cƣờng lòng tin của quần chúng nhân dân vào

30

Đảng, Nhà nƣớc, chế độ XHCN. Cần nhấn mạnh rằng nếu tình hình

TTATXH diễn biến phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, không kiểm soát đƣợc sẽ

gây ảnh hƣởng rất xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối chính trị,

điều đó rõ ràng tác động tiêu cực đến ANQG.

1.4.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và trình độ dân trí

Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và trình độ dân trí của quốc gia là

những điều kiện về vật chất, tinh thần cần thiết, là những yếu tố cơ bản để

đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện tốt các nội dung yêu cầu QLNN về

TTATXH. Xuất phát từ điều kiện kinh tế, khả năng xây dựng tổ chức các

công trình, mạng lƣới hệ thống cơ sở hạ tầng, kiến trúc thƣợng tầng đến

việc khai thác sử dụng các phƣơng tiện mà Nhà nƣớc quy định các nội

dung yêu cầu quản lý và trách nhiệm công dân trong việc chấp hành các

quy định quản lý.

Tuy nhiên, QLNN về TTATXH cũng nhƣ các công tác quản lý hành

chính khác của Nhà nƣớc, nó mang những đặc tính cơ bản của hoạt động quản

lý đó là phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa “quyền uy” và “sự phục tùng”.

Muốn quản lý đƣợc phải có “quyền uy”, mà muốn có “quyền uy” phải lấy “sự

phục tùng” tự giác, làm tiền đề. Điều đó đòi hỏi, cùng với các điều kiện kinh

tế, văn hoá, xã hội của quốc gia, việc xác định nội dung, yêu cầu QLNN về

TTATXH còn phải căn cứ vào trình độ dân trí, cũng nhƣ khả năng, điều kiện,

ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Do vậy, QLNN về TTATXH nhất

thiết phải phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội và trình độ dân trí

của quốc gia vừa là nguyên tắc cơ bản, vừa là điều kiện khách quan, cần và đủ

để đảm bảo về TTATXH đạt kết quả tốt.

1.4.3. Thể chế và bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội

Thể chế là tổng thể các quy định của nhà nƣớc về tổ chức, chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QLNN về TTATXH, mối quan hệ giữa

31

các cơ quan QLNN về TTATXH với nhau và với công dân, hệ thống luật

pháp, các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện QLNN về TTATXH. Nhƣ

vậy, nếu thể chế của một quốc gia hoàn thiện, hợp lý có tính hệ thống và thực

tế sẽ tác động có hiệu quả đến công tác QLNN về TTATXH và ngƣợc lại bất

cập, tồn tại hạn chế sẽ dẫn đến sự tắc trách trong công tác QLNN.

Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy QLNN về TTATXH là điều kiện quan

trọng nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động QLNN về TTATXH, khi tổ chức bộ

máy QLNN về TTATXH gọn nhẹ ít tầng nấc trung gian, sắp xếp hoàn thiện,

khoa học, hợp lý và xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đầu

mối sẽ đảm bảo cho hoạt động QLNN về TTATXH diễn ra có hệ thống, linh

hoạt, hợp lý, hiệu quả tránh tình trạng chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ QLNN về

TTATXH.

1.4.4. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức và nguồn lực vật chất

Con ngƣời là nhân tố trung tâm quyết định sự thành công hay thất bại

trong mọi hoạt động. Vì vậy, trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đội

ngũ cán bộ, công chức về TTATXH có ảnh hƣởng rất lớn trong việc thực thi

nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả hoạt động công tác QLNN về TTATXH. Thông

qua những hoạt động cụ thể của đội ngũ cán bộ, công chức mà hệ thống pháp

luật, các văn bản, quy định của nhà nƣớc đƣợc đƣa vào thực tiễn QLNN về

TTATXH. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của đội ngũ QLNN về TTATXH là hết sức cần thiết.

Mặt khác, để thực hiện QLNN về TTATXH thì các điều kiện đảm bảo

về tài chính hoạt động của bộ máy quản lý, trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng

khoa học công nghệ là một trong những điều kiện quan trọng ảnh hƣởng trực

tiếp đến hiệu quả QLNN về TTATXH.

32

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

ANQG cùng với TTATXH tạo nên sự ổn định, phát triển bền vững của

đất nƣớc, là hàng rào an toàn trƣớc những nguy cơ tấn công từ mọi phía, bằng

mọi thủ đoạn của các thế lực thù địch, đồng thời góp phần củng cố vị thế của

đất nƣớc trên trƣờng quốc tế. Giữ cho xã hội đƣợc an toàn, có trật tự, kỷ

cƣơng cũng có nghĩa là tạo đƣợc môi trƣờng sống yên ổn, góp phần đảm bảo

cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc cho mọi ngƣời, vì vậy đây cũng là lĩnh vực đƣợc

quần chúng quan tâm và sẵn sàng tham gia. Cách mạng là sự nghiệp của quần

chúng, do đó, giữ gìn TTATXH cũng là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn

dân, trong đó lực lƣợng Công an có vai trò là nòng cốt, xung kích. Nhà nƣớc

đã xây dựng, ban hành nhiều văn bản pháp luật làm cơ sở, hành lang pháp lý

cho công tác QLNN về TTATXH cả ở tầm quốc gia và địa phƣơng.

Bƣớc vào thời kỳ mới, nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH lại

càng quan trọng. Tình hình chính trị, kinh tế trên thế giới diễn biến phức tạp, khó

lƣờng; những khó khăn trong nƣớc do tác động từ bên ngoài và cả những tồn tại

từ những giai đoạn trƣớc để lại đã bộc lộ và tác động tiêu cực đến sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay. Thêm nữa, tình hình tội phạm, tệ nạn

xã hội diễn biến phức tạp, một số lĩnh vực đang có chiều hƣớng gia tăng, gây lo

ngại, bức xúc xã hội... Tình hình đó đặt ra cho Công an nhân dân, với tƣ cách là

lực lƣợng nòng cốt, xung kích trên mặt trận đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ

nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, đồng thời là chủ thể quan trọng, trực tiếp

trong QLNN về TTATXH nhiều vấn đề mới cần giải quyết. Trƣớc hết, cần nhận

thức sâu sắc hơn nữa về vai trò, vị trí, nhiệm vụ là góp phần đắc lực vào sự

nghiệp bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của

Tổ quốc; bảo vệ Ðảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ XHCN; giữ vững an ninh,

chính trị và TTATXH; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với tội phạm,

tệ nạn xã hội, giảm thiểu hành vi vi phạm pháp luật... Từ đó, lực lƣợng công an

phải đƣợc xây dựng theo hƣớng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc

hiện đại để tăng cƣờng hiệu lực QLNN về TTATXH.

33

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN

XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ

HỘI TỈNH XAY NHA BU LY

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Xay Nha Bu Ly là một trong 8 tỉnh miền Bắc của CHDCND Lào.

Tỉnh Xay Nha Bu Ly có vị trí nằm bên phải sông Mê Kông (Việt Nam gọi là Cửu Long) và nằm trong vĩ tuyến 170 5' đến 190 9' độ Bắc và kinh tuyến 1010 44' độ Đông. Tỉnh Xay Nha Bu Ly gồm có 11 huyện: huyện Xay Nha Bu Ly,

Mƣờng Phiêng, Pác Lai, Kèn Thạo, Bo Ten, Thông Mi Xay, Hông Xả,

Mƣờng Ngân, Xiêng Hòn, Mƣờng Khob và huyện Xay Sa Than. Phía Bắc

giáp với tỉnh Bo Kẹo; phía Đông giáp với tỉnh U Đôm Xay, tỉnh Luông Pha

Bang và tỉnh Viêng Chăn; phía Nam và phía Tây chung biên giới với 6 tỉnh

của Vƣơng quốc Thái Lan (Xiêng Lai, Phạ Nhâu, Nan, U TaLaĐit, Phít Xa

Nu Lộc và tỉnh Lời) với chiều dài biên giới là 645 Km (biên giới đất liền là 510 Km). Tỉnh Xay Nha Bu Ly có diện tích 16.389 Km2, diện tích phần lớn là

miền núi chiếm khoảng 80%, diện tích đất nông nghiệp đã đƣợc khai hoang

có 49.437 ha, diện tích có khả năng khai hoang thêm có 20.500 ha; có 4 đồng

bằng: Đồng bằng Mƣờng Phiêng có diện tích 3.000 ha, Đồng bằng huyện

Xiêng Hòn có diện tích 1.800 ha, Đồng bằng huyện Hồng Xả có diện tích

1.400 ha và Đồng bằng huyện Xay Nha Bu Ly có diện tích 2.000 ha. Tỉnh

Xay Nha Bu Ly có khí hậu nhiệt độ 2 miền khác biệt: thời tiết phía Bắc từ

huyện Pác Lai đến Mƣờng Khob càng đi sâu vào phía Bắc thì thời tiết càng

lạnh, thời tiết ở 4 huyện phía Nam của tỉnh là thời tiết nóng nhƣ thời tiết ở các

34

tỉnh miền Trung Lào. Vì vậy, khí hậu của tỉnh Xay Nha Bu Ly chia ra 2 mùa

rõ rệt: mùa mƣa (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng

3 năm sau).

Tỉnh Xay Nha Bu Ly có rất nhiều con sông nhƣ: sông Mekong(Cứu

Long), sông Hùng, sông Khob, sông ngƣm, sông Pùy, sông Khang, sông

Mun, sông Lai, sông Tắm, sông Hăm v.v… Đây là tiềm năng lớn để làm thủy

điện, thủy lợi và hai bên bờ của các con sông trên là đất phù sa thích hợp cho

trồng trọt, chăn nuôi. Đồng thời, sông cũng là điều kiện phát triển giao thông

đƣờng thủy, bởi một số sông đã trở thành đƣờng giao thông nối giữa các bản,

huyện, tỉnh; đồng thời sông Mê Kông còn là thế mạnh trong việc xây dựng

thủy điện Xay Nha Bu Ly với công suất 1.285 MW.

Tỉnh Xay Nha Bu Ly có diện tích 80% là miền núi đá dốc, diện tích

rừng chiếm 50% diện tích cả tỉnh. Rừng là một thế mạnh của tỉnh, có rất

nhiều cây gỗ và lâm sản quý nhƣ: gỗ plamun, gỗ mun, gỗ trò, gỗ trắc, có

những loại cây dùng làm thuốc… Trong giai đoạn đầu xây dựng và phát triển

đất nƣớc, gỗ và lâm sản là mặt hàng quan trọng làm ra nguồn thu cho ngân

sách của tỉnh nói riêng và của đất nƣớc nói chung. Trong diện tích 50% rừng

rậm, có 15% rừng nguyên sinh và có rất nhiều động vật quý hiếm sinh sống

nhƣ: voi rừng, bò tót, gấu, hổ...

Tỉnh Xay Nha Bu Ly rất phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên,

nhƣ mỏ than, mỏ đồng, mỏ măng gan, mỏ vàng v.v…, hiện nay ở tại huyện

Hồng Xả đã xây dựng nhà máy điện Lic Nay cỡ lớn, có công suất 1.873 MW,

bán điện cho Thái Lan 50 năm. Ngoài ra, còn có mỏ vàng, đồng, măng gan

với trữ lƣợng khá lớn nhƣng hiện nay chƣa có điều kiện khai thác.

Vì điều kiện thiên nhiên phong phú, dồi dào, có nhiều thác nƣớc, rừng

chiếm đến 50% diện tích cả tỉnh và có phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, thích

35

hợp cho việc khai thác ngành du lịch. Có thể nói tỉnh Xay Nha Bu Ly có tiềm

năng phát triển ngành du lịch rất lớn.

2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh trật tự

Năm 2018, dân số của tỉnh là 396,642 ngƣời, nữ 193,882 ngƣời chiếm

49,58%, tỷ lệ tăng của dân số là 3,4%. Tỷ lệ sinh đẻ 1,9% năm; mật độ dân số bình quân 24 ngƣời/km2. Cả tỉnh có 431 làng, với 77,006 hộ gia đình; có 8

dân tộc sinh sống: Dân tộc Lào, Hmong, Kƣm Mu, Thai Đăm, Lƣ, Nhuộn, Y

Miên, Pray.

Cơ cấu nguồn nhân lực xã hội: Tổng lao động của tỉnh Xay Nha Bu Ly

là 161.023 ngƣời (2016) chiếm 46,44% tổng dân số của tỉnh, trong đó lao

động nông nghiệp là 143.858 ngƣời, chiếm 89,34%; công nghiệp là 3,7%;

dịch vụ là 4,8%; còn lại là lao động trong các ngành nghề khác.

Chất lƣợng nguồn lao động ở tỉnh Xay Nha Bu Ly ngày càng đƣợc

nâng cao. Hầu hết mọi ngƣời trong độ tuổi đi học, những ngƣời đƣợc đào tạo

chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn trong tổng số lực lƣợng lao động. Hiện nay phổ cập

tiểu học đúng độ tuổi đạt 95,6%, trung học cơ sở đạt 89,3%, trung học phổ

thông đạt 74,8%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp khá cao từ 89-94,7%; đã

xuất hiện các hình thức dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ, tin học… từng bƣớc

nâng cao dân trí, tạo ra nguồn nhân lực phục vụ quá trình phát triển của tỉnh.

Trƣớc đây, tỉnh Xay Nha Bu Ly là một tỉnh lạc hậu với nền kinh tế

nông nghiệp cổ truyền lạc hậu là làm lúa nƣớc, nƣơng rẫy, tự cung, tự cấp

theo phƣơng thức tự nhiên, một bộ phận dân cƣ vẫn còn sống du canh, du cƣ

với công cụ lao động thô sơ. Đội ngũ cán bộ còn ít ỏi, trình độ kinh nghiệm

còn thấp, nạn mù chữ còn khá phổ biến, phân công lao động chƣa phát triển,

năng suất lao động thấp, giao lƣu hàng hóa chƣa phát triển, việc giao lƣu buôn

bán chủ yếu là với Thái Lan. Thị trƣờng trong tỉnh còn nhỏ bé, vùng nông

thôn, miền núi còn nhiều làng chƣa có chợ.

36

Tỉnh Xay Nha Bu Ly có chung biên giới với 6 tỉnh của Thái Lan, bị ảnh

hƣởng rất nhiều về mặt kinh tế, văn hóa, an ninh, chính trị. Đặc biệt là đối với

các huyện giáp với biên giới Thái Lan, nhân dân còn dựa vào nền kinh tế của

Thái Lan là chính, ví dụ: nhân dân buôn bán trong chợ hoàn toàn sử dụng

đồng Bạt (đơn vị tiền tệ của Thái Lan).

Qua việc tổ chức triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối đổi mới

của Đảng, đặc biệt những năm gần đây, tỉnh đã tập trung vốn cho sự phát triển

cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết nhƣ: củng cố và xây dựng hệ thống thủy lợi

và hệ thống thông tin liên lạc, trƣờng học, bệnh viện. Tỉnh có khả năng sản

xuất lƣơng thực, thực phẩm đủ ăn và có phần xuất khẩu; hoạt động sản xuất

hàng hóa của nông dân ngày càng phát triển, hoạt động chế biến công nghiệp

và dịch vụ đã có những bƣớc tiến đáng kể; đời sống nhân dân các bộ tộc thiểu

số đã đƣợc cải thiện; tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 4 năm nay (2013-

2017) đạt khoảng 8,5%/năm, bình quân đầu ngƣời 2.596 đô la/đầu.

2.1.3. Tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Xay Nha

Bu Ly

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một mặt làm thay đổi diện mạo

kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân, mặt khác kéo theo đó là

sự diễn biến phức tạp của TTATXH. Trật tự xã hội bị xáo động, thói quen

tiểu nông còn ảnh hƣởng sâu sắc, trong khi đó, lối sống đô thị đang dần hình

thành, xuất hiện sự xô bồ, hỗn tạp trên một số mặt, một số lĩnh vực... Điều

này có tác động ảnh hƣởng tiêu cực đến công tác QLNN về TTATXH. Việc

mua bán đất, xây dựng nhà cửa, cải tạo cơ sở hạ tầng và mua bán ô tô, xe máy

nhập lậu từ Thái Lan rất nhiều... diễn ra phức tạp, kéo dài gây khó khăn cho

công tác quản lý của chính quyền địa phƣơng. Mặt khác, sản xuất hàng hóa

nông nghiệp thất bại, giá nông sản thấp, thị trƣờng nông sản không ổn định đã

37

làm giatăng số ngƣời lao động làm việc ở tỉnh khác và nƣớc làng giếng (Thái

Lan) tạo áp lực cho công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn.

Tình hình hoạt động của tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội trên địa bàn

tỉnh, đặc biệt là khu vực tỉnh diễn biến phức tạp, đáng ngại là xu hƣớng gia

tăng tội phạm sử dụng bạo lực, manh động, liều lĩnh với những thủ đoạn,

phƣơng thức chuyên nghiệp. Các loại tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, mại dâm, ma

túy hoạt động ngày càng tinh vi, đƣợc che giấu dƣới nhiều vỏ bọc khác nhau.

Trên địa bàn cũng đã xuất hiện một số đối tƣợng hoạt động phạm pháp hoặc

trốn tránh sự truy nã của cơ quan chức năng. Việc quản lý, kiểm soát và đấu

tranh phòng, chống những đối tƣợng trên còn gặp nhiều khó khăn.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và do sự phát triển về kinh tế, xã hội,

văn hóa... những năm gần đây, dân số trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng nhanh.

Tình hình nhân, hộ khẩu biến động mạnh, thành phần dân cƣ đa dạng, phức

tạp, ý thức chấp hành những quy định về quản lý hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú,

tạm vắng... của một bộ phận nhân dân còn thấp, đã gây không ít khó khăn cho

việc quản lý hành chính. Vấn đề này đặt ra cho Công an tỉnh nhiệm vụ tăng

cƣờng công tác quản lý nhân hộ khẩu, nhằm nhanh chóng phát hiện những

biểu hiện bất ổn về an ninh trật tự, kịp thời có biện pháp giải quyết, tránh để

xảy ra các vụ việc phức tạp, kéo dài.

Việc đô thị hóa, công nghiệp hóa cùng với những tiêu cực trên thị

trƣờng bất động sản... đã đẩy giá đất lên khá nhanh. Đất đai bỗng chốc trở

thành tài sản có giá trị hơn, điều này trở thành nguyên nhân chủ yếu gây ra

tình trạng tranh chấp phức tạp, kéo dài giữa các hộ dân với nhau, giữa cá nhân

với doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác... Mặt

khác, trên địa bàn tỉnh hiện có hơn 100 trụ sở công ty, doanh nghiệp, có hàng

trăm cửa hàng kinh doanh dịch vụ, siêu thị và dịch vụ khác. Việc quản lý các

cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và các cơ sở kinh doanh dịch

38

vụ nhạy cảm còn nhiều bất cập (đặc biệt là các cơ sở kinh doanh karaoke,

internet, khách sạn, nhà nghỉ, tẩm quất, matxa...).

Về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trƣờng trên địa

bàn tỉnh cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế. Những năm qua, do hạ tầng kỹ thuật

đô thị, tổ chức giao thông còn chƣa đồng bộ, có nhiều dự án đang tiến hành

xây dựng với tốc độ cao, mặt khác ý thức chấp hành pháp luật và ý thức chấp

hành các quy định về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ của một bộ phận

quần chúng nhân dân còn thấp, do đó gây mất cảnh quan đô thị, ảnh hƣởng vệ

sinh môi trƣờng còn khá phổ biến và thƣờng xuyên tái diễn.

Tình hình an toàn cháy, nổ trên địa bàn tỉnh cũng rất đáng lo ngại.

Nguy cơ cháy nổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào ở một số địa điểm nhƣ: khu chợ,

các dân cƣ xây dựng đã lâu, khu vực chùa, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các

cơ sở kinh doanh khí đốt....

2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN

TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY

2.2.1. Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống ma túy và mại dâm

- Về phòng, chống ma túy

Công an tỉnh đã thực hiện tốt chức năng thƣờng trực Ban chỉ đạo

phòng, chống ma túy của tỉnh, tích cực tuyên truyền phòng, chống ma túy

theo cả chiều rộng và chiều sâu, có chất lƣợng, hiệu quả, bƣớc đầu đã kiềm

chế đƣợc tốc độ gia tăng ngƣời nghiện mới, nâng cao hiệu quả công tác cai

nghiện và quản lý sau cai nghiện, giảm tỉ lệ tái nghiện.

Công an tỉnh thƣờng xuyên tham mƣu cho Ban chỉ đạo phòng, chống

ma túy của tỉnh duy trì hoạt động của lực lƣợng tình nguyện viên có hiệu quả,

chất lƣợng. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, đánh giá cụ thể, chính xác tình

hình, tập trung lực lƣợng phát hiện sớm các điểm về ma túy, các đối tƣợng

mua bán, tàng trữ vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy. Chú trọng các

39

đối tƣợng từ nơi khác đến thuê trọ, các hoạt động ở địa bàn công cộng nhƣ

công viên, các khu dự án, nhà xây dựng chƣa đi vào sử dụng.

Ban Giám đốc Công an tỉnh đã chỉ đạo các cán bộ, chiến sĩ tăng cƣờng

công tác nắm tình hình, kiểm tra hành chính phát hiện, bắt giữ, xử lí nghiêm

các tụ điểm ma túy. Kết quả các mặt công tác trong QLNN về đấu tranh

phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh nhƣ sau:

+ Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

Tham mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh đƣa nội dung đấu tranh phòng,

chống tệ nạn ma túy vào trong nghị quyết, chƣơng trình nhiệm vụ công tác

hàng năm để chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, khu dân cƣ, các làng quán

triệt sâu sắc và cùng phối hợp thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên

địa bàn.

Căn cứ Chỉ thị số 137/CTTcủa Chủ tịch tỉnh về mặt quản lý trật tự xã

hội. Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AISD và ma túy, mại dâm tỉnh Xay Nha

Bu Ly đƣợc thành lập với 19 thành viên, trong đó Công an tỉnh là cơ quan

thƣờng trực. Ban Chỉ đạo đã xây dựng chƣơng trình, kế hoạch, đôn đốc kiểm

tra các hoạt động phòng, chống ma túy của các ban ngành, đoàn thể, tham

mƣu đề xuất kịp thời những vấn đề còn tồn tại, đề xuất khen thƣởng những tổ

chức tích cực...

+ Về công tác tuyên truyền, giáo dục, phòng ngừa tệ nạn ma túy.

Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền, giáo dục về nguyên nhân,

tác hại của ma túy và những biện pháp phòng ngừa, phát hiện đƣợc tăng

cƣờng, vừa theo chuyên đề, vừa lồng ghép trong các chƣơng trình khác nhau

và đƣợc tiến hành sâu, rộng với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú

đã đem lại hiệu quả thiết thực. Nhận thức của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt

là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên về tác hại và hậu quả của ma túy đã

đƣợc nâng lên một bƣớc đáng kể. Chỉ tính riêng trong năm 2016, công an tỉnh

40

đã phối hợp cùng Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch của tỉnh tổ chức đƣợc

294 lƣợt tuyên truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng; tổ chức các

cuộc tập huấn, hội thảo, tọa đàm đƣợc 57 buổi với 355 lƣợt ngƣời tham dự;

xét xử lƣu động 3 vụ về ma túy tại cơ sở có hàng trăm ngƣời tham dự.

Thông qua việc sâu sát, cán bộ, chiến sĩ công an đã nắm đƣợc số các

đối tƣợng có nguy cơ nghiện hút cao, số đối tƣợng tái nghiện và phát hiện kịp

thời đối tƣợng nghiện mới, đề xuất biện pháp giải quyết có hiệu quả. Mặt

khác, công an tỉnh đã hƣớng dẫn lực lƣợng tình nguyện viên tiếp cận để tuyên

truyền tƣ vấn trực tiếp đối với các đối tƣợng, các gia đình có con em mắc

nghiện. Chỉ tính riêng trong năm 2016, lực lƣợng này đã tƣ vấn cho 21 hộ dân

có con em mắc nghiện ma túy và 08 hộ dân có con em là ngƣời có nguy cơ

mắc nghiện cao; đã vận động 03 hộ gia đình ký cam kết đƣa con em đi cai

nghiện tự nguyện tại trung tâm; đã phát hiện 06 tin có giá trị liên quan đến

hoạt động của các đối tƣợng tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy.

+ Về công tác đấu tranh.

Trong công tác điều tra cơ bản. Trong 5 năm qua, công an tỉnh đã tiến

hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình các tụ điểm, nhà hàng, các cơ sở

kinh doanh nhạy cảm về an ninh, trật tự. Tính đến 12/2016, số cơ sở kinh

doanh dịch vụ văn hóa, dịch vụ có điều kiện là 62. Đã phát hiện 03 điểm nghi

vấn hoạt động ma túy và đã tiến hành bắt giữ, xóa điểm.

Trong công tác phòng ngừa. Công an đã thƣờng xuyên tiến hành triệu

tập các loại đối tƣợng, trong đó có đối tƣợng có tiền án tiền sự về ma túy lên

trụ sở để giáo dục, răn đe, phòng ngừa, kết hợp với khai thác tin tức, phục vụ

công tác nghiệp vụ.

Năm 2016, đã phát hiện, điều tra bắt giữ 130 vụ với 126 đối tƣợng tàng

trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, xử lý hình sự 10 vụ với 12 đối tƣợng, xử lý

hành chính 03 vụ với 14 đối tƣợng. Đã tiến hành thu gom 03 đối tƣợng nghiện

41

ma túy lang thang đƣa vào trung tâm cai nghiện bắt buộc, đƣa 02 ngƣời vào

trƣờng giáo dƣỡng, đƣa 01 đối tƣợng tàng trữ trái phép chất ma túy ra xét xử

lƣu động.

Năm 2017, công an tỉnh Xay Nha Bu Ly đã đƣa 11 đối tƣợng ra kiểm

điểm trƣớc dân, lập hồ sơ và đƣa 06 đối tƣợng đi cơ sở giáo dục, trƣờng giáo

dƣỡng, 15 đối tƣợng đi cai nghiện bắt buộc, xét xử lƣu động 08 đối tƣợng.

Cùng năm 2017, xử lý đƣợc 200 vụ, bắt 282 ngƣời vi phạm về buôn bán ma

túy (trong đó có 42 nữ); thu giữ 119.786 viên ma túy; 2.522,52 gam thuốc

phiệm, 1,4 gam thuốc I, 9 chiếc xe ô tô, 59 chiếc xe máy, 99 chiếc điện thoại,

01 máy tính xách tay, 08 khẩu súng với 49 viên đạn.

Kết quả đấu tranh: Trong 5 năm, từ 2012 đến 2017, Công an tỉnh đã

điều tra khám phá 408 vụ buôn bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, số vụ sử

dụng trái phép chất ma túy là 22 vụ. Số ngƣời buộc đƣa vào trung tâm điều trị

cai nghiện là 1.095 ngƣời (trong đó có 74 nữ).

2.1 Tình hình xử lý đối với các đối tượng buôn bán, sử dụng ma túy

Năm Xử lý Bắt Đƣa đi cai Đƣa vào trƣờng Xét xử

(vụ) (ngƣời) nghiện (ngƣời) giáo dƣỡng (ngƣời)

2016 130 126 03 02 01

2017 200 282 15 06 08

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

Giáp với tỉnh Xay Nha Bu Ly là tỉnh Bo Keo. Tình hình tệ nạn về ma

túy của tỉnh Bo Keo khá phức tạp. Mặc dù không có tụ điểm buôn bán lớn,

nhƣng Bo Keo có khá nhiều ngƣời dân dùng ma túy, đối tƣợng thanh thiếu

niên dùng ma túy ngày càng có chiều hƣớng gia tăng. Những đối tƣợng dùng

ma túy, sau khi bị xử lý đƣợc trả về địa phƣơng, khi về địa phƣơng lại tái

phạm. Chính vì tình hình buôn bán, sử dụng ma túy của Bo Keo phức tạp nên

42

nhiều đối tƣợng chạy qua chạy lại giữa Bo Keo và Xay Nha Bu Ly, làm cho

Xay Nha Bu Ly cũng trở thành điểm nóng về ma túy.

- Về phòng, chống mại dâm:

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác phòng, chống mại dâm,

nhƣng tệ nạn này vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. Hoạt động mại dâm kín

đáo, tinh vi, tổ chức nhỏ nhƣng ở diện rộng, không chỉ trong phạm vi tỉnh mà

còn phạm vi toàn quốc. Hoạt động của bọn tội phạm về mại dâm không chỉ

xảy ra ở trung tâm tỉnh mà còn xảy ra ở các huyện, xã.

Tác hại của mại dâm,cũng nhƣ tất cả các loại tệ nạn xã hội khác, mại

dâm cũng mang lại bệnh tật và hậu quả cho cơ thể, và vấn nạn cho xã hội.

Đƣa đến các tác hại nhƣ: Tác hại về sức khỏe làm lây nhiễm qua đƣờng tình

dục, HIV/AIDS làm tổn thƣơng tinh thần: những ngƣời bị tổn thƣơng tinh

thần nặng đến mức không có thể xây dựng hay giữ gìn bất kỳ một liên hệ nào

về tình bạn lẫn tình cảm; tác hại về xã hội: nếu việc mua, bán dâm bị phát

hiện sẽ dẫn tới bất hòa, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, đe dọa nghiêm trọng

chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà con ngƣời xác lập.

Trong thời gian qua, Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Xay Nha Bu

Ly đã phối hợp với các ngành hữu quan lồng ghép tuyên truyền phòng, chống

mại dâm trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

thông qua việc:

+ Đƣa các tiêu chí về an ninh trật tự, không tham gia tệ nạn xã hội, ma

túy, mại dâm vào các tiêu chí gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu dân cƣ văn

hóa; quy ƣớc làng, khu dân cƣ văn hóa.

+ Xây dựng tiêu chuẩn khu dân cƣ, làng an toàn về an ninh trật tự.

+ Xây dựng tiêu chí khu dân cƣ, làng lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

Phong trào xây dựng gia đình văn hoá tiếp tục phát triển, thông qua việc

thực hiện 3 tiêu chuẩn gia đình văn hoá ở cộng đồng dân cƣ, đã xuất hiện

43

nhiều gƣơng điển hình, tiên tiến trên từng lĩnh vực nhƣ: gia đình làm kinh tế

giỏi; gia đình ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, hiếu thảo, mẫu mực trong nuôi dạy

con cháu; hiếu học; vƣợt nghèo, vƣợt khó, vun bồi tình nghĩa xóm làng, tích

cực tham gia xây dựng cầu, đƣờng ở nông thôn; tham gia công tác xây dựng

nhà tình nghĩa, tình thƣơng; chăm lo giúp đỡ ngƣời nghèo; chăm lo cho hộ

chính sách, chăm lo cho bệnh nhân nghèo và ngƣời tàn tật; thực hiện tốt việc

cƣới, việc tang theo tinh thần tiến bộ, văn minh, tiết kiệm; tham gia phong

trào văn nghệ, thể dục, thể thao; giữ gìn tốt vệ sinh môi trƣờng; tham gia

phòng, chống tệ nạn xã hội... và còn rất nhiều gia đình văn hoá tiêu biểu, tiên

tiến, điển hình trên các lĩnh vực khác. Từ phong trào xây dựng gia đình văn

hoá, ý thức tự giác của từng thành viên trong gia đình nâng lên, những giá trị

văn hoá gia đình truyền thống đƣợc giữ vững và phát huy, đặc biệt là nội

dung phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện bình đẳng giới, gắn 4 chức

năng gia đình vào 3 tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng gia đình

văn hoá với tinh thần công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.

Việc lồng ghép các nội dung, chƣơng trình của Mặt trận Xây dựng Tổ

quốc và các ngành, đoàn thể vào phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa đã tạo ra nhịp nhàng đồng bộ, chặt chẽ và kịp thời ở cơ sở, đã

góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm.

Hàng năm, trên địa bàn tỉnh có 75 đến 80% làng, khu dân cƣ, cơ quan, đơn vị

đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự; có 80 - 85% làng đạt chuẩn lành mạnh,

không có mại dâm.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những cơ sở hoạt

động kinh doanh dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Lấy phòng ngừa làm

cơ bản góp phần làm giảm tình hình phức tạp về mại dâm, TTATXH tại một

số địa bàn trọng điểm.

44

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về nguyên nhân, hậu quả, tác hại của

tệ nạn mại dâm. Công tác tuyên truyền có ý nghĩa quan trọng, vừa cấp bách,

vừa lâu dài, cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Để việc tuyên truyền

đạt hiệu quả có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đơn vị liên quan, bằng

hình thức xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác tuyên truyền, xây dựng kế

hoạch, các mục tiêu cần đạt đƣợc. Tuyên truyền tại cơ sở, địa bàn trọng điểm,

các gia đình, khu dân cƣ, thông tin, phổ biến pháp luật có liên quan đến

phòng, chống mại dâm, vạch rõ thủ đoạn xảo quyệt của bọn tội phạm này đã

đƣợc chú trọng.

Mại dâm luôn là mối hiểm họa đối với con ngƣời. Tệ nạn này có những

ảnh hƣởng tiêu cực đến an ninh, trật tự, sự phát triển kinh tế - xã hội… Nó

còn ảnh hƣởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục, sức khỏe và sự tồn vong

của giống nòi. Để quản lý tốt vấn đề này phải đƣợc sự quan tâm lãnh đạo

của Đảng, sự quản lý của chính quyền, các đoàn thể tăng cƣờng phối hợp

nhịp nhàng đầy trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ gia đình, nhà trƣờng, xã hội

nhất là phát huy vai trò của tổ nhân dân tự quản, câu lạc bộ các đoàn thể,

kiên quyết xử lý các đối tƣợng lôi kéo, xúi giục, gây ra tệ nạn xã hội để mỗi

gia đình, mỗi tổ nhân dân tự quản, mỗi cơ quan, đơn vị trở thành một pháo

đài phòng, chống tệ nạn mại dâm, góp phần tạo điều kiện xây dựng văn hóa

nông thôn mới.

2.2 Tình hình xử lý đối với các đối tượng mại dâm

Năm Số vụ Số ngƣời bị Số cơ sở bị xử lý Số ngƣời đƣa đi phục

xử lý hồi nhân phẩm

2016 12 26 05 03

2017 27 52 08 15

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

45

Luông Pha Bang là tỉnh giáp Xay Nha Bu Ly, là tỉnh cố đô nên du lịch

khá phát triển. Chính vì vậy, tình hình mại dâm của Luông Pha Bang cũng

phức tạp hơn Xay Nha Bu Ly.

2.2.2. Quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm

Đấu tranh phòng, chống tội phạm là một lĩnh vực đƣợc Đảng và Nhà

nƣớc CHDCND Lào đặc biệt quan tâm. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, Nhà

nƣớc đã có những bổ sung, điều chỉnh về pháp luật, kịp thời ban hành những

văn bản phù hợp với đặc điểm tình hình mới, qua đó tăng cƣờng hiệu quả

lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm.

Với chức năng là lực lƣợng nòng cốt, xung kích trong QLNN về

TTATXH, Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly đã chủ động bàn bạc, đề xuất những

hình thức, biện pháp phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tăng cƣờng các

hoạt động phòng ngừa xã hội, hạn chế môi trƣờng, điều kiện dễ phát sinh tội

phạm. Cán bộ, chiến sĩ Công an tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân

công đã tăng cƣờng tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân tham gia phòng

ngừa đấu tranh phòng, chống tội phạm, thực hiện có hiệu quả các Đề án trong

Chƣơng trình quốc gia phòng, chống tội phạm, nâng cao ý thức cảnh giác tự

bảo vệ tài sản và tố giác tội phạm. Trong hoạt động QLNN về TTATXH, lực

lƣợng Công an tỉnh đã phát huy đƣợc hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo

toàn dân bảo vệ ANTQ, phối hợp với Mặt trận Xây dựng Tổ quốc và các chi

bộ, làng duy trì hoạt động của các “Tiểu ban khu dân cƣ an toàn”, “Khu dân

cƣ tự quản, an toàn”, phong trào “Tự phòng, tự quản về An ninh trật tự”, tăng

cƣờng các biện pháp công tác phòng ngừa nghiệp vụ, có đối sách kịp thời

ngăn chặn các hoạt động của tội phạm.

Trong những năm qua, Công an tỉnh đã thực hiện có hiệu quả việc triển

khai các biện pháp phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội,thực hiện các kế

hoạch về đấu tranh phòng, chống tội phạm hình sự, quản lý đối tƣợng từ tỉnh

46

ngoài về, đối tƣợng hoạt động lƣu động, tăng cƣờng công tác phòng, chống

tội phạm ở nơi công cộng, địa bàn phức tạp, địa bàn giáp ranh, địa bàn đang

xây dựng thủy điện, phòng, chống tội phạm ở lứa tuổi chƣa thành niên và

trong học sinh, sinh viên.

Ban Giám đốc Công an tỉnh đã chỉ đạo lực lƣợng cảnh sát khu vực làm

tốt công tác nắm tình hình và tuyên truyền, kết hợp giữa phòng ngừa nghiệp

vụ và phòng ngừa xã hội nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những sơ hở, thiếu

sót, mất cảnh giác trong nhân dân để bọn tội phạm lợi dụng gây án. Chú ý

những hộ có tài sản lớn thƣờng xuyên vắng nhà, những địa bàn công cộng.

Chỉ đạo cán bộ, chiến sĩ công an cơ sở thƣờng xuyên tổ chức và phối hợp tuần

tra với lực lƣợng Bảo vệ dân phố nhằm nhắc nhở, chấn chỉnh những lơ là, mất

cảnh giác trong nhân dân và phát hiện những đối tƣợng có biểu hiện nghi vấn

hoạt động phạm tội. Các tổ công tác chuyên trách của Công an tỉnh đã tập

trung điều tra khám phá nhanh các vụ án nghiêm trọng, tỉ lệ điều tra chung đạt

trên 75% và trọng án đạt trên 95%. Mặt khác, các lực lƣợng nghiệp vụ Công

an tỉnh đã chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, phát hiện

kịp thời và lập án đấu tranh với các đối tƣợng, các ổ nhóm hình sự chuyên

nghiệp, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm.

Đặc biệt, trong các dịp lễ, hội, những sự kiện trọng đại của đất nƣớc và

tỉnh, Công an tỉnh đã xây dựng kế hoạch, huy động tối đa lực lƣợng hiện có,

phối kết hợp chặt chẽ với các lực lƣợng khác trong và ngoài ngành mở các đợt

tấn công trấn áp tội phạm, đảm bảo TTATXH và đã đạt đƣợc những kết quả

khá tốt.

Năm 2016, Công an tỉnh đã điều tra khám phá 22 vụ với 38 đối tƣợng,

xử lý 11 vụ với 18 đối tƣợng, đã chuyển lên Bộ Công an xử lý 11 vụ với 20

đối tƣợng, xử phạt hành chính 03 vụ với 05 đối tƣợng

47

Năm 2017, Công an tỉnh đã điều tra khám phá đƣợc 14 vụ với 35 đối

tƣợng, xử lý 02 vụ với 06 đối tƣợng, đã chuyển lên Bộ Công an xử lý 12 vụ

với 29 đối tƣợng, xử phạt hành chính 02 vụ với 06 đối tƣợng.

2.3 Tình hình đấu tranh phòng, chống tội phạm

Năm Tổng số Xử lý Chuyển lên Bộ xử lý

Ngƣời Vụ Ngƣời Ngƣời Vụ Vụ

22 2016 38 11 18 11 20

14 2017 35 02 06 12 29

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

Từ 2012 đến 2017 cho thấy, tình hình tội phạm trên địa bàn diễn biến

phức tạp, tăng giảm không đều, điều đáng quan tâm là những vụ trọng án có

xu hƣớng giảm. Trong công tác điều tra, tỷ lệ khám phá vụ án tăng từ 75,5%

(năm 2012) lên 85,1% (năm 2017). Đó thực sự là thành tích đáng kể của cán

bộ, nhân dân và các chiến sĩ công an tỉnh Xay Nha Bu Ly. Trong khi đó, tình

hình hình tội phạm trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, qua khảo sát cho thấy tỷ

lệ phạm tội ngày càng gia tăng, số vụ trọng án cũng gia tăng, trong khi đó tỷ

lệ phá án giảm từ 81,5% (2012) xuống còn 78,3%, bởi lẽ tình hình phạm tội

trên địa bàn Thủ đô ngày càng tinh vi hơn, nên việc phá án gặp khó khăn hơn.

2.2.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và cải tạo phạm nhân, ngƣời có

quyết định đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng

- Về giáo dục và cải tạo phạm nhân

Trên cơ sở Nghị quyết chuyên đề về tăng cƣờng lãnh đạo trong công tác

giáo dục phạm nhân, trại viên, học sinh trong tình hình mới giai đoạn 2015-

2020 của Đảng uỷ Cục Cảnh sát trại giam, Công an tỉnh Xay Nha By Ly thực

hiện nhiệm vụ QLNN về thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp; công tác quản

lí trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc... ngày càng

có nền nếp và chất lƣợng, hiệu quả hơn.

48

Một trong những công tác nổi bật trong thời gian qua đó là tích cực đổi

mới hình thức, nội dung công tác giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên, học

sinh. Từng bƣớc hoàn thiện chƣơng trình giáo dục công dân và phƣơng pháp

tổ chức giáo dục khi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù, phù hợp với từng

loại phạm nhân.

Bên cạnh đó, đã có nhiều phƣơng pháp giáo dục sinh động với tƣ duy

năng động, linh hoạt, hiệu quả, nâng cao tính nhân văn, nhân đạo, nhằm khơi

dậy tính thiện để phạm nhân, trại viên, học sinh tự giác tích cực cải tạo. Điển

hình nhƣ việc tổ chức cho phạm nhân, trại viên viết bài nói về cuộc sống

tƣơng lai sau khi ra tù, xây dựng tủ sách và phát động phong trào đọc sách.

Công an tỉnh đã phối hợp với Đoàn thanh niên ký và thực hiện tốt kế

hoạch giáo dục, cải tạo phạm nhân, trại viên trong độ tuổi thanh niên; hợp tác

với Hội Luật gia về phổ biến, giáo dục và tƣ vấn cho phạm nhân sắp chấp

hành xong án phạt tù và tái hoà nhập cộng đồng; tổ chức thực hiện đúng chế

độ, chính sách về ăn, mặc, ở, khám chữa bệnh đối với phạm nhân, trại viên,

học sinh; chỉ đạo chặt chẽ công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn

thực phẩm, động viên tinh thần, vật chất các đối tƣợng ốm đau, hoàn cảnh khó

khăn. Tỷ lệ phạm nhân, trại viên tử vong do bệnh tật hiểm nghèo giảm theo

từng năm.

Công an tỉnh đã kiện toàn, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản giáo và chỉ

đạo, hƣớng dẫn tổ chức thành công Hội thi Cảnh sát quản giáo giỏi; tham

mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức thành công việc điều tra, khảo sát tình

hình ngƣời chấp hành xong án phạt tù về cƣ trú tại các địa phƣơng và đảm

bảo tái hoà nhập cộng đồng đối với ngƣời chấp hành xong án phạt tù. Qua đó

góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bƣớc đầu đƣợc sự hƣởng ứng

tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong việc

giúp đỡ ngƣời chấp hành xong án phạt tù và hoà nhập cộng đồng.

49

Thông qua tổ chức lao động, hƣớng nghiệp dạy nghề cho phạm nhân, trại

viên, học sinh đã tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác giáo dục. Mạnh

dạn chuyển đổi cơ cấu ngành nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa

phƣơng, trong đó tăng cƣờng các ngành nghề thủ công, lao động trong nhà

xƣởng. Đã tổ chức hàng trăm lớp dạy nghề, truyền nghề cho phạm nhân;

nhiều phạm nhân sau khi trở về địa phƣơng đã phát huy tốt tay nghề học đƣợc

ở trại để tăng gia sản xuất, tạo thu nhập chính đáng, ổn định cuộc sống.

Công an tỉnh đã tổ chức thực hiện đặc xá cho phạm nhân với số lƣợng

lớn song vẫn đảm bảo an ninh, trật tự đƣợc dƣ luận đánh giá cao về chính

sách khoan hồng của Đảng, Nhà nƣớc. Công tác hậu cần, kỹ thuật chuyển

biến mạnh mẽ từ phục vụ sang chủ động đảm bảo, đáp ứng kịp thời yêu cầu

công tác, chiến đấu; đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ chiến sĩ cũng nhƣ

phạm nhân, trại viên, học sinh đƣợc cải thiện, cơ sở vật chất nơi giam giữ

đƣợc sạch sẽ hơn.

- Về giáo dục ngƣời có quyết định đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng

giáo dƣỡng.

Nguyên nhân vi phạm pháp luật chủ yếu do các em văn hóa thấp, nhận

thức xã hội hạn chế, ý thức pháp luật kém, lối sống tự do, buông thả, có hoàn

cảnh gia đình đặc biệt, khó khăn, thiếu ngƣời quan tâm, quản lý, chăm sóc,

giáo dục… nên dẫn đến vi phạm pháp luật. Sau khi triển khai thực hiện pháp

luật về xử lý vi phạm hành chính, số lƣợng học sinh đƣa vào các các cơ sở

giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng (có 1trƣờng tại trung tâm tỉnh). Đặc điểm nổi bật

của học sinh các cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng là nhận thức hạn chế,

phần lớn đã vi phạm pháp luật nhiều lần, trộm cắp, có lối sống tự do, buông

thả, vô kỷ luật, thiếu sự quản lý, giáo dục của gia đình, sa vào tệ nạn xã hội và

nhiều thói quen xấu. Một số em thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm

rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, cƣớp tài sản. Nhiều em do

50

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không nơi nƣơng tựa phải lang thang trộm cắp,

kiếm sống bằng mọi cách. Nhiều em bỏ nhà đi lang thang, tụ tập, tham gia các

băng nhóm trộm cƣớp, nghiện ma tuý, cờ bạc, mại dâm, nhiễm HIV/AIDS,….

Do đó, vấn đề tổ chức quản lý, đƣa các em vào cuộc sống có tổ chức, kỷ luật

chặt chẽ và điều chỉnh, xây dựng nhân cách cho các em để trở thành ngƣời có

ích cho xã hội là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp.

2.2.4. Quản lý nhà nƣớc về an toàn giao thông

Ban ATGT tỉnh đã tham mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh có kế hoạch chỉ

đạo các ban, ngành, hội, đoàn thể xây dựng kế hoạch đảm bảo trật tự ATGT;

xây dựng Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện “Xây dựng văn hóa

giao thông gắn với nâng cao trách nhiệm, siết chặt kỷ cƣơng của ngƣời thực

thi công vụ”; tăng cƣờng công tác tuyên truyền về ATGT.

Ban ATGT tỉnh đã chú trọng phối hợp với các cơ quan liên quan để

tăng cƣờng tuyên truyền trật tự giao thông trong các trƣờng, các cơ quan của

nhà nƣớc, các công ty, doanh nghiệp cả tỉnh.

UBND tỉnh triển khai nhiều đợt ra quân kiểm tra tải trọng phƣơng tiện

giao thông, nhất là đối với xe ben, xe tải; phối hợp với Thanh tra Sở Giao

thông vận tải, Chi cục quản lý đƣờng bộ thành lập Tổ công tác liên ngành

kiểm tra, xử lý các phƣơng tiện của cá nhân nhập khẩu trai pháp luật từ Thái

Lan. Riêng năm 2017 xử lý các trƣờng hợp nhập khẩu trái phép với số

phƣơng tiện là 500 chiếc.

UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo TTATGT

theo từng quý; ban hành các văn bản triển khai nhiệm vụ theo chỉ đạo của

UBND, Ban ATGT nhƣ tăng cƣờng kiểm tra, xử lý xe quá tải trọng, gây ô

nhiễm môi trƣờng; đảm bảo TTATGT trong các dịp lễ; kiểm tra, an toàn giao

thông gần các chợ, các tuyến đƣờng trên địa bàn; kiểm tra, rà soát, xử lý các

51

bất cập về hạ tầng giao thông, xử lý các điểm đen về giao thông; kiểm tra an

toàn giao thông đƣờng bộ.

Các hội, đoàn thể tỉnh phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai công tác

đảm bảo TTATGT, nội dung tập trung vào tuyên truyền, phổ biến giáo dục

pháp luật về ATGT cho ngƣời dân trên địa bàn; UBND các huyện xây dựng

kế hoạch đảm bảo TTATGT và kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể về

ATGT trên địa bàn các huyện.

Ban ATGT tỉnh chỉ đạo tăng cƣờng tuyên truyền về văn hóa giao thông

đƣờng bộ. Trong năm 2016 - 2017, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể đã tập

trung tổ chức tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức đa dạng, hƣớng

đến nhiều đối tƣợng nhằm mục tiêu từng bƣớc thay đổi tƣ duy, ý thức và lối

ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông cho nhân dân trên địa bàn, qua đó

thu hút đƣợc đông đảo quần chúng tham gia.

Tổ chức tuyên truyền, vận động ký cam kết bảo đảm TTATGT và vệ

sinh môi trƣờng đối với các doanh nghiệp vận tải hoạt động trên địa bàn; phối

hợp với Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch

xây dựng các chuyên mục ATGT trên Đài, xây dựng các panô tuyên truyền

trực quan có nội dung về TTATGT trên nhiều tuyến đƣờng trọng điểm.

Sở Giáo dục và Thể thao tổ chức triển khai tuyên truyền về ATGT đến

toàn thể giáo viên và học sinh bằng các hình thức nhƣ sinh hoạt chào cờ đầu

tuần, các hoạt động ngoại khóa, thi tìm hiểu về ATGT, qua các chƣơng trình

văn nghệ...; duy trì các đội xung kích ATGT tham gia đảm bảo TTATGT

trƣớc cổng trƣờng.

Ban ATGT đã phối hợp với Ủy ban Xây dựng Tổ quốc tỉnh, các ngành,

đoàn thể lập kế hoạch tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông trên địa bàn

với nhiều hình thức đa dạng.

52

Công an tỉnh đã cùng các lực lƣợng chức năng của tỉnh vận động quần

chúng tham gia xây dựng, duy trì các tuyến phố “Văn minh - Đô thị”, làng

văn hóa. Mặt khác, Công an tỉnh đã thƣờng xuyên cùng Sở Thông tin, Văn

hóa và Du lịch tuyên truyền về vai trò, nội dung, yêu cầu của công tác giữ gìn

trật tự đô thị, ATGT trên địa bàn. Nhờ những nỗ lực trên, cho đến nay, 100%

các hộ trên địa bàn đã ký cam kết với những nội dung cụ thể giảm thiểu tai

nạn giao thông.

Năm 2016, tỉnh có 107 vụ tai nạn giao thông, gây hỏng 91 chiếc xe,

63 ngƣời bị thƣơng nhẹ, 48 ngƣời bị thƣơng nặng, 39 ngƣời chết.

Năm 2017 đã xử lý 256 trƣờng hợp vi phạm trật tự giao thông (căn cứ

Nghị quyết số 188/TTg, ngày 03/07/2007 của Thủ tƣớng về xử phạt vi phạm

pháp luật giao thông đƣờng bộ và đảm bảo an toan đƣờng bộ). Toàn tỉnh có

135 vụ tai nạn giao thông, gây hỏng195 chiếc xe, trong đó hỏng nhẹ 54 xe,

hỏng nặng 121 xe và hỏng không sử dụng đƣợc là 20 xe; 166 ngƣời bị

thƣơng nhẹ, 79 ngƣời bị thƣơng nặng, 57 ngƣời chết.

2.4 Tình hình về an toàn giao thông

Năm Số vụ tai nạn Số ngƣời bị thƣơng Số ngƣời bị chết

2016 107 101 39

2017 135 245 57

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

Số vụ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng, số ngƣời bị thƣơng và bị

chết do tai nạn giao thông cũng có xu hƣớng gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu

gây tai nạn giao thông là do uống rƣợu, bia và phóng nhanh, vƣợt ẩu. So với

Thủ đô Viêng Chăn thì tình hình tai nạn giao thông của tỉnh Xay Nha Bu Ly

ít hơn nhiều, bởi Xay Nha Bu Ly là tỉnh lẻ, mật độ và phƣơng tiện tham gia

giao thông ít hơn so với Thủ đô Viêng Chăn.

53

2.2.5. Quản lý nhà nƣớc về trật tự công cộng

Về thực hiện công tác quản lý cƣ trú, đăng ký tạm trú.

Cán bộ chiến sĩ Công an ở các huyện, đặc biệt là Cảnh sát khu vực đã

thông qua sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, tổ dân cƣ, làng để tiến hành

tuyên truyền, hƣớng dẫn nhân dân thực hiện các Nghị định, hƣớng dẫn, quy

định về cƣ trú của Nhà nƣớc. Ngay tại trụ sở Công an đã niêm yết các quy

định hƣớng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ liên quan đến đăng ký hộ tịch, hộ

khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng... Công an tỉnh đã báo cáo Chủ tịch UBND

tỉnh chỉ đạo các bộ phận chức năng của UBND trong việc hƣớng dẫn và tiếp

nhận hồ sơ xác nhận chỗ ở hợp pháp của công dân theo hƣớng dẫn của Bộ

Công an. Công an tỉnh đã bố trí các điểm tiếp nhận thông báo lƣu trú, hƣớng

dẫn hồ sơ đăng ký tạm trú tại các khu dân cƣ, làng. Các Trƣởng làng đã đƣợc

hƣớng dẫn về quy định thủ tục đăng ký tạm trú, khai báo lƣu trú để phổ biến

rộng rãi trong nhân dân.

Với chức năng quản lý nhân, hộ khẩu và căn cứ vào đặc điểm tình hình

thực tế, Công an khu vực đã làm tốt công tác tham mƣu cho chính quyền cơ

sở trong quản lý nhân, hộ khẩu. Theo báo cáo kết quả 5 năm qua, đã thiết lập

đƣợc 303 hồ sơ quản lý hộ có nhà cho thuê, cấp tạm trú cho 784 trƣờng hợp.

Đã tiến hành xác minh hai chiều các trƣờng hợp tạm trú, kịp thời phát hiện 16

đối tƣợng tỉnh ngoài tạm trú có biểu hiện nghi vấn, trong đó có một số đối

tƣợng đã đƣợc lập hồ sơ đƣa đi cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng, trung tâm

cai nghiện bắt buộc. Trong những năm qua tại các hộ có nhà cho thuê đã

không xảy ra trọng án cũng nhƣ các vụ việc phức tạp liên quan đến TTATXH,

tình hình trộm cắp xe máy, trộm cắp tài sản, đánh nhau gây thƣơng tích, cờ

bạc đã giảm so với trƣớc do công an tỉnh chú trọng phối hợp với tổ chức liên

quan tuyên truyền hƣớng dẫn nhân dân thƣờng xuyên.

54

Lực lƣợng Công an đã thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra hành chính tại

các địa điểm công cộng, khu vực giáp ranh phức tạp và khu du lịch. Đặc biệt,

vào các dịp lễ, tết, các đêm hội, Công an tỉnh đã chỉ đạo mở những đợt cao

điểm, tập trung lực lƣợng Công an khu vực cũng nhƣ huy động lực lƣợng Bảo

vệ dân phòng cùng vào cuộc nhằm thực hiện các phƣơng án, kế hoạch giữ gìn

an ninh trật tự cho nhân dân tham gia lễ hội, xử phạt hành chính các thanh

niên về hành vi gây mất trật tự công cộng nhƣ: đua xe, say rƣợu,bia, ném

gạch, đất, đá, cát làm hỏng tài sản của Nhà nƣớc và dân.

Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị định số 52/CP ngày

3/9/2010 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số

ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Công an tỉnh đã chỉ đạo lập hồ sơ quản

lý về an ninh trật tự đổi mới các cơ sở kinh doanh có điều kiện. Công an

thƣờng xuyên tuyên truyền, vận động và tổ chức thu hồi vũ khí, vật liệu nổ,

công cụ hỗ trợ còn lƣu giữ trong nhân dân.

Công an tỉnh thực hiện nghiêm túc công tác quản lý đối tƣợng, kịp thời

đƣa vào diện kiểm tra những đối tƣợng có biểu hiện nghi vấn, đồng thời tích

lũy tài liệu phục vụ cho công tác đấu tranh trấn áp các loại tội phạm. Tất cả

cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát khu vực đều tiến hành xây dựng cơ sở bí mật để nắm

tình hình, theo dõi số đối tƣợng thuộc diện điều tra hình sự, kinh tế, ma túy.

Công an tỉnh cũng đã tham mƣu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ban, ngành, đoàn

thể phối hợp tốt trong công tác quản lý giáo dục đối tƣợng theo Nghị định số

613/CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại các

làng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ tái phạm. Mặt khác, Công an tỉnh

kiên quyết lập hồ sơ đƣa đi cai nghiện bắt buộc hoặc đƣa vào cơ sở giáo dục,

trƣờng giáo dƣỡng đối với những đối tƣợng không tiến bộ theo Nghị định số

66/CP ngày 1/9/2009 của Chính phủ quy định việc áp dụng biện pháp xử lý

hành chính đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.

55

Chỉ tính riêng năm 2017, Công an tỉnh đã đƣa 11 đối tƣợng ra kiểm

điểm, đƣa 12 đối tƣợng vào diện quản lý, lập hồ sơ và đƣa 6 đối tƣợng vào cơ

sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng, đƣa 15 đối tƣợng vào cơ sở cai nghiện bắt

buộc.

2.5 Tình hình quản lý các đối tượng trên địa bàn tỉnh (2017)

Đối tƣợng Số lƣợng (ngƣời)

Đƣợc đặc xá 08

Đƣợc hƣởng án treo 05

Từ cơ sở giáo dục trở về 01

Từ giáo dƣỡng trở về 01

Nghiện ma túy 58

Khác 71

Tổng 144

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa cháy

Trên địa bàn tỉnh có 8 huyện có diện tích rừng có nguy cơ cháy lớn, trải

rộng trên địa bàn, do đó công tác QLNN về phòng cháy, chữa cháy đƣợc tỉnh

ủy, UBND tỉnh luôn xác định công tác PCCC là một trong nhiệm vụ quan

trọng, rất quan tâm do đó trong thời gian qua đã ban hành các văn bản nghị

quyết về công tác PCCC.

Trong thời gian qua, Tỉnh ủy tiếp tục triển khai thực hiện chỉ thị số

27/TTg, của Thủ tƣớng, các văn bản chỉ đạo của Trung ƣơng về công tác

PCCC; trên cơ sở đó Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 137/CT để chỉ đạo thực

hiện, thành lập các Ban chỉ đạo PCCC từ cấp tỉnh đến cấp huyện, tổ chức

các hoạt động thiết thực nhƣ: Hội thao nghiệp vụ PCCC và tập huấn công

tác PCCC; khảo sát, sữa chữa các nguồn cấp nƣớc phục vụ cho công tác

chữa cháy, thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống cung cấp phục vụ chữa

56

cháy tại khu vực trung tâm tỉnh; Chỉ thị về tăng cƣờng công tác quản lý, bảo

vệ rừng, phát triển rừng trên địa bàn tỉnh; Phƣơng án PCCC trên địa bàn tỉnh

đƣợc ban hành.

Tỉnh đã xây dựng và phát triển lực lƣợng về PCCC nhằm đảm bảo an

ninh để làm cho tỉnh phát triển kinh tế - văn hóa nhanh chóng. Tỉnh ủy,

UBND tỉnh đã tổ chức tuyên truyền để nhân dân hiểu biết nhiệm vụ của mình,

có trách nhiệm, ý thức vào phong trào PCCC, góp phƣơng tiện, lực lƣợng, vật

chất hỗ trợ công tác này. Bên cạnh đó, Chủ tịch tỉnh đã khuyến khích cá nhân

và các tổ chức trong và ngoài tỉnh xây dựng, đầu tƣ hạ tầng, trang thiết bị

PCCC trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh chỉ đạo công an tỉnh thực hiện:

- Lập nội quy QLNN về phòng cháy.

- Tuyên truyền bằng nhiều hình thức, giới thiệu, kiểm tra, nhắc nhở cá

nhân và tổ chức về PCCC.

- Vẽ sơ đồ địa bàn của các cơ quan.

- Thiết lập hệ thống phòng cháy, chữa cháy.

- Chuẩn bị lực lƣợng dân, phƣơng tiền, ngân sách và vật chất liên quan.

- Có kế hoạch tập dƣợt cho dân có kỹ năng chữa cháy, thoát nạn, xử lý

tình huống ban đầu khi có cháy, nổ xảy ra...

Đội ngũ PCCC bao gồm:

- Chiến sĩ công an PCCC.

- Chiến sĩ PCCC của các cơ quan.

- Chiến sĩ PCCC của làng.

Công tác giáo dục ý thức PCCC vào học đƣờng đƣợc chú ý vì đối

tƣợng thƣờng có những hoạt động trong rừng, ven rừng và có nguy cơ gây

cháy rừng (đi chơi, chăn trâu bò, lấy củi...). Công tác giáo dục ý thức PCCC

cho học sinh vùng có rừng, gần rừng là rất cần thiết. Ban Giám hiệu các nhà

57

trƣờng tổ chức đƣa công tác giáo dục ý thức PCCC cho các em học sinh vào

trong chƣơng trình hoạt động của nhà trƣờng.

Tổ chức ký cam kết cho các hộ gia đình, cá nhân, đơn vị chủ rừng ký

cam kết thực hiện tốt công tác PCCC trong lâm phận đƣợc giao quản lý.

Công an tuyên truyền lƣu động, xây dựng nội dung tuyên truyền cho

công tác PCCC sau đó thu âm, phát thanh lƣu động.

- Nâng cao khả năng PCCC: Thƣờng xuyên tuần tra phát hiện kịp thời

các nguồn nhiệt có nguy cơ. Yêu cầu chủ rừng phải thông báo bằng văn bản

cho địa phƣơng trƣớc khi xử lý thực bì và chỉ đƣợc phép đốt sau khi có sự

đồng ý của chính quyền địa phƣơng, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định.

Kiểm Lâm địa bàn phải tham mƣu cho UBND huyện ban hành các văn bản

hƣớng dẫn việc xử lý thực bì, sử dụng lửa trong rừng, ven rừng trên địa bàn

trong mùa khô hanh.

Bện cạnh đó, đã tuyên truyền công việc phòng cháy, chữa cháy tại các

cơ quan, cụm làng, công ty, quán hàng phong trào hợp tác và biết cách phòng

cháy và chữa cháy thƣờng xuyên nhƣng còn có một số ngƣời dân thiếu ý thức.

2.6 Tình hình cháy nổ trên địa bàn tỉnh (2017)

Tổng số vụ cháy, nổ Thiệt hại về rừng (ha) Thiệt hại quy đổi thành tiền

(kip)

13 743,14 1.153.350.000

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

2.2.7. Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn lao động

Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chú trọng QLNN về vệ sinh an toàn lao động,

chỉ đạo cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp với các cơ quan liên quan tổ chức

thực hiện tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động,

cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm

an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; khuyến khích ngƣời sử

58

dụng lao động, ngƣời lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản

lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công

nghệ thân thiện với môi trƣờng trong quá trình lao động và đóng bảo hiểm tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa

phƣơng, doanh nghiệp thực hiện dầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao

động; quy định nghiêm ngặt về an toàn lao động, xây dựng, khai thác mỏ,

đặc biệt là tại nhà máy điện cơ Hongsar Lếch Nay cùng với khu vực nguy cơ

xung quanh.

Năm 2017 tỉnh Xay Nha Bu Ly có lực lƣợng lao động là 221.293

ngƣời, nữ 101.756 ngƣời, trong đó ở lĩnh vực nông nghiệp 163.828 ngƣời,

lĩnh vực công nghiệp 30.589 ngƣời, buôn bán 25.574 ngƣời và thất nghiệp

1.302 ngƣời. Để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cơ quan chịu trách nhiệm

trực tiếp ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động phải thực hiện các biện

pháp an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe để phòng bệnh.

Toàn tỉnh đã xảy ra 620 vụ tai nạn lao động làm 785 ngƣời bị nạn,

trong đó có 29 vụ tai nạn lao động chết ngƣời; 79 vụ tai nạn lao động có hai

ngƣời bị nạn trở lên; Số ngƣời chết do an toàn lao động: 66 ngƣời; Số ngƣời

bị thƣơng nặng do an toàn lao động: 504 ngƣời. Trong đó, lĩnh vực xây dựng

chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết ngƣời và 37,9% tổng số ngƣời chết,

tiếp đến là các lĩnh vực cơ khí chế tạo, khai thác khoáng sản và sản xuất

nông lâm nghiệp.

2.7 Tình hình về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017)

Số vụ Số ngƣời Thƣơng nhẹ Thƣơng nặng Tử vong

(ngƣời) (ngƣời) (ngƣời)

620 785 215 504 66

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

59

Trong năm 2017, ngành y tế đã phát hiện đƣợc 1.243 trƣờng hợp nghi

mắc bệnh nghề nghiệp (tăng 31,9%) tập trung vào các bệnh bụi phổi (369

trƣờng hợp), bệnh viêm phế quản nghề nghiệp (27 trƣờng hợp), bệnh nhiễm

độc chì và các hợp chất của chì (81 trƣờng hợp

trƣờng hợp), bệnh điếc nghề nghiệp (567 trƣờng hợp)... bên cạnh đó bảo hiểm

sức khỏe các nhóm và ngƣời nghèo còn thấp chỉ đƣợc 63.881 ngƣời, chiếm

17% của dân trong tỉnh.

2.8 Tình hình về vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh (năm 2017)

Bệnh Số ngƣời

Các bệnh bụi phổi 369

Bệnh viêm phế quản nghề nghiệp 27

Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì 81

Bệnh nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật 16

Bệnh nhiễm độc 85

Bệnh điếc nghề nghiệp 567

Khác 98

Tổng 1243

(Nguồn: Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly)

2.2.8. Quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng và phòng, chống thiên tai,

dịch bệnh

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã khuyến khích các nhà

đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ tại tỉnh Xay Nha Bu Ly (theo báo cáo

của sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh về tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội năm 2017 có thế thấy toàn tỉnh có tất cả 2.145 nhà máy trong số

này: nhà máy lớn 48, nhà máy trung bình 52, nhà máy nhỏ 327 và nhà máy

trong gia đình 1.718 nhà máy). Nhƣng ngƣợc lại số lƣợng nhà máy càng tăng

60

lên nhiều thì khả năng gây hại càng tăng.Vì vậy, UBND tỉnh đã tập trung giữ

gìn tài nguyên và môi trƣờng lâu dài, chuẩn bị sẵn sàng xử lý tác động và

phòng tránh nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng. Cùng với Sở Tài nguyên và Môi

trƣờng tỉnh phối hợp các cơ quan liên quan đã tổ chức nhiều đợt kiểm tra,

giám sát ô nhiễm khói, bụi, tiếng ồn tại các nhà máy và một số đơn vị sản

xuất công nghiệp; triển khai công tác quy hoạch để bảo đảm khắc phục tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng do bụi gây ra đối với các cơ sở khai thác đá; tiến

hành ký quỹ phục hồi môi trƣờng cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.

Để QLNN về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trƣờng,

tỉnh đã cùng tập trung giữ gìn khí hậu, sông, rừng. Đặc biệt chú trọng quản lý

về lâm nghiệp.Trên địa bàn tỉnh có diện tích rừng là 1.638.900 ha.

Tuyên truyền các nội dung về phòng, chống dịch bệnh trên Đài Phát

thanh và Truyền hình tỉnh và Đài phát thanh các huyện; tuyên truyền bằng xe

tuyên truyền lƣu động; cấp tờ rơi tuyên truyền phòng, chống bệnh tay chân

miệng cho các hộ gia đình có con nhỏ dƣới 5 tuổi (trong phạm vi bán kính

100m tính từ nhà bệnh nhân có trẻ mắc bệnh); tuyên truyền trực tiếp các hộ

dân thông qua đội ngũ y tế thôn, bản.

Nhằm thực hiện chƣơng trình “ An toàn giao thông, an ninh trật tự, an

toàn vệ sinh thực phẩm và an sinh xã hội” theo chủ trƣơng của Tỉnh ủy, thời

gian qua, UBND tỉnh đã tăng cƣờng triển khai công tác bảo đảm an toàn vệ

sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, bƣớc đầu mang lại hiệu quả tích cực.

UBND tỉnh đã thành lập 02 Đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra, giám

sát công tác môi trƣờng phòng, chống dịch bệnh tại các địa phƣơng, đơn vị

trên địa bàn các huyện. Phân công cán bộ theo dõi, giám sát tình hình tại các

huyện nhằm chủ động phát hiện xử lý kịp thời.

61

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT

TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY NHA BU LY

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân

* Kết quả đạt đƣợc:

Có sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành,

đoàn thể nên công tác phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trên

địa bàn tỉnh nên việc triển khai nhiệm vụ trong công tác QLNN về TTATXH

diễn ra nhanh chông, kịp thời.

Công tác tuyên truyền đƣợc các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tập trung

thực hiện, cải tiến về nội dung, hình thức tuyên truyền góp phần nâng cao

hiệu quả QLNN về TTATXH.

Các loại tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, ma túy đƣợc phát hiện xử lý kịp

thời; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đƣợc đổi

mới về nội dung, hình thức đem lại hiệu quả cao, có nhiều mô hình hay, hiệu

quả trong công tác đảm bảo ANTT.

Công tác phối hợp quản lý, giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa các đối tƣợng

hình sự, đối tƣợng đã chấp hành xong án phạt tù, đối tƣợng có tiền án, tiền sự,

sau cai nghiện, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và thanh thiếu niên hƣ vi

phạm pháp luật đƣợc thực hiện tốt hơn. Tình hình truyên truyền đƣợc đẩy

mạnh, triển khai rộng khắp, đồng bộ.

Việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác tiếp dân, giải quyết

đăng ký cƣ trú, chứng minh nhân dân, quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện về ANTT đã góp phần giảm bớt các thủ tục rƣờm rà, kịp thời giải

quyết nhiều quyền lợi chính đáng cho nhân dân, đảm bảo quyền tự do cƣ trú,

kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.

Các lực lƣợng chức năng tăng cƣờng tổ chức tuần tra kiểm soát, tập

trung vào kiểm soát tải trọng phƣơng tiện và các hành vi vi phạm là nguyên

62

nhân dẫn đến tai nạn giao thông. Hạ tầng giao thông ngày càng hoàn chỉnh, hệ

thống biển báo, đƣờng giao thông đƣợc kiểm tra, khắc phục góp phần đảm

bảo TTATGT.

Sự cố gắng, nhiệt tình hăng say trong công tác của cán bộ chiến sĩ công

an tỉnh, đối với nhân dân luôn kính trọng, lễ phép, lịch thiệp, hƣớng dẫn cho

nhân dân giải quyết công việc cụ thể, rõ ràng, đúng pháp luật, tinh thần ý thức

trách nhiệm của lực lƣợng thực thi công vụ nâng cao, từng bƣớc xây dựng

hình ảnh đẹp ngƣời cán bộ, công chức trong lòng quần chúng nhân dân.

* Nguyên nhân của những kết quả:

- Quá trình thực hiện công tác QLNN về TTATXH, lực lƣợng Công an

tỉnh luôn luôn đƣợc sự quan tâm chỉ đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự

hƣớng dẫn chuyên môn của Bộ Công an.

Có đƣợc những kết quả trong QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh là

do quá trình hoạt động quản lý luôn đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng,

sự chỉ đạo sát sao về nghiệp vụ của cơ quan Công an cấp trên cũng nhƣ sự

phối kết hợp nhịp nhàng của các cơ quan chức năng.

- Lãnh đạo đơn vị luôn chủ động làm tốt công tác tham mƣu cho Tỉnh

uỷ và UBND tỉnh.

Thông qua công tác nắm tình hình mọi mặt trên địa bàn, Công an tỉnh

góp ý, đề xuất ý kiến để Tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bảo vệ

TTATXH, đặc biệt trong các sự kiện lớn của đất nƣớc và các dịp lễ hội dân

tộc. Mặt khác, căn cứ vào nhiệm vụ giữ gìn TTATXH trên địa bàn cơ sở, căn

cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của tỉnh, Công an tỉnh đã tham mƣu, đề xuất

cho các cấp có trách nhiệm rà soát, bổ sung, điều chỉnh các văn bản quy phạm

pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực QLNN về về tổ chức, quản lý, giữ gìn

TTATXH trong mỗi thời kỳ, phù hợp với thực tế cũng nhƣ với các văn bản

quy phạm pháp luật.

63

- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cƣ và

trong các cơ quan, xí nghiệp, trƣờng học... trên địa bàn tỉnh đƣợc coi trọng và

tiến hành thƣờng xuyên.

Công an tỉnh, từ cán bộ lãnh đạo chỉ huy đến chiến sĩ đều nhận thức sâu

sắc ý nghĩa, vai trò công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức quần chúng nhân

dân trong sự nghiệp đảm bảo TTATXH ở địa bàn cơ sở. Suy cho cùng, cách

mạng là sự nghiệp của quần chúng, đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn

TTATXH cũng là sự nghiệp của quần chúng. Khi nhân dân giúp đỡ nhiều thì

thắng lợi nhiều, giúp đỡ ít thì thắng lợi ít, giúp đỡ hoàn toàn thì thắng lợi hoàn

toàn. Để phát huy đƣợc sức mạnh to lớn trong quần chúng, phải tuyên truyền,

thuyết phục để quần chúng nhận thức rõ ý nghĩa việc cần làm và sau đó tự

giác, tích cực hành động thông qua thực tiễn. Điều cốt tử của công tác QLNN

về TTATXH là nâng cao trình độ dân trí, văn hóa pháp luật cho nhân dân,

hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện đúng pháp luật. Hiện nay, có những trƣờng

hợp vi phạm pháp luật trong lĩnh vực TTATXH đƣợc ngƣời dân xem là bình

thƣờng. Để nâng cao sự hiểu biết của ngƣời dân về pháp luật và phù hợp với

các tầng lớp dân cƣ khác nhau, Công an tỉnh đã sử dụng kết hợp những hình

thức tuyên truyền khá đa dạng, từ phát thanh, truyền thanh đến tờ rơi, khẩu

hiệu, từ trực tiếp phổ biến trong các cuộc họp ở các cụm dân cƣ đến lồng ghép

nội dung tuyên truyền pháp luật trong các cuộc vận động, các phong trào khác

nhau do thành phố, quận phát động.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Giám đốc Công an tỉnh đã đảm

bảo đƣợc tính khách quan, nghiêm túc, khẩn trƣơng.

Do thƣờng xuyên nắm tình hình địa bàn nên Ban Giám đốc Công an

tỉnh đã chủ động đề ra các biện pháp công tác đảm bảo TTATXH trên địa

bàn. Trong quá trình triển khai các biện pháp công tác, Ban Giám đốc đã huy

động đƣợc sức mạnh tập thể của toàn bộ cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị, tập

64

trung chỉ đạo vào các công việc trọng tâm, những vấn đề nổi cộm, qua đó

thực hiện phòng ngừa tội phạm, tệ nạn, góp phần kiềm chế sự gia tăng các vi

phạm pháp luật trên địa bàn.

Ban Giám đốc Công an tỉnh đã nhận thức sâu sắc ý nghĩa, vai trò của

công tác xây dựng lực lƣợng đối với hiệu quảQLNN về TTATXH trên địa

bàn. Với tƣ cách là lực lƣợng xung kích, nòng cốt, cán bộ, chiến sỹ thuộc

Công an tỉnh trƣớc hết phải đƣợc xây dựng, tổ chức thành một lực lƣợng có

bản lĩnh chính trị vững vàng, nắm chắc pháp luật và tinh thông nghiệp vụ

quản lý xã hội, nghiệp vụ công tác công an, trở thành chỗ dựa vững chắc cho

hệ thống chính trị cơ sở và quần chúng nhân dân trên địa bàn trong sự nghiệp

đảm bảo TTATXH thời kỳ đổi mới hiện nay.

Chính từ nhận thức đúng đắn đó, cấp ủy, Ban Giám đốc Công an tỉnh

đã thƣờng xuyên làm tốt và coi trọng công tác xây dựng lực lƣợng, tiến hành

giáo dục chính trị tƣ tƣởng, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, thƣờng xuyên

tự phê bình và phê bình, xây dựng đoàn kết nội bộ, phát động thi đua.. qua đó

nâng cao vai trò lãnh đạo trong chỉ huy và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân

của tập thể cán bộ, chiến sĩ. Đây cũng là một ƣu điểm, một cách làm tốt trong

xây dựng lực lƣợng trực tiếp tiến hành QLNN về TTATXH trên địa bàn.

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

* Một số hạn chế:

Văn bản quy định QLNN về TTATXH chƣa đầy đủ, đồng bộ.

Thực tiễn thực hiện cho thấy văn bản quy định QLNN về TTATXH

chƣa đầy đủ, nhiều nội dung, biện pháp quản lý chƣa đƣợc đề cập và quy

định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật. Việc QLNN về TTATXH

hiện nay là áp dụng nhiều quy định nằm ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật

khác nhau, do đó trong quá trình thực hiện nảy sinh nhiều vấn đề bất cập.

Còn có sự chồng chéo, chƣa rõ ràng về trách nhiệm thẩm quyền xử lý vi

65

phạm trong các vấn đề: khai thác khoáng sản ảnh hƣởng đến môi trƣờng,

hành lang trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, phòng ngừa và quản lý

phòng ngừa tệ nạn ma túy, an toàn lao động, cháy nổ...

Hoạt động QLNN về TTATXH chƣa toàn diện, việc phát hiện tình hình chƣa

trọng tâm, trọng điểm.

QLNN về TTATXH là lĩnh vực khá rộng, phức tạp bao gồm những

hoạt động QLNN trên các lĩnh vực: phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;

QLNN về trật tự xã hội, trật tự an toàn giao thông, PCCC, giáo dục và cải tạo

phạm nhân, bảo vệ môi trƣờng. Đây thực sự là trách nhiệm của toàn Đảng,

toàn dân. Nếu không có sự vào cuộc một cách quyết liệt của cả hệ thống

chính trị thì các nội dung trên sẽ không thể thực hiện đƣợc một cách đầy đủ.

Đối với tỉnh Xay Nha Bu Ly, chủ thể thực hiện QLNN về TTATXH là

UBND, trong đó Công an tỉnh là lực lƣợng nòng cốt, mặc dù đã có nhiều cố

gắng, đổi mới phƣơng pháp quản lý, tuy nhiên do tác động bởi nhiều yếu tố

khác nhau, công tác QLNN đã không đƣợc thực hiện một cách toàn diện,

không bao quát hết các nội dung, yêu cầu. Có những lĩnh vực công tác quản

lý bị chồng chéo, có những lĩnh vực bị buông lỏng. Đặc biệt công tác quản lý

trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông... còn mang tính hình thức. Nhiều giải

pháp đƣợc đƣa ra nhƣng cũng chỉ mang tính “tình thế nhất thời” chạy theo vụ

việc, hoặc tập trung vào những đợt cao điểm, những chiến dịch, hoặc phục vụ

cho những yêu cầu đột xuất, chƣa có một kế hoạch, giải pháp mang tính tổng

thể, lâu dài, phòng ngừa xã hội từ xa.

Mặc dù trong 5 năm qua, Công an tỉnh đã tổ chức học tập, quán triệt

Chỉ thị số 05/BCA ngày 6/6/2003 của Bộ trƣởng Bộ Công an về việc “Chấn

chỉnh, tăng cƣờng công tác nghiệp vụ cơ bản của lực lƣợng Công an nhân dân

trong tình hình mới”, tuy nhiên trên thực tế, công tác điều tra cơ bản, nắm tình

tình toàn diện các mặt, các lĩnh vực liên quan đến công tác đảm bảo trật tự, an

66

toàn xã hội của cán bộ, chiến sĩ phụ trách địa bàn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt

công tác quản lý đối tƣợng ngoài tỉnh đến làm ăn, sinh sống, cƣ trú tại địa bàn

cũng nhƣ tình hình di biến động của các đối tƣợng có nguy cơ vi phạm pháp

tại cơ sở chƣa thật sự nhậy bén, bám sát thực tế, nhiều mặt chƣa đạt yêu cầu,

do vậy hiệu quả phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ

nạn xã hội là chƣa cao.

Đối với tình hình vi phạm về trật tự công cộng, cảnh quan môi trƣờng

trên địa bàn, công tác QLNN của các cơ quan hữu quan còn có biểu hiện xuê

xoa, không quyết liệt, dứt điểm. Chẳng hạn việc xử phạt hành chính nhƣng

vẫn cho tồn tại, thể hiện rõ trong xử lý những vi phạm xây dựng trái phép,

không phép trên đất công, đất nông nghiệp..., điều này vừa không đề cao

đƣợc tính nghiêm minh của pháp luật, vừa gây những bức xúc trong dƣ luận

nhân dân.

Điều quan trọng là những kết quả trong công tác điều tra cơ bản, nắm

tình hình mọi mặt của địa bàn có liên quan đến trật tự, an toàn xã hội... của cơ

quan chức năng chƣa thực sự chính xác, thƣờng xuyên cập nhật... để trở thành

những tƣ liệu, tài liệu, luận cứ có cơ sở vững chắc, phục vụ đắc lực, có hiệu

quả cho các cấp trong hoạch định, đề ra những chủ trƣơng, chính sách trong

công tác QLNN về TTATXH nói chung, trên địa bàn nói riêng.

Tình hình hoạt động tội phạm, tệ nạn và những vi phạm pháp luật khác

trên địa bàn tuy đã bị kiềm chế, song vẫn diễn biến phức tạp.

Tình hình hoạt động tội phạm, tệ nạn qua 5 năm từ 2012 - 2017 đã cho

thấy rõ sự tăng giảm không đều về số vụ vi phạm pháp luật. Số vụ trọng án có

xu hƣớng giảm, nhƣng những vụ thƣờng án, vi phạm pháp luật, đặc biệt là

những vi phạm liên quan đến ma túy, đánh bạc có xu hƣớng tăng. Cần nhận

thức rõ ràng rằng: tình hình trật tự, an toàn xã hộitrên địa bàn tuy đã đƣợc

đảm bảo về cơ bản, song vẫn tiềm ẩn những nhân tố có thể gây nên những bất

67

ổn định. Một số loại tội phạm, tệ nạn gây lo ngại cho quần chúng vẫn thƣờng

xảy ra, hiệu quả công tác điều tra khám phá các loại tội phạm này còn thấp,

những biện pháp phòng ngừa chƣa thực sự phát huy tác dụng thiết thực, tạo

những thay đổi mang tính đột phá, điều này gây tâm lý bất an, thiếu tin tƣởng

vào công tác QLNN về TTATXH trong bộ phận quần chúng nhân dân. Cá

biệt, còn xảy ra những hiện tƣợng tự ngƣời dân tìm phƣơng thức tự giải quyết

mâu thuẫn của mình và gia đình bằng những biện pháp, cách thức tiêu cực, vi

phạm pháp luật.

Trình độ, năng lực của một số cán bộ, công chức làm công tác QLNN

về TTATXH còn hạn chế, trách nhiệm và tác phong làm việc còn quan liêu.

Công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến TTATXH

chƣa đƣợc tăng cƣờng.

* Nguyên nhân của những hạn chế:

- Nhận thức QLNN về TTATXH trên địa bàn còn đơn giản, phiến diện.

Cho đến nay, nhận thức về quản lý QLNN về TTATXH vẫn chƣa đầy

đủ, kể cả trong hệ thống chính trị cấp cơ sở cũng nhƣ trong các tầng lớp dân

cƣ sinh sống trên địa bàn tỉnh. Điều này đƣợc thể hiện trên nhiều điểm, từ

nhận thức ý nghĩa của công tác quản lý đến chủ thể tiến hành cùng các yêu

cầu, nội dung cụ thể, các biện pháp cần triển khai thực hiện. Hiện nay vẫn tồn

tại phổ biến quan niệm cho rằng công tác đảm bảo an ninh, trật tự là của lực

lƣợng Công an. Từ quan niệm đơn giản, phiến diện đó dẫn đến tình hình thực

tế là sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND tỉnh chƣa thật sự sâu sát, thƣờng

xuyên; sự kết phối hợp giữa các tổ chức, lực lƣợng trong hệ thống chính trị

chƣa chặt chẽ và sự vào cuộc của nhân dân chƣa thực sự đông đảo, tự giác.

Công tác QLNN về TTATXH thực sự chỉ nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của

Tỉnh ủy, HĐND và UNND tỉnh một cách sát sao trong các thời kỳ hoặc phát

động phong trào, chiến dịch, hoặc trong các đợt cao điểm phục vụ nhiệm vụ

68

chính trị đột xuất, những dịp lễ hội. Và vào những thời điểm nhƣ vậy, hiệu

quả của công tác quản lý đƣợc tăng lên rõ rệt.

- Sự phối hợp giữa các lực lƣợng, các cấp trong QLNN về TTATXH và

đấu tranh chống tội phạm ở một số nơi chƣa chặt chẽ và hiệu quả chƣa cao;

nhận thức về nhiệm vụ đảm bảo TTATXH ở một bộ phận cán bộ, đảng viên

còn biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác; công tác quản lý kinh tế - xã hội, tổ chức

thực hiện của chính quyền các cấp chƣa theo kịp với tình hình nên dẫn đến

những sơ hở, thiếu sót để kẻ địch và bọn tội phạm lợi dụng hoạt động.

- Công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ

TTATXH ở một số địa phƣơng chƣa thƣờng xuyên, còn mang tính hình thức,

hiệu quả chƣa cao, chƣa huy động đƣợc đối tƣợng có nguy cơ cao dự các buổi

tuyên truyền.

- Ý thức trách nhiệm với công việc, trình độ nghiệp vụ, phong cách làm

việc của một số cán bộ, chiến sĩ công an, đặc biệt số chiến sĩ trẻ còn hạn chế,

chậm đổi mới.

Đây là nguyên nhân chủ quan thuộc về lực lƣợng trực tiếp tiến hành

QLNN về TTATXH. Công tác QLNN, bản thân nó đã đòi hỏi phải có kiến

thức tổng hợp, kinh nghiệm cuộc sống, khả năng tổ chức trên thực tế. Đối với

lĩnh vực TTATXH, càng đòi hỏi chủ thể tiến hành quản lý cần có một trình độ

trí tuệ cao, sự hiểu biết về đời sống kinh tế - xã hội thực tế, cùng những ý

tƣởng, biện pháp... phù hợp với đòi hỏi của công tác đảm bảo an ninh trật tự ở

mỗi thời kỳ. Đối với số cán bộ, chiến sĩ trẻ mới ra trƣờng hoặc mới đƣợc điều

chuyển từ đơn vị, lực lƣợng khác về, rõ ràng ở họ còn thiếu những phẩm chất,

tố chất cần thiết đó. Điều này đặt ra cho ngành Công an nói chung và Công an

tỉnh Xay Nha Bu Ly những nội dung cần chú trọng thực hiện trong công tác

xây dựng lực lƣợng thời gian tới.

69

- Tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, với những phƣơng thức

thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt và khó phát hiện, gây khó khăn cho

công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý. Tội phạm, ngƣời nghiện ma

túy có chiều hƣớng gia tăng nhƣng công tác tổ chức cai nghiện, tiếp nhận,

quản lý, giúp đỡ ngƣời sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng còn lúng túng,

chƣa hiệu quả.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Tỉnh Xay Nha Bu Ly ngày càng phát triển theo hƣớng văn minh, hiện

đại, đời sống mọi mặt của các tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao, chất lƣợng

cuộc sống càng đƣợc đảm bảo, trật tự an ninh trong tỉnh đƣợc giữ vững. Có

thể nói đó là những thành tựu nổi bật của tỉnh trong những năm qua. Tuy

nhiên, trên lĩnh vực QLNN về TTATXH vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất

cập. Nhận thức ý nghĩa vai trò của công tác này trong một bộ phận cán bộ,

đảng viên và quần chúng còn chƣa đầy đủ; sự kết phối hợp giữa các ban

ngành, tổ chức, lực lƣợng trong hệ thống chính trị chƣa thực sự chặt chẽ, đồng

bộ; các biện pháp quản lý đƣợc triển khai chƣa thật sự hiệu quả; công tác phát

hiện, xử lý chƣa kịp thời, nghiêm minh, dứt điểm...

Lực lƣợng Công an tỉnh, với tƣ cách là lực lƣợng xung kích, nòng cốt,

trực tiếp tiến hành QLNN về TTATXH tại địa bàn, tuy đã có nhiều cố gắng,

song do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, nên việc thực

hiện nắm tình hình mọi mặt, tham mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh còn thiếu

chủ động, việc triển khai các biện pháp công tác còn lúng túng, đôi khi chạy

theo vụ việc, tình hình tội phạm, tệ nạn và các vi phạm pháp luật khác trên địa

bàn phƣờng còn diễn biến phức tạp, một số tồn tại về trật tự, an toàn xã

hộiđang gây bức xúc cho ngƣời dân... Điều đó đặt ra yêu cầu cần có những

giải pháp vừa trƣớc mắt vừa lâu dài nhằm tăng cƣờng hiệu quả QLNN về

TTATXH trên địa bàn trong thời gian tới.

70

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀTRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

XAY NHA BU LY, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

3.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

Một là, quản lý nhà nƣớc về TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu

Ly phải đối mặt, giải quyết ngày càng nhiều vấn đề phức tạp.

Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân sẽ tiếp tục đƣợc xây dựng và hoàn

thiện, sẽ tạo ra những thuận lợi mới cho công tác QLNN về TTATXH những

năm tới.

Đại hội lần thứ X Đảng NDCM Lào đã khẳng định: Tiếp tục đẩy mạnh

xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm Nhà

nƣớc thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo;

thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội... Nâng cao năng lực

quản lý và điều hành của Nhà nƣớc theo pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã

hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cƣơng.

Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phƣơng. Nâng

cao chất lƣợng hoạt động của UBND các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự

chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách

trong phạm vi đƣợc phân cấp.

Những quyết định trên đây của Đảng là những định hƣớng trong xây

dựng hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền XHCN trong thời gian tới, quá trình

đó đồng thời sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi rất cơ bản cho nâng cao hiệu

lực QLNN về TTATXH cả tầm vĩ mô và tầm cơ sở.

71

- Tỉnh Xay Nha Bu Ly sẽ tiếp tục phát triển về mọi mặt theo hƣớng

hiện đại, đặc biệt về hệ thống giao thông và kết cấu hạ tầng:

Trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đƣợc Đại hội

lần thứ X Đảng NDCM Lào thông qua đã xác định: Xây dựng hệ thống kết

cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống

giao thông và hạ tầng đô thị.

Những thay đổi lớn về kết cấu hạ tầng, về hệ thống giao thông, về các

khu dân cƣ sẽ đặt ra những yêu cầu mới cả về nội dung, cả về các biện pháp

trong QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh.

Quá trình đô thị hóa, xây dựng kết cấu hạ tầng, kết cấu giao thông.. sẽ

làm nảy sinh những phức tạp mới liên quan trực tiếp đến tình hình TTATXH.

Tốc độ di biến động nhân, hộ khẩu theo hƣớng tăng lên; sự đan xen về dân cƣ

nhƣ ngƣời nƣớc ngoài, lao động ngoại tỉnh về làm ăn, sinh sống.. sẽ phức tạp

thêm, gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm tra. Vấn đề giải phóng mặt

bằng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng thủy điện Xay Nha Bu

Ly, xây dựng kết cấu hạ tầng liên quan đến đất đai... sẽ càng trở nên phức tạp,

quyết liệt, căng thẳng; các mâu thuẫn mới có thể nảy sinh và phát sinh khiếu

kiện, nếu không phát hiện kịp thời và biện pháp xử lý dứt điểm từ cơ sở sẽ trở

thành “điểm nóng”, tác động xấu đến tình hình TTATXH.

- Tình hình hoạt động của các loại tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội trên

địa bàn còn diễn biến phức tạp:

Trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly có nhiều địa điểm công cộng, các đối

tƣợng xấu sẽ tiếp tục lợi dụng những địa điểm này cùng với những địa điểm,

tụ điểm mới hình thành để hoạt động vi phạm pháp luật nhƣ chợ, công viên,

công trƣờng thủy điện, bến xe.. Đặc biệt xu hƣớng trẻ hóa tội phạm, tệ nạn,

tính chuyên nghiệp cao trong hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm lợi

dụng công nghệ cao và có yếu tố nƣớc ngoài trong các lĩnh vực thông tin, tài

72

chính, ngân hàng... có chiều hƣớng gia tăng, không loại trừ khả năng phát

sinh những loại tội phạm mới gây khó khăn cho công tác phát hiện, nhận diện

tội phạm. Hoạt động tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút, mại dâm, cờ bạc... còn

diễn biến phức tạp, tinh vi hơn. Một số vi phạm pháp luật nhƣ cố ý gây

thƣơng tích, cƣớp giật, trộm cắp dễ xảy ra ở các khu dân cƣ tập trung, khu

thuê trọ, các khu vực giáp ranh với các tỉnh bạn... Nguy cơ cháy nổ dễ xảy ra

đối với khu chợ...

Hai là, tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ

thống chính trị nhằm tăng cƣờng vai trò, hiệu lực của chủ thể QLNN về

TTATXH trên địa bàn.

Theo quy định của pháp luật, chủ thể QLNN về ANTT nói chung, về

TTATXH nói riêng là hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội,

đoàn thể quần chúng và công dân đƣợc nhà nƣớc ủy quyền tham gia các hoạt

động quản lý với mục đích đảm bảo an ninh quốc gia. Đối với địa phƣơng,

UBND và Chủ tịch UBND là chủ thể QLNN toàn diện, trực tiếp trong phạm

vi địa phƣơng mình. Các chủ thể này vừa trực tiếp tiến hành các phƣơng thức,

biện pháp QLNN, vừa có chức năng điều phối các cơ quan, ban, ngành, đoàn

thể tham gia các hoạt động nhằm đảm bảo TTATXH theo chức trách, nhiệm

vụ trong phạm vi cơ quan, đơn vị, cụm dân cƣ của mình. Mặt khác, sự nghiệp

giữ gìn ANQG và TTATXH là sự nghiệp của toàn dân đặt dƣới sự lãnh đạo

của Đảng,vì vậy, việc kiện toàn mọi mặt và nâng cao chất lƣợng hoạt động

của hệ thống chính trị liên quan trực tiếp và giữ vai trò quyết định đến nâng

cao hiệu lực QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh.

Trong giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài cần tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Tỉnh ủy đối với công tác đảm bảo TTATXH theo hƣớng mà Đại hội lần thứ X

Đảng NDCM Lào đã đề ra là: Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo,

sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lƣợng

73

hoạt động... Kiện toàn tổ chức của hệ thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo

toàn diện của Đảng.

Tỉnh ủy cần tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền trƣớc hết cho

đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ về vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm đảng viên

đối với vấn đề QLNN về TTATXH. Từ trong Đảng bộ đến các cụm dân cƣ,

cơ quan, tổ chức... trên địa bàn, từ các hộ gia đình cán bộ, đảng viên đến các

hộ dân cƣ khác đều nhận thức đúng về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, điều

đó tạo nên sự đồng thuận và tự giác tham gia đảm bảo trật tự, an toàn xã

hộinơi mình đang sinh sống, làm việc.

Trong các đợt sinh hoạt chính trị, Tỉnh ủy cần đƣa nội dung đảm bảo

TTATXH vào chƣơng trình nghị sự, công tác của Tỉnh ủy. Khi tình hình có

thay đổi, phát sinh những vấn đề liên quan đến trật tự an ninh, Tỉnh ủy cần chỉ

đạo để kịp thời ra chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo cả hệ thống chính trị tập trung

giải quyết những vấn đề đó. Tỉnh ủy cần thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát

công tác QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh.

Đại hội X Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: Các cấp ủy, tổ chức Đảng phải

nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát

theo Điều lệ Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành nghị quyết

của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nƣớc; việc chỉ đạo và tổ chức thực

hiện cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi

hành án.

Đối với UBND tỉnh, cần cải tiến và nâng cao hoạt động ban hành

những quyết định, qui định... về những vấn đề có liên quan đến công tác đảm

bảo TTATXH trên địa bàn theo hƣớng kịp thời, có tính khả thi, đúng thẩm

quyền, đúng pháp luật. Đặc biệt cần chú ý tới định hƣớng của Đảng đẩy mạnh

cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; giảm mạnh và bãi bỏ các loại

thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân.

74

Với tƣ cách là chủ thể trực tiếp, quan trọng nhất trong QLNN về mọi

mặt trên địa bàn tỉnh, UBND cần xây dựng chƣơng trình, kế hoạch hành

động, có phân công cụ thể và cơ chế phối hợp rõ ràng giữa các lực lƣợng, các

tổ chức, đoàn thể cùng tham gia thực hiện giữ gìn TTATXH.

Sự thống nhất về nhận thức cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ trong

hành động giữa các bộ phận, tổ chức, lực lƣợng trong cả hệ thống chính trị

chắc chắn sẽ là nhân tố đảm bảo phát huy hiệu lực QLNN về TTATXH trên

địa bàn tỉnh.

Ba là, tăng cƣờng giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, các quy định về

giữ gìn an ninh, trật tự, an toan xã hội đối với dân cƣ của tỉnh cũng nhƣ đối

với những ngƣời nơi khác về làm ăn, sinh sống, cƣ trú tại địa phƣơng.

Pháp luật của nhà nƣớc nhằm bảo vệ cuộc sống bình yên, hạnh phúc

của ngƣời dân và pháp luật chỉ đƣợc đề cao và thực hiện nghiêm túc khi bản

thân ngƣời dân tự giác thực hiện. Để có đƣợc sự tự giác thì trƣớc hết công dân

cần đƣợc giáo dục, trang bị những kiến thức pháp luật, những hiểu biết pháp

luật ở trình độ nhất định. Kinh nghiệm của nhiều nƣớc và thực tiễn QLNN

trên các mặt ở CHDCND Lào đã cho thấy, giáo dục, tuyên truyền pháp luật

luôn là biện pháp hàng đầu, có tác dụng rõ rệt đến ý thức, hành động của công

dân, qua đó góp phần đảm bảo an ninh, trật tự.

Đối với tỉnh Xay Nha Bu Ly, do trình độ dân trí và văn hóa pháp luật

của đại đa số dân cƣ trong tỉnh chƣa cao và không đồng đều, điều kiện sinh

sống, làm việc có những khó khăn, hạn chế, vì vậy việc tuyên truyền, giáo

dục ý thức chấp hành pháp luật cần thiết thực, cụ thể, phù hợp với đối tƣợng,

hoàn cảnh và lĩnh vực hoạt động. Cần làm cho ngƣời dân hiểu đƣợc những

qui định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ công dân, những điều không đƣợc

làm, những việc cần tham gia, những việc nên chú ý đề phòng... Điều quan

trọng là công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cùng các chính sách, qui

75

định khác của Nhà nƣớc phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên với nhiều hình

thức, biện pháp phong phú, hiệu quả, tránh hình thức, chung chung. Tỉnh ủy,

UBND có thể mở đợt phổ biến, tuyên truyền về những qui định mới, văn bản

mới của Nhà nƣớc, của tỉnh về những vấn đề liên quan đến QLNN về

TTATXH. Cũng có thể thực hiện sự lồng ghép nội dung cần tuyên truyền vào

trong các cuộc sinh hoạt, hội họp của các làng, cụm dân cƣ, các cơ quan, tổ

chức trên địa bàn. Nếu điều kiện, khả năng cho phép, có thể chỉ đạo, phối hợp

với các cơ quan, tổ chức, trƣờng học tổ chức các cuộc sinh hoạt chuyên đề,

các cuộc thi tìm hiểu về các lĩnh vực khác nhau của luật pháp, chẳng hạn về

Luật Giao thông, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Phòng, chống ma túy, Luật

Phòng cháy, chữa cháy, Luật Đất đai....

Đi đôi với công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật, cần tạo những

điều kiện thuận lợi, hình thành những tổ chức phù hợp để ngƣời dân có thể

tham gia QLNN về TTATXH. Cách mạng là sự nghiệp quần chúng, đảm bảo

ANTT cũng là sự nghiệp quần chúng và là một trong những nội dung của

phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ An ninh Tổ quốc” do Đảng, Nhà nƣớc

phát động. Ngƣời dân có quyền tham gia và có khả năng cũng nhƣ sức mạnh

khi tham gia giữ gìn TTATXH trên địa bàn cơ sở.

Chủ tịch Hồ Chí Minh của Việt Nam đã nói: Công an có bao nhiêu

ngƣời ? Dù có vài ba nghìn hay năm bảy vạn đi nữa thì lực lƣợng ấy vẫn còn

ít lắm bên cạnh lực lƣợng nhân dân. Năm vạn ngƣời thì chỉ có 5 vạn cặp mắt,

5 vạn đôi bàn tay. Phải làm sao có hàng chục triệu đôi bàn tay, hàng chục

triệu cặp mắt và đôi tai mới đƣợc. Muốn nhƣ vậy phải dựa vào dân, không

đƣợc xa rời dân. Nếu không thế thì sẽ thất bại. Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều

thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì

thắng lợi hoàn toàn. Dân ta rất tốt. Gặp trƣờng hợp nguy hiểm, nếu công an

khéo léo thì đƣợc dân giúp ngay. Khéo đây không phải là cái lối khéo bề

76

ngoài, mà khéo có nghĩa là phải thực sự trung thành, tôn kính, thƣơng yêu

dân. Chính vì vậy, cần đảm bảo sự tham gia của ngƣời dân vào QLNN về

TTATXH.

Thực hiện tốt cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong

QLNN về TTATXH tại địa bàn. Cần công khai cho ngƣời dân biết về các qui

hoạch phát triển, các dự án đang và sẽ đƣợc đầu tƣ, triển khai tại địa phƣơng.

Nên học tập kinh nghiệm ở một số địa phƣơng là chủ động thành lập Ban đại

diện nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền trong thực hiện

QLNN về các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt lĩnh vực quản lý đất đai, triển khai

thực hiện dự án mở rộng giao thông, khu dịch vụ, các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện... trên địa bàn.

Bốn là, đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp, phong cách làm việc của Công

an tỉnh. Xây dựng Công an thành đơn vị vững mạnh toàn diện, xứng đáng là

chỗ dựa vững chắc cho hệ thống chính trị cơ sở trong QLNN về TTATXH

trên địa bàn.

Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân nói chung, Công an tỉnh Xay

Nha Bu Ly nói riêng trong sạch, vững mạnh có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong công tác quản lý nhà nƣớc về TTATXH.

Đại hội lần thứ X Đảng NDCM Lào đã chỉ rõ: Tăng cƣờng quốc phòng,

giữ vững ANQG, TTATXH là nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên của Đảng,

Nhà nƣớc và toàn dân, trong đó Quân đội và Công an là lực lƣợng nòng cốt...

Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện

đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân,

đƣợc nhân dân tin yêu... Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân vững mạnh

toàn diện; kết hợp lực lƣợng chuyên trách, bán chuyên trách, các cơ quan bảo

vệ pháp luật với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chăm lo nâng

cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán

77

bộ, chiến sĩ..; đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần phù hợp với tính chất hoạt

động của Công an nhân dân trong điều kiện mới.

Công an là lực lƣợng nòng cốt của sự nghiệp giữ gìn an ninh chính trị,

TTATXH, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính trị địa phƣơng.

Công tác của Công an tỉnh đặt dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo song trùng, vừa theo

ngành chủ quản là Bộ Công an, vừa theo Nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy,

UBND tỉnh, đồng thời gắn liền với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc. Thực tế đã chứng tỏ, lực lƣợng Công an vững mạnh là chỗ dựa chắc

chắn và góp phần xây dựng hệ thống chính trị địa phƣơng vững mạnh, ngƣợc

lại, nơi nào có phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc mạnh, sự chỉ

đạo, lãnh đạo của Tỉnh ủy kịp thời, sâu sát thì ở đó, công tác xây dựng Công

an đƣợc củng cố, kiện toàn.

Nội dung xây dựng lực lƣợng Công an tỉnh phải đƣợc định hƣớng từ

nghị quyết, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc và phƣơng hƣớng

của ngành Công an, bao gồm xây dựng về chính trị,nhận thức và tổ chức, xây

dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng tổ

chức Đảng, đoàn thể quần chúng trong lực lƣợng.

Về chính trị, phải làm cho mỗi cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị vững về

chính trị, có lập trƣờng quan điểm vững vàng, nhận thức sâu sắc đƣờng lối,

chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay.

Về nhận thức phải làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ nhận thức đƣợc âm

mƣu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phƣơng thức, thủ đoạn, quy luật hoạt

động của các loại tội phạm; nhận thức rõ tính chất gay go, quyết liệt, lâu dài

của cuộc đấu tranh bảo vệ TTATXH, từ đó mỗi cán bộ, chiến sĩ luôn nâng cao

tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ an ninh, trật tự trên

địa bàn tỉnh.

78

Về tổ chức, phải đổi mới tƣ duy trong lựa chọn, xác định và xây dựng

mô hình tổ chức công tác nghiệp vụ cho phù hợp hơn nữa với đặc điểm, tình

hình của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng đội ngũ trong sạch, vững

mạnh, giỏi về nghiệp vụ, có trình độ khoa học kĩ thuật, đƣợc trang bị chuyên

môn cần thiết.

Phải gắn chặt công tác tổ chức với công tác tƣ tƣởng, khắc phục tình

trạng xem nhẹ công tác tƣ tƣởng. Đặc biệt, phải coi trọng công tác xây dựng

Đảng, vừa chú trọng phát triển đảng viên mới, vừa nâng cao chất lƣợng đảng

viên, củng cố và thực hiện việc đề cao vai trò của cấp ủy đảng; củng cố, tăng

cƣờng tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh niên.

Xây dựng Công an vững mạnh là nhiệm vụ chung của cả hệ thống

chính trị địa phƣơng và mỗi cán bộ, chiến sĩ công an. Cần gắn công tác này

với phong trào Quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thông qua sự phát triển

mạnh mẽ, sâu rộng, vững chắc của phong trào quần chúng để phát triển, triển

khai công tác nghiệp vụ và giáo dục, rèn luyện cán bộ, chiến sĩ.

Mặt khác, cũng thông qua phong trào để xây dựng các lực lƣợng nòng

cốt làm công tác đảm bảo TTATXH trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh phải tham

mƣu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh đồng thời trực tiếp tạo điều kiện, giúp đỡ các

cơ quan, đơn vị trong xây dựng, củng cố các lực lƣợng này. Cần làm cho các

cơ quan, đơn vị nhận thức đầy đủ ý nghĩa, lợi ích của QLNN về TTATXH đối

với họ, trên cơ sở đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm

cụ thể để thực hiện, tránh hiện tƣợng đùn đẩy, lấn sân nhau trong thực hiện

chuyên môn.

79

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH XAY

NHA BU LY

3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật quản lý nhà nƣớc về trật

tự, an toàn xã hội

QLNN về TTATXH phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Điều này có nghĩa là muốn QLNN về TTATXH có hiệu quả phải có hệ thống

pháp luật hoàn thiện, đồng bộ, làm hành lang pháp lý cho việc quản lý.

Muốn nâng cao hiệu quả công tác QLNN về TTATXH, cần phải rà

soát, bổ sung hoàn thiện những văn bản điều chỉnh lĩnh vực này, đồng thời,

cần phải ban hành một số quy chế riêng về quản lý đảm bảo trật tự, an toàn xã

hội. Trƣớc mắt cần tập trung vào một số nội dung:

- Trong các văn bản có liên quan đến QLNN về đảm bảo TTATXH

phải xác định rõ phạm vi trách nhiệm của từng chủ thể và các thành viên

tham gia. Đặc biệt, phải quy định rõ trách nhiệm của lực lƣợng chính

QLNN về TTATXH và phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội trên các tuyến

địa bàn. Đây là một trong những điều kiện giúp cho lực lƣợng QLNN về

TTATXH thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công có trọng tâm,

trọng điểm, có trách nhiệm. Phải phát hiện kịp thời những sơ hở, thiếu sót,

bất cập... trong các văn bản quy định hiện hành, từ đó đề xuất ý kiến để

điều chỉnh các quy định của pháp luật...

- Yêu cầu chính quyền địa phƣơng xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giải

quyết dứt điểm những điểm nóng, tụ điểm phức tạp về tội phạm và tệ nạn xã

hội trên địa bàn.

- Yêu cầu chính quyền địa phƣơng tăng cƣờng chất lƣợng quản lý công

tác đăng ký, quản lý hộ khẩu; làm tốt công tác nắm tình hình di biến động về

80

nhân khẩu, hộ khẩu, đặc biệt số hộ đến tái định cƣ, số mới chuyển đến, ngƣời

nƣớc ngoài đến cƣ trú, ngƣời ngoại tỉnh đến tạm trú.

- Yêu cầu chính quyền địa phƣơng thực hiện nghiêm túc công tác quản

lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Quy định biện pháp xử lý đối với ngƣời, phƣơng tiện vi phạm

TTATXH.

Chính phủ cần ban hành một văn bản riêng quy định cụ thể về đảm bảo

TTATXH, bởi các nội dung về đảm bảo TTATXH hiện nay nằm rải rác trong

nhiều văn bản khác nhau nên cũng khó khăn cho việc áp dụng.

3.2.2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ trật tự, an toàn xã hội

Vận động quần chúng tham gia phong trào Toàn dân bảo vệ An ninh

Tổ quốc là công tác cơ bản có ý nghĩa chiến lƣợc trong QLNN về TTATXH.

Thông qua việc sử dụng các hình thức, phƣơng pháp, nội dung vận động thiết

thực, UBND tỉnh Xay Nha Bu Ly sẽ huy động và sử dụng đƣợc sức mạnh to

lớn của nhân dân để giữ gìn trật tự, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Công an tỉnh vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo

vệ trật tự, an toàn xã hội cũng là biện pháp nghiệp vụ cơ bản, có ý nghĩa chiến

lƣợc trong hoạt động chuyên môn. Thực hiện tốt, có hiệu quả biện pháp vận

động quần chúng sẽ tạo cơ sở, nền tảng để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ

khác trong bảo vệ an ninh, trật tự. Điều đó không chỉ đúng với lý luận chủ

nghĩa Mác-Lênin về ý nghĩa, vai trò sức mạnh của quần chúng nhân dân trong

lịch sử và các cuộc cách mạng, mà còn là sự tổng kết, đúc rút từ thực tiễn: ở

đâu, khi nào lực lƣợng Công an nhân dân làm tốt biện pháp vận động quần

chúng tham gia phong trào toàn dân bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, huy động

đƣợc sức mạnh của nhân dân, dựa chắc vào dân thì ở đó, tình hình an ninh,

trật tự đƣợc đảm bảo.

81

Nội dung, biện pháp vận động quần chúng vô cùng phong phú, đa

dạng, tùy theo vấn đề, thời điểm, đối tƣợng. Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Xay

Nha Bu lý csó thể áp dụng hình thức vận động công khai, tiến hành rộng rãi

phù hợp với từng đối tƣợng khác nhau... để phát huy tính tích cực, tự giác của

nhân dân vào công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Công an tỉnh cần hƣớng

dẫn quần chúng nhân dân về tinh thần cảnh giác, về âm mƣu, thủ đoạn hoạt

động của các đối tƣợng, về nội dung, phƣơng pháp đấu tranh giữ gìn an ninh,

trật tự trên địa bàn tỉnh.

Sức mạnh, khả năng của quần chúng là vô cùng to lớn. Quần chúng

cung cấp tin rộng rãi, phong phú về địa điểm, đối tƣợng, biểu hiện nghi vấn...

Nhiều nguồn tin trong đó rất có giá trị. Quần chúng khi đƣợc hƣớng dẫn sẽ

trực tiếp và tự giác tham gia bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH. Tuy nhiên, do

dân trí của tỉnh còn hạn chế, trình độ trong quần chúng nhân dân không đồng

đều, bị chi phối bởi những tác động khách quan khác nhau, nên nhiều tin do

quần chúng cung cấp thƣờng chỉ phản ánh bề ngoài, hiện tƣợng, tính chính

xác không cao. Cá biệt, có những tin bị cắt xén, phản ánh sai sự thật do động

cơ cá nhân... Vì vậy, khi tiến hành biện pháp vận động quần chúng, Công an

tỉnh phải có những hình thức, nội dung và cách làm phù hợp, kết hợp với các

biện pháp, phong trào khác để nâng cao chất lƣợng công tác này.

Để nâng cao hiệu quả biện pháp vận động quần chúng tham gia phong

trào toàn dân bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, qua đó nâng cao hiệu lực QLNN

về TTATXH trên địa bàn, tỉnh cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:

- UBND tỉnh tăng cƣờng chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn

dân tham gia phong trào tự phòng, tự quản, tự bảo vệ an ninh, trật tự”; Công

an tỉnh tổ chức các hoạt động thiết thực hƣởng ứng “Ngày hội toàn dân bảo vệ

An ninh Tổ quốc”; chuẩn bị kỹ lƣỡng kế hoạch, nội dung mở các Hội nghị,

82

xây dựng Chƣơng trình phối hợp giữa các lực lƣợng, tổ chức trong tỉnh về giữ

gìn, bảo đảm TTATXH trong tình hình hiện nay.

- Tiếp tục duy trì và thực hiện có hiệu quả các chuyên đề công tác hàng

năm, trong đó lựa chọn những việc, những địa bàn trọng tâm, trọng điểm cần

tập trung lực lƣợng giải quyết dứt điểm, tạo đà giải quyết những điểm, những

vấn đề khác.

- Công an tỉnh thƣờng xuyên củng cố, kiện toàn lực lƣợng nòng cốt,

cán bộ cơ sở trong quá trình duy trì, đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ

An ninh Tổ quốc, coi trọng công tác chăm lo động viên về tƣ tƣởng, kịp thời

khuyến khích vật chất, biểu dƣơng những tập thể, cá nhân có thành tích, đóng

góp thiết thực cho phong trào. Xây dựng kế hoạch, lựa chọn nội dung, nhân

sự cho công tác bồi dƣỡng kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ cho lực lƣợng

công an cấp huyện.

3.2.3. Xác định đúng những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trên các

lĩnh vực chủ yếu của quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn xã hội để tập

trung trí tuệ, lực lƣợng giải quyết

- Đối với lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Củng cố, mở rộng thế trận ANND cùng thế trận quốc phòng toàn dân,

tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

Từ thực tế thực hiện QLNN trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, phát hiện

kịp thời những sơ hở, thiếu sót, bất cập... trong các văn bản qui định hiện

hành, từ đó đề xuất ý kiến để điều chỉnh các chính sách, quy định, quy chế...

nhằm làm giảm thiểu những điều kiện, nguyên nhân làm nảy sinh, gia tăng

tình trạng vi phạm pháp luật. Công an tỉnh cần chủ động đề xuất với chính

quyền địa phƣơng xây dựng, hoàn thiện kế hoạch giải quyết dứt điểm những

điểm nóng, tụ điểm phức tạp về tội phạm, tệ nạn trên địa bàn tỉnh.

83

Tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công, tấn công kiên quyết và

liên tục vào các loại tội phạm và những vi phạm pháp luật khác. Thƣờng

xuyên gọi hỏi, răn đe các loại đối tƣợng, bố trí mạng lƣới nhân dân, cơ sở

bí mật để giám sát, theo dõi những biểu hiện hoạt động của đối tƣợng. Lập

hồ sơ những đối tƣợng không tiến bộ, đề nghị đƣa vào các cơ sở giáo dục,

trƣờng giáo dƣỡng.

Thực hiện tốt công tác quản lý đối tƣợng, thƣờng xuyên và có biện

pháp phù hợp trong giáo dục, cải tạo các đối tƣợng trong diện quản lý tại địa

bàn. Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần chỉ đạo sát sao các ban ngành, đoàn thể phối

hợp, tạo điều kiện cho Công an tỉnh trong công tác quản lý, giáo dục đối

tƣợng nhằm hạn chế tỉ lệ tái phạm.

- Đối với lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về đấu tranh phòng, chống ma túy

và tệ nạn xã hội.

UBND tỉnh chỉ đạo Sở Thông tin và văn hóa tuyên truyền sâu rộng tác

hại của ma túy, pháp luật phòng, chống ma túy, các biện pháp phòng ngừa ma

túy trong các cụm dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học bằng nhiều hình thức khác

nhau, phù hợp với từng loại đối tƣợng.

Công an tỉnh tiếp tục làm tốt hơn nữa chức năng thƣờng trực Ban chỉ

đạo phòng, chống ma túy, duy trì hoạt động của lực lƣợng tình nguyện viên

trong phòng, chống ma túy.

Tăng cƣờng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình, đánh giá cụ

thể về đối tƣợng, tụ điểm mua bán, sử dụng ma túy, đặc biệt số đối tƣợng đến

thuê trọ, đối tƣợng hoạt động ở các địa điểm công cộng nhƣ công viên, khu

đang xây dựng, khu dự án; Tiến hành hoạt động kiểm tra hành chính theo qui

định, kịp thời phát hiện, xử lý các tụ điểm mại dâm ở các nhà nghỉ, quán

karaoke, cắt tóc, gội đầu thƣ giãn; Tăng cƣờng tuyên truyền phòng, chống tệ

cờ bạc, cá độ bóng đá...

84

Xử lý nghiêm minh những vi phạm mang tính chuyên nghiệp, những tụ

điểm hoạt động có tổ chức. Lập hồ sơ số ngƣời nghiện ma túy để kết hợp gia

đình, cộng đồng tổ chức cai nghiện cho họ.

- Đối với lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc về trật tự xã hội:

Tăng cƣờng chất lƣợng quản lý công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu.

Làm tốt công tác nắm tình hình di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu, đặc biệt

số hộ đến tái định cƣ, số mới chuyển đến, ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc,

ngƣời ngoại tỉnh đến tạm trú... Làm tốt công tác hòa giải đối với những va

chạm, mâu thuẫn từ lúc mới phát sinh, không để phức tạp, kéo dài dẫn đến

hậu quả nghiêm trọng.

Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện về an ninh trật tự theo quy định. Tăng cƣờng kiểm tra tạm trú, tạm

vắng tại các địa bàn, làng, cụm dân cƣ có nhà thuê trọ, nhà nghỉ, khách sạn,

cơ sở kinh doanh nhạy cảm... Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định của

Chính phủ quy định điều kiện về an ninh trật tự đối với một số ngành nghề

kinh doanh có điều kiện, duy trì tỉ lệ 100% số hộ kinh doanh thuộc diện này

phải mở hồ sơ theo quy định, thực hiện quản lý chặt chẽ và thƣờng xuyên

kiểm tra việc kinh doanh của các hộ này theo các quy định hiện hành.

Thƣờng xuyên vận động, tuyên truyền về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và

công cụ hỗ trợ. Lựa chọn những biện pháp, hình thức, địa điểm phù hợp, an

toàn để ngƣời dân thực hiện việc giao nộp vũ khí, chất nổ, vật liệu nổ, công cụ

hỗ trợ còn lƣu giữ hoặc mới phát hiện. Tổ chức cho nhân dân ký cam kết

không tàng trữ vũ khí, không sử dụng vật liệu nổ...

- Đối với lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về phòng cháy, chữa cháy:

Công an tỉnh làm tốt công tác tham mƣu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND

tỉnh; chỉ đạo Cảnh sát PCCC có biện pháp ứng phó với công tác PCCC trên

địa bàn tỉnh, đặc biệt những khu vực có nguy cơ xảy ra cháy cao hoặc rất

85

phức tạp, khó khăn trong xử lý khi cháy xảy ra nhƣ chợ, bến tàu xe, các

khu dân cƣ đông đúc...

Tuyên truyền sâu rộng trong các cơ quan, tổ chức và cụm dân cƣ về các

văn bản, quy định của Nhà nƣớc về Luật PCCC; Nghị định số 123/CP ngày

5/10/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

PCCC.. nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về vấn đề này, xây dựng ý

thức chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về công tác PCCC và những kiến

thức cơ bản, cần thiết trong xử lý tình huống khi vụ cháy xẩy ra.

Tăng cƣờng kiểm tra và phối hợp với lực lƣợng chức năng trong kiểm

tra công tác PCCC tại địa bàn, chú trọng những điểm có nguy cơ dễ xảy ra

cháy. Xây dựng, huấn luyện công tác PCCC cho lực lƣợng bảo vệ dân phòng;

thƣờng xuyên tổ chức diễn tập phối hợp PCCC với các cơ quan chức năng,

các đơn vị, tổ chức; tăng cƣờng phƣơng tiện đảm bảo cần thiết cho công tác

PCCC trên địa bàn tỉnh.

Kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các cơ quan, đơn vị, cá nhân... trên

địa bàn có những vi phạm về PCCC. Kiên quyết xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực PCCC đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân có biểu hiện cố

tình vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần.

- Đối với lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn giao thông:

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, ATGT nhằm nâng cao hơn

nữa ý thức chấp hành luật giao thông cho dân cƣ trong tỉnh. Cần làm cho

ngƣời dân trên địa bàn nhận thức đƣợc rằng, nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn

giao thông từ phía ngƣời tham gia giao thông, điều khiển phƣơng tiện giao

thông. Tổ chức cho các cơ quan, đoàn thể, gia đình, trƣờng học... ký cam kết

thực hiện một số giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông.

86

Tiến hành khảo sát, qui hoạch, sắp xếp lại các khu vực trông giữ ô tô,

xe máy trên địa bàn đô thị. Có kế hoạch phối hợp các lực lƣợng cảnh sát và

tình nguyện viên tại các điểm nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn...

Tăng cƣờng công tác tuần tra kiểm soát, xử lý nghiêm các trƣờng hợp

vi phạm luật lệ giao thông, đặc biệt trên các trục giao thông quan trọng, trong

đô thị.., đảm bảo đƣờng thông thoáng và cảnh quan môi trƣờng.

Phối hợp các lực lƣợng chức năng xây dựng phƣơng án và thực hiện có

hiệu quả các biện pháp phòng, chống đua xe trên các tuyến phố thuộc địa bàn

đô thị. Vận động nhân dân không tụ tập xem và cổ vũ đua xe cũng nhƣ quản

lý, giáo dục con em mình không tham gia đua hoặc cổ vũ cho hành vi đua xe

trái phép. Tiến hành kiên quyết việc xử lý những vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

- Đối với lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng:

Tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm trong

tham gia bảo vệ, giữ gìn môi trƣờng ngay tại nơi mình đang sinh sống, làm

ăn. Vận động ngƣời dân tự giác tham gia lao động công ích do địa phƣơng tổ

chức nhằm chỉnh trang, giữ gìn cảnh quan đô thị, xây dựng tuyến phố, khu

dân cƣ, làng văn hóa, sạch đẹp...

Phát hiện kịp thời những khu vực, những địa điểm đang bị xuống cấp

về môi trƣờng sinh thái hoặc có nguy cơ về môi trƣờng sinh thái. Chủ động đề

xuất ý kiến với cơ quan chức năng và cấp có thẩm quyền QLNN về môi

trƣờng đối với những cơ quan, cơ sở... mà hoạt động của họ có nguy cơ gây ra

những hiểm họa, tác hại về môi trƣờng sinh thái, đặc biệt là chất thải từ bệnh

viện, từ dịch vụ ăn uống tại nhà hàng...

Tham gia ý kiến vào quá trình soạn thảo, xây dựng những văn bản qui

định cụ thể chi tiết về bảo vệ môi trƣờng sinh thái đối với những cơ sở sản

xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và ở những khu vực, địa

87

điểm công cộng... dễ bị xâm hại. Thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra, phát hiện,

xử lý những vi phạm pháp luật về môi trƣờng trên địa bàn theo chức năng

thẩm quyền.

3.2.4. Nâng cao năng lực thực thi quản lý nhà nƣớc về trật tự, an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh

Bảo vệ, giữ gìn an ninh quốc gia, TTATXH là sự nghiệp của toàn

Đảng, toàn dân đặt dƣới sự lãnh đạo toàn diện, trực tiếp của Đảng, quản lý,

chỉ đạo thống nhất của Nhà nƣớc. Trong đó, đội ngũ lực lƣợng công an là

nòng cốt. Để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ này đòi hỏi đội ngũ những ngƣời

thực thi QLNN về TTATXH cần đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng thƣờng xuyên về

mọi mặt. Trong thời gian tới, cần chăm lo nâng cao trình độ mọi mặt, cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ này.

- Tổ chức cho đội ngũ làm công tác QLNN về TTATXH học tập và

quán triệt nghiêm túc tƣ tƣởng, nội dung Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ X Đảng Nhân dân Cách mạng Lào vào công tác của mình, đặc

biệt chỉ đạo đảm bảo an ninh, quốc phòng, TTATXH.

- Thƣờng xuyên tiến hành giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho đội ngũ làm

công tác QLNN về TTATXH nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, lối sống

đạo đức và ý thức trách nhiệm trong công tác. Coi trọng công tác giữ gìn,

củng cố đoàn kết nội bộ, nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng, những khó khăn,

vƣớng mắc của cá nhân, tránh những tình trạng tiêu cực cá thể xảy ra.

- Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, điều lệnh, tác phong lễ tiết, đạo

đức của ngƣời cán bộ Công an trong thực thi pháp luật, đặc biệt trong quan hệ

tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân. Xây dựng quy định, quy chế cụ thể gồm

những điều cần thực hiện trong giao tiếp với nhân dân, trong quá trình xử lý

những vi phạm của ngƣời dân, trong giải quyết những mâu thuẫn nội bộ nhân

dân ở các làng, các cụm dân cƣ thuộc địa bàn tỉnh theo phƣơng châm tận tụy,

88

trách nhiệm, hiệu quả với công việc; kính trọng, lễ phép với ngƣời dân; tôn

trọng và đề cao pháp luật.

- Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của cấp ủy, coi trọng công tác kiểm tra,

đánh giá trong Đảng. Cấp ủy, Ban Giám đốc Công an tỉnh sát sao lãnh đạo,

chỉ đạo; các Tổ, đội công an thƣờng xuyên đôn đốc, kiểm tra công việc của

mỗi cá nhân cán bộ, chiến sĩ. Coi trọng công tác giữ gìn, củng cố đoàn kết nội

bộ, nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng, những khó khăn, vƣớng mắc của cá nhân để

chỉ đạo giải quyết kịp thời có lý, có tình.

- Động viên, tạo điều kiện cho đội ngũ làm công tác QLNN về

TTATXH học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực công tác chuyên

môn. Công khai các tiêu chuẩn, tiêu chí cần thiết để đánh giá và lựa chọn

những ngƣời đủ điều kiện cử đi học. Điều này sẽ có tác dụng thiết thực trong

công tác cán bộ, thực hiện công khai, công bằng về chính sách chế độ, đồng

thời là định hƣớng cho đội ngũ làm công tác QLNN về TTATXH tự rèn

luyện, phấn đấu để đạt tiêu chuẩn. Mặt khác, cần đề xuất điều chuyển công

tác đối với những ngƣời làm công tác QLNN về TTATXH kém năng lực, tinh

thần trách nhiệm, hiệu quả công tác thấp, gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy

giảm uy tín của lực lƣợng làm công tác QLNN về TTATXH.

Bên cạnh đó, coi trọng công tác thi đua, khen thƣởng, biểu dƣơng kịp

thời gƣơng “Ngƣời tốt, việc tốt” trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và

tham gia các phong trào giữ gìn TTATXH. Cần đảm bảo tính khách quan,

công bằng trong đánh giá thành tích và xét chọn điển hình để tạo khí thế thi

đua sôi nổi, học tập kinh nghiệm và thành tích của nhau trong lực lƣợng. Tỉnh

ủy, UBND tỉnh cần chú ý phát hiện những nhân tố tích cực trong hoạt động

thực tiễn và phong trào thi đua, có kế hoạch bồi dƣỡng, tạo điều kiện cho

những cá nhân, tập thể đó phấn đấu trở thành điển hình, qua đó nhân rộng

thành phong trào. Kịp thời có hình thức khen thƣởng thƣờng xuyên và đột

89

xuất, xứng đáng đối với thành tích đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác

QLNN về TTATXH trong mỗi thời kỳ, mỗi dịp lễ hội hoặc trong các chiến

dịch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội....

3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động ảnh

hƣởng đến trật tự, an toàn xã hội

Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công tác QLNN về

TTATXH, cần phải tăng cƣờng thƣờng xuyên công tác kiểm tra, kiểm soát

các hoạt động sản xuất kinh doanh, các địa bàn thƣờng xuyên xảy ra tội phạm

và tệ nạn xã hội. Công tác kiểm soát của cơ quan QLNN về TTATXH là hoạt

động mang tính nghiệp vụ để triển khai nhiệm vụ quản lý, đảm bảo và giữ gìn

TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly vừa đấu tranh và phòng ngừa tội

phạm. Công tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan QLNN về TTATXH là thừa

hành pháp luật, không nhũng nhiễu nhân dân, vì vậy phải tuân thủ theo đúng

các quy định của pháp luật.

Để đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, QLNN về TTATXH trên địa

bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly, cần quán triệt và thực hiện các nội dung cơ bản sau:

- Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, kiểm tra thƣờng xuyên, đột xuất việc

chấp hành pháp luật tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, điểm du lịch,

các di tích văn hoá - lịch sử, hoạt động văn hoá - văn nghệ, nhằm ngăn ngừa

tình trạng lợi dụng hoạt động sản xuất, du lịch xâm phạm TTATXH trên địa

bàn tỉnh.

- Từng cán bộ làm công tác QLNN về TTATXH phải thƣờng xuyên tập

huấn bồi dƣỡng nghiệp vụ, quy trình, quy chế, các thao tác thực hiện nhiệm

vụ, phƣơng pháp, kiểm soát, xử lý các tình huống bất ngờ xảy ra. Đó là quá

trình hƣớng tới hoàn thiện, đảm bảo sự thống nhất, tuân thủ các quy định của

pháp luật trong việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, biện pháp và hiệu

quả công tác của QLNN về TTATXH tỉnh Xay Nha Bu Ly.

90

- Khi đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát từng bộ phận phải

chú trọng và tăng cƣờng thực hiện một cách đồng bộ và phối hợp các biện

pháp nghiệp vụ. Trong đó coi trọng và kết hợp nhuần nhuyễn các biện pháp

quản lý hành chính, biện pháp quần chúng, biện pháp vũ trang, biện pháp

khoa học, trên cơ sở làm tốt công tác điều tra cơ bản. Bảo đảm công tác kiểm

tra, kiểm soát thực sự là phƣơng thức hoạt động nghiệp vụ của QLNN về

TTATXH đem lại hiệu quả thiết thực cho xã hội.

- Thƣờng xuyên bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện phƣơng pháp, biện

pháp kiểm tra, kiểm soát phù hợp với điều kiện cụ thể trên từng địa bàn dựa

trên nguyên tắc chung, cơ bản. Phƣơng pháp, biện pháp kiểm soát phù hợp

đảm bảo sự chủ động và tạo đƣợc yếu tố bất ngờ trong quá trình kiểm tra, xử

lý tình huống, nhất là trong kiểm tra, kiểm soát tình hình, phát hiện vi phạm.

- Tăng cƣờng cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật, thiết bị nghiệp vụ,

thông tin, công cụ hỗ trợ đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Cơ sở vật chất

kỹ thuật là điều kiện cơ bản, cần thiết bảo đảm cho hoạt động kiểm tra, kiểm

soát thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác. Việc bố trí, trang bị đầy đủ, phù

hợp cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật nghiệp vụ,... góp phần quan trọng

vào việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát QLNN về TTATXH.

Đặc biệt chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát những lĩnh vực ảnh hƣởng lớn

đến kinh tế, xã hội nhƣ: ma túy, cháy nổ, an toàn giao thông...

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Xu thế hội nhập và mở rộng quan hệ hợp tác về mọi mặt kinh tế, xã hội

với các nƣớc trên thế giới là vấn đề đƣợc quan tâm của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc

pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân sẽ tiếp tục đƣợc xây dựng và hoàn

thiện, tạo ra những thuận lợi mới cho công tác QLNN về TTATXH những

năm tới.

91

Tỉnh Xay Nha Bu Ly những năm gần đây đã có những bƣớc phát triển,

cần đẩy mạnh kiện toàn và nâng cao chất lƣợng hoạt động của hệ thống chính

trị nhằm tăng cƣờng vai trò, hiệu lực của chủ thể QLNN về TTATXH trên địa

bàn tỉnh.Đồng thời tăng cƣờng giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, các qui

định về giữ gìn an ninh, trật tự. Cần xác định rõ những vấn đề trọng tâm,

trọng điểm trên các lĩnh vực chủ yếu của QLNN về TTATXH trên địa bàn để

tập trung trí tuệ, lực lƣợng giải quyết và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ

an ninh Tổ quốc trên địa bàn, đƣa phong trào vào chiều sâu, tạo sự chuyển

biến rõ rệt về hiệu quả công tác QLNN về TTATXH trên các lĩnh vực chủ

yếu. Công an tỉnh cần làm tốt hơn nữa công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực

lƣợng trong sạch, vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng với vai trò lực lƣợng

xung kích, nòng cốt trong QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh.

92

KẾT LUẬN

QLNN về TTATXH là một nội dung quan trọng, không thể thiếu của

công tác QLNN về ANTT. Về thực chất, đó là hoạt động chấp hành và điều

hành của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội đƣợc nhà nƣớc ủy quyền

tiến hành trên cơ sở pháp luật nhằm bảo vệ, duy trì trạng thái ổn định, bình

yên, trật tự của các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Đó là sự nghiệp của toàn

Đảng, toàn dân, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của

Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến cơ sở, trong đó lực lƣợng Công an nhân dân

đƣợc xác định có vai trò lực lƣợng xung kích, nòng cốt.

TTATXH phải đƣợc đảm bảo tại địa phƣơng, nói cách khác, các địa

phƣơng, địa bàn cơ sở giữ gìn đƣợc trạng thái trật tự an toàn của mình, điều

đó trực tiếp quyết định đến trạng thái trật tự, an toàn của toàn bộ xã hội. Vì

vậy vấn đề nâng cao hiệu lực QLNN về TTATXH trên địa bàn có ý nghĩa vô

cùng quan trọng. Nhận thức sâu sắc điều đó, luận văn đã lựa chọn tỉnh Xay

Nha Bu Ly là địa bàn để tiến hành việc nghiên cứu lý luận cũng nhƣ khảo sát

ứng dụng vào thực tế. Luận văn đã đạt đƣợc những kết quả chủ yếu sau:

Đã khái quát đƣợc những vấn đề cơ bản thuộc lý luận về QLNN nói

chung, QLNN về TTATXH nói riêng nhƣ khái niệm, nội dung, các quan điểm

cần quán triệt, các biện pháp tiến hành, chủ thể quản lý.

Đã khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Xay Nha Bu Ly

có liên quan, tác động và ảnh hƣởng đến công tác QLNN về TTATXH của hệ

thống chính trị tỉnh nói chung và trực tiếp là Công an tỉnh nói riêng. Luận văn

tiến hành khảo sát, hệ thống những hoạt động chủ yếu của Công an tỉnh, với

tƣ cách là lực lƣợng nòng cốt, xung kích của tỉnh trên lĩnh vực QLNN về

TTATXH trên địa bàn, từ đó luận văn đã khái quát rút ra những nhận xét đánh

giá về ƣu, nhƣợc của những hoạt động đó, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân

khách quan và chủ quan của những tồn tại, hạn chế.

93

Đã đƣa ra những dự báo tình hình có liên quan trực tiếp đến công tác

QLNN về TTATXH của tỉnh Xay Nha Bu Ly. Những dự báo này cùng với

những đánh giá thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế, đã đƣợc sử

dụng làm cơ sơ cho những đề xuất về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng

cao hiệu lực QLNN về TTATXH trên địa bàn tỉnh Xay Nha Bu Ly. Những

phƣơng hƣớng là toàn diện từ kiện toàn, tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của

hệ thống chính trị đến tăng cƣờng vận động quần chúng nhân dân tham gia.

Đặc biệt luận văn đƣa ra những giải pháp khá cụ thể nhằm tăng cƣờng hiệu

quả công tác QLNN về TTATXH của Công an tỉnh.

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Nhật Anh (2003), “Giải pháp cai nghiện ma túy và phòng, chống

lây nhiễm HIV/AIDS cho ngƣời chƣa thành niên phạm pháp đang theo

học tại trại giáo dƣỡng số 5”, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Long An.

2. Bộ Công an - Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc và Khoa học Công an (2005),

Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, Nxb Công an nhân dân.

3. Bộ Công an (2005), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả tuần tra, kiểm

soát, xử lý vi phạm hành chính góp phần đảm bảo trật tự, an toàn giao thông

đƣờng bộ của Cảnh sát giao thông”,Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.

4. Lê Đức Cảnh (2016), “Quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng giáo dƣỡng ở

Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính

quốc gia, Hà Nội.

5. Phạm Văn Đức (1998), Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

6. Cao Mạnh Hà (1997), “Giải pháp quản lý, giáo dục ngƣời chƣa thành niên

phạm pháp đã sử dụng chất ma túy học tại Trƣờng giáo dƣỡng số 4”, Đề

tài khoa học cấp cơ sở, Đồng Nai.

7. Vũ Văn Hiền (2003), Một số lí luận cơ bản về hoạt động nghiệp vụ của

lực lượng cảnh sát quản lý hành chính, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

8. Trần Xuân Học (2012), Quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn phƣờng Dịch Vọng hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học

quốc gia Hà Nội.

9. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Giáo trình một số lí luận cơ bản về

hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lí hành chính, Nxb

Công an nhân dân, Hà Nội.

95

10. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình quản lí nhà nước về an

ninh trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

11. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình Những vấn đề cơ bản về

tam giam tạm giữ, thi hành án phạt tù, thi hành quyết định xử lý hành

chính đƣa vào cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng, Hà Nội.

12. Học viện Cảnh sát nhân dân (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về an

ninh trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

13. Học viện Cảnh sát nhân dân (2012), Giáo trình Tổ chức và hoạt động của

lực lƣợng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tƣ pháp, Hà Nội.

14. Học viện Hành Chính (2006), Tài liệu tham khảo quản lí hành chính nhà

nước về văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế, an ninh - quốc phòng, Lƣu hành

nội bộ.

15. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,

tập 1, Nxb Lao động, Hà Nội.

16. Đinh Trọng Hoàn (2009), Kỹ năng giao tiếp của cảnh sát quản lý hành

chính về trật tự xã hội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

17. Dƣơng Quốc Hoàng (2005), Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật

trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ

Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

18. Nguyễn Duy Hùng, Hồ Trọng Ngữ (1997), “Những vấn đề lí luận và thực

tiễn quản lý nhà nƣớc về an ninh trật tự”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp

bộ, Hà Nội.

19. Nguyễn Duy Hùng, Hồ Trọng Ngũ (1998), Sách chuyên khảo “Bƣớc đầu

tìm hiểu QLNN về ANTT”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội,

20. Nguyễn Văn Kiên (2008) “Quản lý nhà nƣớc về trật tự an toàn xã hội trên

địa bàn tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản

lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.

96

21. Nguyễn Lân (2003), Từ điển Từ và Ngữ Hán - Việt, Nxb Văn học, Hà Nội.

22. Trần Viết Long (chủ biên) (2007), Quản lý nhà nước về an ninh trật tự,

Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

23. Trần Đại Quang (1996), “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về an ninh quốc

gia ở nƣớc ta hiện nay”, Luận án Phó Tiến sĩ Luật học, Hà Nội.

24. Lê Ngọc Thanh (1996), Một số vấn đề lí luận cơ bản quản lý nhà nước

về An ninh trật tự, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

25. Khƣu Công Thuận (2017), “QLNN về TTATXH của UBND phƣờng tại

quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Quản lý công, Học viện

Hành chính quốc gia, Thành phố Hồ Chí Mình.

26. Lê Thế Tiệm (1995), “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về

trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực lƣợng công an nhân dân”,

Luận án Phó Tiến sĩ Luật học, Hà Nội.

27. Nguyễn Xuân Yêm (1998), Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh

quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội.

28. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), Nxb

Đà Nẵng, Hà Nội - Đà Nẵng.

Tài liệu tiếng Lào

29. Phengsone VONG SOUVANH (2014), Quản lý nhà nƣớc về an ninh của

công an Lào, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,

Viêng Chăn.

30. Savanh POMNIMIT (2016), Phƣơng pháp điều tra tình hình an ninh tỉnh

Luongpabang, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Cảnh sát nhân dân quốc gia Lào,

Viêng Chăn.

31. Vannasine PHOMAVANH (2014), Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã

hội trên địa bàn Viêng Chăn hiện nay, Luận văn thạc sĩ , Trƣờng Cảnh sát

nhân dân quốc gia Lào, Viêng Chăn.

97

32. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

33. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb Chanthabuly, Viêng Chăn.

34. Nghị quyết số 35/ CTTĐ, ngày 8/12/2011 của Cục chính trị Trung tâm

Đảng về tăng cƣờng việc bảo vệ an ninh quốc gia

35. Luật Cán bộ, công chức năm 2015.

36. Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012.

37. Luật Thanh tra nhà nƣớc năm 2007.

38. Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2007.

39. Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2012.

40. Luật Giao thông đƣờng bộ năm 1999.

41. Luật Phòng, chống ma túy năm 2007.

42. Luật tố tụng hình sự năm 2012

43. Luật hình sự năm 2012.

44. Quyết định số 136/ TTg kiểm tra ngƣời đi – vào nƣớc và quản lý ngƣời

nƣớc ngoài

45. Quyết định số 188/TTg về xử lý và phạt ngƣời vi phạm pháp luật giao

thông

46. Chỉ thị số 27/TTg ngày 02/10/2011 về tăng cƣờng công tác phòng, chống

và xử lý các vấn đề tệ nạn xã hội.

47. Quyết định của Bộ trƣởng An ninh tổ chức hoạt động sở công an tỉnh Xay

Nha Bu Ly

48. Quyết định số 514/BCA, ngày 17/6/2008 về tổ chức và hoạt động của

công an làng

49. Quyết định số 818/BCA, ngày 15/6/2012 về hoạt động làng bảo vệ an

ninh tốt

98

50. Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly, Chƣơng trình hành động số 2433/CATXL

ngày 25/6/2013 tổ chức thực hiện 04 đề án về trật tự an toàn XH tỉnh Xay

Nha Bu Ly năm 2013 - 2015.

51. Công an tỉnh Xay Nha Bu Ly, Báo cáo tổng kết công tác năm 2017 và

triển khai nhiệm vụ năm 2018.

52. Ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nha Bu Ly, Báo cáo tổng kết tình hình thực

hiện kinh tế - xã hội năm 2017 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ trọng tâm năm

2018.

53. Ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nha Bu Ly, Báo cáo tổng kết tình hình thực

hiện kinh tế - xã hội năm 2016 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ trọng tâm năm

2017.

54. Ủy ban nhân dân tỉnh Xay Nha Bu Ly, Báo cáo tổng kết tình hình thực

hiện kinh tế - xã hội năm 2015 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ trọng tâm năm

2016.

55. Báo cáo của Viện kiểm sát tỉnh năm 2017- 2018.

Website

56. http://www.laosecurity.gov.la

57. www.laogov.gov.la

58. www.attapeupess.edu.la

99