BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
ĐẬU PHI TRƯỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. NGUYỄN HỮU TOÀN
Hà Nội – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với thực tế của Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Ngưòi cam đoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong
quá tình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Việt Hà - người
thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những
kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên
cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo cùng tất cả các phòng ban
chuyên môn trong Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô, các bạn đồng nghiệp,
những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng nhiều song luận văn chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2013
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ............................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: ....................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 3
5. Những đóng góp khoa học của đề tài: ...................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài: .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................................ 5
1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................ 5
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng ................................................ 5
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .................................. 6
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ....................................................................................................... 17
1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng....................... 17
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 22
1.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ..................... 27
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô ............................ 27
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh .............................................................................. 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................ 29
2.1.4 Những thành tích đạt được của Tổng Công ty: .................................................. 33
iv
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ........................................................... 34
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty .............................................................. 34
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .......................... 45
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 63
2.3.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 63
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 68
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH .................. 74
2.4.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................. 74
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ................................................................................ 75
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ................................................................ 78
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 81
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ............................................................ 83
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 83
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ĐẾN NĂM 2030 ........................................... 83
3.1.1. Phương hướng phát triển .................................................................................. 83
3.1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................ 86
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 87
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 91
3.2.1. Giải pháp 1: Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công trên công trường
nhằm sử dụng hiệu quả hơn ....................................................................................... 91
3.2.2. Giải pháp 2: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất ...................... 96
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu ..... 99
3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giám sát thi công công trình xây dựng ......... 105
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........ 110
3.5 TIỀU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 111
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 116
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
XD Xây dựng
SXKD Sản xuất kinh doanh
NVL Nguyên vật liệu
HN Hà Nội
CP Chi phí
CPC Chi phí chính
GT Giá trị
NM Nhà máy
EPC Gói thầu tổng hợp
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty XD Lũng Lô .......... 35 năm 2010 - 2012 .............................................................................................. 35
Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô năm 2010 - 2012 ................................................................................ 36
Bảng 2.3 Các công trình trên biển tiêu biểu đã thi công .................................... 38 Bảng 2.4 Các công trình giao thông tiêu biểu ................................................... 40
Bảng 2.5 Các công trình rà phá bom mìn tiêu biểu ........................................... 42
Bảng 2.6. Các công trình ngầm tiêu biểu .......................................................... 44
Bảng 2.7 Các thiết bị khảo sát, thiết kế công trình ............................................ 45 Bảng 2.8 Các thiết bị rà phá bom mìn trước thi công ........................................ 47
Bảng số 2.9. Sử dụng máy móc thiết bị thi công công trình dân dụng............... 48
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của Công ty .......................................................... 50
Bảng 2.11. Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty .................................. 53
Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt vật liệu chính các loại ............................................... 54 Bảng số 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu ........ 55
Bảng số 2.14: Mức sử dụng nguyên vật liệu chính tính theo giá trị tại một số
công trình của Tổng Công ty ............................................................................ 55
Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí trong giá thành công trình giai đoạn 2009-2012 ...... 56
Bảng 2.16. So sánh giá trị dự toán và giá trị quyết toán các công trình. ............ 58
Bảng số 2.17: Các dự án xây dựng của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ....... 59
Bảng số 2.18: Đánh giá quản lý chất lượng công trình thi công đường hầm Nghi
Xuân................................................................................................................. 61 Bảng số 2.19. Bảng so sánh tiến độ thực hiện thi công một số công trình trọng
điểm ................................................................................................................. 63
Bảng số 2.20: Cơ cấu công nhân theo bậc thợ .................................................. 66
Bảng số 2.21: Biến động giá nguyên vật liệu chính qua các năm từ 2010-2012
tại Hà Nội ......................................................................................................... 72 Bảng số 3.1. Chi phí điều chuyển máy móc thiết bị, chi phí thuê máy năm 2012
tại địa phương và hiệu quả dự kiến. .................................................................. 94 Bảng 3.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông chịu nén .................. 101 Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện sắt thép ............................. 102
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công
trình .................................................................................................................. 15
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô .................... 30
Sơ đồ 2.2. Phân loại lao động theo giới tính và độ tuổi năm 2012 .................... 51
Sơ đồ 3.1: Trình tự giám sát giá thành công trình ........................................... 109
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế
giới đang làm thay đổi môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời
các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước, khu vực và quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh đó, các
doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao hơn nữa quá trình quản lý và vươn lên
không ngừng để có thể tồn tại và phát triển.
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành
xây dựng có vai trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát
triển khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác
động đến sự phát triển văn hoá - nghệ thuật – kiến trúc và môi trường sinh thái. Đặc
biệt, lĩnh vực thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu trong công cuộc
kiến thiết đất nước. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, tiến hành sản xuất
kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô của ngành xây dựng ngày
càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sôi động, tính xã hội của quá trình
sản xuất ngày càng được nâng cao. Trên thế giới tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế của mỗi nước mà những đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế là
khác nhau và thường chiếm từ 3%-10% GDP, riêng tại Việt nam tỷ lệ này là từ
6%-7%GDP.
Trong một quốc gia, có rất nhiều những công trình xây dựng bao gồm
những công trình phục vụ dân sinh và cả những hạng mục khá đặc biệt, ví dụ như
đường biên giới, cầu hầm quân sự, hải cảng... hay xử lý thực địa trước thi công.
Đó là những công trình, hạng mục đòi hỏi được thực hiện bí mật hoặc sử dụng
những vật dụng không được mua bán, tàng trữ công khai trên thị trường như bom
2
mìn, các máy móc liên quan đến bom mìn, thuốc nổ... nhưng vẫn phải đảm bảo
chất lượng. Những công việc này thường được giao cho các doanh nghiệp xây
dựng trực thuộc quân đội thực hiện và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô là một công ty hoạt động dưới sự quản
lý của Bộ Quốc Phòng. Từ lâu, công ty đã khẳng định được vị thế của mình
trong ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực xây dựng thuộc bí mật, an toàn
quốc gia nói riêng. Dù mang một sứ mệnh khá đặc biệt nhưng công ty luôn thực
hiện các dự án với chất lượng cao.
Trong bối cảnh không còn được “bao cấp” như trước, các doanh nghiệp
xây dựng quân đội đều phải tự mình mở rộng hướng kinh doanh, đa dạng hóa loại
công trình thi công sao cho vừa phải giữ những nguyên tắc riêng trong đảm bảo bí
mật, an toàn quốc gia, nhưng cũng phải chống chọi với sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường. Thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô luôn cố gắng để không chỉ giữ vững mà còn từng bước phát
triển, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước, trở thành công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xây dựng, thực hiện thành công tất cả các loại công trình.
Mặc dù hoạt động trong điều kiện khá đặc biệt nhưng không phải công ty
không có đối thủ cạnh tranh. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển, việc hoàn thiện
quá trình quản lý thi công công trình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường là một mục tiêu
quan trọng. Để đạt được những mục đích nêu trên, việc phân tích và tìm hiểu thực
trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô làm cơ sở
cho việc đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý thi công công trình là một tất
yếu. Nhận thức được vấn đề quan trọng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Theo tác giả, việc
nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao không chỉ đối với
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô mà còn cả đối ngành xây dựng ở nước ta.
3
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thi công công
trình xây dựng, luận văn hướng tới những mục đích và ý nghĩa thiết thực sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ xây dựng và công tác
quản lý thi công công trình xây dựng.
- Vận dụng những lý luận cơ bản đã được hệ thống ở trên để đi sâu
phân tích thực trạng tình hình quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô để từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và
hướng giải quyết cho Công ty hiện nay.
Với những kết quả nghiên cứu trên, tác giả mong muốn luận văn sẽ đem
lại nhiều kết quả mang tính thiết thực như góp phần nâng cao tính chủ động, uy
tín và vị thế của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo và duy trì
lòng tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty để phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế thành công.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thi
công công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng
Công ty Xây dựng Lũng Lô giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích và ý nghĩa nói trên, phương pháp nghiên cứu
của luận văn là vận dụng một cách tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ
bản định tính và định lượng bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn có sự
phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát triển của Công
ty, cũng như các công tác về quản lý thi công công trình đã được thực hiện trong
những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để phân tích, nghiên cứu và so sánh.
4
Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện
chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn.
- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh; nhằm
mô tả, phân tích đánh giá thực trạng tình hình triển khai quản lý thi công công
trình đảm bảo tính chính xác và trung thực của các tài liệu đã thu thập được và
đưa vào sử dụng.
Luận văn được thực hiện trên phương châm kết hợp lý luận với thực tiễn
để đưa ra những kết luận có cơ sở khoa học cho các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thi công công trình xây dựng tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
Với những vấn đề được trình bày trên, luận văn sẽ có những đóng góp chủ
yếu như sau:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận, phương pháp luận trong việc xem xét và
đánh giá quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
- Phân tích và đánh giá khách quan trong việc quản lý thi công công trình
cũng như những thành tựu, khó khăn về công tác quản lý thi công công trình
hiện nay của Tổng Công ty.
- Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý này.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn chia làm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý thi công công trình tại
các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thi công công trình tại Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1.1 Khái niệm
Quản lý thi công công trình là một hoạt động trong chuỗi các hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và cũng là hoạt động quan
trọng nhất, ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm xây dựng cuối cùng.
Quản lý thi công công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động để từ đó đề
ra các yêu cầu, quy định và thực hiện bằng các biện pháp như quản lý từng hạng
mục trong công tác tổ chức thi công, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong
khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động quản lý thi công công trình chủ yếu là công
tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.
1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng
Công tác quản lý thi công các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với
các nhà thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Vai trò đó
được thể hiện cụ thể là:
- Đối với nhà thầu (hoặc công ty cung cấp dịch vụ xây dựng), quản lý thi
công công trình xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí nhân công, máy
móc thiết bị, tăng năng suất lao động và đặc biệt thúc đẩy nhà thầu áp dụng
những khoa học công nghệ hiện đại vào thi công công trình.
- Đối với chủ đầu tư, quản lý thi công công trình sẽ thỏa mãn những yêu
cầu về kỹ thuật đối với một công trình xây dựng, tiết kiệm vốn, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân. Nếu việc quản lý thi công công trình được
thực hiện một cách chặt chẽ, nó sẽ giúp tạo dựng niềm tin của chủ đầu tư với
nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ, hợp tác lâu dài.
6
- Quản lý thi công công trình nhằm đảm bảo chất lượng cho các công trình
xây dựng, và là yếu tố quan trọng quyết định sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng trên thị trường.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng khá lớn, chiếm 20 – 25% GDP,
vì vậy, quản lý thi công công trình rất cần được quan tâm. Thời gian qua, có
nhiều công trình thi công không được quản lý chặt chẽ gây ra rất nhiều thất
thoát, lãng phí, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng và vì thế ảnh
hưởng đến cuộc sống người dân. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả những
doanh nghiệp xây dựng là làm sao phải quản lý thi công công trình được chặt
chẽ và hiệu quả.
1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình
1.1.3.1 Quản lý máy móc thiết bị thi công
Máy móc thiết bị thi công là bộ phận trọng yếu và quan trọng nhất trong
tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể
hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.
Việc quản lý máy móc thiết bị thi công chính là việc quản lý năng lực về máy
móc thiết bị vì nó có liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công, được thể hiện
thông qua những nội dung:
Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ thi công
Tính đồng bộ của máy móc thiết bị công nghệ, thể hiện sự phù hợp giữa
thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, giữa chất lượng, độ pháưc tạp của
sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
Tính hiệu quả- thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh
nghiệp.
Tính đổi mới – thể hiện sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kin
doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
7
Chỉ tiêu về quản lý máy móc thiết bị:
H
.100%
M
T TT T
KT
Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị (HM):
Trong đó : TTT là thời gian thực tế sử dụng máy móc thiết bị trên công
trường
TKT là thời gian tối đa sử dụng máy móc thiết bị trong phạm vi kỹ thuật
cho phép.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trong quá trình
75%
100%
thi công nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công tác thi công.
MH
75%
: Công tác quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả
MH
: Công tác quản lý máy móc thiết bị chưa hiệu quả. Cần có
phương án bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị trên cơ sở nâng cao hiệu suất
sử dụng máy thi công.
1.1.3.2 Quản lý nguồn nhân lực
Vấn đề quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi
quá trình sản xuất kinh doanh đều được diễn ra thông qua con người lao động
với những trình độ nhất định về kinh tế, chính trị, xã hội.
Nội dung của việc quản lý nguồn nhân lực bao gồm những nội dung chủ
yếu sau:
a. Tổ chức lao động
- Tổ chức phân công nhiệm vụ: Việc phân công lao động phải tuân theo
nguyên tắc: Phải căn cứ vào chuyên môn được đào tạo của người lao động, phải
bảo đảm tính có thể quản lý bao quát được về mặt khoảng cách không gian và về
số lượng của người bị quản lý.
- Tổ chức quá trình lao động và nơi làm việc: Quá trình lao động trong
xây dựng được phân thành các phần việc, các quá trình đơn giản và các quá trình
8
phức tạp. Tổ chức lao động phải bao gồm các vấn đề: xác định cơ cấu tổ chức
của những người lao động cùng tham gia quá trình sản xuất, các công cụ lao
động được sử dụng, các đối tượng lao động phải chế biến, tiến độ thi công theo
thời gian, bố trí mặt bằng thi công và nơi làm việc cũng như sự bố trí và di
chuyển của các yếu tố sản xuất theo mặt bằng và không gian thi công
- Tổ chức bộ máy quản lý lao động: ở mỗi công ty xây dựng thường tổ
chức ra phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương để quản lý các vấn đề nhân sự.
- Đại hội công nhân viên chức, hội đồng doanh nghiệp: Tại đại hội công
nhân viên chức hàng năm sẽ bầu ra ban thường trực công nhân viên chức, ban
thanh tra nhân dân.
b. Định mức sử dụng lao động, năng suất lao động
- Định mức sử dụng lao động: Định mức hao phí lao động là cơ sở để trả
lương cho người công nhân phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của họ
đã tiêu hao trong sản xuất. Có những loại địn mức sử dụng lao động như sau:
+ Các loại thời gian lao động được định mức: bao gồm lao động hữu ích
theo nhiệm vụ (bao gồm thời gian lao động tác nghiệp, thời gian chuẩn bị và
thời gian kết thúc ở đầu ca và cuối ca lao động), thời gian ngừng việc do nghỉ
giải lao, do nhu cầu cá nhân.
+ Định mức hao phí thời gian lao động cho một sản phẩm. Nếu ký hiệu
D
T
)
T t 100 ( T c
100 T n
nc
định mức hao phí thời gian cho một sản phẩm D ta có:
Trong đó: Tt- Thời gian tác nghiệp tính cho một sản phẩm
Tc- Chi phí thời gian cho công tác chuẩn bị và kết thúc tính
theo % chi phí lao động cho quá trình
Tn- Thời gian ngừng việc cho nghỉ giải lao và nhu cầu vệ
sinh cá nhân tính theo % so với tổng thời gian của qúa trình
9
Tnc- Thời gian ngừng việc khó tránh khỏi do lý do công nghệ
xây dựng tính theo % so với tổng thời gian của quá trình.
+ Năng suất lao động: Có hai phương pháp tính năng suất lao động của
doanh nghiệp xây dựng như sau:
* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị dự toán công tác xây lắp đã
N
D C
thực hiện (N)
Trong đó: D- Giá trị dự toán công tác xây lắp đã thực hiện ở kỳ đang xét
C - Số lượng công nhân viên chức (hay công nhân) trung
bình của kỳ đang xét
* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo hiện vật: Theo phương pháp này
người ta phải tính chi phí giờ công lao động cho một sản phẩm hay số sản phẩm
làm được tính cho một đơn vị thời gian.
1.1.3.3 Quản lý vật tư (nguyên vật liệu chính)
Công tác cung ứng vật tư trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trò vô
cùng quan trọng vì chi phí cho vật liệu xây dựng thường chiếm từ 60% đến 70%
tổng chi phí cho công tác xây lắp. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác cung ứng vật
tư xây dựng là bảo đảm cung cấp vật tư đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng
loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lý nhất.
Nội dung của công tác cung ứng vật tư là xác định nhu cầu vật tư, tổ chức
mua sắm vật tư, kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, tổ chức bảo quản vật tư,
tổ chức vận chuyển vật tư đến chân công trình, lập kế hoạch chi phí và hạ giá
thành cung ứng góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng thường tồn tại một số hình
thức tổ chức cung ứng vật tư như sau:
10
- Tổ chức cung ứng có kho trung gian: Kho trung gian có loại phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp, hoặc có loại kho trung gian phục vụ chung cho
toàn công trường xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng chân công trình: Hình thức này
thường áp dụng cho các loại vật liệu có địa chỉ và tiến độ sử dụng xác định các
loại kết cấu xây dựng có kích thước lớn, các loại vật liệu xây dựng có nhu cầu
lớn như sỏi, gạch, cát có thể để ngoài trời.
- Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng xây dựng công trình: Hình thức
này thường được áp dụng phổ biến trong xây dựng vì phần lớn các công trình
xây dựng đều được thực hiện theo hình thức hợp đồng đơn chiếc và không phải
sản xuất hàng loạt nhơ ở các ngành khác. Khi tổ chức xây dựng không ký được
hợp đồng xây dựng thì sẽ không có kế hoạch cung ứng vật tư xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ: Theo hình thức này phải có một khâu
tổ chức chuyên sắp xếp các loại vật tư một cách đồng bộ theo chủng loại để đảm
bảo cung cấp hiệu quả cho thi công.
Xác định nhu cầu vật tư cần xây dựng.
Những căn cứ để xác định nhu cầu vật tư gồm có: Các bản hợp đồng xây
dựng kèm theo các bản thiết kế công trình và các bản vật tư có sẵn (nếu có);
Chương trình sản xuất xây dựng theo đơn vị thời gian; Các định mức để dự toán
và các định mức thi công về sử dụng vật tư, định mức hao hụt (nếu có); Yêu cầu
về độ chính xác của dự toán; các số liệu thống kê kinh nghiệm
Xác định vật tư về số lượng: bao gồm có hai phương pháp là phương pháp
dựa vào tài liệu thiết kế công trình và vào chương trình sản xuất xây dựng và
phương pháp dựa vào thống kê kinh nghiệm
Xác định nhu cầu vật tư về chủng loại.
Xác định vật tư dự trữ: Đối với việc xác định vật tư dự trữ, doanh
nghiệp xây dựng thường tập trung vào một số nội dung sau:
- Công tác bảo đảm dự trữ vật tư xây dựng
11
- Các loại dự trữ vật tư : gồm có dự trữ thường xuyên để bảo đảm cho
sản xuất tiến hành liên tục giữa hai lần cung cấp, dự trữ thời gian chuẩn bị cấp
phát, Dự trữ bảo hiểm để đề phòng cung cấp bị gián đoạn, dự trữ thời vụ đối với
một số vật liệu, dự trữ hồ sơ thanh toán mua vật liệu.
Tổ chức kho bãi bảo quản vật tư: bao gồm những nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ của công tác bảo quản vật tư như tổ chức thu nhận vật tư theo
đúng số lượng và chất lượng, bảo đảm dễ dàng cấp phát và an toàn, tổ chức cấp
phát theo đúng tiến độ số lượng và chất lượng theo yêu cầu.
- Các loại kho bảo quản: Trong xây dựng kho bảo quản có thể là đặt ở
khâu trung gian hay tại chân công trình, kho có thể đặt tập trung hay phân tán.
Kho bảo quản có thể có mái che hay là bãi ngoài trời.
Chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý vật tư :
K
.100%
tt
VT tt VT tc
- Tỷ lệ thất thoát vật tư trong quá trình thi công (Ktt):
Trong đó: VTtt: Là số lượng vật tư mất mát hư hỏng trong quá trình thi công
VTtc: Là số lượng vật tư mau theo định mức xây dựng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả công tác quản lý vật tư. Ktt 5%
cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý vật tư và ngược lại
- Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (KVPCL):
KVPCL = (Số lần phát hiện vi phạm/Tổng số công trình thi công)x100%.
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật
tư.
Nếu KVPCL càng thấp thì hiệu quả quản lý chất lượng càng lớn và ngược
lại.
1.1.3.4 Chi phí và đơn giá xây dựng
* Chi phí xây dựng
12
Chi phí xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng trong trang bị loại kỹ thuật cho công trình. Chi phí xâydựng
công trình là vốn đầu tư của công trình, bao gồm:
+ Vốn đầu tư cho công tác xây lắp (vốn xây lắp)
+ Vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị (vốn thiết bị)
+ Vốn đầu tư cho công tác kiến thiết cơ bản khác.
Quá trình đầu tư và xây dựng công trình phải trải qua một số giai đoạn, do
vậy, giá xây dựng công trình cũng được xác định ứng với từng giai đoạn đó và
với những tên gọi khác nhau.
a. Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được xác định ở giai đoạn chuẩn bị đầu
tư. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu
tư từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
b. Tổng dự toán công trình. Tổng dự toán công trình được xác định ở giai
đoạn thực hiện dự án. Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho
việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ
thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm các loại chi phí: chi phí xây lắp; chi phí
mua sắm thiết bị; chi phí dự phòng (do thay đổi thiết kế nền móng, do thay đổi
công nghệ…) và các chi phí khác.
c. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết các hạng mục công trình và các loại
công việc xây lắp riêng biệt. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết được xác định ở giai
đoạn thiết kế bản vẽ thi công, đó là tổng chi phí cần thiết cho phần xây dựng các
kết cấu nâng đỡ bao che của công trình và cho phần lắp đặt các máy móc thiết bị
vào công trình do các tổ chức thực hiện. Giá trị dự toán xây lắp bao gồm: Chi
phí trực tiếp; chi phí chung; Thuế và lãi.
d. “Vốn đầu tư được quyết toán” được xác định ở khâu bàn giao và đưa
công trình vào khai thác, sử dụng đó là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.
* Các loại giá áp dụng trong xây dựng
13
a. Giá xét thầu (hay giá mời thầu). Giá xét thầu là mức giá do chủ đầu tư
(bên mời thầu) xác định trước để mời dự thầu và làm căn cứ xét chọn người trúng
thầu.
b. Giá dự thầu: Là các giá do các doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) tham
gia tranh thầu tự lập ra để tranh thầu với các nhà thầu khác trên cơ sở hồ sơ thiết kế,
các yêu cầu của chủ đầu tư (bên mời thầu), các quy định chung về đơn giá và định
mức chi phí của Nhà nước, các kinh nghiệm khả năng và chiến lược của nhà thầu.
c. Giá trúng thầu: Giá trúng thầu được ghi trong hợp đồng là giá được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và không được phép thay đổi
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
d. Giá hợp đồng xây dựng và giá thanh toán công trình: Giá hợp đồng xây
dựng là giá do bên chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà đầu tư đã thắng thầu cùng
nhau thoả thuận chính dựa vào hợp đồng với các điều kiện kèm theo. Giá thanh
toán công trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện được ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà thầu đối với trường hợp đấu thầu hoặc
nhận thầu.
e. Giá quyết toán công trình: Là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
f. Giá thoả thuận và giá theo quy định của Nhà nước: Giá thoả thuận là
giá được quy định trên cơ sở thoả thuận giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng
(thường áp dụng cho các công trình của tư nhân). Giá theo quy định của Nhà
nước là giá được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá, các quy định và
chính sách có liên quan của Nhà nước (áp dụng cho các công trình có nguồn do
Nhà nước cấp)
1.1.3.5 Quản lý chất lượng công trình thi công
Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ
hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi
các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
14
thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng, tính
kinh tế và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng
hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ
bản thân của sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một
số vấn đề cơ bản trong đó là:
- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi
hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến
khảo sát, thiết kế, thi công…đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công
trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở
chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình,
chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế. Chất lượng sản phẩm xây
dựng là tập hợp các tính chất đặc trưng cho giá trị sử dụng của sản phẩm xây
dựng phải đạt được do thiết kế quy định.
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của
nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các
bộ phận, hạng mục công trình
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm
định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ
công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể
tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,
nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.
Theo Nghị định 209/NĐ-CHI PHí ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên
suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế thi công và khai thác công trình
15
Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng cần phải tiến hành ở các
khâu: Lập dự toán xây dựng; Kế hoạch sản xuất xây dựng; Thực hiện thi công
xây lắp và sử dụng công trình trong đó quá trình thi công xây lắp ở các đội xây
dựng có vị trí rất quan trọng. Nhiệm vụ của đội là tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các quy trình quy phạm kỹ thuật đảm bảo các tiêu chuẩn các chỉ tiêu chất
lượng của công trình như trong thiết kế công trình.
Để đảm bảo chất lượng công trình, cần tăng cường công tác kiểm tra chất
lượng sản xuất. Các phương pháp kiểm tra được sử dụng là: sử dụng phương tiện
kỹ thuật để kiểm tra tại chỗ hay kiểm tra trong phòng thí nghiệm, sử dụng các
phương pháp tính toán bằng thống kê để điều tra chọn mẫu và xử lý các số liệu
thu thập được. Ghi chép nhật ký công trình, kết hợp giữa kiểm tra các cán bộ kỹ
thuật và tự kiểm tra của công nhân, giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột
xuất.
Theo điều lệ và quản lý xây dựng cơ bản: Các doanh nghiệp xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về mặt kỹ thuật và chất lượng công
trình. Doanh nghiệp phải tự tổ chức ra bộ phận quản lý kỹ thuật, cùng chủ đầu tư, tổ
chức thiết kế và các cơ quan hữu quan tổ chức giám sát và lập hồ sơ kết luận về kết
quả nghiệm thu chất lượng cho từng công việc, từng hạng mục và toàn bộ công trình.
Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công trình
16
Nguồn: VS.TS. Nguyễn Văn Kháng (2002), Giáo trình Quản lý dự án xây dựng, NXB Thống kê, Hà nội
1.1.3.6 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Nội dung của việc quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được thể
hiện:
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công
xây dựng, phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công
trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng
công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách nhiệm
theo dõi, giám sát tiến độ thi công công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường
hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được
làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
17
Về quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng, theo nghị định
16/2005/NĐ-CP cũng ghi rõ việc thi công xây dựng công trình phải được thực
hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt trên cơ sở tính toán, xác nhận giữa
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai
đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở
nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết
kế, dự toán được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem
xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng
phát sinh được chủ đầu tư quyết định, người quyết định đầu tư chấp nhận, phê
duyệt là cơ sở để thanh, quyết toán công trình.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng
1.2.1.1 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp xây dựng là khả năng sản xuất
sản phẩm xây dựng thực tế cao nhất có thể đạt được trong một đơn vị thời gian
(thường là năm) của doanh nghiệp đó.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là tổng hợp năng lực sản
xuất của các máy móc xây dựng, các đội thợ và giây chuyền sản xuất. Năng lực
sản xuất của một máy và một tổ công nhân có thể tính theo hiện vật hay theo giá
trị dự toán công tác xây lắp.
Để xác định năng lực sản xuất cần phải dựa trên khối lượng công tác xây
lắp phải thực hiện trong năm theo tất cả các hợp đồng xây dựng. Vì doanh
nghiệp xây dựng có thể đi thuê máy móc và công nhân để xây dựng nên năng
lực sản xuất tự có và năng lực sản xuất đi thuê.
18
Do đó các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cần xác định chính xác
năng lực sản xuất của mìn để quản lý thi công công trình xây dựng đạt hiệu quả.
1.2.1.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật công nghệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
sản xuất kinh doanh xây dựng, được thể hiện thông qua những nội dung sau:
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương hướng phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ tiến bộ trong sản xuất xây dựng bao gồm:
- Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản xuất xây dựng
- Các đặc điểm kinh tế và tự nhiên của đất nước
- Nhiệm vụ xây dựng.
b. Các phương hướng phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ
trong sản xuất xây dựng:
- Các phương hướng đối với công cụ lao động: trong xây dựng phải đẩy
mạnh áp dụng cơ giới hoá, từng bước áp dụng tự động hoá một cách hợp lý, chú
trọng phát triển cơ khí nhỏ phục vụ xây dựng, kết hợp giữa cách đi tuần tự và
cách đi tắt trong phát triển và áp dụng kỹ thuật xây dựng.
- Các phương hướng đối với công nghệ xây dựng: Trong công nghệ xây
dựng, máy móc xây dựng giữ vai trò quan trọng, vì vậy phương hướng phát triển
công nghệ xây dựng cũng tương tự như đối với máy xây dựng có kết hợp với
phương hướng phát triển vật liệu và kết cấu xây dựng vì loại hình vật liệu và kết
cấu xây dựng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng máy móc xây dựng. Ngoài ra
một phương hướng quan trọng khác đó là việc phát triển công nghệ xây dựng
phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta như công nghệ dưỡng bê tông
cốt thép khi đổ toàn khối tại chỗ, công nghệ xây dựng trong mùa mưa bão, công
nghệ chống thấm dột và chống ăn mòn.
Trong công nghệ xây dựng cơ giới hoá có áp dụng phương pháp thi công
dây chuyền, sơ đồ mạng với sự trợ giúp của máy tính điện tử cũng là một
phương hướng quan trọng.
19
1.2.1.3 Trình độ tay nghề của công nhân và ý thức trách nhiệm
Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố của quá
trình sản xuất. Trình độ và ý thức của người lao động sẽ tác động rất mạnh đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.
Trình độ lao động quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao
động. Nếu lao động có trình độ chuyên môn cao sec tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm được chi phí lao động. Ngược lại, nếu lao động trình độ
không đủ để hoàn thành công việc sẽ dẫn đến tình trạng công việc không được
hoàn thành đúng thời hạn, không đảm bảo về chất lượng sẽ làm ách tắc toàn bộ
các công việc khác, kết quả sẽ làm tăng chi phí sửa chữa hoặc chi phí chờ đợi.
Đối với các hoạt động xây dựng, trình độ của công nhân có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Công nhân là người trực tiếp
thi công công trình có thể phát hiện những giải pháp thi công cho phù hợp với
từng hạng mục công trình khác nhau, góp phần tăng năng suất và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác (nguyên vật liệu, máy thi công...), nếu phát huy
được năng lực của công nhân sẽ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng trong việc giải
quyết rủi ro, hoặc phải ngừng nghỉ chờ sửa chữa máy móc thiết bị. Các nhà quản
lý cũng góp phần không nhỏ vào việc phát hiện những bất hợp lý trong hoạt
động quản lý, phát hiện những sai sót kỹ thuật, lãng phí nguyên vật liệu. Bên
cạnh đó ý thức của người lao động cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh xây
dựng. Khi ý thức của công nhân cũng như người quản lý cao sẽ giảm lãng phí về
nguyên vật liệu, về thời gian, giải quyết công việc nhanh chóng.
Tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ và ý thức cao là
nguồn lực chủ yếu giup doanh nghiệp xây dựng nâng cao hiệu quả lao động và
giảm chi phí kinh doanh.
1.2.1.4 Trình độ tổ chức quản lý
20
Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp xây dựng phải tối đa chi phí xây dựng, vì vậy trình độ tổ chức quản lý
nói chung ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuỳ theo quy mô và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà xây
dựng hệ thống tổ chức quản lý sao cho đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp. Hệ thống
quản lý phù hợp sẽ là cơ sở để tuyển dụng vào vị trí quản lý phù hợp với yêu cầu
của ngành nghề, cũng như việc tạo điều kiện sử dụng và nâng cao được trình độ
chuyên môn của các nhà quản trị.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nếu phân cấp quản trị theo tầm quản trị
hẹp sẽ có khả năng giám sát và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cấp dưới, lưu
thông nhanh chóng thông tin giữa cấp trên và cấp dưới nhưng sẽ tốn kém nhiều
cấp quản trị. Doanh nghiệp phải so sánh giữa chi phí tiết kiệm được với chi phí
cho bộ máy quản lý để đưa ra quyết định. Ngược lại, nếu phân cấp quản lý theo
tầm quản trị hẹp sẽ tiết kiệm được chi phí cho bộ máy quản lý nhưng người quản
lý cần phải có năng lực đặc biệt, am hiểu về nhiều chuyên ngành.
Trình độ lập kế hoạch, đặc biệt là lập dự toán và tiến độ thi công sẽ tác
động rất lớn tới chi phí xây dựng vì đây là cơ sở để huy động và sử dụng nguyên
vật liệu, nhân công. Kế hoạch không hợp lý sẽ không thể quyết định được cường
độ sản xuất dễ dẫn đến thừa người, thiếu việc hoặc thiếu người thừa việc...đều
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, nâng cao trình độ quản lý sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản
trị kiểm tra, giám sát được chi phí xây lắp phát sinh theo loại về thời gian và
không gian gắn với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Trên cơ sở đó
kiểm tra và đánh giá được tính hiệu quả cụ thể và gắn trách nhiệm đối với từng
bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền
21
hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận
trong cơ cấu tổ chức đó.
1.2.1.5 Quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình phải được thực hiện
theo khối lượng của thiết kế được duyệt, vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
việc quản lý thi công công trình. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán,
xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời
gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được
duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư phải
báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng tính toán.
1.2.1.6 Chất lượng thiết kế thi công
Chất lượng thiết kế thi công công trình là hoạt động hết sức quan trọng và
ngày nay được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Mức độ thoả mãn khách hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào chất lượng của các thiết kế. Trong ngành xây dựng thì thiết kế là
khâu quan trọng hàng đầu. Không thể thi công được một công trình theo một bản
thiết kế tồi hay sai lỗi. Thiết kế sai không những tạo ra công trình kém chất lượng
mà còn có thể không thi công được nếu thiết kế thiếu chính xác. Vì vậy, quản lý
chất lượng trong thiết kế công trình phải được thực hiện một cách chặt chẽ.
Trong giai đoạn này phải tổ chức được một nhóm công tác, thực hiện
công tác thiết kế và những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra
những sản phẩm mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật và thẩm mỹ.
22
Do đó, cần đưa ra nhiều phương án sau đó lựa chọn phương án tốt nhất mà phản
ánh được nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm, như thoả mãn nhu cầu, phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm mang tính cạnh tranh, chi phí sản
xuất, tiêu dùng phù hợp.
Đưa ra các phương án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản
phẩm thiết kế. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu được từ mỗi đặc điểm của sản
phẩm với chi phí bỏ ra. Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong quá trình thiết
kế đó là trình độ chất lượng. Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế công nghệ,
chất lượng công việc chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lượng
của các biện pháp điều chỉnh cũng như hệ số chất lượng của thiết bị để chuẩn bị
cho việc sản xuất hàng loạt.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài
1.2.2.1 Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành xây dựng
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về tín dụng, chống độc
quyền, thuế, các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ, bảo vệ môi trường. Các tác động này có
thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.
Sự ổn định chính trị cũng là một nhóm nhân tố thuận lợi làm tăng khả
năng cạnh tranh quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Một trong những bộ phận của yếu tố chính trị cũng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của
hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển.
Ngược lại, doanh nghiệp xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn khi phải đối diện
liên tục với những thay đổi của pháp luật, làm suy yếu khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chính sách của Nhà nước tác động tới doanh nghiệp qua hệ thống luật pháp
và các văn bản dưới luật liên quan đến chuyên ngành xây dựng. Chính sách của
Nhà nước có thể làm dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí xây dựng của doanh nghiệp.
23
Chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí vốn của doanh
nghiệp kinh doanh xây dựng. Nếu Nhà nước quy định tỷ lệ lãi suất cao sẽ làm
tăng chi phí của doanh nghiệp và ngược lại.
Chính sách thuế, lệ phí và những ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp có
thể làm tăng hoặc giảm chi phí cho doanh nghiệp xây dựng.
Các chính sách về tiền lương, về giá cả, chế độ hưu trí, trợ cấp…đều ảnh
hưởng đến chi phí của doanh nghiệp xây dựng.
Chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu tạo ra sự ưu tiên
hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
thuộc các vùng, các ngành kinh tế nhất định.
Các chính sách vĩ mô tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh nếu Nhà
nước làm tốt công tác dự báo đối với các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.
1.2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu
của doanh nghiệp kinh doanh xây dựng. Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh
của các đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu
thầu. Để trúng thầu, nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ cạnh tranh
tham dự đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước
các đối thủ cạnh tranh hiện tại với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự
hiểu biết đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xây dựng.
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham
gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng hoá của các đối thủ
cạnh tranh, hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng trong nước phải cạnh tranh với các đối
thủ mạnh là các công ty nước ngoài có trình đọ phát triển cao. Việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm mục tiêu tăng nguồn vốn, tranh thủ công nghệ
24
tiên tiến, thâm nhập thị trường và kỹ năng quản lý, việc này, một mặt tạo ra sức
phát triển mới cho các doanh nghiệp trong nước, mặt khác làm cho mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp càng thêm quyết liệt.
1.2.2.3 Điều kiện tự nhiên địa lý
Sản phẩm cuối cùng của ngành xây dựng thường to lớn, nặng và đắt tiền.
Nó đòi hỏi một khu vực địa lý rộng và hầu hết đều được làm riêng theo yêu cầu
của chủ đầu tư làm cho hoạt động sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động
theo vùng lãnh thổ. Việc hiểu rõ được địa điểm thi công không dễ dàng nên
trong quá trình thi công có thể gặp phải một số bất lợi làm tăng chi phí cho
doanh nghiệp như sau:
- Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc
trình độ kỹ thuật, các vật liệu hoặc thay đổi cho phù hợp với thực tế ở công
trường xây lắp phát sinh. Những phát sinh này nằm ngoài kế hoạch của doanh
nghiệp nên sẽ làm phát sinh chi phí thay đổi thiết kế, chi phí mua sắm nguyên
vật liệu, chi phí sử dụng lao động, máy thi công, chi phí di chuyển những yếu tố
đó đến công trường.
- Các phương án công nghệ và doanh nghiệp kinh doanh xây dựng phải
luôn biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, do đó gây ra khó
khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc và làm nảy sinh
nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như cho công trình
tạm phục vụ thi công.
- Do địa điểm xây dựng là những nơi khó khăn, phức tạp, việc sản xuất
nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên
tới hoạt động lao động. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng khó
lường trước được nhưng khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiến khí hậu ảnh
hưởng tới hiệu quả của lao động như: quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn do
mưa bão hoặc có những rủi ro bất ngờ cho sản xuất. Hơn nữa, sản xuất xây dựng
25
là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, dễ mất an toàn trong lao động và phát
sinh bệnh nghề nghiệp.
1.2.2.4 Sự biến động các yếu tố đầu vào
Giá trị của các sản phẩm xây dựng chiếm phần lớn là giá trị nguyên vật
liệu nên giá cả của các yếu tố đầu vào đặc biệt là nguồn nguyên liệu có ảnh
hưởng rất lớn tới việc kinh doanh xây dựng. Một sự thay đổi nhỏ trong đơn giá
nguyên vật liệu cũng làm cho chi phí phát sinh là đáng kể vì lượng xây dựng
thường lớn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu. Chẳng hạn khi giá thép tăng thì một
công trình xây dựng khi hoàn thành có thể tăng chi phí lên đến hàng tỷ đồng. Để
đối phó với việc tăng lên của giá cả đầu vào doanh nghiệp xây dựng không còn
cách nào khác ngoài việc xem xét các định mức để thay đổi cho phù hợp, hặc
lựa chọn công nghệ thi công mới nhằm tiết kiệm lượng nguyên vật liệu hao phí,
hoặc giảm lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Giá nhân công cũng không dừng ở một mức cố định nào, làm cho việc dự
toán của doanh nghiệp nhiều khi không chủ động. Hiện nay, giá nhân công của
các doanh nghiệp xây dựng thường bị phụ thuộc vào mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định. Mức lương này lại thường xuyên thay đổi, nên những công trình
đang thi công chắc chắn cũng sẽ bị tăng chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp,
khoản trích theo lương của người lao động.
Doanh nghiệp xây dựng cũng phải có những dự báo sự thay đổi về giá cả
trong tương lai để có biện pháp ứng xử khi tình huống xảy ra sao cho không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xây dựng của doanh nghiệp hay hiệu quả
kinh doanh được giữ vững.
1.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả luận văn đã đề cập đến những cơ sở khoa học của
chủ đề quản lý thi công công trình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo của
Luận văn. Tác giả đã khái quát hoá về quản lý thi công công trình xây dựng, đặc
26
điểm của sản xuất xây dựng và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Luận văn cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi
công công trình xây dựng ở các khía cạnh như quản lý máy móc thiết bị, quản lý
nguồn lực, vật tư, chi phí, chất lượng và tiến độ thi công công trình.
Để giúp cho việc nghiên cứu có chiều sâu hơn, tác giả luận án đã có sự
phân tích và tìm hiểu những nguyên nhân bao gồm cả khách quan và chủ quan
có tác động đến công tác quản lý thi công công trình xây dựng hiện nay như
trình độ kỹ thuật của công nhân, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của
người lao động, trình độ tổ chức quản lý cũng như việc quản lý thi công công
trình và chất lượng thiết kế, giám sát công trình. Những cơ chế chính sách của
Nhà nước, các đối thủ cạnh tranh. Đó sẽ là những căn cứ khoa học là tiền đề cho
việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp của tác giả sẽ được đề cập đến
trong nội dung của các chương sau
27
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô
TÊN CÔNG TY: Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô
- Địa chỉ trụ sở chính: 162 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: (04) 35633682 Fax: (04)35635708
- Mã số thuế: 0100779189
Tháng 11 năm 1989, công ty thành lập với tên giao dịch ban đầu: Công ty
khảo sát thiết kế xây dựng Lũng Lô. Tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng có
quyết định số 577/QĐ-BQP về việc đổi tên thành Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Ngày 17 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 466/QĐ-QP
về việc thành lập Công ty Xây dựng Lũng Lô trên cơ sở sáp nhập 3 doanh
nghiệp: Công ty Xây dựng Lũng Lô, Công ty xây dựng 25-3 và Xí nghiệp Khảo
sát thiết kế & Tư vấn xây dựng.
Ngày 08 tháng 01 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số
45/QĐ-BQP về việc chuyển Công ty Xây dựng Lũng Lô thành Công ty TNHH
một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
Ngày 12 tháng 01 năm 2012 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 99/QĐ-
BQP về việc tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô
thành Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, hoạt động thao hình thức công ty mẹ -
Công ty con.
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0100779189
ngày 23/02/2012 của Phòng đăng ký kinh doanh số 02 thuộc Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội .
28
Giấy phép hành nghề số 794/BQP ngày 21/3/2012 của Bộ Quốc phòng về
việc cấp đổi Giấy phép cho Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô trên lĩnh vực tư
vấn; khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ trên phạm vi cả nước; Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh
Tổng Công ty hoạt động kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực đa dạng, chủ
yếu là:
1. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thủy lợi, công trình ngầm, sân bay, cảng sông, cảng biển;
2. Khai thác quặng bô xít;
3. Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan:
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;
- Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi;
- Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Thiết kế công trình cầu đường bộ;
- Thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Khảo sát trắc địa công trình;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Khảo sát thủy văn công trình;
- Khảo sát trắc địa công trình mỏ, công trình ngầm;
- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi;
- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ;
- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ;
- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình cảng, đường thủy,
dân dụng và công nghiệp.
4. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
5. Khai thác quặng kim loại quý hiếm
29
6. Khai thác quặng sắt;
7. Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;
8. Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
9. Cho thuê máy móc, thiết bị và các đồ dùng hữu hình khác:
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
10. Sản xuất, buôn bán bê tông nhựa nóng;
11. Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;
12. Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn vật nổ (theo giấy phép số 1262/QĐ-
BQP ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
13. Môi giới bất động sản, định giá bất động sản, tư vấn đấu giá bất động
sản và quyền sử dụng đất;
14. Kinh doanh bất động sản
- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
- Đầu tư các công trình hạ tầng trên đất để cho thuê;
- Cho thuê, thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng cho thuê lại.
15. Xây dựng công trình viễn thông, đường truyền cáp quang;
16. Phá dỡ, san lấp và chuẩn bị mặt bằng;
17. Lắp đặt hệ thống điện, công trình đường dây và trạm biến áp đến 35
KV;
18. Duy tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn, bảo tàng
và di tích lịch sử;
19. Kinh doanh xăng dầu;
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động
Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội đồng thành viên,
Ban giám đốc. Giúp việc cho các quản trị gia cấp cao gồm các phòng ban chức
30
năng. Dưới Tổng Công ty còn có hệ thống công ty con, đơn vị trực thuộc và các
công ty cổ phần liên kết.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty được thể hiện qua hình 2.1.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Tổng công ty
31
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Hội đồng thành viên của Tổng Công ty gồm :
: 01 người - Chủ tịch Hội đồng thành viên
: 04 người - Các thành viên Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung toàn bộ công
việc của Tổng Công ty.
Kiểm soát viên: Hội đồng thành viên thành lập ban kiểm soát để giúp
việc Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát Ban giám đốc, bộ máy giúp việc và
các đơn vị thành viên của công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ. Kiểm soát viên gồm có 3 người.
Ban Tổng Giám đốc gồm:
- Tổng Giám đốc: 1 người là đại pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành mọi
hoạt động của công ty. Có quyền kí nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác để quản lí và sử dụng theo mục tiêu,
nhiệm vụ của tổng công ty giao.
- Phó tổng Giám đốc: 5 người là những người tham mưu, phối hợp với
giám đốc để điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Tổng công ty theo sự phân
công, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Các phòng, ban nghiệp vụ Công ty :
Trong bộ máy quản lý của Tổng công ty gồm 7 phòng ban chịu sự chỉ đạo
của Ban giám đốc và tham mưu cho Ban giám đốc đảm bảo việc quản lí thi
công, sản xuất kinh doanh được thông suốt.
- Phòng Chính trị: Đưa ra các đường lối, chính sách, chiến lược kinh doanh
của Tổng Công ty. Chỉ đạo về tư tưởng, định hướng hoạt động đảm bảo hoạt
động kinh doanh của Tổng Công ty vừa hiệu quả, bí mật, an toàn vừa đúng với
đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
32
- Phòng Kế hoạch: có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc Tổng công
ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế.
Hướng dẫn, quản lý các định mức, đơn giá, quản lý tổng dự toán công trình
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Phòng Tài chính – Kế toán: đây là phòng có chức năng vô cùng quan
trọng giúp Ban giám đốc tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế
toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty
theo chế độ chính sách, điều lệ tổ chức. Tài chính kế toán, pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nước và những qui định cụ thể của Tổng công ty về quản
lý kinh tế tài chính. Đồng thời phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp
thời cho các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Tổ chức Lao động có nhiệm vụ làm công tác dân sự, tiền lương,
các chế độ đối với công nhân viên chức, quản lý các hồ sơ nhân sự và thực hiện
các hoạt động quản lý nhân sự cụ thể.
- Phòng Quản lý dự án đầu tư: Quản lý và triển khai các dự án đầu tư của
Tổng Công ty, lập các báo cáo đầu tư và thực hiện quản lý thi công các công
trình đang thực hiện.
- Phòng Kỹ thuật trang bị có chức năng tham mưu tổng hợp cho Ban giám
đốc công ty trong lĩnh vực quản lý vật tư, trang thiết bị cơ giới, công tác kỹ thuật
an toàn và bảo hộ lao động.
- Văn phòng: Thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, các thủ tục
hành chính, lễ tân...
Các đơn vị thành viên của Tổng Công ty
* Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
* Công ty xây dựng Cầu hầm
* Công ty xây dựng Công trình thủy
* Trung tâm Xử lý bom, mìn, vật nổ
* Công ty Đầu tư và Phát triển Đô Thị
33
* Công ty xây dựng công trình Ngầm
* Công ty Đầu tư và Phát triển Hạ Tầng
* Công ty Đầu tư và Xây dựng miền Nam
* Công ty Vận tải & Thi công cơ giới
* Công ty con:
* Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3
* Công ty Cổ phần Lũng Lô 4
* Công ty Cổ phần Lũng Lô 6
* Công ty Cổ phần Lũng Lô 9
* Công ty liên kết:
* Công ty cổ phần Lũng Lô 2
* Công ty cổ phần Lũng Lô 5
* Công ty cổ phần máy xây dựng Việt Nam Ural
* Công ty cổ phần xi măng Mỹ Đức;
* Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
2.1.4 Những thành tích đạt được của Tổng Công ty:
1. Huân chương lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước Công hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ thi công
luồng và âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn tại đảo Song Tử Tây, quần đảo Trường
Sa, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc” theo
Quyết định số 153 QĐ/CTN ngày 15 tháng 10 năm 2009.
2. Huân chương lao động hạng Nhì của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về việc “Đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thiết kế, thi công
Công trình cảng và khu neo đậu tàu đảo Bạch Long Vĩ, thành phố Hải Phòng
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc” theo
Quyết định số 21 QĐ/CTN ngày 09 tháng 01 năm 2004.
3. Huân chương lao động hạng Ba của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về việc “Đã có thanh tích xuất sắc trong công tác từ năm 1994 –
34
1998, góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc”
theo Quyết định số 470 KT/CT ngày 13 tháng 12 năm 1999.
4. Bằng khen của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc “Đã có thành tích
xuất sắc trong phong trào thi đua liên kết xây dựng Nhà máy lọc dầu Qung Quất
năm 2007” theo Quyết định số 098/QĐ-DKVN ngày 04 tháng 01 năm 2008.
5. Bằng khen của Bộ Quốc phòng về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ xây dựng đường TTBG năm 2008” theo Quyết định số
1148/QĐ-BQP ngày 23 tháng 4 năm 2009.
6. Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Nam về việc “Đã có thành tích thi công
hầm áp lực công trình Thủy điện A Vương đúng tiến độ” theo Quyết định số
1118/KT ngày 09 tháng 3 năm 2006.
7. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về
việc “Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua liên kết xây dựng Nhà
máy lọc dầu Dung Quất năm 2007” theo Quyết định số 47/QĐ-TLĐ ngày 07
tháng 01 năm 2008.
8. Bằng khen của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc “Đã có thành tích
đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng công trình Thủy điện A Vương” theo
Quyết định số 1118/KT ngày 09 tháng 3 năm 2006.
9. Bằng khen của UBND tỉnh Sơn La về việc “Đã có nhiều thành tích giúp
Sơn La xây dựng trung tâm thông tin lưu trữ địa chính” theo Quyết định số
90/KT ngày 23 tháng 8 năm 1995.
10. Bằng khen của Bộ Quốc phòng về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong
2 năm tham gia xây dựng đường Hồ Chí Minh” theo Quyết định số 161/QĐ-
BQP ngày 23 tháng 01 năm 2003.
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty
35
2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính của Tổng Công ty XD Lũng Lô
Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành xây dựng cũng đang phải chịu những ảnh
hưởng nghiêm trọng. Rất nhiều công trình xây dựng không được tiếp tục thi
công, nhiều công ty xây dựng rơi vào cảnh khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh
đó, Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô lại có một kết quả kinh doanh khá khả
quan. Không những doanh thu vẫn liên tục tăng trong 3 năm qua mà lợi nhuận
của Tổng Công ty vẫn đảm bảo tăng với con số khá lớn và đóng góp không nhỏ
vào ngân sách nhà nước. Nếu năm 2010, Tổng Công ty mới chỉ nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là hơn 8 tỷ thì đến năm 2012, Tổng Công ty đã nộp thuế tới
gần 20 tỷ đồng. Điều này chứng minh được sự lớn mạnh không ngừng của Tổng
Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty XD Lũng Lô
năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1 Tổng tài sản có
672.143.274
788.723.543 1.108.628.369
2 Nguồn vốn lưu động
526.132.403
573.163.369
832.879.538
3 Tổng doanh thu
752.782.130
855.723.362 1.084.107.436
4 Doanh thu thuần
701.306.251
805.234.120 1.017.598.886
5 Lợi nhuận trước thuế
43.447.730
62.970.404
75.005.255
6 Lợi nhuận sau thuế
35.220.868
47.227.803
56.545.727
7 Tổng nợ phải trả
492.457.700
597.716.106
870.305.795
8 Nợ ngắn hạn phải trả
421.031.909
466.397.251
809.204.457
9 Nguồn vốn chủ sở hữu
179.685.573
191.007.437 238.322.667
Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm (2010 – 2012) – Phòng Tài Chính Kế toán
Theo bảng số liệu 2.1, mặc dù lợi nhuận của Tổng công ty vẫn tăng giữa 3
năm từ 2010 đến 2012 nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại có phần giảm sút. Nếu
36
như lợi nhuận của Tổng Công ty tăng 34% giữa năm 2010 - 2022 thì con số đó
chỉ còn 19% giữa năm 2011 – 2012. Điều này có thể dễ dàng giải thích bằng sự
ảnh hưởng đi xuống của toàn bộ ngành xây dựng. Nhưng đây vẫn là con số đáng
tự hào. Tổng doanh thu năm 2012 vẫn đạt hơn 1.000 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ
năng lực kinh doanh của Tổng Công ty rất mạnh, số lượng công trình được tin
tưởng giao phó thực hiện vẫn đảm bảo.
Doanh thu bình quân 3 năm từ 2010 – 2012 của Tổng Công ty đạt hơn
841 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế bình quân là hơn 46 tỷ. Lợi nhuận sau
thuế bình quân 3 năm/ doanh thu sau thuế bình quân 3 năm đạt tới 5,51%. Hệ số
thanh toán hiện hành trung bình 3 năm là 1,18 thể hiện mức độ ổn định về thanh
toán khá cao của các công trình mà Tổng Công ty thực hiện. Điều này đảm bảo
cho sự vững chắc về tài chính của Tổng Công ty. Tuy nhiên, con số nợ phải trả/
Tổng nguồn vốn vẫn khá lớn, bình quân là 75,9%.
Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Bình Quân
T T
1 Doanh thu bình quân 3 năm 701.306.251 805.234.120 1.017.598.886 841.379.725
35.220.868
47.227.803
56.545.727
46.331.466
2
Lợi nhuận sau thuế bình quân 03 năm
5,51%
3
Lợi nhuận sau thuế bình quân 03 năm/doanh thu sau thuế BQ 03 năm
1,28
1,23
1,03
1,18
4
Hệ số thanh toán hiện hành (tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)
5 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
73%
76%
79%
75,9%
Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán
37
2.2.1.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng và
sự giúp đỡ của các cơ quan Ban, ngành trong cả nước, Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô đã và đang thực hiện tốt các nhiệm vụ cấp trên giao và hoàn thành các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội qua các công tác chính như : nộp ngân sách, thuế, quản
lý và phát triển các dự án đầu tư từ dự án dân sự đến dự án quốc phòng.
Những thuận lợi nói trên đã giúp Tổng Công ty có được kết quả kinh
doanh khả quan. Mặc dù trong lĩnh vực thực hiện các công trình thuộc về an
ninh quốc phòng, Tổng Công ty có nhiều lợi thế nhưng trong lĩnh vực dân sự, họ
cũng phải đối mặt với rất nhiều những thách thức cạnh tranh. Để đạt được kết
quả như ngày hôm nay là sự nỗ lực không nhỏ, kết hợp sức mạnh của toàn bộ
các cá nhân trong Tổng Công ty.
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã từng bước được củng cố và nâng cao
chất lượng quản lý trong hoạt động SXKD như :
a. Lĩnh vực quản lý các công trình trên biển:
Các công trình trên biển luôn là thách thức lớn đối với các nhà thầu xây
dựng bởi tính chất phức tạp của kỹ thuật thi công, điều kiện thiên nhiên khó
khăn đòi hỏi những thiết bị thi công chuyên dụng cộng thêm khả năng rủi ro lớn
khi luôn gặp thiên tai, bão gió. Tuy vậy nhưng Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô
luôn là thương hiệu mạnh trong lĩnh vực thi công công trình trên biển.
Công trình cảng và khu neo đậu tàu Bạch Long Vĩ – Hải Phòng do Công
ty trực tiếp thiết kế và thi công, công trình nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, cách đất liền
110 km. Với quy mô đê chính dài 650 m, đê phụ 515 m được che chắn bằng các
khối bê tông Tetrapod tổng sản lượng 145 tỷ bảo đảm cho các phương tiện tàu
thuyền neo đậu an toàn trong điều kiện gió bão cấp 12. Số lượng phượng tiện có
thể neo đậu được 500 đến 600 tàu thuyền. Công trình đã được Đảng, Nhà nước
ghi nhận bằng việc tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Nhì.
38
Công trình Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây – Trường Sa
là công trình nằm ngoài nơi biên cương hải đảo của Tổ Quốc, việc thi công công
trình này là cả một chiến tích bởi mức độ khó khăn do điều kiện thời tiết, công
trình nằm xa đất liền khiến cho việc tập kết nhân lực, máy móc thiết bị thi công
và nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn. Với tố chất của người lính Công
binh, Công ty Xây dựng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thi công công trình Âu
tàu phụ vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây và đã được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhất. Đây cũng là niềm tự hào và
nguồn động viên lớn đối với Công ty khi được nhận huân chương đúng vào dịp
kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Công ty.
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Bảng 2.3 Các công trình trên biển tiêu biểu đã thi công
39
Công trình biển tiêu biểu nữa khẳng định thương hiệu Lũng Lô trong lĩnh
vực này phải kể đến Công trình Đê chắn sóng Dung Quất - Dự án nhà máy Lọc
dầu Dung Quất – Quảng Ngãi. Đây là hợp đồng EPC với giá trúng thầu 475 tỷ +
10.000 USD. Công ty đã thi công xong giai đoạn 1, hiện tại đã chuyển giai đoạn
2 làm nhà thầu phụ cho tập đoàn DOMC – Hà Lan cung cấp toàn bộ vật liệu đá
và bê tông để thi công đê: Đá quá cỡ cung cấp 1.105.963 m3, bê tông từ 2 đến
12 m3 là 18.659 cấu kiện.
Với sự chỉ đạo sát sao của thủ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ Tư lệnh Công
binh, Ban giám đốc và các phòng ban Công ty, với đội ngũ thi công chuyên
nghiệp, kỹ thuật cao cùng với những thiết bị chuyên dụng cho thi công công
trình trên biển. Tổng công ty XD Lũng Lô luôn hoàn thành xuất sắc các công
trình biển, đạt chất lượng tốt.
b. Lĩnh vực công trình giao thông:
Lĩnh vực thi công đường giao thông luôn là truyền thống và thế mạnh của
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô. Công ty đã được các chủ đầu tư tin tưởng lựa
chọn tham gia thi công một số công trình lớn của Nhà nước như: Quốc lộ 18
đoạn Biểu Nghi, Bãi Cháy; Quốc lộ 5; Đường Hồ Chí Minh (nhánh phía tây);
Đường Đông Trường Sơn…
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô được tham gia thi công đường Hồ Chí
Minh nhánh phía Tây Trường Sơn giáp biên giới Việt Lào có tổng chiều dài 50
km thuộc địa phận Tỉnh Quảng Trị, nơi có địa hình phức tạp, đèo cao vực sâu,
khí hậu khắc nghiệt, trong đó có đỉnh Sa Mù cao 1.050 m là điểm cao nhất trên
toàn bộ tuyến đường Hồ Chí Minh. Qua nghiệm thu cấp nhà nước đoạn thi công
của Công ty được đánh giá là công trình tiêu biểu của dự án.
Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Tổng công ty xây
dựng Lũng Lô đã thi công xây dựng các công trình giao thông đường, cầu cảng,
sân bay trên phạm vi cả nước. Trong những năm qua Công ty đã tham gia xây
dựng và hoàn thành nhiều công trình. Các công trình bàn giao được chủ đầu tư
đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ.
40
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Bảng 2.4 Các công trình giao thông tiêu biểu
41
c. Lĩnh vực khảo sát thiết kế
Với chức năng tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng, trong những năm qua,
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô đã quan tâm đầu tư trang thiết bị, công nghệ
hiện đại thực hiện các hợp đồng về khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng có chất
lượng hiệu quả tốt, được nhiều chủ đầu tư tin tưởng giao thầu, khảo sát thiết kế
một số dự án lớn như: đường xa lộ Bắc Nam, đường tuần tra biên giới, đường
Đông Trường Sơn và nhiều dự án dân dụng khác. Hiện tại, Công ty đã xây dựng
được hệ thống phòng thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng xây dựng LAS
323 tại trụ sở Công ty và hiện trường các dự án lớn.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây
dựng, đặc biệt là trong khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng cầu đường, hầm,
cảng biển; với các trang thiết bị hiện đại luôn được đầu tư, Tổng Công ty luôn
mở rộng địa bàn hoạt động, doanh thu ngày càng tăng.
d. Lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp
Song song với việc tham gia xây dựng trên các lĩnh vực thuộc chiến lược
Quốc gia về điện năng, dầu khí và hạ tầng cơ sở, sân bay, bến cảng, đường giao
thông…, trong những năm qua, Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô còn tích cực
tham gia thi công xây dựng các dự án dân dụng như khu đô thị, nhà ở cao tầng,
cao ốc, văn phòng.
e. Lĩnh vực rà phá bom mìn, vật nổ
Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc phòng được thừa hưởng kinh
nghiệm quý báu của Binh chủng Công binh trong việc dò tìm và xử lý bom mìn,
vật nổ. Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô có đầy đủ năng lực dò tìm bom đạn, vật
nổ ở bất kỳ địa bàn nào, độ sâu nào, dọn sạch bom mìn, vật nổ trên mọi mặt
bằng xây dựng và trên mọi địa hình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
42
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Bảng 2.5 Các công trình rà phá bom mìn tiêu biểu
43
Trong những năm gần đây, Công ty đã thực hiện khảo sát, dò tìm và xử lý
bom mìn, vật nổ bảo đảm an toàn cho nhiều dự án cấp nhà nước, công trình giao
thông, thủy điện, thủy lợi, mặt bằng khu công nghiệp, mặt bằng xây dựng cầu
cảng, các tuyến đường ống dẫn dầu khí, hệ thông cáp quang trên sông, trên biển
ở độ sâu khác nhau với diện tích hàng vạn ha, thu hồi và xử lý hàng ngàn tấn
bom đạn các loại.
Với năng lực chuyên ngành sẵn có của Binh chủng Công binh về việc dò
tìm xử lý và ứng dụng bom, mìn, vật liệu nổ. Kế thừa kinh nghiệm và phát huy
những thế mạnh về trang thiết bị, con người trong lĩnh vực rà phá, xử lý ứng
dụng bom, mìn, vật nổ, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô đã tham gia dò tìm, xử
lý bom, mìn, vật liệu nổ cho các công trình xây dựng trọng điểm của Quốc gia
và một số công trình Liên doanh với nước ngoài để đảm bảo cho độ an toàn cho
việc thi công cũng như sử dụng lâu dài công trình.
f. Lĩnh vực công trình ngầm
Thi công công trình ngầm và đường hầm là lĩnh vực mũi nhọn, truyền
thống của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô. Công trình thủy điện Đa Mi – Hàm
Thuận là công trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 1997 – 2000 thuộc địa
phận Tỉnh Bình Thuận, có tổng công suất 430 MW (Đa Mi 180 MW; Hàm
Thuận 250 MW). Công ty đã đào toàn bộ hệ thống đường hầm dẫn dòng, hầm
chính, ngách thi công tổng chiều dài 7.765 m, đổ bê tông hầm 165.000 m3 với
tổng sản lượng 447,7 tỷ.
Công trình thủy điện A Vương nằm trên sông A Vương, Huyện Đông
Giang – tỉnh Quảng Nam, có công suất 210 MW. Công ty là đơn vị đảm nhận thi
công toàn bộ hệ thống đường hầm dài 5.270 m, đổ bê tông hầm áp lực 4.059 m,
thi công tháp điều áp cao 200 m và thi công tường chắn thượng lưu đập với tổng
sản lượng trên 450 tỷ.
44
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Bảng 2.6. Các công trình ngầm tiêu biểu
Tóm lại, từ những kết quả hoạt động kinh doanh ở trên, có thể nhận thấy
vai trò đóng góp vào nền kinh tế quốc dân của Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô
là rất lớn. Không chỉ hầu hết những công trình quan trọng của quân đội mà những
công trình dân sự trọng điểm cũng được giao cho Tổng công ty. Những sai sót dù
nhỏ cũng sẽ gây ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh tế - xã hội đất nước. Điều
này đòi hỏi công tác quản lý thi công công trình phải luôn được thực hiện chặt chẽ
và hiệu quả. Thành công của các công trình bắt đầu từ sự thành công trong quản
lý thi công, trong đó là tổng hòa của các hoạt động quản lý hiệu quả như quản lý
máy móc thiết bị, quản lý nguồn nhân lực, quản lý nguyên vật liệu, quản lý chi
phí, quản lý chất lượng công trình và quản lý tiến độ thi công công trình. Mặc dù
cả lãnh đạo Tổng Công ty và mọi người lao động đều cố gắng nỗ lực để đạt được
hiệu quả sản xuất nhưng thực tế vẫn còn tồn tại một số vấn đề gây khó khăn cho
công tác quản lý thi công công trình cũng như làm giảm chất lượng các công trình
45
bàn giao. Bởi công tác quản lý luôn là hoạt động khó khăn nhất trong sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp đặc biệt trong hoàn cảnh một Tổng Công ty lớn
có chi nhánh cũng như các công ty con trải khắp cả nước, các công trình nằm
trong phạm vi rộng nhiều địa thế khác nhau, chưa kể xây dựng là một lĩnh vực
phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của nhất nhiều yếu tố con người và
vật chất.
Để có thể thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của công tác quản lý thi công công
trình tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta sẽ xem xét thực trạng trình
độ công tác này hiện nay ở Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình
2.2.2.1. Quản lý máy móc thiết bị thi công
Tổng Công ty Xây dựng Lũng lô là một công ty lớn trong ngành xây
dựng, có nhiều uy tín trên thị trường, có hệ thống máy thi công và các trang thiết
bị khác khá đa dạng về chủng loại và tương đối đồng bộ.
Bảng 2.7 Các thiết bị khảo sát, thiết kế công trình
46
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Ngoài một số thiết bị do Việt Nam sản xuất còn lại đa số là được nhập từ
nước ngoài mà chủ yếu là Nhật, Đức, Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc. Các thiết
bị hầu hết ở trạng thái tốt, nhiều thiết bị được mua mới để đáp ứng nhu cầu xây
dựng những công trình lớn, phức tạp. Tổng Công ty cũng luôn chú ý đến việc
duy tu bảo dưỡng cho hệ thống máy móc thiết bị. Trong ngành xây dựng, hệ
thống máy móc thiết bị là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định chất
lượng công trình do vậy việc đầu tư phát triển hệ thống máy móc thiết bị, nâng
cao trình độ hiện đại, tính đồng bộ là rất cần thiết.
- Tính hiện đại và đồng bộ của máy móc thiết bị:
Mỗi lĩnh vực hoạt động, Tổng Công ty đều cố gắng trang bị máy móc đầy
đủ về chủng loại. Những thiết bị mua mới đều là những thiết bị được sản xuất
mới nhất, sử dụng công nghệ hiện đại hiện nay của những nước sản xuất thiết bị
hàng đầu như Nhật, Mỹ, Đức, Trung Quốc.
Tuy nhiên, hiện nay, Tổng Công ty còn lại rất nhiều máy móc cũ không
được thanh lý. Những máy móc này được sản xuất theo công nghệ cũ, vì vậy
nếu sử dụng sẽ tiêu hao nguyên, nhiên liệu nhiều hơn những máy móc mới. Số
lượng máy móc cũ chiếm 40% tổng số máy móc trong Tổng Công ty. Thông
thường, công ty sẽ ưu tiên sử dụng máy móc mới trước và khi thiếu máy móc thì
sẽ sử dụng máy móc cũ. Nhờ vào công tác quản lý tốt mà các thiết bị của công
ty luôn sẵn sàng cho công tác thi công. Đồng thời công ty cũng có một đội ngũ
thợ sửa chữa chuyên nghiệp luôn sẵn sàng sửa chữa những thiết bị hư hỏng để
đáp ứng ngay cho quá trình thi công công trình.
47
Bảng 2.8 Các thiết bị rà phá bom mìn trước thi công
STT
Danh mục thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng (cái)
Độ sâu dò tìm (m)
1 Máy dò mìn TM88 2 Máy dò mìn TC91 3 Máy dò mìn Foerster 4 Máy dò mìn Minelab.F3 5 Máy dò Bom Magnex
Trung Quốc Trung Quốc Đức Autralia Đức
266 196 05 05 46
1.0 0.6 1.6 0.6 6.0
Năm sản xuất 2009 2010 2010 2008 2009 2010
6
Đức
04
6.0
2008
7
Mỹ
01
6.0
2009
8
Mỹ
01
1.0
Canada
01
3.0
2008 2007
10
Đức
132
6.0
Máy dò Bom Foerster Ferex 4032 Máy quét siêu âm dưới nước Klein Máy dò tìm kim loại dưới biển RMD-1 kết nối với ROV (Seaotter) 9 Máy dò từ kế SeaQuest Máy dò bom Vallon EL 1303 A1
11 Thiết bị lặn
12
2010 2012
12 Thuyền cao su
32
13 Thuyền nhựa
Nhật, T.Quốc Việt Nam, Nga Việt Nam
26
2012 2012
Mỹ, Úc
04
14
2011
01
15
Mỹ
Thiết bị định vị toàn cầu DGPS Thiết bị định vị thuỷ âm (USBL)
01
16 Thiết bị hỗ trợ lặn Seaotter
Mỹ
2010
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
- Hiệu quả khai thác sử dụng máy móc thiết bị
Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012, công ty vẫn còn thực hiện rất nhiều
công trình, vì thế số lượng máy móc thiết bị được khai thác sử dụng khá lớn.
48
Qua số liệu tại bảng 2.9 cho thấy máy móc chủ yếu của công ty được sử
dụng với thời gian sử dụng cao và hệ số sử dụng luôn đạt xấp xỉ 100% đến hơn
100%. Chỉ tiêu số lượng thiết bị sử dụng so với tổng số lượng thiết bị máy móc
hiện có tại công ty luôn đạt ở mức cao với hệ số lên đến 0,9 điều đó phần nào
cho thấy việc huy động máy móc của công ty luôn ở mức cao. Tuy nhiên, điều
đó có nghĩa là tất cả các máy móc hiện có của công ty đều được mang ra sử
dụng kể cả máy móc mới hay cũ, hiện đại hay lỗi thời. Ngoài việc máy móc
được sử dụng hết công suất, bảng số liệu còn chỉ ra Tổng Công ty bị thiếu về số
lượng và nhiều công trình phải tính đến giải pháp thuê máy móc bên ngoài.
Bảng số 2.9. Sử dụng máy móc thiết bị thi công công trình dân dụng
Đơn vị tính: Máy
Năm
2011 2012 STT Danh mục thiết bị Đơn Hệ số Hệ số Sẵn Sử Sẵn Sử vị có dụng có dụng tính Sử dụng Sử dụng
Cần trục tháp Chiếc 286 320 1.12 286 316 1.10 1
Máy xúc đào Chiếc 280 335 1.2 280 332 1.19 2
3 Máy ủi Komatsu Chiếc 290 367 1.26 297 315 1.06
Xe tải cần trục Chiếc 275 273 0.99 275 327 1.19 4
Xe tải nhỏ Chiếc 275 350 1,27 280 346 1,23 5
Xe tải nhỏ KI-A Chiếc 280 297 1.01 280 275 0.98 6
Xe ben tự đổ Chiếc 290 336 1.16 290 347 1.2 7
Kích thuỷ lực Cái 250 294 1.17 250 295 0.18 8
Máy phát điện Chiếc 275 385 1.4 270 387 1.43 9
49
Năm
2011 2012 STT Danh mục thiết bị Đơn Hệ số Hệ số Sẵn Sử Sẵn Sử vị có dụng có dụng tính Sử dụng Sử dụng
10 Vận thăng lồng Chiếc 295 317 1.07 295 298 1.01
11 Máy nén khí Chiếc 265 347 1.31 265 358 1.35
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
12 Máy cắt thuỷ lực Chiếc 260 278 1.07 260 273 1.05
Bên cạnh đó, công ty phải đối mặt với một thực trạng là các công trình thi
công trải khắp cả nước, nhiều công trình nằm ở những khu vực giao thông khó
khăn. Vì thế, có những công trình được trang bị đầy đủ máy móc của công ty,
nhưng cũng có những công trình do thiếu máy móc hoặc quá khó khăn trong di
chuyển máy móc (chi phí vận chuyển cao) thì công ty sẽ thuê bên ngoài. Điều
này làm mất đi tính chủ động trong huy động máy móc thi công.
Tóm lại, hiện nay, khá nhiều máy móc trong Tổng Công ty Lũng Lô được
thay mới, năm sản xuất trong khoảng thập kỷ đầu thế kỷ 21 nên hiện trạng sử
dụng tốt và hiện đại, đã đảm bảo cho Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đáp ứng
đủ các yêu cầu và đúng tiến độ thi công các công trình. Tuy nhiên, vì lĩnh vực
hoạt động khá đa dạng nên dù Lãnh đạo công ty cố gắng trang bị đầy đủ về
chủng loại máy móc thì các công trình vẫn phải đối mặt với việc bị thiếu về số
lượng phải thuê ngoài và sử dụng tất cả những máy móc hiện có bao gồm cả
máy móc cũ lẫn máy mới. Điều này cũng là một ảnh hưởng không nhỏ tới quản
lý chất lượng thi công của công ty.
2.2.2.2. Quản lý nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan
trọng trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý thi công công trình, đồng thời
50
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu nguồn nhân lực của
công ty mạnh cả về số lượng và chất lượng thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể
thực hiện được các công trình xây dựng theo đúng tiến độ thi công.
Số liệu cơ cấu lao động của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô năm 2012
được trình bày trong bảng 2.10.
Hiện tại công ty có 1596 cán bộ công nhân viên trong đó có cán bộ quản
lý kinh tế là 76 người chiếm 4,7%, cán bộ kỹ thuật là 299 người, chiếm 18,7%,
số còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 76,6%. Cũng như các công ty xây dựng
khác, Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng có khá nhiều công nhân làm mùa
vụ, ngắn hạn, chiếm tới hơn 30% – 40% công nhân (tùy theo từng dự án). Điều
này có thể cho thấy việc quản lý lao động trong công ty cũng gặp nhiều khó
khăn vì số cán bộ quản lý thì ít, số lao động mùa vụ lại nhiều, có sự thay đổi, đặc
biệt là trình độ tay nghề của những người lao động này cũng khó quản lý và chủ
yếu là không qua trường lớp đào tạo nào. Đây cũng là một điểm yếu của công ty
cần khắc phục trong thời gian tới.
Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của Công ty
STT
Phân loại
Ghi chú
Số lượng (người)
I Cán bộ kỹ thuật
299
Tiến sỹ Thạc sỹ Kỹ sư - Thủy lợi, thủy điện - Xe máy công trình - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Xây dựng cầu đường - Xây dựng sân bay - Xây dựng cảng - Trắc địa - Công trình ngầm
03 06 135 22 18 11 26 06 12 12 28
51
Kiến trúc sư Cơ khí Địa chất công trình Cao đẳng, trung cấp kỹ thuật
II Cán bộ quản lý kinh tế
Thạc sỹ kinh tế Cử nhân kinh tế Kỹ sư kinh tế xây dựng - Kinh tế giao thông - Kinh tế xây dựng III Công nhân kỹ thuật
06 15 10 122 76 02 36 16 08 08 1,221 1,596
Tổng Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động
Tuy nhiên, số lượng cán bộ quản lý kinh tế còn khá ít (chiếm 5%) trong
đó chỉ có 2 thạc sĩ. Điều này cho thấy Tổng Công ty cần phải chú trọng hơn
trong việc đào tạo và tuyển dụng thêm cán bộ quản lý kinh tế để đáp ứng yêu
cầu tăng trưởng của Tổng Công ty. Trong số cán bộ kỹ thuật, số lao động trình
độ cao đẳng, trung cấp kỹ thuật chiếm 40,8%. Con số này còn khá lớn. Vì cán
bộ kỹ thuật là nòng cốt trong việc đảm bảo chất lượng các công trình nên trình
độ, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật cũng đóng vai trò rất quan trọng. Đây là
một điểm yếu mà Tổng Công ty cần phải khắc phục.
Sơ đồ 2.2. Phân loại lao động theo giới tính và độ tuổi năm 2012
Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động
52
Hiện tại số lao động nữ của công ty có tỷ lệ khá thấp hơn so với nam chỉ
chiếm 29%. Đặc tính này cũng chính là đặc tính chung của các công ty xây dựng
khác vì trong lĩnh vực xây dựng, số lao động nam thường chiếm tỷ lệ cao hơn
nữ. Đặc biệt, hầu hết lao động của Tổng Công ty đều được đào tạo từ quân đội
nên số lượng nữ lại càng ít. Công ty có ưu thế rất lớn về độ tuổi khá trẻ của
người lao động, độ tuổi trung bình của người lao động dưới 40 tuổi là 947 người
tương đương với 60% trong tổng số lao động. Đây là một con số khá cao, và thể
hiện với sức trẻ của lứa tuổi thanh niên. Những cán bộ, công nhân này có thể tận
dụng để tăng sức sản xuất của mình và điều đó cũng chứng tỏ công ty đang cố
gắng từng bước trẻ hoá đội ngũ lao động.
Mặt khác do đặc điểm của ngành nên Công ty có rất nhiều công nhân tham
gia trực tiếp vào quá trình xây dựng (bảng 2.10). Mặc dù đặc thù phải thực hiện
nhiều công trình mang tính bí mật quốc gia nhưng Tổng Công ty vẫn phải thuê
khá nhiều lao động thời vụ. Họ là những lao động tự do làm việc cho các chủ thầu
bên ngoài được Công ty ký hợp đồng theo từng công trình thông qua các chủ thầu
xây dựng này. Vì vậy số lượng và chất lượng của công nhân là có sự biến động
tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của Công
ty. Trước khi tham gia thi công, các công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật
của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ
kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt
động của Công ty nhưng cũng gây ra những phức tạp trong quá trình quản lý nhân
sự nói chung và đặc biệt gây ra nhiều khó khăn trong quản lý thi công công trình.
2.2.2.3. Quản lý nguyên vật liệu.
Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được
kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như bê tông
thương phẩm, xi măng, thép, gạch ốp lát, gạch xây, sơn…ví dụ như bê tông
thương phẩm sau khi được chở đến công trình để đem vào sử dụng, cán bộ kỹ
53
thuật sẽ lấy mẫu đem vào phòng thí nghiệm ngâm nước trong 28 ngày sau đó
kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra không đạt thì kết cấu đổ bê tông trước buộc phải
phá dỡ để đảm bảo chất lượng công trình, mọi tổn thất do nhà cung cấp phải
gánh chịu. Hoặc như gạch xây, trước khi thực hiện công trình công ty lấy ra 3
mẫu tại 3 nhà máy khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu tư chấp
nhận về chất lượng và chủng loại, mẫu mã thì công ty sẽ lấy gạch của những nhà
cung cấp này.
Các công trình do Công ty thực hiện xây lắp đòi hỏi rất nhiều chủng loại
vật liệu khác nhau. Chính vì sự đa dạng đó đòi hỏi việc quản lý phải có biện
pháp vận chuyển, bảo quản và dự trữ phù hợp. Đồng thời Công ty cũng thực
hiện việc phân cấp quản lý vật tư, giao quyền chủ động thu mua cho các xí
nghiệp thành viên trên cơ sở đơn giá do các địa phương có công trình quy định
hoặc khai thác các nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ cho việc thi công.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành theo từng công trình, các
phiếu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tập hợp theo từng công trình và
đây chính là cơ sở cho việc hạch toán vật liệu.
Các loại vật liệu trong Công ty đều được cung cấp từ các nhà cung ứng có uy tín
trong ngành do đó các công trình mà công ty đảm nhận đều có sự bảo đảm cao
về chất lượng. Các nguồn cung ứng vật liệu luôn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
của Công ty.
Bảng 2.11. Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty
Danh mục
Tỷ lệ % về giá trị so
STT
Nguồn cung ứng
với tổng giá trị NVL
nguyên vật liệu
1
Xi măng PC 30
0,15
Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Bút
Sơn, Nghi Sơn.
54
2
Thép tròn, thép vàng
0,95
Sản phẩm của Tổng công ty
thép Việt nam, Thép Việt Đức.
3
Gạch xây
0,08
Máy loại Al mác 75
4
Cát vàng
11,4
Sông Hồng, Sông Lô
5
Cát đen
6,1
Sông Hồng, Sông Lô
6
Đá dăm, đá xây
1,2
Tự khai thác
7
Gỗ cốp pha
5,3
Nhóm 5
8
Cốp pha, sắt
2,3
Các công ty Việt nam
9
64
Sơn, vôi, ve các loại
Các công ty Việt nam
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt vật liệu chính các loại
Tỷ lệ hao hụt vật liệu STT Các loại vật liệu chính
2009 2010 2011 2012
1 Bê tông thương phẩm 0.25 0.24 0.235 0.2
2 Thép xây dựng 0.23 0.21 0.24 0.21
3 Ximăng 0.17 0.21 0.15 0.16
4 Gạch xây 0.41 0.36 0.38 0.35
5 Gạch lát, ốp 0.42 0.46 0.41 0.4
6 0.31 0.32 0.3 0.29 Sơn Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Mục tiêu của công ty đặt ra là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt
hơn năm trước. Điều đó được thể hiện qua số liệu tại bảng 2.12.
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở Công ty còn
tương đối cao, đặc biệt là các loại gạch tỷ lệ hao hụt đều ở mức xấp xỉ 0,4%.
Tuy nhiên kể từ khi Công ty có xây dựng hệ thống định mức riêng cho mình từ
năm 2009 và nhằm mục đích nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm
tiết kiệm chi phí đã có một số nguyên vật liệu có tỷ lệ hao hụt giảm. Cụ thể:
55
Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,25% năm 2009 xuống 0,2% năm 2012
tương ứng là 20%; với thép xây dựng giảm từ 0,23% năm 2009 xuống 0,21% năm
2012 với mức giảm tương ứng là 8,7%... Mức giảm tương tự với các loại nguyên
vật liệu khác như ximăng, gạch xây, gạch lát, sơn...Từ đó có theo phân tích của
tác giả có thể thấy rằng với từng loại nguyên vật liệu thì tỷ lệ giảm là có khác
nhau trong đó giảm nhiều nhất là bêtông thương phẩm đã giảm 20%, tiếp đến là
gạch xây giảm 14,6% và cuối cùng là gạch ốp, lát cũng giảm 5%. Qua 3 năm thực
hiện hệ thống định mức mới (từ năm 2010) công ty đã đạt được nhiều kết quả
trong sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu, qua đó cũng thấy rằng khả
năng hao hụt nguyên vật liệu còn rất lớn. Khi công ty thực hiện tốt công tác này
sẽ có ảnh hưởng tích cực đến công tác quản lý thi công công trình.
Bảng số 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu
STT Chỉ tiêu
Sản phẩm gạch Sản phẩm cát
1 Hệ số chất có ích trong NVL (H1) 0,998 0,996
2 Hệ số sử dụng chất có ích (H2) 0,969 0,937
3 Hệ số thành phẩm (H3 = H1xH2) 0,96 0,93
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
4 Hệ số phế liệu dùng lại HSPLDL = PL 0,87 0,75
Với số liệu trên có thể thấy rằng hệ số sử dụng phế liệu của nguyên vật
liệu cát thường thấp hơn so với gạch vì trong quá trình vận chuyển, xây dựng
thường bị hao hụt và khả năng thu hồi cũng không cao. Để làm rõ hơn vấn đề
này có thể xem thêm số liệu về định mức sử dụng cả tiết kiệm và lãng phí tại
một số công trình tại Công ty.
Bảng số 2.14: Mức sử dụng nguyên vật liệu chính tính theo giá trị
tại một số công trình của Tổng Công ty
Đơn vị tính: đồng
56
Mức tiết
Giá NVL Giao
Giá NVL thực
Tên công trình
kiệm hay
khoán
tế sử dụng
lãng phí
945.375.050
923.215.435
+22.159.615
Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi
182.456.375
187.563.475
- 5.107.100
Khu thương mại Lao Bảo - Quảng trị
173.352.475
165.475.215
7.877.260
Khu công nghiệp Phú Mỹ 1
2.093.513.679
2.185.657.035
- 92.143.356
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hóa
1.552.637.035
1.621.345.796
-68.708.761
Khu dân cư Long Thọ - Phước An - Nhơn Trạch
1.226.250.375
1.210.375.678
15.874.697
Làng văn hoá các dân tộc VN - Đồng Mô
19.942.567.345
20.125.321.876
-182.754.531
Khu đô thị mới Việt Hưng - Gia Lâm - HN
2.170.546.987
2.289.375.687
-118.828.700
XD Bến số 2 Cảng Vũng áng (GĐ2) Hà Tĩnh
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Qua bảng số liệu cho thấy hầu hết các công trình đều có số liệu về mức
tiết kiệm là số âm (-), thậm chí có công trình như dự án xây dựng Bến số 2
Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh có số nguyên vật liệu chênh lệch vượt so với mức
giao khoán là gần 200 triệu đồng, điều này cho thấy khâu quản lý nguyên liệu
của Công ty chưa cao dẫn đến chi phí cho nguyên vật liệu bao giờ cũng cao hơn
so với giá giao khoán công trình dẫn đến việc tăng giá hạch toán công trình lên
cao hơn so với dự kiến ban đầu.
2.2.2.4. Chi phí và đơn giá xây dựng
Đối với chi phí máy móc thiết bị thi công công trình tại Công ty trong thời
gian gần đây đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình thi công
góp phần giảm bớt lao động thủ công, nâng cao chất lượng công trình, nâng cao
hệ số sử dụng máy móc và góp phần đáng kể giảm đơn giá xây dựng các công
trình. Chi phí này được thể hiện trong bảng 2.15.
Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí trong giá thành công trình giai đoạn 2009-2012
57
Năm
Đơn vị: Tỷ đồng
2009
2010
2011
2012
Loại chi phí
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
0,64 1.450.971
0,64
3.630.527
0,64 3.760.702 0,58 2.911.916
Chi phí nguyên vật liệu
0,13
286.502
0,16
897.689
0,15
898.756
0,15
770.688
Chi phí nhân công
0,23
525.503
0,20
1.145.879
0,21 1.235.567
0,27
1.365.768
Chi phí máy móc thiết bị
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Qua bảng số liệu trên đây có thể thấy rằng Công ty phải chi trả cho chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong tổng số các chi phí (đều trên
60%) và chi phí cho nhân công là thấp nhất (từ 13 -15%). Điều này cũng dễ hiểu
vì giá cả nguyên vật liệu trong ngành xây dựng liên tục có sự biến động theo
chiều hướng tăng giai đoạn từ năm 2009 đến nay, do đó chi phí cho nguyên vật
liệu của Công ty cũng tăng theo dẫn đến đơn giá xây dựng công trình cũng tăng.
Máy móc của Tổng Công ty khá hiện đại, nhiều máy móc được mua mới trong
giai đoạn hiện nay nên chi phí cho máy móc cũng chiếm tỷ lệ khá cao.
Ngoài ra còn một số các nhân tố khách quan khác như Tổng Công ty nhận
các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau trong cả nước. Có những công trình
tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo, cảng biển khó thi công, chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu và máy móc đều tăng. Chỉ có chi phí nhân công là
luôn ổn định vì việc trả lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định tiền
lương của Nhà nước quy định chứ không theo sự biến động giá cả của thị
trường. Để minh hoạ điều này tác giả có sự so sánh giá trị dự toán và giá trị
58
quyết toán công trình ở Khu Đô thị mới Việt Hưng (thành phố) và Đường hầm
Nghi Xuân (đường núi) mà công ty đã thi công giai đoạn 2009-2012.
Bảng 2.16. So sánh giá trị dự toán và giá trị quyết toán các công trình.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Khu đô thị mới Việt Hưng - HN
Thi công đường hầm Nghi Xuân
Nội dung
GT dự toán
GT quyết toán
Chênh lệch
GT dự toán
GT quyết toán
Chênh lệch
Tổng GT
4.788.569
4.758.555
30.016
5.822.346
6.000.000
-177.654
3.051.082
3.117.020
65.938
3.666.758
3.850.069
-183.311
NVL
602.452
615.468
13.016
756.553
742.134
14.419
NC
910.064
909.451
613
1.233.857
1.231.151
2.706
CPC
146.017
195.568
- 49.551
165.178
176.646
-11.468
CP khác
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng giá trị dự toán và giá trị quyết toán
giữa các công trình là có sự chênh lệch và khác nhau, đặc biệt là đối với các
công trình có địa hình phức tạp thì giá trị dự toán thường thấp hơn giá trị quyết
toán công trình (chênh lệch tăng 9% trong tổng giá trị quyết toán). Nguyên nhân
của tình trạng này là do khi lên giá trị dự toán, Công ty không thể lường hết
những khó khăn khi thi công trên những khu vực có địa hình phức tạp dẫn đến
chi phí cho các khoản mục thường tăng thêm như chi phí cho nguyên vật liệu
tăng lên gần 5% tương ứng với mức chênh lệch là 183.311.000 đồng và các chi
phí khác cũng tăng 6,9% tương ứng mức chênh lệch là 11.468 triệu đồng. Lý
giải cho việc này theo các nhà quản lý của Tổng Công ty nguyên nhân chính là
việc vận chuyển vật liệu phế thải đều bằng thủ công và khó khăn nên phát sinh
thêm các chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Đặc biệt trong mùa mưa bão việc
khắc phục hậu quả sạt lở đất làm phụ trội khá nhiều dự toán. Tuy nhiên, con số
chênh lệch giữa quyết toán và dự toán cũng không quá lớn (khoảng 3%). Điều
này cho thấy công tác dự toán công trình của Tổng Công ty khá sát sao nhưng
59
vẫn cần phải có sự tính toán kỹ càng hơn vì hầu hết công trình mà Tổng Công ty
thực hiện là những công trình phức tạp, độ khó của thi công cao. Nếu công trình
nào cũng có chênh lệch tăng thêm giữa thực tế và dự toán thì sẽ làm ảnh hưởng
tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
2.2.2.5. Quản lý chất lượng công trình
Chính sách chất lượng của Tổng Công ty là xây dựng những công trình có
chất lượng, an toàn, tin cậy, thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư. Với phương
pháp quản lý của công ty chủ yếu hiện nay là kiểm tra giám sát các công trình
xây dựng. Tại mỗi giai đoạn của công trình luôn có một bộ phận kiểm tra giám
sát độc lập, trong trường hợp đạt yêu cầu mới tiếp tục được thi công tiếp.
Việc quản lý chất lượng công trình của Công ty được thực hiện ở mọi
khâu trong quá trình thi công. Từ giai đoạn chuẩn bị thi công việc quản lý chất
lượng được thể hiện như:
- Quản lý chất lượng trong thiết kế thi công, bản thiết kế phải trình bày
được tất cả các phương án và các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình thi công,
phải được thẩm định và đánh giá chất lượng cẩn thận trước khi đưa vào quá
trình thi công công trình.
Trong giai đoạn thi công, Công ty luôn chú trọng đến các yếu tố chất
lượng thiết bị vật tư, máy móc thiết bị, tiến độ thi công, chất lượng công trình
sau khi đưa vào sử dụng...với mục đích cuối cùng là vẫn đảm bảo chất lượng
công trình và giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
cụ thể:
- Quản lý về định mức sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị.
- Quản lý tiến độ tập kết các yếu tố theo kế hoạch để phục vụ thi công. Tất
cả các yếu tố đó luôn phải đảm bảo theo đúng yêu cầu tiến độ để phục vụ cho thi
công được hiệu quả nhất. Các yếu tố phải được lên kế hoạch trước và luôn được
xem xét kỹ để tránh khả năng không đáp ứng được yêu cầu.
Bảng số 2.17: Các dự án xây dựng của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng
60
Chỉ tiêu đánh giá quản lý chất lượng công trình
Công trình
Khâu thiết kế
Tiến độ thi công
Quản lý nhân công
Định mức sử dụng nguyên vật liệu
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị %
Quản lý sử dụng công trình
0,98
Tốt
Tốt
Khu thương mại Lao Bảo - Quảng trị
Sát với thực tế
Đúng theo định mức
Đúng tiến độ
0,96
Tốt
Tốt
Sát với thực tế
Thấp hơn định mức
Trước tiến độ
Khu dân cư Long Thọ - Phước An - Nhơn Trạch
Tốt
0,97
Tốt
Tốt
Khu trung tâm khu đô thị Tây Hồ Tây – HN
Thấp hơn định mức
Trước tiến độ
Tốt
0,90
Tốt
Tốt
Khu công nghệ cao sinh học Hà Nội
Đúng theo định mức
Đúng tiến độ
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô luôn đặt ra mục tiêu hoàn thành các
công trình xây dựng đúng tiến độ và chất lượng phù hợp với yêu cầu của chủ
đầu tư. Vì vậy Công ty luôn cố gắng để hoàn thành mục tiêu đó. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công ty đã tạo ra được rất nhiều các công
trình với chất lượng tốt và được chủ đầu tư đánh giá cao, với phương pháp đánh
giá chất lượng là sử dụng các phương tiện kỹ thuật kiểm tra và lấy mẫu, xử lý số
liệu và dựa vào nhật ký ghi chép công trình, cụ thể trình bày tại bảng 2.17.
Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng vẫn còn tồn tại một
số công trình có chất lượng chưa đảm bảo, điển hình đó là với việc triển khai
xây dựng một số công trình có địa hình phức tạp, việc thi công trong điều kiện
thiên tai... Ví dụ về một công trình chưa đạt chất lượng (thi công đường hầm
Nghi Xuân), công ty đã lập bảng đánh giá quản lý chất lượng công trình dựa vào
các chỉ tiêu cụ thể được trình bày trong bảng 2.18.
Bảng số 2.18: Đánh giá quản lý chất lượng công trình
61
thi công đường hầm Nghi Xuân
Chỉ tiêu đánh giá
Nguyên nhân
Đạt Không
đạt
Lập dự toán xây dựng
x
Chi phí tăng cao (chênh lệch dự toán là -
177.654 ng.đ )
Kế hoạch sản xuất
x
x
Khảo sát công trình
Chưa sát với thực tế, không lường hết các khó
khăn
Thiết kế công trình
x
Chưa sát với thực tế, không lường hết các khó
khăn
Thực hiện thi công xây lắp
x
Không đúng tiến độ, khó khăn nhiều trong khi
thi công
Máy móc thiết bị phục vụ
x
Không sử dụng hết hiệu suất máy móc thiết bị
công trình
do mặt bằng thi công phức tạp
Bảo hành bảo trì công
x
Không tiến hành theo kế hoạch
trình
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
Công trình xây dựng đường hầm Nghi Xuân hoàn thành chậm tiến độ, chi
phí công trình tăng cao, chất lượng công trình thấp là bởi Tổng Công ty đã gặp
rất nhiều khó khăn, từ khâu giải phóng mặt bằng đến việc bảo quản nguyên vật
liệu xây dựng, thêm đó thời gian thi công lại là mùa mưa bão, làm cho chi phí
thực tế phát sinh lớn hơn rất nhiều so với giá dự toán nên hầu như ở công trình
này Công ty không thu được lợi nhuận. (Số liệu tại bảng 2.16). Nhằm đảm bảo
chất lượng công trình, Công ty cũng đã chú trọng đến công tác sử dụng lao
động, tuy nhiên do không lường trước hết được những khó khăn nên dẫn đến
tình trạng thất thoát nguyên vật liệu do lãng phí và bị mất trộm và đo điều kiện
thời tiết, địa hình thi công khó khăn dẫn đến việc công trình đã hoàn thành chậm
tiến độ 1 tháng so với dự kiến. Đây cũng là một bài học mà Công ty cũng cần rút
62
kinh nghiệm trong quản lý về con người, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
nhằm nâng cao hơn nữa quản lý chất lượng công trình.
2.2.2.6. Quản lý tiến độ thi công công trình
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, khi công ty thực hiện các công việc
do Nhà nước giao, nếu tiến độ thi công công trình không kịp tiến độ thì Công ty
có thể xin gia hạn thêm và cấp thêm kinh phí mà không ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh và không bị phạt. Tuy nhiên khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị
trường, mọi hoạt động của Công ty đều dựa trên hợp đồng đã ký kết với các chủ
đầu tư trong đó có thời gian hoàn tất công trình. Nếu vi phạm hợp đồng đặc biệt
là về tiến độ hoàn thành công trình thì Công ty sẽ bị phạt bồi thường và mức
phạt có thể lên đến 2% giá trị hợp đồng trong thời hạn 10 ngày đầu tiên, phạt
thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số phạt bằng 12% giá
trị hợp đồng.Ý thức được vấn đề quan trọng đó nên Công ty luôn cố gắng thực
hiện một cách tốt nhất nhằm hoàn thành công trình đúng hoặc trước tiến độ. Vì
vậy hầu hết các công trình mà Công ty thực hiện đều đạt và vượt mức tiến độ
hoàn thành. Điều này đã tạo cho công ty một hình ảnh tốt đẹp đối với các chủ
đầu tư và có uy tín lớn trên thị trường xây dựng.
Qua bảng số liệu dưới đây theo tác giả phân tích có thể thấy rằng, hầu hết
các công trình mà Công ty đảm nhiệm đều là những công trình có số vốn tương
đối lớn (từ hàng chục tỷ đến hàng trăm tỷ đồng). Vì vậy, việc đảm bảo hoàn
thành công trình đúng tiến độ là một yêu cầu sống còn.
Công trình Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây – Trường Sa mặc
dù không thực hiện đúng tiến độ nhưng đây là công trình trên biển, rất khó thực
hiện và phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên nên với tiến độ chậm 1 tháng thì chủ
đầu tư cũng không đánh giá thấp về năng lực của Tổng Công ty. Thực tế rất
nhiều các công ty xây dựng không có khả năng thực hiện được. Hầu hết các
công trình còn lại công ty đều thực hiện đạt hoặc vượt tiến độ.
63
Bảng số 2.19. Bảng so sánh tiến độ thực hiện thi công
một số công trình trọng điểm
Giá trị
Thời
Thời
So sánh
Tỷ lệ
công trình
gian thi
gian
(+; _)
STT
Tên công trình
(%)
công dự
thực
(Triệu
(tháng)
kiến
hiện
đồng)
1
Đường Biểu Nghi –Bãi Cháy
92.000
36
35
-1
97,22
Đê chắn sóng (Nhà máy lọc
2
637.000
24
22
-2
91,67
dầu Dung Quất)
Cảng cá Ninh Chữ - Ninh
3
11.000
16
15
-1
93,75
Thuận
Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu
4
120.000
48
49
1
102,08
nạn đảo Song Tử Tây –
Trường Sa
Đường hầm NM Thủy điện
5
350.000
36
36
0
100
Hàm Thuận
Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
2.3.1. Các nhân tố bên trong
2.3.1.1. Đặc thù các sản phẩm xây dựng của Tổng Công ty
Qua thống kê các sản phẩm của Công ty đa số các công trình trên biển,
công trình đường giao thông, các nhà máy xây dựng trên vùng núi (vùng sâu,
vùng xa)... là những công trình phức tạp, khó thực hiện hoặc mang tính bí mật
quốc gia.
Việc thi công các công trình của công ty gồm rất nhiều hạng mục, yêu cầu
phải sử dụng nhân công, vật liệu cũng như máy móc đặc biệt. Vì vậy, việc thực
hiện thi công gặp nhiều khó khăn, vất vả. Tổng Công ty buộc phải tính toán
64
những phương án thực thi hiệu quả nhất, kỹ lương từ khâu khảo sát đến thi công.
Chi phí luôn bị đội lên bởi việc vận chuyển nhân công, vật liệu và máy móc tốn
kém hơn các công trình khác, chưa kể việc khắc phục những vấn đề về địa lý,
thiên tai.
Phần sản phẩm khác của Công ty là các công trình dân dụng, công nghiệp
thì được thực hiện rất dễ dàng. Với năng lực và kinh nghiệm vốn có, Tổng Công
ty đều có thể đáp ứng mọi nhu cầu xây dựng của các công trình.
2.3.1.2. Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ
Để tạo ra một sản phẩm của ngành xây dựng thường phải trải qua thời
gian dài, gồm nhiều công đoạn khác nhau. Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của
công trình, trong mỗi giai đoạn công nghệ, nó được chia thành nhiều giai đoạn
nhỏ. Các giai đoạn nhỏ này phải được tiến hành một cách chính xác về số lượng,
kỹ thuật để nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lượng tốt đáp ứng
được toàn bộ yêu cầu của công trình.
Mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau nhưng nếu chúng ta
tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ thì cho phép chúng ta tạo ra được một
sản phẩm với công nghệ thống nhất.
Do đặc điểm về sản phẩm và thị trường của ngành xây dựng nên để đáp
ứng được tốt các công trình thì máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng các công trình.
Trong quá trình phát triển, Tổng Công ty chủ trương áp dụng công nghệ
hiện đại trang bị cho bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh để nâng
cao chất lượng hoạt động. Các dự án, phương án kinh doanh của Công ty được
xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học, các tiêu chuẩn, định mức tiên tiến.
Trên thực tế, nếu máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu thì việc thi công sẽ
gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng công trình kém, tiến độ thi công chậm thậm
chí còn không an toàn cho công nhân khi lao động. Chính vì thế mà Công ty đã
65
không ngừng mua sắm trang bị cho mình các thiết bị hiện đại để đáp ứng được về
năng lực thiết bị cho các dự án có quy mô lớn, đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Khi thực hiện các dự án xây dựng, nếu cần thiết, Công ty sẽ đảm bảo đầu
tư vào những trang thiết bị tiên tíên, kết hợp hài hoà giữa đầu tư chiều rộng và
chiều sâu. Tại Bảng số 2.7, 2.8, 2.9 có thể cho thấy số lượng thiết bị hiện nay
của Công ty khá dồi dào và mới, điều đó đã giúp Công ty thực hiện các công
trình có sử dụng máy móc thiết bị với tính chủ động cao. Bên cạnh đó Công ty
cũng vẫn có những khó khăn nhất định, vẫn còn có những máy móc bị hỏng
chưa kịp sửa chữa hoặc một số máy cũ công suất không đạt được cao.
Hiện nay, số thiết bị sử dụng thực tế bình quân so với tổng số thiết bị hiện
có luôn ở mức độ cao nhất. Ví dụ như trạm trộn bê tông số lần được sử dụng so
với thiết bị hiện có luôn đạt tỷ lệ 95%, tức là hoạt động tối đa công suất không bị
lãng phí, hay như các loại xe ô tô, máy bơm, máy san đất luôn có hệ số sử dụng
cao đảm bảo yêu cầu đề ra. Số thiết bị máy móc luôn được sử dụng tối đa theo
yêu cầu công việc. Ví dụ như cần trục tự hành luôn được sử dụng tất cả, không
có máy nào được ngưng nhiều. Tuy nhiên hiện nay vẫn có một số máy do tính
chất công việc và do chức năng của chúng mà số thiết bị được sử dụng trong
một giai đoạn ngắn nên cũng không được sử dụng quá nhiều. Công suất của các
loại máy luôn đạt cao từ 85-90% không bị lãng phí trong khi xây dựng như máy
đầm dùi, máy đầm bàn công suất đạt 90%. Các loại máy móc thiết bị của Công
ty luôn có hệ số sử dụng cao do cùng một lúc công ty thi công nhiều công trình,
vì đa số là các máy móc hiện đại do đó Công ty luôn hoạt động với công suất
cao nhất, số thiết bị cũng không nhàn rỗi nhiều mà đưa vào sử dụng hầu hết thời
gian do đó tạo ra hiệu quả cao trong công việc.
2.3.1.3. Trình độ kỹ sư, cán bộ chuyên môn và tay nghề của công nhân
Hiện tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô có 16 Kỹ sư kinh tế, 299 cán
bộ chuyên môn và 1221 công nhân. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như hiện
nay, Tổng Công ty luôn đảm bảo cho công ty có thể thực hiện thi công tốt các
66
công trình. Tuy nhiên, thực tế là có đến 75% công nhân là không được qua đào
tạo qua trường lớp mà được chuyển từ bộ đội hoặc lính chuyên nghiệp vào.
Trong số 299 cán bộ kỹ thuật thì 50% là các sĩ quan được đào tạo tại các
trường của quân đội như Trường Sĩ quan Công Binh, học viện Kỹ thuật Quân sự,
phần còn lại được đào tạo ở các trường đại học chuyên ngành, sau đó được bồi
dưỡng, bổ sung kiến thức để chuyển loại thành sĩ quan nên tập chung chủ yếu vào
nhiệm vụ chính trị của Công ty. Vì vậy, công việc bị phân tán và cũng là một yếu tố
ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng không quá
lớn.
Về phần tay nghề công nhân qua số liệu tại bảng 2.20 cho thấy số lượng
công nhân nề, công nhân sản xuất và công nhân rà phá bom mìn chiếm số lượng
khá cao (249, 154 và 113 người). Thế mạnh lớn nhất của Tổng Công ty Xây
dựng Lũng Lô là lĩnh vực rà phá bom mìn và thi công các công trình giao thông
phức tạp nên Tổng Công ty có số lượng công nhân rà phá bom mìn khá lớn.
Công nhân bậc 7/7 là ít nhất, chủ yếu tập trung ở công nhân nề và công
nhân rà phá bom mìn đòi hỏi độ chính xác cao. Số công nhân bậc 3/7 là đông
nhân (310 người), sau đó là công nhân bậc 4/7. Điều đó có thể thấy rằng trình độ
tay nghề của công nhân về cơ bản ở mức độ trung bình.
Bảng số 2.20: Cơ cấu công nhân theo bậc thợ
(Đơn vị: người)
Số lượng
Cấp bậc thợ
STT
Công nhân kỹ thuật
(người)
2/7
3/7
4/7 5/7 6/7 7/7
1
Công nhân Mộc
52
1
19
7
10
15
2
Công nhân sắt
92
25
19
24
15
9
3
Công nhân điện nước
105
27
17
25
21
15
4
Công nhân sản xuất
154
38
39
22
29
21
5
5
Công nhân hàn
56
11
8
17
14
6
67
103
6
27
26
19
17
14
Công nhân lắp đặt thiết bị đường ống
61
7
18
13
14
9
7
Công nhân lắp đặt thiết bị điện lạnh
249
9
Công nhân nề
57
57
38
35
33
29
126
10 Công nhân kỹ thuật khác
19
28
25
21
17
16
31
11 Công nhân trắc địa
11
9
5
6
113
12 Công nhân rà phá bom mìn
32
27
15
13
26
79
12 Lao động thủ công
46
16
13
4
Tổng
1221
161 310 224 218 181 127
Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động
Trong quá trình thi công công trình, có rất nhiều công nhân trực tiếp tham
gia hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, phần lớn trong số họ lại không thuộc biên
chế của Công ty, chủ yếu là Công ty ký hợp đồng từ 1-3 năm. Thậm chí những
lao động thủ công hoặc lao động chính lại là những lao động tự do làm việc cho
các chủ thầu bên ngoài được Công ty ký hợp đồng theo từng công trình có tính
chất mùa vụ thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy số lượng và chất
lượng của công nhân luôn có sự biến động mặc dù không nhiều nhưng cũng làm
ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của Công ty. Mặt khác, trước khi tham gia thi
công, những công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật của Công ty kiểm tra
trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc
thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động của Công
ty, giúp Công ty tiết kiệm được chi phí quản lý hành chính nhưng nó cũng gây
rất nhiều phức tạp trong quá trình quản lý nhân sự nói chung và đặc biệt cũng
gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thi công công trình. Đây chính là
điểm yếu mà Công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
2.3.1.4. Hệ thống quy trình quản lý chất lượng công trình
68
Trong suốt thời gian qua lãnh đạo Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã có
phương châm chỉ đạo xuyên suốt là các công trình do Tổng Công ty xây dựng
trong thời gian hiện nay và sau này phải đạt được các tiêu chuẩn bắt buộc là chất
lượng cao, tiện ích, văn minh và hiện đại. Để quản lý tốt hệ thống quản lý chất
lượng công trình, Tổng Công ty đã thực hiện các quy trình quản lý chất lượng tại
các khâu như sau:
Trước hết, công ty đã thực hiện quy trình quản lý điều hành các công trình
do Công ty tự thực hiện cũng như các công trình đấu thầu.
Tiếp theo, khi có thông tin đầu vào Tổng Giám đốc giao cho Ban quản lý
dự án thụ lý hồ sơ. Phối hợp với các đơn vị tư vấn để lập các hồ sơ thi công cũng
như biện pháp thi công.
Cuối cùng, khi đã có hồ sơ hoàn chỉnh phục vụ thi công, Ban quản lý dự
án giao lại cho Phòng kế hoạch thực hiện các khâu tiếp theo. Phòng Kế hoạch
chuẩn bị các thủ tục giao việc thực hiện cho các phòng ban và công ty con hoặc
các đơn vị phụ thuộc. Việc thực hiện giám sát thi công là trách nhiệm của Phòng
Kỹ thuật – Trang bị.
Hiện nay trong quá trình thực hiện triển khai các dự án, Phòng Quản lý dự
án cũng tham gia điều hành công tác thi công. Điều này gây ra hiện tượng chồng
chéo công việc giữa các bộ phận đặc biệt giữa phòng Kế hoạch và phòng Quản
lý dự án và giữa phòng Quản lý dự án với phòng Kỹ thuật – Trang bị. Vì vậy,
nhân tố này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thi công công
trình, là một nguyên nhân làm tồn tại những hạn chế của công tác này.
2.3.2 Các nhân tố bên ngoài
2.3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành
Hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào cũng cần có những hướng dẫn
chung của Nhà nước. Trong ngành xây dựng cũng không phải là ngoại lệ, tất cả
các công ty xây dựng đều phải tuân thủ theo những cơ chế, chính sách nhất định
của Nhà nước, đó là các văn bản vi phạm pháp luật như Luật xây dựng, Luật đấu
69
thầu, các Nghị định và các văn bản dưới luật khác như Nghị định về mức tiêu
hao nguyên vật liệu cũng là căn cứ chung mà Công ty phải tuân thủ. Những văn
bản pháp luật này tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty
trong cơ chế thị trường. Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô là một phần trong
ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu
cầu đối với Tổng Công ty.
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô là một công ty luôn đi đầu trong việc
tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ Quốc Phòng. Khi
thực hiện đúng những yêu cầu này Tổng Công ty đã tạo cho mình được uy tín.
Tuy nhiên, cũng chính từ việc thực hiện những quy định trên mà Tổng Công ty
cũng gặp không ít khó khăn trong qúa trình hoạt động của mình khi mà luôn có
những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định
mang tính ràng buộc từ Nhà nước.
2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có cả các doanh
nghiệp xây dựng, khi thực hiện sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo một kế
hoạch thống nhất từ trên giao xuống. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm
các nhân tố đầu vào, không phải lo thị trường, tìm khách hàng, tất cả đều do Nhà
nước cung cấp. Chính những điều này làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ
và không có động lực cạnh tranh.
Đặc biệt, những đơn vị xây dựng của Bộ Quốc Phòng không mang chức
năng “doanh nghiệp” nên hầu như rất bị động. Tuy nhiên, việc chuyển sang cơ
chế thị trường không chỉ làm thay đổi cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp
Nhà nước mà còn thay đổi cả bản chất của các đơn vị thi công công trình thuộc
Bộ Quốc Phòng. Điều này đồng nghĩa với việc Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô vừa phải đối mặt với việc sắp xếp lại nội bộ tổ chức sao cho hiệu quả, vừa
phải đối mặt với rất nhiều cạnh trạnh từ các đối thủ bên ngoài. Đây là một khó
khăn rất lớn của Tổng công ty.
70
Từ khi chuyển sang chức năng “doanh nghiệp”, Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô phải lo tất cả, từ tìm kiếm khách hàng, các nhân tố đầu vào, thị trường
tiềm năng…và cả việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp này hầu
hết là thuộc các Tổng công ty xây dựng mạnh trực thuộc của Nhà nước như
Vinaconex, Thăng Long, Sông Đà hay những Tổng Công ty trực thuộc Bộ Quốc
Phòng như Tổng Công ty Xây dựng 365, Tổng Công ty Xây dựng Trường
Sơn…Với uy tín từ công ty mẹ, trình độ trang bị kỹ thuật, vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực…chính những công ty này là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng cũng có nhiều cơ hội lớn trong
việc mở rộng hoạt động của mình bởi tình trạng cầu hiện nay còn rất lớn, mặt
khác do đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, cơ sở hạ tầng còn yếu. Tổng
Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng xác định được những cơ hội và thách thức lớn
đó nên ngày càng hoàn thiện để đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh
của mình.
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh hiện tại trên, Công ty còn phải đối mặt
với những đối thủ cạnh tranh tiềm năng vì ngành xây dựng là một ngành đầy
tiềm năng và có nhiều triển vọng chưa được khai thác hết. Hiện tại cũng đang có
nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác muốn xâm nhập vào thị trường này.
Điều này cũng đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành
nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng.
Tuy nhiên việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như
rào cản về công nghệ, về quy mô, về uy tín và thương hiệu. Vì vậy các công ty
trong ngành cũng có những lợi thế nhất định và nếu phát huy tốt những lợi thế
đó thì không dễ dàng gì cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị
trường. Mặc dù vậy, Tổng Công ty vẫn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công
71
tác quản lý đặc biệt là ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của mình hơn nữa
với mục tiêu trở thành một trong những công ty xây dựng lớn mạnh.
2.3.2.3 Những biến động từ yếu tố đầu vào
Đầu vào của ngành xây dựng rất đa dạng từ nguyên vật liệu đến máy móc
trang thiết bị phục vụ cho công tác thi công. Một khó khăn hiện nay là phần lớn
máy móc trang thiết bị hiện đại trong nước tự sản xuất được và chủ yếu là nhập
khẩu ở các nước khác đặc biệt là các nước công nghệp phát triển như Đức, Pháp,
Nhật Bản, Ý...Việc phải nhập nhiều nguyên vật liệu và thiết bị để phục vụ cho
hoạt động gây không ít khó khăn cho ngành xây dựng Việt nam nói chung và
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng và dẫn đến tình trạng chi phí cho
máy móc thiết bị thi công tăng cao.
Do trong nước chưa sản xuất được nên Công ty sẽ phải chịu nhiều thiệt
thòi khi phải đi mua từ bên ngoài về và phải chịu một sức ép đáng kể từ các nhà
cung ứng trên. Ngoài ra các nhà cung ứng trong nước về các yếu tố như nguyên
vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị khác....cũng thường xuyên tạo những áp lực
đáng kể cho Tổng Công ty. Những nhà cung ứng này có thể đe doạ tăng giá bán
hoặc cũng có thể cung cấp cho Công ty những sản phẩm với chất lượng không
được đảm bảo. Đặc biệt nếu đó là những nhà cung ứng nguyên vật liệu chính mà
Công ty đang phụ thuộc. Qua đó làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
Khắc phục được những khó khăn này thì việc nâng cao khả năng quản lý
trong đó có việc hoàn thiện quá trình tổ chức thi công Công ty sẽ trở nên dễ dàng
hơn.
Trong các yếu tố đầu vào thì giá trị của nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn nhất trong giá thành công trình. Vì vậy sự biến động của nó có ảnh
hưởng rất lớn trong giá thành công trình. Trong những năm qua, do ảnh hưởng
của môi trường kinh tế vĩ mô và lạm phát nên giá cả của các mặt hàng đều tăng
đáng kể và vật liệu xây dựng không nằm ngoài số đó. Sự biến động giá cả
nguyên vật liệu được thể hiện qua bảng 2.21.
72
Qua số liệu tại bảng 2.21cho thấy, hầu hết các nguyên vật liệu chính trong
ngành xây dựng đều có xu hướng tăng nhưng sự biến động giá cả khá phức tạp.
Nếu như cát xây, xi măng tăng giá khá mạnh từ năm 2010 đến năm 2012 (20%-
30%) thì gạch xây lại giảm. Điều này có thể giải thích bằng sự thay đổi công
nghệ sản xuất gạch trong nước làm giảm giá thành và cũng ảnh hưởng khá nhiều
tới các công trình xây dựng. Thép xây dựng lại có sự biến động khá bất thường.
Năm 2011, giá thép tăng lên đột biến nhưng sau đó lại được giảm mạnh vào năm
2012. Cuối năm 2012, một số loại tôn thép của Việt Nam đã xuất khẩu và thị
trường sắt thép xây dựng không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu đắt
đỏ. Đá dăm thì có sự biến động giá ngược lại, năm 2011 giá giảm thấp nhất
trong ba năm từ 2010 – 2012 nhưng sau đó lại tăng nhẹ.
Bảng số 2.21: Biến động giá nguyên vật liệu chính
qua các năm từ 2010-2012 tại Hà Nội
Giá nguyên vật liệu chính
Đơn vị Danh mục nguyên vật liệu chính
Gạch xây Năm 2010 1.150 Năm 2011 990 Năm 2012 790 đ/viên
Thép xây dựng 15.367 18.000 14.500 đ/kg
Cát xây 100.000 170.000 193.000 đ/m3
Đá dăm cấp phối 245.000 180.000 188.000 đ/m3
Xi măng đ/Tấn 950.000 1.250.000 1.500.000
Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị
Giá cả nguyên vật liệu không chỉ chịu ảnh hưởng của những biến động thị
trường chung mà còn bị phụ thuộc vào việc Tổng Công ty lựa chọn các nhà cung
ứng như thế nào. Thông thường, nguyên vật liệu mua từ những nhà cung ứng
nước ngoài sẽ có giá cao hơn với các nguyên vật liệu cùng loại mua trong nước từ
2 đến 3 lần. Riêng đối với Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô hiện nay, Công ty
chỉ nhập các loại nguyên vật liệu phụ để hoàn thiện công trình còn các nguyên vật
73
liệu chính công ty đặt mua của các nhà cung ứng trong nước. Công ty thường
chọn 5 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình lên chủ đầu tư,
nếu chủ đầu tư chấp nhận thì công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong 5 nhà
cung cấp này. Việc làm như vậy nhằm mục đích tránh được các rủi ro như: nếu
nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên vật liệu cho thi công công trình thì
công ty sẽ lựa chọn từ các nhà cung ứng còn lại và việc này cũng tránh khả năng
khi chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao và chất lượng không đảm bảo. Như
vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, Tổng Công ty vừa có đủ nguyên vật
liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó
cũng chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu.
Mặt khác, những áp lực từ phía khách hàng hiện nay cũng làm cho Tổng
Công ty luôn phải cố gắng giảm giá thành nhưng chất lượng vẫn phải đảm bảo.
Việc biến động giá cả ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của của Tổng Công ty
Xây dựng Lũng Lô bởi hầu hết sản phẩm của Tổng Công ty đều là những công
trình lớn, có ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng quốc gia và thời gian thi công kéo dài.
2.3.2.4 Điều kiện địa lý, tự nhiên
Hiện nay, số lượng công trình được giao cho Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô là khá lớn, chủ yếu là những hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng quan
trọng của quốc gia. Vì thế, các công trình được trải khắp Bắc Nam và có rất
nhiều công trình nằm ở những khu vực địa lý phức tạp, khó thi công như ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa. Việc vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc gặp khó
khăn khiến cho chi phí tăng cao, công ty không chủ động được nguồn đầu vào.
Do điều kiện tự nhiên quá phức tạp nên khi kiến trúc sư thiết kế bản vẽ kỹ
thuật cũng chưa xem xét hết những khả năng đó nên có nhiều công trình thi
công bị đội giá thành hoặc kéo dài tiến độ.
74
Điều kiện thời tiết khí hậu cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn tới công tác
thi công công trình. Việt Nam là nơi có điều kiện thời tiết phức tạp, mưa bão, lũ
lụt, lở đất... là những tác nhân gây chậm trễ tiến độ cho rất nhiều công trình.
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
2.4.1 Những thành tựu đạt được
Về chất lượng công trình thi công: Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã
luôn cố gắng hết mình nhằm tạo ra những công trình có chất lượng tốt nhất với
thời gian hoàn thành sớm nhất để sớm bàn giao cho chủ đầu tư và đưa công trình
vào sử dụng, đem lại lợi ích cho cả chủ đầu tư, Tổng Công ty và toàn xã hội.
Quy trình quản lý chất lượng công trình đã được công ty thực hiện trong
suốt quá trình xây dựng chứ không chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra sản phẩm cuối
cùng. Việc kiểm tra quá trình có tác dụng làm giảm các sai lỗi trong từng công
đoạn, khắc phục những nguyên nhân gây ra sai lỗi kịp thời, giảm những tổn thất
do chất lượng không tốt gây ra. Tổng Công ty cũng đã hình thành một cơ chế
phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cụ thể để hình thành mối quan hệ
phối hợp giữa các bộ phận chức năng khác có liên quan.
Trong cơ cấu quản lý và vai trò của lãnh đạo đã được thể hiện rõ ràng,
những cố gắng trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng như việc
tăng cường năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận giám sát công
trình, kiểm tra chất lượng trong Công ty đã đưa hoạt động vào nề nếp hơn, tạo ra
ý thức mới cho người lao động chịu trách nhiệm về chất lượng công trình do
mình tạo ra nhờ đó kết quả thu được cũng khả quan. Chi phí sửa chữa từ việc sai
hỏng so với thiết kế ban đầu và yêu cầu kỹ thuật đã giảm xuống, các chỉ tiêu
chất lượng được nâng cao và ổn định.
Về quản lý và sử dụng máy móc thiết bị: Tổng Công ty cũng đã sử dụng
hiệu quả máy móc thiết bị thi công hiện đại, những giải pháp thi công tiên tiến
nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty.
75
Mặt khác Tổng Công ty cũng đã có quyết định đầu tư vào máy móc thiết
bị tương đối hợp lý nên chi phí cho máy thi công thấp nhưng hiệu quả đạt được
cao. Máy móc thiết bị đã tăng cường chất lượng cho công trình, giảm một phần
lao động thủ công, tăng năng suất lao động
Về quản lý nguồn nhân lực: Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng luôn
ý thức được việc quản lý tốt nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố cơ
bản để hoàn thiện công tác thi công công trình. Nguồn nhân lực của Công ty
luôn đáp ứng đủ cho việc thi công công trình, Công ty cũng đã đề ra kế hoạch
phù hợp để xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng,
xây dựng đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm đủ khả năng đáp ứng được trên thị
trường và những diễn biến phức tạp với đội ngũ kỹ thuật giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, đội ngũ công nhân đông đảo.
Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để họ hoàn thành công việc, đóng góp vào mục đích
chung là để hoàn thiện quản lý thi công công trình.
Về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu: Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô đã luôn có ý thức trong việc quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật
liệu. Nguyên vật liệu được quản lý tập trung và có sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu
cung ứng, sử dụng theo định mức nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu, đảm bảo
chất lượng công trình, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu.
Việc thực hiện định mức trong Công ty đã đạt được một số kết quả nhất
định như nguyên vật liệu đã sử dụng thấp hơn so với định mức tiêu dùng do đó
giá thành sản phẩm giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường.
Công ty cũng đã đạt nhiều huân chương lao động do Thủ tưởng Chính phủ
trao tặng, đạt được nhiều bằng khen và các loại giấy khen khác về những thành
tích trong lao động của mình.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại
76
Trong suốt thời gian qua Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã giành được
nhiều thành công, đặc biệt là trong lĩnh vực thi công công trình. Công ty đã tạo
được uy tín lớn trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên cũng giống như nhiều công
ty xây dựng khác đó là vẫn còn tồn tại những thiếu sót trong đó tập trung chủ
yếu vào những vấn đề sau:
Về quản lý máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị thi công đang được sử
dụng hết công suất thậm chí ở một số công trình còn rơi vào tình trạng thiếu
máy. Việc điều động máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế có nơi quá nhiều, có
nơi quá ít, khi cần lại không có phải đi thuê, chính những điều này đã gây nhiều
lãng phí trong công tác thi công. Ngoài ra do việc đầu tư đổi mới công nghệ
trong nhiều năm qua không được quan tâm đúng mức. Thể hiện ở việc hàng năm
vẫn chưa có ngân quỹ xứng đáng được tích luỹ phục vụ cho hoạt động mua sắm
trang thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù có khá nhiều máy móc được mua mới
với công nghệ hiện đại nhưng hiện nay, trong Tổng Công ty quá nhiều các loại
máy móc thiết bị cũ vẫn còn được sử dụng nên mức tiêu hao nguyên vật liệu của
máy móc còn cao.
Về quản lý nguồn nhân lực: Bố trí sử dụng lao động chưa phù hợp. Bên
cạnh những nỗ lực của Tổng Công ty trong việc quản lý tốt nguồn nhân lực thì
hiện tại vẫn còn một số những tồn tại sau:
- Việc bố trí nơi làm việc cho người lao động chưa được hợp lý, đặc biệt
là những lao động ngoại tỉnh, làm việc theo hợp đồng, mùa vụ.
- Tổ chức tổ, đội sản xuất trong thi công tại nhiều công trình chưa phù
hợp.
- Việc xác định lượng lao động cho mỗi loại công việc nhiều khi chưa
chính xác, thiếu đồng bộ và thiếu sự giám sát chặt chẽ.
- Sử dụng các hình thức tiền lương trong tổ chức lao động chưa phản ánh
đúng mức độ đóng góp của người công nhân trong công việc, việc chậm lương
77
vẫn còn kéo dài chính vì vậy Công ty vẫn chưa khuyến khích được sự hăng say
lao động và cống hiến của họ.
Về quản lý nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo. Ở nhiều
công trình, các công nhân sử dụng nguyên vật liệu chưa được hợp lý và hiệu quả,
khâu tổ chức định mức, cấp phát giám sát chống mất cắp chưa thực hiện tốt. Bên
cạnh những thành công không thể phủ nhận mà Công ty đã làm được vẫn còn một số
hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, đó là:
- Trước hết, tỷ lệ sai hỏng trong sản phẩm những năm gần đây luôn có
biểu hiện theo chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác thu hồi phế liệu, phế
phẩm trong việc sản xuất các cấu kiện bê tông không thể sử dụng lại được gây
lãng phí cho Công ty. Đây chính là sự lãng phí rất lớn về nguyên vật liệu mà
Công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
- Tỷ lệ nguyên vật liệu hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao. Công
tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được chặt chẽ. Những kho kín
chưa được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản vật liệu trong kho.
Tình trạng xin cấp bổ sung nguyên vật liệu tại các công trình còn ở mức cao và
vẫn phổ biến. Điều này đồng nghĩa với việc các công nhân sản xuất chưa thực
hiện đúng định mức mà Công ty đưa ra do đó làm lượng tiêu hao nguyên vật liệu
tăng lên ngoài dự kiến, gây ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu.
Ngoài ra Công ty còn một số khó khăn nữa phải đối mặt đó chính là các
chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đã tác động không nhỏ đến việc
quản lý thi công công trình. Các thủ tục hành chính ở mỗi địa phương lại khác
nhau do đó Công ty phải dày công tìm hiểu nếu muốn công việc thuận lợi. Các
công trình có thể vấp phải khó khăn trong giải phóng mặt bằng do những nguyên
nhân trên dẫn đến việc chậm tiến độ thi công ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
78
Về quản lý chất lượng công trình: Giám sát thi công công trình vẫn chưa
được chặt chẽ. Hiện công ty vẫn còn tồn tại một số công trình có chất lượng thi
công chưa đạt yêu cầu như tiến độ thi công bị kéo dài, chi phí bị đội lên, một số
hạng mục khi thi công không đạt được chất lượng như đã đề ra, dẫn đến việc khi
bàn giao công trình đưa vào sử dụng vẫn có những phàn nàn, khiếu kiện của khách
hàng.
Hiện nay vẫn còn tồn tại hiện tượng các đội thi công vì chạy theo tiến độ,
không giám sát chặt chẽ nên bỏ qua một số bước trong quy trình công nghệ thi
công, quy phạm kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Các đội
thường có xu hướng không hợp tác với các cán bộ kỹ sư giám sát từ Công ty
xuống trong việc thực hiện các mục tiêu về thi công, chi phí, chất lượng. Ngay
bản thân hệ thống giám sát của Công ty vẫn còn có nhiều bất cập vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu đề ra. Bộ máy kỹ thuật từ Công ty xuống các xí nghiệp nhìn
chung là còn yếu và thiếu nhiều do đó các đội không được hỗ trợ kịp thời.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Những hạn chế ở trên có thể được giải thích bởi sự tác động của các nhân
tố ảnh hưởng. Chính những nhân tố này đã khiến cho hoạt động quản lý thi công
công trình của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô còn gặp khó khăn. Cụ thể như
sau:
Nguyên nhân bên trong
- Do năng lực, trình độ người lao động:
Trong quá trình thiết kế tổ chức thi công, các kiến trúc sư mặc dù đã có
nhiều cố gắng song việc tìm hiểu kỹ các tài liệu về địa chất khí tượng thuỷ văn, đề
án thiết kế công trình, khả năng sử dụng mặt bằng thi công, khả năng sử dụng
nguồn điện nước trên công trình, khả năng cung cấp vật liệu trên thị trường, điều
kiện giao thông vận tải trong vùng và những điều kiện thực tế khác vẫn còn bị hạn
chế.
79
Công tác đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản
lý của cán bộ cũng như khả năng kỹ thuật của các kỹ sư chuyên môn đã được
thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác
do công tác quản lý lao động chưa tốt, hiệu quả ngày công lao động thấp cơ chế
chính sách tiền lương thay đổi, việc thanh toán lương thưởng và các chế độ cho
người lao động không được khuyến khích cũng là nguyên nhân dẫn đến việc sử
dụng và quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế. Trong quản lý lao động còn có
nhiều hạn chế vì cán bộ quản lý vẫn mang tính điều động chứ không phải dựa
theo năng lực, lao động chủ yếu của Công ty là thuê từ bên ngoài với số lượng
và trình độ còn nhiều biến động.
- Do trình độ sử dụng máy móc, công nghệ:
Trong việc sử dụng máy móc thiết bị còn chưa tính toán đúng lượng máy
móc thiết bị cần dùng, chưa lường hết được những phát sinh trong thi công cũng
như trong quá trình hoạt động của máy móc có những sai hỏng. Thực tế hiện nay
lượng máy móc thiết bị của Tổng Công ty nhiều lúc cũng chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động thi công của Tổng Công ty.
- Do trình độ quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
Trong việc sử dụng nguyên vật liệu, các bộ phận chức năng còn khá yếu
trong việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu của từng công trình và của toàn
Tổng Công ty. Hiện tại chưa có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực cho công việc
hoạch định kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả. Mặt khác do có sự biến
động về giá cả nguyên vật liệu, thêm vào đó là việc quản lý vật tư không chặt
chẽ, tỷ lệ hao hụt vẫn còn ở mức cao. Việc mua vật tư, vật liệu ở địa phương
không đủ chứng từ gây ách tắc trong việc thanh quyết toán công trình.
- Do trình độ tổ chức quản lý công việc
Mặt khác công tác giám sát thi công công trình vẫn còn lỏng lẻo dẫn đến
vẫn còn tồn tại một số công trình bị thất thoát nguyên vật liệu và nghiêm trọng
hơn đó là chất lượng công trình vẫn chưa được đảm bảo.
80
Trong quá trình tổ chức thi công xây lắp, Công ty cũng vẫn chưa tìm hiểu
kỹ từng công việc cụ thể để bố trí người lao động, cũng giống như những điểm
mạnh, điểm yếu của từng tổ đội sản xuất, chưa nghiên cứu kỹ các thông tin ban
đầu có liên quan đến quá trình tổ chức thi công chính.
Trong quá trình giám sát, cán bộ giám sát nhiều khi chưa thực hiện đúng
trách nhiệm, còn lơ là trong việc kiểm tra dẫn đến những sai sót trong quá trình
thi công. Ngoài ra Công ty còn chưa có đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết phục
vụ cho quá trình giám sát thi công. Mặt khác do hiện nay bộ máy quản lý từ
Công ty xuống các đội yếu và tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa bám sát các
đội. Một số đội trưởng có trình độ năng lực còn yếu kém, không hiểu hết nội
dung công việc để điều hành, nhưng cũng có những đội trưởng lợi dụng việc
quản lý lỏng lẻo, quy chế khoán không cụ thể rõ ràng của Tổng Công ty nên lách
vào các sơ hở trong quản lý để thu lợi cá nhân.
- Do trình độ quản lý chất lượng công trình:
Công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật thi công nhiều khi không được chặt
chẽ, không đúng quy phạm, thậm chí có lần phải phá đi làm lại, dẫn đến thiệt hại
lâu dài về uy tín cũng như kinh tế cho Tổng Công ty.
Nguyên nhân bên ngoài
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thi công của Công ty.
Tuy nhiên có thể liệt kê một số nhân tố cơ bản như:
- Do điều kiện tự nhiên:
Khí hậu, mưa bão; mặt bằng thi công phức tạp, khu vực thi công đan xen
nhau, khó vận chuyển nguyên vật liệu và thi công công trình; ngoài ra, còn do sự
khan hiếm về nguyên vật liệu đầu vào, giá cả tăng cao, thị trường sức lao động
không ổn định, cụ thể:
Do điều kiện tự nhiên quá phức tạp mà ngay cả kiến trúc sư thiết kế bản
vẽ kỹ thuật cũng chưa xem xét hết những khả năng đó nên có nhiều công trình
thi công bị đội giá thành hoặc kéo dài tiến độ.
81
- Do cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước:
Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc môi trường xã hội cũng có ảnh hưởng
không nhỏ như những trở ngại trong việc giải toả mặt bằng ảnh hưởng tới tiến
độ hoàn thành công việc.
Hiện tại do các thủ tục hành chính ở mỗi địa phương lại khác nhau và có
độ chênh lệch nhất định so với pháp luật. Các thủ tục hành chính rườm rà chậm
trễ trong giải quyết làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực thi các công trình.
Tình trạng quan liêu của bộ máy quản lý Nhà nước nhất là đội ngũ giám sát làm
ảnh hưởng đến việc cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu và việc thực hiện
dự án của đội. Việc một số công trình bị trì hoãn giải phóng mặt bằng dẫn đến
chậm tiến độ thi công đều có nguyên nhân từ đây.
- Do áp lực từ biến động các yếu tố đầu vào:
Mặt khác do những yếu tố từ thị trường bên ngoài cũng có ảnh hưởng
không nhỏ tới quá trình thi công của Công ty. Ví dụ như, thị trường nguyên vật
liệu, sự thất thường tăng giảm của thị trường này cũng làm cho các kế hoạch dài
hạn của Tổng Công ty có nhiều khó khăn. Hoặc thị trường sức lao động cũng có
những biến đổi khi Nhà nước có những chính sách về tiền lương mới cũng làm
cho Tổng Công ty gặp những khó khăn nhất định, thị trường khoa học công
nghệ trong nước chưa phát triển, thị trường tài chính chưa ổn định giá cũng gây
ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty
trong đó có việc quản lý thi công công trình.
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Hiện nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới đang phát triển theo
xu hướng tự do thương mại với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Việc hoàn
thiện công tác thi công công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp xây dựng nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng.
Nội dung chương 2 đã đạt được một số mục tiêu nhất định trong việc tìm
hiểu, nghiên cứu thực trạng về lĩnh vực quản lý như nhân công, tiến độ triển
khai công trình, máy móc thiết bị, chất lượng công trình, và đây chính là những
82
cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề xuất những giải pháp sau này
nhằm hoàn thiện quản lý thi công công trình. Đặc biệt nội dung chương 2 đã đưa
ra một số những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thi công công trình và
đây sẽ là căn cứ xác thực để có thể đánh giá được việc thực hiện công tác quản
lý thi công công trình của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.
83
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ĐẾN NĂM 2030
3.1.1. Phương hướng phát triển
Trong báo cáo của Công ty về định hướng phát triển đến năm 2020 chia
làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: từ nay đến năm 2020, Công ty sẽ tập trung vào thị trường
trong nước với định hướng cụ thể như sau:
- Phát triển quy mô sản xuất kinh doanh: Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô vẫn tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình trong lĩnh vực xây lắp là
những công trình về cầu cảng, bến bãi, công trình giao thông và kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ rà phá bom mìn... Tuy nhiên, để giữ vững hình ảnh là một
doanh nghiệp đứng đầu, Tổng Công ty có chủ trương đa dạng hóa sản phẩm xây
dựng không chỉ dừng lại ở thế mạnh mà còn chuyển sang xây dựng văn phòng,
nhà xưởng … Từ chủ yếu hoạt động sản xuất kinh doanh ở miền Bắc, Công ty
mở rộng thị trường của mình vào miền Trung và miền Nam, đặc biệt là thị
trường miền Trung, nơi đang có nhu cầu rất lớn về cơ sở kết cấu hạ tầng phục vụ
cho phát triển của vùng. Từ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, Tổng
Công ty mở rộng kinh doanh sang cả lĩnh vực dịch vụ với định hướng trước mắt
là phục vụ cho thị trường máy móc thiết bị trong nước sau đó chuyển sang cung
cấp cả nguyên vật liệu cho ngành xây dựng trong nước.
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa trong thi công. Phấn đấu đến năm 2020
Công ty sẽ tiếp cận được với những công nghệ, máy móc thiết bị mới nhất trên
thị trường công nghệ xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới. Phần lớn công việc
84
nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại sẽ được máy móc đảm nhiệm. Số lượng cán bộ,
công nhân quản ký và điều khiển máy móc, thiết bị tăng về cả chất lượng và số
lượng. Đóng góp của máy móc, thiết bị trong tỷ lệ tổng chi phí giá thành công
trình ngày càng cao trong khi giá thành công trình xây dựng ngày càng giảm.
Tổng Công ty cũng đặt mục tiêu phấn đấu trở thành một đơn vị kinh
doanh có năng lực cạnh tranh mạnh. Trên thị trường xây dựng hiện nay có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh vì vậy để tồn tại và phát triển Tổng Công ty
phải không ngừng cố gắng vươn lên và xây dựng cho mình những lợi thế cạnh
tranh hiệu quả. Công ty phải xác định cho mình được vũ khí cạnh tranh có hiệu
quả như:
Cạnh tranh bằng sản phầm: Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tính
của Công ty và tạo ra lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Cạnh tranh về
sản phẩm tại công ty thể hiện qua những mặt sau.
+ Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: Chất lượng của sản phẩm, tính hữu
dụng của sản phẩm.
+ Cạnh tranh về chất lượng.
+ Cạnh tranh nhờ thương hiệu của Công ty.
Cạnh tranh về giá: Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh
tranh thường được dùng trong giai đoạn đầu của các công ty. Tuy nhiên, công ty
vẫn xác định đây là vũ khí cạnh tranh mà công ty cần tập trung nhờ ưu thế rất
lớn của công ty là có được sức mạnh thị trường nhất định. Cạnh tranh bằng gía
của công ty thể hiện qua các biện pháp sau:
+ Kinh doanh với chi phí thấp.
+ Bán với mức gía hạ và mức giá thấp.
Mức gia có vai trò cực kì quan trọng trong cạnh tranh, nếu như chênh lệch
về giá giữa doanh nghiệp lớn hơn chênh lệch về giá sử dụng sản phẩm của công
ty so với đối thủ cnạh tranh thì công ty đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng
lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó mà sản phẩm của công ty sẽ ngày
85
càng có được lòng tin của khách hàng và cũng có nghĩa là sản phẩm của công ty
có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt được mức giá thấp công ty cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm
của mình. Càng có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh. Áp dụng khoa học kỹ thyật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh của công
ty sẽ tăng lên khi giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi công
ty phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đầu
vào, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của
công ty thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, công ty phải thường xuyên cải tiến
công cụ lao động, hợp lý hóa sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu
của khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi thế về thông tin: Thông tin là công cụ cạnh tranh lợi hại của công ty.
Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu của khách hàng, về
giá cả, đối thủ cạnh tranh…có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương thức phục vụ thanh toán: trong sản xuất kinh doanh của công ty
đợc coi là công cụ cạnh tranh khá quan trọng.
Chữ tín trong cạnh tranh: trong quá trình cạnh tranh công ty sử dụng
nhiều biện pháo giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt là thực hiện linh
hoạt trong khâu hợp đồng thanh toán. Những hành vi này sẽ thực hiện được tốt
hơn khi công ty và khách hàng có lòng tin ở nhau.
- Tăng năng lực đấu thầu để thắng thầu. Là một Tổng Công ty xây dựng vì
vậy năng lực đấu thầu là rất quan trọng. Khả năng thắng thầu phụ thuộc rất lớn
vào nội lực của Tổng Công ty và uy tín thương hiệu. Tuy nhiên, đó chưa phải là
tất cả để Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô có khả năng thằng thầu trong các vụ
đấu thầu, đặc biệt là khi có sự góp mặt của những Công ty lớn khác. Vì vậy,
tăng năng lực đấu thầu là yêu cầu rất cơ bản trong phương hướng phát triển của
Tổng Công ty.
86
Giai đoạn 2: Từ năm 2020 đến năm 2030. Trong giai đoạn này ngoài việc
củng cố thị trường trong nước, trong đó có không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực, Tổng Công ty còn có những tham vọng
lớn hơn đó là mở rộng hơn thị trường nước ngoài (ngoài thị trường truyền thống
như Lào) . Đến năm 2030 khi mà WTO đã ăn sâu vào thị trường Việt Nam trên
mọi lĩnh vực, và việc toàn cầu hóa là không tránh khỏi, Tổng Công ty phấn đấu
là một trong những công ty hàng đầu về rà phá bom mìn, làm cầu, hầm và các
công trình giao thông trong khu vực ASEAN.
3.1.2. Mục tiêu chung
- Xây dựng được một kế hoạch thực hiện tối ưu.
- Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả. Chiến lược marketing là một
chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt chiến
lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Xây dựng hệ thống quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Quản lý nguyên vật
liệu bao gồm các hoạt động cần thiết để đưa nguyên vật liệu đến nơi sản xuất
thông qua quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm nhằm làm thỏa mãn khách hàng
tiềm năng để giảm chi phí thông qua quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả là
rất lớn. Một công ty xây dựng như Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, chi phí
nguyên vật liệu có thể chiếm tới 70% - 80% giá thành xây dựng công trình. Vì
vậy, một sự giảm nhỏ của chi phí này cũng ảnh hưởng rát lớn đến lợi nhuận của
công ty.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu thì công ty đã vạch ra kế
hoạch áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9000. Vì là
công ty xây dựng hầu hết các nguyên vật liệu chính đều được cung cấp theo tiến
độ công trình nên việc áp dụng hệ thống này là hoàn toàn hợp lý và có cơ sở
thực hiện thành công.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển. Vai trò của nghiên cứu và
phát triển trong việc giúp công ty đạt hiệu quả cao là rất lớn. Vì vậy công ty đặt
87
ra mục tiêu là xây dụng một chiến lược nghiên cứu và phát triển đủ mạnh để đáp
ứng cho nhu cầu phát triển mạnh mẽ sau này của mình.
- Kế hoạch tài chính vững mạnh. Vì khả năng tài chính có thể ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng của công ty đối với việc hòan thiện quá trình thi công công
trình. Có một nguồn tài chính đủ mạnh là yếu tố quan trọng để công ty thực hiện
thành công nhiệm vụ của mình với các nhà đầu tư và toàn xã hội.
- Đầu tư mạnh cho nguồn nhân lực. Điều này sẽ giúp cho công ty chủ
động trong sản xuất và kinh doanh của mình.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn nữa nhằm thúc đẩy duy trì hiệu quả trên
phạm vị công ty và khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng trong
việc theo đuổi mục tiêu hiệu quả.
- Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ.
- Xây dựng các cam kết của tổ chức về chất lượng.
- Biết tập trung vào khách hàng.
- Tìm kiếm những phương tiện đo lường chất lượng hiệu quả.
- Thiết lập được các mục tiêu và tạo ra động viên khích lệ.
- Thu hút sự đóng góp của các nhân viên.
- Nhanh chóng phát hiện ra các sai sót và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến
các sai sót này để kịp thời khắc phục.
- Xây dựng tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp.
- Tổ chức sản xuất tinh gọn hơn.
- Xây dựng năng lực đổi mới.
- Phát hiện kỹ năng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.
- Kết hợp nghiên cứu và phát triển với marketing.
- Kết hợp sản xuất với nghiên cứu và phát triển.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được phương hướng và mục tiêu chung nêu trên Công ty đã đề ra
những mục tiêu cụ thể của mình như sau:
88
Trước hết là vấn đề con người, vì con người là trung tâm của mọi hoạt
động. Công ty đã đề ra mục tiêu tăng số lượng cán bộ trung bình mỗi năm là 5%,
cùng với sự tăng lên về số lượng Công ty cũng rất chú trọng vấn đề chất lượng
của cán bộ. Theo đó, những cán bộ quản lý nhất thiết phải là người có bằng cử
nhân về quản trị và đặc biệt cán bộ quản trị cấp cao có bằng thạc sĩ quản trị kinh
doanh, những cán bộ thi công phải là người có bằng kỹ sư về những lĩnh vực
chuyên môn mà mình phụ trách. Ngoài ra, ở những vị trí khác nhau còn có
những đòi hỏi cụ thể về trình độ khác nhau. Cùng với sự tăng lên của cán bộ thì
số lượng công nhân lành nghề trong biên chế của Công ty cũng không ngừng
tăng lên. Theo đó, số lượng công nhân tăng lên 7% mỗi năm từ nay đến năm
2020 và 5% mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030. Cùng với đó
là trình độ bậc thợ của công nhân cũng không ngừng được tăng lên. Cụ thể tỷ lệ
thợ bậc 7/7 tăng 10% vào năm 2020 và 15.5% vào năm 2030; tỷ lệ thợ bậc 6/7
tăng 19.5% vào năm 2020 và 25% vào năm 2030; tỷ lệ thợ bậc 5/7 tăng 15%
vào năm 2020; trong khi đó thợ bậc 4/7 và thợ bậc 3/7 giảm xuống 33.5% vào
năm 2020 và tỷ lệ thợ bậc 2/7 giảm xuống còn 6% vào năm 2020, cụ thể:
- Kế hoạch sử dụng lao động năm 2015 – 2020: Để đáp ứng nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh được giao, Công ty dự kiến có kế hoạch đào tạo cán bộ chủ
chốt, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, nhân viên phục vụ..cụ thể:
- Đánh giá nguồn nhân lực và sắp xếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu mới
đảm bảo mọi người đều có viêc làm ổn định .
- Tổ chức đào tạo công tác quản lý và phát triển nhà nhằm bồi dưỡng nâng
cao trình độ nhân lực, trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cho cán bộ công
nhân viên phát huy năng lực cá nhân và sức mạnh tập thể.
- Có chính sách thu hút để tuyển mới lao động có năng lực và trình độ, có
kinh nghiệm và chuyên môn giỏi vào Công ty.
89
- Tăng cường kỷ luật lao động, xây dựng tác phong công nghiệp, xây dựng
cơ chế quản lý lao động linh hoạt hiệu quả.
- Cùng với việc tăng tiền lương theo kế hoạch, quỹ phúc lợi sẽ được sử
dụng cho những hoạt động năng cao thể chất, giải trí, nghỉ ngơi.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, các phong trào sinh hoạt tập thể, làm tốt
công tác thi đua khen thưởng, thực hiện công khai dân chủ .
* Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực :
Do ngành nghề của Công ty có xu hướng phát triển nên để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải có một lực lượng lao động giỏi
về kỹ thuật tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ quản lý năng động, sáng
tạo.
Trong những năm tới Công ty cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Đánh giá nguồn nhân lực và sắp xếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu mới.
Giải quyết lao động dôi dư theo đúng chế độ của nhà nước, đảm bảo cho
mọi người đều có việc làm ổn định, lâu dài.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo tại chỗ để mỗi người có thể làm việc chuyên
nghiệp, phát huy được năng lực cá nhân và biết hợp tác với đồng nghiệp .
- Tổ chức tiếp nhận lao động mới theo quy trình có chính sách thu hút nhân
lực có trình độ cao và tư vấn có nhiều kinh nghiệm, có uy tín
- Gửi đi đào tạo ở bậc cao hơn: Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên
nâng cao trình độ ở các trường đại học chuyên ngành.
- Ở những khâu quan trọng có tính chất quyết định đối với sự phát triển của
Tổng Công ty, khi cần có thể thuê chuyên gia nước ngoài hoặc cho cán bộ
đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại nước ngoài dưới sự giám sát của
Bộ Quốc Phòng.
90
* Về công nghệ máy móc thiết bị. Việc đầu tư vào công nghệ máy móc
thiết bị là nhu cầu thiết yếu trong sự phát triển của Công ty. Mỗi năm Công ty
tăng 10% ngân sách của mình cho mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ. Và đặc
biệt Tổng Công ty sẽ thành lập một quỹ giành cho đào tạo cán bộ và người lao
động trong việc sử dụng có hiệu quả những công nghệ mới trong nước và trên thế
giới.
* Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty luôn phấn đấu để
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó, có những mục tiêu cụ thể là giảm chi
phí xây dựng hợp lý 1% - 2%, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu giảm 3% vào
năm 2020 so với hiện nay. Giảm chi phí quản lý chung 4% vào năm 2020 so với
hiện nay… từ đó làm giảm giá thành công trình xây dựng tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty
* Về chất lượng công trình. Các công trình thi công của Công ty đã sớm
đạt tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam, vì vậy mục tiêu của Công ty là sớm đạt
được tiêu chuẩn chất lượng thế giới vào năm 2020 và đó là cơ sở để Công ty
thâm nhập ra thị trường bên ngoài.
* Về lĩnh vực hoạt động. Bước đầu Công ty chú trọng vào lĩnh vực thế
mạnh như rà phá bom mìn, thi công đường hầm, cầu cảng và các công trình cơ
sở hạ tầng, sau đó đến năm 2020, Công ty sẽ mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của mình sang lĩnh vực đầu tư, và đặc biệt là lĩnh vực thương mại khi
nhận thấy thị trường xây dựng trong nước đang ngày càng lớn mạnh việc cung
cấp công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hiện nay là rất có tiềm năng.
* Phạm vi hoạt động. Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình bước đầu đến năm 2020 là chiếm lĩnh thị trường trong nước và một số
thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia... Sau đó từ năm 2020 trở đi Công ty
phát triển ra thị trường ngoài khu vực và chú trọng vào thị trường Đông Âu.
91
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
3.2.1. Giải pháp 1: Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công
trên công trường nhằm sử dụng hiệu quả hơn
3.2.1.1. Cơ sở lý luận của giải pháp
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của đội
xây dựng. Việc bố trí máy móc thiết bị một cách hợp lý sẽ cho phép kết hợp chặt
chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất của công ty, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo
ra hiệu quả sản xuất cao nhất. Đây cũng chính là một nội dung quan trọng trong
công tác tổ chức sản xuất, quản lý đội xây dựng. Việc bố trí máy móc thiết bị
được coi là hợp lý khi nó đảm bảo được tính cân đối: cân đối trong quan hệ tỷ lệ
giữa công suất máy móc có khả năng lao động, số lượng và chất lượng của
nguyên vật liệu chế biến, tức là đảm bảo tính cân đối giữa ba yếu tố của quá
trình sản xuất. Như vậy việc bố trí máy móc thiết bị một các hợp lý sẽ khắc phục
được tình trạng gián đoạn của máy do lúc thì thiếu, lúc thì thừa máy ở các đội
xây dựng, lúc thì hoạt động cầm chừng, lúc thì vội vã, khẩn trương gây lãng phí
về sức người, sức của, ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ thi công của công trình.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Hiện nay, việc sử dụng máy móc thiết bị của Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô vẫn chưa hiệu quả và cần có một kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị cụ
thể cho từng hạng mục công trình, từng công trình.
Tại Tổng công ty, có rất nhiều loại máy móc thiết bị với chủng loại đa dạng
và chất lượng khá. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay với số
lượng công trình trải khắp cả nước, việc di chuyển máy móc gặp nhiều khó khăn
dẫn đến tình trạng ở những công trình gần trụ sở có thể có máy móc được chuyển
tới nhiều nhưng ở công trình xa hơn lại thiếu máy móc. Ở một số địa phương,
công ty chọn giải pháp đi thuê máy móc, thiết bị từ các công ty khác nhằm phục
92
vụ cho công việc của mình nên cũng ảnh hưởng khá nhiều tới giá thành, sự chủ
động và chất lượng thi công. Mặt khác, một nguyên nhân chủ quan cũng không
kém phần quan trọng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị đó là trình độ quản lý máy móc thiết bị còn nhìêu yếu kém. Và đây chính
là nguyên nhân cơ bản dẫn tới kết quả sử dụng máy móc thiết bị còn nhiều hạn
chế như: sử dụng quá công suất nhiều loại máy móc thiết bị; có nhiều loại còn hư
hỏng mà không được sửa chữa kịp thời; hay khoảng cách di chuyển vè các
phương án di chuyển tới các công trình khác nhau còn nhiều điều chưa hợp lý.
3.2.1.3. Phương thức tiến hành
Việc bố trí máy móc thiết bị một cách hợp lý trước hết thuộc trách nhiệm
của Phòng Kỹ thuật – Trang bị, nơi hiện tại quản lý hầu hết máy móc thiết bị
xây dựng của công ty. Bộ phận này cần phải xây dựng một bản kế hoạch về máy
móc thiết bị xây dựng tổng thể cho từng công trình và các tổ, đội xây dựng, ít
nhất là trước một tháng về: chủng loại máy, số lượng, thời gian máy, địa điểm
tập kết của các loại máy móc thiết bị. Trên cơ sở đó đưa ra kế hoạch điều chuyển
qua lại giữa các công trình sao cho tối ưu nhất. Các xí nghiệp, các đội xây dựng
cũng có thể căn cứ vào bản kế hoạch này của xí nghiệp để xây dựng kế hoạch
cho mình, tạo thế chủ động trong thi công công trình.
Về địa điểm tập kết máy, nên dàn trải số máy móc thiết bị mà Tổng Công
ty có cho từng khu vực địa lý sao cho phù hợp với các công trình thi công. Bên
cạnh đó, cần hết sức linh động trên cơ sở nắm bắt tốt thị trường cho thuê máy,
nơi công trường thi công. Đối với những khu vực có nhiều công trình xây dựng
đang được thi công bởi công ty khác thì có thể xem xét, cân nhắc các mặt thiệt
hơn để có thể ưu tiên cho thuê máy của đơn vị bạn mà không nhất thiết phải vận
chuyển máy móc từ trụ sở tới nếu việc thuê máy là có lợi hơn.
Thực tế hiện nay, việc điều chuyển máy của công ty vẫn còn mang nặng
tính định mức cấp phát, chưa thực sự trao quyền chủ động cho các xí nghiệp, các
đội xây dựng. Công ty nên áp dụng chế độ thuê máy trên cơ sở hạch toán độc lập
93
giữa các xí nghiệp thành viên và công ty. Qua đó sẽ tạo thế chủ động hơn trong
công tác sử dụng máy móc thiết bị. Các xí nghiệp cũng sẽ xây dựng kế hoạch máy
trên cơ sở nhu cầu thực tế của xí nghiệp mình do phải cân nhắc tới hiệu quả của
chi phí máy. Tất nhiên việc ưu tiên cho thuê máy cho các xí nghiệp trong công ty
vẫn được ưu tiên trên cơ sở lợi ích kinh tế nhằm vừa tận dụng được công suất
máy của công ty, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế trong thi công công trình.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay khi máy móc thiết bị thi công của công
ty còn có nhiều hạn chế mà công ty lại có nhiều hợp đồng thi công thì việc sử
dụng hợp lý máy móc là một yêu cầu rất quan trọng. Để thực hiện tốt trong bối
cảnh đó, công ty cần lập ra nhóm kỹ sư, những người này sẽ thực hiện tính toán
lượng hao phí máy móc cần thiết cho mỗi công trình cụ thể về từng loại số lượng
là bao nhiêu, thời gian thi công mất bao lâu… sau đó các kỹ sư này so sánh với
lượng máy móc hiện có và đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng công trình. Khi
có nhiều công trình được thi công ở gần nhau, địa hình có giao thông thuận lợi và
thời gian thi công là khác nhau ta có thể xây dựng kế hoạch tận dụng tối đa công
suất của máy móc thiết bị. Ví dụ như máy khoan cọc nhồi làm móng có thể làm
hết từ công trình này và nhanh chóng được chuyển sang công trình khác công
trình này vừa đến giai đoạn làm móng. Hay cốp pha sau khi được sử dụng ở công
trình này có thể nhanh chóng vận chuyển đến công trình kế cận để sử dụng… Tuy
nhiên với những công trình ở xác định, nơi có điều kiện giao thông không thuận
lợi thì ta nên cân nhác việc thuê máy móc ngay tại địa phương đó, qua đó có thể
giảm bớt thời gian di chuyển của máy móc và chi phí cho di chuyển, nhằm tận
dựng tối đa công suất của máy móc. Ngoài ra, công ty phải luôn bố trí đội sửa
chữa chuyên nghiệp đảm bảo cho thiết bị máy móc được sử dụng trong tình trạng
tốt nhất.
3.2.1.4. Chi phí thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên ngoài chi phí cho con người với tiền
lương cho nhóm kỹ sư thực hiện công việc, công ty cần có một quỹ dự phòng để
94
có thể nhanh chóng thuê tài chính các loại máy móc thiết bị mà công ty thiếu.
Khoản tài chính này vào khoảng 1% trên tổng doanh thu của công ty.
3.2.1.5. Điều kiện thực hiện
Các máy móc thiết bị của công ty phải được bố trí sử dụng hợp lý tránh bị
chồng chéo, không để tồn tại tình trạng chỗ thì không dùng đến chỗ thì lại thuê
ngoài.
Công ty cũng nên lập kế hoạch cụ thể trong công tác điều chuyển máy
móc và được văn bản hoá trong các bản kế hoạch thực hiện công trình trong năm
nhằm phân bổ lượng máy móc sao cho có hiệu quả nhất.
Tiến độ thi công cũng là một căn cứ để điều chuyển máy móc thiết bị, tiến
độ cần khẩn trương thì việc điều chuyển cũng cần tương ứng.
Công ty cần lập kế hoạch cụ thể, cử cán bộ có năng lực và kinh nghiệm tìm
hiểu, nghiên cứu, bố trí máy móc thiết bị sao cho phù hợp với điều kiện của công
ty.
3.2.1.5. Kết quả dự tính của giải pháp
Khi thực hiện giải pháp này, công ty mong muốn có thể giảm đến mức
thấp nhất chi phí phát sinh do gián đoạn máy móc thiết bị xảy ra, ngoài ra, còn
giảm được chi phí do phải di chuyển máy móc thiết bị. Về mặt chi phí điều
chuyển, theo tác giả có thể tạm tính hiệu quả mang lại như sau (nếu số lượt điều
chuyển máy móc từ trụ sở giảm đi):
Bảng số 3.1. Chi phí điều chuyển máy móc thiết bị, chi phí thuê máy
năm 2012 tại địa phương và hiệu quả dự kiến.
Đơn vị: 1.000 đ
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Hiệu quả dự
Lượt
điều
Loại thiết bị máy
vận hành
thuê máy
kiến
STT
chuyển
móc
(1)*[(2)+(3) – (4)]
(1)
(2)
(3)
(4)
95
Chi phí
Chi phí
Chi phí
Hiệu quả dự
Lượt
điều
Loại thiết bị máy
vận hành
thuê máy
kiến
STT
chuyển
móc
(1)*[(2)+(3) – (4)]
(2)
(3)
(4)
(1)
27.756
36.084
1
Cần trục tự hành
12
10.251
Cần trục tự hành ô
2
12
8.201
35.012
14.675
35.000 20.000
tô
3
Cần trục tháp
15
16.306
19.340
30.000
84.690
4
Máy vận thăng
18
4.013
4.538
7.500
18.918
5
Máy ủi
16
5.624
5.642
8.500
44.265
6
Máy ép cọc
10
11.213
15.796
22.000
50.090
Máy đóng cọc
12.600
17.355
25.000
7
10
49.550
8 Máy trộn bê tông
3.325
4.000
35
4.679
140.140
3.769
5.000
9
Máy trộn vữa
31
4.563
103.292
741
1.000
6.885
Đầm (bàn, dùi,
10
9
1.024
cạnh)
6.732
11
Máy san đất
12
4.131
34.356
8.000
5.332
12
Máy cạp đất
12
3.142
5.688
8.000
8.467
13
Máy rải nhựa
15
3.357
27.360
10.000
9.554
14
Máy hút bùn
7
4.569
7.861
13.000
9.583
15
Xe tưới nhựa
9
4.015
5.382
13.000
1.457
16
Máy dò mìn
5
1.112
-4.655
3.500
5.889
17
Xe con
14
3.210
15.386
8.000
8.588
18
Xe tải
17
5.352
15.000
-18.020
5.067
19
Máy phát điện
15
4.692
26.385
8.000
1.735
20 Máy cắt uốn thép
18
3.215
44.100
2.500
1.224
21 Máy hàn các loại
14
1.189
5.782
2.000
1.448
22 Máy bơm các loại
10
2.541
19.890
2.000
6.650
7.500
23
Máy nén khí
5
4.523
4.307
3.682
7.959
12.000
24 Máy khoan ép hơi
7
4.567
748.264
Tổng
96
Qua số liệu tại bảng trên có thể thấy rằng chi phí cho việc điều chuyển
máy móc từ trụ sở tới các công trình ở địa phương khá lớn, trong khi đó việc
thuê máy móc của các công ty xây dựng khác đang thực thi tại địa phương mặc
dù cao hơn nhiều so với việc vận hành máy móc của chính công ty nhưng tổng
chi phí lại hiệu quả hơn. Trong năm 2012, ta có thể tạm tính hiệu quả của việc đi
thuê máy móc tại địa phương thay thế cho việc vận chuyển máy móc đến nơi thi
công giúp công ty tiết kiệm gần 750 triệu đồng.
Với những công trình thi công lâu dài hoặc nhiều công trình tại một địa
phương, công ty nên có kế hoạch vận chuyển máy móc tập kết tại đó để phục vụ
việc thi công của công ty, đồng thời có thể cho thuê máy trong thời gian nhàn rỗi
để tăng doanh thu. Còn đối với những công trình thời gian thi công không dài,
địa phương có ít công trình thì có thể chọn giải pháp thuê máy của công ty khác
tại địa phương đó để tiết kiệm chi phí.
3.2.2. Giải pháp 2: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất
3.2.2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp
Việc tổ chức các nhóm làm việc cho phép thực hiện các so sánh thành tích
của cả nhóm với thành tích của từng thành viên, nhờ đó đưa ra cách đánh giá,
tìm ra các nguyên nhân cũng như các giải pháp khắc phục yếu kém. Trong xây
dựng thì việc tổ chức, sản xuất theo tổ đội lại càng quan trọng hơn vì những
công việc trong ngành này đòi hỏi tính tập thể cao trong lao động.
Có nhiều hình thức tổ chức tổ đội sản xuất, cụ thể như:
Đội chuyên môn hóa: Là sự hợp nhất các công nhân theo một
nghề hoặc một loại nghề với trình độ lành nghề khác nhau.
Đội tổng hợp: Là sự kết hợp của công nhân gồm nhiều nghề
nghiệp chuyên môn khác nhau với cơ cấu nghề tương thích với yêu cầu kỹ thuật
thi công công trình nhăm hoàn thiện một tổ hợp công việc, một hạng mục công
trình và một công trình xây dựng.
97
Đội công trình: Tổ chức nhiệm vụ công trình với chức năng chịu
trách nhiệm toàn bộ về việc thi công một hạng mục, một công trình.
Đội khung: Đội chỉ có bộ máy lãnh đạo đội ở mức tinh giản nhất.
Đội nhân lực cơ bản: Là đội duy trì một lực lượng lao động cốt
cán, còn nhân lực nếu thiếu thì xin cấp trên điều phối hoặc thuê mướn.
Đội có nhận lực ít nhiều cố định: Các đội mà chỉ tồn tại ở công
trình lớn, có khối lượng công việc liên tục.
Mỗi công ty, tùy thuộc vào đặc điểm về công nghệ, nhân lực… của mình
mà lựa chọn hình thức đội sao cho phù hợp.
3.2.2.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Tại Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, hiện nay, việc tổ chức lao động chưa
phù hợp dẫn tới những khó khăn trong quản lý. Nhằm tăng hiệu quả của hoạt
động kinh doanh, công ty đã tiết kiệm chi phí nhân công đến mức thấp nhất bằng
cách thành lập các đội khung khi thực hiện công việc trên công trường. Việc
thành lập đội khung mang lại rất nhiều thuận lợi khi thực hiện công việc như:
Linh hoạt trong việc điều động nhân lực, không có những ràng buộc về những chế
độ ưu đãi phụ cấp, hay bảo hiểm cho người công nhân… do đó đã cắt giảm được
rất nhiều chi phí khi tiến hành thi công công trình. Bên cạnh đó công ty cũng
không mất thêm những chi phí đi lại của các công nhân đến các công trình ở
những địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, mô hình này cũng mang lại cho công tý
khá nhiều khó khăn trong việc tổ chức điều hành thực hiện công việc vì công
nhân xây dựng cơ bản đều là những lao động tự do mà công ty thuê từ bên ngoài
thông qua các chủ thầu xây dựng nhỏ do đó mà công ty không thể kiểm soát được
thời gian lao động, trình độ tay nghề của công nhân. Điều này ảnh hưởng đến việc
chủ động thực hiện công việc tại mỗi công trường. Ví dụ như khi đến mùa gặt ở
nông thôn, các công nhân, vốn là những nông dân có chút am hiểu về việc xây
dựng, sẽ về quê để thu hoạch mùa màng do đó làm gián đoạn tiến độ thi công của
98
công trình; Mặt khác, chất lượng của công nhân cũng không cao do đó khi thực
hiện các hạng mục công trình thì chất lượng cũng không đảm bảo ảnh hưởng rất
lớn đén uy tín của công ty.
3.2.2.3. Phương thức tiến hành thực hiện của giải pháp
Để khắc phục được những hạn chế trên trong việc lựa chọn hình thức tổ
chức đội sản xuất, tại mỗi công trình cụ thể công ty nên xem xét về những điều
kiện sẵn có của mình, những yêu cầu của chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng và
xem xét tính toán khối lượng của từng loại công việc cụ thể mà xác định xem
nên áp dụng hình thức tổ chức tổ đội sản xuất nào cho phù hợp.
Với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, chủ đầu tư yêu
cầu cao về chất lượng, tiến độ thi công ty nên tổ chức tổ đội chuyên môn hóa. Vì
khi tổ chức các đội xây dựng theo đội chuyên môn hóa sẽ hoàn thành tốt nhất
những công việc với yêu cầu cao về kỹ thuật, chuyên môn và rút ngắn thời gian
thi công. Với Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, công ty thường xuyên thắng
thầu những công trình có giá trị và quy mô lớn vì vậy công ty nên thành lập một
số đội chuyên môn hóa theo các công việc quan trọng như đội sắt, đội chống
thấm, đội hoàn thiện… Để thực hiện mục tiêu trên, công ty cần có những chính
sách thu hút người lao động có trình độ và đào tạo lại các công nhân này. Đồng
thời, công ty đối với những lao động thuộc biên chế Tổng Công ty, cần xem xét
lại chế độ tiền công hợp lý, không nên áp dụng cứng nhắc mức tiền lương do
Nhà nước đưa ra để họ gắn bó và cống hiến cho công ty.
3.2.2.4. Chi phí thực hiện của giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên, trước tiên công ty phải có một khoản
chi phí dành cho việc tuyển dụng. Chi phí này bao gồm chi phí cho cán bộ tuyển
dụng, chi phí lưu hồ sơ tuyển dụng,… Chi phí này vào khoảng 50 triệu đồng
trong năm 2012. Tiếp đó là chi phí đào tạo và đào tạo lại cho các công nhân ở
ngay công trường hoặc trong các khóa học gửi đào tạo ở các trường trung cấp
nghề. Chi phí này vào khoảng 60 triệu đồng mỗi năm.
99
3.2.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được giải pháp trên thì điều đầu tiên cần có là yếu tố con
người. Con người ở đây là các cán bộ tuyển dụng, những người này phải là
những người am hiểu sâu về từng công việc cụ thể qua đó mà lựa chọn cho phù
hợp những ứng viên tham gia tuyển dụng. Một yếu tố không thể thiếu khác nữa
là tài chính dành cho công tác tuyển dụng và đào tạo. Công ty nên có một quỹ
dành cho công việc này và do trưởng phòng hành chính trực tiếp quản lý.
3.2.2.6. Kết quả dự tính của giải pháp
Khi công ty thực hiện các giải pháp này, công ty sẽ giảm bớt được những
thời gian gián đoạn trong thi công và tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng bị
lãng phí do thời gian chờ máy móc thiết bị, chi phí dự trữ nguyên vật liệu, chi
phí cho các công nhân biên chế. Và tiết kiệm được khoảng 80 triệu đồng do
nâng cao được chất lượng các hạng mục công trình, giảm bớt các phế liệu, phế
phẩm. Thậm chí công ty còn có thể cho thuê máy trong điều kiện máy móc dôi
dư. Đây cũng có thể là một nguồn mang lại thêm doanh thu cho công ty.
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả
nguyên vật liệu
3.2.3.1. Cơ sở lý luận của giải pháp
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều sản phẩm khác nhau và
có xu thế ngày càng đa dạng hóa sản phẩm của mình. Để sản xuất mỗi loại sản
phẩm lại đòi hỏi phải có một sống lượng chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất
đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, nguyên vật liệu cần sử dụng vào
những thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi. Đặc biệt với các công ty
xây dựng, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu rất lớn, tỷ trọng nguyên vật liệu
chiếm tới 70%-80%. Vì vậy, quản lý sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu
là điều kiện tiên quyết để hạ thấp chi phí, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên vật
liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng
100
dự trữ nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là một vấn đề không đơn giản.
Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là giữ cho mức dự trữ ổn định mà
không tính tới mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa nguyên vật liệu trong cấu
thành công trình, đòi hỏi đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau.
Cách quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất,
cung cấp những loại nguyên vật liệu đúng thời điểm khi có nhu cầu thì các công
ty nên ứng dụng phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liêu (MRP).
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản
xuất được xây dựng trên cơ sở trợ giúp của máy tính được phát hiện và đưa vào
sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 của thế kỷ 20. MRP là xác định
lượng dự trữ nguyên vật liệu ở mức nhỏ nhất không cần dự trữ nhiều, nhưng khi
cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch hết sức chính xác,
chặt chẽ với từng loại vật tư và từng nguyên vật liệu. Người ta sử dụng kỹ thuật
máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao
cho đúng thời điểm cần thiết.
3.2.3.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Trong quá trình sản xuất, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhằm sử dụng hiệu
quả và tiết kiệm nguyên vật liệu, tuy nhiên những hao phí thất thoát là không
tránh khỏi. Ngoài ra, còn xảy ra những gián đoạn trong thi công mà lý do là
không cung cấp đủ nguyên vật liệu hoặc cung cấp không đúng tiến độ hay chi
phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển nguyên vật liệu bị gia tăng.
Đặc biệt, việc thất thoát nguyên vật liệu làm cho số lượng nguyên vật liệu
thực tế trong thi công bị giảm, buộc nhiều hạng mục công trình phải rút bớt
nguyên vật liệu không đúng như dự toán.
3.2.3.3. Phương thức tiến hành của giải pháp
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất sản phẩm cuối cùng sau
đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu cần thiết
101
trong những giai đoạn khác nhau. Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự
kiến về các chi tiết, bộ phận ở cấp thấp hơn tùy theo cấu trúc của sản phẩm.
MRP tính số chi tiết, bộ phần trong từng giai đoạn cho từng loại sản phẩm trong
mối quan hệ chặt chẽ với lượng dự trữ hiện có và xác định chính xác thời điểm
cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết bộ phận đó.
MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn hàng,
lưiựng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích trong
khoảng thời gian từ khi một hạng mục công trình hoặc công trình được thi công
cho tới khi hạng mục, công trình đó kết thúc. Quá trình xác định MRP được tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích kết cấu hạng mục,công trình
Kết quả của bước này nhằm tìm ra được trong mỗi hạng mục, công trình
nhất định thì sẽ cần chủng loại nguyên vật liệu gì, số lượng từng loại nguyên vật
liệu là bao nhiêu, chất lượng như thế nào và thời gian cung ứng từng loại ra sao.
Vì dụ khi làm móng tại công trình khu dân cư Long Thọ, Phước An, Nhơn
Trạch thì cần các loại nguyên vật liệu chính sau: bê tông thương phẩm, cấu kiện
thép,…
Bảng 3.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông chịu nén (Rnén = 350 kg/cm2, Rnén = 45 kg/cm2)
STT Thành phần hao phí Đơn vị Số lượng
Xi măng PC40 kg 394 1
Đá 2x4 m3 0.3273 2
Đá 1x2 m3 0.491 3
Cát vàng m3 0.516 4
Phụ gia PLACC-02A lít 1.17 5
Nước lít 168 6
102
Với bê tông thương phẩm thì khối lượng cần thiết cho hạng mục này là 300m3 được cung cấp theo tiến độ trong vòng một tháng. Chất lượng của bê tông là bê tông chịu nén (Rnén= 350kg/cm2, Rnén = 45kg/cm2) với định mức cấp phối nguyên vật liệu cho một m3 như sau.
Với cấu kiện thép thì thép sử dụng là thép Hoà Phát với khối lượng thép là
50 tấn được cung cấp theo tiến độ trong vòng 25 ngày. Cấu kiện thép này phải
được thực hiện theo định mức của Nhà nước cho sản xuất vì kèo thép hình khẩu
độ lớn với định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện thép này như sau.
Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện sắt thép
Khẩu độ Công tác Thành phần hao Đơn vị xây lắp phí 18 - 24 < 36 > 36
Vật liệu
Thép hình kg 860 879 191
Thép tấm kg 169 150 1.5
Oxy chai 1.72 1.59 6.487
Đất đèn kg 8.16 7.276 18.8
20.89 18.169 5 Que hàn kg Sản xuất vì
Vật liệu khác 5 24.75 % 5 kèo thép
hình khổ độ Nhân công 4/7 công 32.571 28.394
lớn Máy thi công 2.64
ca 0.38 Máy hàn 23 KW 3.47 3.14
Máy khoan 23Kg ca 0.43 0.4 0.32
Cần cẩu 10T ca 0.43 0.35 1
Máy khác % 1 1
103
Bước 2: Tính tổng nhu cầu
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến về nguyên vật liệu với mỗi
hạng mục, mỗi công trình, mà không tính đến lượng dự trữ hiện có hoặc lượng
sẽ tiếp nhận được. Theo đó thì tại mỗi hạng mục, công trình sẽ biết được tổng
từng loại nguyên vật liệu cụ thể mà hạng mục, công trình đó cần. Thông thường,
bảng dự toán của mỗi công trình thể hiện rõ ràng nhất nhu cầu sử dụng nguyên
vật liệu trong thi công.
Bước 3: Tính nhu cầu thực
Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên vật liệu bổ trong từng giai đoạn
theo tiến độ của công trình. Đại lượng này được tính như sau:
Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
Với Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô, khi thực hiện thi công các công
trình việc xảy ra những phế phẩm là không tránh khỏi vì vậy trong kế hoạch đã
xây dựng tỷ lệ này. Do đó, khi tính nhu cầu thực, công ty cần cộng thêm tỷ lệ phế
phẩm đó để tránh được những rủi ro do thiếu nguyên vật liệu trong quá trình thi
công.
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ.
Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến có thể sử dụng để thỏa
mãn nhu cầu trong quá trình thi công. Đó là tổng của dự trữ còn lại của giai đoạn
trước cộng với lượng sẽ tiếp nhận.
Lượng tiếp nhận là tổng số nguyên vật liệu đưa vào thi công nhưng chưa
hoàn thành hoặc số lượng nguyên vật liệu mong đợi sẽ nhận được tại điểm bắt
đầu của mỗi giai đoạn.
Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng mua nguyên vật liệu
Để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình thi công cần tốn thời gian do
chờ đợi cho chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp, hoặc sản xuất. Đó là thời
gian phân phối hay thời gian cung cấp nguyên vật liệu. Do đó, từ thời điểm cần
có hạng mục công trình hoàn thành theo tiến độ, công ty sẽ phải tính ngược lai
104
khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết hạng mục nhỏ. Thời gian phải đặt
hàng được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ khi khoảng thời gian cung
ứng cần thiết để cung cấp đúng lượng nguyên vật liệu theo tiến độ.
Ngoài việc xây dựng MRP, Tổng Công ty cần xây dựng hệ thống quản lý
chéo giữa các đội trưởng thi công, thủ kho và nhân viên xuất nhập kho để kiểm
soát số lượng nguyên vật liệu nhập kho, số lượng nguyên vật liệu xuất kho, số
nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong mỗi hạng mục và số lượng phế phẩm để
tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, tại mỗi một công trình, nơi được xác định là kho bãi tập kết
nguyên vật liệu phải được rào chắn cẩn thận, xác định trách nhiệm của những
người trông coi để loại bỏ hiện tượng ăn cắp nguyên vật liệu từ bên ngoài hoặc
từ bên trong nội bộ. Kiểm soát viên phải kiểm soát tất cả những xe vật liệu đi lại
qua cổng công trường.
3.2.3.4. Chi phí thực hiện giải pháp
Nhằm thực hiện tốt giải pháp trên, công ty cần có những khoản đầu tư
đúng mức và hợp lý do các công việc như tuyên truyền, giáo dục ý thức tiếp
kiệm nguyên vật liệu, đào tạo các cán bộ quản lý nguyên vật liệu, đào tạo người
lao động trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn nguyên vật liệu. Tuyển
dụng cán bộ kiểm soát và bảo vệ nguyên vật liệu đầy đủ và phù hợp. Ngoài ra,
công ty phải đầu tư một khoảng chi phí để đào tạo các cán bộ có trình độ chuyên
sâu để hoạch định nguyên vật liệu cho từng hạng mục, từng công trình. Bên
cạnh đó, Tổng Công ty cũng phải giành một khoản chi phí để trả lương, thưởng,
phụ cấp, trợ cấp theo đúng chế độ cho các cán bộ này. Một khoản chi phí khác
cũng cần được chú ý là những khoản chi phí cho máy tính, các phương tiện phục
vụ cho công việc của các cán bộ hoạch định nhu cầu vật liệu. Các khoản chi phí
này do phòng Tài chính – kế toán quản lý.
3.2.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
105
Để thực hiện tốt giải pháp này thì vấn đề con người phải được đặt lên
hàng đầu. Ta cần phải có 3 cán bộ trong đó, một người là cử nhân kinh tế, 2
người là kĩ sư xây dựng có hiểu biết sâu sắc về nguyên vật liệu xây dựng. Tuyển
đội ngũ bảo vệ là những người có lý lịch rõ ràng, những người này phải được
giao nhiệm vụ sao cho quản lý chéo một cách hiệu quả nhất.
Để phục vụ tốt hơn trong việc hoạch định của các cán bộ thì công ty cần
trang bị hệ thống máy vi tính, nơi làm việc và các điều kiện cần thiết khác như
các tài liệu về công trình, hạng mục công trình và các tài liệu về nhà cung cấp,
giá cả, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu cần thiết.
Một điều kiện không thể thiếu được cho việc hoạch định nguyên vật liệu
là nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động trên.
3.2.3.6. Kết quả dự kiến đạt được của giải pháp
Khi thực hiện giải pháp trên, công ty được mong muốn giảm được lượng
dự trữ nguyên vật liệu xuống mức thấp dứoi 10% giá trị nguyên vật liệu; giảm
thời gian chờ đợi cho quá trình thi công để đảm bảo tiến độ thi công của các
hạng mục công trình, không để một công trình nào vượt quá tiến độ thi công do
nguyên vật liệu; tạo sự thỏa mãn và niềm tin cho các chủ đầu tư; tạo điều kiện
cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả
năng thi công của công ty. Nhờ đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty.
3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giám sát thi công công trình
xây dựng
3.2.4.1. Cơ sở lý luận của giải pháp
Giám sát xây dựng là công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá
công việc của những người tham gia công trình. Giám sát xây dựng lấy hoạt
động của hạng mục công trình xây dựng làm đối tượng, lấy pháp luật, quy định,
chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan, văn bản hợp đồng công trình làm
chỗ dựa, lấy quy phạm thực hiện công việc, lấy hiệu quả xây dựng làm mục
106
đích. Công tác giám sát là một lĩnh vực tối quan trọng bởi có giám sát chỉ đạo
kịp thời thì mới tránh được thất thoát trong thi công. Nếu không giám sát chặt
chẽ chất lượng công trình chưa đảm bảo, thời gian thi công cũng không đúng
tiến độ và nếu không giám sát thì số lượng vật liệu thất thoát sẽ rất lớn.
Các bộ phận được phân công giám sát phải nằm tại chân công trình từ đó
giám sát mới đạt hiệu quả. Các kỹ sư giám sát công trình phải theo dõi từng
công việc tại công trình để đảm bảo kỹ mỹ thuật tránh xảy ra sai sót. Có những
giám sát viên trông coi vật liệu tránh để thất thoát. Các kỹ sư phải theo sát công
trình nếu bất kỳ tại tổ đội nào là không thể sửa chữa đội đó phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn. Các giám sát công trình phải chịu trách nhiệm trước công ty về
chất lượng mình giám sát đến khi nào bàn giao cho người sử dụng.
3.2.4.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp
Trên thực tế, Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô đang gặp nhiều vướng mắc
trong thi công công trình bởi sự giám sát không chặt chẽ ngay từ đầu. Cụ thể:
- Hiện nay công ty vẫn còn thiếu một đội ngũ kỹ sư giám sát cả về số
lượng và trình độ chuyên môn.
- Hầu hết mọi hạng mục công trình được thực hiện theo cơ chế khoán.
Các đội nhỏ nhận trách nhiệm xây dựng công trình cho công ty và chỉ quan tâm
tới việc thi công của mình. Khi không có sự giám sát chặt chẽ thì sự liên kết
giữa các tổ đội không rõ ràng, công việc có thể chồng chéo hoặc các đội gây
phiền hà cho nhau ảnh hưởng tới chất lượng thi công chung.
- Tồn tại thực trạng thất thoát vật tư hoặc làm ẩu, kết quả không đạt được
như mục tiêu đặt ra.
- Còn hiện tượng chạy theo tiến độ mà không đảm bảo chất lượng công
trình hoặc sắp xếp kế hoạch không hiệu quả khiến cho công trình thi công bị
chậm tiến độ.
107
Xuất phát từ lý do như vậy, công ty phải thực hiện công tác giám sát thi
công để bảo vệ lợi ích của mình, đảm bảo việc chuyển giao lại cho khách hàng
những công trình đảm bảo về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật theo đúng thiết kế.
3.2.1.3. Phương thức tiến hành của giải pháp
Trước hết, Công ty nên tập trung vào việc hoàn thiện các điểm trọng tâm
của giám sát thi công, bao gồm: nội dung chủ yếu của giám sát, trình tự giám
sát, biện pháp giám sát.
* Nội dung giám sát thi công
+ Giúp đỡ đơn vị thi công viết báo cáo khởi công.
+ Thẩm tra thiết kế tổ chức thi công, phương án kỹ thuật, kế hoạch và tiến
độ thi công mà các tổ, đội thi công đã đề xuất, đồng thời góp ý kiến.
+ Thẩm tra danh mục vật liệu và thiết bị thi công, quy cách tiêu chuẩn mà
đơn vị nhận thi công đề xuất.
+ Đôn đốc, kiểm tra đội thực hiện nghiêm túc hợp đồng thi công và tiêu
chuẩn kỹ thuật công trình.
+ Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và thiết bị mà công ty sử dụng,
kiểm tra công tác an toàn lao động.
+ Kiểm tra tiến độ thi công công trình và chất lượng thi công, nghiệm thu
hạng mục công trình, ký chứng từ thanh toán.
+ Tổ chức đơn vị thiết kế và đội thi công tiến hành nghiệm thu toàn bộ
công trình, ký chứng từ thanh toán.
+ Thẩm tra kết toán công trình.
* Xây dựng chế độ trách nhiệm theo các mục tiêu khống chế
+ Xây dựng chế độ trách nhiệm dựa theo khống chế chất lượng: chia làm
3 giai đoạn.
- Giai đoạn chuẩn bị thi công: kiểm tra chặt chẽ vật liệu ở hiện trường,
vật liệu không phù hợp về chất lượng quy cách phải yêu cầu đơn vị thi công bổ
xung cho đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu. Kiểm tra thiết bị máy móc,
108
không cho phép sử dụng thiết bị không đạt tiêu chuẩn mà quy phạm quy định
đối với công nghệ, phải bổ sung thiết bị mà số lượng và năng suất sản xuất
không đủ để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
- Giai đoạn thi công: kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng của đơn vị thi
công và phát huy tác dụng của nó, kiểm tra các mặt hoạt động công trình của đội
xây lắp, nếu phát hiện ra các sai sót có quyền ra quyết định sửa chữa hoặc đình
chỉ thi công.
- Giai đoạn nghiệm thu: thẩm tra nội dung ghi chép nhật ký công trình
theo hệ thống đảm bảo chất lượng. Tiến hành kiểm tra chất lượng bên trong của
sản phẩm và kích thước hình học, ký nhận đối với sản phẩm đạt yêu cầu, phê
duyệt kết quả nghiệm thu cuối cùng, xác nhận trách nhiệm sai sót.
+ Xây dựng chế độ trách nhiệm dựa theo khống chế tiến độ công trình
- Xét duyệt kế hoạch tiến độ công trình.
- Kiểm tra việc thực hiện tiến độ, nếu tiến độ thi công của các đội
không theo kịp tiến độ kế hoạch thì phải chỉ thị cho đội tìm biện pháp để đuổi
kịp tiến độ.
- Thời gian đã duyệt bị kéo dài: nếu sự kéo dài tiến độ của đội là
những nguyên nhân ngoài bản thân đội thì dựa vào điều kiện hợp đồng kéo dài
và có trách nhiệm duyệt bù chi phí cho đội.
+ Xây dựng trách nhiệm theo khống chế giá thành.
- Tính toán khối lượng các đội đã hoàn thành dựa vào kết quả tính
toán và chứng từ, thanh toán tiền cho đội.
- Điều chỉnh giá cả dựa theo sự thay đổi của thị trường và theo
những quy định trọng hợp đồng, điều chỉnh giá cả đối với nguyên vật liệu, lao
động và thiết bị thi công.
Trong mọi trường hợp kỹ sư giám sát phải lắng nghe ý kiến của đơn vị thi
công công trình, thực hiện chỉ thị của cơ quan quản lý xây dựng, kịp thời tổng
kết bài học kinh nghiệm, thường xuyên nâng cao trình độ giám sát.
109
Việc tổ chức hệ thống giám sát thi công một cách khoa học tạo điều kiện
để doanh nghiệp nắm vững tình hình thực tế đang diễn ra tại công trường, có
những điều chỉnh kịp thời. Tránh tình trạng lãng phí các nguồn lực khi có những
sai sót xảy ra.
* Trình tự giám sát thi công
Kỹ sư giám sát chấp hành nghiêm chỉnh trình tự giám sát để khống chế
trình tự thi công của các đội thi công. Đối với việc đảm bảo tiến độ công trình,
chât lượng công trình và khống chế giá thành rất có lợi. Trình tự giám sát được
chia làm 3 mảng rõ ràng là: giám sát chất lượng công trình, giám sát tiến độ
công trình và giám sát giá thành công trình.
Trình tự giám sát giá thành công trình có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Trình tự giám sát giá thành công trình
Nghiệm thu khối lượng thực của công trình
Đơn vị thi công báo khối lượng nghiệm thu
Kỹ sư chuyên ngành ký nghiệm thu
Ký nghiệm thu
Đơn vị thi công báo khối lượng tháng
Kỹ sư giám sát kinh tế duyệt
Kỹ sư giám sát trưởng ký
Đội trình kết toán
Kỹ sư kinh tế thẩm tra
Ký thanh toán
Kỹ sư giám sát trưởng ký thanh toán
Kế toán công ty duyệt và thanh toán
Thanh toán
110
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Trước hết, công ty cần có được một quy chế rõ ràng về nội dung giám
sát thi công công trình, quy định rõ trách nhiệm của bên thi công cũng như bên
giám sát, có quy định các cách thức xử lý khi có sự cố xảy ra.
- Cần chấp hành đúng đắn quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, pháp luật của
nhà nước và địa phương.
- Phải có đội ngũ kỹ sư giám sát có trình độ chuyên môn.
- Công ty cần có trang bị đầy đủ phục vụ cho công tác kiểm tra, thí
nghiệm, nghiệm thu công trình.
3.2.4.5. Hiệu quả thực hiện giải pháp
Khi áp dụng hiệu quả giải pháp này, các đội sẽ được giám sát chặt chẽ
hơn, việc tự ý thay đổi các quy trình thiết kế thi công, hay gian lận trong việc sử
dụng các yếu tố đầu vào để hưởng lợi sẽ giảm đi rất nhiều. Trình độ thi công xây
lắp các công trình của các đội cũng được nâng cao, do luôn nhận được sự hướng
dẫn có tính quy trình, quy phạm của các kỹ sư giám sát của công ty.
Công ty có được những công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ để bàn
giao cho khách hàng. Kinh nghiệm, và năng lực của đội ngũ kỹ sư giám sát ngày
càng cao, thuận lợi cho việc thực thi các công trình sau này.
Dự kiến khi thực hiện biện pháp này sẽ làm tăng doanh thu lên khoảng
5%. Như vậy, doanh thu (tính theo số liệu năm 2012) tăng lên nhờ áp dụng biện
pháp tổ chức giám sát thi công công trình là: 1.017.598 * 5% = 1.068.478 triệu
đồng. Với mức tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,055, lợi nhuận thu được
thêm nhờ áp dụng biện pháp này sẽ là: 0,055 * 50.880 = 2.798 triệu đồng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Thứ nhất, hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập trong quản lý đầu tư xây
dựng nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Điều này dẫn đến rất nhiều
111
dự án làm sai dự toán, không quản lý chặt chẽ ngân sách, thiết kế không hợp lý
với điều kiện của từng địa phương, quy hoạch không đồng bộ, gây khó khăn cho
các đơn vị thi công. Các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng cần phải có chính
sách quy hoạch tổng thể, trên cơ sở đó, thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch
các dự án để đảm bảo chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện thi công công trình. Điều
này sẽ giúp cho các công ty như Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô vừa có cơ hội
phát huy hết thế mạnh, vừa có động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, hiện tại các doanh nghiệp xây dựng không được tăng giá bán để
kiểm chế lạm phát, nhưng không được để lỗ, vẫn phải đảm bảo kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong khi giá thành sản xuất vẫn tiếp tục tăng giá trong khi lãi
suất cho vay của ngân hàng vẫn khá cao, giá nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng.
Do đó các cơ quan quản lý Nhà nước nên có những chính sách phù hợp ban
hành danh mục các loại nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng được phép điều chỉnh
giá, được phép tính toán chi phí xây dựng bổ sung, thẩm quyền quyết định việc
điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng, tạm ứng hợp đồng
và tạm thanh toán đối với chi phí xây dựng bổ sung do biến động giá. Đặc biệt là
việc cần sớm làm rõ khái niệm “biến động giá” cũng như việc phân cấp rành
mạch quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong xử lý vấn đề giá và hình
thức hợp đồng. Bên cạnh đó là việc ban hành các cơ chế về giá khi thay đổi
nhóm dự án theo quy mô, tránh tình trạng cứ có biến động về giá là các chủ đầu
tư xây dựng lẫn nhà thầu đều “án binh bất động” dẫn đến việc bàn giao công
trình chậm hoặc công trình kém chất lượng.
3.5 TIỀU KẾT CHƯƠNG 3
Dựa vào những cơ sở khoa học đã được trình bày trong chương 1 về quản
lý thi công công trình, với những phân tích về thực trạng quản lý thi công công
trình trong chương 2, chương 3 của luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô.
112
Trước hết, tác giả luận văn có đề cập đến mục tiêu phát triển của công ty
giai đoạn đến 2020 và định hướng đến năm 2030. Trong đó tác giả đặc biệt nhấn
mạnh đến những mục tiêu phát triển về các mặt như chất lượng công trình, quản
lý lao động, quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, quản lý máy
móc thiết bị thi công công trình.
Trên tinh thần đó, tác giả luận văn có đề xuất 4 giải pháp chính và hai
kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện
quản lý thi công công trình.
113
KẾT LUẬN
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đang trên đà phát triển và thực sự đang
có những cơ hội lớn hơn đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Song bên cạnh nhưng thuận lợi thì chính những sự
kiện này và môi trường kinh doanh trong nước cũng đem lại cho công ty khá
nhiều thách thức.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, mức độ cạnh
tranh trên thương trường ngày càng trở lên khốc liệt, hơn bao giờ hết công ty
phải không ngừng nỗ lực, không chỉ bằng lòng với những kết quả đạt được mà
phải lấy nó làm tiền đề vững chắc để tiến xác định hơn nữa trong thương trường.
Mặt khác với việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hạ giá thành sản
xuất, đảm bảo tiến độ thi công công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói
riêng.
Khi thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình” tác
giả mong muốn rằng Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô sẽ đạt được hiệu quả
kinh doanh cao hơn nữa, giảm thiểu những sai sót trong khâu thiết kế thi công,
công suất sử dụng máy móc thiết bị được nâng cao, nguồn nhân lực được sử
dụng hiệu quả, sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, nâng
cao hiệu quả của công tác giám sát thi công… góp phần đưa Tổng Công ty ngày
càng vững mạnh trên con đường hội nhập, trở thành một trong những Công ty
xây dựng hàng đầu tại Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế
giới.
Mặc dù đây là lĩnh vực không mới, nhưng không có nhiều người tham gia
nghiên cứu; mặt khác do sự biến động của thị trường và một số nguyên nhân khách
quan khác nên mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu, số liệu…,
tác giả luận văn vẫn cố gắng hoàn thành công trình nghiên cứu, đồng thời cũng
mạnh dạn đưa ra những ý kiến trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm
114
túc vấn đề với sự động viên, cổ vũ, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, gia đình và
các đồng nghiệp. Qua nghiên cứu tác giả luận văn xin rút ra một số các kết luận
sau:
1. Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một việc làm
cấp thiết, không chỉ trong thời gian hiện tại, tương lai mà còn làm thay đổi
căn bản sự nhận thức về quản lý thi công công trình xây dựng trước kia của
cả khách hàng và các nhà cung cấp. Nhìn nhận một cách khách quan có thể
thấy rằng, công tác quản lý thi công công trình xây dựng của nước ta còn
thấp, căn nguyên của vấn đề đó là chúng ta còn yếu kém trong việc quản lý
về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công, quản lý lao động, quản lý
vốn. Do đó hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một công
việc vô cùng bức bách và thực sự cần thiết.
2. Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một yêu cầu
mang tính khách quan của quá trình đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý cũ
sang cơ chế quản lý mới và đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa, hội nhập nền
kinh tế hiện nay. Nó chịu sự tác động của rất nhiều các nhóm nhân tố như cơ
chế chính sách của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, trình độ quản lý thi công
công trình, tay nghề và ý thức người lao động, chất lượng khảo sát thiết
kế… Việc nghiên cứu các nhân tố này cũng là một trong những quan điểm
mà luận văn có đề cập tới.
3. Quản lý thi công công trình xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô theo đánh giá của tác giả nhìn chung vẫn còn những bất cập. Kết
luận này được xem xét và rút ra từ sự phân tích thực trạng, các tài liệu tổng
quát, các báo cáo. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, nhưng nổi lên
đó là công tác giám sát thi công công trình vẫn chưa được chặt chẽ, việc
quản lý lao động tiền lương còn chưa phù hợp, máy móc thiết bị thi công
chưa được sử dụng tối đa công suất, quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo
dẫn đến việc chậm tiến độ thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
115
Đó cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thi
công công trình của tác giả.
4. Tác giả luận văn cũng đã trình bày các phương hướng và mục tiêu phát
triển của công ty đặc biệt về lĩnh vực thi công công trình xây dựng giai đoạn từ nay
đến năm 2020. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất 4 giải pháp cơ bản và hai kiến
nghị quan trọng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện quản lý thi
công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô trong thời gian tới.
Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các tài liệu minh
họa được trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả cũng hy
vọng rằng các giải pháp đưa ra sẽ được đưa vào áp dụng trong Tổng Công ty
Lũng Lô.
116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mậu Bành, Vũ Thị Hoà (1997): Phương pháp toán kinh tế
trong quản trị kinh doanh xây dựng, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội
2. Nguyễn Văn Chọn (2001): Quản lý Nhà nước về Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội
3. PGS.TS.Lê Công Hoa (2005): Giáo trình Quản lý xây dựng, Lưu
hành nội bộ
4. VS.TS. Nguyễn Văn Kháng (2002), Giáo trình Quản lý dự án xây
dựng, NXB Thống kê, Hà nội.
5. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất
lượng công trình xây dựng
7. PGS.TS. Lê Văn Tâm (2000): Quản trị chiến lược, NXB Thống kê,
Hà nội
8. Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
9. Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về
việc Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình
10. PSG.TS. Trương Đoàn Thể (2004): Giáo trình Quản trị sản xuất và
tác nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà nội.
11. Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh (2001): Lập kế hoạch,
Tổ chức và chỉ đạo thi công, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội
12. GS.TS. Nguyễn Huy Thanh (2003): Giáo trình tổ chức thi công xây
dựng, NXB Xây dựng, Hà nội
117
13. Tạp chí xây dựng các số năm 2009, 2010, 2011, 2012
14. Các tài liệu và báo cáo tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Lũng
Lô các năm 2010, 2011, 2012
15. Tài liệu báo cáo của các phòng ban của Tổng Công ty Xây dựng
Lũng Lô
16. Trung tâm thông tin tư vấn doanh nghiệp (biên dịch) (2007): Quản
lý dự án công trình xây dựng – NXB Lao động xã hội, Hà Nội
17. www.lunglo.com.vn