BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

ĐẬU PHI TRƯỜNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. NGUYỄN HỮU TOÀN

Hà Nội – Năm 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi

dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các thông tin và kết quả

nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách

trung thực, phù hợp với thực tế của Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Ngưòi cam đoan

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời

cảm ơn tới Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội cùng các thầy cô giáo tham gia

giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong

quá tình học tập nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Việt Hà - người

thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những

kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên

cứu, hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo cùng tất cả các phòng ban

chuyên môn trong Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô, các bạn đồng nghiệp,

những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng nhiều song luận văn chắc chắn không tránh

khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của

các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2013

Tác giả

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................................. vii

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ............................................................................... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: ....................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................... 3

5. Những đóng góp khoa học của đề tài: ...................................................................... 4

6. Kết cấu của đề tài: .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................................ 5

1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................ 5

1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5

1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng ................................................ 5

1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .................................. 6

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH ....................................................................................................... 17

1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng....................... 17

1.2.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 22

1.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 25

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 27

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ..................... 27

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô ............................ 27

2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh .............................................................................. 28

2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................ 29

2.1.4 Những thành tích đạt được của Tổng Công ty: .................................................. 33

iv

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ........................................................... 34

2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty .............................................................. 34

2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình .......................... 45

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG

TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 63

2.3.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 63

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................... 68

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH .................. 74

2.4.1 Những thành tựu đạt được ................................................................................. 74

2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ................................................................................ 75

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên ................................................................ 78

2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................. 81

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH ............................................................ 83

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ....................................................... 83

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG

CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ĐẾN NĂM 2030 ........................................... 83

3.1.1. Phương hướng phát triển .................................................................................. 83

3.1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................ 86

3.1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 87

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG

TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ...................................... 91

3.2.1. Giải pháp 1: Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công trên công trường

nhằm sử dụng hiệu quả hơn ....................................................................................... 91

3.2.2. Giải pháp 2: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất ...................... 96

3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu ..... 99

3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giám sát thi công công trình xây dựng ......... 105

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........ 110

3.5 TIỀU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 111

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 116

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

UBND Ủy ban nhân dân

XD Xây dựng

SXKD Sản xuất kinh doanh

NVL Nguyên vật liệu

HN Hà Nội

CP Chi phí

CPC Chi phí chính

GT Giá trị

NM Nhà máy

EPC Gói thầu tổng hợp

WTO Tổ chức thương mại quốc tế

ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty XD Lũng Lô .......... 35 năm 2010 - 2012 .............................................................................................. 35

Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô năm 2010 - 2012 ................................................................................ 36

Bảng 2.3 Các công trình trên biển tiêu biểu đã thi công .................................... 38 Bảng 2.4 Các công trình giao thông tiêu biểu ................................................... 40

Bảng 2.5 Các công trình rà phá bom mìn tiêu biểu ........................................... 42

Bảng 2.6. Các công trình ngầm tiêu biểu .......................................................... 44

Bảng 2.7 Các thiết bị khảo sát, thiết kế công trình ............................................ 45 Bảng 2.8 Các thiết bị rà phá bom mìn trước thi công ........................................ 47

Bảng số 2.9. Sử dụng máy móc thiết bị thi công công trình dân dụng............... 48

Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của Công ty .......................................................... 50

Bảng 2.11. Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty .................................. 53

Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt vật liệu chính các loại ............................................... 54 Bảng số 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu ........ 55

Bảng số 2.14: Mức sử dụng nguyên vật liệu chính tính theo giá trị tại một số

công trình của Tổng Công ty ............................................................................ 55

Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí trong giá thành công trình giai đoạn 2009-2012 ...... 56

Bảng 2.16. So sánh giá trị dự toán và giá trị quyết toán các công trình. ............ 58

Bảng số 2.17: Các dự án xây dựng của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng ....... 59

Bảng số 2.18: Đánh giá quản lý chất lượng công trình thi công đường hầm Nghi

Xuân................................................................................................................. 61 Bảng số 2.19. Bảng so sánh tiến độ thực hiện thi công một số công trình trọng

điểm ................................................................................................................. 63

Bảng số 2.20: Cơ cấu công nhân theo bậc thợ .................................................. 66

Bảng số 2.21: Biến động giá nguyên vật liệu chính qua các năm từ 2010-2012

tại Hà Nội ......................................................................................................... 72 Bảng số 3.1. Chi phí điều chuyển máy móc thiết bị, chi phí thuê máy năm 2012

tại địa phương và hiệu quả dự kiến. .................................................................. 94 Bảng 3.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông chịu nén .................. 101 Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện sắt thép ............................. 102

vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công

trình .................................................................................................................. 15

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô .................... 30

Sơ đồ 2.2. Phân loại lao động theo giới tính và độ tuổi năm 2012 .................... 51

Sơ đồ 3.1: Trình tự giám sát giá thành công trình ........................................... 109

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trên toàn thế

giới đang làm thay đổi môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời

các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị

trường trong nước, khu vực và quốc tế. Trong môi trường cạnh tranh đó, các

doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao hơn nữa quá trình quản lý và vươn lên

không ngừng để có thể tồn tại và phát triển.

Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn, sản phẩm của ngành

xây dựng có vai trò quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát

triển khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, tác

động đến sự phát triển văn hoá - nghệ thuật – kiến trúc và môi trường sinh thái. Đặc

biệt, lĩnh vực thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng càng không thể thiếu trong công cuộc

kiến thiết đất nước. Ngày nay, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn

tại và phát triển phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, tiến hành sản xuất

kinh doanh với mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô của ngành xây dựng ngày

càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sôi động, tính xã hội của quá trình

sản xuất ngày càng được nâng cao. Trên thế giới tuỳ theo trình độ phát triển kinh

tế của mỗi nước mà những đóng góp của ngành xây dựng đối với nền kinh tế là

khác nhau và thường chiếm từ 3%-10% GDP, riêng tại Việt nam tỷ lệ này là từ

6%-7%GDP.

Trong một quốc gia, có rất nhiều những công trình xây dựng bao gồm

những công trình phục vụ dân sinh và cả những hạng mục khá đặc biệt, ví dụ như

đường biên giới, cầu hầm quân sự, hải cảng... hay xử lý thực địa trước thi công.

Đó là những công trình, hạng mục đòi hỏi được thực hiện bí mật hoặc sử dụng

những vật dụng không được mua bán, tàng trữ công khai trên thị trường như bom

2

mìn, các máy móc liên quan đến bom mìn, thuốc nổ... nhưng vẫn phải đảm bảo

chất lượng. Những công việc này thường được giao cho các doanh nghiệp xây

dựng trực thuộc quân đội thực hiện và Việt Nam không phải là ngoại lệ.

Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô là một công ty hoạt động dưới sự quản

lý của Bộ Quốc Phòng. Từ lâu, công ty đã khẳng định được vị thế của mình

trong ngành xây dựng nói chung và lĩnh vực xây dựng thuộc bí mật, an toàn

quốc gia nói riêng. Dù mang một sứ mệnh khá đặc biệt nhưng công ty luôn thực

hiện các dự án với chất lượng cao.

Trong bối cảnh không còn được “bao cấp” như trước, các doanh nghiệp

xây dựng quân đội đều phải tự mình mở rộng hướng kinh doanh, đa dạng hóa loại

công trình thi công sao cho vừa phải giữ những nguyên tắc riêng trong đảm bảo bí

mật, an toàn quốc gia, nhưng cũng phải chống chọi với sự cạnh tranh gay gắt của

thị trường. Thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty

Xây dựng Lũng Lô luôn cố gắng để không chỉ giữ vững mà còn từng bước phát

triển, đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước, trở thành công ty hàng đầu

trong lĩnh vực xây dựng, thực hiện thành công tất cả các loại công trình.

Mặc dù hoạt động trong điều kiện khá đặc biệt nhưng không phải công ty

không có đối thủ cạnh tranh. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển, việc hoàn thiện

quá trình quản lý thi công công trình để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,

nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường là một mục tiêu

quan trọng. Để đạt được những mục đích nêu trên, việc phân tích và tìm hiểu thực

trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô làm cơ sở

cho việc đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý thi công công trình là một tất

yếu. Nhận thức được vấn đề quan trọng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn

thiện công tác quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng

Lô” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Theo tác giả, việc

nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao không chỉ đối với

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô mà còn cả đối ngành xây dựng ở nước ta.

3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thi công công

trình xây dựng, luận văn hướng tới những mục đích và ý nghĩa thiết thực sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ xây dựng và công tác

quản lý thi công công trình xây dựng.

- Vận dụng những lý luận cơ bản đã được hệ thống ở trên để đi sâu

phân tích thực trạng tình hình quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty

Xây dựng Lũng Lô để từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và

hướng giải quyết cho Công ty hiện nay.

Với những kết quả nghiên cứu trên, tác giả mong muốn luận văn sẽ đem

lại nhiều kết quả mang tính thiết thực như góp phần nâng cao tính chủ động, uy

tín và vị thế của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo và duy trì

lòng tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty để phát triển và hội

nhập kinh tế quốc tế thành công.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Đối tượng nghiên cứu: Đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thi

công công trình.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng

Công ty Xây dựng Lũng Lô giai đoạn 2010-2012.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện được mục đích và ý nghĩa nói trên, phương pháp nghiên cứu

của luận văn là vận dụng một cách tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ

bản định tính và định lượng bao gồm:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn có sự

phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát triển của Công

ty, cũng như các công tác về quản lý thi công công trình đã được thực hiện trong

những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để phân tích, nghiên cứu và so sánh.

4

Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện

chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn.

- Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh; nhằm

mô tả, phân tích đánh giá thực trạng tình hình triển khai quản lý thi công công

trình đảm bảo tính chính xác và trung thực của các tài liệu đã thu thập được và

đưa vào sử dụng.

Luận văn được thực hiện trên phương châm kết hợp lý luận với thực tiễn

để đưa ra những kết luận có cơ sở khoa học cho các giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý thi công công trình xây dựng tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.

5. Những đóng góp khoa học của đề tài:

Với những vấn đề được trình bày trên, luận văn sẽ có những đóng góp chủ

yếu như sau:

- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận, phương pháp luận trong việc xem xét và

đánh giá quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.

- Phân tích và đánh giá khách quan trong việc quản lý thi công công trình

cũng như những thành tựu, khó khăn về công tác quản lý thi công công trình

hiện nay của Tổng Công ty.

- Trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác quản lý này.

6. Kết cấu của đề tài:

Ngoài lời nói đầu, phần kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội

dung luận văn chia làm 3 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý thi công công trình tại

các doanh nghiệp xây dựng.

Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty

Xây dựng Lũng Lô

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

thi công công trình tại Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô

5

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1 QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.1.1 Khái niệm

Quản lý thi công công trình là một hoạt động trong chuỗi các hoạt động

quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng nói chung và cũng là hoạt động quan

trọng nhất, ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm xây dựng cuối cùng.

Quản lý thi công công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động để từ đó đề

ra các yêu cầu, quy định và thực hiện bằng các biện pháp như quản lý từng hạng

mục trong công tác tổ chức thi công, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong

khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động quản lý thi công công trình chủ yếu là công

tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.

1.1.2 Vai trò của quản lý thi công công trình xây dựng

Công tác quản lý thi công các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với

các nhà thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Vai trò đó

được thể hiện cụ thể là:

- Đối với nhà thầu (hoặc công ty cung cấp dịch vụ xây dựng), quản lý thi

công công trình xây dựng sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí nhân công, máy

móc thiết bị, tăng năng suất lao động và đặc biệt thúc đẩy nhà thầu áp dụng

những khoa học công nghệ hiện đại vào thi công công trình.

- Đối với chủ đầu tư, quản lý thi công công trình sẽ thỏa mãn những yêu

cầu về kỹ thuật đối với một công trình xây dựng, tiết kiệm vốn, góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống người dân. Nếu việc quản lý thi công công trình được

thực hiện một cách chặt chẽ, nó sẽ giúp tạo dựng niềm tin của chủ đầu tư với

nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ, hợp tác lâu dài.

6

- Quản lý thi công công trình nhằm đảm bảo chất lượng cho các công trình

xây dựng, và là yếu tố quan trọng quyết định sức cạnh tranh của các doanh

nghiệp xây dựng trên thị trường.

Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng khá lớn, chiếm 20 – 25% GDP,

vì vậy, quản lý thi công công trình rất cần được quan tâm. Thời gian qua, có

nhiều công trình thi công không được quản lý chặt chẽ gây ra rất nhiều thất

thoát, lãng phí, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng và vì thế ảnh

hưởng đến cuộc sống người dân. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả những

doanh nghiệp xây dựng là làm sao phải quản lý thi công công trình được chặt

chẽ và hiệu quả.

1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình

1.1.3.1 Quản lý máy móc thiết bị thi công

Máy móc thiết bị thi công là bộ phận trọng yếu và quan trọng nhất trong

tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo cho trình độ kỹ thuật là thể

hiện năng lực sản xuất hiện có, là nhân tố quan trọng góp phần tăng khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng.

Việc quản lý máy móc thiết bị thi công chính là việc quản lý năng lực về máy

móc thiết bị vì nó có liên quan đến chất lượng và tiến độ thi công, được thể hiện

thông qua những nội dung:

Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ thi công

Tính đồng bộ của máy móc thiết bị công nghệ, thể hiện sự phù hợp giữa

thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, giữa chất lượng, độ pháưc tạp của

sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

Tính hiệu quả- thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị của doanh

nghiệp.

Tính đổi mới – thể hiện sự đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kin

doanh và cũng là một trong những yếu tố tăng cường khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp

7

Chỉ tiêu về quản lý máy móc thiết bị:

H

.100%

M

T TT T

KT

Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị (HM):

Trong đó : TTT là thời gian thực tế sử dụng máy móc thiết bị trên công

trường

TKT là thời gian tối đa sử dụng máy móc thiết bị trong phạm vi kỹ thuật

cho phép.

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trong quá trình

75%

100%

thi công nhằm đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của công tác thi công.

MH

75%

: Công tác quản lý máy móc thiết bị có hiệu quả

MH 

: Công tác quản lý máy móc thiết bị chưa hiệu quả. Cần có

phương án bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị trên cơ sở nâng cao hiệu suất

sử dụng máy thi công.

1.1.3.2 Quản lý nguồn nhân lực

Vấn đề quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh đóng một vai trò cực

kỳ quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi

quá trình sản xuất kinh doanh đều được diễn ra thông qua con người lao động

với những trình độ nhất định về kinh tế, chính trị, xã hội.

Nội dung của việc quản lý nguồn nhân lực bao gồm những nội dung chủ

yếu sau:

a. Tổ chức lao động

- Tổ chức phân công nhiệm vụ: Việc phân công lao động phải tuân theo

nguyên tắc: Phải căn cứ vào chuyên môn được đào tạo của người lao động, phải

bảo đảm tính có thể quản lý bao quát được về mặt khoảng cách không gian và về

số lượng của người bị quản lý.

- Tổ chức quá trình lao động và nơi làm việc: Quá trình lao động trong

xây dựng được phân thành các phần việc, các quá trình đơn giản và các quá trình

8

phức tạp. Tổ chức lao động phải bao gồm các vấn đề: xác định cơ cấu tổ chức

của những người lao động cùng tham gia quá trình sản xuất, các công cụ lao

động được sử dụng, các đối tượng lao động phải chế biến, tiến độ thi công theo

thời gian, bố trí mặt bằng thi công và nơi làm việc cũng như sự bố trí và di

chuyển của các yếu tố sản xuất theo mặt bằng và không gian thi công

- Tổ chức bộ máy quản lý lao động: ở mỗi công ty xây dựng thường tổ

chức ra phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương để quản lý các vấn đề nhân sự.

- Đại hội công nhân viên chức, hội đồng doanh nghiệp: Tại đại hội công

nhân viên chức hàng năm sẽ bầu ra ban thường trực công nhân viên chức, ban

thanh tra nhân dân.

b. Định mức sử dụng lao động, năng suất lao động

- Định mức sử dụng lao động: Định mức hao phí lao động là cơ sở để trả

lương cho người công nhân phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của họ

đã tiêu hao trong sản xuất. Có những loại địn mức sử dụng lao động như sau:

+ Các loại thời gian lao động được định mức: bao gồm lao động hữu ích

theo nhiệm vụ (bao gồm thời gian lao động tác nghiệp, thời gian chuẩn bị và

thời gian kết thúc ở đầu ca và cuối ca lao động), thời gian ngừng việc do nghỉ

giải lao, do nhu cầu cá nhân.

+ Định mức hao phí thời gian lao động cho một sản phẩm. Nếu ký hiệu

D

T

)

T t  100 ( T c

100   T n

nc

định mức hao phí thời gian cho một sản phẩm D ta có:

Trong đó: Tt- Thời gian tác nghiệp tính cho một sản phẩm

Tc- Chi phí thời gian cho công tác chuẩn bị và kết thúc tính

theo % chi phí lao động cho quá trình

Tn- Thời gian ngừng việc cho nghỉ giải lao và nhu cầu vệ

sinh cá nhân tính theo % so với tổng thời gian của qúa trình

9

Tnc- Thời gian ngừng việc khó tránh khỏi do lý do công nghệ

xây dựng tính theo % so với tổng thời gian của quá trình.

+ Năng suất lao động: Có hai phương pháp tính năng suất lao động của

doanh nghiệp xây dựng như sau:

* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo giá trị dự toán công tác xây lắp đã

N

D C

thực hiện (N)

Trong đó: D- Giá trị dự toán công tác xây lắp đã thực hiện ở kỳ đang xét

C - Số lượng công nhân viên chức (hay công nhân) trung

bình của kỳ đang xét

* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo hiện vật: Theo phương pháp này

người ta phải tính chi phí giờ công lao động cho một sản phẩm hay số sản phẩm

làm được tính cho một đơn vị thời gian.

1.1.3.3 Quản lý vật tư (nguyên vật liệu chính)

 Công tác cung ứng vật tư trong sản xuất kinh doanh xây dựng có vai trò vô

cùng quan trọng vì chi phí cho vật liệu xây dựng thường chiếm từ 60% đến 70%

tổng chi phí cho công tác xây lắp. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác cung ứng vật

tư xây dựng là bảo đảm cung cấp vật tư đầy đủ về số lượng, đồng bộ về chủng

loại, kịp thời về thời gian, đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lý nhất.

Nội dung của công tác cung ứng vật tư là xác định nhu cầu vật tư, tổ chức

mua sắm vật tư, kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, tổ chức bảo quản vật tư,

tổ chức vận chuyển vật tư đến chân công trình, lập kế hoạch chi phí và hạ giá

thành cung ứng góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng thường tồn tại một số hình

thức tổ chức cung ứng vật tư như sau:

10

- Tổ chức cung ứng có kho trung gian: Kho trung gian có loại phục vụ

chung cho toàn doanh nghiệp, hoặc có loại kho trung gian phục vụ chung cho

toàn công trường xây dựng.

- Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng chân công trình: Hình thức này

thường áp dụng cho các loại vật liệu có địa chỉ và tiến độ sử dụng xác định các

loại kết cấu xây dựng có kích thước lớn, các loại vật liệu xây dựng có nhu cầu

lớn như sỏi, gạch, cát có thể để ngoài trời.

- Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng xây dựng công trình: Hình thức

này thường được áp dụng phổ biến trong xây dựng vì phần lớn các công trình

xây dựng đều được thực hiện theo hình thức hợp đồng đơn chiếc và không phải

sản xuất hàng loạt nhơ ở các ngành khác. Khi tổ chức xây dựng không ký được

hợp đồng xây dựng thì sẽ không có kế hoạch cung ứng vật tư xây dựng.

- Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ: Theo hình thức này phải có một khâu

tổ chức chuyên sắp xếp các loại vật tư một cách đồng bộ theo chủng loại để đảm

bảo cung cấp hiệu quả cho thi công.

 Xác định nhu cầu vật tư cần xây dựng.

Những căn cứ để xác định nhu cầu vật tư gồm có: Các bản hợp đồng xây

dựng kèm theo các bản thiết kế công trình và các bản vật tư có sẵn (nếu có);

Chương trình sản xuất xây dựng theo đơn vị thời gian; Các định mức để dự toán

và các định mức thi công về sử dụng vật tư, định mức hao hụt (nếu có); Yêu cầu

về độ chính xác của dự toán; các số liệu thống kê kinh nghiệm

Xác định vật tư về số lượng: bao gồm có hai phương pháp là phương pháp

dựa vào tài liệu thiết kế công trình và vào chương trình sản xuất xây dựng và

phương pháp dựa vào thống kê kinh nghiệm

Xác định nhu cầu vật tư về chủng loại.

 Xác định vật tư dự trữ: Đối với việc xác định vật tư dự trữ, doanh

nghiệp xây dựng thường tập trung vào một số nội dung sau:

- Công tác bảo đảm dự trữ vật tư xây dựng

11

- Các loại dự trữ vật tư : gồm có dự trữ thường xuyên để bảo đảm cho

sản xuất tiến hành liên tục giữa hai lần cung cấp, dự trữ thời gian chuẩn bị cấp

phát, Dự trữ bảo hiểm để đề phòng cung cấp bị gián đoạn, dự trữ thời vụ đối với

một số vật liệu, dự trữ hồ sơ thanh toán mua vật liệu.

 Tổ chức kho bãi bảo quản vật tư: bao gồm những nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ của công tác bảo quản vật tư như tổ chức thu nhận vật tư theo

đúng số lượng và chất lượng, bảo đảm dễ dàng cấp phát và an toàn, tổ chức cấp

phát theo đúng tiến độ số lượng và chất lượng theo yêu cầu.

- Các loại kho bảo quản: Trong xây dựng kho bảo quản có thể là đặt ở

khâu trung gian hay tại chân công trình, kho có thể đặt tập trung hay phân tán.

Kho bảo quản có thể có mái che hay là bãi ngoài trời.

 Chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý vật tư :

K

.100%

tt

VT tt VT tc

- Tỷ lệ thất thoát vật tư trong quá trình thi công (Ktt):

Trong đó: VTtt: Là số lượng vật tư mất mát hư hỏng trong quá trình thi công

VTtc: Là số lượng vật tư mau theo định mức xây dựng

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả công tác quản lý vật tư. Ktt 5%

cho thấy sự yếu kém trong công tác quản lý vật tư và ngược lại

- Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (KVPCL):

KVPCL = (Số lần phát hiện vi phạm/Tổng số công trình thi công)x100%.

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật

tư.

Nếu KVPCL càng thấp thì hiệu quả quản lý chất lượng càng lớn và ngược

lại.

1.1.3.4 Chi phí và đơn giá xây dựng

* Chi phí xây dựng

12

Chi phí xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới,

cải tạo, mở rộng trong trang bị loại kỹ thuật cho công trình. Chi phí xâydựng

công trình là vốn đầu tư của công trình, bao gồm:

+ Vốn đầu tư cho công tác xây lắp (vốn xây lắp)

+ Vốn đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị (vốn thiết bị)

+ Vốn đầu tư cho công tác kiến thiết cơ bản khác.

Quá trình đầu tư và xây dựng công trình phải trải qua một số giai đoạn, do

vậy, giá xây dựng công trình cũng được xác định ứng với từng giai đoạn đó và

với những tên gọi khác nhau.

a. Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được xác định ở giai đoạn chuẩn bị đầu

tư. Tổng mức đầu tư là vốn đầu tư được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu

tư từ khâu chuẩn bị đầu tư cho đến khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.

b. Tổng dự toán công trình. Tổng dự toán công trình được xác định ở giai

đoạn thực hiện dự án. Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho

việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ

thuật. Tổng dự toán công trình bao gồm các loại chi phí: chi phí xây lắp; chi phí

mua sắm thiết bị; chi phí dự phòng (do thay đổi thiết kế nền móng, do thay đổi

công nghệ…) và các chi phí khác.

c. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết các hạng mục công trình và các loại

công việc xây lắp riêng biệt. Giá trị dự toán xây lắp chi tiết được xác định ở giai

đoạn thiết kế bản vẽ thi công, đó là tổng chi phí cần thiết cho phần xây dựng các

kết cấu nâng đỡ bao che của công trình và cho phần lắp đặt các máy móc thiết bị

vào công trình do các tổ chức thực hiện. Giá trị dự toán xây lắp bao gồm: Chi

phí trực tiếp; chi phí chung; Thuế và lãi.

d. “Vốn đầu tư được quyết toán” được xác định ở khâu bàn giao và đưa

công trình vào khai thác, sử dụng đó là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện

trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng.

* Các loại giá áp dụng trong xây dựng

13

a. Giá xét thầu (hay giá mời thầu). Giá xét thầu là mức giá do chủ đầu tư

(bên mời thầu) xác định trước để mời dự thầu và làm căn cứ xét chọn người trúng

thầu.

b. Giá dự thầu: Là các giá do các doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) tham

gia tranh thầu tự lập ra để tranh thầu với các nhà thầu khác trên cơ sở hồ sơ thiết kế,

các yêu cầu của chủ đầu tư (bên mời thầu), các quy định chung về đơn giá và định

mức chi phí của Nhà nước, các kinh nghiệm khả năng và chiến lược của nhà thầu.

c. Giá trúng thầu: Giá trúng thầu được ghi trong hợp đồng là giá được

người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và không được phép thay đổi

trong quá trình thực hiện hợp đồng.

d. Giá hợp đồng xây dựng và giá thanh toán công trình: Giá hợp đồng xây

dựng là giá do bên chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà đầu tư đã thắng thầu cùng

nhau thoả thuận chính dựa vào hợp đồng với các điều kiện kèm theo. Giá thanh

toán công trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện được ghi trong hợp đồng

giữa chủ đầu tư (bên mời thầu) và nhà thầu đối với trường hợp đấu thầu hoặc

nhận thầu.

e. Giá quyết toán công trình: Là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong

quá trình đầu tư để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

f. Giá thoả thuận và giá theo quy định của Nhà nước: Giá thoả thuận là

giá được quy định trên cơ sở thoả thuận giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng

(thường áp dụng cho các công trình của tư nhân). Giá theo quy định của Nhà

nước là giá được xác định trên cơ sở các định mức, đơn giá, các quy định và

chính sách có liên quan của Nhà nước (áp dụng cho các công trình có nguồn do

Nhà nước cấp)

1.1.3.5 Quản lý chất lượng công trình thi công

Thông thường xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ

hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi

các đặc tính cơ bản như: công năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ

14

thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác, sử dụng, tính

kinh tế và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của công trình). Rộng

hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ

bản thân của sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà còn cả trong

quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Một

số vấn đề cơ bản trong đó là:

- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ trong khi

hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến

khảo sát, thiết kế, thi công…đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công

trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở

chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình,

chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế. Chất lượng sản phẩm xây

dựng là tập hợp các tính chất đặc trưng cho giá trị sử dụng của sản phẩm xây

dựng phải đạt được do thiết kế quy định.

- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của

nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các

bộ phận, hạng mục công trình

- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm

định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và

thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ

công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể

tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư,

nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế,

thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng.

Theo Nghị định 209/NĐ-CHI PHí ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng

công trình xây dựng, hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng xuyên

suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế thi công và khai thác công trình

15

Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm xây dựng cần phải tiến hành ở các

khâu: Lập dự toán xây dựng; Kế hoạch sản xuất xây dựng; Thực hiện thi công

xây lắp và sử dụng công trình trong đó quá trình thi công xây lắp ở các đội xây

dựng có vị trí rất quan trọng. Nhiệm vụ của đội là tổ chức thực hiện nghiêm

chỉnh các quy trình quy phạm kỹ thuật đảm bảo các tiêu chuẩn các chỉ tiêu chất

lượng của công trình như trong thiết kế công trình.

Để đảm bảo chất lượng công trình, cần tăng cường công tác kiểm tra chất

lượng sản xuất. Các phương pháp kiểm tra được sử dụng là: sử dụng phương tiện

kỹ thuật để kiểm tra tại chỗ hay kiểm tra trong phòng thí nghiệm, sử dụng các

phương pháp tính toán bằng thống kê để điều tra chọn mẫu và xử lý các số liệu

thu thập được. Ghi chép nhật ký công trình, kết hợp giữa kiểm tra các cán bộ kỹ

thuật và tự kiểm tra của công nhân, giữa kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột

xuất.

Theo điều lệ và quản lý xây dựng cơ bản: Các doanh nghiệp xây dựng phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về mặt kỹ thuật và chất lượng công

trình. Doanh nghiệp phải tự tổ chức ra bộ phận quản lý kỹ thuật, cùng chủ đầu tư, tổ

chức thiết kế và các cơ quan hữu quan tổ chức giám sát và lập hồ sơ kết luận về kết

quả nghiệm thu chất lượng cho từng công việc, từng hạng mục và toàn bộ công trình.

Hình 1.1 Mức độ ảnh hưởng của các hoạt động xây dựng đến chất lượng công trình

16

Nguồn: VS.TS. Nguyễn Văn Kháng (2002), Giáo trình Quản lý dự án xây dựng, NXB Thống kê, Hà nội

1.1.3.6 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Nội dung của việc quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được thể

hiện:

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công

xây dựng, phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công

trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng

công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Chủ đầu tư, nhà

thầu thi công xây dựng , tư vấn giám sát và các bên liên quan có trách nhiệm

theo dõi, giám sát tiến độ thi công công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường

hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được

làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

17

Về quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng, theo nghị định

16/2005/NĐ-CP cũng ghi rõ việc thi công xây dựng công trình phải được thực

hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt trên cơ sở tính toán, xác nhận giữa

chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai

đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở

nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết

kế, dự toán được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem

xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ

đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng

phát sinh được chủ đầu tư quyết định, người quyết định đầu tư chấp nhận, phê

duyệt là cơ sở để thanh, quyết toán công trình.

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY

DỰNG CÔNG TRÌNH

1.2.1 Các nhân tố bên trong của ngành và các doanh nghiệp xây dựng

1.2.1.1 Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng

Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp xây dựng là khả năng sản xuất

sản phẩm xây dựng thực tế cao nhất có thể đạt được trong một đơn vị thời gian

(thường là năm) của doanh nghiệp đó.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là tổng hợp năng lực sản

xuất của các máy móc xây dựng, các đội thợ và giây chuyền sản xuất. Năng lực

sản xuất của một máy và một tổ công nhân có thể tính theo hiện vật hay theo giá

trị dự toán công tác xây lắp.

Để xác định năng lực sản xuất cần phải dựa trên khối lượng công tác xây

lắp phải thực hiện trong năm theo tất cả các hợp đồng xây dựng. Vì doanh

nghiệp xây dựng có thể đi thuê máy móc và công nhân để xây dựng nên năng

lực sản xuất tự có và năng lực sản xuất đi thuê.

18

Do đó các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cần xác định chính xác

năng lực sản xuất của mìn để quản lý thi công công trình xây dựng đạt hiệu quả.

1.2.1.2 Trình độ kỹ thuật công nghệ

Trình độ kỹ thuật công nghệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong

sản xuất kinh doanh xây dựng, được thể hiện thông qua những nội dung sau:

a. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương hướng phát triển và ứng dụng

khoa học và công nghệ tiến bộ trong sản xuất xây dựng bao gồm:

- Các đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của sản xuất xây dựng

- Các đặc điểm kinh tế và tự nhiên của đất nước

- Nhiệm vụ xây dựng.

b. Các phương hướng phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ

trong sản xuất xây dựng:

- Các phương hướng đối với công cụ lao động: trong xây dựng phải đẩy

mạnh áp dụng cơ giới hoá, từng bước áp dụng tự động hoá một cách hợp lý, chú

trọng phát triển cơ khí nhỏ phục vụ xây dựng, kết hợp giữa cách đi tuần tự và

cách đi tắt trong phát triển và áp dụng kỹ thuật xây dựng.

- Các phương hướng đối với công nghệ xây dựng: Trong công nghệ xây

dựng, máy móc xây dựng giữ vai trò quan trọng, vì vậy phương hướng phát triển

công nghệ xây dựng cũng tương tự như đối với máy xây dựng có kết hợp với

phương hướng phát triển vật liệu và kết cấu xây dựng vì loại hình vật liệu và kết

cấu xây dựng có ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng máy móc xây dựng. Ngoài ra

một phương hướng quan trọng khác đó là việc phát triển công nghệ xây dựng

phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta như công nghệ dưỡng bê tông

cốt thép khi đổ toàn khối tại chỗ, công nghệ xây dựng trong mùa mưa bão, công

nghệ chống thấm dột và chống ăn mòn.

Trong công nghệ xây dựng cơ giới hoá có áp dụng phương pháp thi công

dây chuyền, sơ đồ mạng với sự trợ giúp của máy tính điện tử cũng là một

phương hướng quan trọng.

19

1.2.1.3 Trình độ tay nghề của công nhân và ý thức trách nhiệm

Lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong các yếu tố của quá

trình sản xuất. Trình độ và ý thức của người lao động sẽ tác động rất mạnh đến

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.

Trình độ lao động quyết định đến chất lượng sản phẩm và năng suất lao

động. Nếu lao động có trình độ chuyên môn cao sec tạo điều kiện nâng cao năng

suất lao động, tiết kiệm được chi phí lao động. Ngược lại, nếu lao động trình độ

không đủ để hoàn thành công việc sẽ dẫn đến tình trạng công việc không được

hoàn thành đúng thời hạn, không đảm bảo về chất lượng sẽ làm ách tắc toàn bộ

các công việc khác, kết quả sẽ làm tăng chi phí sửa chữa hoặc chi phí chờ đợi.

Đối với các hoạt động xây dựng, trình độ của công nhân có ảnh hưởng

trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Công nhân là người trực tiếp

thi công công trình có thể phát hiện những giải pháp thi công cho phù hợp với

từng hạng mục công trình khác nhau, góp phần tăng năng suất và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực khác (nguyên vật liệu, máy thi công...), nếu phát huy

được năng lực của công nhân sẽ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng trong việc giải

quyết rủi ro, hoặc phải ngừng nghỉ chờ sửa chữa máy móc thiết bị. Các nhà quản

lý cũng góp phần không nhỏ vào việc phát hiện những bất hợp lý trong hoạt

động quản lý, phát hiện những sai sót kỹ thuật, lãng phí nguyên vật liệu. Bên

cạnh đó ý thức của người lao động cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh xây

dựng. Khi ý thức của công nhân cũng như người quản lý cao sẽ giảm lãng phí về

nguyên vật liệu, về thời gian, giải quyết công việc nhanh chóng.

Tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ và ý thức cao là

nguồn lực chủ yếu giup doanh nghiệp xây dựng nâng cao hiệu quả lao động và

giảm chi phí kinh doanh.

1.2.1.4 Trình độ tổ chức quản lý

20

Trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như hiện nay, đòi hỏi các doanh

nghiệp xây dựng phải tối đa chi phí xây dựng, vì vậy trình độ tổ chức quản lý

nói chung ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuỳ theo quy mô và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà xây

dựng hệ thống tổ chức quản lý sao cho đơn giản, gọn nhẹ và phù hợp. Hệ thống

quản lý phù hợp sẽ là cơ sở để tuyển dụng vào vị trí quản lý phù hợp với yêu cầu

của ngành nghề, cũng như việc tạo điều kiện sử dụng và nâng cao được trình độ

chuyên môn của các nhà quản trị.

Trong các doanh nghiệp xây dựng nếu phân cấp quản trị theo tầm quản trị

hẹp sẽ có khả năng giám sát và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cấp dưới, lưu

thông nhanh chóng thông tin giữa cấp trên và cấp dưới nhưng sẽ tốn kém nhiều

cấp quản trị. Doanh nghiệp phải so sánh giữa chi phí tiết kiệm được với chi phí

cho bộ máy quản lý để đưa ra quyết định. Ngược lại, nếu phân cấp quản lý theo

tầm quản trị hẹp sẽ tiết kiệm được chi phí cho bộ máy quản lý nhưng người quản

lý cần phải có năng lực đặc biệt, am hiểu về nhiều chuyên ngành.

Trình độ lập kế hoạch, đặc biệt là lập dự toán và tiến độ thi công sẽ tác

động rất lớn tới chi phí xây dựng vì đây là cơ sở để huy động và sử dụng nguyên

vật liệu, nhân công. Kế hoạch không hợp lý sẽ không thể quyết định được cường

độ sản xuất dễ dẫn đến thừa người, thiếu việc hoặc thiếu người thừa việc...đều

làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.

Bên cạnh đó, nâng cao trình độ quản lý sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản

trị kiểm tra, giám sát được chi phí xây lắp phát sinh theo loại về thời gian và

không gian gắn với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Trên cơ sở đó

kiểm tra và đánh giá được tính hiệu quả cụ thể và gắn trách nhiệm đối với từng

bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp.

Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất

lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ

chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền

21

hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận

trong cơ cấu tổ chức đó.

1.2.1.5 Quản lý khối lượng thi công công trình xây dựng

Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình phải được thực hiện

theo khối lượng của thiết kế được duyệt, vì điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

việc quản lý thi công công trình. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán,

xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời

gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được

duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình

được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý.

Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư phải

báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp

thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa

các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng tính toán.

1.2.1.6 Chất lượng thiết kế thi công

Chất lượng thiết kế thi công công trình là hoạt động hết sức quan trọng và

ngày nay được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Mức độ thoả mãn khách hàng hoàn toàn

phụ thuộc vào chất lượng của các thiết kế. Trong ngành xây dựng thì thiết kế là

khâu quan trọng hàng đầu. Không thể thi công được một công trình theo một bản

thiết kế tồi hay sai lỗi. Thiết kế sai không những tạo ra công trình kém chất lượng

mà còn có thể không thi công được nếu thiết kế thiếu chính xác. Vì vậy, quản lý

chất lượng trong thiết kế công trình phải được thực hiện một cách chặt chẽ.

Trong giai đoạn này phải tổ chức được một nhóm công tác, thực hiện

công tác thiết kế và những bộ phận có liên quan. Đây là giai đoạn sáng tạo ra

những sản phẩm mới với đầy đủ những chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật và thẩm mỹ.

22

Do đó, cần đưa ra nhiều phương án sau đó lựa chọn phương án tốt nhất mà phản

ánh được nhiều đặc điểm quan trọng của sản phẩm, như thoả mãn nhu cầu, phù

hợp với khả năng của doanh nghiệp, đặc điểm mang tính cạnh tranh, chi phí sản

xuất, tiêu dùng phù hợp.

Đưa ra các phương án và phân tích về mặt thiết kế các đặc điểm của sản

phẩm thiết kế. Đó chính là việc so sánh lợi ích thu được từ mỗi đặc điểm của sản

phẩm với chi phí bỏ ra. Những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá trong quá trình thiết

kế đó là trình độ chất lượng. Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế công nghệ,

chất lượng công việc chế tạo sản phẩm. Chỉ tiêu hệ số khuyết tật và chất lượng

của các biện pháp điều chỉnh cũng như hệ số chất lượng của thiết bị để chuẩn bị

cho việc sản xuất hàng loạt.

1.2.2 Các nhân tố bên ngoài

1.2.2.1 Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước và của ngành xây dựng

Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt

động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về tín dụng, chống độc

quyền, thuế, các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ, bảo vệ môi trường. Các tác động này có

thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.

Sự ổn định chính trị cũng là một nhóm nhân tố thuận lợi làm tăng khả

năng cạnh tranh quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.

Một trong những bộ phận của yếu tố chính trị cũng ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của

hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển.

Ngược lại, doanh nghiệp xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn khi phải đối diện

liên tục với những thay đổi của pháp luật, làm suy yếu khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.

Chính sách của Nhà nước tác động tới doanh nghiệp qua hệ thống luật pháp

và các văn bản dưới luật liên quan đến chuyên ngành xây dựng. Chính sách của

Nhà nước có thể làm dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí xây dựng của doanh nghiệp.

23

Chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí vốn của doanh

nghiệp kinh doanh xây dựng. Nếu Nhà nước quy định tỷ lệ lãi suất cao sẽ làm

tăng chi phí của doanh nghiệp và ngược lại.

Chính sách thuế, lệ phí và những ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp có

thể làm tăng hoặc giảm chi phí cho doanh nghiệp xây dựng.

Các chính sách về tiền lương, về giá cả, chế độ hưu trí, trợ cấp…đều ảnh

hưởng đến chi phí của doanh nghiệp xây dựng.

Chính sách đầu tư, phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu tạo ra sự ưu tiên

hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác

động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng

thuộc các vùng, các ngành kinh tế nhất định.

Các chính sách vĩ mô tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh nếu Nhà

nước làm tốt công tác dự báo đối với các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.

1.2.2.2 Các đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố trực tiếp nhất đối với khả năng trúng thầu

của doanh nghiệp kinh doanh xây dựng. Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh

của các đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu

thầu. Để trúng thầu, nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ cạnh tranh

tham dự đấu thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước

các đối thủ cạnh tranh hiện tại với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự

hiểu biết đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh

doanh xây dựng.

Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham

gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng hoá của các đối thủ

cạnh tranh, hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới.

Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng trong nước phải cạnh tranh với các đối

thủ mạnh là các công ty nước ngoài có trình đọ phát triển cao. Việc thu hút vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm mục tiêu tăng nguồn vốn, tranh thủ công nghệ

24

tiên tiến, thâm nhập thị trường và kỹ năng quản lý, việc này, một mặt tạo ra sức

phát triển mới cho các doanh nghiệp trong nước, mặt khác làm cho mức độ cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp càng thêm quyết liệt.

1.2.2.3 Điều kiện tự nhiên địa lý

Sản phẩm cuối cùng của ngành xây dựng thường to lớn, nặng và đắt tiền.

Nó đòi hỏi một khu vực địa lý rộng và hầu hết đều được làm riêng theo yêu cầu

của chủ đầu tư làm cho hoạt động sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động

theo vùng lãnh thổ. Việc hiểu rõ được địa điểm thi công không dễ dàng nên

trong quá trình thi công có thể gặp phải một số bất lợi làm tăng chi phí cho

doanh nghiệp như sau:

- Thiết kế có thể thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng hoặc

trình độ kỹ thuật, các vật liệu hoặc thay đổi cho phù hợp với thực tế ở công

trường xây lắp phát sinh. Những phát sinh này nằm ngoài kế hoạch của doanh

nghiệp nên sẽ làm phát sinh chi phí thay đổi thiết kế, chi phí mua sắm nguyên

vật liệu, chi phí sử dụng lao động, máy thi công, chi phí di chuyển những yếu tố

đó đến công trường.

- Các phương án công nghệ và doanh nghiệp kinh doanh xây dựng phải

luôn biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, do đó gây ra khó

khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc và làm nảy sinh

nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như cho công trình

tạm phục vụ thi công.

- Do địa điểm xây dựng là những nơi khó khăn, phức tạp, việc sản xuất

nói chung thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên

tới hoạt động lao động. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng khó

lường trước được nhưng khó khăn phát sinh do điều kiện thời tiến khí hậu ảnh

hưởng tới hiệu quả của lao động như: quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn do

mưa bão hoặc có những rủi ro bất ngờ cho sản xuất. Hơn nữa, sản xuất xây dựng

25

là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao, dễ mất an toàn trong lao động và phát

sinh bệnh nghề nghiệp.

1.2.2.4 Sự biến động các yếu tố đầu vào

Giá trị của các sản phẩm xây dựng chiếm phần lớn là giá trị nguyên vật

liệu nên giá cả của các yếu tố đầu vào đặc biệt là nguồn nguyên liệu có ảnh

hưởng rất lớn tới việc kinh doanh xây dựng. Một sự thay đổi nhỏ trong đơn giá

nguyên vật liệu cũng làm cho chi phí phát sinh là đáng kể vì lượng xây dựng

thường lớn, sử dụng nhiều nguyên vật liệu. Chẳng hạn khi giá thép tăng thì một

công trình xây dựng khi hoàn thành có thể tăng chi phí lên đến hàng tỷ đồng. Để

đối phó với việc tăng lên của giá cả đầu vào doanh nghiệp xây dựng không còn

cách nào khác ngoài việc xem xét các định mức để thay đổi cho phù hợp, hặc

lựa chọn công nghệ thi công mới nhằm tiết kiệm lượng nguyên vật liệu hao phí,

hoặc giảm lượng nguyên vật liệu cần dùng.

Giá nhân công cũng không dừng ở một mức cố định nào, làm cho việc dự

toán của doanh nghiệp nhiều khi không chủ động. Hiện nay, giá nhân công của

các doanh nghiệp xây dựng thường bị phụ thuộc vào mức lương tối thiểu do Nhà

nước quy định. Mức lương này lại thường xuyên thay đổi, nên những công trình

đang thi công chắc chắn cũng sẽ bị tăng chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp,

khoản trích theo lương của người lao động.

Doanh nghiệp xây dựng cũng phải có những dự báo sự thay đổi về giá cả

trong tương lai để có biện pháp ứng xử khi tình huống xảy ra sao cho không ảnh

hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xây dựng của doanh nghiệp hay hiệu quả

kinh doanh được giữ vững.

1.3 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả luận văn đã đề cập đến những cơ sở khoa học của

chủ đề quản lý thi công công trình làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo của

Luận văn. Tác giả đã khái quát hoá về quản lý thi công công trình xây dựng, đặc

26

điểm của sản xuất xây dựng và hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh tại các

doanh nghiệp xây dựng hiện nay.

Luận văn cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi

công công trình xây dựng ở các khía cạnh như quản lý máy móc thiết bị, quản lý

nguồn lực, vật tư, chi phí, chất lượng và tiến độ thi công công trình.

Để giúp cho việc nghiên cứu có chiều sâu hơn, tác giả luận án đã có sự

phân tích và tìm hiểu những nguyên nhân bao gồm cả khách quan và chủ quan

có tác động đến công tác quản lý thi công công trình xây dựng hiện nay như

trình độ kỹ thuật của công nhân, trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của

người lao động, trình độ tổ chức quản lý cũng như việc quản lý thi công công

trình và chất lượng thiết kế, giám sát công trình. Những cơ chế chính sách của

Nhà nước, các đối thủ cạnh tranh. Đó sẽ là những căn cứ khoa học là tiền đề cho

việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp của tác giả sẽ được đề cập đến

trong nội dung của các chương sau

27

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô

TÊN CÔNG TY: Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô

- Địa chỉ trụ sở chính: 162 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội

- Điện thoại: (04) 35633682 Fax: (04)35635708

- Mã số thuế: 0100779189

Tháng 11 năm 1989, công ty thành lập với tên giao dịch ban đầu: Công ty

khảo sát thiết kế xây dựng Lũng Lô. Tháng 8 năm 1993, Bộ Quốc phòng có

quyết định số 577/QĐ-BQP về việc đổi tên thành Công ty Xây dựng Lũng Lô.

Ngày 17 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 466/QĐ-QP

về việc thành lập Công ty Xây dựng Lũng Lô trên cơ sở sáp nhập 3 doanh

nghiệp: Công ty Xây dựng Lũng Lô, Công ty xây dựng 25-3 và Xí nghiệp Khảo

sát thiết kế & Tư vấn xây dựng.

Ngày 08 tháng 01 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số

45/QĐ-BQP về việc chuyển Công ty Xây dựng Lũng Lô thành Công ty TNHH

một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.

Ngày 12 tháng 01 năm 2012 Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 99/QĐ-

BQP về việc tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô

thành Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, hoạt động thao hình thức công ty mẹ -

Công ty con.

Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 0100779189

ngày 23/02/2012 của Phòng đăng ký kinh doanh số 02 thuộc Sở kế hoạch và đầu

tư thành phố Hà Nội .

28

Giấy phép hành nghề số 794/BQP ngày 21/3/2012 của Bộ Quốc phòng về

việc cấp đổi Giấy phép cho Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô trên lĩnh vực tư

vấn; khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ trên phạm vi cả nước; Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia

2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh

Tổng Công ty hoạt động kinh doanh trong rất nhiều lĩnh vực đa dạng, chủ

yếu là:

1. Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: công nghiệp, dân dụng,

giao thông, thủy lợi, công trình ngầm, sân bay, cảng sông, cảng biển;

2. Khai thác quặng bô xít;

3. Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan:

- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp;

- Thiết kế xây dựng công trình thủy lợi;

- Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;

- Thiết kế công trình cầu đường bộ;

- Thiết kế quy hoạch xây dựng;

- Thiết kế kiến trúc công trình;

- Khảo sát trắc địa công trình;

- Khảo sát địa chất công trình;

- Khảo sát thủy văn công trình;

- Khảo sát trắc địa công trình mỏ, công trình ngầm;

- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi;

- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ;

- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ;

- Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình cảng, đường thủy,

dân dụng và công nghiệp.

4. Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.

5. Khai thác quặng kim loại quý hiếm

29

6. Khai thác quặng sắt;

7. Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí;

8. Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;

9. Cho thuê máy móc, thiết bị và các đồ dùng hữu hình khác:

- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng

10. Sản xuất, buôn bán bê tông nhựa nóng;

11. Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;

12. Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn vật nổ (theo giấy phép số 1262/QĐ-

BQP ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

13. Môi giới bất động sản, định giá bất động sản, tư vấn đấu giá bất động

sản và quyền sử dụng đất;

14. Kinh doanh bất động sản

- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

- Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

- Đầu tư các công trình hạ tầng trên đất để cho thuê;

- Cho thuê, thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng cho thuê lại.

15. Xây dựng công trình viễn thông, đường truyền cáp quang;

16. Phá dỡ, san lấp và chuẩn bị mặt bằng;

17. Lắp đặt hệ thống điện, công trình đường dây và trạm biến áp đến 35

KV;

18. Duy tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn, bảo tàng

và di tích lịch sử;

19. Kinh doanh xăng dầu;

2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động

Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô

được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Hội đồng thành viên,

Ban giám đốc. Giúp việc cho các quản trị gia cấp cao gồm các phòng ban chức

30

năng. Dưới Tổng Công ty còn có hệ thống công ty con, đơn vị trực thuộc và các

công ty cổ phần liên kết.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty được thể hiện qua hình 2.1.

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Tổng công ty

31

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

 Hội đồng thành viên của Tổng Công ty gồm :

: 01 người - Chủ tịch Hội đồng thành viên

: 04 người - Các thành viên Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung toàn bộ công

việc của Tổng Công ty.

 Kiểm soát viên: Hội đồng thành viên thành lập ban kiểm soát để giúp

việc Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát Ban giám đốc, bộ máy giúp việc và

các đơn vị thành viên của công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài

chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ. Kiểm soát viên gồm có 3 người.

 Ban Tổng Giám đốc gồm:

- Tổng Giám đốc: 1 người là đại pháp nhân của Tổng công ty, chịu trách

nhiệm trước hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành mọi

hoạt động của công ty. Có quyền kí nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài

nguyên và các nguồn lực khác để quản lí và sử dụng theo mục tiêu,

nhiệm vụ của tổng công ty giao.

- Phó tổng Giám đốc: 5 người là những người tham mưu, phối hợp với

giám đốc để điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Tổng công ty theo sự phân

công, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.

 Các phòng, ban nghiệp vụ Công ty :

Trong bộ máy quản lý của Tổng công ty gồm 7 phòng ban chịu sự chỉ đạo

của Ban giám đốc và tham mưu cho Ban giám đốc đảm bảo việc quản lí thi

công, sản xuất kinh doanh được thông suốt.

- Phòng Chính trị: Đưa ra các đường lối, chính sách, chiến lược kinh doanh

của Tổng Công ty. Chỉ đạo về tư tưởng, định hướng hoạt động đảm bảo hoạt

động kinh doanh của Tổng Công ty vừa hiệu quả, bí mật, an toàn vừa đúng với

đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

32

- Phòng Kế hoạch: có chức năng tham mưu giúp Ban giám đốc Tổng công

ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế.

Hướng dẫn, quản lý các định mức, đơn giá, quản lý tổng dự toán công trình

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế.

- Phòng Tài chính – Kế toán: đây là phòng có chức năng vô cùng quan

trọng giúp Ban giám đốc tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế

toán, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty

theo chế độ chính sách, điều lệ tổ chức. Tài chính kế toán, pháp lệnh kế toán

thống kê của Nhà nước và những qui định cụ thể của Tổng công ty về quản

lý kinh tế tài chính. Đồng thời phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kịp

thời cho các đơn vị trực thuộc.

- Phòng Tổ chức Lao động có nhiệm vụ làm công tác dân sự, tiền lương,

các chế độ đối với công nhân viên chức, quản lý các hồ sơ nhân sự và thực hiện

các hoạt động quản lý nhân sự cụ thể.

- Phòng Quản lý dự án đầu tư: Quản lý và triển khai các dự án đầu tư của

Tổng Công ty, lập các báo cáo đầu tư và thực hiện quản lý thi công các công

trình đang thực hiện.

- Phòng Kỹ thuật trang bị có chức năng tham mưu tổng hợp cho Ban giám

đốc công ty trong lĩnh vực quản lý vật tư, trang thiết bị cơ giới, công tác kỹ thuật

an toàn và bảo hộ lao động.

- Văn phòng: Thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, các thủ tục

hành chính, lễ tân...

 Các đơn vị thành viên của Tổng Công ty

* Các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

* Công ty xây dựng Cầu hầm

* Công ty xây dựng Công trình thủy

* Trung tâm Xử lý bom, mìn, vật nổ

* Công ty Đầu tư và Phát triển Đô Thị

33

* Công ty xây dựng công trình Ngầm

* Công ty Đầu tư và Phát triển Hạ Tầng

* Công ty Đầu tư và Xây dựng miền Nam

* Công ty Vận tải & Thi công cơ giới

* Công ty con:

* Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3

* Công ty Cổ phần Lũng Lô 4

* Công ty Cổ phần Lũng Lô 6

* Công ty Cổ phần Lũng Lô 9

* Công ty liên kết:

* Công ty cổ phần Lũng Lô 2

* Công ty cổ phần Lũng Lô 5

* Công ty cổ phần máy xây dựng Việt Nam Ural

* Công ty cổ phần xi măng Mỹ Đức;

* Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.

2.1.4 Những thành tích đạt được của Tổng Công ty:

1. Huân chương lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước Công hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ thi công

luồng và âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn tại đảo Song Tử Tây, quần đảo Trường

Sa, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc” theo

Quyết định số 153 QĐ/CTN ngày 15 tháng 10 năm 2009.

2. Huân chương lao động hạng Nhì của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về việc “Đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thiết kế, thi công

Công trình cảng và khu neo đậu tàu đảo Bạch Long Vĩ, thành phố Hải Phòng

góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc” theo

Quyết định số 21 QĐ/CTN ngày 09 tháng 01 năm 2004.

3. Huân chương lao động hạng Ba của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về việc “Đã có thanh tích xuất sắc trong công tác từ năm 1994 –

34

1998, góp phần xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc”

theo Quyết định số 470 KT/CT ngày 13 tháng 12 năm 1999.

4. Bằng khen của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc “Đã có thành tích

xuất sắc trong phong trào thi đua liên kết xây dựng Nhà máy lọc dầu Qung Quất

năm 2007” theo Quyết định số 098/QĐ-DKVN ngày 04 tháng 01 năm 2008.

5. Bằng khen của Bộ Quốc phòng về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong

thực hiện nhiệm vụ xây dựng đường TTBG năm 2008” theo Quyết định số

1148/QĐ-BQP ngày 23 tháng 4 năm 2009.

6. Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Nam về việc “Đã có thành tích thi công

hầm áp lực công trình Thủy điện A Vương đúng tiến độ” theo Quyết định số

1118/KT ngày 09 tháng 3 năm 2006.

7. Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về

việc “Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua liên kết xây dựng Nhà

máy lọc dầu Dung Quất năm 2007” theo Quyết định số 47/QĐ-TLĐ ngày 07

tháng 01 năm 2008.

8. Bằng khen của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc “Đã có thành tích

đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng công trình Thủy điện A Vương” theo

Quyết định số 1118/KT ngày 09 tháng 3 năm 2006.

9. Bằng khen của UBND tỉnh Sơn La về việc “Đã có nhiều thành tích giúp

Sơn La xây dựng trung tâm thông tin lưu trữ địa chính” theo Quyết định số

90/KT ngày 23 tháng 8 năm 1995.

10. Bằng khen của Bộ Quốc phòng về việc “Đã có thành tích xuất sắc trong

2 năm tham gia xây dựng đường Hồ Chí Minh” theo Quyết định số 161/QĐ-

BQP ngày 23 tháng 01 năm 2003.

2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

2.2.1 Kết quả kinh doanh của Tổng Công ty

35

2.2.1.1 Phân tích tình hình tài chính của Tổng Công ty XD Lũng Lô

Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của

suy thoái kinh tế toàn cầu, ngành xây dựng cũng đang phải chịu những ảnh

hưởng nghiêm trọng. Rất nhiều công trình xây dựng không được tiếp tục thi

công, nhiều công ty xây dựng rơi vào cảnh khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh

đó, Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô lại có một kết quả kinh doanh khá khả

quan. Không những doanh thu vẫn liên tục tăng trong 3 năm qua mà lợi nhuận

của Tổng Công ty vẫn đảm bảo tăng với con số khá lớn và đóng góp không nhỏ

vào ngân sách nhà nước. Nếu năm 2010, Tổng Công ty mới chỉ nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp là hơn 8 tỷ thì đến năm 2012, Tổng Công ty đã nộp thuế tới

gần 20 tỷ đồng. Điều này chứng minh được sự lớn mạnh không ngừng của Tổng

Công ty Xây dựng Lũng Lô.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty XD Lũng Lô

năm 2010 - 2012

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1 Tổng tài sản có

672.143.274

788.723.543 1.108.628.369

2 Nguồn vốn lưu động

526.132.403

573.163.369

832.879.538

3 Tổng doanh thu

752.782.130

855.723.362 1.084.107.436

4 Doanh thu thuần

701.306.251

805.234.120 1.017.598.886

5 Lợi nhuận trước thuế

43.447.730

62.970.404

75.005.255

6 Lợi nhuận sau thuế

35.220.868

47.227.803

56.545.727

7 Tổng nợ phải trả

492.457.700

597.716.106

870.305.795

8 Nợ ngắn hạn phải trả

421.031.909

466.397.251

809.204.457

9 Nguồn vốn chủ sở hữu

179.685.573

191.007.437 238.322.667

Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm (2010 – 2012) – Phòng Tài Chính Kế toán

Theo bảng số liệu 2.1, mặc dù lợi nhuận của Tổng công ty vẫn tăng giữa 3

năm từ 2010 đến 2012 nhưng tốc độ tăng lợi nhuận lại có phần giảm sút. Nếu

36

như lợi nhuận của Tổng Công ty tăng 34% giữa năm 2010 - 2022 thì con số đó

chỉ còn 19% giữa năm 2011 – 2012. Điều này có thể dễ dàng giải thích bằng sự

ảnh hưởng đi xuống của toàn bộ ngành xây dựng. Nhưng đây vẫn là con số đáng

tự hào. Tổng doanh thu năm 2012 vẫn đạt hơn 1.000 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ

năng lực kinh doanh của Tổng Công ty rất mạnh, số lượng công trình được tin

tưởng giao phó thực hiện vẫn đảm bảo.

Doanh thu bình quân 3 năm từ 2010 – 2012 của Tổng Công ty đạt hơn

841 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế bình quân là hơn 46 tỷ. Lợi nhuận sau

thuế bình quân 3 năm/ doanh thu sau thuế bình quân 3 năm đạt tới 5,51%. Hệ số

thanh toán hiện hành trung bình 3 năm là 1,18 thể hiện mức độ ổn định về thanh

toán khá cao của các công trình mà Tổng Công ty thực hiện. Điều này đảm bảo

cho sự vững chắc về tài chính của Tổng Công ty. Tuy nhiên, con số nợ phải trả/

Tổng nguồn vốn vẫn khá lớn, bình quân là 75,9%.

Bảng 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh

của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô năm 2010 - 2012

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Bình Quân

T T

1 Doanh thu bình quân 3 năm 701.306.251 805.234.120 1.017.598.886 841.379.725

35.220.868

47.227.803

56.545.727

46.331.466

2

Lợi nhuận sau thuế bình quân 03 năm

5,51%

3

Lợi nhuận sau thuế bình quân 03 năm/doanh thu sau thuế BQ 03 năm

1,28

1,23

1,03

1,18

4

Hệ số thanh toán hiện hành (tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)

5 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

73%

76%

79%

75,9%

Nguồn: Phòng Tài Chính Kế toán

37

2.2.1.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty

Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Quốc Phòng và

sự giúp đỡ của các cơ quan Ban, ngành trong cả nước, Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô đã và đang thực hiện tốt các nhiệm vụ cấp trên giao và hoàn thành các

chỉ tiêu kinh tế - xã hội qua các công tác chính như : nộp ngân sách, thuế, quản

lý và phát triển các dự án đầu tư từ dự án dân sự đến dự án quốc phòng.

Những thuận lợi nói trên đã giúp Tổng Công ty có được kết quả kinh

doanh khả quan. Mặc dù trong lĩnh vực thực hiện các công trình thuộc về an

ninh quốc phòng, Tổng Công ty có nhiều lợi thế nhưng trong lĩnh vực dân sự, họ

cũng phải đối mặt với rất nhiều những thách thức cạnh tranh. Để đạt được kết

quả như ngày hôm nay là sự nỗ lực không nhỏ, kết hợp sức mạnh của toàn bộ

các cá nhân trong Tổng Công ty.

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã từng bước được củng cố và nâng cao

chất lượng quản lý trong hoạt động SXKD như :

a. Lĩnh vực quản lý các công trình trên biển:

Các công trình trên biển luôn là thách thức lớn đối với các nhà thầu xây

dựng bởi tính chất phức tạp của kỹ thuật thi công, điều kiện thiên nhiên khó

khăn đòi hỏi những thiết bị thi công chuyên dụng cộng thêm khả năng rủi ro lớn

khi luôn gặp thiên tai, bão gió. Tuy vậy nhưng Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô

luôn là thương hiệu mạnh trong lĩnh vực thi công công trình trên biển.

Công trình cảng và khu neo đậu tàu Bạch Long Vĩ – Hải Phòng do Công

ty trực tiếp thiết kế và thi công, công trình nằm giữa Vịnh Bắc Bộ, cách đất liền

110 km. Với quy mô đê chính dài 650 m, đê phụ 515 m được che chắn bằng các

khối bê tông Tetrapod tổng sản lượng 145 tỷ bảo đảm cho các phương tiện tàu

thuyền neo đậu an toàn trong điều kiện gió bão cấp 12. Số lượng phượng tiện có

thể neo đậu được 500 đến 600 tàu thuyền. Công trình đã được Đảng, Nhà nước

ghi nhận bằng việc tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Nhì.

38

Công trình Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây – Trường Sa

là công trình nằm ngoài nơi biên cương hải đảo của Tổ Quốc, việc thi công công

trình này là cả một chiến tích bởi mức độ khó khăn do điều kiện thời tiết, công

trình nằm xa đất liền khiến cho việc tập kết nhân lực, máy móc thiết bị thi công

và nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn. Với tố chất của người lính Công

binh, Công ty Xây dựng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thi công công trình Âu

tàu phụ vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây và đã được Đảng và Nhà nước

tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng nhất. Đây cũng là niềm tự hào và

nguồn động viên lớn đối với Công ty khi được nhận huân chương đúng vào dịp

kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Công ty.

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Bảng 2.3 Các công trình trên biển tiêu biểu đã thi công

39

Công trình biển tiêu biểu nữa khẳng định thương hiệu Lũng Lô trong lĩnh

vực này phải kể đến Công trình Đê chắn sóng Dung Quất - Dự án nhà máy Lọc

dầu Dung Quất – Quảng Ngãi. Đây là hợp đồng EPC với giá trúng thầu 475 tỷ +

10.000 USD. Công ty đã thi công xong giai đoạn 1, hiện tại đã chuyển giai đoạn

2 làm nhà thầu phụ cho tập đoàn DOMC – Hà Lan cung cấp toàn bộ vật liệu đá

và bê tông để thi công đê: Đá quá cỡ cung cấp 1.105.963 m3, bê tông từ 2 đến

12 m3 là 18.659 cấu kiện.

Với sự chỉ đạo sát sao của thủ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ Tư lệnh Công

binh, Ban giám đốc và các phòng ban Công ty, với đội ngũ thi công chuyên

nghiệp, kỹ thuật cao cùng với những thiết bị chuyên dụng cho thi công công

trình trên biển. Tổng công ty XD Lũng Lô luôn hoàn thành xuất sắc các công

trình biển, đạt chất lượng tốt.

b. Lĩnh vực công trình giao thông:

Lĩnh vực thi công đường giao thông luôn là truyền thống và thế mạnh của

Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô. Công ty đã được các chủ đầu tư tin tưởng lựa

chọn tham gia thi công một số công trình lớn của Nhà nước như: Quốc lộ 18

đoạn Biểu Nghi, Bãi Cháy; Quốc lộ 5; Đường Hồ Chí Minh (nhánh phía tây);

Đường Đông Trường Sơn…

Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô được tham gia thi công đường Hồ Chí

Minh nhánh phía Tây Trường Sơn giáp biên giới Việt Lào có tổng chiều dài 50

km thuộc địa phận Tỉnh Quảng Trị, nơi có địa hình phức tạp, đèo cao vực sâu,

khí hậu khắc nghiệt, trong đó có đỉnh Sa Mù cao 1.050 m là điểm cao nhất trên

toàn bộ tuyến đường Hồ Chí Minh. Qua nghiệm thu cấp nhà nước đoạn thi công

của Công ty được đánh giá là công trình tiêu biểu của dự án.

Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật

nhiều kinh nghiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Tổng công ty xây

dựng Lũng Lô đã thi công xây dựng các công trình giao thông đường, cầu cảng,

sân bay trên phạm vi cả nước. Trong những năm qua Công ty đã tham gia xây

dựng và hoàn thành nhiều công trình. Các công trình bàn giao được chủ đầu tư

đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ.

40

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Bảng 2.4 Các công trình giao thông tiêu biểu

41

c. Lĩnh vực khảo sát thiết kế

Với chức năng tư vấn, khảo sát thiết kế xây dựng, trong những năm qua,

Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô đã quan tâm đầu tư trang thiết bị, công nghệ

hiện đại thực hiện các hợp đồng về khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng có chất

lượng hiệu quả tốt, được nhiều chủ đầu tư tin tưởng giao thầu, khảo sát thiết kế

một số dự án lớn như: đường xa lộ Bắc Nam, đường tuần tra biên giới, đường

Đông Trường Sơn và nhiều dự án dân dụng khác. Hiện tại, Công ty đã xây dựng

được hệ thống phòng thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng xây dựng LAS

323 tại trụ sở Công ty và hiện trường các dự án lớn.

Với đội ngũ cán bộ có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong ngành xây

dựng, đặc biệt là trong khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng cầu đường, hầm,

cảng biển; với các trang thiết bị hiện đại luôn được đầu tư, Tổng Công ty luôn

mở rộng địa bàn hoạt động, doanh thu ngày càng tăng.

d. Lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp

Song song với việc tham gia xây dựng trên các lĩnh vực thuộc chiến lược

Quốc gia về điện năng, dầu khí và hạ tầng cơ sở, sân bay, bến cảng, đường giao

thông…, trong những năm qua, Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô còn tích cực

tham gia thi công xây dựng các dự án dân dụng như khu đô thị, nhà ở cao tầng,

cao ốc, văn phòng.

e. Lĩnh vực rà phá bom mìn, vật nổ

Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô – Bộ Quốc phòng được thừa hưởng kinh

nghiệm quý báu của Binh chủng Công binh trong việc dò tìm và xử lý bom mìn,

vật nổ. Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô có đầy đủ năng lực dò tìm bom đạn, vật

nổ ở bất kỳ địa bàn nào, độ sâu nào, dọn sạch bom mìn, vật nổ trên mọi mặt

bằng xây dựng và trên mọi địa hình theo yêu cầu của chủ đầu tư.

42

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Bảng 2.5 Các công trình rà phá bom mìn tiêu biểu

43

Trong những năm gần đây, Công ty đã thực hiện khảo sát, dò tìm và xử lý

bom mìn, vật nổ bảo đảm an toàn cho nhiều dự án cấp nhà nước, công trình giao

thông, thủy điện, thủy lợi, mặt bằng khu công nghiệp, mặt bằng xây dựng cầu

cảng, các tuyến đường ống dẫn dầu khí, hệ thông cáp quang trên sông, trên biển

ở độ sâu khác nhau với diện tích hàng vạn ha, thu hồi và xử lý hàng ngàn tấn

bom đạn các loại.

Với năng lực chuyên ngành sẵn có của Binh chủng Công binh về việc dò

tìm xử lý và ứng dụng bom, mìn, vật liệu nổ. Kế thừa kinh nghiệm và phát huy

những thế mạnh về trang thiết bị, con người trong lĩnh vực rà phá, xử lý ứng

dụng bom, mìn, vật nổ, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô đã tham gia dò tìm, xử

lý bom, mìn, vật liệu nổ cho các công trình xây dựng trọng điểm của Quốc gia

và một số công trình Liên doanh với nước ngoài để đảm bảo cho độ an toàn cho

việc thi công cũng như sử dụng lâu dài công trình.

f. Lĩnh vực công trình ngầm

Thi công công trình ngầm và đường hầm là lĩnh vực mũi nhọn, truyền

thống của Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô. Công trình thủy điện Đa Mi – Hàm

Thuận là công trình trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 1997 – 2000 thuộc địa

phận Tỉnh Bình Thuận, có tổng công suất 430 MW (Đa Mi 180 MW; Hàm

Thuận 250 MW). Công ty đã đào toàn bộ hệ thống đường hầm dẫn dòng, hầm

chính, ngách thi công tổng chiều dài 7.765 m, đổ bê tông hầm 165.000 m3 với

tổng sản lượng 447,7 tỷ.

Công trình thủy điện A Vương nằm trên sông A Vương, Huyện Đông

Giang – tỉnh Quảng Nam, có công suất 210 MW. Công ty là đơn vị đảm nhận thi

công toàn bộ hệ thống đường hầm dài 5.270 m, đổ bê tông hầm áp lực 4.059 m,

thi công tháp điều áp cao 200 m và thi công tường chắn thượng lưu đập với tổng

sản lượng trên 450 tỷ.

44

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Bảng 2.6. Các công trình ngầm tiêu biểu

Tóm lại, từ những kết quả hoạt động kinh doanh ở trên, có thể nhận thấy

vai trò đóng góp vào nền kinh tế quốc dân của Tổng Công ty xây dựng Lũng Lô

là rất lớn. Không chỉ hầu hết những công trình quan trọng của quân đội mà những

công trình dân sự trọng điểm cũng được giao cho Tổng công ty. Những sai sót dù

nhỏ cũng sẽ gây ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh tế - xã hội đất nước. Điều

này đòi hỏi công tác quản lý thi công công trình phải luôn được thực hiện chặt chẽ

và hiệu quả. Thành công của các công trình bắt đầu từ sự thành công trong quản

lý thi công, trong đó là tổng hòa của các hoạt động quản lý hiệu quả như quản lý

máy móc thiết bị, quản lý nguồn nhân lực, quản lý nguyên vật liệu, quản lý chi

phí, quản lý chất lượng công trình và quản lý tiến độ thi công công trình. Mặc dù

cả lãnh đạo Tổng Công ty và mọi người lao động đều cố gắng nỗ lực để đạt được

hiệu quả sản xuất nhưng thực tế vẫn còn tồn tại một số vấn đề gây khó khăn cho

công tác quản lý thi công công trình cũng như làm giảm chất lượng các công trình

45

bàn giao. Bởi công tác quản lý luôn là hoạt động khó khăn nhất trong sản xuất

kinh doanh của một doanh nghiệp đặc biệt trong hoàn cảnh một Tổng Công ty lớn

có chi nhánh cũng như các công ty con trải khắp cả nước, các công trình nằm

trong phạm vi rộng nhiều địa thế khác nhau, chưa kể xây dựng là một lĩnh vực

phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của nhất nhiều yếu tố con người và

vật chất.

Để có thể thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của công tác quản lý thi công công

trình tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta sẽ xem xét thực trạng trình

độ công tác này hiện nay ở Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.

2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý thi công công trình

2.2.2.1. Quản lý máy móc thiết bị thi công

Tổng Công ty Xây dựng Lũng lô là một công ty lớn trong ngành xây

dựng, có nhiều uy tín trên thị trường, có hệ thống máy thi công và các trang thiết

bị khác khá đa dạng về chủng loại và tương đối đồng bộ.

Bảng 2.7 Các thiết bị khảo sát, thiết kế công trình

46

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Ngoài một số thiết bị do Việt Nam sản xuất còn lại đa số là được nhập từ

nước ngoài mà chủ yếu là Nhật, Đức, Pháp, Hàn Quốc và Trung Quốc. Các thiết

bị hầu hết ở trạng thái tốt, nhiều thiết bị được mua mới để đáp ứng nhu cầu xây

dựng những công trình lớn, phức tạp. Tổng Công ty cũng luôn chú ý đến việc

duy tu bảo dưỡng cho hệ thống máy móc thiết bị. Trong ngành xây dựng, hệ

thống máy móc thiết bị là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định chất

lượng công trình do vậy việc đầu tư phát triển hệ thống máy móc thiết bị, nâng

cao trình độ hiện đại, tính đồng bộ là rất cần thiết.

- Tính hiện đại và đồng bộ của máy móc thiết bị:

Mỗi lĩnh vực hoạt động, Tổng Công ty đều cố gắng trang bị máy móc đầy

đủ về chủng loại. Những thiết bị mua mới đều là những thiết bị được sản xuất

mới nhất, sử dụng công nghệ hiện đại hiện nay của những nước sản xuất thiết bị

hàng đầu như Nhật, Mỹ, Đức, Trung Quốc.

Tuy nhiên, hiện nay, Tổng Công ty còn lại rất nhiều máy móc cũ không

được thanh lý. Những máy móc này được sản xuất theo công nghệ cũ, vì vậy

nếu sử dụng sẽ tiêu hao nguyên, nhiên liệu nhiều hơn những máy móc mới. Số

lượng máy móc cũ chiếm 40% tổng số máy móc trong Tổng Công ty. Thông

thường, công ty sẽ ưu tiên sử dụng máy móc mới trước và khi thiếu máy móc thì

sẽ sử dụng máy móc cũ. Nhờ vào công tác quản lý tốt mà các thiết bị của công

ty luôn sẵn sàng cho công tác thi công. Đồng thời công ty cũng có một đội ngũ

thợ sửa chữa chuyên nghiệp luôn sẵn sàng sửa chữa những thiết bị hư hỏng để

đáp ứng ngay cho quá trình thi công công trình.

47

Bảng 2.8 Các thiết bị rà phá bom mìn trước thi công

STT

Danh mục thiết bị

Nước sản xuất

Số lượng (cái)

Độ sâu dò tìm (m)

1 Máy dò mìn TM88 2 Máy dò mìn TC91 3 Máy dò mìn Foerster 4 Máy dò mìn Minelab.F3 5 Máy dò Bom Magnex

Trung Quốc Trung Quốc Đức Autralia Đức

266 196 05 05 46

1.0 0.6 1.6 0.6 6.0

Năm sản xuất 2009 2010 2010 2008 2009 2010

6

Đức

04

6.0

2008

7

Mỹ

01

6.0

2009

8

Mỹ

01

1.0

Canada

01

3.0

2008 2007

10

Đức

132

6.0

Máy dò Bom Foerster Ferex 4032 Máy quét siêu âm dưới nước Klein Máy dò tìm kim loại dưới biển RMD-1 kết nối với ROV (Seaotter) 9 Máy dò từ kế SeaQuest Máy dò bom Vallon EL 1303 A1

11 Thiết bị lặn

12

2010 2012

12 Thuyền cao su

32

13 Thuyền nhựa

Nhật, T.Quốc Việt Nam, Nga Việt Nam

26

2012 2012

Mỹ, Úc

04

14

2011

01

15

Mỹ

Thiết bị định vị toàn cầu DGPS Thiết bị định vị thuỷ âm (USBL)

01

16 Thiết bị hỗ trợ lặn Seaotter

Mỹ

2010

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

- Hiệu quả khai thác sử dụng máy móc thiết bị

Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012, công ty vẫn còn thực hiện rất nhiều

công trình, vì thế số lượng máy móc thiết bị được khai thác sử dụng khá lớn.

48

Qua số liệu tại bảng 2.9 cho thấy máy móc chủ yếu của công ty được sử

dụng với thời gian sử dụng cao và hệ số sử dụng luôn đạt xấp xỉ 100% đến hơn

100%. Chỉ tiêu số lượng thiết bị sử dụng so với tổng số lượng thiết bị máy móc

hiện có tại công ty luôn đạt ở mức cao với hệ số lên đến 0,9 điều đó phần nào

cho thấy việc huy động máy móc của công ty luôn ở mức cao. Tuy nhiên, điều

đó có nghĩa là tất cả các máy móc hiện có của công ty đều được mang ra sử

dụng kể cả máy móc mới hay cũ, hiện đại hay lỗi thời. Ngoài việc máy móc

được sử dụng hết công suất, bảng số liệu còn chỉ ra Tổng Công ty bị thiếu về số

lượng và nhiều công trình phải tính đến giải pháp thuê máy móc bên ngoài.

Bảng số 2.9. Sử dụng máy móc thiết bị thi công công trình dân dụng

Đơn vị tính: Máy

Năm

2011 2012 STT Danh mục thiết bị Đơn Hệ số Hệ số Sẵn Sử Sẵn Sử vị có dụng có dụng tính Sử dụng Sử dụng

Cần trục tháp Chiếc 286 320 1.12 286 316 1.10 1

Máy xúc đào Chiếc 280 335 1.2 280 332 1.19 2

3 Máy ủi Komatsu Chiếc 290 367 1.26 297 315 1.06

Xe tải cần trục Chiếc 275 273 0.99 275 327 1.19 4

Xe tải nhỏ Chiếc 275 350 1,27 280 346 1,23 5

Xe tải nhỏ KI-A Chiếc 280 297 1.01 280 275 0.98 6

Xe ben tự đổ Chiếc 290 336 1.16 290 347 1.2 7

Kích thuỷ lực Cái 250 294 1.17 250 295 0.18 8

Máy phát điện Chiếc 275 385 1.4 270 387 1.43 9

49

Năm

2011 2012 STT Danh mục thiết bị Đơn Hệ số Hệ số Sẵn Sử Sẵn Sử vị có dụng có dụng tính Sử dụng Sử dụng

10 Vận thăng lồng Chiếc 295 317 1.07 295 298 1.01

11 Máy nén khí Chiếc 265 347 1.31 265 358 1.35

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

12 Máy cắt thuỷ lực Chiếc 260 278 1.07 260 273 1.05

Bên cạnh đó, công ty phải đối mặt với một thực trạng là các công trình thi

công trải khắp cả nước, nhiều công trình nằm ở những khu vực giao thông khó

khăn. Vì thế, có những công trình được trang bị đầy đủ máy móc của công ty,

nhưng cũng có những công trình do thiếu máy móc hoặc quá khó khăn trong di

chuyển máy móc (chi phí vận chuyển cao) thì công ty sẽ thuê bên ngoài. Điều

này làm mất đi tính chủ động trong huy động máy móc thi công.

Tóm lại, hiện nay, khá nhiều máy móc trong Tổng Công ty Lũng Lô được

thay mới, năm sản xuất trong khoảng thập kỷ đầu thế kỷ 21 nên hiện trạng sử

dụng tốt và hiện đại, đã đảm bảo cho Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đáp ứng

đủ các yêu cầu và đúng tiến độ thi công các công trình. Tuy nhiên, vì lĩnh vực

hoạt động khá đa dạng nên dù Lãnh đạo công ty cố gắng trang bị đầy đủ về

chủng loại máy móc thì các công trình vẫn phải đối mặt với việc bị thiếu về số

lượng phải thuê ngoài và sử dụng tất cả những máy móc hiện có bao gồm cả

máy móc cũ lẫn máy mới. Điều này cũng là một ảnh hưởng không nhỏ tới quản

lý chất lượng thi công của công ty.

2.2.2.2. Quản lý nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan

trọng trong các chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lý thi công công trình, đồng thời

50

góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu nguồn nhân lực của

công ty mạnh cả về số lượng và chất lượng thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể

thực hiện được các công trình xây dựng theo đúng tiến độ thi công.

Số liệu cơ cấu lao động của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô năm 2012

được trình bày trong bảng 2.10.

Hiện tại công ty có 1596 cán bộ công nhân viên trong đó có cán bộ quản

lý kinh tế là 76 người chiếm 4,7%, cán bộ kỹ thuật là 299 người, chiếm 18,7%,

số còn lại là công nhân kỹ thuật chiếm 76,6%. Cũng như các công ty xây dựng

khác, Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng có khá nhiều công nhân làm mùa

vụ, ngắn hạn, chiếm tới hơn 30% – 40% công nhân (tùy theo từng dự án). Điều

này có thể cho thấy việc quản lý lao động trong công ty cũng gặp nhiều khó

khăn vì số cán bộ quản lý thì ít, số lao động mùa vụ lại nhiều, có sự thay đổi, đặc

biệt là trình độ tay nghề của những người lao động này cũng khó quản lý và chủ

yếu là không qua trường lớp đào tạo nào. Đây cũng là một điểm yếu của công ty

cần khắc phục trong thời gian tới.

Bảng 2.10. Cơ cấu lao động của Công ty

STT

Phân loại

Ghi chú

Số lượng (người)

I Cán bộ kỹ thuật

299

Tiến sỹ Thạc sỹ Kỹ sư - Thủy lợi, thủy điện - Xe máy công trình - Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Xây dựng cầu đường - Xây dựng sân bay - Xây dựng cảng - Trắc địa - Công trình ngầm

03 06 135 22 18 11 26 06 12 12 28

51

Kiến trúc sư Cơ khí Địa chất công trình Cao đẳng, trung cấp kỹ thuật

II Cán bộ quản lý kinh tế

Thạc sỹ kinh tế Cử nhân kinh tế Kỹ sư kinh tế xây dựng - Kinh tế giao thông - Kinh tế xây dựng III Công nhân kỹ thuật

06 15 10 122 76 02 36 16 08 08 1,221 1,596

Tổng Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động

Tuy nhiên, số lượng cán bộ quản lý kinh tế còn khá ít (chiếm 5%) trong

đó chỉ có 2 thạc sĩ. Điều này cho thấy Tổng Công ty cần phải chú trọng hơn

trong việc đào tạo và tuyển dụng thêm cán bộ quản lý kinh tế để đáp ứng yêu

cầu tăng trưởng của Tổng Công ty. Trong số cán bộ kỹ thuật, số lao động trình

độ cao đẳng, trung cấp kỹ thuật chiếm 40,8%. Con số này còn khá lớn. Vì cán

bộ kỹ thuật là nòng cốt trong việc đảm bảo chất lượng các công trình nên trình

độ, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật cũng đóng vai trò rất quan trọng. Đây là

một điểm yếu mà Tổng Công ty cần phải khắc phục.

Sơ đồ 2.2. Phân loại lao động theo giới tính và độ tuổi năm 2012

Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động

52

Hiện tại số lao động nữ của công ty có tỷ lệ khá thấp hơn so với nam chỉ

chiếm 29%. Đặc tính này cũng chính là đặc tính chung của các công ty xây dựng

khác vì trong lĩnh vực xây dựng, số lao động nam thường chiếm tỷ lệ cao hơn

nữ. Đặc biệt, hầu hết lao động của Tổng Công ty đều được đào tạo từ quân đội

nên số lượng nữ lại càng ít. Công ty có ưu thế rất lớn về độ tuổi khá trẻ của

người lao động, độ tuổi trung bình của người lao động dưới 40 tuổi là 947 người

tương đương với 60% trong tổng số lao động. Đây là một con số khá cao, và thể

hiện với sức trẻ của lứa tuổi thanh niên. Những cán bộ, công nhân này có thể tận

dụng để tăng sức sản xuất của mình và điều đó cũng chứng tỏ công ty đang cố

gắng từng bước trẻ hoá đội ngũ lao động.

Mặt khác do đặc điểm của ngành nên Công ty có rất nhiều công nhân tham

gia trực tiếp vào quá trình xây dựng (bảng 2.10). Mặc dù đặc thù phải thực hiện

nhiều công trình mang tính bí mật quốc gia nhưng Tổng Công ty vẫn phải thuê

khá nhiều lao động thời vụ. Họ là những lao động tự do làm việc cho các chủ thầu

bên ngoài được Công ty ký hợp đồng theo từng công trình thông qua các chủ thầu

xây dựng này. Vì vậy số lượng và chất lượng của công nhân là có sự biến động

tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của Công

ty. Trước khi tham gia thi công, các công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật

của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ

kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt

động của Công ty nhưng cũng gây ra những phức tạp trong quá trình quản lý nhân

sự nói chung và đặc biệt gây ra nhiều khó khăn trong quản lý thi công công trình.

2.2.2.3. Quản lý nguyên vật liệu.

Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được

kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như bê tông

thương phẩm, xi măng, thép, gạch ốp lát, gạch xây, sơn…ví dụ như bê tông

thương phẩm sau khi được chở đến công trình để đem vào sử dụng, cán bộ kỹ

53

thuật sẽ lấy mẫu đem vào phòng thí nghiệm ngâm nước trong 28 ngày sau đó

kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra không đạt thì kết cấu đổ bê tông trước buộc phải

phá dỡ để đảm bảo chất lượng công trình, mọi tổn thất do nhà cung cấp phải

gánh chịu. Hoặc như gạch xây, trước khi thực hiện công trình công ty lấy ra 3

mẫu tại 3 nhà máy khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu tư chấp

nhận về chất lượng và chủng loại, mẫu mã thì công ty sẽ lấy gạch của những nhà

cung cấp này.

Các công trình do Công ty thực hiện xây lắp đòi hỏi rất nhiều chủng loại

vật liệu khác nhau. Chính vì sự đa dạng đó đòi hỏi việc quản lý phải có biện

pháp vận chuyển, bảo quản và dự trữ phù hợp. Đồng thời Công ty cũng thực

hiện việc phân cấp quản lý vật tư, giao quyền chủ động thu mua cho các xí

nghiệp thành viên trên cơ sở đơn giá do các địa phương có công trình quy định

hoặc khai thác các nguồn nguyên liệu tại chỗ phục vụ cho việc thi công.

Việc xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành theo từng công trình, các

phiếu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tập hợp theo từng công trình và

đây chính là cơ sở cho việc hạch toán vật liệu.

Các loại vật liệu trong Công ty đều được cung cấp từ các nhà cung ứng có uy tín

trong ngành do đó các công trình mà công ty đảm nhận đều có sự bảo đảm cao

về chất lượng. Các nguồn cung ứng vật liệu luôn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất

của Công ty.

Bảng 2.11. Cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty

Danh mục

Tỷ lệ % về giá trị so

STT

Nguồn cung ứng

với tổng giá trị NVL

nguyên vật liệu

1

Xi măng PC 30

0,15

Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Bút

Sơn, Nghi Sơn.

54

2

Thép tròn, thép vàng

0,95

Sản phẩm của Tổng công ty

thép Việt nam, Thép Việt Đức.

3

Gạch xây

0,08

Máy loại Al mác 75

4

Cát vàng

11,4

Sông Hồng, Sông Lô

5

Cát đen

6,1

Sông Hồng, Sông Lô

6

Đá dăm, đá xây

1,2

Tự khai thác

7

Gỗ cốp pha

5,3

Nhóm 5

8

Cốp pha, sắt

2,3

Các công ty Việt nam

9

64

Sơn, vôi, ve các loại

Các công ty Việt nam

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Bảng 2.12: Tỷ lệ hao hụt vật liệu chính các loại

Tỷ lệ hao hụt vật liệu STT Các loại vật liệu chính

2009 2010 2011 2012

1 Bê tông thương phẩm 0.25 0.24 0.235 0.2

2 Thép xây dựng 0.23 0.21 0.24 0.21

3 Ximăng 0.17 0.21 0.15 0.16

4 Gạch xây 0.41 0.36 0.38 0.35

5 Gạch lát, ốp 0.42 0.46 0.41 0.4

6 0.31 0.32 0.3 0.29 Sơn Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Mục tiêu của công ty đặt ra là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt

hơn năm trước. Điều đó được thể hiện qua số liệu tại bảng 2.12.

Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở Công ty còn

tương đối cao, đặc biệt là các loại gạch tỷ lệ hao hụt đều ở mức xấp xỉ 0,4%.

Tuy nhiên kể từ khi Công ty có xây dựng hệ thống định mức riêng cho mình từ

năm 2009 và nhằm mục đích nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu nhằm

tiết kiệm chi phí đã có một số nguyên vật liệu có tỷ lệ hao hụt giảm. Cụ thể:

55

Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,25% năm 2009 xuống 0,2% năm 2012

tương ứng là 20%; với thép xây dựng giảm từ 0,23% năm 2009 xuống 0,21% năm

2012 với mức giảm tương ứng là 8,7%... Mức giảm tương tự với các loại nguyên

vật liệu khác như ximăng, gạch xây, gạch lát, sơn...Từ đó có theo phân tích của

tác giả có thể thấy rằng với từng loại nguyên vật liệu thì tỷ lệ giảm là có khác

nhau trong đó giảm nhiều nhất là bêtông thương phẩm đã giảm 20%, tiếp đến là

gạch xây giảm 14,6% và cuối cùng là gạch ốp, lát cũng giảm 5%. Qua 3 năm thực

hiện hệ thống định mức mới (từ năm 2010) công ty đã đạt được nhiều kết quả

trong sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật liệu, qua đó cũng thấy rằng khả

năng hao hụt nguyên vật liệu còn rất lớn. Khi công ty thực hiện tốt công tác này

sẽ có ảnh hưởng tích cực đến công tác quản lý thi công công trình.

Bảng số 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu

STT Chỉ tiêu

Sản phẩm gạch Sản phẩm cát

1 Hệ số chất có ích trong NVL (H1) 0,998 0,996

2 Hệ số sử dụng chất có ích (H2) 0,969 0,937

3 Hệ số thành phẩm (H3 = H1xH2) 0,96 0,93

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

4 Hệ số phế liệu dùng lại HSPLDL = PL 0,87 0,75

Với số liệu trên có thể thấy rằng hệ số sử dụng phế liệu của nguyên vật

liệu cát thường thấp hơn so với gạch vì trong quá trình vận chuyển, xây dựng

thường bị hao hụt và khả năng thu hồi cũng không cao. Để làm rõ hơn vấn đề

này có thể xem thêm số liệu về định mức sử dụng cả tiết kiệm và lãng phí tại

một số công trình tại Công ty.

Bảng số 2.14: Mức sử dụng nguyên vật liệu chính tính theo giá trị

tại một số công trình của Tổng Công ty

Đơn vị tính: đồng

56

Mức tiết

Giá NVL Giao

Giá NVL thực

Tên công trình

kiệm hay

khoán

tế sử dụng

lãng phí

945.375.050

923.215.435

+22.159.615

Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi

182.456.375

187.563.475

- 5.107.100

Khu thương mại Lao Bảo - Quảng trị

173.352.475

165.475.215

7.877.260

Khu công nghiệp Phú Mỹ 1

2.093.513.679

2.185.657.035

- 92.143.356

Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hóa

1.552.637.035

1.621.345.796

-68.708.761

Khu dân cư Long Thọ - Phước An - Nhơn Trạch

1.226.250.375

1.210.375.678

15.874.697

Làng văn hoá các dân tộc VN - Đồng Mô

19.942.567.345

20.125.321.876

-182.754.531

Khu đô thị mới Việt Hưng - Gia Lâm - HN

2.170.546.987

2.289.375.687

-118.828.700

XD Bến số 2 Cảng Vũng áng (GĐ2) Hà Tĩnh

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Qua bảng số liệu cho thấy hầu hết các công trình đều có số liệu về mức

tiết kiệm là số âm (-), thậm chí có công trình như dự án xây dựng Bến số 2

Cảng Vũng Áng – Hà Tĩnh có số nguyên vật liệu chênh lệch vượt so với mức

giao khoán là gần 200 triệu đồng, điều này cho thấy khâu quản lý nguyên liệu

của Công ty chưa cao dẫn đến chi phí cho nguyên vật liệu bao giờ cũng cao hơn

so với giá giao khoán công trình dẫn đến việc tăng giá hạch toán công trình lên

cao hơn so với dự kiến ban đầu.

2.2.2.4. Chi phí và đơn giá xây dựng

Đối với chi phí máy móc thiết bị thi công công trình tại Công ty trong thời

gian gần đây đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình thi công

góp phần giảm bớt lao động thủ công, nâng cao chất lượng công trình, nâng cao

hệ số sử dụng máy móc và góp phần đáng kể giảm đơn giá xây dựng các công

trình. Chi phí này được thể hiện trong bảng 2.15.

Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí trong giá thành công trình giai đoạn 2009-2012

57

Năm

Đơn vị: Tỷ đồng

2009

2010

2011

2012

Loại chi phí

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

0,64 1.450.971

0,64

3.630.527

0,64 3.760.702 0,58 2.911.916

Chi phí nguyên vật liệu

0,13

286.502

0,16

897.689

0,15

898.756

0,15

770.688

Chi phí nhân công

0,23

525.503

0,20

1.145.879

0,21 1.235.567

0,27

1.365.768

Chi phí máy móc thiết bị

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Qua bảng số liệu trên đây có thể thấy rằng Công ty phải chi trả cho chi phí

nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ tương đối cao trong tổng số các chi phí (đều trên

60%) và chi phí cho nhân công là thấp nhất (từ 13 -15%). Điều này cũng dễ hiểu

vì giá cả nguyên vật liệu trong ngành xây dựng liên tục có sự biến động theo

chiều hướng tăng giai đoạn từ năm 2009 đến nay, do đó chi phí cho nguyên vật

liệu của Công ty cũng tăng theo dẫn đến đơn giá xây dựng công trình cũng tăng.

Máy móc của Tổng Công ty khá hiện đại, nhiều máy móc được mua mới trong

giai đoạn hiện nay nên chi phí cho máy móc cũng chiếm tỷ lệ khá cao.

Ngoài ra còn một số các nhân tố khách quan khác như Tổng Công ty nhận

các công trình ở nhiều địa điểm khác nhau trong cả nước. Có những công trình

tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc hải đảo, cảng biển khó thi công, chi phí

vận chuyển nguyên vật liệu và máy móc đều tăng. Chỉ có chi phí nhân công là

luôn ổn định vì việc trả lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định tiền

lương của Nhà nước quy định chứ không theo sự biến động giá cả của thị

trường. Để minh hoạ điều này tác giả có sự so sánh giá trị dự toán và giá trị

58

quyết toán công trình ở Khu Đô thị mới Việt Hưng (thành phố) và Đường hầm

Nghi Xuân (đường núi) mà công ty đã thi công giai đoạn 2009-2012.

Bảng 2.16. So sánh giá trị dự toán và giá trị quyết toán các công trình.

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Khu đô thị mới Việt Hưng - HN

Thi công đường hầm Nghi Xuân

Nội dung

GT dự toán

GT quyết toán

Chênh lệch

GT dự toán

GT quyết toán

Chênh lệch

Tổng GT

4.788.569

4.758.555

30.016

5.822.346

6.000.000

-177.654

3.051.082

3.117.020

65.938

3.666.758

3.850.069

-183.311

NVL

602.452

615.468

13.016

756.553

742.134

14.419

NC

910.064

909.451

613

1.233.857

1.231.151

2.706

CPC

146.017

195.568

- 49.551

165.178

176.646

-11.468

CP khác

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán

Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng giá trị dự toán và giá trị quyết toán

giữa các công trình là có sự chênh lệch và khác nhau, đặc biệt là đối với các

công trình có địa hình phức tạp thì giá trị dự toán thường thấp hơn giá trị quyết

toán công trình (chênh lệch tăng 9% trong tổng giá trị quyết toán). Nguyên nhân

của tình trạng này là do khi lên giá trị dự toán, Công ty không thể lường hết

những khó khăn khi thi công trên những khu vực có địa hình phức tạp dẫn đến

chi phí cho các khoản mục thường tăng thêm như chi phí cho nguyên vật liệu

tăng lên gần 5% tương ứng với mức chênh lệch là 183.311.000 đồng và các chi

phí khác cũng tăng 6,9% tương ứng mức chênh lệch là 11.468 triệu đồng. Lý

giải cho việc này theo các nhà quản lý của Tổng Công ty nguyên nhân chính là

việc vận chuyển vật liệu phế thải đều bằng thủ công và khó khăn nên phát sinh

thêm các chi phí vận chuyển nguyên vật liệu. Đặc biệt trong mùa mưa bão việc

khắc phục hậu quả sạt lở đất làm phụ trội khá nhiều dự toán. Tuy nhiên, con số

chênh lệch giữa quyết toán và dự toán cũng không quá lớn (khoảng 3%). Điều

này cho thấy công tác dự toán công trình của Tổng Công ty khá sát sao nhưng

59

vẫn cần phải có sự tính toán kỹ càng hơn vì hầu hết công trình mà Tổng Công ty

thực hiện là những công trình phức tạp, độ khó của thi công cao. Nếu công trình

nào cũng có chênh lệch tăng thêm giữa thực tế và dự toán thì sẽ làm ảnh hưởng

tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.

2.2.2.5. Quản lý chất lượng công trình

Chính sách chất lượng của Tổng Công ty là xây dựng những công trình có

chất lượng, an toàn, tin cậy, thoả mãn các yêu cầu của chủ đầu tư. Với phương

pháp quản lý của công ty chủ yếu hiện nay là kiểm tra giám sát các công trình

xây dựng. Tại mỗi giai đoạn của công trình luôn có một bộ phận kiểm tra giám

sát độc lập, trong trường hợp đạt yêu cầu mới tiếp tục được thi công tiếp.

Việc quản lý chất lượng công trình của Công ty được thực hiện ở mọi

khâu trong quá trình thi công. Từ giai đoạn chuẩn bị thi công việc quản lý chất

lượng được thể hiện như:

- Quản lý chất lượng trong thiết kế thi công, bản thiết kế phải trình bày

được tất cả các phương án và các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình thi công,

phải được thẩm định và đánh giá chất lượng cẩn thận trước khi đưa vào quá

trình thi công công trình.

Trong giai đoạn thi công, Công ty luôn chú trọng đến các yếu tố chất

lượng thiết bị vật tư, máy móc thiết bị, tiến độ thi công, chất lượng công trình

sau khi đưa vào sử dụng...với mục đích cuối cùng là vẫn đảm bảo chất lượng

công trình và giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

cụ thể:

- Quản lý về định mức sử dụng nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị.

- Quản lý tiến độ tập kết các yếu tố theo kế hoạch để phục vụ thi công. Tất

cả các yếu tố đó luôn phải đảm bảo theo đúng yêu cầu tiến độ để phục vụ cho thi

công được hiệu quả nhất. Các yếu tố phải được lên kế hoạch trước và luôn được

xem xét kỹ để tránh khả năng không đáp ứng được yêu cầu.

Bảng số 2.17: Các dự án xây dựng của Công ty đạt tiêu chuẩn chất lượng

60

Chỉ tiêu đánh giá quản lý chất lượng công trình

Công trình

Khâu thiết kế

Tiến độ thi công

Quản lý nhân công

Định mức sử dụng nguyên vật liệu

Hệ số sử dụng máy móc thiết bị %

Quản lý sử dụng công trình

0,98

Tốt

Tốt

Khu thương mại Lao Bảo - Quảng trị

Sát với thực tế

Đúng theo định mức

Đúng tiến độ

0,96

Tốt

Tốt

Sát với thực tế

Thấp hơn định mức

Trước tiến độ

Khu dân cư Long Thọ - Phước An - Nhơn Trạch

Tốt

0,97

Tốt

Tốt

Khu trung tâm khu đô thị Tây Hồ Tây – HN

Thấp hơn định mức

Trước tiến độ

Tốt

0,90

Tốt

Tốt

Khu công nghệ cao sinh học Hà Nội

Đúng theo định mức

Đúng tiến độ

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô luôn đặt ra mục tiêu hoàn thành các

công trình xây dựng đúng tiến độ và chất lượng phù hợp với yêu cầu của chủ

đầu tư. Vì vậy Công ty luôn cố gắng để hoàn thành mục tiêu đó. Trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công ty đã tạo ra được rất nhiều các công

trình với chất lượng tốt và được chủ đầu tư đánh giá cao, với phương pháp đánh

giá chất lượng là sử dụng các phương tiện kỹ thuật kiểm tra và lấy mẫu, xử lý số

liệu và dựa vào nhật ký ghi chép công trình, cụ thể trình bày tại bảng 2.17.

Tuy nhiên, bên cạnh những công trình đạt chất lượng vẫn còn tồn tại một

số công trình có chất lượng chưa đảm bảo, điển hình đó là với việc triển khai

xây dựng một số công trình có địa hình phức tạp, việc thi công trong điều kiện

thiên tai... Ví dụ về một công trình chưa đạt chất lượng (thi công đường hầm

Nghi Xuân), công ty đã lập bảng đánh giá quản lý chất lượng công trình dựa vào

các chỉ tiêu cụ thể được trình bày trong bảng 2.18.

Bảng số 2.18: Đánh giá quản lý chất lượng công trình

61

thi công đường hầm Nghi Xuân

Chỉ tiêu đánh giá

Nguyên nhân

Đạt Không

đạt

Lập dự toán xây dựng

x

Chi phí tăng cao (chênh lệch dự toán là -

177.654 ng.đ )

Kế hoạch sản xuất

x

x

Khảo sát công trình

Chưa sát với thực tế, không lường hết các khó

khăn

Thiết kế công trình

x

Chưa sát với thực tế, không lường hết các khó

khăn

Thực hiện thi công xây lắp

x

Không đúng tiến độ, khó khăn nhiều trong khi

thi công

Máy móc thiết bị phục vụ

x

Không sử dụng hết hiệu suất máy móc thiết bị

công trình

do mặt bằng thi công phức tạp

Bảo hành bảo trì công

x

Không tiến hành theo kế hoạch

trình

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

Công trình xây dựng đường hầm Nghi Xuân hoàn thành chậm tiến độ, chi

phí công trình tăng cao, chất lượng công trình thấp là bởi Tổng Công ty đã gặp

rất nhiều khó khăn, từ khâu giải phóng mặt bằng đến việc bảo quản nguyên vật

liệu xây dựng, thêm đó thời gian thi công lại là mùa mưa bão, làm cho chi phí

thực tế phát sinh lớn hơn rất nhiều so với giá dự toán nên hầu như ở công trình

này Công ty không thu được lợi nhuận. (Số liệu tại bảng 2.16). Nhằm đảm bảo

chất lượng công trình, Công ty cũng đã chú trọng đến công tác sử dụng lao

động, tuy nhiên do không lường trước hết được những khó khăn nên dẫn đến

tình trạng thất thoát nguyên vật liệu do lãng phí và bị mất trộm và đo điều kiện

thời tiết, địa hình thi công khó khăn dẫn đến việc công trình đã hoàn thành chậm

tiến độ 1 tháng so với dự kiến. Đây cũng là một bài học mà Công ty cũng cần rút

62

kinh nghiệm trong quản lý về con người, nguyên vật liệu và máy móc thiết bị

nhằm nâng cao hơn nữa quản lý chất lượng công trình.

2.2.2.6. Quản lý tiến độ thi công công trình

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, khi công ty thực hiện các công việc

do Nhà nước giao, nếu tiến độ thi công công trình không kịp tiến độ thì Công ty

có thể xin gia hạn thêm và cấp thêm kinh phí mà không ảnh hưởng đến kết quả

kinh doanh và không bị phạt. Tuy nhiên khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị

trường, mọi hoạt động của Công ty đều dựa trên hợp đồng đã ký kết với các chủ

đầu tư trong đó có thời gian hoàn tất công trình. Nếu vi phạm hợp đồng đặc biệt

là về tiến độ hoàn thành công trình thì Công ty sẽ bị phạt bồi thường và mức

phạt có thể lên đến 2% giá trị hợp đồng trong thời hạn 10 ngày đầu tiên, phạt

thêm 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số phạt bằng 12% giá

trị hợp đồng.Ý thức được vấn đề quan trọng đó nên Công ty luôn cố gắng thực

hiện một cách tốt nhất nhằm hoàn thành công trình đúng hoặc trước tiến độ. Vì

vậy hầu hết các công trình mà Công ty thực hiện đều đạt và vượt mức tiến độ

hoàn thành. Điều này đã tạo cho công ty một hình ảnh tốt đẹp đối với các chủ

đầu tư và có uy tín lớn trên thị trường xây dựng.

Qua bảng số liệu dưới đây theo tác giả phân tích có thể thấy rằng, hầu hết

các công trình mà Công ty đảm nhiệm đều là những công trình có số vốn tương

đối lớn (từ hàng chục tỷ đến hàng trăm tỷ đồng). Vì vậy, việc đảm bảo hoàn

thành công trình đúng tiến độ là một yêu cầu sống còn.

Công trình Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu nạn đảo Song Tử Tây – Trường Sa mặc

dù không thực hiện đúng tiến độ nhưng đây là công trình trên biển, rất khó thực

hiện và phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên nên với tiến độ chậm 1 tháng thì chủ

đầu tư cũng không đánh giá thấp về năng lực của Tổng Công ty. Thực tế rất

nhiều các công ty xây dựng không có khả năng thực hiện được. Hầu hết các

công trình còn lại công ty đều thực hiện đạt hoặc vượt tiến độ.

63

Bảng số 2.19. Bảng so sánh tiến độ thực hiện thi công

một số công trình trọng điểm

Giá trị

Thời

Thời

So sánh

Tỷ lệ

công trình

gian thi

gian

(+; _)

STT

Tên công trình

(%)

công dự

thực

(Triệu

(tháng)

kiến

hiện

đồng)

1

Đường Biểu Nghi –Bãi Cháy

92.000

36

35

-1

97,22

Đê chắn sóng (Nhà máy lọc

2

637.000

24

22

-2

91,67

dầu Dung Quất)

Cảng cá Ninh Chữ - Ninh

3

11.000

16

15

-1

93,75

Thuận

Âu tàu phục vụ cứu hộ, cứu

4

120.000

48

49

1

102,08

nạn đảo Song Tử Tây –

Trường Sa

Đường hầm NM Thủy điện

5

350.000

36

36

0

100

Hàm Thuận

Nguồn: Phòng Quản lý dự án đầu tư

2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

2.3.1. Các nhân tố bên trong

2.3.1.1. Đặc thù các sản phẩm xây dựng của Tổng Công ty

Qua thống kê các sản phẩm của Công ty đa số các công trình trên biển,

công trình đường giao thông, các nhà máy xây dựng trên vùng núi (vùng sâu,

vùng xa)... là những công trình phức tạp, khó thực hiện hoặc mang tính bí mật

quốc gia.

Việc thi công các công trình của công ty gồm rất nhiều hạng mục, yêu cầu

phải sử dụng nhân công, vật liệu cũng như máy móc đặc biệt. Vì vậy, việc thực

hiện thi công gặp nhiều khó khăn, vất vả. Tổng Công ty buộc phải tính toán

64

những phương án thực thi hiệu quả nhất, kỹ lương từ khâu khảo sát đến thi công.

Chi phí luôn bị đội lên bởi việc vận chuyển nhân công, vật liệu và máy móc tốn

kém hơn các công trình khác, chưa kể việc khắc phục những vấn đề về địa lý,

thiên tai.

Phần sản phẩm khác của Công ty là các công trình dân dụng, công nghiệp

thì được thực hiện rất dễ dàng. Với năng lực và kinh nghiệm vốn có, Tổng Công

ty đều có thể đáp ứng mọi nhu cầu xây dựng của các công trình.

2.3.1.2. Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ

Để tạo ra một sản phẩm của ngành xây dựng thường phải trải qua thời

gian dài, gồm nhiều công đoạn khác nhau. Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của

công trình, trong mỗi giai đoạn công nghệ, nó được chia thành nhiều giai đoạn

nhỏ. Các giai đoạn nhỏ này phải được tiến hành một cách chính xác về số lượng,

kỹ thuật để nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có chất lượng tốt đáp ứng

được toàn bộ yêu cầu của công trình.

Mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau nhưng nếu chúng ta

tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ thì cho phép chúng ta tạo ra được một

sản phẩm với công nghệ thống nhất.

Do đặc điểm về sản phẩm và thị trường của ngành xây dựng nên để đáp

ứng được tốt các công trình thì máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng

trong việc đảm bảo chất lượng các công trình.

Trong quá trình phát triển, Tổng Công ty chủ trương áp dụng công nghệ

hiện đại trang bị cho bộ máy quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh để nâng

cao chất lượng hoạt động. Các dự án, phương án kinh doanh của Công ty được

xây dựng dựa trên các cơ sở khoa học, các tiêu chuẩn, định mức tiên tiến.

Trên thực tế, nếu máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu thì việc thi công sẽ

gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng công trình kém, tiến độ thi công chậm thậm

chí còn không an toàn cho công nhân khi lao động. Chính vì thế mà Công ty đã

65

không ngừng mua sắm trang bị cho mình các thiết bị hiện đại để đáp ứng được về

năng lực thiết bị cho các dự án có quy mô lớn, đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật cao.

Khi thực hiện các dự án xây dựng, nếu cần thiết, Công ty sẽ đảm bảo đầu

tư vào những trang thiết bị tiên tíên, kết hợp hài hoà giữa đầu tư chiều rộng và

chiều sâu. Tại Bảng số 2.7, 2.8, 2.9 có thể cho thấy số lượng thiết bị hiện nay

của Công ty khá dồi dào và mới, điều đó đã giúp Công ty thực hiện các công

trình có sử dụng máy móc thiết bị với tính chủ động cao. Bên cạnh đó Công ty

cũng vẫn có những khó khăn nhất định, vẫn còn có những máy móc bị hỏng

chưa kịp sửa chữa hoặc một số máy cũ công suất không đạt được cao.

Hiện nay, số thiết bị sử dụng thực tế bình quân so với tổng số thiết bị hiện

có luôn ở mức độ cao nhất. Ví dụ như trạm trộn bê tông số lần được sử dụng so

với thiết bị hiện có luôn đạt tỷ lệ 95%, tức là hoạt động tối đa công suất không bị

lãng phí, hay như các loại xe ô tô, máy bơm, máy san đất luôn có hệ số sử dụng

cao đảm bảo yêu cầu đề ra. Số thiết bị máy móc luôn được sử dụng tối đa theo

yêu cầu công việc. Ví dụ như cần trục tự hành luôn được sử dụng tất cả, không

có máy nào được ngưng nhiều. Tuy nhiên hiện nay vẫn có một số máy do tính

chất công việc và do chức năng của chúng mà số thiết bị được sử dụng trong

một giai đoạn ngắn nên cũng không được sử dụng quá nhiều. Công suất của các

loại máy luôn đạt cao từ 85-90% không bị lãng phí trong khi xây dựng như máy

đầm dùi, máy đầm bàn công suất đạt 90%. Các loại máy móc thiết bị của Công

ty luôn có hệ số sử dụng cao do cùng một lúc công ty thi công nhiều công trình,

vì đa số là các máy móc hiện đại do đó Công ty luôn hoạt động với công suất

cao nhất, số thiết bị cũng không nhàn rỗi nhiều mà đưa vào sử dụng hầu hết thời

gian do đó tạo ra hiệu quả cao trong công việc.

2.3.1.3. Trình độ kỹ sư, cán bộ chuyên môn và tay nghề của công nhân

Hiện tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô có 16 Kỹ sư kinh tế, 299 cán

bộ chuyên môn và 1221 công nhân. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như hiện

nay, Tổng Công ty luôn đảm bảo cho công ty có thể thực hiện thi công tốt các

66

công trình. Tuy nhiên, thực tế là có đến 75% công nhân là không được qua đào

tạo qua trường lớp mà được chuyển từ bộ đội hoặc lính chuyên nghiệp vào.

Trong số 299 cán bộ kỹ thuật thì 50% là các sĩ quan được đào tạo tại các

trường của quân đội như Trường Sĩ quan Công Binh, học viện Kỹ thuật Quân sự,

phần còn lại được đào tạo ở các trường đại học chuyên ngành, sau đó được bồi

dưỡng, bổ sung kiến thức để chuyển loại thành sĩ quan nên tập chung chủ yếu vào

nhiệm vụ chính trị của Công ty. Vì vậy, công việc bị phân tán và cũng là một yếu tố

ảnh hưởng tới chất lượng thi công công trình. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng không quá

lớn.

Về phần tay nghề công nhân qua số liệu tại bảng 2.20 cho thấy số lượng

công nhân nề, công nhân sản xuất và công nhân rà phá bom mìn chiếm số lượng

khá cao (249, 154 và 113 người). Thế mạnh lớn nhất của Tổng Công ty Xây

dựng Lũng Lô là lĩnh vực rà phá bom mìn và thi công các công trình giao thông

phức tạp nên Tổng Công ty có số lượng công nhân rà phá bom mìn khá lớn.

Công nhân bậc 7/7 là ít nhất, chủ yếu tập trung ở công nhân nề và công

nhân rà phá bom mìn đòi hỏi độ chính xác cao. Số công nhân bậc 3/7 là đông

nhân (310 người), sau đó là công nhân bậc 4/7. Điều đó có thể thấy rằng trình độ

tay nghề của công nhân về cơ bản ở mức độ trung bình.

Bảng số 2.20: Cơ cấu công nhân theo bậc thợ

(Đơn vị: người)

Số lượng

Cấp bậc thợ

STT

Công nhân kỹ thuật

(người)

2/7

3/7

4/7 5/7 6/7 7/7

1

Công nhân Mộc

52

1

19

7

10

15

2

Công nhân sắt

92

25

19

24

15

9

3

Công nhân điện nước

105

27

17

25

21

15

4

Công nhân sản xuất

154

38

39

22

29

21

5

5

Công nhân hàn

56

11

8

17

14

6

67

103

6

27

26

19

17

14

Công nhân lắp đặt thiết bị đường ống

61

7

18

13

14

9

7

Công nhân lắp đặt thiết bị điện lạnh

249

9

Công nhân nề

57

57

38

35

33

29

126

10 Công nhân kỹ thuật khác

19

28

25

21

17

16

31

11 Công nhân trắc địa

11

9

5

6

113

12 Công nhân rà phá bom mìn

32

27

15

13

26

79

12 Lao động thủ công

46

16

13

4

Tổng

1221

161 310 224 218 181 127

Nguồn : Phòng Tổ chức Lao động

Trong quá trình thi công công trình, có rất nhiều công nhân trực tiếp tham

gia hoạt động xây dựng. Tuy nhiên, phần lớn trong số họ lại không thuộc biên

chế của Công ty, chủ yếu là Công ty ký hợp đồng từ 1-3 năm. Thậm chí những

lao động thủ công hoặc lao động chính lại là những lao động tự do làm việc cho

các chủ thầu bên ngoài được Công ty ký hợp đồng theo từng công trình có tính

chất mùa vụ thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy số lượng và chất

lượng của công nhân luôn có sự biến động mặc dù không nhiều nhưng cũng làm

ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của Công ty. Mặt khác, trước khi tham gia thi

công, những công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật của Công ty kiểm tra

trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc

thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động của Công

ty, giúp Công ty tiết kiệm được chi phí quản lý hành chính nhưng nó cũng gây

rất nhiều phức tạp trong quá trình quản lý nhân sự nói chung và đặc biệt cũng

gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý thi công công trình. Đây chính là

điểm yếu mà Công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

2.3.1.4. Hệ thống quy trình quản lý chất lượng công trình

68

Trong suốt thời gian qua lãnh đạo Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã có

phương châm chỉ đạo xuyên suốt là các công trình do Tổng Công ty xây dựng

trong thời gian hiện nay và sau này phải đạt được các tiêu chuẩn bắt buộc là chất

lượng cao, tiện ích, văn minh và hiện đại. Để quản lý tốt hệ thống quản lý chất

lượng công trình, Tổng Công ty đã thực hiện các quy trình quản lý chất lượng tại

các khâu như sau:

Trước hết, công ty đã thực hiện quy trình quản lý điều hành các công trình

do Công ty tự thực hiện cũng như các công trình đấu thầu.

Tiếp theo, khi có thông tin đầu vào Tổng Giám đốc giao cho Ban quản lý

dự án thụ lý hồ sơ. Phối hợp với các đơn vị tư vấn để lập các hồ sơ thi công cũng

như biện pháp thi công.

Cuối cùng, khi đã có hồ sơ hoàn chỉnh phục vụ thi công, Ban quản lý dự

án giao lại cho Phòng kế hoạch thực hiện các khâu tiếp theo. Phòng Kế hoạch

chuẩn bị các thủ tục giao việc thực hiện cho các phòng ban và công ty con hoặc

các đơn vị phụ thuộc. Việc thực hiện giám sát thi công là trách nhiệm của Phòng

Kỹ thuật – Trang bị.

Hiện nay trong quá trình thực hiện triển khai các dự án, Phòng Quản lý dự

án cũng tham gia điều hành công tác thi công. Điều này gây ra hiện tượng chồng

chéo công việc giữa các bộ phận đặc biệt giữa phòng Kế hoạch và phòng Quản

lý dự án và giữa phòng Quản lý dự án với phòng Kỹ thuật – Trang bị. Vì vậy,

nhân tố này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý thi công công

trình, là một nguyên nhân làm tồn tại những hạn chế của công tác này.

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài

2.3.2.1. Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành

Hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào cũng cần có những hướng dẫn

chung của Nhà nước. Trong ngành xây dựng cũng không phải là ngoại lệ, tất cả

các công ty xây dựng đều phải tuân thủ theo những cơ chế, chính sách nhất định

của Nhà nước, đó là các văn bản vi phạm pháp luật như Luật xây dựng, Luật đấu

69

thầu, các Nghị định và các văn bản dưới luật khác như Nghị định về mức tiêu

hao nguyên vật liệu cũng là căn cứ chung mà Công ty phải tuân thủ. Những văn

bản pháp luật này tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty

trong cơ chế thị trường. Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô là một phần trong

ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu

cầu đối với Tổng Công ty.

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô là một công ty luôn đi đầu trong việc

tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà nước, của Bộ Quốc Phòng. Khi

thực hiện đúng những yêu cầu này Tổng Công ty đã tạo cho mình được uy tín.

Tuy nhiên, cũng chính từ việc thực hiện những quy định trên mà Tổng Công ty

cũng gặp không ít khó khăn trong qúa trình hoạt động của mình khi mà luôn có

những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định

mang tính ràng buộc từ Nhà nước.

2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh

Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có cả các doanh

nghiệp xây dựng, khi thực hiện sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo một kế

hoạch thống nhất từ trên giao xuống. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm

các nhân tố đầu vào, không phải lo thị trường, tìm khách hàng, tất cả đều do Nhà

nước cung cấp. Chính những điều này làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ

và không có động lực cạnh tranh.

Đặc biệt, những đơn vị xây dựng của Bộ Quốc Phòng không mang chức

năng “doanh nghiệp” nên hầu như rất bị động. Tuy nhiên, việc chuyển sang cơ

chế thị trường không chỉ làm thay đổi cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp

Nhà nước mà còn thay đổi cả bản chất của các đơn vị thi công công trình thuộc

Bộ Quốc Phòng. Điều này đồng nghĩa với việc Tổng Công ty Xây dựng Lũng

Lô vừa phải đối mặt với việc sắp xếp lại nội bộ tổ chức sao cho hiệu quả, vừa

phải đối mặt với rất nhiều cạnh trạnh từ các đối thủ bên ngoài. Đây là một khó

khăn rất lớn của Tổng công ty.

70

Từ khi chuyển sang chức năng “doanh nghiệp”, Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô phải lo tất cả, từ tìm kiếm khách hàng, các nhân tố đầu vào, thị trường

tiềm năng…và cả việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp trong

ngành xây dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp này hầu

hết là thuộc các Tổng công ty xây dựng mạnh trực thuộc của Nhà nước như

Vinaconex, Thăng Long, Sông Đà hay những Tổng Công ty trực thuộc Bộ Quốc

Phòng như Tổng Công ty Xây dựng 365, Tổng Công ty Xây dựng Trường

Sơn…Với uy tín từ công ty mẹ, trình độ trang bị kỹ thuật, vốn, công nghệ,

nguồn nhân lực…chính những công ty này là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng cũng có nhiều cơ hội lớn trong

việc mở rộng hoạt động của mình bởi tình trạng cầu hiện nay còn rất lớn, mặt

khác do đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, cơ sở hạ tầng còn yếu. Tổng

Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng xác định được những cơ hội và thách thức lớn

đó nên ngày càng hoàn thiện để đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh

của mình.

Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh hiện tại trên, Công ty còn phải đối mặt

với những đối thủ cạnh tranh tiềm năng vì ngành xây dựng là một ngành đầy

tiềm năng và có nhiều triển vọng chưa được khai thác hết. Hiện tại cũng đang có

nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác muốn xâm nhập vào thị trường này.

Điều này cũng đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành

nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng.

Tuy nhiên việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như

rào cản về công nghệ, về quy mô, về uy tín và thương hiệu. Vì vậy các công ty

trong ngành cũng có những lợi thế nhất định và nếu phát huy tốt những lợi thế

đó thì không dễ dàng gì cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị

trường. Mặc dù vậy, Tổng Công ty vẫn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công

71

tác quản lý đặc biệt là ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của mình hơn nữa

với mục tiêu trở thành một trong những công ty xây dựng lớn mạnh.

2.3.2.3 Những biến động từ yếu tố đầu vào

Đầu vào của ngành xây dựng rất đa dạng từ nguyên vật liệu đến máy móc

trang thiết bị phục vụ cho công tác thi công. Một khó khăn hiện nay là phần lớn

máy móc trang thiết bị hiện đại trong nước tự sản xuất được và chủ yếu là nhập

khẩu ở các nước khác đặc biệt là các nước công nghệp phát triển như Đức, Pháp,

Nhật Bản, Ý...Việc phải nhập nhiều nguyên vật liệu và thiết bị để phục vụ cho

hoạt động gây không ít khó khăn cho ngành xây dựng Việt nam nói chung và

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng và dẫn đến tình trạng chi phí cho

máy móc thiết bị thi công tăng cao.

Do trong nước chưa sản xuất được nên Công ty sẽ phải chịu nhiều thiệt

thòi khi phải đi mua từ bên ngoài về và phải chịu một sức ép đáng kể từ các nhà

cung ứng trên. Ngoài ra các nhà cung ứng trong nước về các yếu tố như nguyên

vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị khác....cũng thường xuyên tạo những áp lực

đáng kể cho Tổng Công ty. Những nhà cung ứng này có thể đe doạ tăng giá bán

hoặc cũng có thể cung cấp cho Công ty những sản phẩm với chất lượng không

được đảm bảo. Đặc biệt nếu đó là những nhà cung ứng nguyên vật liệu chính mà

Công ty đang phụ thuộc. Qua đó làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.

Khắc phục được những khó khăn này thì việc nâng cao khả năng quản lý

trong đó có việc hoàn thiện quá trình tổ chức thi công Công ty sẽ trở nên dễ dàng

hơn.

Trong các yếu tố đầu vào thì giá trị của nguyên vật liệu chiếm một tỷ

trọng lớn nhất trong giá thành công trình. Vì vậy sự biến động của nó có ảnh

hưởng rất lớn trong giá thành công trình. Trong những năm qua, do ảnh hưởng

của môi trường kinh tế vĩ mô và lạm phát nên giá cả của các mặt hàng đều tăng

đáng kể và vật liệu xây dựng không nằm ngoài số đó. Sự biến động giá cả

nguyên vật liệu được thể hiện qua bảng 2.21.

72

Qua số liệu tại bảng 2.21cho thấy, hầu hết các nguyên vật liệu chính trong

ngành xây dựng đều có xu hướng tăng nhưng sự biến động giá cả khá phức tạp.

Nếu như cát xây, xi măng tăng giá khá mạnh từ năm 2010 đến năm 2012 (20%-

30%) thì gạch xây lại giảm. Điều này có thể giải thích bằng sự thay đổi công

nghệ sản xuất gạch trong nước làm giảm giá thành và cũng ảnh hưởng khá nhiều

tới các công trình xây dựng. Thép xây dựng lại có sự biến động khá bất thường.

Năm 2011, giá thép tăng lên đột biến nhưng sau đó lại được giảm mạnh vào năm

2012. Cuối năm 2012, một số loại tôn thép của Việt Nam đã xuất khẩu và thị

trường sắt thép xây dựng không còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nhập khẩu đắt

đỏ. Đá dăm thì có sự biến động giá ngược lại, năm 2011 giá giảm thấp nhất

trong ba năm từ 2010 – 2012 nhưng sau đó lại tăng nhẹ.

Bảng số 2.21: Biến động giá nguyên vật liệu chính

qua các năm từ 2010-2012 tại Hà Nội

Giá nguyên vật liệu chính

Đơn vị Danh mục nguyên vật liệu chính

Gạch xây Năm 2010 1.150 Năm 2011 990 Năm 2012 790 đ/viên

Thép xây dựng 15.367 18.000 14.500 đ/kg

Cát xây 100.000 170.000 193.000 đ/m3

Đá dăm cấp phối 245.000 180.000 188.000 đ/m3

Xi măng đ/Tấn 950.000 1.250.000 1.500.000

Nguồn: Phòng Kỹ thuật – trang bị

Giá cả nguyên vật liệu không chỉ chịu ảnh hưởng của những biến động thị

trường chung mà còn bị phụ thuộc vào việc Tổng Công ty lựa chọn các nhà cung

ứng như thế nào. Thông thường, nguyên vật liệu mua từ những nhà cung ứng

nước ngoài sẽ có giá cao hơn với các nguyên vật liệu cùng loại mua trong nước từ

2 đến 3 lần. Riêng đối với Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô hiện nay, Công ty

chỉ nhập các loại nguyên vật liệu phụ để hoàn thiện công trình còn các nguyên vật

73

liệu chính công ty đặt mua của các nhà cung ứng trong nước. Công ty thường

chọn 5 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình lên chủ đầu tư,

nếu chủ đầu tư chấp nhận thì công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong 5 nhà

cung cấp này. Việc làm như vậy nhằm mục đích tránh được các rủi ro như: nếu

nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên vật liệu cho thi công công trình thì

công ty sẽ lựa chọn từ các nhà cung ứng còn lại và việc này cũng tránh khả năng

khi chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao và chất lượng không đảm bảo. Như

vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, Tổng Công ty vừa có đủ nguyên vật

liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó

cũng chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên

vật liệu.

Mặt khác, những áp lực từ phía khách hàng hiện nay cũng làm cho Tổng

Công ty luôn phải cố gắng giảm giá thành nhưng chất lượng vẫn phải đảm bảo.

Việc biến động giá cả ảnh hưởng khá lớn tới hoạt động của của Tổng Công ty

Xây dựng Lũng Lô bởi hầu hết sản phẩm của Tổng Công ty đều là những công

trình lớn, có ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng quốc gia và thời gian thi công kéo dài.

2.3.2.4 Điều kiện địa lý, tự nhiên

Hiện nay, số lượng công trình được giao cho Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô là khá lớn, chủ yếu là những hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng quan

trọng của quốc gia. Vì thế, các công trình được trải khắp Bắc Nam và có rất

nhiều công trình nằm ở những khu vực địa lý phức tạp, khó thi công như ở vùng

núi, vùng sâu, vùng xa. Việc vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc gặp khó

khăn khiến cho chi phí tăng cao, công ty không chủ động được nguồn đầu vào.

Do điều kiện tự nhiên quá phức tạp nên khi kiến trúc sư thiết kế bản vẽ kỹ

thuật cũng chưa xem xét hết những khả năng đó nên có nhiều công trình thi

công bị đội giá thành hoặc kéo dài tiến độ.

74

Điều kiện thời tiết khí hậu cũng là một nhân tố ảnh hưởng lớn tới công tác

thi công công trình. Việt Nam là nơi có điều kiện thời tiết phức tạp, mưa bão, lũ

lụt, lở đất... là những tác nhân gây chậm trễ tiến độ cho rất nhiều công trình.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

2.4.1 Những thành tựu đạt được

Về chất lượng công trình thi công: Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã

luôn cố gắng hết mình nhằm tạo ra những công trình có chất lượng tốt nhất với

thời gian hoàn thành sớm nhất để sớm bàn giao cho chủ đầu tư và đưa công trình

vào sử dụng, đem lại lợi ích cho cả chủ đầu tư, Tổng Công ty và toàn xã hội.

Quy trình quản lý chất lượng công trình đã được công ty thực hiện trong

suốt quá trình xây dựng chứ không chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra sản phẩm cuối

cùng. Việc kiểm tra quá trình có tác dụng làm giảm các sai lỗi trong từng công

đoạn, khắc phục những nguyên nhân gây ra sai lỗi kịp thời, giảm những tổn thất

do chất lượng không tốt gây ra. Tổng Công ty cũng đã hình thành một cơ chế

phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cụ thể để hình thành mối quan hệ

phối hợp giữa các bộ phận chức năng khác có liên quan.

Trong cơ cấu quản lý và vai trò của lãnh đạo đã được thể hiện rõ ràng,

những cố gắng trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý chất lượng như việc

tăng cường năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận giám sát công

trình, kiểm tra chất lượng trong Công ty đã đưa hoạt động vào nề nếp hơn, tạo ra

ý thức mới cho người lao động chịu trách nhiệm về chất lượng công trình do

mình tạo ra nhờ đó kết quả thu được cũng khả quan. Chi phí sửa chữa từ việc sai

hỏng so với thiết kế ban đầu và yêu cầu kỹ thuật đã giảm xuống, các chỉ tiêu

chất lượng được nâng cao và ổn định.

Về quản lý và sử dụng máy móc thiết bị: Tổng Công ty cũng đã sử dụng

hiệu quả máy móc thiết bị thi công hiện đại, những giải pháp thi công tiên tiến

nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty.

75

Mặt khác Tổng Công ty cũng đã có quyết định đầu tư vào máy móc thiết

bị tương đối hợp lý nên chi phí cho máy thi công thấp nhưng hiệu quả đạt được

cao. Máy móc thiết bị đã tăng cường chất lượng cho công trình, giảm một phần

lao động thủ công, tăng năng suất lao động

Về quản lý nguồn nhân lực: Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô cũng luôn

ý thức được việc quản lý tốt nguồn nhân lực chính là một trong những yếu tố cơ

bản để hoàn thiện công tác thi công công trình. Nguồn nhân lực của Công ty

luôn đáp ứng đủ cho việc thi công công trình, Công ty cũng đã đề ra kế hoạch

phù hợp để xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng,

xây dựng đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm đủ khả năng đáp ứng được trên thị

trường và những diễn biến phức tạp với đội ngũ kỹ thuật giỏi chuyên môn

nghiệp vụ, đội ngũ công nhân đông đảo.

Công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo

mọi điều kiện tốt nhất để họ hoàn thành công việc, đóng góp vào mục đích

chung là để hoàn thiện quản lý thi công công trình.

Về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu: Tổng Công ty Xây dựng Lũng

Lô đã luôn có ý thức trong việc quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật

liệu. Nguyên vật liệu được quản lý tập trung và có sự kiểm soát chặt chẽ từ khâu

cung ứng, sử dụng theo định mức nhằm giảm tiêu hao nguyên vật liệu, đảm bảo

chất lượng công trình, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu.

Việc thực hiện định mức trong Công ty đã đạt được một số kết quả nhất

định như nguyên vật liệu đã sử dụng thấp hơn so với định mức tiêu dùng do đó

giá thành sản phẩm giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh

nghiệp trên thị trường.

Công ty cũng đã đạt nhiều huân chương lao động do Thủ tưởng Chính phủ

trao tặng, đạt được nhiều bằng khen và các loại giấy khen khác về những thành

tích trong lao động của mình.

2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại

76

Trong suốt thời gian qua Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đã giành được

nhiều thành công, đặc biệt là trong lĩnh vực thi công công trình. Công ty đã tạo

được uy tín lớn trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên cũng giống như nhiều công

ty xây dựng khác đó là vẫn còn tồn tại những thiếu sót trong đó tập trung chủ

yếu vào những vấn đề sau:

Về quản lý máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị thi công đang được sử

dụng hết công suất thậm chí ở một số công trình còn rơi vào tình trạng thiếu

máy. Việc điều động máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế có nơi quá nhiều, có

nơi quá ít, khi cần lại không có phải đi thuê, chính những điều này đã gây nhiều

lãng phí trong công tác thi công. Ngoài ra do việc đầu tư đổi mới công nghệ

trong nhiều năm qua không được quan tâm đúng mức. Thể hiện ở việc hàng năm

vẫn chưa có ngân quỹ xứng đáng được tích luỹ phục vụ cho hoạt động mua sắm

trang thiết bị phục vụ sản xuất. Mặc dù có khá nhiều máy móc được mua mới

với công nghệ hiện đại nhưng hiện nay, trong Tổng Công ty quá nhiều các loại

máy móc thiết bị cũ vẫn còn được sử dụng nên mức tiêu hao nguyên vật liệu của

máy móc còn cao.

Về quản lý nguồn nhân lực: Bố trí sử dụng lao động chưa phù hợp. Bên

cạnh những nỗ lực của Tổng Công ty trong việc quản lý tốt nguồn nhân lực thì

hiện tại vẫn còn một số những tồn tại sau:

- Việc bố trí nơi làm việc cho người lao động chưa được hợp lý, đặc biệt

là những lao động ngoại tỉnh, làm việc theo hợp đồng, mùa vụ.

- Tổ chức tổ, đội sản xuất trong thi công tại nhiều công trình chưa phù

hợp.

- Việc xác định lượng lao động cho mỗi loại công việc nhiều khi chưa

chính xác, thiếu đồng bộ và thiếu sự giám sát chặt chẽ.

- Sử dụng các hình thức tiền lương trong tổ chức lao động chưa phản ánh

đúng mức độ đóng góp của người công nhân trong công việc, việc chậm lương

77

vẫn còn kéo dài chính vì vậy Công ty vẫn chưa khuyến khích được sự hăng say

lao động và cống hiến của họ.

Về quản lý nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo. Ở nhiều

công trình, các công nhân sử dụng nguyên vật liệu chưa được hợp lý và hiệu quả,

khâu tổ chức định mức, cấp phát giám sát chống mất cắp chưa thực hiện tốt. Bên

cạnh những thành công không thể phủ nhận mà Công ty đã làm được vẫn còn một số

hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, đó là:

- Trước hết, tỷ lệ sai hỏng trong sản phẩm những năm gần đây luôn có

biểu hiện theo chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác thu hồi phế liệu, phế

phẩm trong việc sản xuất các cấu kiện bê tông không thể sử dụng lại được gây

lãng phí cho Công ty. Đây chính là sự lãng phí rất lớn về nguyên vật liệu mà

Công ty cần khắc phục trong thời gian tới.

- Tỷ lệ nguyên vật liệu hao hụt ở các kho nhìn chung còn ở mức cao. Công

tác bảo quản nguyên vật liệu ở kho ngoài trời chưa được chặt chẽ. Những kho kín

chưa được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản vật liệu trong kho.

Tình trạng xin cấp bổ sung nguyên vật liệu tại các công trình còn ở mức cao và

vẫn phổ biến. Điều này đồng nghĩa với việc các công nhân sản xuất chưa thực

hiện đúng định mức mà Công ty đưa ra do đó làm lượng tiêu hao nguyên vật liệu

tăng lên ngoài dự kiến, gây ảnh hưởng không tốt tới việc sử dụng tiết kiệm

nguyên vật liệu.

Ngoài ra Công ty còn một số khó khăn nữa phải đối mặt đó chính là các

chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đã tác động không nhỏ đến việc

quản lý thi công công trình. Các thủ tục hành chính ở mỗi địa phương lại khác

nhau do đó Công ty phải dày công tìm hiểu nếu muốn công việc thuận lợi. Các

công trình có thể vấp phải khó khăn trong giải phóng mặt bằng do những nguyên

nhân trên dẫn đến việc chậm tiến độ thi công ảnh hưởng đến chất lượng công

trình.

78

Về quản lý chất lượng công trình: Giám sát thi công công trình vẫn chưa

được chặt chẽ. Hiện công ty vẫn còn tồn tại một số công trình có chất lượng thi

công chưa đạt yêu cầu như tiến độ thi công bị kéo dài, chi phí bị đội lên, một số

hạng mục khi thi công không đạt được chất lượng như đã đề ra, dẫn đến việc khi

bàn giao công trình đưa vào sử dụng vẫn có những phàn nàn, khiếu kiện của khách

hàng.

Hiện nay vẫn còn tồn tại hiện tượng các đội thi công vì chạy theo tiến độ,

không giám sát chặt chẽ nên bỏ qua một số bước trong quy trình công nghệ thi

công, quy phạm kỹ thuật, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình. Các đội

thường có xu hướng không hợp tác với các cán bộ kỹ sư giám sát từ Công ty

xuống trong việc thực hiện các mục tiêu về thi công, chi phí, chất lượng. Ngay

bản thân hệ thống giám sát của Công ty vẫn còn có nhiều bất cập vẫn chưa đáp

ứng được yêu cầu đề ra. Bộ máy kỹ thuật từ Công ty xuống các xí nghiệp nhìn

chung là còn yếu và thiếu nhiều do đó các đội không được hỗ trợ kịp thời.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên

Những hạn chế ở trên có thể được giải thích bởi sự tác động của các nhân

tố ảnh hưởng. Chính những nhân tố này đã khiến cho hoạt động quản lý thi công

công trình của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô còn gặp khó khăn. Cụ thể như

sau:

Nguyên nhân bên trong

- Do năng lực, trình độ người lao động:

Trong quá trình thiết kế tổ chức thi công, các kiến trúc sư mặc dù đã có

nhiều cố gắng song việc tìm hiểu kỹ các tài liệu về địa chất khí tượng thuỷ văn, đề

án thiết kế công trình, khả năng sử dụng mặt bằng thi công, khả năng sử dụng

nguồn điện nước trên công trình, khả năng cung cấp vật liệu trên thị trường, điều

kiện giao thông vận tải trong vùng và những điều kiện thực tế khác vẫn còn bị hạn

chế.

79

Công tác đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản

lý của cán bộ cũng như khả năng kỹ thuật của các kỹ sư chuyên môn đã được

thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác

do công tác quản lý lao động chưa tốt, hiệu quả ngày công lao động thấp cơ chế

chính sách tiền lương thay đổi, việc thanh toán lương thưởng và các chế độ cho

người lao động không được khuyến khích cũng là nguyên nhân dẫn đến việc sử

dụng và quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế. Trong quản lý lao động còn có

nhiều hạn chế vì cán bộ quản lý vẫn mang tính điều động chứ không phải dựa

theo năng lực, lao động chủ yếu của Công ty là thuê từ bên ngoài với số lượng

và trình độ còn nhiều biến động.

- Do trình độ sử dụng máy móc, công nghệ:

Trong việc sử dụng máy móc thiết bị còn chưa tính toán đúng lượng máy

móc thiết bị cần dùng, chưa lường hết được những phát sinh trong thi công cũng

như trong quá trình hoạt động của máy móc có những sai hỏng. Thực tế hiện nay

lượng máy móc thiết bị của Tổng Công ty nhiều lúc cũng chưa đáp ứng được

nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động thi công của Tổng Công ty.

- Do trình độ quản lý, sử dụng nguyên vật liệu

Trong việc sử dụng nguyên vật liệu, các bộ phận chức năng còn khá yếu

trong việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu của từng công trình và của toàn

Tổng Công ty. Hiện tại chưa có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực cho công việc

hoạch định kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả. Mặt khác do có sự biến

động về giá cả nguyên vật liệu, thêm vào đó là việc quản lý vật tư không chặt

chẽ, tỷ lệ hao hụt vẫn còn ở mức cao. Việc mua vật tư, vật liệu ở địa phương

không đủ chứng từ gây ách tắc trong việc thanh quyết toán công trình.

- Do trình độ tổ chức quản lý công việc

Mặt khác công tác giám sát thi công công trình vẫn còn lỏng lẻo dẫn đến

vẫn còn tồn tại một số công trình bị thất thoát nguyên vật liệu và nghiêm trọng

hơn đó là chất lượng công trình vẫn chưa được đảm bảo.

80

Trong quá trình tổ chức thi công xây lắp, Công ty cũng vẫn chưa tìm hiểu

kỹ từng công việc cụ thể để bố trí người lao động, cũng giống như những điểm

mạnh, điểm yếu của từng tổ đội sản xuất, chưa nghiên cứu kỹ các thông tin ban

đầu có liên quan đến quá trình tổ chức thi công chính.

Trong quá trình giám sát, cán bộ giám sát nhiều khi chưa thực hiện đúng

trách nhiệm, còn lơ là trong việc kiểm tra dẫn đến những sai sót trong quá trình

thi công. Ngoài ra Công ty còn chưa có đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết phục

vụ cho quá trình giám sát thi công. Mặt khác do hiện nay bộ máy quản lý từ

Công ty xuống các đội yếu và tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa bám sát các

đội. Một số đội trưởng có trình độ năng lực còn yếu kém, không hiểu hết nội

dung công việc để điều hành, nhưng cũng có những đội trưởng lợi dụng việc

quản lý lỏng lẻo, quy chế khoán không cụ thể rõ ràng của Tổng Công ty nên lách

vào các sơ hở trong quản lý để thu lợi cá nhân.

- Do trình độ quản lý chất lượng công trình:

Công tác quản lý chất lượng, kỹ thuật thi công nhiều khi không được chặt

chẽ, không đúng quy phạm, thậm chí có lần phải phá đi làm lại, dẫn đến thiệt hại

lâu dài về uy tín cũng như kinh tế cho Tổng Công ty.

Nguyên nhân bên ngoài

Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thi công của Công ty.

Tuy nhiên có thể liệt kê một số nhân tố cơ bản như:

- Do điều kiện tự nhiên:

Khí hậu, mưa bão; mặt bằng thi công phức tạp, khu vực thi công đan xen

nhau, khó vận chuyển nguyên vật liệu và thi công công trình; ngoài ra, còn do sự

khan hiếm về nguyên vật liệu đầu vào, giá cả tăng cao, thị trường sức lao động

không ổn định, cụ thể:

Do điều kiện tự nhiên quá phức tạp mà ngay cả kiến trúc sư thiết kế bản

vẽ kỹ thuật cũng chưa xem xét hết những khả năng đó nên có nhiều công trình

thi công bị đội giá thành hoặc kéo dài tiến độ.

81

- Do cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước:

Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc môi trường xã hội cũng có ảnh hưởng

không nhỏ như những trở ngại trong việc giải toả mặt bằng ảnh hưởng tới tiến

độ hoàn thành công việc.

Hiện tại do các thủ tục hành chính ở mỗi địa phương lại khác nhau và có

độ chênh lệch nhất định so với pháp luật. Các thủ tục hành chính rườm rà chậm

trễ trong giải quyết làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực thi các công trình.

Tình trạng quan liêu của bộ máy quản lý Nhà nước nhất là đội ngũ giám sát làm

ảnh hưởng đến việc cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu và việc thực hiện

dự án của đội. Việc một số công trình bị trì hoãn giải phóng mặt bằng dẫn đến

chậm tiến độ thi công đều có nguyên nhân từ đây.

- Do áp lực từ biến động các yếu tố đầu vào:

Mặt khác do những yếu tố từ thị trường bên ngoài cũng có ảnh hưởng

không nhỏ tới quá trình thi công của Công ty. Ví dụ như, thị trường nguyên vật

liệu, sự thất thường tăng giảm của thị trường này cũng làm cho các kế hoạch dài

hạn của Tổng Công ty có nhiều khó khăn. Hoặc thị trường sức lao động cũng có

những biến đổi khi Nhà nước có những chính sách về tiền lương mới cũng làm

cho Tổng Công ty gặp những khó khăn nhất định, thị trường khoa học công

nghệ trong nước chưa phát triển, thị trường tài chính chưa ổn định giá cũng gây

ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty

trong đó có việc quản lý thi công công trình.

2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Hiện nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới đang phát triển theo

xu hướng tự do thương mại với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Việc hoàn

thiện công tác thi công công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi

doanh nghiệp xây dựng nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói riêng.

Nội dung chương 2 đã đạt được một số mục tiêu nhất định trong việc tìm

hiểu, nghiên cứu thực trạng về lĩnh vực quản lý như nhân công, tiến độ triển

khai công trình, máy móc thiết bị, chất lượng công trình, và đây chính là những

82

cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề xuất những giải pháp sau này

nhằm hoàn thiện quản lý thi công công trình. Đặc biệt nội dung chương 2 đã đưa

ra một số những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thi công công trình và

đây sẽ là căn cứ xác thực để có thể đánh giá được việc thực hiện công tác quản

lý thi công công trình của Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô.

83

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH

TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ ĐẾN NĂM 2030

3.1.1. Phương hướng phát triển

Trong báo cáo của Công ty về định hướng phát triển đến năm 2020 chia

làm 2 giai đoạn.

Giai đoạn 1: từ nay đến năm 2020, Công ty sẽ tập trung vào thị trường

trong nước với định hướng cụ thể như sau:

- Phát triển quy mô sản xuất kinh doanh: Tổng Công ty Xây dựng Lũng

Lô vẫn tiếp tục phát huy những thế mạnh của mình trong lĩnh vực xây lắp là

những công trình về cầu cảng, bến bãi, công trình giao thông và kết cấu hạ tầng,

cung cấp dịch vụ rà phá bom mìn... Tuy nhiên, để giữ vững hình ảnh là một

doanh nghiệp đứng đầu, Tổng Công ty có chủ trương đa dạng hóa sản phẩm xây

dựng không chỉ dừng lại ở thế mạnh mà còn chuyển sang xây dựng văn phòng,

nhà xưởng … Từ chủ yếu hoạt động sản xuất kinh doanh ở miền Bắc, Công ty

mở rộng thị trường của mình vào miền Trung và miền Nam, đặc biệt là thị

trường miền Trung, nơi đang có nhu cầu rất lớn về cơ sở kết cấu hạ tầng phục vụ

cho phát triển của vùng. Từ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, Tổng

Công ty mở rộng kinh doanh sang cả lĩnh vực dịch vụ với định hướng trước mắt

là phục vụ cho thị trường máy móc thiết bị trong nước sau đó chuyển sang cung

cấp cả nguyên vật liệu cho ngành xây dựng trong nước.

- Nâng cao trình độ cơ giới hóa trong thi công. Phấn đấu đến năm 2020

Công ty sẽ tiếp cận được với những công nghệ, máy móc thiết bị mới nhất trên

thị trường công nghệ xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới. Phần lớn công việc

84

nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại sẽ được máy móc đảm nhiệm. Số lượng cán bộ,

công nhân quản ký và điều khiển máy móc, thiết bị tăng về cả chất lượng và số

lượng. Đóng góp của máy móc, thiết bị trong tỷ lệ tổng chi phí giá thành công

trình ngày càng cao trong khi giá thành công trình xây dựng ngày càng giảm.

Tổng Công ty cũng đặt mục tiêu phấn đấu trở thành một đơn vị kinh

doanh có năng lực cạnh tranh mạnh. Trên thị trường xây dựng hiện nay có rất

nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh vì vậy để tồn tại và phát triển Tổng Công ty

phải không ngừng cố gắng vươn lên và xây dựng cho mình những lợi thế cạnh

tranh hiệu quả. Công ty phải xác định cho mình được vũ khí cạnh tranh có hiệu

quả như:

Cạnh tranh bằng sản phầm: Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tính

của Công ty và tạo ra lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Cạnh tranh về

sản phẩm tại công ty thể hiện qua những mặt sau.

+ Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: Chất lượng của sản phẩm, tính hữu

dụng của sản phẩm.

+ Cạnh tranh về chất lượng.

+ Cạnh tranh nhờ thương hiệu của Công ty.

Cạnh tranh về giá: Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh

tranh thường được dùng trong giai đoạn đầu của các công ty. Tuy nhiên, công ty

vẫn xác định đây là vũ khí cạnh tranh mà công ty cần tập trung nhờ ưu thế rất

lớn của công ty là có được sức mạnh thị trường nhất định. Cạnh tranh bằng gía

của công ty thể hiện qua các biện pháp sau:

+ Kinh doanh với chi phí thấp.

+ Bán với mức gía hạ và mức giá thấp.

Mức gia có vai trò cực kì quan trọng trong cạnh tranh, nếu như chênh lệch

về giá giữa doanh nghiệp lớn hơn chênh lệch về giá sử dụng sản phẩm của công

ty so với đối thủ cnạh tranh thì công ty đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng

lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó mà sản phẩm của công ty sẽ ngày

85

càng có được lòng tin của khách hàng và cũng có nghĩa là sản phẩm của công ty

có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.

Để đạt được mức giá thấp công ty cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm

của mình. Càng có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh

tranh. Áp dụng khoa học kỹ thyật và quản lý hiện đại. Sức cạnh tranh của công

ty sẽ tăng lên khi giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi công

ty phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đầu

vào, nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của

công ty thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, công ty phải thường xuyên cải tiến

công cụ lao động, hợp lý hóa sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu

của khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Lợi thế về thông tin: Thông tin là công cụ cạnh tranh lợi hại của công ty.

Thông tin về thị trường mua bán, thông tin về tâm lý thị hiếu của khách hàng, về

giá cả, đối thủ cạnh tranh…có ý nghĩa quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương thức phục vụ thanh toán: trong sản xuất kinh doanh của công ty

đợc coi là công cụ cạnh tranh khá quan trọng.

Chữ tín trong cạnh tranh: trong quá trình cạnh tranh công ty sử dụng

nhiều biện pháo giành giật khách hàng về phía mình, đặc biệt là thực hiện linh

hoạt trong khâu hợp đồng thanh toán. Những hành vi này sẽ thực hiện được tốt

hơn khi công ty và khách hàng có lòng tin ở nhau.

- Tăng năng lực đấu thầu để thắng thầu. Là một Tổng Công ty xây dựng vì

vậy năng lực đấu thầu là rất quan trọng. Khả năng thắng thầu phụ thuộc rất lớn

vào nội lực của Tổng Công ty và uy tín thương hiệu. Tuy nhiên, đó chưa phải là

tất cả để Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô có khả năng thằng thầu trong các vụ

đấu thầu, đặc biệt là khi có sự góp mặt của những Công ty lớn khác. Vì vậy,

tăng năng lực đấu thầu là yêu cầu rất cơ bản trong phương hướng phát triển của

Tổng Công ty.

86

Giai đoạn 2: Từ năm 2020 đến năm 2030. Trong giai đoạn này ngoài việc

củng cố thị trường trong nước, trong đó có không ngừng mở rộng quy mô sản

xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực, Tổng Công ty còn có những tham vọng

lớn hơn đó là mở rộng hơn thị trường nước ngoài (ngoài thị trường truyền thống

như Lào) . Đến năm 2030 khi mà WTO đã ăn sâu vào thị trường Việt Nam trên

mọi lĩnh vực, và việc toàn cầu hóa là không tránh khỏi, Tổng Công ty phấn đấu

là một trong những công ty hàng đầu về rà phá bom mìn, làm cầu, hầm và các

công trình giao thông trong khu vực ASEAN.

3.1.2. Mục tiêu chung

- Xây dựng được một kế hoạch thực hiện tối ưu.

- Xây dựng chiến lược marketing hiệu quả. Chiến lược marketing là một

chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện tốt chiến

lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Xây dựng hệ thống quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Quản lý nguyên vật

liệu bao gồm các hoạt động cần thiết để đưa nguyên vật liệu đến nơi sản xuất

thông qua quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm nhằm làm thỏa mãn khách hàng

tiềm năng để giảm chi phí thông qua quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả là

rất lớn. Một công ty xây dựng như Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, chi phí

nguyên vật liệu có thể chiếm tới 70% - 80% giá thành xây dựng công trình. Vì

vậy, một sự giảm nhỏ của chi phí này cũng ảnh hưởng rát lớn đến lợi nhuận của

công ty.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu thì công ty đã vạch ra kế

hoạch áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như ISO 9000. Vì là

công ty xây dựng hầu hết các nguyên vật liệu chính đều được cung cấp theo tiến

độ công trình nên việc áp dụng hệ thống này là hoàn toàn hợp lý và có cơ sở

thực hiện thành công.

- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển. Vai trò của nghiên cứu và

phát triển trong việc giúp công ty đạt hiệu quả cao là rất lớn. Vì vậy công ty đặt

87

ra mục tiêu là xây dụng một chiến lược nghiên cứu và phát triển đủ mạnh để đáp

ứng cho nhu cầu phát triển mạnh mẽ sau này của mình.

- Kế hoạch tài chính vững mạnh. Vì khả năng tài chính có thể ảnh hưởng

rất lớn đến khả năng của công ty đối với việc hòan thiện quá trình thi công công

trình. Có một nguồn tài chính đủ mạnh là yếu tố quan trọng để công ty thực hiện

thành công nhiệm vụ của mình với các nhà đầu tư và toàn xã hội.

- Đầu tư mạnh cho nguồn nhân lực. Điều này sẽ giúp cho công ty chủ

động trong sản xuất và kinh doanh của mình.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng tốt hơn nữa nhằm thúc đẩy duy trì hiệu quả trên

phạm vị công ty và khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng trong

việc theo đuổi mục tiêu hiệu quả.

- Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ.

- Xây dựng các cam kết của tổ chức về chất lượng.

- Biết tập trung vào khách hàng.

- Tìm kiếm những phương tiện đo lường chất lượng hiệu quả.

- Thiết lập được các mục tiêu và tạo ra động viên khích lệ.

- Thu hút sự đóng góp của các nhân viên.

- Nhanh chóng phát hiện ra các sai sót và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến

các sai sót này để kịp thời khắc phục.

- Xây dựng tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp.

- Tổ chức sản xuất tinh gọn hơn.

- Xây dựng năng lực đổi mới.

- Phát hiện kỹ năng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng.

- Kết hợp nghiên cứu và phát triển với marketing.

- Kết hợp sản xuất với nghiên cứu và phát triển.

3.1.3. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được phương hướng và mục tiêu chung nêu trên Công ty đã đề ra

những mục tiêu cụ thể của mình như sau:

88

Trước hết là vấn đề con người, vì con người là trung tâm của mọi hoạt

động. Công ty đã đề ra mục tiêu tăng số lượng cán bộ trung bình mỗi năm là 5%,

cùng với sự tăng lên về số lượng Công ty cũng rất chú trọng vấn đề chất lượng

của cán bộ. Theo đó, những cán bộ quản lý nhất thiết phải là người có bằng cử

nhân về quản trị và đặc biệt cán bộ quản trị cấp cao có bằng thạc sĩ quản trị kinh

doanh, những cán bộ thi công phải là người có bằng kỹ sư về những lĩnh vực

chuyên môn mà mình phụ trách. Ngoài ra, ở những vị trí khác nhau còn có

những đòi hỏi cụ thể về trình độ khác nhau. Cùng với sự tăng lên của cán bộ thì

số lượng công nhân lành nghề trong biên chế của Công ty cũng không ngừng

tăng lên. Theo đó, số lượng công nhân tăng lên 7% mỗi năm từ nay đến năm

2020 và 5% mỗi năm trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030. Cùng với đó

là trình độ bậc thợ của công nhân cũng không ngừng được tăng lên. Cụ thể tỷ lệ

thợ bậc 7/7 tăng 10% vào năm 2020 và 15.5% vào năm 2030; tỷ lệ thợ bậc 6/7

tăng 19.5% vào năm 2020 và 25% vào năm 2030; tỷ lệ thợ bậc 5/7 tăng 15%

vào năm 2020; trong khi đó thợ bậc 4/7 và thợ bậc 3/7 giảm xuống 33.5% vào

năm 2020 và tỷ lệ thợ bậc 2/7 giảm xuống còn 6% vào năm 2020, cụ thể:

- Kế hoạch sử dụng lao động năm 2015 – 2020: Để đáp ứng nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh được giao, Công ty dự kiến có kế hoạch đào tạo cán bộ chủ

chốt, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật, nhân viên phục vụ..cụ thể:

- Đánh giá nguồn nhân lực và sắp xếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu mới

đảm bảo mọi người đều có viêc làm ổn định .

- Tổ chức đào tạo công tác quản lý và phát triển nhà nhằm bồi dưỡng nâng

cao trình độ nhân lực, trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật cho cán bộ công

nhân viên phát huy năng lực cá nhân và sức mạnh tập thể.

- Có chính sách thu hút để tuyển mới lao động có năng lực và trình độ, có

kinh nghiệm và chuyên môn giỏi vào Công ty.

89

- Tăng cường kỷ luật lao động, xây dựng tác phong công nghiệp, xây dựng

cơ chế quản lý lao động linh hoạt hiệu quả.

- Cùng với việc tăng tiền lương theo kế hoạch, quỹ phúc lợi sẽ được sử

dụng cho những hoạt động năng cao thể chất, giải trí, nghỉ ngơi.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, các phong trào sinh hoạt tập thể, làm tốt

công tác thi đua khen thưởng, thực hiện công khai dân chủ .

* Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực :

Do ngành nghề của Công ty có xu hướng phát triển nên để đảm bảo hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải có một lực lượng lao động giỏi

về kỹ thuật tinh thông về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ quản lý năng động, sáng

tạo.

Trong những năm tới Công ty cần tập trung vào những vấn đề sau:

- Đánh giá nguồn nhân lực và sắp xếp bố trí lại nhân lực theo yêu cầu mới.

Giải quyết lao động dôi dư theo đúng chế độ của nhà nước, đảm bảo cho

mọi người đều có việc làm ổn định, lâu dài.

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo tại chỗ để mỗi người có thể làm việc chuyên

nghiệp, phát huy được năng lực cá nhân và biết hợp tác với đồng nghiệp .

- Tổ chức tiếp nhận lao động mới theo quy trình có chính sách thu hút nhân

lực có trình độ cao và tư vấn có nhiều kinh nghiệm, có uy tín

- Gửi đi đào tạo ở bậc cao hơn: Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên

nâng cao trình độ ở các trường đại học chuyên ngành.

- Ở những khâu quan trọng có tính chất quyết định đối với sự phát triển của

Tổng Công ty, khi cần có thể thuê chuyên gia nước ngoài hoặc cho cán bộ

đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại nước ngoài dưới sự giám sát của

Bộ Quốc Phòng.

90

* Về công nghệ máy móc thiết bị. Việc đầu tư vào công nghệ máy móc

thiết bị là nhu cầu thiết yếu trong sự phát triển của Công ty. Mỗi năm Công ty

tăng 10% ngân sách của mình cho mua sắm, đổi mới thiết bị công nghệ. Và đặc

biệt Tổng Công ty sẽ thành lập một quỹ giành cho đào tạo cán bộ và người lao

động trong việc sử dụng có hiệu quả những công nghệ mới trong nước và trên thế

giới.

* Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty luôn phấn đấu để

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó, có những mục tiêu cụ thể là giảm chi

phí xây dựng hợp lý 1% - 2%, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu giảm 3% vào

năm 2020 so với hiện nay. Giảm chi phí quản lý chung 4% vào năm 2020 so với

hiện nay… từ đó làm giảm giá thành công trình xây dựng tăng hiệu quả sản xuất

kinh doanh của Công ty

* Về chất lượng công trình. Các công trình thi công của Công ty đã sớm

đạt tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam, vì vậy mục tiêu của Công ty là sớm đạt

được tiêu chuẩn chất lượng thế giới vào năm 2020 và đó là cơ sở để Công ty

thâm nhập ra thị trường bên ngoài.

* Về lĩnh vực hoạt động. Bước đầu Công ty chú trọng vào lĩnh vực thế

mạnh như rà phá bom mìn, thi công đường hầm, cầu cảng và các công trình cơ

sở hạ tầng, sau đó đến năm 2020, Công ty sẽ mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh

doanh của mình sang lĩnh vực đầu tư, và đặc biệt là lĩnh vực thương mại khi

nhận thấy thị trường xây dựng trong nước đang ngày càng lớn mạnh việc cung

cấp công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hiện nay là rất có tiềm năng.

* Phạm vi hoạt động. Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình bước đầu đến năm 2020 là chiếm lĩnh thị trường trong nước và một số

thị trường nước ngoài như Lào, Campuchia... Sau đó từ năm 2020 trở đi Công ty

phát triển ra thị trường ngoài khu vực và chú trọng vào thị trường Đông Âu.

91

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG

CÔNG TRÌNH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

3.2.1. Giải pháp 1: Bố trí sử dụng hợp lý máy móc thiết bị thi công

trên công trường nhằm sử dụng hiệu quả hơn

3.2.1.1. Cơ sở lý luận của giải pháp

Máy móc thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của đội

xây dựng. Việc bố trí máy móc thiết bị một cách hợp lý sẽ cho phép kết hợp chặt

chẽ giữa sức lao động và tư liệu sản xuất phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản

xuất của công ty, quy mô sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo

ra hiệu quả sản xuất cao nhất. Đây cũng chính là một nội dung quan trọng trong

công tác tổ chức sản xuất, quản lý đội xây dựng. Việc bố trí máy móc thiết bị

được coi là hợp lý khi nó đảm bảo được tính cân đối: cân đối trong quan hệ tỷ lệ

giữa công suất máy móc có khả năng lao động, số lượng và chất lượng của

nguyên vật liệu chế biến, tức là đảm bảo tính cân đối giữa ba yếu tố của quá

trình sản xuất. Như vậy việc bố trí máy móc thiết bị một các hợp lý sẽ khắc phục

được tình trạng gián đoạn của máy do lúc thì thiếu, lúc thì thừa máy ở các đội

xây dựng, lúc thì hoạt động cầm chừng, lúc thì vội vã, khẩn trương gây lãng phí

về sức người, sức của, ảnh hưởng tới chất lượng, tiến độ thi công của công trình.

3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp

Hiện nay, việc sử dụng máy móc thiết bị của Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô vẫn chưa hiệu quả và cần có một kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị cụ

thể cho từng hạng mục công trình, từng công trình.

Tại Tổng công ty, có rất nhiều loại máy móc thiết bị với chủng loại đa dạng

và chất lượng khá. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay với số

lượng công trình trải khắp cả nước, việc di chuyển máy móc gặp nhiều khó khăn

dẫn đến tình trạng ở những công trình gần trụ sở có thể có máy móc được chuyển

tới nhiều nhưng ở công trình xa hơn lại thiếu máy móc. Ở một số địa phương,

công ty chọn giải pháp đi thuê máy móc, thiết bị từ các công ty khác nhằm phục

92

vụ cho công việc của mình nên cũng ảnh hưởng khá nhiều tới giá thành, sự chủ

động và chất lượng thi công. Mặt khác, một nguyên nhân chủ quan cũng không

kém phần quan trọng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng máy móc

thiết bị đó là trình độ quản lý máy móc thiết bị còn nhìêu yếu kém. Và đây chính

là nguyên nhân cơ bản dẫn tới kết quả sử dụng máy móc thiết bị còn nhiều hạn

chế như: sử dụng quá công suất nhiều loại máy móc thiết bị; có nhiều loại còn hư

hỏng mà không được sửa chữa kịp thời; hay khoảng cách di chuyển vè các

phương án di chuyển tới các công trình khác nhau còn nhiều điều chưa hợp lý.

3.2.1.3. Phương thức tiến hành

Việc bố trí máy móc thiết bị một cách hợp lý trước hết thuộc trách nhiệm

của Phòng Kỹ thuật – Trang bị, nơi hiện tại quản lý hầu hết máy móc thiết bị

xây dựng của công ty. Bộ phận này cần phải xây dựng một bản kế hoạch về máy

móc thiết bị xây dựng tổng thể cho từng công trình và các tổ, đội xây dựng, ít

nhất là trước một tháng về: chủng loại máy, số lượng, thời gian máy, địa điểm

tập kết của các loại máy móc thiết bị. Trên cơ sở đó đưa ra kế hoạch điều chuyển

qua lại giữa các công trình sao cho tối ưu nhất. Các xí nghiệp, các đội xây dựng

cũng có thể căn cứ vào bản kế hoạch này của xí nghiệp để xây dựng kế hoạch

cho mình, tạo thế chủ động trong thi công công trình.

Về địa điểm tập kết máy, nên dàn trải số máy móc thiết bị mà Tổng Công

ty có cho từng khu vực địa lý sao cho phù hợp với các công trình thi công. Bên

cạnh đó, cần hết sức linh động trên cơ sở nắm bắt tốt thị trường cho thuê máy,

nơi công trường thi công. Đối với những khu vực có nhiều công trình xây dựng

đang được thi công bởi công ty khác thì có thể xem xét, cân nhắc các mặt thiệt

hơn để có thể ưu tiên cho thuê máy của đơn vị bạn mà không nhất thiết phải vận

chuyển máy móc từ trụ sở tới nếu việc thuê máy là có lợi hơn.

Thực tế hiện nay, việc điều chuyển máy của công ty vẫn còn mang nặng

tính định mức cấp phát, chưa thực sự trao quyền chủ động cho các xí nghiệp, các

đội xây dựng. Công ty nên áp dụng chế độ thuê máy trên cơ sở hạch toán độc lập

93

giữa các xí nghiệp thành viên và công ty. Qua đó sẽ tạo thế chủ động hơn trong

công tác sử dụng máy móc thiết bị. Các xí nghiệp cũng sẽ xây dựng kế hoạch máy

trên cơ sở nhu cầu thực tế của xí nghiệp mình do phải cân nhắc tới hiệu quả của

chi phí máy. Tất nhiên việc ưu tiên cho thuê máy cho các xí nghiệp trong công ty

vẫn được ưu tiên trên cơ sở lợi ích kinh tế nhằm vừa tận dụng được công suất

máy của công ty, vừa nâng cao hiệu quả kinh tế trong thi công công trình.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay khi máy móc thiết bị thi công của công

ty còn có nhiều hạn chế mà công ty lại có nhiều hợp đồng thi công thì việc sử

dụng hợp lý máy móc là một yêu cầu rất quan trọng. Để thực hiện tốt trong bối

cảnh đó, công ty cần lập ra nhóm kỹ sư, những người này sẽ thực hiện tính toán

lượng hao phí máy móc cần thiết cho mỗi công trình cụ thể về từng loại số lượng

là bao nhiêu, thời gian thi công mất bao lâu… sau đó các kỹ sư này so sánh với

lượng máy móc hiện có và đưa ra những giải pháp cụ thể cho từng công trình. Khi

có nhiều công trình được thi công ở gần nhau, địa hình có giao thông thuận lợi và

thời gian thi công là khác nhau ta có thể xây dựng kế hoạch tận dụng tối đa công

suất của máy móc thiết bị. Ví dụ như máy khoan cọc nhồi làm móng có thể làm

hết từ công trình này và nhanh chóng được chuyển sang công trình khác công

trình này vừa đến giai đoạn làm móng. Hay cốp pha sau khi được sử dụng ở công

trình này có thể nhanh chóng vận chuyển đến công trình kế cận để sử dụng… Tuy

nhiên với những công trình ở xác định, nơi có điều kiện giao thông không thuận

lợi thì ta nên cân nhác việc thuê máy móc ngay tại địa phương đó, qua đó có thể

giảm bớt thời gian di chuyển của máy móc và chi phí cho di chuyển, nhằm tận

dựng tối đa công suất của máy móc. Ngoài ra, công ty phải luôn bố trí đội sửa

chữa chuyên nghiệp đảm bảo cho thiết bị máy móc được sử dụng trong tình trạng

tốt nhất.

3.2.1.4. Chi phí thực hiện giải pháp

Để thực hiện được giải pháp trên ngoài chi phí cho con người với tiền

lương cho nhóm kỹ sư thực hiện công việc, công ty cần có một quỹ dự phòng để

94

có thể nhanh chóng thuê tài chính các loại máy móc thiết bị mà công ty thiếu.

Khoản tài chính này vào khoảng 1% trên tổng doanh thu của công ty.

3.2.1.5. Điều kiện thực hiện

Các máy móc thiết bị của công ty phải được bố trí sử dụng hợp lý tránh bị

chồng chéo, không để tồn tại tình trạng chỗ thì không dùng đến chỗ thì lại thuê

ngoài.

Công ty cũng nên lập kế hoạch cụ thể trong công tác điều chuyển máy

móc và được văn bản hoá trong các bản kế hoạch thực hiện công trình trong năm

nhằm phân bổ lượng máy móc sao cho có hiệu quả nhất.

Tiến độ thi công cũng là một căn cứ để điều chuyển máy móc thiết bị, tiến

độ cần khẩn trương thì việc điều chuyển cũng cần tương ứng.

Công ty cần lập kế hoạch cụ thể, cử cán bộ có năng lực và kinh nghiệm tìm

hiểu, nghiên cứu, bố trí máy móc thiết bị sao cho phù hợp với điều kiện của công

ty.

3.2.1.5. Kết quả dự tính của giải pháp

Khi thực hiện giải pháp này, công ty mong muốn có thể giảm đến mức

thấp nhất chi phí phát sinh do gián đoạn máy móc thiết bị xảy ra, ngoài ra, còn

giảm được chi phí do phải di chuyển máy móc thiết bị. Về mặt chi phí điều

chuyển, theo tác giả có thể tạm tính hiệu quả mang lại như sau (nếu số lượt điều

chuyển máy móc từ trụ sở giảm đi):

Bảng số 3.1. Chi phí điều chuyển máy móc thiết bị, chi phí thuê máy

năm 2012 tại địa phương và hiệu quả dự kiến.

Đơn vị: 1.000 đ

Chi phí

Chi phí

Chi phí

Hiệu quả dự

Lượt

điều

Loại thiết bị máy

vận hành

thuê máy

kiến

STT

chuyển

móc

(1)*[(2)+(3) – (4)]

(1)

(2)

(3)

(4)

95

Chi phí

Chi phí

Chi phí

Hiệu quả dự

Lượt

điều

Loại thiết bị máy

vận hành

thuê máy

kiến

STT

chuyển

móc

(1)*[(2)+(3) – (4)]

(2)

(3)

(4)

(1)

27.756

36.084

1

Cần trục tự hành

12

10.251

Cần trục tự hành ô

2

12

8.201

35.012

14.675

35.000 20.000

3

Cần trục tháp

15

16.306

19.340

30.000

84.690

4

Máy vận thăng

18

4.013

4.538

7.500

18.918

5

Máy ủi

16

5.624

5.642

8.500

44.265

6

Máy ép cọc

10

11.213

15.796

22.000

50.090

Máy đóng cọc

12.600

17.355

25.000

7

10

49.550

8 Máy trộn bê tông

3.325

4.000

35

4.679

140.140

3.769

5.000

9

Máy trộn vữa

31

4.563

103.292

741

1.000

6.885

Đầm (bàn, dùi,

10

9

1.024

cạnh)

6.732

11

Máy san đất

12

4.131

34.356

8.000

5.332

12

Máy cạp đất

12

3.142

5.688

8.000

8.467

13

Máy rải nhựa

15

3.357

27.360

10.000

9.554

14

Máy hút bùn

7

4.569

7.861

13.000

9.583

15

Xe tưới nhựa

9

4.015

5.382

13.000

1.457

16

Máy dò mìn

5

1.112

-4.655

3.500

5.889

17

Xe con

14

3.210

15.386

8.000

8.588

18

Xe tải

17

5.352

15.000

-18.020

5.067

19

Máy phát điện

15

4.692

26.385

8.000

1.735

20 Máy cắt uốn thép

18

3.215

44.100

2.500

1.224

21 Máy hàn các loại

14

1.189

5.782

2.000

1.448

22 Máy bơm các loại

10

2.541

19.890

2.000

6.650

7.500

23

Máy nén khí

5

4.523

4.307

3.682

7.959

12.000

24 Máy khoan ép hơi

7

4.567

748.264

Tổng

96

Qua số liệu tại bảng trên có thể thấy rằng chi phí cho việc điều chuyển

máy móc từ trụ sở tới các công trình ở địa phương khá lớn, trong khi đó việc

thuê máy móc của các công ty xây dựng khác đang thực thi tại địa phương mặc

dù cao hơn nhiều so với việc vận hành máy móc của chính công ty nhưng tổng

chi phí lại hiệu quả hơn. Trong năm 2012, ta có thể tạm tính hiệu quả của việc đi

thuê máy móc tại địa phương thay thế cho việc vận chuyển máy móc đến nơi thi

công giúp công ty tiết kiệm gần 750 triệu đồng.

Với những công trình thi công lâu dài hoặc nhiều công trình tại một địa

phương, công ty nên có kế hoạch vận chuyển máy móc tập kết tại đó để phục vụ

việc thi công của công ty, đồng thời có thể cho thuê máy trong thời gian nhàn rỗi

để tăng doanh thu. Còn đối với những công trình thời gian thi công không dài,

địa phương có ít công trình thì có thể chọn giải pháp thuê máy của công ty khác

tại địa phương đó để tiết kiệm chi phí.

3.2.2. Giải pháp 2: Lựa chọn hợp lý hình thức tổ chức tổ, đội sản xuất

3.2.2.1. Cơ sở lý luận của giải pháp

Việc tổ chức các nhóm làm việc cho phép thực hiện các so sánh thành tích

của cả nhóm với thành tích của từng thành viên, nhờ đó đưa ra cách đánh giá,

tìm ra các nguyên nhân cũng như các giải pháp khắc phục yếu kém. Trong xây

dựng thì việc tổ chức, sản xuất theo tổ đội lại càng quan trọng hơn vì những

công việc trong ngành này đòi hỏi tính tập thể cao trong lao động.

Có nhiều hình thức tổ chức tổ đội sản xuất, cụ thể như:

 Đội chuyên môn hóa: Là sự hợp nhất các công nhân theo một

nghề hoặc một loại nghề với trình độ lành nghề khác nhau.

 Đội tổng hợp: Là sự kết hợp của công nhân gồm nhiều nghề

nghiệp chuyên môn khác nhau với cơ cấu nghề tương thích với yêu cầu kỹ thuật

thi công công trình nhăm hoàn thiện một tổ hợp công việc, một hạng mục công

trình và một công trình xây dựng.

97

Đội công trình: Tổ chức nhiệm vụ công trình với chức năng chịu 

trách nhiệm toàn bộ về việc thi công một hạng mục, một công trình.

Đội khung: Đội chỉ có bộ máy lãnh đạo đội ở mức tinh giản nhất. 

Đội nhân lực cơ bản: Là đội duy trì một lực lượng lao động cốt 

cán, còn nhân lực nếu thiếu thì xin cấp trên điều phối hoặc thuê mướn.

Đội có nhận lực ít nhiều cố định: Các đội mà chỉ tồn tại ở công 

trình lớn, có khối lượng công việc liên tục.

Mỗi công ty, tùy thuộc vào đặc điểm về công nghệ, nhân lực… của mình

mà lựa chọn hình thức đội sao cho phù hợp.

3.2.2.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp

Tại Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, hiện nay, việc tổ chức lao động chưa

phù hợp dẫn tới những khó khăn trong quản lý. Nhằm tăng hiệu quả của hoạt

động kinh doanh, công ty đã tiết kiệm chi phí nhân công đến mức thấp nhất bằng

cách thành lập các đội khung khi thực hiện công việc trên công trường. Việc

thành lập đội khung mang lại rất nhiều thuận lợi khi thực hiện công việc như:

Linh hoạt trong việc điều động nhân lực, không có những ràng buộc về những chế

độ ưu đãi phụ cấp, hay bảo hiểm cho người công nhân… do đó đã cắt giảm được

rất nhiều chi phí khi tiến hành thi công công trình. Bên cạnh đó công ty cũng

không mất thêm những chi phí đi lại của các công nhân đến các công trình ở

những địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, mô hình này cũng mang lại cho công tý

khá nhiều khó khăn trong việc tổ chức điều hành thực hiện công việc vì công

nhân xây dựng cơ bản đều là những lao động tự do mà công ty thuê từ bên ngoài

thông qua các chủ thầu xây dựng nhỏ do đó mà công ty không thể kiểm soát được

thời gian lao động, trình độ tay nghề của công nhân. Điều này ảnh hưởng đến việc

chủ động thực hiện công việc tại mỗi công trường. Ví dụ như khi đến mùa gặt ở

nông thôn, các công nhân, vốn là những nông dân có chút am hiểu về việc xây

dựng, sẽ về quê để thu hoạch mùa màng do đó làm gián đoạn tiến độ thi công của

98

công trình; Mặt khác, chất lượng của công nhân cũng không cao do đó khi thực

hiện các hạng mục công trình thì chất lượng cũng không đảm bảo ảnh hưởng rất

lớn đén uy tín của công ty.

3.2.2.3. Phương thức tiến hành thực hiện của giải pháp

Để khắc phục được những hạn chế trên trong việc lựa chọn hình thức tổ

chức đội sản xuất, tại mỗi công trình cụ thể công ty nên xem xét về những điều

kiện sẵn có của mình, những yêu cầu của chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng và

xem xét tính toán khối lượng của từng loại công việc cụ thể mà xác định xem

nên áp dụng hình thức tổ chức tổ đội sản xuất nào cho phù hợp.

Với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài, chủ đầu tư yêu

cầu cao về chất lượng, tiến độ thi công ty nên tổ chức tổ đội chuyên môn hóa. Vì

khi tổ chức các đội xây dựng theo đội chuyên môn hóa sẽ hoàn thành tốt nhất

những công việc với yêu cầu cao về kỹ thuật, chuyên môn và rút ngắn thời gian

thi công. Với Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, công ty thường xuyên thắng

thầu những công trình có giá trị và quy mô lớn vì vậy công ty nên thành lập một

số đội chuyên môn hóa theo các công việc quan trọng như đội sắt, đội chống

thấm, đội hoàn thiện… Để thực hiện mục tiêu trên, công ty cần có những chính

sách thu hút người lao động có trình độ và đào tạo lại các công nhân này. Đồng

thời, công ty đối với những lao động thuộc biên chế Tổng Công ty, cần xem xét

lại chế độ tiền công hợp lý, không nên áp dụng cứng nhắc mức tiền lương do

Nhà nước đưa ra để họ gắn bó và cống hiến cho công ty.

3.2.2.4. Chi phí thực hiện của giải pháp

Để thực hiện được giải pháp trên, trước tiên công ty phải có một khoản

chi phí dành cho việc tuyển dụng. Chi phí này bao gồm chi phí cho cán bộ tuyển

dụng, chi phí lưu hồ sơ tuyển dụng,… Chi phí này vào khoảng 50 triệu đồng

trong năm 2012. Tiếp đó là chi phí đào tạo và đào tạo lại cho các công nhân ở

ngay công trường hoặc trong các khóa học gửi đào tạo ở các trường trung cấp

nghề. Chi phí này vào khoảng 60 triệu đồng mỗi năm.

99

3.2.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện được giải pháp trên thì điều đầu tiên cần có là yếu tố con

người. Con người ở đây là các cán bộ tuyển dụng, những người này phải là

những người am hiểu sâu về từng công việc cụ thể qua đó mà lựa chọn cho phù

hợp những ứng viên tham gia tuyển dụng. Một yếu tố không thể thiếu khác nữa

là tài chính dành cho công tác tuyển dụng và đào tạo. Công ty nên có một quỹ

dành cho công việc này và do trưởng phòng hành chính trực tiếp quản lý.

3.2.2.6. Kết quả dự tính của giải pháp

Khi công ty thực hiện các giải pháp này, công ty sẽ giảm bớt được những

thời gian gián đoạn trong thi công và tiết kiệm được khoảng 100 triệu đồng bị

lãng phí do thời gian chờ máy móc thiết bị, chi phí dự trữ nguyên vật liệu, chi

phí cho các công nhân biên chế. Và tiết kiệm được khoảng 80 triệu đồng do

nâng cao được chất lượng các hạng mục công trình, giảm bớt các phế liệu, phế

phẩm. Thậm chí công ty còn có thể cho thuê máy trong điều kiện máy móc dôi

dư. Đây cũng có thể là một nguồn mang lại thêm doanh thu cho công ty.

3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao quản lý, sử dụng tiết kiệm hiệu quả

nguyên vật liệu

3.2.3.1. Cơ sở lý luận của giải pháp

Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều sản phẩm khác nhau và

có xu thế ngày càng đa dạng hóa sản phẩm của mình. Để sản xuất mỗi loại sản

phẩm lại đòi hỏi phải có một sống lượng chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất

đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, nguyên vật liệu cần sử dụng vào

những thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi. Đặc biệt với các công ty

xây dựng, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu rất lớn, tỷ trọng nguyên vật liệu

chiếm tới 70%-80%. Vì vậy, quản lý sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu

là điều kiện tiên quyết để hạ thấp chi phí, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên vật

liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng

100

dự trữ nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là một vấn đề không đơn giản.

Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là giữ cho mức dự trữ ổn định mà

không tính tới mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa nguyên vật liệu trong cấu

thành công trình, đòi hỏi đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau.

Cách quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất,

cung cấp những loại nguyên vật liệu đúng thời điểm khi có nhu cầu thì các công

ty nên ứng dụng phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liêu (MRP).

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản

xuất được xây dựng trên cơ sở trợ giúp của máy tính được phát hiện và đưa vào

sử dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 của thế kỷ 20. MRP là xác định

lượng dự trữ nguyên vật liệu ở mức nhỏ nhất không cần dự trữ nhiều, nhưng khi

cần sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch hết sức chính xác,

chặt chẽ với từng loại vật tư và từng nguyên vật liệu. Người ta sử dụng kỹ thuật

máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao

cho đúng thời điểm cần thiết.

3.2.3.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp

Trong quá trình sản xuất, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhằm sử dụng hiệu

quả và tiết kiệm nguyên vật liệu, tuy nhiên những hao phí thất thoát là không

tránh khỏi. Ngoài ra, còn xảy ra những gián đoạn trong thi công mà lý do là

không cung cấp đủ nguyên vật liệu hoặc cung cấp không đúng tiến độ hay chi

phí nguyên vật liệu và chi phí vận chuyển nguyên vật liệu bị gia tăng.

Đặc biệt, việc thất thoát nguyên vật liệu làm cho số lượng nguyên vật liệu

thực tế trong thi công bị giảm, buộc nhiều hạng mục công trình phải rút bớt

nguyên vật liệu không đúng như dự toán.

3.2.3.3. Phương thức tiến hành của giải pháp

Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất sản phẩm cuối cùng sau

đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu cần thiết

101

trong những giai đoạn khác nhau. Từ sản phẩm cuối cùng xác định nhu cầu dự

kiến về các chi tiết, bộ phận ở cấp thấp hơn tùy theo cấu trúc của sản phẩm.

MRP tính số chi tiết, bộ phần trong từng giai đoạn cho từng loại sản phẩm trong

mối quan hệ chặt chẽ với lượng dự trữ hiện có và xác định chính xác thời điểm

cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết bộ phận đó.

MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn hàng,

lưiựng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích trong

khoảng thời gian từ khi một hạng mục công trình hoặc công trình được thi công

cho tới khi hạng mục, công trình đó kết thúc. Quá trình xác định MRP được tiến

hành theo các bước sau:

Bước 1: Phân tích kết cấu hạng mục,công trình

Kết quả của bước này nhằm tìm ra được trong mỗi hạng mục, công trình

nhất định thì sẽ cần chủng loại nguyên vật liệu gì, số lượng từng loại nguyên vật

liệu là bao nhiêu, chất lượng như thế nào và thời gian cung ứng từng loại ra sao.

Vì dụ khi làm móng tại công trình khu dân cư Long Thọ, Phước An, Nhơn

Trạch thì cần các loại nguyên vật liệu chính sau: bê tông thương phẩm, cấu kiện

thép,…

Bảng 3.2: Định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông chịu nén (Rnén = 350 kg/cm2, Rnén = 45 kg/cm2)

STT Thành phần hao phí Đơn vị Số lượng

Xi măng PC40 kg 394 1

Đá 2x4 m3 0.3273 2

Đá 1x2 m3 0.491 3

Cát vàng m3 0.516 4

Phụ gia PLACC-02A lít 1.17 5

Nước lít 168 6

102

Với bê tông thương phẩm thì khối lượng cần thiết cho hạng mục này là 300m3 được cung cấp theo tiến độ trong vòng một tháng. Chất lượng của bê tông là bê tông chịu nén (Rnén= 350kg/cm2, Rnén = 45kg/cm2) với định mức cấp phối nguyên vật liệu cho một m3 như sau.

Với cấu kiện thép thì thép sử dụng là thép Hoà Phát với khối lượng thép là

50 tấn được cung cấp theo tiến độ trong vòng 25 ngày. Cấu kiện thép này phải

được thực hiện theo định mức của Nhà nước cho sản xuất vì kèo thép hình khẩu

độ lớn với định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện thép này như sau.

Bảng 3.3: Định mức nguyên vật liệu cho cấu kiện sắt thép

Khẩu độ Công tác Thành phần hao Đơn vị xây lắp phí 18 - 24 < 36 > 36

Vật liệu

Thép hình kg 860 879 191

Thép tấm kg 169 150 1.5

Oxy chai 1.72 1.59 6.487

Đất đèn kg 8.16 7.276 18.8

20.89 18.169 5 Que hàn kg Sản xuất vì

Vật liệu khác 5 24.75 % 5 kèo thép

hình khổ độ Nhân công 4/7 công 32.571 28.394

lớn Máy thi công 2.64

ca 0.38 Máy hàn 23 KW 3.47 3.14

Máy khoan 23Kg ca 0.43 0.4 0.32

Cần cẩu 10T ca 0.43 0.35 1

Máy khác % 1 1

103

Bước 2: Tính tổng nhu cầu

Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến về nguyên vật liệu với mỗi

hạng mục, mỗi công trình, mà không tính đến lượng dự trữ hiện có hoặc lượng

sẽ tiếp nhận được. Theo đó thì tại mỗi hạng mục, công trình sẽ biết được tổng

từng loại nguyên vật liệu cụ thể mà hạng mục, công trình đó cần. Thông thường,

bảng dự toán của mỗi công trình thể hiện rõ ràng nhất nhu cầu sử dụng nguyên

vật liệu trong thi công.

Bước 3: Tính nhu cầu thực

Nhu cầu thực là tổng số lượng nguyên vật liệu bổ trong từng giai đoạn

theo tiến độ của công trình. Đại lượng này được tính như sau:

Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu - Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn

Với Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô, khi thực hiện thi công các công

trình việc xảy ra những phế phẩm là không tránh khỏi vì vậy trong kế hoạch đã

xây dựng tỷ lệ này. Do đó, khi tính nhu cầu thực, công ty cần cộng thêm tỷ lệ phế

phẩm đó để tránh được những rủi ro do thiếu nguyên vật liệu trong quá trình thi

công.

Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ.

Dự trữ sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến có thể sử dụng để thỏa

mãn nhu cầu trong quá trình thi công. Đó là tổng của dự trữ còn lại của giai đoạn

trước cộng với lượng sẽ tiếp nhận.

Lượng tiếp nhận là tổng số nguyên vật liệu đưa vào thi công nhưng chưa

hoàn thành hoặc số lượng nguyên vật liệu mong đợi sẽ nhận được tại điểm bắt

đầu của mỗi giai đoạn.

Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng mua nguyên vật liệu

Để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình thi công cần tốn thời gian do

chờ đợi cho chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp, hoặc sản xuất. Đó là thời

gian phân phối hay thời gian cung cấp nguyên vật liệu. Do đó, từ thời điểm cần

có hạng mục công trình hoàn thành theo tiến độ, công ty sẽ phải tính ngược lai

104

khoảng thời gian cần thiết cho từng chi tiết hạng mục nhỏ. Thời gian phải đặt

hàng được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ khi khoảng thời gian cung

ứng cần thiết để cung cấp đúng lượng nguyên vật liệu theo tiến độ.

Ngoài việc xây dựng MRP, Tổng Công ty cần xây dựng hệ thống quản lý

chéo giữa các đội trưởng thi công, thủ kho và nhân viên xuất nhập kho để kiểm

soát số lượng nguyên vật liệu nhập kho, số lượng nguyên vật liệu xuất kho, số

nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong mỗi hạng mục và số lượng phế phẩm để

tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu.

Bên cạnh đó, tại mỗi một công trình, nơi được xác định là kho bãi tập kết

nguyên vật liệu phải được rào chắn cẩn thận, xác định trách nhiệm của những

người trông coi để loại bỏ hiện tượng ăn cắp nguyên vật liệu từ bên ngoài hoặc

từ bên trong nội bộ. Kiểm soát viên phải kiểm soát tất cả những xe vật liệu đi lại

qua cổng công trường.

3.2.3.4. Chi phí thực hiện giải pháp

Nhằm thực hiện tốt giải pháp trên, công ty cần có những khoản đầu tư

đúng mức và hợp lý do các công việc như tuyên truyền, giáo dục ý thức tiếp

kiệm nguyên vật liệu, đào tạo các cán bộ quản lý nguyên vật liệu, đào tạo người

lao động trong việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn nguyên vật liệu. Tuyển

dụng cán bộ kiểm soát và bảo vệ nguyên vật liệu đầy đủ và phù hợp. Ngoài ra,

công ty phải đầu tư một khoảng chi phí để đào tạo các cán bộ có trình độ chuyên

sâu để hoạch định nguyên vật liệu cho từng hạng mục, từng công trình. Bên

cạnh đó, Tổng Công ty cũng phải giành một khoản chi phí để trả lương, thưởng,

phụ cấp, trợ cấp theo đúng chế độ cho các cán bộ này. Một khoản chi phí khác

cũng cần được chú ý là những khoản chi phí cho máy tính, các phương tiện phục

vụ cho công việc của các cán bộ hoạch định nhu cầu vật liệu. Các khoản chi phí

này do phòng Tài chính – kế toán quản lý.

3.2.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp

105

Để thực hiện tốt giải pháp này thì vấn đề con người phải được đặt lên

hàng đầu. Ta cần phải có 3 cán bộ trong đó, một người là cử nhân kinh tế, 2

người là kĩ sư xây dựng có hiểu biết sâu sắc về nguyên vật liệu xây dựng. Tuyển

đội ngũ bảo vệ là những người có lý lịch rõ ràng, những người này phải được

giao nhiệm vụ sao cho quản lý chéo một cách hiệu quả nhất.

Để phục vụ tốt hơn trong việc hoạch định của các cán bộ thì công ty cần

trang bị hệ thống máy vi tính, nơi làm việc và các điều kiện cần thiết khác như

các tài liệu về công trình, hạng mục công trình và các tài liệu về nhà cung cấp,

giá cả, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu cần thiết.

Một điều kiện không thể thiếu được cho việc hoạch định nguyên vật liệu

là nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động trên.

3.2.3.6. Kết quả dự kiến đạt được của giải pháp

Khi thực hiện giải pháp trên, công ty được mong muốn giảm được lượng

dự trữ nguyên vật liệu xuống mức thấp dứoi 10% giá trị nguyên vật liệu; giảm

thời gian chờ đợi cho quá trình thi công để đảm bảo tiến độ thi công của các

hạng mục công trình, không để một công trình nào vượt quá tiến độ thi công do

nguyên vật liệu; tạo sự thỏa mãn và niềm tin cho các chủ đầu tư; tạo điều kiện

cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả

năng thi công của công ty. Nhờ đó, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng

Công ty.

3.2.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện công tác giám sát thi công công trình

xây dựng

3.2.4.1. Cơ sở lý luận của giải pháp

Giám sát xây dựng là công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh giá

công việc của những người tham gia công trình. Giám sát xây dựng lấy hoạt

động của hạng mục công trình xây dựng làm đối tượng, lấy pháp luật, quy định,

chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan, văn bản hợp đồng công trình làm

chỗ dựa, lấy quy phạm thực hiện công việc, lấy hiệu quả xây dựng làm mục

106

đích. Công tác giám sát là một lĩnh vực tối quan trọng bởi có giám sát chỉ đạo

kịp thời thì mới tránh được thất thoát trong thi công. Nếu không giám sát chặt

chẽ chất lượng công trình chưa đảm bảo, thời gian thi công cũng không đúng

tiến độ và nếu không giám sát thì số lượng vật liệu thất thoát sẽ rất lớn.

Các bộ phận được phân công giám sát phải nằm tại chân công trình từ đó

giám sát mới đạt hiệu quả. Các kỹ sư giám sát công trình phải theo dõi từng

công việc tại công trình để đảm bảo kỹ mỹ thuật tránh xảy ra sai sót. Có những

giám sát viên trông coi vật liệu tránh để thất thoát. Các kỹ sư phải theo sát công

trình nếu bất kỳ tại tổ đội nào là không thể sửa chữa đội đó phải chịu trách

nhiệm hoàn toàn. Các giám sát công trình phải chịu trách nhiệm trước công ty về

chất lượng mình giám sát đến khi nào bàn giao cho người sử dụng.

3.2.4.2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp

Trên thực tế, Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô đang gặp nhiều vướng mắc

trong thi công công trình bởi sự giám sát không chặt chẽ ngay từ đầu. Cụ thể:

- Hiện nay công ty vẫn còn thiếu một đội ngũ kỹ sư giám sát cả về số

lượng và trình độ chuyên môn.

- Hầu hết mọi hạng mục công trình được thực hiện theo cơ chế khoán.

Các đội nhỏ nhận trách nhiệm xây dựng công trình cho công ty và chỉ quan tâm

tới việc thi công của mình. Khi không có sự giám sát chặt chẽ thì sự liên kết

giữa các tổ đội không rõ ràng, công việc có thể chồng chéo hoặc các đội gây

phiền hà cho nhau ảnh hưởng tới chất lượng thi công chung.

- Tồn tại thực trạng thất thoát vật tư hoặc làm ẩu, kết quả không đạt được

như mục tiêu đặt ra.

- Còn hiện tượng chạy theo tiến độ mà không đảm bảo chất lượng công

trình hoặc sắp xếp kế hoạch không hiệu quả khiến cho công trình thi công bị

chậm tiến độ.

107

Xuất phát từ lý do như vậy, công ty phải thực hiện công tác giám sát thi

công để bảo vệ lợi ích của mình, đảm bảo việc chuyển giao lại cho khách hàng

những công trình đảm bảo về chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật theo đúng thiết kế.

3.2.1.3. Phương thức tiến hành của giải pháp

Trước hết, Công ty nên tập trung vào việc hoàn thiện các điểm trọng tâm

của giám sát thi công, bao gồm: nội dung chủ yếu của giám sát, trình tự giám

sát, biện pháp giám sát.

* Nội dung giám sát thi công

+ Giúp đỡ đơn vị thi công viết báo cáo khởi công.

+ Thẩm tra thiết kế tổ chức thi công, phương án kỹ thuật, kế hoạch và tiến

độ thi công mà các tổ, đội thi công đã đề xuất, đồng thời góp ý kiến.

+ Thẩm tra danh mục vật liệu và thiết bị thi công, quy cách tiêu chuẩn mà

đơn vị nhận thi công đề xuất.

+ Đôn đốc, kiểm tra đội thực hiện nghiêm túc hợp đồng thi công và tiêu

chuẩn kỹ thuật công trình.

+ Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và thiết bị mà công ty sử dụng,

kiểm tra công tác an toàn lao động.

+ Kiểm tra tiến độ thi công công trình và chất lượng thi công, nghiệm thu

hạng mục công trình, ký chứng từ thanh toán.

+ Tổ chức đơn vị thiết kế và đội thi công tiến hành nghiệm thu toàn bộ

công trình, ký chứng từ thanh toán.

+ Thẩm tra kết toán công trình.

* Xây dựng chế độ trách nhiệm theo các mục tiêu khống chế

+ Xây dựng chế độ trách nhiệm dựa theo khống chế chất lượng: chia làm

3 giai đoạn.

- Giai đoạn chuẩn bị thi công: kiểm tra chặt chẽ vật liệu ở hiện trường,

vật liệu không phù hợp về chất lượng quy cách phải yêu cầu đơn vị thi công bổ

xung cho đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu. Kiểm tra thiết bị máy móc,

108

không cho phép sử dụng thiết bị không đạt tiêu chuẩn mà quy phạm quy định

đối với công nghệ, phải bổ sung thiết bị mà số lượng và năng suất sản xuất

không đủ để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

- Giai đoạn thi công: kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng của đơn vị thi

công và phát huy tác dụng của nó, kiểm tra các mặt hoạt động công trình của đội

xây lắp, nếu phát hiện ra các sai sót có quyền ra quyết định sửa chữa hoặc đình

chỉ thi công.

- Giai đoạn nghiệm thu: thẩm tra nội dung ghi chép nhật ký công trình

theo hệ thống đảm bảo chất lượng. Tiến hành kiểm tra chất lượng bên trong của

sản phẩm và kích thước hình học, ký nhận đối với sản phẩm đạt yêu cầu, phê

duyệt kết quả nghiệm thu cuối cùng, xác nhận trách nhiệm sai sót.

+ Xây dựng chế độ trách nhiệm dựa theo khống chế tiến độ công trình

- Xét duyệt kế hoạch tiến độ công trình.

- Kiểm tra việc thực hiện tiến độ, nếu tiến độ thi công của các đội

không theo kịp tiến độ kế hoạch thì phải chỉ thị cho đội tìm biện pháp để đuổi

kịp tiến độ.

- Thời gian đã duyệt bị kéo dài: nếu sự kéo dài tiến độ của đội là

những nguyên nhân ngoài bản thân đội thì dựa vào điều kiện hợp đồng kéo dài

và có trách nhiệm duyệt bù chi phí cho đội.

+ Xây dựng trách nhiệm theo khống chế giá thành.

- Tính toán khối lượng các đội đã hoàn thành dựa vào kết quả tính

toán và chứng từ, thanh toán tiền cho đội.

- Điều chỉnh giá cả dựa theo sự thay đổi của thị trường và theo

những quy định trọng hợp đồng, điều chỉnh giá cả đối với nguyên vật liệu, lao

động và thiết bị thi công.

Trong mọi trường hợp kỹ sư giám sát phải lắng nghe ý kiến của đơn vị thi

công công trình, thực hiện chỉ thị của cơ quan quản lý xây dựng, kịp thời tổng

kết bài học kinh nghiệm, thường xuyên nâng cao trình độ giám sát.

109

Việc tổ chức hệ thống giám sát thi công một cách khoa học tạo điều kiện

để doanh nghiệp nắm vững tình hình thực tế đang diễn ra tại công trường, có

những điều chỉnh kịp thời. Tránh tình trạng lãng phí các nguồn lực khi có những

sai sót xảy ra.

* Trình tự giám sát thi công

Kỹ sư giám sát chấp hành nghiêm chỉnh trình tự giám sát để khống chế

trình tự thi công của các đội thi công. Đối với việc đảm bảo tiến độ công trình,

chât lượng công trình và khống chế giá thành rất có lợi. Trình tự giám sát được

chia làm 3 mảng rõ ràng là: giám sát chất lượng công trình, giám sát tiến độ

công trình và giám sát giá thành công trình.

Trình tự giám sát giá thành công trình có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Trình tự giám sát giá thành công trình

Nghiệm thu khối lượng thực của công trình

Đơn vị thi công báo khối lượng nghiệm thu

Kỹ sư chuyên ngành ký nghiệm thu

Ký nghiệm thu

Đơn vị thi công báo khối lượng tháng

Kỹ sư giám sát kinh tế duyệt

Kỹ sư giám sát trưởng ký

Đội trình kết toán

Kỹ sư kinh tế thẩm tra

Ký thanh toán

Kỹ sư giám sát trưởng ký thanh toán

Kế toán công ty duyệt và thanh toán

Thanh toán

110

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

- Trước hết, công ty cần có được một quy chế rõ ràng về nội dung giám

sát thi công công trình, quy định rõ trách nhiệm của bên thi công cũng như bên

giám sát, có quy định các cách thức xử lý khi có sự cố xảy ra.

- Cần chấp hành đúng đắn quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, pháp luật của

nhà nước và địa phương.

- Phải có đội ngũ kỹ sư giám sát có trình độ chuyên môn.

- Công ty cần có trang bị đầy đủ phục vụ cho công tác kiểm tra, thí

nghiệm, nghiệm thu công trình.

3.2.4.5. Hiệu quả thực hiện giải pháp

Khi áp dụng hiệu quả giải pháp này, các đội sẽ được giám sát chặt chẽ

hơn, việc tự ý thay đổi các quy trình thiết kế thi công, hay gian lận trong việc sử

dụng các yếu tố đầu vào để hưởng lợi sẽ giảm đi rất nhiều. Trình độ thi công xây

lắp các công trình của các đội cũng được nâng cao, do luôn nhận được sự hướng

dẫn có tính quy trình, quy phạm của các kỹ sư giám sát của công ty.

Công ty có được những công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ để bàn

giao cho khách hàng. Kinh nghiệm, và năng lực của đội ngũ kỹ sư giám sát ngày

càng cao, thuận lợi cho việc thực thi các công trình sau này.

Dự kiến khi thực hiện biện pháp này sẽ làm tăng doanh thu lên khoảng

5%. Như vậy, doanh thu (tính theo số liệu năm 2012) tăng lên nhờ áp dụng biện

pháp tổ chức giám sát thi công công trình là: 1.017.598 * 5% = 1.068.478 triệu

đồng. Với mức tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 0,055, lợi nhuận thu được

thêm nhờ áp dụng biện pháp này sẽ là: 0,055 * 50.880 = 2.798 triệu đồng.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Thứ nhất, hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập trong quản lý đầu tư xây

dựng nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Điều này dẫn đến rất nhiều

111

dự án làm sai dự toán, không quản lý chặt chẽ ngân sách, thiết kế không hợp lý

với điều kiện của từng địa phương, quy hoạch không đồng bộ, gây khó khăn cho

các đơn vị thi công. Các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng cần phải có chính

sách quy hoạch tổng thể, trên cơ sở đó, thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch

các dự án để đảm bảo chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện thi công công trình. Điều

này sẽ giúp cho các công ty như Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô vừa có cơ hội

phát huy hết thế mạnh, vừa có động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thứ hai, hiện tại các doanh nghiệp xây dựng không được tăng giá bán để

kiểm chế lạm phát, nhưng không được để lỗ, vẫn phải đảm bảo kế hoạch sản

xuất kinh doanh trong khi giá thành sản xuất vẫn tiếp tục tăng giá trong khi lãi

suất cho vay của ngân hàng vẫn khá cao, giá nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng.

Do đó các cơ quan quản lý Nhà nước nên có những chính sách phù hợp ban

hành danh mục các loại nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng được phép điều chỉnh

giá, được phép tính toán chi phí xây dựng bổ sung, thẩm quyền quyết định việc

điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng, tạm ứng hợp đồng

và tạm thanh toán đối với chi phí xây dựng bổ sung do biến động giá. Đặc biệt là

việc cần sớm làm rõ khái niệm “biến động giá” cũng như việc phân cấp rành

mạch quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư trong xử lý vấn đề giá và hình

thức hợp đồng. Bên cạnh đó là việc ban hành các cơ chế về giá khi thay đổi

nhóm dự án theo quy mô, tránh tình trạng cứ có biến động về giá là các chủ đầu

tư xây dựng lẫn nhà thầu đều “án binh bất động” dẫn đến việc bàn giao công

trình chậm hoặc công trình kém chất lượng.

3.5 TIỀU KẾT CHƯƠNG 3

Dựa vào những cơ sở khoa học đã được trình bày trong chương 1 về quản

lý thi công công trình, với những phân tích về thực trạng quản lý thi công công

trình trong chương 2, chương 3 của luận văn đã đưa ra những giải pháp, kiến

nghị nhằm hoàn thiện quản lý thi công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô.

112

Trước hết, tác giả luận văn có đề cập đến mục tiêu phát triển của công ty

giai đoạn đến 2020 và định hướng đến năm 2030. Trong đó tác giả đặc biệt nhấn

mạnh đến những mục tiêu phát triển về các mặt như chất lượng công trình, quản

lý lao động, quản lý và sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu, quản lý máy

móc thiết bị thi công công trình.

Trên tinh thần đó, tác giả luận văn có đề xuất 4 giải pháp chính và hai

kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện

quản lý thi công công trình.

113

KẾT LUẬN

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô đang trên đà phát triển và thực sự đang

có những cơ hội lớn hơn đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của tổ chức

thương mại thế giới WTO. Song bên cạnh nhưng thuận lợi thì chính những sự

kiện này và môi trường kinh doanh trong nước cũng đem lại cho công ty khá

nhiều thách thức.

Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, mức độ cạnh

tranh trên thương trường ngày càng trở lên khốc liệt, hơn bao giờ hết công ty

phải không ngừng nỗ lực, không chỉ bằng lòng với những kết quả đạt được mà

phải lấy nó làm tiền đề vững chắc để tiến xác định hơn nữa trong thương trường.

Mặt khác với việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng, hạ giá thành sản

xuất, đảm bảo tiến độ thi công công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô nói

riêng.

Khi thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình” tác

giả mong muốn rằng Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô sẽ đạt được hiệu quả

kinh doanh cao hơn nữa, giảm thiểu những sai sót trong khâu thiết kế thi công,

công suất sử dụng máy móc thiết bị được nâng cao, nguồn nhân lực được sử

dụng hiệu quả, sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả nguyên vật liệu đầu vào, nâng

cao hiệu quả của công tác giám sát thi công… góp phần đưa Tổng Công ty ngày

càng vững mạnh trên con đường hội nhập, trở thành một trong những Công ty

xây dựng hàng đầu tại Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế

giới.

Mặc dù đây là lĩnh vực không mới, nhưng không có nhiều người tham gia

nghiên cứu; mặt khác do sự biến động của thị trường và một số nguyên nhân khách

quan khác nên mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài liệu, số liệu…,

tác giả luận văn vẫn cố gắng hoàn thành công trình nghiên cứu, đồng thời cũng

mạnh dạn đưa ra những ý kiến trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm

114

túc vấn đề với sự động viên, cổ vũ, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, gia đình và

các đồng nghiệp. Qua nghiên cứu tác giả luận văn xin rút ra một số các kết luận

sau:

1. Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một việc làm

cấp thiết, không chỉ trong thời gian hiện tại, tương lai mà còn làm thay đổi

căn bản sự nhận thức về quản lý thi công công trình xây dựng trước kia của

cả khách hàng và các nhà cung cấp. Nhìn nhận một cách khách quan có thể

thấy rằng, công tác quản lý thi công công trình xây dựng của nước ta còn

thấp, căn nguyên của vấn đề đó là chúng ta còn yếu kém trong việc quản lý

về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công, quản lý lao động, quản lý

vốn. Do đó hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một công

việc vô cùng bức bách và thực sự cần thiết.

2. Hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng là một yêu cầu

mang tính khách quan của quá trình đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý cũ

sang cơ chế quản lý mới và đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa, hội nhập nền

kinh tế hiện nay. Nó chịu sự tác động của rất nhiều các nhóm nhân tố như cơ

chế chính sách của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, trình độ quản lý thi công

công trình, tay nghề và ý thức người lao động, chất lượng khảo sát thiết

kế… Việc nghiên cứu các nhân tố này cũng là một trong những quan điểm

mà luận văn có đề cập tới.

3. Quản lý thi công công trình xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô theo đánh giá của tác giả nhìn chung vẫn còn những bất cập. Kết

luận này được xem xét và rút ra từ sự phân tích thực trạng, các tài liệu tổng

quát, các báo cáo. Nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, nhưng nổi lên

đó là công tác giám sát thi công công trình vẫn chưa được chặt chẽ, việc

quản lý lao động tiền lương còn chưa phù hợp, máy móc thiết bị thi công

chưa được sử dụng tối đa công suất, quản lý nguyên vật liệu còn lỏng lẻo

dẫn đến việc chậm tiến độ thi công ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

115

Đó cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thi

công công trình của tác giả.

4. Tác giả luận văn cũng đã trình bày các phương hướng và mục tiêu phát

triển của công ty đặc biệt về lĩnh vực thi công công trình xây dựng giai đoạn từ nay

đến năm 2020. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất 4 giải pháp cơ bản và hai kiến

nghị quan trọng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm hoàn thiện quản lý thi

công công trình tại Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô trong thời gian tới.

Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các tài liệu minh

họa được trình bày trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả cũng hy

vọng rằng các giải pháp đưa ra sẽ được đưa vào áp dụng trong Tổng Công ty

Lũng Lô.

116

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Mậu Bành, Vũ Thị Hoà (1997): Phương pháp toán kinh tế

trong quản trị kinh doanh xây dựng, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội

2. Nguyễn Văn Chọn (2001): Quản lý Nhà nước về Kinh tế và Quản

trị Kinh doanh của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội

3. PGS.TS.Lê Công Hoa (2005): Giáo trình Quản lý xây dựng, Lưu

hành nội bộ

4. VS.TS. Nguyễn Văn Kháng (2002), Giáo trình Quản lý dự án xây

dựng, NXB Thống kê, Hà nội.

5. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về

quản lý chất lượng công trình xây dựng.

6. Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất

lượng công trình xây dựng

7. PGS.TS. Lê Văn Tâm (2000): Quản trị chiến lược, NXB Thống kê,

Hà nội

8. Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng

hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều

kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.

9. Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về

việc Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình

10. PSG.TS. Trương Đoàn Thể (2004): Giáo trình Quản trị sản xuất và

tác nghiệp, NXB Lao động xã hội, Hà nội.

11. Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh (2001): Lập kế hoạch,

Tổ chức và chỉ đạo thi công, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội

12. GS.TS. Nguyễn Huy Thanh (2003): Giáo trình tổ chức thi công xây

dựng, NXB Xây dựng, Hà nội

117

13. Tạp chí xây dựng các số năm 2009, 2010, 2011, 2012

14. Các tài liệu và báo cáo tài chính của Tổng Công ty Xây dựng Lũng

Lô các năm 2010, 2011, 2012

15. Tài liệu báo cáo của các phòng ban của Tổng Công ty Xây dựng

Lũng Lô

16. Trung tâm thông tin tư vấn doanh nghiệp (biên dịch) (2007): Quản

lý dự án công trình xây dựng – NXB Lao động xã hội, Hà Nội

17. www.lunglo.com.vn