BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

MAI THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU,

TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

-------------------------

MAI THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU,

TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế

Mã số : 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ MAI TRANG

HÀ NỘI, NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu này là của riêng

tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Mai Trang. Công

trình nghiên cứu có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng đúng quy định.

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn các thầy

cô trong Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, Khoa sau Đại học

đã động viên và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và

thực hiện đề tài.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô TS. Lê Mai

Trang - người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động viên em trong suốt

quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức

Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu tỉnh Sơn La đã hỗ trợ cung cấp tài

liệu để em có cơ sở thực tiễn bổ sung vào bài viết.

Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả

năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không

thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp

quý báu của các thầy, cô và đồng nghiệp để em hoàn thiện hơn nữa

nhận thức của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 8 năm 2020

Tác giả

MAI THỊ DUYÊN

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………………….vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................viii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................ 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 6

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 7

6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 8

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU

BHXH ................................................................................................................................. 9

1.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH.............................................................................. 9

1.1.1. Khái niệm về BHXH .............................................................................................. 9

1.1.2. Các loại hình bảo hiểm xã hội. ...........................................................................11

1.1.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu bảo hiểm xã hội ở bảo hiểm xã hội

cấp huyện...........................................................................................................................13

1.1.4. Vai trò của BHXH ................................................................................................15

1.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................................................16

1.2. Quản lý thu BHXH ..................................................................................................17

1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH .................................................17

1.2.2. Nội dung quản lý thu BHXH..............................................................................20

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ..............27

iv

1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................................27

1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................................29

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu BHXH và

bài học rút ra cho BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.......................................31

1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước .................................................31

1.4.2. Bài học rút ra cho BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La ...........................33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO

HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA..........................................35

2.1. Tổng quan về huyện Yên Châu và Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu ........35

2.1.1. Giới thiệu về huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La...................................................35

2.1.2.Tổng quan về bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu ............................................37

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu, tỉnh

Sơn La ...............................................................................................................................46

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý thu Bảo hiểm xã hội ....46

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ..............49

2.2.3.Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thu bảo

hiểm xã hội. .......................................................................................................................58

2.2.4. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý thu BHXH ...........................59

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH tại huyện Yên Châu .. 617

2.3. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu ..62

2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................62

2.3.2. Những tồn tại hạn chế ..........................................................................................64

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...................................................................................67

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ

HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA .............70

3.1. Phương hướng và mục tiêu công tác quản lý thu BHXH huyện Yên Châu

đến năm 2025 ....................................................................................................................70

3.1.1. Phương hướng .......................................................................................................70

3.1.2. Quan điểm phát triển quản lý thu BHXH tại huyện Yên Châu ................71

v

3.1.3. Mục tiêu đến năm 2025 .......................................................................................72

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội

huyện Yên Châu...............................................................................................................74

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và

nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động. ..........................74

3.2.2. Tăng cường số lượng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công

chức, viên chức làm công tác bảo hiểm xã hội. .........................................................78

3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo hiểm xã hội ..79

3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đôn đốc, thu hồi nợ bảo hiểm xã hội ............81

3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phong cách phục vụ .......................83

3.3. Một số kiến nghị .......................................................................................................86

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .....................................................................................86

3.3.2. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội Việt Nam .........................................................86

3.3.3. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La ....................................................87

KẾT LUẬN .......................................................................................................................89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................91

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG VIỆT

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

DN ĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ Hợp đồng lao động

HĐND Hội đồng nhân dân

HTX Hợp tác xã

NLĐ Người lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

NSNN Ngân sách nhà nước

SDLĐ sử dụng lao động

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD Sản xuất kinh doanh

vii

*Bảng 2.1:Tình hình nhân lực của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu năm 2017

DANH MỤC BẢNG BIỂU

– 2019..................................................................................................................................41

*Bảng 2.2. Phân bố nhân lực theo các bộ phận tại bảo hiểm xã hội huyện Yên

Châu giai đoạn 2017 – 2019...........................................................................................42

*Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Châu giai đoạn

2017 – 2019 ........................................................................................................................50

*Bảng 2.4: Số lao động trong các đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên

Châu giai đoạn 2017– 2019 ......................................................................................... 517

*Bảng 2.5: Kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu giai đoạn 2017 –

2019………………………………………………………………………………..53

*Bảng 2.6: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp ..................50

*Bảng 2.7: Tình hình nợ đọng BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu giai

đoạn 2017 – 2019..............................................................................................................52

*Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra về thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu giai

đoạn 2017 – 2019........................................................................................................... 595

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ huyện Yên Châu ..............................................................................32

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BHXH huyện Yên Châu ...............42

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại Việt Nam, an sinh xã hội là một vấn đề quan trọng trong sự phát

triển đất nước, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Xã hội càng

phát triển thì an sinh xã hội càng được coi trọng. Trong đó, bảo hiểm xã hội

(BHXH) là một trong hai trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.

BHXH là chính sách lớn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm

thực hiện. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, chính sách

BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ

phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn. BHXH giúp người lao động và gia

đình họ giải quyết những rủi ro trong cuộc sống, ổn định cuộc sống khi họ

mất hay giảm thu nhập. BHXH giúp ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội

nên về lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã hội ngày

càng phát triển. Tính đến hết năm 2019, cả nước số người tham gia BHXH bắt

buộc là 15.185 triệu người, BHXH tự nguyện 551 nghìn người, bảo hiểm tai

nạn lao động bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) 15.068 triệu người, bảo hiểm

thất nghiệp (BHTN) 13.343 triệu người, bảo hiểm y tế (BHYT) 85.390 triệu

người, đạt tỷ lệ bao phủ 90% dân số.

BHXH, quỹ BHYT cũng không ngừng gia tăng với tổng số thu ước đạt

361.549 tỷ đồng. Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể, song trên thực tế

hoạt động thu BHXH ở Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế. Tình trạng nợ

BHXH kéo dài khiến quyền lợi người lao động bị ảnh hưởng nghiêm trọng:

người lao động không những không được hưởng các quyền lợi trước mắt như

ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, trợ cấp thất nghiệp mà còn ảnh hưởng đến

Cùng với việc mở rộng diện bao phủ BHXH, BHYT, số thu về quỹ

quyền lợi hưu trí sau này. Nguyên nhân xuất phát một phần do sự khó khăn

2

chung của nền kinh tế, nguyên nhân khác là do chế tài xử phạt chưa nghiêm

khắc. Đồng thời vì đối tượng phải thu là tiền nên công tác quản lý thu BHXH

rất khó khăn, phức tạp và dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và giảm quỹ

vốn. Hơn nữa, các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) luôn tìm cách “trốn”

đóng bảo hiểm bằng nhiều cách để giảm mức chi phí cho doanh nghiệp.

Những vi phạm trên dẫn đến sự thất thoát quỹ BHXH. Theo Báo cáo tổng kết

năm 2019 của BHXH Việt Nam, tổng số nợ BHXH trên cả nước hiện nay xấp

xỉ gần 7.286 tỷ đổng, nếu tình trạng nợ BHXH không cải thiện thì đến năm

2023 số thu của Quỹ sẽ bằng số chi. Từ năm 2024 trở đi để đảm bảo chi chế

độ hưu trí, tử tuất, ngoài số thu trong năm phải trích sử dụng thêm kết dư quỹ

của các năm trước và dự kiến đến năm 2037 thì quỹ mất khả năng thanh toán.

Do đó, nếu không có chính sách hoặc biện pháp tăng thu hoặc giảm chi thì số

thu bảo hiểm xã hội trong năm và số tồn tích bắt đầu không đảm bảo khả năng

chi trả. Vì vậy nếu không có biện pháp cứng rắn để thu nợ, thì hệ lụy của nó

sẽ ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xã hội và vi phạm các lợi ích cơ bản về

an sinh xã hội của người lao động. Vì thế, công tác thu BHXH ngày càng trở

thành nhiệm vụ quan trọng và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bền vững

của sự nghiệp BHXH nước ta.

BHXH huyện Yên Châu là một cơ quan chuyên môn do BHXH tỉnh

chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND huyện Yên Châu, tỉnh Sơn

La. BHXH huyện Yên Châu là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện chế độ,

chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trên địa bàn huyện Yên

Châu, tỉnh Sơn La. Trong nhiều năm qua, việc thực hiện chế độ chính sách

BHXH ở huyện Yên Châu đã đạt được những thành công nhất định. Tuy

Sơn La trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn huyện Yên Châu và

nhiên bên cạnh đó, tình trạng trốn đóng BHXH và số nợ BHXH của các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện có xu hướng tăng, một số chủ doanh nghiệp

3

trên địa bàn còn chưa hiểu đúng, đủ về chế độ BHXH, còn xảy ra tình trạng

doanh nghiệp trốn đóng BHXH, chậm đóng BHXH gây ra những ảnh hưởng

tiêu cực đối với quyền lợi của người lao động. Để khắc phục những hạn chế

trên nhằm mở rộng và tăng trưởng nguồn thu BHXH, phát triển bền vững quỹ

BHXH, rất cần có những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm hoàn thiện quản

lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Từ thực tiễn nêu trên, học viên đã chọn đề tài “Quản lý thu bảo

hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” làm luận

văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và quản lý thu

BHXH nói riêng đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có

một số công trình nghiên cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau,

được đề cập và thể hiện trong một số nghiên cứu sau:

Nguyễn Văn Định (2008), “Giáo trình bảo hiểm”. Nội dung giáo trình

gồm 15 chương, trình bày những nội dung cơ bản về bảo hiểm và các loại bảo

hiểm trên mọi lĩnh vực, ngành nghề như: bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thương mại,... Đặc biệt tại chương 2 của giáo trình đề cập đến Bảo

hiểm xã hội. Đây chính là các nội dung lý thuyết liên quan đến bảo hiểm xã

Nguyễn Hữu Vinh (2010), “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ

đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội ở Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Trường Đại

học Kinh tế quốc dân. Luận văn đưa ra và lý giải nguyên nhân làm giảm

nguồn thu BHXH là do nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài, trốn đóng bảo

hiểm dưới nhiều hình thức của doanh nghiệp, từ đó tác giả kiến nghị các giải

pháp làm giảm tình trạng nợ đọng để đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời,

hội mà đề tài đã kế thừa được từ giáo trình này.

không làm ảnh hưởng đến việc thụ hưởng các chế độ bảo hiểm của người lao

động.

4

Phạm Trường Giang (2010), “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt

Nam”. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam. Tác

giả nhấn mạnh vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp,

chưa đủ sức răn đe. Giới thiệu một số mô hình thu BHXH ở một số nước phát

triển. Từ đó tác giả đưa ra bảy khuyến nghị và một số giải pháp có ý nghĩa

thực tiễn hoàn thiện cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam.

Nguyễn Dương (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý thu

BHXH tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Điện Biên”, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học

kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm rõ một số vẫn đề lý luận

và thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH. Tác giả đưa ra nhận định về

quản lý thu BHXH còn yếu kém do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách

quan. Từ đó, tác giả đã có những kiến nghị về giải pháp tăng cường chất

lượng quản lý thu, khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng tiền BHXH trên

địa bàn Tỉnh Điện Biên.

Ngô Tuấn Việt (2017), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại, Hà Nội.

Luận văn phân tích thực trạng thu BHXH tại địa bàn quận Cầu Giấy, thành

phố Hà Nội trong giai đoạn 2014 – 2016. Nhấn mạnh những điểm mạnh, cũng

như phân tích những hạn chế trong quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn

giả đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu bảo hiểm xã

hội tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong thời gian tiếp theo.

Khổng Anh Dũng (2017), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên

địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”, luận văn thạc sĩ trường Đại học

Thương mại, Hà Nội. Luận văn phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý

quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2014 – 2016. Qua đó tác

thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đánh giá

những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và đề xuất một số giải pháp

5

khả thi nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại địa bàn.

Phạm Lương Sơn (2017), “Không ngừng đổi mới, đẩy mạnh công tác

tuyên truyền”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội kỳ 03, tháng 5/2017 (số 325). Bài viết

nêu lên những thuận lợi và thành tựu trong thời gian vừa qua và khẳng định

công tác tuyên truyền đem lại hiệu quả tích cực, thiết thực, tạo được chuyển

biến quan trọng làm nền tảng cho những hoạt động của ngành BHXH trong

thời gian tới. Ngoài ra, bài viết cũng nêu lên được những tồn tại, yếu kém,

nguyên nhân trong công tác tuyên truyền và đưa ra những định hướng về nội

dung, đối tượng, hình thức và một số giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt công

tác tuyên truyền như: đẩy mạnh công tác phối hợp với cơ quan truyền thông,

cơ quan phối hợp, đơn vị chức năng có liên quan để tuyên tuyền đến mọi đối

tượng tham gia BHXH, BHYT; mở rộng phạm vi triển khai đến thôn, xóm,

xã, phường; phân nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT còn thấp

như nông dân, xã viên hợp tác xã, người lao động tự do để có giải pháp triển

khai, phát triển đối tượng.

Nguyễn Thị Thu Trang “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thành phố

Việt Trì, Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh trường Đại học

Thương mại, Hà Nội. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công

tác thu bảo hiểm xã hội tại thành phố Việt Trì, Phú Thọ. Trên cơ sở đó đưa ra

khả thi nhằm hoàn thiện tổ chức công tác thu BHXH. Tuy nhiên giải pháp

mới tập trung chủ yếu ở khâu tổ chức thu BHXH.

Đinh Thị Lan Anh: “Quản lý thu bảo hiểm bắt buộc trên địa bàn huyện

Tuần Giáo tỉnh Điện Biên”, luận văn thạc sỹ Trường Đại học Thương mại.

Trình bày lí luận chung về quản lý thu bảo hiểm bắt buộc trên địa bàn huyện.

những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp

Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện Tuần

Giáo, tỉnh Điện Biên. Định hướng phát triển và một số giải pháp quản lý thu

6

BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập và giải

quyết nhiều các vấn đề liên quan đến quản lý thu bảo hiểm xã hội. Song thực

tế, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể hơn về quản lý thu bảo hiểm xã hội

ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý

thu bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” là đòi hỏi cấp thiết,

thể hiện tính mới và không trùng với các công trình đã công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH giai đoạn

2017 - 2019 tại BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, vận dụng lý luận và

kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội. Luận văn đề xuất

những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại

BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về BHXH và quản lý thu

BHXH

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Yên

Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2017- 2019, chỉ ra những kết quả đạt được,

- Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý

thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La trong thời gian tới

những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận

về quản lý thu BHXH và thực tiễn quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên

Châu

Phạm vi nghiên cứu

7

Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu

BHXH tại BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Phạm vi về thời gian: Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện

Yên Châu, tỉnh Sơn La được nghiên cứu trong giai đoạn 2017- 2019, các giải

pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

trong thời gian 2023 - 2025.

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa

bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La theo nội dung của quản lý thu BHXH tại cơ

quan BHXH cấp huyện.

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp

khác nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đã

đặt ra. Cụ thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập

dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu như sau:

Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu:

- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở

các sách, giáo trình, luận án, luật, nghị định, thông tư, văn bản chuyên ngành,

bài báo khoa học chuyên ngành… được dùng để làm cơ sở lý luận về quản lý

thu BHXH; nội dung, vai trò và sự cần thiết của quản lý thu BHXH.

tài liệu, thông tin nội bộ của BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, các báo

cáo hoạt động thu theo biểu mẫu quy định của BHXH huyện Yên Châu từ

năm 2017-2019, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá

thực trạng vấn đề nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên

cứu thực trạng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến phát

- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật BHXH, Dữ liệu thu thập từ

triển BHXH. Cùng với các công tác quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu

các nội dung quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên Châu.

8

Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:

-Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để

đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu

đề tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu

cũng như là tạo cơ sở để dự đoán cho xu hướng phát triển tương lai của sự vật

và hiện tượng.

-Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Tổng hợp các kết quả thu thập được

liên quan đến thu và nợ BHXH, từ đó đánh giá thực trạng thu nợ BHXH tại

BHXH huyện Yên Châu, là cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu

BHXH tại BHXH huyện Yên Châu trong thời gian tới.

-Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được, tiến

hành so sánh tình hình các năm 2017 đến năm 2019 để làm rõ những điều mà

BHXH huyện Yên Châu đã làm được và chưa làm tốt trong công tác này.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

kết cấu của đề tài chia làm 3 chương:

Chương 1: Những lí luận cơ bản về BHXH và quản lý thu BHXH

Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện

Yên Châu, tỉnh Sơn La.

9

CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BHXH

1.1 Một số vấn đề cơ bản về BHXH

1.1.1 Khái niệm về BHXH

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của

Đảng và Nhà nước ta. Chính sách BHXH đã được thể chế hoá và thực hiện

theo Luật BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao

động (NLĐ) khi họ không còn khả năng làm việc.

Ở nước ta, BHXH được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi

bôn ba tìm đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Bác đã nhiều lần đề cập đến

cụm từ "Bảo hiểm xã hội" và khẳng định bảo hiểm xã hội là một chính sách

cơ bản đối với người lao động. Năm 1941 khi về nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã ban hành 10 chính sách cho Việt Nam nhưng trong 10 chính sách đó, chính

sách BHXH được đề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt Sắc lệnh: số 54

(03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số 58

(10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công chức tất cả các

ngạch; số 74 (17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công chức

mắc bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Đặc biệt, quan điểm của

Đảng và Nhà nước về BHXH đã được thể hiện rõ nét ở Điều 32 Hiến pháp

mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế

và y tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó".

Năm 1995 cơ chế quản lý BHXH được đổi mới toàn diện, Chính phủ

ban hành Điều lệ BHXH, Luật BHXH được Quốc hội thông qua, có hiệu lực

từ ngày 01/01/2007, đến năm 2014 Quốc hội ban hành Luật BHXH số

1959: "Người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc

58/2014/QH1, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Khi chưa có Luật BHXH,

khái niệm về BHXH được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:

10

Dưới góc độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm

giải quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao

động và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.

Dưới góc độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ,

sử dụng tiền đóng góp của người SDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của

Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ

trong trường hợp bị giảm mất thu nhập bình thường do tại nạn lao động, ốm

đau, hết tuổi lao động, thai sản hoặc chết.

Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước về điều

chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, người SDLĐ và Nhà nước; thực hiện

quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã

hội.

Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình

thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu

nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam “BHXH là sự đảm bảo, thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do

bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp,

tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,

an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm

bảo an toàn xã hội".

Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO đưa ra khái niệm về BHXH như

sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình

tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên

thông qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về

kinh tế và xã hội dẫn tới ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm

11

đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời

đảm bảo chăm sóc y tế, trợ cấp cho các gia đình đông con”.

Tại Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã

hội: “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với NLĐ thông qua việc huy động

các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về

kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai

sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời,

bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình NLĐ, để

góp phần ổn định cuộc sống của bản thân NLĐ và gia đình họ, góp phần an

toàn xã hội”.

Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật

BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2016, đó là: " Bảo hiểm xã hội

là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động

khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào

quỹ bảo hiểm xã hội.”

Từ những khái niệm ở trên, có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH

là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế hoặc bù đắp một phần cho NLĐ

trong các trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm,

bên tham gia và có sự ủng hộ của NN, nhằm góp phần bảo đảm sự ổn định

đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.

thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các

1.1.2. Các loại hình bảo hiểm xã hội.

Ở nước ta có hai loại hình bảo hiểm xã hội là: BHXH bắt buộc và

BHXH tự nguyện.

- Loại hình BHXH bắt buộc là: Loại hình BHXH bắt buộc được áp

dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc

12

theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một tháng trở lên và hợp đồng

lao động không xác định thời hạn. Với những doanh nghiệp, cơ quan, tổ

chức này, NSDLĐ, NLĐ phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều

149 của Bộ luật lao động và NLĐ được hưởng các chế độ trợ cấp BHXH ốm

đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.

- Loại hình BHXH tự nguyện là loại hình BHXH áp dụng cho các đối

tượng sau:

Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi

trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của

pháp luật về BHXH, bao gồm:

Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước

ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01

tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;

Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân

phố, khu, khu phố;

Người lao động giúp việc gia đình;

Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không

hưởng tiền lương;

Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã,

Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người

tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về

thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH;

Người tham gia khác.

liên hiệp hợp tác xã;

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện.

Các chế độ BHXH: Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH,

13

là hệ thống các quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương

tiện để thực hiện BHXH đối với NLĐ. Nói cách khác, đó là một hệ thống

các quy định được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng

góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. Trên thế giới tồn tại 9 chế độ

BHXH là: (1) Chăm sóc y tế; (2) Trợ cấp ốm đau; (3) Trợ cấp thất nghiệp;

(4) Trợ cấp tuổi già; (5) Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (6)

Trợ cấp gia đình; (7) Trợ cấp sinh đẻ; (8) Trợ cấp khi tàn phế; (9) Trợ cấp

cho người còn sống (trợ cấp mất người nuôi dưỡng). Song tùy theo điều kiện

KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, mà số lượng các chế độ được

thực hiện ở mỗi nước khác nhau. Ở nước ta nội dung của các chế độ BHXH

được quy định thống nhất trong Luật BHXH, được xây dựng căn cứ vào

những cơ sở như: điều kiện KT-XH, môi trường lao động, điều kiện sinh

học...

Điều 4 Luật BHXH quy định rõ các chế độ BHXH, gồm:

- BHXH bắt buộc bào gồm các chế độ sau đây:

+ Ốm đau;

+ Thai sản;

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Hưu trí;

- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

+ Hưu trí;

+ Tử tuất;

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định

+ Tử tuất.

1.1.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu bảo hiểm xã hội ở bảo hiểm

xã hội cấp huyện

Kết quả quản lý thu BHXH ở địa phương cấp huyện có thể được phản

14

ánh thông qua một số tiêu chí định lượng sau đây:

- Tiêu chí phản ánh kết quả thu BHXH

+ Tiêu chí số tiền thu BHXH

Tiêu chí này phản ánh số tiền BHXH trên địa bàn cấp huyện huy động

được vào Quỹ BHXH. Tuy nhiên, đây không phải là tiêu chí mạnh trong việc

đánh giá công tác quản lý thu BHXH, bởi vì số tiền BHXH huy động được

phụ thuộc nhiều yếu tố mà cơ quan BHXH cấp huyện không thể chi phối, như

+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH. Tiêu chí này được xác định bằng

công thức:

Số thu BHXH thực tế

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu

=

x

100

BHXH

Số thu BHXH kế hoạch Tiêu chí này thể hiện được sự nỗ lực của cơ quan BHXH cấp huyện

số lượng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn.

trong việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm hoàn thành mục tiêu thu

BHXH đã được xác định trong kế hoạch thu hàng năm. Ngoài ra, tiêu chí này

cũng có thể sử dụng để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch thu BHXH

Tỷ lệ bao quát đối tượng thu BHXH. Tiêu chí này được xác định bằng

công thức:

𝑆ố đố𝑖 𝑡ượ𝑛𝑔 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝐵𝐻𝑋𝐻

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑏𝑎𝑜 𝑞𝑢á𝑡 đố𝑖 𝑡ượ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 𝐵𝐻𝑋𝐻=

x

𝑆ố đố𝑖 𝑡ượ𝑛𝑔 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑚 𝑔𝑖𝑎 𝐵𝐻𝑋𝐻 𝑡ℎ𝑒𝑜 𝑞𝑢𝑦 đị𝑛ℎ

100

Tiêu chí này là tiêu chí thể hiện rõ nét nhất kết quả của công tác quản lý

thu BHXH ở địa phương cấp huyện, tuy nhiên, việc xác định chính xác số

lượng đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định trên địa bàn thường lại là

của cơ quan BHXH.

một công việc khó khăn đối với cơ quan BHXH, bởi vì số lượng doanh

nghiệp, tổ chức sử dụng lao động không khai báo và không thực hiện nghĩa

15

vụ tham gia BHXH cho người lao động ở các địa phương trên cả nước hiện

nay còn tương đối lớn.

Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ

Tỷ lệ nợ BHXH

=

x

100

Tổng số tiền phải thu BHXH trong kỳ

+ Tỷ lệ nợ BHXH: Tiêu chí này được xác định bằng công thức:

Kỳ tính toán trong công thức có thể là tháng, quý, năm, và được

tính vào thời điểm cuối kỳ. Tiêu chí này càng nhỏ thì càng thể hiện

được hiệu quả của công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH cấp

huyện.

1.1.4.Vai trò của BHXH

- Đối với người lao động:

BHXH góp phần trợ giúp cho những NLĐ gặp phải rủi ro, bất hạnh,

nhanh chóng khắc phục những khó khăn bằng cách tạo cho họ những thu nhập

thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giúp họ ổn định cuộc sống, yên

tâm công tác, tạo cho họ tin tưởng vào tương lai. Khi cuộc sống của người lao

động được đảm bảo ổn định, NLĐ sẽ phấn khởi và yên tâm công tác hơn và

có nhiều sáng kiến đổi mới trong công việc, góp phần vào việc tăng năng suất

lao động cũng như sự nỗ lực vì sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan họ

phát triển, đồng thời đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội.

- Đối với người SDLĐ:

BHXH là tấm lá chắn giúp NSDLĐ trong quá trình sản xuất kinh

doanh, thu hút lao động, mở rộng sản xuất. Nếu trong quá trình lao động,

NLĐ không may gặp một số rủi ro hoặc khi già hết tuổi lao động, BHXH sẽ

công tác nói riêng và toàn xã hội nói chung. Từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng

chi trả những khoản tiền lớn đó, người SDLĐ không phải chi trả những khoản

tiền đó, do vậy sẽ không ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.

16

- Đối với xã hội:

+ Thứ nhất, BHXH là loại hình dịch vụ công. Khi đối tượng tham gia

BHXH ngày càng được mở rộng thì giá trị của dịch vụ này ngày càng được

tăng lên và đây là một bộ phận trực tiếp làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội.

+ Thứ hai, với tư cách là một chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước,

BHXH sẽ giải quyết những rủi ro đối với NLĐ. Thông qua sự trợ giúp của

BHXH, NLĐ nhận được các chế độ BHXH, họ sẽ có thu nhập thay thế., góp

phần tích cực vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của

NLĐ góp phần tăng năng suất lao động của xã hội. Như vậy, BHXH đã gián

tiếp tác động đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã

hội, hỗ trợ và bổ sung các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.

+ Thứ ba, với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung. Nguồn quỹ của

BHXH sẽ được bổ sung liên tục, giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư cho nhà

nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển.

+ Thứ tư, BHXH là chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là

công cụ để phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân

phối này được tiến hành qua hai cách. Cách thứ nhất là phân phối theo chiều

ngang giữa người đang làm việc và người nghỉ hưu, người trẻ và người già,

nam và nữ, người chưa hưởng trợ cấp và người đang hưởng trợ cấp. Cách thứ

nhập thấp, giữa người giàu và người nghèo. Đây là một trong những mục tiêu

quan trọng trong các chính sách kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô của quốc gia,

giữa các nước với nhau tạo thành một mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy xã hội

phát triển.

hai là phân phối theo chiều dọc giữa người có thu nhập cao và người có thu

1.1.5.Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử

dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Từ đó, quỹ BHXH là một quỹ

17

tiêu dùng, quỹ dự phòng. Quỹ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính

xã hội rất cao và là điều kiện cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn

bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.

Quỹ BHXH là quỹ tài chính tập trung từ nhiều nguồn lại, hạch toán độc

lập, là quỹ được đặt dưới sự bảo hộ của Nhà nước và được nhà nước bù thiếu.

Quỹ BHXH luôn được quản lý để đảm bảo việc thu, chi của quỹ và luôn ở

chiều hướng biến động theo chiều hướng thâm hụt hoặc tăng lên.

Theo đó, quỹ BHXH được hình thành với mục đích giải quyết rủi ro.

Qua đó khi NLĐ đóng các khoản tiền BHXH thì khoản tiền đó được đưa vào

quỹ BHXH. Khi rủi ro xảy ra hoặc khi NLĐ đáp ứng đủ điều kiện để hưởng

BHXH, quỹ BHXH sẽ chi trả cho họ giúp họ giảm phần nào đó hoặc toàn bộ

những khó khăn họ gặp phải do mất một phần hoặc toàn bộ thu nhập của

mình.

Không chỉ hỗ trợ NLĐ tham gia BHXH, quỹ BHXH còn giúp nhà nước

trợ cấp cho xã hội và trợ cấp xây dựng các công trình phúc lợi xã hội khi có

thiên tai, hạn hán, dịch bệnh xảy ra.

1.2. Quản lý thu BHXH

Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến mối quan hệ giữa: NLĐ,

người SDLĐ, cơ quan BHXH và Nhà nước. Trong mối quan hệ này thì

nhất điều tiết và quản lý quỹ BHXH.

người SDLĐ và NLĐ là đối tượng được quản lý. Nhà nước là chủ thể duy

1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH

1.2.1.1 Khái niệm:

Khi tham gia BHXH, tất cả các đối tượng đều phải tuân thủ những quy

định của Nhà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện được hưởng các

chế độ BHXH. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ

thống pháp luật. Vì vậy ta có thể hiểu:

18

Theo Giáo trình BHXH- NXBLĐ-XH, 2008: Thu BHXH là việc Nhà

nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo

mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia,

lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên

cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các

hoạt động BHXH.

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của

các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải

của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế,

góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội. Như vậy công tác thu BHXH là toàn

bộ quá trình thực hiện để mang số tiền của người lao động, đơn vị sử dụng lao

động về quỹ BHXH.

Như vậy nhìn rộng ra thì quản lý thu BHXH là việc sử dụng việc thu

BHXH như một công cụ quản lý xã hội của nhà nước. Còn hiểu theo nghĩa

hẹp thì quản lý thu BHXH là quản lý đối tượng tham gia, quản lý mức đóng,

căn cứ đóng và phương thức đóng của các đối tượng khi tham gia BHXH với

mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn đặt lên hàng đầu.

Do vậy, quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của

ngành BHXH. Để thu BHXH đạt hiệu quả cao thì phải có quy trình quản lý

chức thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết

quả, đôn đốc kiểm tra và quản lý tiền thu BHXH.

Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH, tác giả hiểu như sau: Quản

lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang

tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện;

thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học,…Vì vậy, quản lý thu BHXH phải được tổ

trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương

pháp đặc thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt được

19

mục tiêu đề ra.

Quản lý thu BHXH của bảo hiểm xã hội huyện: là quá trình lập kế

hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu và kiểm soát việc thực hiện thu bảo

hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện nhằm đạt được mục tiêu thu đúng,

thu đủ, thu kịp thời, không nợ đọng BHXH, không thất thoát tiền đóng.

1.2.1.2 Vai trò của quản lý thu BHXH

BHXH có nội hàm rộng và phức tạp, đối tượng và phạm vi áp dụng

liên quan trực tiếp đến đời sống của NLĐ làm công ăn lương, thực hiện tốt

các chế độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế, thu nhập cho NLĐ có tham

gia BHXH, được coi như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi là

yếu tố "đầu vào" của BHXH. Chính vì vậy, q uản lý thu BHXH chính là

khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa người SDLĐ

và NLĐ. Mối quan hệ ấy xác định trách nhiệm và quyền của các bên liên

quan, thực hiện tốt mối quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH,

hình thành quỹ BHXH, thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho người lao

động.

Quỹ BHXH đang hướng tới là một công quỹ tài chính độc lập với

NSNN với mục tiêu đảm bảo tài chính để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ.

Chính vì vậy, công tác quản lý thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong

trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển BHXH.

Quản lý thu BHXH là một hoạt động thường xuyên của cơ quan BHXH

từ Trung ương đến địa phương với sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra

nguồn tài chính tập trung từ việc đóng của các bên tham gia BHXH, tránh tình

hoạt động của ngành BHXH - là công tác trọng tâm của BHXH, khâu quan

trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị và người tham gia BHXH.

Mỗi cơ quan BHXH làm tốt công tác quản lý thu BHXH: thu nhanh,

20

thu đủ sẽ tạo ra một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng tới. Đây cũng

là một trong những nguồn tài chính quan trọng để cung ứng ra nền kinh tế góp

phần quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển đất nước, cũng như

đảm bảo công bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH.

Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, BHXH đều dựa trên cơ sở nguyên tắc

có đóng, có hưởng BHXH (thu trước, chi sau) đã đặt ra yêu cầu quy định đối

với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu được BHXH thì quỹ BHXH

không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, công tác

thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn

định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt

động bình thường.

Công tác quản lý thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ

trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH và để chính sách

BHXH được diễn ra thuận lợi hơn, vì: công tác thu là nguồn hình thành cơ

bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH và là một khâu bắt buộc đối với

người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy, công tác thu

BHXH là một công việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên,

liên tục kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng

người tham gia.

Quản lý thu BHXH được thực hiện theo một quy trình thống nhất và

hoàn chỉnh từ khâu: xác định đối tượng tham gia BHXH và mức thu, lập kế

hoạch thu, thực hiện công tác quản lý thu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thu BHXH của

đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi

1.2.2.Nội dung quản lý thu BHXH

trả các chế độ BHXH trên nguyên tắc có đóng, có hưởng. Do vậy, tăng cường

công tác quản lý thu BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người

21

đặc biệt quan tâm.

Quản lý thu BHXH huyện Yên Châu tuân thủ theo đúng luật BHXH số

58/2018/QH13 và Quyết định số 959/QĐ-BHXH về ban hành quy định quản

lý thu BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

1.2.2.1. Xác định đối tượng tham gia BHXH và mức thu

Việc xác định đối tượng tham gia đóng BHXH có vai trò rất quan trọng

vì mỗi đối tượng có quy định đóng mức BHXH khác nhau. Vì vậy cần phải

xác định chính xác đối tượng tham gia nhằm tránh việc thu sai BHXH.

Việc xác định mức thu gắn liền với việc xác định đối tượng, bởi khi đã

xác định đúng đối tượng thì có thể xác định được mức thu tương ứng cho đối

tượng đó.

1.2.2.2. Lập kế hoạch thu BHXH

BHXH cấp huyện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thu BHXH. Kế

hoạch thu được BHXH lập hàng năm. Để lập kế hoạch thu BHXH, cơ quan

BHXH huyện phải căn cứ vào:

- Luật BHXH cũng như các thông tư, nghị định, văn bản hướng dẫn về

thu BHXH và quản lý thu BHXH.

- Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện trong những

năm qua và thời gian tới

- Chỉ tiêu BHXH tỉnh giao cho BHXH huyện hàng năm

Trên cơ sở đó, BHXH huyện xác định mục tiêu thu BHXH của đơn vị

mình và đưa ra các chỉ tiêu cụ thể về: số lượng đơn vị và người lao động hiện

trong các đơn vị sử dụng người lao động, số tiền BHXH thu được từ các đơn

vị SDLĐ, giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH từ các đơn vị SDLĐ. Từ đó, BHXH

- Tổng số lượng đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện

huyện đề xuất các phương thức hoạt động để thực hiện và lựa chọn mục tiêu

trong năm.

22

1.2.2.3.Thực hiện công tác quản lý thu BHXH

a) Quản lý đối tượng tham gia BHXH

- Lập danh sách các đơn vị trên địa bàn, thông báo hướng dẫn đơn vị

kịp thời đăng kí tham gia, đóng đủ BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động

theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ 3 tháng/lần báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao

động địa phương tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT của

các đơn vị trên địa bàn huyện.

b) Quản lý quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH

Theo quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH sẽ thu BHXH của đối

tượng tham gia theo phần trăm nhất định trên tổng quỹ lương tháng thực tế

đối với NSDLĐ và thu tỷ lệ phần trăm nhất định trên tiền lương, tiền công

tháng của NLĐ. Tiền lương, tiền công đóng BHXH như sau:

- Tiền lương do nhà nước quy định:

+ NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy

định thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp

bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,

phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

Tiền lương đóng BHXH bắt buộc quy định bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường tham gia BHXH

bắt buộc đóng và quỹ hưu trí, tử tuất thì tiền lương đóng BHXH là mức lương

cơ sở.

- Tiền lương do đơn vị quyết định:

Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp

lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.

lương theo quy định của pháp luật lao động;

Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương,

23

phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao

động.

+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định

thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.

+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản này

không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Đối với người lao động đã qua học nghề thì tiền lương đóng BHXH

bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm

công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm thì cộng thêm 5%.

c) Quản lý mức thu BHXH bắt buộc

- Điều 91- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và

Điều 42- Nghị định số 152/2006/NĐ - CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ,

quy định mức thu BHXH đối với người tham gia BHXH bắt buộc. Theo đó,

NLĐ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất sẽ là:

Từ 01/2007 -12/2009: mức đóng bằng 5% mức TL -TC tháng đóng

BHXH; Từ 01/2010 -12/2011: mức đóng bằng 6% mức TL -TC tháng đóng

BHXH; từ 01/2012 -12/2013: mức đóng bằng 7% mức TL -TC tháng đóng

BHXH; Từ 01/ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 8% mức TL-TC tháng đóng

- Điều 92- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và

Điều 43- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ quy

định đối với NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc. Theo đó, NSDLĐ đóng trên

quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của những NLĐ. Cụ thể như sau:

- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: mức đóng 1%;

BHXH.

- Quỹ ốm đau, thai sản: mức đóng 3%; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để

chi trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.

24

- Quỹ hưu trí và tử tuất: mức đóng bằng 14%.

d, Phương thức đóng BHXH bắt buộc

- Đóng hàng tháng: chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị

trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những NLĐ

tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt

buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào

tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà

nước.

- Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: Chậm nhất đến ngày cuối cùng

của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

- Đóng theo địa bàn: Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì

đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan

BHXH tỉnh; chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy

phép kinh doanh cho chi nhánh.

- Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài: phương thức đóng

là 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn

ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp

cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh

nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Bên cạnh việc tự giác nộp BHXH vào NSNN của các chủ sử dụng lao

động, thì cơ quan BHXH cấp huyện cũng phải thực hiện đồng thời các hoạt

động đôn đốc thu BHXH đối với các trường hợp chậm nộp, hoặc nợ BHXH

so với quy định. Trong trường hợp này, cán bộ chuyên quản thu sẽ liên hệ

bằng hình thức gọi điện thoại hoặc đến trực tiếp đơn vị để đôn đốc, đối chiếu

e, Quản lý nợ, đôn đốc thu nợ BHXH

thu nộp và lập biên bản đối chiếu thu nộp hoặc phát hành thông báo nộp

BHXH đến đối tượng chậm nộp, hoặc nợ BHXH. Thông báo do lãnh đạo cơ

25

quan BHXH cấp huyện ký hoặc ủy quyền cho trưởng bộ phận quản lý thu của

đơn vị ký và được in thành 02 bản, 01 bản gửi cho người chậm nộp, hoặc nợ

BHXH, 01 bản lưu tại hồ sơ quản lý của cơ quan BHXH cấp huyện

Trường hợp phát hiện đơn vị nợ BHXH không còn tồn tại, không còn

hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm,

giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ thì bộ phận thu sẽ báo cáo giám đốc

BHXH huyện cùng UBND, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cùng cấp

kiểm tra, lập biên bản xác định thời điểm đơn vị ngừng tham gia BHXH do

không còn tồn tại, không tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ biên

bản kiểm tra, cơ quan BHXH chốt số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN đến thời

điểm đơn vị ngừng hoạt động và dừng tính lãi chậm đóng, dừng tính số phải

thu phát sinh. Khi cơ quan BHXH đã báo cáo nhưng Ủy ban nhân dân, cơ

quan quản lý nhà nước về lao động không phối hợp kiểm tra thì cơ quan

BHXH sẽ lập biên bản có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương

nơi đơn vị đóng trụ sở.

Đối với những trường hợp chậm nộp, nợ BHXH, cơ quan BHXH cấp

huyện sẽ tiến hành xử phạt về mặt hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị

định 95/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối

- Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt

buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá

75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi: chậm đóng

BHXH bắt buộc; đóng BHXH bắt buộc không đúng mức quy định; đóng

BHXH không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; phạt tiền từ

với NLĐ có hành vi thỏa thuận với NSDLĐ không tham gia BHXH bắt buộc.

18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc tại thời điểm lập biên

bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với

26

NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ của đơn vị mình thuộc diện

tham gia BHXH bắt buộc.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc truy nộp số tiền BHXH chưa

đóng, chậm đóng; buộc đóng số tiền lãi của số tiền BHXH chưa đóng, chậm

đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ BHXH trong năm.

1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát thu bảo hiểm xã hội

Đây là nội dung cuối cùng của hoạt động thu BHXH. Hằng năm,

BHXH tỉnh, BHXH huyện tổ chức việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành

pháp luật BHXH đối với các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn như sau:

- Kiểm tra thường xuyên: BHXH huyện thường xuyên kiểm tra quỹ

lương và dư nợ kịp thời đôn đốc đơn vị đóng nộp kịp thời.

- Kiểm tra theo định kỳ: BHXH tỉnh thành lập đoàn kiểm tra và lên kế

hoạch đi kiểm tra BHXH các huyện theo tháng, quý. Khi kiểm tra thì BHXH

tỉnh sẽ phối kết hợp với BHXH huyện. BHXH huyện phối hợp với công an

huyện, liên đoàn lao động huyện, phòng lao động huyện kiểm tra các đơn vị

sử dụng lao động đóng trên địa bàn.

- Kiểm tra đột xuất: Việc kiểm tra được thực hiện khi có đơn tố cáo,

khiếu nại của cá nhân hay tập thể về hành vi giả mạo, khai man để trục lợi

hưởng các chế độ BHXH hoặc do phát hiện có sự sai lệch, làm giả hồ sơ,

theo luật định.

Nội dung kiểm soát: Kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn

về hình thức chấp hành luật BHXH. Kiểm soát hồ sơ làm căn cứ đóng BHXH

bắt buộc, kiểm soát đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, kiểm soát mức thu

BHXH, kiếm soát số tiền thu BHXH của các đơn vị…

BHXH tỉnh thành lập đoàn kiểm tra và tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra

Công cụ kiểm soát: Căn cứ thông tư, nghị định, luật BHXH và các văn

bản quy phạm pháp luật hiện hành, hồ sơ chứng từ liên quan…

27

- Quy trình kiểm soát: Lập kế hoạch kiểm soát, lập đề cương kiểm soát,

ra quyết định thành lập đoàn kiểm soát, gửi lịch kiểm soát cùng quyết định

kiểm soát tới đơn vị bị kiểm soát.

Công tác kiểm soát thu BHXH là một trong những nội dung quan trọng

của thu BHXH, nhờ có công tác này mà việc thu BHXH được thực hiện theo

đúng quy định của pháp luật, đồng thời bảo đảm cho việc sử dụng nguồn thu

đúng mục tiêu đề ra.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.3.1. Nhân tố chủ quan

- Nhận thức của người tham gia BHXH:

Nhận thức của người tham gia tốt là nhân tố thiết yếu để công tác quản lý

đối tượng tham gia BHXH đạt kết quả cao và ngược lại nếu người tham gia

BHXH có nhận thức chưa đúng sẽ là một trong những nhân tố tác động xấu

đến hoạt động thu BHXH. Ý thức tham gia BHXH của các đối tượng thuộc

diện tham gia, bao gồm NLĐ và NSDLĐ. Đối với NLĐ nếu thu nhập của họ

không được đảm bảo, họ sẽ không thể tham gia BHXH. Như vậy, công tác thu

BHXH sẽ gặp khó khăn. Đối với NSDLĐ cũng vậy khi khả năng tài chính của

họ bị giảm sút thì việc đóng BHXH cho NLĐ sẽ bị trì trệ, dẫn đến nợ đọng,

trốn đóng BHXH. Hoặc khi NSDLĐ không có kế hoạch tài chính chủ động

cho doanh nghiệp mình, thiếu quan tâm đến đời sống và quyền lợi BHXH của

NLĐ nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ hoặc

đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi có thanh tra, kiểm tra. Đây là nhận

thức lạc hậu, thói quen cũ không còn phù hợp trong điều kiện hiện nay.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan:

thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH, họ chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ

Để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tham gia BHXH

của NLĐ và NSDLĐ, thì sự phối kết hợp giữa BHXH huyện với các cơ quan

28

liên quan có tác động rất lớn đến BHXH nói chung, đến công tác thu BHXH

nói riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,

không để xảy ra tình trạng thất thu cho quỹ BHXH.

Cụ thể là:

+ Sự phối kết hợp giữa cơ quan BHXH huyện với phòng Kế hoạch và

Đầu tư, Chi cục Thuế trong việc khai thác thông tin số đơn vị và lao động mới

đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở đó, BHXH huyện rà soát các đối tượng thuộc

diện tham gia BHXH và yêu cầu các đối tượng đó tham gia theo đúng quy

định.

+ Sự kết hợp giữa Phòng Lao động Thương binh và Xã hội với BHXH

huyện nhằm tăng cường việc giám sát thực hiện các quy định của pháp luật về

lao động như: xây dựng thang lương, bảng lương NLĐ.

+ BHXH huyện phối kết hợp với Sở Lao động, Thương Binh và Xã

hội, Liên đoàn Lao động và các tổ chức công đoàn cơ sở: kiểm tra liên ngành

việc thực hiện pháp luật lao động, luật BHXH.

+ Sự phối kết hợp giữa BHXH huyện với các ngân hàng thương mại

nơi các doanh nghiệp mở tài khoản để thực hiện việc trích nộp tiền BHXH nợ

đọng, lãi của số tiền này từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc phong tỏa tài

khoản đến khi doanh nghiệp nộp đủ tiền.

Trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội nói chung, công tác quản lý thu

BHXH nói riêng cũng chịu tác động rất lớn của cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Ngoài việc nâng cấp trụ sở làm việc, BHXH huyện cần trang bị mỗi cán bộ,

công chức có 01 máy tính riêng và BHXH huyện cần có máy chủ. Tuy nhiên

nếu cơ sở vật chất , kỹ thuật cho quản lý thu không tốt như là máy cũ, cấu

- Cơ sở vật chất - kỹ thuật cho quản lý thu BHXH:

hình không cao, các chương trình phần mềm không đáp ứng đủ sẽ không cập

nhật kịp thời việc thu BHXH từ các đơn vị, cá nhân do đó ảnh hưởng trực tiếp

29

đến việc quản lý thu BHXH. Do đó, việc đáp ứng cơ sở vật chất - kỹ thuật đầy

đủ, hiện đại sẽ giúp cho nhân lực BHXH dễ dàng trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH.

1.3.2. Nhân tố khách quan

- Chính sách tiền lương: Chính sách tiền lương là một bộ phận quan

trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp

đến đời sống NLĐ mà còn là cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, vì cơ

sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH hiện nay phụ thuộc vào tiền lương

tối thiểu do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà nước nâng lương tối thiểu,

mức đóng BHXH sẽ tăng lên và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.

Đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước quy định,

mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh lại

thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên.

- Chính sách lao động và việc làm:

Chính sách lao động và việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế

ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của

NLĐ và NSDLĐ, vì:

Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động

trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, tác phong làm việc

lao động chất lượng ngày càng cao, các doanh nghiệp sẽ giảm được một phần

chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìm được

việc làm ổn định và thu nhập cao. Việc này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động

thu BXHH, làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng

BHXH.

hiện đại, chuyên nghiệp,...điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn

- Trình độ dân trí:

Trình độ nhận thức của người dân tiến bộ thì việc đưa chính sách

30

BHXH vào thực tiễn cuộc sống cũng trở lên đơn giản hơn. Thông qua công

tác thông tin tuyên truyền của tổ chức BHXH , người dân nhanh chóng nắm

bắt được tầm quan trọng to lớn của chính sách, chế độ BHXH. Khi trình độ

dân trí của đại bộ phân người dân, đặc biệt là NLĐ và NSDLĐ được năng lên

sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn đóng,

nợ đọng BHXH đã và đang gây khó khăn cho hoạt động thu BHXH.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ chế thu BHXH và kết

quả thu BHXH. Thực tế cho thấy những nơi có nguồn thu BHXH lớn là

những địa phương có trình độ kinh tế - xã hội phát triển cao so với địa

phương khác. Khi kinh tế xã hội phát triển, đời sống của NLĐ sẽ được cải thiện,

dẫn đến hiểu biết và ý thức chấp hành nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ cũng

được nâng lên. Thêm vào đó, việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp

được thuận lợi, có hiệu quả thì NSDLĐ cũng sẽ tự giác, có trách nhiệm với

nguồn nhân lực của doanh nghiệp, nên sẽ có ý thức nộp đúng, nộp đủ nghĩa vụ

đóng góp BHXH cho NLĐ, giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH cho

NLĐ và nợ đọng tiền đóng BHXH kéo dài. Tất cả những yếu tố trên tác động

tích cực đến hoạt động thu BHXH.

- Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp:

việc thúc đẩy hay kìm hãm đến hoạt động thu BHXH. Thực tế cho thấy ở đâu

có sự quan tâm của cấp ủy đảng, chính quyền về lĩnh vực này ở đó dù có khó

khăn nhưng vẫn được thực hiện có hiệu quả. Vai trò của chính quyền địa

phương được thể hiện thông qua cấp ủy đảng của các tổ chức cơ sở đảng, hệ

thống thông tin truyền thanh của cơ sở để tuyên truyền, vận động NLĐ tham

Chính quyền địa phương các cấp có vai trò hết sức quan trọng trong

gia BHXH, góp phần thúc đẩy chính sách an sinh xã hội phát triển.

- Trình độ nhận thức và ý thức của người tham gia BHXH:

31

Trình độ và ý thức chấp hành việc tham gia BHXH của NLĐ là nhân tố

có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nguồn thu BHXH. Trình độ dân trí cao hay thấp sẽ

có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình tham gia BHXH. Khi trình độ

dân trí cao, khả năng tiếp cận với thông tin, khoa học, kỹ thuật của NLĐ và

NSDLĐ sẽ nhanh chóng nắm bắt được tầm quan trọng của chính sách, chế độ

BHXH, hiểu được quyền lợi và trách nhiệm của người dân. Như vậy, khi làm

việc tại các doanh nghiệp, NLĐ sẽ chủ động yêu cầu đơn vị phải thực hiện

các chính sách về BHXH nếu đơn vị trốn trách nhiệm tham gia BHXH cho

NLĐ.

Do vậy, ý thức của người NLĐ và NSDLĐ tham gia BHXH có tác

động tích cực đến quản lý thu BHXH, giảm bớt tình trạng trốn đóng, nợ đọng

BHXH. Ngược lại, nếu trình độ dân trí thấp thì quản lý thu BHXH sẽ gặp nhiều

khó khăn.

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu

BHXH và bài học rút ra cho BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước

1.4.1.1. Kinh nghiệm của BHXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

Những năm qua, công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả. Nam Sách luôn là đơn vị

BHXH. Theo báo cáo của BHXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cuối năm

2019, Bảo hiểm xã hội huyện Nam Sách quản lý thu BHXH bắt buộc 320 đơn

vị, tổng số lao động 13.942 người với số thu được gần 287 tỷ đồng (đạt

103,6% kế hoạch năm, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2018); số tiền BHXH

nợ đọng là 1.93 tỷ đồng.Toàn huyện đã có 1.290 người tham gia BHXH tự

dẫn đầu của tỉnh Hải Dương trong công tác phát triển đối tượng tham gia

nguyện, (đạt 104,8% kế hoạch năm, tăng 15,07% so với năm 2018).

32

Để đạt được những kết quả trên, BHXH huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền về luật BHXH, lợi ích của

người dân khi tham gia BHXH thông qua các cuộc giao ban, các cuộc hội

nghị của huyện tổ chức có thành phần là cán bộ chủ chốt các địa phương; phối

hợp với Đài phát thanh huyện, Đài phát thanh xã tăng thời lượng tuyên truyền

giải đáp chế độ, chính sách BHXH; in pa nô, áp phích về BHXH trên một số

trục đường lớn, khu công nghiệp; phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan BHXH

huyện với phòng Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Thuế huyện trong việc khai

thác thông tin số đơn vị và lao động mới đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở đó,

BHXH huyện rà soát các đối tượng thuộc diện tham gia BHXH và yêu cầu

các đối tượng đó tham gia BHXH theo đúng quy định, góp phần tích

cực trong công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện.

Bên cạnh đó, Bảo hiểm Xã hội huyện Nam Sách cũng đã tích cực đầu

tư, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, nghiệp vụ;

chú trọng công tác cải cách hành chính theo cơ chế một cửa; đổi mới lề lối,

tác phong làm việc chuyên nghiệp cho mỗi cán bộ, nhân viên tạo môi trường

thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi đến giải quyết các thủ tục

về bảo hiểm, góp phần cùng chung tay thực hiện mục tiêu "Xây dựng Ngành

Bảo hiểm Xã hội hiện đại, chuyên nghiệp, hướng tới sự hài lòng của người

dân và doanh nghiệp".

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Theo báo cáo hoạt động thu BHXH bắt buộc đầu năm 2019, trên địa

bàn huyện có 391 doanh nghiệp đang hoạt động với 14.125 lao động làm việc.

Tuy nhiên chỉ có 280 doanh nghiệp với 10.062 lao động tham gia đóng

BHXH. Nhận thấy việc nhiều doanh nghiệp thỏa thuận với NLĐ để trốn

BHXH. Để giải quyết vấn đề này, Ban Giám đốc BHXH huyện Bình Lục đã

đưa ra các giải pháp có hiệu quả như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về

33

BHXH; nhấn mạnh về bản chất nhân đạo, nhân văn của BHXH. Tăng cường

phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh, Đài

truyền hình, báo chí để tuyên truyền sâu rộng hơn về BHXH; nội dung tuyên

truyền súc tích, dễ hiểu, gây được sự chú ý của mọi người. Phối hợp chặt chẽ

với các tổ chức công quyền, tổ chức chính trị- xã hội để kiểm tra, giám sát,

đôn đốc việc kê khai lao động, quỹ tiền lương và đóng BHXH. Đối với các

đơn vị, doanh nghiệp làm trái quy định của ngành, BHXH huyện Bình Lục sẽ

có chế tài xử phạt nghiêm minh các đơn vị này hoặc mạnh tay hơn là khởi

kiện đơn vị chây ỳ cố tình không đóng BHXH cho NLĐ.

Với những biện pháp trên, thì cuối năm 2019, bảo hiểm xã hội huyện

Bình Lục đã tiếp nhận thêm 74 doanh nghiệp với 4.310 lao động tham gia

đóng BHXH. Đây là sự cố gắng vượt bậc của lãnh đạo và tập thể cán bộ

BHXH huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong công tác tuyên tuyền, quản lý các

đơn vị tham gia BHXH.

1.4.2. Bài học rút ra cho BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

Từ kinh nghiệm của BHXH huyện Nam Sách, huyện Bình Lục, chúng

ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để hoàn thiện quản lý thu BHXH

cho BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La như sau:

Thứ nhất, BHXH huyện cần tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

giữa các cơ quan hữu quan trong huyện trong việc phát triển đối tượng tham

gia BHXH, khắc phục nợ đọng BHXH. Lãnh đạo BHXH cần phải xác định

hoạt động thu BHXH bắt buộc là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

đơn vị.

Thứ hai, Cần lập kế hoạch, bố trí phân công cán bộ phụ trách từng địa

và chính quyền địa phương trong công tác BHXH, có sự phối hợp đồng bộ

bàn, đơn vị để cán bộ chủ động thực hiện, nâng cao trách nhiệm của cán bộ

trong thực hiện nhiệm vụ; tạo điều kiện, môi trường công tác cho cán bộ rèn

34

luyện và trưởng thành. Kết hợp việc phân công, phân nhiệm vụ cụ thể với

việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ công

tác.

Thứ ba, Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, nghiệp

vụ; cán bộ làm công tác thu BHXH phải được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp,

từ đó nâng cao được chất lượng, hiệu quả công việc, xử lý công việc linh

hoạt, làm cho đối tượng tham gia BHXH tin tưởng và yên tâm khi tham gia

BHXH.

Thứ tư, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, đổi mới lề lối,

tác phong làm việc chuyên nghiệp cho mỗi cán bộ, nhân viên tạo môi trường

thuận lợi nhất cho các đối tượng tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của

mình.

Thứ năm, Tổ chức tốt công tác phối hợp liên ngành trong thanh tra,

kiểm tra, xử lý vi phạm đóng BHXH; đề cao công tác thông tin, tuyên truyền,

vận động thuyết phục là chủ yếu nhưng không xem nhẹ xử lý vi phạm, có chế

tài xử lý nghiêm khắc một số trường hợp vi phạm nghiêm trọng .

35

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM

XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

2.1. Tổng quan về huyện Yên Châu và Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu

2.1.1. Giới thiệu về huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

- Vị trí địa lý: Yên Châu nằm trong toạ độ từ 1040 10’ đến 1040 40’

kinh độ Đông, từ 210 07’ đến 210 14’ vĩ độ Bắc. Là một huyện miền núi biên

giới của tỉnh Sơn La, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách Thành phố Sơn

La 64 km về hướng Đông, cách Thủ đô Hà Nội 240 km theo hướng Tây Bắc.

Phía Đông giáp huyện Mộc Châu. Phía Tây giáp huyện Mai Sơn. Phía Bắc

giáp huyện Bắc Yên. Phía Nam giáp Lào với 47 km đường biên giới.

Huyện có diện tích diện tích tự nhiên 85,975 km² và dân số 79.120

người, mật độ 81.6 người/ km2. Huyện lỵ là thị trấn Yên Châu nằm trên quốc

lộ 6 cách Thành phố Sơn La 64 km về phía Đông Nam.

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN YÊN CHÂU

36

Hình 2.1. Bản đồ huyện Yên Châu

(Nguồn: BHXH huyện Yên Châu)

- Địa hình:

Là địa hình núi cacxtơ và cao nguyên cacxtơ - xâm thực xen thung lũng

xâm thực, các dãy núi đá vôi cao chia cắt Yên Châu thành 2 vùng; vùng lòng

chảo (dọc trục quốc lộ 6) gồm có 9 xã, thị trấn có độ cao trung bình 400m so

với mặt nước biển; vùng cao biên giới gồm 6 xã có độ cao trung bình 900 -

1.000m so với mặt nước biển.

Trên địa bàn Yên Châu có các con suối như: suối Vạt, suối Nậm Pàn,

suối Mơ Tươi, Tô Buông chảy theo hướng Bắc đổ về suối Sập; còn hệ thống

suối Luông chảy theo hướng Đông.

- Khí hậu:

Huyện Yên Châu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa

nhiều. Do các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, độ cao đã phân chia huyện

thành hai vùng khí hậu khác nhau:

+ Vùng lòng chảo: khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây

Nam; có chế độ nhiệt, số ngày nắng cao thuận lợi cho phát triển cây lương

thực, cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới.

+ Vùng cao, biên giới: khí hậu mát mẻ, độ ẩm cao mang tính chất á

+ Khí hậu phân chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 - 10; mùa

khô từ tháng 11 - tháng 4 năm sau; mùa khô thường có rét đậm kéo dài,

thường xảy ra sương muối ở vùng cao biên giới

- Văn hóa xã hội:

Yên Châu có 15 đơn vị hành chính gồm thị trấn Yên Châu (huyện lỵ)

nhiệt đới, thích nghi cho các loại cây trồng á nhiệt đới, chăn nuôi đại gia súc.

và 14 xã: Chiềng Đông, Sập Vạt, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán,

Chiềng Hặc, Mường Lựm, Chiềng On, Yên Sơn, Chiềng Khoi, Tú Nang,

37

Lóng Phiêng, Phiêng Khoài và Chiềng Tương. Trong đó có 07 xã được hưởng

chính sách đặc biệt khó khăn; 06 xã khó khăn, kinh tế chậm phát triển, trình

độ dân trí thấp và không đồng đều, đời sống, việc làm và thu nhập của người

lao động còn thấp, không ổn định, phong tục tập quán, ngôn ngữ khác nhau,

giao thông đi lại khó khăn, dân cư phân bố rải rác, thiếu tập trung, từ trung

tâm của tỉnh xuống đến các trung tâm của huyện, xã, có xã trên 100 km.

Toàn huyện có 177 bản, tiểu khu.Yên Châu là nơi cư trú của 5 dân tộc

như: Kinh, Thái, Xinh mun, H’Mông, Khơ Mú. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm

20%, dân tộc Thái chiếm 52,63%, dân tộc Mông chiếm 14,38%, dân tộc Xinh

Mun chiếm 12,13%, dân tộc Khơ Mú chiếm 0,26%, còn lại dân tộc khác

chiếm 0,61%.

Người H’Mông gồm các nhóm: Mông Đơ (Mông trắng); Mông Lềnh (Mông

Hoa); Mông Đu (Mông đen). Họ thường sống tập trung trên các triền núi cao,

nghề chính của người H’Mông là làm nương rẫy, trồng ngô, lúa trên những

ruộng bậc thang. Ngoài ra, người H’Mông còn có nghề trồng lanh để lấy sợi,

dệt vải và trồng cây dược liệu.

Trang phục của người H’Mông chủ yếu may bằng vải lanh tự dệt; bộ y

phục truyền thống của phụ nữ H’Mông gồm váy, áo xẻ ngực, tạp dề trước và

sau, xà cạp quấn chân, váy của phụ nữ H’Mông trang trí nhiều hoa văn rất

công phu, là váy mở xếp, nếp xoè rộng.

2.1.2.Tổng quan về bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu

2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển

BHXH huyện Yên Châu là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Sơn La đặt

tại Tiểu khu 6, Thị trấn Yên Châu - Huyện Yên Châu, được thành lập theo

Quyết định số 67/QĐ-TGĐ-TCCB ngày 22 tháng 7 năm 1995 của Tổng Giám

đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội huyện,

thành phố thuộc tỉnh Sơn La.

38

BHXH huyện Yên Châu có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản

riêng.

BHXH huyện Yên Châu chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện

của Giám đốc BHXH tỉnh Sơn La và chịu quản lý hành chính nhà nước của

Uỷ ban nhân dân huyện Yên Châu.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn

song BHXH huyện Yên Châu luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của

BHXH tỉnh Sơn La; Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân, sự phối hợp của cấp ủy đảng và chính quyền, đoàn thể

huyện, xã, thị trấn…

BHXH huyện Yên Châu đã từng bước trưởng thành và phát triển trên

các mặt công tác, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,

trình độ chính trị, ý thức trách nhiệm, đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại

hóa phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

chuyên môn nghiệp vụ, quản lý; thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về công tác BHXH, BHYT và luôn hoàn thành tốt các

nhiệm vụ được giao, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng các

chế độ BHXH – BHYT, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của địa

phương.

a) Chức năng: Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm

xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ

chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý

thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn

huyện theo quy định.

2.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiệm xã hội huyện Yên Châu

b) Nhiệm vụ của BHXH huyện Yên Châu:

Tổ chức tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện chính sách pháp

39

luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện, cụ thể gồm:

- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển

Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm;

tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính

sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể:

+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân

tham gia, từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ

chức sử dụng lao động;

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế và đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo

+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ

phận tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện;

+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

quy định;

y tế không đúng quy định;

+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để

40

đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế;

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của

Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;

+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với các

cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo

phân cấp.

- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ,

chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các

tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,

hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh. Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất

lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của Bảo

hiểm xã hội huyện.

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định. - Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực

hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

hiểm y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.

thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

41

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích

công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn.

- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được

hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

nghiệp, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ

chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên

quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Định kỳ 6 tháng, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động

ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn.

Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hàng

năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương để

tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.

- Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện.

- Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê,

báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu

BHXH huyện Yên Châu có trụ sở tại Tiểu khu 6, thị trấn Yên Châu,

huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Đó là tòa nhà 3 tầng với diện tích 300 m2, gồm

8 phòng làm việc. Các thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn được trang

bị đồng bộ và hiện đại gồm: 13 máy vi tính, mỗi cán bộ bình quân đạt 1 máy

bảo phục vụ kịp thời cho quá trình thực hiện nghiệp vụ, 100% máy vi tính

được kết nối mạng internet, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên trong việc tìm

hiểu, trao đổi thông tin giữa các phòng chuyên môn.

BHXH huyện đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp nhận các

chương trình ứng dụng phần mềm do Trung tâm Công nghệ Thông tin của

BHXH Việt Nam chuyển giao như: phần mềm quản lý thu, phần mềm quản lý

tính/1 cán bộ, các phòng làm việc đều có máy in riêng, máy photocopy đảm

chi, phần mềm quản lý đối tượng, phần mềm quản lý văn bản của ngành,…

vào hoạt động nghiệp vụ của đơn vị mình phù hợp với yêu cầu phát triển của

42

công nghệ thông tin và nhiệm vụ của ngành BHXH.

2.1.2.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu

Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu là đơn vị dự toán cấp III thuộc hệ

thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được tổ chức và hoạt động theo Quyết định

số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

Theo đó, ban lãnh đạo BHXH huyện Yên Châu gồm 01 Giám đốc và 02 Phó

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Giám đốc quản lý 06 bộ phận chức năng theo mô hình sau đây:

Bộ Bộ phận Bộ phận Bộ Bộ Bộ

phận thu sổ phận phận phận

tiếp BHXH, BHXH, kế giám giải

nhận và kiêm thẻ toán, định quyết

kiêm

CNTT

BHXH

quả

tuyên

TTHC

truyền

công tác

kiểm tra

trả kết công tác BHYT, kiêm BHYT chế độ

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BHXH huyện Yên Châu

(Nguồn: BHXH huyện Yên Châu)

43

- Giám đốc BHXH huyện Yên Châu: là người đứng đầu cơ quan, phụ trách

toàn bộ hoạt động của BHXH huyện, trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính - kế

toán, bộ phận sổ BHXH, thẻ BHYT, công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.

- Các Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc có 02 viên chức được bổ

nhiệm Phó Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc đi

vắng và được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực của đơn vị cụ

thể như sau: Một đồng chí Phó Giám đốc phụ trách công tác thu, công tác

tuyên truyền về BHXH, BHYT và công tác kiểm tra; một đồng chí Phó Giám

đốc phụ trách công tác giải quyết chế độ và giám định BHYT.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC: Giúp đồng chí Giám đốc tổ

chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết, tư vấn chế độ chính sách

BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu.

Bộ phận thu BHXH, BHYT, kiêm công tác tuyên truyền: có nhiệm vụ

hướng dẫn các đơn vị SDLĐ đăng ký tham gia BHXH, đôn đốc việc trích nộp

BHXH trên địa bàn, lập kế hoạch công tác thu BHXH hàng quý, hàng năm,

báo cáo kết quả thu BHXH về tỉnh theo quy định. Thực hiện công tác tuyên

truyền các chính sách BHXH, BHYT đến các đơn vị SDLĐ và các địa

phương trên địa bàn huyện.

Bộ phận cấp sổ BHXH, thẻ BHYT: Trực tiếp phụ trách công tác cấp sổ

BHYT trên địa bàn theo đúng quy định. Bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi và

quản lý hoạt động tài chính của đơn vị, tổ chức hoạch toán, kế toán, hàng

tháng tiếp nhận kinh phí và tổ chức chi trả cho đối tượng hưởng các chế độ

BHXH, BHYT trên địa bàn huyện. Quản lý và tổ chức thực hiện việc phát

triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã

BHXH và thẻ BHYT. Tổng hợp báo cáo tình hình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ

hội huyện theo quy định.

Bộ phận giám định BHYT: có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện

44

chế độ, chính sách bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm y tế theo qui định

của pháp luật.

Bộ phận giải quyết chế độ BHXH: phụ trách chế độ BHXH, giải quyết

các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý đối tượng hưởng các chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

2.1.2.5. Trình độ năng lực của cán bộ, nhân viên BHXH huyện Yên Châu

Tính đến tháng 12/2019, BHXH huyện Yên Châu có tất cả 13 cán

bộ công chức trong đó có 11 đồng chí trình độ đại học; 01 đồng chí trình

độ cao đẳng, 01 đồng chí trình độ trung cấp nghề.

Bảng 2.1:Tình hình nhân lực của bảo hiểm xã hội huyện Yên

Châu năm 2017 – 2019

Đơn vị: Người

Năm 2017

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017

2019/2018

Chỉ

tiêu

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SN

trọng

SN

trọng

SN

trọng

SN

(%)

SN

(%)

(%)

(%)

(%)

3

33.3

9

75

11

84.6

6

300

2

122.2

1.Đại

học

2.Cao

5

55.6

2

16.7

1

7.7

-3

40

-1

50

đẳng

3.

1

11.1

1

8.3

1

7.7

0

100

0

100

Trung

cấp

Tổng

09

100

12

100

13

100

3

133.3

1

108.3

(Nguồn: BHXH huyện Yên Châu)

45

Trong những năm qua do số đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

ngày càng tăng, khối lượng công việc ngày càng nhiều nên BHXH huyện đã

có sự điều chỉnh bổ sung nhân lực kịp thời để giảm tải một phần áp lực công

việc cho các nhân viên. Cụ thể qua bảng trên cho thấy năm 2017 BHXH

huyện Yên Châu có 09 người trong đó trình độ đại học là 3 người chiếm tỷ

trọng 33% trong tổng số nhân lực. Cán bộ viên chức có trình độ đại học năm

2017 là 03 người nhưng sang năm 2019 là 11 người có trình độ đại học, tăng

08 cán bộ đạt trình độ đại học so với năm 2017, nâng tổng số cán bộ lên 13

người, chiếm tỷ trọng 84,6%. Đây cũng là một thuận lợi lớn để BHXH

huyện Yên Châu hoàn thành nhiệm vụ được giao, bởi trình độ chuyên môn

tăng cao nên việc tiếp thu các văn bản, chế độ và trình độ tiếp cận công nghệ

thông tin quản lý đơn vị được nâng cao, điều này giúp cơ quan BHXH quản

lý, theo dõi chặt chẽ hơn các đối tượng liên quan đến thu BHXH trên địa bàn.

* Bảng 2.2. Phân bố nhân lực theo các bộ phận tại bảo hiểm xã hội

huyện Yên Châu giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị: Người

STT

Bộ phận

Năm

2017

2019

2018

Ban giám đốc

3

1

3

3

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC

1

2

1

1

Bộ phận thu BHXH, BHYT, kiêm công tác

1

3

3

4

tuyên truyền

Bộ phận kế toán, kiêm công nghệ thông tin

1

4

1

1

Bộ phận cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

1

5

1

1

Bộ phận giám định BHYT

1

6

1

1

Bộ phận giải quyết chế độ BHXH

1

7

2

2

Tổng

09

12

13

(Nguồn: BHXH huyện Yên Châu)

46

Qua bảng trên cho thấy số người phân bố cho các bộ phận phòng ban

tại BHXH huyện Yên Châu các năm qua đã có sự thay đổi. Nếu như năm

2017, Bộ phận thu BHXH, BHYT, kiêm công tác tuyên truyền có 01 cán bộ

đảm nhiệm thì năm 2018 đã tăng thành 03 người và năm 2019 nâng tổng số

lên thành 04 người; bộ phận giải quyết chế độ BHXH cũng tăng lên 01 người

trong năm 2018/2019. Do số lượng người tham gia BHXH trên toàn tỉnh Sơn

La ngày tăng cao dẫn tới quy mô hoạt động BHXH trên địa bàn huyện ngày

càng được tăng lên. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu tăng lên này đòi hỏi phải

có nguồn cán bộ, công nhân viên đủ số lượng, chất lượng, có năng lực, trình độ

để có thể thực hiện tốt hoạt động thu BHXH và thu nợ BHXH trong huyện trong

giai đoạn hiện nay.

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu,

tỉnh Sơn La

2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý thu Bảo hiểm xã

hội

Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ:

- Về mặt tổ chức: BHXH Việt Nam được hình thành theo một hệ thống

dọc từ Trung ương đến địa phương và được phân thành 3 cấp: Cấp Trung

ương, cấp tỉnh - thành phố, cấp quận - huyện.

của Chính phủ, sự quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các

cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và chịu sự giám sát của tổ chức Công

đoàn.

Đối với cấp huyện: BHXH huyện thu BHXH của các đơn vị có trụ sở

và tài khoản tại các huyện bao gồm: các đơn vị đóng trên địa bàn do huyện

Hệ thống BHXH Việt Nam được thành lập đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp

trực tiếp quản lý; các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; khối xã, phường, thị

trấn; thân nhân, sĩ quan tại ngũ được quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-

47

CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ.

Các bước tổ chức thu BHXH:

- NLĐ, NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH lần đầu với cơ quan BHXH

được phân công quản lý

- Cơ quan BHXH trực tiếp nhận hồ sơ và danh sách lao động đăng ký

tham gia.

- Cán bộ thu tiến hành thẩm định hồ sơ, sau đó thông báo kết quả và

mức đóng góp cho bên SDLĐ có người tham gia BHXH.

- Bên sử dụng lao động tiến hành đóng BHXH cho người lao động theo

thỏa thuận với các bên tham gia BHXH.

- Hàng tháng bên SDLĐ có trách nhiệm theo dõi và thông báo với cơ

quan BHXH về những thay đổi so với đăng ký ban đầu.

- Tiến hành công tác đối chiếu, kiểm tra các thông số liên quan giữa

bên BHXH và bên tham gia BHXH.

- Thực hiện chế độ báo cáo thu và báo cáo tổng hợp thu định kỳ theo quy

định.

Tổ chức giải quyết các chế độ, gồm các bước sau:

- Khi có nhu cầu thanh toán BHXH, người thụ hưởng trực tiếp hoặc

gián tiếp đề nghị được giải quyết thanh toán theo các thủ tục hiện hành tới các

- Cơ quan BHXH các cấp: tiến hành giám định, xét duyệt các hồ sơ

theo đúng các thủ tục hiện hành.

- Thông báo cho người thụ hưởng (người đại diện) biết về việc đề nghị

của họ có được giải quyết hay không. Nếu được giải quyết, cơ quan BHXH

các cấp sẽ tiến hành chi trả trợ cấp cho người thụ hưởng theo quy định của

cơ quan BHXH.

từng chế độ BHXH.

- Người thụ hưởng (người đại diện) hoàn thiện thủ tục nhận trợ cấp

48

BHXH theo quy định.

- Định kỳ thực hiện tổng hợp báo cáo kết quả chi trả trợ cấp BHXH cho

các cấp theo quy định.

Phòng Quản lý thu BHXH huyện Yên Châu quản lý và tổ chức thực

hiện công tác thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý các đối tượng tham gia

BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện theo

quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.

Hiện nay, BHXH huyện Yên Châu tổ chức thực hiện thu BHXH,

BHTN, BHYT theo kế hoạch đã được BHXH tỉnh Sơn La phê duyệt hàng

năm; quản lý các đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT của các tổ chức

và cá nhân trên địa bàn; quản lý hệ thống đại lý thu BHXH, BHTN, BHYT

theo phạm vi được giao. Xây dựng, phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH,

BHYT, BHTN hàng năm cho BHXH huyện và phòng quản lý thu trên cơ sở

kế hoạch được BHXH Việt Nam giao, thực hiện công tác tiếp nhận danh sách

đối tượng tham gia mới, bàn giao các khoản nợ BHXH, BHTN, BHYT theo

quy định.

- Quản lý, đối chiếu, kiểm tra danh sách các đối tượng tham gia

BHXH, BHTN, BHYT; thẩm định và tổng hợp số thu BHXH, BHYT, BHTN;

tổ chức thẩm định hồ sơ đối tượng tham gia BHXH, BHTN, BHYT.

BHTN, BHYT đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định;

sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong việc đăng ký, đóng BHXH,

BHYT, BHTN đối với BHXH huyện và các tổ chức, cá nhân theo quy định.

- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan giải quyết các đơn thư,

kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định; thông tin, tuyên truyền, phổ biến

- Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu BHXH,

các chế độ, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công; tham gia

công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

49

- Tham gia, đề xuất với cấp có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ

sung chế độ, chính sách về lĩnh BHXH, BHYT, BHTN; các đoàn kiểm tra về

lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN

-Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định; tham gia

nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý

thu.

-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc BHXH huyện Yên Châu

giao.

2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội

2.2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng tham gia BHXH

Đối tượng tham gia BHXH là người SDLĐ và NLĐ. Họ là những

người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên nguồn quỹ BHXH với tỷ lệ phần

trăm (%) thay đổi theo từng thời kỳ so với tiền lương của NLĐ.

Khi nền kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu sử dụng lao động cũng tăng

lên kéo theo đối tượng tham gia BHXH cũng được mở rộng ra. Do đó, đối

tượng tham gia của BHXH sẽ là: NLĐ và người SDLĐ (đối tượng tham gia

BHXH bắt buộc), người làm công ăn lương không có HĐLĐ theo quy định

và NLĐ không làm công ăn lương theo quy định của luật BHXH (đối tượng

tự nguyện tham gia BHXH).

Châu rất chú trọng đến công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia

BHXH.

Trong nội dung thu BHXH thì quản lý đối tượng tham gia BHXH là

khâu hết sức quan trọng vì đối tượng này trực tiếp tác động đến việc tăng thu

của Quỹ BHXH. Đối tượng tham gia BHXH ở đây gồm có: chủ sử dụng lao

Để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ, BHXH huyện Yên

động và người lao động. Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH thì nguồn thu

mới ổn định, quỹ BHXH bắt buộc mới được cân đối, đảm bảo cho hệ thống

50

BHXH hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra.

Để thực hiện tốt nội dung quản lý đối tượng phải thu, trong những năm

qua BHXH huyện Yên Châu không ngừng đề cao phương hướng nhiệm vụ,

các biện pháp và hướng đi cụ thể phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội theo

từng giai đoạn. Trên cơ sở rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô và tình hình sản

xuất kinh doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, BHXH huyện Yên Châu xây

dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, đối tượng tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ

với các ngành và tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH,

triển khai Luật BHXH và các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam, BHXH

tỉnh Sơn La, từ đó mở rộng đối tượng tham gia BHXH theo mục tiêu mà Đảng

và Nhà nước đề ra.

Số liệu cụ thể tại bảng 2.3, 2.4 cho thấy số đơn vị và số lao động tham

gia đóng BHXH những năm gần đây tăng lên nhanh chóng.

* Bảng 2.3: Số đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Yên Châu giai

Năm/Chỉ tiêu

Số đơn vị tham gia

Lượng tăng (giảm)

Tốc độ tăng liên

BHXH

tuyệt đối liên hoàn

hoàn (%)

2017

238

30

14,42

2018

246

08

3,36

2019

262

16

6,54

(Nguồn BHXH huyện Yên Châu)

Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2017 – 2019 tăng bình quân

8,16%/năm. Năm 2018 có 246 đơn vị tham gia BHXH, tăng 08 đơn vị so với

năm 2017 tương ứng với tốc độ tăng là 3,36%. Đến năm 2019 có thêm 16 đơn

vị tham gia BHXH, tăng 6,54% so với năm 2018.

đoạn 2017 – 2019

51

* Bảng 2.4: Số lao động trong các đơn vị tham gia BHXH tại BHXH

huyện Yên Châu giai đoạn 2017– 2019

Năm/Chỉ tiêu

Số

lao động tham

Lượng tăng

Tốc độ tăng liên

gia BHXH (người)

(giảm) tuyệt đối

hoàn (%)

liên hoàn

2017

7.867

588

8,08

2018

8.018

151

1,93

2019

8.752

733

9,14

(Nguồn BHXH huyện Yên Châu)

Quan sát bảng số lao động các đơn vị tham gia BHXH trên, ta thấy: Số

lao động tham gia BHXH năm 2018 là 8.018 người, tăng 151 người so với

năm 2017 tương ứng tốc độ tăng liên hoàn là 1,93%. Số lao động tham gia

BHXH bắt buộc năm 2019 là 8.752 người, tăng 9,14% so với năm 2018,

tương ứng tăng 733 người.

Qua các số liệu trên, ta có thể thấy rằng hoạt động quản lý thu BHXH bắt

buộc ở huyện Yên Châu những năm gần đây có sự chuyển biến rõ rệt thể hiện

qua số lao động tham gia BHXH ngày càng gia tăng cùng với số đơn vị tham

gia cũng gia tăng. Đây là con số hết sức có ý nghĩa với cơ quan BHXH bởi nó

đánh dấu những nỗ lực của hệ thống cán bộ công nhân viên và lãnh đạo của

số người tham gia không ngừng tăng lên qua các năm.

Hiện nay, BHXH huyện Yên Châu đang quản lý một số đối tượng tham

gia BHXH bắt buộc khá lớn mà theo số liệu thống kê của BHXH huyện Yên

Châu tính đến hết năm 2019 toàn huyện có 8.752 lao động và có 262 đơn vị

tham gia đóng BHXH.

cơ quan BHXH huyện Yên Châu. Chính những nỗ lực đó làm cho số thu và

52

10000

9000

8000

7000

6000

Số đơn vị tham gia

5000

Số lao động tham gia

4000

3000

2000

1000

0

2017

2018

2019

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo thu BHXH bắt buộc huyện Yên Châu

giai đoạn 2017-2019)

2.2.2.2.Thực trạng lập kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu

Lập kế hoạch thu BHXH là công tác có vai trò rất quan trọng trong hoạt

động thu BHXH. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên có tính chất quyết định đến

hoạt động thu BHXH hàng năm của BHXH các cấp. Do vậy, đòi hỏi đơn vị

lập kế hoạch phải nắm rõ tình hình thực tế, tốc độ phát triển của mỗi đơn vị,

số lao động và quỹ lương trên địa bàn quản lý. Kế hoạch lập ra càng sát với

thực tế và phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương thì hoạt động thu càng

làm cho công tác thu gặp nhiều khó khăn như phải chạy theo kế hoạch chỉ tiêu

quá cao, dẫn đến đơn vị không hoàn thành kế hoạch được giao.

Trên cơ sở phân cấp quản lý thu BHXH, tại BHXH huyện Yên Châu

tiến hành lập kế hoạch thu BHXH của của các đơn vị HCSN, DNNN,..do

huyện Yên Châu quản lý. Căn cứ tình hình thực hiện các năm trước và khả

năng mở rộng các đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.

hoàn thiện và có hiệu quả. Ngược lại, lập kế hoạch thu không sát thực tế sẽ

Việc lập kế hoạch thu được tiến hành vào đầu tháng 11 hàng năm và được

53

giao cho cán bộ thu thực hiện. Bản lập kế hoạch thu năm sau được lập thành

02 bản: 01 bản gửi BHXH tỉnh Sơn La, 01 bản lưu tại BHXH huyện Yên

Châu. Đồng thời, cán bộ thu lập thêm 02 bản kế hoạch ngân sách địa phương

đóng, hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ quỹ BHTN gửi cho cơ quan tài chính

cùng cấp theo phân cấp ngân sách địa phương.

BHXH tỉnh Sơn La hàng năm căn cứ dự toán thu BHXH của BHXH

Việt Nam giao tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực

thuộc BHXH tỉnh Sơn La, BHXH huyện thực hiện.

Số tiền dự toán thu được tính toán theo công thức sau:

Số tiền dự toán thu = Số lao động dự toán × Lương bình quân dự toán × Tỉ lệ

đóng (%).

* Bảng 2.5: Kế hoạch thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2017

2018

2019

109.270 114.602

103.647 106.110

1. Kế hoạch thu BHXH do BHXH tỉnh giao cho huyện 2. Kế hoạch thu BHXH do BHXH huyện tự lập

Trđ Trđ

92.376 95.837

102,38

104,88

103,75

Trđ

3. Tỷ lệ % giữa kế hoạch đơn vị lập so với kế hoạch tỉnh giao

(Nguồn: BHXH huyện Yên Châu)

Qua bảng số liệu t r ê n cho thấy năm 2017 kế hoạch thu BHXH

tỉnh giao cho BHXH huyện Yên Châu là 92.376 triệu đồng, kế hoạch do

BHXH huyện Yên Châu lập là 95.837 triệu đồng, đạt 103,75% giữa kế

hoạch đơn vị lập tương ứng với tỷ lệ tăng 2,7% so với kế hoạch do BHXH

tỉnh giao. Năm 2018 đạt 102,38%, năm 2019 là 104,88 %. Tình hình tự lập

kế hoạch tại huyện Yên Châu luôn luôn cao hơn kế hoạch được BHXH

54

tỉnh giao. Qua đó cho thấy, công tác lập kế hoạch đã được BHXH huyện

Yên Châu quan tâm sát sao trong công tác rà soát đơn vị, đối tượng

tham gia BHXH, số lao động trong các đơn vị và quỹ tiền lương, tiền công

đóng BHXH. Vì vậy, kế hoạch BHXH huyện lập luôn sát với thực tế hơn là

kế hoạch do BHXH tỉnh Sơn La giao. Điều này thể hiện BHXH huyện Yên

Châu đã thường xuyên cập nhật tình hình đối tượng tham gia BHXH trên địa

bàn huyện.

2.2.2.3. Kết quả điều tra doanh nghiệp và người lao động thực hiện luật

Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên Châu.

* Bảng 2.6: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp

Kết quả khảo sát điều tra 10 doanh nghiệp trong địa bàn huyện Yên Châu

Số lao

Số lao

Số lao

động

Đối tượng điều tra

động

động đã

chưa

So sánh

Số

đang

tham

tham

(%)

TT

làm

gia

gia

việc

BHXH

BHXH

7

Công ty TNHH Bảo Gia 26

29

22

75,86

1

7

Công ty Phát triển Nông nghiệp 3NC

79

72

91.25

Việt Nam

2

Công ty TNHH Thương mại Phúc

30

10

20

40,00

Quân Tây Bắc

3

Công

ty TNHH Cường Nga Yên

23

14

9

60,87

4

Châu

5

Công ty Cổ phần Xây dựng Tây Bắc

30

24

20,00

6

6

Công

ty TNHH MTV Bảo Minh

18

10

44,44

8

55

Hoàng

7

Công ty TNHH Xây dựng Tây Tiến

16

8

50,00

8

Sơn La

8

Công ty TNHH Thủy Khương Yên

25

15

16,67

5

Châu

9

Doanh nghiệp tư nhân Cường Lâm

15

12

20,00

3

Vàng

10 Công ty TNHH Việt SP86

20

10

10

50,00

Nguồn: BHXH huyện Yên Châu

Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy: NLĐ hiện làm việc trong các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia BHXH đầy đủ chủ yếu là các

doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, đặc biệt có những

đơn vị chỉ tham gia trên dưới 20% số lao động hiện có, lý do là vì một số lao

động đang trong thời gian thử việc nên chưa tham gia BHXH; một số lao động

khác không muốn tham gia vì chưa hiểu hết mục đích, tầm quan trọng của

việc tham gia BHXH; một số doanh nghiệp chỉ đóng BHXH cho NLĐ làm

công tác quản lý, hoặc giữ vị trí quan trọng. Công ty có vốn Nhà nước tỷ lệ

tham gia đóng BHXH nghiêm túc hơn, dao động hơn 90%.

2.2.2.4. Tình trạng nợ đọng bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Yên

Năm 2019, Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu quản lý 262 đơn vị tham

gia bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc với khoảng 8.752 lao

động, tăng 34 đơn vị tham gia, tăng khoảng 885 người lao động so với cùng

kỳ năm 2017. Tuy nhiên, do kinh tế thị trường có nhiều biến động, ảnh hưởng

đến các hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp

ngừng hoạt động, do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ

Châu

chính sách đối với người lao động; việc trích nộp BHXH, BHYT còn chậm,

56

chưa kịp thời, nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH, BHYT. Tình trạng nợ

đọng BHXH, BHYT đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ

chính sách đối với NLĐ. Đơn vị sử dụng lao động nợ đọng BHXH, BHYT

đồng nghĩa với việc quyền lợi của hàng trăm lao động bị ảnh hưởng trực tiếp.

Vì vậy, nợ BHXH là một trong những vấn đề bức xúc trong hoạt động thu

BHXH đối với BHXH huyện Yên Châu nói riêng và toàn tỉnh, toàn ngành

BHXH nói chung. Hiện nay, sự chây ỳ, cố tình của các doanh nghiệp vẫn

chưa được các cơ quan chức năng giải quyết dứt điểm, dẫn đến nhiều doanh

nghiệp có số lượng lớn có xu hướng ngày càng gia tăng. Qua số liệu báo cáo

tình hình thực hiện BHXH hàng năm tại BHXH huyện Yên Châu cho thấy

tình hình nợ đọng các năm qua

* Bảng 2.7: Tình hình nợ đọng BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên

Đơn vị tính: 1.000 đồng

Châu giai đoạn 2017 – 2019

Số

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

TT

Chỉ tiêu

Số nợ Tỷ lệ

Số nợ Tỷ lệ

Số nợ Tỷ lệ

(%)

(%)

(%)

1 DNNN

13.400

1,38

60.100

5,5

0

0

2 DNNQD

716.350 73,39

808.930

74,08

1.429.04 0 85,41

3 Hợp tác xã

56.560

5,79

59.750

5,47

52.810

3,16

4 HCSN, Đảng,

154.1 50

15,79

123.9 00

11,35

166.7 40

9,97

Đoàn thể

5 Xã, thị trấn

35.590

3,65

39.300

3,6

24.490

1,46

Tổng cộng

976.050

100

1.091.98 0

100

1.673.08 0

100

(Nguồn:Báo cáo tổng hợp thu BHXH từ 2017 - 2019 của BHXH huyện Yên Châu)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy: số nợ đọng BHXH đều tăng qua các

năm. Từ năm 2017, số nợ là 976.050 ngàn đồng thì đến năm 2019 số nợ đã

lên đến 1.673.080 ngàn đồng.

57

Khối HCSN, Đảng, đoàn thể và khối xã, thị trấn chiếm tỷ lệ nợ nhỏ

nhất trong tổng số nợ so với các loại hình khác. Số nợ BHXH của khối

HCSN, Đảng, đoàn thể trong năm 2017 là 154.130 ngàn đồng, chiếm

15,79% tổng số nợ nhưng đến năm 2019, số nợ này giảm xuống còn 52.810

ngàn đồng chiếm 3,16% trong tổng số nợ; Đối với khối xã, thị trấn, tổng số

nợ đọng BHXH bắt buộc của năm 2017 là 35.590 ngàn đồng chiếm 3,65%

tổng số nợ BHXH và đến năm 2019 số nợ của loại hình này còn 24.490 ngàn

đồng, chiếm 1,46%. Các đơn vị thuộc loại hình này được hưởng lương từ

ngân sách nhà nước nên ít để xảy ra tình trạng nợ đọng kéo dài.

Khối DNNQD chiếm tỷ lệ nợ lớn nhất trong tổng số nợ hàng năm. Từ

năm 2017, loại hình doanh nghiệp này có số nợ là 716.350 ngàn đồng, chiếm

tỷ trọng là 73,39% tổng số nợ và đến năm 2019 số nợ lên tới 1.429.040 ngàn

đồng, chiếm 85,41% tổng số nợ. Như vậy, có thể nói việc nợ đọng BHXH

đang diễn ra chủ yếu ở khối DNNQD.

Rõ ràng, việc nợ đọng hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH của các

đơn vị, doanh nghiệp trước hết làm thất thu quỹ BHXH, gây ảnh hưởng xấu

đến việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ nhưng điều

quan trọng hơn làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động,

bởi vì theo quy định hiện nay, nếu người lao động, đơn vị sử dụng lao động

chính sách BHXH cho người lao động.

* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH

- Do cơ chế chính sách như chế tài xử lý vi phạm còn nhiều bất cập:

mức xử phạt thấp, thủ tục xử phạt phức tạp.

- Tình hình kinh tế xẫ hội thời gian qua gặp nhiều khó khăn, tốc độ

không đóng BHXH thì cơ quan BHXH có quyền từ chối giải quyết chế độ,

tăng trưởng chậm, sản xuất đình đốn, ảnh hưởng đến các hoạt động của các

đơn vị sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp ngừng hoạt động, do đó đã

58

ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao

động; việc trích nộp BHXH còn chậm, chưa kịp thời, nhiều doanh nghiệp

trốn đóng BHXH,…Nhận thức về trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT của

người SDLĐ còn hạn chế nhất là khu vực ngoài nhà nước; việc ký kết

HĐLĐ chưa được thực hiện đầy đủ, theo mùa vụ để trốn đóng BHXH; tiền

lương, tiền công ghi trong hợp đồng thấp hơn mức thực trả.

Từ phía NLĐ: Nhận thức còn hạn chế, NLĐ chưa thực sự hiểu rõ chế

độ chính sách của Nhà nước, chưa dám đứng lên đấu tranh đòi quyền lợi

chính đáng của mình vì sức ép việc làm, lợi ích trước mắt.

Từ phía NSDLĐ: chưa thực sự quan tâm đến lợi ích của NLĐ, việc kí kết

hợp đồng lao động chưa được thực hiện đầy đủ; tiền lương,, tiền công ghi

trong hợp đồng thấp hơn mức thực trả.

2.2.3.Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thu

bảo hiểm xã hội.

BHXH huyện Yên Châu luôn coi trọng và đề cao công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện quản lý thu BHXH. Ngay từ đầu năm, BHXH huyện

đã lập kế hoạch kiểm tra tới từng đơn vị, từng NLĐ để kịp thời phát hiện

những sai sót trong quá trình đóng nộp BHXH để sửa chữa, khắc phục kịp

thời. Do vậy trong những năm qua, công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực

năm 2017 đến 2019, đã thực hiện kiểm tra 369 lần, trong đó phát hiện 221 vụ

vi phạm và 173 số vi phạm đã được xử lý. Thông qua công tác kiểm tra,

BHXH huyện Yên Châu đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm

BHXH như: kê khai mức lương đóng BHXH thấp hơn mức lương thực tế, ký

hợp đồng lao động nhiều lần dưới 3 tháng để né tránh việc đóng BHXH cho

hiện BHXH trên địa bàn huyện Yên Châu đã từng bước đi vào nề nếp. Từ

NLĐ, kê khai không đầy đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH,.. chỉ tính

riêng từ năm 2017 đến nay qua các đợt kiểm tra đã xử lý thu hồi 183 triệu

59

đồng vi phạm chính sách, chế độ BHXH.

* Bảng 2.8: Kết quả kiểm tra về thu BHXH tại BHXH huyện Yên Châu

giai đoạn 2017 – 2019

STT

Nội dung

Năm

2017

2018

2019

103

1

Số cuộc kiểm tra

147

119

68

2

Số vụ vi phạm phát

83

70

hiện được

55

3

Số vụ vi phạm đã được

67

51

xử lý

2.2.4. Thực trạng thực hiện các nguyên tắc quản lý thu BHXH

2.2.4.1. Nguyên tắc thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch

Tất cả các nguồn thu BHXH đều được tập trung lại để hình thành nên

một quỹ, gọi là Quỹ BHXH. Quỹ BHXH được dùng để chi trả theo các chế

độ, chi quản lý, chi đầu tư.

Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà

nước, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ. Quỹ

BHXH phải được đảm bảo nguyên tắc cân bằng thu- chi lâu dài, ổn định và có

sự tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.

ngành BHXH quy định và hướng dẫn minh bạch rõ ràng. Định kỳ theo qui

định đều lập chế độ báo cáo và tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát,

kiểm toán về quỹ BHXH.

Người đóng BHXH được công khai, minh bạch quyền lợi thông qua

việc định kỳ hàng năm cơ quan BHXH cung cấp thông tin quá trình tham gia

Các hạng mục thu, chi, quy chế quản lý đầu tư quỹ BHXH đều được

BHXH của NLĐ trên trang web của BHXH huyện- nơi NLĐ tham gia BHXH

và NLĐ được cơ quan BHXH cung cấp mọi thông tin về quá trình tham gia

60

BHXH khi có nhu cầu thực hiện các chế độ BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng

lao động. Quy định này nhằm giúp cho NLĐ được chủ động trong việc thụ

hưởng quyền lợi của mình.

2.2.4.2. Nguyên tắc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần

Quỹ BHXH được hình thành từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dùng

để chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, hưu trí - tử tuất, tai nạn lao động - bệnh

nghề nghiệp.

Quỹ BHXH được chia thành 3 loại quỹ: quỹ ốm đau - thai sản, quỹ tai

nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí - tử tuất.Trong đó, NLĐ có trách

nhiệm đóng vào quỹ hưu trí - tử tuất với mức đóng là tổng số tiền đóng của

mỗi lao động từ khi đi làm, đến khi nghỉ hưu. Số tiền này thấp hơn nhiều so

với tổng số tiền lương hưu mà họ được hưởng. Chính vì vậy nếu không có sự

điều chỉnh kịp thời, quỹ BHXH sẽ có nguy cơ bị vỡ quỹ. Trước nguy cơ tiềm

ẩn này, luật BHXH đã quy định việc tăng mức đóng BHXH của NLĐ và

NSDLĐ lên theo từng lộ trình, cụ thể như sau:

Mức đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ tăng thêm 1% từ ngày

01/1/2014. Theo lộ trình tăng mức đóng BHXH được quy định tại khoản 1

Điều 91 và khoản 1 Điều 92 Luật BHXH thì NLĐ đóng BHXH bắt buộc bằng

5% mức tiền lương, tiền công tháng: Từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần,

quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của NLĐ và từ năm 2010 trở đi,

cứ 2 năm một lần, NSDLĐ đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 18%.

Theo đó, từ ngày 01/1/2014, NLĐ tham gia BHXH, BHYT và BHTN

sẽ có mức đóng như sau: mức đóng BHXH bằng 26%; mức đóng BHYT bằng

4,5% và BHTN bằng 3% so với tiền lương, tiền công tháng của NLĐ (trong

NLĐ đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%; NSDLĐ đóng 16% trên

đó, NLĐ có mức đóng: BHXH là 8%, BHYT là 1,5% và BHTN là 1% so với

mức tiền lương, tiền công tháng của NLĐ; NSDLĐ đóng bảo hiểm cho NLĐ

61

với mức: 18% đối với BHXH, 3% đối với BHYT và 1% đối với BHTN so với

mức tiền lương, tiền công tháng của NLĐ).

Như vậy, mức đóng BHXH năm 2014 tăng 2% (1% từ NSDLĐ và 1%

từ NLĐ), đồng nghĩa với việc lương thực nhận mà NLĐ thụ hưởng sẽ giảm

1% trong năm 2014.

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH tại huyện Yên

Châu

2.2.5.1. Nhân tố chủ quan

- Trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản

lý thu BHXH: Hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thu BHXH huyện

Yên Châu có năng lực tương đối phù hợp với khối lượng công việc của đơn vị

nhưng trong tương lai số đối tượng tham gia BHXH sẽ tăng lên và số tiền thu

BHXH cũng sẽ tăng, dẫn đến khối lượng công việc cho cán bộ làm công tác

quản lý thu cũng tăng lên. Để đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong

những năm tới đòi hỏi ngành BHXH phải tăng cường việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào hoạt động quản lý thu BHXH; đội ngũ cán bộ, công chức

quản lý thu cần luôn học hỏi trau dồi kiến thức, cập nhật nhiều kỹ năng

nghiệp vụ mới và đổi mới hoàn thiện dần phương pháp quản lý thu để đáp

ứng tốt yêu cầu công việc.

BHXH huyện Yên Châu đã tổ chức tuyên truyền đầy đủ, kịp thời các Chỉ thị,

Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của ngành tới toàn thể đảng viên, cán bộ

công chức cơ quan, đồng thời phối hợp với UBND huyện Yên Châu, cơ quan

thông tin, truyền thông ở địa phương,… thực hiện tốt công tác tuyên truyền

chính sách BHXH để mọi NLĐ hiểu và nắm rõ các chế độ BHXH, BHYT

- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý thu BHXH:

hơn.

62

2.2.5.2. Nhân tố khách quan

Ý thức của người lao động khi tham gia BHXH: tác động trực tiếp đến

hiệu quả của quản lý thu BHXH. Nếu NLĐ có trình độ dân trí cao thì họ sẽ tự

tìm hiểu và tự nguyện tham gia BHXH và NLĐ tự biết đòi hỏi quyền lợi của

mình khi đi làm ở một số đơn vị nào đó…Kinh tế- xã hội phát triển dẫn đến

việc tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH làm ảnh hưởng đến quản lý thu

BHXH.

Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao, thu đúng, thu đủ và phát triển

đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHXH huyện Yên Châu đã chủ động phối

hợp với Chi cục Thuế của huyện đề nghị cung cấp danh sách các doanh

nghiệp mới thành lập, lập kế hoạch triển khai mở rộng đối tượng tham gia

trên địa bàn huyện.

Cải cách tiền lương: Theo luật BHXH, tiền lương, tiền công của NLĐ

và tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ được dùng làm căn cứ để tính đóng

BHXH. Hàng năm, Chính phủ thường có lộ trình cải cách tiền lương, điều

chỉnh lương tối thiểu chung, lương tối thiểu vùng theo lộ trình cải cách tiền

lương. Mỗi một lần cải cách mức đóng BHXH lại có sự thay đổi. Tuy nhiên,

Luật BHXH lại quy định việc đóng BHXH thực hiện theo mức tiền lương,

tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao động. Lợi dụng kẽ hở này, chủ SDLĐ

đồng thời vụ ngắn hạn (dưới 3 tháng), ký hợp đồng lao động ngắn hạn nhiều

lần, trốn đóng BHXH với hình thức: ghi mức lương trong hợp đồng lao động

thấp hơn mức lương thực trả rất nhiều lần, chỉ đóng BHXH cho NLĐ bằng

mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định để số tiền nộp BHXH ít đi.

cố tình không thực hiện giao kết hợp đồng lao động với NLĐ hoặc ký hợp

2.3. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, BHXH huyện Yên Châu luôn nhận được sự ủng hộ quan tâm

63

của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và đặc biệt là sự chỉ thị kịp thời của

BHXH tỉnh Sơn La, sự nỗ lực phấn đấu của mỗi cán bộ công chức trong cơ

quan nên mức độ hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho năm sau luôn cao

hơn năm trước, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng trên

địa bàn huyện.

- BHXH huyện Yên Châu đã làm tốt công tác tuyên truyền các chủ

trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về BHXH, BHYT,

BHTN đối với chủ sử dụng lao động, cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ

làm trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Các cán bộ,

viên chức BHXH huyện Yên Châu luôn phấn đấu tích cực thực hiện thu đúng,

thu đủ theo quy định của pháp luật.

BHXH huyện đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tạo ra sự

chuyển biến tích cực trong công tác quản lý thu như: thông tin tuyên truyền ,

đôn đốc nhắc nhở các cơ sở, đơn vị thực hiện trách nhiệm của mình đối với

người lao động, chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể có liên quan

để tăng cường công tác quản lý thu.

Thứ hai, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đã phần nào nâng cao

nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các cấp, đơn vị SDLĐ đặc biệt là

khối DNNQD trong công tác thực hiện chính sách BHXH. Hiệu quả của công

SDLĐ cũng như tổng số thu BHXH không ngừng tăng lên qua các năm.

Thứ ba, quy trình quản lý thu và kết quả thu BHXH ngày càng đạt kết

quả cao, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng dần đi vào ổn định. Phần

lớn các cơ quan, đơn vị tự giác chấp hành quy định đối chiếu và thu nộp tiền

BHXH ngay sau kỳ trả lương và thanh toán kịp thời các chế độ cho NLĐ.

tác này được thể hiện qua tổng số người tham gia BHXH, tổng số đơn vị

Thứ tư, BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đã thực hiện cơ chế “một

cửa” và triển khai giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT trong quản

64

lý và thực hiện chính sách BHXH, giảm bớt những thủ tục rườm rà khi người

SDLĐ làm hồ sơ tham gia BHXH cho NLĐ. Thực hiện công tác hành chính

công trong việc giao dịch hồ sơ với các đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện, tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị trong quá trình giao dịch với cơ quan

BHXH.

Thứ năm, Bộ phận quản lý thu luôn chủ động triển khai đôn đốc thu,

thường xuyên rà soát, phân loại các đơn vị nợ, nợ đọng để đôn đốc, đồng thời,

lãnh đạo BHXH huyện trực tiếp đến làm việc với các đơn vị, nhất là những đơn

vị có số nợ lớn, nợ đọng kéo dài. Bên cạnh đó, công tác quản lý thu cũng thường

xuyên có sự giám sát, phối hợp giữa các ban ngành liên quan trên địa bàn huyện

trong quản lý các đơn vị, tổ chức SDLĐ và NLĐ, hạn chế phần nào tình trạng

trốn đóng, nợ đọng BHXH làm cho hoạt động thu dần đi vào ổn định và phát

triển.

- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH bắt buộc:

Hiện nay, BHXH huyện Yên Châu đã ứng dụng các phần mềm BHXH vào

công tác quản lý thu, từ đó công tác quản lý thu đạt hiệu quả cao hơn. Khi đối

tượng tham gia BHXH ngày càng đông thì khối lượng công việc cán bộ quản

lý thu phải giải quyết cũng tăng lên nhưng với sự hỗ trợ của phần mềm quản

lýthu thì những khó khăn đã giảm bớt. Việc theo dõi tình hình đóng, nộp

chính xác hơn.

BHXH của các đơn vị sử dụng lao động được nhanh chóng và cho kết quả

2.3.2. Những tồn tại hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được BHXH huyện Yên Châu, tỉnh Sơn

La vẫn còn một số hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH:

- Công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn huyện đang gặp nhiều khó

khăn, thách thức. Mặc dù BHXH huyện Yên Châu luôn hoàn thành kế hoạch

thu do BHXH tỉnh Sơn La giao hàng năm nhưng vẫn xảy ra tình trạng nợ

65

đọng còn khá lớn: số tiền nợ đọng có chiều hướng giảm dần nhưng con số này

vẫn là rất lớn. Ở tất các khối đơn vị SDLĐ đều có tình trạng nợ đọng kể cả

khối HCSN. Nhiều đơn vị SDLĐ nhất là khối DNNQD và khối ngoài công

lập đã cố tình kê khai sai số lao động, tổng quỹ lương để trốn đóng BHXH

cho NLĐ. Do vậy, với số tiền nợ đọng đó nhiều lao động không chốt được sổ

khi bảo lưu, không giải quyết được các chế độ BHXH, NLĐ bị ảnh hưởng

quyền lợi.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động đối với các đơn vị,

tổ chức, cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn nhiều lỏng lẻo, thậm chí

buông lỏng; tình trạng doanh nghiệp có đăng ký thành lập, nhưng hoạt động

như thế nào, các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên thiếu quan tâm sâu sát, bỏ

mặc cho doanh nghiệp trong việc sử dụng, trả công và thậm chí bóc lột người

lao động. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt buộc đặc biệt là

khối DNNQD diễn ra khá phổ biến. Có đơn vị đăng ký tham gia BHXH rồi

nộp một hai kỳ để có điều kiện tham gia đấu thầu hoặc ký kết các hợp đồng

… rồi dừng đóng; có đơn vị do sản xuất kinh doanh gặp khó khăn... một số

doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp hoặc đã đối chiếu theo dõi công nợ

tiền BHXH nay giải thể, phá sản, dừng hoạt động... không còn chủ sở hữu, để

lại số nợ BHXH, đẩy người lao động lâm vào tình thế hết sức khó khăn.

buộc tham gia BHXH nhưng chưa đăng ký với BHXH huyện Yên Châu: Có

một thực tế, ở đâu cũng có hiện tượng chủ SDLĐ hoặc bản thân NLĐ trốn

tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Việc trốn tránh nghĩa vụ diễn ra dưới nhiều hình

thức khác nhau, như: khai báo số lao động ít hơn số lao động hiện có thuộc

diện tham gia BHXH bắt buộc, hoặc khai báo mức lương trả cho người lao

Thứ ba, vẫn tồn tại tình trạng các đơn vị có lao động thuộc diện bắt

động thấp hơn mức thực trả… có những doanh nghiệp còn thoả hiệp với

người lao động cùng trốn đóng BHXH. Đây là hiện tượng trục lợi BHXH.

66

Một số doanh nghiệp còn khấu trừ phần đóng góp của NLĐ nhưng lại không

nộp cho cơ quan BHXH. Đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của công dân, vi

phạm pháp luật BHXH.

Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH thuộc diện bắt buộc còn

nhiều bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng hiện có về nguồn lao động của

huyện, nhất là đối với khối DNNQD. Nhiều DN thuộc diện tham gia BHXH

bắt buộc nhưng chưa thực hiện đăng ký đóng BHXH cho NLĐ theo đúng quy

định trong khi đó BHXH huyện không nắm được. Một số khác thì thiếu thông

tin về chính sách BHXH.

Số đơn vị và NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn huyện tăng nhanh qua

các năm, trong khi đó điều kiện cơ sở vật chất và biên chế gần như không

tăng; điều này tạo ra một áp lực rất lớn trong công việc của BHXH huyện.

Việc phân công cán bộ thu còn chưa hợp lý, số cán bộ phụ trách thu còn ít so

với yêu cầu công việc, tác phong làm việc còn mang nặng tính chất hành

chính.

Các doanh nghiệp tư nhân phát triển mạnh nhưng nhỏ về quy mô và

thiếu ổn định. Nhiều hộ cá thể thành lập và hoạt động trên mối quan hệ gia

đình không ký HĐLĐ, không đăng ký SDLĐ; tình trạng mượn tên, thuê trụ sở

tạm thời để đứng tên thành lập công ty... nên nhiều đơn vị trốn tránh việc thực

lượng lao động lớn và lao động thực tế luôn biến động, nhất là ở các ngành

dệt may, da giày, xây dựng không được ký kết HĐLĐ, khó nắm bắt kịp thời...

tác động không ít đến quá trình quản lý thu BHXH.

Thứ tư, là tình trạng thất thoát nguồn thu BHXH còn lớn. Việc thất

thoát nguồn thu BHXH phổ biến vẫn là việc kê khai không đủ số lao động

hiện nghĩa vụ đóng BHXH. Địa bàn huyện rộng, doanh nghiệp đông, lực

thuộc diện đóng BHXH bắt buộc; kê khai tiền công tháng đóng BHXH thấp

hơn so với tiền công thực lĩnh của người lao động, nhưng chủ sử dụng lao

67

động tìm mọi cách bao biện, mọi phương thức để vẽ vời hợp lý hóa mức

lương tham gia BHXH… hành vi trên và thực tế khó kiểm soát. Tình trạng

chủ SDLĐ trả công cho người lao động chưa tương xứng với sức lao động

của công nhân, phần lớn trả tiền công thấp, ép người lao động làm việc. Điều

đáng quan tâm nữa là còn nhiều lao động làm việc trong môi trường nặng

nhọc, độc hại… nhưng chủ doanh nghiệp chỉ trả tiền công bằng mức lương tối

thiểu chung (mức lương này chỉ áp dụng cho người lao động làm việc trong

điều kiện bình thường, lao động giản đơn, môi trường lao động bình thường

không có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).

Công tác thanh tra, kiểm tra BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Yên

Châu còn hạn chế, ít nhiều mang tính hình thức. Vì vậy, số vụ vi phạm nhiều

nhưng số vụ được xử lý thì ít, cơ chế xử lý vi phạm còn nhiều bất cập về thủ

tục, mức xử phạt chưa đủ sức răn đe.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

- Do hiểu biết và ý thức của chủ SDLĐ còn kém: các chủ SDLĐ không

muốn trích nộp một phần lợi nhuận của mình để đóng bảo hiểm cho người lao

động. Nhiều chủ SDLĐ chỉ ký HĐLĐ tượng trưng với một số lao động quản

lý chủ chốt của doanh nghiệp, khai giảm số lao động hoặc hoàn toàn không ký

HĐLĐ với người lao động;…hoặc chủ SDLĐ chỉ đóng BHXH cho NLĐ theo

- Sự thiếu hiểu biết của người lao động: Lao động làm trong các doanh

nghiệp lại không có hiểu biết nhiều về BHXH, có nhiều người lao động thiếu

kiến thức pháp luật cần thiết để tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp

pháp của mình; nhiều người lao động nghĩ rằng đóng BHXH là một quá trình

tích luỹ, nhưng khi có nhu cầu về BHXH thì lại được hưởng số tiền ít hơn

mức lương cơ bản trong HĐLĐ.

nhiều so với số tiền mà họ đã đóng trước đó, nên không mặn mà với BHXH,

chỉ nghĩ đến quyền lợi trước mắt mà không nghĩ đến lâu dài.

68

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội còn hạn chế trong việc ban hành các chính

sách BHXH nói chung: Chính sách về BHXH được ban hành chưa đồng bộ,

nhiều khi đã có chính sách nhưng chậm có văn bản chi tiết hướng dẫn để

được triển khai.

- Quy trình quản lý thu BHXH: còn nhiều bất cập nên đã tạo điều kiện

cho các đơn vị sử dụng lao động trốn đóng BHXH cho NLĐ, ảnh hưởng đến

quyền lợi chính đáng của NLĐ. Ví dụ như đối với các đơn vị sử dụng lao

động lần đầu tham gia BHXH sẽ lập bản danh sách lao động tham gia BHXH

sau đó nộp cho cơ quan BHXH. Cán bộ thu sẽ căn cứ vào bản danh sách đó

để xác định quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, số tiền BHXH phải đóng

của đơn vị. Như vậy, cơ quan BHXH dựa hoàn toàn vào sự khai báo mà

không nắm được số lượng lao động và quỹ lương thực tế của họ. Hay như khi

có sự tăng lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thì họ cố tình không

khai báo hoặc tiến hành khai báo chậm, khai báo không đủ số lao động tăng

để giảm số tiền BHXH phải đóng.

- Định kì hàng tháng, quý, bộ phận quản lý thu có tổng kết tình hình

thu, nộp BHXH của từng đơn vị nhưng chưa có biện pháp truy thu hiệu quả.

Sự liên kết giữa cơ quan BHXH với các doanh nghiệp và tổ chức công đoàn

tại các doanh nghiệp chưa chặt chẽ.

thu nộp BHXH vẫn chưa kiên quyết xử lý các trường hợp khất nộp, chậm

nộp. Một số cán bộ còn nể nang do quen biết từ trước hoặc người sử dụng lao

động là chỗ quen biết nên thường ngại đốc thu nộp BHXH.

- Công tác thông tin tuyên truyền về chính sách Bảo hiểm xã hội còn

kém: tuyên truyền chưa sâu rộng, chưa sát với cơ sở, các hình thức tuyên

- Cán bộ quản lý thu khi thực hiện nhiệm vụ của mình đi kiểm tra việc

truyền chưa đa dạng, phong phú. Do vậy các đối tượng tham gia trên địa bàn

thành phố chưa hiểu rõ hết lợi ích của chính sách BHXH, nên chưa có ý thức

69

chấp hành, tự giác tham gia.

- Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành có liên quan như: Ủy

ban nhân dân các xã, cơ quan thuế, ngân hàng,.. còn chưa chặt chẽ, lỏng lẻo.

Cơ quan BHXH chưa dành nhiều thời gian và công sức trong việc tìm kiếm

và vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH, chưa chủ

động gặp gỡ, trao đổi với chủ sử dụng lao động ở khu vực này mà vẫn trông

chờ vào sự tự giác tham gia BHXH của họ.

- Chế tài quy định xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực BHXH chưa

nghiêm, chưa đủ mạnh để răn đe các doanh nghiệp. Chế tài mạnh nhất để xử

lý các đơn vị nợ đọng BHXH của ngành BHXH là phạt 75 triệu đồng với

những doanh nghiệp quá trây ỳ với số nợ lớn, còn thông thường, biện pháp

chủ yếu chỉ là nhắc nhở. Từ đây, nhiều doanh nghiệp thà chịu nộp phạt còn

hơn đăng ký tham gia, đóng nộp BHXH cho người lao động. Từ đó gây khó

khăn cho công tác thực hiện quản lý thu của ngành BHXH.

70

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI

BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA

3.1. Phương hướng và mục tiêu công tác quản lý thu BHXH huyện Yên

Châu đến năm 2025

3.1.1. Phương hướng

Thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị

“Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020”, Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện số

56/QĐ-UBND của UBND tỉnh Sơn La ngày 12/1/2016, BHXH huyện Yên

Châu để ra kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012

của Bộ chính trị và đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới như

sau:

- Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu phấn đấu hoàn thành và hoàn thành

vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch công tác hàng năm được BHXH tỉnh Sơn La

giao.

- Đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn

huyện, đồng thời tiếp tục nâng cao nhận thức cho NLĐ về BHXH, BHYT,

BHTN với mục tiêu đến năm 2025 mọi người dân đều được tham gia BHYT.

BHYT đến mọi người dân, NLĐ, chủ SDLĐ hiểu, nhận thức đúng về quyền

và nghĩa vụ tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

-Tập trung chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ triển khai thực hiện nhiệm vụ

ngay từ đầu quý, lập kế hoạch quản lý thu sát với thực tế và phù hợp hơn với

tình hình cụ thể trên địa bàn huyện; bám sát, hướng dẫn các đơn vị về trình tự

thủ tục, hồ sơ tham gia BHXH khi có thay đổi về nội dung.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chế độ chính sách BHXH,

-Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của cấp trên về thực hiện thu

BHXH.

71

- Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên

môn, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thu BHXH.

- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc, vượt

định mức công việc được giao. Từ đó giúp cán bộ yên tâm công tác, phát huy

được năng lực, sở trường của mình trong công việc.

Để làm tốt được các phương hướng đã đề ra, trong thời gian tới, BHXH

huyện Yên Châu cần thực hiện được những nhiệm vụ sau:

- Đảm bảo thu chính xác, đúng, đủ số phải thu của các đối tượng tham

gia BHXH và tổ chức thu BHXH theo đúng quy định của nhà nước.

- Theo dõi ghi sổ đầy đủ, kịp thời diễn biến tiền lương đóng BHXH cho

từng đối tượng tham gia BHXH.

-Tổ chức quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH theo quy định của

BHXH Việt Nam, tất cả các đối tượng đều được hưởng chế độ BHXH theo

đúng quy định của nhà nước; đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và an

toàn lương hưu và các chế độ BHXH cho người tham gia BHXH.

-Tiếp tục rà soát sổ BHXH; tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện

những biểu hiện vi phạm các quy định của luật BHXH đối với cán bộ công

chức trong ngành và các đơn vị sử dụng lao động, các đại lý chi trả; quản lý

hồ sơ đối tượng tham gia BHXH đầy đủ để thuận tiện cho việc tra cứu giải

khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ BHXH.

quyết khi nhà nước thay đổi chế độ; giải quyết kịp thời những đơn thư hỏi,

3.1.2. Quan điểm phát triển quản lý thu BHXH tại huyện Yên Châu

Yên Châu là một huyện miền núi có địa bàn rộng lớn với dân số đông.

Nơi đây cũng tập trung nhiều cơ cơ quan, tổ chức xã hội. Vì vậy, công tác

quản lý thu BHXH rất phức tạp. Để đáp ứng được những yêu cầu đã đề ra cho

ngành BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Sơn La nói chung, BHXH huyện Yên

Châu nói riêng trước mắt cần phải hoàn thiện theo những phương hướng cơ

72

bản về hoạt động quản lý thu BHXH trong giai đoạn hiện nay và định hướng

phát triển đến năm 2015 như sau:

Thứ nhất, thu BHXH phải bảo đảm tính minh bạch: các chính sách về

thu BHXH phải được công bố công khai cho các đối tượng nộp, cơ quan thu

BHXH. Tính minh bạch sẽ bảo đảm sự đúng đắn, sự giám sát, kiểm tra của cơ

quan BHXH, của toàn xã hội.

Thứ hai, thu BHXH phải đạt được tính thuận tiện: mọi đối tượng đều có

thể dê dàng thực hiện việc thu, nộp BHXH điều này sẽ tạo điều kiện mở rộng

đối tượng tham gia BHXH cũng như tăng tiện ích và mức độ hấp dẫn của

BHXH đối với toàn xã hội.

Thứ ba, thu BHXH phải bảo đảm được tính hiệu quả: lượng người tham

gia BHXH tăng lên hằng năm; mức độ hài lòng của xã hội về chính sách thu

và quá trình thực hiện thu.

Thứ tư, thu BHXH phải đạt được tính chặt chẽ: mức độ thu phù hợp với

chính sách liên quan; mức độ kiểm soát hiệu quả của cơ chế thu BHXH.

Thứ năm, thu BHXH phải bảo đảm tính kiểm soát được. Tính kiểm soát

ở đây được hiểu là tính hiệu quả và hiệu lực của cơ chế thu BHXH, có giám

sát, kiểm tra thì mới phát hiện những mặt được và chưa được của cơ chế thu.

Thứ sáu, thu BHXH hoàn thiện phải đạt được tính trôi chảy trong vận

chế thu. Từ đó tạo điều kiện cho sự hoàn thiện của toàn bộ hệ thống.

hành. Điều này thể hiện cơ chế thu hợp lý, sự hài hòa trong hoạt động của cơ

3.1.3. Mục tiêu đến năm 2025

* Mục tiêu chung:

Tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu theo hướng

hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả

phục vụ và quản lý thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.

73

*Mục tiêu cụ thể:

Phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những hạn chế yếu

kém, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của BHXH tỉnh giao cho. Hoàn

thành thu BHXH xong trước ngày 25 tháng 12 hàng năm; phấn đấu vượt kế

hoạch thu từ 5 - 15 % chỉ tiêu thu của BHXH tỉnh giao hàng năm.

-Toàn huyện phấn đấu đạt 90% số người trong độ tuổi lao động tham

gia bảo hiểm xã hội, 75 % lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp,

trên 95% số dân tham gia bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh

đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.

- Quản lý, sử dụng đúng quy định và có hiệu quả quỹ bảo hiểm xã

hội nhằm bảo đảm quỹ bảo hiểm xã hội cân đối trong dài hạn.

-Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tượng, đảm bảo

việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn ngành; mỗi công dân

tham gia BHXH sẽ được cấp một số định danh để phục vụ và quản lý quá

trình thu, giải quyết chính sách BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN,

BHYT một cách chính xác và thuận tiện.

- Phấn đấu là một trong những đơn vị có tỷ lệ nợ đóng BHXH thấp nhất

trong cụm thi đua. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ thuộc

đối tượng tham gia BHXH.

- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin (mạng máy tính, máy chủ,

máy trạm, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu,…) để giải quyết các chính

sách, chế độ BHXH, BHYT; xây dựng hệ thống trụ sở làm việc khang trang,

hiện đại, thuận lợi cho giao dịch và phục vụ; đảm bảo yêu cầu về quy mô và

BHXH tỉnh Sơn La và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tạo sự tin tưởng với

công năng sử dụng lâu dài.

74

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã

hội huyện Yên Châu

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách bảo hiểm xã

hội và nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động.

3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách bảo hiểm xã

hội

BHXH là lĩnh vực lớn, ảnh hưởng đến nhiều NLĐ, nhiều tầng lớp

trong xã hội cho nên công tác tuyên truyền BHXH là vô cùng cần thiết.

Tuyên truyền giúp cho NLĐ, người SDLĐ và toàn bộ người dân nói chung

hiểu về vai trò của BHXH, về các chế độ, chính sách BHXH. Từ đó làm

thay đổi thái độ của người dân đối với công tác BHXH theo hướng tích cực.

NLĐ và người SDLĐ sẽ có ý thức tự giác tham gia BHXH làm cho luật

BHXH dần đi vào cuộc sống.

Hiện nay, tỷ lệ NLĐ hiểu biết về BHXH còn rất hạn chế, đa số NLĐ

chỉ biết chính sách BHXH thông qua việc trích đóng BHXH từ tiền lương của

mình, chưa biết rõ các chế độ được hưởng như thế nào, mặt khác nhiều đơn vị

SDLĐ chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ. Vì vậy,

kết quả tham gia BHXH trong các DNNQD tại huyện Yên Châu đạt tỷ lệ

thấp; tình trạng nợ đọng BHXH trên địa bàn huyện vẫn còn xảy ra. Để chính

công tác tuyên truyền được xem là giải pháp quan trọng hàng đầu, là một

trong những nhân tố có tác động không nhỏ đến kết quả thu BHXH. Vì vậy,

BHXH huyện Yên Châu cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền cả về nội

dung và hình thức, cụ thể:

Về nội dung tuyên truyền:

sách BHXH đến được với NLĐ, có rất nhiều biện pháp, trong đó đẩy mạnh

- Đối với NLĐ: phải giúp NLĐ hiểu được tầm quan trọng của BHXH,

nhận thức được đóng BHXH là từ cả 2 phía NLĐ và người SDLĐ, ngoài ra

75

quỹ BHXH còn được sự bảo trợ của nhà nước, số tiền mà NLĐ đóng chỉ

chiếm ¼ số tiền phải đóng, còn lại người SDLĐ đóng ¾. Khi tham gia

đóng BHXH, NLĐ sẽ được hưởng các chế độ như: ốm đau, thai sản, tai

nạn lao động, thất nghiệp, hưu trí và tử tuất. Hơn nữa, BHXH không chỉ

đảm bảo cuộc sống cho bản thân NLĐ mà còn bảo vệ cả gia đình, thân nhân

của NLĐ.

- Đối với người SDLĐ: cần phải tuyên truyền cho họ thấy được

những lợi ích mà BHXH đem lại cho họ, làm cho họ nhận thức được việc

trích một phần quỹ lương để cùng tham gia BHXH cho NLĐ chỉ là một

phần nhỏ so với việc họ phải bỏ ra chi phí lớn cho việc chi trả cho NLĐ khi

NLĐ gặp phải các rủi ro nếu như họ không đóng BHXH. Bên cạnh đó, khi

người SDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ còn là một hình thức giữ chân

NLĐ một cách văn minh nhất, từ đó việc sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp sẽ ổn định, NLĐ sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.

- Nội dung tuyên truyền cần thay đổi theo hướng tích cực để có thể

truyền cảm hứng cho người tham gia để họ thấy việc tham gia BHXH và nhận

BHXH là một giá trị của bản thân mà những người khác không có. Tham gia

BHXH sẽ mạng lại sự an tâm và tự tin trong cuộc sống của mỗi người và họ cảm

thấy cuộc sống của họ ý nghĩa hơn, không phải phụ thuộc nhiều vào người thân

Về hình thức tuyên truyền

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cần có sự phối kết hợp thường xuyên

với các cơ quan thông tin, truyền thông ở địa phương (báo, đài phát thanh và

đài truyền hình huyện Yên Châu), Liên đoàn lao động huyện; phòng Văn hoá-

Thông tin; phòng Lao động Thương binh & Xã hội,… để phổ biến các chế độ

trong gia đình.

chính sách về BHXH, giải đáp những vướng mắc của NLĐ về BHXH bằng

việc phát tờ rơi tuyên truyền về BHXH; xây dựng các tấm biển pa-nô, áp

76

phích cỡ lớn đăng tải các nội dung, khẩu hiệu về BHXH đặt tại trục đường

giao thông chính; phát sóng những tiểu phẩm nhỏ được lồng ghép qua các câu

hỏi và lời giải đáp về chính sách BHXH qua đài phát thanh địa phương, hay

qua báo chí biểu dương các doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách BHXH,

doanh nghiệp chưa thực hiện tốt chính sách pháp luật về BHXH.

- Lựa chọn những doanh nghiệp lớn, sử dụng nhiều lao động để tổ chức

các buổi “Đối thoại trực tiếp với NLĐ” từ đó trang bị thêm kiến thức về

BHXH cho NLĐ. Thông qua đó để tiếp tục tuyên truyền sâu rộng hơn về

quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ và người SDLĐ.

- Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền để mọi đối tượng

có điều kiện tiếp cận và hiểu được chính sách BHXH. Tổ chức các cuộc thi

tìm hiểu về BHXH, tiến hành tuyên truyền trực tiếp thông qua phát hành tờ

rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích... Cập nhật thường xuyên thông tin lên Website

về BHXH để cung cấp các thông tin về thủ tục, văn bản pháp luật, văn bản

hướng dẫn về BHXH, đến với các doanh nghiệp và người lao động. Khuyến

khích cán bộ nhân viên trong và ngoài ngành viết bài về BHXH, tham gia hội

thi tuyên truyền viên BHXH.

-Lồng ghép tuyên truyền về chính sách pháp luật về BHXH với việc

triển khai các chương trình của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương. Đặc

ngành từ tỉnh đến cơ sở.

- Tham gia tuyên truyền miệng tại các hội nghị Tuyên giáo của thành

phố; các hội nghị cán bộ của các tổ chức chính trị-xã hội như: Mặt trận,

Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội nông dân để người

dân nắm vững được các văn bản pháp luật về BHXH từng bước hình thành

biệt hình thành đội ngũ báo cáo viên chuyên đề về BHXH trong và ngoài

ý thức pháp luật để sống và làm việc theo pháp luật.

- Mỗi cán bộ, công chức, viên chức làm công tác BHXH phải thực sự là

77

một tuyên truyền viên tại nơi làm việc và nơi sinh sống. Những cán bộ này

phải thường xuyên đi xuống trực tiếp các đơn vị SDLĐ để trao đổi, gặp gỡ

chủ doanh nghiệp, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của NLĐ, để từ đó tìm ra

biện pháp tuyên truyền cho phù hợp.

- Trong công tác tuyên truyền thực hiện chính sách, pháp luật về

BHXH, cần làm rõ mối quan hệ giữa NLĐ, chủ SDLĐ và cơ quan BHXH

trong công tác thu BHXH. Đây là mối quan hệ cơ bản liên quan trực tiếp đến

thu, nộp BHXH, thể hiện được đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên tham

gia BHXH.

- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan truyền thanh, truyền hình để làm

tốt công tác tuyên truyền chính sách BHXH.

Như vậy, công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh hơn nữa trong thời

gian tới ở BHXH huyện Yên Châu. Đặc biệt, nâng cao hơn nữa vai trò của

các cấp ủy đảng, chính quyền trong nhận thức của người SDLĐ, NLĐ từ

trạng thái bắt buộc sang tự giác, mỗi bên thấy rõ trách nhiệm, quyền lợi và

nghĩa vụ thực hiện tốt hơn quy định của pháp luật BHXH. Có như thế, người

SDLĐ, NLĐ mới thấy được việc tham gia BHXH tự nguyện là việc làm cần

thiết, đúng đắn và họ sẽ tin cậy vào các quyền lợi mà BHXH mang lại.

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động và người lao

Qua phân tích thực trạng tham gia BHXH của người NLĐ tại huyện

Yên Châu. Bên cạnh những nguyên nhân do việc làm không ổn định, thu nhập

thấp ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH ít, còn có nguyên nhân lớn sâu xa

hơn là do trình độ học vấn của NLĐ còn thấp, khả năng tiếp cận và hiểu biết

về chính sách BHXH còn hạn chế. NLĐ chỉ quan tâm đến việc làm kiếm được

động khi tham gia chính sách bảo hiểm xã hội.

tiền, tháng lĩnh lương được nhận về hết số tiền tháng mình làm ra là phấn

khởi. Họ không muốn trích một phần lương nhỏ của mình ra đóng BHXH.

78

Một số NLĐ khác lại có tâm lý e dè, sợ bị đuổi việc nên không dám lên tiếng

bảo vệ quyền lợi của mình. Tất cả những điều đó đã vô tình tiếp tay cho hành

động sai trái của chủ SDLĐ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần nâng cao nhận thức

của người dân trên địa bàn huyện về sự cần thiết phải tham gia BHXH, phải

tăng cường tuyên truyền để NLĐ hiểu rõ hơn về chính sách, chế độ BHXH,

lợi ích khi tham gia BHXH,… để họ hiểu, tin tưởng và tự nguyện tham gia

chính sách BHXH.

Để hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, đơn vị thì

việc làm đầu tiên các cấp, các ngành phải nhanh chóng đưa Luật BHXH vào

cuộc sống. Các cơ quan BHXH và các ngành liên quan cần tổ chức các lớp

tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho chủ SDLĐ, cán bộ làm công tác BHXH

tại đơn vị tham gia; hay tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp giữa chủ SDLĐ

và NLĐ,…Từ đó, nâng cao được nhận thức của người sử dụng lao động và

người lao động khi tham gia chính sách bảo hiểm xã hội.

3.2.2. Tăng cường số lượng, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,

công chức, viên chức làm công tác bảo hiểm xã hội.

Trước hết, BHXH huyện Yên Châu cần chú trọng đào tạo, tăng cường

số lượng và nâng cao chất lượng, năng lực cho đội ngũ cán bộ BHXH, đặc

biệt là cán bộ thu BHXH và quản lý quỹ BHXH. Ngoài kiến thức chuyên môn

có trình độ chuyên sâu về chế độ, chính sách, thủ tục hành chính BHXH, có

hiểu biết sâu về tài chính doanh nghiệp và có tính chuyên nghiệp cao, có

phẩm chất đạo đức tốt, sử dụng thành thạo các phương tiện tin học.

Thứ hai, cần thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng về chuyên môn, đạo

đức nghề nghiệp, ý thức pháp luật, văn hoá ứng xử, phong cách phục vụ…đặc

ra, Các cán bộ khi được tuyển dụng đều được trang bị kỹ năng chuyên ngành,

biệt là chú ý đào tạo kỹ năng quản lý BHXH theo hướng chuyên sâu, chuyên

nghiệp cho người làm công tác BHXH.

79

Thứ ba, xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ BHXH vị phạm kỷ luật,

kỷ cương hành chính, gây khó khăn, phiền hà cho NLĐ và nhân dân. Thường

xuyên tăng cường công tác kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công

chức, viên chức; rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ để phân công, bố trí công

việc hợp lý.

Thứ tư, thực hiện nghiêm quy chế điều động, luân chuyển cán bộ,

chuyển đổi vị trí công tác định kỳ nhằm hạn chế tối đa những vi phạm xảy ra

theo quy chế, quy định của Trung ương, Bộ ban ngành.

Thứ năm, có chế độ đãi ngộ khuyến khích cho cán bộ hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc.

3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo hiểm xã

hội

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát là một nội dung quan trọng

không thể thiếu trong công tác quản lý thu BHXH và cũng là nhân tố quan

trọng đảm bảo tăng thu và an toàn quỹ BHXH. Không có thanh tra, kiểm tra,

giám sát thì không thực hiện đúng chức năng quản lý về BHXH, không phát

hiện được những sai sót trong quá trình thu để có biện pháp uốn nắn kịp thời

và áp dụng những hình thức xử lý để răn đe, giáo dục không tái phạm

những lần sau.

vụ tham gia, nợ đọng, trốn đóng, chây ì và chậm nộp BHXH đã làm ảnh

hưởng tới việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của NLĐ, do

đó phải thực hiện công tác thanh tra thường xuyên.

Trong giai đoạn 2017- 2019 vừa qua, BHXH huyện Yên Châu đã thực

hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị về BHXH. Qua kiểm tra cho

Thực trạng hiện nay nhiều đơn vị SDLĐ, ngoài việc trốn tránh nghĩa

thấy trên địa bàn huyện còn nhiều đơn vị vi phạm pháp luật BHXH, như trốn

đóng BHXH, nợ tiền BHXH với số tiền lớn, chiếm dụng tiền đóng BHXH của

80

NLĐ để sử dụng vào mục đích khác, chậm nộp BHXH đã làm ảnh hưởng tới

việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Tuy nhiên, việc kiểm

tra, giám sát của BHXH huyện chưa được thường xuyên, liên tục. Thêm vào

đó là công tác xử lý, giải quyết những tồn tại sau thanh tra chưa được thực

hiện kiên quyết, triệt để nên tình trạng nợ BHXH vẫn còn tồn tại.

Trước thực trạng đó, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của BHXH

huyện Yên Châu cần phải được thực hiện một cách quyết liệt hơn, hiệu quả

hơn để chấn chỉnh kịp thời tình trạng vi phạm pháp luật về BHXH hiện nay.

Để làm được điều đó, cơ quan BHXH cần thực hiện một số giải pháp sau:

-Xây dựng và hoàn thiện các quy định về pháp luật trong việc xử

phạt các trường hợp vi phạm chính sách BHXH nói chung và nghĩa vụ

đóng BHXH nói riêng phải đi theo hướng có cơ chế thực hiện và chịu

trách nhiệm cụ thể, không chồng chéo, mức xử phạt phải được tăng cao.

- Thực hiện cơ chế thu nợ, cưỡng chế BHXH phải phù hợp với quy

định quản lý thu BHXH và thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đối

tượng tham gia BHXH. Việc thu nợ, cưỡng chế BHXH phải bảo đảm tính

công bằng và phát huy được vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về BHXH

và của cơ quan BHXH.

- Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử phạt, áp dụng mức cao nhất các

quan BHXH nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn chây ì, ngoan cố, có thái độ thách

thức .

- Qua công tác thanh tra, kiểm tra sẽ phát hiện những trường hợp NLĐ

không được ký hợp đồng lao động khi làm việc, đóng - nộp BHXH chưa đúng

quy định, trốn đóng BHXH cho NLĐ,…Cơ quan BHXH phải yêu cầu doanh

khung hình phạt và cưỡng chế nếu các đối tượng tham gia BHXH được cơ

nghiệp truy đóng, truy nộp tiền BHXH theo quy định. Hay một số doanh

nghiệp đã được cấp Giấy phép hoạt động nhưng không hoạt động, ký HĐLĐ

81

nhưng không đăng ký tham gia BHXH, xâm hại đến quyền lợi chính đáng của

NLĐ phải được xử lý và thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh, cơ quan

BHXH huyện xóa tên trong danh sách đơn vị phải thu BHXH theo luật định,

tránh tình trạng nợ ảo. Qua đó ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm

pháp luật về BHXH.

- Khuyến khích hình thức tự giám sát ngay trong nội bộ BHXH (các bộ

phận liên quan đến hoạt động thu BHXH tự đánh giá, giám sát lẫn nhau nhằm

phát hiện những bất cập để tiến tới hoàn thiện), trong đơn vị sử dụng lao động

như NLĐ có thể tự giám sát việc chủ SDLĐ đã đóng đủ BHXH cho mình

chưa qua hệ thống thông tin hiện đại được nối mạng toàn hệ thống.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra cần có hiệu lực ngay sau khi thực hiện

thanh tra, kiểm tra không cần “xin” ý kiến của cơ quan có thẩm quyền mới

thực hiện, vì ở đây cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng là thành phần trực

tiếp tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra. Chỉ có như vậy mới có thể ngăn chặn

kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm về BHXH.

- Cần có chế độ khen thưởng, tuyên dương kịp thời đối với những đơn

vị SDLĐ làm tốt công tác đăng ký tham gia và thu nộp BHXH hàng năm.

Công tác khen thưởng phải được thực hiện khách quan, kịp thời, coi trọng cả

vật chất và tinh thần. Với cách làm này đã giúp cơ quan quản lý hiểu hơn về

Ngoài việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị SDLĐ, BHXH

huyện cần phải kiểm tra ngay cả công tác quản lý tại BHXH huyện, kiểm

tra quá trình thực hiện quy trình thu, việc tiếp nhận hồ sơ, ghi chép số liệu,

thu nộp, quyết toán tiền đóng BHXH có đầy đủ chính xác theo quy định

hay không. Điều này sẽ góp phần nâng cao năng lực công tác của cán bộ,

doanh nghiệp, thông cảm hơn với khó khăn của doanh nghiệp.

giúp bộ máy quản lý ngày càng trong sạch.

3.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đôn đốc, thu hồi nợ bảo hiểm xã hội

82

Công tác đôn đốc, thu hồi nợ bảo hiểm xã hội được coi là cánh tay phải

đắc lực mang lại hiệu quả to lớn cho ngành BHXH.

Trong những năm qua, BHXH huyện Yên Châu đã và vẫn đang duy trì

thực hiện công tác đôn đốc, thu hồi nợ vào cuối tháng và cuối quý. Tuy nhiên

do nhiều lý do khách quan nên công tác này vẫn chưa được thực hiện tốt một

cách triệt để dẫn đến công tác thu BHXH bị ảnh hưởng vì: khối lượng công

việc nhiều, cán bộ ít và phải kiêm nhiệm thêm nhiều việc khác, khiến công

việc bị chồng chéo. Vì vậy, công tác đôn đốc thu hồi nợ bị sao nhãng.

Để thực hiện tốt hơn nữa công tác thu hồi nợ đọng thì công tác đôn đốc

thu cần được chú trọng hàng đầu và cần có những giải pháp sau:

Một là, cần có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp,

đơn vị có hành vi trốn đóng, nợ đọng BHXH kéo dài mặc dù đã nhận được sự

nhắc nhở của cơ quan BHXH. Đối với trường hợp này, cơ quan BHXH sẽ lập

hồ sơ khởi kiện ra Tòa án truy cứu trách nhiệm đối với lãnh đạo đơn vị, doanh

nghiệp và áp dụng hình thức tuyên bố phá sản.

Hai là, thông qua hình thức xây dựng quy chế phối hợp thực hiện chính

sách, chế độ bảo hiểm xã hội cho NLĐ, ban hành các văn bản phối hợp giữa

các cơ quan BHXH với Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao

động địa phương, trong đó quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ

hàng để thực hiện việc trích nộp BHXH và lãi của số tiền nợ BHXH từ tài

khoản của doanh nghiệp hoặc phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp cho đến

khi doanh nghiệp nộp đủ tiền nợ BHXH theo quy định của pháp luật.

Ba là, phối hợp chặt chẽ giữa công tác thu nộp BHXH với việc cấp sổ

BHXH, cấp thẻ BHYT và thực hiện chế độ BHXH thu- cấp sổ, cấp thẻ. Đây

công tác giữa các bên; xây dựng văn bản liên tịch với Kho bạc hoặc Ngân

là các khâu nghiệp vụ có quan hệ mật thiết và ràng buộc để quản lý thu

BHXH được đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước. Căn cứ vảo sổ

83

BHXH, cơ quan BHXH thực hiện giải quyết các chế độ BHXH khi có phát

sinh.

Bốn là, cần có quy định đồng bộ và chế tài nghiêm khắc đủ mạnh để xử

lý các hành vi trốn đóng, nợ đóng BHXH. Coi nợ đọng BHXH là một tội danh

để xử lý bằng nhiều hình thức khác nhau.

3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phong cách phục vụ

Thực hiện Luật BHXH số lượng đối tượng tham gia và thụ hưởng

BHXH tại BHXH huyện Yên Châu ngày càng đông. Do vậy mà khối lượng

công việc cơ quan BHXH huyện phải giải quyết ngày càng lớn. Từ yêu cầu

thực tiễn, BHXH huyện cần tích cực đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm

nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn.

- Cải cách thủ tục hành chính:

Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý thu BHXH giữ

vai trò vô cùng quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp thiết của toàn

ngành bảo hiểm. Bởi: Bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào còn bị chi phối bởi tác

phong làm việc thủ tục, hành chính rườm rà, cố ý gây phiền hà, ách tắc, ... sẽ

gây tâm lý khó chịu cho đối tượng đã, đang và sẽ tham gia BHXH.

Để phục vụ cho các đối tượng tham gia, thụ hưởng chế độ BHXH ngày

một tốt hơn, tạo sự tin tưởng cho đại bộ phận người dân thì cần phải đẩy

sơ, giấy tờ và các bước thực hiện, quy trình thực hiện; cải cách lề lối làm việc,

tạo thuận lợi cho người tham gia BHXH, tránh gây phiền hà, sách nhiễu.

Việc cải cách tập trung vào ba lĩnh vực, đó là: cải cách thể chế hành

chính, cải cách tổ chức bộ máy và cải cách tài chính công. BHXH huyện

Yên Châu cần chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện nhiều giải pháp

mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa, công khai hóa các thủ tục hồ

cho hoạt động này. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp giữa

các đơn vị trong giải quyết công việc chuyên môn, tích cực phối hợp với

84

các phòng, ban, ngành liên quan, với đơn vị SDLĐ để thực hiện chính sách

BHXH. Tiếp tục duy trì thực hiện cơ chế một cửa để giao dịch trực tiếp với

đơn vị, doanh nghiệp và NLĐ.

Các thủ tục hành chính phải được niêm yết công khai, tạo điều kiện

thuận lợi cho đối tượng nắm bắt thông tin, giám sát trực tiếp các hoạt động

giao dịch. , thực hiện cơ chế " một cửa liên thông " làm khâu đột phá trong

việc nhận giải quyết hồ sơ trong quản lý thu BHXH. Cải cách thủ tục hành

chính trong hoạt động quản lý thu BHXH cần chuyển từ tác phong hành chính

sang tác phong phục vụ. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa” theo tiến trình cải

cách thủ tục hành chính của Chính phủ, của Ngành BHXH. Đây là một khâu

đột phá không những trong thực hiện chế độ, chính sách mà có tác dụng quan

trọng trong quản lý thu BHXH. Mặc dù, BHXH huyện Yên Châu đã tiến hành

thực hiện chính sách “một cửa” từ cuối năm 2013 nhưng hiệu quả làm việc

của bộ phận “một cửa” vẫn chưa cao. Đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với

người tham gia BHXH và tiếp nhận mọi giấy tờ liên quan đến chính sách

BHXH nên bộ phận này có nhiệm vụ phải kiểm tra kỹ hồ sơ trước khi

nhận và phải chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ khi tiếp nhận và trả kết

quả đúng hạn theo phiếu hẹn. Cán bộ đảm nhiệm công tác này phải nắm chắc

về chuyên môn nghiệp vụ, có tác phong làm việc nhanh nhẹn, xử lý công việc

phần mở rộng đối tượng tham gia BHXH, tăng thêm niềm tin của nhân dân và

đối tượng tham gia BHXH vào chính sách xã hội mang tính nhân văn, nhân

đạo của Đảng và Nhà nước.

mềm dẻo tạo cho nhân dân cảm giác an toàn và tin cậy. Việc làm này sẽ góp

- Thay đổi phong cách phục vụ

Trong thời kỳ phát triển, nhiệm vụ đặt ra cho ngành BHXH huyện

Yên Châu hết sức nặng nề, khối lượng công việc ngày càng lớn, thách thức

đều đang ở phía trước, đòi hỏi BHXH huyện Yên Châu phải có nhiều giải

85

pháp cơ bản về công tác tổ chức, trong đó công tác nhân sự được đặc biệt

quan tâm. Trước hết, cùng với việc củng cố cơ cấu tổ chức, bộ máy theo lộ

trình của BHXH Việt Nam, cần kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ

viên chức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chú trọng đến tác phong phục

vụ đối tượng để mỗi viên chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ

phục vụ đúng đắn.

BHXH huyện Yên Châu cần xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về đạo đức, lối

sống của viên chức trong đơn vị, trong đó quy định rõ những tiêu chuẩn cần

phải "xây", đồng thời chỉ rõ những vi phạm thường gặp cần phải "chống"

để mỗi cán bộ, viên chức có cơ sở đối chiếu kiểm điểm tự phê bình, tự tu

dưỡng và làm cơ sở cho việc giám sát, phê bình, đánh giá cán bộ,viên chức.

Tăng cường kỷ luật, đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu

cực. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, viên chức có hành vi vi phạm

pháp luật; lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ, công vụ được giao để tham

nhũng, vụ lợi.

Mỗi cán bộ, viên chức đều phải có ý thức chấp hành pháp luật, có ý

thức xây dựng, giữ gìn đoàn kết trong cơ quan; trung thực, không bao che,

giấu giếm khuyết điểm; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng

nhiệm vụ được giao để vụ lợi, chiếm đoạt của công làm của riêng; thay đổi

văn bản đã lạc hậu không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay.

Do vậy mỗi cán bộ, viên chức đặc biệt cán bộ, viên chức làm công tác

thu phải biết lắng nghe, tìm hiểu nhu cầu tâm tư, nguyện vọng của đối tượng

tham gia BHXH, luôn lấy đối tượng làm căn cứ cho hành vi ứng xử; quan tâm

đến nguyện vọng, lợi ích của đối tượng; chủ động tìm đến đối tượng; sẵn sàng

cách nghĩ và làm việc máy móc, thụ động, chỉ biết dựa vào văn bản, đôi khi

phục vụ đối tượng khi có yêu cầu; luôn lấy sự thỏa mãn của đối tượng là sự

thành công của mình.

86

Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính, thay đổi phong cách phục vụ nhằm

nâng cao chất lượng phục vụ đối tượng tham gia BHXH và thụ hưởng chính

sách, chế độ BHXH là nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH, đó chính là sự

đổi mới tư duy trong hành động, thái độ và tác phong làm việc đối với người

SDLĐ và NLĐ.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Cần nghiên cứu, sớm đề xuất sửa đổi Luật BHXH. Đối với lĩnh vực

thu BHXH cần sửa đổi theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia

BHXH bắt buộc, nâng cao mức lãi suất do chậm đóng BHXH lên mức cao

hơn mức lãi suất ngân hàng; ban hành các quy định đủ sức răn đe và có tính

cưỡng chế cao để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tiêu cực, gian lận

nhằm trục lợi chế độ bảo hiểm, hành vi trốn đóng BHXH, nợ đọng BHXH

như hiện nay.

- Ban hành, điều chỉnh các văn bản xây dựng thang, bảng lương để

NLĐ và người SDLĐ có cơ sở xác định tiền lương hợp lý; thực hiện tốt công

tác định mức lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Đưa các quy định về BHXH vào chương trình giảng dạy trong các

Trường trung học dạy nghề, Cao đẳng, Đại học để sinh viên có thể tìm hiểu

thức đươc trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.

và tiếp cận với chính sách BHXH để sau này ra trường đi làm NLĐ sẽ nhận

3.3.2. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội Việt Nam

- Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH, tăng cường quản

lý đối tượng và quản lý mức đóng của người tham gia BHXH bắt buộc: cần

có sự phối hợp giữa cơ quan BHXH Việt Nam và các Bộ, ngành ở Trung

ương như Bộ LĐ-TBXH, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế…

- Xây dựng quy trình quản lý thu BHXH phải phù hợp với đặc điểm tổ

87

chức hoạt động của từng khối loại hình tham gia, đặc biệt là các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác…; xây dựng các chế tài

xử lý khi các đơn vị vi phạm quy định về chính sách BHXH cho NLĐ; chây ì,

chậm đóng, chiếm dụng quỹ BHXH.

-Với số lượng đối tượng tham gia BHXH ngày càng nhiều và được

mở rộng. Do đó, số tiền thu BHXH đóng góp vào quỹ BHXH ngày càng lớn,

mặt khác đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thu của ngành thì lại có

hạn. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH

mang lại rất nhiều lợi ích, giúp cho việc theo dõi và quản lý đối tượng tham

gia BHXH được chặt chẽ hơn, quá trình diễn biến tiền lương của người lao

động được chính xác hơn và giúp cho việc giải quyết chế độ được nhanh

chóng hơn. Do vậy, ngành BHXH cần phải hoàn thiện hạ tầng công nghệ

thông tin: mạng máy tính, máy chủ, an ninh mạng, trung tâm dữ liệu ngành

và hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu, dịch vụ công trực tuyến trong quản lý

các hoạt động tác nghiệp của ngành BHXH, đặc biệt là công tác quản lý thu

BHXH; tăng cường về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ cho BHXH các

cấp.

- Tăng cường bổ sung nhân lực đủ về số lượng, trình độ năng lực phẩm

chất chuyên môn tốt để bố trí vào vị trí quản lý thu BHXH ; thường xuyên mở

cán bộ chuyên quản thu nói riêng và đội ngũ cán bộ, công chức ngành bảo

hiểm nói chung.

các khóa học tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

3.3.3. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La

Một là, tăng cường công tác quản lý đối tượng và phát triển đối tượng

tham gia BHXH. Trong hoạt động BHXH, có hai nhóm đối tượng đó là:

nhóm đối tượng tham gia BHXH và nhóm đối tượng thụ hưởng BHXH.

Nhóm đối tượng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp, đơn vị SDLĐ

88

và NLĐ. Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu BHXH, BHXH tỉnh Sơn La cần phải

nắm chắc số lượng, phân cấp quản lý đồng bộ, tạo điều kiện cho BHXH

huyện thực hiện hiệu quả công tác quản lý thu trên địa bàn.

Hai là, Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị: Hiện nay, máy móc, thiết

bị công nghệ thông tin đã được trang bị tương đối đầy đủ cho các bộ phận

trong cơ quan BHXH cấp huyện. Tuy nhiên các thiết bị này còn chưa được

đồng bộ, một số máy đã cũ nên khả năng đáp ứng công việc còn ở mức độ

thấp; hệ thống mạng và máy chủ của BHXH huyện chủ yếu do tự thiết lập,

tuy đã đáp ứng được yêu cầu về nghiệp vụ song vẫn còn thiếu nhiều so với

nhu cầu sử dụng. Do vậy, để công việc được thực hiện có hiệu quả, đáp ứng

được yêu cầu của ngành giao cho, BHXH tỉnh Sơn La cần trang bị cho

BHXH cấp huyện nói chung và cán bộ làm công tác thu nói riêng máy móc

thiết bị hiện đại, thay thế những máy móc cũ, làm việc không hiệu quả.

Ba là, Cần đổi mới tác phong làm việc; cải tiến thay đổi phương thức

quản lý truyền thống (trên sách vở) bằng cách áp dụng công nghệ thông tin

vi tính hóa sổ sách. Việc thay đổi này sẽ mang lại nhiều thuận lợi trong lưu

trữ, bảo mật thông tin hay thu thập xử lý và trao đổi thông tin một cách chính

xác và kịp thời.

Bốn là, Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH cần tăng

đối với các đơn vị SDLĐ khi có đề nghị của BHXH cấp huyện.

cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách

89

KẾT LUẬN

Hơn 20 năm kể từ khi được thành lập, BHXH huyện Yên Châu đã tổ

chức triển khai thực hiện tốt chính sách BHXH trên địa bàn huyện, hoàn

thành kế hoạch thu BHXH tỉnh giao, số thu đóng góp cho quỹ BHXH năm

sau luôn cao hơn năm trước, số người tham gia BHXH ngày càng được mở

rộng, đồng nghĩa với số tiền thu BHXH cũng tăng cao; thái độ phục vụ được

cải thiện đáng kể đã góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách

BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên trong thực tế chính sách BHXH chưa được

nhất quán cao, sự hiểu biết của người dân về BHXH cũng như công tác tuyên

truyền về BHXH chưa được rộng khắp nên đối tượng tham gia BHXH còn

hạn chế gây không ít khó khăn cho việc tạo lập quỹ BHXH và đặc biệt là cho

công tác thu BHXH. Với đề tài “Quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên

Châu, tỉnh Sơn La”, tác giả luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản

sau:

- Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản

về BHXH và vai trò của công tác thu BHXH làm cơ sở khoa học cho việc

nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý thu BHXH của BHXH huyện Yên

Châu trong 3 năm (từ năm 2017 - 2019), đồng thời làm căn cứ cho những đề

xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn

- Dựa vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH của

BHXH huyện Yên Châu trong những năm qua, luận văn đã đi vào đánh giá,

phân tích những kết quả đạt được cũng như những tồn tại của thực trạng công

tác quản lý thu BHXH. Thông qua đó xây dựng cơ sở thực tiễn cho những đề

xuất, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Yên

huyện.

Châu trong những năm tới.

Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp

90

phần làm sáng tỏ thêm việc tổ chức công tác thu quản lý BHXH. Tuy nhiên,

do hạn chế về thời gian, nhất là hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nghiên

cứu, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, bất cập. Tác giả rất

mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô

giáo và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn được

hoàn thiện hơn và có giá trị vận dụng cao.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Thị Lan Anh (2019): “Quản lý thu bảo hiểm bắt buộc trên địa

bàn huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên”, luận văn thạc sỹ Trường Đại học

Thương mại.

2. Báo cáo tổng kết năm 2019 của BHXH Việt Nam

3. Bảo hiểm xã hội huyện Yên Châu (2017, 2018, 2019), Báo cáo

tổng kết năm 2017, 2018, 2019.

4. Khổng Anh Dũng (2017), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt

buộc trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”, luận văn thạc sĩ

trường Đại học Thương mại, Hà Nội.

5. Nguyễn Dương (2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý

thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội Tỉnh Điện Biên”, Luận văn thạc sĩ

Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

6. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, Nxb Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

7. Phạm Trường Giang (2010), “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt

Nam”

8. Quốc hội (2014), Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13

9. Phạm Lương Sơn (2017), “Không ngừng đổi mới, đẩy mạnh công tác

10. Nguyễn Thị Thu Trang (2018), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại

thành phố Việt Trì, Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh

trường Đại học Thương mại, Hà Nội

11. Từ điển Bách Khoa Việt Nam

12. Ngô Tuấn Việt (2017), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội quận Cầu

tuyên truyền”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội kỳ 03, tháng 5/2017 (số 325).

Giấy, thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại, Hà

Nội

92

13. Nguyễn Hữu Vinh (2010), “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng

nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội ở Hà Nội”, luận văn thạc sỹ Trường

Đại học Kinh tế quốc dân