BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ ANH THƯ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,

TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI HUY KHIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Trong luận văn, các kết quả, số liệu được nêu là trung thực, có nguồn gốc

rõ ràng, đáng tin cậy. Luận văn không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình

nào của những người đi trước.

Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018

Học viên

Đỗ Anh Thư

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học viện Hành

Chính Quốc gia đặc biệt là các quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến

thức và tạo điều kiện để em được thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này.

Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên,

cảm ơn thầy đã dành thời gian và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời

gian thực hiện luận văn.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một đặc

biệt là Ban Lãnh đạo và các anh, chị Văn phòng HĐND- UBND thành phố đã tạo

điều kiện thuận lợi để em được tiếp xúc, quan sát thực tế, tìm hiểu công việc và trau

dồi kinh nghiệm thực tiễn để em nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn

nên bài luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng

góp ý kiến từ quý thầy cô, các anh, chị và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018

Học viên

Đỗ Anh Thư

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

Trang

STT Số hiệu bảng biểu

1

2.1

Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện

46

2

48

2.2

Nội dung công khai thủ tục hành chính

3

2.3

Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3

54

4

2.4

Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 4

55

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm 2014

56

5

2.5

và năm 2015

Biểu đồ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua các

6

2.6

57

năm 2013, năm 2014 và năm 2015 (Đơn vị: %)

Biểu đồ Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm

7

2.7

67

2014 và năm 2015 (Đơn vị: hồ sơ)

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 7

6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 8

7. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................. 8

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ............................... 10

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước ........... 10

1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 10

1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà

nước ....................................................................................................................... 10

1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước

............................................................................................................................... 12

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông . 13

1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................ 13

1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa

liên thông ............................................................................................................... 16

1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông ...................................................................................................................... 18

1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng dụng

công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .......................... 22

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 31

Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................... 32

2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương ....................................................................................................................... 32

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ

Dầu Một ................................................................................................................. 32

2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà

nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................ 33

2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 35

2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................. 35

2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................................................. 36

2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính ................................................................... 49

2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến .......................................................... 50

2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 52

2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông ................................................................................................. 52

2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 56

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 62

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 65

Chương 3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................... 66

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 66

3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ...................... 66

3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương .................................................................................................................... 69

3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa

liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .... 70

3.2.1. Giải pháp chung .......................................................................................... 70

3.2.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 74

3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 86

3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ........ 86

3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương ................................................. 87

3.3.3. Kiến nghị khác ............................................................................................. 87

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 88

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu

là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa

các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ

trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước mang lại nhiều lợi ích giúp cơ quan nhà nước

giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; giảm chi phí

đi lại; minh bạch hóa; giảm tình trạng tiêu cực, tham nhũng; góp phần xây dựng nền

hành chính hiện đại, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân.

Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng ứng dụng CNTT vào

hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngày 08/11/2011 Chính phủ ban hành Nghị

quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án “Hỗ trợ nhân rộng triển

khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện

giai đoạn 2011- 2015” và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ Quyết định số

09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy

chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở

địa phương đề cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận

và trả kết quả hiện đại” trong đó đề cập đến việc sử dụng các phần mềm điện tử và

các trang thiết bị hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

UBND thành phố Thủ Dầu Một là đô thị thuộc tỉnh Bình Dương và nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý và điều kiện phát triển

thuận lợi dẫn đến nhu cầu giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện các TTHC

của người dân ngày càng nâng cao đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến

hành ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Việc ứng dụng đã

mang lại nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn

1

chế, cụ thể như trong việc xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hiện nay vẫn chưa có văn

bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Về cơ sở vật chất, một số trang thiết bị

còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết định

phê duyệt của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, việc triển khai áp dụng phần mềm quản

lý hồ sơ hành chính bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, việc công khai TTHC trên

trang thông tin điện tử chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. Công tác tập

huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức

tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công việc quá nhiều,

thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế. Cung ứng dịch vụ công trực

tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và

mức độ 2. Yêu cầu đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng

cao hiệu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ

thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành

phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài ứng dụng CNTT trong cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,

em đã tiến hành tham khảo tìm hiểu một số công trình nghiên cứu sau:

Sách “Quản lý công” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2015) của TS. Trần

Anh Tuấn và PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách trình bày các vấn đề

liên quan đến quản lý công, trong đó đề cập ứng dụng CNTT vào quản lý khu vực

công là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công. Tác giả cũng phân

tích các yếu tố cơ bản để đảm bảo điều kiện để xây dựng và khai thác hệ thống

thông tin như sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện về con người và trang thiết bị,

điều kiện về các phương pháp khoa học và thủ tục ứng dụng. Các tác giả cũng nhấn

2

mạnh về vai trò của Chính phủ điện tử và hướng phát triển của Chính phủ điện tử

trong khu vực công. [18]

Trong cuốn “Giáo trình lý luận hành chính nhà nước” (Giáo trình đại học)

của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012 trình bày về quản lý hành chính nhà

nước, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước

thông qua công tác cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh cải cách thể chế, thủ tục

hành chính, cải cách cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công thì

hiện đại hóa nền hành chính cũng là giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của

nền hành chính nhà nước. Nội dung hiện đại hóa nền hành chính được thể hiện

thông qua việc trang bị các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào hoạt động hành

chính, tin học hóa nền hành chính nhằm tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, quy

hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện đại, đủ điều

kiện, phương tiện làm việc, thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận

lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.

Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà

nước, hướng tới Chính phủ điện tử” của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên tạp

chí Tổ chức nhà nước ngày 02 tháng 02 năm 2017. Bài viết trình bày về vai trò của

Chính phủ điện tử trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà

nước, trong đó cụ thể là vai trò của ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước

và trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Bài viết cũng nêu rõ để đẩy mạnh

phát triển Chính phủ điện tử và minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên

môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, chúng ta

cần thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày

14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

Bài viết “Nghị quyết 36: Kim chỉ nam cho phát triển CNTT Việt Nam trong

giai đoạn tới” của tác giả Hồng Phương đăng trên Tạp chí an toàn thông tin ngày 16

tháng 10 năm 2014. Bài viết đề cập tới việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị

thông qua quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện

3

tử, trong đó đề ra tám nhiệm vụ, giải pháp cấp thiết mà các Bộ, ngành, các cơ quan

địa phương cần nghiêm túc thực hiện như: đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng

cao nhận thức về các quan điểm mới, vai trò, vị trí của CNTT, mục tiêu, nhiệm vụ,

giải pháp đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cấp, các

ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển CNTT trong

ngành, lĩnh vực, địa phương mình; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung

bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng

đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan.

Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của

chính quyền tỉnh An Giang”, cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang ngày 12 tháng 3

năm 2010. Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản

lý nhà nước tại tỉnh An Giang, đồng thời nêu ra những thực trạng và giải pháp kiến

nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại tỉnh An Giang.

Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính”

của tác giả Huỳnh Thị Định, đăng trên trang thông tin điện tử huyện Thăng Bình,

tỉnh Quảng Nam ngày 27 tháng 01 năm 2015. Đề tài đã khái quát hai giai đoạn thực

hiện Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên

địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015", trong đó đi sâu vào các nội dung

xây dựng "Cổng thông tin điện tử huyện" và hệ thống “một cửa điện tử” nhằm minh

bạch thông tin và hỗ trợ quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Đề tài cũng đánh

giá những thành tựu, khó khăn còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cải

cách hành chính tại UBND huyện Thăng Bình.

Đề tài “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy hiệu quả tích

cực” của tác giả Hồ Văn đăng trên báo điện tử Bình Dương ngày 24 tháng 3 năm 2016.

Đối với đề tài này, tác giả nghiên cứu thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong thực

hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Đề án 1036 do UBND tỉnh Bình Dương

ban hành theo quyết định số Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của

UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện.

4

Bên cạnh đó, em cũng tiến hành nghiên cứu các đề tài luận văn liên quan đến

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các tác giả khóa trước

như:

Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà

nước” của tác giả Nguyễn Hoài Nam năm 2013. Luận văn đã làm rõ nội dung ứng

dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là trong công tác cải cách

hành chính và nêu ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình ứng

dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

Luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Trần Hoài Thu về “Ứng dụng công

nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công”. Luận văn đã đưa ra cơ sở luận về ứng

dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung, từ đó rút ra những nội

dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ công nói riêng. Tác

giả đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ

công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, những thành công đạt được cũng như khó khăn

còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch

vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Luận văn thạc sĩ năm 2016 về “Hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu Hằng. Trong đề tài này, tác giả

phân tích những nội dung của hiện đại hóa nền hành chính trong đó nhấn mạnh vấn

đề ứng dụng CNTT gắn liền với công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa trang

thiết bị, cơ sở vật chất trụ sở làm việc và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Đặc

biệt, tác giả đã đề ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại

hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ như: nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ công đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tăng cường

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công

chức làm việc; hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên

thông hiện đại”, “một cửa điện tử”; triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung cải

5

cách hành chính và nội dung hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt

Trì, tỉnh Phú Thọ.

Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và

trong cải cách TTHC được nhiều tác giả đề cập đến theo những nội dung và cách

tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài đề cập việc ứng dụng CNTT trong hoạt

động cơ quan nhà nước và công tác cải cách hành chính nói chung, vẫn chưa có đề

tài nghiên cứu, phân tích sâu về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, với đề tài luận

văn của mình, em hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những nội dung thực hiện

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và những thuận lợi, khó

khăn cũng như bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu

Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một vài giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông; qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá

thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp quả ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu

Một, tỉnh Bình Dương.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ những mục đích nghiên cứu đã được xác định, đề tài tập trung thực hiện

các nhiệm vụ sau:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông

6

Hai là, thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành

phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

Bình Dương.

Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận như: phương pháp duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các

quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế

một cửa, một cửa liên thông.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc ứng dụng

CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm:

- Các văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương về công tác cải cách

TTHC, về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, về ứng dụng

CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;

- Các bài báo và thông tin đăng trên các trang thông tin điện tử về công tác

ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

b. Phương pháp phân tích, tổng hợp

7

Dựa trên các tài liệu đã thu thập tiến hành phân tích các số liệu, thông tin và

sắp xếp, chọn lọc những thông tin thiết yếu để tổng hợp vào bài khóa luận.

c. Phương pháp quan sát

Tiến hành tiếp cận và quan sát thực tế các hoạt động:

- Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả

kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một;

- Quá trình giải quyết TTHC và các thao tác thực hiện trên phần mềm điện tử

của cán bộ, công chức;

- Cách thức người dân tương tác, sử dụng các trang thiết bị điện tử được bố

trí tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

d. Phương pháp phỏng vấn

Thực hiện phỏng vấn Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, một số

cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận và một số người dân để bổ sung thêm kiến

thức thực tiễn về hoạt động ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một

cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần

Nội dung luận văn được cấu trúc gồm ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một

cửa, một cửa liên thông

Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

7. Ý nghĩa của luận văn

7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

8

Đề tài đưa ra hướng nghiên cứu mới đó là ứng dụng CNTT trong cơ chế một

cửa, một cửa liên thông và khái quát những nội dung về cơ sở lý luận để ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Đề tài cung cấp những nội dung cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương. Qua đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế về ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông và đưa ra các giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương.

9

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Ngày nay, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước

phát triển chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc

gia. Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin,

giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho

người dân và doanh nghiệp. Quyết định số 153/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 30 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn

2016- 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt

động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ

công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao năng lực bảo

đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử.

1.1.1. Khái niệm

Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định: Ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông

tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm:

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà

nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ

chức và cá nhân

- Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.

1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ

quan nhà nước

- Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật công nghệ thông tin;

10

- Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2008

Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà

nước;

- Quyết định 1605/QĐ- TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015;

- Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020;

- Công văn số 7572/VPCP- TCCV ngày 22/9/2015 của Văn phòng Chính

phủ về việc Đề án “Hỗ trợ triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

hiện đại;

- Quyết định số 721/QĐ- UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Bình

Dương về ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ

quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015;

- Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh

phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã”;

- Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình

Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình

Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 02/QĐ- UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Bình

Dương về việc ban hành quy chế ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà

nước trên địa bàn tỉnh Bình dương;

- Công văn số 376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền

thông về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND

cấp huyện và cấp xã.

11

1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan

Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng

nhà nước

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định nội dung và điều kiện

đảm bảo ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước bao gồm các nội dung

như sau:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức

xây dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác,

duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách

nhà nước và các nguồn khác. Thực hiện tổ chức xây dựng, khai thác, duy trì và nâng

cấp cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình. Đầu tư xây

dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo

tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định

- Cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trên môi trường mạng những

thông tin để phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân. Cơ quan nhà nước có trách

nhiệm tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng, bao gồm:

+ Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của

tổ chức, cá nhân

+ Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu

+ Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan nếu nội

dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn của

cơ quan mình.

- Xây dựng trang thông tin điện tử cũng là một trong những nội dung ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó, trang thông tin điện

tử phải đáp ứng các yêu cầu như:

+ Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;

+ Hiển thị thông tin nhanh chóng;

12

+ Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung

cần tìm kiếm;

+ Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin.

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước

Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước. Các cơ quan phối hợp với các cơ

quan liên quan xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan

nhà nước. Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao

trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước; cán bộ, công chức, viên

chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc. Cơ quan nhà

nước có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT, phù hợp với kế hoạch

ứng dụng CNTT trong cơ quan mình.

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông

Căn cứ vào khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước

được quy định tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tác giả rút ra khái

niệm ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hiểu là việc

sử dụng CNTT trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, góp

phần làm cho hoạt động của cơ quan hành chính hiệu quả hơn, tính công khai, minh

bạch của hành chính được thể hiện tốt hơn, hướng tới xây dựng mô hình cơ chế một

cửa, một cửa liên thông hiện đại.

1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông

1.2.1.1. Khái niệm

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 về thực hiện cơ chế

một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC quy định:

Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải

quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết

13

TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận

Một cửa.

Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC là phương thức phối hợp

giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải

quyết một TTHC hoặc một nhóm TTHC có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát,

đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.

Trong đó, Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả

kết quả giải quyết TTHC hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải

quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết

TTHC cho tổ chức, cá nhân

1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả

phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.

- Việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.

- Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công

bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa

các cơ quan có thẩm quyền.

- Quá trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh

giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và có sự

tham gia của tổ chức, cá nhân.

- Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài

quy định của pháp luật.

- Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm

giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có

liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC

mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

14

1.2.1.3. Ý nghĩa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Đối với đội ngũ cán bộ, công chức

Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã góp phần tăng cường

năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng

như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng

cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Đối với người dân

Việc giải quyết thủ tục hành chính tập trung tại một đầu mối giúp người

dân dễ dàng đến giao dịch với cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu

số lần đi lại. Cán bộ, công chức có tinh thần và thái độ phục vụ thân thiện đem

đến sự hài lòng cho nhân dân khi liên hệ giải quyết công việc.

Việc công khai mọi TTHC, thời gian giải quyết và các loại phí, lệ phí đã

hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng, đảm bảo cho mỗi người dân có thể

tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước.

Đối với tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân

Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp cho việc sắp xếp tổ

chức bộ máy của UBND theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả thông

qua việc xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và từng cán bộ,

công chức.

Mối quan hệ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân

ngày càng chặt chẽ hơn. Việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả

kết quả đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân so với trước đây. Mặt khác,

giúp các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc

thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ.

Hiện nay, cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được thực hiện

thông qua các văn bản pháp lý với sự nỗ lực và quyết tâm của lãnh đạo các tỉnh,

thành phố. Nhiều tỉnh, thành phố đã tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh

ứng dụng CNTT; nhân rộng mô hình một cửa điện tử hiện đại; thường xuyên đào

tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại

15

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp.

Các cơ quan nhà nước hiện nay, bên cạnh việc nỗ lực tiếp tục thực hiện công

tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông dưới sự hướng dẫn chỉ

đạo của cơ quan cấp trên, vẫn luôn quan tâm ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt

động của mình để bắt kịp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ và xây

dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu và phục

vụ người dân tốt hơn.

1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông

Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước được thực

hiện rộng rãi trong cơ quan nhà nước và trên nhiều lĩnh vực, trong đó có công tác

cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Để đảm bảo ứng dụng

CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước hiệu quả, ứng dụng CNTT phải đi đôi với

cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi ứng

dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy TTHC phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt

hiệu quả tốt và phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Ứng dụng

CNTT là một trong những giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đặt biệt là cải

cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Như vậy, việc ứng dụng

CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là vô cùng cần

thiết, điều đó được thể hiện qua các nội dung như sau:

1.2.2.1. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức

CNTT là công cụ giúp hoạt động của cán bộ, công chức hoạt động hiệu

quả hơn; trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng,

nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ

cán bộ, công chức hành chính ngày càng được nâng cao.

Cán bộ lãnh đạo có thể dễ dàng theo dõi quá trình giải quyết TTHC của

cán bộ, công chức thông qua phần mềm điện tử giúp lãnh đạo có thể kiểm tra các

phòng, ban chuyên môn giải quyết TTHC có theo đúng tiến độ, thời gian quy

định. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng, chính xác thông qua môi

16

trường mạng giúp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo cũng như biện pháp xử lý kịp thời

thông tin cần thiết trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân.

1.2.2.2. Đối với người dân

Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

một cửa tạo điều kiện cho cho tổ chức và công dân kiểm tra các thông tin về thủ tục,

quy trình, lệ phí mọi lúc, mọi nơi dễ dàng; tiết kiệm được thời gian, công sức. Người

dân được cung cấp thông tin ở mọi lúc, mọi nơi 24 giờ trong ngày và bảy ngày trong

tuần, không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái độ của cán bộ nhà nước.

Nâng cao hiệu quả kiểm soát hồ sơ và quy trình giải quyết công việc của

người dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả hạn chế hiện tượng sách nhiễu, tiêu cực, sai sót trong xử lý hồ sơ.

Công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ quan nhà nước được phục vụ

chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện, cơ sở vật chất hiện đại giúp người dân cảm thấy

được tôn trọng, được phục vụ nên yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà

nước.

Ứng dụng CNTT đã mở ra những kênh tương tác mới giữa cơ quan nhà nước

và người dân, tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tinh thần trách

nhiệm, và làm cho cơ quan nhà nước trở nên dễ tiếp cận hơn đối với người dân.

1.2.2.3. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân

Mọi hoạt động giao dịch với người dân tập trung, thống nhất tên gọi tại một

đầu mối là trung tâm hành chính tập trung. Trong đó, được trang thiết bị kỹ thuật

hiện đại phục vụ quá trình giải quyết công việc của Ủy ban.

Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp tăng cường

khả năng liên thông giữa các cơ quan. Áp dụng CNTT vào quy trình TTHC giúp cải

tiến các quy trình công việc, tiết kiệm tối đa thời gian xử lý hồ sơ, phục vụ người

dân và doanh nghiệp theo phong cách chuyên nghiệp, hiện đại. Các thông tin được

cung cấp bởi phần mềm quản lý hồ sơ hành chính là những thông tin chính xác,

trung thực vì được thực hiện hoàn toàn tự động và không thể bị thay đổi. Tình hình

giải quyết hồ sơ giúp cơ quan quản lý xử lý thông tin nhanh, nhiều và chính xác;

17

công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.

Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông góp

phần phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện cơ

chế một cửa, một cửa liên thông trong thời gian qua và nâng cao hiệu quả giải quyết

các TTHC cho nhân dân và tổ chức, đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính.

1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông

Theo Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020 quy định về ứng dụng CNTT

phục vụ người dân và doanh nghiệp như sau:

- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4 tới người dân và

doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng lộ trình, chọn lựa

triển khai trong thực tế, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người

dân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương

cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực quản lý của mình.

- Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả các dịch vụ công

trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương.

- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên

thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.

- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT

phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ

với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết

nối, chia sẻ thông tin.

- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng

hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.

Căn cứ những nội dung về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh

nghiệp trong Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt

18

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020 và nội dung ứng dụng CNTT

trong hoạt động cơ quan nhà nước, tác giả xây dựng nội dung ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông gồm những nội dung như sau:

1.2.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông;

- Quy định về bảo mật và an toàn thông tin;

- Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính có bao gồm nội dung ứng dụng

CNTT;

- Quy định khuyến khích ứng dụng CNTT;

- Quy định về phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT trong toàn

ngành;

- Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách CNTT.

1.2.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

- Trang bị các thiết bị điện tử nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được trang bị

máy tính, số lượng máy tính được kết nối internet, có mạng diện rộng. Bố trí trang

thiết bị hạ tầng kỹ thuật cơ bản bao gồm: máy chủ, máy tính, mạng máy tính, thiết

bị bảo mật, thiết bị lưu trữ dự phòng, hệ thống camera giám sát, hệ thống âm thanh,

hệ thống xếp hàng. Các thiết bị hỗ trợ nhân dân và tổ chức truy xuất, tìm kiếm

thông tin như: màn hình điện tử, hệ thống quét mã vạch, kios thông tin, hệ thống trả

lời tự động qua điện thoại, nhắn tin và truy cập trang thông tin điện tử, hệ thống lấy

số xếp hàng, bảng thông tin điện tử, thiết bị tra cứu tình trạng hồ sơ, thiết bị lấy ý

kiến đánh giá của người dân và tổ chức.

- Áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ

hành chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Bộ phận

19

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, hỗ trợ giao dịch giữa tổ chức, công dân với cơ quan

hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thông, hướng đến nền hành chính hiện đại.

Phần mềm quản lý hồ sơ hành chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Cho phép quản lý các quy trình xử lý TTHC, hệ thống biểu mẫu kèm theo

các đơn vị thông qua giao diện người dùng.

+ Đồng bộ tương thích với các phương thức giao tiếp trực tiếp và thông qua

các thiết bị điện tử được trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

+ Cung cấp công cụ quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo với công chức

làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

+ Cho phép tích hợp thông tin lên trang thông tin điện tử và hỗ trợ cung cấp

các dịch vụ công trực tuyến.

- Xây dựng trang thông tin điện tử, thực hiện công khai TTHC.

1.2.3.3. Nguồn nhân lực và tài chính thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế

một cửa, một cửa liên thông

Nguồn nhân lực CNTT bao gồm: lãnh đạo đơn vị ứng dụng CNTT, đội ngũ

cán bộ, công chức thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông và cán bộ chuyên trách về CNTT.

- Bồi dưỡng trình độ sử dụng máy tính của cán bộ, công chức

- Nguồn lực cán bộ chuyên trách CNTT. Ban hành các quy định về chế độ

đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.

- Công tác đào tạo về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Tiếp tục đào tạo

cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công

tác cũng như giải quyết công việc thường ngày. Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ,

công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN 9001–2000.

- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử của

đội ngũ cán bộ công chức. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa

cán bộ công chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh

thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.

20

- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ,

công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

- Kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông được trích từ nguồn ngân sách nhà nước.

1.2.3.4. Cung ứng dịch vụ công trực tuyến

Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 về Quy định về cung cấp thông

tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện

tử nhà nước quy định dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các

dịch vụ khác của cơ quan nhà nước cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi

trường mạng.

Dịch vụ công trực tuyến mang ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan công

quyền cũng như người dân và doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan công quyền: dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi cho

người dân có thể sử dụng các dịch vụ của cơ quan nhà nước ở mọi lúc, mọi nơi, từ

đó, các cơ quan nhà nước có điều kiện phục vụ người dân một cách thuận tiện nhất,

giảm thời gian, chi phí trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Đồng thời

giảm áp lực “giấy tờ” tại các cơ quan công quyền.

- Đối với người dân và doanh nghiệp: dịch vụ công trực tuyến đã làm thay

đổi cách thức sử dụng dịch vụ công đã dần lỗi thời cũng như tạo ra quyền chủ động

cho người dân và doanh nghiệp trong việc lựa chọn loại dịch vụ phù hợp, tạo động

lực thúc đẩy phát triển và cải thiện về mặt kinh tế, tinh thần cho người sử dụng.

Hiện nay, dịch vụ công trực tuyến được chia thành 4 mức độ.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các

thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tụ hành

chính đó.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và

cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ

theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện sẽ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu

điện đến các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

21

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và

cho phép người sử dụng điền và gửi trực tiếp các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức

cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ

được thực hiện qua môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết

quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và

cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có

thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử

dụng.

1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng

dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo và Na uy

* Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo

Các hoạt động đầu tiên để thiết lập việc quản trị điện tử của chính phủ Áo đã

được thực hiện vào giai đoạn 1995-1996. Từ đó, Chính phủ Áo đã xây dựng được một

chính phủ điện tử khá tốt thông qua một số sáng kiến khác như chữ ký điện tử và xác

thực cho công dân. Năm 2003, Chính phủ Liên bang đã khởi động một chiến lược quốc

gia về Chính phủ điện tử, đặt ra các ưu tiên cho sự phát triển nhanh chóng của chính

phủ điện tử ở Áo và nhằm đạt được vị trí hàng đầu trong Liên minh châu Âu. Những

mục tiêu chính của chính phủ điện tử Áo hướng đến để giải quyết là:

- Các tổ chức có giao dịch hành chính với các cơ quan được thực hiện dưới

dạng điện tử;

- Công dân xử lý các vấn đề hành chính với cơ quan có thẩm quyền được

thực hiện dưới dạng điện tử;

- Phát triển cơ sở hạ tầng truyền thông an toàn cho người dân, tổ chức và các

cơ quan hành chính;

- Phát triển các khái niệm nhận dạng điện tử, ví dụ: Chữ ký điện tử, xác nhận

điện tử.

22

- Hợp tác với các nhà hoạch định chính sách của chính phủ liên bang, các

tỉnh, chính quyền địa phương, các đô thị, các cơ quan bảo hiểm xã hội và khu vực

tư nhân

Kiến trúc tổng thể quốc gia của Áo dựa trên ba trụ cột cơ bản:

- Một khung pháp lý rõ ràng có thể hiểu dễ dàng và do đó có thể nhanh

chóng trở thành một phần của nhận thức cộng đồng,

- Các hệ thống và dịch vụ an toàn và bền vững như là điều kiện tiên quyết để

thực hiện trên phạm vi toàn quốc, của công dân trong các dịch vụ hành chính điện tử.

- Sử dụng công nghệ bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn mở và các giao diện

mở để đảm bảo thích nghi liên tục với công nghệ mới [9].

* Kinh nghiệm xây dựng chính phủ điện tử tại Na uy

Chính phủ Na Uy từ lâu đã tích cực sử dụng ICT trong khu vực công, nhờ đó

đã nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiện đại hóa chính phủ. Chính sách xã hội

thông tin của chính phủ tập trung vào các vấn đề chính sau:

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của chính phủ Na Uy trong phát triển ICT,

- Sử dụng ICT để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội và

- Làm cho lợi ích của xã hội thông tin đến với tất cả mọi người.

Tại Na Uy, Bộ Quản lý và Cải cách Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, ban

hành các chính sách quốc gia về phát triển và điều phối việc sử dụng ICT và các

biện pháp khác giúp chính phủ hoạt động có tính hiệu quả hơn. Mỗi tổ chức chính

phủ đều chịu trách nhiệm về việc mua sắm và phát triển các giải pháp ICT. Chính vì

vậy đã dẫn đến các dịch vụ điện tử phối hợp, liên ngành, liên cơ quan kém. Cần cải

thiện tương tác giữa các tổ chức chính phủ trong khu vực công, nhưng không có yêu

cầu chung đối với việc lập kế hoạch phát triển chính phủ điện tử trong từng Bộ, cơ

quan và mỗi bộ và cơ quan đều phải đưa tầm nhìn chung vào các kế hoạch hành

động cụ thể. Các mục tiêu quốc gia về Chính phủ điện tử đã không được đưa vào

các mục tiêu và mục đích rõ ràng cho các bộ và cơ quan.

Chính phủ Na Uy đã thành công trong việc phát triển các khung trực tuyến

cần thiết, tăng cường hợp tác giữa các khu vực công và trao đổi kinh nghiệm thực

23

hiện chính phủ điện tử. Với dự án eNorway, chính phủ đã thành công trong việc

thiết lập một khung đo lường tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội thông tin,

nhưng lại không có khung nhiệm vụ của chính phủ để theo dõi tiến độ và đánh giá

tác động của các sáng kiến chính phủ điện tử.

Dự án Chính phủ điện tử Na Uy hướng đến một khu vực cộng đồng mở, dễ

dàng tiếp cận và có sự liên kết chặt chẽ với các dịch vụ kỹ thuật số và tích hợp,

nhằm mục đích hợp lý hóa và giải phóng nguồn lực thông qua việc sử dụng ICT.

Chính sách của chính phủ dựa trên các tiêu chuẩn mở và việc sử dụng phần mềm

mã nguồn mở được triển khai rộng rãi hơn. [9]

1.3.2. Xây dựng mô hình “Một cửa điện tử” tại thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong cả nước xây dựng “Một cửa

điện tử”. Từ ngày 15 tháng 12 năm 2008, hệ thống “Một cửa điện tử” chính thức

được đưa lên trang thông tin điện tử thành phố.

Qua hệ thống này mọi người dân biết được tình trạng giải quyết hồ sơ của

toàn thành phố, của từng quận huyện, sở ngành tham gia. “Một cửa điện tử” cung

cấp thông tin một cách tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ cấp

phép. Người dân có thể dùng phương tiện liên lạc thông dụng nhất hiện nay là điện

thoại để được trả lời tự động về tình trạng hồ sơ bằng điện thoại, tin nhắn qua “Một

cửa điện tử”. “Một cửa điện tử” là công cụ hữu hiệu để người dân và lãnh đạo giám

sát các dịch vụ công.

Ngoài việc truy cập website và sử dụng điện thoại qua hệ thống một cửa điện

tử người dân có thể tra cứu thông tin trực tiếp tại các quận huyện, sở ngành qua các

hệ thống mã vạch hoặc kiosk với màn hình cảm ứng. Người dân được cung cấp

thông tin ở mọi nơi, 24/7 và không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái độ của

cán bộ nhà nước. Để có thể cung cấp thông tin cho “Một cửa điện tử”, từ năm 2005

thành phố Hồ Chí Minh đã tập trung thực hiện chương trình chính phủ điện tử với

việc ứng dụng CNTT bắt đầu từ các quận huyện.

Nội dung cơ bản sau của ứng dụng CNTT gồm:

- Chuyển dịch vụ công thông thường sang dịch vụ công trực tuyến;

24

- Chuyển từ xử lý hồ sơ bằng tay sang xử lý bằng máy tính;

- Kết nối các máy tính riêng lẻ vào một hệ thống máy tính.

Đã có 17 phần mềm được triển khai đại trà phục vụ ứng dụng CNTT gồm:

- 04 phần mềm xây dựng môi trường làm việc điện tử (G2E);

- 05 phần mềm dịch vụ công (G2C và G2B);

- 03 phần mềm về quản lý xây dựng;

- 05 phần mềm quản lý đất đai (ứng dụng GIS)

Tiến hành đánh giá, hoàn chỉnh các phần mềm ứng dụng, đặc biệt trong lĩnh

vực đất đai xây dựng đảm bảo phù hợp nhu cầu quản lý. Hiện có 20/24 quận, huyện

vận hành chính thức các phần mềm quản lý hành chính; 12/24 quận, huyện đã đưa

vào sử dụng các phần mềm về quản lý xây dựng.

Thành phố Hồ Chí Minh cũng là đơn vị đi đầu trong cấp phép trực tuyến.

Cấp giấy phép qua mạng đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng

nhận đầu tư và giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hàng năm có hàng chục

ngàn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có trên 50% doanh nghiệp đăng ký trực

tuyến. Hình thức phục vụ này đã giảm thời gian chờ đợi, đi lại của người dân; giảm

được áp lực lên cơ quan cấp phép, giảm áp lực lên giao thông.

Hiện nay các quận, huyện cấp 52 loại giấy phép thì đã có 50 loại thuộc 6 lĩnh

vực được ứng dụng CNTT. Từ lúc nhận hồ sơ, chuyển qua xử lý và cấp giấy phép đều

được thực hiện trên mạng máy tính. Thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được lưu

giữ tự động trong quá trình xử lý và được đưa lên “Một cửa điện tử” để công bố công

khai. Việc này đã làm minh bạch hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.

1.3.3. Áp dụng phần mềm cải cách TTHC tại thành phố Đà Nẵng

Trong những năm qua, Đà Nẵng là thành phố luôn đi đầu về chỉ số cải cách

hành chính nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016. Đây không

còn là điều bất ngờ, bởi hơn 5 năm qua, thành phố luôn nỗ lực tạo ra sự thay đổi

không phải vì mục tiêu giữ vững thứ hạng đầu, quan trọng hơn là hướng đến bộ

máy hành chính gọn nhẹ, khoa học, phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ,

công chức tận tụy, hết mình phục vụ nhân dân.

25

Kết quả cải cách hành chính năm 2016 thể hiện mục tiêu chiến lược của

thành phố, đó là hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, thông minh; người dân,

doanh nghiệp ở vị trí trung tâm để được phục vụ. Vì vậy, cải cách thể chế; cải cách

TTHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành

chính ở Đà Nẵng thực hiện ngày càng hiệu quả, giảm dần tình trạng đùn đẩy trách

nhiệm gây ra sự chậm trễ, kéo dài. Đột phá trong công tác cải cách hành chính tại

Đà Nẵng chính là ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý Nhà nước được triển khai

ngày càng đồng bộ từ chính quyền thành phố đến cơ sở, trong đó nổi bật là áp dụng

phần mềm cải cách TTHC.

Phần mềm cải cách TTHC được UBND TP. Đà Nẵng chính thức đưa vào sử

dụng từ ngày 19/12/2012 với địa chỉ là: http://cchc.danang.gov.vn.

Mục tiêu của phần mềm cải cách TTHC là tạo kênh giám sát và đề xuất giải

pháp để chấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ, đạo đức công vụ của

cán bộ, công chức. Phần mềm là một trong những công cụ hữu hiệu để theo dõi,

đánh giá quá trình triển khai công tác cải cách TTHC.

Đối với cơ quan, phần mềm hỗ trợ lập kế hoạch, báo cáo phục vụ công tác

đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trực tuyến. Như vậy tiết kiệm được chi phí

in ấn, nhân bản, văn thư, thời gian gửi từ các đơn vị về Sở Nội vụ và các đầu mối

quận, huyện, sở, ngành và cơ quan Trung ương khác. Bên cạnh đó toàn bộ dữ liệu

về cải cách hành chính được tích hợp trên phần mềm phục vụ cho công tác quản trị,

điều hành.

Đối với người dân, phần mềm có chức năng khảo sát mức độ hài lòng của

công dân, tổ chức đối với chất lượng dịch vụ hành chính công. Toàn bộ “gương

mặt” của các cán bộ, công chức của Thành phố đều được tích hợp trên phần mềm.

Công dân có thể đánh giá cán bộ, công chức trên bất cứ một thiết bị di động nào có

kết nối Internet. Từ đó, mỗi cán bộ, công chức tự có ý thức hơn về trách nhiệm và

thái độ phục vụ vì đã có công cụ giám sát chặt chẽ.

26

Trong thời gian tới, Đà Nẵng sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

cộng đồng, hướng những người dân Đà Nẵng trở thành công dân điện tử. Bên cạnh

đó, Đà Nẵng dự kiến sẽ chuyển giao cho các thành phần ngoài khu vực công đảm

nhận những dịch vụ hành chính mà nhà nước không cần thiết quản lý để nâng cao

chất lượng phục vụ.

Đồng thời, thành phố cũng sẽ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong xây dựng

chính quyền điện tử, hướng đến mục tiêu 90% các cơ quan hành chính nhà nước các

cấp thực hiện văn phòng điện tử; giảm thiểu giấy tờ giao dịch hành chính, xây dựng

hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý giữa các cấp; xây dựng cách thức

điều hành trực tuyến.

1.3.4. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT tại tỉnh Bắc Giang

Tỉnh Bắc Giang đang trong giai đoạn đầu của lộ trình xây dựng chính quyền

điện tử trong toàn tỉnh. 100% các cơ quan thuộc UBND tỉnh và 10/10 huyện, thành

phố đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua mạng (05 huyện liên

thông tới cấp xã). 10/10 huyện, thành phố, 100% các Sở, ngành có thủ tục hành

chính công đã triển khai Một cửa điện tử; 8 huyện liên thông đến cấp xã, 01 sở liên

thông đến cấp huyện; 50% xã đã triển khai Một cửa điện tử.

Từ những kết quả đạt được trong quá trình tổ chức ứng dụng CNTT ở tỉnh

Bắc Giang, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:

- Hiệu quả trong việc xác định được chiến lược, định hướng được mô hình

ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Giang, cụ thể là việc xác định các mục tiêu mà mục

tiêu chung trong ứng dụng CNTT của Bắc Giang chính là xây dựng chính phủ điện

tử, chính quyền điện tử theo mô hình tập trung thống nhất, liên thông và tích hợp dữ

liệu trong toàn tỉnh. Toàn tỉnh Bắc Giang chỉ có một trung tâm tích hợp dữ liệu

chung phục vụ cho tất cả các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, hình thành một cơ

sở dữ liệu chung toàn tỉnh.

Mô hình đó rất gần gũi với cách thức cung cấp dịch vụ CNTT cho các cơ

quan, doanh nghiệp và công dân. Các đơn vị chỉ lo sử dụng dịch vụ ứng dụng

CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp, không quá bận tâm đầu tư hạ

27

tầng, quản trị thiết bị và dữ liệu của đơn vị mình, giảm tải công việc cho cán bộ

chuyên trách CNTT các cấp, các ngành. Mô hình đó sẽ tiết kiệm chi phí khoảng

90% nếu đầu tư phân tán: mỗi Sở, mỗi huyện, mỗi xã đều có máy chủ để cài đặt các

phần mềm ứng dụng cho đơn vị mình.

- Tổ chức ứng dụng CNTT thành phong trào nhân rộng trong toàn tỉnh, cụ

thể: năm 2010 toàn tỉnh tập trung xây dựng trang thông tin điện tử; năm 2012-2013

triển khai phần mềm Một cửa điện tử; năm 2014 nâng cao chất lượng Một cửa điện

tử. Nhờ cách đó, Bắc Giang triển khai ứng dụng CNTT rất nhanh.

- Khuyến khích cán bộ của Sở viết phần mềm, đặc biệt là các phần mềm

dùng chung cho các cơ quan nhà nước. Đến nay cán bộ Trung tâm Công nghệ thông

tin và Truyền thông của Sở đã viết được một số phần mềm dùng chung đưa vào sử

dụng trong toàn tỉnh như: Phần mềm Một cửa điện tử, Phần mềm Trang thông tin

điện tử. Nhờ chủ trương trên, Sở chủ động trong việc triển khai ứng dụng CNTT, dễ

dàng nâng cấp phần mềm theo yêu cầu sử dụng cho từng đơn vị, hạ giá thành sản

phẩm khi triển khai, dễ dàng và nhanh chóng hỗ trợ kĩ thuật cho các đơn vị sử dụng

vận hành, vì đó là phần mềm tại chỗ. Điều đó cho thấy sự tích cực chủ động của

UBND tỉnh Bắc Giang trong ứng dụng CNTT để giải quyết TTHC.

- Triển khai đào tạo, tôn vinh được cán bộ trẻ về ứng dụng CNTT. Bởi vì cán

bộ trẻ là những người giàu nhiệt huyết, muốn được cống hiến, muốn được sử dụng,

muốn được làm việc để phát huy khả năng, họ được đào tạo bài bản và nắm chắc

công nghệ. Trong điều kiện Bắc Giang là một tỉnh nghèo, đầu tư cho ứng dụng

CNTT nhỏ giọt, không có chế độ ưu đãi riêng, thì việc giữ chân được cán bộ trẻ,

giỏi là điều kiện quan trong trong quá trình ứng dụng CNTT.

- Việc tổ chức ứng dụng CNTT được nghiên cứu tỉ mỉ, có bước đi cụ thể phù

hợp với tình hình kinh tế, điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT ở địa phương.

- Bắc Giang xác định chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT của từng cơ

quan phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm của người đứng đầu và vai trò của cán bộ

chuyên trách CNTT ở các cấp, các ngành. Vì ứng dụng CNTT là vấn đề rất mới

mang tính cách mạng, nó thay đổi cách thức làm việc cũ và đặc biệt là nhiều khi nó

28

đụng chạm đến quyền lợi của một bộ phận cán bộ, công chức. Điều này đòi hỏi thủ

trưởng cơ quan phải quan tâm, chịu trách nhiệm, kiểm tra giám sát quá trình ứng

dụng CNTT. Bắc Giang tham mưu cho UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các ngành

vào thành phần Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; từ năm 2009 UBND tỉnh tiến hành xếp

loại trình độ ứng dụng CNTT, xếp loại Trang thông tin điện tử của các cấp, các

ngành. Gắn kết quả ứng dụng CNTT với xếp loại thi đua hàng năm của từng cơ

quan, đơn vị.

- Tích cực vận động các cấp, các ngành ủng hộ, hưởng ứng và phối hợp tổ

chức thực hiện. Ứng dụng CNTT đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, gây khó khăn cho

ngân sách; phải tiến hành đồng bộ, rộng khắp trong tất cả các cơ quan nhà nước thì

mới có hiệu quả. Do vậy, vận động các cấp, các ngành ủng hộ, hưởng ứng và phối

hợp tổ chức thực hiện là giải pháp quan trọng trong tổ chức ứng dụng CNTT của

các địa phương. [5]

1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho UBND thành phố Thủ Dầu một, tỉnh Bình

Dương

Qua những kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại hai quốc gia và ba thành phố lớn của nước ta là

thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bắc Giang. Tác giả rút ra một số kinh nghiệm

trong việc ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương như sau:

Một là, tiến hành xây dựng và triển khai áp dụng phần mềm điện tử trong quá

trình tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ cho người dân, tạo sự thuận lợi trong quá

trình kiểm soát, giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước và tăng sự hài lòng của

người dân.

Hai là, hoàn thiện trang thông tin điện tử, tiến hành công khai minh bạch các

TTHC trên trang thông tin điện tử để người dân dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin

TTHC.

29

Ba là, thực hiện chuyển dịch vụ công thông thường sang dịch vụ công trực

tuyến bằng cách cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ

quan ở các mức độ từ mức độ 1, mức độ 2 và nâng cấp lên mức độ 3 và mức độ 4.

Bốn là, đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất với trang thiết bị hiện đại,

thực hiện kết nối internet phục vụ người dân.

30

Tiểu kết chương 1

Nội dung Chương 1 trình bày những cơ sở lý luận để ứng dụng CNTT trong

cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Trong đó, cơ sở lý luận của việc ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thể hiện thông qua việc tìm

hiểu khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông; ý nghĩa thực hiện; cơ sở pháp lý

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và nội dung thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông.

Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một xu hướng

tất yếu, vì vậy, Chương 1 tiếp tục đi sâu vào trình bày những nội dung về sự cần

thiết ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông cũng như cơ sở

pháp lý và nội dung triển khai ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT;

nguồn nhân lực và tài chính và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Bên cạnh đó,

chương 1 cũng đề cập đến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông ở một số địa phương trong cả nước để tham khảo thực hiện.

Toàn bộ nội dung Chương 1 làm cơ sở lý luận vững chắc để triển khai thực

hiện những nội dung của ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành

phố Thủ Dầu Một

Thành phố Thủ Dầu Một có địa giới hành chính với phía Đông giáp thị xã

Tân Uyên (tỉnh Bình Dương), phía Tây giáp huyện Củ Chi (thành phố Hồ Chí

Minh), Nam giáp thị xã Thuận An và Bắc giáp Thị xã Bến Cát.

Với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao, khoa học kỹ

thuật, đào tạo của tỉnh Bình Dương, giúp tạo động lực thúc đẩy nhanh chóng tốc độ

phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thuận lợi trong việc thu

hút đầu tư, góp phần hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của khu vực kinh tế trọng

điểm phía Nam và vùng thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, đây là đô thị nằm trong

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là đô thị loại I của tỉnh Bình Dương. Thành

phố Thủ Dầu Một có mối quan hệ đặc biệt với các vùng chiến lược mà đặc biệt là

thành phố Hồ Chí Minh. Với vị trí địa lý thuận lợi nên các cơ quan nhà nước thuộc

Trung ướng, tỉnh, cũng như nhiều cơ sở kinh tế và các hoạt động dịch vụ thương

mại cao cấp cũng tập trung tại đây, tạo cơ hội cho thành phố Thủ Dầu Một có cơ sở

phát triển nhanh và toàn diện. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố giai

đoạn 2011- 2015 đặt 17.5- 18%, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành như Thương

mại dịch vụ tăng bình quân đạt 27- 28%, chiếm 60- 61.7% GDP, Công nghiệp tăng

bình quân từ 19- 20%, chiếm 38- 39.3%, nông nghiệp chiếm dưới 5%.

Xuất phát từ vị trí địa lý và các điều kiện nêu trên, thành phố Thủ Dầu Một

phát sinh nhiều quan hệ giao dịch có liên quan tới tổ chức và công dân, trong đó có

nhu cầu giao dịch về TTHC. Điều này đòi hỏi UBND thành phố thực hiện ứng dụng

32

CNTT góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC cho tổ chức và người dân trên

địa bàn thành phố.

2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ

quan nhà nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Căn cứ vào Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/02/2016 của

Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 36 - NQ/TW ngày 01/7/2014

của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” và Kế hoạch số

1404/KH- UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Bình Dương về kế hoạch ứng

dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn

2016- 2020, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã tiến hành kế hoạch ứng dụng CNTT

dựa trên các nội dung như sau:

Về hạ tầng kỹ thuật

Tỷ lệ cán bộ công chức được trang bị máy tính khoảng: 98%. Tỷ lệ cơ quan

đã có mạng cục bộ, có kết nối Internet băng thông rộng: 100%. Tỷ lệ máy tính có

kết nối Internet băng thông rộng là 100%.

Hạ tầng mạng đã được kết nối đến 100% cơ quan với các điểm trên cơ sở

Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước với tốc độ cao

(đến 30 Mbps); bên cạnh đó, hạ tầng mạng nội bộ Trung tâm phục vụ hành chính

công được đầu tư hiện đại, tốc độ 100Mbps-1Gbps đảm bảo cho các đơn vị khai

thác các ứng dụng, dịch vụ dùng chung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đã phủ sóng

WiFi cho các cơ quan, hình thành mạng wifi tập trung trong Trung tâm phục vụ

hành chính công, tạo thuận lợi cho cán bộ công chức và người dân kết nối mạng khi

đến giải quyết TTHC.

Về ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước

Hệ thống thư điện tử (@thudaumot.binhduong.gov.vn): Được vận hành tại

Trung tâm dữ liệu tỉnh trên nền Microsoft Exchange với nhiều tính năng được nâng

33

cấp, dung lượng hộp thư được tăng lên, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày

càng cao giữa các cơ quan trong tỉnh.

Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng:

Được chuyển giao từ Sở Thông tin và Truyền thông Tp.HCM (từ đầu năm 2013),

hiện đã được triển khai tại UBND thành phố và 36/91 UBND cấp xã, hình thành

mạng liên thông văn bản ba cấp, sẵn sàng liên thông văn bản với Văn phòng Chính

phủ theo yêu cầu của Nghị quyết 36a/NQ-CP.

Hệ thống thông tin một cửa, một cửa liên thông: Đã được triển khai đồng bộ,

liên thông tại UBND thành phố và thí điểm 04 UBND cấp xã, giúp theo dõi, giám

sát quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ các đơn vị, phục vụ người dân, tổ chức.

Về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

UBND thành phố đã xây dựng cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin hoạt

động ngành, văn bản quy phạm pháp luật, các dịch vụ công mức độ 2, ứng dụng nội

bộ đa dạng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện kết nối với Trang Thông tin hành chính công tỉnh Bình Dương

(dichvucong.binhduong.gov.vn), thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ 1 và mức độ 2.

Về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước

Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT được quan tâm, chú trọng

thực hiện góp phần nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công

chức, viên chức trong công việc. Nội dung các chương trình đào tạo được chú trọng

thiết kế theo hướng thực hành, cho nhiều loại đối tượng khác nhau, tập trung vào

các công nghệ mới, chuyên đề đảm bảo an toàn thông tin, phù hợp với nhu cầu ứng

dụng CNTT hàng năm.

Hiện 100% cán bộ, công chức tại UBND thành phố thường xuyên sử dụng

máy tính để xử lý công việc. Các cán bộ chuyên trách CNTT được tham gia các lớp

đào tạo kỹ năng chẩn đoán, bảo trì, vận hành hệ thống thông tin nội bộ: Quản trị

34

mạng MCSA, MCSE, MCITP, CCNA, CCNP và có khả năng khắc phục sự cố cơ

bản trong hoạt động ứng dụng CNTT tại cơ quan.

2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một

cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình

Dương

2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Thực hiện quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về

việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một

cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã ban

hành Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê

duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một

cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một bao gồm: ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông thông qua việc trang bị các thiết bị hiện đại phục

vụ người dân, áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong giải quyết TTHC

cho người dân. Bên cạnh đó, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và áp dụng

mô hình văn hóa công sở vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Căn cứ Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh

Bình Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh

Bình Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 và công văn số

4162/UBND-VX ngày 27/11/2014 về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công

trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP. UBND thành phố Thủ

Dầu Một xây dựng Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành

phố Thủ Dầu Một về ban hành Kế hoạch lộ trình cung ứng dịch vụ công trực tuyến

trên trang thông tin điện tử UBND thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng

đến năm 2020.

35

2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

2.2.2.1. Trang bị các thiết bị công nghệ thông tin, điện tử và các thiết bị

chuyên dụng nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả

kết quả

Sơ đồ bố trí Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ

quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND thành phố Thủ Dầu Một xây dựng

và tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả với diện tích 222 m2 được đặt tại

cổng chính khu hành chính tập trung UBND thành phố, trong đó bố trí 50% diện

tích để bố trí ghế ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân.

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được bố trí thành các khu vực chức

năng như:

- Khu vực tra cứu, bốc số

Khu vực này được đặt cạnh cửa ra vào để người dân đến thực hiện TTHC

một cách thuận tiện, nhanh chóng. Người dân đến lấy số thứ tự, xếp hàng chờ, tra

36

cứu TTHC thông qua các máy tính tra cứu. Người dân có thể tra thông tin TTHC,

tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC hoặc tải các mẫu đơn, tờ khai và

điền vào tại chỗ để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi nộp.

- Khu vực biểu mẫu thủ tục hành chính

Đây là nơi niêm yết công khai các TTHC, các mẫu đơn, mẫu tờ khai và các

văn bản quy phạm pháp luật. Bố trí các ghế ngồi, bàn viết, tại các bàn có đặt các

mẫu đơn, mẫu tờ khai miễn phí để người dân sử dụng và hoàn thiện hồ sơ.

- Khu vực hàng đợi

Bố trí ghế ngồi cho người dân khi đến giao dịch. Đồng thời trang bị máy điều

hòa nhiệt độ, nước uống, màn hình ti vi LCD, các loại sách báo để người dân giải trí

trong lúc chờ giải quyết TTHC.

- Khu vực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Bố trí các quầy làm việc tương ứng số lượng nhân viên tiếp nhận hồ sơ theo

từng lĩnh vực. Tiến hành gọi số đến giao dịch tại các quầy theo thứ tự và in biên

nhận để trả kết quả theo quy định. Tiến hành cung cấp dịch vụ trả hồ sơ theo đường

bưu điện do bưu điện tỉnh Bình Dương thực hiện để giảm số lần người dân đến giao

dịch. Tổ chức lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp về hoạt động của Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả, lấy ý kiến người dân về thái độ, kết quả thực hiện nhiệm

vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của từng cán bộ, công chức.

- Khu vực trợ giúp pháp lý và dịch vụ

UBND thành phố Thủ Dầu Một chỉ đạo phòng Tư pháp chủ trì phối hợp cơ

quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, giải thích về

TTHC miễn phí cho tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức trực tiếp tại Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả và gián tiếp qua điện thoại, trang thông tin điện tử thành phố.

Thực hiện nâng cấp nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ

hành chính tại trụ sở UBND khang trang, hiện đại gồm 08 quầy giao dịch, một

phòng điều hành và một phòng tiếp dân, bàn ghế làm việc, các dãy ghế cho tổ chức,

công dân ngồi khi đến giao dịch.

37

Cài đặt 2 màn hình cảm ứng để công khai toàn bộ quy trình giải quyết các

lĩnh vực tại nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; máy quét mã

vạch kiểm tra để công dân có thể biết được tình trạng xử lý hồ sơ của mình đang

được thụ lý ở phòng ban nào, nếu không giải quyết được thì nguyên nhân tại sao;

máy photocopy để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Mỗi cán bộ của trung tâm được

trang bị máy tính màn hình phẳng và các thiết bị hiện đại.

Nối mạng ADSL và cài đặt một số phần mềm phục vụ cho quản lý văn bản,

tra cứu TTHC và điều hành tác nghiệp. Ngoài ra tất cả các máy tính quản lý hồ sơ

hành chính của các cơ quan có liên quan quy trình một cửa, cơ chế một cửa liên

thông còn được nối mạng LAN qua máy chủ đặt tại Văn phòng HĐND – UBND

thành phố có một cán bộ chuyên ngành CNTT điều khiển.

Lắp đặt hệ thống wifi mở tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Căn cứ

Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt

Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và thông

báo số 29/TB- UBND ngày 20/01/2016 của UBND thành phố Thủ Dầu Một kể từ

ngày 20/01/2016 UBND thành phố Thủ Dầu Một đã lắp đặt hệ thống wifi miễn phí

tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhằm phục vụ người dân đến giao dịch tại

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả truy cập thông tin liên quan đến TTHC qua

môi trường mạng, tạo điều kiện cho người dân tra cứu, tìm hiểu về TTHC một cách

thuận lợi nhất.

2.2.2.2. Áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Thứ nhất, áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy

trình thực hiện cơ chế một cửa

Một là, tiếp nhận hồ sơ

Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ và nộp hồ

sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đặt tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố Thủ

Dầu Một.

38

Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm nhận

hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo các trường hợp:

- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải

quyết của thành phố thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để tổ chức, công dân đến

cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định công khai thì hướng dẫn cụ

thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ có tính chất phức tạp

gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau gây khó khăn cho người dân khi bổ sung hồ sơ thì

cán bộ, công chức cung cấp mẫu Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho người dân.

- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các loại giấy tờ, thủ tục theo quy định thì tiếp

nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức thông qua phần mềm quản lý hồ sơ hành chính.

Việc tiếp nhận thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ dùng tên truy cập và mật khẩu

truy cập vào hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ hành chính đã được cài đặt và tích

hợp sẵn trên máy tính của mỗi cán bộ, công chức.

Bước 2: Cán bộ, công chức thực hiện nhập các thông tin, dữ liệu về TTHC

mà người dân đã cung cấp vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính.

Các thông tin cần cập nhật bao gồm:

- Lĩnh vực TTHC

- Các thông tin cá nhân của người dân:

+ Họ tên của cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC

+ Địa chỉ: Phường, đường

+ Loại hồ sơ: tên TTHC được người dân yêu cầu giải quyết

- Người chuyển hồ sơ: Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả

- Người nhận hồ sơ: Cán bộ, công chức nhận hồ sơ tại phòng ban chuyên

môn

- Số biên nhận: được cập nhật tự động theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ

- Ngày nhận hồ sơ và ngày hẹn trả hồ sơ

39

Bước 3: Sau khi nhập đầy đủ thông tin về TTHC vào phần mềm quản lý hồ

sơ hành chính, cán bộ công chức nhấn nút “cập nhật”. Ngay sau đó, mọi thông tin

về TTHC đã được cập nhật và lưu lại trên hệ thống quản lý hồ sơ hành chính đồng

thời các thông tin, dữ liệu vừa được cập nhật được chuyển vào hệ thống thông tin

của các phòng ban chuyên môn một cách nhanh chóng, chính xác.

Bước 4: Sau khi hoàn thành việc nhập thông tin, cán bộ, công chức thực hiện

thao tác in 02 mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đã được định dạng sẵn

trên máy tính để cung cấp cho người dân, trong đó, ghi rõ thời gian nhận và thời

gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ. Đối với mỗi Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả của từng cá nhân, tổ chức khác nhau được cung cấp một Số biên nhận khác

nhau. Số biên nhận này là một dãy số được đánh số tự động theo thứ tự giải quyết

TTHC của người dân. Số biên nhận sẽ làm cơ sở cho việc tìm kiếm, tra cứu và cập

nhật hồ sơ của người dân.

Hai là, chuyển giao và giải quyết hồ sơ

Công tác chuyển giao hồ sơ giữa các phòng ban được thực hiện đồng thời hai

hình thức là thông qua văn bản giấy và thông qua môi trường mạng bằng phần mềm

hệ thống quản lý hồ sơ hành chính.

Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi cập nhật thông tin hồ

sơ của người dân vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính, đồng thời hệ thống

thông tin được trực tiếp chuyển đến các phòng ban chuyên môn thông qua môi

trường mạng.

Cán bộ, công chức cũng thực hiện vào sổ theo dõi hồ sơ đã nhận và chuyển

hồ sơ dân đến các phòng ban chuyên môn kèm theo bàn giao, ký nhận qua phiếu

chuyển giao nội bộ giữa các phòng ban thành phố theo hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.

Lãnh đạo các phòng ban giao công chức thụ lý, tham mưu cho lãnh đạo

phòng ban xem xét ký duyệt theo thẩm quyền được giao hoặc thẩm định hồ sơ tham

mưu Lãnh đạo UBND thành phố xem xét giải quyết.

40

Các phòng ban chuyên môn thuộc thành phố sau khi xử lý hồ sơ, trình lãnh

đạo thành phố xem xét giải quyết thông qua đầu mối Văn phòng HĐND-UBND

thành phố. Văn phòng HĐND-UBND thành phố rà soát hồ sơ, trình lãnh đạo

UBND thành phố ký duyệt sau đó nhận lại hồ sơ đã được lãnh đạo UBND thành

phố ký duyệt, chuyển cho bộ phận văn thư cho số, đóng dấu, vào sổ, lưu trữ.

Văn phòng HĐND-UBND chuyển trả hồ sơ lưu đã có kết quả cho các phòng

ban chuyên môn để thống kê, cập nhật, vào sổ theo dõi, lưu trữ tại phòng, ban. Các

phòng ban chuyên môn thuộc thành phố chuyển trả hồ sơ đã có kết quả cho Bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (có bàn giao, ký nhận).

Ba là, trả kết quả giải quyết hồ sơ

Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả căn cứ

vào “Tình trạng giải quyết hồ sơ” được cập nhật và thể hiện trên phần mềm quản lý

hồ sơ hành chính và Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã cấp cho người dân khi

tiếp nhận hồ sơ để tiến hành trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo các trường hợp:

- Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:

Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả liên hệ với tổ

chức cá nhân thông qua điện thoại hoặc nhắn tin thông báo cho người dân để người

dân tới bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ không giải quyết:

Cán bộ, công chức truy cập vào phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành

chính, dựa vào Số biên nhận ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra cứu

thông tin về hồ sơ. Đối với trường hợp hồ sơ không giải quyết, tại mục “Tình trạng

hồ sơ” trên phần mềm quản lý hồ sơ hành chính thể hiện dòng chữ “Hồ sơ không

giải quyết” và tên của cán bộ thụ lý hồ sơ. Cán bộ tại Bộ phận trả hồ sơ liên hệ với

cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ do

phòng ban chuyên môn giải quyết hồ sơ cung cấp. Trong đó, thông báo phải trình

bày rõ nội dung, nguyên nhân không giải quyết hồ sơ. Nếu có thắc mắc, người dân

căn cứ vào tên của cán bộ thụ lý hồ sơ thể hiện trên phần mềm quản lý hồ sơ hành

chính liên hệ trực tiếp để được giải đáp thắc mắc.

41

- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết đúng thời gian như đã hẹn:

Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả truy cập vào

phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính, dựa vào Số biên nhận ghi trên Giấy

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra cứu thông tin về hồ sơ. Đối với trường hợp hồ

sơ đã đến hạn mà chưa được giải quyết, tại mục “Tình trạng hồ sơ” trên phần mềm

quản lý hồ sơ hành chính thể hiện dòng chữ “Hồ sơ đang thụ lý” và tên của cán bộ

thụ lý hồ sơ. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân

biết lý do, gửi văn bản xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả. Thời gian hẹn lần thứ

hai tối đa bằng một nửa so với thời gian quy định đối với từng loại công việc. Đúng

thời gian ghi trong phiếu hẹn lần thứ hai phải hoàn thành hồ sơ theo đúng quy định

để trả kết quả cho tổ chức, công dân.

- Trường hợp giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ cá nhân, tổ

chức đến nhận kết quả.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo Giấy tiếp nhận hồ

sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận

hồ sơ và trả kết quả.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức có nhu cầu trả hồ sơ qua đường bưu điện

thông qua Bưu điện tỉnh Bình Dương.

UBND thành phố Thủ Dầu Một hợp đồng với Bưu điện tỉnh Bình Dương

trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển trả

hồ sơ hành chính công. Theo đó, sau khi hoàn tất thủ tục hồ sơ hành chính, người

dân chỉ cần đăng ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và kết quả sẽ được bưu

điện phát tận nhà trong vòng 01 ngày đối với khu vực nội thành thành phố Thủ Dầu

Một, và 02 ngày đối với địa bàn các huyện, thị xã khác trong tỉnh và tối đa là 04

ngày đối với khu vực liên tỉnh.

Các lĩnh vực TTHC thực hiện trả hồ sơ qua đường bưu điện:

- Lĩnh vực đất đai

- Lĩnh vực môi trường

- Lĩnh vực xây dựng (thủ tục cấp Giấy phép xây dựng)

42

- Lĩnh vực nhà ở (thủ tục cấp số nhà)

- Lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hợp tác xã- Doanh nghiệp (thủ tục cấp

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh)

- Lĩnh vực văn hóa (thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh Karaoke, Giấy chứng

nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng)

UBND thành phố Thủ Dầu Một quy định giá cước hồ sơ gửi qua đường bưu

điện

Bảng 2.1. Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện

Giá cước

STT

Địa chỉ người nhận

Ghi chú

(đồng/ bưu phẩm)

I. Đối với hồ sơ hành chính công thực hiện chuyển phát 01 lần có thu hoặc không

thu lệ phí

1 Địa chỉ người nhận trong tỉnh

20.000

Đã có VAT

Địa chỉ người nhận thuộc huyện Dầu

2

30.000

Đã có VAT

Tiếng, huyện Phú Giáo

Địa chỉ người nhận trong tỉnh (từ bưu

3

phẩm thứ 2 trở đi gửi đến cùng một địa

10.000

Đã có VAT

chỉ nhận trong tỉnh trong một lần nhận

4 Địa chỉ người nhận ngoài tỉnh

60.500

II. Đối với hồ sơ hành chính công thực hiện chuyển phát 02 lần và có thu lệ phí

giữa 2 lần chuyển phát

1

Đã có

Địa chỉ người nhận trong tỉnh

100.000

VAT

2

Đã có

Địa chỉ người nhận ngoài tỉnh

150.000

VAT

(Nguồn: Hợp đồng số 533/ BĐBD- UBNDTPTDM ngày 22/4/2016 của Bưu

điện tỉnh Bình Dương và UBND thành phố Thủ Dầu Một về việc ký kết hợp đồng

hợp tác cung ứng dịch vụ chuyển trả hồ sơ hành chính công)

43

Thứ hai, áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy

trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông

TTHC giải quyết trong cơ chế một cửa liên thông được thực hiện theo cơ chế

đại diện: các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm liên quan trong quá trình xây dựng quy

chế phối hợp sẽ thống nhất với nhau về việc ủy quyền cho cơ quan chủ trì tiếp nhận

tất cả các loại hồ sơ liên quan đến phần việc của cơ quan chủ trì và phần việc của

các cơ quan sẽ phối hợp và thu phí, lệ phí của các phần việc này.

Trên cơ sở các quy định về thủ tục đã thống nhất, cơ quan chủ trì phân loại

và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần phối hợp để các cơ quan giải quyết theo thẩm

quyền. Các cơ quan phối hợp sau khi giải quyết công việc xong chuyển kết quả lại

cho cơ quan chủ trì để trả cho đối tượng. Phí, lệ phí sẽ được chuyển trả cho các cơ

quan có thẩm quyền thu theo tháng hay quý tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các

bên. Trong quá trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, các cơ quan,

đơn vị trực thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một áp dụng phần mềm Quản lý hồ sơ

hành chính có địa chỉ truy cập là http://thudaumot.binhduong.gov/hshc.

Các cơ quan, đơn vị tại UBND thành phố Thủ Dầu Một thực hiện áp dụng

phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính bao gồm:

- 12 Phòng ban chuyên môn: Văn phòng HĐND – UBND; Nội vụ; Tài chính –

Kế hoạch; Kinh tế; Quản lý đô thị; Tài nguyên – Môi trường; Thanh tra; Tư pháp; Y tế;

Giáo dục và Đào tạo; Lao động – Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thông tin;

- 04 đơn vị: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố, Chi cục thuế,

Trung tâm Y tế, Thanh tra;

- 02 UBND phường: Phường Phú Cường và phường Phú Lợi. Đây là hai UBND

phường trực thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một được chọn thí điểm thực hiện áp

dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong giải quyết TTHC liên thông về đăng

ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Cán bộ thuộc các cơ quan chuyên môn được phân công tham mưu thực hiện

giải quyết TTHC khi xử lý luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan phải thực hiện các

chức năng chuyển hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan hoặc cá nhân xử lý tiếp theo

44

trong quy trình. Trường hợp nếu chưa có thông tin luân chuyển trên phần mềm cán

bộ thụ lý tiếp theo phải yêu cầu cán bộ hoặc cơ quan trước đó bổ sung luân chuyển

trên phần mềm để đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ khi giao nhận.

Lãnh đạo các cơ quan thường xuyên theo dõi, thống kê tình hình sử dụng

phần mềm Quản lý hồ sơ hành chính của cơ quan, đơn vị mình và kịp thời chỉ đạo,

chấn chỉnh các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tình trạng hồ sơ còn

tồn đọng, chưa thực hiện theo quy trình luân chuyển trên phần mềm.

2.2.2.3. Xây dựng trang thông tin điện tử và thực hiện công khai thủ tục hành

chính trên trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một

TTHC được công khai trên trang thông tin điện tử tại hai địa chỉ:

Một là, trang thông tin điện tử của UBND thành phố Thủ Dầu Một:

http://thudaumot.binhduong.gov.vn

Hai là, trang thông tin hành chính công tỉnh Bình Dương có địa chỉ:

http://dichvucong.binhduong.gov.vn

Nội dung công khai thủ tục hành chính bao gồm:

- Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Thủ Dầu Một

gồm các TTHC thuộc 28 lĩnh vực theo quyết định số 334/QĐ- UBND ngày

08/5/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bộ TTHC cấp huyện.

- Danh sách các TTHC tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau. Đối với mỗi

TTHC gồm nhiều TTHC kèm theo danh sách thống kê tên, đơn vị thực hiện của

từng TTHC.

Trong đó, nội dung của từng TTHC được thể hiện qua 5 nội dung chính gồm:

Thông tin TTHC, hồ sơ cần nộp, yêu cầu về TTHC, căn cứ pháp lý, thông tin chi

tiết của TTHC. Trong mỗi nội dung như trên, TTHC lại được quy định thành các

nội dung chi tiết hơn.

45

Bảng 2.2. Nội dung công khai thủ tục hành chính

STT

Nội dung của TTHC

Nội dung chi tiết của TTHC

- Lĩnh vực thực hiện TTHC

- Cơ quan thực hiện

1

Thông tin TTHC

- Cách thức thực hiện - Thời hạn giải quyết - TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí - Các bước thực hiện

- Tên hồ sơ

2

Hồ sơ cần nộp

- Các biểu mẫu

3

Yêu cầu

4

Căn cứ pháp lý

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định

5

Thông tin chi tiết

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC - Cơ quan phối hợp - Cách thức thực hiện - Đối tượng thực hiện - Kết quả của việc thực hiện TTHC

(Nguồn: Trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu Một:

http://thudaumot.binhduong.gov.vn)

(1) Nội dung Thông tin thủ tục hành chính

- Lĩnh vực thực hiện TTHC: mỗi TTHC được quy định theo từng lĩnh vực cụ

thể như: lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực nhà ở, môi trường, hợp tác xã- doanh nghiệp,

hành chính tư pháp. Cụ thể như thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

đối với hộ kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực Hợp tác

xã- Doanh nghiệp, thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thuộc lĩnh vực

Đất đai.

46

- Cơ quan thực hiện: cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm thực hiện

TTHC cho người dân. Đối với thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

đối với hộ kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ quan thực hiện là

UBND cấp huyện, cụ thể là UBND thành phố Thủ Dầu Một.

- Cách thức thực hiện: Đây là cách để người dân giao dịch với cơ quan nhà

nước để thực hiện TTHC. Cách thức có thể là nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ

sơ và trả kết quả, nộp qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ qua mạng.

- Thời hạn giải quyết: Tùy vào từng TTHC có quy định về thời hạn giải

quyết TTHC cũng khác nhau. Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh

doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì thời gian giải quyết thủ tục là 05

ngày đối với việc cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và 05 ngày đối với việc

liên thông cấp Mã số thuế.

- TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí: công khai các mức phí mà người dân phải

chịu khi giải quyết TTHC.

- Các bước thực hiện: quy định trình tự, các bước thực hiện TTHC.

(2) Hồ sơ cần nộp: tên các loại giấy tờ, văn bản cần thiết để làm cơ sở trong

quá trình giải TTHC. Kèm theo đó là các biểu mẫu văn bản dưới dạng file word, file

PDF để người dân có thể tải về, điền thông tin và nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ

và trả kết quả.

(3) Yêu cầu: Các yêu cầu, điều kiện để người dân biết khi thực hiện TTHC.

(4) Căn cứ pháp lý: trình bày danh sách các văn bản pháp luật, các quy định

có liên quan đến thực hiện TTHC.

(5) Thông tin chi tiết:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định

- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện

- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC

- Cơ quan phối hợp: Cơ quan liên thông, phối hợp giải quyết TTHC

- Cách thức thực hiện: nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện hoặc qua mạng

Internet.

47

- Đối tượng thực hiện: các cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC.

- Kết quả của việc thực hiện TTHC: các loại văn bản, giấy chứng nhận mà cơ

qua cung cấp cho người dân khi giải quyết TTHC.

Ngoài ra, TTHC còn được công khai thông qua qua Đài truyền thanh Thành

phố Thủ Dầu Một và tại trụ sở UBND các phường trực thuộc UBND thành phố để

tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tìm hiểu về TTHC.

Bên cạnh đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của

cá nhân, tổ chức về quy định hành chính căn cứ theo Quyết định số 70/QĐ- UBND

ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy chế phối hợp tiếp

nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

Nội dung của việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức

- Phản ánh về hành vi:

+ Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi

chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện TTHC;

+ Tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ quy định ngoài pháp luật;

sách nhiễu, phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;

+ Không niêm yết, công khai, minh bạch TTHC hoặc niêm yết, công khai

không đầy đủ các TTHC tại nơi giải quyết TTHC;

- Phản ánh các nội dung quy định hành chính:

Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế, sự không đồng bộ,

không thống nhất của quy định hành chính. TTHC được niêm yết, công khai đã hết

hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung TTHC được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc

gia về TTHC.

Hình thức phản ánh, kiến nghị

Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được

thực hiện thông qua một trong các hình thức:

- Văn bản gửi trực tiếp hoặc đường bưu điện

- Điện thoại

- Phiếu lấy ý kiến

48

- Hệ thống lấy ý kiến trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Địa chỉ liên hệ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị

- Tên cơ quan tiếp nhận

- Địa chỉ liên hệ: số nhà, đường phố, quận/ huyện, tỉnh/thành phố

- Số điện thoại chuyên dùng: điện thoại cố định, điện thoại di động

- Số Fax

- Địa chỉ thư điện tử

2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính

Về nguồn nhân lực

Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn thường xuyên quan tâm quán triệt cán

bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện giải quyết TTHC cho người

dân. Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

đều là những thành viên ưu tú, có tinh thần, thái độ làm việc tốt, giàu tâm huyết và

nhiệt tình trong công việc, được chọn lựa từ các phòng ban chuyên môn bố trí vào

chức danh phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc là những người có trình độ

sử dụng CNTT và được tập huấn sử dụng các trang thiết bị, phần mềm điện tử.

UBND thành phố phối hợp với Trung tâm CNTT thuộc Sở Thông tin và truyền

thông tỉnh Bình Dương tiến hành tổ chức lớp bồi dưỡng công tác cải cách TTHC, về

sử dụng các thiết bị, phần mềm điện tử cho tất cả các cán bộ là lãnh đạo các phòng,

ban, cán bộ, công chức của Văn phòng HĐND-UBND thành phố, Văn phòng

UBND các phường. Đặc biệt lớp học đi sâu đào tạo cho chính đội ngũ cán bộ làm

việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nghiên cứu sâu những nội dung cơ

bản về công tác cải cách TTHC, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng sử dụng các

trang thiết bị, phần mềm điện tử, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống.

(Tham khảo Phụ lục 2. Bảng thống kê các buổi tập huấn sử dụng phần mềm

quản lý hồ sơ hành chính (Từ ngày 22/3/2016 đến ngày 04/5/2016))

Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ở

UBND thành phố Thủ Dầu Một được hưởng phụ cấp và trang bị đồng phục theo

49

quy định chung của UBND tỉnh. Về chế độ phụ cấp: Ngoài khoản lương được

hưởng theo mức quy định, mỗi tháng mỗi cán bộ công chức được hưởng thêm

400.000 đồng theo quy định của UBND tỉnh.

Về kinh phí hoạt động

Kinh phí tổ chức và hoạt động thường xuyên của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả được dự toán trong kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách thành phố và

nguồn trích từ thu phí, lệ phí theo quy định.

Các trang thiết bị phục vụ nhân dân được đầu tư từ nguồn kinh phí do UBND

tỉnh phê duyệt nằm trong đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện

đại của UBND thành phố Thủ Dầu Một. Theo đó, nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ

tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của

tỉnh và thành phố. Đối với các trang thiết bị điện tử và thiết bị CNTT bổ sung thêm

cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đáp ứng chuẩn đề án, UBND thành phố

đã đề xuất Sở Thông tin và truyền thông và các ngành có liên quan xây dựng dự

toán và mua sắm, đầu tư, trang bị theo quy định.

2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến

Căn cứ vào UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến hành cung ứng dịch vụ công

trực tuyến theo mức độ 1 và mức độ 2.

Đối với mức độ 1: UBND thành phố đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin

về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó.

Người dân chỉ cần truy cập vào trang thông tin điện tử của UBND thành phố

Thủ Dầu Một, nhấp chuột vào mục Dịch vụ công sẽ hiện ra danh mục các thủ tục

hành chính của từng lĩnh vực.

Đối với mức độ 2: UBND thành phố cung cấp dịch vụ công ở mức độ 1 và

đồng thời cho phép các tổ chức và doanh nghiệp tải về các mẫu văn bản và khai báo

để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc

qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

50

Trong thời gian tới, UBND thành phố tiếp tục thực hiện kế hoạch cung ứng

dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.

Để thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3: thực hiện dịch vụ

công trực tuyến ở mức độ 2 và cho phép người dân điền thông tin và gửi trực tuyến

các mẫu văn bản đến UBND thành phố. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ

và cung cấp dịch vụ thực hiện hoàn toàn trên trang thông tin điện tử. Người dân có

thể thường xuyên truy cập để theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ của mình.

Việc nhận kết quả hồ sơ và thanh toán lệ phí được thực hiện tại Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND thành phố.

Bảng 2.3. Danh mục đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3

STT

Lĩnh vực

Cơ quan thẩm định

Ghi chú

03 thủ tục

Thi đua- Khen thưởng

Phòng Nội vụ

1

06 thủ tục

Tổ chức- Hoạt động Hội

Phòng Nội vụ

2

09 thủ tục

Tôn giáo

Phòng Nội vụ

3

Văn hóa

Phòng Văn hóa và thông tin

03 thủ tục

4

Đăng ký điểm cung cấp dịch vụ

Phòng Văn hóa và thông tin

06 thủ tục

5

trò chơi điện tử

Giáo dục và đào tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo

06 thủ tục

6

Đăng ký kinh doanh

Phòng Tài chính- Kế hoạch

01 thủ tục

7

Lưu thông hàng hóa trong nước Phòng Kinh tế

02 thủ tục

8

Người có công

Phòng LĐ- TB- XH

03 thủ tục

9

Lao động

Phòng LĐ- TB- XH

01 thủ tục

10

Hành chính tư pháp

Phòng Tư pháp

01 thủ tục

11

(Nguồn: Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình

cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu

Một năm 2015, định hướng đến năm 2020 [27])

Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4:

Theo kế hoạch việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 hoàn thiện,

UBND thành phố tiếp tục tiến hành cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4,

51

tức là việc nhận hồ sơ kết quả và thanh toán lệ phí được thực hiện trực tuyến hoặc

qua đường bưu điện. Lúc này, người dân không cần phải đi tới Bộ phận tiếp nhận

hồ sơ và trả kết quả mà chỉ cần ở nhà, hồ sơ được gửi trực tuyến trên mạng hoặc gửi

tới địa chỉ nhà theo đường bưu điện.

Theo kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành phố Thủ

Dầu Một về việc ban hành kế hoạch Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên

trang thông tin điện tử của thành phố Thủ Dầu Một năm 2015 định hướng 2016,

UBND thành phố dự kiến lựa chọn một số dịch vụ công ở mức độ 3 để nâng cấp

thành dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 và phấn đấu thực hiện dịch vụ công trực

tuyến ở mức độ 4 đối với 2 TTHC thuộc lĩnh vực Tổ chức- Hoạt động Hội.

Bảng 2.4. Danh mục thủ tục hành chính đăng ký dịch vụ công trực tuyến

mức độ 4

STT Tên thủ tục hành chính

Lĩnh vực Tổ chức- Hoạt động Hội

1 Xin phép thành lập Hội có phạm vi hoạt động trong phường

2 Đổi tên Hội đối với Hội có phạm vi hoạt động trong phường

(Nguồn: Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình

cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu

Một năm 2015, định hướng đến năm 2020 [27])

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một

cửa, một cửa liên thông

2.3.1.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa

Thực hiện theo Bộ TTHC chung áp dụng tại UBND cấp huyện đã được Chủ

tịch UBND tỉnh Bình Dương công bố tại Quyết định số 334/QĐ- UBND ngày

05/02/2013 số TTHC, lĩnh vực được thực hiện là 216 TTHC/ 27 lĩnh vực (trừ 03

52

lĩnh vực Quản lý công sản; một số TTHC khác và Quy hoạch xây dựng không thuộc

thẩm quyền của UBND thành phố).

Đồng thời thực hiện 04 TTHC mới phát sinh thuộc lĩnh vực đất đai bao gồm:

- Hủy chuyển mục đích sử dụng đất có cấp mới hoặc không cấp mới Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất

- Điều chỉnh vị trí đất phi nông nghiệp có ảnh hưởng tới nghĩa vụ tài chính

hoặc không ảnh hưởng nghĩa vụ tài chính.

Trong 216 TTHC có 120 thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa, thuộc 08 lĩnh

vực hành chính, được thực hiện tại Bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả theo phần

mềm quản lý hồ sơ hành chính gồm: Hành chính tư pháp, Chứng thực, Đất đai, Cấp

giấy phép Xây dựng, Đăng ký kinh doanh, Đo đạc và bản đồ, Văn hóa, Giải quyết

khiếu nại, tố cáo.

Các TTHC thuộc các lĩnh vực còn lại do số lượng nhu cầu giao dịch ít nên

được UBND thành phố giao cho các phòng ban chuyên môn tiếp nhận trực tiếp, có

phân công cán bộ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết.

2.3.1.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông

Có 17 TTHC lĩnh vực Đất đai, đăng ký kinh doanh được phối hợp giải quyết

theo cơ chế một cửa liên thông với Chi cục thuế do Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất ra Phiếu chuyển thông tin địa chính chuyển Chi cục thuế xác định nghĩa vụ

tài chính; phòng Tài chính- Kế hoạch cung cấp thông tin về tổ chức. cá nhân đăng

ký kinh doanh để được cung cấp Mã số thuế

Các quy trình giải quyết TTHC tại UBND thành phố Thủ Dầu Một đảm bảo

thực hiện đúng quy định của pháp luật, thường xuyên được các ngành chuyên môn

cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan TTHC mới ban hành đã có hiệu lực

pháp luật để kịp thời triển khai thực hiện.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND thành phố Thủ Dầu Một hoạt

động có hiệu quả, phục vụ tốt công việc cải cách, hiện đại hóa nền hành chính.

53

Bảng 2.5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính

năm 2013, năm 2014 và năm 2015

Năm Số lượng hồ sơ tiếp nhận STT và giải quyết 2013 2015 2014

1 Tiếp nhận (hồ sơ) 67.681 76.302 93.568

2 Đúng hạn (hồ sơ) 67.620 76.163 93.448

3 Quá hạn (hồ sơ) 61 120 139

4 Tỷ lệ hồ sơ đúng hạn (%) 99,91 99,87 99,82

5 Tỷ lệ hồ sơ quá hạn (%) 0,09 0.13 0,18

(Nguồn: Báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013,

năm 2014 và năm 2015 [23], [24], [26])

Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.6 Kết quả giải quyết TTHC năm 2013, năm

2014 và năm 2015, có thể thấy:

Năm 2013, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã tiếp nhận 67.681 hồ sơ các

loại, đã giải quyết được 67.620/ 67.681 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 61 hồ sơ,

chiếm 0,09%.

Năm 2014 đã tiếp nhận 76.302 hồ sơ các loại, đã giải quyết được 76.163/

76.302 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 139 hồ sơ, chiếm 0,18%.

Năm 2015 đã tiếp nhận 93.568 hồ sơ các loại, đã giải quyết được

93.448/93.568 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 120 hồ sơ, chiếm 0,13%.

54

(Nguồn: Bảng 2.6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm

2014 và năm 2015)

Qua biểu đồ tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua các năm 2013, năm 2014 và năm 2015

có thể thấy:

Năm 2013 tỷ lệ hồ sơ quá hạn là 0,09% đến năm 2014 tỷ lệ hồ sơ quá hạn

tăng lên 0,18%, tăng 0.09 % so với năm 2013. Đến năm 2015 tỷ lệ hồ sơ quá hạn

giảm còn 0,13%, tức là giảm 0,05% so với năm 2014.

Nhờ những nỗ lực của các cấp lãnh đạo và UBND thành phố, từ năm 2015 tỷ

lệ hồ sơ quá hạn đã giảm. Từ năm 2014, UBND tỉnh đã tích cực chỉ đạo UBND

thành phố ban hành các văn bản quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa

liên thông, trong đó đề cập đến việc ứng dụng CNTT vào giải quyết TTHC cho

người dân. Cụ thể như vào tháng 5/2014 UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành

quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt

Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông hiện đại cấp huyện. Căn cứ vào đó, tháng 12/2014 UBND thành phố Thủ

55

Dầu Một đã ban hành Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND

tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một. Sau

một năm tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ hồ sơ quá hạn đã giảm so với năm trước.

Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả khi ứng dụng CNTT vào cải cách

TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn

2.3.2.1. Những thuận lợi

Một là, xây dựng chương trình, kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của UBND tỉnh, Thành ủy cùng sự hướng

dẫn tận tình của Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Thủ

Dầu Một đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông.

Hai là, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Cơ sở vật chất được chú trọng cải tạo và nâng cấp theo hướng ngày càng

hiện đại hoá phục vụ người dân tốt hơn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Tại Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của thành phố được bố trí theo các khu vực chức

năng và trang bị thiết bị hiện đại phục vụ người dân, doanh nghiệp giúp cho công

tác giải quyết TTHC thuận lợi hơn. Công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ

quan nhà nước được phục vụ chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện, cơ sở vật chất hiện

đại giúp người dân cảm thấy được tôn trọng, được phục vụ nên yên tâm, tin cậy vào

cơ quan hành chính nhà nước.

Thông qua việc áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong việc giải

quyết hồ sơ thủ tục cho người dân được nhanh chóng, tiết kiệm tối đa thời gian xử

lý hồ sơ, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tất cả các TTHC đều được quản lý

trên phần mềm quản lý hồ sơ hành chính, 100% TTHC đều được giải quyết theo

quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

56

Bên cạnh đó, việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng, thông qua môi

trường mạng giúp cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn nhanh chóng

nắm bắt thông tin và tham mưu lãnh đạo kịp thời có ý kiến chỉ đạo và biện pháp xử

lý tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Các thông tin

được cung cấp bởi phần mềm quản lý hồ sơ hành chính là những thông tin chính

xác, trung thực vì được thực hiện hoàn toàn tự động và không thể bị thay đổi. Cán

bộ lãnh đạo thường xuyên theo dõi, kiểm soát quá trình giải quyết TTHC của cán

bộ, công chức từ khâu tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết và trả hồ sơ TTHC thông

qua phần mềm quản lý hồ sơ hành chính. Theo cô Lê Thị Thanh Loan, Phó Chánh

Văn phòng UBND- HĐND thành phố Thủ Dầu Một, cán bộ quản lý trực tiếp Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đã nhận xét: “Thông qua phần mềm quản lý hồ

sơ hành chính, lãnh đạo có thể kiểm tra các phòng, ban chuyên môn giải quyết

TTHC có theo đúng tiến độ, thời gian quy định. Quy trình giải quyết TTHC được

kiểm soát chặt chẽ hơn trước đây. Mọi thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được

thể hiện trên phần mềm. Căn cứ vào đó, lãnh đạo có hướng chấn chỉnh kịp thời hạn

chế hồ sơ trễ hạn tránh gây phiền hà người dân phải đi lại nhiều lần”.

Ứng dụng CNTT đã mở ra những kênh tương tác mới giữa UBND thành phố

Thủ Dầu Một và người dân. UBND thành phố xây dựng trang thông tin điện tử,

thực hiện công khai mọi TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố

lên trang thông tin điện tử. TTHC được công khai, rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện

thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình truy cập, tiếp cận, theo dõi, tìm

hiểu và thực hiện đúng quy định về TTHC qua đó giảm thiểu được tình trạng tham

nhũng, hạch sách người dân. Khi người dân truy cập vào trang thông tin điện tử tìm

hiểu về TTHC, mọi thông tin về TTHC như phí, lệ phí, quy trình các bước thực

hiện, v.v… đã được công khai rõ ràng. Người dân căn cứ vào đó, làm đúng như quy

định. Không còn tình trạng cán bộ thu tiền phí vượt quá quy định hay cố ý làm sai

quy trình, làm khó, hạch sách người dân.

Ba là, nguồn nhân lực và tài chính

57

Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một luôn tạo điều kiện cho cán bộ,

công chức được tham gia đóng góp ý kiến sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cụ thể như sáng kiến của chị Trần

Ngọc Như Ý; cán bộ trả hồ sơ đất đai, nhà ở, đăng ký kinh doanh tại Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND thành phố Thủ Dầu Một; đã đề xuất thêm mục

số 6 “Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền khi nhận kết quả: Xuất trình Chứng

minh nhân dân” trong mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cung cấp cho người

dân khi đến thực hiện TTHC. Đây là điểm mới so với mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả được quy định trong quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng

chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

“Việc bổ sung mục yêu cầu người dân xuất trình chứng minh nhân dân khi

đến nhận kết quả TTHC đã giúp người dân có đủ căn cứ xác minh hồ sơ TTHC là

của mình, việc trả hồ sơ được thuận lợi và dễ dàng, có căn cứ xác đáng hơn nhất là

đối với hồ sơ quan trọng như Đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, v.v…

tránh trường hợp trả nhầm hồ sơ hay trả hồ sơ không đúng đối tượng”.

Bốn là, cung ứng dịch vụ công trực tuyến

Việc tra cứu thông tin, thủ tục đã chuyển sang hướng điện tử hóa nhờ cung

ứng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và mức độ 2. Người dân chỉ cần vào trang

thông tin điện tử của thành phố tìm hiểu thông tin về thủ tục, tải các biểu mẫu đã

được cung cấp sẵn, sau đó điền đầy đủ nội dung thông tin và đem nộp hồ sơ tại Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả để được giải quyết hồ sơ TTHC một cách nhanh chóng

và hiệu quả giúp giảm đáng kể thời gian đi lại, tiết kiệm thời gian và chi phí cho

người dân. Ứng dụng CNTT tạo điều kiện cho người dân tương tác với cơ quan nhà

nước nhiều hơn, xây dựng chính quyền gần dân hơn.

Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã

mang lại nhiều kết quả khả quan, cơ bản giải quyết được nhu cầu của tổ chức, công dân

liên quan đến TTHC, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất

lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND thành phố Thủ Dầu Một.

58

2.3.2.2. Những hạn chế, khó khăn

Một là, xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Hiện nay vẫn chưa có văn bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức

và cụ thể về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Đối với văn bản pháp luật về ứng dụng CNTT thì chỉ có các quy định về ứng

dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung. Ngày 08/11/2011 Chính

phủ ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải

cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án

“Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện

đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011- 2015” của Bộ Nội vụ và một số văn bản

hướng dẫn. Hiện nay văn bản, đề cập đến ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong đó đề

cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

hiện đại” quy định việc sử dụng các phần mềm điện tử và các trang thiết bị hiện đại

tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành các văn

bản về ứng dụng CNTT hoạt động cơ quan nhà nước, tuy nhiên vẫn chưa đề cập sâu

đến vấn đề ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Việc ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông vẫn còn thiếu cơ sở pháp lý để thực hiện ứng dụng tại các cơ quan nhà nước,

đặc biệt là cơ quan nhà nước ở địa phương.

Hai là, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Cơ sở vật chất được trang bị để ứng dụng CNTT chưa hoàn thiện.

Một số trang thiết bị đã cũ không tương thích để ứng dụng các thiết bị, phần

mềm chuyên dụng quản lý hồ sơ. Công tác vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị còn

chậm do phải thuê đội ngũ nhân viên ngoài là các công ty tư nhân. Một số thiết bị

59

đã trang bị vẫn chưa đưa vào sử dụng như đầu đọc mã vạch phục vụ quét mã hồ sơ,

hệ thống xếp hàng tự động (bao gồm: lấy số tự động, bảng hiện thị số thứ tự, âm

thanh). (Tham khảo Phụ lục 1. Danh mục trang thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả). Một số trang thiết

bị còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết

định phê duyệt của UBND tỉnh. Do đó, chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và chương trình cải cách hành chính.

Việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính bước đầu còn

gặp nhiều khó khăn.

Trong quá trình xây dựng và hiệu chỉnh phần mềm quản lý hồ sơ hành chính,

một số thông tin và nội dung trên phần mềm còn thiếu và chưa cập nhật, bổ sung

kịp thời. Cụ thể như phòng Nội vụ mới thay đổi cơ cấu tổ chức nên thông tin về tên

trưởng phòng và phó phòng chưa được cập nhật kịp thời thông tin trên phần mềm.

Bên cạnh đó, tình trạng một số cán bộ thuộc các phòng ban chuyên môn được phân

công tham mưu thực hiện giải quyết TTHC khi hoàn thành xong bước nhiệm vụ của

mình thì chỉ chuyển hồ sơ bằng văn bản giấy mà không thực hiện chức năng chuyển

hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan hoặc cá nhân xử lý tiếp theo trong quy trình. Điều

này làm thông tin trên phần mềm bị dừng lại tại một cơ quan mà cơ quan tiếp theo

không nhận được tình trạng hồ sơ tại các phòng ban tiếp theo. Tình trạng hồ sơ bằng

văn bản giấy đã giải quyết xong, đã trả cho người dân nhưng trên phần mềm quản lý

hồ sơ hành chính vẫn báo tình trạng hồ sơ trễ hẹn, chưa giải quyết.

Việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử chưa thu hút

được sự quan tâm của người dân

TTHC được công khai rõ ràng, minh bạch trên trang thông tin điện tử, tuy

nhiên người dân vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu các thủ tục được đăng

trên trang thông tin điện tử, hình thức chủ yếu vẫn là người dân đến liên hệ trực tiếp

với cơ quan nhà nước để được tư vấn, hướng dẫn về thủ tục. Chị Nguyễn Thị Hà,

một người dân ngụ tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, đến làm thủ

tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho biết: “chị thường trực tiếp đến Bộ phận

60

tiếp nhận hồ sơ và kết quả để làm thủ tục và ít truy cập trang thông tin điện tử để

tìm hiểu về TTHC vì theo chị thủ tục về đất đai thường phức tạp, nhiều vấn đề phát

sinh nên chị trực tiếp tới cơ quan để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể hơn”.

Trường hợp của anh Đỗ Thành Trung, người dân ngụ tại phường Phú Hòa,

thành phố Thủ Dầu Một, đến UBND thành phố làm thủ tục cấp phép xây dựng nhà

ở nhưng do hồ sơ chưa đầy đủ nên anh phải bổ sung. Anh nói: “Hồ sơ của tôi thiếu

bản vẽ thiết kế nhà ở nên cán bộ tiếp nhận hồ sơ xây dựng hướng dẫn anh bổ sung

bản vẽ. Do thói quen trước đây, khi muốn làm giấy tờ cần thiết anh đều trực tiếp

đến cơ quan để được hướng dẫn về thủ tục và xin các mẫu đơn. Nếu như tôi tìm

hiểu thủ tục trước ở nhà thông qua trang thông tin điện tử của UBND thành phố thì

sẽ không phải mất công đi lại bổ sung hồ sơ”.

Về vấn đề này, một cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả đã chia sẻ : “Việc người dân đến cơ quan, yêu cầu được tư vấn, hướng dẫn về

TTHC đó là quyền lợi chính đáng của người dân và cũng là trách nhiệm của người

cán bộ, công chức. Tuy nhiên, nếu người dân tìm hiểu trước thông tin về TTHC

được cung cấp trên trang thông tin điện tử thành phố sẽ giúp ích rất nhiều cho cán

bộ, công chức trong việc hướng dẫn cũng như giải quyết TTHC cho người dân được

nhanh chóng, thuận tiện, người dân không phải chờ đợi lâu. Người dân có thể truy

cập vào trang thông tin điện tử thành phố, tải các biểu mẫu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

thì khâu tiếp nhận hồ sơ nhanh mà không phải đi lại bổ sung nhiều lần”.

Như vậy, thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch, rõ ràng trên trang

thông tin điện tử, tuy nhiên vẫn chưa thu hút được sự quan tâm từ người dân. Theo

thói quen người dân trực tiếp đến UBND, nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp được

hướng dẫn, tư vấn. Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ vừa giải quyết hồ sơ vừa tư

vấn, hướng dẫn TTHC nên thời gian giải quyết hồ sơ có lúc làm người dân chờ lâu.

Ba là, nguồn nhân lực và tài chính

Công tác tập huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ

cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công

việc quá nhiều, thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế.

61

Bốn là, cung ứng dịch vụ công trực tuyến

Cung ứng dịch vụ công trực tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ

bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và mức độ 2. Việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến

đang thực hiện ở mức độ 1 và mức độ 2. Tức là tiến hành công khai các TTHC trên

trang thông tin điện tử và tải các biểu mẫu tương ứng với việc cung cấp dịch vụ

công trực tuyến

Trong thời gian tới, UBND thành phố tiếp tục thực hiện kế hoạch nâng cấp

TTHC lên cấp độ 3 và 4, phục vụ người dân tốt hơn.

Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông thời gian qua vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn

chế. Điều này ảnh hưởng đến kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cụ thể là tình trạng hồ

sơ quá hạn tuy giữ mức dưới 0,5% nhưng vẫn còn diễn ra. Năm 2013 tỷ lệ hồ sơ

quá hạn là 0,09%, năm 2014 tỷ lệ hồ sơ quá hạn là 0,18% và năm 2015 tỷ lệ hồ sơ

quá hạn giảm còn 0,13%. (Tham khảo Bảng 2.7 Kết quả giải quyết TTHC năm

2013, năm 2014 và năm 2015). Tình trạng hồ sơ quá hạn vẫn còn xảy ra ở một số

lĩnh vực như đất đai, xây dựng gây khó khăn cho người dân trong quá trình giao

dịch hành chính.

Tóm lại, bên cạnh những điểm nổi bật đạt được, việc ứng dụng CNTT trong

cơ chế một cửa, một cửa liên thông vẫn còn hạn chế, cần tìm hiểu nguyên nhân của

những hạn chế đó để có hướng giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Một là, công tác tuyên truyền thông tin TTHC đã được thực hiện nhưng vẫn

chưa đạt hiệu quả tới người dân do đó việc công khai TTHC chưa thu hút được sự

quan tâm của người dân. Một phần do thói quen của người dân tiếp cận với thông

tin TTHC chủ yếu bằng hình thức trực tiếp tới cơ quan để được hướng dẫn, chưa

chú trọng việc cập nhật thông tin trên môi trường mạng.

62

Hai là, một số trang thiết bị đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới, một số

thiết bị còn thiếu chưa được trang bị kịp thời, “mặc dù Đề án tổ chức Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại

UBND thành phố Thủ Dầu Một theo quyết định số Quyết định số 4168/QĐ- UBND

ngày 15/12/2014 đã được UBND tỉnh phê duyệt, tuy nhiên trên thực tế việc triển

khai ứng dụng CNTT còn chậm, chưa hoàn chỉnh”. Đây cũng là chia sẻ của cô Lê

Thị Thanh Loan, Phó Chánh Văn phòng HĐND- UBND thành phố Thủ Dầu Một về

những hạn chế, khó khăn khi thực hiện ứng dụng trong thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông. Mặc khác, do Đề án còn đang trong thời gian đầu thực hiện nên

còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Ba là, một số cán bộ, công chức vẫn giữ thói quen làm việc cũ, chưa tiếp cận

với cách làm việc mới nên dẫn tới tình trạng cán bộ, công chức không cập nhật

thông tin trên phần mềm quản lý hồ sơ, thông tin trên hồ sơ bị gián đoạn.

Cán bộ, công chức làm việc với khối lượng công việc và áp lực lớn, một

ngày cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp

nhận và trả hồ sơ trung bình khoản 100 hồ sơ/ ngày/ lĩnh vực. Vì vậy, thời gian

dành cho việc tập huấn sử dụng CNTT không nhiều và bị gián đoạn. Bên cạnh đó

phần mềm quản lý hồ sơ hành chính vẫn đang trong quá trình xây dựng và nâng cấp

đòi hỏi cán bộ, công chức phải thường xuyên cập nhật thông tin, tiếp cận với công

nghệ mới, các chức năng mới của phần mềm.

Bốn là, tình trạng hồ sơ quá hạn còn diễn ra do sự phối hợp giữa các cơ quan

trong ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, UBND thành phố đang

thực hiện thủ tục liên thông giữa phòng Tài nguyên – Môi trường; Văn phòng

HĐND – UBND; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với Chi cục

thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với các hồ sơ lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, do

Chi cục Thuế đang sử dụng phần mềm tính thuế của Bộ Tài nguyên và Môi trường

và Tổng cục Thuế cung cấp mà không áp dụng chung phần mềm quản lý hồ sơ hành

chính. Tất cả các dữ liệu được cập nhật và liên thông với phần mềm của Chi nhánh

Văn phòng Đăng ký Đất đai. Vì vậy đòi hỏi UBND thành phố phải dành thời gian

63

tiến hành kết nối, liên thông phần mềm quản lý hồ sơ hành chính với phần mềm của

Chi nhánh văn phòng Đăng ký Đất đai. Việc kết nối thông tin vẫn còn gặp khó khăn

dẫn tới tình trạng hồ sơ quá hạn vẫn còn diễn ra.

Tình trạng hồ sơ quá hạn còn do nguyên nhân chưa đáp ứng nhu cầu giải

quyết TTHC ngày càng tăng của người dân.

(Nguồn: Bảng 2.6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm

2014 và năm 2015)

Qua biểu đồ 2.8 số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm 2014 và

năm 2015, có thể thấy số lượng hồ sơ mà UBND thành phố Thủ Dầu Một tiếp nhận

tăng qua các năm. Năm 2013, số lượng hồ sơ tiếp nhận là 67.681 hồ sơ, đến năm

2014 số lượng hồ sơ tiếp nhận tăng lên 76.302 hồ sơ, tức là tăng 8.621 hồ sơ. Đến

năm 2015, số lượng hồ sơ tiếp tục tăng lên 93.568 hồ sơ, tăng 17.266 hồ sơ, tức là

64

tăng lên khoảng gấp đôi số lượng hồ sơ tăng của năm trước (cụ thể là năm 2014 với

lượng tăng là 8.621 hồ sơ). Như vậy, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng,

điều kiện đời sống người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu cần giải thực hiện các TTHC

đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân.

Tiểu kết chương 2

Dựa trên cơ sở lý luận của ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa

liên thông được trình bày tại chương 1, nội dung Chương 2 tiếp tục tập trung nghiên

cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện qua bốn nội dung cơ bản là: xây

dựng cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng

bao gồm: công khai TTHC trên trang thông tin điện tử; trang bị các thiết bị CNTT,

điện tử và các thiết bị chuyên dụng nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phục vụ người dân và doanh nghiệp, áp dụng phần

mềm quản lý hồ sơ hành chính, nguồn nhân lực và tài chính cũng như việc cung

ứng dịch vụ công trực tuyến tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.

Thông qua việc nghiên cứu tình hình thực tế từng nội dung ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về

những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quá

trình tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả. Nhìn chung, bên cạnh những điểm nổi bật đạt được, thực trạng ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu

Một, tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đòi hỏi đề ra những

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục những hạn chế trong quá trình ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ

Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

65

Chương 3

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ

chủ trương ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính

phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì

dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã

hội. Điều này được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các

chương trình về cải cách hành chính của đất nước.

Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT,

Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm

pháp luật, kế hoạch, chương trình ứng dụng CNTT trong các CQNN hết sức cụ thể,

thiết thực, như: Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày

10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; Nghị

định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp

thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin

điện tử của CQNN; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt dộng

của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Luật An toàn thông tin và Nghị quyết

số 36a/NQ- CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về CPĐT.

Căn cứ đề ra giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dựa trên các quan điểm

và định hướng sau:

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ các nội

dung hiện đại hoá hành chính:

66

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động

của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020; 90% các văn bản, tài liệu chính

thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện

tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong

công việc;

- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các

giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử,

mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; đa số các dịch vụ

công được cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,

phục vụ người dân và doanh nghiệp dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;

- Ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ

quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong

giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công,

dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;

- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử

hành chính;

- Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ

quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải

cách TTHC.

Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận

lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp”

Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trịvề đẩy

mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế đề ra các mục tiêu gồm:

- Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin;

67

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển

công nghệ thông tin; Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại;

- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao;

- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức;

- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh

nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới;

- Tăng cường hợp tác quốc tế.

Chính phủ đặt nhiệm vụ trọng tâm tăng cường và đổi mới công tác tuyên

truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã

hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường

xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các

cấp. Đặc biệt, sẽ xây dựng và đưa vào khai thác Hệ thống Cổng thông tin điện tử cơ

quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương;

Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và

tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. [1]

Cũng theo kế hoạch của Chính phủ, sẽ thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng

cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các

ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, xây dựng,

điện, thuế, hải quan, tư pháp.

Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 về việc Ban hành chương trình

hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/4/2014 của

Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển

CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, đã chỉ rõ: “Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ

chức nhân rộng mô hình tiêu biểu Chính quyền điện tử”.

Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt động

68

của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020, có nêu rõ “Ứng CNTT hiệu quả, toàn

diện tại bộ phận một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ

sơ qua mạng phục vụ người dân và doanh nghiệp”.

Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Văn phòng

Chính phủ: Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị

trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông

hiện đại tại UBND cấp huyện" Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần quan tâm chỉ đạo một

cách quyết liệt hơn nữa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại;

xây dựng, trang bị cơ sở vật chất; phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trợ cấp, kiểm tra,

đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện công vụ theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông hiện đại".

3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

Bình Dương

Bên cạnh việc căn cứ theo những quan điểm, định hướng mục tiêu của Đảng

và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các giải

pháp của đề tài còn được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn

và đánh giá ưu điểm, hạn chế còn tồn tại để đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh

Bình Dương.

Về ưu điểm

- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế

một cửa, một cửa liên thông

- Cơ sở vật chất được chú trọng cải tạo và nâng cấp theo hướng ngày càng

hiện đại hoá phục vụ người dân tốt hơn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại

- UBND thành phố luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được tham gia

đóng góp ý kiến sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông

- Cung ứng dịch vụ công trực tuyến bước đầu đạt được kết quả

69

Về hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông bao gồm các nội dung như sau:

- Chưa có văn bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

- Cơ sở vật chất được trang bị để ứng dụng CNTT chưa hoàn thiện.

- Việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính bước đầu còn

gặp nhiều khó khăn.

- Việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử chưa thu hút

được sự quan tâm của người dân

- Công tác tập huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ

cán bộ, công chức còn gặp nhiều khó khăn

- Cung ứng dịch vụ công trực tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ

bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và mức độ 2.

Đồng thời các giải pháp cũng được dựa trên những nguyên nhân của hạn chế

của ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một như:

- Công tác tuyên truyền thông tin TTHC đã được thực hiện nhưng vẫn chưa

đạt hiệu quả

- Trang thiết bị đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới, một số thiết bị còn

thiếu chưa được trang bị kịp thời

- Một bộ phận cán bộ, công chức vẫn giữ thói quen làm việc cũ, chưa tiếp

cận việc ứng dụng CNTT trong quá trình giải quyết TTHC

- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, thống nhất.

3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

3.2.1. Giải pháp chung

Thứ nhất, bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong

cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

70

Môi trường pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng trong ứng dụng

CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung và trong thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông nói riêng. Việc bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động

ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm các hoạt động:

- Xây dựng các quy định về an toàn thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số

trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.

- Xây dựng và hướng dẫn triển khai Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử.

- Xây dựng, ban hành các mô hình, tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật

về ứng dụng CNTT.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng

hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.

- Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý ứng

dụng CNTT [16].

Việc bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một cần xây

dựng và thực hiện các quy định về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tập trung

xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; xây dựng, thực hiện Quy hoạch phát triển

CNTT trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Ban

hành các văn bản hướng dẫn cán bộ, công chức ứng dụng CNTT chuyên sâu như

khai thác dữ liệu, thông tin trên máy tính để phục vụ công việc chuyên môn, hạn

chế tình trạng chỉ sử dụng máy tính ở mức đơn giản như soạn thảo văn bản như hiện

nay. Lãnh đạo các đơn vị cần kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về ứng dụng

CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy thuộc

thẩm quyền của địa phương nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy ứng

dụng, phát triển CNTT, xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính

cũng như bảo đảm thực hiện tốt pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các

sản phẩm CNTT.

71

Thứ hai, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT và tăng cường năng lực cán bộ

làm công tác an toàn thông tin.

Đối với cán bộ, công chức sử dụng trang thiết bị và phần mềm CNTT được

sắp xếp ở các vị trí tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cần được đào tạo

chuyên sâu về nghiệp vụ và CNTT, đồng thời được hưởng chế độ hỗ trợ, ưu tiên về

các điều kiện làm việc vì đây là một công việc nhiều áp lực. Tăng cường đào tạo kỹ

năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, cán bộ, công chức, viên chức được

truy nhập Internet miễn phí tại các cơ quan nhà nước mà mình đang công tác.

Đối với cán bộ chuyên trách về CNTT cần có chế độ đãi ngộ cho phù hợp.

Các cơ quan nhà nước ban hành quy định ưu đãi về thu nhập cho nhân lực CNTT

trong cơ quan mình; quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, yêu cầu đánh

giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc ứng

dụng CNTT trong công việc của mình.

Cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế

độ ưu đãi về điều kiện làm việc, bao gồm:

- Ưu đãi về sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin và trang thiết bị;

- Ưu đãi về đào tạo, nâng cao trình độ CNTT;

- Ưu đãi khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Đồng thời, tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT,

giám đốc CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về

CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT [16].

Thứ ba, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT từ các quốc gia trên thế giới

và các địa phương trong cả nước,đặc biệt là các địa phương đi đầu về ứng dụng

CNTT trong tổ chức và hoạt động của cơ quan như thành phố Hồ Chí Minh, thành

phố Đà Nẵng, Hà Nội, Bắc Giang. Tổ chức các chuyến đi thực tế để cán bộ, công

chức được quan sát, tiếp cận thực tế với những ứng dụng mới của CNTT để áp dụng

vào cơ quan mình.

Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác

quốc tế về CNTT của Chính phủ, bộ, ngành, các viện nghiên cứu. Tranh thủ các

72

chương trình học bổng của nước ngoài, các chương trình cử đi đào tạo ở nước ngoài

của tỉnh, ưu tiên cử cán bộ trẻ đang công tác trong lĩnh vực CNTT có năng lực, giỏi

ngoại ngữ tham gia học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài, từng bước xây dựng

được đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao làm nòng cốt.

Tập trung xây dựng chương trình, hợp tác trong và ngoài nước cho đào tạo

nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng, đáp ứng tình hình cấp bách về đảm bảo an

ninh mạng, an toàn thông tin.

Thứ tư, tăng cường công tác bảo mật an toàn thông tin trong quá trình giải

quyết TTHC cho người dân.

Tình hình an toàn, an ninh thông tin hiện nay đang có những diễn biến hết

sức phức tạp, các loại virus, mã độc đang được phát triển và phát tán tràn lan, tội

phạm mạng ngày một nhiều, các cuộc tấn công phá hoại, lấy cắp thông tin trên các

mạng CNTT ngày một gia tăng, các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với

nguy cơ mất an toàn thông tin. Cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và triển

khai CPĐT, các cuộc tấn công, xâm nhập trái phép vào các hệ thống mạng CNTT

của các cơ quan nhà nước để phá hoại, thu thập, lấy cắp thông tin cũng ngày càng

gia tăng. Chính phủ điện tử là nơi cung cấp khả năng truy cập vào các dịch vụ của

chính phủ tại bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào từ hệ thống mạng Internet, cho nên,

nguy cơ bị tấn công vào hệ thống hạ tầng và các ứng dụng, lây nhiễm virus, mã độc

đang là những thách thức không nhỏ về bảo đảm an toàn thông tin đối với sự phát

triển ứng dụng CNTT, xây dựng chính phủ điện tử hiện nay. Trong khi đó, từ trước

đến nay, việc đầu tư cho an toàn, an ninh thông tin ở nước ta chủ yếu mang mang

tính tự phát, không có quy định rõ ràng.

Do đó, việc ứng dụng CNTT đi đôi với đảm bảo an toàn thông tin. chú trọng

công tác bảo mật, an toàn thông tin là vô cùng cần thiết.

Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh

ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc

tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải đi đôi với

bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia”

73

Luật An toàn thông tin mạng được ban hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động An toàn thông tin mạng; đẩy

mạnh công tác giám sát, phòng, chống nguy cơ mất An toàn thông tin mạng. Đây là

căn cứ pháp lý để hoàn thiện tính an toàn an ninh trong hệ thống, nâng cao trình độ

chuyên môn của cán bộ vận hành và quản lý, tạo điều kiện phát triển cho các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ và sản phẩm về an toàn thông tin của Việt Nam, xử lý

nghiêm các trường hợp phá hoại, tấn công mạng

Để tăng cường công tác bảo mật an toàn thông tin trong quá trình giải quyết

TTHC cho người dân, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần đảm bảo an toàn thông

tin trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân một cách thường xuyên và liên

tục. Ban hành các quy định về bảo mật thông tin, quy chế bảo mật thông tin nội bộ,

các quy định về an toàn thông tin trong giải quyết TTHC cho người dân. Đảm bảo

việc truy cập và khai thác thông tin được bảo mật tùy theo vai trò, nhiệm vụ của

người sử dụng, đảm bảo phục vụ công cộng nhưng vẫn an toàn về các thông tin cần

bảo mật.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về tình hình và các nguy cơ mất

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

an toàn thông tin đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức trong việc ứng dụng

3.2.2. Giải pháp cụ thể

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về TTHC, công tác công

khai TTHC trên trang thông tin điện tử tới người dân

Hiện nay, trang thông tin điện tử đã trở thành một trong các kênh cung cấp

thông tin và giao tiếp chính giữa cơ quan với người dân và doanh nghiệp. Các địa

phương càng ngày càng cung cấp nhiều thông tin, TTHC, cũng như số liệu về hoạt

động của cơ quan lên trang điện tử và cập nhật kịp thời. Điều này đã góp phần nâng

cao tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan, từng bước tạo tiền đề cho việc đẩy

mạnh sự tham gia của người dân vào hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua

việc cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, có giải trình, người dân có đầy đủ thông

tin từ đó thúc đẩy việc phản biện, hiến kế cho cơ quan nhà nước. Việc cung cấp đầy

74

đủ các chủ trương, chính sách, TTHC của các cơ quan đã giúp người dân và doanh

nghiệp dễ dàng biết ngay được các chủ trương, chính sách mới của nhà nước cũng

như nắm được các định hướng chính sách mới dự kiến ban hành.

Để thực hiện điều đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần tổ chức quán triệt

sâu rộng nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích,

vai trò của ứng dụng CNTT đối với sự phát triển, kiến thức về dịch vụ công trực

tuyến. Các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn đưa tin, tuyên truyền về nội dung

Nghị quyết và những mô hình, điển hình, cách làm mới có ứng dụng CNTT đem lại

hiệu quả thiết thực trong sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập. Đẩy mạnh việc

ứng dụng CNTT trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước về CNTT.

Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh của thành phố Thủ

Dầu Một để tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức

CNTT, truyền thông cho nhân dân.

Bên cạnh đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần tăng cường phối hợp với

Phòng Thông tin và Truyền thông, Phòng Nội vụ, Đài truyền thanh thành phố Thủ

Dầu Một, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về việc thực hiện

cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố tới đông đảo người dân để

người dân thấy được những lợi ích của việc công khai TTHC trên trang thông tin

điện tử. Chú trọng xây dựng các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân

không chỉ thông qua các phiếu lấy ý, điện thoại, thư điện tử mà người dân còn có

thể phản hồi ý kiến ngay trên trang thông tin điện tử thành phố.

Thực hiện xây dựng và nâng cấp trang thông tin điện tử đảm bảo tính công

khai, minh bạch mọi TTHC để người dân nắm bắt kịp thời mọi thông tin cần thiết.

Trang thông tin điện tử là kênh thông tin chính thống của UBND thành phố

trên internet, là nơi tập hợp và truyền tải trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ

công tác chỉ đạo của các cấp chính quyền. Đây cũng là đầu mối duy nhất về thông

tin, các dịch vụ công, hỗ trợ điều hành cho lãnh đạo UBND thành phố, góp phần

nâng cao hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý, điều hành; thực hiện có hiệu quả

75

Chương trình cải cách hành chính nhà nước; công khai minh bạch hóa thông tin

thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp có điều

kiện giao dịch, dịch vụ hành chính thuận lợi nhất, nhanh nhất, tránh được các tiêu

cực phát sinh. Vì vậy, trang thông tin điện tử có vai trò quan trọng trong quá trình

ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước. Trang thông tin điện tử mang

lại những lợi ích thiết thực như:

- Lãnh đạo các đơn vị có thể nhanh chóng truyền đạt các thông điệp, các chủ

trương chính sách tới nhiều đối tượng. Ngược lại, có thể dễ dàng nắm bắt diễn biến,

tiến độ thực hiện công việc giải quyết TTHC của cán bộ, công chức cho người dân

- Các cán bộ chuyên môn thuộc các cơ quan khác nhau có thể cùng phối hợp xử

lý các nghiệp vụ liên ngành thông qua các phần mềm được tích hợp sẵn trên cổng.

- Cán bộ, công chức cùng thực hiện các thủ tục liên quan công việc, quy trình

quy định của cơ quan qua các dịch vụ trực tuyến.

Việc đảm bảo hiệu quả trong quá trình giải quyết TTHC thông qua xây dựng và

nâng cấp trang thông tin điện tử của thành phố được thực hiện bằng các biện pháp như:

xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh và nâng cấp, tích hợp trang thông tin điện tử các

cơ quan nhà nước lên cổng thông tin của tỉnh nhằm cung cấp thông tin và các dịch vụ

công cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan

nhà nước. Tích hợp các hệ thống ứng dụng (hệ thống một cửa, hệ thống thư điện tử

công vụ, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, cơ sở dữ liệu.

Thứ hai, xây dựng và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ hành chính

Chương trình phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cung cấp các tiện ích cho

cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và cán bộ

công chức làm việc tại các phòng ban chuyên môn có thể khai thác và xử lý các

thông tin liên quan đến công việc hằng ngày: Quản lý việc nhận, thụ lý, trả hồ sơ

trong các lĩnh vực TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Thủ

Dầu Một như đất đai, kinh doanh, văn hóa, xây dựng.

Phần mềm thể hiện rõ công việc trách nhiệm mỗi cán bộ, công chức thực

hiện giải quyết hồ sơ cho người dân, tình trạng của hồ sơ như thế nào để có hướng

76

xử lý hồ sơ nhanh chóng. Thông qua việc theo dõi các thông tin cập nhật trên phần

mềm quản lý hồ sơ hành chính cán bộ lãnh đạo có thể trực tiếp theo dõi tình trạng

giải quyết hồ sơ hành chính của cán bộ, công chức để kịp thời ra quyết định chỉ đạo

tình huống cấp bách hoặc giải quyết hồ sơ chậm trễ, gây phiền hà cho người dân.

Việc truy cập và khai thác thông tin được bảo mật tùy theo vai trò, nhiệm vụ

của người sử dụng, an toàn về các thông tin cần bảo mật thông qua việc quy định

tên truy cập và mật mã truy cập. UBND thành phố Thủ Dầu Một cũng thực hiện tốt

việc đưa vào dịch vụ trả hồ sơ hành chính tận nhà giúp tiết kiệm thời gian, công sức

đi lại và là cơ sở giúp UBND đánh giá thái độ làm việc của các phòng ban có bê trễ

với người dân hay không để kịp thời chấn chỉnh.

Tuy nhiên, do phần mềm quản lý hồ sơ hành chính đang trong quá trình xây

dựng và hiệu chỉnh dẫn đến tình trạng một số thông tin và nội dung trên phần mềm

còn thiếu và chưa cập nhật, bổ sung kịp thời. Tình trạng một số cán bộ thuộc các

phòng ban chuyên môn được phân công tham mưu thực hiện giải quyết TTHC khi

hoàn thành xong bước nhiệm vụ của mình thì chỉ chuyển hồ sơ bằng văn bản giấy

mà không thực hiện thao tác cập nhật và chuyển hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan

hoặc cá nhân xử lý tiếp theo trong quy trình dẫn tới các phòng ban chuyên tiếp theo

không có thông tin để xử lý.

Để giải quyết vấn đề này, UBND thành phố cần tiếp tục thực hiện sửa đổi, bổ

sung một số nội dung của phần mềm quản lý hồ sơ hành chính và cập nhật kịp thời

để hoàn chỉnh phần mềm. Cụ thể như trong mục “Quá trình giải quyết hồ sơ hành

chính”, bên cạnh nội dung “Tên cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ” giải quyết TTHC

cần bổ sung nội dung “Tên cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC”. Việc bổ sung mục

“Tên cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ hành chính” nhằm giúp cán bộ, công chức

thuận tiện trong việc theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ và cũng tạo thuận lợi cho

người dân tra cứu hồ sơ trong thời gian tới. Người dân sẽ có thông tin rõ ràng hơn

khi muốn tra cứu tình trạng hồ sơ của mình. Người dân có thể tra cứu thông tin hồ

sơ của mình, biết được hồ sơ đang giải quyết ở đâu, do cán bộ nào thụ lý và thuộc

77

cơ quan đơn vị nào. Khi có thắc mắc về hồ sơ, người dân trực tiếp đến cơ quan đó

để được giải đáp.

Khai thác quả hiệu quả phần mềm ứng dụng CNTT, kết nối phần mềm

CNTT với xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, tập trung, chính xác và ổn định.

Thực hiện ứng dụng CNTT tối đa, hạn chế giải quyết TTHC bằng giấy tờ, giảm

thiểu chi phí in ấn, tiết kiệm thời gian mà còn minh bạch, công khai trong xử lý

công việc.

Để giải quyết tình trạng cán bộ, công chức giữ thói quen làm việc dựa trên

giấy, ngại dùng công nghệ do sợ mất quyền kiểm soát, mất vai trò và khi công khai,

minh bạch sẽ bị giám sát, UBND thành phố cần nhanh chóng triển khai các biện

pháp như:

- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng

dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ

công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm “một cửa điện tử”, kỹ năng thực hiện

“một cửa điện tử”, “một cửa liên thông điện tử” cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại

bộ phận “một cửa” xã, thị trấn để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.

- Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn tiến hành hướng dẫn, đôn đốc cán bộ,

công chức tại đơn vị mình nghiêm túc thực hiện việc áp dụng phần mềm một cửa

điện tử tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính

cho các tổ chức, cá nhân; đảm bảo hồ sơ trả đúng hạn và trước thời hạn cao.

Khuyến khích khen thưởng những cán bộ, công chức thực hiện tốt công tác ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và xử lý nghiêm các cán bộ,

công chức không ứng dụng kịp thời CNTT, chậm trễ trong giải quyết hồ sơ cho

người dân.

Tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức giám sát quá trình giải quyết TTHC

của cán bộ, công chức, tiếp thu các phản hồi từ phía nhân dân để phục vụ ngày càng

tốt hơn.

- Thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ vào làm việc cho cơ quan. CNTT là

lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, luôn có sự thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, để

78

ứng dụng có hiệu quả CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông rất cần đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi về các kỹ năng CNTT, đặt biệt là công chức

trẻ. Ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức trẻ là tinh thần nhiệt huyết, có tính sáng

tạo trong công việc, từ đó giúp cơ quan có thêm những ý tưởng sáng tạo, đổi mới,

tạo ra sự đột phá, giúp cơ quan thích ứng được với những thay đổi, đặc biệt là

những thay đổi trong thời đại bùng nổ CNTT như hiện nay. UBND thành phố cần

đảm bảo điều kiện cho người trẻ được tham gia vào làm việc tại cơ quan, tạo cơ hội

cho họ được cống hiến cho cơ quan.

Thứ ba, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến phù hợp với nhu cầu của

người dân và doanh nghiệp

Cung ứng dịch vụ công trực tuyến là nội dung quan trọng trong thực hiện cải

cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước.

Hiện nay, dịch vụ công trực tuyến được chia thành 4 mức độ với mức độ 1 là mức

độ đơn giản nhất và mức độ 4 là mức độ hoàn chỉnh nhất của dịch vụ công trực

tuyến. Ở mức độ 4, người dùng được cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh mà không cần

đến gặp trực tiếp cơ quan, tổ chức. Như vậy, khi triển khai các dịch vụ công trực

tuyến thì người dân, doanh nghiệp có thể kết nối dễ dàng với cơ quan nhà nước

thông qua môi trường mạng. Qua đó, người dân được thụ hưởng dịch vụ thuận lợi,

tiết kiệm chi phí cũng như thời gian đăng ký, làm các TTHC đặc biệt là tránh được

tệ nạn nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ những công chức giải quyết TTHC. Đồng

thời, việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến giúp cơ quan nhà nước giảm tải được

áp lực công việc, giải quyết công việc nhanh hơn, thuận tiện, khoa học hơn.

Với quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy Chính phủ điện tử qua việc

phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1819/QĐTTg ngày 26/10/2015 của

Thủ tướng Chính phủ) và Nghị quyết về Chính phủ điện tử (Nghị quyết số 36a/NQ-

CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ), trong năm 2016, số lượng dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3, mức độ 4 được các cơ quan cung cấp ngày càng tăng. Thông qua

79

dịch vụ công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp đã giảm được nhiều thời gian,

thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

Dựa trên Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành phố

Thủ Dầu Một về ban hành Kế hoạch lộ trình cung ứng dịch vụ công trực tuyến trên

trang thông tin điện tử UBND thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng đến

năm 2015 đã nêu rõ: từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% dịch vụ công trực

tuyến được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ

người dân và doanh nghiệp, tiếp tục triển khai, nâng cấp các dịch vụ công trực

tuyến ở mức độ 2 lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đồng thời mở

rộng, nâng cấp các lĩnh vực, thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến ở

mức độ 3.

Tăng cường công tác kiểm tra trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm

phòng ngừa, ngăn chặn, bài trừ các hành vi nhũng nhiễu tiêu cực và nâng cao nhận

thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết dịch vụ công.

Qua đó phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những thiếu sót, sai phạm trong thực

hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử phục vụ cung ứng dịch vụ công

trực tuyến. UBND thành phố Thủ Dầu Một đã xây dựng và đưa vào hoạt động trang

thông tin điện tử, tuy nhiên tình trạng trang thông tin điện tử còn thiếu tính cập nhật

và không đầy đủ dữ liệu về hồ sơ, thủ tục liên quan đến dịch vụ công trực tuyến gây

khó khăn trong cung ứng dịch vụ công trực tuyến và hiệu quả và việc giải quyết

TTHC chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần

tiến hành xây dựng và năng cấp trang thông tin điện tử thành phố, thường xuyên cập

nhật tình hình giải quyết TTHC và đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực

tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến

phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi. Cổng

thông tin điện tử của UBND thành phố phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến”

thông báo danh mục các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ

của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện

80

cho việc khai thác sử dụng phục vụ việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến cho

người dân và doanh nghiệp qua môi trường mạng.

Thứ tư, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và xây dựng hoàn chỉnh đề án “Tổ chức

Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông

hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Tiếp tục triển khai đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện

đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dương

trong quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê

duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa,

một cửa liên thông hiện đại cấp huyện. Tiến hành xây dựng và thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố, trong đó, tập trung chủ yếu

việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với cải cách TTHC thông qua việc xây dựng

và ban hành các kế hoạch ứng dụng CNTT, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

CNTT, xây dựng cơ chế, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông.

Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện

đề án, trong đó, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng cơ quan. Trong đó, Văn

phòng HĐND- UBND thành phố có trách nhiệm xây dựng đề án và hoàn chỉnh đề

án Tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một theo Quyết định số

4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014, chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ ban hành

quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, tham mưu

UBND thành phố mua sắm, trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ quá trình ứng

dụng CNTT tại UBND thành phố cũng như đáp ứng yêu cầu của đề án Tổ chức Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại

tại UBND thành phố Thủ Dầu Một. Phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mưu UBND

thành phố Quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy

81

định tại quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc

phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một

cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện.

Trong quá trình thực hiện đề án, cơ sở vật chất được cải tạo và nâng cấp theo

hướng hiện đại hoá, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại giúp cho công

dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện sự ưu việt

của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển. Tuy nhiên, một số

trang thiết bị theo thời gian đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới. Một số trang

thiết bị còn thiếu đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng việc triển khai sử dụng còn

chậm. Do đó, Phòng Tài chính- Kế hoạch có trách nhiệm thực hiện xem xét, thẩm

định dự toán hàng năm tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí để đầu tư

mua sắm trang thiết bị tin học, phương tiện làm việc, các thiết bị khác và các khoản

chi theo quy định của UBND tỉnh để phục vụ thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.

Thứ năm, tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định về trách nhiệm người

đứng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ

quan nhà nước. Người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt

động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình.

Thực hiện chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm, phê duyệt kế hoạch hàng năm về ứng

dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình. Quyết định

các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng CNTT cũng

như quyết định về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của đơn vị chuyên trách

CNTT trong hệ thống tổ chức, cơ quan của mình.

Thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về

việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các

cấp trong công tác cải cách TTHC, ngày 28 tháng 8 năm 2015, ngày 28 tháng 08

82

năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành chỉ thị số Chỉ thị 14/CT-

UBND về việc tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà

nước các cấp trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đó

quy định Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã,

phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ như:

- Trực tiếp chỉ đạo quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ

thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh tuyên

truyền, quán triệt quy định pháp luật về cải cách TTHC, các văn bản chỉ đạo của

Trung ương và UBND tỉnh về hoạt động kiểm soát TTHC. Xác định cải cách TTHC

là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục trong công tác chỉ đạo, điều hành của

đơn vị, địa phương để công tác này được triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ,

mục tiêu cải cách TTHC của cơ quan, đơn vị đã được xác định trong các văn bản

của Trung ương và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xác định trong các văn

bản chỉ đạo, điều hành.

- Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả

của các TTHC, xác định chi phí tuân thủ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của

đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các TTHC

rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đề xuất sáng kiến cải cách TTHC;

ứng dụng CNTT và xây dựng quy trình giải quyết TTHC nội bộ bảo đảm nhanh,

gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện TTHC cho cá nhân, tổ chức;

tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị, địa phương có thẩm quyền trong

giải quyết TTHC.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành

mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định TTHC

trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

83

- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ

quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và giải quyết phản ánh, kiến

nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

- Tổ chức tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo đúng nội

dung TTHC đã được công bố, niêm yết công khai và các quy định pháp luật có liên

quan về tiếp nhận TTHC. Nghiêm cấm cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện TTHC

tự đặt ra, yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung thêm các loại thủ tục, giấy tờ

ngoài thành phần hồ sơ theo nội dung đã được công bố, niêm yết công khai.

- Kịp thời xử lý nghiêm các bộ phận chuyên môn để xảy ra tình trạng chậm

trình công bố, công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây

phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách

nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó

cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu để xảy ra vi

phạm và thực hiện văn bản xin lỗi đối với các trường hợp TTHC trễ hạn.

Căn cứ vào các quy định trên, lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một và

lãnh đạo các phòng ban chuyên môn cần nhanh chóng triển khai các hoạt động đáp

ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố. Các hoạt động cụ thể bao gồm:

- Tăng cường sự phối hợp với các phòng ban trong việc ứng dụng CNTT

trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cán bộ lãnh đạo các cơ quan thường

xuyên theo dõi, thống kê tình hình sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ hành chính của

cơ quan, đơn vị mình và kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh các cán bộ chuyên môn,

nghiệp vụ có liên quan để tình trạng hồ sơ còn tồn đọng, chưa thực hiện theo quy

trình luân chuyển trên phần mềm. Trường hợp nếu chưa có thông tin luân chuyển

trên phần mềm cán bộ thụ lý tiếp theo phải yêu cầu cán bộ hoặc cơ quan trước đó bổ

sung luân chuyển trên phần mềm để đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ khi

giao nhận. Bên cạnh đó, thủ trưởng đơn vị ần theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, phân

công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị trước Chủ tịch UBND thành phố.

84

- Tiến hành môn kiểm tra, kiểm soát bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết

quả giải quyết công việc của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được chính xác,

chặt chẽ và toàn diện hơn.

-Tăng cường sự giám sát của người dân và tổ chức vào quá trình cải cách

hành chính; giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức

nhằm phòng ngừa, hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công

chức trong giải quyết thủ tục hành chính.

Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông

Để đạt được thành công trong ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông không thể thiếu vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện ứng

dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và cán bộ, công chức chuyên

trách CNTT.

Cán bộ, công chức phải là người được đào tạo trình độ chuyên môn, kỷ năng

giao tiếp, có tác phong nhanh nhạy, thái độ lịch sự, có phẩm chất đạo đức và tính

chuyên nghiệp, phải tận tình hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện TTHC. Do đó, cán

bộ lãnh đạo tạo điều kiện cho cán bộ, công chức sắp xếp thời gian hợp lý, tham gia các

buổi tập huấn, phổ biến kiến thức về sử dụng CNTT thông qua các nội dung như:

- Việc sử dụng máy tính và Internet cơ bản, xử lý văn bản cơ bản và nâng cao

- Các tiện ích thông dụng, an toàn bảo mật thông tin

- Hướng dẫn sử dụng hệ thống phần mềm điều hành tác nghiệp trên môi

trường mạng. Trong thời gian sắp tới, UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến hành

cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4. UBND thành phố cần

phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai kế hoạch tập

huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ cán bộ,

công chức, Đồng thời, cung cấp đầy đủ tài liệu, các điều kiện cần thiết cũng như

hướng dẫn, trao đổi nhiệt tình giúp đội ngũ cán bộ, công chức đạt kết quả cao nhất,

thật sự nắm bắt và có thể ứng dụng CNTT một cách hiệu quả, sáng tạo hơn trong

công việc.

85

Trong thời gian qua, việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT được các cấp lãnh

đạo quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Đa số cán bộ, công chức biết sử dụng thành thạo

vi tính, truy cập thông tin trên mạng Internet và sử dụng máy tính thường xuyên.

Cán bộ, công chức thường xuyên được cập nhật kiến thức thông qua các chương

trình đào tạo được Sở Nội vụ phối hợp với UBND thành phố tổ chức thực hiện. Tuy

nhiên, hiện nay, một số cán bộ, công chức chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan

trọng của an toàn thông tin, chưa tận dụng được hết hiệu quả của CNTT phục vụ

cho quá trình làm việc. Chính sách về CNTT vẫn còn bất cập, chưa có chính sách

đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT, chưa thu hút được nguồn nhân lực giỏi

về CNTT vào phục vụ quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Cán bộ lãnh đạo tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia tham mưu, đề

xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một

cửa liên thông. Vì vậy, UBND thành phố cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao

nhận thức về nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT.

Tiếp tục xây dựng và thực hiện các quy định về thu hút, sử dụng nhân lực CNTT,

bao gồm các quy định về tạo môi trường làm việc, thuận lợi cho hoạt động ứng

dụng CNTT; chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm. UBND thành phố cần kiến nghị,

đề xuất với các cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực

CNTT vào hoạt động tại cơ quan nhà nước cũng như các chính sách ưu đãi về thuế

thu nhập cá nhân; tạo điều kiện tham gia hoạt động, các lớp bồi dưỡng CNTT ở

nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT tại cơ quan đang làm việc.

3.3. Kiến nghị, đề xuất

3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Thường xuyên tổ chức, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, kiểm tra tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, công

chức, viên chức, nhân viên hợp đồng làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết

quả. Tiến hành rà soát đánh giá tình hình công việc và phối hợp với các cơ quan

chuyên môn thực hiện báo cáo tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.

86

Lãnh đạo phòng ban tạo điều kiện cán bộ, công chức tại đơn vị mình đề xuất

các giải pháp, sáng kiến mới nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, nâng cao tính

minh bạch trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân và kịp thời tham mưu

UBND thành phố kiến nghị UBND tỉnh và các Sở ban ngành nâng cao hiệu quả

thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương

Kiến nghị UBND tỉnh Bình Dương và các Sở ngành có liên quan quan tâm

kịp thời hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị theo kiến nghị của UBND thành phố Thủ

Dầu Một. Đồng thời tiếp tục quan tâm, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giúp

cho việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành

phố hoạt động có hiệu quả.

Kiến nghị Sở Nội vụ, sở Thông tin và truyền thông tổ chức tập huấn, bồi

dưỡng nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức làm

việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và cán bộ, công chức tại các phòng

ban chuyên môn khác.

3.3.3. Kiến nghị khác

Các cơ quan, tổ chức cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng

dụng CNTT, xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của

cơ quan nhà nước, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với công cuộc cải cách hành

chính nhà nước, đặc biệt là công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa

liên thông.

Với những đề xuất, kiến nghị trên, hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện việc ứng

dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý của nhà nước, giải quyết TTHC cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh

công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, nâng cao hiệu quả

chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiến đến chính quyền điện tử tại

UBND thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung.

87

Tiểu kết chương 3

Căn cứ vào những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước cũng như

thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tác giả đã đề ra các giải pháp ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu

Một, tỉnh Bình Dương. Giải pháp được đề ra gồm bốn giải pháp chung và sáu giải

pháp cụ thể.

Các giải pháp chung được được đề cập bao gồm:

- Tăng cường ban hành triển khai các văn bản pháp luật về ứng dụng CNTT

trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm bảo đảm môi trường pháp

lý trong việc ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông

tại UBND thành phố.

- Chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT. Ban hành các quy định về chế

độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT

- Học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT từ các quốc gia trên thế giới và các

địa phương trong cả nước

- Chú trọng công tác bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Sáu giải pháp cụ thể là các giải pháp được đề ra nhằm nâng cao hiệu quả ứng

dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành

phố Thủ Dầu Một, bao gồm các giải pháp như:

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về TTHC

- Công tác công khai TTHC trên trang thông tin điện tử tới người dân

- Xây dựng và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ hành chính

- Tiếp tục triển khai, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 lên

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đồng thời mở rộng, nâng cấp các

lĩnh vực, thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3

88

- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và xây dựng hoàn chỉnh đề án “Tổ chức Bộ

phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại

tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

- Tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng

CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là yêu cầu khách quan, có tác động rất

lớn đến tiến trình hiện đại hóa nền hành chính của thành phố Thủ Dầu Một, tạo sự

công bằng, công khai, minh bạch và sự thống nhất, đồng bộ với các địa phương

khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông cũng tạo điều kiện cho cán bộ, công chức và nhân

viên các phòng ban thực hiện giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp

theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa

liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương các giải pháp trên

cần được nhanh chóng triển khai, tiến hành.

89

KẾT LUẬN

Thế giới đang chuyển sang thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, nền kinh tế

số với trí tuệ nhân tạo, sự phát triển mạnh mẽ của Internet. Trong bối cảnh đó, công

tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp của các cơ

quan Nhà nước cần phải cải tiến, nâng cao hiệu quả, phương thức quản lý để thích

ứng với yêu cầu của sự phát triển. Ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính xây

dựng Chính phủ điện tử trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung và trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng đã cho thấy bước chuyển căn bản trong

quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ

chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, hạn chế tệ nạn quan liêu,

tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, được đông đảo nhân dân đồng tình;

đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày một được nâng cao.

Về cung cách giao tiếp, người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện, hướng

dẫn nhiệt tình, thấu đáo; đặc biệt là được phục vụ theo phong cách chuyên nghiệp,

hiện đại.

Về nội dung, người dân được công khai các quy định thống nhất về hồ sơ,

trình tự và thời gian giải quyết thủ tục cho từng loại công việc cụ thể; nếu không

thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì

được tư vấn đầy đủ để thực hiện tại các cơ quan hành chính khác.

Về chi phí, người dân được công khai các loại phí, lệ phí phải nộp, không

phải thêm một khoản nào khác ngoài quy định của Nhà nước; đặc biệt là tiết kiệm

được thời gian và chi phí đi lại liên hệ vì đã có thời gian cụ thể do Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ và trả kết quả cung cấp thông qua Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một

cửa, một cửa liên thông, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,

UBND thành phố Thủ Dầu Một đã thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông dựa trên các nội dung gồm xây dựng chương trình, kế hoạch và

quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, xây dựng

90

hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,

một cửa liên thông. Trong đó tập trung thực hiện trang bị các thiết bị điện tử nhằm

hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, áp dụng

phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông và xây dựng trang thông tin điện tử, thực hiện công khai

TTHC. Đối với nguồn nhân lực và tài chính, tìm hiểu về sử dụng máy tính của cán

bộ, công chức, nguồn lực cán bộ chuyên trách CNTT, công tác đào tạo về ứng dụng

CNTT cho cán bộ, công chức, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và phong

cách giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ công chức. Cung ứng dịch vụ công trực

tuyến cũng là một trong những nội dung quan trọng của ứng dụng CNTT trong cơ

chế một cửa, một cửa liên thông.

Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xem là biện

pháp hữu hiệu để cải cách TTHC nhằm giải tỏa những bức xúc kể trên của người

dân, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện hội

nhập khu vực và quốc tế và nhằm xây dựng nền hành chính trên địa bàn thành phố

trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại.

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Hoàng Vy Anh (2018), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết

của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tham khảo tại địa chỉ:

http://cntt.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/tin-van-phap-luat-ve-cntt.aspx?ItemID=35

[2] Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về

việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội.

[3] Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính

phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020, Hà Nội.

[4] Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013

của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP

ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành

chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.

[5] Cục tin học hóa, Bộ thông tin và truyền thông (2015), Bài học kinh nghiêm

trong tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin ở Bắc Giang, tham khảo tại địa chỉ:

http://aita.gov.vn/bai-hoc-kinh-nghiem-trong-to-chuc-ung-dung-cntt-o-bac-giang-1

[6] Huỳnh Thị Định (2015), “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

cải cách hành chính”, tham khảo tại địa chỉ http://thangbinh.gov.vn

[7] Mai Thanh Hải (2014), “Những kinh nghiệm tiêu biểu đáng nhân rộng

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin ở địa phương”, tham khảo tại địa chỉ

http://aita.gov.vn.

[8] Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Giáo trình Hành chính công

(Dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy), Nxb. Thống Kê, Hà Nội.

[9] Trần Kiên (2017), Kinh nghiệm xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử của

Áo, Giới thiệu tổng quát về kiến trúc Chính phủ điện tử của Na Uy, tham khảo tại

địa chỉ: http://aita.gov.vn/gioi-thieu-tong-quan-ve-kien-truc-cpdt-cua-nauy

[10] Lê Thị Thanh Loan (2010), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế

“một cửa”, “một cửa liên thông” trên địa bàn thị xã Thủ Dầu một, tỉnh Bình

Dương – Thực trạng và giải pháp ”, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, thành phố Thủ

Dầu Một.

[11] Quốc hội (2006), Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật

công nghệ thông tin, Hà Nội.

[12] Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương (2014), Hướng dẫn số 466/HD- SNV của Sở

Nội vụ ngày 01/8/2014 về việc Tổ chức thực hiện Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận

hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện

trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Bình Dương.

[13] Sở Thông tin truyền thông tỉnh Bình Dương (2015), Công văn số

376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền thông về việc đẩy mạnh ứng

dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND cấp huyện và cấp xã, Bình Dương.

[14] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày

18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định

mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên

chức nhà nước, Hà Nội.

[15] Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày

25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,

cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.

[16] Thủ tướng Chính phủ (2015), Công văn số 2480/UBND- NC ngày

24/7/2015 về việc triển khai thực hiện Quyết định 09/2015/TTg của Thủ tướng

Chính phủ, Hà Nội.

[17] Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày

26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình Chương trình

Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước

giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội.

[18] Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công (Sách chuyên

khảo), Nxb. Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội.

[19] Hoàng Tùng (2015), “Công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin

điện tử thành phố: Giúp phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”, tham khảo

tại địa chỉ http://haiphong.gov.vn.

[20] UBND tỉnh Bình Dương (2011), Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày

26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản

lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã”, Bình Dương.

[21] UBND tỉnh Bình Dương (2014), Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày

08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và

trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện, Bình Dương.

[22] UBND tỉnh Bình Dương (2014), Quyết định 71/2014/QĐ- UBND ngày

31/12/2014 về việc ban hành quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành

chính và báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh

Bình Dương, Bình Dương.

[23] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2013), Báo cáo kết quả giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố

Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013, thành phố Thủ Dầu Một.

[24] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2014), Báo cáo kết quả giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố

Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2014, thành phố Thủ Dầu Một.

[25] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2014),Quyết định số 4168/QĐ- UBND

ngày 15/12/2014 của UBND thành phố Thủ Dầu Một về việc phê duyệt Đề án tổ

chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thành phố Thủ

Dầu Một.

[26] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2015), Báo cáo kết quả giải quyết thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố

Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2015, thành phố Thủ Dầu Một.

[27] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2015), Kế hoạch số 43/KH- UBND

ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang

thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng đến năm 2020,

thành phố Thủ Dầu Một.

[28] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2016), Hợp đồng số 533/ BĐBD-

UBNDTPTDM ngày 22/4/2016 của Bưu điện tỉnh Bình Dương và UBND thành phố

Thủ Dầu Một về việc ký kết hợp đồng hợp tác cung ứng dịch vụ chuyển trả hồ sơ

hành chính công, thành phố Thủ Dầu Một.

[29] Hồ Văn, “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy

hiệu quả tích cực”, tham khảo tại địa chỉ http://baobinhduong.vn.

[30] Viện Khoa học tổ chức Nhà nước (2014), Thông tin Cải cách nền hành

chính Nhà nước tháng 12/2014,Nxb. Thống Kê, Hà Nội.

PHỤC LỤC

Phụ lục 1. Danh mục trang thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

Số lượng (cái)

STT Tên thiết bị

Số lượng cần thiết Hiện trạng Nhu cầu bổ sung, nâng cấp

I. Thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống mạng tại phòng máy chủ

1 Máy chủ dịch vụ mạng 1 1 0

2 2 2 0 Máy chủ phục vụ triển khai phần mềm quản lý hồ sơ hành chính

3 Máy chủ phục vụ Website 1 1 0

4 KMV switch 1 1 0

5 Load balancing 1 1 0

6 Tường lửa cứng 1 1 0

7 Core switch 1 1 0

8 UPS dùng cho máy chủ 3 3 0

9 Phòng máy server 1 1 0

10 Tủ crack 1 1 0

II. Thiết bị văn phòng và thiết bị điện tử trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1 11 4 4 Máy trạm để bàn phục vụ cán bộ một cửa

2 UPS máy tính cá nhân 4 0 4

4 4 3 4 Máy in A4 phục vụ in phiếu hẹn

0 1 4 Máy quét 1

1 1 5 1 Thiết bị phát sóng không dây phục vụ người dân truy cập Internet

1 1 6 Máy in mạng A4 (dùng chung) 1

0 4 7 4 Đầu đọc mã vạch phục vụ quét mã hồ sơ

0 2 8 2 Kiosk hoặc máy tính phục vụ tra cứu thông tin TTHC, kiểm tra tình trạng hồ sơ

0 1 9 1 Màn hình điện tử thông báo chung

0 1 10 1

Hệ thống xếp hàng tự động (Lấy số tự động, Bảng hiển thị số thứ tự, Âm thanh)

0 4 11 4 Thiết bị thăm dò ý kiến người dân về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1 0 12 1 Màn hình giải trí, ổ đĩa cứng, đầu đọc để chiếu phim giải trí

1 0 13 Hệ thống camera giám sát 1

Phụ lục 2. BẢNG THỐNG KÊ CÁC BUỔI TẬP HUẤN

SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ HÀNH CHÍNH

(Từ ngày 22/3/2016 đến ngày 04/5/2016)

Đối tượng tập huấn Ghi chú STT Thời gian tập huấn

1 22/3/2016

- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội - Phòng Văn hóa thông tin

2 07/4/2016

- Phòng Nội vụ - Phòng Thanh tra - Ban tiếp công dân

3 08/4/2016 - Phòng Tài nguyên Môi trường - Phòng Tư pháp

4 11/4/2016

- Phòng Giáo dục - Trung tâm Y tế - Trung tâm Thú y

5 12/4/2016

- Phòng Kinh tế - Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai

6 13/4/2016 Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Lĩnh vực Đo đạc - Lĩnh vực Đăng ký kinh doanh

27/4/2016 7 - Phòng Quản lý đô thị - Chi cục thuế

04/5/2016 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 8

- Lĩnh vực Nhà ở - Lĩnh vực cấp phép xây dựng