BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ ANH THƯ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI HUY KHIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Trong luận văn, các kết quả, số liệu được nêu là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, đáng tin cậy. Luận văn không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình
nào của những người đi trước.
Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Học viên
Đỗ Anh Thư
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học viện Hành
Chính Quốc gia đặc biệt là các quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và tạo điều kiện để em được thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên,
cảm ơn thầy đã dành thời gian và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một đặc
biệt là Ban Lãnh đạo và các anh, chị Văn phòng HĐND- UBND thành phố đã tạo
điều kiện thuận lợi để em được tiếp xúc, quan sát thực tế, tìm hiểu công việc và trau
dồi kinh nghiệm thực tiễn để em nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn
nên bài luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến từ quý thầy cô, các anh, chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Học viên
Đỗ Anh Thư
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu, chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
4
TTHC
Thủ tục hành chính
5
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Trang
STT Số hiệu bảng biểu
1
2.1
Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện
46
2
48
2.2
Nội dung công khai thủ tục hành chính
3
2.3
Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
54
4
2.4
Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
55
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm 2014
56
5
2.5
và năm 2015
Biểu đồ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua các
6
2.6
57
năm 2013, năm 2014 và năm 2015 (Đơn vị: %)
Biểu đồ Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm
7
2.7
67
2014 và năm 2015 (Đơn vị: hồ sơ)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 7
6. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 8
7. Ý nghĩa của luận văn ............................................................................................. 8
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ............................... 10
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước ........... 10
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 10
1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước ....................................................................................................................... 10
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
............................................................................................................................... 12
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông . 13
1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................ 13
1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ............................................................................................................... 16
1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông ...................................................................................................................... 18
1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .......................... 22
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................... 32
2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương ....................................................................................................................... 32
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một ................................................................................................................. 32
2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà
nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................ 33
2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 35
2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................. 35
2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .................................................. 36
2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính ................................................................... 49
2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến .......................................................... 50
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 52
2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông ................................................................................................. 52
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 62
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 65
Chương 3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ..................................... 66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 66
3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ...................... 66
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương .................................................................................................................... 69
3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .... 70
3.2.1. Giải pháp chung .......................................................................................... 70
3.2.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................... 74
3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 86
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ........ 86
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương ................................................. 87
3.3.3. Kiến nghị khác ............................................................................................. 87
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu
là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa
các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ
trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước mang lại nhiều lợi ích giúp cơ quan nhà nước
giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; giảm chi phí
đi lại; minh bạch hóa; giảm tình trạng tiêu cực, tham nhũng; góp phần xây dựng nền
hành chính hiện đại, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng ứng dụng CNTT vào
hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngày 08/11/2011 Chính phủ ban hành Nghị
quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án “Hỗ trợ nhân rộng triển
khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện
giai đoạn 2011- 2015” và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương đề cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại” trong đó đề cập đến việc sử dụng các phần mềm điện tử và
các trang thiết bị hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
UBND thành phố Thủ Dầu Một là đô thị thuộc tỉnh Bình Dương và nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý và điều kiện phát triển
thuận lợi dẫn đến nhu cầu giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện các TTHC
của người dân ngày càng nâng cao đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến
hành ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Việc ứng dụng đã
mang lại nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn
1
chế, cụ thể như trong việc xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hiện nay vẫn chưa có văn
bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Về cơ sở vật chất, một số trang thiết bị
còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, việc triển khai áp dụng phần mềm quản
lý hồ sơ hành chính bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, việc công khai TTHC trên
trang thông tin điện tử chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. Công tác tập
huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức
tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công việc quá nhiều,
thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế. Cung ứng dịch vụ công trực
tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và
mức độ 2. Yêu cầu đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng
cao hiệu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
em đã tiến hành tham khảo tìm hiểu một số công trình nghiên cứu sau:
Sách “Quản lý công” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2015) của TS. Trần
Anh Tuấn và PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách trình bày các vấn đề
liên quan đến quản lý công, trong đó đề cập ứng dụng CNTT vào quản lý khu vực
công là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công. Tác giả cũng phân
tích các yếu tố cơ bản để đảm bảo điều kiện để xây dựng và khai thác hệ thống
thông tin như sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện về con người và trang thiết bị,
điều kiện về các phương pháp khoa học và thủ tục ứng dụng. Các tác giả cũng nhấn
2
mạnh về vai trò của Chính phủ điện tử và hướng phát triển của Chính phủ điện tử
trong khu vực công. [18]
Trong cuốn “Giáo trình lý luận hành chính nhà nước” (Giáo trình đại học)
của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012 trình bày về quản lý hành chính nhà
nước, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước
thông qua công tác cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh cải cách thể chế, thủ tục
hành chính, cải cách cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công thì
hiện đại hóa nền hành chính cũng là giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
nền hành chính nhà nước. Nội dung hiện đại hóa nền hành chính được thể hiện
thông qua việc trang bị các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào hoạt động hành
chính, tin học hóa nền hành chính nhằm tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, quy
hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện đại, đủ điều
kiện, phương tiện làm việc, thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, hướng tới Chính phủ điện tử” của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên tạp
chí Tổ chức nhà nước ngày 02 tháng 02 năm 2017. Bài viết trình bày về vai trò của
Chính phủ điện tử trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước, trong đó cụ thể là vai trò của ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
và trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Bài viết cũng nêu rõ để đẩy mạnh
phát triển Chính phủ điện tử và minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, chúng ta
cần thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Bài viết “Nghị quyết 36: Kim chỉ nam cho phát triển CNTT Việt Nam trong
giai đoạn tới” của tác giả Hồng Phương đăng trên Tạp chí an toàn thông tin ngày 16
tháng 10 năm 2014. Bài viết đề cập tới việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị
thông qua quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
3
tử, trong đó đề ra tám nhiệm vụ, giải pháp cấp thiết mà các Bộ, ngành, các cơ quan
địa phương cần nghiêm túc thực hiện như: đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng
cao nhận thức về các quan điểm mới, vai trò, vị trí của CNTT, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cấp, các
ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển CNTT trong
ngành, lĩnh vực, địa phương mình; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung
bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng
đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan.
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của
chính quyền tỉnh An Giang”, cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang ngày 12 tháng 3
năm 2010. Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà nước tại tỉnh An Giang, đồng thời nêu ra những thực trạng và giải pháp kiến
nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại tỉnh An Giang.
Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính”
của tác giả Huỳnh Thị Định, đăng trên trang thông tin điện tử huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam ngày 27 tháng 01 năm 2015. Đề tài đã khái quát hai giai đoạn thực
hiện Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên
địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015", trong đó đi sâu vào các nội dung
xây dựng "Cổng thông tin điện tử huyện" và hệ thống “một cửa điện tử” nhằm minh
bạch thông tin và hỗ trợ quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Đề tài cũng đánh
giá những thành tựu, khó khăn còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính tại UBND huyện Thăng Bình.
Đề tài “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy hiệu quả tích
cực” của tác giả Hồ Văn đăng trên báo điện tử Bình Dương ngày 24 tháng 3 năm 2016.
Đối với đề tài này, tác giả nghiên cứu thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Đề án 1036 do UBND tỉnh Bình Dương
ban hành theo quyết định số Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện.
4
Bên cạnh đó, em cũng tiến hành nghiên cứu các đề tài luận văn liên quan đến
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các tác giả khóa trước
như:
Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà
nước” của tác giả Nguyễn Hoài Nam năm 2013. Luận văn đã làm rõ nội dung ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là trong công tác cải cách
hành chính và nêu ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
Luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Trần Hoài Thu về “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công”. Luận văn đã đưa ra cơ sở luận về ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung, từ đó rút ra những nội
dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ công nói riêng. Tác
giả đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ
công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, những thành công đạt được cũng như khó khăn
còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ năm 2016 về “Hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu Hằng. Trong đề tài này, tác giả
phân tích những nội dung của hiện đại hóa nền hành chính trong đó nhấn mạnh vấn
đề ứng dụng CNTT gắn liền với công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa trang
thiết bị, cơ sở vật chất trụ sở làm việc và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Đặc
biệt, tác giả đã đề ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại
hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ như: nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công
chức làm việc; hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên
thông hiện đại”, “một cửa điện tử”; triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung cải
5
cách hành chính và nội dung hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và
trong cải cách TTHC được nhiều tác giả đề cập đến theo những nội dung và cách
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài đề cập việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước và công tác cải cách hành chính nói chung, vẫn chưa có đề
tài nghiên cứu, phân tích sâu về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, với đề tài luận
văn của mình, em hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những nội dung thực hiện
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và những thuận lợi, khó
khăn cũng như bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một vài giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông; qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá
thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp quả ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đích nghiên cứu đã được xác định, đề tài tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
6
Hai là, thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận như: phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm:
- Các văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương về công tác cải cách
TTHC, về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, về ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Các bài báo và thông tin đăng trên các trang thông tin điện tử về công tác
ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b. Phương pháp phân tích, tổng hợp
7
Dựa trên các tài liệu đã thu thập tiến hành phân tích các số liệu, thông tin và
sắp xếp, chọn lọc những thông tin thiết yếu để tổng hợp vào bài khóa luận.
c. Phương pháp quan sát
Tiến hành tiếp cận và quan sát thực tế các hoạt động:
- Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một;
- Quá trình giải quyết TTHC và các thao tác thực hiện trên phần mềm điện tử
của cán bộ, công chức;
- Cách thức người dân tương tác, sử dụng các trang thiết bị điện tử được bố
trí tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
d. Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, một số
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận và một số người dân để bổ sung thêm kiến
thức thực tiễn về hoạt động ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần
Nội dung luận văn được cấu trúc gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
7. Ý nghĩa của luận văn
7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
8
Đề tài đưa ra hướng nghiên cứu mới đó là ứng dụng CNTT trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và khái quát những nội dung về cơ sở lý luận để ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài cung cấp những nội dung cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương. Qua đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế về ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và đưa ra các giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
9
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Ngày nay, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
phát triển chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc
gia. Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin,
giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp. Quyết định số 153/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 30 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn
2016- 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử.
1.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà
nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ
chức và cá nhân
- Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước
- Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật công nghệ thông tin;
10
- Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2008
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
- Quyết định 1605/QĐ- TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020;
- Công văn số 7572/VPCP- TCCV ngày 22/9/2015 của Văn phòng Chính
phủ về việc Đề án “Hỗ trợ triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại;
- Quyết định số 721/QĐ- UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Bình
Dương về ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã”;
- Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình
Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 02/QĐ- UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc ban hành quy chế ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình dương;
- Công văn số 376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền
thông về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND
cấp huyện và cấp xã.
11
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
nhà nước
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định nội dung và điều kiện
đảm bảo ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước bao gồm các nội dung
như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
xây dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác,
duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác. Thực hiện tổ chức xây dựng, khai thác, duy trì và nâng
cấp cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình. Đầu tư xây
dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
- Cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trên môi trường mạng những
thông tin để phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng, bao gồm:
+ Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của
tổ chức, cá nhân
+ Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu
+ Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan nếu nội
dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn của
cơ quan mình.
- Xây dựng trang thông tin điện tử cũng là một trong những nội dung ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó, trang thông tin điện
tử phải đáp ứng các yêu cầu như:
+ Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
+ Hiển thị thông tin nhanh chóng;
12
+ Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung
cần tìm kiếm;
+ Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước
Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước. Các cơ quan phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan
nhà nước. Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao
trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước; cán bộ, công chức, viên
chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT, phù hợp với kế hoạch
ứng dụng CNTT trong cơ quan mình.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
Căn cứ vào khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
được quy định tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tác giả rút ra khái
niệm ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hiểu là việc
sử dụng CNTT trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, góp
phần làm cho hoạt động của cơ quan hành chính hiệu quả hơn, tính công khai, minh
bạch của hành chính được thể hiện tốt hơn, hướng tới xây dựng mô hình cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại.
1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.2.1.1. Khái niệm
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC quy định:
Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
13
TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận
Một cửa.
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC là phương thức phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết một TTHC hoặc một nhóm TTHC có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Trong đó, Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết TTHC hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
TTHC cho tổ chức, cá nhân
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
- Việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
- Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công
bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có thẩm quyền.
- Quá trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh
giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và có sự
tham gia của tổ chức, cá nhân.
- Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài
quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
14
1.2.1.3. Ý nghĩa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã góp phần tăng cường
năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng
như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng
cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đối với người dân
Việc giải quyết thủ tục hành chính tập trung tại một đầu mối giúp người
dân dễ dàng đến giao dịch với cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu
số lần đi lại. Cán bộ, công chức có tinh thần và thái độ phục vụ thân thiện đem
đến sự hài lòng cho nhân dân khi liên hệ giải quyết công việc.
Việc công khai mọi TTHC, thời gian giải quyết và các loại phí, lệ phí đã
hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng, đảm bảo cho mỗi người dân có thể
tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước.
Đối với tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp cho việc sắp xếp tổ
chức bộ máy của UBND theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả thông
qua việc xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và từng cán bộ,
công chức.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân
ngày càng chặt chẽ hơn. Việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân so với trước đây. Mặt khác,
giúp các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay, cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được thực hiện
thông qua các văn bản pháp lý với sự nỗ lực và quyết tâm của lãnh đạo các tỉnh,
thành phố. Nhiều tỉnh, thành phố đã tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh
ứng dụng CNTT; nhân rộng mô hình một cửa điện tử hiện đại; thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại
15
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp.
Các cơ quan nhà nước hiện nay, bên cạnh việc nỗ lực tiếp tục thực hiện công
tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông dưới sự hướng dẫn chỉ
đạo của cơ quan cấp trên, vẫn luôn quan tâm ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt
động của mình để bắt kịp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ và xây
dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu và phục
vụ người dân tốt hơn.
1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước được thực
hiện rộng rãi trong cơ quan nhà nước và trên nhiều lĩnh vực, trong đó có công tác
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Để đảm bảo ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước hiệu quả, ứng dụng CNTT phải đi đôi với
cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi ứng
dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy TTHC phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt
hiệu quả tốt và phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Ứng dụng
CNTT là một trong những giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đặt biệt là cải
cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Như vậy, việc ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là vô cùng cần
thiết, điều đó được thể hiện qua các nội dung như sau:
1.2.2.1. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
CNTT là công cụ giúp hoạt động của cán bộ, công chức hoạt động hiệu
quả hơn; trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng,
nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính ngày càng được nâng cao.
Cán bộ lãnh đạo có thể dễ dàng theo dõi quá trình giải quyết TTHC của
cán bộ, công chức thông qua phần mềm điện tử giúp lãnh đạo có thể kiểm tra các
phòng, ban chuyên môn giải quyết TTHC có theo đúng tiến độ, thời gian quy
định. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng, chính xác thông qua môi
16
trường mạng giúp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo cũng như biện pháp xử lý kịp thời
thông tin cần thiết trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân.
1.2.2.2. Đối với người dân
Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
một cửa tạo điều kiện cho cho tổ chức và công dân kiểm tra các thông tin về thủ tục,
quy trình, lệ phí mọi lúc, mọi nơi dễ dàng; tiết kiệm được thời gian, công sức. Người
dân được cung cấp thông tin ở mọi lúc, mọi nơi 24 giờ trong ngày và bảy ngày trong
tuần, không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái độ của cán bộ nhà nước.
Nâng cao hiệu quả kiểm soát hồ sơ và quy trình giải quyết công việc của
người dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả hạn chế hiện tượng sách nhiễu, tiêu cực, sai sót trong xử lý hồ sơ.
Công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ quan nhà nước được phục vụ
chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện, cơ sở vật chất hiện đại giúp người dân cảm thấy
được tôn trọng, được phục vụ nên yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà
nước.
Ứng dụng CNTT đã mở ra những kênh tương tác mới giữa cơ quan nhà nước
và người dân, tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, và làm cho cơ quan nhà nước trở nên dễ tiếp cận hơn đối với người dân.
1.2.2.3. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
Mọi hoạt động giao dịch với người dân tập trung, thống nhất tên gọi tại một
đầu mối là trung tâm hành chính tập trung. Trong đó, được trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại phục vụ quá trình giải quyết công việc của Ủy ban.
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp tăng cường
khả năng liên thông giữa các cơ quan. Áp dụng CNTT vào quy trình TTHC giúp cải
tiến các quy trình công việc, tiết kiệm tối đa thời gian xử lý hồ sơ, phục vụ người
dân và doanh nghiệp theo phong cách chuyên nghiệp, hiện đại. Các thông tin được
cung cấp bởi phần mềm quản lý hồ sơ hành chính là những thông tin chính xác,
trung thực vì được thực hiện hoàn toàn tự động và không thể bị thay đổi. Tình hình
giải quyết hồ sơ giúp cơ quan quản lý xử lý thông tin nhanh, nhiều và chính xác;
17
công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước.
Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông góp
phần phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong thời gian qua và nâng cao hiệu quả giải quyết
các TTHC cho nhân dân và tổ chức, đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính.
1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông
Theo Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020 quy định về ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp như sau:
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4 tới người dân và
doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng lộ trình, chọn lựa
triển khai trong thực tế, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người
dân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương
cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
- Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia để tích hợp tất cả các dịch vụ công
trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương.
- Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên
thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
- Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ
với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết
nối, chia sẻ thông tin.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
Căn cứ những nội dung về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp trong Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt
18
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020 và nội dung ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan nhà nước, tác giả xây dựng nội dung ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông gồm những nội dung như sau:
1.2.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông;
- Quy định về bảo mật và an toàn thông tin;
- Chương trình, kế hoạch cải cách hành chính có bao gồm nội dung ứng dụng
CNTT;
- Quy định khuyến khích ứng dụng CNTT;
- Quy định về phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT trong toàn
ngành;
- Quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách CNTT.
1.2.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Trang bị các thiết bị điện tử nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được trang bị
máy tính, số lượng máy tính được kết nối internet, có mạng diện rộng. Bố trí trang
thiết bị hạ tầng kỹ thuật cơ bản bao gồm: máy chủ, máy tính, mạng máy tính, thiết
bị bảo mật, thiết bị lưu trữ dự phòng, hệ thống camera giám sát, hệ thống âm thanh,
hệ thống xếp hàng. Các thiết bị hỗ trợ nhân dân và tổ chức truy xuất, tìm kiếm
thông tin như: màn hình điện tử, hệ thống quét mã vạch, kios thông tin, hệ thống trả
lời tự động qua điện thoại, nhắn tin và truy cập trang thông tin điện tử, hệ thống lấy
số xếp hàng, bảng thông tin điện tử, thiết bị tra cứu tình trạng hồ sơ, thiết bị lấy ý
kiến đánh giá của người dân và tổ chức.
- Áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ
hành chính được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Bộ phận
19
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, hỗ trợ giao dịch giữa tổ chức, công dân với cơ quan
hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, hướng đến nền hành chính hiện đại.
Phần mềm quản lý hồ sơ hành chính phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Cho phép quản lý các quy trình xử lý TTHC, hệ thống biểu mẫu kèm theo
các đơn vị thông qua giao diện người dùng.
+ Đồng bộ tương thích với các phương thức giao tiếp trực tiếp và thông qua
các thiết bị điện tử được trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
+ Cung cấp công cụ quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo với công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
+ Cho phép tích hợp thông tin lên trang thông tin điện tử và hỗ trợ cung cấp
các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng trang thông tin điện tử, thực hiện công khai TTHC.
1.2.3.3. Nguồn nhân lực và tài chính thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
Nguồn nhân lực CNTT bao gồm: lãnh đạo đơn vị ứng dụng CNTT, đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông và cán bộ chuyên trách về CNTT.
- Bồi dưỡng trình độ sử dụng máy tính của cán bộ, công chức
- Nguồn lực cán bộ chuyên trách CNTT. Ban hành các quy định về chế độ
đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT.
- Công tác đào tạo về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Tiếp tục đào tạo
cán bộ, công chức nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tế công
tác cũng như giải quyết công việc thường ngày. Đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ,
công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo TCVN 9001–2000.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử của
đội ngũ cán bộ công chức. Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử hành chính giữa
cán bộ công chức với các tổ chức và công dân. Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh
thần, thái độ phục vụ nhân dân cho mỗi cán bộ, công chức.
20
- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ,
công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
- Kinh phí thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được trích từ nguồn ngân sách nhà nước.
1.2.3.4. Cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 về Quy định về cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử nhà nước quy định dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các
dịch vụ khác của cơ quan nhà nước cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến mang ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan công
quyền cũng như người dân và doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan công quyền: dịch vụ công trực tuyến tạo thuận lợi cho
người dân có thể sử dụng các dịch vụ của cơ quan nhà nước ở mọi lúc, mọi nơi, từ
đó, các cơ quan nhà nước có điều kiện phục vụ người dân một cách thuận tiện nhất,
giảm thời gian, chi phí trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính. Đồng thời
giảm áp lực “giấy tờ” tại các cơ quan công quyền.
- Đối với người dân và doanh nghiệp: dịch vụ công trực tuyến đã làm thay
đổi cách thức sử dụng dịch vụ công đã dần lỗi thời cũng như tạo ra quyền chủ động
cho người dân và doanh nghiệp trong việc lựa chọn loại dịch vụ phù hợp, tạo động
lực thúc đẩy phát triển và cải thiện về mặt kinh tế, tinh thần cho người sử dụng.
Hiện nay, dịch vụ công trực tuyến được chia thành 4 mức độ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các
thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tụ hành
chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện sẽ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện đến các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
21
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tiếp các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện qua môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết
quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có
thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử
dụng.
1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo và Na uy
* Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử tại Áo
Các hoạt động đầu tiên để thiết lập việc quản trị điện tử của chính phủ Áo đã
được thực hiện vào giai đoạn 1995-1996. Từ đó, Chính phủ Áo đã xây dựng được một
chính phủ điện tử khá tốt thông qua một số sáng kiến khác như chữ ký điện tử và xác
thực cho công dân. Năm 2003, Chính phủ Liên bang đã khởi động một chiến lược quốc
gia về Chính phủ điện tử, đặt ra các ưu tiên cho sự phát triển nhanh chóng của chính
phủ điện tử ở Áo và nhằm đạt được vị trí hàng đầu trong Liên minh châu Âu. Những
mục tiêu chính của chính phủ điện tử Áo hướng đến để giải quyết là:
- Các tổ chức có giao dịch hành chính với các cơ quan được thực hiện dưới
dạng điện tử;
- Công dân xử lý các vấn đề hành chính với cơ quan có thẩm quyền được
thực hiện dưới dạng điện tử;
- Phát triển cơ sở hạ tầng truyền thông an toàn cho người dân, tổ chức và các
cơ quan hành chính;
- Phát triển các khái niệm nhận dạng điện tử, ví dụ: Chữ ký điện tử, xác nhận
điện tử.
22
- Hợp tác với các nhà hoạch định chính sách của chính phủ liên bang, các
tỉnh, chính quyền địa phương, các đô thị, các cơ quan bảo hiểm xã hội và khu vực
tư nhân
Kiến trúc tổng thể quốc gia của Áo dựa trên ba trụ cột cơ bản:
- Một khung pháp lý rõ ràng có thể hiểu dễ dàng và do đó có thể nhanh
chóng trở thành một phần của nhận thức cộng đồng,
- Các hệ thống và dịch vụ an toàn và bền vững như là điều kiện tiên quyết để
thực hiện trên phạm vi toàn quốc, của công dân trong các dịch vụ hành chính điện tử.
- Sử dụng công nghệ bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn mở và các giao diện
mở để đảm bảo thích nghi liên tục với công nghệ mới [9].
* Kinh nghiệm xây dựng chính phủ điện tử tại Na uy
Chính phủ Na Uy từ lâu đã tích cực sử dụng ICT trong khu vực công, nhờ đó
đã nâng cao chất lượng dịch vụ công và hiện đại hóa chính phủ. Chính sách xã hội
thông tin của chính phủ tập trung vào các vấn đề chính sau:
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của chính phủ Na Uy trong phát triển ICT,
- Sử dụng ICT để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội và
- Làm cho lợi ích của xã hội thông tin đến với tất cả mọi người.
Tại Na Uy, Bộ Quản lý và Cải cách Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, ban
hành các chính sách quốc gia về phát triển và điều phối việc sử dụng ICT và các
biện pháp khác giúp chính phủ hoạt động có tính hiệu quả hơn. Mỗi tổ chức chính
phủ đều chịu trách nhiệm về việc mua sắm và phát triển các giải pháp ICT. Chính vì
vậy đã dẫn đến các dịch vụ điện tử phối hợp, liên ngành, liên cơ quan kém. Cần cải
thiện tương tác giữa các tổ chức chính phủ trong khu vực công, nhưng không có yêu
cầu chung đối với việc lập kế hoạch phát triển chính phủ điện tử trong từng Bộ, cơ
quan và mỗi bộ và cơ quan đều phải đưa tầm nhìn chung vào các kế hoạch hành
động cụ thể. Các mục tiêu quốc gia về Chính phủ điện tử đã không được đưa vào
các mục tiêu và mục đích rõ ràng cho các bộ và cơ quan.
Chính phủ Na Uy đã thành công trong việc phát triển các khung trực tuyến
cần thiết, tăng cường hợp tác giữa các khu vực công và trao đổi kinh nghiệm thực
23
hiện chính phủ điện tử. Với dự án eNorway, chính phủ đã thành công trong việc
thiết lập một khung đo lường tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội thông tin,
nhưng lại không có khung nhiệm vụ của chính phủ để theo dõi tiến độ và đánh giá
tác động của các sáng kiến chính phủ điện tử.
Dự án Chính phủ điện tử Na Uy hướng đến một khu vực cộng đồng mở, dễ
dàng tiếp cận và có sự liên kết chặt chẽ với các dịch vụ kỹ thuật số và tích hợp,
nhằm mục đích hợp lý hóa và giải phóng nguồn lực thông qua việc sử dụng ICT.
Chính sách của chính phủ dựa trên các tiêu chuẩn mở và việc sử dụng phần mềm
mã nguồn mở được triển khai rộng rãi hơn. [9]
1.3.2. Xây dựng mô hình “Một cửa điện tử” tại thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong cả nước xây dựng “Một cửa
điện tử”. Từ ngày 15 tháng 12 năm 2008, hệ thống “Một cửa điện tử” chính thức
được đưa lên trang thông tin điện tử thành phố.
Qua hệ thống này mọi người dân biết được tình trạng giải quyết hồ sơ của
toàn thành phố, của từng quận huyện, sở ngành tham gia. “Một cửa điện tử” cung
cấp thông tin một cách tự động và trực tuyến về tình trạng giải quyết hồ sơ cấp
phép. Người dân có thể dùng phương tiện liên lạc thông dụng nhất hiện nay là điện
thoại để được trả lời tự động về tình trạng hồ sơ bằng điện thoại, tin nhắn qua “Một
cửa điện tử”. “Một cửa điện tử” là công cụ hữu hiệu để người dân và lãnh đạo giám
sát các dịch vụ công.
Ngoài việc truy cập website và sử dụng điện thoại qua hệ thống một cửa điện
tử người dân có thể tra cứu thông tin trực tiếp tại các quận huyện, sở ngành qua các
hệ thống mã vạch hoặc kiosk với màn hình cảm ứng. Người dân được cung cấp
thông tin ở mọi nơi, 24/7 và không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái độ của
cán bộ nhà nước. Để có thể cung cấp thông tin cho “Một cửa điện tử”, từ năm 2005
thành phố Hồ Chí Minh đã tập trung thực hiện chương trình chính phủ điện tử với
việc ứng dụng CNTT bắt đầu từ các quận huyện.
Nội dung cơ bản sau của ứng dụng CNTT gồm:
- Chuyển dịch vụ công thông thường sang dịch vụ công trực tuyến;
24
- Chuyển từ xử lý hồ sơ bằng tay sang xử lý bằng máy tính;
- Kết nối các máy tính riêng lẻ vào một hệ thống máy tính.
Đã có 17 phần mềm được triển khai đại trà phục vụ ứng dụng CNTT gồm:
- 04 phần mềm xây dựng môi trường làm việc điện tử (G2E);
- 05 phần mềm dịch vụ công (G2C và G2B);
- 03 phần mềm về quản lý xây dựng;
- 05 phần mềm quản lý đất đai (ứng dụng GIS)
Tiến hành đánh giá, hoàn chỉnh các phần mềm ứng dụng, đặc biệt trong lĩnh
vực đất đai xây dựng đảm bảo phù hợp nhu cầu quản lý. Hiện có 20/24 quận, huyện
vận hành chính thức các phần mềm quản lý hành chính; 12/24 quận, huyện đã đưa
vào sử dụng các phần mềm về quản lý xây dựng.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là đơn vị đi đầu trong cấp phép trực tuyến.
Cấp giấy phép qua mạng đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư và giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Hàng năm có hàng chục
ngàn doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có trên 50% doanh nghiệp đăng ký trực
tuyến. Hình thức phục vụ này đã giảm thời gian chờ đợi, đi lại của người dân; giảm
được áp lực lên cơ quan cấp phép, giảm áp lực lên giao thông.
Hiện nay các quận, huyện cấp 52 loại giấy phép thì đã có 50 loại thuộc 6 lĩnh
vực được ứng dụng CNTT. Từ lúc nhận hồ sơ, chuyển qua xử lý và cấp giấy phép đều
được thực hiện trên mạng máy tính. Thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được lưu
giữ tự động trong quá trình xử lý và được đưa lên “Một cửa điện tử” để công bố công
khai. Việc này đã làm minh bạch hóa hoạt động của cơ quan nhà nước.
1.3.3. Áp dụng phần mềm cải cách TTHC tại thành phố Đà Nẵng
Trong những năm qua, Đà Nẵng là thành phố luôn đi đầu về chỉ số cải cách
hành chính nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2016. Đây không
còn là điều bất ngờ, bởi hơn 5 năm qua, thành phố luôn nỗ lực tạo ra sự thay đổi
không phải vì mục tiêu giữ vững thứ hạng đầu, quan trọng hơn là hướng đến bộ
máy hành chính gọn nhẹ, khoa học, phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ,
công chức tận tụy, hết mình phục vụ nhân dân.
25
Kết quả cải cách hành chính năm 2016 thể hiện mục tiêu chiến lược của
thành phố, đó là hướng đến xây dựng chính quyền điện tử, thông minh; người dân,
doanh nghiệp ở vị trí trung tâm để được phục vụ. Vì vậy, cải cách thể chế; cải cách
TTHC; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành
chính ở Đà Nẵng thực hiện ngày càng hiệu quả, giảm dần tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm gây ra sự chậm trễ, kéo dài. Đột phá trong công tác cải cách hành chính tại
Đà Nẵng chính là ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý Nhà nước được triển khai
ngày càng đồng bộ từ chính quyền thành phố đến cơ sở, trong đó nổi bật là áp dụng
phần mềm cải cách TTHC.
Phần mềm cải cách TTHC được UBND TP. Đà Nẵng chính thức đưa vào sử
dụng từ ngày 19/12/2012 với địa chỉ là: http://cchc.danang.gov.vn.
Mục tiêu của phần mềm cải cách TTHC là tạo kênh giám sát và đề xuất giải
pháp để chấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ, đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức. Phần mềm là một trong những công cụ hữu hiệu để theo dõi,
đánh giá quá trình triển khai công tác cải cách TTHC.
Đối với cơ quan, phần mềm hỗ trợ lập kế hoạch, báo cáo phục vụ công tác
đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trực tuyến. Như vậy tiết kiệm được chi phí
in ấn, nhân bản, văn thư, thời gian gửi từ các đơn vị về Sở Nội vụ và các đầu mối
quận, huyện, sở, ngành và cơ quan Trung ương khác. Bên cạnh đó toàn bộ dữ liệu
về cải cách hành chính được tích hợp trên phần mềm phục vụ cho công tác quản trị,
điều hành.
Đối với người dân, phần mềm có chức năng khảo sát mức độ hài lòng của
công dân, tổ chức đối với chất lượng dịch vụ hành chính công. Toàn bộ “gương
mặt” của các cán bộ, công chức của Thành phố đều được tích hợp trên phần mềm.
Công dân có thể đánh giá cán bộ, công chức trên bất cứ một thiết bị di động nào có
kết nối Internet. Từ đó, mỗi cán bộ, công chức tự có ý thức hơn về trách nhiệm và
thái độ phục vụ vì đã có công cụ giám sát chặt chẽ.
26
Trong thời gian tới, Đà Nẵng sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
cộng đồng, hướng những người dân Đà Nẵng trở thành công dân điện tử. Bên cạnh
đó, Đà Nẵng dự kiến sẽ chuyển giao cho các thành phần ngoài khu vực công đảm
nhận những dịch vụ hành chính mà nhà nước không cần thiết quản lý để nâng cao
chất lượng phục vụ.
Đồng thời, thành phố cũng sẽ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong xây dựng
chính quyền điện tử, hướng đến mục tiêu 90% các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp thực hiện văn phòng điện tử; giảm thiểu giấy tờ giao dịch hành chính, xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý giữa các cấp; xây dựng cách thức
điều hành trực tuyến.
1.3.4. Kinh nghiệm ứng dụng CNTT tại tỉnh Bắc Giang
Tỉnh Bắc Giang đang trong giai đoạn đầu của lộ trình xây dựng chính quyền
điện tử trong toàn tỉnh. 100% các cơ quan thuộc UBND tỉnh và 10/10 huyện, thành
phố đã sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành qua mạng (05 huyện liên
thông tới cấp xã). 10/10 huyện, thành phố, 100% các Sở, ngành có thủ tục hành
chính công đã triển khai Một cửa điện tử; 8 huyện liên thông đến cấp xã, 01 sở liên
thông đến cấp huyện; 50% xã đã triển khai Một cửa điện tử.
Từ những kết quả đạt được trong quá trình tổ chức ứng dụng CNTT ở tỉnh
Bắc Giang, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:
- Hiệu quả trong việc xác định được chiến lược, định hướng được mô hình
ứng dụng CNTT của tỉnh Bắc Giang, cụ thể là việc xác định các mục tiêu mà mục
tiêu chung trong ứng dụng CNTT của Bắc Giang chính là xây dựng chính phủ điện
tử, chính quyền điện tử theo mô hình tập trung thống nhất, liên thông và tích hợp dữ
liệu trong toàn tỉnh. Toàn tỉnh Bắc Giang chỉ có một trung tâm tích hợp dữ liệu
chung phục vụ cho tất cả các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, hình thành một cơ
sở dữ liệu chung toàn tỉnh.
Mô hình đó rất gần gũi với cách thức cung cấp dịch vụ CNTT cho các cơ
quan, doanh nghiệp và công dân. Các đơn vị chỉ lo sử dụng dịch vụ ứng dụng
CNTT do Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp, không quá bận tâm đầu tư hạ
27
tầng, quản trị thiết bị và dữ liệu của đơn vị mình, giảm tải công việc cho cán bộ
chuyên trách CNTT các cấp, các ngành. Mô hình đó sẽ tiết kiệm chi phí khoảng
90% nếu đầu tư phân tán: mỗi Sở, mỗi huyện, mỗi xã đều có máy chủ để cài đặt các
phần mềm ứng dụng cho đơn vị mình.
- Tổ chức ứng dụng CNTT thành phong trào nhân rộng trong toàn tỉnh, cụ
thể: năm 2010 toàn tỉnh tập trung xây dựng trang thông tin điện tử; năm 2012-2013
triển khai phần mềm Một cửa điện tử; năm 2014 nâng cao chất lượng Một cửa điện
tử. Nhờ cách đó, Bắc Giang triển khai ứng dụng CNTT rất nhanh.
- Khuyến khích cán bộ của Sở viết phần mềm, đặc biệt là các phần mềm
dùng chung cho các cơ quan nhà nước. Đến nay cán bộ Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông của Sở đã viết được một số phần mềm dùng chung đưa vào sử
dụng trong toàn tỉnh như: Phần mềm Một cửa điện tử, Phần mềm Trang thông tin
điện tử. Nhờ chủ trương trên, Sở chủ động trong việc triển khai ứng dụng CNTT, dễ
dàng nâng cấp phần mềm theo yêu cầu sử dụng cho từng đơn vị, hạ giá thành sản
phẩm khi triển khai, dễ dàng và nhanh chóng hỗ trợ kĩ thuật cho các đơn vị sử dụng
vận hành, vì đó là phần mềm tại chỗ. Điều đó cho thấy sự tích cực chủ động của
UBND tỉnh Bắc Giang trong ứng dụng CNTT để giải quyết TTHC.
- Triển khai đào tạo, tôn vinh được cán bộ trẻ về ứng dụng CNTT. Bởi vì cán
bộ trẻ là những người giàu nhiệt huyết, muốn được cống hiến, muốn được sử dụng,
muốn được làm việc để phát huy khả năng, họ được đào tạo bài bản và nắm chắc
công nghệ. Trong điều kiện Bắc Giang là một tỉnh nghèo, đầu tư cho ứng dụng
CNTT nhỏ giọt, không có chế độ ưu đãi riêng, thì việc giữ chân được cán bộ trẻ,
giỏi là điều kiện quan trong trong quá trình ứng dụng CNTT.
- Việc tổ chức ứng dụng CNTT được nghiên cứu tỉ mỉ, có bước đi cụ thể phù
hợp với tình hình kinh tế, điều kiện hạ tầng và nguồn nhân lực CNTT ở địa phương.
- Bắc Giang xác định chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT của từng cơ
quan phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm của người đứng đầu và vai trò của cán bộ
chuyên trách CNTT ở các cấp, các ngành. Vì ứng dụng CNTT là vấn đề rất mới
mang tính cách mạng, nó thay đổi cách thức làm việc cũ và đặc biệt là nhiều khi nó
28
đụng chạm đến quyền lợi của một bộ phận cán bộ, công chức. Điều này đòi hỏi thủ
trưởng cơ quan phải quan tâm, chịu trách nhiệm, kiểm tra giám sát quá trình ứng
dụng CNTT. Bắc Giang tham mưu cho UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các ngành
vào thành phần Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh; từ năm 2009 UBND tỉnh tiến hành xếp
loại trình độ ứng dụng CNTT, xếp loại Trang thông tin điện tử của các cấp, các
ngành. Gắn kết quả ứng dụng CNTT với xếp loại thi đua hàng năm của từng cơ
quan, đơn vị.
- Tích cực vận động các cấp, các ngành ủng hộ, hưởng ứng và phối hợp tổ
chức thực hiện. Ứng dụng CNTT đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, gây khó khăn cho
ngân sách; phải tiến hành đồng bộ, rộng khắp trong tất cả các cơ quan nhà nước thì
mới có hiệu quả. Do vậy, vận động các cấp, các ngành ủng hộ, hưởng ứng và phối
hợp tổ chức thực hiện là giải pháp quan trọng trong tổ chức ứng dụng CNTT của
các địa phương. [5]
1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho UBND thành phố Thủ Dầu một, tỉnh Bình
Dương
Qua những kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại hai quốc gia và ba thành phố lớn của nước ta là
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Bắc Giang. Tác giả rút ra một số kinh nghiệm
trong việc ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương như sau:
Một là, tiến hành xây dựng và triển khai áp dụng phần mềm điện tử trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ cho người dân, tạo sự thuận lợi trong quá
trình kiểm soát, giải quyết TTHC của cơ quan nhà nước và tăng sự hài lòng của
người dân.
Hai là, hoàn thiện trang thông tin điện tử, tiến hành công khai minh bạch các
TTHC trên trang thông tin điện tử để người dân dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin
TTHC.
29
Ba là, thực hiện chuyển dịch vụ công thông thường sang dịch vụ công trực
tuyến bằng cách cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ
quan ở các mức độ từ mức độ 1, mức độ 2 và nâng cấp lên mức độ 3 và mức độ 4.
Bốn là, đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất với trang thiết bị hiện đại,
thực hiện kết nối internet phục vụ người dân.
30
Tiểu kết chương 1
Nội dung Chương 1 trình bày những cơ sở lý luận để ứng dụng CNTT trong
cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Trong đó, cơ sở lý luận của việc ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được thể hiện thông qua việc tìm
hiểu khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông; ý nghĩa thực hiện; cơ sở pháp lý
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và nội dung thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông là một xu hướng
tất yếu, vì vậy, Chương 1 tiếp tục đi sâu vào trình bày những nội dung về sự cần
thiết ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông cũng như cơ sở
pháp lý và nội dung triển khai ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông bao gồm xây dựng cơ chế, chính sách; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT;
nguồn nhân lực và tài chính và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng đề cập đến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông ở một số địa phương trong cả nước để tham khảo thực hiện.
Toàn bộ nội dung Chương 1 làm cơ sở lý luận vững chắc để triển khai thực
hiện những nội dung của ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một
Thành phố Thủ Dầu Một có địa giới hành chính với phía Đông giáp thị xã
Tân Uyên (tỉnh Bình Dương), phía Tây giáp huyện Củ Chi (thành phố Hồ Chí
Minh), Nam giáp thị xã Thuận An và Bắc giáp Thị xã Bến Cát.
Với vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa thể thao, khoa học kỹ
thuật, đào tạo của tỉnh Bình Dương, giúp tạo động lực thúc đẩy nhanh chóng tốc độ
phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thuận lợi trong việc thu
hút đầu tư, góp phần hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của khu vực kinh tế trọng
điểm phía Nam và vùng thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, đây là đô thị nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là đô thị loại I của tỉnh Bình Dương. Thành
phố Thủ Dầu Một có mối quan hệ đặc biệt với các vùng chiến lược mà đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh. Với vị trí địa lý thuận lợi nên các cơ quan nhà nước thuộc
Trung ướng, tỉnh, cũng như nhiều cơ sở kinh tế và các hoạt động dịch vụ thương
mại cao cấp cũng tập trung tại đây, tạo cơ hội cho thành phố Thủ Dầu Một có cơ sở
phát triển nhanh và toàn diện. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố giai
đoạn 2011- 2015 đặt 17.5- 18%, trong đó tốc độ tăng trưởng các ngành như Thương
mại dịch vụ tăng bình quân đạt 27- 28%, chiếm 60- 61.7% GDP, Công nghiệp tăng
bình quân từ 19- 20%, chiếm 38- 39.3%, nông nghiệp chiếm dưới 5%.
Xuất phát từ vị trí địa lý và các điều kiện nêu trên, thành phố Thủ Dầu Một
phát sinh nhiều quan hệ giao dịch có liên quan tới tổ chức và công dân, trong đó có
nhu cầu giao dịch về TTHC. Điều này đòi hỏi UBND thành phố thực hiện ứng dụng
32
CNTT góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC cho tổ chức và người dân trên
địa bàn thành phố.
2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ
quan nhà nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Căn cứ vào Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 18/02/2016 của
Tỉnh ủy Bình Dương về việc thực hiện Nghị quyết số 36 - NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” và Kế hoạch số
1404/KH- UBND ngày 10/5/2016 của UBND tỉnh Bình Dương về kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn
2016- 2020, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã tiến hành kế hoạch ứng dụng CNTT
dựa trên các nội dung như sau:
Về hạ tầng kỹ thuật
Tỷ lệ cán bộ công chức được trang bị máy tính khoảng: 98%. Tỷ lệ cơ quan
đã có mạng cục bộ, có kết nối Internet băng thông rộng: 100%. Tỷ lệ máy tính có
kết nối Internet băng thông rộng là 100%.
Hạ tầng mạng đã được kết nối đến 100% cơ quan với các điểm trên cơ sở
Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và Nhà nước với tốc độ cao
(đến 30 Mbps); bên cạnh đó, hạ tầng mạng nội bộ Trung tâm phục vụ hành chính
công được đầu tư hiện đại, tốc độ 100Mbps-1Gbps đảm bảo cho các đơn vị khai
thác các ứng dụng, dịch vụ dùng chung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh. Đã phủ sóng
WiFi cho các cơ quan, hình thành mạng wifi tập trung trong Trung tâm phục vụ
hành chính công, tạo thuận lợi cho cán bộ công chức và người dân kết nối mạng khi
đến giải quyết TTHC.
Về ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Hệ thống thư điện tử (@thudaumot.binhduong.gov.vn): Được vận hành tại
Trung tâm dữ liệu tỉnh trên nền Microsoft Exchange với nhiều tính năng được nâng
33
cấp, dung lượng hộp thư được tăng lên, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày
càng cao giữa các cơ quan trong tỉnh.
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng:
Được chuyển giao từ Sở Thông tin và Truyền thông Tp.HCM (từ đầu năm 2013),
hiện đã được triển khai tại UBND thành phố và 36/91 UBND cấp xã, hình thành
mạng liên thông văn bản ba cấp, sẵn sàng liên thông văn bản với Văn phòng Chính
phủ theo yêu cầu của Nghị quyết 36a/NQ-CP.
Hệ thống thông tin một cửa, một cửa liên thông: Đã được triển khai đồng bộ,
liên thông tại UBND thành phố và thí điểm 04 UBND cấp xã, giúp theo dõi, giám
sát quá trình luân chuyển hồ sơ trong nội bộ các đơn vị, phục vụ người dân, tổ chức.
Về ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
UBND thành phố đã xây dựng cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin hoạt
động ngành, văn bản quy phạm pháp luật, các dịch vụ công mức độ 2, ứng dụng nội
bộ đa dạng phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện kết nối với Trang Thông tin hành chính công tỉnh Bình Dương
(dichvucong.binhduong.gov.vn), thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1 và mức độ 2.
Về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT được quan tâm, chú trọng
thực hiện góp phần nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công
chức, viên chức trong công việc. Nội dung các chương trình đào tạo được chú trọng
thiết kế theo hướng thực hành, cho nhiều loại đối tượng khác nhau, tập trung vào
các công nghệ mới, chuyên đề đảm bảo an toàn thông tin, phù hợp với nhu cầu ứng
dụng CNTT hàng năm.
Hiện 100% cán bộ, công chức tại UBND thành phố thường xuyên sử dụng
máy tính để xử lý công việc. Các cán bộ chuyên trách CNTT được tham gia các lớp
đào tạo kỹ năng chẩn đoán, bảo trì, vận hành hệ thống thông tin nội bộ: Quản trị
34
mạng MCSA, MCSE, MCITP, CCNA, CCNP và có khả năng khắc phục sự cố cơ
bản trong hoạt động ứng dụng CNTT tại cơ quan.
2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương
2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thực hiện quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã ban
hành Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một bao gồm: ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông thông qua việc trang bị các thiết bị hiện đại phục
vụ người dân, áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong giải quyết TTHC
cho người dân. Bên cạnh đó, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và áp dụng
mô hình văn hóa công sở vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Căn cứ Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh
Bình Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020 và công văn số
4162/UBND-VX ngày 27/11/2014 về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP. UBND thành phố Thủ
Dầu Một xây dựng Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành
phố Thủ Dầu Một về ban hành Kế hoạch lộ trình cung ứng dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử UBND thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng
đến năm 2020.
35
2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
2.2.2.1. Trang bị các thiết bị công nghệ thông tin, điện tử và các thiết bị
chuyên dụng nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả
Sơ đồ bố trí Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND thành phố Thủ Dầu Một xây dựng
và tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả với diện tích 222 m2 được đặt tại
cổng chính khu hành chính tập trung UBND thành phố, trong đó bố trí 50% diện
tích để bố trí ghế ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được bố trí thành các khu vực chức
năng như:
- Khu vực tra cứu, bốc số
Khu vực này được đặt cạnh cửa ra vào để người dân đến thực hiện TTHC
một cách thuận tiện, nhanh chóng. Người dân đến lấy số thứ tự, xếp hàng chờ, tra
36
cứu TTHC thông qua các máy tính tra cứu. Người dân có thể tra thông tin TTHC,
tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC hoặc tải các mẫu đơn, tờ khai và
điền vào tại chỗ để hoàn chỉnh hồ sơ trước khi nộp.
- Khu vực biểu mẫu thủ tục hành chính
Đây là nơi niêm yết công khai các TTHC, các mẫu đơn, mẫu tờ khai và các
văn bản quy phạm pháp luật. Bố trí các ghế ngồi, bàn viết, tại các bàn có đặt các
mẫu đơn, mẫu tờ khai miễn phí để người dân sử dụng và hoàn thiện hồ sơ.
- Khu vực hàng đợi
Bố trí ghế ngồi cho người dân khi đến giao dịch. Đồng thời trang bị máy điều
hòa nhiệt độ, nước uống, màn hình ti vi LCD, các loại sách báo để người dân giải trí
trong lúc chờ giải quyết TTHC.
- Khu vực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bố trí các quầy làm việc tương ứng số lượng nhân viên tiếp nhận hồ sơ theo
từng lĩnh vực. Tiến hành gọi số đến giao dịch tại các quầy theo thứ tự và in biên
nhận để trả kết quả theo quy định. Tiến hành cung cấp dịch vụ trả hồ sơ theo đường
bưu điện do bưu điện tỉnh Bình Dương thực hiện để giảm số lần người dân đến giao
dịch. Tổ chức lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp về hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả, lấy ý kiến người dân về thái độ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của từng cán bộ, công chức.
- Khu vực trợ giúp pháp lý và dịch vụ
UBND thành phố Thủ Dầu Một chỉ đạo phòng Tư pháp chủ trì phối hợp cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, giải thích về
TTHC miễn phí cho tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức trực tiếp tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả và gián tiếp qua điện thoại, trang thông tin điện tử thành phố.
Thực hiện nâng cấp nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
hành chính tại trụ sở UBND khang trang, hiện đại gồm 08 quầy giao dịch, một
phòng điều hành và một phòng tiếp dân, bàn ghế làm việc, các dãy ghế cho tổ chức,
công dân ngồi khi đến giao dịch.
37
Cài đặt 2 màn hình cảm ứng để công khai toàn bộ quy trình giải quyết các
lĩnh vực tại nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; máy quét mã
vạch kiểm tra để công dân có thể biết được tình trạng xử lý hồ sơ của mình đang
được thụ lý ở phòng ban nào, nếu không giải quyết được thì nguyên nhân tại sao;
máy photocopy để phục vụ nhu cầu của nhân dân. Mỗi cán bộ của trung tâm được
trang bị máy tính màn hình phẳng và các thiết bị hiện đại.
Nối mạng ADSL và cài đặt một số phần mềm phục vụ cho quản lý văn bản,
tra cứu TTHC và điều hành tác nghiệp. Ngoài ra tất cả các máy tính quản lý hồ sơ
hành chính của các cơ quan có liên quan quy trình một cửa, cơ chế một cửa liên
thông còn được nối mạng LAN qua máy chủ đặt tại Văn phòng HĐND – UBND
thành phố có một cán bộ chuyên ngành CNTT điều khiển.
Lắp đặt hệ thống wifi mở tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Căn cứ
Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và thông
báo số 29/TB- UBND ngày 20/01/2016 của UBND thành phố Thủ Dầu Một kể từ
ngày 20/01/2016 UBND thành phố Thủ Dầu Một đã lắp đặt hệ thống wifi miễn phí
tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhằm phục vụ người dân đến giao dịch tại
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả truy cập thông tin liên quan đến TTHC qua
môi trường mạng, tạo điều kiện cho người dân tra cứu, tìm hiểu về TTHC một cách
thuận lợi nhất.
2.2.2.2. Áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thứ nhất, áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy
trình thực hiện cơ chế một cửa
Một là, tiếp nhận hồ sơ
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ và nộp hồ
sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đặt tại Văn phòng HĐND-UBND thành phố Thủ
Dầu Một.
38
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm nhận
hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ theo các trường hợp:
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của thành phố thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để tổ chức, công dân đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định công khai thì hướng dẫn cụ
thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nếu hồ sơ có tính chất phức tạp
gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau gây khó khăn cho người dân khi bổ sung hồ sơ thì
cán bộ, công chức cung cấp mẫu Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho người dân.
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các loại giấy tờ, thủ tục theo quy định thì tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức thông qua phần mềm quản lý hồ sơ hành chính.
Việc tiếp nhận thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ dùng tên truy cập và mật khẩu
truy cập vào hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ hành chính đã được cài đặt và tích
hợp sẵn trên máy tính của mỗi cán bộ, công chức.
Bước 2: Cán bộ, công chức thực hiện nhập các thông tin, dữ liệu về TTHC
mà người dân đã cung cấp vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính.
Các thông tin cần cập nhật bao gồm:
- Lĩnh vực TTHC
- Các thông tin cá nhân của người dân:
+ Họ tên của cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC
+ Địa chỉ: Phường, đường
+ Loại hồ sơ: tên TTHC được người dân yêu cầu giải quyết
- Người chuyển hồ sơ: Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả
- Người nhận hồ sơ: Cán bộ, công chức nhận hồ sơ tại phòng ban chuyên
môn
- Số biên nhận: được cập nhật tự động theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ
- Ngày nhận hồ sơ và ngày hẹn trả hồ sơ
39
Bước 3: Sau khi nhập đầy đủ thông tin về TTHC vào phần mềm quản lý hồ
sơ hành chính, cán bộ công chức nhấn nút “cập nhật”. Ngay sau đó, mọi thông tin
về TTHC đã được cập nhật và lưu lại trên hệ thống quản lý hồ sơ hành chính đồng
thời các thông tin, dữ liệu vừa được cập nhật được chuyển vào hệ thống thông tin
của các phòng ban chuyên môn một cách nhanh chóng, chính xác.
Bước 4: Sau khi hoàn thành việc nhập thông tin, cán bộ, công chức thực hiện
thao tác in 02 mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đã được định dạng sẵn
trên máy tính để cung cấp cho người dân, trong đó, ghi rõ thời gian nhận và thời
gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ. Đối với mỗi Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của từng cá nhân, tổ chức khác nhau được cung cấp một Số biên nhận khác
nhau. Số biên nhận này là một dãy số được đánh số tự động theo thứ tự giải quyết
TTHC của người dân. Số biên nhận sẽ làm cơ sở cho việc tìm kiếm, tra cứu và cập
nhật hồ sơ của người dân.
Hai là, chuyển giao và giải quyết hồ sơ
Công tác chuyển giao hồ sơ giữa các phòng ban được thực hiện đồng thời hai
hình thức là thông qua văn bản giấy và thông qua môi trường mạng bằng phần mềm
hệ thống quản lý hồ sơ hành chính.
Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sau khi cập nhật thông tin hồ
sơ của người dân vào phần mềm quản lý hồ sơ hành chính, đồng thời hệ thống
thông tin được trực tiếp chuyển đến các phòng ban chuyên môn thông qua môi
trường mạng.
Cán bộ, công chức cũng thực hiện vào sổ theo dõi hồ sơ đã nhận và chuyển
hồ sơ dân đến các phòng ban chuyên môn kèm theo bàn giao, ký nhận qua phiếu
chuyển giao nội bộ giữa các phòng ban thành phố theo hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008.
Lãnh đạo các phòng ban giao công chức thụ lý, tham mưu cho lãnh đạo
phòng ban xem xét ký duyệt theo thẩm quyền được giao hoặc thẩm định hồ sơ tham
mưu Lãnh đạo UBND thành phố xem xét giải quyết.
40
Các phòng ban chuyên môn thuộc thành phố sau khi xử lý hồ sơ, trình lãnh
đạo thành phố xem xét giải quyết thông qua đầu mối Văn phòng HĐND-UBND
thành phố. Văn phòng HĐND-UBND thành phố rà soát hồ sơ, trình lãnh đạo
UBND thành phố ký duyệt sau đó nhận lại hồ sơ đã được lãnh đạo UBND thành
phố ký duyệt, chuyển cho bộ phận văn thư cho số, đóng dấu, vào sổ, lưu trữ.
Văn phòng HĐND-UBND chuyển trả hồ sơ lưu đã có kết quả cho các phòng
ban chuyên môn để thống kê, cập nhật, vào sổ theo dõi, lưu trữ tại phòng, ban. Các
phòng ban chuyên môn thuộc thành phố chuyển trả hồ sơ đã có kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (có bàn giao, ký nhận).
Ba là, trả kết quả giải quyết hồ sơ
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả căn cứ
vào “Tình trạng giải quyết hồ sơ” được cập nhật và thể hiện trên phần mềm quản lý
hồ sơ hành chính và Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã cấp cho người dân khi
tiếp nhận hồ sơ để tiến hành trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo các trường hợp:
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả liên hệ với tổ
chức cá nhân thông qua điện thoại hoặc nhắn tin thông báo cho người dân để người
dân tới bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không giải quyết:
Cán bộ, công chức truy cập vào phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành
chính, dựa vào Số biên nhận ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra cứu
thông tin về hồ sơ. Đối với trường hợp hồ sơ không giải quyết, tại mục “Tình trạng
hồ sơ” trên phần mềm quản lý hồ sơ hành chính thể hiện dòng chữ “Hồ sơ không
giải quyết” và tên của cán bộ thụ lý hồ sơ. Cán bộ tại Bộ phận trả hồ sơ liên hệ với
cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ do
phòng ban chuyên môn giải quyết hồ sơ cung cấp. Trong đó, thông báo phải trình
bày rõ nội dung, nguyên nhân không giải quyết hồ sơ. Nếu có thắc mắc, người dân
căn cứ vào tên của cán bộ thụ lý hồ sơ thể hiện trên phần mềm quản lý hồ sơ hành
chính liên hệ trực tiếp để được giải đáp thắc mắc.
41
- Trường hợp hồ sơ không được giải quyết đúng thời gian như đã hẹn:
Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả truy cập vào
phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính, dựa vào Số biên nhận ghi trên Giấy
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để tra cứu thông tin về hồ sơ. Đối với trường hợp hồ
sơ đã đến hạn mà chưa được giải quyết, tại mục “Tình trạng hồ sơ” trên phần mềm
quản lý hồ sơ hành chính thể hiện dòng chữ “Hồ sơ đang thụ lý” và tên của cán bộ
thụ lý hồ sơ. Cán bộ, công chức có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân
biết lý do, gửi văn bản xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả. Thời gian hẹn lần thứ
hai tối đa bằng một nửa so với thời gian quy định đối với từng loại công việc. Đúng
thời gian ghi trong phiếu hẹn lần thứ hai phải hoàn thành hồ sơ theo đúng quy định
để trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- Trường hợp giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ cá nhân, tổ
chức đến nhận kết quả.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức có nhu cầu trả hồ sơ qua đường bưu điện
thông qua Bưu điện tỉnh Bình Dương.
UBND thành phố Thủ Dầu Một hợp đồng với Bưu điện tỉnh Bình Dương
trực thuộc Tổng công ty Bưu điện Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển trả
hồ sơ hành chính công. Theo đó, sau khi hoàn tất thủ tục hồ sơ hành chính, người
dân chỉ cần đăng ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và kết quả sẽ được bưu
điện phát tận nhà trong vòng 01 ngày đối với khu vực nội thành thành phố Thủ Dầu
Một, và 02 ngày đối với địa bàn các huyện, thị xã khác trong tỉnh và tối đa là 04
ngày đối với khu vực liên tỉnh.
Các lĩnh vực TTHC thực hiện trả hồ sơ qua đường bưu điện:
- Lĩnh vực đất đai
- Lĩnh vực môi trường
- Lĩnh vực xây dựng (thủ tục cấp Giấy phép xây dựng)
42
- Lĩnh vực nhà ở (thủ tục cấp số nhà)
- Lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hợp tác xã- Doanh nghiệp (thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh)
- Lĩnh vực văn hóa (thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh Karaoke, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng)
UBND thành phố Thủ Dầu Một quy định giá cước hồ sơ gửi qua đường bưu
điện
Bảng 2.1. Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện
Giá cước
STT
Địa chỉ người nhận
Ghi chú
(đồng/ bưu phẩm)
I. Đối với hồ sơ hành chính công thực hiện chuyển phát 01 lần có thu hoặc không
thu lệ phí
1 Địa chỉ người nhận trong tỉnh
20.000
Đã có VAT
Địa chỉ người nhận thuộc huyện Dầu
2
30.000
Đã có VAT
Tiếng, huyện Phú Giáo
Địa chỉ người nhận trong tỉnh (từ bưu
3
phẩm thứ 2 trở đi gửi đến cùng một địa
10.000
Đã có VAT
chỉ nhận trong tỉnh trong một lần nhận
4 Địa chỉ người nhận ngoài tỉnh
60.500
II. Đối với hồ sơ hành chính công thực hiện chuyển phát 02 lần và có thu lệ phí
giữa 2 lần chuyển phát
1
Đã có
Địa chỉ người nhận trong tỉnh
100.000
VAT
2
Đã có
Địa chỉ người nhận ngoài tỉnh
150.000
VAT
(Nguồn: Hợp đồng số 533/ BĐBD- UBNDTPTDM ngày 22/4/2016 của Bưu
điện tỉnh Bình Dương và UBND thành phố Thủ Dầu Một về việc ký kết hợp đồng
hợp tác cung ứng dịch vụ chuyển trả hồ sơ hành chính công)
43
Thứ hai, áp dụng phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy
trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông
TTHC giải quyết trong cơ chế một cửa liên thông được thực hiện theo cơ chế
đại diện: các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm liên quan trong quá trình xây dựng quy
chế phối hợp sẽ thống nhất với nhau về việc ủy quyền cho cơ quan chủ trì tiếp nhận
tất cả các loại hồ sơ liên quan đến phần việc của cơ quan chủ trì và phần việc của
các cơ quan sẽ phối hợp và thu phí, lệ phí của các phần việc này.
Trên cơ sở các quy định về thủ tục đã thống nhất, cơ quan chủ trì phân loại
và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần phối hợp để các cơ quan giải quyết theo thẩm
quyền. Các cơ quan phối hợp sau khi giải quyết công việc xong chuyển kết quả lại
cho cơ quan chủ trì để trả cho đối tượng. Phí, lệ phí sẽ được chuyển trả cho các cơ
quan có thẩm quyền thu theo tháng hay quý tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các
bên. Trong quá trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông, các cơ quan,
đơn vị trực thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một áp dụng phần mềm Quản lý hồ sơ
hành chính có địa chỉ truy cập là http://thudaumot.binhduong.gov/hshc.
Các cơ quan, đơn vị tại UBND thành phố Thủ Dầu Một thực hiện áp dụng
phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính bao gồm:
- 12 Phòng ban chuyên môn: Văn phòng HĐND – UBND; Nội vụ; Tài chính –
Kế hoạch; Kinh tế; Quản lý đô thị; Tài nguyên – Môi trường; Thanh tra; Tư pháp; Y tế;
Giáo dục và Đào tạo; Lao động – Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thông tin;
- 04 đơn vị: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố, Chi cục thuế,
Trung tâm Y tế, Thanh tra;
- 02 UBND phường: Phường Phú Cường và phường Phú Lợi. Đây là hai UBND
phường trực thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một được chọn thí điểm thực hiện áp
dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong giải quyết TTHC liên thông về đăng
ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Cán bộ thuộc các cơ quan chuyên môn được phân công tham mưu thực hiện
giải quyết TTHC khi xử lý luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan phải thực hiện các
chức năng chuyển hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan hoặc cá nhân xử lý tiếp theo
44
trong quy trình. Trường hợp nếu chưa có thông tin luân chuyển trên phần mềm cán
bộ thụ lý tiếp theo phải yêu cầu cán bộ hoặc cơ quan trước đó bổ sung luân chuyển
trên phần mềm để đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ khi giao nhận.
Lãnh đạo các cơ quan thường xuyên theo dõi, thống kê tình hình sử dụng
phần mềm Quản lý hồ sơ hành chính của cơ quan, đơn vị mình và kịp thời chỉ đạo,
chấn chỉnh các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan để tình trạng hồ sơ còn
tồn đọng, chưa thực hiện theo quy trình luân chuyển trên phần mềm.
2.2.2.3. Xây dựng trang thông tin điện tử và thực hiện công khai thủ tục hành
chính trên trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một
TTHC được công khai trên trang thông tin điện tử tại hai địa chỉ:
Một là, trang thông tin điện tử của UBND thành phố Thủ Dầu Một:
http://thudaumot.binhduong.gov.vn
Hai là, trang thông tin hành chính công tỉnh Bình Dương có địa chỉ:
http://dichvucong.binhduong.gov.vn
Nội dung công khai thủ tục hành chính bao gồm:
- Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Thủ Dầu Một
gồm các TTHC thuộc 28 lĩnh vực theo quyết định số 334/QĐ- UBND ngày
08/5/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành Bộ TTHC cấp huyện.
- Danh sách các TTHC tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau. Đối với mỗi
TTHC gồm nhiều TTHC kèm theo danh sách thống kê tên, đơn vị thực hiện của
từng TTHC.
Trong đó, nội dung của từng TTHC được thể hiện qua 5 nội dung chính gồm:
Thông tin TTHC, hồ sơ cần nộp, yêu cầu về TTHC, căn cứ pháp lý, thông tin chi
tiết của TTHC. Trong mỗi nội dung như trên, TTHC lại được quy định thành các
nội dung chi tiết hơn.
45
Bảng 2.2. Nội dung công khai thủ tục hành chính
STT
Nội dung của TTHC
Nội dung chi tiết của TTHC
- Lĩnh vực thực hiện TTHC
- Cơ quan thực hiện
1
Thông tin TTHC
- Cách thức thực hiện - Thời hạn giải quyết - TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí - Các bước thực hiện
- Tên hồ sơ
2
Hồ sơ cần nộp
- Các biểu mẫu
3
Yêu cầu
4
Căn cứ pháp lý
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định
5
Thông tin chi tiết
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện - Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC - Cơ quan phối hợp - Cách thức thực hiện - Đối tượng thực hiện - Kết quả của việc thực hiện TTHC
(Nguồn: Trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu Một:
http://thudaumot.binhduong.gov.vn)
(1) Nội dung Thông tin thủ tục hành chính
- Lĩnh vực thực hiện TTHC: mỗi TTHC được quy định theo từng lĩnh vực cụ
thể như: lĩnh vực xây dựng, lĩnh vực nhà ở, môi trường, hợp tác xã- doanh nghiệp,
hành chính tư pháp. Cụ thể như thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
đối với hộ kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực Hợp tác
xã- Doanh nghiệp, thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thuộc lĩnh vực
Đất đai.
46
- Cơ quan thực hiện: cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm thực hiện
TTHC cho người dân. Đối với thủ tục Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
đối với hộ kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì cơ quan thực hiện là
UBND cấp huyện, cụ thể là UBND thành phố Thủ Dầu Một.
- Cách thức thực hiện: Đây là cách để người dân giao dịch với cơ quan nhà
nước để thực hiện TTHC. Cách thức có thể là nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả, nộp qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ qua mạng.
- Thời hạn giải quyết: Tùy vào từng TTHC có quy định về thời hạn giải
quyết TTHC cũng khác nhau. Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì thời gian giải quyết thủ tục là 05
ngày đối với việc cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và 05 ngày đối với việc
liên thông cấp Mã số thuế.
- TTHC yêu cầu trả phí, lệ phí: công khai các mức phí mà người dân phải
chịu khi giải quyết TTHC.
- Các bước thực hiện: quy định trình tự, các bước thực hiện TTHC.
(2) Hồ sơ cần nộp: tên các loại giấy tờ, văn bản cần thiết để làm cơ sở trong
quá trình giải TTHC. Kèm theo đó là các biểu mẫu văn bản dưới dạng file word, file
PDF để người dân có thể tải về, điền thông tin và nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả.
(3) Yêu cầu: Các yêu cầu, điều kiện để người dân biết khi thực hiện TTHC.
(4) Căn cứ pháp lý: trình bày danh sách các văn bản pháp luật, các quy định
có liên quan đến thực hiện TTHC.
(5) Thông tin chi tiết:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan liên thông, phối hợp giải quyết TTHC
- Cách thức thực hiện: nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện hoặc qua mạng
Internet.
47
- Đối tượng thực hiện: các cá nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết TTHC.
- Kết quả của việc thực hiện TTHC: các loại văn bản, giấy chứng nhận mà cơ
qua cung cấp cho người dân khi giải quyết TTHC.
Ngoài ra, TTHC còn được công khai thông qua qua Đài truyền thanh Thành
phố Thủ Dầu Một và tại trụ sở UBND các phường trực thuộc UBND thành phố để
tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tìm hiểu về TTHC.
Bên cạnh đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính căn cứ theo Quyết định số 70/QĐ- UBND
ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy chế phối hợp tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Nội dung của việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
- Phản ánh về hành vi:
+ Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện TTHC;
+ Tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ quy định ngoài pháp luật;
sách nhiễu, phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;
+ Không niêm yết, công khai, minh bạch TTHC hoặc niêm yết, công khai
không đầy đủ các TTHC tại nơi giải quyết TTHC;
- Phản ánh các nội dung quy định hành chính:
Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế, sự không đồng bộ,
không thống nhất của quy định hành chính. TTHC được niêm yết, công khai đã hết
hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung TTHC được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC.
Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được
thực hiện thông qua một trong các hình thức:
- Văn bản gửi trực tiếp hoặc đường bưu điện
- Điện thoại
- Phiếu lấy ý kiến
48
- Hệ thống lấy ý kiến trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Địa chỉ liên hệ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
- Tên cơ quan tiếp nhận
- Địa chỉ liên hệ: số nhà, đường phố, quận/ huyện, tỉnh/thành phố
- Số điện thoại chuyên dùng: điện thoại cố định, điện thoại di động
- Số Fax
- Địa chỉ thư điện tử
2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính
Về nguồn nhân lực
Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn thường xuyên quan tâm quán triệt cán
bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiệm thực hiện giải quyết TTHC cho người
dân. Đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
đều là những thành viên ưu tú, có tinh thần, thái độ làm việc tốt, giàu tâm huyết và
nhiệt tình trong công việc, được chọn lựa từ các phòng ban chuyên môn bố trí vào
chức danh phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc là những người có trình độ
sử dụng CNTT và được tập huấn sử dụng các trang thiết bị, phần mềm điện tử.
UBND thành phố phối hợp với Trung tâm CNTT thuộc Sở Thông tin và truyền
thông tỉnh Bình Dương tiến hành tổ chức lớp bồi dưỡng công tác cải cách TTHC, về
sử dụng các thiết bị, phần mềm điện tử cho tất cả các cán bộ là lãnh đạo các phòng,
ban, cán bộ, công chức của Văn phòng HĐND-UBND thành phố, Văn phòng
UBND các phường. Đặc biệt lớp học đi sâu đào tạo cho chính đội ngũ cán bộ làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nghiên cứu sâu những nội dung cơ
bản về công tác cải cách TTHC, kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng sử dụng các
trang thiết bị, phần mềm điện tử, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống.
(Tham khảo Phụ lục 2. Bảng thống kê các buổi tập huấn sử dụng phần mềm
quản lý hồ sơ hành chính (Từ ngày 22/3/2016 đến ngày 04/5/2016))
Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả ở
UBND thành phố Thủ Dầu Một được hưởng phụ cấp và trang bị đồng phục theo
49
quy định chung của UBND tỉnh. Về chế độ phụ cấp: Ngoài khoản lương được
hưởng theo mức quy định, mỗi tháng mỗi cán bộ công chức được hưởng thêm
400.000 đồng theo quy định của UBND tỉnh.
Về kinh phí hoạt động
Kinh phí tổ chức và hoạt động thường xuyên của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả được dự toán trong kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách thành phố và
nguồn trích từ thu phí, lệ phí theo quy định.
Các trang thiết bị phục vụ nhân dân được đầu tư từ nguồn kinh phí do UBND
tỉnh phê duyệt nằm trong đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện
đại của UBND thành phố Thủ Dầu Một. Theo đó, nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một được sử dụng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh và thành phố. Đối với các trang thiết bị điện tử và thiết bị CNTT bổ sung thêm
cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đáp ứng chuẩn đề án, UBND thành phố
đã đề xuất Sở Thông tin và truyền thông và các ngành có liên quan xây dựng dự
toán và mua sắm, đầu tư, trang bị theo quy định.
2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Căn cứ vào UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến hành cung ứng dịch vụ công
trực tuyến theo mức độ 1 và mức độ 2.
Đối với mức độ 1: UBND thành phố đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin
về TTHC và các văn bản có liên quan quy định về TTHC đó.
Người dân chỉ cần truy cập vào trang thông tin điện tử của UBND thành phố
Thủ Dầu Một, nhấp chuột vào mục Dịch vụ công sẽ hiện ra danh mục các thủ tục
hành chính của từng lĩnh vực.
Đối với mức độ 2: UBND thành phố cung cấp dịch vụ công ở mức độ 1 và
đồng thời cho phép các tổ chức và doanh nghiệp tải về các mẫu văn bản và khai báo
để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
50
Trong thời gian tới, UBND thành phố tiếp tục thực hiện kế hoạch cung ứng
dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4.
Để thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3: thực hiện dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 2 và cho phép người dân điền thông tin và gửi trực tuyến
các mẫu văn bản đến UBND thành phố. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ
và cung cấp dịch vụ thực hiện hoàn toàn trên trang thông tin điện tử. Người dân có
thể thường xuyên truy cập để theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ của mình.
Việc nhận kết quả hồ sơ và thanh toán lệ phí được thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND thành phố.
Bảng 2.3. Danh mục đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
STT
Lĩnh vực
Cơ quan thẩm định
Ghi chú
03 thủ tục
Thi đua- Khen thưởng
Phòng Nội vụ
1
06 thủ tục
Tổ chức- Hoạt động Hội
Phòng Nội vụ
2
09 thủ tục
Tôn giáo
Phòng Nội vụ
3
Văn hóa
Phòng Văn hóa và thông tin
03 thủ tục
4
Đăng ký điểm cung cấp dịch vụ
Phòng Văn hóa và thông tin
06 thủ tục
5
trò chơi điện tử
Giáo dục và đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo
06 thủ tục
6
Đăng ký kinh doanh
Phòng Tài chính- Kế hoạch
01 thủ tục
7
Lưu thông hàng hóa trong nước Phòng Kinh tế
02 thủ tục
8
Người có công
Phòng LĐ- TB- XH
03 thủ tục
9
Lao động
Phòng LĐ- TB- XH
01 thủ tục
10
Hành chính tư pháp
Phòng Tư pháp
01 thủ tục
11
(Nguồn: Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu
Một năm 2015, định hướng đến năm 2020 [27])
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4:
Theo kế hoạch việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 hoàn thiện,
UBND thành phố tiếp tục tiến hành cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4,
51
tức là việc nhận hồ sơ kết quả và thanh toán lệ phí được thực hiện trực tuyến hoặc
qua đường bưu điện. Lúc này, người dân không cần phải đi tới Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả mà chỉ cần ở nhà, hồ sơ được gửi trực tuyến trên mạng hoặc gửi
tới địa chỉ nhà theo đường bưu điện.
Theo kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành phố Thủ
Dầu Một về việc ban hành kế hoạch Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử của thành phố Thủ Dầu Một năm 2015 định hướng 2016,
UBND thành phố dự kiến lựa chọn một số dịch vụ công ở mức độ 3 để nâng cấp
thành dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4 và phấn đấu thực hiện dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 4 đối với 2 TTHC thuộc lĩnh vực Tổ chức- Hoạt động Hội.
Bảng 2.4. Danh mục thủ tục hành chính đăng ký dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4
STT Tên thủ tục hành chính
Lĩnh vực Tổ chức- Hoạt động Hội
1 Xin phép thành lập Hội có phạm vi hoạt động trong phường
2 Đổi tên Hội đối với Hội có phạm vi hoạt động trong phường
(Nguồn: Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu
Một năm 2015, định hướng đến năm 2020 [27])
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
2.3.1.1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Thực hiện theo Bộ TTHC chung áp dụng tại UBND cấp huyện đã được Chủ
tịch UBND tỉnh Bình Dương công bố tại Quyết định số 334/QĐ- UBND ngày
05/02/2013 số TTHC, lĩnh vực được thực hiện là 216 TTHC/ 27 lĩnh vực (trừ 03
52
lĩnh vực Quản lý công sản; một số TTHC khác và Quy hoạch xây dựng không thuộc
thẩm quyền của UBND thành phố).
Đồng thời thực hiện 04 TTHC mới phát sinh thuộc lĩnh vực đất đai bao gồm:
- Hủy chuyển mục đích sử dụng đất có cấp mới hoặc không cấp mới Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Điều chỉnh vị trí đất phi nông nghiệp có ảnh hưởng tới nghĩa vụ tài chính
hoặc không ảnh hưởng nghĩa vụ tài chính.
Trong 216 TTHC có 120 thủ tục thực hiện theo cơ chế một cửa, thuộc 08 lĩnh
vực hành chính, được thực hiện tại Bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả theo phần
mềm quản lý hồ sơ hành chính gồm: Hành chính tư pháp, Chứng thực, Đất đai, Cấp
giấy phép Xây dựng, Đăng ký kinh doanh, Đo đạc và bản đồ, Văn hóa, Giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Các TTHC thuộc các lĩnh vực còn lại do số lượng nhu cầu giao dịch ít nên
được UBND thành phố giao cho các phòng ban chuyên môn tiếp nhận trực tiếp, có
phân công cán bộ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết.
2.3.1.2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
Có 17 TTHC lĩnh vực Đất đai, đăng ký kinh doanh được phối hợp giải quyết
theo cơ chế một cửa liên thông với Chi cục thuế do Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất ra Phiếu chuyển thông tin địa chính chuyển Chi cục thuế xác định nghĩa vụ
tài chính; phòng Tài chính- Kế hoạch cung cấp thông tin về tổ chức. cá nhân đăng
ký kinh doanh để được cung cấp Mã số thuế
Các quy trình giải quyết TTHC tại UBND thành phố Thủ Dầu Một đảm bảo
thực hiện đúng quy định của pháp luật, thường xuyên được các ngành chuyên môn
cập nhật văn bản quy phạm pháp luật liên quan TTHC mới ban hành đã có hiệu lực
pháp luật để kịp thời triển khai thực hiện.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND thành phố Thủ Dầu Một hoạt
động có hiệu quả, phục vụ tốt công việc cải cách, hiện đại hóa nền hành chính.
53
Bảng 2.5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính
năm 2013, năm 2014 và năm 2015
Năm Số lượng hồ sơ tiếp nhận STT và giải quyết 2013 2015 2014
1 Tiếp nhận (hồ sơ) 67.681 76.302 93.568
2 Đúng hạn (hồ sơ) 67.620 76.163 93.448
3 Quá hạn (hồ sơ) 61 120 139
4 Tỷ lệ hồ sơ đúng hạn (%) 99,91 99,87 99,82
5 Tỷ lệ hồ sơ quá hạn (%) 0,09 0.13 0,18
(Nguồn: Báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013,
năm 2014 và năm 2015 [23], [24], [26])
Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.6 Kết quả giải quyết TTHC năm 2013, năm
2014 và năm 2015, có thể thấy:
Năm 2013, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã tiếp nhận 67.681 hồ sơ các
loại, đã giải quyết được 67.620/ 67.681 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 61 hồ sơ,
chiếm 0,09%.
Năm 2014 đã tiếp nhận 76.302 hồ sơ các loại, đã giải quyết được 76.163/
76.302 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 139 hồ sơ, chiếm 0,18%.
Năm 2015 đã tiếp nhận 93.568 hồ sơ các loại, đã giải quyết được
93.448/93.568 hồ sơ. Trong đó, giải quyết trễ hạn 120 hồ sơ, chiếm 0,13%.
54
(Nguồn: Bảng 2.6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm
2014 và năm 2015)
Qua biểu đồ tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua các năm 2013, năm 2014 và năm 2015
có thể thấy:
Năm 2013 tỷ lệ hồ sơ quá hạn là 0,09% đến năm 2014 tỷ lệ hồ sơ quá hạn
tăng lên 0,18%, tăng 0.09 % so với năm 2013. Đến năm 2015 tỷ lệ hồ sơ quá hạn
giảm còn 0,13%, tức là giảm 0,05% so với năm 2014.
Nhờ những nỗ lực của các cấp lãnh đạo và UBND thành phố, từ năm 2015 tỷ
lệ hồ sơ quá hạn đã giảm. Từ năm 2014, UBND tỉnh đã tích cực chỉ đạo UBND
thành phố ban hành các văn bản quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, trong đó đề cập đến việc ứng dụng CNTT vào giải quyết TTHC cho
người dân. Cụ thể như vào tháng 5/2014 UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành
quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại cấp huyện. Căn cứ vào đó, tháng 12/2014 UBND thành phố Thủ
55
Dầu Một đã ban hành Quyết định số 4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một. Sau
một năm tích cực triển khai thực hiện, tỷ lệ hồ sơ quá hạn đã giảm so với năm trước.
Đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy hiệu quả khi ứng dụng CNTT vào cải cách
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn
2.3.2.1. Những thuận lợi
Một là, xây dựng chương trình, kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của UBND tỉnh, Thành ủy cùng sự hướng
dẫn tận tình của Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Thủ
Dầu Một đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
Hai là, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ sở vật chất được chú trọng cải tạo và nâng cấp theo hướng ngày càng
hiện đại hoá phục vụ người dân tốt hơn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Tại Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của thành phố được bố trí theo các khu vực chức
năng và trang bị thiết bị hiện đại phục vụ người dân, doanh nghiệp giúp cho công
tác giải quyết TTHC thuận lợi hơn. Công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ
quan nhà nước được phục vụ chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện, cơ sở vật chất hiện
đại giúp người dân cảm thấy được tôn trọng, được phục vụ nên yên tâm, tin cậy vào
cơ quan hành chính nhà nước.
Thông qua việc áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính trong việc giải
quyết hồ sơ thủ tục cho người dân được nhanh chóng, tiết kiệm tối đa thời gian xử
lý hồ sơ, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tất cả các TTHC đều được quản lý
trên phần mềm quản lý hồ sơ hành chính, 100% TTHC đều được giải quyết theo
quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
56
Bên cạnh đó, việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng, thông qua môi
trường mạng giúp cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn nhanh chóng
nắm bắt thông tin và tham mưu lãnh đạo kịp thời có ý kiến chỉ đạo và biện pháp xử
lý tình huống xảy ra trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Các thông tin
được cung cấp bởi phần mềm quản lý hồ sơ hành chính là những thông tin chính
xác, trung thực vì được thực hiện hoàn toàn tự động và không thể bị thay đổi. Cán
bộ lãnh đạo thường xuyên theo dõi, kiểm soát quá trình giải quyết TTHC của cán
bộ, công chức từ khâu tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết và trả hồ sơ TTHC thông
qua phần mềm quản lý hồ sơ hành chính. Theo cô Lê Thị Thanh Loan, Phó Chánh
Văn phòng UBND- HĐND thành phố Thủ Dầu Một, cán bộ quản lý trực tiếp Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đã nhận xét: “Thông qua phần mềm quản lý hồ
sơ hành chính, lãnh đạo có thể kiểm tra các phòng, ban chuyên môn giải quyết
TTHC có theo đúng tiến độ, thời gian quy định. Quy trình giải quyết TTHC được
kiểm soát chặt chẽ hơn trước đây. Mọi thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ được
thể hiện trên phần mềm. Căn cứ vào đó, lãnh đạo có hướng chấn chỉnh kịp thời hạn
chế hồ sơ trễ hạn tránh gây phiền hà người dân phải đi lại nhiều lần”.
Ứng dụng CNTT đã mở ra những kênh tương tác mới giữa UBND thành phố
Thủ Dầu Một và người dân. UBND thành phố xây dựng trang thông tin điện tử,
thực hiện công khai mọi TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố
lên trang thông tin điện tử. TTHC được công khai, rõ ràng, minh bạch tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong quá trình truy cập, tiếp cận, theo dõi, tìm
hiểu và thực hiện đúng quy định về TTHC qua đó giảm thiểu được tình trạng tham
nhũng, hạch sách người dân. Khi người dân truy cập vào trang thông tin điện tử tìm
hiểu về TTHC, mọi thông tin về TTHC như phí, lệ phí, quy trình các bước thực
hiện, v.v… đã được công khai rõ ràng. Người dân căn cứ vào đó, làm đúng như quy
định. Không còn tình trạng cán bộ thu tiền phí vượt quá quy định hay cố ý làm sai
quy trình, làm khó, hạch sách người dân.
Ba là, nguồn nhân lực và tài chính
57
Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một luôn tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức được tham gia đóng góp ý kiến sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cụ thể như sáng kiến của chị Trần
Ngọc Như Ý; cán bộ trả hồ sơ đất đai, nhà ở, đăng ký kinh doanh tại Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả của UBND thành phố Thủ Dầu Một; đã đề xuất thêm mục
số 6 “Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền khi nhận kết quả: Xuất trình Chứng
minh nhân dân” trong mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cung cấp cho người
dân khi đến thực hiện TTHC. Đây là điểm mới so với mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả được quy định trong quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
“Việc bổ sung mục yêu cầu người dân xuất trình chứng minh nhân dân khi
đến nhận kết quả TTHC đã giúp người dân có đủ căn cứ xác minh hồ sơ TTHC là
của mình, việc trả hồ sơ được thuận lợi và dễ dàng, có căn cứ xác đáng hơn nhất là
đối với hồ sơ quan trọng như Đất đai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, v.v…
tránh trường hợp trả nhầm hồ sơ hay trả hồ sơ không đúng đối tượng”.
Bốn là, cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Việc tra cứu thông tin, thủ tục đã chuyển sang hướng điện tử hóa nhờ cung
ứng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và mức độ 2. Người dân chỉ cần vào trang
thông tin điện tử của thành phố tìm hiểu thông tin về thủ tục, tải các biểu mẫu đã
được cung cấp sẵn, sau đó điền đầy đủ nội dung thông tin và đem nộp hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để được giải quyết hồ sơ TTHC một cách nhanh chóng
và hiệu quả giúp giảm đáng kể thời gian đi lại, tiết kiệm thời gian và chi phí cho
người dân. Ứng dụng CNTT tạo điều kiện cho người dân tương tác với cơ quan nhà
nước nhiều hơn, xây dựng chính quyền gần dân hơn.
Như vậy, việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã
mang lại nhiều kết quả khả quan, cơ bản giải quyết được nhu cầu của tổ chức, công dân
liên quan đến TTHC, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của UBND thành phố Thủ Dầu Một.
58
2.3.2.2. Những hạn chế, khó khăn
Một là, xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Hiện nay vẫn chưa có văn bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức
và cụ thể về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Đối với văn bản pháp luật về ứng dụng CNTT thì chỉ có các quy định về ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung. Ngày 08/11/2011 Chính
phủ ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án
“Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện
đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011- 2015” của Bộ Nội vụ và một số văn bản
hướng dẫn. Hiện nay văn bản, đề cập đến ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong đó đề
cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại” quy định việc sử dụng các phần mềm điện tử và các trang thiết bị hiện đại
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng ban hành các văn
bản về ứng dụng CNTT hoạt động cơ quan nhà nước, tuy nhiên vẫn chưa đề cập sâu
đến vấn đề ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Việc ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông vẫn còn thiếu cơ sở pháp lý để thực hiện ứng dụng tại các cơ quan nhà nước,
đặc biệt là cơ quan nhà nước ở địa phương.
Hai là, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cơ sở vật chất được trang bị để ứng dụng CNTT chưa hoàn thiện.
Một số trang thiết bị đã cũ không tương thích để ứng dụng các thiết bị, phần
mềm chuyên dụng quản lý hồ sơ. Công tác vận hành, bảo dưỡng trang thiết bị còn
chậm do phải thuê đội ngũ nhân viên ngoài là các công ty tư nhân. Một số thiết bị
59
đã trang bị vẫn chưa đưa vào sử dụng như đầu đọc mã vạch phục vụ quét mã hồ sơ,
hệ thống xếp hàng tự động (bao gồm: lấy số tự động, bảng hiện thị số thứ tự, âm
thanh). (Tham khảo Phụ lục 1. Danh mục trang thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả). Một số trang thiết
bị còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết
định phê duyệt của UBND tỉnh. Do đó, chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và chương trình cải cách hành chính.
Việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính bước đầu còn
gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình xây dựng và hiệu chỉnh phần mềm quản lý hồ sơ hành chính,
một số thông tin và nội dung trên phần mềm còn thiếu và chưa cập nhật, bổ sung
kịp thời. Cụ thể như phòng Nội vụ mới thay đổi cơ cấu tổ chức nên thông tin về tên
trưởng phòng và phó phòng chưa được cập nhật kịp thời thông tin trên phần mềm.
Bên cạnh đó, tình trạng một số cán bộ thuộc các phòng ban chuyên môn được phân
công tham mưu thực hiện giải quyết TTHC khi hoàn thành xong bước nhiệm vụ của
mình thì chỉ chuyển hồ sơ bằng văn bản giấy mà không thực hiện chức năng chuyển
hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan hoặc cá nhân xử lý tiếp theo trong quy trình. Điều
này làm thông tin trên phần mềm bị dừng lại tại một cơ quan mà cơ quan tiếp theo
không nhận được tình trạng hồ sơ tại các phòng ban tiếp theo. Tình trạng hồ sơ bằng
văn bản giấy đã giải quyết xong, đã trả cho người dân nhưng trên phần mềm quản lý
hồ sơ hành chính vẫn báo tình trạng hồ sơ trễ hẹn, chưa giải quyết.
Việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử chưa thu hút
được sự quan tâm của người dân
TTHC được công khai rõ ràng, minh bạch trên trang thông tin điện tử, tuy
nhiên người dân vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu các thủ tục được đăng
trên trang thông tin điện tử, hình thức chủ yếu vẫn là người dân đến liên hệ trực tiếp
với cơ quan nhà nước để được tư vấn, hướng dẫn về thủ tục. Chị Nguyễn Thị Hà,
một người dân ngụ tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, đến làm thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho biết: “chị thường trực tiếp đến Bộ phận
60
tiếp nhận hồ sơ và kết quả để làm thủ tục và ít truy cập trang thông tin điện tử để
tìm hiểu về TTHC vì theo chị thủ tục về đất đai thường phức tạp, nhiều vấn đề phát
sinh nên chị trực tiếp tới cơ quan để được tư vấn, hướng dẫn cụ thể hơn”.
Trường hợp của anh Đỗ Thành Trung, người dân ngụ tại phường Phú Hòa,
thành phố Thủ Dầu Một, đến UBND thành phố làm thủ tục cấp phép xây dựng nhà
ở nhưng do hồ sơ chưa đầy đủ nên anh phải bổ sung. Anh nói: “Hồ sơ của tôi thiếu
bản vẽ thiết kế nhà ở nên cán bộ tiếp nhận hồ sơ xây dựng hướng dẫn anh bổ sung
bản vẽ. Do thói quen trước đây, khi muốn làm giấy tờ cần thiết anh đều trực tiếp
đến cơ quan để được hướng dẫn về thủ tục và xin các mẫu đơn. Nếu như tôi tìm
hiểu thủ tục trước ở nhà thông qua trang thông tin điện tử của UBND thành phố thì
sẽ không phải mất công đi lại bổ sung hồ sơ”.
Về vấn đề này, một cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả đã chia sẻ : “Việc người dân đến cơ quan, yêu cầu được tư vấn, hướng dẫn về
TTHC đó là quyền lợi chính đáng của người dân và cũng là trách nhiệm của người
cán bộ, công chức. Tuy nhiên, nếu người dân tìm hiểu trước thông tin về TTHC
được cung cấp trên trang thông tin điện tử thành phố sẽ giúp ích rất nhiều cho cán
bộ, công chức trong việc hướng dẫn cũng như giải quyết TTHC cho người dân được
nhanh chóng, thuận tiện, người dân không phải chờ đợi lâu. Người dân có thể truy
cập vào trang thông tin điện tử thành phố, tải các biểu mẫu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
thì khâu tiếp nhận hồ sơ nhanh mà không phải đi lại bổ sung nhiều lần”.
Như vậy, thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch, rõ ràng trên trang
thông tin điện tử, tuy nhiên vẫn chưa thu hút được sự quan tâm từ người dân. Theo
thói quen người dân trực tiếp đến UBND, nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp được
hướng dẫn, tư vấn. Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ vừa giải quyết hồ sơ vừa tư
vấn, hướng dẫn TTHC nên thời gian giải quyết hồ sơ có lúc làm người dân chờ lâu.
Ba là, nguồn nhân lực và tài chính
Công tác tập huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ
cán bộ, công chức tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công
việc quá nhiều, thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế.
61
Bốn là, cung ứng dịch vụ công trực tuyến
Cung ứng dịch vụ công trực tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ
bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và mức độ 2. Việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến
đang thực hiện ở mức độ 1 và mức độ 2. Tức là tiến hành công khai các TTHC trên
trang thông tin điện tử và tải các biểu mẫu tương ứng với việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến
Trong thời gian tới, UBND thành phố tiếp tục thực hiện kế hoạch nâng cấp
TTHC lên cấp độ 3 và 4, phục vụ người dân tốt hơn.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông thời gian qua vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn
chế. Điều này ảnh hưởng đến kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cụ thể là tình trạng hồ
sơ quá hạn tuy giữ mức dưới 0,5% nhưng vẫn còn diễn ra. Năm 2013 tỷ lệ hồ sơ
quá hạn là 0,09%, năm 2014 tỷ lệ hồ sơ quá hạn là 0,18% và năm 2015 tỷ lệ hồ sơ
quá hạn giảm còn 0,13%. (Tham khảo Bảng 2.7 Kết quả giải quyết TTHC năm
2013, năm 2014 và năm 2015). Tình trạng hồ sơ quá hạn vẫn còn xảy ra ở một số
lĩnh vực như đất đai, xây dựng gây khó khăn cho người dân trong quá trình giao
dịch hành chính.
Tóm lại, bên cạnh những điểm nổi bật đạt được, việc ứng dụng CNTT trong
cơ chế một cửa, một cửa liên thông vẫn còn hạn chế, cần tìm hiểu nguyên nhân của
những hạn chế đó để có hướng giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, công tác tuyên truyền thông tin TTHC đã được thực hiện nhưng vẫn
chưa đạt hiệu quả tới người dân do đó việc công khai TTHC chưa thu hút được sự
quan tâm của người dân. Một phần do thói quen của người dân tiếp cận với thông
tin TTHC chủ yếu bằng hình thức trực tiếp tới cơ quan để được hướng dẫn, chưa
chú trọng việc cập nhật thông tin trên môi trường mạng.
62
Hai là, một số trang thiết bị đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới, một số
thiết bị còn thiếu chưa được trang bị kịp thời, “mặc dù Đề án tổ chức Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại
UBND thành phố Thủ Dầu Một theo quyết định số Quyết định số 4168/QĐ- UBND
ngày 15/12/2014 đã được UBND tỉnh phê duyệt, tuy nhiên trên thực tế việc triển
khai ứng dụng CNTT còn chậm, chưa hoàn chỉnh”. Đây cũng là chia sẻ của cô Lê
Thị Thanh Loan, Phó Chánh Văn phòng HĐND- UBND thành phố Thủ Dầu Một về
những hạn chế, khó khăn khi thực hiện ứng dụng trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông. Mặc khác, do Đề án còn đang trong thời gian đầu thực hiện nên
còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Ba là, một số cán bộ, công chức vẫn giữ thói quen làm việc cũ, chưa tiếp cận
với cách làm việc mới nên dẫn tới tình trạng cán bộ, công chức không cập nhật
thông tin trên phần mềm quản lý hồ sơ, thông tin trên hồ sơ bị gián đoạn.
Cán bộ, công chức làm việc với khối lượng công việc và áp lực lớn, một
ngày cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tiếp
nhận và trả hồ sơ trung bình khoản 100 hồ sơ/ ngày/ lĩnh vực. Vì vậy, thời gian
dành cho việc tập huấn sử dụng CNTT không nhiều và bị gián đoạn. Bên cạnh đó
phần mềm quản lý hồ sơ hành chính vẫn đang trong quá trình xây dựng và nâng cấp
đòi hỏi cán bộ, công chức phải thường xuyên cập nhật thông tin, tiếp cận với công
nghệ mới, các chức năng mới của phần mềm.
Bốn là, tình trạng hồ sơ quá hạn còn diễn ra do sự phối hợp giữa các cơ quan
trong ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, thống nhất. Hiện tại, UBND thành phố đang
thực hiện thủ tục liên thông giữa phòng Tài nguyên – Môi trường; Văn phòng
HĐND – UBND; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với Chi cục
thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với các hồ sơ lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, do
Chi cục Thuế đang sử dụng phần mềm tính thuế của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Tổng cục Thuế cung cấp mà không áp dụng chung phần mềm quản lý hồ sơ hành
chính. Tất cả các dữ liệu được cập nhật và liên thông với phần mềm của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký Đất đai. Vì vậy đòi hỏi UBND thành phố phải dành thời gian
63
tiến hành kết nối, liên thông phần mềm quản lý hồ sơ hành chính với phần mềm của
Chi nhánh văn phòng Đăng ký Đất đai. Việc kết nối thông tin vẫn còn gặp khó khăn
dẫn tới tình trạng hồ sơ quá hạn vẫn còn diễn ra.
Tình trạng hồ sơ quá hạn còn do nguyên nhân chưa đáp ứng nhu cầu giải
quyết TTHC ngày càng tăng của người dân.
(Nguồn: Bảng 2.6 Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm
2014 và năm 2015)
Qua biểu đồ 2.8 số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm 2014 và
năm 2015, có thể thấy số lượng hồ sơ mà UBND thành phố Thủ Dầu Một tiếp nhận
tăng qua các năm. Năm 2013, số lượng hồ sơ tiếp nhận là 67.681 hồ sơ, đến năm
2014 số lượng hồ sơ tiếp nhận tăng lên 76.302 hồ sơ, tức là tăng 8.621 hồ sơ. Đến
năm 2015, số lượng hồ sơ tiếp tục tăng lên 93.568 hồ sơ, tăng 17.266 hồ sơ, tức là
64
tăng lên khoảng gấp đôi số lượng hồ sơ tăng của năm trước (cụ thể là năm 2014 với
lượng tăng là 8.621 hồ sơ). Như vậy, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng,
điều kiện đời sống người dân tăng lên dẫn đến nhu cầu cần giải thực hiện các TTHC
đáp ứng nhu cầu đời sống của người dân.
Tiểu kết chương 2
Dựa trên cơ sở lý luận của ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được trình bày tại chương 1, nội dung Chương 2 tiếp tục tập trung nghiên
cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được thực hiện qua bốn nội dung cơ bản là: xây
dựng cơ chế, chính sách và quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng
bao gồm: công khai TTHC trên trang thông tin điện tử; trang bị các thiết bị CNTT,
điện tử và các thiết bị chuyên dụng nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phục vụ người dân và doanh nghiệp, áp dụng phần
mềm quản lý hồ sơ hành chính, nguồn nhân lực và tài chính cũng như việc cung
ứng dịch vụ công trực tuyến tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
Thông qua việc nghiên cứu tình hình thực tế từng nội dung ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về
những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện ứng dụng CNTT trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Nhìn chung, bên cạnh những điểm nổi bật đạt được, thực trạng ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định đòi hỏi đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục những hạn chế trong quá trình ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
65
Chương 3
GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện mạnh mẽ
chủ trương ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa cơ quan chính
phủ, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân và vì
dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế - xã
hội. Điều này được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình về cải cách hành chính của đất nước.
Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển ứng dụng CNTT,
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, kế hoạch, chương trình ứng dụng CNTT trong các CQNN hết sức cụ thể,
thiết thực, như: Luật Công nghệ thông tin, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của CQNN; Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt dộng
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, Luật An toàn thông tin và Nghị quyết
số 36a/NQ- CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về CPĐT.
Căn cứ đề ra giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương dựa trên các quan điểm
và định hướng sau:
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ các nội
dung hiện đại hoá hành chính:
66
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020; 90% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện
tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong
công việc;
- Bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các
giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử,
mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; đa số các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến trên mạng ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp dựa trên nhiều phương tiện khác nhau;
- Ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ
quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong
giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công,
dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công;
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử
hành chính;
- Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ
quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải
cách TTHC.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận
lợi, minh bạch cho mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp”
Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 01 tháng 4 năm 2014 của Bộ Chính trịvề đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế đề ra các mục tiêu gồm:
- Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin;
67
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin; Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin quốc gia đồng bộ, hiện đại;
- Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực, có hiệu quả cao;
- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri thức;
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới;
- Tăng cường hợp tác quốc tế.
Chính phủ đặt nhiệm vụ trọng tâm tăng cường và đổi mới công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã
hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm, thường
xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các
cấp. Đặc biệt, sẽ xây dựng và đưa vào khai thác Hệ thống Cổng thông tin điện tử cơ
quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến địa phương;
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và
tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. [1]
Cũng theo kế hoạch của Chính phủ, sẽ thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong tất cả các ngành, các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các
ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, xây dựng,
điện, thuế, hải quan, tư pháp.
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 về việc Ban hành chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/4/2014 của
Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, đã chỉ rõ: “Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tổ
chức nhân rộng mô hình tiêu biểu Chính quyền điện tử”.
Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng CNTT trong hoạt động
68
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020, có nêu rõ “Ứng CNTT hiệu quả, toàn
diện tại bộ phận một cửa, cơ chế một cửa liên thông, tăng cường trao đổi, xử lý hồ
sơ qua mạng phục vụ người dân và doanh nghiệp”.
Thông báo số 415/TB-VPCP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Văn phòng
Chính phủ: Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị
trực tuyến về tổng kết và nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại tại UBND cấp huyện" Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần quan tâm chỉ đạo một
cách quyết liệt hơn nữa việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại;
xây dựng, trang bị cơ sở vật chất; phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trợ cấp, kiểm tra,
đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện công vụ theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông hiện đại".
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương
Bên cạnh việc căn cứ theo những quan điểm, định hướng mục tiêu của Đảng
và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các giải
pháp của đề tài còn được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn
và đánh giá ưu điểm, hạn chế còn tồn tại để đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Về ưu điểm
- Chủ động xây dựng và triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
- Cơ sở vật chất được chú trọng cải tạo và nâng cấp theo hướng ngày càng
hiện đại hoá phục vụ người dân tốt hơn theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại
- UBND thành phố luôn tạo điều kiện cho cán bộ, công chức được tham gia
đóng góp ý kiến sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
- Cung ứng dịch vụ công trực tuyến bước đầu đạt được kết quả
69
Về hạn chế của việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông bao gồm các nội dung như sau:
- Chưa có văn bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Cơ sở vật chất được trang bị để ứng dụng CNTT chưa hoàn thiện.
- Việc triển khai áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính bước đầu còn
gặp nhiều khó khăn.
- Việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử chưa thu hút
được sự quan tâm của người dân
- Công tác tập huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ
cán bộ, công chức còn gặp nhiều khó khăn
- Cung ứng dịch vụ công trực tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ
bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và mức độ 2.
Đồng thời các giải pháp cũng được dựa trên những nguyên nhân của hạn chế
của ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một như:
- Công tác tuyên truyền thông tin TTHC đã được thực hiện nhưng vẫn chưa
đạt hiệu quả
- Trang thiết bị đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới, một số thiết bị còn
thiếu chưa được trang bị kịp thời
- Một bộ phận cán bộ, công chức vẫn giữ thói quen làm việc cũ, chưa tiếp
cận việc ứng dụng CNTT trong quá trình giải quyết TTHC
- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, thống nhất.
3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
3.2.1. Giải pháp chung
Thứ nhất, bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong
cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
70
Môi trường pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng trong ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung và trong thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông nói riêng. Việc bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm các hoạt động:
- Xây dựng các quy định về an toàn thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số
trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Xây dựng, ban hành các mô hình, tiêu chí, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về ứng dụng CNTT.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
- Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý ứng
dụng CNTT [16].
Việc bảo đảm môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một cần xây
dựng và thực hiện các quy định về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tập trung
xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; xây dựng, thực hiện Quy hoạch phát triển
CNTT trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Ban
hành các văn bản hướng dẫn cán bộ, công chức ứng dụng CNTT chuyên sâu như
khai thác dữ liệu, thông tin trên máy tính để phục vụ công việc chuyên môn, hạn
chế tình trạng chỉ sử dụng máy tính ở mức đơn giản như soạn thảo văn bản như hiện
nay. Lãnh đạo các đơn vị cần kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về ứng dụng
CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Tiếp tục thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy thuộc
thẩm quyền của địa phương nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy ứng
dụng, phát triển CNTT, xây dựng chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính
cũng như bảo đảm thực hiện tốt pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các
sản phẩm CNTT.
71
Thứ hai, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT và tăng cường năng lực cán bộ
làm công tác an toàn thông tin.
Đối với cán bộ, công chức sử dụng trang thiết bị và phần mềm CNTT được
sắp xếp ở các vị trí tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính cần được đào tạo
chuyên sâu về nghiệp vụ và CNTT, đồng thời được hưởng chế độ hỗ trợ, ưu tiên về
các điều kiện làm việc vì đây là một công việc nhiều áp lực. Tăng cường đào tạo kỹ
năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, cán bộ, công chức, viên chức được
truy nhập Internet miễn phí tại các cơ quan nhà nước mà mình đang công tác.
Đối với cán bộ chuyên trách về CNTT cần có chế độ đãi ngộ cho phù hợp.
Các cơ quan nhà nước ban hành quy định ưu đãi về thu nhập cho nhân lực CNTT
trong cơ quan mình; quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, yêu cầu đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc ứng
dụng CNTT trong công việc của mình.
Cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước được hưởng chế
độ ưu đãi về điều kiện làm việc, bao gồm:
- Ưu đãi về sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin và trang thiết bị;
- Ưu đãi về đào tạo, nâng cao trình độ CNTT;
- Ưu đãi khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Đồng thời, tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT,
giám đốc CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về
CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT [16].
Thứ ba, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT từ các quốc gia trên thế giới
và các địa phương trong cả nước,đặc biệt là các địa phương đi đầu về ứng dụng
CNTT trong tổ chức và hoạt động của cơ quan như thành phố Hồ Chí Minh, thành
phố Đà Nẵng, Hà Nội, Bắc Giang. Tổ chức các chuyến đi thực tế để cán bộ, công
chức được quan sát, tiếp cận thực tế với những ứng dụng mới của CNTT để áp dụng
vào cơ quan mình.
Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về các chương trình, dự án hợp tác
quốc tế về CNTT của Chính phủ, bộ, ngành, các viện nghiên cứu. Tranh thủ các
72
chương trình học bổng của nước ngoài, các chương trình cử đi đào tạo ở nước ngoài
của tỉnh, ưu tiên cử cán bộ trẻ đang công tác trong lĩnh vực CNTT có năng lực, giỏi
ngoại ngữ tham gia học tập nâng cao trình độ ở nước ngoài, từng bước xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao làm nòng cốt.
Tập trung xây dựng chương trình, hợp tác trong và ngoài nước cho đào tạo
nhân lực an toàn thông tin, an ninh mạng, đáp ứng tình hình cấp bách về đảm bảo an
ninh mạng, an toàn thông tin.
Thứ tư, tăng cường công tác bảo mật an toàn thông tin trong quá trình giải
quyết TTHC cho người dân.
Tình hình an toàn, an ninh thông tin hiện nay đang có những diễn biến hết
sức phức tạp, các loại virus, mã độc đang được phát triển và phát tán tràn lan, tội
phạm mạng ngày một nhiều, các cuộc tấn công phá hoại, lấy cắp thông tin trên các
mạng CNTT ngày một gia tăng, các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với
nguy cơ mất an toàn thông tin. Cùng với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và triển
khai CPĐT, các cuộc tấn công, xâm nhập trái phép vào các hệ thống mạng CNTT
của các cơ quan nhà nước để phá hoại, thu thập, lấy cắp thông tin cũng ngày càng
gia tăng. Chính phủ điện tử là nơi cung cấp khả năng truy cập vào các dịch vụ của
chính phủ tại bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào từ hệ thống mạng Internet, cho nên,
nguy cơ bị tấn công vào hệ thống hạ tầng và các ứng dụng, lây nhiễm virus, mã độc
đang là những thách thức không nhỏ về bảo đảm an toàn thông tin đối với sự phát
triển ứng dụng CNTT, xây dựng chính phủ điện tử hiện nay. Trong khi đó, từ trước
đến nay, việc đầu tư cho an toàn, an ninh thông tin ở nước ta chủ yếu mang mang
tính tự phát, không có quy định rõ ràng.
Do đó, việc ứng dụng CNTT đi đôi với đảm bảo an toàn thông tin. chú trọng
công tác bảo mật, an toàn thông tin là vô cùng cần thiết.
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế đã chỉ rõ phải “Gắn kết chặt chẽ việc ứng dụng, phát triển CNTT phải đi đôi với
bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia”
73
Luật An toàn thông tin mạng được ban hành nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động An toàn thông tin mạng; đẩy
mạnh công tác giám sát, phòng, chống nguy cơ mất An toàn thông tin mạng. Đây là
căn cứ pháp lý để hoàn thiện tính an toàn an ninh trong hệ thống, nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ vận hành và quản lý, tạo điều kiện phát triển cho các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ và sản phẩm về an toàn thông tin của Việt Nam, xử lý
nghiêm các trường hợp phá hoại, tấn công mạng
Để tăng cường công tác bảo mật an toàn thông tin trong quá trình giải quyết
TTHC cho người dân, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần đảm bảo an toàn thông
tin trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân một cách thường xuyên và liên
tục. Ban hành các quy định về bảo mật thông tin, quy chế bảo mật thông tin nội bộ,
các quy định về an toàn thông tin trong giải quyết TTHC cho người dân. Đảm bảo
việc truy cập và khai thác thông tin được bảo mật tùy theo vai trò, nhiệm vụ của
người sử dụng, đảm bảo phục vụ công cộng nhưng vẫn an toàn về các thông tin cần
bảo mật.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về tình hình và các nguy cơ mất
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
an toàn thông tin đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức trong việc ứng dụng
3.2.2. Giải pháp cụ thể
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về TTHC, công tác công
khai TTHC trên trang thông tin điện tử tới người dân
Hiện nay, trang thông tin điện tử đã trở thành một trong các kênh cung cấp
thông tin và giao tiếp chính giữa cơ quan với người dân và doanh nghiệp. Các địa
phương càng ngày càng cung cấp nhiều thông tin, TTHC, cũng như số liệu về hoạt
động của cơ quan lên trang điện tử và cập nhật kịp thời. Điều này đã góp phần nâng
cao tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan, từng bước tạo tiền đề cho việc đẩy
mạnh sự tham gia của người dân vào hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua
việc cơ quan nhà nước cung cấp thông tin, có giải trình, người dân có đầy đủ thông
tin từ đó thúc đẩy việc phản biện, hiến kế cho cơ quan nhà nước. Việc cung cấp đầy
74
đủ các chủ trương, chính sách, TTHC của các cơ quan đã giúp người dân và doanh
nghiệp dễ dàng biết ngay được các chủ trương, chính sách mới của nhà nước cũng
như nắm được các định hướng chính sách mới dự kiến ban hành.
Để thực hiện điều đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần tổ chức quán triệt
sâu rộng nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích,
vai trò của ứng dụng CNTT đối với sự phát triển, kiến thức về dịch vụ công trực
tuyến. Các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn đưa tin, tuyên truyền về nội dung
Nghị quyết và những mô hình, điển hình, cách làm mới có ứng dụng CNTT đem lại
hiệu quả thiết thực trong sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập. Đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong việc phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về CNTT.
Xây dựng một số chương trình truyền hình và phát thanh của thành phố Thủ
Dầu Một để tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức và kiến thức
CNTT, truyền thông cho nhân dân.
Bên cạnh đó, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần tăng cường phối hợp với
Phòng Thông tin và Truyền thông, Phòng Nội vụ, Đài truyền thanh thành phố Thủ
Dầu Một, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố tới đông đảo người dân để
người dân thấy được những lợi ích của việc công khai TTHC trên trang thông tin
điện tử. Chú trọng xây dựng các kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân
không chỉ thông qua các phiếu lấy ý, điện thoại, thư điện tử mà người dân còn có
thể phản hồi ý kiến ngay trên trang thông tin điện tử thành phố.
Thực hiện xây dựng và nâng cấp trang thông tin điện tử đảm bảo tính công
khai, minh bạch mọi TTHC để người dân nắm bắt kịp thời mọi thông tin cần thiết.
Trang thông tin điện tử là kênh thông tin chính thống của UBND thành phố
trên internet, là nơi tập hợp và truyền tải trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ
công tác chỉ đạo của các cấp chính quyền. Đây cũng là đầu mối duy nhất về thông
tin, các dịch vụ công, hỗ trợ điều hành cho lãnh đạo UBND thành phố, góp phần
nâng cao hiệu quả và hiệu quả công tác quản lý, điều hành; thực hiện có hiệu quả
75
Chương trình cải cách hành chính nhà nước; công khai minh bạch hóa thông tin
thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp có điều
kiện giao dịch, dịch vụ hành chính thuận lợi nhất, nhanh nhất, tránh được các tiêu
cực phát sinh. Vì vậy, trang thông tin điện tử có vai trò quan trọng trong quá trình
ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước. Trang thông tin điện tử mang
lại những lợi ích thiết thực như:
- Lãnh đạo các đơn vị có thể nhanh chóng truyền đạt các thông điệp, các chủ
trương chính sách tới nhiều đối tượng. Ngược lại, có thể dễ dàng nắm bắt diễn biến,
tiến độ thực hiện công việc giải quyết TTHC của cán bộ, công chức cho người dân
- Các cán bộ chuyên môn thuộc các cơ quan khác nhau có thể cùng phối hợp xử
lý các nghiệp vụ liên ngành thông qua các phần mềm được tích hợp sẵn trên cổng.
- Cán bộ, công chức cùng thực hiện các thủ tục liên quan công việc, quy trình
quy định của cơ quan qua các dịch vụ trực tuyến.
Việc đảm bảo hiệu quả trong quá trình giải quyết TTHC thông qua xây dựng và
nâng cấp trang thông tin điện tử của thành phố được thực hiện bằng các biện pháp như:
xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh và nâng cấp, tích hợp trang thông tin điện tử các
cơ quan nhà nước lên cổng thông tin của tỉnh nhằm cung cấp thông tin và các dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp; cung cấp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
nhà nước. Tích hợp các hệ thống ứng dụng (hệ thống một cửa, hệ thống thư điện tử
công vụ, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, cơ sở dữ liệu.
Thứ hai, xây dựng và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ hành chính
Chương trình phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cung cấp các tiện ích cho
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và cán bộ
công chức làm việc tại các phòng ban chuyên môn có thể khai thác và xử lý các
thông tin liên quan đến công việc hằng ngày: Quản lý việc nhận, thụ lý, trả hồ sơ
trong các lĩnh vực TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Thủ
Dầu Một như đất đai, kinh doanh, văn hóa, xây dựng.
Phần mềm thể hiện rõ công việc trách nhiệm mỗi cán bộ, công chức thực
hiện giải quyết hồ sơ cho người dân, tình trạng của hồ sơ như thế nào để có hướng
76
xử lý hồ sơ nhanh chóng. Thông qua việc theo dõi các thông tin cập nhật trên phần
mềm quản lý hồ sơ hành chính cán bộ lãnh đạo có thể trực tiếp theo dõi tình trạng
giải quyết hồ sơ hành chính của cán bộ, công chức để kịp thời ra quyết định chỉ đạo
tình huống cấp bách hoặc giải quyết hồ sơ chậm trễ, gây phiền hà cho người dân.
Việc truy cập và khai thác thông tin được bảo mật tùy theo vai trò, nhiệm vụ
của người sử dụng, an toàn về các thông tin cần bảo mật thông qua việc quy định
tên truy cập và mật mã truy cập. UBND thành phố Thủ Dầu Một cũng thực hiện tốt
việc đưa vào dịch vụ trả hồ sơ hành chính tận nhà giúp tiết kiệm thời gian, công sức
đi lại và là cơ sở giúp UBND đánh giá thái độ làm việc của các phòng ban có bê trễ
với người dân hay không để kịp thời chấn chỉnh.
Tuy nhiên, do phần mềm quản lý hồ sơ hành chính đang trong quá trình xây
dựng và hiệu chỉnh dẫn đến tình trạng một số thông tin và nội dung trên phần mềm
còn thiếu và chưa cập nhật, bổ sung kịp thời. Tình trạng một số cán bộ thuộc các
phòng ban chuyên môn được phân công tham mưu thực hiện giải quyết TTHC khi
hoàn thành xong bước nhiệm vụ của mình thì chỉ chuyển hồ sơ bằng văn bản giấy
mà không thực hiện thao tác cập nhật và chuyển hồ sơ trên phần mềm cho cơ quan
hoặc cá nhân xử lý tiếp theo trong quy trình dẫn tới các phòng ban chuyên tiếp theo
không có thông tin để xử lý.
Để giải quyết vấn đề này, UBND thành phố cần tiếp tục thực hiện sửa đổi, bổ
sung một số nội dung của phần mềm quản lý hồ sơ hành chính và cập nhật kịp thời
để hoàn chỉnh phần mềm. Cụ thể như trong mục “Quá trình giải quyết hồ sơ hành
chính”, bên cạnh nội dung “Tên cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ” giải quyết TTHC
cần bổ sung nội dung “Tên cơ quan, đơn vị giải quyết TTHC”. Việc bổ sung mục
“Tên cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ hành chính” nhằm giúp cán bộ, công chức
thuận tiện trong việc theo dõi tình trạng giải quyết hồ sơ và cũng tạo thuận lợi cho
người dân tra cứu hồ sơ trong thời gian tới. Người dân sẽ có thông tin rõ ràng hơn
khi muốn tra cứu tình trạng hồ sơ của mình. Người dân có thể tra cứu thông tin hồ
sơ của mình, biết được hồ sơ đang giải quyết ở đâu, do cán bộ nào thụ lý và thuộc
77
cơ quan đơn vị nào. Khi có thắc mắc về hồ sơ, người dân trực tiếp đến cơ quan đó
để được giải đáp.
Khai thác quả hiệu quả phần mềm ứng dụng CNTT, kết nối phần mềm
CNTT với xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, tập trung, chính xác và ổn định.
Thực hiện ứng dụng CNTT tối đa, hạn chế giải quyết TTHC bằng giấy tờ, giảm
thiểu chi phí in ấn, tiết kiệm thời gian mà còn minh bạch, công khai trong xử lý
công việc.
Để giải quyết tình trạng cán bộ, công chức giữ thói quen làm việc dựa trên
giấy, ngại dùng công nghệ do sợ mất quyền kiểm soát, mất vai trò và khi công khai,
minh bạch sẽ bị giám sát, UBND thành phố cần nhanh chóng triển khai các biện
pháp như:
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT cho cán bộ, công chức. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm “một cửa điện tử”, kỹ năng thực hiện
“một cửa điện tử”, “một cửa liên thông điện tử” cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ tại
bộ phận “một cửa” xã, thị trấn để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Lãnh đạo các phòng ban chuyên môn tiến hành hướng dẫn, đôn đốc cán bộ,
công chức tại đơn vị mình nghiêm túc thực hiện việc áp dụng phần mềm một cửa
điện tử tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính
cho các tổ chức, cá nhân; đảm bảo hồ sơ trả đúng hạn và trước thời hạn cao.
Khuyến khích khen thưởng những cán bộ, công chức thực hiện tốt công tác ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và xử lý nghiêm các cán bộ,
công chức không ứng dụng kịp thời CNTT, chậm trễ trong giải quyết hồ sơ cho
người dân.
Tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức giám sát quá trình giải quyết TTHC
của cán bộ, công chức, tiếp thu các phản hồi từ phía nhân dân để phục vụ ngày càng
tốt hơn.
- Thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ vào làm việc cho cơ quan. CNTT là
lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, luôn có sự thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, để
78
ứng dụng có hiệu quả CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông rất cần đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức giỏi về các kỹ năng CNTT, đặt biệt là công chức
trẻ. Ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức trẻ là tinh thần nhiệt huyết, có tính sáng
tạo trong công việc, từ đó giúp cơ quan có thêm những ý tưởng sáng tạo, đổi mới,
tạo ra sự đột phá, giúp cơ quan thích ứng được với những thay đổi, đặc biệt là
những thay đổi trong thời đại bùng nổ CNTT như hiện nay. UBND thành phố cần
đảm bảo điều kiện cho người trẻ được tham gia vào làm việc tại cơ quan, tạo cơ hội
cho họ được cống hiến cho cơ quan.
Thứ ba, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến phù hợp với nhu cầu của
người dân và doanh nghiệp
Cung ứng dịch vụ công trực tuyến là nội dung quan trọng trong thực hiện cải
cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan nhà nước.
Hiện nay, dịch vụ công trực tuyến được chia thành 4 mức độ với mức độ 1 là mức
độ đơn giản nhất và mức độ 4 là mức độ hoàn chỉnh nhất của dịch vụ công trực
tuyến. Ở mức độ 4, người dùng được cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh mà không cần
đến gặp trực tiếp cơ quan, tổ chức. Như vậy, khi triển khai các dịch vụ công trực
tuyến thì người dân, doanh nghiệp có thể kết nối dễ dàng với cơ quan nhà nước
thông qua môi trường mạng. Qua đó, người dân được thụ hưởng dịch vụ thuận lợi,
tiết kiệm chi phí cũng như thời gian đăng ký, làm các TTHC đặc biệt là tránh được
tệ nạn nhũng nhiễu, quan liêu, phiền hà từ những công chức giải quyết TTHC. Đồng
thời, việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến giúp cơ quan nhà nước giảm tải được
áp lực công việc, giải quyết công việc nhanh hơn, thuận tiện, khoa học hơn.
Với quyết tâm của Chính phủ trong việc thúc đẩy Chính phủ điện tử qua việc
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1819/QĐTTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ) và Nghị quyết về Chính phủ điện tử (Nghị quyết số 36a/NQ-
CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ), trong năm 2016, số lượng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 được các cơ quan cung cấp ngày càng tăng. Thông qua
79
dịch vụ công trực tuyến, người dân và doanh nghiệp đã giảm được nhiều thời gian,
thuận lợi hơn khi thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
Dựa trên Kế hoạch số 43/KH- UBND ngày 20/4/2015 của UBND thành phố
Thủ Dầu Một về ban hành Kế hoạch lộ trình cung ứng dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử UBND thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng đến
năm 2015 đã nêu rõ: từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt 80% dịch vụ công trực
tuyến được cung cấp ở mức độ 3 và mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ
người dân và doanh nghiệp, tiếp tục triển khai, nâng cấp các dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 2 lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đồng thời mở
rộng, nâng cấp các lĩnh vực, thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến ở
mức độ 3.
Tăng cường công tác kiểm tra trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn, bài trừ các hành vi nhũng nhiễu tiêu cực và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết dịch vụ công.
Qua đó phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những thiếu sót, sai phạm trong thực
hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử phục vụ cung ứng dịch vụ công
trực tuyến. UBND thành phố Thủ Dầu Một đã xây dựng và đưa vào hoạt động trang
thông tin điện tử, tuy nhiên tình trạng trang thông tin điện tử còn thiếu tính cập nhật
và không đầy đủ dữ liệu về hồ sơ, thủ tục liên quan đến dịch vụ công trực tuyến gây
khó khăn trong cung ứng dịch vụ công trực tuyến và hiệu quả và việc giải quyết
TTHC chưa cao. Để khắc phục tình trạng này, UBND thành phố Thủ Dầu Một cần
tiến hành xây dựng và năng cấp trang thông tin điện tử thành phố, thường xuyên cập
nhật tình hình giải quyết TTHC và đăng tải toàn bộ thông tin về dịch vụ công trực
tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có sự thay đổi. Cổng
thông tin điện tử của UBND thành phố phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến”
thông báo danh mục các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ
của dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện
80
cho việc khai thác sử dụng phục vụ việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến cho
người dân và doanh nghiệp qua môi trường mạng.
Thứ tư, tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và xây dựng hoàn chỉnh đề án “Tổ chức
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Tiếp tục triển khai đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện
đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dương
trong quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông hiện đại cấp huyện. Tiến hành xây dựng và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố, trong đó, tập trung chủ yếu
việc ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT gắn với cải cách TTHC thông qua việc xây dựng
và ban hành các kế hoạch ứng dụng CNTT, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
CNTT, xây dựng cơ chế, chính sách, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện
đề án, trong đó, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho từng cơ quan. Trong đó, Văn
phòng HĐND- UBND thành phố có trách nhiệm xây dựng đề án và hoàn chỉnh đề
án Tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một theo Quyết định số
4168/QĐ- UBND ngày 15/12/2014, chủ trì phối hợp với Phòng Nội vụ ban hành
quy chế tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, tham mưu
UBND thành phố mua sắm, trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ quá trình ứng
dụng CNTT tại UBND thành phố cũng như đáp ứng yêu cầu của đề án Tổ chức Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại
tại UBND thành phố Thủ Dầu Một. Phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mưu UBND
thành phố Quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy
81
định tại quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện đề án, cơ sở vật chất được cải tạo và nâng cấp theo
hướng hiện đại hoá, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại giúp cho công
dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện sự ưu việt
của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển. Tuy nhiên, một số
trang thiết bị theo thời gian đã hư hỏng cần phải sửa chữa, thay mới. Một số trang
thiết bị còn thiếu đã được UBND tỉnh phê duyệt nhưng việc triển khai sử dụng còn
chậm. Do đó, Phòng Tài chính- Kế hoạch có trách nhiệm thực hiện xem xét, thẩm
định dự toán hàng năm tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn kinh phí để đầu tư
mua sắm trang thiết bị tin học, phương tiện làm việc, các thiết bị khác và các khoản
chi theo quy định của UBND tỉnh để phục vụ thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một.
Thứ năm, tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định về trách nhiệm người
đứng đầu trong quá trình tổ chức thực hiện ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan nhà nước. Người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt
động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình.
Thực hiện chỉ đạo xây dựng kế hoạch 5 năm, phê duyệt kế hoạch hàng năm về ứng
dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và tổ chức, cơ quan của mình. Quyết định
các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng CNTT cũng
như quyết định về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của đơn vị chuyên trách
CNTT trong hệ thống tổ chức, cơ quan của mình.
Thực hiện chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các
cấp trong công tác cải cách TTHC, ngày 28 tháng 8 năm 2015, ngày 28 tháng 08
82
năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ban hành chỉ thị số Chỉ thị 14/CT-
UBND về việc tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước các cấp trong công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trong đó
quy định Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ như:
- Trực tiếp chỉ đạo quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh tuyên
truyền, quán triệt quy định pháp luật về cải cách TTHC, các văn bản chỉ đạo của
Trung ương và UBND tỉnh về hoạt động kiểm soát TTHC. Xác định cải cách TTHC
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục trong công tác chỉ đạo, điều hành của
đơn vị, địa phương để công tác này được triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu cải cách TTHC của cơ quan, đơn vị đã được xác định trong các văn bản
của Trung ương và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xác định trong các văn
bản chỉ đạo, điều hành.
- Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
của các TTHC, xác định chi phí tuân thủ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các TTHC
rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc đề xuất sáng kiến cải cách TTHC;
ứng dụng CNTT và xây dựng quy trình giải quyết TTHC nội bộ bảo đảm nhanh,
gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện TTHC cho cá nhân, tổ chức;
tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị, địa phương có thẩm quyền trong
giải quyết TTHC.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành
mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định TTHC
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
83
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và giải quyết phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Tổ chức tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo đúng nội
dung TTHC đã được công bố, niêm yết công khai và các quy định pháp luật có liên
quan về tiếp nhận TTHC. Nghiêm cấm cơ quan, cán bộ, công chức thực hiện TTHC
tự đặt ra, yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, bổ sung thêm các loại thủ tục, giấy tờ
ngoài thành phần hồ sơ theo nội dung đã được công bố, niêm yết công khai.
- Kịp thời xử lý nghiêm các bộ phận chuyên môn để xảy ra tình trạng chậm
trình công bố, công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây
phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách
nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó
cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu để xảy ra vi
phạm và thực hiện văn bản xin lỗi đối với các trường hợp TTHC trễ hạn.
Căn cứ vào các quy định trên, lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một và
lãnh đạo các phòng ban chuyên môn cần nhanh chóng triển khai các hoạt động đáp
ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố. Các hoạt động cụ thể bao gồm:
- Tăng cường sự phối hợp với các phòng ban trong việc ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Cán bộ lãnh đạo các cơ quan thường
xuyên theo dõi, thống kê tình hình sử dụng phần mềm Quản lý hồ sơ hành chính của
cơ quan, đơn vị mình và kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh các cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ có liên quan để tình trạng hồ sơ còn tồn đọng, chưa thực hiện theo quy
trình luân chuyển trên phần mềm. Trường hợp nếu chưa có thông tin luân chuyển
trên phần mềm cán bộ thụ lý tiếp theo phải yêu cầu cán bộ hoặc cơ quan trước đó bổ
sung luân chuyển trên phần mềm để đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ khi
giao nhận. Bên cạnh đó, thủ trưởng đơn vị ần theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, phân
công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị trước Chủ tịch UBND thành phố.
84
- Tiến hành môn kiểm tra, kiểm soát bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết
quả giải quyết công việc của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được chính xác,
chặt chẽ và toàn diện hơn.
-Tăng cường sự giám sát của người dân và tổ chức vào quá trình cải cách
hành chính; giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức
nhằm phòng ngừa, hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, tham nhũng của cán bộ, công
chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
Thứ sáu, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Để đạt được thành công trong ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông không thể thiếu vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và cán bộ, công chức chuyên
trách CNTT.
Cán bộ, công chức phải là người được đào tạo trình độ chuyên môn, kỷ năng
giao tiếp, có tác phong nhanh nhạy, thái độ lịch sự, có phẩm chất đạo đức và tính
chuyên nghiệp, phải tận tình hướng dẫn tổ chức, công dân thực hiện TTHC. Do đó, cán
bộ lãnh đạo tạo điều kiện cho cán bộ, công chức sắp xếp thời gian hợp lý, tham gia các
buổi tập huấn, phổ biến kiến thức về sử dụng CNTT thông qua các nội dung như:
- Việc sử dụng máy tính và Internet cơ bản, xử lý văn bản cơ bản và nâng cao
- Các tiện ích thông dụng, an toàn bảo mật thông tin
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống phần mềm điều hành tác nghiệp trên môi
trường mạng. Trong thời gian sắp tới, UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến hành
cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4. UBND thành phố cần
phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ và phong cách giao tiếp, ứng xử cho đội ngũ cán bộ,
công chức, Đồng thời, cung cấp đầy đủ tài liệu, các điều kiện cần thiết cũng như
hướng dẫn, trao đổi nhiệt tình giúp đội ngũ cán bộ, công chức đạt kết quả cao nhất,
thật sự nắm bắt và có thể ứng dụng CNTT một cách hiệu quả, sáng tạo hơn trong
công việc.
85
Trong thời gian qua, việc đào tạo nguồn nhân lực CNTT được các cấp lãnh
đạo quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Đa số cán bộ, công chức biết sử dụng thành thạo
vi tính, truy cập thông tin trên mạng Internet và sử dụng máy tính thường xuyên.
Cán bộ, công chức thường xuyên được cập nhật kiến thức thông qua các chương
trình đào tạo được Sở Nội vụ phối hợp với UBND thành phố tổ chức thực hiện. Tuy
nhiên, hiện nay, một số cán bộ, công chức chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng của an toàn thông tin, chưa tận dụng được hết hiệu quả của CNTT phục vụ
cho quá trình làm việc. Chính sách về CNTT vẫn còn bất cập, chưa có chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT, chưa thu hút được nguồn nhân lực giỏi
về CNTT vào phục vụ quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cán bộ lãnh đạo tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia tham mưu, đề
xuất sáng kiến cải tiến việc thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông. Vì vậy, UBND thành phố cần tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các quy định về thu hút, sử dụng nhân lực CNTT,
bao gồm các quy định về tạo môi trường làm việc, thuận lợi cho hoạt động ứng
dụng CNTT; chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm. UBND thành phố cần kiến nghị,
đề xuất với các cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực
CNTT vào hoạt động tại cơ quan nhà nước cũng như các chính sách ưu đãi về thuế
thu nhập cá nhân; tạo điều kiện tham gia hoạt động, các lớp bồi dưỡng CNTT ở
nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT tại cơ quan đang làm việc.
3.3. Kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Thường xuyên tổ chức, kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, kiểm tra tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên hợp đồng làm việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả. Tiến hành rà soát đánh giá tình hình công việc và phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thực hiện báo cáo tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định.
86
Lãnh đạo phòng ban tạo điều kiện cán bộ, công chức tại đơn vị mình đề xuất
các giải pháp, sáng kiến mới nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, nâng cao tính
minh bạch trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân và kịp thời tham mưu
UBND thành phố kiến nghị UBND tỉnh và các Sở ban ngành nâng cao hiệu quả
thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương
Kiến nghị UBND tỉnh Bình Dương và các Sở ngành có liên quan quan tâm
kịp thời hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị theo kiến nghị của UBND thành phố Thủ
Dầu Một. Đồng thời tiếp tục quan tâm, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giúp
cho việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành
phố hoạt động có hiệu quả.
Kiến nghị Sở Nội vụ, sở Thông tin và truyền thông tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ và phong cách giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và cán bộ, công chức tại các phòng
ban chuyên môn khác.
3.3.3. Kiến nghị khác
Các cơ quan, tổ chức cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng
dụng CNTT, xem là nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
cơ quan nhà nước, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với công cuộc cải cách hành
chính nhà nước, đặc biệt là công cuộc cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
Với những đề xuất, kiến nghị trên, hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện việc ứng
dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý của nhà nước, giải quyết TTHC cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, nâng cao hiệu quả
chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, tiến đến chính quyền điện tử tại
UBND thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói chung.
87
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào những quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước cũng như
thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, tác giả đã đề ra các giải pháp ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Giải pháp được đề ra gồm bốn giải pháp chung và sáu giải
pháp cụ thể.
Các giải pháp chung được được đề cập bao gồm:
- Tăng cường ban hành triển khai các văn bản pháp luật về ứng dụng CNTT
trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm bảo đảm môi trường pháp
lý trong việc ứng dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND thành phố.
- Chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT. Ban hành các quy định về chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT
- Học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT từ các quốc gia trên thế giới và các
địa phương trong cả nước
- Chú trọng công tác bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Sáu giải pháp cụ thể là các giải pháp được đề ra nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành
phố Thủ Dầu Một, bao gồm các giải pháp như:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về TTHC
- Công tác công khai TTHC trên trang thông tin điện tử tới người dân
- Xây dựng và nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ hành chính
- Tiếp tục triển khai, nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 lên
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đồng thời mở rộng, nâng cấp các
lĩnh vực, thủ tục hành chính áp dụng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3
88
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và xây dựng hoàn chỉnh đề án “Tổ chức Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại
tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là yêu cầu khách quan, có tác động rất
lớn đến tiến trình hiện đại hóa nền hành chính của thành phố Thủ Dầu Một, tạo sự
công bằng, công khai, minh bạch và sự thống nhất, đồng bộ với các địa phương
khác trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông cũng tạo điều kiện cho cán bộ, công chức và nhân
viên các phòng ban thực hiện giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp
theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương các giải pháp trên
cần được nhanh chóng triển khai, tiến hành.
89
KẾT LUẬN
Thế giới đang chuyển sang thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, nền kinh tế
số với trí tuệ nhân tạo, sự phát triển mạnh mẽ của Internet. Trong bối cảnh đó, công
tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ cho người dân, doanh nghiệp của các cơ
quan Nhà nước cần phải cải tiến, nâng cao hiệu quả, phương thức quản lý để thích
ứng với yêu cầu của sự phát triển. Ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính xây
dựng Chính phủ điện tử trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung và trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông nói riêng đã cho thấy bước chuyển căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, hạn chế tệ nạn quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, được đông đảo nhân dân đồng tình;
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày một được nâng cao.
Về cung cách giao tiếp, người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện, hướng
dẫn nhiệt tình, thấu đáo; đặc biệt là được phục vụ theo phong cách chuyên nghiệp,
hiện đại.
Về nội dung, người dân được công khai các quy định thống nhất về hồ sơ,
trình tự và thời gian giải quyết thủ tục cho từng loại công việc cụ thể; nếu không
thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thì
được tư vấn đầy đủ để thực hiện tại các cơ quan hành chính khác.
Về chi phí, người dân được công khai các loại phí, lệ phí phải nộp, không
phải thêm một khoản nào khác ngoài quy định của Nhà nước; đặc biệt là tiết kiệm
được thời gian và chi phí đi lại liên hệ vì đã có thời gian cụ thể do Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả cung cấp thông qua Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo,
UBND thành phố Thủ Dầu Một đã thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông dựa trên các nội dung gồm xây dựng chương trình, kế hoạch và
quy định cho ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, xây dựng
90
hạ tầng kỹ thuật CNTT đảm bảo thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông. Trong đó tập trung thực hiện trang bị các thiết bị điện tử nhằm
hiện đại hóa cơ sở vật chất của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, áp dụng
phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ hành chính trong quy trình thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và xây dựng trang thông tin điện tử, thực hiện công khai
TTHC. Đối với nguồn nhân lực và tài chính, tìm hiểu về sử dụng máy tính của cán
bộ, công chức, nguồn lực cán bộ chuyên trách CNTT, công tác đào tạo về ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và phong
cách giao tiếp ứng xử của đội ngũ cán bộ công chức. Cung ứng dịch vụ công trực
tuyến cũng là một trong những nội dung quan trọng của ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được xem là biện
pháp hữu hiệu để cải cách TTHC nhằm giải tỏa những bức xúc kể trên của người
dân, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện hội
nhập khu vực và quốc tế và nhằm xây dựng nền hành chính trên địa bàn thành phố
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Hoàng Vy Anh (2018), Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tham khảo tại địa chỉ:
http://cntt.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/tin-van-phap-luat-ve-cntt.aspx?ItemID=35
[2] Chính phủ (2007), Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về
việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Hà Nội.
[3] Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-
2020, Hà Nội.
[4] Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2013
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
[5] Cục tin học hóa, Bộ thông tin và truyền thông (2015), Bài học kinh nghiêm
trong tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin ở Bắc Giang, tham khảo tại địa chỉ:
http://aita.gov.vn/bai-hoc-kinh-nghiem-trong-to-chuc-ung-dung-cntt-o-bac-giang-1
[6] Huỳnh Thị Định (2015), “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
cải cách hành chính”, tham khảo tại địa chỉ http://thangbinh.gov.vn
[7] Mai Thanh Hải (2014), “Những kinh nghiệm tiêu biểu đáng nhân rộng
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin ở địa phương”, tham khảo tại địa chỉ
http://aita.gov.vn.
[8] Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Giáo trình Hành chính công
(Dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy), Nxb. Thống Kê, Hà Nội.
[9] Trần Kiên (2017), Kinh nghiệm xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử của
Áo, Giới thiệu tổng quát về kiến trúc Chính phủ điện tử của Na Uy, tham khảo tại
địa chỉ: http://aita.gov.vn/gioi-thieu-tong-quan-ve-kien-truc-cpdt-cua-nauy
[10] Lê Thị Thanh Loan (2010), “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” trên địa bàn thị xã Thủ Dầu một, tỉnh Bình
Dương – Thực trạng và giải pháp ”, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, thành phố Thủ
Dầu Một.
[11] Quốc hội (2006), Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật
công nghệ thông tin, Hà Nội.
[12] Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương (2014), Hướng dẫn số 466/HD- SNV của Sở
Nội vụ ngày 01/8/2014 về việc Tổ chức thực hiện Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Bình Dương.
[13] Sở Thông tin truyền thông tỉnh Bình Dương (2015), Công văn số
376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền thông về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND cấp huyện và cấp xã, Bình Dương.
[14] Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày
18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định
mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, Hà Nội.
[15] Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội.
[16] Thủ tướng Chính phủ (2015), Công văn số 2480/UBND- NC ngày
24/7/2015 về việc triển khai thực hiện Quyết định 09/2015/TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Hà Nội.
[17] Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình Chương trình
Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội.
[18] Trần Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý công (Sách chuyên
khảo), Nxb. Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội.
[19] Hoàng Tùng (2015), “Công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin
điện tử thành phố: Giúp phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn”, tham khảo
tại địa chỉ http://haiphong.gov.vn.
[20] UBND tỉnh Bình Dương (2011), Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày
26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản
lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã”, Bình Dương.
[21] UBND tỉnh Bình Dương (2014), Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày
08/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện, Bình Dương.
[22] UBND tỉnh Bình Dương (2014), Quyết định 71/2014/QĐ- UBND ngày
31/12/2014 về việc ban hành quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành
chính và báo cáo tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, Bình Dương.
[23] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2013), Báo cáo kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013, thành phố Thủ Dầu Một.
[24] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2014), Báo cáo kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2014, thành phố Thủ Dầu Một.
[25] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2014),Quyết định số 4168/QĐ- UBND
ngày 15/12/2014 của UBND thành phố Thủ Dầu Một về việc phê duyệt Đề án tổ
chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông hiện đại tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thành phố Thủ
Dầu Một.
[26] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2015), Báo cáo kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2015, thành phố Thủ Dầu Một.
[27] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2015), Kế hoạch số 43/KH- UBND
ngày 20/4/2015 về Kế hoạch lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử thành phố Thủ Dầu Một năm 2015, định hướng đến năm 2020,
thành phố Thủ Dầu Một.
[28] UBND thành phố Thủ Dầu Một (2016), Hợp đồng số 533/ BĐBD-
UBNDTPTDM ngày 22/4/2016 của Bưu điện tỉnh Bình Dương và UBND thành phố
Thủ Dầu Một về việc ký kết hợp đồng hợp tác cung ứng dịch vụ chuyển trả hồ sơ
hành chính công, thành phố Thủ Dầu Một.
[29] Hồ Văn, “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy
hiệu quả tích cực”, tham khảo tại địa chỉ http://baobinhduong.vn.
[30] Viện Khoa học tổ chức Nhà nước (2014), Thông tin Cải cách nền hành
chính Nhà nước tháng 12/2014,Nxb. Thống Kê, Hà Nội.
PHỤC LỤC
Phụ lục 1. Danh mục trang thiết bị phục vụ triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Số lượng (cái)
STT Tên thiết bị
Số lượng cần thiết Hiện trạng Nhu cầu bổ sung, nâng cấp
I. Thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống mạng tại phòng máy chủ
1 Máy chủ dịch vụ mạng 1 1 0
2 2 2 0 Máy chủ phục vụ triển khai phần mềm quản lý hồ sơ hành chính
3 Máy chủ phục vụ Website 1 1 0
4 KMV switch 1 1 0
5 Load balancing 1 1 0
6 Tường lửa cứng 1 1 0
7 Core switch 1 1 0
8 UPS dùng cho máy chủ 3 3 0
9 Phòng máy server 1 1 0
10 Tủ crack 1 1 0
II. Thiết bị văn phòng và thiết bị điện tử trang bị tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1 11 4 4 Máy trạm để bàn phục vụ cán bộ một cửa
2 UPS máy tính cá nhân 4 0 4
4 4 3 4 Máy in A4 phục vụ in phiếu hẹn
0 1 4 Máy quét 1
1 1 5 1 Thiết bị phát sóng không dây phục vụ người dân truy cập Internet
1 1 6 Máy in mạng A4 (dùng chung) 1
0 4 7 4 Đầu đọc mã vạch phục vụ quét mã hồ sơ
0 2 8 2 Kiosk hoặc máy tính phục vụ tra cứu thông tin TTHC, kiểm tra tình trạng hồ sơ
0 1 9 1 Màn hình điện tử thông báo chung
0 1 10 1
Hệ thống xếp hàng tự động (Lấy số tự động, Bảng hiển thị số thứ tự, Âm thanh)
0 4 11 4 Thiết bị thăm dò ý kiến người dân về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1 0 12 1 Màn hình giải trí, ổ đĩa cứng, đầu đọc để chiếu phim giải trí
1 0 13 Hệ thống camera giám sát 1
Phụ lục 2. BẢNG THỐNG KÊ CÁC BUỔI TẬP HUẤN
SỬ DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỒ SƠ HÀNH CHÍNH
(Từ ngày 22/3/2016 đến ngày 04/5/2016)
Đối tượng tập huấn Ghi chú STT Thời gian tập huấn
1 22/3/2016
- Phòng Lao động Thương binh và Xã hội - Phòng Văn hóa thông tin
2 07/4/2016
- Phòng Nội vụ - Phòng Thanh tra - Ban tiếp công dân
3 08/4/2016 - Phòng Tài nguyên Môi trường - Phòng Tư pháp
4 11/4/2016
- Phòng Giáo dục - Trung tâm Y tế - Trung tâm Thú y
5 12/4/2016
- Phòng Kinh tế - Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai
6 13/4/2016 Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả - Lĩnh vực Đo đạc - Lĩnh vực Đăng ký kinh doanh
27/4/2016 7 - Phòng Quản lý đô thị - Chi cục thuế
04/5/2016 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả 8
- Lĩnh vực Nhà ở - Lĩnh vực cấp phép xây dựng