intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:115

21
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa lý luận về đầu tư, hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp. Nghiên cứu thực trạng đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp của đất nước Lào, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông - lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO LĨNH  VỰC NÔNG – LÂM NGHIỆP Ở NƯỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh VIPHAVANH BOUNTHALA
  2. HÀ NỘI – 2017
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm  nghiệp ở nước CHDCND Lào Ngành          : Kinh doanh Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60340102 Họ và tên: Viphavanh Bounthala NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Chí Lộc
  4. Hà Nội­ 2017
  5. MỤC LỤC
  6. 7 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu   tư  vào lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp  ở  nước CHDCND Lào” là công trình nghiên  cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu trích dẫn trong luận văn là  trung thực, có nguồn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên! Hà Nội, ngày  03  tháng  05  năm 2017 Học viên                                                                              VIPHAVANH  BOUNTHALA
  7. 8 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự  hướng dẫn tận   tình của PGS.TS Vũ Chí Lộc. Là một lưu học viên người Lào, tôi thực sự  cám  ơn thầy vì đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi cũng xin cám ơn các  thầy cô giáo của trường Đại học Ngoại thương đã tận tâm giảng dạy tôi, cám  ơn các cán bộ nhân viên đang làm việc tại Bộ Nông nghiệp và Lâm nghiệp Lào  đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thu thập số  liệu và giải đáp các thắc  mắc tại liên quan đến đơn vị. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
  8. 9 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả thu được những kết quả sau: Hệ thống hóa các lý luận về  hiệu quả  đầu tư  trong lĩnh vực nông ­ lâm  nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp  tại Lào. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông   ­ lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào, cụ thể như sau: ­ Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông ­ lâm nghiệp của Lào. ­ Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư phát  triển nông ­ lâm nghiệp. ­ Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư. ­ Thu hút vốn ngân sách nhà nước và tín dụng ưu đãi. ­ Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và dân cư. ­ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để thực hiện các giải pháp trên cần có các giải pháp điều kiện đó là: ­ Ổn định môi trường kinh tế, ­ Đẩy mạnh cải cách thủ  tục hành chính theo hướng đáp  ứng yêu cầu  chính đáng của các nhà đầu tư. ­ Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. ­ Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông ­  lâm nghiệp. ­ Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư.
  9. 10 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
  10. 11 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 ADB Ngân hàng phát triển châu Á 2 CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân 3 CNH Công nghiệp hóa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 FAO Tổ chức lượng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 8 HĐH Hiện đại hóa 9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 10 IRR Tỷ suất sinh lời nội bộ 11 NGO Tổ chức phi chính phủ 12 NN Nông nghiệp 13 NSNN Ngân sách nhà nước 14 NPV Giá trị hiện tại ròng 15 OECD Tổng chức hợp tác và phát triển kinh tế 16 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 17 PTNT Phát triển nông thôn 18 TW Trung ương 19 TNTN Tài nguyên thiên nhiên 20 UN Liên hợp quốc 21 UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc 22 WB Ngân hàng thế giới
  11. 12 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Đối với Lào, đất nước mà hơn 80% dân số  nằm trong khu vực kinh tế  nông nghiệp, nông thôn, đang trong quá trình phát triển xây dựng đất nước, thì   vấn đề  hiệu quả  của các hoạt động đầu tư  là yếu tố  cần được quan tâm hàng  đầu. Nguồn vốn dành cho đầu tư  phát triển của Lào tương đối ít vậy nên đòi   hỏi sự khai thác nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó vấn đề thu   hút nguồn vốn cho đầu tư cũng đáng được quan tâm.” “Một nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ  yếu, GDP phụ thuộc   phần lớn vào nông nghiệp sẽ đòi hỏi Lào có chiến lược đầu tư đúng hướng và   hiệu quả  nguồn vốn của mình. Nhiều dự  án lớn về  nông nghiệp đã và đang   đóng góp vào sự thay đổi, cải thiện đáng kể đời sống của nhân dân Lào. Thực tế  cho thấy, nguồn vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư phát triển  vào lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp của Lào vẫn chưa thực sự  mang lại hiệu quả  như tiềm năng của chúng.” Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp  nâng cao hiệu quả  đầu tư  vào lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp  ở  nước CHDCND   Lào” nhằm nghiên cứu sâu hơn nữa thực trạng của việc sử  dụng nguồn vốn   đầu tư  vào lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp  ở  nước CHDCND Lào, từ  đó có những   đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông   ­ lâm nghiệp của Lào. 2. Mục tiêu  nghiên cứu “Mục tiêu   nghiên cứu của luận văn là hệ  thống hóa lý luận về  đầu tư,   hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp. ” “Nghiên cứu thực trạng đầu tư  vào lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp của đất  nước Lào, từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông  ­ lâm nghiệp. ” 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  12. 13 “Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về  hiệu quả  đầu tư  trong   lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào. ” Phạm vi nghiên cứu: “Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực nông  ­ lâm nghiệp của Lào từ năm 2011 đến năm 2016. ” “Về  không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về  hiệu quả  đầu tư  vào   lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào. ” 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài “Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về  hiệu quả  đầu tư  trong các  lĩnh vực, liên quan đến luận văn. Cụ thể như sau: ” Công trình “Nâng cao hiệu quả đầu tư  phát triển từ  nguồn vốn ngân sách   nhà nước  ở  Việt Nam” của Bùi Mạnh Cường, năm 2012, đã hệ  thống hóa lý   luận về đầu tư phát triển, nghiên cứu thực trạng hiệu quả của vốn đầu tư  phát  triển của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả đầu  tư của nguồn vốn Ngân sách nhà nước.[4]. Công trình “Huy động và sử  dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế  nông thôn thực trạng và giải pháp”, của Chu Tiến Quang, năm 2005, công trình   nêu rõ các lý thuyết về  huy động và sử  dụng nguồn lực trong phát triển nông  thôn, đánh giá thực trạng tại Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.[11]. Công trình “Phát triển nông nghiệp bền vững thành phố  Đà Nẵng”, của  Đặng Thị Á, năm 2011, công trình đã chỉ ra được các lý thuyết liên quan đến phát  triển bền vững, nghiên cứu thực trạng của Thành phố Đà Nẵng từ đó đưa ra các  giải pháp giúp cho nông nghiệp Đà Nẵng phát triển bền vững trong tương lai. [1]. Công trình “Huy động vốn phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông  Hồng hiện nay” của Phạm Thị Khanh, năm 2003, công trình đưa ra hệ thống lý   luận về  huy động vốn trong ngành nông nghiệp, kết hợp nghiên cứu thực tiễn  
  13. 14 tại vùng đồng bằng sông Hồng, từ  đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt   động  huy   động   vốn   phát   triển   nông   nghiệp  cho   vùng  đồng  bằng  sông  Hồng.[8]. Qua các công trình nghiên cứu trước đây, hệ  thống lý luận về  hiệu quả  đầu tư  tương đối hoàn thiện, tuy nhiên vẫn chưa có đề  tài nào nghiên cứu về  hiệu quả  đầu tư trong lĩnh vực nông ­ lâm nghiệp  ở nước CHDCND Lào. Vậy  nên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực   nông ­ lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào” làm luận văn của mình. 5. Phương pháp nghiên cứu “Luận văn thực hiện nghiên cứu sử  dụng các phương pháp thống kê, mô   tả, phân tích so sánh các số liệu thu thập được. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả  đầu tư  vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp  ở  nước CHDCND Lào, có những đánh   giá mang tính khoa học nhằm chỉ ra những vấn đề còn tồn tại. Rút ra những kết   luận đáng tin cậy, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư  vào lĩnh vực nông – lâm nghiệp  ở  nước CHDCND Lào, giúp khắc phục những   mặt hạn chế và tiếp tục phát huy những mặt đạt được. ” “Bên cạnh đó, luận văn sử  dụng kết hợp các phương pháp diễn dịch quy  nạp để phân tích tình hình cụ thể thống qua quan sát, cũng như thu thập dữ liệu   liên quan. Các dữ  liệu có thể  được lấy từ  các báo cáo, các bản tham luận, tài  liệu sách báo, tạp chí khoa học liên quan đến đề  tài, cũng như  các bàn nghiên  cứu trước đây.” 6. Kết cấu đề tài Luận văn được bố cục gồm 3 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và hiệu quả đầu tư Chương   2:   Thực   trạng   và   hiệu   quả   đầu   tư   trong   lĩnh   vực   nông   ­   lâm  nghiệp ở nước CHDCND Lào
  14. 15 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động đầu tư  vào lĩnh vực   nông ­ lâm nghiệp ở nước CHDCND Lào.
  15. 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 1.1. Đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư “Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các   hoạt động nào đó nhằm thu về  các kết quả  nhất định trong tương lai lớn hơn  các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi   công cuộc đầu tư  là đạt được các kết quả  lớn hơn so với những hy sinh về  nguồn lực mà nhà đầu tư phải ghánh chịu khi tiến hành đầu tư. ” “Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà   xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự  tăng lên  về tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện,  máy móc…), tài sản trí tuệ  (trình độ  chuyên môn, kỹ  năng tay nghề, năng suất   lao động, trình độ quản lý…) trong nền sản xuất xã hội. ” “Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả  trực tiếp của sự  hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ  và nguồn nhân lực tăng thêm có vai   trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối   với toàn bộ  nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ  nhà đầu tư  mà cả  nền  kinh tế  xã hội được thụ  hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài  sản vật chất của nhà đầu tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm   lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm. ” “Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu   tư  là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế  là thoả  mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản  xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải  quyết việc làm cho người lao động…” “Trình độ  nghề  nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không  chỉ có lợi cho chính họ  (để  có thu nhập cao, địa vị  cao trong xã hội) mà còn bổ  sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày 
  16. 17 càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ  công nghệ  và kỹ thuật của nền   sản xuất quốc gia. ” 1.1.2. Phân loại đầu tư “Đầu tư có thể được phân ra nhiều loại tùy theo giác độ  nghiên cứu. Đầu  tư có thể được phân loại theo những tiêu thức sau đấy: ” ­ “Theo mức độ  tham gia quản lý của chủ  đầu tư  vào đối tượng mà mình  bỏ vốn. ” ­ “Theo mục tiêu đầu tư” ­ “Theo nội dung kinh tế” ­ “Theo thời gian sử dụng” ­ “Theo lĩnh vực đầu tư”  Phân loại theo nội dung kinh tế “Đầu tư được chia thành 3 loại: ” ­ “Đầu tư vào lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về  lượng và chất,  yếu tố  quan trọng nhất của quá trình kinh doanh đó là sức lao động thông qua  việc tuyển mộ, thuê mướn và đào tạo chuyên gia cán bộ quản lý và công nhân. ” ­ “Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp  nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là : tư  liệu sản xuất giá trị  nhỏ,   nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá trình kinh doanh. ” ­ “Đầu tư xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ  hiện đại  tài sản cố định của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các   công trình hạ tầng và đầu tư cho thiết bị máy móc, công nghệ, bằng phát minh,  mua bản quyền, bí quyết công nghệ. ” “Đầu tư  xây dựng cơ  bản đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc   nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khaonr vốn lớn và  
  17. 18 cần được tính toán một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền   của rất lớn. ”  Phân loại theo mục tiêu đầu tư “Theo tiêu thức này đầu tư được chia thành: ” ­ “Đầu tư  mới: là hình thức đưa toàn bộ  vốn đầu tư  xây dựng một công   trình mới hoàn toàn. ” ­ “Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang  hoạt động để  nâng cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng,   tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ ban đầu.  Đầu tư này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng các phân xưởng   hoặc mở  rộng các phân xưởng chính hiện có, xây dựng thêm cá công trình phụ  trợ và phục vụ mới. ” ­ “Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc   trang bị  lại và tổ  chức lại toàn bộ  hay một bộ  phận doanh nghiệp đang hoạt  động, được thực hiện theo một thiết kế  duy nhất, không bao gồm việc xây   dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoặt động hoặc có thể  là xây dựng mới hoặc mở  rộng các công trình phục vụ  hay phụ  trợ. Trong khi  cải tạo, có thể thay thế thiết bị đã hao mòn vô hình hoặc hữu hình, cơ  giới hóa   và tự động hóa sản xuất nhằm đảm bảo tăng công suất thiết kế, trên cơ sở quy  trình công nghệ và kỹ  thuật mới hiện đại hóa, hoàn thiện trình độ  tổ  chức sản   xuất hoặc nhằm mục đích thay đổi mặt bằng sản xuất của công trình hoặc tổ  chức sản xuất sản phẩm mới trên mặt bằng sản xuất hiện tại hoặc có thể thay   thế  các phân sưởng sản xuất công trình phụ  trợ  phục vụ  hiện có nếu xét thấy   việc hoạt động của nó về  sau không còn được hợp lý nữa. Cải tạo công trình  hiện có còn bao gồm việc nhằm tăng thêm mặt hàng hoặc tăng khả  năng phục   vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp và thời hạn tiến hành cải  tạo phải ngắn hơn so với thời gian xây dựng mới, mở rộng công trình tương tự 
  18. 19 hoặc nhằm xây dựng các công trình bảo vệ cân bằng sinh thái và làm sạch môi  trường trong khu vực có công trình đang hoạt động. ” “Đầu tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay   đổi, cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình   và vô hình) trên cơ sở kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật cuả  các thiết bị đó. Việc hiện đại hóa có thể tiến hành một cách độc lập hoặc đồng   thời với việc cải tạo. Thông thường hiện đại hóa và cải tạo tiến hành đồng thời  vì vậy tính toán đầu tư  chỉ  xem trọng 3 trường hợp: đầu tư  mới, đầu tư  mở  rộng và đầu tư cải tạo, hiện đại hóa. ”  Phân loại đầu tư theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào  đối tượng mà mình bỏ vốn. “Theo tiêu thức này đầu tư chia làm 3 loại: ” ­ “Đầu tư  gián tiếp: là đầu tư  mà người bỏ  vốn và người sử  dụng vốn  không phải là một. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư  tài chính vì đầu tư  này được thực hiện bằng cách mua các chứng chỉ  có giá như  cổ  phiếu, chứng   khoán, trái khoán trên thị  trường chứng khoán…để  được hưởng lợi tức. Với   phương thức đầu tư  này, người bỏ  vốn không trực tiếp tham gia quản lý kinh  doanh. ” ­ “Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi  suất tiền cho vay. ” ­ “Đầu tư  trực tiếp: là hình thức đầu tư  mà người bỏ  vốn và người sử  dụng vốn là một chủ thể. ” “Người đầu tư  có thể  làNhà nước thông qua các cơ  quan doanh nghiệp  Nhà nước, cũng có thể  là tư  nhân hoặc các công ty tư  nhân, công ty cổ  phần,   công ty trách nhiệm hữu hạn…”
  19. 20 “Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn của nước goài thì phải luật đầu tư  nước   ngoài. Theo luật này đầu tư  trực tiếp của nước ngoài có thể  tiến hành theo 3  hình thức: ” ­ “Hợp tác kinh doanh trên cơ  sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Đặc điểm  của hình thức này là không tạo ra pháp nhân mới mà sử  dụng pháp nhân của   Lào. Đây thực chất là đầu tư mở rộng, cải tạo, cải thiện hóa như đã xem xét ở  phần trên. ” ­ “Xí nghiệp hoặc công ty liên doanh có tư cách pháp nhân  theo pháp luật  Lào. Công ty liên doanh do 2 bên cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi  nhuận và cùng chia sẻ  rủi ro. Tỷ  lệ  phân chia lợi nhuận, rủi ro lấy theo tỷ lệ  góp vốn. Tỷ lệ góp vốn pháp định không được thấp hơn 30% vốn pháp định của  công ty liên doanh. Đây là hình thức đầu tư mới như đã xem xét ở phần trên. ” ­ “Công ty 100% vốn nước ngoài: công ty này cũng có tư  cách pháp nhân  theo luật pháp Lào, công ty tự  mình quản lý, chịu sự  kiểm soát của cơ  quan  quản lý đầu tư  nước ngoài, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện các  nghĩa vụ ghi trong giấy phép đầu tư. ” “Nếu đầu tư trực tiếp bằng vốn trong nước (vốn của Nhà nước, vốn của   cá nhân…) thì phả i tuân theo các luật lệ hiện hành về đầu tư của Lào, trong đó  đáng chú ý nhất và cũng phức tạp nhất là các luật lệ về đầu tư xây dựng cơ bản  (điều lệ quản lý xây dựng cơ bản và các văn bản kèm theo). ” “Đầu tư trực tiếp đến lượt mình được chia thành: ” ­ “Đầu tư dịch chuyển là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn mua lại   một số  cổ  phần đủ  lớn để  nắm được quyền chi phối hoạt đọng cuả  doanh  nghiệp.  Trong hình thức đầu tư này chỉ có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản  được dịch chuyển từ tay người này sang tay người khác; không có sự gia tăng tài  sản của các doanh nghiệp. ” ­ “Đầu tư phát triển: là hình thức đầu tư trong đó tạo dựng nên những năng   lực mới (về  lượng hay về  chất) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ  để  làm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2