BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀNG LAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN ĐÌNH NGUYÊN
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Phan Đình Nguyên
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 8 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS. Lưu Thanh Tâm Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Đình LuậN Phản biện 1
3 TS. Nguyễn Tấn Phước Phản biện 2
4 PGS.TS. Lê Thị Mận Ủy viên
5 TS. Phan Mỹ Hạnh Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên
: Nguyễn Thị Hoàng Lan Giới tính : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 10/9/1984
Nơi sinh : Bến Tre
MSHV : 1441820101
Chuyên ngành
: Quản trị Kinh doanh
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh
nghiệp Khoa học công nghệ. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp.
Nội dung:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ.
Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa học
công nghệ trên địa bàn Tp.HCM.
Kết luận.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ……………………
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 09/7/2015
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
(Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố tron g bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại chuyên ngành Quản Trị Kinh doanh, với kiến thức
được truyền dạy của quý thầy/cô là nền tảng để tôi hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn rất
nhiệt tình của quý thầy/cô. Xin cám ơn các anh, chị, em, các doanh nghiệp đã cung
cấp số liệu và tạo điều kiện cho tôi thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho đề
tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Phan Đình Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, Phòng Quản
lý Khoa học – Đào tạo sau Đại học và tập thể giáo viên đã đi cùng tôi trong suốt
khoảng thời gian học cao học đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 8 năm 2015
Người thực hiện
iii
TÓM TẮT
doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
được thực hiện từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015. Mục tiêu nghiên cứu của luận
văn Đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa
học công nghệ. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp.
Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài này được thu thập qua 3 năm (2012 -
2014), và số liệu sơ cấp được thu thập từ 17 doanh nghiệp hoạt động khoa học công
nghệ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KHCN tại TP.
Hồ Chí Minh cho thấy:
Tiêu chí hiệu quả kỹ thuật của các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh đạt được
mức điểm khá so với chuẩn đưa ra. Trong đó tiêu chí “áp dụng vào thực tế” chưa được đánh giá cao, nó chỉ đạt 75% so với mức điểm chuẩn. Có thể nói tiêu chí này
là tiêu chí khá quan trọng bởi đạt tiêu chí này thì khả năng thương mại hóa sản phẩm sẽ cao hơn. Chính vì tiêu chí này thấp nên kéo theo tiêu chí “thương mại hóa”
cũng chỉ đạt 80% so với mức điểm chuẩn. Bên cạnh đó thì tiêu chí “Sánh kiến, bảng
quyền sở hữu” và “thí điểm nhân rộng” có mức điểm khá cao. Tiêu chí hiệu quả về
mặt thông tin cũng là m ột trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KHCN
của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá cho thấy, so với mức điểm chuẩn thì hiệu quả
về mặt thông tin của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đạt 75,17% so
với tổng điểm chuẩn. Điều đó cho thấy tiêu chí hiệu quả về mặt thông tin của các
DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chỉ dừng lại ở mức khá. Tiêu chí hiệu quả
kinh tế các doanh nghiệp hoạt động KHCN tại TP. Hồ Chí Minh có mức điểm trung
bình chung đạt 81,67% so với điểm chuẩn về tiêu chí hiệu quả kinh tế. Điều đó
chứng tỏ đối với chỉ tiêu này các DN KHCN đạt được ở mức tương đối khá. Tiêu
chí hiệu quả xã hội thì kết quả cho thấy các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh chỉ đạt
77,65% so với điểm chuẩn. Điều đó chứng tỏ hầu hết các công trình NCKH cho ra các sản phẩm phần lớn phục vụ cho các hoạt động kinh tế và mục đích thương mại
hóa cao. Ít công trình nghiên cứu với mục đích phục vụ cho các mặt xã hội. Đặc biệt
iv
đối với tiêu chí sả n phẩm KHCN tham gia đổi mới chính sách của đơn vị thấp nhất
(66,67%); tham gia bảo vệ môi trường so với chuẩn là thấp nhất (70% so với
chuẩn); đổi mới quản lý của đơn vị cũng rất thấp (73.33% so với chuẩn). Trong khi
đó sản phẩm KHCN có mục đích đổi mới quản lý, sản xuất kinh doanh lại đạt tỷ lệ
so với chuẩn cao (93,33%); sản phẩm KHCN tham gia phát triển kinh tế địa phương
đạt 85% so với chuẩn.
Về nguồn lực của các DN KHCN cho thấy, nhìn chung đối với một doanh
nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực KHCN nhưng tỷ lệ những người có học vị cao rất
thấp. Cụ thể, số lượng giáo sư/tiến sĩ khoa học rất thấp, chỉ chiếm 0,23% tổng lượng
người được đào tạo chuyên môn tại các doanh nghiệp KHCN. Đây là một con số
quá thấp về nguồn lực khoa học trình độ cao so với chức năng nhiệm vụ khoa học
của DN KHCN. Tương tự như vậy thì học hàm phó giáo sư và tiến sĩ cũng không
nhiều, chỉ chiếm lần lượt là 0,47% và 0,7% trong tổng nguồn lực đào tạo chuyên
nghiệp. Trình độ thạc sĩ cũng chiếm tỷ lệ cải thiện hơn nhưng không đạt tỷ lệ khiêm
tốn, 15,81% so với tổng nguồn lực được đào tạo chuyên nghiệp. Phần lớn trình độ
nhân lực của các DN này là đại học (chiếm 50,93%) và cao đẳng (chiếm 22,79%).
Điều đó chứng tỏ, trình độ nhân lực khoa học công nghệ hay nói cách khác là nguồn
lực khoa học công nghệ của các DN KHCN rất hạn chế.
Dựa vào các kết quả phân tích, đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động khoa học công nghệ trong thời gian
tới.
v
ABSTRACT
Thesis “Some measures to improve performance o business of Scientific &
Technology in area of Ho Chi Minh” was worked on from January 2015 to June
2016. Research target of the thesis is to assess the situation of scientific and
technological operation of scientific and technological enterprises. From this, some
measures are proposed in order to improve the efficiency of scientific and
technological operation for enterprises.
Secondary data used in this thesis is collected in 3 years (2012 - 2014), and
primary data is collected from 17 operating scientific and technological enterprises
in the area of Ho Chi Minh City.
Researching results of operation of scientific and technological enterprises in
Ho Chi Minh City show that:
Criteria of technical efficiency of scientific and technological enterprises in
Ho Chi Minh City are well fulfilled compared with set standards. In which the
criterion of “practical application” is not highly appreciated, only reaching 75%
compared with standard points. It can be said that this is a quite important criterion,
because fulfilling this criterion, the possibility of product marketing will be higher.
It is the low result of this criterion, criterion of “marketing” is only equal to 80%
compared with standard points. Besides, the criterion of “innovation, intellectual
property” and “expanding experiment” gained quite high point. Criterion of
information efficiency is also one among criteria to assess scientific and
technological operation efficiency of the enterprise. Assessing results show that
compared with standard point, information efficiency of scientific and technological
enterprises in the area of Ho Chi Minh City is 75.17% among total standard points.
This shows that the efficiency in terms of information of scientific and
technological enterprises in the area of Ho Chi Minh City is just at good level.
Criterion of economic efficiency of scientific and technological enterprises in Ho
Chi Minh City has the average point of 81.67% compared with standard points of
economic efficiency criteria. This proves that for this criterion, scientific and
technological enterprises gain a good result. For criterion of social efficiency,
scientific and technological enterprises in Ho Chi Minh City can only get 77.65%
vi
compared with standard points. This shows a fact that most of scientific and
technological works generate products for the purpose of economic and highly
commercial activities. There are few researching works targeting at social issues.
Specially for the criterion of scientific and technological products taking part in the
policy innovation of the unit get lowest point (66.67%); taking part in
environmental protection is lowest (70% compared with standard); unit
management innovation is very low (73.33% compared with standard). Meanwhile
scientific and technological products aiming at innovation of business and
manufacturing management gains a high proportion compared with standard
(93,33%); Scientific and technological products taking part in the local economic
development gains 85% compared with standard.
Regarding resources of scientific and technological enterprises, generally,
despite being enterprises operated in scientific and technological field, the
proportion of employees with high qualification is very low. Specifically, the
number of professors/ doctors of science is very low, accounting for only 0.23%
total number of people who are professionally trained in scientific and technological
enterprises. This is a too low number regarding human resources of high
qualification as compared with scientific functions and mission of scientific and
technological enterprises. Similarly, the rank of associate professors and doctors is
not numerous, accounting for only 0.47% and 0.7% respectively in total
professional trained human resources. The proportion of master qualification is
slightly higher but not reaching the modest rate of 15.81% compared with total
professional trained human resources. Most of personnel's qualifications of these
enterprises are higher education (accounting for 50.93%) and college education
(accounting for 22.79%). This proves the fact that qualification of scientific and
technological human resources or in other word, the scientific and technological
resources of scientific and technological enterprises are extremely limited.
Basing on analyzing results, thesis proposes some measures in order to
improve the operation efficiency of scientific and technological enterprises in
coming time.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
TÓM TẮT............................................................................................................................iii
ABSTRACT ................................................................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................xi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................xii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
4.1. Phương pháp thống kê..........................................................................................4
4.2. Phương pháp so sánh............................................................................................4
4.3. Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................4
5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ....................................................4
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ .......................................................................................7
1.1. Khái niệm khoa học công nghệ .........................................................................7
1.1.1. Khái niệm khoa học ..........................................................................................7
1.1.2. Khái niệm công nghệ .....................................................................................7
1.1.3. Khái niệm khoa học công nghệ .....................................................................7
1.1.4. Khái niệm doanh nghiệp KH&CN và điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN ...........................................................................................................7 1.2. Hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học ....................................................11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học................................11 1.2.2. Mục đích đánh giá hiệu quả nghiên cứu khoa học .........................................12
viii
1.2.3. Phân loại hiệu quả nghiên cứu kh oa học và các tiêu chí đánh giá ................12
1.3. Vai trò của khoa học công nghệ đối với nền kinh tế ......................................16
1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ .............................20
1.5. Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam trong những năm gần
đây .............................................................................................................................21
1.6. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển khoa học công nghệ ..................26
1.6.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu của Hà Lan ...........................................26
1.6.1.1. Chất lượng khoa học ....................................................................................27 1.6.1.2. Tính phù hợp của nghiên cứu .......................................................................27
1.6.1.3. Khả năng phát triển .....................................................................................28
1.6.2. Kinh nghiệm đánh giá của Hoa Kỳ .................................................................28
1.6.3. Kinh nghiệm đánh giá của CHLB Đức ...........................................................29
1.6.3.1. Đánh giá của nhóm Danh sách Xanh của CHLB Đức ................................29
1.6.3.2. Đánh giá của hiệp hội Fraunhofer ở Đức ...................................................30
1.6.4. Kinh nghiệm nghiên cứu đánh giá của Thụy Điển..........................................32
1.6.5. Các tiêu chí đánh giá nghiên cứu ở Nhật Bản ................................................34
1.6.6. Đánh giá nghiên cứu đại học tại Thái Lan .....................................................34
1.6.7. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................36
1.7. Hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học .......................................................38 1.7.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học ...................................38
1.7.2. Mục đích đánh giá hiệu quả nghiên cứu khoa học .........................................39
1.7.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả .........................................................................39
1.7.4. Phân loại hiệu quả nghiên cứu khoa học và các tiêu chí đánh giá ..................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................44
2.1. Tổng quan về Tp. Hồ Chí Minh .........................................................................44
2.1.1. Giới thiệu về TP. Hồ Chí Minh .......................................................................44
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................44
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................................46
2.1.1.3. Tiềm năng kinh tế .........................................................................................46
ix
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội TP. Hồ Chí Minh .....................................................48
2.2. Đánh giá tổng quan hoạt động khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh năm 201449
2.3. Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa học công
nghệ Tp. Hồ Chí Minh ..............................................................................................53
2.3.1. Giới thiệu về các doanh nghiệp khoa học công nghệ .....................................53
2.3.2. Lĩnh vực hoạt động các doanh nghiệp khoa học công nghệ ...........................60
2.3.3. Kinh phí và nguồn thu của các doanh nghiệp khoa học công nghệ ..............60
2.3.4. Tổng hợp các bài b áo được đăng trên tạp chí trong nước .............................61 2.3.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động KHCN của các doanh nghiệp hoạt
động khoa học công nghệ..........................................................................................63
2.3.5.1. Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật công nghệ ...............................................63
2.3.5.2. Hiệu quả kỹ thuật từ nghiên cứu KHCN của các DN KHCN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh .......................................................................................................66
2.3.5.2. Đánh giá hiệu quả về mặt thông tin .............................................................67
2.3.5.3. Đánh giá hiệu quả về mặt về kinh tế ............................................................68
2.3.5.4. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội .................................................................69
2.3.5.5. Đánh giá hiệu quả về mặt đào tạo ...............................................................70
2.3.6. Đánh giá nguồn lực khoa học công nghệ ........................................................70
2.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp ......71
2.3.6.1. Những mặt đạt được .....................................................................................71
2.3.6.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................71
2.4. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động khoa học công nghệ của
các doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh.........................................72 2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài .....................................................................72
2.4.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế ..........................................................................72
2.4.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị, pháp luật ......................................................75
2.4.1.3. Yếu tố văn hóa xã hội ...................................................................................77
2.4.1.4. Yếu tố công nghệ ..........................................................................................79
2.4.2. Phân tích môi trường bên trong ......................................................................81
2.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh .......................................................................................81
2.4.2.2. Khách hàng ..................................................................................................82
x
2.4.2.3. Nhà cung ứng ...............................................................................................84
2.4.2.4. Đối thủ tiềm ẩn .............................................................................................84
2.4.2.5. Sản phẩm thay thế ........................................................................................85
2.4.3. Yếu tố thuộc môi trường bên trong .................................................................86
2.4.3.1. Chiến lược phát triển ...................................................................................86
2.4.3.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................86
2.4.3.3. Năng lực về tài chính ...................................................................................87
2.4.3.4. Năng lực sản xuất.........................................................................................88 2.4.3.5. Hoạt động marketing và bán hàng ...............................................................88
2.4.4. Ma trận SWOT về các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh ...............................................89
2.4.4.1. Điểm mạnh ...................................................................................................89
2.4.4.2. Điểm yếu.......................................................................................................89
2.4.4.3. Cơ hội ...........................................................................................................89
2.4.4.4. Thách thức....................................................................................................90
2.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ của
các doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh.........................................92
2.5.1. Giải pháp về nhân lực .....................................................................................92
2.5.2. Giải pháp về đào tạo .......................................................................................93
2.5.3. Giải pháp về thị trường và thương mại hóa sản phẩm ...................................93
2.5.4. Giải pháp khác ................................................................................................94 CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................96
3.1. Kết luận ..............................................................................................................96
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................97
3.2.1. Đối với doanh nghiệp hoạt động KHCN.........................................................97
3.2.2.Đối với nhà nước ..............................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100
PHỤ LỤC ................................................................................................................104
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP : Thành phố
DN : Doanh nghiệp
KHCN : Khoa học công nghệ
CHLB : Cộng hòa liên ban
NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
NĐ-CP : Nghị định – chính phủ
QĐ-TTg : Quyết định- thủ tướng
R&D : Nghiên cứu và phát triển
KHXH&NV : Khoa học xã hội và nhân văn
HQKT : Hiệu quả kinh tế
CNC : Công nghệ cao
GDP : Gross domestic product
FDI : Foreign Direct Investment
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội năm 2014 của Tp. Hồ Chí Minh ......48
Bảng 2.2. Giới thiệu về các doanh nghiệp khoa học công nghệ ...............................54
Bảng 2.3. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp khoa học công nghệ ..............60
Bảng 2.4. Kinh phí và nguồn thu của các doanh nghiệp hoạt động khoa học công
nghệ ...........................................................................................................................60 Bảng 2.5 Thống kê các bài báo và hội th ảo năm 2014 .............................................61
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả kỹ thuật công nghệ từ nghiên cứu khoa học .................63 Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả về tiêu chí hiệu quả kỹ thuật công nghệ từ nghiên cứu
khoa học của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ...................................66
Bảng 2.8. Hiệu quả về mặt thông tin .........................................................................67
Bảng 2.9. Hiệu quả về mặt kinh tế ............................................................................68
Bảng 2.10 Hiệu quả về mặt xã hội ............................................................................69
Bảng 2.11. Hiệu quả về mặt đào tạo .........................................................................70
Bảng 2.12. Nguồn lực khoa học công nghệ ..............................................................70
Bảng 2.13. Chỉ tiêu tổng hợp kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2013-2014.................73
Bảng 2.14. Ma trận SWOT của môi trường hoạt động các Dn KHCN ....................91
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khoa học và Công nghệ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sự
phát triển của một đất nước. Hiện nay, nhiều quốc gia Châu Âu hay Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan…rất quan tâm đến Công nghiệp sáng tạo (Creative Industries). Đóng góp của ngành Công nghệ sáng tạo có thể từ 7-15% GDP [22]. Tuy nhiên, hiện
lĩnh vực này ở nước ta còn rất nhiều khó khăn vì gần như chưa được nghiên cứu và
chưa có quy hoạch cụ thể. Trình độ khoa học & công nghệ của một nước là yếu tố
quyết định trình độ phát triển của nền kinh tế nước đó.
Ở Việt Nam trong những năm trở lại đây hoạt động khoa học công nghệ đã có
những chuyển biến theo hướng tích cực về nhận thức và hành động. Nếu như trước
đây hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu diễn ra mạnh mẽ ở những đơn vị hành
chính nhà nước hoặc các viện, các trường đại học thì ngày nay các doanh nghiệp
cũng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, tuy nhiên số lượng không nhiều.
Kết quả của những chuyển biến tích cực đó là do quá trình nhận thức được vai trò
của sức mạnh tổng lực mà các thành phần kinh tế đóng góp vào việc phát triển
Khoa học công nghệ, trong đó có các doanh nghiệp. Điều đó được minh chứng
thông qua các thông tư, nghị định khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động Khoa học công nghệ bên cạnh các đơn vị truyền thống. Cụ thế như ngày 19
tháng 5 năm 2007, Chính phủ đã đưa ra nghị định 80/2007/NĐ-CP về việc cho phép
thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Và ngày 22/5/2012 Thủ tướng
chính phủ đã ra quyết định 529/QĐ-TTg “Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học công nghệ và tổ chức khoa học công nghệ công lập thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm”. Bên cạnh đó có những thông tư hướng dẫn
nghị định sửa đổi bổ sung vào việc thành lập cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp
khoa học công nghệ. Hơn nữa, trong thời gian qua cũng có nhiều đề tài nghiên cứu
liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ như:
Nghiên cứu của Viện khoa học Thủy lợi Việt Nam ( Bộ NN&PTNN), “Xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực Thủy
Lợi”, chủ yếu tập trung xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KHCN
2
thuộc lĩnh vực Thủy Lợi. Kết quả nghiên cứu đề tài đã đưa ra b ộ tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động KHCN gồm 05 nhóm tiêu chí gồm: Hiệu quả kỹ thuật công
nghệ, Hiệu quả thông tin, hiệu quả về kinh tế, Hiệu quả xã hội, Hiệu quả đào tạo.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Công chủ yếu đánh giá thực trạng hoạt động
của các đơn vị được thành lập theo Nghị định 35/HĐBT trực thuộc các Viện nghiên
cứu và triển khai ở Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam. Kiến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các đơn vị được thành lập
theo Nghị định 35/HĐBT.
Nghiên cứu của Thái Văn Tào, 2010, tiến hành nghiên cứu thực trạng, nhu
cầu về hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
thực trạng, nhu cầu tổng quan của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Đưa ra
những đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp đối với Nhà nước. Phân tích thực trạng, nhu cầu hoạt động R&D của doanh nghiệp chế biến Vĩnh Long như: Trình
độ; nghiên cứu, triển khai và phát triển công nghệ; một số nguyên nhân hạn chế của
việc đầu tư vào KH&CN của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Đình Sơn, 2010, ch ủ yếu nghiên cứu thực trạng và
đánh giá tác động của văn hóa doanh nghiệp tới phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ tại công ty đảm bảo hoạt động bay của Việt Nam. Kết quả nội dung này
đã đánh giá đư ợc những tác động tích cực, những tác động tạo động lực để phát
triển khoa học công nghệ và những tác động tiêu cực đến việc phát triển nhân lực
khoa học công nghệ của văn hóa doanh nghiệp.
Bên cạnh các đề tài đã công bố thì các chính sách, nghị định của chính phủ
cũng được ban hành nhằm hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa
học tại các doanh nghiệp cũng được triển khai trong thời gian qua.
Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngoài như Barbara Bigliardi và cộng sự
(2013) nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp KHCN thuộc trường
đại học ở Italy. Mục đích của nghiên cứu này có hai phần là hệ thống hóa cơ sở lý
luận về khoa học công nghệ; thứ hai trên cơ sở lý luận được xây dựng nghiên cứu
đã tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua kỹ thuật Delphi.
3
Hoặc nghiên cứu của Lan Fu (2013) nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp KHCN của Trung Quốc, nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KHCN như tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vòng quay của vốn, tốc độ
tăng trưởng doanh thu…
Tuy nhiên từ đó đến nay chưa có một đánh giá cụ thể nào về đóng góp của các
doanh nghiệp khoa học công nghệ đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và
đóng góp vào phát triển khoa học công nghệ nước nhà nói riêng. Với những trăn trở
đó mà tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp
khoa học công nghệ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp
Khoa học công nghệ
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ của các doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa học công nghệ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
17 doanh nghiệp khoa học công nghệ hoạt động trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh từ năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu. Vì vậy các phương pháp phụ trợ phục vụ cho phương pháp nghiên cứu
4
định tính bao gồm phân tích thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập
thông tin từ thực tế, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân
tích…
4.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu trong chương 2 của đề tài
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp qua
các năm, bên cạnh đó phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá thực trạng
nhân lực tham gia hoạt động khoa học theo giới tính, độ tuổi, số năm công tác cũng
như cơ cấu các chuyên ngành tham gia nghiên cứu.
4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh cũng được sử dụng chủ yếu ở chương 2 trong các mục
đánh giá tình hình biến động các hoạt động khoa học công nghệ ở các lĩnh vực khác
nhau qua các năm, so sánh nhân lực theo các tiêu chí giới tính, độ tuổi, số năm công
tác...
4.3. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận
văn từ phần mở đầu đến phần kết luận. Thông qua phương pháp này luận văn có thể
thu thập được các số liệu để minh chứng cho thực trạng đang diễn ra hoặc vấn đề đã
được giải quyết hiệu quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho thực trạng hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa học công nghệ.
5. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.Viện khoa học Thủy lợi Việt Nam ( Bộ NN&PTNN), “Xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ lĩnh vực Thủy Lợi”, Hà
Nội, 2013.
Trong bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ này
đã đưa ra bộ tiêu chí đánh giá bao gồm:
- Hiệu quả kỹ thuật công nghệ (tối đa 120 điểm)
- Hiệu quả thông tin (tối đa 145 điểm)
- Hiệu quả về kinh tế (tối đa 60 điểm)
- Hiệu quả xã hội (tối đa 85 điểm)
5
- Hiệu quả đào tạo (tối đa 90 điểm)
Đây là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công
nghệ trong lĩnh vực thủy lợi.
2.Nguyễn Kim Công, 2010, Luận văn thạc sĩ “Đánh giá hoạt động của các
tổ chức khoa học và công nghệ thành lập theo nghị định 35/HĐBT trong các viện
nghiên cứu và triển khai” Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Luận văn đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ thành lập theo Nghị định 35/HĐBT trong các
Viện nghiên cứu và triển khai. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động của các
đơn vị được thành lập theo Nghị định 35/HĐBT trực thuộc các Viện nghiên cứu và
triển khai ở Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam. Kiến nghị một số giải pháp
nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các đơn vị được thành lập theo
Nghị định 35/HĐBT.
3. Thái Văn Tào, 2010, Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển
khai trong các doanh nghiệp chế biến tại tỉnh Vĩnh Long, luận văn Thạc sĩ Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Công trình nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý luận về khái niệm biên, phân loại nghiên cứu và triển khai (R&D), cũng như trình bày h ệ thống đổi mới quốc gia.
Nghiên cứu thực trạng, nhu cầu về hoạt động khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và thực trạng, nhu cầu tổng quan của doanh nghiệp tỉnh
Vĩnh Long nói riêng. Đưa ra nh ững đề xuất, kiến nghị của các doanh nghiệp đối với
Nhà nước. Phân tích thực trạng, nhu cầu hoạt động R&D của doanh nghiệp chế biến
Vĩnh Long như: Trình đ ộ; nghiên cứu, triển khai và phát triển công nghệ; một số
nguyên nhân hạn chế của việc đầu tư vào KH&CN của các doanh nghiệp. Đề xuất
giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai trong các doanh
nghiệp chế biết tại tỉnh Vĩnh Long: Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đổi mới hệ thống công nghệ tại doanh nghiệp thuộc tầm vĩ mô; Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đổi mới hệ thống
công nghệ tại doanh nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Long; Những cơ chế và giải pháp thực
hiện khuyến nghị ban hành, nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai và đổi
mới công nghệ đối với doanh nghiệp chế biến tỉnh Vĩnh Long.
6
4.Nguyễn Đình Sơn, 2010, Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới việc phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, Luận văn thạc sĩ trư ờng Trường Đại
học KHXH&NV.
Công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực khoa học công nghệ, văn hóa doanh nghiệp, tác động của văn hóa
doanh nghiệp đến phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Bên cạnh đó nội
dung nghiên cứu quan trọng của công trình là đã nghiên cứu được thực trạng và
đánh giá tác động của văn hóa doanh nghiệp tới phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ tại công ty đảm bảo hoạt động bay của Việt Nam. Kết quả nội dung này
đã đánh giá đư ợc những tác động tích cực, những tác động tạo động lực để phát
triển khoa học công nghệ và những tác động tiêu cực đến việc phát triển nhân lực
khoa học công nghệ của văn hóa doanh nghiệp.
Nhận xét: Các công trình nghiên cứu trước là những công trình nghiên cứu
có liên quan một khía cạnh nào đó của đề tài. Qua việc tìm hiểu những công trình
nghiên cứu trước cho thấy hầu hết các phương pháp nghiên cứu được ứng dụng vào
các công trình là nghiên cứu định tính nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Như
công trình nghiên cứu Nguyễn Kim Công chỉ dừng lại ở việc đánh giá hoạt động
của các doanh nghiệp Khoa học Công nghệ. Công trình nghiên cứu của Thái Văn
Tào đã đánh giá được thực trạng nghiên cứu khoa học của các doanh nghiệp tỉnh
Vĩnh Long thông qua các tiêu chí như trình độ; nghiên cứu, triển khai và phát triển
công nghệ; một số nguyên nhân hạn chế của việc đầu tư vào KH&CN của các
doanh nghiệp. Còn nghiên cứu của Nguyễn Đình Sơn đánh giá được tác động của
văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động nghiên cứu khoa học trong doanh nghiệp. Bên
cạnh đó Công trình nghiên cứu của Viện khoa học Thủy lợi Việt Nam chỉ dừng lại ở
việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Với bộ
tiêu chí này cũng là cơ sở để luận văn vận dụng các bộ tiêu chí đó vào đánh giá hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp Khoa học công nghệ.
7
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG HÓA CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm khoa học công nghệ
1.1.1. Khái niệm khoa học
Khoa học là lĩnh vực hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra
những tri thức mới về tự nhiên, xã hội, tư duy và bao gồm tất cả những điều kiện,
những yếu tố của sự sản xuất này: nhà khoa học, cơ quan khoa học, phương pháp,
thông tin khoa học.
Một khái niệm khác về khoa học đó là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là môn khoa học ứng dụng nhừm vận dụng các quy luật tự nhiên
và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con
người.
Một khái niệm khác về công nghệ là phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật
chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học.
Hoặc có khái niệm khác nữa về công nghệ đó là tập hợp các cách thức, các
phương pháp dựa trên cơ sở khoa học và được sử dụng vào sản xuất trong các
ngành sản xuất khác nhau để tạo ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ
Hoặc khái niệm công nghệ còn được hiểu là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm.
1.1.3. Khái niệm khoa học công nghệ
Theo UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ được định nghĩa là: các
hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và
ứng dụng các tri thức khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực của khoa học và công
nghệ, là các khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, các khoa học ý học và nông
nghiệp, cũng như các khoa h ọc xã hội và nhân văn.
1.1.4. Khái niệm doanh nghiệp KH&CN và điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN
8
Doanh nghiệp KH&CN xuất hiện trên thế giới từ khoảng giữa thế kỷ XX,
xuất phát từ mô hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp
khởi nghiệp) được hình thành ở các nước công nghiệp phát triển. Spin – off được
khởi nguồn từ Trường đại học (tách ra hoạt động độc lập từ các Trường đạ i học), do
các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN tham gia vào quá trình quản lý của doanh nghiệp. Start – up chỉ sự khởi nghiệp của một doanh nghiệp mới hình thành trên nền tảng kết quả KH&CN[31],[33]. Mặc dù có sự khác nhau giữa spin -off và start-up, nhưng giữa chúng đều có đặc điểm chung là: (1) Khởi đầu một doanh nghiệp mới
dựa trên kết quả KH&CN; (2) Doanh nghiệp có khả năng thực hiện đổi mới và thương mại hóa các kết quả KH&CN để sản xuất các loại sản phẩm mà người tiêu
dùng có nhu cầu.
Để khuyến khích các spin –off, start-up phát triển, chính phủ các quốc gia
trên thế giới đều có những chính sách hỗ trợ phát triển, như khuyến khích thành lập
các Vườn ươm công nghệ, các trung tâm chuyển giao công nghệ, văn phòng cấp phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ, thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư
thiên thần (angel fund) – quỹ đầu tư cá nhân,…. [31],[32],[33] để hỗ trợ các doanh
nghiệp KH&CN hình thành và phát triển. Theo số liệu của Hiệp hội các trường đại
học quản lý công nghệ Mỹ (AUTM), trong giai đoạn 1980-2000, Mỹ có 3.376
doanh nghiệp KH&CN (spin offs) tại các trường đại học. Tốc độ gia tăng ngày càng
mạnh mẽ trong những năm gần đây. Tại Anh, có 1.307 doanh nghiệp KH&CN tại
các trường đại học trong năm 2007, với sự bổ sung 219 doanh nghiệp KH&CN từ
163 trường đại học trong năm 2008. Tốc độ tăng hàng năm khoảng 70 doanh nghiệp
KH&CN từ 102 trường đại học tại Vương quốc Anh [35].
Tại Việt Nam, thuật ngữ doanh nghiệp KH&CN được đề cập lần đầu tiên vào
năm 1980, trong kết luận của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX: “Từng bước chuyển các tổ chức KH&CN thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo
cơ chế doanh nghiệp” [1]. Nhiệm vụ trên được cụ thể hóa trong Nghị định số 115
[8] quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập: “Các
tổ chức KH&CN có thể lựa chọn hình thức chuyển đổi thành doanh nghiệp
9
KH&CN” (Điều 4, Nghị định 115 [8]). Chính phủ ban hành Nghị định số 80 [9] và
Nghị định số 96[26], trong đó có điều khoản nêu rõ khái niệm doanh nghiệp
KH&CN: “Doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp do tổ chức, cá nhân Việt Nam;
tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D) thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật KH&CN. Hoạt động chính
của doanh nghiệp là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hóa
hình thành từ kết quả R&D do doanh nghiệp được quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp; thực hiện các nhiệm vụ KH&CN. Doanh nghiệp KH&CN thực hiện sản xuất,
kinh doanh và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật” (Điều 1.2,
Điều 2, Nghị định 80[9]; Điều 2, Nghị định 96 [26]). Năm 2013, quy định về doanh
nghiệp KH&CN được đề cập trong văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn, đó là Luật KH&CN[21]. Tuy nhiên, hiện nay Luật KH&CN[21] chưa thể áp dụng toàn diện vì còn thiếu văn bản hướng dẫn thi hành. Điều kiện để được công
nhận là doanh nghiệp KH&CN được quy đ ịnh cụ thể tại Thông tư 17[4]: “Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công
nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp
công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: (1) công nghệ thông tin – truyền
thông, đặc biệt là công nghệ phần mềm tin học; (2) công nghệ sinh học, đặc biệt là
công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản, y tế; (3) công nghệ tự động hóa;
(4) công nghệ vật liệu mới, đặc biệt là công nghệ nano; (5) công nghệ bảo vệ môi
trường; (6) công nghệ năng lượng mới; (7) công nghệ vũ trụ và một số công nghệ
khác do Bộ KH&CN quy định; chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên
cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ hay sở hữu hợp pháp công nghệ theo quy
định của pháp luật theo các lĩnh vực đã nói ở trên” (Điều 1.2, Thông tư 17) . Như
vậy quan điểm về doanh nghiệp KH&CN được quy định bởi pháp luật Việt Nam tương đối phù hợp quan điểm về doanh nghiệp KH&CN hiện nay trên thế giới. Sự
phù hợp được đánh giá mang tính chất “tương đối” vì cùng thống nhất ở điểm: (1) mô hình tổ chức đều phải là doanh nghiệp; (2) doanh nghiệp đó có khả năng thực
hiện đổi mới; (3) Sản xuất, kinh doanh dựa trên kết quả KH&CN. Tuy nhiên, quan
10
điểm của thế giới về doanh nghiệp KH&CN, là doanh nghiệp phải “thành lập mới
(khởi nguồn, khởi nghiệp)”, còn tại Việt Nam yếu tố này không được đề cập. Quan
điểm này là phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế tại Việt Nam. Bởi việc hình
thành các doanh nghiệp mới từ kết quả KH&CN gặp rất nhiều rủi ro, đòi hỏi ngườ i
quản lý, điều hành doanh nghiệp vừa phải có kiến thức quản lý, kinh nghiệm thực tiễn điều hành doanh nghiệp, vừa phải có kiến thức khác liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ, kiến thức chuyên môn kỹ thuật để tiếp nhận và đưa công nghệ mới vào vận hành khai thác, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tại các nước tiên tiến
trên thế giới, có cả hệ thống trợ giúp ươm tạo công nghệ (vốn, kỹ thuật, quản lý,
thương mại,…) để hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp(start-up), khởi nguồn (spin-off)
phát triển. Trong khi đó, tại Việt Nam, các doanh nghiệp KH&CN hầu như đều đang đang tự xoay xở, phải dựa rất nhiều và tiềm lực của các doanh nghiệp thực tế đang hoạt động, để hỗ trợ tốt cho các kết quả KH&CN được ứng dụng vào thực
tiễn.
Trong thời điểm hiện nay, với các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị áp
dụng hiện tại (Nghị định 80, 96; Thông tư 06, 17), chúng ta thấy rằng: phạm vi
“khái niệm doanh nghiệp KH&CN” rộng hơn “điều kiện thành lập doanh nghiệp
KH&CN”. Sự “rộng” hơn này liên quan đến thuật ngữ “kết quả KH&CN”. Điều
kiện cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN nêu tại điều 1.2, Thông tư 17 [4]
chỉ chấp nhận “kết quả KH&CN” của 7 lĩnh vực: (1) công nghệ thông tin – truyền
thông; (2) công nghệ sinh học; (3) công nghệ tự động hóa; (4) công nghệ vật liệu
mới; (5) công nghệ bảo vệ môi trường; (6) công nghệ năng lượng mới; (7) công
nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ KH&CN quy định. Như vậy, sự hạn
chế này đã tước đi cơ hội được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác có “kết quả KH&CN” nằm ngoài 7 lĩnh vực
nêu trên. Chẳng hạn như tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, một cá nhân đã tự đầu tư
nghiên cứu sáng tạo ra “xe lu ruộng muối”. Giải pháp “xe lu ruộng muối” có tính
mới, tính sáng tạo, khả năng ứng dụng rất cao. Giải pháp này đã đạt giải nhất hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2013. Chủ sở hữu của giải pháp
này đã thành lập doanh nghiệp và sản xuất ra các “xe lu ruộng muối” để cung cấp
11
cho các diêm dân trong và ngoài Tỉnh. Tuy nhiên, giải pháp “xe lu ruộng muối “ của
doanh nghiệp mới thành lập là kết quả R&D thuộc lĩnh vực cơ khí, nên chưa đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo quy định hiện hành. Đối
chiếu với quy định mới về doanh nghiệp KH&CN của Luật KH&CN (Điều 58.1,
58.2), thấy rằng sự hạn chế trên đã được khắc phục. Đây là một điểm mới, tiến bộ
của Luật KH&CN. Nhưng với quy định doanh nghiệp KH&CN phải đáp ứng điều
kiện: “Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả R&D đạt tỷ lệ theo quy định” (Điều 58.2.c, Luật KH&CN[21]) sẽ lại hình thành
một rào cản mới đối với các doanh nghiệp mong muốn đứng vào hàng ngũ doanh nghiệp KH&CN được nhà nước thừa nhận, nhất là các doanh nghiệp thành lập mới,
được hình thành từ kết quả R&D. Theo quan điểm của tác giả, không nên đưa điều
kiện “doanh thu kết quả R&D đạt tỷ lệ theo quy định” vào điều kiện cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN, nên đưa điều khoản này về quy định hưởng ưu đãi
thuế như Thông tư 06[5],17[4] hiện hành. Bởi quá trình kinh doanh, không phải bao
giờ doanh nghiệp cũng đảm bảo doanh thu như mong muốn, nhất là sản phẩm mới
hình thành bao giờ cũng tiềm ẩn những rủi ro, phải mất một thời gian, mới được thị
trường đón nhận rộng rãi. Một số sản phẩm mới, phải được cơ quan quản lý chức năng ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành phù hợp mới được phép lưu
hành.
1.2. Hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học
1.2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ hiệu quả được định nghĩa như
sau: “Hiệu quả là kết quả đích thực” của một hoạt động, công việc nào đó. Hiệu quả
là so sánh đầu vào với đầu ra của một quyết định nào đó
Hiệu quả nghiên cứu khoa được thể hiện qua sự so sánh giữa các nguồn lực
đầu tư (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện v.v...) cho công trình với các
kêt quả, sản phẩm khoa học công nghệ thu được sau khi kết thúc nghiên cứu (giá trị
trong) và các lợi ích, giá trị vật chất, tinh thần tạo ra cho khoa học công nghệ và
kinh tế xã hội lâu dài khi ứng dụng các kết quả nghiên cứu sau này (giá trị ngoài).
12
Theo GS Vũ Cao Đàm (2007), hiệu quả nghiên cứu khoa học là lợi ích thu
được sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học. Một kết quả nghiên cứu có thể
đưa lại hiệu quả sau khi áp dụng, và sẽ không đưa lại hiệu quả gì nếu không đưa vào
áp dụng thực tiễn. Tuy nhiên, người ta có thể tính trước được hiệu quả dự kiến nếu
như một kết quả nghiên cứu được áp dụng trong tương lai. Người ta gọi đó là hiệu
quả tiềm năng.
Việc đánh giá nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ chủ
yếu là đánh giá giá trị trong (kết quả nghiên cứu khi kết thúc đề tài). Cần chú ý đến
các yếu tố đầu vào như số lượng và chất lượng nhân lực tham gia nghiên cứu (uy tín
và trình độ khoa học công nghệ của tập thể nghiên cứu), chất lượng thông tin khoa
học, kinh phí đầu tư, giá trị và chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nghiên
cứu, quỹ thời gian nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu v.v… và số lượng, giá trị các
sản phẩm đầu ra của nghiên cứu. 1.2.2. Mục đích đánh giá hiệu quả nghiên cứu khoa học
Đánh giá hiệu quả ngiên cứu là nhằm đưa ra những nhận định về mức độ
hiệu quả của mỗi phương án đầu tư và nghiên cứu khoa học, xem đầu tư vào hướng
nào thì đạt hiệu quả như thế nào, từ đó có thể so sánh hiệu quả của những phương
án đầu tư khác nhau, để cuối cùng đưa ra được những quyết định chính sách đầu tư
có hiệu quả nhất 1.2.3. Phân loại hiệu quả nghiên cứu khoa học và các tiêu chí đánh giá
Do tính chất phức tạp và đa dạng của các công trình nghiên cứu khoa học
công nghệ nên có thể phân tích hiệu quả nghiên cứu theo các mặt kinh tế, xã hội,
khoa học, công nghệ, thông tin v.v… Lưu ý tính tổng hợp của hiệu quả nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế (tính thành tiền)
Là hiệu số hoặc tỷ số so sánh giữa tổng giá trị kinh tế thu được ở đầu ra (giá
trị kinh tế của các sản phẩm khoa học công nghệ) do các kết quả nghiên cứu tạo ra ở
thời điểm đánh giá xác định hiệu quả với tổng chi phí đầu vào (nhân lực, kinh phí,
nguyên vật liệu, khấu hao phương tiện và cơ sở vật chất, năng lượng v.v…). Hiệu
quả kinh tế cũng có thể tính bằng số tiền tiết kiệm được, giảm giá thành sản phẩm
13
do ứng dụng kết quả nghiên cứu. Phương pháp phổ biến hiện nay là phân tích lợi
ích – chi phí
Công thức là: HQKT = Tổng giá trị, lợi ích kinh tế thu được – Tổng cho chi
phí nghiên cứu. Theo tỷ lệ: Tổng giá trị, lợi ích kinh tế thu được/Tổng chi phí
nghiên cứu x 100%
Chỉ tiêu định tính:
- Triển vọng làm biến đổi cơ cấu một ngành kinh tế đang tồn tại
- Triển vọng phát triển một ngành kinh tế mới.
Chỉ tiêu định lượng:
- Tính toán được giá trị thu được bằng tiền do kỹ thuật mới đưa lại
- Phần tăng doanh số do sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới
- Phần tăng lợi nhuận do công nghệ mới, sản phẩm mới đưa lại
Do tính chất đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học đặc biệt là trong các
nghiên cứu cơ bản, giá trị và hiệu quả kinh tế của hoạt động nghiên cứu khoa học
được thể hiện lâu dài và gián tiếp thông qua các hoạt động truyền bá tri thức, nghiên
cứu ứng dụng nên khó xác định một cách tường minh và cụ thể hiệu quả kinh tế
bằng tiền. Ngay cả khi tiến hành thương mại hóa sản phẩm khoa học thì hiệu quả
kinh tế cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Hiệu quả xã hội
Thể hiện qua mức độ đóng góp của công tình nghiên cứu vào quá trình giải
quyết các vấn đề xã hội đặt ra trong từng thời kỳ phát triển xã hội cụ thể, thúc đẩy
việc phát triển xã hội (về con người, cộng đồng, giáo dục, nâng cao chất lượng và
mức sống của các tầng lớp dân cư, môi trường v.v…). Hiệu quả xã hội có thể đánh
giá qua so sánh tổng chi phí đầu tư cho công trình nghiên cứu với mức độ đóng góp
và phạm vi tác động vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau
Hiệu quả xã hội là loại hiệu quả xét đến một cách tổng thể các tác động của
kết quả nghiên cứu vào xã hội như tác động nâng cao dân trí, tác động xóa đói giảm
nghèo, tác động khắc phục bất bình đẳng xã hội, tác động đến sức khỏe cộng đồng,
tác động đến môi trường.
14
Hiệu quả khoa học công nghệ
Thể hiện qua mức độ đóng góp của công trình nghiên cứu vào quá trình giải
quyết các vấn đề khoa học công nghệ đặt ra trong từng thời kỳ phát triển khoa học
công nghệ cụ thể, thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ (cơ sở lý luận, trình
độ khoa học và năng lực công nghệ quốc gia v.v…). Hiệu quả khoa học công nghệ có thể đánh giá thông qua việc so sánh tổng chi phí đầu tư cho công trình nghiên
cứu (nhân lực, vật lực, tài lực) với mức độ đóng góp và phạm vi tác động vào quá
trình giải quyết các vấn đề khoa học công nghệ nói chung và từng lĩnh vực khoa học
công nghệ nói riêng hay những khái niệm, phạm trù mới cũng như những phát minh
sáng chế mới.
Hiệu quả thông tin
Thể hiện qua quá trình và kết quả thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, xử lý, phân tích, đánh giá và sử dụng các nguồn thông tin đa dạng và tin cậy phục
vụ cho các hoạt động nghiên cứu và phổ biến thông tin khoa học kết quả nghiên
cứu. Các kết quả nghiên cứu được xử lý, thông tin rộng rãi trong cộng đồng khoa
học và xã hội. Các ấn phẩm thông tin khoa học có giá trị được công bố và sử dụng
rộng rãi
- Đưa lại thông tin mới cho khoa học nói chung
- Đưa lại thông tin mới cho chính ngành khoa học được xem xét
- Đưa lại thông tin mới cho các ngành khoa học khác
- Số lần được trích dẫn trên các tạp chí quan trọng nhất của thế giới theo
thống kê của Viện thông tin khoa học quốc tế (ISI) của Hoa Kỳ.
Hiệu quả đào tạo
Là sự đóng góp của các hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác đào
tạo và phát triển giáo dục, đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ như số
lượng và trình độ nhân lực khoa học và công nghệ được đào tạo thông qua các hoạt
động nghiên cứu khoa học; các hoạt động nghiên cứu đổi mới nội dung, chương
trình đào tạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo v.v…
Chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố khách quan và chủ quan trong đó yếu tố chủ quan là con người (chuyên gia, cán
15
bộ khoa học) là rất quan trọng. Điều này liên quan đến khái niệm về năng suất lao
động tri thức. Theo Peter F. Drucker có sáu yếu tố quyết định đến năng suất lao
động tri thức là:
- Năng suất lao động tri thức đòi hỏi chúng ta phải đặt câu hỏi đầu tiên và cơ
bản là: Nhiệm vụ là gì? Chứ không phải câu hỏi “làm như thế nào”? như trong lao
động chân tay
- Mỗi một lao động tri thức phải tự chịu trách nhiệm về năng suất lao động
của mình. Họ phải tự quản lý bản thân. Họ phải được tự trị.
- Sự đổi mới liên tục phải là một phần của công việc, là nhiệm vụ và trách
nhiệm của lao động tri thức
- Công việc tri thức đòi hỏi lao động tri thức phải không ngừng học tập và
không ngừng giảng dạy.
- Năng suất lao động tri thức không phải chủ yếu là số lượng đầu ra – chí ít là
thoạt đầu. Chất lượng cũng quan trọng không kém
- Năng suất lao động tri thức đòi hỏi rằng: người lao động tri thức phải được
nhìn nhận và đối xử như là “tài sản” hơn là “chi phí”. Nó đòi hỏi người lao động tri
thức mong muốn làm việc cho tổ chức mình hơn là cho các cơ hội khác.
Hiệu quả an ninh, quốc phòng
Hiệu quả an ninh, quốc phòng là loại hiệu quả xét đến sự đóng góp của kết
quả nghiên cứu vào việc phát triển các phương pháp và phương tiện mới phục vụ sự
nghiệp an ninh, quốc phòng
Các phương pháp và phương tiện mới phục vụ sự nghiệp an ninh, quốc
phòng rất đa dạng. Nó tồn tại tiềm tàng trong nhiều công trình nghiên cứu rất khác
nhau
Ví dụ, những kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học có thể đưa đến
những áp dụng trong chiến tranh sinh học; những kết quả nghiên cứu “đùa chơi” về
virus của các tin tặc trên mạng lại có thể có những ứng dụng rất quan trọng trong
việc xâm nhập và phá hủy các đầu não chỉ huy qua mạng…
Như vậy việc xem xét các hiệu quả này đòi hỏi một sự nhạy cảm rất cao của
các chuyên gia.
16
- Các thành tưu có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
- Các phương tiện có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
- Các phương pháp có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
Mỗi chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ đều phản ánh
ở một khía cạnh tác động nào đó của kết quả hoạt động khoa học công nghệ ở các
lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên giữa chúng có mối tương quan lẫn nhau. Hiệu quả
kinh tế của hoạt động KHCN có mối tương hỗ vơi hiệu quả xã hội. Hiệu quả an
ninh quốc phòng, khoa học, đào tạo và thông tin cũng góp phần tích cực đến sự phát
triển kinh tế, xã hội trong nước….
1.3. Vai trò của khoa học công nghệ đối với nền kinh tế
Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế:
K.Marx đã dự đoán rằng : đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh ra sự
giàu có thực sự không phụ thuộc nhiều vào thời gian lao động, mà lại phần lớn phụ
thuộc vào tình trạng chung của khoa học và sự tiến bộ kỹ thuật hay sự vận dụng
khoa học vào sản xuất. Như vậy, KH & CN không chỉ tạo ra công cụ lao động mới,
mà cả phương pháp sản xuất mới, do đó mở ra khả năng mới về kết quả sản xuất và
tăng năng suất lao động.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, các nguồn lực sản xuất được mở
rộng. Mở rộng khả năng phát hiện, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; làm
biến đổi chất lượng nguồn lao động. Cơ cấu lao động xã hội chuyển từ lao động
giản đơn là chủ yếu sang lao động bằng máy móc, có kỹ thuật nhờ đó nâng cao năng
suất lao động. Mở rộng khả năng huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư một cách có hiệu quả biểu hiện thông qua quá trình hiện đại hoá các tổ chức
trung gian tài chính, hệ thống thông tin liên lạc, giao thông vận tải...
Khoa học công nghệ với sự ra đời của các công nghệ mới đã làm cho nền
kinh tế chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu tức là
tăng trưởng kinh tế đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản
xuất. Với vai trò này, KH & CN là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành công nghệ cao, sử
dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
17
Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Sự phát triển mạnh mẽ của KH & CN không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển
của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở nên sâu sắc
và đưa đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất hiện nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực kinh tế mới. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
thể hiện:
- Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng
dần, còn của ngành nông nghiệp thì ngày càng giảm.
- Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày càng
mở rộng quy mô sản xuất ở những ngành có hàm lượng công nghệ cao. Lao động tri
thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, mức độ đô thị hoá cũng ngày càng tăng nhanh.
Tất cả trở thành đặc trưng của sự phát triển khoa học và công nghệ.
Tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy
các doanh nghiệp phải sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hoá các
chi phí yếu tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức
sản phẩm.... cho phù hợp. Những yêu cầu này chỉ được thực hiện khi áp dụng tiến
bộ KH & CN vào trong sản xuất và kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, việc áp dụng tiến bộ KH & CN đã có những
tác động như các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại
và đồng bộ; quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều
loại hình doanh nghiệp mới; tạo ra nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh; cũng như việc xây dựng chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay
thế hàng nhập khẩu sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường trong
nước hướng ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vì
vậy mà hiện nay các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có ưu thế trong
cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế về xuất khẩu tư bản, chuyển
giao KH & CN sang các nước khác.
18
Khoa học và công nghệ là một công cụ mạnh đối với phát triển con
người:
Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen ... ngày
càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi vào công tác chăm sóc sức khoẻ của
người dân. Đã có những bước nhảy vọt trong lĩnh vực y tế nhất là trong việc phát
minh ra những loại thuốc, vắc – xin, các thiết bị y tế... Đồng thời việc phát triển
những công nghệ sạch đã cải thiện môi trường sống của con người, giảm việc ô
nhiễm môi trường... Tất cả những điều này đã góp phần cải thiện sức khoẻ của con
người, tăng tuổi thọ trung bình.
Khoa học và công nghệ đến với con người thông qua quá trình giáo dục, đào
tạo và hoạt động thực tiễn trang bị cho con người những tri thức và kinh nghiệm cần
thiết để cho họ có thể nhanh chóng thích nghi với các trang thiết bị hiện đại, tiên
tiến trong sản xuất, và đời sống. Mặt khác, do sự thường xuyên đổi mới theo hướng
hiện đại dần của các tranh thiết bị sản xuất và đời sống buộc con người phải thường
xuyên học tập, trau dồi kiến thức, chuyên môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình
sản xuất xã hội thích ứng với cuộc sống hiện đại. Chính nhờ vậy mà trình độ và chất
lượng của đội ngũ những người lao động trong lực lượng sản xuất không ngừng
được nâng cao và hiện đại hoá. [56]
KH & CN tác động thông qua việc đổi mới sản phẩm, và đổi mới quy trình sản xuất đã làm tăng quy mô sản xuất; tăng năng suất của máy móc thiết bị. Một
mặt KH & CN kích cầu; mặt khác nó giúp tăng năng suất qua đó tăng cung và từ đó
nền kinh tế tăng trưởng và làm tăng thu nhập bình quân; cải thiện mức sống của
người dân.
Có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản
xuất, kinh doanh:
Trong sản xuất nói riêng, trong mọi hoạt động của xã hội nói chung nếu
không có một cơ chế tổ chức quản lý điều hành hợp lý thì chắc chắn không thể
mang lại kết quả tích cực. Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức quản
lý và liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc, con người và thông tin lại với nhau
thành một tổ hợp vận hành hợp lý, đồng điệu nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định.
19
Nhiệm vụ quan trọng của quản lý là điều hành, phân phối, sắp xếp đúng người,
đúng việc nhờ đó mà có thể khai thác, phát huy sở trường, sở đoản của từng con
người, kích thích lợi ích người lao động để họ có thể bộc lộ hết những khả năng, thế
mạnh của mình.
Những công việc thì ngày càng rộng lớn, phức tạp, vừa tỉ mỉ, chi tiết của
công tác tổ chức và quản lý ngày nay đang được thực hiện một cách nhanh chóng
hơn, hiệu quả hơn nhờ có sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Khoa học công nghệ ngày nay cũng đã đúc rút và xây d ựng nên
nhiều những tri thức, cả tri thức lý luận và tri thức kinh nghiệm trong lĩnh vực tổ
chức và quản lý. Tổ chức và quản lý đã trở thành một khoa học - khoa học quản lý.
[2.270,271]
Góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của
xã hội
Phát triển bền vững hay phát triển lâu bền đang là quan tâm sâu sắc của toàn
nhân loại. KH & CN góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững. Những đóng góp có tính chất quyết định của KH & CN vào thúc đẩy sản
xuất, nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh là điều đã quá rõ ràng. Ngoài ra sự
phát triển của KH&CN đã giảm bớt sự lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
ô nhiễm môi trường; khắc phục những hậu quả tiêu cự do sản xuất xã hội mang lại
giúp cho tăng trưởng kinh tế không những nhanh mà còn an toàn.
Đối với mục tiêu sinh thái, trước tiên KH & CN cung cấp cho con người
những tri thức về môi trường thiên nhiên, qua đó giúp con người có cơ sở để xây
dựng ý thức sinh thái. KH & CN giúp con người cập nhập được thông tin về môi
trường từ đó con người có thể chủ động phòng tránh, khắc phục để giảm thiểu
những hậu quả xấu, những rủi ro không đáng có.
Bản thân KH & CN đang có tác động rất mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc lên
sự phát triển của xã hội loài người. KH&CN đặc biệt là CNTT góp phần to lớn đối
với công cuộc xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng trong xã hội, tự
do dân chủ: giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với các thông tin hơn, tạo ra một
20
cơ chế phản ánh tiếng nói của người dân đặc biệt là của người nghèo đến chính phủ
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ công.
1.4. Các nhân tố tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ
Môi trường thể chế, chính sách:
Các cơ chế chính sách có tác động là động lực và kích thích cả về cung lẫn
cầu trên thị trường công nghệ.
Về phía cung: chính sách có tác động rất lớn đến nguồn cung của khoa học
công nghệ. Nếu có một cơ chế chính sách thích hợp về chế độ tuyển dụng, đãi ngộ
đối với các nhà khoa học thì chúng ta sẽ thu hút được rất nhiều nhà khoa học và
công nghệ, tránh tình trạng chảy máu chất xám. Chính sách về bản quyền, chính
sách ưu đãi cho các doanh nghiệp phần mềm... Tất cả những chính sách đấy có tác
động làm cho nguồn cung của KH&CN tăng lên, ngược lại sẽ làm cho nguồn cung
bị giảm sút.
Về phía cầu : với một môi trường kinh tế tự do cạnh tranh lành mạnh, với
việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước .. từ đó tác động
buộc các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc áp dụng khoa học và công nghệ. Với
những chính sách tín dụng ưu đãi, thực hiện chế độ khấu hao nhanh nhằm đẩy
nhanh tốc độ đổi mới công nghệ làm cho nhu cầu khoa học và công nghệ của các
doanh nghiệp tăng lên kích cầu của khoa học và công nghệ.
Vốn:
Việc tiến hành nghiên cứu khoa học đòi hỏi rất nhiều vốn: từ đầu tư cho cơ
sở nghiên cứu: trang bị thiết bị, phòng thí nghiệm đến quá trình tiến hành nghiên
cứu, các cuộc thử nghiệm điều tra đều cần rất nhiều kinh phí. Không những thế việc
triển khai để đưa những một số công nghệ mới, ứng dụng các đề tài khoa học - công
nghệ vào trong đời sống cũng đòi hỏi một nguồn kinh phí lớn. Vì vậy vốn có tác
động rất lớn đến việc thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ.
Vốn có tác động vào việc tiến hành đổi mới, cải tiến sản phẩm trong các
doanh nghiệp qua việc tiến hành đầu tư cho nghiên cứu. Vốn đầu tư nhiều hay ít
quyết định phần lớn về tranh thiết bị, máy móc trình độ khoa học công nghệ của
doanh nghiệp.
21
Quan hệ quốc tế:
Quan hệ quốc tế có tác động trự tiếp đến việc hợp tác đầu tư, phát triển khoa
học công nghệ giữa các quốc gia. Nó tác động đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư
FDI, làm tăng số dự án FDI vào trong nước, qua đó không những tăng được nguồn
vốn đầu tư mà quan trọng hơn là gia tăng được số công nghệ chuyển giao, đẩy
nhanh tiến bộ khoa học công nghệ.
Quan hệ quốc tế còn tác động đến việc giao lưu, trao đổi giữa các tổ chức
khoa học công nghệ trong nước và các tổ chức khoa học công nghệ nước ngoài,
tăng cường việc thu hút các nguồn lực tri thức từ bên ngoài để nâng cao năng lực và
trình độ trong nước
Nhân lực:
Có thể nói đối với việc phát triển khoa học và công nghệ thì nguồn nhân lực đóng vai trò tác đ ộng trực tiếp. Nguồn nhân lực trong công tác nghiên cứu có tác
động đến chất lượng của các đề tài khoa học và công nghệ được sự chính xác về
nghiên cứu trong khoa học tự nhiên hay khả năng ứng dụng cao trong các công trình
nghiên cứu KHXHNV và KH&CN. Trình độ, khả năng và cả đạo đức của đội ngũ
thẩm định các công nghệ tác động to lớn đến chất lượng của các công nghệ được
đưa vào ứng dụng qua đó làm tăng hiệu quả của các công nghệ tăng trưởng kinh tế.
Trình độ kỹ thuật, kỹ năng của đội ngũ lao động có tác động đến việc sử
dụng các công nghệ mới có hiệu quả hay không. Một công nghệ tiên tiến nhưng đội
ngũ lao động ở trình độ thấp thì sẽ dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp có khi không
những không phát huy được hiệu quả của công nghệ mà còn gây ra nhiều thiệt hại
to lớn.
1.5. Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam trong những
năm gần đây
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp KH&CN được công bố tại Việt Nam hiện nay đang trong tình trạng chưa thống nhất, có sự chênh lệch rất lớn liên quan
đến các khái niệm “doanh nghiệp KH&CN”, “doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp KH&CN”. Cụ thể: tác giả Phạm Văn Diễn [18] cho rằng “Đến
2011, Việt Nam có khoảng 2000 doanh nghiệp KH&CN”; Phạm Đức Nghiệm [19]:
22
“Đến tháng 10/2013, Việt Nam có khoảng 2000 doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình doanh nghiệp KH&CN”; Trần Văn Đích [29]: “Đến năm 2013, cả nước hiện
có khoảng 2000 doanh nghiệp theo mô hình doanh nghiệp KH&CN trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, giống cây – con, công nghệ chế biến sau thu hoạch, cơ khí tự
động hóa, điện tử, tin học, y tế dược… cho đến nay đã công nhận được 123 doanh nghiệp KH&CN và khoảng 40 hồ sơ đăng ký đã hoàn thiện và đang chờ cấp”;
(Phạm Hồng Quất, [20]): “Đến nay (2014) các Sở KH&CN các địa phương đã cấp
trên 100 giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và đang thẩm định hàng trăm hồ
sơ của các doanh nghiệp”. Còn theo con số chính thức trong báo cáo của Bộ KH&CN năm 2013[7]: “Tính đến hết tháng 6/2013, có trên 65 doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN”. Một trong những nguyên nhân của việc có sự chênh lệch các con số này, liên quan đến sự chưa đồng nhất giữa “khái
niệm doanh nghiệp KH&CN” và “điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN” mà bài viết đã đề cập ở trên. Biết rằng, quy định hiện nay về điều kiện
cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN là chưa phù hợp, nhưng việc công bố
các con số quá lớn đi kèm với các thuật ngữ “doanh nghiệp KH&CN”, hay “doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp KH&CN” so với con số thực cấp giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN như vậy, có điều gì đó chưa ổn, vì khó kiểm
chứng, sẽ mang đến cách hiểu hết sức “tù mù”, thiếu độ tin cậ y. Nhất là tình hình
báo cáo thống kê KH&CN Việt Nam đang có những bất ổn về mặt số liệu. Không
phải năm nào Việt Nam cũng có thể tổ chức điều tra tất cả các doanh nghiệp trong
cả nước chỉ để xác định doanh nghiệp KH&CN. Mặt khác, là người tham gia trực
tiếp công tác quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp KH&CN tại địa phương,
tác giả thấy rằng, hàng năm các Sở KH&CN chỉ thực hiện báo cáo con số thống kê
về số lượng doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và số
lượng hồ sơ đang xem xét cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, chưa từng tham gia thực hiện báo cáo thống kê “doanh nghiệp hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp KH&CN” từ bất cứ cơ quan chuyên môn nào của Bộ KH&CN. Do vậy, con số “2.000 doanh nghiệp hoạt động theo mô hình doanh nghiệp KH&CN”, mà các
23
tác giả [19],[29] công bố chắc chắn sẽ chưa đầy đủ, vì ít nhất chưa có số liệu thống
kê từ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hiện nay, cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp
KH&CN tại Bộ KH&CN do rất nhiều đơn vị phụ trách: Cục phát triển thị trường và
doanh nghiệp KH&CN; Vụ phát triển KH&CN địa phương; Ban quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc; Vụ công nghệ cao; Văn phòng chứng nhận hoạt động công nghệ
cao; Vụ tổ chức cán bộ (triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN theo Quyết định 592 [25]). Tuy nhiên, Cục Phát triển Thị trường và Doanh
nghiệp KH&CN (Cục) được coi như cơ quan đầu mối lại chưa hề trực tiếp tham gia cấp phép thành lập các doanh nghiệp KH&CN, chỉ tổng hợp số liệu doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN từ các Sở KH&CN địa phương. Cục mới được thành lập(2011), nên một số cá nhân thuộc Cục công bố số liệu
doanh nghiệp KH&CN khác nhau là điều dễ hiểu. Theo quan điểm của tác giả bài
viết, doanh nghiệp sẽ lập tức làm thủ tục để đượ c cấp giấy chứng nhận doanh
nghiệp KH&CN, nếu xét thấy điều đó có lợi, làm gia tăng lợi nhuận cho cho doanh
nghiệp. Mặt khác, số liệu thống kê phải có khả năng kiểm chứng. Đến đây, chúng ta
cùng thống nhất với nhau rằng, trong điều kiện bối cảnh số liệu thống kê KH&CN hiện nay tại Việt Nam, kể từ đây bài viết sẽ đề cập về “doanh nghiệp KH&CN” hiểu
theo theo góc độ “doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN”.
Mặt khác, nếu như doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận với hình thức có giá trị tương đương với việc cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp KH&CN (thõa mãn khái niệm và điều kiện được cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp KH&CN) thì sẽ được coi là doanh nghiệp KH&CN. Như vậy, sẽ có
một câu hỏi cần thiết đặt ra là: “Phải chăng hiện nay (tháng 9/2014) chúng ta mới có
123 doanh nghiệp KH&CN và năm 2009 là năm đầu tiên Việt Nam có doanh
nghiệp KH&CN [29] ?
Để giải đáp câu hỏi này, lần ngược trở lại thời điểm, lần đầu tiên Việt Nam
hình thành và đưa và hoạt động Khu công viê n phần mềm Quang Trung tại thành
phố Hồ Chí Minh (2001), và các văn bản pháp lý liên quan đến KH&CN, chúng ta
sẽ thấy rằng, con số doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam sẽ lớn hơn và thời gian ra
24
đời sớm hơn con số được công bố [29] rất nhiều. Điều này liên quan đến khái niệm
công nghệ cao và Luật công nghệ cao của Việt Nam. Khi trao đổi về vấn đề này, tác
giả nhận được nhiều ý kiến khác nhau từ giới quản lý KH&CN (bao gồm cả trung
ương và địa phương).
Tác giả bài viết cho rằng, cần thiết phải bổ sung số lượng cá c doanh nghiệp
công nghệ cao (CNC) tại các khu CNC (trong đó bao gồm khu CNC, khu nông
nghiệp CNC, khu công nghệ thông tin tập trung hay công viên phần mềm) theo quy định của Luật CNC [22], Luật Công nghệ thông tin [23]; doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNC, doanh nghiệp CNC nằm ngoài các
khu CNC do Bộ KH&CN cấp giấy chứng nhận theo quy định của Thông tư số
32[6], vào số liệu thống kê doanh nghiệp KH&CN. Bởi các lý do sau: (1) “CNC” là một loại hình công nghệ đặc thù, nhưng khái niệm này hoàn toàn nằm trong tập hợp
thuộc khái niệm “KH&CN” nói chung; (2) Khu CNC là “Nơi tập trung, liên kết
hoạt động R&D, ứng dụng CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC; đào
tạo nhân lực CNC; sản xuất và kinh doanh sản phẩm CNC, cung ứng dịch vụ
CNC” (Điều 31.1, Luật CNC); (3) “Doanh nghiệp CNC là doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm CNC, cung ứng dịch vụ CNC, có hoạt động R&D CNC”(Điều 3.4, Luật CNC); (4) Dự án CNC là dự án có một trong những điều kiện cần phải thỏa
mãn “Sử dụng kết quả R&D để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm góp phần hiện đại hóa hoặc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ
mới tại Việt Nam” (Điều 2.1.b, Thông tư số 32 ). Theo quy định của Quyết định
49[1] của Thủ tướng Chính phủ, các lĩnh vực CNC, sản phẩ m CNC được ưu tiên
phát triển hiện nay đều thuộc 7 lĩnh vực mà Thông tư 17 quy định.
Với các quy định của pháp luật như đã đề cập thì doanh nghiệp CNC (trong
và ngoài khu CNC), doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
CNC đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định đối với doanh nghiệp KH&CN. Quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của một số tác giả trong nước như (Nguyễn
Quân, 2006 [16]); (Vũ Cao Đàm, 2006 [30]); (Nguyễn Thị Minh Nga, 2006 [14]);
(Bạch Tân Sinh, 2005 [2], 2006 [3]); (Nguyễn Văn Phú, 2006 [17]); (Nguyễn Thị
Minh Nga, Hoàng Văn Tuyên, 2006 [15]); (Hoàng Văn Tuyên, 2005 [11]),… về
25
việc coi các doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp thuộc các khu CNC – công viên
KH&CN là các doanh nghiệp KH&CN.
Từ những luận giải ở trên cho thấy, các doanh nghiệp KH&CN là các doanh
nghiệp không chỉ do các Sở KH&CN cấp giấy chứng nhận (doanh nghiệp KH&CN)
mà còn tồn tại ở các hình thức khác là: (1) Được Bộ KH&CN cấp giấy chứng nhận (doanh nghiệp CNC, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
CNC – nằm ngoài các khu CNC); (2) Được các khu CNC cấp phép cho vào hoạt
động trong các khu CNC. Việc các doanh nghiệp hoạt động trong các khu CNC
không làm thủ tục xin chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN (tại các Sở KH&CN) hay doanh nghiệp CNC (Bộ KH&CN) vì doanh nghiệp đã được hưởng các ưu đãi từ
các khu CNC, và ưu đãi khuyến khích đầu tư theo Luật đầu tư [24], Luật CNC[22] và các luật khác liên quan.
Như vậy, ngoài 123 doanh nghiệp KH&CN như công bố hiện nay [29], phải được kể tới trên 400 doanh nghiệ p CNC đang hoạt động tại các khu CNC hiện nay của Việt Nam (Khu công viên phần mềm Quang Trung – thành phố Hồ Chí Minh, Khu nông nghiệp CNC thành phố Hồ Chí Minh, Khu CNC thành phố Hồ Chí Minh,
Khu CNC Hòa Lạc,… theo quy định của Luật CNC [22], Luật Công nghệ thông tin
[23]; trên 20 doanh nghiệp được Bộ KH&CN cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp
CNC, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNC – nằm ngoài các khu CN theo quy định của Thông tư 32[6]. Theo thống kê của tác giả,
hiện nay tổng cộng có trên 500 doanh nghiệp.
Cơ sở để hình thành các doanh nghiệp KH&CN là: (1) Tự đầu tư nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ (R&D), hoặc phối hợp với các viện nghiên cứu,
trường đại học hợp tác nghiên cứu (ví dụ: Công ty Cổ phần Giống cây trồng Quảng
Ninh, Tổng Công ty Giống cây trồng Thái Bình, Công ty Cổ phần Giống cây trồng
Trung ương, Công ty Cổ phần Thoát nước đô thị BUSADCO…); (2) Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài để làm chủ công nghệ (Công ty Cổ phần
Công nghệ Việt – Séc); (3) Thực hiện đầu tư vào Việt Nam theo Luật đầu tư, Luật
CNC, Luật công nghệ thông tin hiện nay của Việt Nam.
26
Các doanh nghiệp KH&CN được hình thành chủ yếu từ 2 thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung tiềm lực KH&CN mạnh của cả
nước với hệ thống nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các khu CNC… Các
doanh nghiệp KH&CN trong nước hiện nay chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau thuộc nhóm các ngành, lĩnh vực theo quy định hiện hành. Các doanh nghiệp KH&CN đều quan tâm đến việc xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả KH&CN và sản phẩm được tạo ra (ví dụ: Công ty TNHH Một thành viên Thương mại – Sản xuất – Xuất nhập khẩu Ngân Hà
được cấp 12 bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp phạm vi bảo hộ trong nước và
quốc tế; Công ty KH&CN An Sinh Xanh được cấp 8 bằng độc quyền sáng chế trong
nước và quốc tế; Tổng Công ty Giống cây trồng Thái Bình đăng ký bảo hộ 15 giống cây trồng và hơn 30 nhãn hiệu).
Theo báo cáo của Bộ KH&CN năm 2013[2] [7]: “Doanh thu bình quân của
doanh nghiệp KH&CN là 59,8 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân là 6,4 tỷ đồng. Bình
quân thu nhập của cán bộ trong doanh nghiệp KH&CN là 5 triệu đồng/tháng, chưa
kể một số doanh nghiệp có kết quả sản xuất, kinh doanh tốt thì thu nhập của cá n bộ,
nhân viên bình quân đạt trên 10 triệu đồng/tháng… Sản phẩm của nhiều doanh
nghiệp KH&CN được thị trường trong và ngoài nước đánh giá cao. Một số doanh
nghiệp KH&CN có sản phẩm được xuất khẩu chiếm 75-80% tổng sản lượng ra thị
trường nước ngoài, được các tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế có uy tín cấp
chứng chỉ công nhận có đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khó
tính như châu Âu…”
1.6. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển khoa học công nghệ
Công tác nghiên cứu khoa học của các nước phát triển là một hoạt động sống
còn, là động lực để phát triển sản xuất cũng như toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
Ngân sách quốc gia, cũng như ngân sách của các doanh nghiệp dành cho hoạt động
này khá lớn. Do đó việc đánh giá hiệu quả đầu tư cũng như đánh giá hoạt động khoa
học công nghệ đòi hỏi khách quan và được tiến hành một cách có hệ thống.
1.6.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu của Hà Lan
Theo quy chế 1998, công trình nghiên cứu khoa học được đánh giá theo:
27
- Các khía cạnh về nội dung chuyên ngành của các công trình nghiên cứu
cũng như sứ mệnh của khoa học và của cơ sở nghiên cứu
- Sử dụng một cách rõ ràng hơn các tiêu chí đánh giá chất lượng khoa học
hay đánh giá chất lượng học thuật, hiệu suất nghiên cứu, tính phù hợp và khả năng
tiếp tục phát triển trong tươgn lai của công trình nghiên cứu dưới dự soi sáng của sứ
mệnh của nhóm nghiên cứu, của khoa học và của tổ chức
- Sử dụng thống nhất các quy tắc và chỉ dẫn đánh giá của Hội liên hiệp khoa
học tại Hà Lan
1.6.1.1. Chất lượng khoa học
Chất lượng khoa học của công trình nghiê cứu được đánh giá trên các cơ sở
sau:
- Sự đóng góp của công trình nghiên cứu cào quá trình nghiên cứu và phát
triển khoa học quốc tế
- Giá trị của các ấn phẩm công bố của công trình nghiên cứu
- Chất lượng của các cách tiếp cận và ý tưởng khoa học trong quá trình giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của chương trình hay đề tài.
- Các chỉ số về sự công nhận quốc tế ngoài các ấn phẩm công bố như vị trí
của cơ sở nghiên cứu, nhà khoa học trong mạng lưới khoa học quốc tế; Những công
việc tư vấn được mời tham gia trên cơ sở uy tín khoa học.
1.6.1.2. Tính phù hợp của nghiên cứu
Tính phù hợp của nghiên cứu được đánh giá dựa vào các mặt sau:
- Các ý tưởng và cách tiếp cận đặc trưng của nghiên cứu đã đóng góp vào
quá trình phát triển của linh vực khoa học tương ứng.
- Tiểm năng tác động và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào phát triển công
nghệ trong tương lai và đáp ứng các nhu cầu mong muốn.
- Mức độ đáp ứng của công trình nghiên cứu đối với những nhu cầu của
mạng lưới hệ thống khoa học – công nghệ của nhà nước, các ngành công nghiệp,
các cơ quan trên cơ sở các kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn
- Kết quả tạo ra các nguồn tài chính khác ngoài nguồn tài trợ chính.
28
1.6.1.3. Khả năng phát triển
Khả năng phát triển của nghiên cứu được đánh giá dựa trên các mặt sau:
- Mức độ tiếp tục phù hợp của chuyên đề nghiên cứu trên cơ sở tầm nhìn và
kế hoạch phát triển trong tương lai (các dự kiến khoa học)
- Các khả năng đóng góp tài chính trong tương lai của các đối tác và điều
kiện nghiên cứu.
- Sự tiếp tục hỗ trợ của các cấp lãnh đạo và quản lý đối với chương trình
nghiên cứu
- Mức độ liên kết của chương trình nghiên cứu.
- Điểm mạnh của các mối liên kết đã có và sẽ có của nghiên cứu với các tổ
chức nghiên cứu trong nước và quốc tế
1.6.2. Kinh nghiệm đánh giá của Hoa Kỳ
- Phải bắt đầu bằng những khẳng định rõ ràng về mục tiêu của chương trình
- Xây dựng các tiêu chuẩn nhằm duy trì và tăng cường tính xuất sắc, tính
trách nhiệm của hệ thống nghiên cứu.
- Thiết lập các chỉ tiêu kết quả hoạt động có ích đối với các nhà quản lý và
khuyến khích tinh thần giám mạo hiểm
- Tránh những đánh giá quá nặng nề, quá tốn kém, hoặc khuyến khích những
năng suất có tính giả tạo.
- Tổng quan những thành tích hợp tác và đánh giá đồng nghiệp về thành tích
hoạt động của chương trình.
- Sử dụng nhiều nguồn và nhiều loại bằng chứng, chẳng hạn phối hợp các
tiêu chí định tính và định lượng và cả những lời tường thuật
- Thí nghiệm nhằm phát triển một tập hợp các công cụ đánh giá hữu hiệu.
- Đưa ra được những báo cáo phục vụ cho việc phát triển chính sách trong
tương lai và cải tiến, điều chỉnh các kế hoạch thực hiện chương trình.
- Công bố các kết quả cho công chúng và các cử tri đại diện.
Một số chỉ tiêu liên quan tới kết quả hoạt động, chẳng hạn về: số lượng, chất
lượng, thời gian, chi phí, sản phẩm và kết quả đạt được. Các chỉ tiêu này bao gồm:
29
- Các chỉ tiêu đầu vào phản ánh năng lực, mức độ sẵn sàng của cơ quan để
thực hiện chương trình hoặc các hoạt động để tạo ra các kết quả và sản phẩm.
Chúng bao gồm: nhân lực, tài trợ, thiết bị hoặc phương tiện, hàng hóa hay dịch vụ
nhận được, các quy trình hay quy tắc làm việc.
- Các chỉ tiêu đầu ra là những bảng biểu, tính toán, những ghi nhận các hoạt
động, những nỗ lực và có thể diễn tả dưới dạng định tính hoặc định lượng.
- Các chỉ tiêu và kết quả đạt được – là các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt
động sơ vứi mục đích đã định.
- Các chỉ tiêu đánh giá tác động là các số đo về hiệu quả trực tiếp hay gián
tiếp hoặc những hệ quả tạo ra từ việc thực hiện các hoạt động của các chương trình.
Việc đánh giá tác động có thể tiến hành trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của
chương trình với tình trạng trước đó, chất lượng dịch vụ của cơ quan khoa học và
công nghệ này với cơ quan khác. Đo đạc tác động thường được làm dưới dạng
những nghiên cứu so sánh đặc biệt.
1.6.3. Kinh nghiệm đánh giá của CHLB Đức
1.6.3.1. Đánh giá của nhóm Danh sách Xanh của CHLB Đức
Danh sách Xanh bao gồm 83 tổ chức, trong đó 80% là các Viện nghiên cứu,
bảo tàng nghiên cứu và 20% là các Viện phục vụ cho nghiên cứu (các trung tâm
thông tin khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu, v.v…). Nếu phân theo lĩnh vực
chuyên môn thì hệ thống này phân bố như sau:
- Khoa học xã hội và nhân văn, chiếm 20%
- Khoa học xã hội và kinh tế, chiếm 20%
- Khoa học sự sống, chiếm 26%
- Toán học và khoa học tự nhiên, chiếm 25%
- Khoa học môi trường, chiếm 9%
Trong đánh giá các Viện thuộc Danh sách Xanh, người ta cũng đề xuất các
chỉ tiêu (khoảng 20 chỉ tiêu) để nhận xét năng suất và hiệu quả nghiên cứu, tập
trung theo các nhóm sau:
Về chương trình nghiên cứu của tổ chức khoa học: sự hợp lý của chương
tình nghiên cứu là tính thuyết phục trong việc xác định các trọng điểm nghiên cứu
30
(các chương trình nghiên cứu có mang tính tổng hợp thành hệ thống gắn kết với
nhau hay chỉ là những đề tài rời rạc); có sức thuyết phục đối với lao động khoa học
của Viện trong một tương lai trung hạn hay không (có phục vụ các mục tiêu ưu tiên,
…)
Về công bố và hội nghị khoa học: sự hưởng ứng khoa học đặc biệt là dựa
trên những công bố cao, các bài viết trên tạp chí khoa học nổi tiếng; các nhà khoa
học của Viện có được mời tham gia báo cáo tại các hội nghị khoa học quốc gia và
quốc tế quan trọng; Viện có tổ chức được các hội nghị ngành quốc gia và quốc tế
quan trọng.
Về chất lượng đội ngũ khoa học: bao nhiêu người được mời giảng dạy tại
các trường đại học, hướng dẫn nghiên cứu sinh, bao nhiêu người được phong giáo
sư, có các chương trình tự đào tạo hay không.
Về khả năng liên kết và hợp tác: khả năng huy động các nguồn tại trợ bên
ngoài; có sự tư vấn của các Viện khác trong cùng ngành hay không; sự liên kết và
hợp tác với các tổ chức bên ngoài của Viện (với các trường đại học, các Viện khác,
các cơ sở sản xuất …); sự năng động của các thành viên trong Viện.
Khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu: số người có đăng ký sở hữu công
nghiệp; số người có thể lập công ty; số người có khả năng lôi kéo tài trợ bên
ngoài…
Về chất lượng dịch vụ: năng lực và chất lượng phục vụ nhu cầu khách
hàng; dịch vụ có dựa trên công nghệ tiên tiến hay không; chất lượng của các hoạt
động tư vấn…
1.6.3.2. Đánh giá của hiệp hội Fraunhofer ở Đức
Hiệp hội Fraunhofer bao gồm 56 cơ sở nghiên cứu, với ngân sách hoạt động
hàng năm khoảng 900 triệu EUR, có nhiệm vụ thực hiện triển khai, quảng bá các tri
thức khoa học trên các linh vực nghiên cứu ứng dụng thông qua các hợp đồng
nghiên cứu và dịch vụ với các chủ hợp đồng là tư nhân hoặc Nhà nước, nhằm đảm
bảo khả năng cạnh tranh của kinh tế thủ công của Đức và giải quyết các nhiệm vụ
công cộng cũng như thúc đẩy các nghiên cứu phục vụ mục đích tư nhân.
31
Các lĩnh vực hoạt động khoa học của Fraunhofer bao gồm: kỹ thuật vật liệu,
công nghệ xây dựng, kỹ thuật sản xuất, công nghệ gia công, công nghệ thông tin và
viễn thông, vi điện tử, kỹ thuật vi hệ thống, hệ thống cảm ứng, kỹ thuật kiểm tra, kỹ
thuật xây dựng và năng lượng; nghiên cứu về sức khỏe và môi trường; trung tâm
nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật, tư vấn và thông tin khoa học công nghệ.
Sau đây là danh mục các chỉ tiêu đánh giá của hiệp hội Fraunhofer:
Các chỉ tiêu đầu vào:
- Độ năng động của đội ngũ cán bộ nghiên cứu
- Số nhà khoa học đến cộng tác
- Trình độ khoa học của đội ngũ cán bộ nghiên cứu (TS, PGS, GS)
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn khoa học
- Độ tuổi bình quân trong đội ngũ cán bộ nghiên cứu
- Mối quan hệ với các doanh nghiệp
- Mức độ đầu tư
Các chỉ tiêu đầu ra
- Thành tích khoa học
- Được mời giảng dạy tại các trường đại học
- Được tham gia tư vấn
- Số ấn phẩm công bố
- Tổ chức các hội thảo khoa học
- Các giải thưởng khoa học
- Các luận văn thạc sỹ và tiến sỹ
Về chuyển giao công nghệ
- Các hợp đồng thực hiện cho công nghiệp (tổng giá trị)
- Các loại hợp đồng khác
- Số lượng các hợp đồng do doanh nghiệp đặt hàng
- Số lượng các hợp đồng do ngân sách Nhà nước cấp
- Hợp tác với các ngành
- Bản quyền
- Thành lập các công ty ngoại biên (spin off)
32
1.6.4. Kinh nghiệm nghiên cứu đánh giá của Thụy Điển
Thụy Điển là một nước công nghiệp phát triển có trình độ khoa học công
nghệ cao. Công tác đánh giá chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và triển khai được qua
tâm với những chỉ tiêu đầu tiên đối với đánh giá cơ bản là:
- Nguyên bản
- Chất lượng
- Tiềm năng khoa học của kết quả nghiên cứu: đồng thời phải tính đến năng
lực của người thực hiện và phương tiện nghiên cứu.
Đánh giá nghiên cứu và triển khai theo nhiệm vụ, mục tiêu, phạm vi, những
phạm vi khác ngoài phạm vi chất lượng thực hiện đều là quan trọng. Phạm vi này
đều gồm các lĩnh vực liên quan tới mục tiêu, nhiệm vụ, tiềm năng sử dụng những
kết quả đánh giá mức mạo hiểm và hiệu quả quản lý. Đánh giá cuối cùng sẽ gồm
việc đánh giá những ứng dụng cụ thể của kết quả nghiên cứu.
Đánh giá không phải là một chức năng riêng biệt được thực hiện chỉ trong
những chu kỳ sau hoặc sau khi nghiên cứu phát triển được thực hiện; đây là một quá
trình liên tục mà cơ sở xây dựng phải được đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch
nghiên cứu triển khai
Bản chất của đánh giá là so sánh với một số tiêu chuẩn, yêu cầu (mục tiêu),
cũng như khả năng lựa chọn hoặc những nhóm kiểm soát nghiên cứu và triển khai
có tính chất thống kê (trong khoa học xã hội và khoa học cuộc sống). Chỉ tiêu cần
phải xác định rõ ràng ngay từ đầu.
Thông tin cơ bản (cả định tính và định lượng) cần phải có một cách đúng lúc
và ở một mức độ tương ứng, ở mức độ chi tiết khuôn mẫu tương ứng đối với mỗi
mức độ giám sát quản lý hay trách nhiệm.
Sự liên hệ từ trước hay tiếp tục của những người sẽ sử dụng kết quả nghiên
cứu và triển khai có thể đem lại sự chuyển giao công nghệ và ứng dụng kết quả.
Sự giám sát độc lập và đánh giá cần phải được thực hiện bởi những chuyên
gia có kinh nghiệm và không tham gia vào việc nghiên cứu triển khai.
Ngoài ra giai đoạn lập kế hoạch rất quan trọng trong việc thiết lập giai đoạn
đánh giá chương trình, cụ thể:
33
- Xác định nhu cầu và vấn đề của nhà tài trợ và hình thành đối tượng, chỉ báo
nghiên cứu.
- Xác định cơ sở để so sánh, vì so sánh là bản chất của đánh giá kết quả
nghiên cứu. Cơ sở đánh giá có thể là kết quả của một nghiên cứu nào đó, có thể là
kết quả đạt được của một nghiên cứu tương tự trước đó, có thể là mức độ mà những
yêu cầu hay mục tiêu cụ thể đáp ứng được hoặc là tổng hợp các yếu tố trên.
- Thiết kế và nhấn mạnh phương tiện phát triển thông tin và dữ liệu, cả
phương pháp định lượng và các chỉ số.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc lập kế hoạch đó
là để trả lời cho câu hỏi: điều gì sẽ xảy ra và ai sẽ liên quan đến nếu chương trình
nghiên cứu và triển khai hoặc dự án thành công. Nói cách khác là:
- Bước tiếp theo hay một loạt những bước tiếp theo trong quá trình đổi mới
công nghệ là gì?
- Ai sẽ là người liên quan đến trong việc quyết định và áp dụng những kết
quả đạt được và những quyết định hay chỉ tiêu nào cần được thực hiện cũng như
những khó khăn nào cần phải vượt qua để đảm bảo kết quả cuối cùng của việc cải
tiến.
Thành lập một đội đánh giá độc lập nhằm mục đích vạch ra hoặc diễn giải
chỉ tiêu và lựa chọn những phương án phù hợp đối với sự thành công của công tác đánh giá chương trình.
Đánh giá không nên được đề cập đến như là một chức năng riêng biệt chỉ
trong những giai đoạn sau hoặc sau khi kết thúc một dự án: nó cần đề cập đến như
một quá trình liên tục mà cơ sở của nó cần phải được đặt ra trong giai đoạn lập kế
hoạch chương trình nghiên cứu và triển khai.
Kết quả đánh giá cần phải được ăn nhập với nhau sao cho đáp ứng được nhu
cầu của người sử dụng những nghiên cứu đánh giá này, trong khi việc sử dụng chúng đôi khi còn khó khăn hơn là đánh giá chúng. Có th ể cho rằng chính người sử
dụng đánh giá phải là người đặt ra chính những mục tiêu đánh giá đó. Một mặt, nó
có thể cho phép phân loại đối tương nghiên cứu và triển khai từ giai đoạn lập kế
34
hoạch, mặt khác nó hỗ trợ cho đánh giá bằng cách cho phép so sánh những kết quả
đạt được với những gì đặt ra.
Nhu cầu thiết lập một cơ sở cho sự so sánh thông tin định tính và định lượng,
những thông số khoa học và công nghệ và sự phát triển đánh giá thực thi đã định.
Cần phải quan tâm đến việc lựa chọn một đội ngũ đánh giá độc lập tách riêng
với việc quản lý để đảm bảo tính toàn vẹn và tính tin cậy.
Để đạt được tính sâu sắc của đánh giá, cần phải có một cam kết nghiêm túc
với một đánh giá, những người có trách nhiệm đối với quá trình đánh giá cần phải
được cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện.
1.6.5. Các tiêu chí đánh giá nghiên cứu ở Nhật Bản
Chất lượng các công tác nghiên cứu của một tổ chức khoa học được đánh giá
ở các tiêu chí sau:
- Mục đích và các mục tiêu nghiên cứu
- Cơ cấu các hoạt động nghiên cứu, các hệ thống hỗ trợ
- Sản phẩm nghiên cứu và mức độ nghiên cứu
- Sự đóng góp của các hoạt động nghiên cứu vào phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội
- Tổ chức nghiên cứu
- Quản lý và nâng cao chất lượng nghiên cứu
Như vậy, các đánh giá về nghiên cứu của Nhật Bản đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học rất quan tâm đến mục tiêu nghiên cứu, các sản phẩm và sự
đóng góp của các nghiên cứu đối với công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa và xã
hội.
1.6.6. Đánh giá nghiên cứu đại học tại Thái Lan
Trong hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo đại học ở Thái Lan, nghiên cứu
khoa học là một đánh giá quan trọng. Các hoạt động đánh giá khoa học được đánh
giá theo các mặt sau:
- Chính sách, công tác lập kế hoạch và hỗ trợ hệ thống nghiên cứu
- Các ấn phẩm nghiên cứu khoa học
- Các nguồn lực nghiên cứu: nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất
35
Như vậy đối với toàn trường đại học, công tác nghiên cứu được đánh giá
toàn diện trên nhiều mặt đặc biệt là kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp
chí trong nước và quốc tế, các chứng nhận quyền tác giả, bản quyền của các công
trình khoa học.
Từ năm 2002 Thái Lan đã có cải tổ lớn về cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước
về giáo dục với sự thành lập của Bộ Giáo dục, văn hóa và tôn giáo trong đó có Ủy
ban giáo dục đại học. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đại học
trong công tác kiểm định đã thay đ ổi với sự thành lập một cơ quan mới là Cơ quan
tiêu chuẩn giáo dục quốc gia và đánh giá chất lượng (The Office for National
Education Standars and Quality Asseessment) có vị trí và vai trò độc lập không trực
thuộc trực tiếp Bộ Giáo dục, văn hóa và tôn giáo. Cơ quan này có trách nhiệm đánh
giá bên ngoài và các chức năng chủ yếu sau:
- Phát triển hệ thống đánh giá bên ngoài, hoạch định cơ chế, định hướng và
các phương pháp đánh giá bên ngoài có hiệu quả trong hệ thống đảm bảo chất lượng
- Phát triển các chuẩn mực, các tiêu chí đánh giá bên ngoài.
- Giám sát và đặt ra các tiêu chí cấp chứng chỉ của các chuyên gia đánh giá
bên ngoài, hỗ trợ các nghiên cứu phát triển hệ thống đánh giá bên ngoài.
- Phát triển và đào tạo đội ngũ chuyên gia đánh giá bên ngoài; xây dựng các
chương trình và tổ chức các khóa đào tạo, khuyến khích các cơ quan, tổ chức tư
nhân, nghề nghiệp tham gia có hiệu quả vào việc đào tạo chuyên gia đánh giá bên
ngoài
- Đệ trình báo cáo hàng năm về đánh giá chất lượng và các chuẩn mực giáo
dục lên Chính phủ và Bộ Giáo dục, văn hóa và tôn giáo, Cơ quan ngân sách để xem
xét và hoạch định chính sách giáo dục và phân bổ ngân sách giáo dục hàng năm
cũng như thông tin cho các cơ quan hữu quan và công chúng
Vai trò của Bộ Giáo dục, văn hóa và tôn giáo (Ủy ban giáo dục đại học) tập
trung vào công tác chỉ đạo, hỗ trợ xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng của các
trường trực thuộc và thực hiện đánh giá bên trong. Thực hiện các hoạt động thông
tin và hợp tác khu vực và quốc tế trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng đào tạo, làm
cầu nối giữa cơ quan tiêu chuẩn giáo dục với các cơ sở đào tạo
36
1.6.7. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Công tác nghiên cứu khoa học ở các nước phát triển là một hoạt động sống
còn, động lực để phát triển sản xuất cũng như toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Ngân
sách quốc gia, cũng như ngân sách của các doanh nghiệp dành cho hoạt động này
khá lớn. Do đó việc đánh giá hiệu quả đầu tư cũng nhưn đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ đòi hỏi khách quan và được tiến hành một cách có hệ
thống.
Kinh nghiệm đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học của các nước
trên thế giới có thể được tổng kết như sau:
Tiến hành đánh giá bao gồm
- Ở cấp quốc gia: Các tổ chức cung cấp nguồn vốn; Hội đồng nghiên cứu
- Ở cấp cơ sở: Hội đồng khoa học; Ban lãnh đạo; các đơn vị chuyên môn
Mục tiêu đánh giá
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động KHCN nhằm mục đích rà soát lại những
đơn vị, công trình KHCN mang lại hiệu quả tích cực và cần nhân rộng. Bên cạnh đó
nó sẽ góp phần to lớn cho việc thực hiện phân bổ vốn nghiên cứu và xây dựng chiến
lược nghiên cứu một cách hợp lý.
Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá hiệu quả hoạt động KHCN của một đơn vị người ta thường sử
dụng nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, thông thường người ta sử dụng một số
tiêu chí thông dụng như Số lượng các nghiên cứu; chất lượng các nghiên cứu; mức
độ ản hưởng của công trình nghiên cưu; tính ứng dụng của kết quả nghiên cứu.
Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy các nước đưa ra các nhóm chỉ tiêu đánh
giá các tổ chức nghiên cứu triển khai sau:
Nhóm 1: Các chỉ tiêu liên quan đến mục tiêu, tầm nhìn và chiến lược phát
triển của tổ chức nghiên cứu và triển khai. Các chỉ tiêu này mang tính khái quát và
bao trùm, phần lớn chúng mang tính chất định tính, chúng thể hiện vai trò và chiến
lược phát triển của tổ chức nghiên cứu và triển khai theo các hướng khoa học và
công nghệ trọng điểm quốc gia. Những câu hỏi đánh giá ở đây là: Tổ chức nghiên
cứu và triển khai có xây dựng chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch
37
phát triển ngắn hạn của mình hay không? Các quy hoạch, kế hoạch đó có thể nằm
trong chức năng nhiệm vụ được giao hay không? Tổ chức nghiên cứu và triển khai
hình dung vị trí của mình như thế nào trong hệ thống khoa học và công nghệ của
quốc gia và quốc tế? Các đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu có đảm bảo tính hệ thống và
thể hiện được tầm nhìn cũng như yêu cầu của tổ chức nghiên cứu và triển khai hay
không? Các kế hoạch xây dựng tiềm lực và đội ngũ có thể hiện được yêu cầu phát
triển đã đ ề ra hay không? v.v… Theo kinh nghiệm của CHLB Đức, có thể lấy các
mục tiêu xác thực, đủ cụ thể, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao do tổ
chức nghiên cứu và triển khai đề ra làm chuẩn mực để đánh giá
Nhóm 2: Các chỉ tiêu đầu vào, bao gồm các chỉ tiêu liên quan tới tiềm lực
của tổ chức nghiên cứu và triển khai. Câu hỏi tổng quát ở đây là: Tiềm lực nghiên
cứu và triển khai của cơ quan có đủ năng lực giải quyết các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ được giao nhằm bắt kịp và vượt trình độ tiên tiến của sản
xuất trong nước, trình độ khoa học và công nghệ của khu vực và quốc tế hay
không?
Các tiêu chí này bao gồm những nét cơ bản sau:
- Sức mạnh của tiềm lực xét trên các thành tố cơ bản là: Nhân lực (xét trên
các mặt cơ cấu như lứa tuổi, nam nữ, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
nghiên cứu khoa học và công nghệ, phân theo các linh vực hoạt động khoa học công
nghệ, cơ cấu chức vụ, v.v…); tài chính; thông tin khoa học công nghệ; trang thiết bị
nghiên cứu; năng lực tổ chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ.
- Mức độ tổng hợp của các chương trình, đề tài nghiên cứu mà cơ quan thực
hiện trong những năm gần đây: tính hệ thống của các đề tài nghiên cứu, dự trữ các ý
đồ nghiên cứu, khả năng tập trung nguồn lực để phát huy điểm mạnh và hạn chế
điểm yếu.
- Mức độ trang thiết bị các cơ sở thử nghiệm, các dự án, quy mô của cơ sở
thí nghiệm, khả năng giải quyết các nhiệm vụ đặt ra với các dự án quốc gia
- Năng lực bồi dưỡng cán bộ, đào tạo cán bộ có trình độ cao: thành phần và
tình trạng của các cơ sở đào tạo (thực tập, thí nghiệm, thử nghiệm, trình diễn); cán
bộ và khả năng tổ chức trong quá trình đào tạo (hướng dẫn viên khoa học, giảng
38
viên, giáo sư, cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh, v.v…); các bộ phận trợ giúp khác
(phòng hội thảo, hội trường, các phương tiện trang bị cho trình diễn, các phương
tiện thông tin liên lạc, v.v…)
Nhóm 3: Các chỉ tiêu đầu ra là những chỉ tiêu phản ánh các kết quả hoạt
động của nghiên cứu và triển khai và hoạt động khoa học và công nghệ nói chung
của tổ chức
1.7. Hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học 1.7.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả nghiên cứu khoa học
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ hiệu quả được định nghĩa như
sau: “Hiệu quả là kết quả đích thực” của một hoạt động, công việc nào đó. Hiệu quả
là so sánh đầu vào với đầu ra của một quyết định nào đó
Hiệu quả nghiên cứu khoa được thể hiện qua sự so sánh giữa các nguồn lực
đầu tư (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện v.v...) cho công trình với các
kêt quả, sản phẩm khoa học công nghệ thu được sau khi kết thúc nghiên cứu (giá trị
trong) và các lợi ích, giá trị vật chất, tinh thần tạo ra cho khoa học công nghệ và
kinh tế xã hội lâu dài khi ứng dụng các kết quả nghiên cứu sau này (giá trị ngoài)
Theo GS Vũ Cao Đàm (2007), hiệu quả nghiên cứu khoa học là lợi ích thu
được sau khi áp sụng kết quả nghiên cứu khoa học. Một kết quả nghiên cứu có thể
đưa lại hiệu quả sau khi áp dụng, và sẽ không đưa lại hiệu quả gì nếu không đưa vào
áp dụng
Tuy nhiên, người ta có thể tính trước được hiệu quả dự kiến nếu như một kết
quả nghiên cứu được áp dụng trong tương lai. Người ta gọi đó là hiệu quả tiềm năng
Việc đánh giá nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học công nghệ chủ
yếu là đánh giá giá trị trong (kết quả nghiên cứu khi kết thúc đề tài). Cần chú ý đến
các yếu tố đầu vào như số lượng và chất lượng nhân lực tham gia nghiên cứu (uy tín
và trình độ khoa học công nghệ của tập thể nghiên cứu), chất lượng thông tin khoa
học, kinh phí đầu tư, giá trị và chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nghiên
cứu, quỹ thời gian nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu v.v… và số lượng, giá trị các
sản phẩm đầu ra của nghiên cứu.
39
1.7.2. Mục đích đánh giá hiệu quả nghiên cứu khoa học
Đánh giá hiệu quả ngiên cứu là nhằm đưa ra những nhận định về mức độ
hiệu quả của mỗi phương án đầu tư và nghiên cứu khoa học, xem đầu tư vào hướng
nào thì đạt hiệu quả như thế nào, từ đó có thể so sánh hiệu quả của những phương
án đầu tư khác nhau, để cuối cùng đưa ra được những quyết định chính sách đầu tư
có hiệu quả nhất
1.7.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả
Hiệu quả của nghiên cứu khoa học là một phạm trù phức tạp, thậm chí rất
phức tạp, không dễ đặt mọi con số về đầu tư vào nghiên cứu khoa học nói chung và
mọi chi phí để đưa kết quả nghiên cứu lên bàn tính toán hiệu quả
Lý do của những khó khăn này khá đa dạng vì không phải mọi kết quả
nghiên cứu đều đưa đến hiệu quả kinh tế; không phải mọi hiệu quả kinh tế đều thấy
được ngay.
1.7.4. Phân loại hiệu quả nghiên cứu khoa học và các tiêu chí đánh giá
Do tính chất phức tạp và đa dạng của các công trình nghiên cứu khoa học
công nghệ nên có thể phân tích hiệu quả nghiên cứu theo các mặt kinh tế, xã hội,
khoa học, công nghệ, thông tin v.v… Lưu ý tính tổng hợp của hiệu quả nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế (tính thành tiền)
Là hiệu số hoặc tỷ số so sánh giữa tổng giá trị kinh tế thu được ở đầu ra (giá
trị kinh tế của các sản phẩm khoa học công nghệ) do các kết quả nghiên cứu tạo ra ở
thời điểm đánh giá xác định hiệu quả với tổng chi phí đầu vào (nhân lực, kinh phí,
nguyên vật liệu, khấu hao phương tiện và cơ sở vật chất, năng lượng v.v…). Hiệu
quả kinh tế cũng có thể tính bằng số tiền tiết kiệm được, giảm giá thành sản phẩm
do ứng dụng kết quả nghiên cứu. Phương pháp phổ biến hiện nay là phân tích lợi
ích – chi phí
Công thức là: HQKT = Tổng giá trị, lợi ích kinh tế thu được – Tổng cho chi
phí nghiên cứu. Theo tỷ lệ: Tổng giá trị, lợi ích kinh tế thu được/Tổng chi phí
nghiên cứu x 100%
Chỉ tiêu định tính:
- Triển vọng làm biến đổi cơ cấu một ngành kinh tế đang tồn tại
40
- Triển vọng phát triển một ngành kinh tế mới.
Chỉ tiêu định lượng:
- Tính toán được giá trị thu được bằng tiền do kỹ thuật mới đưa lại
- Phần tăng doanh số do sử dụng công nghệ mới, sản phẩm mới
- Phần tăng lợi nhuận do công nghệ mới, sản phẩm mới đưa lại
Do tính chất đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học đặc biệt là trong các
nghiên cứu cơ bản, giá trị và hiệu quả kinh tế của hoạt động nghiên cứu khoa học
được thể hiện lâu dài và gián tiếp thông qua các hoạt động truyền bá tri thức, nghiên
cứu ứng dụng nên khó xác định một cách tường minh và cụ thể hiệu quả kinh tế
bằng tiền. Ngay cả khi tiến hành thương mại hóa sản phẩm khoa học thì hiệu quả
kinh tế cũng chỉ mang tính chất tương đối.
Hiệu quả xã hội
Thể hiện qua mức độ đóng góp của công tình nghiên cứu vào quá trình giải
quyết các vấn đề xã hội đặt ra trong từng thời kỳ phát triển xã hội cụ thể, thúc đẩy
việc phát triển xã hội (về con người, cộng đồng, giáo dục, nâng cao chất lượng và
mức sống của các tầng lớp dân cư, môi trường v.v…). Hiệu quả xã hội có thể đánh
giá qua so sánh tổng chi phí đầu tư cho công trình nghiên cứu với mức độ đóng góp
và phạm vi tác động vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau
Hiệu quả xã hội là loại hiệu quả xét đến một cách tổng thể các tác động của
kết quả nghiên cứu vào xã hội:
- Tác động nâng cao dân trí
- Tác động xóa đói giảm nghèo
- Tác động khắc phục bất bình đẳng xã hội
- Tác động đến sức khỏe cộng đồng
- Tác động đến môi trường
Hiệu quả khoa học công nghệ
Thể hiện qua mức độ đóng góp của công trình nghiên cứu vào quá trình giải
quyết các vấn đề khoa học công nghệ đặt ra trong từng thời kỳ phát triển khoa học
công nghệ cụ thể, thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ (cơ sở lý luận, trình
41
độ khoa học và năng lực công nghệ quốc gia v.v…). Hiệu quả khoa học công nghệ
có thể đánh giá:
- Qua so sánh tổng chi phí đầu tư cho công trình nghiên cứu (nhân lực, vật
lực, tài lực) với mức độ đóng góp và phạm vi tác động vào quá trình giải quyết các
vấn đề khoa học công nghệ nói chung và từng lĩnh vực khoa học công nghệ nói
riêng
- Những khái niệm, phạm trù mới
- Phát minh sáng chế
Hiệu quả thông tin
Thể hiện qua quá trình và kết quả thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu,
xử lý, phân tích, đánh giá và sử dụng các nguồn thông tin đa dạng và tin cậy phục
vụ cho các hoạt động nghiên cứu và phổ biến thông tin khoa học kết quả nghiên
cứu. Các kết quả nghiên cứu được xử lý, thông tin rộng rãi trong cộng đồng khoa
học và xã hội. Các ấn phẩm thông tin khoa học có giá trị được công bố và sử dụng
rộng rãi
- Đưa lại thông tin mới cho khoa học nói chung
- Đưa lại thông tin mới cho chính ngành khoa học được xem xét
- Đưa lại thông tin mới cho các ngành khoa học khác
- Số lần được trích dẫn trên các tạp chí quan trọng nhất của thế giới theo
thống kê của Viện thông tin khoa học quốc tế (ISI) của Hoa Kỳ.
Hiệu quả đào tạo
Là sự đóng góp của các hoạt động nghiên cứu khoa học trong công tác đào
tạo và phát triển giáo dục, đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ như số
lượng và trình độ nhân lực khoa học và công nghệ được đào tạo thông qua các hoạt
động nghiên cứu khoa học; các hoạt động nghiên cứu đổi mới nội dung, chương
trình đào tạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo v.v…
Chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố khách quan và chủ quan trong đó yếu tố chủ quan là con người (chuyên gia, cán
bộ khoa học) là rất quan trọng. Điều này liên quan đến khái niệm về năng suất lao
42
động tri thức. Theo Peter F. Drucker có sáu yếu tố quyết định đến năng suất lao
động tri thức là:
- Năng suất lao động tri thức đòi hỏi chúng ta phải đặt câu hỏi đầu tiên và cơ
bản là: Nhiệm vụ là gì? Chứ không phải câu hỏi “làm như thế nào”? như trong lao
động chân tay
- Mỗi một lao động tri thức phải tự chịu trách nhiệm về năng suất lao động
của mình. Họ phải tự quản lý bản thân. Họ phải được tự trị.
- Sự đổi mới liên tục phải là một phần của công việc, là nhiệm vụ và trách
nhiệm của lao động tri thức
- Công việc tri thức đòi hỏi lao động tri thức phải không ngừng học tập và
không ngừng giảng dạy.
- Năng suất lao động tri thức không phải chủ yếu là số lượng đầu ra – chí ít là
thoạt đầu. Chất lượng cũng quan trọng không kém
- Năng suất lao động tri thức đòi hỏi rằng: người lao động tri thức phải được
nhìn nhận và đối xử như là “tài sản” hơn là “chi phí”. Nó đòi hỏi người lao động tri
thức mong muốn làm việc cho tổ chức mình hơn là cho các cơ hội khác.
Hiệu quả an ninh, quốc phòng
Hiệu quả an ninh, quốc phòng là loại hiệu quả xét đến sự đóng góp của kết
quả nghiên cứu vào việc phát triển các phương pháp và phương tiện mới phục vụ sự
nghiệp an ninh, quốc phòng
Các phương pháp và phương tiện mới phục vụ sự nghiệp an ninh, quốc
phòng rất đa dạng. Nó tồn tại tiềm tàng trong nhiều công trình nghiên cứu rất khác
nhau
Ví dụ, những kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học có thể đưa đến
những áp dụng trong chiến tranh sinh học; những kết quả nghiên cứu “đùa chơi” về
virus của các tin tặc trên mạng lại có thể có những ứng dụng rất quan trọng trong
việc xâm nhập và phá hủy các đầu não chỉ huy qua mạng…
Như vậy ciệc xem xét các hiệu quả này đòi hỏi một sự nhạy cảm rất cao của
các chuyên gia
- Các thành tưu có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
43
- Các phương tiện có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
- Các phương pháp có khả năng vận dụng vào an ninh quốc phòng
Tóm tắt chương 1
Chương 1 tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu như khái niệm khoa học, công nghệ, hiệu quả khoa học công nghệ, các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển khoa học công nghệ. Đồng thời chương này cũng tiến hành đánh giá thực
trạng hoạt động khoa học công nghệ tại Việt Nam thời gian qua cũng như kinh
nghiệm phát triển khoa học công nghệ tại một số nước trên thế giới để rút ra bài học
cho Việt Nam.
44
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về Tp. Hồ Chí Minh
2.1.1. Giới thiệu về TP. Hồ Chí Minh 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh có địa giới hành chính chung với các tỉnh Bình
Dương ở phía Bắc, Tây Ninh ở phía Tây Bắc, phía Đông và Đông Bắc giáp Đồng Nai, phía Đông Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Long An
và Tiền Giang, phía Nam giáp biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 15 km.
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam Bộ, cách thủ đô Hà Nội
1.738 km về phía Đông Nam. Là thành phố cảng lớn nhất đất nước, hội tụ đủ các
điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng
không, là một đầu mối giao thông kinh tế lớn nối liền với các địa phương trong
nước và quốc tế. Ngày 05/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2003/NĐ
– CP về việc thành lập các quận Bình Tân, Tân Phú và các phường trực thuộc; điều
chỉnh địa giới hành chính các phường thuộc quận Tân Bình; thành lập xã, thị trấn
thuộc các huyện Bình Chánh, Cần Giờ và Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh. Như
vậy, hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có 19 quận và 5 huyện.
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình thành phố Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía
Bắc và Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Nhìn chung có thể
chia địa hình thành phố Hồ Chí Minh thành 4 dạng chính có liên quan đến chọn độ
cao bố trí các công trình xây dựng: dạng đất gò cao lượn sóng (độ cao thay đổi từ 4
đến 32 m, trong đó 4 – 10 m chiếm khoảng 19% tổng diện tích. Phần cao trên 10 m
chiếm 11%, phân bố phần lớn ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, một phần ở Thủ Đức,
Bình Chánh); dạng đất bằng phẳng thấp (độ cao xấp xỉ 2 đến 4 m, điều kiện tiêu
thoát nước tương đối thuận lợi, phân bố ở nội thành, phần đất của Thủ Đức và Hóc
Môn nằm dọc theo sông Sài Gòn và nam Bình Chánh chiếm 15% diện tích); dạng
45
trũng thấp, đầm lầy phía tây nam (độ cao phổ biến từ 1 đến 2 m, chiếm khoảng 34%
diện tích); dạng trũng thấp đầm lầy mới hình thành ven biển (độ cao phổ biến
khoảng 0 đến 1 m, nhiều nơi dưới 0 m, đa số chịu ảnh hưởng của thuỷ triều hàng
ngày, chiếm khoảng 21% diện tích).
c. Khí hậu
Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,50C. Biên độ trung bình giữa các
tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh
năm của động thực vật. Ngoài ra, thành phố có thuận lợi là không trực tiếp chịu tác
động của bão lụt.
Nằm ở hạ lưu của hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn với địa hình tương đối
bằng phẳng, chế độ thuỷ văn, thuỷ lực của kênh rạch và sông ngòi không những
chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều biển Đông mà còn chịu tác động rất rõ nét của
việc khai thác các bậc thang hồ chứa ở thượng lưu hiện nay và trong tương lai (như
các hồ chức Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ…).
Thành phố nằm giữa hai con sông lớn là: sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông
và chịu ảnh hưởng lớn của sông Đồng Nai, sông Sài Gòn là sông có độ dốc nhỏ,
lòng dẫn hẹp nhưng sâu, ít khu chứa nên thuỷ triều truyền vào rất sâu và mạnh. Chế
độ thuỷ văn, thuỷ lực của kênh rạch trong thành phố chịu ảnh hưởng chủ yếu của
sông Sài Gòn. Sông Vàm Cỏ Đông rất sâu, nhưng lại nghèo về nguồn nước do vậy
vào mùa khô mặn thường xâm nhập sâu vào đất. Vàm Cỏ Đông có rất nhiều nhánh
và kênh rạch nối với sông Vàm Cỏ Tây và Đồng Tháp Mười. Do vậy khi dòng triều
truyền vào bị biến dạng và giảm biên độ đáng kể. Sông Đồng Nai là nguồn nước ngọt chính của thành phố với diện tích lưu vực khoảng 45.000 km2, hàng năm cung cấp khoảng 15 tỷ m3 nước. Trong tương lai khi có hồ chứa Phước Hoà, sông Sài Gòn sẽ được bổ sung một lưu lượng khoảng 42 m3/s góp phần đáp ứng yêu cầu cấp
nước của thành phố..
Hệ thống kênh rạch của thành phố có hai hệ thống chính. Hệ thống các kênh
rạch đổ vào sông Sài Gòn với hai nhánh chính là: rạch Bến Cát và kênh Nhiêu Lộc -
46
Thị Nghè. Hệ thống các kênh rạch đổ vào sông Bến Lức, và kênh Đôi – kênh Tẻ
như: rạch Tân Kiên, rạch Bà Hom, rạch Tân Hoá – Lò Gốm…
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Tiềm năng đất đai trên phạm vi địa bàn thành phố có nhiều hạn chế về diện
tích và phẩm chất. Ngoại trừ phần nội thành, phần ngoại thành có thể chia thành các
nhóm đất chính sau đây: nhóm đất phèn trung bình và phèn nhiều (chiếm 27,5%
tổng số diện tích - loại đất phèn trung bình đang phát triển cây lúa, còn loại phèn
nhiều hay phèn mặn tuỳ theo mức độ cải tạo đang phát triển các loại cây mía, thơm,
lác); nhóm đất phù sa không hoặc ít bị nhiễm phèn (chiếm 12,6% - đây là nhóm đất
thuận lợi cho phát triển cây lúa, trong đó loại đất phù sa ngọt có 5.200 ha cho năng
suất lúa rất cao); nhóm đất xám phát triển trên phù sa cổ (chiếm khoảng 19,3% -
nhóm đất này thích hợp cho phát triển cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp
ngắn ngày và rau đậu..); nhóm đất mặn (chiếm 12,2% phân bố ở Cần Giờ, chủ yếu
dùng cho việc trồng rừng, đặc biệt là cây đước).
Ngoài ra còn có các nhóm đất khác như đất đỏ vàng chiếm 1,5% phân bố
trên vùng đồi gò ở Củ Chi và Thủ Đức dùng cho xây dựng cơ bản, nhóm đất cồn
cát, đất cát biển chiếm 3,2% và các loại đất khác, sông suối chiếm 23,7%.
b. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn thành phố chủ yếu là vật liệu xây dựng
như sét gạch ngói, cát, sạn, sỏi; nguyên liệu cho gốm sứ và chất trợ dụng; các
nguyên liệu khác như than bùn…
Chỉ có một số khoáng sản có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu của thành
phố: nguyên liệu làm vật liệu xây dựng, sành sứ thuỷ tinh, nguyên nhiên liệu…Các
khoáng sản khác như kim loại đen, kim loại màu (trừ nhôm), than đá.. đều không có
triển vọng hoặc chưa được phát hiện.
2.1.1.3. Tiềm năng kinh tế
a. Những lợi thế so sánh
Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gắn liền với
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả
47
nước; dựa trên lợi thế so sánh, vai trò và vị trí của thành phố Hồ Chí Minh đối với
khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, miền Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu
Long, Tây Nguyên và cả nước, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, phát triển kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu.
b. Tiềm năng du lịch
Do có vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu ôn hoà, quanh năm hai mùa mưa nắng,
cùng với lịch sử trên 300 năm đấu tranh quật khởi kiên cường chống ngoại xâm đã
từng có tiếng vang trên thế giới và nền văn 2 thành phố luôn chiếm từ 28% - 35%
doanh thu du lịch của cả nước. Từ khi có chính sách mở cửa, số khách du lịch, nhất
là khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh đã tăng với tốc độ cao, từ chỗ có
180.000 khách quốc tế vào năm 1990, đến nay đã có hàng triệu khách quốc tế mỗi
năm, chiếm trên 50% - 70% lượng khách quốc tế vào Việt Nam. Sự tăng trưởng
nhanh của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và vào thành phố Hồ Chí Minh là
kết quả của chính sách mở cửa và hội nhập thế giới, sự cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du khách, sự khuyến khích đầu tư nước ngoài
mà thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương đi đầu trong cả nước trong sự
nghiệp đổi mới trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố ngập tràn ánh nắng, chói chang trên khắp phố
phường, lung linh trên những dòng sông uốn lượn, với những nụ cười và ánh mắt thân thiện của người dân Sài Gòn – thành Phố Hồ Chí Minh, những con người đã
làm nên truyền thống vẻ vang của mình với vẻ đẹp của “cốt cách văn hoá phương
Nam” : yêu nước, thương nòi; đoàn kết thống nhất, kiên cường trong đấu tranh
dựng nước và giữ nước; coi trọng nhân nghĩa; biết hội nhập văn hoá để phát triển…
đã trở thành "Ðiểm đến của thiên niên kỷ mới", thu hút du khách ở khắp mọi miền
của Tổ quốc và trên thế giới.
48
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội TP. Hồ Chí Minh
Bảng 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội năm 2014 của Tp. Hồ Chí Minh
Năm 2014 Thực hiện Các chỉ tiêu Thực năm 2013 Kế hoạch hiện
9,5-10 9,6 9,3 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP – (%)
5,0 5,9 5,6 Trong đó: Nông, lâm, thủy sản
7,5-7,7 7,2 7,4 Công nghiệp và xây dựng
11,1-11,7 11,4 10,7 Dịch vụ
7,0 2. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP-%)
10,0 8,8 -2,0 3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%)
11,9 2,6 Trong đó: - Trừ dầu thô
4. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so vói 1,65 tháng 12 năm trước (%)
275.236 250.392 232.63 5. Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
6. Cấp phép mới vốn đầu tư nước ngoài (triệu 2.842,8 963,1 USD)
226.3 249.866 226.553 7. Tổng thu ngân sách nhà nước (tỷ đồng)
124.2 132.216 118.765 Trong đó: * Thu nội địa (tỷ đồng)
74.8 76.671 86.5 * Thu từ xuất nhập khẩu (tỷ đồng)
41.979 50.635 48.461 8. Chi ngân sách địa phương (tỷ đồng)
11.145 17.019 19.156 Trong đó: Chi đầu tư phát triển
265 293 290 9. Số LĐ được giải quyết việc làm (ngàn người)
120 123 121,4 Trong đó: Được tạo việc làm mới
10. Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chuẩn thu nhập dưới 16 1,65 triệu đồng/người/năm - %)
Nguồn: Cục thống kê Tp. Hồ Chí Minh
Tình hình kinh tế năm 2014 của cả nước nói chung và thành phố nói riêng
tuy còn khó khăn, thể hiện hàng tồn kho còn cao, sức mua dân cư chưa chuyển biến
mạnh, nhưng dấu hiệu phục hồi khá rõ, sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu,
49
tiêu thụ bất động sản và dư nợ tín dụng đều tăng cao hơn năm 2013. Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP) ước tăng 9,6% so năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 9,3%); chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) cả năm đạt 1,65% giảm 3,55 điểm phần trăm so năm 2013.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 7,0% (năm 2013 đạt 6,4%); lượng bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 8%, trong đó hàng hóa tăng 11,9%; tổng vốn đầu tư
xã hội đạt 250,4 ngàn tỷ đồng, tăng 7,6% (năm 2013 tăng 7,2%); thu ngân sách
không tính dầu thô đạt 218.716 tỷ, tăng 11,9%; chi ngân sách địa phương 48.461 tỷ
giảm 4,3% so cùng kỳ, tín dụng tăng (đến 1/12) tăng 8,9% (cùng kỳ tăng 6,35%).
2.2. Đánh giá tổng quan hoạt động khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh năm
2014
Theo tác giả Tây Sơn, trong bài "Khoa học và công nghệ Tp. Hồ Chí Minh,
một năm nhìn lại, đăng trên STINFO số 1&2/2015 có những đánh giá tổng quan về
hoạt động Khoa học công nghệ của Tp.Hồ Chí Minh năm 2014 như sau:
Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2014 đặc biệt chú trọng
đến việc gắn kết giữa nghiên cứu và nhu cầu của thị trường nhằm nâng cao tỉ lệ ứng
dụng của đề tài, tăng cường đặt hàng trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao ứng
dụng kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đề tài sau nghiệm thu. 250 dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học đã đư ợc cấp kinh phí triển khai, trong đó 103 đề tài được xét duyệt, 52 đề
tài được giám định và 70 đề tài được nghiệm thu là kết quả hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ thành phố năm 2014.
Nếu như năm 2013, công tác triển khai Quy trình quản lý thực hiện thí điểm
hợp đồng đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bắt đầu được thực
hiện tại TP. HCM với 17 đề tài tham gia và 4 hợp đồng được ký kết trong năm thì
qua 2014, đã có được 25 hợp đồng thực hiện đề tài đăng ký thí điểm hình thức đặt
hàng, trong đó có 16 đề tài của năm 2013 và 9 đề tài theo hình thức đặt hàng năm
2014. Yêu cầu phục vụ tốt cho các nhu cầu phát triển bền vững của Thành phố luôn
là kim chỉ nam trong việc đầu tư thực hiện các đề tài, dự án có tính liên ngành, có
hàm lượng công nghệ cao như nghiên cứu và ứng dụng tế bào gốc, bảo tồn nguồn
gene sinh vật, hệ thống thông tin biến đổi khí hậu tích hợp,… Đây cũng là cơ sở để
giải quyết triệt để những vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội.
50
Công tác thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ phục vụ chuyển đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế thành phố thông qua việc vận hành các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất-chất lượng: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tái
cấu trúc, đổi mới công nghệ đã tiến hành khảo sát doanh nghiệp, đánh giá trình đ ộ
công nghệ, xây dựng các giải pháp quản trị tài sản trí tuệ, tiết kiệm năng lượng, thực hiện kết nối tư vấn-doanh nghiệp, …;chương trình chế tạo thiết bị thay thế nhập
khẩu và robot công nghiệp có trên 90% đề tài, dự án xuất phát từ đơn đặt hàng hoặc
các lĩnh vực ưu tiên, sản phẩm tạo ra có giá bán chỉ bằng 60-80% sản phẩm nhập
ngoại cung chất lượng; chương trình nâng cao năng lực thiết kế;chương trình ươm
doanh nghiệp công nghệ đã sơ tuyển được 180 hồ sơ, với 22% hồ sơ có đơn vị ứng
dụng; chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ đã hỗ trợ 20 đơn vị xây dựng hệ
thống quản lý và chiến lược khai thác tài sản trí tuệ, hỗ trợ 05 dự án xây dựng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận… Những nỗ lực này đã hỗ trợ thiết thực cho
doanh nghiệp trong các công tác lựa chọn công nghệ, thiết bị, xây dựng thương
hiệu, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, quản lý chất lượng theo
ISO…góp phần đưa đóng góp của KH&CN tích cực hơn trong tăng trưởng kinh tế
bền vững của Thành phố.
Các hoạt động dịch vụ KH&CN lĩnh vực phân tích thí nghiệm phát triển
mạnh, hỗ trợ hữu hiệu công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; công
tác thông tin KH&CN phát triển hoạt động trực tuyến, các dịch vụ thông tin đi vào
chiều sâu với giá trị cao, hợp tác chuyển giao thông tin với các trường đại học, viện
nghiên cứu được đẩy mạnh; hoạt động tiết kiệm năng lượng gia tăng công tác
truyền thông, 86,5% người dân được khảo sát đã biết về tiết kiệm năng lượng; hoạt
động tư vấn chuyển giao công nghệ tham gia mạnh mẽ vào quá trình hỗ trợ doanh
nghiệp tái cấu trúc, chuyển giao 3 công nghệ từ các đề tài, nhiệm vụ KH&CN vào
thực tiễn; các chương trình năng suất chất lượng gắn liền với nhu cầu, hướng phát triển của xã hội, cùng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đã đóng góp thiết thực
vào việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-chính trị-xã hội của Thành phố.
Bên cạnh những thành quả đạt được, KH&CN thành phố vẫn còn nhiều hạn
chế, khó khăn cần giải quyết như.
51
Thị trường công nghệ đã hình thành nhưng còn sơ khai, ho ạt động còn tự
phát, nhỏ lẻ giữa các doanh nghiệp, chưa có sự tác động, hỗ trợ thật sự mạnh mẽ từ
phía Nhà nước. Giao dịch công nghệ thông qua Sàn giao dịch công nghệ thử
nghiệm của Thành phố đã phát sinh nhưng v ẫn còn khiêm tốn, phần vì chưa nhiều
doanh nghiệp biết về sàn; nhu cầu công nghệ của các ngành sản xuất trên địa bàn
thành phố chưa được nắm bắt đầy đủ; và số lượng công nghệ sẵn sàng giao dịch
cũng còn hạn chế. Đội ngũ chuyên gia tư vấn, thẩm định vẫn còn thiếu, kinh nghiệm
chưa nhiều trong phát triển giao dịch công nghệ.
Chất lượng và tính hiệu quả, đột phá trong nghiên cứu khoa học của một số
đề tài, dự án chưa cao; việc đổi mới công tác quản lý hoạt động KH&CN chưa được
nhiều…Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, tồn tại: Chương trình 04, chương trình robot công nghi ệp định hướng còn chưa rõ, thiếu lộ trình thực hiện cho các chương trình thuộc lĩnh vực cơ khí, vật liệu mới, robot,…và xác
định những sản phẩm cuối cùng; Chương trình “Phát triển các trung tâm ươm doanh
nghiệp công nghệ” sau 5 năm thực hiện, số vườn ươm, số doanh nghiệp tốt nghiệp
còn khá khiêm tốn, cần có chương trình hiệu quả hơn để đảm bảo thực hiện được
mục tiêu về số lượng doanh nghiệp công nghệ đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp tái cấu trúc khó triển khai mạnh mẽ, một phần do doanh nghiệp ngại
bộc lộ các thông tin liên quan đến sản xuất-kinh doanh, chưa mạnh dạn sử dụng nguồn chuyên gia tư vấn để phục vụ nhu cầu đánh giá trình độ công nghệ, đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp. Việc áp dụng Quỹ phát triển KH&CN doanh nghiệp
chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn do đối tượng được chi từ quỹ còn hạn
hẹp, thủ tục thanh quyết toán thuế nhiều khó khăn.
Hoạt động sở hữu trí tuệ còn hạn chế do các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan tuy khá đầy đủ nhưng vẫn còn nhiều bất cập.
Công tác tuyên truyền, quảng bá về hoạt động KH&CN, các chương trình hỗ
trợ chưa đi vào chiều sâu, trong đó có nguyên nhân từ phía doanh nghiệp chưa nhận
thức được đầy đủ về lợi ích của các hoạt động hỗ trợ.
Bên cạnh những hạn chế trên thì hoạt động KH&CN của Thành phố trong
những năm tới cần nổ lực nhiều hơn nữa để hoàn thành các mục tiêu KH&CN đã
52
đặc ra. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì hoạt động KH&CN của thành phố phải
nổ lực thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phục vụ sự phát triển lâu dài của
thành phố thì trong thời gian tới hoạt động khoa học công nghệ cần tập trung những
vấn đề sau:
Nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển có trọng tâm và gắn kết thực tiễn;
phát triển thị trường KH&CN là các mục tiêu quan trọng của hoạt động KH&CN tại
TP. HCM năm 2015.
Hoạt động KH&CN hướng đến việc thực hiện tốt các chương trình KH&CN
trọng điểm, đổi mới cơ chế xác định nhiệm vụ KH&CN gắn kết sát với nhu cầu xã
hội và có khả năng ứng dụng thực tiễn cao, thúc đẩy các hoạt động hợp tác, huy
động nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu KH&CN.
Triển khai có hiệu quả các chương trình ứng dụng KH&CN thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Thành phố như chương trình phát triển công
nghệ cao; chương trình phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; chương trình tái cấu
trúc doanh nghiệp nhà nước; và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
KH&CN, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh.
Phát triển thị trường KH&CN thông qua ươm tạo doanh nghiệp, phát triển
doanh nghiệp KH&CN; chuyển giao kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,
xúc tiến thương mại. Thúc đẩy các hoạt động tư vấn, dịch vụ KH&CN: quản lý chất
lượng, tiết kiệm năng lượng, sở hữu trí tuệ, phân tích, đo lường, kiểm định,… Huy
động đầu tư của xã hội vào hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ.
Để hỗ trợ các hoạt động trên, công tác truyền thông về KH&CN cũng sẽ
được quan tâm để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật và
các chính sách liên quan đến ứng dụng KH&CN vào đời sống; tăng cường thông tin
kết nối nhu cầu xã hội với mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học, tổ chức KH&CN.
Công tác thanh kiểm tra trên các lĩnh vực tiêu chuẩn–đo lường–chất lượng, an toàn
bức xạ và quyền sở hữu công nghiệp cũng sẽ được đẩy mạnh.
Thực tiễn cho thấy, nơi đâu đầu tư đúng mức và hiệu quả cho việc nghiên
cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ sản xuất và đời sống thì nơi đó nền kinh tế sẽ phát
triển và đời sống người dân được cải thiện nhanh hơn.
53
2.3. Thực trạng hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp khoa học
công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1. Giới thiệu về các doanh nghiệp khoa học công nghệ
Bên cạnh các đơn vị nhà nước, các viện, các trường đại học, trung tâm
nghiên cứu thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học thì hiện nay trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh có 17 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh
vực khoa học công nghệ. Cụ thể được trình bày ở bảng 2.2.
54
Bảng 2.2. Giới thiệu về các doanh nghiệp khoa học công nghệ
Số GCN và TT Tên doanh nghiệp Sản phẩm chứng nhận Ngày cấp
Công ty TNHH MTV Sản xuất, kỹ thuật và dịch vụ Cát (Công - Máy phun hạt mài vô cấp bằng súng ty CATECH) - Máy phun hạt mài lưu tốc cao 01/ĐK- - Địa chỉ: 45 Nguyễn Thị Huỳnh, Phường 8, Quận Phú Nhuận, Tp. 1 DNKHCN - Máy liên hợp phun hạt mài lưu tốc cao HCM. ngày 23/7/2009 - Máy phan loại hạt mài - Tel: 08. 38451352 - Cát sạch (Hạt mài) - Fax: 08. 38478166
- Thẻ chip. Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Huy Hoàng - Đầu đọc (Reader). 02/ĐK- - Địa chỉ: 123 Trương Định, Quận 3, Tp. HCM 2 DNKHCN - Hệ thống các phần mềm và giải pháp cho các khách hàng - Tel: khác nhau. ngày 21/9/2009 - Fax: - Dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật
- ESCAPE-FA Thiết bị lắp cố định Công ty TNHH Giải Thoát - ESCAPE-FS Hệ thống cố định 04/ĐK- - Địa chỉ: Phòng 606 Khu B, khu Indochina Park Tower Số 4 - ESCAPE-M Thiết bị di động DNKHCN 3 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1. - ESCAPE-RLS Hệ thống thang dây ngày 10/3/2010 - Tel: 0917 163 163 (Hải)/22203793 - ESCAPE-Mse Thiết bị cá nhân dùng trong An ninh, - Fax: 08. 22202201 quân đội
55
- ESCAPE-CS Hệ thống Băng chuyền nghiêng
Công ty Cổ phần Trồng trọt Sinh học Quốc tế
- Địa chỉ: 83/1 Phạm Văn Bạch, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp. 03/ĐK- - Thiết bị trồng rau, củ, quả tiết kiệm nước. 4 HCM DNKHCN - Chậu trồng hoa, cây cảnh tiết kiệm nước - Tel: ngày 10/3/2010
- Fax:
- Thiết bị đồng bộ sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ (theo
quyết định chấp nhận đơn số 6334/QD-SHTT ngày Công ty Cổ phần chế tạo máy và sản xuất vật liệu mới Trung 19/2/2009 của Cục Sỡ Hữu Trí tuệ). Hậu - Gạch blốc bê tông nhẹ (theo quyết định chấp nhận đơn 05/ĐK- - Địa chỉ: 168 Nguyễn Duy, Phường 9, Quận 8, Tp.HCM 5 DNKHCN số 73799/QD-SHTT ngày 8/12/2009 của Cục Sỡ Hữu Trí - Tel: 08. 38567540 ngày 31/3/2010 tuệ). - Fax: 08. 38595395 - Công nghệ sản xuất gạch blốc bê tông nhẹ
- Máy ép gạch ống – ximăng cốt liệu thủy lực song động
(năng suất 10 triệu viên/năm)
Công ty TNHH Nghiên cứu Sản xuất Tinh dầu HANDA
- Điạ chỉ: 239 Đường số 9, khu phố 5, phường Phước Bình, Quận 06/ĐK-
6 9 DNKHCN Tinh dầu trầm; bột gỗ cây dó trầm sau khi chiết tinh dầu
- Tel: 08.62825747/0916222499 ngày 20/9/2011
- Fax: 08.62825746
56
-Thiết bị định vị tàu thuyền.
- hiết bị định vị giám sát, điều phối xe giao nhận hàng hóa
và logistics.
- Thiết bị định vị giám sát xe taxi. Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ Kết nối không gian - Thiết bị định vị giám sát phòng cháy chữa cháy. 07/ĐK- - Địa chỉ: Room 606, Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, DNKHCN - Thiết bị định vị giám sát sự cố. 7 Tp.HCM ngày - Thiết bị định vị giám sát, cảnh báo y tế. - Tel: 08.22216608 28/12/2011 - Thiết bị định vị giám sát, điều khiển các trạm thu phát - Fax: 08.22216609 sóng GSM.
- Thiết bị định vị giám sát con người/ vật nuôi/ xe máy.
- Thiết bị định vị dẫn đường GPS.
- Phần mềm quản lý và giám sát hệ thống định vị.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
- Địa chỉ: 282 Lê Văn Sỹ, phường 1, Q.Tân Bình, Tp.HCM 08/ĐK-
- Tel: 08.38442414 DNKHCN 8 64 Giống cây trồng được đính kèm trong phần Phụ lục - Fax: 08.38442387 ngày
- Email: southerseed@hcm.vnn.vn 30/7/2012
- Website: ssc.com.vn
09/ĐK- Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp M.T.C 9 Máy ép trục khủyu sản xuất viên nhiên liệu DNKHCN - Địa chỉ: 245 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, Tp.HCM
57
- Tel: 08.35003597 ngày 01/9/2012
- Fax: 08.62908775
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bạn Nhà Nông
- Địa chỉ: Phòng 102, số 7 Nam Quốc Cang, phường Phạm Ngũ 10/ĐK- - Máy gặt đập luá (máy gặt đập liên hợp). DNKHCN Lão, Quận 1, TP.HCM. 10 - Thiết bị gieo hạt. - Tel. 08. 39255518 ngày - Xe phun xịt dung dịch - Fax: 08. 39255528 14/12/2012
- Email:
Công ty TNHH MTV Thương mại – Sản xuất – Xuất nhập
khẩu Ngân Hà 11/ĐK- - Địa chỉ: 174 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đa Kao, Quận 1, DNKHCN 20 sản phẩm (Gối cổ, ghế, bàn, dép hỗ trợ điều trị bệnh cột 11 TP.HCM. ngày sống) - Tel. 08. 62725741 08/05/2013 - Fax: 08. 62914910
- Email: loan.pham@doctorloan.vn
Công ty TNHH Thương mại Nguyên Nông 12/ĐK- - Địa chỉ: 146/6A Võ Thị Sáu, Phường 8, Quận 3, TP.HCM. DNKHCN 12 sản phẩm (Đất trồng cây hệ multi, giá thể trồng cây, 12 - Tel. 08. 38293134 ngày phân hữu cơ vi sinh) - Fax: 08. 38208650 06/08/2013 - Email: ginodao@hcm.fpt.vn
58
Công ty TNHH Robot Việt Nam 13/ĐK- - Địa chỉ: 638 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, TP.HCM. DNKHCN 13 - Tel. 08. 38325186 Robot 5 bậc tự do ngày - Fax: 08. 38325183 07/08/2013 - Email: ginodao@hcm.fpt.vn
1. Máy ép vỉ thuốc tự động
2. Máy sấy và tạo hạt tầng sôi
3. Máy bao viên tự động Công ty TNHH Chế tạo máy Dược phẩm Tiến Tuấn
- Địa chỉ: Lô IV-19 (KCN Tân Bình) Tây Thạnh, Phường Tây 4. Máy trộn và tạo hạt ướt cao tốc 14/ĐK- 5. Thiết bị nâng và quay. Thạnh, Quận Tân Phú, TP.HCM. DNKHCN 14 - Tel. 08. 38152950 6. Thiết bị trộn bộ khô bằng IBC Ngày - Fax: 08. 38152953 7. Máy trộn bột khô dạng lập phương. 05/9/2013 - Email: tientuan@tientuan.com.vn các máy pha 8. Hệ thống kết nối chế
HMG+FBDG+TLT+TLB
9. Máy đóng hộp tự động
10. Hệ thống kết nối máy CP-TC
15/ĐK- 1. Tổng đài IP Bách Khoa. Công ty CP Công nghệ thông minh ưu việt (INEXT
DNKHCN TECHNOLOGY) 2. Hệ thống Call Center Bách Khoa. 15 Ngày - Địa chỉ: Số 28 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận 10, TP. Hồ Chí 3. Hệ thống Video Conference Bách Khoa.
Minh 28/7/2014 4. Hệ thống thu thập và lưu trữ hình ảnh DICOM Bach
59
Khoa PACS (BKPACS). - Tel: 08. 38293134;
- Fax: 08. 38208650. 5. Hệ thống hội chẩn Y tế trực tuyến.
Công ty TNHH Lập Phúc 16/ĐK- - Địa chỉ: 40/2 Gò Ô Môi, phường Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM; DNKHCN 16 - Tel: 08. 38733891; Các loại khuôn mẫu có độ chính xác nhỏ hơn 100µm Ngày - Fax: 08. 37730612; 12/8/2014 - Web: www.lapphuc.com
Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Anh Đào 1. Chai mô cây lan Dendrobium loại I; - Địa chỉ: 1031 Nguyễn Hữu Thọ, Ấp 2, xã Long Thới, huyện Nhà 17/ĐK- 2. Chai mô cây lan Dendrobium loại II; DNKHCN Bè, thành phố Hồ Chí Minh; 17 3. Cây lan Dendrobium loại I; - Tel: 08. 37801351; Ngày 4. Cây lan Dendrobium loại II; - Fax: 08. 37801351; 12/8/2014 5. Cây lan Dendrobium loại III. - Email: anhdao@nongnghiepanhdao.com
Nguồn: Tổng hợp từ Sở khoa học và công nghệ
60
2.3.2. Lĩnh vực hoạt động các doanh nghiệp khoa học công nghệ
Bảng 2.3. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp khoa học công nghệ
TT Lĩnh vực Số lượng Tỷ lệ (%)
2 11.76 1 Dược, sản phẩm chăm sóc y tế
2 10 58.82 Thiết bị, chế tạo máy
3 17.65 3 Giống, phân bón
4 2 11.76 Công nghệ thông minh
17 100 Tổng
Nguồn: Sở khoa học công nghệ
Trong 17 doanh nghiệp hoạt động khoa học công nghệ thì có đến 58,82%
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết bị, chế tạo máy. Số lượng doanh nghiệp
hoạt động giống, phân bón chiếm 17,65% còn lại là các lĩnh vực như công nghệ
thông minh, dược phẩm và sản phẩm chăm sóc y tế.
2.3.3. Kinh phí và nguồn thu của các doanh nghiệp khoa học công nghệ
Bảng 2.4. Kinh phí và nguồn thu của các doanh nghiệp hoạt động khoa học
công nghệ
So sánh
2014/2012 Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
% ∆
1. Kinh phí đầu tư cho hoạt
65827000 65968026 82511187 16684187 25.35 động KH & CN
63627000 63068485 80004956 16377956 25.74 Kinh phí tự chủ
2200000 2899541 2506231 306231 13.92 Kinh phí từ nguồn hỗ trợ
2. Thu từ hoạt động chuyển
giao KH & CN 317748099 388167462 397894079 80145980 25.22
251921099 322199436 315382892 63461793 25.19 3. Chênh lệch thu chi
Nguồn: Tổng hợp báo cáo từ các doanh nghiệp
Qua bảng 2.4 ta thấy, kinh phí nhà nước cấp cho hoạt động KHCN chỉ chiếm
3.5% (2012); 4,6% (2013) và 3,13% (2014) trên tổng số kinh phí hoạt động của các
61
doanh nghiệp. Vì vậy hầu hết các hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu dựa vào
kinh phí tự chủ của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó hoạt động khoa học công nghệ cũng mang lại nguồn thu khá lớ
cho các doanh nghiệp và các khoản thu chủ yếu từ hoạt động tư vấn, nghiên cứu
chuyển giao là những nguồn thu chính của các doanh nghiệp. Hơn nữa hầu hết các
khoảng thu này luôn mang lại lớn hơn phần chi phí bỏ ra. Vì vậy, đây là nguồn quỹ
quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt động khoa học công nghệ tái đầu tư phát
triển nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học của mình.
Nhìn chung các doanh nghiệp có khả năng tự chủ rất tốt. Hoàn toàn hội tụ đủ
điều kiện để chuyển đổi theo NĐ 115 và NDD96.
Tuy nhiên trong thời gian tới các doanh nghiệp cần chủ động tăng cường hơn
nữa về hợp tác quốc tế, thu hút các nước và tổ chức quốc tế đầu tư, hợp tác, tăng
cường năng lực cho các doanh nghiệp, không nên lệ thuộc vào bất cứ tác nhân bên
ngoài nào.
2.3.4. Tổng hợp các bài báo được đăng trên tạp chí trong nước
Bảng 2.5 Thống kê các bài báo và hội thảo năm 2014
Số lượng TT Ghi chú Đơn vị Bài báo Báo cáo
1 1 1 Công ty TNHH MTV Sản xuất, kỹ thuật và dịch
vụ Cát (Công ty CATECH) Trong nước
1 3 2 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển công nghệ Trong nước, nước
Huy Hoàng ngoài
1 3 3 Công ty TNHH Giải Thoát Trong nước
2 2 4 Công ty Cổ phần Trồng trọt Sinh học Quốc tế Trong nước, nước
ngoài
2 3 5 Công ty Cổ phần chế tạo máy và sản xuất vật liệu
mới Trung Hậu Trong nước
2 3 6 Công ty TNHH Nghiên cứu Sản xuất Tinh dầu
HANDA Trong nước
1 2 7 Công ty TNHH Đầu tư Công nghệ Kết nối không Trong nước
62
gian
2 3 8 Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam Trong nước
1 2 9 Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp M.T.C Trong nước
10 Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bạn
Nhà Nông 2 2 Trong nước
11 Công ty TNHH MTV Thương mại – Sản xuất –
1 1 Xuất nhập khẩu Ngân Hà Trong nước
3 2 12 Công ty TNHH Thương mại Nguyên Nông Trong nước
1 2 13 Công ty TNHH Robot Việt Nam Trong nước
14 Công ty TNHH Chế tạo máy Dược phẩm Tiến Trong nước, nước
3 2 Tuấn ngoài
15 Công ty CP Công nghệ thông minh ưu việt
(INEXT TECHNOLOGY) 2 2 Trong nước
1 1 16 Công ty TNHH Lập Phúc Trong nước
17 Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Nông Trong nước, nước
3 2 nghiệp Anh Đào ngoài
26 34 Tổng
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo các công ty
Từ bảng 2.5 cho thấy mặc dù số lượng bài báo được đăng tương đối nhưng
chủ yếu tập trung ở các tạp chí trong nước. Số lượng bài báo và tham luận tại các
tạp chí danh tiếng quốc tế và hội thảo quốc tế không nhiều. Trong giai đoạn tiếp
theo các doanh nghiệp khoa học công nghệ tại TP. Hồ Chí Minh cần có những chỉ
đạo bổ sung tiêu chí bắt buộc phải có các bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế danh
tiếng và hội thảo quốc tế phải tăng so với hiện nay ít nhất 30% khi thực hiện các
nghiên cứu.
Một số tạp chí các doanh nghiệp đã đăng bài như: Journal of Hydrology,
Young Water Research Journal, Vol. 1, pp. 58-64, YWAT, The Netherlands,
“Paddy and Water nvironment”, International Journal of Climatology, Journal of
Agricultural Meteorology, HESS (International Journal of Hydrology and Earth
System Sciences).
63
2.3.5. Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động KHCN của các doanh nghiệ p hoạt
động khoa học công nghệ
2.3.5.1. Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật công nghệ
Đánh giá kết quả về mặt kỹ thuật công nghệ của hoạt động KHCN là điều
cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp KHCN nào bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, luận văn đã tiến hành thu thập thông tin từ 17
doanh nghiệp khoa học công nghệ mà đề tài lựa chọn nghiên cứu, kết quả được
trình bày ở bảng 2.6.
Nhìn chung hầu hết các doanh nghiệp KHCN đều có những thành tựu khoa
học công nghệ từ kết quả nghiên cứu. Tuy số lượng các thành tựu có sự không đồng
đều giữa các doanh nghiệp. Nhưng không thể căn cứ vào số lượng sản phẩm công
nghệ để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp KHCN. Bởi ở những lĩnh vực
khác nhau, do tính đặt thù khác nhau mà số lượng sản phẩm cũng không giống
nhau. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao hoặc
công nghiệp nặng thường có số lượng sản phẩm KHCN hạn chế hơn những lĩnh vực
khác.
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả kỹ thuật công nghệ từ nghiên cứu khoa học
Tên sản phẩm hình thành từ kết quả Số TT Tên doanh nghiệp KHCN lượng
- Máy phun hạt mài vô cấp bằng súng
- Máy phun hạt mài lưu tốc cao CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
1 5 VIÊN SẢN XUẤT, KỸ THUẬT - Máy liên hợp phun hạt mài lưu tốc cao
VÀ DỊCH VỤ CÁT (CATECH) - Máy phan loại hạt mài
- Cát sạch (Hạt mài)
- Thiết bị trồng rau, củ, quả tiết kiệm
Công ty Cổ phần Trồng trọt Sinh nước. 2 2 học Quốc tế - Chậu trồng hoa, cây cảnh tiết kiệm nước.
- Thẻ chip. Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát 3 4 triển công nghệ Huy Hoàng - Đầu đọc (Reader).
64
- Hệ thống các phần mềm và giải pháp cho
các khách hàng khác nhau.
- Dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
- ESCAPE-FA Thiết bị lắp cố định
- ESCAPE-FS Hệ thống cố định
- ESCAPE-M Thiết bị di động
- ESCAPE-RLS Hệ thống thang dây 6 4 CÔNG TY TNHH GIẢI THOÁT - ESCAPE-Mse Thiết bị cá nhân dùng
trong An ninh, quân đội
- ESCAPE-CS Hệ thống Băng chuyền
nghiêng
-Thiết bị đồng bộ sản xuất gạch blốc bê
tông nhẹ Công ty CP Chế tạo máy và sản 3 5 - Gạch blốc bê tông nhẹ xuất vật liệu mới Trung Hậu - Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch
blốc bê tông nhẹ.
-Phân hữu cơ vi sinh
-Thuốc trừ sâu rầy AZA 3000EC
-Thuốc trừ nấm bệnh AZA 1000EC Công ty Cổ phần Khoa học Công 6 6 -Phân bón hữu cơ diệt tuyến trùng AZA nghệ Hóa Sinh 250SP
-Viên nén Neemtab
-Dung dịch phun sương Neemgel
-Miệng cống thoát nước có lưới chắn rác
cố định và miệng thu nước được chế tạo
liền khối Công ty Cổ phần Giải pháp Xây 3 7 dựng HT -Van một chiều ngăn mùi
-Miệng cống thoát nước có lưới chắn rác
cố định và van một chiều ngăn mùi
3 8 Công ty TNHH Phát triển công -Hội nghị truyền hình Vimeeting
65
nghệ và Thiết bị Công nghệ cao -Hệ thống tranh màn nước
-Hệ thống phun nước nghệ thuật
CÔNG TY TNHH ROBOT VIỆT 9 1 - Robot 5 bậc tự do NAM
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ -Máy ép trục khuỷu sản xuất viên nhiên 10 1 CÔNG NGHIỆP M.T.C liệu
-Máy ép vỉ thuốc tự động.
-Máy sấy và tạo hạt tầng sôi. CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO 11 4 MÁY DƯỢC PHẨM TIẾN TUẤN - Máy bao viên tự động.
- Máy trộn và tạo hạt ướt cao tốc.
12 12 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGUYÊN NÔNG
CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP 13 20 KHẨU NGÂN HÀ
- Tổng đài IP Bách Khoa.
- Hệ thống Call Center Bách Khoa.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG - Hệ thống Video Conference Bách Khoa. 14 21 NGHỆ THÔNG MINH ƯU VIỆT. - Hệ thống thu thập và lưu trữ hình ảnh
DICOM Bach Khoa PACS (BKPACS)
- Hệ thống hội chẩn Y tế trực tuyến online.
64 15 CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỔNG MIỀN NAM (SSC)
- Máy gặt đập lúa (máy gặt đập liên hợp)
và các phụ kiện CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ 16 3 THƯƠNG MẠI BẠN NHÀ NÔNG - Thiết bị gieo hạt thẳng hàng.
- Xe phun xịt dung dịch.
- Công nghệ xử lý nước rỉ rác.
- Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp Công ty TNHH Khoa học Công 17 3 tập trung. nghệ Môi trường Quốc Việt; - Công nghệ xử lý tái chế bùn thải không
nguy hại
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của công ty
66
Đánh giá chung về kết quả hoạt động KHCN của các DN KHCN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh cho thấy, mặc dù mỗi doanh nghiệp có những thành tựu nhất định
thông qua các sản phẩm KHCN được công nhận. Tuy nhiên với số lượng các sản
phẩm có được thì vẫn còn ít so với năng lực của một doanh nghiệp. bởi rất nhiều
doanh nghiệp chỉ có 1, 2 hoặc 3 sản phẩm KHCN trong 1 năm. Vì vậy, để phát huy
hiệu quả hoạt động trong thời gian tới thì cần có nhiều sản phẩm KHCN công nhận
hơn nữa trong những năm tiếp theo. 2.3.5.2. Hiệu quả kỹ thuật từ nghiên cứu KHCN của các DN KHCN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh
Với năng lực nghiên cứu của mình thì luận văn chỉ dừng lại ở việc đánh giá
hiệu quả hoạt động thông qua nghiên cứu định tính, kết quả được thể hiện ở bảng
2.7
Bảng 2.7. Đánh giá hiệu quả về tiêu chí hiệu quả kỹ thuật công nghệ từ nghiên cứu khoa học của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
So sánh với chuẩn Điểm tối Điểm TB TT Chỉ tiêu Tỷ lệ đạt đa thực tế ∆ (%)
Sáng chế, sáng kiến, được đăng ký bản 1 20 17 3 85,00 quyền sở hữu trí tuệ
Số tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích 2 30 27 3 90,00 được công nhận (do Bộ/Tỉnh công nhận)
Đề tài nghiên cứu được áp dụng trong 3 20 15 5 75,00 thực tế
30 26 4 86,67 4 Mô hình thí điểm được nhân rộng
Số lượng sản phẩm khoa học công nghệ 5 20 16 4 80,00 được thương mại hóa
120 101 19 84,17 Tổng điểm tối đa
Nguồn: Số liệu điều tra
Qua bảng 2.7. cho thấy so với mức điểm tối đa thì điểm trung bình chung về
tiêu chí hiệu quả kỹ thuật của các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh đạt được
67
84,17%. Với mức điểm đạt được, có thể nói các DN KHCN tại đây đã đạt mức điểm
khá so với chuẩn đưa ra. Trong đó tiêu chí “áp dụng vào thực tế” chưa được đánh
giá cao, nó chỉ đạt 75% so với mức điểm chuẩn. Có thể nói tiêu chí này là tiêu chí
khá quan trọng bởi đạt tiêu chí này thì khả năng thương mại hóa sản phẩm sẽ cao
hơn. Chính vì tiêu chí này thấp nên kéo theo tiêu chí “thương mại hóa” cũng chỉ đạt
80% so với mức điểm chuẩn. Bên cạnh đó thì tiêu chí “Sánh kiến, bảng quyền sở
hữu” và “thí điểm nhân rộng” có mức điểm khá cao. Đây là điểm mạnh mà các DN
KHCN tại TP. Hồ Chí Minh cần được đẩy mạnh và phát huy trong thời gian tới.
2.3.5.2. Đánh giá hiệu quả về mặt thông tin
Bảng 2.8. Hiệu quả về mặt thông tin
So sánh với chuẩn Điểm tối Điểm TB TT Chỉ tiêu thực tế đa Tỷ lệ đạt (%) ∆
50 6 44 88,00 Các đề tài/dự án
1 25 6 19 76,00 + Cấp Nhà nước
2 20 0 20 100,00 + Cấp Bộ/Tỉnh
3 5 0 5 100,00 + Cấp cơ sở
30 10 20 66,67 Số bài báo được công bố
4 10 1 9 90,00 + Trong nước
5 20 9 11 55,00 + Quốc tế
45 12 33 73,33 Số sách được xuất bản
6 25 12 13 52,00 + Sách chuyên khảo
7 15 0 15 100,00 + Sổ tay hướng dẫn/ Giáo trình
8 5 0 5 100,00 + Tài liệu tập huấn
20 8 12 60,00 Hội nghị khoa học
9 15 7 8 53,33 + Quốc tê
10 5 1 4 80,00 + Quốc gia
75,17 145 109 36 Tổng điểm
Nguồn: Số liệu điều tra Hiệu quả về mặt thông tin cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu
quả hoạt động KHCN của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá cho thấy, so với mức
68
điểm chuẩn thì hiệu quả về mặt thông tin của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh đạt 75,17% so với tổng điểm chuẩn. Điều đó cho thấy tiêu chí hiệu quả về
mặt thông tin của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chỉ dừng lại ở mức
khá. Có nghĩa là mặt dù hoạt động KHCN vẫn thường xuyên diễn ra nhưng thông
tin về hoạt động KHCN của công ty chưa được thông tin rộng rãi ra bên ngoài nên
khả năng tiếp cận các sản phẩm KHCN của công ty đối với quần chúng còn khá hạn
chế. Đặc biệt, những thông tin hướng ra quốc tế của doan nghiệp rất hạn chế. Chẳng
hạn như tiêu chí số bài báo quốc tế được công bố của các DN KHCN tại TP. Hồ Chí
Minh chỉ đạt 55%; tham gia hội nghị khoa học quốc tế chỉ đạt 53,33% so với mức
điểm chuẩn. Điều đó cho thấy, khả năng vươn ra quốc tế đối với các sản phẩm
KHCN của các Dn KHCN tại TP. Hồ Chí Minh không cao. Điều này ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả kinh tế cũng như hi ệu quả hoạt động chung của các DN này.
2.3.5.3. Đánh giá hiệu quả về mặt về kinh tế
Bảng 2.9. Hiệu quả về mặt kinh tế
So sánh với chuẩn Điểm tối Điểm TB TT Chỉ tiêu Tỷ lệ đạt thực tế đa ∆ (%)
Doanh thu từ nghiên cứu khoa học (trên 1 30 23 7 76,67 1tỷ VND)
Tỷ lệ doanh thu từ nghiên cứu khoa học
2 30 26 4 86,67 và chuyển giao công nghệ so với tổng
kinh phí đầu tư lớn hơn 1
60 49 11 81,67 Tổng điểm
Nguồn: Số liệu điều tra
Đối với một doanh nghiệp, thì hiệu quả kinh tế là một trong những mục tiêu
quan trọng cần xem xét, đặc biệt đối với các doanh nghiệp không hoạt động vì mục
đích phi lợi nhuận. Với kết quả thu được từ điều tra tổng hợp cho thấy, các doanh
nghiệp hoạt động KHCN tại TP. Hồ Chí Minh có mức điểm trung bình chung đạt
81,67% so với điểm chuẩn về tiêu chí hiệu quả kinh tế. Điều đó chứng tỏ đối với chỉ
tiêu này các DN KHCN đạt được ở mức tương đối khá. Nghĩa là h ầu hết các DN
69
đều đạt được một tỷ lệ doanh thu khá nhờ thành quả của hoạt động KHCN của
mình. Tuy nhiên, các DN này cần phát huy tiêu chí doanh thu từ nghiên cứu KHCN
nữa trong thời gian tới, bởi chỉ số này của các DN chỉ đạt 76,67% so với mức điểm
chuẩn.
2.3.5.4. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội
Xét trên khía cạnh hiệu quả xã hội thì kết quả cho thấy các DN KHCN tại
TP. Hồ Chí Minh chỉ đạt 77,65% so với điểm chuẩn. Điều đó chứng tỏ hầu hết các
công trình NCKH cho ra các sản phẩm phần lớn phục vụ cho các hoạt động kinh tế
và mục đích thương mại hóa cao. Ít công trình nghiên cứu với mục đích phục vụ
cho các mặt xã hội. Đặc biệt đối với tiêu chí sản phẩm KHCN tham gia đổi mới
chính sách của đơn vị thấp nhất (66,67%); tham gia bảo vệ môi trường so với chuẩn
là thấp nhất (70% so với chuẩn); đổi mới quản lý của đơn vị cũng rất thấp (73.33%
so với chuẩn). Trong khi đó sản phẩm KHCN có mục đích đổi mới quản lý, sản
xuất kinh doanh lại đạt tỷ lệ so với chuẩn cao (93,33%); sản phẩm KHCN tham gia
phát triển kinh tế địa phương đạt 85% so với chuẩn.
Bảng 2.10 Hiệu quả về mặt xã hội
So sánh với
chuẩn Điểm tối Điểm TB TT Chỉ tiêu đa thực tế Tỷ lệ ∆ đạt (%)
Kết quả nghiên cứu khoa học được sử
dụng để hoạch định đường lối, chính sách, 1 20 17 3 85,00 chủ trương, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh
2 15 11 4 73,33 Đổi mới quản lý đơn vị
3 15 10 5 66,67 Đổi mới cơ chế chính sách của đơn vị
4 15 14 1 93,33 Đổi mới quản lý sản xuất, kinh doanh
5 20 14 6 70,00 Tham gia quản lý và bảo vệ môi trường
85 66 19 77,65 Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra
70
2.3.5.5. Đánh giá hiệu quả về mặt đào tạo
Bảng 2.11. Hiệu quả về mặt đào tạo
TT Loại đào tạo Điểm/người Số lượng Tổng
1 10 0 0 Nghiên cứu sinh
2 5 0 0 Học viên cao học
Số lượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ địa phương được 3 0.5 30 15 đào tạo
Nguồn: Số liệu điều tra
Hầu hết các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ khoa học
công nghệ mục đích thương mại nên phần lớn hoạt động giáo dục đào tạo đối với
đơn vị này rất hạn chế. Vì vậy kết quả điều tra cho thấy phần lớn các doanh nghiệp
chỉ đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật địa phương trên khía cạnh chuyển giao công
nghệ là chủ yếu. Còn các hoạt động đào tạo khác hầu như các DN này không hoạt
động.
2.3.6. Đánh giá nguồn lực khoa học công nghệ
Bảng 2.12. Nguồn lực khoa học công nghệ
TT Trình độ học vị, chức danh Số lượng Tỷ lệ (%)
1 1 0,23 Giáo sư hoặc Tiến sĩ khoa học
2 2 0,47 Phó giáo sư
3 3 0,70 Tiến sĩ
4 68 15,81 Thạc sĩ
5 219 50,93 Đại học
6 98 22,79 Cao Đẳng
7 39 9,07 Trung cấp
430 100,00 Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra
Về nguồn lực của các DN KHCN cho thấy, nhìn chung đối với một doanh
nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực KHCN nhưng tỷ lệ những người có học vị cao rất
thấp. Cụ thể, số lượng giáo sư/tiến sĩ khoa học rất thấp, chỉ chiếm 0,23% tổng lượng
người được đào tạo chuyên môn tại các doanh nghiệp KHCN. Đây là một con số
71
quá thấp về nguồn lực khoa học trình độ cao so với chức năng nhiệm vụ khoa học
của DN KHCN. Tương tự như vậy thì học hàm phó giáo sư và tiến sĩ cũng không
nhiều, chỉ chiếm lần lượt là 0,47% và 0,7% trong tổng nguồn lực đào tạo chuyên
nghiệp. Trình độ thạc sĩ cũng chiếm tỷ lệ cải thiện hơn nhưng không đạt tỷ lệ khiêm
tốn, 15,81% so với tổng nguồn lực được đào tạo chuyên nghiệp. Phần lớn trình độ
nhân lực của các DN này là đại học (chiếm 50,93%) và cao đẳng (chiếm 22,79%).
Điều đó chứng tỏ, trình độ nhân lực khoa học công nghệ hay nói cách khác là nguồn
lực khoa học công nghệ của các DN KHCN rất hạn chế, chính điều này đã ảnh
hưởng đến các tiêu chí hiệu quả của hoạt động KHCN được phân tích ở trên là điều
dễ hiểu. Đây là điểm yếu mà các Dn KHCN cần phải khắt phục tức thì trong thời
gian tới để hoạt động KHCN của đơn vị ngày càng phát triển hơn.
2.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động khoa học công nghệ của các doanh nghiệp
2.3.6.1. Những mặt đạt được
Hoạt động KH&CN của các doanh nghiệp tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt ra. Nhưng với nổ lực tồn tại và phát triển các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh cũng đã gặt hái nhiều
thành quả như:
- Nhiều sản phẩm khoa học công nghệ đã đưa vào thương mại hóa thành công
- Đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học được tăng cường và tích cực đào tạo
- Nguồn thu từ các sản phẩm, công trình KHCN ngày càng nhiều trong tổng nguồn
thu của đơn vị
- Các sản phẩm khoa học công nghệ bên cạnh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội nó còn tham gia phục vụ cho các mục tiêu bảo vệ môi trường.
- Công tác quản lý, đặc biệt là tìm các nguồn kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động
khoa học công nghệ ngày càng cải thiện.
2.3.6.2. Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được thì hoạt động KHCN của các doanh nghiệp
KHCN tại TP. Hồ Chí Minh còn rất nhiều hạn chế. Chính những hạn chế này đã gây
ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động và phát triển. Những hạn
chế đó bao gồm:
72
- Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nghiên cứu và thử nghiệm của hoạt
động công nghệ còn hạn chế
- Nhà nươc chưa có chính sách rõ ràng đ ối với các DN KHCN vì vậy làm
cho hoạt động quản lý của các DN KHCN còn nhiều vướn mắt, lúng túng.
- Sản phẩm khoa học công nghệ tuy đã chú trọng đến việc thương mại hóa
nhưng hiệu quả của hoạt động thương mại hóa chưa cao.
- Chưa đưa được các sản phẩm khoa học công nghệ ra thị trường một cách
rộng rãi đặc biệt là thị trường quốc tế.
- Ngân sách cho hoạt động khoa học công nghệ còn hạn chế, phần lớn là
ngân sách tự chủ của đơn vị.
- Đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của thành phố trong
những năm qua tuy đã được Bộ Khoa học và Công nghệ và tỉnh quan tâm, hỗ trợ có
tăng hàng năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, theo kế hoạch và
những yêu cầu bức xúc của thực tế, nhiều nhiệm vụ KH&CN trọng điểm vẫn không
thể triển khai được.
- Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, trên đại học của tỉnh ngày càng tăng;
nhưng số người có trình độ chuyên môn làm công tác nghiên cứu triển khai, ứng
dụng KH&CN chưa nhiều; trong đội ngũ những người làm công tác nghiên cứu,
triển khai, ứng dụng KH&CN của thành phố có nhiều người có kinh nghiệm thực
tiễn, nhưng rất ít người có trình độ cao, chuyên gia giỏi; Môi trường để trí thức
tham gia hoạt động KH&CN chưa thực sự thuận lợi; thành phố và các địa phương,
các cơ quan, đơn vị đã có nhiều nổ lực nhưng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho nghiên cứu, triển khai về KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu.
2.4. Phân tích yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động khoa học công nghệ
của các doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh
2.4.1. Phân tích môi trường bên ngoài
2.4.1.1. Các yếu tố thuộc về kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp. Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những
73
diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ
khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng
tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi
trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Tình hình kinh tế năm 2014 của cả nước nói chung và thành phố nói riêng
tuy còn khó khăn, thể hiện hàng tồn kho còn cao, sức mua dân cư chưa chuyển biến
mạnh, nhưng dấu hiệu phục hồi khá rõ, sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu,
tiêu thụ bất động sản và dư nợ tín dụng đều tăng cao hơn năm 2013. Tổng sản phẩm
trên địa bàn (GDP) ước tăng 9,6% so năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 9,3%); chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) cả năm đạt 1,65% giảm 3,55 điểm phần trăm so năm 2013.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 7,0% (năm 2013 đạt 6,4%); lượng bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng 8%, trong đó hàng hóa tăng 11,9%; tổng vốn đầu tư
xã hội đạt 250,4 ngàn tỷ đồng, tăng 7,6% (năm 2013 tăng 7,2%); thu ngân sách
không tính dầu thô đạt 218.716 tỷ, tăng 11,9%; chi ngân sách địa phương 48.461 tỷ
giảm 4,3% so cùng kỳ, tín dụng tăng (đến 1/12) tăng 8,9% (cùng kỳ tăng 6,35%).
Bảng 2.13. Chỉ tiêu tổng hợp kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2013-2014
Năm 2014 Thực hiện TT Chỉ tiêu năm 2013 Kế hoạch Thực hiện
9,5-10 9,6 9,3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP – (%)
5 5,9 5,6 Trong đó: Nông, lâm, thủy sản 1 7,5 -7,7 7,2 7,4 Công nghiệp và xây dựng
11,1-11,7 11,4 10,7 Dịch vụ
2 7 Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP-%)
10 8,8 -2 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%) 3 11,9 2,6 Trong đó: - Trừ dầu thô
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so 4 1,65 với tháng 12 năm trước (%)
5 275.236 250.392 232.630 Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
74
Cấp phép mới vốn đầu tư nước ngoài (triệu 6 2.842,80 963,1 USD)
7 226.300 249.866 226.553 Tổng thu ngân sách nhà nước (tỷ đồng)
199.000 218.716 195.436 Thu ngân sách không tính dầu thô
8 124.200 132.216 118.765 T.đó: * Thu nội địa (tỷ đồng)
74.800 86.500 76.671 * Thu từ xuất nhập khẩu (tỷ đồng)
41.979 48.461 50.635 Chi ngân sách địa phương (tỷ đồng) 9 11.145 19.156 17.019 T.đó: Chi đầu tư phát triển
265 290 293 Số LĐ được giải quyết việc làm (ngàn người) 10 120 121,4 123 Trong đó: Được tạo việc làm mới
Tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chuẩn thu nhập dưới 16 11 1,65 triệu đồng/người/năm (%)
Nguồn: Cục thống kê
Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế Thành phố tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, dịch
vụ chiếm tỷ trọng 59,6% trong GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
39,4%, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 1%. GDP bình quân đầu người đạt 5.131 USD,
tăng12,89% (năm 2013 là 4.545 USD).
- Chỉ số phát triển công nghiệp
Chỉ số phát triển công nghiệp của thành phố trong năm qua có tốc độ tăng
trưởng tốt, tăng 7% so với kế hoạch năm 2014. Đây là tín hiệu tích cực cho tình
hình phát triển công nghiệp của thành phố trong điều kiện tình hình kinh tế trên thế
giới, khu vực cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình xuất nhập khẩu
Tình hình xuất nhập khẩu của thành phố năm 2014 có sự thụt lùi so với năm
2013, cụ thể là giảm 2% so với năm 2013 và thấp hơn kế hoạch năm 2014. Nguyên
nhân của tình hình này là tình hình kinh tế trong nước cũng như th ị trường các nước
nhập khẩu chính của thành phố gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
sản xuất đồng thời thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp đã làm cho kim ngạch
xuất nhập khẩu giảm mạnh.
- Lạm phát:
75
Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá
cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả
các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị
đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ
lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị
trường tăng trưởng.
- Tình hình thu- chi ngân sách
Các ưu tiên hay hạn chế của Chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông
qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ
hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu
nhập của doanh nghiệp thay đổi. Chính sách thuế cũng là một công cụ điều tiết của
Chính phủ, miễn, giảm thuế nhằm kích thích đầu tư, hạ giá thành, kích thích tiêu
dùng.
Tuy nhiên, miễn giảm thuế cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu thu ngân sách của
tỉnh. Năm 2014 cũng được ghi nhận là năm thành công của việc thu ngân sách khi
con số ước thu ngân sách đạt 249.866 tỷ đồng, đạt 110,41% dự toán, tăng 10,29%
so với năm 2013.
Chi ngân sách cũng giảm so với năm 2013 và tăng so với kế hoạch năm
2014. Tốc độ giảm chi ngân sách năm 2014 so với năm 2013 là 44,86% và giảm so
với kế hoạch năm 2014 là 15,44%.
2.4.1.2. Các yếu tố thuộc về chính trị, pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tiêu của doanh nghiệp.
Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính
trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát
triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp, tránh tình trạng gian lận,buôn lậu, ...
76
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh
hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố
chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia
vào thị trường.
Tình hình chính trị - an ninh của Việt Nam nói chung và của tỉnh Cà Mau nói
riêng thời gian qua tương đối ổn định. Hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng
minh bạch, hệ thống pháp luật được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới ngày càng
phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nền kinh tế mở sau khi nước ta gia nhập WTO, các chính sách kinh tế phù
hợp hơn không những với các doanh nghiệp Việt Nam mà còn với cả doanh nghiệp
nước ngoài muốn đầu tư vào nước ta. Nhân dân trong hệ thống chính trị: Với tư
cách là người sáng tạo lịch sử, nhân dân là lực lượng quyết định trong quá trình biến
đổi xã hội, hình thành nên hệ thống chí nh trị hiện nay ở Việt Nam. Mọi quyền lực
đều thuộc về nhân dân và họ thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua Nhà
nước; Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Thời gian qua, hệ thống pháp luật ngày được hoàn thiện hơn, có liên quan trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật Quản lý thuế, Luật Đất đai, Luật Hải quan, Luật Thương mại, Luật Lao động,
Luật Bảo vệ môi trường, Luật lao động, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, …Một số
văn bản về trợ giúp, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như Nghị định 56/2009/NĐ-
CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ Về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành chương trình, k ế hoạch để thực
hiện các chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà cuảt nhà nước trên địa
bàn tỉnh, như Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 11/01/2012 và Kế
77
hoạch số 16/KH-UBND ngày 29/5/2012 để triển khai thực hiện Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; Kế hoạch số 02/KH-UBND, ngày
05/01/2013 của UBND tỉnh về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh
nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế;…
Chính trị ổn định, quản lý nhà nước bằng pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4.1.3. Yếu tố văn hóa xã hội
Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này
được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay
đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của
các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác.
Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố
văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm
chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố
văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản
xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá
sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến
lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những quan niệm về đạo đức,
thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; Những phong tục, tập quán, truyền thống;
Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã
hội, ...
Luôn luôn gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Phương tiện
truyền thông được phủ sóng khắp vùng miền, kể cả vùng sâu vùng xa, giúp người dân
tiếp cận được những kiến thức văn hóa mới nhất. Trình độ văn hóa của người dân
đang ngày càng nâng cao -Văn hóa doanh nghiệp, yếu tố vàng của thành công:
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp
78
là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì còn lại khi tất cả những cái
khác bị quên đi - cái đó là văn hoá”. Còn UNESCO lại có một định nghĩa khác về
văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của
cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn r a trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc
khẳng định bản sắc riêng của mình”.
Nhìn nhận một cách tổng quát, chúng ta thấy văn hoá trong các cơ quan và
doanh nghiệp ở nước ta còn có những hạn chế nhất định: Đó là một nền văn hoá
được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu tố khác ảnh
hưởng tới; Môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa
có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chưa có tính chuyên
nghiệp; Còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp;
chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào
tạo;chưa có cơ chế dùng người,có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng
chưa cao.
Sự thành công của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là ở các nước Châu Á thường
được dựa trên mối quan hệ cá nhân của người lãnh đạo, còn các nước Tây Âu thì
thành công của doanh nghiệp lại được dựa trên các yếu tố như khả năng quản lý các
nguồn lực, năng suất làm việc, tính năng động của nhân viên... Ngoài những yếu tố
chủ quan, để xây dựng văn hoá doanh nghiệp còn phải chú trọng tới những yếu tố
khách quan. Đó là việc tạo lập thị trường, lợi ích của người tiêu dùng, được thể hiện
qua “Các nguyên tắc chỉ đạo để bảo vệ người tiêu dùng”, là quá trình hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.
TP. Hồ Chí Minh đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế cả nước, là
trung tâm kinh tế xã hội năng động nhất Việt Nam. Trong những năm gần đây, tốc
độ phát triển kinh tế xã hội của TP. Tăng cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Đồng thời, với sự phát triển của
trình độ dân trí, một cơ cấu dân số trẻ, năng động, tiếp thu nhanh công nghệ cũng
79
như sự nỗ lực tiến hành thay đổi của các doanh nghiệp trong thời gian sắp tới xu
hướng này sẽ ngày càng rõ nét hơn, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
2.4.1.4. Yếu tố công nghệ
Hệ thống nghiên cứu công nghệ kỹ thuật đang được chú ý và ngày càng được
cải tiến cho phù hợp với trình độ công nghệ kỹ thuật nước ngoài. Nhà nước đang
ngày càng chú trọng vào việc đầu tư khoa học kỹ thuật cao như công nghệ chế biến
hàng giá trị gia tăng cao, sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, khuyến khích xuất khẩu
vào các thị trường khó tính. Khuyến khích sang chế, sản xuất và sử dụng công nghệ
trong nước; cho nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ cao mà trong nước chưa
sản xuất được hoặc chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Công nghệ thông tin ngày càng chứng tỏ bước phát triển vượt bậc - Internet
băng rộng (ADSL, FTTH, 3G,…) đã phủ hầu hết các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Cà Mau. Các cơ quan Đảng, Nhà nước đều có mạng LAN kết nối internet;
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) có thể trao đổi, tra cứu thông tin thông
qua môi trường mạng an toàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan, đơn vị.
Số người dùng mạng Internet ngày càng tăng, tỉnh đã đưa ch ữ ký số vào ứng
dụng thí điểm. Hầu hết các doanh nghiệp có sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khai thác tốt thông tin trên internet phục vụ
cho doanh nghiệp.
Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho
doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không
đổi mới công nghệ kịp thời. Khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng to lớn
tới sản xuất, kinh doanh và cả sự tiêu thụ. Các phát minh mới, các tiến bộ của khoa
học kỹ thuật sẽ làm ra các sản phẩm mới, đồng thời làm này sinh các nhu cầu mới
và làm triệt tiêu cá công nghệ cụ hay nhu cầu cũ. Ví dụ, phát minh ra máy ảnh kỹ
80
thuật số gây ảnh hưởng năng cho việc chụp hình dùng phim cổ điển, máy photo
copy và máy tính làm biến mất những chiếc máy chữ cũ kỹ.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng giúp chúng ta khám phá các khả năng
vô tận như: công nghệ sinh học, robot, nghiên cứu vũ trụ… Ngày nay, để thành
công, các công ty phải không ngừng đầu tư cho R&D (Research and Development:
Nghiên cứu và Phát triển) để phát minh hay tiếp cận và vận dụng các công nghệ và
kỹ thuật mới để không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.
Ở Việt nam, công nghệ còn lạc hậu so với các nước phát triển trên thế giới,
nên nguy cơ tụt hậu là rất lớn. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công
nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm,
dịch vụ. Nếu cách đây vài chục năm, máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn
độc lập. Trước đây chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay
không còn hãng nào sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp truyền tải dữ liệu, thông tin
không lệ thuộc các khoảng cách về địa lý.
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm chất
lượng thấp, hao phí lớn, không ổn định và giá thành sản phẩm cao đã hạn chế khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ từ các nước công nghiệp phát
triển nhưng tốc độ đổi mới công nghệ, trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và
chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt.
Ngày nay với nền kinh tế tri thức khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
thì vai trò của công nghệ đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp
nào nắm bắt, làm chủ được công nghệ thì doanh nghiệp đó có lợi thế trên thị trường.
Trình độ khoa học - công nghệ của Việt Nam còn yếu kém so với trình độ chung của
khu vực và thế giới. Việt Nam vẫn còn nằm ở vùng trũng trong bản đồ công nghệ thế
giới, năm 2011 chỉ số đổi mới/sáng tạo toàn cầu của Việt Nam được lên trên trung
bình là 51 trên 125 nước nhưng sang năm 2012 lại tụt sâu xuống thứ 76 trên 141
nước. Nhận thức rõ vai trò của khoa học công nghệ trong nền kinh tế thị trường nên
81
Nhà nước đã có gắng ban hành một số nghị định khác về chuyển giao công nghệ,
song vẫn còn một số hạn chế như bảo vệ quyền sở hữu phát minh, sáng chế chưa
được coi trọng và việc làm nhái mẫu mã và bắt chước công nghệ cũng đã tạo ra một
số vấn đề cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường kinh doanh trong nước.
Bên cạnh những cơ hội là những thách thức đối với việc đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp. Để cải thiện tình hình đó thì việc đổi mới công nghệ luôn
gắn liền với vốn. Không có vốn thì không thể đổi mới công nghệ. Thiếu vốn lại là
một khó khăn phổ biến đối với doanh nghiệp, cộng thêm chính sách thuế cũng gây
khó khăn cho việc chuyển giao công nghệ. Đổi mới công nghệ cũng gắn liền với
chuyên môn cho đào tạo lao động về bản chất đào tạo chuyên môn cần được coi
như một khoản đầu tư với chi phí lớn và độ mạo hiểm cao.
2.4.2. Phân tích môi trường bên trong
Các nhân tố thuộc về môi trường vi mô tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp. Vì thế, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm 5 yếu tố cơ bản như: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung
cấp, các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.
2.4.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ
tranh đua, hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đối thủ cạnh
tranh. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố như số lượng
doanh nghiệp tham gia canh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí
cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Sự tồn tại của các yếu tố này có xu
hướng làm tăng nhu cầu và hoặc nguyện vọng của doanh nghiệp muốn đạt được và
bảo vệ thị phần của mình, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm gay gắt. Các doanh
nghiệp cần thừa nhận quá trình cạnh tranh không ổn định. Thí dụ, trong các ngành
sản xuất phát triển chín muồi thường sự cạnh tranh mang tính chất dữ dội khi mức
tăng trưởng và lợi nhuận bị suy giảm. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và các
giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh.
82
TP. Hồ Chí Minh có thế mạnh là các ngành công nghiệp, dịch vụ và thương
mại, các doanh nghiệp không những cạnh tranh với nhau trên địa bàn tỉnh về
nguyên liệu, lao động, mẫu mã, chất lượng sản phẩm mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp trong ngành ở các tỉnh lân cận và cả nước, thậm chí cả nước
ngoài, đặc biệt là nguyên liệu công nghiệp để chế biến.
2.4.2.2. Khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một
yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng thì các doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình, dẫn đến phá sản.
Như vậy khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức
quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích
thị hiếu của khách hàng mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ
thống quản trị của nó nói riêng.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn lao của doanh nghiệp, sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là
khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành
hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải cung
cấp nhiều dịch vụ hơn. Người mua có thế mạnh nhiều khi họ có các điều kiện sau:
- Lượng mua chiếm tỉ lệ lớn trong khối lượng hàng hoá bán ra của doanh
nghiệp.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Người mua đưa ra tín hiệu đe doạ đáng tin cậy là sẽ hội nhập về phía sau
với các bạn hàng cung ứng.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của người
mua.
Nếu sự tương tác của các điều kiện nói trên làm cho doanh nghiệp không đạt
được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố thay đổi vị thế của mình trong
83
việc thương lượng giá, bằng cách thay đổi một hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc
phải tìm khách hàng có ít ưu thế hơn.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương
lai. Các thông tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho
việc hoạch định chiến lược, nhất là các chiến lược liên quan trực tiếp đến marketing. Các yếu tố chính cần xem xét là những vấn đề địa dư, tâm lý khách hàng
v.v.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Nhìn
chung có năm dạng thị trường khách hàng:
- Thị trường người tiêu dung: những người và hộ dân mua hàng hoá và dịch
vụ để sử dụng cho cá nhân.
- Thị trường các nhà sản xuất: các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất.
- Thị trường nhà bán buôn trung gian: tổ chức mua hàng và dịch vụ để sau đó
bán lại kiếm lời.
- Thị trường của các cơ quan Nhà nước: những tổ chức mua hàng và dịch vụ
để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hoá và
dịch vụ đó cho những người cần đến nó.
- Thị trường quốc tế: những người mua hàng ở ngoài nước bao gồm những
người tiêu dung, sản xuất bán trung gian và các cơ quan Nhà nước ở ngoài nước.
TP. Hồ Chí Minh có quy mô dân số lớn nhất cả nước (7.123.340 người), là
thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của hầu hết các tỉnh khác trong cả nước.
Năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ đạt 1.545.800 tỷ đồng, tăng 14,3% so
với năm 2013. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 1,65%, thấp hơn so với cùng kỳ
(năm 2013 tăng 5,2%. Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển, giá cả, thị
trường ổn định.
Mặc dù thị trường nước ngoài ngày càng khó thâm nhập, yêu cầu chất lượng
sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao, nhưng thị trường xuất khẩu
ngày càng được xúc tiến mở rộng, nhu cầu thị trường tăng, ngoài yếu tố tăng khối
lượng, sản phẩm giá trị gia tăng tăng 18% giá mặt hàng xuất khẩu.
84
2.4.2.3. Nhà cung ứng
Khi nói đến các nhà cung ứng, chúng ta nghĩ ngay đến các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào và máy móc, thiết bị. Nhưng bên cạnh đó còn có
nhà cung ứng vốn (cung cấp tài chính), cung ứng lao động, …
Các nhà cung ứng có ưu thế có thể tăng thêm lợi nhuận bằng cách nâng giá,
giảm chất lượng hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm. Yếu tố làm tăng thế mạnh của
các nhà cung ứng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh của người mua sản
phẩm là số người cung ứng ít, không có mặt hàng thay thế và không có các nhà
cung ứng nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt.
Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường vi mô của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là đảm bảo
điều kiện tiên quyết cho sự thành công của doanh nghiệp. Các yếu tố cần đánh giá
là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của
doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.
Các nhà quản trị phải tìm cách bảo đảm có được các nguồn cung ứng nhập
lượng đều đặn và với giá thấp. Bởi các nhập lượng này tượng trưng cho các bất trắc
– tức là sự không có sẵn hoặc sự đình hoãn của chúng có thể làm giảm hiệu quả của
tổ chức – quản trị bị buộc phải cố gắng hết sức để có được nguồn cung ứng ổn định.
Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể
cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản
xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Ví dụ, để sản xuất xe đạp,
công ty này phải mua thép, nhôm, vỏ xe, líp, đệm và các vật tư khác. Ngoài ra, công
ty còn phải mua sức lao động, thiết bị, nhiên liệu, điện năng, máy tính… cần thiết
để cho nó hoạt động. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có
thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Những người
quản trị marketing phải chú ý theo dõi giá cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc
tăng giá các vật tư mua về có thể buộc phải nâng giá xe đạp.
2.4.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với
85
mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Cần lưu ý là việc mua
lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây dựng thị trường thường là biểu hiện
của sự xuất hiện đối thủ mới xâm nhập.
Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng đồng
thời cũng có ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp. Bên cạnh những vấn đề
đó, việc bảo vệ vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm việc duy trì hàng rào
hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài, những hàng rào này là: Lợi thế do sự
sản xuất trên qui mô lớn, đa dạng hoá sản phẩm, sự đòi hỏi của nguồn tài chính lớn,
chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế trong việc xâm nhập các kênh
tiêu thụ vững vàng và ưu thế về giá thành mà đối thủ cạnh tranh không tạo ra được
(độc quyền công nghệ, nguồn nguyên liệu thuận lợi hơn). Một hàng rào khác ngăn
cản sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn là sự chống trả mạnh mẽ của các doanh
nghiệp đã đứng vững.
Không am hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ thực sự cho mọi hoạt
động về quản trị kinh doanh ở các tổ chức. Nghiên cứu kỹ lưỡng và vạch ra các đối
sách phù hợp luôn là một đòi hỏi khách quan cho các hoạt động quản trị ở mọi
doanh nghiệp trước đây cũng như hiện nay và mãi về sau này.
2.4.2.5. Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế
tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Phần lớn sản
phẩm thay thế là kết quả của sự phát triển công nghệ. Muốn đạt được thành công,
các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển và vận dụng công
nghệ mới vào chiến lược của mình.
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế gần gũi biểu hiện một sự đe dọa cạnh
tranh, làm giới hạn khả năng đặt giá cao và do đó giới hạn khả năng sinh lợi của
nó. Tuy nhiên, nếu sản phẩm của công ty có ít sản phẩm thay thế gần gũi (đó là,
trường hợp các sản phẩm thay thế cạnh tranh yếu), và các yếu tố khác là bình
thường, công ty sẽ có cơ hội tăng giá và nhận được lợi nhuận tăng thêm. Kết quả
86
là, chiến lược của nó sẽ được thiết kế để giành lợi thế cạnh tranh từ thực tế này.
2.4.3. Yếu tố thuộc môi trường bên trong
2.4.3.1. Chiến lược phát triển
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của công
ty. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty luôn phụ
thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp một cách cụ thể.
Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay
yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh
doanh thì doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng một tốt hơn.
Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh
tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Năng lực của các nhà quản lý doanh
nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó bao gồm năng lực tổng hợp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng xây dựng và phát triển thương hiệu, chiến lược cạnh
tranh.
Để có tầm nhìn cho sự phát triển của các chiến lược và sự cạnh tranh các
doanh nghiệp không ngừng cải thiện năng suất, ví dụ như trong ngành công nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi công nghệ
hiện đại, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất và vệ sinh an toàn thực phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh mang lại lợi ích chung cho xã hội và khách hàng đó
chính là tầm nhìn về xu thế phát triển và nhu cầu của khách hàng, về cạnh tranh, về
định vị trong tương lai của doanh nghiệp sẽ giúp họ hình thành một chiến lược kinh
doanh phù hợp và từng bước chuyên nghiệp trong sự phát triển doanh nghiệp.
2.4.3.2. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, là nguồn lực sáng tạo ra nguồn lực khác. Để nâng cao năng lực sáng
tạo của người lao động, các nhà quản lý phải quan tâm giáo dục đào tạo, rèn luyện,
động viên khuyến khích người lao động. Doanh nghiệp nào thiếu quan tâm tới các
biện pháp này thì chất lượng lao động sẽ thấp, do đó năng lực cạnh tranh của doanh
87
nghiệp đó cũng thấp. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực tốt sẽ
làm tăng giá trị của lao động vào trong sản phẩm, tạo ra sản phẩm với hàm lượng
chất xám cao. Từ đó, sản phẩm tạo ra sẽ có giá trị cao góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có
hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ
sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới
với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng coa hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh không những là trung tâm kinh tế mà còn là trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực quy mô lớn và chất lượng nhất cả nước. Hầu hết các ngành
nghề, các lĩnh vực đều được đào tạo tại đây. Hơn nữa, TP. Hồ Hồ Chí Minh là trung
tâm kinh tế lớn nhất cả nươc nên số lượng lao động được thu hút về đây hằng năm
rất lớn, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặt khác, chế độ tiền lương và
các chế độ đãi ngộ khác rất tốt nên họ gần như người lao động đều lựa chọn nơi đây
là điểm đến để làm việc.
2.4.3.3. Năng lực về tài chính
Khả năng tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp
và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như tỷ lệ thu hồi vốn, khả
năng thanh toán...
Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn là
lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi
mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên
88
doanh liên kết.
Năng lực tài chính (hay còn gọi là yếu tố vốn): Đây sẽ là một nhân tố tổng
hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà
công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả
các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn
là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của công ty và quy mô có cơ hội có thể
khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
2.4.3.4. Năng lực sản xuất
Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh nghiệp tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ được giá thành sản phẩm, hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội
tiếp xúc với khách hàng hơn, giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có thể
chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trường trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất
thiết kế. Nếu sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố định vào
giá thành sản phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
2.4.3.5. Hoạt động marketing và bán hàng
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của Liên hiệp quốc,
một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư
duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó
căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm
định hướng”. Kết quả mà hoạt động này mang lại là chiếm lĩnh thị trường và sản
lượng tiêu thụ tăng lên. Từ đó, giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế của mình trong
cạnh tranh trên thị trường.
Thực tế hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh rất ít được quan tâm. Một bộ phận khác chỉ tiến hành nghiên cứu
khi có ý định xâm nhập thị trường, nhận thấy các doanh nghiệp chưa nhận thức
89
được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phát triển thị trường. Một số ít doanh
nghiệp quan tâm và làm được điều này nên đã góp phần lớn trong việc tồn tại phát
triển.
2.4.4. Ma trận SWOT về các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động của
các doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh
Kết quả phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp KHCN tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh như sau:
2.4.4.1. Điểm mạnh
- Sản phẩm khoa học công nghệ ngày càng có tính thương mại hóa cao
- Các DN KHCN tự chủ tài chính
- Đội ngũ nhân lực KHCN ngày càng được nâng cấp
2.4.4.2. Điểm yếu
- Thiết chế pháp lý cản trở việc thành lập và hoạt động của các DN KHCN.
- Dịch vụ hỗ trợ hoạt động KHCN còn yếu kém.
- Thiếu hụt lao động có trình độ và kỹ năng cao
- Xu thế hội nhập và sự hình thành nền kinh tế tri thức đang làm mất đi lợi
thế so sánh của các yếu tố như: Lao động giản đơn, nguồn tài nguyên thiên nhiên
dạng thô ở những nước đang phát triển. Ngu ồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài ngày
càng đổ về những nước có lợi thế về KH &CN, trí tuệ và tay nghề cao của nguồn
nhân lực. Việt Nam hiện nay đang thiếu hụt rất lớn nguồn nhân lực có trình độ và
kỹ năng cao.
2.4.4.3. Cơ hội
- Môi trường pháp lý trong nước ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ.
- Khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại.
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng nên khả năng hợp tác quốc tế
để nâng cao tiềm lực KHK &CN
90
- Nằm ở trung tâm kinh tế lớn của cả nước là cơ hội để đưa sản phẩm
thương mại hóa mạnh mẽ
2.4.4.4. Thách thức
- Toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, cạnh tranh gay gắt hơn.
- Khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, công nghệ thay đổi nhanh.
- Hệ thống dịch vụ KH &CN chưa đáp ứng nhu cầu: Hệ thống dịch vụ KH
&CN (bao gồm hệ thống thông tin KH &CN; hệ thống tư vấn, đánh giá, thẩm định,
giám định và chuyển giao công nghệ; hệ thống sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng) hầu như chỉ mới được để tâm trong vài năm gần đây, nên chưa được
định hình, còn yếu kém cả về cơ sở hạ tầng cũng như kh ả năng cung cấp dịch vụ,
chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. - Năng lực cán bộ KH &CN còn hạn chế
Đội ngũ cán bộ KH &CN trong hệ thống các cơ quan nghiên cứu v à triển khai còn hạn chế trong việc cập nhật kiến thức hiện đại và thiếu kiến thức về khoa
học luận.
Về cơ bản, cán bộ của Việt Nam có thể thực hiện rất tốt chức năng nghiên
cứu viên, nếu được làm việc trong các tập thể khoa học ở nước ngoài. Năng lực để
tổ chức và hoạt động có hiệu quả trong điều kiện tổ chức và quản lý hiện nay thì
không thể phát huy được.
- Hạ tầng cơ sở KH &CN của nước ta còn rất yếu kém. Chất lượng các kết
quả nghiên cứu nói chung chưa cao. Nhiều đề tài và kết quả nghiên cứu còn chưa
đáp ứng đầy đủ những chuẩn mực khoa học.
Dựa trên cơ sở xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như
thách thức mà môi trường tại TP. Hồ Chí Minh đang sở hữu và đối mặt. Thông qua
đó, có thể đem vào mô hình SWOT những yếu tố mang tính đại diện nhất. Với kết
quả của mô hình này, chúng ta có thể xây dựng các chiến lược góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranhcho các DN KHCN trong thời gian tới.
91
Bảng 2.14. Ma trận SWOT của môi trường hoạt động các Dn KHCN
CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T)
1. Môi trường pháp lý trong 1. Toàn cầu hóa diễn ra
nước ngày càng hoàn thiện mạnh mẽ, cạnh tranh gay
đáp ứng nhu cầu hội nhập gắt hơn.
S kinh tế quốc tế. 2. Khoa học kỹ thuật ngày
W 2.Công nghệ thông tin và càng hiện đại, công nghệ
thông phát O truyền triển thay đổi nhanh.
T mạnh mẽ. 3. Hệ thống dịch vụ KH
3. Khoa học kỹ thuật ngày &CN chưa đáp ứng nhu
càng hiện đại. cầu
4.Hội nhập kinh tế quốc tế 4. Năng lực cán bộ KH
&CN còn hạn chế ngày càng sâu rộng nên khả
năng hợp tác quốc tế để 5. Hạ tầng cơ sở KH &CN
nâng cao tiềm lực KHK của nước ta còn rất yếu
&CN kém
4. Nằm ở trung tâm kinh tế
lớn của cả nước là cơ hội
để đưa sản phẩm thương
mại hóa mạnh mẽ
ĐIỂM MẠNH (S) CHIẾN LƯỢC S-O CHIẾN LƯỢC S-T
1. Sản phẩm khoa học công Chiến lược thu hút đầu tư
tính nghệ ngày càng có Chiến lược phát triển thị phát triển một lĩnh vực
KHCN mang tính khác thương mại hóa cao trường cho sản phẩm khoa
2. Đội ngũ nhân lực KHCN học công nghệ biệt
ngày càng được nâng cấp
3. Các DN KHCN tự chủ tài
chính
ĐIỂM YẾU (W) CHIẾN LƯỢC W-O CHIẾN LƯỢC W-T
1. Thiết chế pháp lý cản trở
92
việc thành lập và hoạt động Chiến lược hội nhập từ
phía sau của các DN KHCN. Chiến lược thu hút đầu tư
2. Dịch vụ hỗ trợ yếu kém. chi phí thấp
3. Thiếu hụt lao động có
trình độ và kỹ năng cao
4.Xu thế hội nhập và sự hình
thành nền kinh tế tri thức
đang làm mất đi lợi thế so
sánh
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Giải thích các chiến lược:
Phát triển thị trường: Là chiến lược đưa sản phẩm khoa học công nghệ đến
với những thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống, đặc biệt là đối với
những thị trường quốc tế thông qua sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin hoặc hội thảo
khoa học.
Chiến lược thu hút đầu tư phát triển một lĩnh vực KHCN mang tính khác
biệt: Chiến lược này phù hợp đối với các DN KHCN có tiềm lực tài chính mạnh,
đội ngũ nhân lực chất lượng cao nhằm tạo ra những sản phẩm mang tính khác biệt.
Chiến lược thu hút đầu tư chi phí thấp: Chiến lược này phù hợp đối với
những DN KHCN có tiềm lực tài chính yếu, nhân lực hạn chế cần thu hút đầu tư
thông qua hình thức vận động tài trợ kinh phí, nhân lực cho hoạt động KHCN.
Chiến lược hội nhập từ phía sau: là chiến lược mà các DN KHCN vừa mới
thành lập, yếu về công nghệ. Vì vậy, cần tập trung phát triển các sản phẩm KHCN
mang tính ứng dụng cao vào tình hình thực tế của địa phương, đất nước.
2.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ
của các doanh nghiệp khoa học công nghệ TP. Hồ Chí Minh
2.5.1. Giải pháp về nhân lực
Nguồn nhân lực cho hoạt động KHCN tại các DN còn nhiều hạn chế, vì vậy
để phát huy yếu tố nội lực này, các DN KHCN cần có các chính sách rõ ràng trong
việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi trong môi trường khan hiếm nguồn
93
nhân lực chất lượng cao bởi cơ chế giáo dục lẫn sự cạnh tranh gay gắt của các công
ty liên doanh, công ty nước ngoài làm cho nguồn nhân lực này ngày càng khan
hiếm. Vì vậy, muốn có được nguồn lực này thì các DN KHCN cần:
Xây dựng chế hộ lương thưởng phù hợp.
Xây dựng chính sách “thưởng nóng” khi họ về “đầu quân” cho DN
Xây dựng chế độ được đào tạo và phát triển rõ ràng, cụ thể
Tạo môi trường làm việc thân thiện, cởi mở để giữ chân người tài
2.5.2. Giải pháp về đào tạo
Bên cạnh việc thu hút thêm nguồn nhân lực từ bên ngoài thì vấn đề đào tạo
con người của DN cần được đặt biệt quan tâm. Bởi đây là nguồn lực chất lượng cao
tiềm năng mà DN không cần bỏ ra nhiều chi phí. Tuy nhiên muốn làm tốt điều này
thì DN cần:
Xây dựng lộ trình đào tạo hợp lý, cụ thể phù hợp với mục tiêu phát triển của
đơn vị. Bên cạnh xây dựng lộ trình đào tạo thì việc xây dựng kinh phí hỗ trợ đào tạo
đi kèm, có như vậy mới khuyến khích được nhân viên tham gia vào việc nâng cao
trình độ.
Khuyến khích nhân viên tự đào tạo và tham gia các lớp đào tạo nâng cao
năng lực chuyên môn, bên cạnh đó cần xây dựng chính sách hỗ trợ hợp lý khi họ
mang về thành quả nâng cao năng lực chuyên môn.
2.5.3. Giải pháp về thị trường và thương mại hóa sản phẩm
Bất kỳ doanh nghiệp nào, trừ các tổ chức phi lợi nhuận, vấn đề sống còn của
họ là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận thì sản phẩm làm ra phải được người tiêu dùng
đón nhận và mua. Vì thế, việc sản phẩm khoa học công nghệ của các Doanh nghiệp
KHCN cũng phải được thương mại hóa và thị trường chấp nhận, để làm được điều
đó thì DN KHCN cần:
- Có động thái nghiên cứu thị trường trước khi quyết định tạo ra một sản
phẩm KHCN, điều này có nghĩa là việc nghiên cứu KHCN mang tính ứng dụng cần
được quan tâm đầu tư bên cạnh việc nghiên cứu ra sản phẩm có tính mới. Bởi đối
với một sản phẩm mang tính mới sẽ có tính rủi ro khá cao.
94
- Cần quan tâm đến công tác bán hàng, marketing bên cạnh việc chú trọng
hoạt động KHCN. Có thể thông qua các phương tiện truyền thông, hội thảo khoa
học, hội chợ để giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng.
- Cần chú trọng phát triển thị trường nội địa và quốc tế, tranh thủ các cơ hội
hợp tác để đưa sản phẩm giới thiệu ra thị trường. Đặc biệt đối với thị trường khu
vực Đông Nam Á, bởi thị trường này có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Chúng
ta có thể tài trợ sản phẩm trước khi bán sản phẩm cũng là một cách để phát triển thị
trường sản phẩm.
2.5.4. Giải pháp khác
Để tạo điều kiện hoạt động và phát triển cho các DN KHCN nhà nước cần
quan tâm:
Hoàn thiện hệ thống luật pháp về cơ chế, chính sách tạo sự đồng bộ, đảm bảo
tính thực thi, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp KH&CN hình thành và phát
triển. Sớm ban hành văn bản liên quan đến các quy định về kinh phí, hồ sơ để xác
nhận các kết quả KH&CN do doanh nghiệp tự đầu tư cho hoạt động R&D. Đây là
một trong những điều kiện cần thiết để công nhận doanh nghiệp KH&CN.
Tổ chức lại hệ thống đơn vị quản lý nhà nước về doanh nghiệp KH&CN tại
Bộ KH&CN, phân định chức năng nhiệm vụ cho rõ ràng và phù hợp. Đồng thời,
thiết lập tổ chức đầu mối ở trung ương và địa phương với các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc cho các doanh nghiệp KH&CN. Tổ chức đầu mối cần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, hoặc chuyển sang thành lập các doanh nghiệp KH&CN theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, tổ chức đầu mối này còn giữ vai trò tích cực
trong việc tạo ra các kết nối giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu/trường đại học để
hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Mặt khác, cần thiết
phải có những nhìn nhận, đánh giá chính xác, khách quan về số lượng doanh nghiệp
KH&CN hiện có để có giải pháp phát triển doanh nghiệp KH&CN đúng và phù
hợp.
95
Nhà nước sớm sửa đổi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về doanh
nghiệp KH&CN, theo hướng đơn giản thủ tục, đảm bảo tính khả thi và kế thừa được
các bài học kinh nghiệm từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới về doanh nghiệp
KH&CN.
Nghiên cứu xây dựng chuyên ngành kinh tế và quản lý về KH&CN trong các
trường đại học, đặc biệt là tại các trường đại học kỹ thuật, công nghệ nhằm hình
thành và phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành phù hợp liên quan đến ươm
tạo công nghệ, đánh giá, định giá công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ, tư
vấn, môi giới chuyển giao công nghệ,… Đảm bảo trang bị cho đội ngũ chuyên gia
này các kiến thức và kỹ năng cần thiết về kỹ thuật – công nghệ, pháp luật (đặc biệt
về sở hữu trí tuệ) và kinh tế để thực hiện hoạch định các chính sách KH&CN, tham
gia điều hành, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại các tổ chức
KH&CN, doanh nghiệp KH&CN… phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tại Việt Nam hiện nay.
Tóm tắt chương 2
Trên cơ sở nền tản lý thuyết của chương 1, chương 2 tiến hành giới thiệu tổng quan
về đia bàn nghiên cứu là thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đánh giá thực trạng hoạt
động khoa học công nghệ và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ.tại thành phố
trong những năm qua. Từ đó đánh giá những mặt đạt được và tồn tại của thành phố
trong hoạt động KHCN. Bên cạnh đó, chương 2 cũng tiến hành phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động khoa học công nghệ để làm nền tản xây dựng ma trận
SWOT và đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
KHCN tại TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
96
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp KHCN tại TP.
Hồ Chí Minh cho thấy:
Tiêu chí hiệu quả kỹ thuật của các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh đạt được
mức điểm khá so với chuẩn đưa ra. Trong đó tiêu chí “áp dụng vào thực tế” chưa
được đánh giá cao, nó chỉ đạt 75% so với mức điểm chuẩn. Có thể nói tiêu chí này
là tiêu chí khá quan trọng bởi đạt tiêu chí này thì khả năng thương mại hóa sản
phẩm sẽ cao hơn. Chính vì tiêu chí này thấp nên kéo theo tiêu chí “thương mại hóa”
cũng chỉ đạt 80% so với mức điểm chuẩn. Bên cạnh đó thì tiêu chí “Sánh kiến, bảng
quyền sở hữu” và “thí điểm nhân rộng” có mức điểm khá cao. Đây là điểm mạnh
mà các DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh cần được đẩy mạnh và phát huy trong thời
gian tới.
Tiêu chí hiệu quả về mặt thông tin cũng là một trong những tiêu chí đánh giá
hiệu quả hoạt động KHCN của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá cho thấy, so với
mức điểm chuẩn thì hiệu quả về mặt thông tin của các DN KHCN trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh đạt 75,17% so với tổng điểm chuẩn. Điều đó cho thấy tiêu chí hiệu
quả về mặt thông tin của các DN KHCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh chỉ dừng lại
ở mức khá. Có nghĩa là mặt dù hoạt động KHCN vẫn thường xuyên diễn ra nhưng
thông tin về hoạt động KHCN của công ty chưa được thông tin rộng rãi ra bên ngoài
nên khả năng tiếp cận các sản phẩm KHCN của công ty đối với quần chúng còn khá
hạn chế. Đặc biệt, những thông tin hướng ra quốc tế.
Tiêu chí hiệu quả kinh tế các doanh nghiệp hoạt động KHCN tại TP. Hồ Chí
Minh có mức điểm trung bình chung đạt 81,67% so với điểm chuẩn về tiêu chí hiệu
quả kinh tế. Điều đó chứng tỏ đối với chỉ tiêu này các DN KHCN đạt được ở mức
tương đối khá. Nghĩa là hầu hết các DN đều đạt được một tỷ lệ doanh thu khá nhờ
thành quả của hoạt động KHCN của mình.
Tiêu chí hiệu quả xã hội thì kết quả cho thấy các DN KHCN tại TP. Hồ Chí
Minh chỉ đạt 77,65% so với điểm chuẩn. Điều đó chứng tỏ hầu hết các công trình
NCKH cho ra các sản phẩm phần lớn phục vụ cho các hoạt động kinh tế và mục
97
đích thương mại hóa cao. Ít công trình nghiên cứu với mục đích phục vụ cho các
mặt xã hội. Đặc biệt đối với tiêu chí sản phẩm KHCN tham gia đổi mới chính sách
của đơn vị thấp nhất (66,67%); tham gia bảo vệ môi trường so với chuẩn là thấp
nhất (70% so với chuẩn); đổi mới quản lý của đơn vị cũng rất thấp (73.33% so với
chuẩn). Trong khi đó sản phẩm KHCN có mục đích đổi mới quản lý, sản xuất kinh
doanh lại đạt tỷ lệ so với chuẩn cao (93,33%); sản phẩm KHCN tham gia phát triển
kinh tế địa phương đạt 85% so với chuẩn.
Về nguồn lực của các DN KHCN cho thấy, nhìn chung đối với một doanh
nghiệp hoạt đông trong lĩnh vực KHCN nhưng tỷ lệ những người có học vị cao rất
thấp. Cụ thể, số lượng giáo sư/tiến sĩ khoa học rất thấp, chỉ chiếm 0,23% tổng lượng
người được đào tạo chuyên môn tại các doanh nghiệp KHCN. Đây là một con số
quá thấp về nguồn lực khoa học trình độ cao so với chức năng nhiệm vụ khoa học
của DN KHCN. Tương tự như vậy thì học hàm phó giáo sư và tiến sĩ cũng không
nhiều, chỉ chiếm lần lượt là 0,47% và 0,7% trong tổng nguồn lực đào tạo chuyên
nghiệp. Trình độ thạc sĩ cũng chiếm tỷ lệ cải thiện hơn nhưng không đạt tỷ lệ khiêm
tốn, 15,81% so với tổng nguồn lực được đào tạo chuyên nghiệp. Phần lớn trình độ
nhân lực của các DN này là đại học (chiếm 50,93%) và cao đẳng (chiếm 22,79%).
Điều đó chứng tỏ, trình độ nhân lực khoa học công nghệ hay nói cách khác là nguồn
lực khoa học công nghệ của các DN KHCN rất hạn chế.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với doanh nghiệp hoạt động KHCN
Để hoạt động KHCN của DN KHCN tại TP. Hồ Chí Minh trong thời gian
tới, các DN KHCN cần:
Xây dựng đội ngũ nhân lực cho hoạt động KHCN là điều hết sức cần thiết
cho các DN KHCN hiện nay.
Tranh thủ sự tài trợ và hợp tác để đầy mạnh hoạt động KHCN của doanh
nghiệp
Cần đầy mạnh hoạt động thương mại hóa sản phẩm khoa học công nghệ, đặc
biệt là mở rộng và phát triển thị trường cho sản phẩm KHCN của DN.
98
Cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, tăng tỷ lệ nghiên cứu ứng
dụng trong cơ cấu danh mục nghiên cứu KHCN hằng năm.
3.2.2.Đối với nhà nước
Hoàn thiện hệ thống luật pháp về cơ chế, chính sách tạo sự đồng bộ, đảm bảo
tính thực thi, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp KH&CN hình thành và phát
triển. Sớm ban hành văn bản liên quan đến các quy định về kinh phí, hồ sơ để xác
nhận các kết quả KH&CN do doanh nghiệp tự đầu tư cho hoạt động R&D. Đây là
một trong những điều kiện cần thiết để công nhận doanh nghiệp KH&CN.
Tổ chức lại hệ thống đơn vị quản lý nhà nước về doanh nghiệp KH&CN tại
Bộ KH&CN, phân định chức năng nhiệm vụ cho rõ ràng và phù hợp. Đồng thời,
thiết lập tổ chức đầu mối ở trung ương và địa phương với các chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực giải quyết kịp thời những khó khăn,
vướng mắc cho các doanh nghiệp KH&CN. Tổ chức đầu mối cần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, hoặc chuyển sang thành lập các doanh nghiệp KH&CN theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, tổ chức đầu mối này còn giữ vai trò tích cực
trong việc tạo ra các kết nối giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu/trường đại học để
hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp. Mặt khác, cần thiết
phải có những nhìn nhận, đánh giá chính xác, khách quan về số lượng doanh nghiệp
KH&CN hiện có để có giải pháp phát triển doanh nghiệp KH&CN đúng và phù
hợp.
Nhà nước sớm sửa đổi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về doanh
nghiệp KH&CN, theo hướng đơn giản thủ tục, đảm bảo tính khả thi và kế thừa được
các bài học kinh nghiệm từ các quốc gia tiên tiến trên thế giới về doanh nghiệp
KH&CN.
Nghiên cứu xây dựng chuyên ngành kinh tế và quản lý về KH&CN trong các
trường đại học, đặc biệt là tại các trường đại học kỹ thuật, công nghệ nhằm hình
thành và phát triển đội ngũ chuyên gia chuyên ngành phù hợp liên quan đến ươm
tạo công nghệ, đánh giá, định giá công nghệ, xúc tiến chuyển giao công nghệ, tư
vấn, môi giới chuyển giao công nghệ,… Đảm bảo trang bị cho đội ngũ chuyên gia
99
này các kiến thức và kỹ năng cần thiết về kỹ thuật – công nghệ, pháp luật (đặc biệt
về sở hữu trí tuệ) và kinh tế để thực hiện hoạch định các chính sách KH&CN, tham
gia điều hành, quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại các tổ chức
KH&CN, doanh nghiệp KH&CN… phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tại Việt Nam hiện nay.
Tóm tắt chương 3
Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 2, chương 3 tiến hành kết luận các
kết quả thu được từ việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của chương 2. Qua đó
đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KHCN tại
TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
[1] Nguyễn Vân Anh (2013), “Một số cơ chế, chính sách hiện nay đối với doanh
nghiệp Khoa học và Công nghệ”, tạp chí Thông tin Khoa học Chính trị – Hành
chính, Trung tâm Thông tin Khoa học, Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh, số 1 năm 2013.
[2] Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2002), Kết luận số 14/KL-TW ngày
26.7.2002 của Hội nghị lần thứ VI;
[4] Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2012), Thông tư Liên tịch số
17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10.9.2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư 06;
[5] Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (2008), Thông tư Liên tịch số
06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18.6.2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 80/NĐ-CP;
[6] Bộ KH&CN (2011), Thông tư 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 quy định
về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận hoạt động
ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao;
[7] Bộ KH&CN (2013), Tài liệu Hội nghị Phát triển doanh nghiệp KH&CN, tháng
11.2013;
[8] Chính phủ (2005), Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 5.9.2005 quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập;
[9] Chính phủ (2007), Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19.5.2007 về doanh
nghiệp KH&CN;
[10] Cục sở hữu trí tuệ (2013), Báo cáo thường niên hoạt động sở hữu trí tuệ 2013,
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2013;
[11] Phạm Văn Diễn (2012), “Trao đổi về doanh nghiệp KH&CN”, tài liệu tập huấn
KH&CN tại Bình Dương ngày 23/10/2012, Trường quản lý KH&CN, Bộ KH&CN,
2012;
101
[12] Trần Văn Đích (2014), “Khái niệm, con đường hình thành và phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ”, tài liệu hội nghị triển khai “Chương trình khoa học
và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm và
hàng hóa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2014 – 2020”, Bà Rịa – Vũng Tàu,
ngày 10/9/2014;
[13] Vũ Cao Đàm (2006), “Lại bàn về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tạp chí
Hoạt động khoa học, Bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, số tháng 10, 2006;
[14] Nguyễn Thị Minh Nga (2006), “Nghiên cứu khía cạnh pháp lý của doanh
nghiệp khoa học và công nghệ”, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu chiến lược và chính
sách khoa học và công nghệ năm 2005 – 2006, Viện chiến lược và chính sách Khoa
học và Công nghệ, Hà Nội, 2006;
[15] Nguyễn Thị Minh Nga, Hoàng Văn Tuyên (2006), “Chính sách hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ – kinh nghiệm các nước châu Âu”, tạp
chí nghiên cứu chính sách khoa học và công nghệ, Viện chiến lược và chính sách
Khoa học và Công nghệ, số 12 tháng 12 năm 2006;
[16] Phạm Đức Nghiệm (2014), “Ba nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển doanh
nghiệp khoa học và công nghệ”, http://www.nhandan.com.vn/khoahoc/khoa-
hoc/item/23299202-ba-nhom-giai-phap-day-manh-phat-trien-doanh-nghiep-khoa-
hoc-va-cong-nghe.html;
[17] Nguyễn Văn Phú (2006), “Một vài kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn
doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ – mô hình tiêu biểu của Khoa học và Công
nghệ trực tiếp sản xuất”, tạp chí nghiên cứu chính sách Khoa học và Công nghệ,
Viện chiến lược và chính sách Khoa học và Công nghệ, số 13 tháng 12 năm 2006;
[18] Nguyễn Quân (2006), “Doanh nghiệp Khoa học Công nghệ – một lực lượng
sản xuất mới”, tạp chí Hoạt động khoa học, Bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, số
tháng 10, 2006;
[19] Phạm Hồng Quất (2014), “Doanh nghiệp KH&CN: Cơ hội và thách
thức”,http://baodatviet.vn/khoa-hoc/doanh-nghiep-khampcn-co-hoi-va-thach-thuc-
3039541/;
102
[20] Bạch Tân Sinh (2006), “Nghiên cứu sự hình thành và phát triển doanh nghiệp
KH&CN và sự chuyển đổi một số tổ chức nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam sang
hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu chiến lược và
chính sách khoa học và công nghệ năm 2004 – 2005, Viện chiến lược và chính sách
Khoa học và Công nghệ, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội, 2006;
[21] Bạch Tân Sinh (2005), “Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam: cơ sở lý luận và
đánh giá ban đầu”, tạp chí nghiên cứu chính sách khoa học và công nghệ, Viện
chiến lược và chính sách Khoa học và Công nghệ, số 10 tháng 6 năm 2005;
[22] Thu Phương (TTXVN), Đổi mới sáng tạo KH-CN tạo đà cho doanh nghiệp phát
triển, Cổng thông tin điện tử Bộ quốc phòng, http://mod.gov.vn/
[23] Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển và doanh
mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
[24] Quốc hội (2013), Luật KH&CN số 29/2013/QH13 ngày 18.6.2013;
[25] Quốc hội (2008), Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13.11.2008;
[26] Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29.6.2006;
[27] Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
[28] Hoàng Văn Tuyên (2005), Báo cáo tổng hợp đề tài cơ sở: “Nghiên cứu các
hình thức đầu tư tài chính cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ”, Viện chiến
lược và chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, 2005;
[29] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22.5.2012 về
việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức
KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
[30] Thủ tướng Chính phủ (2010), Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-
CP ngày 5.9.2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN
công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19.5.2007 về doanh nghiệp
KH&CN;
103
[31] Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7
năm 2011 về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu
giai đoạn 2011 – 2015;
[32] Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm
2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 –
2020;
Tiếng anh
[33] Barbara Bigliardi, Francesco Galati, Chiara Verbano (2013), “Evaluating
Performance of University Spin – Off Companies: lessons from Italy”, Journal of
Technology Management & Innovation. 2013, Volum 8, Issue 2, ISSN:0718 – 2724
(http://www.jotmi.org), Universidad Alberto Hurtado, Facultad de Economia y
Negocios;
[34] Masayuki Kondo (2004), “University spin – offs in Japan”; tech monitor, Mar-
Apr 2004;
[35] Tindara Abbate, Fabrizio Cesaroni, “Market Orientation and academic spin-off
firms”, Working Paper, ISSN 1989-8843, January,2014, Universidad Carlos III de
Madrid, 2014;
[36] Yvonne Bernardt, Richard Kerste, Joris Meijaard (2002), “ Spin-off, Start –ups
in the Netherlands”, Strategic Study B200106, ISBN: 90-371-0854-7, Netherlands
Ministry of Economic Affairs, Zoetermeer, May,2002;
[37] Thomas Astebro, Navid Bazzazian, Serguey Braguinsky (2011), “Startup by
Recent Univercity Graduates versus their Faculty- Implications for University
Entrepreneurship Policy”, available
at: http://www.andrew.cmu/user/sbrag/ABB.pdf;
[38] Lan Fu (2013), Research on the Technology Enterprise Performance
Evaluation Index System,Scientific research, Received May, 2013
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Chào anh chị! Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp Khoa học & Công nghệ”. Vì vậy, ý kiến đóng góp
của anh/chị vào phiếu điều tra này có ý nghĩa quan trong cho việc giải quyết đề tài
của chúng tôi. Mong anh/chị dành chút thời gian quý báu của mình trả lời các câu
hỏi trong phiếu điều tra này.
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính của anh/chị?
□Nam □Nữ
2. Độ tuổi của anh/chị?
□ Dưới 25 tuổi □ Từ 25 đến 35 tuổi
□ Từ 35 đến 45 □ Trên 45 tuổi
3. Trình độ của anh/chị?
□ Trung cấp, cao đẳng □ Đại học
□ Sau đại học
4. Anh/chị đang công tác tại đơn vị:……………………………………………
5. Loại công ty của anh/chị là?
□ Cổ phần □ TNHH 1 thành viên
□ TNHH 2 thành viên □ Doanh nghiệp tư nhân
6. Lĩnh vực hoạt động của công ty anh/chị là?
□ Nông, lâm nghiệp và thủy sản □ Công nghiệp và xây dựng
□ Thương mại và dịch vụ
7. Quy mô vốn của công ty anh/chị?
□ <10 tỷ □ Từ 10 đến 100 tỷ
□ > 100 tỷ
II. THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
CỦA CÁC DN KHCN
Anh/ chị cho ý kiến của mình bằng cách đánh giá các mức điểm mà
anh/chị cho là phù hợp nhất vào các tiêu chí sau:
1. Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
TT Ghi chí Các chỉ số Điểm tối Điểm
đánh giá đa
1 120 Hiệu quả kỹ thuật công nghệ
1.1 20 Sáng chế, sáng kiến, được đăng ký
bản quyền sở hữu trí tuệ
1.2 30 Số tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích
được công nhận (do Bộ/Tỉnh công
nhận)
20 1.3 Đề tài nghiên cứu được áp dụng
trong thực tế
30 1.4 Mô hình thí điểm được nhân rộng
20 1.5 Số lượng sản phẩm khoa học công
nghệ được thương mại hóa
145 2 Hiệu quả thông tin
50 2.1 Các đề tài/dự án
25 + Cấp Nhà nước
20 + Cấp Bộ/Tỉnh
5 + Cấp cơ sở
30 2.2 Số bài báo được công bố
10 + Trong nước
20 + Quốc tế
45 2.3 Số sách được xuất bản
25 + Sách chuyên khảo
15 + Sổ tay hướng dẫn/ Giáo trình
5 + Tài liệu tập huấn
20 2.4 Hội nghị khoa học
15 + Quốc tê
5 + Quốc gia
60 3 Hiệu quả kinh tế
TT Ghi chí Các chỉ số Điểm tối Điểm
đánh giá đa
30 + Doanh thu từ nghiên cứu khoa học
(trên 1tỷ VND)
30 Tỷ lệ doanh thu từ nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ so với
tổng kinh phí đầu tư lớn hơn 1
4 85 Hiệu quả xã hội
20 4.1 Kết quả nghiên cứu khoa học được
sử dụng để hoạch định đường lối,
chính sách, chủ trương, quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng
an ninh
15 4.2 Đổi mới quản lý đơn vị
15 4.3 Đổi mới cơ chế chính sách của đơn
vị
15 4.4 Đổi mới quản lý sản xuất, kinh doanh
4.5 20 Tham gia quản lý và bảo vệ môi
trường
5 90 Hiệu quả đào tạo
5.1 20 Số lượng tiến sĩ được đào tạo
5.2 50 Số lượng thạc sĩ được đào tạo
5.3 20 Số lượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ địa
phương được đào tạo
2. Tiêu chí đánh giá nguồn lực khoa học công nghệ
TT Trình độ học vị, chức Điểm Số lượng Tổng
danh
10 1 Giáo sư hoặc Tiến sĩ khoa
học
2 5 Phó giáo sư
3 3 Tiến sĩ
4 1,5 Thạc sĩ
1 5 Đại học
0,5 6 Cao Đẳng
7 0,3 Trung cấp
Tổng
XIN CẢM ƠN!