TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ NGUYỄN VĂN HẢI
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
********
NGUYỄN VĂN HẢI PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGÔ TRẦN ÁNH
HÀ NỘI – 2013
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là đúng đắn, trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hải
i
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh trong suốt quá
trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý
kiến giá trị cho luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cổ phần Chăn len -
Dệt may Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu thực tế
để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp tôi có thời gian và
nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả
Nguyễn Văn Hải
ii
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................. 3 1.1 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 3 1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.................................................... 3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh................................................... 4 1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. .................................... 9 1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. ....... 9 1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................................................................................... 11 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...... 17 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................................................................................... 18 1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.......................................... 18 1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ....................................... 21 1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. .......................................... 24 1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh................................. 25 1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản....................................................... 26 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn..................................................... 28 1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ............................................... 30 1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết....................................................... 30 1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont....................................... 31
1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
............................................................................................................... 31 1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng ............................................................... 31 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm............................... 32
iii
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................. 33 1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động................ 34 1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ............................................................... 36
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH....................................... 39 2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp ..................................................... 39 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................... 39 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................... 41 2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty ..................................................... 43 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:........... 44
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây .................................................................................................................. 47 2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty ......................... 51 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty ................... 51 2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản........................................... 51 2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.................................... 54 2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ....... 55 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty................... 56 2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối ................................................ 56 2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối ............................................... 60 2.2.3. Phân tích chất lượng nhân lực của đơn vị. ..................................... 69 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty ............................ 72 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 73 2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 74 2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan .................. 74 2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan .............. 75
PHẦN III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN - DệT MAY NAM ĐỊNH ..................... 78
3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định ........................................................... 78 3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn .......................................................... 78 3.1.1.1 Những thuận lợi ........................................................................ 78
iv
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
3.1.1.2.Những khó khăn ........................................................................ 79
3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định .................................................................................. 80
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định ...................................................................................... 83 3.2.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí ........ 83 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 83 3.2.1.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 84 3.2.1.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 86 3.2.2. Giải pháp 2 : Giảm hàng tồn kho ................................................... 88 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 88 3.2.2.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 89 3.2.2.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 89 3.2.3. Giải pháp 3 : Giảm nợ vay ............................................................. 91 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 91 3.2.3.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 91 3.4.3.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 91 3.2.4. Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu ................................................. 93 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 93 3.2.4.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 93 3.2.4.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 94 3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực................................... 95 3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 95 3.2.5.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 96 3.4.5.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 99 3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 99 3.3.1. Với cơ quan nhà nước .................................................................... 99 3.3.2. Với công ty ................................................................................... 100 KẾT LUẬN ................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 105 PHỤ LỤC...................................................................................................... 106
v
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
1 BCTC
Báo cáo tài chính
2 DN
Doanh nghiệp
4 HĐQT
Hội đồng quản trị
5
SXKD
Sản xuất kinh doanh
6 HQKD
Hiệu quả kinh doanh
7
TSLĐ
Tài sản lưu động
8
TSCĐ
Tài sản cố định
9
TSNH
Tài sản ngắn hạn
10 TSDH
Tài sản dài hạn
11 VND
Việt Nam đồng
12 GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
13 CBCNV
Cán bộ công nhân viên
14 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
15 CTCP
Công ty cổ phần
16 GTGT
Giá trị gia tămg
Đơn vị tính
17 ĐVT
18 ROA
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)
19 ROE
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)
20 ROS
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest
21 EBIT
and Tax)
vi
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC............................................................ 48
Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN ......... 51
Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN....................... 54
Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN
VỐN.................................................................................................................. 55 Bảng 2.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ........................................... 61
Bảng 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 –
2012 .................................................................................................................. 63
Bảng 2.8 CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN....................................... 64
Bảng 2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ..................... 66
Bảng 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY ........................ 68
Bảng 2.11:BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2012 ................................................. 69
Bảng 2.12 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.............................. 72
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................................................... 72
BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DOANH THU KẾT HỢP GIẢM
CHI PHÍ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY
NAM ĐỊNH ....................................................................................................... 87
Bảng 3.2 BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI GIẢM HÀNG TỒN KHO ............................. 90
Bảng 3.3 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NỢ VAY ........ 92
Bảng 3.4 : BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM KHOẢN PHẢI
THU.................................................................................................................. 95
Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT MAY NAM
ĐỊNH ...................................................................................................................................42
Hình 2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA CÔNG
TY NĂM 2012.....................................................................................................................70
Hình 2.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HAI NĂM 2011-2012.......71
......................................................................................................................... 58
vii
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành
dệt may ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân,
đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Sự phát triển của ngành dệt may trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi
ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thương mại và người tiêu dùng. Sự thành
lập của các công ty dệt may nói chung và Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may
Nam Định nói riêng đã góp phần làm sôi động thị trường dệt may ở Việt Nam, đánh
dấu một bước phát triển của ngành dệt may Việt Nam.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh dệt may đều mong muốn đạt hiệu
quả cao trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
may mặc nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
Chăn len – Dệt may Nam Định, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu khoa học :
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty cổ phần Chăn len-Dệt may Nam Định”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của
Công ty cổ phần Chăn len- Dệt may Nam Định từ nay đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
Chăn len – Dệt may Nam Định trong những năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét,
1
Viện Kinh tế và Quản lý
tài liệu về báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định
trong những năm gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,
tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng
biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã
được đặt ra.
Đại học Bách Khoa Hà Nội phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu,
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty
cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cổ phần Chăn
len- Dệt may Nam Định trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp .
CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Chăn len- Dệt may Nam Định.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định.
2
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 .Hiệu quả kinh doanh
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều
thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng
đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu
hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt
động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí
lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử
dụng các yếu tố sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa
với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu
quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất lao động, hiệu suất
sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian
thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng
số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế,
vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu
quả kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó là chỉ tiêu phản ánh trình
độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu
quả tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng( tr 408) …
3
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù
phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động
các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất
với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
K H = ( 1.1 ) C
Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả
Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên
đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy
rộng ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý
tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường
hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để
nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí
lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì
vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh
doanh không hiệu quả.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
nền sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có
hiệu quả? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan
niệm thống nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên
cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau.
4
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần có sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản
chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách.
Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm
trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy
hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế
là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần thiết
trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện
pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước
giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ
yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh
kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh
nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính
hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và
hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình độ quản
lý của doanh nghiệp.
Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà
nước thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ
mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh
tế nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể
sản xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh
nghiệp có toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp
luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội
không đồng nhất với nhau.
5
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục
tiêu khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định:
“ Lấy suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách
xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công
ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và
thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác
định, đánh giá hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản
ánh trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục
tiêu kinh tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh
tế toàn diện trên cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.
- Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế
khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.
- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản
ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống
công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh
tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.
Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt
được những mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý
kinh tế, dù ở giai đoạn nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu
cầu, mục tiêu chính trị, xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau
6
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình
thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan
giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính
toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra
ở mức và phải chi phí nào.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định
những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu
sau đây:
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng
doanh nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận
mà mỗi doanh nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu
do xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền
kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc
dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà đất nước và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn
bộ hệ thống kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc
vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người
lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một
cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt.
Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc
nâng cao hiệu quả kinh tế.
7
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu
quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với
lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết
bị, nguyên vật liệu …).
Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của
doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả
của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản
xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi
phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu
quả kinh tế nhằm hai mục đích:
Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi
ích nhất.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác
định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện
nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các
chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn,
lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các
8
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức
độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội
là yêu cầu khách quan. Tiêu chí hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu
quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong thực tế
thiếu một tiêu chí thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra những quyết
định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực
hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không
đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ thuật mới có
tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng
lại đòi hỏi chi phí đầu tư.
Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh
doanh có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ
gặp trường hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không
thể có cơ sở để đưa ra quyết định tối ưu, tiêu chí hiệu quả kinh tế phải thể
hiện được mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và
cực tiểu phải chi ra. Tiêu chí ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản
xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể.
Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là nâng cao mức sống vật chất,
tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực
hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự trữ sản xuất để
tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.
Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao
động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao
9
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội động dưới chủ nghĩa xã hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành
nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo
thêm việc làm cho người lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc
làm cho người lao động. Tăng năng suất lao động xã hội tạo ra điều kiện vật
chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã hội.
Tiêu chí hiệu quả kinh tế phải đảm bảo tính toàn diện: Trước hết, đó là sự gắn
bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng: Một mặt giảm chi phí lao
động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo chất lượng sản phẩm và không
ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa dạng của xã hội. Thứ hai, sự
toàn diện của tiêu chí hiệu quả kinh tế quốc dân đòi hỏi phải vừa giải quyết những
vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước.
Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chí hiệu quả cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi
phương án một cách toàn diện về không gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm
hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi có tác động tích cực đến việc nâng cao
hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng
không nên đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chí duy nhất đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được
bằng cách nào và được phân phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là
một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ
đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi
nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động kinh doanh vừa phải thể
hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải
đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp phần vào chuyển
dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được phân
10
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của
người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi
ích xã hội.
Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời
ngay khi bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất
định, bởi vậy, phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi
xem xét vấn đề này.
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các tiêu chí hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn
hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế
phải sử dụng một hệ thống tiêu chí vì:
Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính
được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá
trị hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử
dụng hệ thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh
khác nhau.
Thư hai: Bản thân mỗi tiêu chí có những nhược điểm nhất định trong
nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống tiêu chí cho phép
thấy được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để
đánh giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:
Lãi ròng Suất sinh lời vốn chủ = (1.6) sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bq
11
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lãi ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản bq x X = Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq
Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn
bẩy tài chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:
Doanh thu Lãi ròng Tổng tài sản bq Ty suất sinh lời thuần (1.7) x X vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Doanh thu (ROE) bq bq thuần
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của
các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó cho biết một trăm đồng đầu tư vào vốn
chủ sở hữu tại công ty có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở
hữu.Vì vậy đây là chỉ số quan trọng nhất và thiết thực nhất cho chủ sở hữu.
b-Tỷ Suất sinh lời của tài sản (ROA).
(Return on Assets – ROA).
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài
sản, ta tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:
Lãi ròng Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản bq
Lãi ròng Doanh thu thuần = X (1.2) Doanh thu thuần Tổng tài sản bq
Lãi ròng Hệ số lãi ròng = (1.3) Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần (1.4)
12
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tổng tài sản bq
Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)
ROA cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.
c - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì mang về bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của
công ty càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến
động về hiệu quả.
Lãi ròng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = ( 1.8 ) (ROS) Doanh thu
d - Các tiêu chí về khả năng quản lý tài sản
(cid:190) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = (1.9) Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao và ngược lại.
(cid:190) Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:
Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố = (1.10) Tài sản cố định bình định quân
13
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số
này thấp chứng tỏ việc đầu tư TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.
(cid:190) Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của
doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức
tính như sau:
Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = (1.11) Tổng tài sản bình quân
Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng cao và ngược lại.
(cid:190) Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của
một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty
đối với các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản
ánh việc quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và
ngược lại.
Nợ phải thu bình quân Kỳ thu nợ bình quân = (1.12) Doanh thu/360
e - Các tiêu chí về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các
khoản nợ phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả
năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do
vậy khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét
các hệ số thanh toán như: hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh,
hệ số thanh toán tức thời. Sau khi tính toán các chỉ tiêu này thì tiến hành lập
14
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội bảng để đánh giá bằng cách so sánh với số năm trước về từng chỉ tiêu từ đó
nhận xét, đánh giá trên cơ sở:
(cid:190) Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài
sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau:
Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = (1.13) Tổng nợ ngắn hạn
Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới
12 tháng
Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ
tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả vì bộ phận này
không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện
hành phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
(cid:190) Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ
ngay không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh = (1.14) toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ
dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn
được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền.
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào
15
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả
trong kỳ.
(cid:190) Khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng
trả nợ ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tương đương Hệ số khả năng thanh tiền (1.15) = toán tức thời Nợ tới hạn và nợ quá hạn
Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của
doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm
nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp.
f - Các tiêu chí về khả năng quản lý vốn vay.
(cid:190) Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Tổng nợ *100% Chỉ số nợ = (1.16) Tổng tài sản
(cid:190) Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng
(Công ty chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh nên chỉ kiếm được lợi nhuận
từ việc tiêu thụ sản phẩm). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả
cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao
nhiêu, có bù đắp lãi vay hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau :
16
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Khả năng thanh toán lãi vay = (1.17) Lãi vay
g -T iêu chí mức sinh lời bình quân của lao động.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong 1 chu kỳ tính toán xác định, nó được xác định bởi công thức sau:
LnR LnBQ = (1.18) Lđ
LnBQ : Lợi nhuận bình quân/1 lao động trong kỳ tính toán. LnR : Lợi nhuận ròng của kỳ tính toán
Lđ : Tổng số lao động bình quân của kỳ tính toán
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp
nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nặng việc quản
lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để đủ thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là
một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là luôn
tồn tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường này thì
doanh nghiệp phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh tranh của
mình, có thể bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn
… so với các doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có
thể làm được điều này thì chỉ bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy không chỉ tạo ra và duy trì khả
17
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong
muốn có lợi nhuận nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể được.
Để có thể thực hiện được mong muốn này, thì doanh nghiệp phải thường
xuyên tìm mọi giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra lợi thế
cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu cần thiết, không chỉ
đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để cạnh
tranh, tồn tại và phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà
quản lý nền kinh tế là để đòi hỏi các doanh nghiệp luôn sử dụng nguồn lực
sản xuất xã hội một cách có hiệu quả nhất, trong điềun kiện ràng buộc có sự
khan hiếm, để nèn kinh tế quốc doanh có thể phát triển một cách tối ưu, vươn
tới tiệm cận với đường giới hạn tiềm năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả
bao hàm cả ý nghĩa của sự bền vững.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào quy mô, ngành nghề kinh doanh của từng loại doanh
nghiệp mà nhân tố hiệu quả ảnh hưởng đến. Dưới đây là một số nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp.
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
* Yếu tố chính trị, luật pháp
Trong điều kiện ngày nay, hầu hết tất cả nền kinh tế các nước trên thế
giới đều có sự quản lý của Nhà nước nhằm hạn chế một mức độ nào đó những
khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Sự ổn định về chính trị, hệ thống luật
pháp, chính sách của Nhà nước...đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, khi phân
tích môi trường chính trị luật pháp, doanh nghiệp cần quan tâm đến các văn
18
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội bản pháp luật điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp như: Luật lao động, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh...; cơ chế điều hành của
Chính phủ; sự hình thành các cơ quan quản lý thị trường, các tổ chức bảo vệ
người tiêu dùng v.v...
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Theo một phạm vi rộng, các yếu tố kinh tế này bao gồm tất cả các yếu
tố liên quan đến sức mua của người tiêu dùng và liên quan đến việc huy động
và sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch
vụ, lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỉ giá hối đoái...Sự biến động các yếu tố này
có thể tạo ra những cơ hội hay những thách thức cho các nhà hoạt động thị
trường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt may, yếu tố
kinh tế lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi do tính chất đặc biệt của
mặt hàng sản xuất kinh doanh. Một ví dụ cho thấy, sự phụ thuộc nguồn
nguyên liệu vải, chỉ chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, những tác động
mở cửa nền kinh tế ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm dệt may được lưu thông
trong nước...đã ảnh hưởng đến nhu cầu, quyết định chi tiêu của người tiêu
dùng về mặt hàng này, kết quả là ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp.
* Yếu tố khoa học - công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể kinh tế có liên quan. Với trình độ khoa
học kỹ thuật hiện tại ở nước ta, sự chuyển giao công nghệ sẽ ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
19
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm dệt may, việc ứng dụng những thành
tựu khoa học - công nghệ hiện đại làm cho chu kỳ sống sản phẩm bị ngắn lại.
Sự ra đời của nhiều loại sản phẩm dệt may mới với giá thành hạ, mẫu mã,
kiểu dáng sản phẩm được cải tiến...nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu
dùng đã và sẽ tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức kinh doanh cho
các nhà sản xuất, các trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối.
Việc ứng dụng chất lượng hiệu quả công nghệ hiện đại vào lĩnh vực thu thập,
xử lý, lưu trữ thông tin sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường,
làm cơ sở cho các nhà quản trị xây dựng chiến lược SXKD cũng góp phần
làm nên những thành công của doanh nghiệp.
* Yếu tố văn hoá - xã hội
Đây là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến nhu cầu, thái độ, hành vi tiêu
dùng, vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải xem xét các yếu tố này. Ở một khía
cạnh khác, yếu tố này còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường
văn hoá doanh nghiệp cũng như thái độ ứng xử giữa nhà quản lý với nhân
viên, giữa nhân viên với nhau; giữa nhân viên với đối tác, khách hàng.v.v…,
điều này góp phần xây dựng nên hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí
khách hàng.
Khi xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường văn hoá - xã hội,
các yếu tố đòi hỏi cần được doanh nghiệp tính đến có thể là: đạo đức, quan
niệm về giá trị đạo đức; sự thay đổi của tháp tuổi; sự di chuyển của dân cư;
dân tộc; tôn giáo; phong tục tập quán...
* Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có
thể khai thác, các điều kiện địa lý như địa hình, đất đai, khí hậu...ảnh hưởng
đến việc sử dụng nguồn lực đầu vào cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một ví dụ chúng ta dễ nhận thấy, khí hậu mỗi mùa
20
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội khác nhau nên nhu cầu sử dụng sản phẩm dệt may của người dân mỗi mùa đối
với từng loại là khác nhau, do đó khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng của
doanh nghiệp mỗi mùa là khác nhau.
Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp khác
nhau: tài nguyên thiên nhiên có tính chất quyết định đến doanh nghiệp khai
thác; điều kiện đất đai lại ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp
công nghiệp chế biến hay địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng lại có ảnh
hưởng đến việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp...
Cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố cần được doanh nghiệp quan tâm đến. Hệ
thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin, điện, nước...tất cả đều gây thuận
lợi hay khó khăn cho hoạt động SXKD.
* Yếu tố quốc tế
Trước đây, trong nền kinh tế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế ở
nước ta ít chịu ảnh hường của môi trường quốc tế. Ngày nay, cùng hoà theo
xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị
trường theo hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân trở thành một
phân hệ mở của hệ thống khu vực và thế giới. Sự biến động của nền kinh tế
thế giới, sự thay đổi thể chế chính trị của thế giới…đều ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia có quan hệ
làm ăn kinh tế với nhau. Vì vậy, nghiên cứu yếu tố quốc tế là một một vấn đề
có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quốc tế và
doanh nghiêp sản xuất kinh doanh trong nước.
1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
* Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có nhu cầu về sản phẩm,
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng
21
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội không chỉ là khách hàng hiện tại mà còn phải tính đến khách hàng tiềm năng.
Các đặc điểm của khách hàng: giai tầng xã hội, gia đình, tuổi tác, nghề
nghiệp, nhận thức, tâm lý...đều có ảnh hưởng nhất định đến hành vi tiêu dùng.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô cùng quý giá của doanh nghiệp.
Nghiên cứu yếu tố khách hàng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cung
ứng, chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng.
* Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng
các yếu tố cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp và các đối thủ
cạnh tranh. Nhà quản lý phải luôn có đầy đủ thông tin chính xác về tình trạng
số lượng, chất lượng, giá cả...hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực
cho SXKD. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến thái độ của nhà
cung ứng với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá
cả tăng cao có thể làm xấu đi cơ hội SXKD mặt hàng nhất định nào đó.
Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất kinh
doanh sản phẩm dệt may nói riêng, tìm nguồn hàng ổn định, giá cả phải
chăng, chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng là một trong những
vấn đề cần phải được cân nhắc để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Đối thủ cạnh tranh
Sản xuất kinh doanh gắn liền với cạnh tranh. Bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tham gia vào thị trường sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ
nào đó đều phải tính toán đến đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường. Số
lượng, quy mô, năng lực cạnh tranh, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh
đều ảnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn phải tính đến các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bởi sự xuất
hiện của các đối thủ mới này sẽ làm gia tăng mức độ cạnh tranh của ngành, do
đó ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
22
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, khi xem
xét môi trường cạnh tranh, các yếu tố cần được doanh nghiệp tính đến như cơ
cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành, các rào cản cho việc gia nhập
và rút lui khỏi ngành...
* Các trung gian thương mại
Các trung gian thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân giúp cho
doanh nghiệp tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng, tiêu thụ hàng hoá ra thị
trường. Những trung gian thương mại đóng vai trò quan trong giúp công ty
tìm nguồn hàng chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng hay giúp công ty
tìm kiếm được khách hàng hoặc thực hiện công việc bán hàng cho họ. Các
trung gian thương mại có thể là người đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, đại lý
phân phối độc quyền…
Các trung gian thương mại tham gia vào cùng một kênh phân phối hàng
hoá cũng có thể là đối thủ cạnh tranh của nhau. Ngày nay, với xu thế hình
thành nhiều tập đoàn phân phối hàng hoá với tiềm lực tài chính mạnh, có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối đã làm tăng thêm giá trị hàng hoá
phân phối, mang lại lợi ích lớn hơn cho người tiêu dùng, qua đó đã tác động
uy tín, khả năng tiêu thụ của nhiều doanh nghiệp phân phối khác. Vì vậy,
doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến các yếu tố này trong việc xây dựng các
chiến lược sản xuất kinh doanh.
* Công chúng
Công chúng là bất kỳ một nhóm hay một tổ chức nào có mối quan tâm
hoặc có thể sẽ quan tâm tới các mục tiêu đạt được của doanh nghiệp. Các giới
công chúng sẽ ủng hộ hay phản đối các quyết định marketing của doanh
nghiệp, có thể tạo ra những thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Giới công chúng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể kể đến như hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng liên
23
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội quan đến việc huy động vốn vay của doanh nghiệp; các tổ chức phương tiện
thông tin đại chúng (báo chí, đài phát thanh truyền hình) liên quan đến việc
đưa tin về doanh nghiệp; các cơ quan chính quyền liên quan đến việc thực thi
nghĩa vụ pháp luật của doanh nghiệp; các tổ chức người tiêu dùng, các nhóm
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ...
1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố từ phía doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ta có thể xác định được 03 nhóm yếu tố chính là: quy mô
sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của
doanh nghiệp.
*Yếu tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp, khi quyết định kinh doanh cái gì và sản xuất bao
nhiêu thì cần phải nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường (nhu cầu có khả
năng thanh toán) và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp. Nhu cầu
của thị trường càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp càng
cao. Khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ có khả năng tăng được quy mô sản xuất
kinh doanh.
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lớn và đáp ứng được
nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Điều
đáng lưu ý là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán được khối lượng
hàng hóa lớn và do đó, họ sẽ định ra mức giá bán sản phẩm hợp lý mà cả
người mua và người bán đều chấp nhận được.
Quan hệ cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thay
đổi, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, việc lựa
chọn quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý (sản xuất những mặt hàng gì, số
lượng bao nhiêu và chất lượng như thế nào) sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
24
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
*Yếu tố về tổ chức sản xuất kinh doanh
Khi đó lựa chọn được quy mụ sản xuất kinh doanh hợp lý, doanh
nghiệp phải đưa ra quyết định sản xuất tổ chức sản xuất kinh doanh như thế
nào. Các yếu tố đầu vào như công nghệ, lao động vật tư v.v… nếu được lựa
chọn tối ưu sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao sản lượng sản xuất và
chất lượng sản phẩm. Do đó, việc chuẩn vị tố các yếu tố đầu vào có ý nghĩa
quyết định giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp cũng phải lựa chọn được phương pháp kết hợp tối ưu
các yếu tố trong quá trình sản xuất. Quá trình này phải được tổ chức khoa học
nhằm giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng, từ đó tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
*Yếu tố về tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các
khâu cơ bản sau:
- Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và các phương án sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các hoạt động
kinh tế.
Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ giúp tăng sản lượng, nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giảm chi phí quản lý. Từ đó, hiệu quả
sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.
1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiện nay, có 04 phương pháp thường được sử dụng khi phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là: Phương pháp so sánh đơn
25
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội giản, Phương pháp thay thế liên hoàn, Phương pháp phân tích tương quan,
Phương pháp phân tích chi tiết.
1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. So sánh trong phân tích kinh tế là đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá, có cùng một nội
dung, một tính chất tương tự nhau. Khi sử dụng phương pháp này cần nắm
chắc ba nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
- Điều kiện so sánh được.
- Kỹ thuật so sánh.
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn để so sánh là số liệu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ
để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà
lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Các tài liệu, số liệu của kỳ trước: Nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): nhằm đánh
giá tình hình thực hiện so với dự kiến.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực: nhằm khẳng định vị thế
của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện. Đây cũng là kết quả mà doanh nghiệp đạt được.
Điều kiện so sánh được :
Điều kiện tiên quyết để sử dụng được phương pháp so sánh là các chỉ
tiêu được sử dụng phải có tính đồng nhất. Ta cũng cần chú trọng về cả đặc
điểm không gian và thời gian. Về mặt không gian, các chỉ tiêu cần phải được
26
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh. Về mặt thời gian, cá chỉ tiêu
phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất
trên ba mặt sau: phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải có cùng một
phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lường.
Để đảm bảo tính đồng nhất, người ta cần phải quan tâm tới việc xem xét
mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép v.v…
Kỹ thuật so sánh:
Để phương pháp phân tích được chính xác, người ta thường sử dụng các
kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ
phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh thể hiện
quy mô, khối lượng của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ
phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sao sánh biểu hiện
kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng
kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
CC
=∆
1 C −
0
- Các chỉ tiêu được so sánh với nhau một cách tuyệt đối hoặc tương đối.
1
C =∆
C C
0
So sánh tuyệt đối:
So sánh tương đối:
Trong đó C1, C0 lần lượt là số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.
Ưu điểm: Phương pháp so sánh giản đơn dễ thực hiện, cho phép tách ra
được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh. Trên cơ sở đó, ta
27
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội đánh giá được những mặt hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm được
biện pháp tối ưu trong mỗi trường hợp.
Nhược điểm: Phương pháp so sánh giản đơn có nhược điểm lớn nhất là
không xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố biến động đến chỉ
tiêu cần phân tích.
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Thay thế liên hoàn là thay
thế lần lượt số liệu gốc bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu
kinh tế được phân tích theo đúng quan hệ logic giữa các nhân tố. Việc so sánh mức
chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ giúp xác định được
mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau có thể thu được các kết quả
khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một mục tiêu.
Đây chính là nhược điểm nổi bật nhất của phương pháp này.
Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:
- Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
- Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Nhân tố
ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở trên.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta
được mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được
xác định.
28
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng và số
lượng, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu
thực tế so với chỉ tiêu gốc chênh lệch không quá 5 đến 10% thì kết quả tính
toán trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng gần bằng nhau.
Phương pháp thay thế liên hoàn được minh hoạ như sau:
A là chỉ tiêu cần phân tích, A có quan hệ với ba nhân tố là x, y, z và mối
quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hàm số f(x,y,z).
A1 = f(x1,y1,z1) và A0 = f(x0,y0,z0) lần lượt là số liệu kỳ phân tích và
∆ A = A1 - A0 = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0) là lượng biến đổi của chỉ tiêu A.
kỳ gốc.
Để xác định sự tác động của từng nhân tố x, y, z tới chỉ tiêu A ta thay
lần lượt các nhân tố biến đổi, giả sử thứ tự thay thế là x, y, z. Ta có:
∆ Ax = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0)
Mức ảnh hưởng của nhân tố x tới chỉ tiêu A:
∆ Ay = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0)
Mức ảnh hưởng của nhân tố y tới chỉ tiêu A:
∆ Az = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0)
Mức ảnh hưởng của nhân tố z tới chỉ tiêu A:
∆ A = ∆ Ax + ∆ Ay + ∆ Az = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Ưu điểm: Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định được mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó tìm được các biện
pháp thích hợp biến đổi từng nhân tố, nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân
tích.
Nhược điểm: Để sử dụng được phương pháp thay thế liên hoàn thì các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải có mối liên hệ dưới dạng tích số
29
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội hoặc thương số. Bên cạnh đó, việc sắp xếp thứ tự xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố là rất phức tạp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan
Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp thống kê dùng để
nghiên cứu các mối quan hệ tương quan, được sử dụng để định dạng các mối
quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích tương quan nhằm định dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng
hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn. Tìm hiểu xu thế phát triển
cũng như tính quy luật trong sự phát triển và mối liên hệ của các hiện tượng
kinh tế khác.
Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một
tiêu thức nguyên nhân thì gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối
liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu thức nguyên nhân thì gọi là
tương quan bội.
1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết
Phương pháp phân tích chi tiết là phương pháp phân tích các chỉ tiêu
dựa trên từng thành phần cấu thành và trong một không gian, thời gian cụ thể.
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu kinh tế
thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp
đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
- Chi tiết theo thời gian: Các kết qủa kinh doanh bao giờ cũng là một
quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác
nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi
tiết giúp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải
pháp phù hợp trong từng khoảng thời gian.
- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh
doanh do nhiều bộ phận theo phậm vi và điạn điểm phát sinh khác nhau tạo
30
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội nên. Việc phân tích chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
từng bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt
mạnh và khắc phục các mặt yếu kém.
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp Dupont nghiên cứu tác động liên hoàn các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với phương pháp này các
nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt,
xấu trong hoạt động của DN.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lời của DN như tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ
số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng
Để tăng doanh thu bán hàng DN phải thực hiện tốt các công việc sau.
a. Tổ chức tốt khâu sản xuất nhằm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất
- Tổ chức tốt nhất các nguồn lực như tổ chức lao động, cung ứng vật tư
đầy đủ, kịp thời phục cho việc sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián
đoạn.
- Thường xuyên tiến hành đầu tư, mua sắm, cải tiến máy móc thiết bị, tận
dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng sản xuất cho phù
hợp với nhu cầu thị trường.
b. Tăng cường hoạt động Marketting nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ
- Tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
31
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Doanh nghiệp cần giữ vững uy tín và quảng bá cho thương hiệu sản phẩm
của mình.
- Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, mở rộng kênh
phân phối sản phẩm.
- Trong tình trạng canh tranh hiện nay, công ty cần quan tâm đặc biệt đến
công tác chăm sóc khách hàng.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo sản phẩm,
thương hiệu, sử dụng các hình thức khuyến mãi…
c. Tổ chức tốt việc thanh toán tiền hàng:
Sau khi sản xuất xong DN tiến hành xuất hàng và thực hiện các thủ tục
thanh toán. Vì vậy DN cần phải tổ chức tốt việc thanh toán:
- Phải lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với tính chất, đặc điểm
mặt hàng kinh doanh và khách hàng.
- Cải tiến phương thức bán và thanh toán, loại bỏ các thủ tục rườm rà
không cần thiết. Sau khi giao hàng phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chứng từ
thủ tục thanh toán một cách chính xác kịp thời.
1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Bên cạnh việc tăng doanh thu thì việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm cũng là một biện pháp cơ bản và trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
a. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và công tác tính toán tiêu
hao vật tư.
- Tăng cường công tác thống kê tiêu hao vật tư: ghi chép sổ sách thống
kê, bảng biểu báo cáo thống kê.
- Xây dựng chế độ thưởng phạt đối với tiêu hao vật tư.
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và ứng dụng một cách kịp thời các
32
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Tăng cường quản lý chất lượng, giảm tổn thất chất lượng.
b. Khống chế giá cả nguyên vật liệu mua vào.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng vật tư với giá rẻ hơn hoặc có thể sử dụng
mặt hàng thay thế nếu giá cung cấp thấp hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
- Tận dụng tối đa nguồn cung ứng nguyên vật liệu trong nước, hạn chế
nhập khẩu.
c. Quản lý tốt công tác sản xuất
- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động, thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương tiền thưởng đối với người lao động.
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị nghĩa là sử dụng tốt các loại thiết
bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản
xuất được nhiều sản phẩm hơn.
- Hạn chế tối đa chi phí thiệt hại, tổn thất trong quá trình sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý chi phí giá thành.
1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp để xác định mức
khấu hao hợp lý. Bên cạnh đó DN phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả quỹ khấu hao TSCĐ.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
định kỳ TSCĐ để tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài
tuổi thọ của TSCĐ.
- Doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp
thời, kịp thời thanh lý hoặc nhượng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc đã
hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật.
- Doanh nghiệp cần xây dựng nội quy, quy chế quản lý, sử dụng tài sản
33
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ tránh tình trạng hư hỏng
- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản để tăng cường ý thức trách nhiệm của người
quản lý, sử dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro,
bảo toàn vốn như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Vốn lưu động trong DN gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm
vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: Quản
lý hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu
a. Quản lý hàng tồn kho
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp để đạt các mục tiêu:
giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho DN và tất cả gắn
liền với chất lượng vật tư, hàng hoá phải đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá.
Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời
việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho DN.
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cần áp dụng
thưởng, phạt nghiêm minh để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt quá mức
hoặc vật tư, hàng hoá bị kém, mất phẩm chất.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư bị ứ đọng không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh
số vật tư đó, thu hồi vốn.
34
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư, hàng hoá, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho giúp cho DN chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu
động.
b. Quản lý vốn bằng tiền
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
- Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ,
không được chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
c. Quản lý khoản phải thu
• Xây dựng chính sách bán chịu
- Tiêu chuẩn bán chịu: Là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của
khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ.
- Điều khoản bán chịu: Để xác định điều khoản bán chịu doanh nghiệp
cần xây dựng thời hạn bán chịu và chính sách chiết khấu
• Quyết định bán chịu: Việc quyết định bán chịu dựa trên cơ sở đánh giá
uy tín tín dụng của khách hàng:
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng của
khách hàng
- Quyết định có bán chịu hay không.
• Theo dõi tình hình phải thu khách hàng
- Lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, từng hoá đơn… và đôn đốc
35
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội thanh toán mỗi khi đến hạn.
- Sử dụng một số chỉ tiêu phân tích tài chính sau để phục vụ cho việc
theo dõi nợ phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đợt bán
chịu hàng từ khi bán xong cho đến khi thu được tiền về mất bao nhiêu ngày.
Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình = X 360 quân Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền bình quân càng cao thì số ngày thu được nợ càng dài, vốn
của DN càng bị chiếm dụng nhiều.
+ Vòng quay khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển
các khoản phải thu. Nếu số vòng quay khoản phải thu càng lớn thì thời hạn
thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải = thu Các khoản phải thu
+ Phân tích “tuổi” các khoản phải thu: Quản lý, sắp xếp các khoản phải
thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết khi đến hạn.
1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ
Vai trò của nguồn vốn rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp. Để sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh được rủi ro về tài chính DN
cần chú ý đến nguồn vốn nợ. Nguồn vốn nợ của DN bao gồm nợ tích luỹ, tín
dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
- Nợ tích luỹ bao gồm các khoản nợ như lương phải trả công nhân viên,
bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm, phải nộp ngân sách Nhà nước…DN
nên duy trì khoản nợ này với thời hạn dài nhất có thể. Vì DN không phải trả
bất kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh toán cho các chủ nợ.
- Khoản phải trả người bán chính là nguồn vốn tín dụng thương mại được
36
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội hình thành khi DN nhận được tài sản, dịch vụ của nhà cung cấp xong chưa
phải trả tiền ngay. Việc lạm dụng tín dụng thương mại sẽ tiềm ẩn những rủi ro
đối với DN vì việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ, điều này cũng làm tăng
nguy cơ phá sản hoặc làm giảm uy tín của DN. Do vậy DN cần phải có các
biện pháp quản lý tốt các khoản nợ phải trả người cung cấp:
+ Dùng lượng tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá hoặc thu được từ
nợ phải thu để trả các khoản nợ phải trả người bán.
+ Giảm đến mức tối thiểu các khoản phải thu từ khách hàng bằng cách
tích cực đôn đốc, thu hồi công nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn để từ đó có
nguồn tiền mặt dùng để trả các khoản nợ nhà cung cấp.
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản phải trả theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra để có kế hoạch thanh toán kịp thời.
- Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng (nợ vay) DN cần thực hiện các
biện pháp giảm tỷ trọng các khoản nợ vay:
+ Hoạch định ngân sách vốn bằng tiền. Hay nói cách khác là lập ra bảng
dự toán thu chi ngắn hạn. Nếu thấy bội thu thì có thể tính đến việc trả bớt
khoản nợ vay.
+ Định kỳ cần tiến hành kiểm kê vật tư, tài sản, nếu phát hiện thừa hoặc
không cần dùng thì thanh lý hoặc nhượng bán để trả nợ.
+ Cần phân loại các khoản nợ vay theo thời gian thanh toán cũng như
theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp
37
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tóm tắt chương 1
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh ngành dệt may
nói riêng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp cũng như Nhà
nước, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp kinh doanh nghành dệt may trong xu thế hội nhập hiện
nay, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Chăn-Len Dệt May Nam
Định ”.
Trong chương 1 đề tài đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nghành dệt may, đưa ra
các công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng quát như: chỉ tiêu sức sinh lời
của tài sản (ROA); chỉ tiêu sức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)… các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong các nhân tố đó yếu tố kinh tế, yếu
tố khoa học công nghệ, đối thủ cạnh tranh, các trung gian thương mại có ảnh
hưởng lớn nhất đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh
nghành dệt may. Xuất phát từ tính chất đặc biệt của mặt hàng kinh doanh sợi
len mang những nét đặc thù riêng để tìm ra những nội dung chủ yếu về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sợi len, phân tích đánh giá
hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đạt được các
mục tiêu đề ra.
Trên đây là một sô vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở vận
dụng các vấn đề lý thuyết đã đề cập, vận dụng các kiến thức đã học về kinh
doanh và qua tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ
PhầnChăn-Len Dệt May Nam Định, em xin có hướng xây dựng biện pháp nâng
cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp này ở phần II.
38
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Chăn len- dệt may Nam Định có tiền thân là xưởng dệt
chăn thuộc Nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định (nay là Công ty cổ phần Dệt may
Nam Định). Được thành lập ngày 25-3-1888 cùng với sự ra đời của nhà máy Dệt
Nam Định.
Từ năm 1888 đến năm 1945 nhiệm vụ chính của Nhà máy là chuyên sản
xuất các loại Chăn chiên phục vụ nhu cầu kinh doanh của chủ Tư bản Pháp.
Từ năm 1945 đến năm 1954, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh chủ tư bản
không quan tâm đến sản xuất kinh doanh nên hoạt động của Nhà máy Dệt
trong đó có xưởng Chăn bị đình đốn nghiêm trọng.
Từ năm 1954 đến năm 1985 theo sự chỉ đạo của Nhà máy Liên hợp Dệt
Nam Định, xưởng Chăn có nhiệm vụ chính là sản xuất chăn chiên theo kế
hoạch để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân và đặc biệt là phục vụ
cho quân đội, lực lượng vũ trang. Năm 1985 do có sự phát triển về mọi mặt,
để phù hợp với quy mô sản xuất mới, Tổng Giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp
dệt đã ra quyết định nâng cấp xưởng dệt chăn thành Nhà máy Dệt chăn Nam
định trực thuộc Liên hợp Dệt Nam Định. Trong thời gian từ 1985 – 1995 theo
yêu cầu của cấp trên và nhằm mở rộng sản xuất, đa dạng hóa các mặt hàng,
đảm bảo đủ việc làm cho CNVC, Nhà máy đảm nhiệm thêm nhiệm vụ sản
xuất các mặt hàng Sợi 10, Sợi 34, Vải 10/10 phục vụ cho nhu cầu sản xuất
của các nhà máy thành viên thuộc nhà máy liên hợp dệt Nam Định.
Theo quyết định số 103/QĐ-HĐQT ngày 31/10/1995 tách Nhà máy ra
khỏi Công ty Dệt Nam Định và trở thành một đơn vị thành viên của Công ty
39
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Dệt Chăn Len Bình Lợi – TP. Hồ Chí Minh.Giai đoạn từ năm 1995 – 2000
nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty giao, hạch
toán báo sổ, việc xây dựng kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, tính
toán giá thành, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đều do công
ty thực hiện và chỉ đạo. Ngoài việc sản xuất mặt hàng chăn chiên truyền thống
nhà máy sản xuất thêm mặt hàng mới là sợi len acrylic với chủng loại màu
sắc, mẫu mã hết sức đa dạng, phong phú nhờ đó mà phần nào đã mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Ngày 1/1/2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam ra quyết định số
388/QĐ-HĐQT chính thức nâng cấp Nhà máy Chăn Nam định trở thành một
đơn vị thành viên của Công ty Len Việt Nam, hoạt động hạch toán kinh doanh
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân
hàng.
Ngày 23/5/2003 quyết định số 443/QĐ-HĐQT, Nhà máy chăn được
chuyển giao trở thành nhà máy thành viên của Công ty dệt Nam Định, bàn
giao nguyên trạng nhà máy về Công ty dệt, hoạt động hạch toán kinh doanh
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân
hàng.
Ngày 28/12/2009 Nhà máy chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo đăng
ký kinh doanh số 0600675043 ngày 28/12/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nam định cấp.
Vốn pháp định trên giấy phép đăng ký kinh doanh là 12 tỷ đồng, trong
đó vốn cố định là 7,5 tỷ đồng, vốn lưu động là 4,5 tỷ đồng.
Hiện nay công ty cổ phần Chăn len – dệt may Nam Định là một doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sợi len, chăn, vải, sợi, các
mặt hàng dệt may và đồ gia dụng các loại
40
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sản xuất các mặt hàng chăn (chăn chiên, chăn bông,...) và len các
loại, các mặt hàng áo len
- Kinh doanh các mặt hàng chăn, len
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, thuốc
nhuộm, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may, cơ khí, ô tô
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị, cho thuê văn phòng, nhà ở, ki ốt,
dịch vụ vận tải, kho vận, bến bãi đỗ xe ô tô
- Mua bán máy tính, máy văn phòng và các dịch vụ liên quan
- Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
41
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kĩ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế hoạch vật tư
Phân xưởng sợi len
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng dệt chăn
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT
MAY NAM ĐỊNH
42
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định có tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến – chức năng ,đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, sau đó là ban
giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định mọi sự hoạt
động của Công ty. Đại hội cổ đông do ban cổ phần hóa Công ty triệu tập, đại
hội cổ đông triệu tập hai năm một lần.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng
cổ đông ban ra (theo điều lệ công ty), lãnh đạo công ty giữa hai nhiệm kì đại hội.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+ Quyết định phương hướng phát triển , kế hoạch kinh doanh hàng
năm ,lợi nhuận, trích lập các quỹ, số lợi nhuận để chia cho cổ đông và phân
định trách nhiệm thiệt hại trong sản xuất kinh doanh.
+Bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hoặc các kiểm soát viên
Hội đồng quản trị gồm 5 người: Chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ
tịch Hội đồng quản trị, và 03 Ủy viên Hội đồng quản trị
• Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung là một đại diện pháp nhân ,có quyền
cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, trực tiếp phụ trách riêng phòng kế toán tài chính.
• Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các mặt : Kỹ thuật sản xuất, công tác bảo hộ lao động, điều hành đơn vị xây
dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng. Thông qua các phòng chức năng chủ
yếu : Phòng kỹ thuật,phòng kế hoạch vật tư, các xưởng sản xuất.
• Phó giám đốc kinh doanh, giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các mặt : kinh doanh; XNK; công tác tài chính kế toán; công tác
43
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội tổ chức; lao động tiền lương; các chế độ chính sách đời sống y tế; bảo vệ,
thanh tra; công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Thông qua ba phòng chức năng là: phòng kế toán tài chính; phòng kinh
doanh,phòng tổ chức hành chính, cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng.
- Ban kiểm soát gồm ba người: 1 trưởng ban và 2 ủy viên
Chức năng của ban kiểm soát là: Giám sát các hoạt động của Hội đồng
quản trị, thực hiện các quyết định của cổ đông.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:
- Phòng tổ chức hành chính:
٧ Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về tình hình tổ
chức, cán bộ, lao động, tiền lương, bảo vệ, y tế, thủ quỹ, văn thư, tạp vụ và
một số công tác khác.
٧ Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất, bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng ban, phân
xưởng, tổ chức sản xuất.
+ Nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ máy thích hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và đề xuất việc đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động ở các
đơn vị.
+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng
đối với CBCNV
+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các chế độ bảo hiểm đối với người lao
động.
+ Nghiên cứu, đề xuất công tác bảo vệ doanh nghiệp, chăm sóc sức
khỏe CNVC, vệ sinh và sửa chữa nhỏ…
+ Văn thư, tạp vụ, phục vụ lãnh đạo công ty và các công việc khác
44
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Nghiên cứu và lập các biểu, báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của
phòng
- Phòng kế toán- tài chính
٧ Chức năng: Tổ chức và thực hiện việc hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp theo các quy định hiện hành của nhà nước và công ty
٧ Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán, lập chứng chỉ kế
toán, thiết lập hệ thổng sổ sách kế toán phù hợp qui định hiện hành của nhà
nước và tình hình SXKD của doanh nghiệp
+ Nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho ban giám
đốc về công tác quản lý kinh tế
+ Theo dõi và phản ánh chinh xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng
ngày,tháng, quí và năm
+ Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính, kế hoạch, dự án
tài chính của doanh nghiệp.
+ Hướng dẫn kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các qui định, qui chế
quản lý tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.
+ Phối hợp các phòng, ban và đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ
được giao, phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Quản lý tài liệu kế toán lưu trữ theo qui định của nhà nước và công ty
+ Lập các biểu, báo cáo kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Phòng kinh doanh
+ Xác lập nhu cầu tiêu thụ ,lập kế hoạch, viết lệnh sản xuất trình phó
giám đốc phụ trách phê duyệt.
45
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội + Tổ chức thực hiện việc cung cấp hàng hóa theo kế hoạch và đôn đốc
khách hàng thanh toán tiền. Tổng hợp phân tích các thông tin về thị trường,
xác định các chiến lược và kế hoạch nghiên cứu phát triển thị trường đẩy
mạnh bán hàng hàng năm. Phân tích lựa chọn các đại lý trong mạng lưới phân
phối hàng hóa của công ty theo tiêu chuẩn đã xây dựng và trình phó giám đốc
phụ trách kinh doanh phê duyệt
- Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu xắp xếp quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng qui trình
thao tác cho từng loại sản phẩm , đồng thời giám sát việc thực hiện các qui
trình, thao tác của công nhân. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các
loại sản phẩm . Xây dựng hồ sơ kỹ thuật cho các loại chi tiêt sản xuất để phục
vụ cho đặt hàng và gia công tại công ty. Lập các hồ sơ kể hoạch bảo dưỡng và
thực hiện bảo dưỡng định kỳ các thiết bị phục vụ sản xuất.Giám sát việc thực
hiên qui trình an toàn trong sản xuất.Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra
chất lượng toàn bộ sản phẩm trước khi nhập kho giao cho khách hàng.
+ Tổ chức KCS 100% sản phẩm sản xuất ở các đơn vị trong công ty
trước khi nhập kho thành phẩm.
+ Làm các thủ tục thẩm định đăng kiểm sản phẩm.
+ Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo cá văn bản qui định của công ty về
chất lượng sản phẩm.
+ Trưởng phòng KT hoặc người được ủy quyền thay mặt ban giám đốc
làm việc với khách hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Phối hợp với các đơn vị khác giải quyết những vấn đề về chất lượng
sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giữ gìn và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn công cụ thiết bị, tài
sản được giao.
- Phòng kế hoạch vật tư:
46
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Xây dựng các kế hoạch cung ứng linh kiện, phụ tùng trình phó giám
đốc phụ trách phê duyệt và triển khai thực hiện.Làm các thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa, tổ chức giao nhận hàng XNK của công ty. Lập kể hoạch tổ
chức vận chuyển hàng và kiểm soát các hoạt động mua linh kiện, phụ tùng.
Đánh giá và chọn các nhà cung ứng trình phó giám đốc phu trách phê duyệt
và triển khai thực hiện. Quản lý các kho nguyên liệu thiết bị, vật tư, linh kiện,
phụ tùng phục vụ sản xuất.
*- Có 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng dệt chăn: Sản xuất các loại chăn,ga,gối,đệm.
+ Phân xưởng sợi len: Sản xuất các loại sợi len và các sản phẩm dệt từ
sợi len (chủ yếu là các loại áo len) .
+ Phân xưởng cơ điện: Quản lý,tu sửa,sửa chữa lớn theo lịch các máy
móc thiết bị,phần điện,nước,lò hơi trong toàn công ty.
- Cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng: giới thiệu sản phẩm của công ty
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh,
trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của
mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt
được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng
những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được
phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và
khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
47
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC
Đơn vị: triệu VNĐ
Chênh lệch ST Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 T Tuyệt đối %
85.509 100.599 Doanh thu thuần 15.090 17,65% 1
4.010 4.869 Lợi nhuận trước thuế 859 21,42% 2
1.002 1.217 Nộp ngân sách 275 21,45% 2
3.008 3.652 Lợi nhuận sau thuế 644 21,40% 4
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Qua số liệu tại bảng 2.1 cho thấy:
Năm 2012 so với năm 2011:
- Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Năm
2011 doanh thu thuần là 85.509.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ
trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì đến năm 2012 chỉ tiêu này đã đạt mức
100.599.000.000 VNĐ, tăng 15.090.000.000 VNĐ. Như vậy doanh thu năm
2012 cao hơn năm 2011 là 17,65%
- Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng
dần theo các năm. Nếu năm 2011 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.010.000.000 VNĐ thì đến năm 2012 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.869.000.000 VNĐ , tăng 859.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,42%.
- Nộp ngân sách nhà nước năm 2011 là 1.002.000.000 VNĐ thì đến năm
2012 Công ty đã nộp ngân sách là 1.217.000.000 VNĐ, tăng 275.000.000 VNĐ,
tương ứng với mức tăng là 21,452% góp phần vào làm tăng ngân quỹ của chính
phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
48
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát
triển Công ty, chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng … tăng dần theo các năm. Năm
2011 đạt giá trị là 3.008.000.000 VNĐ. Năm 2012 đạt 3.652.000.000 VNĐ tăng
so với năm 2011 là 644.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,40%.
Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những
nguyên nhân chính sau:
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Nam Định và các
vùng lân cận nói riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước.
Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã
không để xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động
cũng như của cải vật chât của công ty.
Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV
Công ty đã hết mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa
Công ty với khách hàng, và với các đối tác .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau:
Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập trung đầu tư vào Việt
Nam nên công ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó.
Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,
tạo cho thị trường ngày càng khốc liệt hơn.
Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn
vốn kinh doanh.
Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp
tích cực để giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong
49
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội những Công ty sản xuất chăn len- dệt may mạnh trên cả nước .Trong thời gian
tới để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ
trương mới, những chính sách mới hữu hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động
trong kinh doanh.
Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong
những năm vừa qua: hoạt động của công ty trong các năm 2011, 2012 là tương đối
hiệu quả thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước
đều tăng qua các năm. Điều này cho thấy,lực lượng sản xuất của công ty đã phát
triển lên bước rõ rệt cả về cơ sở vật chất lẫn đội ngũ cán bộ công nhân. Công ty
được sự quan tâm, chỉ đạo giúp đỡ, tạo hành lang pháp lý của tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh, các cơ quan trung ương và các cơ sở ban nghành của tỉnh.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty giàu kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng rãi. Công ty
có truyền thống đoàn kết, thống nhất của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên.
Sự năng động sang tạo của từng cá nhân trong tập thể trong quá trình điều hành
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành
nghề đã được tăng đáng kể. Máy móc thiết bị chuyên dụng hiện đại đã được công ty
trang bị. Công ty luôn phát huy truyền thống giữ chữ tín với bạn hàng, có những
biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất
nước, Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định đã tự khẳng định và đứng
vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân thiêt lâu dài
với các bạn hàng, Chăn len - dệt may Nam Định đã từng bước chiếm lĩnh thị
trường và thiết lập được các môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng
trước yêu cầu hội nhập quốc tế, Chăn len - dệt may Nam Định đã có những bước
đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chăn len - dệt may Nam Định trong những
50
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội năm qua rất ổn định và đạt được mức tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy
nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung chưa cao.
2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty
Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là phân
tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm đánh giá về tình hình sử dụng và phân bổ tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả hay không. Ta đi
phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2011 và
2012 như sau :
2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
31/12/ 2011
31/12 2012
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
(5)=
(6)=
(A)
(1)
(2)
(3)
(4)
(3)-(1)
(5)/(1)
A. TÀI SẢN NGẮN
673
5,25%
HẠN
12.811 52,47%
13.484
52,39%
I. Tiền và các khoản
2.954
3.336
tương tương tiền
12,10%
12,96%
382
12,93%
III. Các khoản phải thu
1.347
1.355
ngắn hạn
5,52%
5,26%
8
0,59%
IV. Hàng tồn kho
8.457
34,64%
8.765
34,06%
308
3,64%
V. Tài sản ngắn hạn khác
53
0,22%
28
0,11%
-25
-47,17%
649
5,59%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
11.604
47,53% 12.253
47,61%
I. Các khoản phải thu dài
0
0
hạn
0,00%
0,00%
0
-
51
Viện Kinh tế và Quản lý
11.414
46,75%
12.033
46,75%
619
5,42%
IV. Các khoản đầu tư tài
190
220
chính dài hạn
0,78%
0,85%
30
15,79%
V. Tài sản dài hạn khác
0
0,00%
0
0,00%
0
-
1322
5,41%
Đại học Bách Khoa Hà Nội II. Tài sản cố định
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
24.415
100
25.737
100
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định
Số liệu ở bảng trên cho thấy :
Tốc độ tăng tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,41% tương ứng
với mức tăng là 1.322.000 nghìn đồng nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng
tài sản ngắn hạn là 5,25% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 673.000 nghìn
đồng, tăng hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Trong khi đó tài sản dài hạn tăng
5,59% với mức tăng là 649.000 nghìn đồng . Để xem xét tình hình tăng
trưởng của tài sản như vậy có hợp lý hay không chúng ta đi phân tích tình
hình cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Xem xét cụ thể các thành phần của TSNH ta có:
* Đối với tiền và các khoản tương đương tiền :
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng 12,96%
trong tổng tài sản tăng so với năm 2011 là 12,93% nguyên nhân là do tăng
lượng tiền tồn tại quỹ. Sự tăng tiền chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của
công ty tăng lên đây là một điều tốt.
* Đối với các khoản phải thu
Năm 2011 các khoản phải thu là 1.347.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng
5,52% trong tổng tài sản. Năm 2012 là 1.355.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng
5,26% trong tổng tài sản; tăng so với năm 2011 là 0,59% tương ứng với số
tiền là 8.000 nghìn đồng. Các khoản phải thu ở công ty phần lớn là phải thu
khách hàng, chứng tỏ trong năm 2012, 2011 công ty thực hiện chính sách bán
chịu đồng thời công ty chưa có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi công
nợ tối đa vì thế vốn của doanh nghiệp vẫn còn bị chiếm dụng ở mức cao. Do
52
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực, hữu hiệu nhằm thu hồi nhanh
chóng số vốn bị chiếm dụng.
* Với hàng tồn kho
Năm 2011 hàng tồn kho là 8.457.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,64%
trong tổng tài sản, năm 2012 là 8.765.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,06%
trong tổng tài sản. Năm 2012 hàng tồn kho tăng với tỷ lệ 3,64% so với năm
2011, ứng với mức tăng tuyệt đối là 308.000 nghìn đồng. Hàng tồn kho của
công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho . Trong hàng tồn kho còn có công
cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và hàng hoá tồn
kho. Những thành phần này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong hàng tồn kho
và cũng không có xu hướng biến động mạnh. Nguyên vật liệu tồn kho tăng
điều này chứng tỏ trong các năm 2011, 2012 công ty chưa có giải pháp hữu
hiệu giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Tuy nhiên cần nghiên cứu tốc độ
quay vòng hàng tồn kho đã hợp lý chưa, từ đó mới đưa ra những quyết định
trong quản lý hàng tồn kho.
* Tài sản ngắn hạn khác
TSNH khác của công ty chủ yếu là các khoản tạm ứng và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Năm 2011, 2012 đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản. Năm 2011 là 0,22%; năm 2012 là 0,11%. So với năm 2011 thì năm 2012
giảm nhiều. Điều này là tốt, nhưng công ty vẫn nên kiềm chế không tăng các
khoản tạm ứng ở những năm tiếp theo.
Đối với TSDH
* Tài sản cố định
TSDH của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2011 là 11.414.000 nghìn
đồng chiếm tỷ trọng 46,75% trong tổng tài sản. Năm 2012 tài sản cố định tăng
5,42% so với năm 2011 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 619.000 ngàn đồng.
Nguyên nhân là do trong năm 2012 đầu tư thêm máy móc thiết bị. Tài sản cố định
53
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội tăng trong khi đó doanh thu tăng 17,65%. Như vậy cho thấy công ty đã sử dụng tốt
TSCĐ hiện có nhưng với những tài sản mới đầu tư thì vẫn còn ở mức hạn chế, công
ty cần có kế hoạch khai thác hiệu quả hơn.
2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
2011 2012 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %
(5)=(3)- (6)= (A) (1) (2) (3) (4) (1) (5)/(1)
40,51% 192 1,88% A. Nợ phải trả 10.234 41,92% 10.426
I. Nợ ngắn hạn 10.173 41,67% 10.424 40,50% 251 2,47%
II. Nợ dài hạn 61 0,25% 2 0,01% -59 -96,72%
B. Nguồn vốn chủ
59,49% 1.130 7,97% sở hữu 14.181 58,08% 15.311
I. Vốn chủ sở hữu 14.181 58,08% 15.311 59,49% 1.130 7,97%
Tổng cộng nguồn
1.322 5,41% vốn 24.415 100 25.737 100
Nguồn : BCTC công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định
Qua bảng 2.3 cho thấy :
Cả nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên với tốc độ tăng nợ
phải trả là 1,88% tương ứng mức tăng tuyệt đối là 192.000 nghìn đồng còn
nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tốc độ 7,97% tương ứng với mức tăng tuyệt
đối là 1.130.000 nghìn đồng làm tốc độ tăng nguồn vốn năm 2012 so với năm
2011 tăng 5,41%, mức tăng tuyệt đối là 1.322.000 nghìn đồng. Như vậy
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả
lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối)
54
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội nghĩa là chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là
chủ yếu. Điều này chứng tỏ công ty đã mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao và là một minh chứng
về uy tín của công ty đối với các bạn hàng.
2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN
VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2011
2012
STT
Tuyệt đối
%
(B)
(1)
(2)
(3 =2-1)
(4=3/1)
(A)
13.484
673
5,25
1
TSNH bình quân
12.811
12.253
649
5,59
2
TSDH bình quân
11.604
10.424
251
2,47
3
Nợ ngắn hạn bình quân
10.173
2
-59
-96,72
4
Nợ dài hạn bình quân
61
5
14.181
15.311
1.130
7,97
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
6
15313
1071
7,52%
Nguồn tài trợ thường xuyên (4+5)
14242
7
Nguồn tài trợ tạm thời (3)
10424
251
2,47%
10173
8
Tổng nguồn vốn (6+7)
25737
1322
5,41%
24415
tài
trợ
thường
9
Hệ số xuyên(6/8)
0,59
0,0117
2,00%
0,58
10
Hệ số tài trợ tạm thời (7/8)
0,41
-0,012
-2,80%
0,42
11
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn (6/2)
1,23
1,25
0,0224
1,83%
12
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (1/3)
0,0342
1,29
2,72%
1,26 Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may
Nam Định
55
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
• Hệ số tài trợ thường xuyên:
Số liệu bảng trên cho thấy hệ số tài trợ thường xuyên năm 2012 là 0,59
tăng so với năm 2011 là 0,0117 tương ứng với tỷ lệ tăng 2%. Điều này chứng
tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của công ty thì nguồn tài trợ
thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tính ổn định và cân bằng tài chính
của công ty là cao.
• Hệ số tài trợ tạm thời:
Trong khi hệ số tài trợ thường xuyên của công ty năm 2012 so với năm
2011 giảm 0,012 tương ứng với tỷ lệ tăng 2,8%. Cụ thể là hệ số tài trợ tạm
thời năm 2012 là 0,41; năm 2011 là 0,42. Nhưng hệ số này ở hai năm đều
tương đối thấp, chứng tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của
công ty thì nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng nhỏ cho nên tính ổn định và
cân bằng tài chính của công ty là cao.
• Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Qua bảng trên ta thấy hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản
dài hạn của năm 2012 là 1,25; năm 2011 là 1,23. Chỉ tiêu này cho biết mức độ
tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên của công ty. Trị số của
chỉ tiêu này ở hai năm đều lớn hơn 1 cho nên tính ổn định và bền vững về tài
chính của công ty tương đối cao.
• Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Số liệu bảng trên cho thấy hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn
năm 2012 là 1,29 còn năm 2011 là 1,26. Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ
tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này ở
cả 2 năm đều lớn hơn 1. Do đó tính ổn định và bền vững về tài chính của công
ty vẫn được đảm bảo.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối
56
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, người ta có
thể sử dụng nhóm chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối bao gồm: doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, tình hình nộp thuế của doanh nghiệp. Thông tin về giá trị của các chỉ
tiêu này cũng như sự biến động của các chỉ tiêu này được thể hiện một cách
đầy đủ, chi tiết trong các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty sau mỗi kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
cho biết kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nước về các khoản thuê, phí, lệ phí…tại những thời kỳ nhất định.
Thông qua các số liệu về các chỉ tiêu trên bảng báo cáo, người sử dụng thông
tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá các mục tiêu đề ra về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, tình hình về thu nhập, chi phí của các hoạt động khác như hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường xảy ra trong kỳ...Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp nhận biết được kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ mà còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp so sánh kết
quả kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh cũng như nắm bắt được xu hướng vận
động, từ đó đưa ra các quyết định quản lý sao cho phù hợp. Với những ý
nghĩa đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những tài liệu
quan trọng giúp ích cho người sử dụng thông tin trong việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp
57
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.5
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Đơn vị : Triệu đồng
Chênh lệch
CHỈ TIÊU
2011
2012
Tuyệt đối %
85.509
100.599
15.000
17,65
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
85.509
100.599
15.090
17,65
4. Giá vốn hàng bán
62.667
73.730
11.063
17,65
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
22.842
26.869
4.027
17,63
6. Doanh thu hoạt động tài chính
905
135
17,6
770
7. Chi phí tài chính
4.325
392
9,96
3.933
3.028
117
4,03
2.911
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
13.681
2.137
18,51
11.544
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.929
782
18,85
4.147
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.988
4.839
851
21,34
11. Thu nhập khác
89
18
25,35
71
12. Chi phí khác
59
10
20,41
49
13. Lợi nhuận khác
30
8
36,36
22
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.869
859 21,420
4.010
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
1.217
340
21,42
1.002
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
3.008
3.652
644
21,40
Nguồn: Báo cáo KQKD của Công ty cổ phần Chăn len -dệt may Nam Định
58
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Qua các bảng trên cho chúng ta thấy :
Năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp tăng lên là 21,42% trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 21,34% và lợi nhuận từ hoạt động khác tăng 36,36% điều này là do:
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,65% :
Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,65% và các khoản
giảm trừ không đổi
- Giá vốn hàng bán tăng 17,65%
- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 17,6%
- Chi phí tài chính tăng là 9,96% trong đó chi phí lãi vay tăng 4,03%
- Chi phí bán hàng tăng 18,51%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 18,85%.
- Thu nhập khác tăng 25,35%
- Chi phí khác tăng là 20,41%
Như vậy, lợi nhuận trước thuế tăng trong năm 2012. Điều này chủ yếu
là do doanh thu tăng và tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán Ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh tăng với tốc độ 21,34% là khoản chủ yếu làm tăng lợi nhuận
của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động khác tăng với tốc độ 36,36% cũng làm
cho lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng đây chỉ là một khoản lợi bất thường
không có tính ổn định.
Từ những phân tích ban đầu ở trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có chiều hướng tăng trưởng đi lên mặc dù vậy công ty còn
phải cố gắng để giảm được các khoản chi phí đặc biệt là chi phí lãi vay và chi
phí khác và có các giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
59
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội và chi phí bán hàng, tăng được doanh thu và đặc biệt là tăng lợi nhuận sau
thuế để rút dần khoảng cách với các công ty dược trên.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp
ngoài các chỉ tiêu hiệu quả tuyệ đối không thể không quan tâm đến các chỉ
tiêu hiệu quả tương đối như: tỷ suất sinh lợi, hiệu quả sử dụng lao động,
nguyên vật liệu…. Các tỷ suất này cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hay không hay chính là có lãi hay không, khả năng sinh lợi có cao hay
không. Cụ thể, ta đi phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua các chỉ
tiêu về hệ số sinh lợi như sau :
Theo Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 và ngày 31
tháng 12 năm 2012 của Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định thì
vốn chủ sở hữu năm 2010 là 13.330 triệu VNĐ và tổng tài sản là 22.950 triệu
VNĐ.
Vì vậy vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011 của công ty là:
(13.330 + 14.181)/2 = 13.756 triệu VNĐ
Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 của công ty là:
(14.181+15.311)/2 = 14.746 triệu VNĐ
Tổng tài sản bình quân năm 2011 của công ty là :
(22.950+24.415)/2 = 23.683 triệu VNĐ
Tổng tài sản bình quân năm 2012 của công ty là :
(24.415 + 25.737)/2 = 25.076 triệu VNĐ
60
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %
(3)= (2) - (4) = (A) (B) (1) (2) (1) (3)/(1)
1 Lợi nhuận sau thuế 3.008 3.652 644 21,40
2 Doanh thu thuần 85.509 100.599 15.000 17,65
3 Tổng tài sản bình quân 23.683 25.076 1.393 5,88%
4 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 13.756 14.746 990 7,20%
5 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)=( 1)/(4) (%) 21,86 24,76 2,90 13,26%
6 Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)= (1)/(3) (%) 12,7 14,56 1,86 14,64%
7 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) ( 1)/(2) (%) 3,52 3,63 0,11 3,13%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định
2.2.2.2.1.Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hay ROE là hệ số đo lường tính hiệu
quả của đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là % lợi
nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Tóm lại, nó đo
lường tiền lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra.
Căn cứ vào bảng 2.6 cho thấy tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2011
là 21,86% tức một trăm đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư tạo ra được
21,86 đồng lợi nhuận ròng, sang năm 2012 có tăng lên được 13,26% so với
năm 2011 đạt 24,76% tương ứng một trăm đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu
61
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội tư đem lại được 24,76 đồng lợi nhuận ròng. Suất sinh lợi như vậy so với các
doanh nghiệp cùng ngành là có thấp hơn (Trung bình nghành là 26). Điều này
là do một lượng hàng tồn kho bị tồn đọng khá lớn doanh nghiệp chưa xử lý
được và vấn đề nợ đọng vẫn còn khá lớn đã làm giảm hiệu quả hoạt động của
đồng vốn.
2.2.2.2.2.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA.
Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết một trăm đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu
đồng lãi ròng, nó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Căn cứ vào bảng 2.6 cho thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của
doanh nghiệp qua 2 năm , năm 2012 chỉ tiêu này có tăng lên 14,64% so với năm
2011 tương ứng đạt 14,56%, so với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì chỉ tiêu
này cũng thấp hơn, chứng tỏ công ty đã sử dụng một tỷ lệ nợ cao trong cơ cấu vốn
của mình và doanh nghiệp phải có biện pháp cải thiện
2.2.2.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cho biết tỷ lệ giữa lãi ròng với doanh
thu. Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với giám đốc điều hành do nó phản ánh
chiến lược giá của công ty và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các
chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Như bảng trên cho thấy hệ số này năm
2011 là 3,52 % tương ứng một trăm đồng doanh thu chỉ đạt 3,52 đồng lợi
nhuận ròng, năm 2012 có tăng lên là 3,63% tương ứng một trăm đồng doanh
thu thì đạt 3,63 đồng lợi nhuận ròng tăng hơn so với năm 2011 là 3,13%. Tuy
nhiên so với mức trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành thì hệ số này
còn thấp (Trung bình nghành là 5) và doanh nghiệp phải tìm biện pháp để
tăng chỉ tiêu này lên.
2.2.2.2.4 Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động
62
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2011 – 2012
Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 Tuyệt đối %
1. Lợi nhuận Triệu đồng 3.008 3.652 644 21,40 sau thuế
2. Tổng lao người 352 436 84 23,86 động trong kỳ
3. Sức sinh lợi Triệu lao động (3) = 8,54 8,37 -0,17 -1,02 đồng/người (1)/(2)
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy rằng sức sinh lợi lao động năm
2012 giảm so với năm 2011. Năm 2011 một lao động tạo ra 8,54 triệu đồng
lợi nhuận. Năm 2012 một lao động bình quân tạo ra 8,37 triệu đồng, giảm
0,17 triệu đồng ( giảm 1,02%) so với năm 2011. Nguyên nhân của sự gia
giảm sức sinh lợi lao động qua các năm là do tổng lợi nhuận trong kỳ của
công ty tăng lên đáng kể qua các năm trong khi số lượng lao động tăng với
tốc độ cao hơn .
` Sức sinh lợi lao động của công ty giảm, điều này phản ánh công ty đã sử dụng
lực lượng lao động không hiệu quả. Nguyên nhân do công ty chưa biết tận dụng
những uu thế về nguồn nhân lực của như trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm làm việc…của cán bộ công nhân viên cũng như sự bố trí, sắp xếp nhân sự
một cách hợp lý, các chính sách đãi ngộ, khuyến khích người lao động góp phần tạo
động lực làm việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.2.2.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản .
63
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.8 CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %
(4)= (A) (B) (1) (2) (3)= (2)-(1) (3)/(1)
1 Doanh thu thuần 85.509 100.599 15.090 17,65%
2 Giá vốn hàng bán 62.667 73.730 11.063 17,65%
8.457 8.765 308 3,64% 3 Hàng tồn kho
1.347 1.355 8 0,59% 4 Các khoản phải thu
11.414 12.033 619 5,42% 5 TSCĐ bình quân
24.415 25.737 1322 5,41% 6 Tổng tài sản
Kỳ thu nợ 7 [(4/1)*360] 5,67 4,85 -0,82 -6,49%
Vòng quay hàng tồn 8 kho [(2)/(3)] 7,41 8,41 1,0 13,49%
Vòng quay TSCĐ 9 [(1)/(5)] 7,49 8,36 0,87 11,62%
Vòng quay tổng tài 10 sản [(1)/(6)] 3,5 3,91 0,41 11,71%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -dệt may Nam Định
* Vòng quay hàng tồn kho
Từ bảng 2.8 ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 đạt 7,41 vòng
tương ứng với số ngày cho một vòng quay hàng tồn kho là 360/7,41=48,58
ngày. Năm 2012 tỷ lệ này là 8,41 vòng tương ứng với số ngày cho một vòng
quay hàng tồn kho là 360/8,41= 42,8 ngày, giảm 48,58- 42,8 = -5,78 ngày so
với năm 2011
64
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Nhìn chung tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp trong những năm
qua giảm. So với các đơn vị cùng ngành thì chỉ số này còn thấp. Điều này có nghĩa
là mức dự trữ của doanh nghiệp còn cao, doanh nghiệp phải tốn một khoản chi phí
lớn cho bảo quản và lưu giữ hàng tồn kho. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có một
lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn và cần có biện pháp sử lý.
*Vòng quay tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Từ
Bảng 2.8 ta thấy vòng quay TSCĐ tăng dần. Năm 2011 chỉ số này đạt
7,49 ; năm 2012 chỉ số này là 8,36 tăng 11,62% so với năm 2011. Nhìn
chung cứ 1VNĐ đầu tư vào TSCĐ doanh nghiệp thu được từ 7 đến gần 9
VNĐ doanh thu.
* Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua
doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư. Căn cứ vào bảng
số liệu trên cho thấy vòng quay của tài sản tăng dần qua các năm, cứ 1 VNĐ tài sản
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh thu thu được là 3,5 và 3,91 VNĐ
tương ứng cho các năm 2011, 2012. Điều này cho thấy việc sử dụng toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp mặc dù đã có hiệu quả nhưng so với các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành vẫn còn thấp. Do đó doanh nghiệp cần tìm biện pháp để nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng tài sản của mình.
* Kỳ thu nợ
Trong các năm 2011, 2012 hệ số của chỉ tiêu kỳ thu nợ có giản, cụ thể
là năm 2011 là 5,67 ngày/ 1kỳ thu nợ, sang năm 2012 là 4,85 ngày giảm 0,82
ngày so với năm 2011. So với các công ty dệt may cùng ngành chỉ số này ở
mức trung bình. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể rút ngắn kỳ hạn thu tiền
để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng một số giải pháp hữu hiệu
65
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.2.2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đi
vay mượn từ bên ngoài, từ đó xuất hiện các hoạt động thanh toán giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp và hình thành các khoản nợ mà doanh nghiệp có thể chiếm
dụng làm vốn vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên việc thanh toán luôn là
một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà các chủ nợ đều quan tâm. Chính vì vậy việc
đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản nợ vay luôn là một yêu cầu quan trọng.Khả
năng thanh khoản của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ số : Khả năng thanh toán
hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Các chỉ số
này đã được tính toán trong bảng sau :
Bảng 2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
STT
Chỉ tiêu
2011
2012
Tuyệt đối
%
(A)
(B)
(1)
(2)
(3) = (2)-(1)
(4)= (3)/(1)
1
TSNH
12.811
13.484
673
5,25%
1a
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.954
3.336
382 12,93%
1b Hàng tồn kho
8.457
8.765
308
3,64%
Nợ ngắn hạn
2
10.173
10.424
251
2,47%
toán
thanh
3
1,26
1,29
0,06
4,76%
toán
4
0,43
0,45
0,02
4,65%
5
Khả năng hiện hành (1)/(2) Khả năng thanh nhanh ((1)-(1b))/(2) Khả năng thanh toán tức thời (1a/2)
0,29
0,32
0,03 10,34%
Nguồn : BCTC Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định
66
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Qua bảng 2.12 ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh
nghiệp năm 2011 là 1,26 nghĩa là cứ 1VNĐ nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo
bằng 1,26VNĐ giá trị tài sản lưu động điều này cho thấy khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn là chưa được tốt nhưng năm 2012 chỉ số này đã tăng lên là 1,29
làm cho khả năng thanh toán hiện hành tăng 4,76 % so với năm 2011, nghĩa là
cứ 1 VND nợ ngắn hạn đã đựợc đảm bảo bằng 1,29 VNĐ giá trị tài sản lưu
động. Mặc dù so với các công ty dược khác trên thị trường thì hệ số này còn
khá thấp nhưng việc tăng lên của hệ số này cũng là một dấu hiệu đáng mừng
thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là có chiều
hướng tốt hơn.Mặc dù khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng toàn bộ tài sản
ngắn hạn là đã tốt lên nhưng khả năng thanh toán nhanh tức khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả bằng TSNH không bao gồm hàng tồn kho
lại chưa tốt vì chỉ số này ở năm 2011 là 0,43 và của năm 2012 mặc dù tăng lên
được 4,65% so với năm 2011 là 0,45 vẫn nhỏ hơn 1. Đặc biệt là khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp lại rất nhỏ năm 2011 là 0,29 và của năm 2012
tăng lên được 10,34% so với năm 2011 là 0,32 cho thấy khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn và so với các doanh nghiệp khác trên thị trường thì hệ số
này còn nhỏ hơn.
2.2.2.2.7. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý vốn vay
Quản lý vốn vay là một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài
chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để xét tình hình quản lý vốn vay của doanh nghiệp cần phân tích chỉ
tiêu sau :
67
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch TT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %
(4)= (A) (B) (1) (2) (3)=(2)-(1) (3)/(1)
1,88 192 10.234 10.426 1 Nợ phải trả
7,97 1.130 14.181 15.311 2 Nguồn vốn chủ sở hữu
5,41 1.322 24.415 25.737 Tổng cộng nguồn vốn 3
18,4 1.476 8.021 9.497 4 EBIT
4,03 117 2.911 3.028 5 Lãi vay
-0,014 -3,34 0,419 0,405 6 Hệ số nợ (1)/ (3)
Khả năng thanh toán lãi 7 vay (4)/(5) 2,76 3,14 0,38 13,77
* Hệ số nợ
Căn cứ vào bảng 2.10 cho thấy năm 2011 hệ số nợ đạt 0,419 năm 2012
giảm xuống không đáng kể là 0,405 so với năm 2011 làm tỷ trọng nợ trên
tổng tài sản giảm 0,34%. Như vậy năm 2011 thì 1VNĐ tài sản được tài trợ
0,419 đồng nợ, năm 2012 cứ 1 đồng tài sản được tài trợ 0,405 đồng nợ. Như
vậy chỉ số này là không quá cao, điều này cho thấy rủi ro của doanh nghiệp là
không quá lớn. Doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong việc sử dụng những
đồng vốn này.
* Khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số này cho biết 1 đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Qua bảng 2.14 ta thấy hệ số thanh toán
lãi vay năm 2011 là 2,76; năm 2012 là 3,14. Như vậy hệ số thanh toán lãi vay
có xu hướng tăng lên với số tuyệt đối là 0,38; số tương đối là 13,77%. Chỉ
68
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội tiêu này tại hai năm đều lớn hơn 1 đặc biệt là ở năm 2012 hệ số này khá cao
chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán tiền lãi vay.
2.2.3. Phân tích chất lượng nhân lực của đơn vị.
Nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là chất lượng nhân lực của đơn vị mà đặc biệt là trình độ và
năng lực đội ngũ quản lý của đơn vị.
Ngay từ khi cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty rất chú trọng đến chính
sách về nhân lực. Công việc quản lý nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.11:BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN
MÔN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2012
2011 2012 Chênh lệch
Số ST Trình độ đào tạo lượng Số Số T lượng Tỷ lệ (người lượng Tỷ lệ
(%) ) (%) (người) (người) %
1 Trên đại học 03 0,85 03 0,68 0 0
2 Đại học 19 5.39 28 6,42 9 47,36
3 Cao đẳng, trung cấp 27 7,67 39 8,94 12 44,44
4 Sơ cấp,đào tạo nghề 303 86,08 366 83,94 63 20,79
Tổng 352 100 436 100 84 23,86
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty biến động
nhiều trong 2 năm 2011 đến 2012. Cụ thể, tổng số lao động năm 2011 là 352
người, đến năm 2012 tăng lên là 436 người tương ứng tăng 23,86%. Qua 2
năm tổng số lao động tăng 84 người, trong đó cơ cấu theo trình độ chuyên
69
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội môn kỹ thuật đã tăng lên, ở trình độ trên đại học và đại học đa phần đều nằm
ở đội ngũ cán bộ quản lý Công ty trong đó trên đại học chiếm 0,85% và đại
học chiếm 5,39 % so với tổng số lao động năm 2011 và sang năm 2012 trình
độ đại học tăng lên 6,42% còn trên đại học không tăng lên như vậy ở trình độ
này lao động chiếm một phần nhỏ trong tổng số lao động; ở trình độ cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp một phần nhỏ được bố trí ở các phòng ban, còn
lại giữ các nhiệm vụ như tổ trưởng, thủ kho, công nhân đứng máy,… chiếm
trên 7,67% năm 2011 và 8,94% năm 2012 so với tổng số lao động. Trình độ
sơ cấp và đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động trên 86 %
năm 2011 và chiếm 83,94% năm 2012, vì đây là Công ty chuyên về sản xuất
hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước nên lực lượng lao
động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao.Nhưng sang năm 2012 số lượng nhân viên
gián tiếp và phục vụ đã tăng cao hơn so với tỷ trọng tăng của công nhân trực
tiếp sản xuất ( Năm 2012 lượng công nhân trực tiếp sản xuất chỉ còn chiếm
83,94% so với năm 2011 là 86,08)
Hình 2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO
TẠO CỦA CÔNG TY NĂM 2012
70
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Hình 2.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HAI NĂM
Tỷ lệ %
Năm
2011-2012
Công ty đã biết chú trọng đến yếu tố nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của mình bằng một số biện pháp như:
* Đối với nhân viên trực tiếp: Trong quá trình làm việc, công ty tiến
hành theo dõi, đánh giá chất lượng công việc của mọi nhân viên. Từ đó có
những thưởng, phạt công minh và khuyến khích được người lao động làm
việc nhiệt tình. Công việc này do những người quản lý trực tiếp đảm nhiệm
như: Trưởng phòng, tổ trưởng, quản đốc phân xưởng,…
Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ, đặc biệt là kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với các nhân viên nghiệp
vụ. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau:
- Đào tạo nhân viên mới: Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới được
Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ, nghĩa vụ, quyền
hạn và trách nhiệm được giao đồng thời học tập nội quy, kỷ luật lao động và
các văn bản liên quan đã ban hành, đang có hiệu lực tại Công ty.
- Đào tạo hàng năm: Căn cứ vào nhu cầu phát triển của Công ty, hàng
năm Công ty định ra kế hoạch đào tạo dưới nhiều hình thức, có thể đào tạo tại
71
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội chỗ, cử đi đào tạo theo các khoá huấn luyện chuyên ngành. Bên cạnh đó, Công
ty tiến hành tổ chức các lớp nghiệp vụ để đào tạo nâng cao trình độ quản lý của
cán bộ quản lý và kiểm tra sản phẩm của các phân xưởng từ đó chỉnh đốn
những người làm chưa đạt hiệu quả, năng suất chất lượng công việc.
Như vậy, điểm mạnh trong vấn đề nhân sự của Công ty đó là khả năng
huy động công nhân trực tiếp sản xuất, nhưng điểm yếu đó là khả năng huy
động lực lượng công nhân lành nghề và đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, trình
độ quản lý. Chất lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu Công ty đặt ra. Đây là yêu cầu lớn đòi hỏi
doanh nghiệp phải có biện pháp để khắc phục được điểm yếu này.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty
Để đánh giá tổng quát, xác đáng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ta cần xem xét tổng thể các chỉ tiêu và nhìn nhận mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu.
Bảng 2.12
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
31/12/2011 31/12/2012 TT Chỉ tiêu
1 Hệ số tài trợ thường xuyên 0,58 0,59
2 Hệ số tài trợ tạm thời 0,42 0,41
3 Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn 1,23 1,25
4 Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn 1,26 1,29
5 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) 3,52 3,63
6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) 12,7 14,56
7 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 21,86 24,76
72
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
8 Vòng quay tài sản cố định 7,49 8,36
9 Vòng quay tổng tài sản 3,5 3,91
10 Vòng quay hàng tồn kho 7,41 8,41
11 Kỳ thu nợ 5,67 4,85
12 Khả năng thanh toán hiện hành 1,26 1,29
13 Khả năng thanh toán nhanh 0,43 0,45
14 Hệ số nợ 0,419 0,405
15 Hệ số thanh toán lãi vay 2,76 3,14
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thời gian qua, với sự nỗ lực, phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như của
toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Sự thành công mà công ty có được như ngày nay phải kể đến những điểm
mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ nhất: Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định một trong
những DN tiêu biểu trong ngành sản xuất chăn ,len,dệt may của Việt Nam.
Thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường. Doanh thu, lợi
nhuận của công ty liên tục tăng, duy trì mức tăng trưởng và có tích luỹ tài
chính hàng năm trong khi một số công ty khác trong ngành đang lâm vào tình
trạng mất cân đối trầm trọng.
Thứ hai: Về mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, công ty đã
đảm bảo được mối quan hệ cân đối hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên với
tài sản dài hạn; cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Do vậy tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty trở nên ổn định và cân bằng.
Thứ ba: Việc gia tăng hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả
năng thanh toán nhanh chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty ngày càng tốt và tăng khả năng kiểm soát chính mình.
Thứ tư: Vòng quay tài sản cố định cao và liên tục tăng qua các năm
73
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định là tốt. Đây cũng là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Thứ năm: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là tốt. Từ đó dẫn đến lợi nhuận sau
thuế đối với chủ sở hữu tăng lên, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
sở hữu.
Thứ sáu: Đội ngũ nhân viên trong công ty đa phần có bằng cấp, có tinh
thần đoàn kết, trách nhiêm, có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc các
nội quy trong công ty, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung của công ty.
Trên đây là những kết quả công ty đạt được trong thời gian qua. Bên
cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của công ty còn tồn tại
không ít hạn chế. Các hạn chế này đã tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh
doanh của công ty.
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan
* Thứ nhất: Chi phí sản xuất kinh doanh còn cao cụ thể là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp còn lớn trong giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu
quả ROS. Do vậy trong thời gian tới công ty cần giảm chi phí này để gia tăng
lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cao hơn nữa.
* Thứ hai: Vòng quay hàng tồn kho thấp, nguyên nhân chính là do
nguyên vật liệu tồn kho với một lượng rất lớn và chiếm một tỷ trọng lớn trong
khoản mục hàng tồn kho. Dẫn đến công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn
cho bảo quản và lưu giữ hàng tồn kho.
* Thứ ba: Vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
và công ty phải trả khoản lãi vay lớn hàng năm, điều này làm cho rủi ro tài
chính của doanh nghiệp cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy
trong thời gian tới công ty cần có các giải pháp để giảm nguồn vốn vay nợ đặc
74
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội biệt là vay phải trả lãi đồng thời tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
lên.
* Thứ tư:Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong TSNH và tăng
dần qua các năm. Trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ
trọng lớn trong số nợ đọng. Điều này là do trong các năm 2011, 2012 công ty
chưa có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi công nợ vì thế vốn của công
ty bị chiếm dụng ở mức cao.
* Thứ năm: Nguyên nhân sâu xa của tình hình sản xuất kinh doanh chưa tốt là
do chất lượng của đội ngũ lãnh đạo quản lý còn có nhiều hạn chế,tỷ lệ nhân viên
gián tiếp và phục vụ so với công nhân trực tiếp sản xuất còn quá cao.
2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan
Chăn,len là loại sản phẩm mang tính chất đặc thù cao, nhu cầu tiêu dùng loại
sản phẩm này chịu ảnh hưởng, bị chi phối rất lớn từ thị trường hay qua những
lời giới thiệu của người thân trong gia đình, bạn bè. Đối với các loại hàng hoá
thông thường, chất lượng và giá trị sử dụng là hai tính chất cơ bản để người
tiêu dùng chọn lựa và quyết định tiêu dùng.Tâm lý tiêu dùng của người tiêu
dùng đối với mặt hàng này cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Tâm lý sính hàng ngoại, hiện tượng lạm dụng các
thương hiệu đắt tiền là hiện tượng phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Thêm vào
đó, các hãng dệt may nước ngoài với sức mạnh thương hiệu, sức mạnh tài
chính ào ạt đổ vào thị trường Việt Nam. Việc quản lý chưa phải lúc nào cũng
bám kịp khi nhiều sản phẩm ngoại bằng nhiều đường tiểu ngạch chảy về.
Chính điều này đã làm giảm uy tín của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dệt may trong nước nói chung và công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam
Định nói riêng.
Một hạn chế khách quan khác, thủ tục hành chính còn tồn tại nhiều bất
cập. Do hạn chế số lượng nhà cung cấp đã làm hạn chế số lượng sản phẩm
75
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội cung ứng ra thị trường,giá nguyên liệu sản xuất sợi len lại phụ thuộc vào giá
dầu mỏ trên thế giới,mà giá dầu liên tục biến động tăng kết quả là giá một số
sản phẩm tăng lên cao, cộng thêm với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm thay
thế trên thị trường đã ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của người tiêu dùng,
quyết định tiêu dùng đối với một số mặt hàng chăn, sợi len.
76
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tóm tắt chương 2
Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định là một trong những
doanh nghiệp tiêu biểu của ngành sản xuất hàng chăn,len và dệt may Việt
Nam. Trong suốt quá trình hoạt động công ty luôn luôn đạt được sự phát triển
ổn định và bền vững. Đặc biệt là trong 2 năm vừa qua công ty đã đạt được
những thành tựu đáng kể về mặt sản xuất kinh doanh. Cụ thể là doanh thu và
lợi nhuận của công ty đều tăng; công ty đã đảm bảo được mối quan hệ cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn làm cho tình hình tài chính ổn định và cân
bằng; khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt; hiệu quả sử
dụng tài sản cố định rất tốt góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty; tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu khá cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
của công ty là tốt góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ sở hữu.Bên
cạnh những thành tựu nêu trên công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu sau:
thứ nhất là khả năng sinh lời của công ty tương đối thấp do chi phí sản xuất
tương đối cao; thứ hai là nguyên vật liệu tồn kho nhiều làm vòng quay hàng
tồn kho cao; thứ ba là công ty đã thực hiện chính sách bán chịu táo bạo và
khả năng thu hồi nợ kém nên cho vòng quay khoản phải thu tương đối thấp;
thứ tư là nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của
công ty làm cho hệ số nợ của khá cao, điều này cho thấy khả năng tự chủ và
độc lập về tài chính của công ty là thấp, mức độ ẩn chứa rủi ro tài chính khá
lớn.Nói tóm lại công ty cần phát huy những ưu điểm và nhìn nhận một cách
chính xác đối với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
77
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN - DệT MAY
NAM ĐỊNH
3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần Chăn len - Dệt may Nam Định
3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn
3.1.1.1 Những thuận lợi
Trong khi thị trường hàng tiêu dùng toàn thế giới bị ảnh hưởng mạnh
bởi khủng hoảng kinh tế thế giới thì chương trình "Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam" được Bộ Chính trị phát động đã đánh thức được sức
tiêu dùng của thị trường nội địa. Sau một năm, nó đã tạo được hình ảnh mạnh
mẽ về sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước, tác động trực tiếp đến tâm
lý người tiêu dùng Việt Nam. Nắm bắt nhu cầu của thị trường Chăn len - Dệt
may Nam Định đã không ngừng hoàn thiện bằng cách đưa ra thi trường các
sản phẩm với nhiều chủng loại phong phú, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp
lý nên không những tạo ra doanh thu khá lớn mà còn mang lại cho Công ty
một khoản lợi nhuận không phải là nhỏ .§Ó ®¹t ®−îc nh÷ng thµnh tùu, kÕt qu¶
nh− vËy ngoµi nç lùc cña b¶n th©n c«ng ty cßn gÆp ®−îc nhiÒu thuËn lîi lín
t¸c ®éng vµo qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh. Nh÷ng thuËn lîi nµy
nÕu biÕt c¸ch tËn dông một c¸ch tèi ®a sÏ gióp c«ng ty cã thÓ æn ®Þnh vµ ph¸t
triÓn bÒn v÷ng, l©u dµi trong giai ®o¹n s¾p tíi.
+ VÒ lao ®éng: Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Đây là một
lợi thế khá lớn của công ty. Với một đội ngũ lãnh đạo năng động nhiệt tình,
sáng tạo trong công việc cộng với đội ngũ nhân viên có trình độ... đã tạo sức
mạnh rất lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trên nền kinh tế hiện nay.
78
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội +VÒ c«ng nghÖ: Trong toµn bé qu¸ tr×nh ph¸t triÓn, ®Æc biÖt lµ nh÷ng
n¨m trë l¹i ®©y c«ng ty rÊt quan t©m ®Õn ®Çu t− cho c¸c m¸y mãc, trang thiÕt
bÞ vËt t− s¶n xuÊt hiÖn ®¹i, t¹o ra nhiÒu lo¹i mÉu m· s¶n phÈm, sè l−îng t¨ng,
chÊt l−îng cao, dÔ hÊp dÉn ®èi víi c¸c kh¸ch hµng khã tÝnh trong còng nh−
ngoµi n−íc. HiÖn nay hÇu hÕt c¸c ph©n x−ëng s¶n xuÊt cña c«ng ty ®· cã Ýt
nhiÒu ®Çu t− vµo d©y chuyÒn c«ng nghÖ ®¶m b¶o cho viÖc s¶n xuÊt s¶n phÈm
cã chÊt l−îng cao, ®¶m b¶o c«ng suÊt khi cã thÞ tr−êng æn ®Þnh.
+ VÒ nguån vèn: V× nguån vèn s¶n xuÊt kinh doanh chñ yÕu cña c«ng
ty lµ vèn ®i vay v× vËy viÖc t¹o ®−îc uy tÝn lín trªn thÞ tr−êng gãp phÇn t¸c
®éng rÊt lín ®Õn viÖc ®i vay cña doanh nghiÖp. Do ho¹t ®éng cña c«ng ty ngµy
cµng cã hiÖu qu¶ nªn cã rÊt nhiÒu doanh nghiÖp tiÕn hµnh cho c«ng ty vay víi
thêi h¹n l©u dµi, l·i suÊt thÊp h¬n thÞ tr−êng. Ngoµi ra phÇn vèn chñ së h÷u
kinh doanh cña c«ng ty ®ang cè g¾ng t¨ng lªn, gióp c«ng ty trong nh÷ng n¨m
tíi phÇn nµo chiÕm ®−îc thÕ chñ ®éng vÒ kh¶ n¨ng tµi chÝnh cña m×nh.
+ VÒ thÞ tr−êng: TÝnh cho ®Õn nay, c¸c s¶n phÈm cña c«ng ty s¶n xuÊt
cã møc tiªu thô ®· t¨ng cao. ThÞ tr−êng trong n−íc dÇn chó ý ®Õn s¶n phÈm
cña c«ng ty. Doanh thu do viÖc tiªu thô s¶n phÈm ë miÒn Trung vµ miÒn Nam
ngµy mét t¨ng lªn.. Cïng víi viÖc æn ®Þnh vµ kh«ng ngõng më réng thÞ tr−êng
tiªu thô s¶n phÈm néi ®Þa còng nh− quèc tÕ lµ nh÷ng thuËn lîi v« cïng quan
träng cho sù ph¸t triÓn cña c«ng ty.
3.1.1.2.Những khó khăn
Ngoµi nh÷ng thuËn lîi gióp ph¸t triÓn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh
cña m×nh, c«ng ty cßn gÆp ph¶i nhiÒu khã kh¨n, th¸ch thøc lín tr−íc m¾t:
- Các hoạt động marketting, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được
yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là
trong thị trường tiêu thụ hàng nội địa
- Trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sự phối hợp các phòng chức
năng chưa nhịp nhàng trong công việc. Mặc dù cán bộ nhân viên của Công ty
79
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội làm việc rất nhiệt tình nhưng chưa hết hợp được giữa các phòng ban với nhau
nên đôi khi không phát huy được tối đa hiệu quả công việc. Hơn nữa, với sự
biến động về giá cả như hiện nay cũng là một khó khăn lớn đối với việc kinh
doanh hàng hoá và nhập khẩu máy móc của Công ty cổ phần Chăn len - dệt
may Nam Định nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
- ThÞ tr−êng cña c«ng ty lµ thÞ tr−êng réng lín, Èn chøa nhiÒu tiÒm n¨ng
khai th¸c, tuy nhiªn thÞ tr−êng nµy hiÖn nay ®ang gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n, bëi
vÊp ph¶i nhiÒu c¶n trë tõ c¸c ®èi thñ c¹nh tranh trong còng nh− ngoµi n−íc,
viÖc ngµy cµng cã nh÷ng c«ng ty, c¬ së sản xuất t− nh©n vµ Nhµ n−íc, s¶n
xuÊt s¶n phÈm mÉu m· ®Ñp, gi¸ thµnh hîp lý lµm ¶nh h−ëng ®Õn thÞ phÇn cña
c«ng ty. Bªn c¹nh ®ã lµ sù c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp tõ n−íc ngoµi ®Æc
biÖt ph¶i kÓ ®Õn nh−: Trung Quèc, Th¸i Lan trµn ngËp thÞ tr−êng víi mÉu m·,
chñng lo¹i v« cïng phong phó, mµ gi¸ thµnh l¹i ®¸nh b¹i c¸c doanh nghiÖp
trong n−íc nãi chung chø kh«ng chØ riªng ®èi víi C«ng ty cổ phần Chăn len -
Dệt may Nam Định.Ngoµi ra, c¬ chÕ tiªu thô cßn g©y phøc t¹p g©y nhiÒu khã
kh¨n cho c¸c doanh nghiÖp trong viÖc tiªu thô s¶n phÈm.
- Nguyên liệu để sản xuất sợi len phải nhập ngoại 100%,và giá lại phụ thuộc
vào giá dầu mỏ nên liên tục bị biến động gây rất nhiều khó khăn trong sản
xuất và kinh doanh của công ty.
3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Chăn len -
Dệt may Nam Định
§Ó cã thÓ tån t¹i vµ ph¸t triÓn trong ®iÒu kiÖn c¹nh tranh ngµy
cµng gay g¾t hiÖn nay th× nhÊt thiÕt C«ng ty ph¶i lËp ra kÕ ho¹ch. LËp
kÕ ho¹ch lµ mét qu¸ tr×nh mµ s¶n phÈm cña nã lµ mét b¶n kÕ ho¹ch
trong ®ã x¸c ®Þnh môc tiªu vµ c¸c ph−¬ng thøc ®Ó thùc hiÖn môc tiªu ®ã
cña C«ng ty. KÕ ho¹ch lµ c¸c quyÕt ®Þnh ph−¬ng ¸n ho¹t ®éng trong
t−¬ng lai cña C«ng ty. Nã cã tÝnh chÊt ®Þnh h−íng cho ho¹t ®éng cña
C«ng ty theo h−íng ®· ®Þnh.
80
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định là một đơn vị sản xuất
và kinh doanh do đó công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy
công ty phải quan tâm đến việc bán hàng và thu hồi công nợ, từ đó xác định
được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách
quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. ViÖc x¸c ®Þnh c¸c môc tiªu nµy lµ ph¶i x¸c
®¸ng vµ b¶o ®¶m tÝnh kh¶ thi. Tuú vµ ®iÒu kiÖn cô thÓ cña c«ng ty vµ thÞ
tr−êng mµ C«ng ty ®−a ra c¸c môc tiªu vµ thø tù −u tiªn thùc hiÖn c¸c
môc tiªu ®Ó ®em l¹i hiÖu qu¶ cao nhÊt trong cho C«ng ty.Quan ®iÓm x¸c
®Þnh môc tiªu cña C«ng ty xuÊt ph¸t tõ c¸i cÇn (c¸i mµ c«ng ty muèn
®¹t tíi ) vµ c¸i cã thÓ cã (kh¶ n¨ng cña c«ng ty) cña C«ng ty. KÕt hîp
hai c¸i nµy thùc chÊt lµ ph¸t huy mäi tiÒm lùc b»ng nh÷ng gi¶i ph¸p vµ
c«ng cô nh»m t¹o ra c¸i cã thÓ cã ®Ó thùc hiÖn c¸i cÇn cã cña C«ng
ty.Để mục tiêu của công ty đạt được hiệu quả cao thì cần xác định cho mình
phương hướng và biện pháp đầu tư làm sao có hiệu quả nhất.Vì vậy, Chăn len
- dệt may Nam Định đã đưa ra mục tiêu phát triển chủ yếu cuả công ty trong
giai đoạn 2011-2015 như sau:
- Tập trung mọi nguồn lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao va bền vững
nhằm mục tiêu tạo lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho người lao động và nộp
thuế cho ngân sách nhà nước.
- Tập trung hoàn thiện có hệ thống đối với hoạt động tài chính của công
ty, chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động theo hướng trở
thành một công ty kinh tế-kỹ thuật chủ đạo.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh, sản xuất kinh doanh đa dạng với các
mặt hàng nòng cốt chủ đạo: sản xuất ,kinh doanh các sản phẩm dệt may hoàn
chỉnh,chủ yếu là các sản phẩm sản xuất từ sợi len và các loại chăn.
81
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Xây dựng và phát triển công ty ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường trong nước góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa ,hiện
đại hóa đất nước.
- Đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu binh quân năm là 18%-25%, tích cực
tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng cao hơn và chuẩn bị cho những năm tiếp
theo dự kiến đạt lợi nhuận 7%-9% doanh thu.
- Giảm thiểu các khoản chi phí, duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh
có lợi nhuận.
- Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ trình
độ,năng lực quản lý,kỹ thuật kinh doanh, có phẩm chất chính trị tốt, đủ sức
khỏe thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian tới,ổn định tổ chức và giữ vững
đoàn kết nội bộ.
Đế thực hiện những mục tiêu trên, công ty đã đề ra những chiến lược phát
triển như sau:
- Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra.
- Chủ động tìm kiếm thị trường mới, xây dựng các đại lý mới ở các khu
vực trên toàn quốc.
- Đầu tư máy móc thiết bị, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Tiếp tục nâng công suất sản xuất của các
xưởng. Mở rộng sản xuất các sản phẩm mới. Đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm.Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng hỗ trợ tích cực cho công tác bán hàng.
- Rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm thêm các đơn vị
cung ứng mới. Thực hiện tốt công tác cung ứng vật tư, đảm bảo số lượng chât
lượng vật tư .
- Phát triển nguồn nhân lưc:
82
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Liên tục đào tạo và tái đào tạo đội ngũ công nhân viên để đáp ứng
nhu cầu mới nảy sinh.
+ Nâng cao tay nghề cho kỹ sư, công nhân tăng năng suất lao động
+ Có chế độ đãi ngộ hợp lý, thu hút nhân tài, khuyến khích sáng tạo
trong công nhân viên.
- Cải thiện môi trường đầu tư làm việc, đảm bảo sức khỏe cho người lao
động
- Xây dựng văn hóa công ty
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế quản
lý nội bộ doanh nghiệp, hoàn chỉnh công tác quản lý doanh nghiệp, xây dựng
tác phong quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học, trung thực tận tụy,
thưởng phạt nghiêm minh.
- Nâng cao chất lượng công tác lập và triển khai thực hiện các kế hoạch
sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động nhằm thực hiện
tôt định hướng và mục tiêu công ty đã đề ra.
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chăn
len – Dệt may Nam Định
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó
khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo
gỡ những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi. Có thể đưa ra một số
các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần Chăn len - Dệt may Nam Định
3.2.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Doanh thu và chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Để đạt được mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
83
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có các giải pháp để tăng doanh thu và
giảm chi phí.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Để đạt được mục tiêu trên công ty cần thực hiện tốt các biện pháp tăng
doanh thu và giảm chi phí
* Biện pháp tăng doanh thu
- Tăng cường công tác marketing, tìm kiếm thị trường mới và khách
hàng mới trên khắp cả nước. Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là ở các
tỉnh miền Bắc và một số tỉnh miềnNam, công ty cần mở rộng thêm nhiều đại
lý hơn nữa ra các tỉnh miền Trung để đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ từ đó tăng
doanh thu
- Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt như hiện nay công ty cần
phải chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng.
- Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: trên truyền hình, trên biển hiệu để hỗ trợ tích cực cho công tác
bán hàng từ đó tăng doanh thu bán hàng.
- Công ty cần có hệ thống chuyên trách nghiên cứu khách hàng và thị
trường mới để thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng và thị trường, tập
trung vào công tác điều tra và dự báo thị trường một cách thường xuyên, kịp
thời ứng phó với các tình huống xảy ra.
Khi doanh thu tăng lên 10%, thì các chi phí cho việc tìm kiếm thị
trường mới, chi phí quảng cáo sẽ tăng lên 250.000 nghìn đồng/1năm còn chi
phí quản lý doanh nghiệp là không đổi.
* Biện pháp giảm chi phí
Khi doanh nghiệp giảm được một lượng chi phí sản xuất thì số TSLĐ
cần có để đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng giảm xuống. Mặt
khác giảm chi phí sẽ có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Hạ giá
84
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội thành có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo lợi
thế cạnh tranh, đẩy nhanh công tác thu hồi vốn, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh
gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy công ty giảm chi phí nào để
tăng lợi nhuận?
- Chi phí biến đổi của công ty chủ yếu gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng 70%, chi
phí nhân công trực tiếp chiếm 10% còn lại là chi phí chung biến đổi.
Để có thể giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty cần:
+ Tìm kiếm các nhà cung ứng vật liệu có sản phẩm chất lượng đảm bảo,
giá cả phải chăng bằng biện pháp trong những lần đi tìm kiếm thị trường mới,
công ty cần liên tục tham khảo giá mua vật liệu của đơn vị sản xuất thuốc
giống như mình nếu có rẻ hơn và chất lượng đảm bảo thì một mặt tìm thêm
được đơn vị cung ứng mới cho mình, mặt khác đàm phán với các đơn vị cung
ứng vật liệu hiện có để giảm giá mua vật liệu dẫn đến chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp giảm hay biến phí giảm.
+ Đối với những vật tư trong nước không sản xuất được buộc công ty
phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì thời gian vận chuyển lâu, tỷ giá ngoại tệ có
thể biến động, khối lượng sản xuất lại nhiều, công ty nên nhập khẩu vật liệu
với khối lượng lớn để vừa được hưởng giảm giá từ người bán trong khi chất
lượng vật liệu vẫn được giữ nguyên lại được thanh toán chậm trong vòng 60
ngày đến 90 ngày.
+ Xây dựng định mức nội bộ các khoản mục chi phí dựa trên định mức
nhà nước, hạn chế các hao hụt vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện chế độ vật chất đi đôi với trách nhiệm đối với cán bộ quản lý vật tư.
+ Thường xuyên rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm
thêm các đơn vị cung ứng mới. Yêu cầu các nhà cung ứng vật liệu phải đảm
85
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội bảo thời gian giao hàng, tránh ứ đọng vốn hoặc thiếu hụt vật tư trong quá
trình sản xuất. Muốn vậy trong hợp đồng ký kết với các nhà cung ứng, công
ty cần quy định rõ về thời gian giao hàng cũng như chế độ phạt do giao hàng
chậm so với tiến độ quy định trong hợp đồng. Mức phạt nên để là 15% giá trị
lô hàng giao chậm, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất luôn tiến hành
liên tục, không gây lãng phí.
+ Cần thường xuyên cải tiến để nâng cao hệ thống quản lý chất lượng,
nhằm củng cố uy tín cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với các biện pháp trên khi doanh thu tăng 10% thì chi phí biến đổi của
công ty tăng với tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, ước tính tăng khoảng
8%. Như vậy là công ty đã giảm được các chi phí biến đổi còn chi phí cố định
của công ty tăng 250.000 nghìn đồng nhưng là chi phí tìm kiếm thị trường
mới và chi phí quảng cáo cho những đại lý mới mở để tăng doanh thu.
3.2.1.3. Hiệu quả đạt được
Để thấy rõ tác dụng của việc tăng doanh thu và giảm chi phí đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta lập bảng tính toán và phân tích với
giả định năm 2013 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 10%, chi phí biến
đổi tăng 10% và chi phí cố định tăng lên 250.000 nghìn đồng
86
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Bảng 3.1
BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DOANH THU
KẾT HỢP GIẢM CHI PHÍ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chênh lệch STT Chỉ tiêu 31/12/2012
(A) (B) (2) (1) (3)= (2)-(1)
31/12/2013 (Dự kiến) Tuyệt đối % (4)= (2)/(1) 10 9,45 10 3,31 16,42 0 26,63 110.659 101.465 93.680 7.785 9.194 3.028 6.166 10.06 8.763 8.356 250 1.297 0 1.297 100.599 92.702 85.167 7.535 7.897 3.028 4.869
thu nhập doanh 6
1 Doanh thu thuần 2 Chi phí A Biến phí B Định phí EBIT 3 Lãi vay 4 Lợi nhuận trước thuế 5 Thuế nghiệp Lợi nhuận sau thuế
7 8 Nợ phải trả (D) 9 Vốn chủ sở hữu (E) 10 Tổng tài sản (D+E) 1.541 4.625 10.426 15.311 25.737 324 973 0 0 0 26,62 26,63 0 0 0 1.217 3.652 10.426 15.311 25.737
11 23,85 30,02 6,17 25,87
12 3,63 4,18 0,55 15,15
13 3,91 4,29 0,38 9,71
14 Tỷ suất sinh lợi vốn CSH (ROE)(7/9) Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS) (7/1) Vòng quay tổng tài sản (1/10) Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) (7/10) 14,18 17,97 3,79 26,72
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định
87
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Qua bảng 3.1 cho thấy :
Năm 2013 nếu doanh nghiệp tăng doanh thu thuần 10% và đồng thời
chi phí biến đổi tăng 10% và làm cho chi phí cố định tăng 250.000 nghìn
đồng làm cho EBIT tăng một lượng là 1.297 triệu đồng, tương ứng tốc độ
tăng là 16,42%. Do nợ vay không đổi làm cho lãi vay không đổi và do đó lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ tăng bằng nhau và
bằng 26,63%.
Khi biến phí tăng 10% và chi phí cố định tăng 250.000 nghìn đồng dẫn
đến ROE tăng lên 25,87% tương ứng với một lượng là 6,17 ; hệ số sinh lợi
doanh thu (ROS) tăng một lượng là 0,55 tương ứng với tốc độ tăng là
15,15% ; ROA tăng với mức là 3,79 tương ứng tốc độ tăng 26,72%.
Như vậy khi tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí biến đổi trên một
đơn vị sản phẩm ta thấy EBIT, lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều
tăng.Điều này chứng tỏ doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận và giảm thiểu được rủi ro.
Khi tăng được doanh thu lên và giảm chi phí biến đổi trên một đơn vị
sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận hơn và tình hình tài chính
của công ty sẽ khả quan hơn.
3.2.2. Giải pháp 2 : Giảm hàng tồn kho
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ
đọng vốn và ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam
Định, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ của công ty trong đó quan
trọng nhất là nguyên vật liệu tồn kho. Với đặc điểm dây truyền công nghệ của
mình, công ty cũng không nhất thiết phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu.
88
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Nếu có thoả thuận tốt với các nhà cung cấp, công ty có thể giảm lượng hàng
tồn kho xuống mức tối ưu giúp cho việc khắc phục được khó khăn trên.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Để có thể giảm lượng hàng tồn kho xuống mức thấp như mong muốn cần
thực hiện một số nội dung sau:
* Đối với vật tư trong nước sản xuất thì công ty mua trong nước nhưng
phải mua theo đơn đặt hàng, theo kế hoạch sản xuất vật tư không được dự trữ
vượt định mức sẽ dẫn đến ứ đọng hàng tồn kho. Đối với những vật tư trong
nước không sản xuất được thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì thời
gian vận chuyển lâu, chi phí vận chuyển lớn lại do những biến động của tỷ giá
ngoại tệ công ty nên mua với khối lượng nhiều để vừa được hưởng thanh toán
chậm từ 60 ngày đến 90 ngày lại vừa được bên bán cho hưởng giảm giá. Do
vậy nguyên vật liệu tồn kho ở trên sổ kế toán công ty nên để là vật liệu nhập
khẩu hạn chế vật tư mua trong nước.
* Trước đây công ty 3 tháng/1 lần kiểm kê vật tư, thành phẩm thì nay
công ty nên định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất kiểm kê nhằm phát hiện thừa,
thiếu đồng thời phát hiện những vật tư thành phẩm kém chất lượng, mất phẩm
chất hay ứ đọng không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải
quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.
* Cần cử riêng một kế toán theo dõi kho phục vụ cho sản xuất và báo
cáo hàng ngày sản lượng sản xuất cũng như tồn kho để xử lý kịp thời tránh
vật tư thiếu hụt hoặc ứ đọng. Để tránh xảy ra tình trạng mất mát vật tư trong
quá trình nhập xuất công ty nên thuê bảo vệ chuyên nghiệp.
3.2.2.3. Hiệu quả đạt được
Hàng tồn kho của công ty giảm xuống 15% từ đó công ty không phải trả
tiền cho số hàng đó tức là tiền tăng lên giúp cho khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tăng lên, giúp công ty tránh được ứ đọng vốn và tăng vòng quay
89
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội hàng tồn kho, giảm được chi phí lưu kho.Ảnh hưởng này được thể hiện trong
bảng sau :
Bảng 3.2
BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI GIẢM HÀNG TỒN KHO
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch 31/12/2013 STT Chỉ tiêu 31/12/2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %
(3) = (2)- (4)= (A) (B) (1) (2) (1) (3)/(1)
1 TSNH 13.484 13.484 0 0
Tiền và các khoản
1a tương đương tiền 3.336 4.651 1.315 39,42
1b Hàng tồn kho 8.765 7.450 - 1.315 -15
2 Nợ ngắn hạn 10.424 10.424 0 0
Khả năng thanh toán
0 0 3 hiện hành (1)/(2) 1,294 1,294
Khả năng thanh toán
4 nhanh ((1)-(1b))/(2) 0,453 0,579 0,126 27,81
Khả năng thanh toán
tức thời (1a/2) 5 0,32 0,446 0,126 39,37
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam
Định
Ta thấy sau khi giảm hàng tồn kho 15% thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp khả quan hơn trước cụ thể là khả năng thanh toán nhanh tăng 27,81%
còn khả năng thanh toán tức thời tăng 39,37%
90
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.2.3. Giải pháp 3 : Giảm nợ vay
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Hiện nay nợ vay của công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
vốn của công ty. Điều này giúp cho công ty có thể kiếm được lãi nhiều nhưng
chi phí lãi vay với những khoản vay phải trả lãi lớn đồng thời công ty có thể
gặp phải rủi ro nhiều. Vì vậy công ty cần xác định nguồn vay ở đâu và mức
vay nợ bao nhiêu để vừa có được lượng vốn vay phục vụ cho SXKD vừa
giảm bớt được rủi ro có thể gặp phải.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
Hiện tại doanh nghiệp đang vay chủ yếu ở các ngân hàng là: Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương Việt Nam. Lãi
suất vay ngân hàng ngày càng tăng lên vì vậy doanh nghiệp nên giảm bớt
khoản vay tại ngân hàng mà tìm thêm những nguồn vay khác có lãi suất thấp
hơn hoặc không phải chịu lãi. Trong nợ phải trả của công ty thì phần lớn là nợ
phải trả người bán và vay ngắn hạn. Ngoài ra còn có nợ phải trả người lao
động và thuế phải nộp. Nếu duy trì được các khoản chiếm dụng đối với người
bán thì sẽ rất có lợi cho công ty vì những khoản này không phải chịu chi phí.
Muốn tiếp tục được duy trì khoản chiếm dụng này thì công ty phải có uy tín
trong thanh toán đối với nhà cung cấp, phải có sự tăng trưởng vững chắc, ổn
định về doanh thu và lợi nhuận. Công ty cần tìm thêm các nguồn cho vay
không lãi hoặc lãi suất thấp và cố gắng tăng cường vốn chủ sở hữu thêm để
giảm được rủi ro có thể gặp phải.
3.4.3.3. Hiệu quả đạt được
Công ty có thể chiếm dụng vốn của người khác hoặc vay các đơn vị khác
với lãi suất thấp hoặc không có lãi đồng thời kêu gọi thêm vốn chủ sở hữu
giúp giảm được rủi ro cho công ty và có lãi. Giả định doanh nghiệp vay không
lãi hoặc với lãi suất thấp ở các đơn vị khác và giảm được nguồn vay từ các
91
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội ngân hàng với lãi suất cao giúp cho lãi vay giảm xuống 30% nghĩa là lãi vay
phải trả còn là 12.838.806 nghìn đồng và đồng thời bổ sung thêm nguồn vốn
chủ sở hữu với mong muốn hệ số nợ trên tổng tài sản đạt 35%. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi thì ta có kết quả thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.3
BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NỢ VAY
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/2013 Chênh lệch TT Chỉ tiêu 31/12/2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %
(4)= (A) (B) (1) (2) (3)=(2)-(1) (2)/(1)
1 Nợ phải trả 10.426 9.010 -1.42 -13,62
Nguồn vốn chủ sở 2 hữu 15.311 16.727 1.42 9,27
Tổng cộng nguồn 3 vốn 25.737 25.737 0 0
4 EBIT 7.897 7.897 0 0
5 Lãi vay 3.028 2.120 -0.91 -30
6 Hệ số nợ (1)/ (3) 0,41 0,35 -0.06 -14,63
Khả năng thanh toán 7 lãi vay (4)/(5) 2,60 3,72 1.12 43,07
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may
Nam Định Từ bảng trên cho thấy hệ số nợ giảm từ 0,41 xuống 0,35 và khả
năng thanh toán lãi vay tăng lên so với trước thay đổi là 43,07% giúp cho
doanh nghiệp nâng cao được khả năng tự chủ về tài chính và giảm được rủi
ro có thể gặp phải.
92
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.2.4. Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc thu
hồi được các khoản nợ của khách hàng nhanh hay chậm. Trên thực tế, doanh
nghiệp còn bị chiếm dụng vốn khá nhiều và chưa có biện pháp thu hồi công
nợ hữu hiệu. Do đó ta cần xây dựng một số giải pháp để có thể thu hồi công
nợ một cách nhanh nhất và tốt nhất để đạt được mục đích là giảm tỷ trọng các
khoản nợ phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản .
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
(1) Xây dựng chính sách bán chịu :
+ Tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của
khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu cần dựa vào: ứng xử của
khách hàng (thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ), khả năng
trả nợ của khách hàng (khả năng có đủ tiền để trả nợ vay căn cứ vào báo cáo
ngân quỹ, ngân sách vốn bằng tiền), tình hình kinh tế vĩ mô (tình hình chung
của nền kinh tế và của ngành)
+ Điều khoản bán chịu:
* Thời hạn bán chịu: Khi xác định thời hạn cấp tín dụng, các yếu tố
sau đây cần được quan tâm: Rủi ro do khách hàng không trả tiền (khách hàng
hoạt động ở những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém
thì doanh nghiệp nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro), độ lớn của
khoản cấp tín dụng (khoản tín dụng càng nhỏ thì thời hạn thanh toán càng
ngắn và ngược lại).
* Chính sách chiết khấu: Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm
doanh nghiệp đề ra chính sách chiết khấu thanh toán. Doanh nghiệp cần xác
định mức chiết khấu hợp lý.
(2) Quyết định bán chịu:
93
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Để tránh tổn thất do nợ không thể thu hồi công ty cần chú ý đến việc
phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho
khách hàng đó hay không. Quy trình đánh giá uy tín tín dụng trải qua 3 bước:
(1) thu thập thông tin về khách hàng, (2) Phân tích thông tin thu thập được để
phán quyết về uy tín tín dụng của khách hàng và (3) quyết định có bán chịu
hay không
(3) Theo dõi tình hình phải thu của khách hàng
Cần lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, phân loại chi tiết nợ
phải thu cho từng con nợ. Hàng tháng cần kiểm tra lại các khách hàng còn nợ
với số tiền là bao nhiêu? khoản nào đến hạn, quá hạn? để kịp thời lên kế
hoạch đòi nợ. Đối với khoản nợ đã đến hạn thanh toán cần đôn đốc nhắc nhở
thu hồi nợ, nếu quá hạn khách hàng vẫn không trả công ty cần có biện pháp
xử lý kịp thời như: tính lãi suất nợ quá hạn bằng lãi vay dài hạn của ngân
hàng và điều này phải được quy định rõ trong hợp đồng. Trong trường hợp
cần thiết có thể nhờ các cơ quan chức năng can thiệp giải quyết. Tuyệt đối
không cấp tín dụng thương mại cho những đối tượng vẫn còn nợ cũ hay
không uy tín trong thanh toán. Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền
hàng sớm công ty cần thực hiện các biện pháp chiết khấu thanh toán cho
những khách hàng đã thanh toán các khoản nợ đúng hay trước thời hạn.
3.2.4.3. Hiệu quả đạt được
Với các biện pháp trên công ty dự kiến sẽ giảm được 40% khoản nợ phải
thu. Khi đó vòng quay khoản phải thu sẽ tăng, kỳ thu tiền trung bình được rút
ngắn. Để thấy rõ hiệu quả của giải pháp ta tiến hành lập bảng phân tích sau:
94
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 3.4 : BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM
KHOẢN PHẢI THU
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2013 Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %
Doanh thu thuần 100.599 100.599 0 0,00 1
Khoản phải thu 12.769 7.661 -5.108 -40,00 2
Vòng quay khoản phải 3 thu (1/2) (vòng) 7,88 13,13 5,25 66,62
Kỳ thu tiền bình quân 4 (2/1)*360 (ngày) 45,69 27,42 -18,27 -40,00
Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam
Định Qua bảng 3.4 cho thấy:
Năm 2013, nếu công ty thực hiện tốt các biện pháp thu hồi công nợ thì
dự kiến sẽ giảm được 40% số nợ phải thu tương ứng với số tuyệt đối là giảm
5.108 triệu đồng. Từ đó dẫn đến vòng quay khoản phải thu tăng 5,25 vòng
tương ứng với số tương đối là 66,62%; kỳ thu tiền bình quân giảm 18,27 ngày
với số tương đối là 40%.
Như vậy hiệu quả sau khi thực hiện giải pháp 4 là công ty giảm được tình
trạng bị chiếm dụng vốn nghĩa là công nợ phải thu giảm đáng kể, vòng quay
khoản phải thu tăng nhanh, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân.
3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Nguyên nhân sâu sa của tình hình tài chính công ty chưa tốt là do việc
quản lý nhân lực của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, làm cho nguồn nhân
lực vẫn còn đang bị lãng phí. Hệ thống cơ chế, chính sách về đào tạo tay nghề
và bố trí công việc chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và theo kịp đà
95
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội phát triển. Chính sách và môi trường làm việc mặc dù đã được chú trọng
nhưng chưa thật khuyến khích người lao động phát huy tài năng. Đội ngũ lao
động của đơn vị chưa có tay nghề cao, một số người làm nhiệm vụ quản lý
chưa đạt trình độ đại học và chuyên môn cần thiết, khả năng quản lý còn
nhiều hạn chế vì vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở công ty là
việc cần thiết và phải tiến hành ngay.
3.2.5.2. Nội dung giải pháp
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển; là tài
sản vô giá của một doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vị trí đứng đầu, là tiền
đề của các nguồn lực khác; vừa là chủ thể, vừa với tư cách khách thể của quá
trình phát triển. Do đó, để bảo đảm cho sự phát triển nhanh, bền vững thì
những người lãnh đạo của đơn vị cần tính đến những giải pháp vừa cấp bách,
vừa căn cơ để tạo sự đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
Lãnh đạo Công ty xác định, nâng cao số lượng và chất lượng nhân lực
của công ty là giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài đối với Công ty,
trong đó đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Với mục tiêu tăng cường
nhân lực với tỷ lệ 3%/năm vào năm 2011, 2012 có tính đến tỷ lệ nghỉ hưu của
người lao động trong Công ty, đưa tỷ lệ công nhân có tay nghề cao và đội
ngũ quản lý có kinh nghiêm, trình độ tăng lên.
Phát triển Công ty trước hết phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân lành nghề
thông qua việc tổ chức định kỳ các khoá đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức,
đào tạo cơ bản. Giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải là giải
pháp nâng cao cả về chất và đủ về lượng.
Hiện nay cán bộ quản lý của Công ty vẫn còn mỏng, trình độ chủ yếu
mới dừng ở bậc đại học và cao đẳng, do đó đội ngũ cán bộ quản lý cần được
96
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội học tiếp để nâng cao trình độ; đối với người lao động tùy từng vị trí công việc
mà được tập huấn tay nghề theo từng đợt do Công ty tổ chức. Muốn người lao
động yên tâm gắn bó với công việc thì Công ty cần phải mạnh dạn đưa ra các
chính sách hấp dẫn không chỉ về vấn đề thu nhập mà còn tạo cơ hội cho đi
học, cơ hội thăng tiến đồng thời có những biện pháp ràng buộc nhất định để
họ gắn bó với Công ty. Cụ thể như sau :
Thứ nhất: Cần cho người lao động trong doanh nghiệp đi học tập bồi
dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể :
- Đối với những người quản lý trong doanh nghiệp cần tăng cường đào
tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý như đi tham gia các lớp học quản trị kinh
doanh, các lớp học tìm hiểu tâm lý người lao động và phương thức làm việc
hiệu quả để từ đó có những cách thức quản lý doanh nghiệp phù hợp với đơn
vị mình.
- Đối với người lao động trực tiếp chế tạo sản xuất : Cần được đào tạo
nâng cao tay nghề để sao cho tạo ra được những sản phẩm sản xuất ra có chất
lượng cao và giảm được sản phẩm bị hỏng trong quá trình sản xuất đồng thời
tăng được năng suất lao động.
- Đối với những người làm ở bộ phận cơ điện - là những người đảm bảo
cho máy móc thiết bị của doanh nghiệp luôn sẵn sàng hoạt động không bị bất
kỳ trục trặc nào cần được công ty cho đi học tập bồi dưỡng về chuyên môn kỹ
thuật của máy móc thiết bị để từ đó vận dụng vào sữa chữa và đảm bảo cho
máy móc thiết bị của doanh nghiệp luôn luôn có thể hoạt động được từ đó
nâng cao được năng suất lao động.
- Đối với những người làm ở bộ phận kinh doanh cần đưa đi tham gia
các lớp học về nghệ thuật kinh doanh, lớp học về Marketing để có thể bán được
nhiều hàng hơn.
97
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Điều quan trọng là doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích sự
nỗ lực của mỗi cá nhân để tự nâng cao kiến thức; tạo cho được phong trào tự
học, tự nghiên cứu mạnh mẽ trong toàn công ty.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn liền với đổi mới
phương thức sử dụng nguồn nhân lực nhằm tận dụng có hiệu quả lợi thế về
con người để phát triển. Phải có cơ chế khuyến khích, trọng dụng nhân tài, vì
đây là những hạt nhân tạo sự đột phá cho phát triển. Bố trí người lao động
đúng với sở trường của cá nhân; đồng thời tạo môi trường để nhân tài thể hiện
mình và cống hiến. Về chính sách đánh giá kết quả lao động, phân phối thu
nhập (trả lương) tùy từng bộ phận mà Công ty áp dụng hình thức trả lương, cụ
thể đối với công nhân ở phân xưởng trả theo hình thức khoán, đối với bộ phận
hành chính, quản lý trả theo hệ số.
Thứ ba: Trong công tác tổ chức tuyển dụng lao động phải xác định cụ
thể, trọng tâm mục tiêu của tuyển dụng như tuyển dụng cho lĩnh vực nào? Vị
trí công tác nào? Trình độ, khả năng yêu cầu về kinh nghiệm làm việc? Như
vậy mới có thể có được các chính sách đãi ngộ hấp dẫn những người tham gia
tuyển dụng; từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được hai mục đích đó là tuyển dụng
được lao động phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hoạt động của Công ty, tuyển
dụng được “người tài” cho doanh nghiệp và có thể sẽ thu hút được người của
đối thủ cạnh tranh sang phục vụ cho doanh nghiệp mình.
+ Đối với vấn đề tuyển dụng nhân sự của Công ty cần tổ chức có bài
bản, khoa học, có mục đích rõ ràng, nhất là phải đảm bảo tính công bằng,
công khai trong công tác tuyển dụng.
+ Cần đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo bổ sung cho những người được
tuyển mới để giúp họ nắm bắt được công việc, nội quy, quy định, ... của Công
ty đồng thời hoà nhập vào môi trường làm việc mới.
98
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.4.5.3. Hiệu quả đạt được
Kết quả khi thực hiện giải pháp này là nâng cao được chất lượng nguồn
nhân lực của đơn vị, thu hút được người lao động có trình độ, kinh nghiệm
quản lý; đối với công nhân yên tâm làm việc trong môi trường lao động công
bằng, có thưởng có phạt rõ ràng. Hơn nữa hiện nay giữa các công ty có sự
cạnh tranh nhau về thu hút lao động, do đó để đảm bảo lực lượng lao động
đáp ứng được nhu cầu công việc, đảm bảo lợi nhuận tăng hàng năm thì Công
ty cần áp dụng những biện pháp cụ thể như đã phân tích ở trên mới có thể đạt
được.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Với cơ quan nhà nước
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng dệt
may nói chung và Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định nói riêng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không thể phủ nhận vai trò quản lý
vĩ mô của Nhà nước. Em xin đưa ra một số kiến nghị và đề xuất như sau:
- Nhà nước ta khẳng định ngành sản xuất hàng dệt may là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn vì vậy phải ưu tiên các nguồn vốn khác nhau
như ngân sách của nhà nước, ODA, FDI; tiến hành các dự án áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và quản lý chất lượng.
- Đầu tư mạnh hơn nữa để tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dệt may có chất lượng tốt,
giá rẻ, đảm bảo nhu cầu trong nước
- Gi¶m thuÕ hoÆc miÔn thuÕ nhËp khÈu ®èi víi c¸c nguyªn vËt liÖu thiÕt
yÕu cña ngµnh sản xuất dệt may mµ trong n−íc ch−a cã ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt
®−îc.
- Nhà nước cần khảo sát về tổng nhu cầu nhân lực có trình độ đại học và
sau đại học của tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh để quy hoạch lại chương
99
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội trình đào tạo, tăng thêm chỉ tiêu để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về số
lượng, chất lượng trên cơ sở đó cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu
cầu sẽ tuyển dụng, lựa chọn và tạo điều kiện phát huy nguồn nhân lực đó phục
vụ cho các mục tiêu của mình.
- Nhµ n−íc cÇn cã c¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch c¸c nhµ ®Çu t− trong vµ
ngoµi n−íc ®Çu t− vµo c¸c lÜnh vùc s¶n xuÊt c¸c s¶n phÈm nh− in Ên, s¸ch
b¸o...
- Giám sát chặt chẽ hoạt động quảng cáo dệt may và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm qui chế thông tin quảng cáo .
- Xây dựng các quy chế, quy trình đấu thầu công khai, bài bản và đưa
vào áp dụng rộng rãi tại sản xuất. Xử lý nghiêm các hoạt động đấu thầu cục
bộ, chỉ định thầu vẫn còn tồn tại ở một số tỉnh thành.
3.3.2. Với công ty
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú trọng những vấn đề sau:
- Đảm bảo nguồn hàng nhập về có chất lượng tốt.
- Đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, không vì mục tiêu lợi nhuận
mà vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Tăng cường quỹ hỗ trợ người lao động như quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi tạo động lực làm việc cho người lao động.
- Đối với những sản phẩm công ty độc quyền phân phối, công ty nên
niêm yết giá bán trên hóa đơn để tránh tình trạng khi qua khâu bán lẻ đến tay
người tiêu dùng, giá bán bị chênh lệch quá lớn, ảnh hưởng đến uy tín của
công ty, sự bất bình đẳng trong cung ứng phương tiện cho người dân.
- Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo đội ngũ lao động có
đủ năng lực chuyên môn cũng như các kỹ năng cần thiết khác.
- Quan tâm hơn nữa đến chiến lược PR . Chiến lược PR được thực hiện
có hiệu quả góp phần giúp công ty chiếm được niềm tin của giới chuyên môn
100
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội cũng như cộng đồng, nhờ đó khả năng cạnh tranh của công ty được nâng cao
đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO.
Trên đây là những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam
Định. Tôi hi vọng những đóng góp trong quá trình nghiên cứu sẽ được ứng
dụng trong thực tế góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định.
101
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Tóm tắt chương 3
Dựa trên những cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định và định hướng phát triển
của công ty trong thời gian tới, nội dung của chương 3 đã nêu được các giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Các giải pháp bao gồm :
Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí
Giải pháp 2: Giảm hàng tồn kho
Giải pháp 3: Giảm nợ vay
Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu
Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực
Hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty sẽ được cải thiện rõ rệt. Cụ thể là tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, khả năng sinh lời cao, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và nguồn vốn.
Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp trên cần có sự nỗ lực cố gắng của ban
lãnh đạo công ty và cần phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa các phòng ban chức
năng có liên quan trong công ty. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đồng thời đạt được các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự cố
gắng áp dụng nỗ lực tất cả các giải pháp. Mặt khác trong công tác quản lý tài
chính công ty cần tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh thường xuyên tìm ra
những ưu nhược điểm để đề ra biện pháp khắc phục đồng thời tổ chức tập huấn,
cập nhật kiến thức mới để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các
chuyên viên phân tích. Một doanh nghiệp phát triển tốt phải là doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả hay có lãi và ngày một tăng trưởng. Hiệu quả kinh doanh là một
mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi.
102
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự đi nên của nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta, mối quan hệ giưa các thành phần
kinh tế ngày càng cao và mở rộng. Để phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu
quả đòi hỏi công ty phải nắm bắt cơ hội, tìm kiếm khách hàng và đầu tư mở
rộng thị trường. Có nhiều biện pháp và công cụ khác nhau giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó việc phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên đưa ra một số giải pháp là
một trong những công cụ hữu hiệu.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện
nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh
doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào
để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và
thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định nhận thức được vai trò
và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc
tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã
không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Thực tế cho thấy Công ty đã đứng vững và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt hết sức khắc nhiệt này. Điều này chứng tỏ Cty là một trong
những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có
hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong
tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm
một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
103
Viện Kinh tế và Quản lý
Đại học Bách Khoa Hà Nội Với đề tài: "Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam
Định" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Đồng thời phân tích những trạng thái hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các
vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. Đề tài đã đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc
dù tôi đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu xót, tôi rất mong nhận được những nhận xét ,đánh giá và
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo- tiến sỹ Ngô Trần
Ánh, trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý
kiến giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tôt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Viện sau đại học,
Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các
phòng ban trong công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2013
Xin trân trọng cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Văn Hải
104
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty Cổ phần may Sông Hồng, Báo cáo tài chính (2011 – 2012).
[2] GS.TS Đỗ Văn Phức, Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách Khoa – Hà Nội
[3] Nguyễn Tấn Bình (2003), Quản trị tài chính, NXB Đại học Quốc gia, TP Hồ
Chí Minh.
[4] GS.TS. Phạm Mạnh Hùng - PGS.TS. Lê Ngọc Trọng - PGS.TS. Lê Văn Truyền
- PGS.TS. Nguyễn Văn Thưởng, Sách Y tế Việt Nam trong quá trình đổi mới, NXB
Y học, 2006.
[5] PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Nguyễn Đăng Nam (1999), Quản trị tài
chính doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội
[6] PGS. TS. Ngô Thế Chi (2001), Lập - Đọc – Phân tích báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị, NXB thống kê.
[7] PGS.TS. Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống
kê, 2004.
[8] TS Nghiêm Sĩ Thương, Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp, khoa Kinh tế
và quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.
[9] TS. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệpNXB thống kê,Hà
Nội
[10] TS. Nguyễn Văn Công (2003), Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản thống kê
[11] TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2003), Phân tích hoạt động kinh
doanh, NXB thống kê, Hà Nội.
[12] TS. Võ Văn Nhị, TS. Đoàn Ngọc Quế, Th.S. Lý Thị Bích Châu (2001), Lập -
Đọc – Phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị, Nhà xuất bản thống
kê.
[13] http://www.vneconomy.vn
[14] 1http://www.vnexpress.net
[15] http:// www.vinacorp.com
105
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH
Địa chỉ: Số 2-Đinh Bộ Lĩnh- P.Năng Tĩnh- TP Nam Định
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Triệu
VNĐ
Mã
Thuyết minh
31/12/2011
31/12/2012
TÀI SẢN
số
12.811
13.484
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
2.954
I. Tiền và các khoản tương tương
3.336
110
tiền
3.336
V.1
2.954
1. Tiền
111
2. Các khoản tương đương tiền
112
II. Các khoản đầu tư tài chính
120
ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
129
hạn (*)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
1.347
1.355
1. Phải thu khách hàng
131
1.302
1.322
2. Trả trước cho người bán
132
5. Các khoản phải thu khác
135
V.2
45
33
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
139
đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
140
8.457
8.765
106
1. Hàng tồn kho
V.3
8.457
8.765
141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
(*)
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
53
28
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152
3. Thuế và các khoản khác phải
154
thu Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
53
28
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
11.604
12.253
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
3. Phải thu dài hạn nội bộ
213
4. Phải thu dài hạn khác
218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó
219
đòi (*)
II. Tài sản cố định
220
11.414
12.033
1. Tài sản cố định hữu hình
221
V.4
8.893
10.513
- Nguyên giá
222
15.537
16.530
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223
-6.644
-6.017
2. Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.5
- Nguyên giá
225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226
3. Tài sản cố định vô hình
227
V.6
- Nguyên giá
228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229
2.521
1.520
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
230
V.7
dang
190
220
IV. Các khoản đầu tư tài chính
250
dài hạn
3. Đầu tư dài hạn khác
258
V.8
190
220
107
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
V. Tài sản dài hạn khác
0
0
260
1. Chi phí trả trước dài hạn
V.9
261
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
24.415
25.737
270
NGUỒN VỐN
Mã số Thuyết minh
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
10.426
10.234
I. Nợ ngắn hạn
310
10.424
10.173
1. Vay và nợ ngắn hạn
V.10
311
2.000
2.500
2. Phải trả người bán
312
5.558
5.388
3. Người mua trả tiền trước
313
1.417
1.122
73
4. Thuế và các khoản phải nộp
V.11
314
111
Nhà nước
5. Phải trả công nhân viên
315
455
442
6. Chi phí phải trả
V.12
316
48
53
7. Phải trả nội bộ
317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
318
hợp đồng xây dựng
539
754
9. Các khoản phải trả, phải nộp
V.13
319
ngắn hạn khác
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320
11.Quỹ khen thưởng, phúc lợi
323
81
56
II. Nợ dài hạn
330
2
61
3. Phải trả dài hạn khác
333
2
61
4. Vay và nợ dài hạn
V.14
334
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
7.Dự phòng phải trả dài hạn
337
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
14.181
15.311
410
I. Vốn chủ sở hữu
V.15
14.181
15.311
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
12.000
12.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412
108
3. Vốn khác của chủ sở hữu
413
4. Cổ phiếu quỹ (*)
414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
7. Quỹ đầu tư phát triển
417
1.250
765
8. Quỹ dự phòng tài chính
418
1.150
748
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
911
668
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân
420
phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
431
432
2. Nguồn kinh phí
V.15
-
-
3. Nguồn kinh phí đã hình thành
433
TSCĐ
440
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
24.415
25.737
109
Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội
Phụ lục 2:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH
Địa chỉ: Số 2-Đinh Bộ Lĩnh- P.Năng Tĩnh- TP Nam Định
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Thuyết
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm 2012
Năm 2011
minh
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
VI.13
01
100.599
85.509
dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
VI.14
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
VI.15
10
100.599
85.509
cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
VI.16
11
73.730
62.667
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
20
26.869
22.842
cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
VI.17
21
905
770
7. Chi phí tài chính
VI.18
22
4.325
3.933
3.028
2.911
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
13.681
11.544
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
4.929
4.147
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
30
4.839
3.988
kinh doanh
11. Thu nhập khác
VI.19
31
89
71
12. Chi phí khác
VI.20
32
59
49
13. Lợi nhuận khác
40
30
22
50
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
4.869
4.010
110
Viện Kinh tế và Quản lý
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
VI.21
51
1.217
1.002
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
Đại học Bách Khoa Hà Nội thuế