TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  NGUYỄN VĂN HẢI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

********

NGUYỄN VĂN HẢI PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI – 2013

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các

thông tin, số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết

quả nghiên cứu trong luận văn là đúng đắn, trung thực và chưa từng có ai công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

i

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian cố gắng và làm việc nghiêm túc với dưới sự hướng dẫn tận

tình của thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh luận văn thạc sỹ của tôi đã được hoàn thành.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh trong suốt quá

trình nghiên cứu và viết đề tài đã nhiệt tình chỉ bảo phương hướng nghiên cứu và

truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để tôi hoàn luận văn tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và

Quản lý - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý

kiến giá trị cho luận văn của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn Viên đào tạo sau Đại học - Trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội, Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cổ phần Chăn len -

Dệt may Nam Định đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và cung cấp số liệu thực tế

để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, động viên của

bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp tôi có thời gian và

nghị lực đề hoàn thành tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả

Nguyễn Văn Hải

ii

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii MỤC LỤC........................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................ vi DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................. 3 1.1 Hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 3 1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.................................................... 3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh................................................... 4 1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. .................................... 9 1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. ....... 9 1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................................................................................... 11 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...... 17 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ...................................................................................................... 18 1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.......................................... 18 1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ....................................... 21 1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. .......................................... 24 1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh................................. 25 1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản....................................................... 26 1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn..................................................... 28 1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ............................................... 30 1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết....................................................... 30 1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont....................................... 31

1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

............................................................................................................... 31 1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng ............................................................... 31 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm............................... 32

iii

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................. 33 1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động................ 34 1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ............................................................... 36

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH....................................... 39 2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp ..................................................... 39 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................... 39 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................... 41 2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty ..................................................... 43 2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:........... 44

2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây .................................................................................................................. 47 2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty ......................... 51 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty ................... 51 2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản........................................... 51 2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.................................... 54 2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ....... 55 2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty................... 56 2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối ................................................ 56 2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối ............................................... 60 2.2.3. Phân tích chất lượng nhân lực của đơn vị. ..................................... 69 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty ............................ 72 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 73 2.3.2. Những hạn chế................................................................................ 74 2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan .................. 74 2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan .............. 75

PHẦN III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN - DệT MAY NAM ĐỊNH ..................... 78

3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định ........................................................... 78 3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn .......................................................... 78 3.1.1.1 Những thuận lợi ........................................................................ 78

iv

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.1.1.2.Những khó khăn ........................................................................ 79

3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định .................................................................................. 80

3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định ...................................................................................... 83 3.2.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí ........ 83 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 83 3.2.1.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 84 3.2.1.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 86 3.2.2. Giải pháp 2 : Giảm hàng tồn kho ................................................... 88 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 88 3.2.2.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 89 3.2.2.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 89 3.2.3. Giải pháp 3 : Giảm nợ vay ............................................................. 91 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 91 3.2.3.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 91 3.4.3.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 91 3.2.4. Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu ................................................. 93 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 93 3.2.4.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 93 3.2.4.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 94 3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực................................... 95 3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................................ 95 3.2.5.2. Nội dung giải pháp .................................................................. 96 3.4.5.3. Hiệu quả đạt được ................................................................... 99 3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 99 3.3.1. Với cơ quan nhà nước .................................................................... 99 3.3.2. Với công ty ................................................................................... 100 KẾT LUẬN ................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 105 PHỤ LỤC...................................................................................................... 106

v

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1 BCTC

Báo cáo tài chính

2 DN

Doanh nghiệp

4 HĐQT

Hội đồng quản trị

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6 HQKD

Hiệu quả kinh doanh

7

TSLĐ

Tài sản lưu động

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10 TSDH

Tài sản dài hạn

11 VND

Việt Nam đồng

12 GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13 CBCNV

Cán bộ công nhân viên

14 TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15 CTCP

Công ty cổ phần

16 GTGT

Giá trị gia tămg

Đơn vị tính

17 ĐVT

18 ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

19 ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

20 ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest

21 EBIT

and Tax)

vi

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC............................................................ 48

Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN ......... 51

Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN....................... 54

Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN

VỐN.................................................................................................................. 55 Bảng 2.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Bảng 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ........................................... 61

Bảng 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 –

2012 .................................................................................................................. 63

Bảng 2.8 CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN....................................... 64

Bảng 2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ..................... 66

Bảng 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY ........................ 68

Bảng 2.11:BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ

THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2012 ................................................. 69

Bảng 2.12 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.............................. 72

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY......................................................... 72

BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DOANH THU KẾT HỢP GIẢM

CHI PHÍ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY

NAM ĐỊNH ....................................................................................................... 87

Bảng 3.2 BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI GIẢM HÀNG TỒN KHO ............................. 90

Bảng 3.3 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NỢ VAY ........ 92

Bảng 3.4 : BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM KHOẢN PHẢI

THU.................................................................................................................. 95

Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT MAY NAM

ĐỊNH ...................................................................................................................................42

Hình 2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA CÔNG

TY NĂM 2012.....................................................................................................................70

Hình 2.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HAI NĂM 2011-2012.......71

......................................................................................................................... 58

vii

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập vào nền kinh tế thế giới, ngành

dệt may ở Việt Nam ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân,

đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.

Sự phát triển của ngành dệt may trong những năm qua đã mang lại nhiều lợi

ích cho các nhà sản xuất, các trung gian thương mại và người tiêu dùng. Sự thành

lập của các công ty dệt may nói chung và Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may

Nam Định nói riêng đã góp phần làm sôi động thị trường dệt may ở Việt Nam, đánh

dấu một bước phát triển của ngành dệt may Việt Nam.

Kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh

các mặt hàng khác, các doanh nghiệp kinh doanh dệt may đều mong muốn đạt hiệu

quả cao trong hoạt động kinh doanh. Kinh doanh có hiệu quả là điều kiện cần thiết

cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp

may mặc nói riêng.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong

quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần

Chăn len – Dệt may Nam Định, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu khoa học :

“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Công ty cổ phần Chăn len-Dệt may Nam Định”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

Từ đó luận giải và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của

Công ty cổ phần Chăn len- Dệt may Nam Định từ nay đến năm 2015.

3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần

Chăn len – Dệt may Nam Định trong những năm gần đây.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh

trong Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định và chủ yếu tập trung xem xét,

1

Viện Kinh tế và Quản lý

tài liệu về báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định

trong những năm gần đây.

- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,

tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng

biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã

được đặt ra.

Đại học Bách Khoa Hà Nội phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu,

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty

cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty cổ phần Chăn

len- Dệt may Nam Định trong giai đoạn từ nay đến năm 2015.

5. Kết cấu của đề tài

Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp .

CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần

Chăn len- Dệt may Nam Định.

CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty

cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định.

2

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 .Hiệu quả kinh doanh

1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh

doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh đều

thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất lượng

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao hiệu quả

kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói chung và của

mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay đang trong

quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,

từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung lại càng

đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.

- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu

hiện kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt

động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí

lao động, vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử

dụng các yếu tố sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa

với chi phí tối thiểu”( tr 407). Tuỳ theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu

quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất lao động, hiệu suất

sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian

thu hồi vốn, … Chỉ tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng

số vốn bỏ ra “. Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế,

vì vậy khái niệm hiệu quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu

quả kinh doanh, trước hết là khía cạnh hiệu quả đó là chỉ tiêu phản ánh trình

độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu

quả tối đa với chi phí tối thiểu, với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng( tr 408) …

3

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù

phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động

các nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất

với chi phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh

doanh càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:

K H = ( 1.1 ) C

Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh

K: Kết quả đạt được

C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là một doanh nghiệp hoạt động trên

đường giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy

rộng ra cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý

tưởng, nhưng trong thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường

hợp: “Đựơc cái này, mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để

nâng cao năng suất, hạ giá thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu

quả kinh doanh (xét về mặt lý thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí

lớn, cần thời gian đầu tư dài và có lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì

vậy cũng phải chấp nhận những rủi ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh

doanh không hiệu quả.

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các

nền sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có

hiệu quả? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan

niệm thống nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên

cứu khác nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau.

4

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần có sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản

chất, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách.

Thật khó đánh giá mức độ hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm

trù này chưa được xác định rõ về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy

hiểu đúng hơn bản chất và có những quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế

là vấn đề không những có ý nghĩa quan trọng về lý luận mà còn rất cần thiết

trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép xác định đúng đắn mục tiêu và biện

pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây khi nền kinh tế hoạt động theo cơ

chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà nước

giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện, khối lượng sản phẩm chủ

yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách … về thực chất đây là các chỉ tiêu phản ánh

kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với những gì mà doanh

nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác trong thời kỳ này giá cả mang tính

hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu thống kê và

hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình độ quản

lý của doanh nghiệp.

Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà

nước thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ

mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh

tế nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể

sản xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh

nghiệp có toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp

luật. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội

không đồng nhất với nhau.

5

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng

và Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục

tiêu khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định:

“ Lấy suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách

xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công

ích”. Đây là một quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và

thực tiễn trong việc làm rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác

định, đánh giá hiệu quả kinh tế.

Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản

ánh trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục

tiêu kinh tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh

tế toàn diện trên cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.

- Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi

nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và

chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế

khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế

càng cao và ngược lại.

- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản

ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống

công nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh

tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.

Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan

hệ chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt

được những mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý

kinh tế, dù ở giai đoạn nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu

cầu, mục tiêu chính trị, xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau

6

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội và hiệu quả mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình

thức, hiệu quả kinh tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan

giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính

toán và phân tích hiệu quả. Từ bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra

ở mức và phải chi phí nào.

Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu

hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác

định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định

những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu

sau đây:

- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.

Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng

doanh nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận

mà mỗi doanh nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu

do xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền

kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc

dân hoặc tổng sản phẩm xã hội, mà đất nước và tài nguyên đã hao phí.

Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,

không những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn

bộ hệ thống kinh tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc

vào mức hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người

lao động và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ

quan quản lý Nhà nước cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một

cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt.

Ngược lại, một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc

nâng cao hiệu quả kinh tế.

7

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.

Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được

và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu

quả chi phí bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với

lượng chi phí từng yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết

bị, nguyên vật liệu …).

Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của

doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả

của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản

xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi

phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận.

- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.

Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu

quả kinh tế nhằm hai mục đích:

Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi

phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau,

trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi

ích nhất.

Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác

định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện

nhiệm vụ kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các

chỉ tiêu khác nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn,

lợi nhuận …

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt

đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả của các

8

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để đánh giá mức

độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.

1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.

1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội

là yêu cầu khách quan. Tiêu chí hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức độ hiệu

quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế. Trong thực tế

thiếu một tiêu chí thống nhất, không thể có căn cứ xác định để đưa ra những quyết

định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một nhiệm vụ đòi hỏi thực

hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến kết quả cuối cùng không

đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn việc áp dụng kỹ thuật mới có

tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm, năng suất lao động, nhưng

lại đòi hỏi chi phí đầu tư.

Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh

doanh có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ

gặp trường hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không

thể có cơ sở để đưa ra quyết định tối ưu, tiêu chí hiệu quả kinh tế phải thể

hiện được mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và

cực tiểu phải chi ra. Tiêu chí ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản

xuất trong điều kiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể.

Mục đích của chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là nâng cao mức sống vật chất,

tinh thần và sự phát triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực

hiện mục đích đó, phải sử dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự trữ sản xuất để

tạo nên kết quả cao nhất. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.

Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao

động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản

xuất ra trong một đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao

9

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội động dưới chủ nghĩa xã hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành

nghề, trên cơ sở đó thu hút thêm lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo

thêm việc làm cho người lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc

làm cho người lao động. Tăng năng suất lao động xã hội tạo ra điều kiện vật

chất để tăng thu nhập quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã hội.

Tiêu chí hiệu quả kinh tế phải đảm bảo tính toàn diện: Trước hết, đó là sự gắn

bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử dụng: Một mặt giảm chi phí lao

động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm bảo chất lượng sản phẩm và không

ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu cầu đa dạng của xã hội. Thứ hai, sự

toàn diện của tiêu chí hiệu quả kinh tế quốc dân đòi hỏi phải vừa giải quyết những

vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước.

Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chí hiệu quả cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi

phương án một cách toàn diện về không gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm

hiệu quả của từng phần tử, từng phần khi có tác động tích cực đến việc nâng cao

hiệu quả của toàn bộ hệ thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân.

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp

cần chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng

không nên đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chí duy nhất đánh giá hiệu quả

kinh tế của doanh nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được

bằng cách nào và được phân phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là

một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ

đạo chung và góp phần thực hiện mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi

nhuận mỗi doanh nghiệp thu được trong hoạt động kinh doanh vừa phải thể

hiện sự gắn bó của doanh nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải

đảm bảo sự tôn trọng pháp luật kỷ cương của nhà nước, góp phần vào chuyển

dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được phân

10

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội phối theo cách kết hợp hài hoà giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của

người lao động, lợi ích người chủ sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi

ích xã hội.

Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời

ngay khi bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất

định, bởi vậy, phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi

xem xét vấn đề này.

1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các tiêu chí hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn

hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế

phải sử dụng một hệ thống tiêu chí vì:

Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính

được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá

trị hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử

dụng hệ thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh

khác nhau.

Thư hai: Bản thân mỗi tiêu chí có những nhược điểm nhất định trong

nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống tiêu chí cho phép

thấy được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.

HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:

a- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):

Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để

đánh giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là

suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:

Lãi ròng Suất sinh lời vốn chủ = (1.6) sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu bq

11

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lãi ròng Doanh thu thuần Tổng tài sản bq x X = Doanh thu thuần Tổng tài sản bq Vốn chủ sở hữu bq

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn

bẩy tài chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:

Doanh thu Lãi ròng Tổng tài sản bq Ty suất sinh lời thuần (1.7) x X vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Doanh thu (ROE) bq bq thuần

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của

các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó cho biết một trăm đồng đầu tư vào vốn

chủ sở hữu tại công ty có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chính chủ sở

hữu.Vì vậy đây là chỉ số quan trọng nhất và thiết thực nhất cho chủ sở hữu.

b-Tỷ Suất sinh lời của tài sản (ROA).

(Return on Assets – ROA).

Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài

sản, ta tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:

Lãi ròng Suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản bq

Lãi ròng Doanh thu thuần = X (1.2) Doanh thu thuần Tổng tài sản bq

Lãi ròng Hệ số lãi ròng = (1.3) Doanh thu thuần

Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần (1.4)

12

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tổng tài sản bq

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)

ROA cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được

bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.

c - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì mang về bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của

công ty càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến

động về hiệu quả.

Lãi ròng Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = ( 1.8 ) (ROS) Doanh thu

d - Các tiêu chí về khả năng quản lý tài sản

(cid:190) Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân

luân chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = (1.9) Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá

càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt

được doanh số cao và ngược lại.

(cid:190) Vòng quay tài sản cố định

Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố = (1.10) Tài sản cố định bình định quân

13

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển

nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số

này thấp chứng tỏ việc đầu tư TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.

(cid:190) Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của

doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức

tính như sau:

Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = (1.11) Tổng tài sản bình quân

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản

càng cao và ngược lại.

(cid:190) Kỳ thu nợ bình quân

Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của

một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty

đối với các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản

ánh việc quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và

ngược lại.

Nợ phải thu bình quân Kỳ thu nợ bình quân = (1.12) Doanh thu/360

e - Các tiêu chí về khả năng thanh khoản.

Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các

khoản nợ phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả

năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do

vậy khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét

các hệ số thanh toán như: hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh,

hệ số thanh toán tức thời. Sau khi tính toán các chỉ tiêu này thì tiến hành lập

14

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội bảng để đánh giá bằng cách so sánh với số năm trước về từng chỉ tiêu từ đó

nhận xét, đánh giá trên cơ sở:

(cid:190) Khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn

hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài

sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau:

Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = (1.13) Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới

12 tháng

Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ

tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả vì bộ phận này

không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện

hành phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh.

(cid:190) Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn

khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ

ngay không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho.

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh = (1.14) toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ

dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn

được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền.

Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc

thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào

15

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả

trong kỳ.

(cid:190) Khả năng thanh toán tức thời.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng

trả nợ ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền.

Tiền và các khoản tương đương Hệ số khả năng thanh tiền (1.15) = toán tức thời Nợ tới hạn và nợ quá hạn

Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của

doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm

nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp.

f - Các tiêu chí về khả năng quản lý vốn vay.

(cid:190) Chỉ số nợ

Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử

dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ

Tổng nợ *100% Chỉ số nợ = (1.16) Tổng tài sản

(cid:190) Khả năng thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi

nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng

(Công ty chỉ có hoạt động sản xuất kinh doanh nên chỉ kiếm được lợi nhuận

từ việc tiêu thụ sản phẩm). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả

cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.

Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để

đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết

được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao

nhiêu, có bù đắp lãi vay hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau :

16

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Khả năng thanh toán lãi vay = (1.17) Lãi vay

g -T iêu chí mức sinh lời bình quân của lao động.

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận

trong 1 chu kỳ tính toán xác định, nó được xác định bởi công thức sau:

LnR LnBQ = (1.18) Lđ

LnBQ : Lợi nhuận bình quân/1 lao động trong kỳ tính toán. LnR : Lợi nhuận ròng của kỳ tính toán

Lđ : Tổng số lao động bình quân của kỳ tính toán

1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp

nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân nặng việc quản

lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để đủ thoả mãn

nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã buộc các doanh nghiệp phải

sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là

một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là luôn

tồn tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường này thì

doanh nghiệp phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh tranh của

mình, có thể bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn

… so với các doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản phẩm. Để có

thể làm được điều này thì chỉ bằng cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp thông qua tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động.

Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp

kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu

quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy không chỉ tạo ra và duy trì khả

17

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong

muốn có lợi nhuận nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể được.

Để có thể thực hiện được mong muốn này, thì doanh nghiệp phải thường

xuyên tìm mọi giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra lợi thế

cạnh tranh mới cho doanh nghiệp.

Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu cần thiết, không chỉ

đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để cạnh

tranh, tồn tại và phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà

quản lý nền kinh tế là để đòi hỏi các doanh nghiệp luôn sử dụng nguồn lực

sản xuất xã hội một cách có hiệu quả nhất, trong điềun kiện ràng buộc có sự

khan hiếm, để nèn kinh tế quốc doanh có thể phát triển một cách tối ưu, vươn

tới tiệm cận với đường giới hạn tiềm năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả

bao hàm cả ý nghĩa của sự bền vững.

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.

Tuỳ thuộc vào quy mô, ngành nghề kinh doanh của từng loại doanh

nghiệp mà nhân tố hiệu quả ảnh hưởng đến. Dưới đây là một số nhân tố chủ

yếu ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp.

1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

* Yếu tố chính trị, luật pháp

Trong điều kiện ngày nay, hầu hết tất cả nền kinh tế các nước trên thế

giới đều có sự quản lý của Nhà nước nhằm hạn chế một mức độ nào đó những

khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Sự ổn định về chính trị, hệ thống luật

pháp, chính sách của Nhà nước...đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc, khi phân

tích môi trường chính trị luật pháp, doanh nghiệp cần quan tâm đến các văn

18

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội bản pháp luật điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp như: Luật lao động, Luật

Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh...; cơ chế điều hành của

Chính phủ; sự hình thành các cơ quan quản lý thị trường, các tổ chức bảo vệ

người tiêu dùng v.v...

* Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh

nghiệp. Theo một phạm vi rộng, các yếu tố kinh tế này bao gồm tất cả các yếu

tố liên quan đến sức mua của người tiêu dùng và liên quan đến việc huy động

và sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp như tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá dịch

vụ, lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỉ giá hối đoái...Sự biến động các yếu tố này

có thể tạo ra những cơ hội hay những thách thức cho các nhà hoạt động thị

trường.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt may, yếu tố

kinh tế lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi do tính chất đặc biệt của

mặt hàng sản xuất kinh doanh. Một ví dụ cho thấy, sự phụ thuộc nguồn

nguyên liệu vải, chỉ chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, những tác động

mở cửa nền kinh tế ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm dệt may được lưu thông

trong nước...đã ảnh hưởng đến nhu cầu, quyết định chi tiêu của người tiêu

dùng về mặt hàng này, kết quả là ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh

nghiệp.

* Yếu tố khoa học - công nghệ

Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh

chóng mọi lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt động

sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể kinh tế có liên quan. Với trình độ khoa

học kỹ thuật hiện tại ở nước ta, sự chuyển giao công nghệ sẽ ảnh hưởng nhất

định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.

19

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm dệt may, việc ứng dụng những thành

tựu khoa học - công nghệ hiện đại làm cho chu kỳ sống sản phẩm bị ngắn lại.

Sự ra đời của nhiều loại sản phẩm dệt may mới với giá thành hạ, mẫu mã,

kiểu dáng sản phẩm được cải tiến...nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu

dùng đã và sẽ tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức kinh doanh cho

các nhà sản xuất, các trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối.

Việc ứng dụng chất lượng hiệu quả công nghệ hiện đại vào lĩnh vực thu thập,

xử lý, lưu trữ thông tin sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường,

làm cơ sở cho các nhà quản trị xây dựng chiến lược SXKD cũng góp phần

làm nên những thành công của doanh nghiệp.

* Yếu tố văn hoá - xã hội

Đây là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến nhu cầu, thái độ, hành vi tiêu

dùng, vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải xem xét các yếu tố này. Ở một khía

cạnh khác, yếu tố này còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường

văn hoá doanh nghiệp cũng như thái độ ứng xử giữa nhà quản lý với nhân

viên, giữa nhân viên với nhau; giữa nhân viên với đối tác, khách hàng.v.v…,

điều này góp phần xây dựng nên hình ảnh của doanh nghiệp trong tâm trí

khách hàng.

Khi xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường văn hoá - xã hội,

các yếu tố đòi hỏi cần được doanh nghiệp tính đến có thể là: đạo đức, quan

niệm về giá trị đạo đức; sự thay đổi của tháp tuổi; sự di chuyển của dân cư;

dân tộc; tôn giáo; phong tục tập quán...

* Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng

Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có

thể khai thác, các điều kiện địa lý như địa hình, đất đai, khí hậu...ảnh hưởng

đến việc sử dụng nguồn lực đầu vào cho quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Một ví dụ chúng ta dễ nhận thấy, khí hậu mỗi mùa

20

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội khác nhau nên nhu cầu sử dụng sản phẩm dệt may của người dân mỗi mùa đối

với từng loại là khác nhau, do đó khối lượng tiêu thụ từng mặt hàng của

doanh nghiệp mỗi mùa là khác nhau.

Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp khác

nhau: tài nguyên thiên nhiên có tính chất quyết định đến doanh nghiệp khai

thác; điều kiện đất đai lại ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp

công nghiệp chế biến hay địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng lại có ảnh

hưởng đến việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp...

Cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố cần được doanh nghiệp quan tâm đến. Hệ

thống giao thông vận tải, hệ thống thông tin, điện, nước...tất cả đều gây thuận

lợi hay khó khăn cho hoạt động SXKD.

* Yếu tố quốc tế

Trước đây, trong nền kinh tế đóng, hoạt động của các đơn vị kinh tế ở

nước ta ít chịu ảnh hường của môi trường quốc tế. Ngày nay, cùng hoà theo

xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị

trường theo hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân trở thành một

phân hệ mở của hệ thống khu vực và thế giới. Sự biến động của nền kinh tế

thế giới, sự thay đổi thể chế chính trị của thế giới…đều ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp ở các quốc gia có quan hệ

làm ăn kinh tế với nhau. Vì vậy, nghiên cứu yếu tố quốc tế là một một vấn đề

có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quốc tế và

doanh nghiêp sản xuất kinh doanh trong nước.

1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

* Khách hàng

Khách hàng của doanh nghiệp là những người có nhu cầu về sản phẩm,

dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo

ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng

21

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội không chỉ là khách hàng hiện tại mà còn phải tính đến khách hàng tiềm năng.

Các đặc điểm của khách hàng: giai tầng xã hội, gia đình, tuổi tác, nghề

nghiệp, nhận thức, tâm lý...đều có ảnh hưởng nhất định đến hành vi tiêu dùng.

Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô cùng quý giá của doanh nghiệp.

Nghiên cứu yếu tố khách hàng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cung

ứng, chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng.

* Nhà cung ứng

Nhà cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng

các yếu tố cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp và các đối thủ

cạnh tranh. Nhà quản lý phải luôn có đầy đủ thông tin chính xác về tình trạng

số lượng, chất lượng, giá cả...hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực

cho SXKD. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến thái độ của nhà

cung ứng với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Nguồn lực khan hiếm, giá

cả tăng cao có thể làm xấu đi cơ hội SXKD mặt hàng nhất định nào đó.

Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất kinh

doanh sản phẩm dệt may nói riêng, tìm nguồn hàng ổn định, giá cả phải

chăng, chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng là một trong những

vấn đề cần phải được cân nhắc để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

* Đối thủ cạnh tranh

Sản xuất kinh doanh gắn liền với cạnh tranh. Bất kỳ doanh nghiệp nào

muốn tham gia vào thị trường sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ

nào đó đều phải tính toán đến đối thủ cạnh tranh hiện hữu trên thị trường. Số

lượng, quy mô, năng lực cạnh tranh, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh

đều ảnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra,

doanh nghiệp còn phải tính đến các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bởi sự xuất

hiện của các đối thủ mới này sẽ làm gia tăng mức độ cạnh tranh của ngành, do

đó ảnh hưởng đến các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

22

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, khi xem

xét môi trường cạnh tranh, các yếu tố cần được doanh nghiệp tính đến như cơ

cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành, các rào cản cho việc gia nhập

và rút lui khỏi ngành...

* Các trung gian thương mại

Các trung gian thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân giúp cho

doanh nghiệp tổ chức công tác tạo nguồn - mua hàng, tiêu thụ hàng hoá ra thị

trường. Những trung gian thương mại đóng vai trò quan trong giúp công ty

tìm nguồn hàng chất lượng thoả mãn nhu cầu khách hàng hay giúp công ty

tìm kiếm được khách hàng hoặc thực hiện công việc bán hàng cho họ. Các

trung gian thương mại có thể là người đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ, đại lý

phân phối độc quyền…

Các trung gian thương mại tham gia vào cùng một kênh phân phối hàng

hoá cũng có thể là đối thủ cạnh tranh của nhau. Ngày nay, với xu thế hình

thành nhiều tập đoàn phân phối hàng hoá với tiềm lực tài chính mạnh, có

nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối đã làm tăng thêm giá trị hàng hoá

phân phối, mang lại lợi ích lớn hơn cho người tiêu dùng, qua đó đã tác động

uy tín, khả năng tiêu thụ của nhiều doanh nghiệp phân phối khác. Vì vậy,

doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến các yếu tố này trong việc xây dựng các

chiến lược sản xuất kinh doanh.

* Công chúng

Công chúng là bất kỳ một nhóm hay một tổ chức nào có mối quan tâm

hoặc có thể sẽ quan tâm tới các mục tiêu đạt được của doanh nghiệp. Các giới

công chúng sẽ ủng hộ hay phản đối các quyết định marketing của doanh

nghiệp, có thể tạo ra những thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Giới công chúng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp có thể kể đến như hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng liên

23

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội quan đến việc huy động vốn vay của doanh nghiệp; các tổ chức phương tiện

thông tin đại chúng (báo chí, đài phát thanh truyền hình) liên quan đến việc

đưa tin về doanh nghiệp; các cơ quan chính quyền liên quan đến việc thực thi

nghĩa vụ pháp luật của doanh nghiệp; các tổ chức người tiêu dùng, các nhóm

bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ...

1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp.

Có rất nhiều yếu tố từ phía doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh. Ta có thể xác định được 03 nhóm yếu tố chính là: quy mô

sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của

doanh nghiệp.

*Yếu tố về quy mô sản xuất kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp, khi quyết định kinh doanh cái gì và sản xuất bao

nhiêu thì cần phải nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường (nhu cầu có khả

năng thanh toán) và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp. Nhu cầu

của thị trường càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp càng

cao. Khi đó, doanh nghiệp cũng sẽ có khả năng tăng được quy mô sản xuất

kinh doanh.

Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lớn và đáp ứng được

nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Điều

đáng lưu ý là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán được khối lượng

hàng hóa lớn và do đó, họ sẽ định ra mức giá bán sản phẩm hợp lý mà cả

người mua và người bán đều chấp nhận được.

Quan hệ cung – cầu về hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thay

đổi, ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Có thể nói rằng, việc lựa

chọn quy mô sản xuất kinh doanh hợp lý (sản xuất những mặt hàng gì, số

lượng bao nhiêu và chất lượng như thế nào) sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

24

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

*Yếu tố về tổ chức sản xuất kinh doanh

Khi đó lựa chọn được quy mụ sản xuất kinh doanh hợp lý, doanh

nghiệp phải đưa ra quyết định sản xuất tổ chức sản xuất kinh doanh như thế

nào. Các yếu tố đầu vào như công nghệ, lao động vật tư v.v… nếu được lựa

chọn tối ưu sẽ làm tăng năng suất lao động, nâng cao sản lượng sản xuất và

chất lượng sản phẩm. Do đó, việc chuẩn vị tố các yếu tố đầu vào có ý nghĩa

quyết định giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp cũng phải lựa chọn được phương pháp kết hợp tối ưu

các yếu tố trong quá trình sản xuất. Quá trình này phải được tổ chức khoa học

nhằm giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng, từ đó tăng hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

*Yếu tố về tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Tổ chức quản lý là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các

khâu cơ bản sau:

- Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

- Xây dựng kế hoạch và các phương án sản xuất kinh doanh.

- Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các hoạt động

kinh tế.

Các khâu này nếu được thực hiện tốt sẽ giúp tăng sản lượng, nâng cao

chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giảm chi phí quản lý. Từ đó, hiệu quả

sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.

1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh

Hiện nay, có 04 phương pháp thường được sử dụng khi phân tích hiệu

quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là: Phương pháp so sánh đơn

25

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội giản, Phương pháp thay thế liên hoàn, Phương pháp phân tích tương quan,

Phương pháp phân tích chi tiết.

1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. So sánh trong phân tích kinh tế là đối

chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá, có cùng một nội

dung, một tính chất tương tự nhau. Khi sử dụng phương pháp này cần nắm

chắc ba nguyên tắc sau:

- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.

- Điều kiện so sánh được.

- Kỹ thuật so sánh.

Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:

Tiêu chuẩn để so sánh là số liệu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ

để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà

lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:

- Các tài liệu, số liệu của kỳ trước: Nhằm đánh giá xu hướng phát triển

của các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức): nhằm đánh

giá tình hình thực hiện so với dự kiến.

- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực: nhằm khẳng định vị thế

của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực

hiện. Đây cũng là kết quả mà doanh nghiệp đạt được.

Điều kiện so sánh được :

Điều kiện tiên quyết để sử dụng được phương pháp so sánh là các chỉ

tiêu được sử dụng phải có tính đồng nhất. Ta cũng cần chú trọng về cả đặc

điểm không gian và thời gian. Về mặt không gian, các chỉ tiêu cần phải được

26

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh. Về mặt thời gian, cá chỉ tiêu

phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất

trên ba mặt sau: phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế, phải có cùng một

phương pháp tính toán, phải cùng một đơn vị đo lường.

Để đảm bảo tính đồng nhất, người ta cần phải quan tâm tới việc xem xét

mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian

phân tích được cho phép v.v…

Kỹ thuật so sánh:

Để phương pháp phân tích được chính xác, người ta thường sử dụng các

kỹ thuật so sánh sau:

- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ

phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh thể hiện

quy mô, khối lượng của các hiện tượng kinh tế.

- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ

phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sao sánh biểu hiện

kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng

kinh tế.

- So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu

hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm

chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.

CC

=∆

1 C −

0

- Các chỉ tiêu được so sánh với nhau một cách tuyệt đối hoặc tương đối.

1

C =∆

C C

0

So sánh tuyệt đối:

So sánh tương đối:

Trong đó C1, C0 lần lượt là số liệu kỳ phân tích và kỳ gốc.

Ưu điểm: Phương pháp so sánh giản đơn dễ thực hiện, cho phép tách ra

được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh. Trên cơ sở đó, ta

27

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội đánh giá được những mặt hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm được

biện pháp tối ưu trong mỗi trường hợp.

Nhược điểm: Phương pháp so sánh giản đơn có nhược điểm lớn nhất là

không xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố biến động đến chỉ

tiêu cần phân tích.

1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.

Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Thay thế liên hoàn là thay

thế lần lượt số liệu gốc bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu

kinh tế được phân tích theo đúng quan hệ logic giữa các nhân tố. Việc so sánh mức

chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ giúp xác định được

mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.

Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau có thể thu được các kết quả

khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một mục tiêu.

Đây chính là nhược điểm nổi bật nhất của phương pháp này.

Trình tự thực hiện phương pháp này như sau:

- Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu kỳ phân

tích so với kỳ gốc.

- Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp

các nhân tố theo trình tự nhất định từ nhân tố lượng đến nhân tố chất. Nhân tố

ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.

- Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp

xếp ở trên.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích

bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta

được mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được

xác định.

28

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong trường hợp cùng một lúc có nhiều nhân tố chất lượng và số

lượng, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu

thực tế so với chỉ tiêu gốc chênh lệch không quá 5 đến 10% thì kết quả tính

toán trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng gần bằng nhau.

Phương pháp thay thế liên hoàn được minh hoạ như sau:

A là chỉ tiêu cần phân tích, A có quan hệ với ba nhân tố là x, y, z và mối

quan hệ này được biểu diễn dưới dạng hàm số f(x,y,z).

A1 = f(x1,y1,z1) và A0 = f(x0,y0,z0) lần lượt là số liệu kỳ phân tích và

∆ A = A1 - A0 = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0) là lượng biến đổi của chỉ tiêu A.

kỳ gốc.

Để xác định sự tác động của từng nhân tố x, y, z tới chỉ tiêu A ta thay

lần lượt các nhân tố biến đổi, giả sử thứ tự thay thế là x, y, z. Ta có:

∆ Ax = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0)

Mức ảnh hưởng của nhân tố x tới chỉ tiêu A:

∆ Ay = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0)

Mức ảnh hưởng của nhân tố y tới chỉ tiêu A:

∆ Az = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0)

Mức ảnh hưởng của nhân tố z tới chỉ tiêu A:

∆ A = ∆ Ax + ∆ Ay + ∆ Az = f(x1,y1,z1) - f(x0,y0,z0)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

Ưu điểm: Phương pháp thay thế liên hoàn giúp xác định được mức độ

ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó tìm được các biện

pháp thích hợp biến đổi từng nhân tố, nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân

tích.

Nhược điểm: Để sử dụng được phương pháp thay thế liên hoàn thì các

nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải có mối liên hệ dưới dạng tích số

29

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội hoặc thương số. Bên cạnh đó, việc sắp xếp thứ tự xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố là rất phức tạp.

1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan

Phương pháp phân tích tương quan là phương pháp thống kê dùng để

nghiên cứu các mối quan hệ tương quan, được sử dụng để định dạng các mối

quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.

Phân tích tương quan nhằm định dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng

hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn. Tìm hiểu xu thế phát triển

cũng như tính quy luật trong sự phát triển và mối liên hệ của các hiện tượng

kinh tế khác.

Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với một

tiêu thức nguyên nhân thì gọi là tương quan đơn. Nếu quan sát đánh giá mối

liên hệ giữa một tiêu thức kết quả với nhiều tiêu thức nguyên nhân thì gọi là

tương quan bội.

1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết

Phương pháp phân tích chi tiết là phương pháp phân tích các chỉ tiêu

dựa trên từng thành phần cấu thành và trong một không gian, thời gian cụ thể.

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu kinh tế

thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp

đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.

- Chi tiết theo thời gian: Các kết qủa kinh doanh bao giờ cũng là một

quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác

nhau có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi

tiết giúp đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải

pháp phù hợp trong từng khoảng thời gian.

- Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh

doanh do nhiều bộ phận theo phậm vi và điạn điểm phát sinh khác nhau tạo

30

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội nên. Việc phân tích chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của

từng bộ phận theo phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt

mạnh và khắc phục các mặt yếu kém.

1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont

Phương pháp Dupont nghiên cứu tác động liên hoàn các nhân tố ảnh

hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Với phương pháp này các

nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt,

xấu trong hoạt động của DN.

Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức

sinh lời của DN như tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), tỷ

suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối

quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ

số đó đối với tỷ số tổng hợp.

1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp

1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng

Để tăng doanh thu bán hàng DN phải thực hiện tốt các công việc sau.

a. Tổ chức tốt khâu sản xuất nhằm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất

- Tổ chức tốt nhất các nguồn lực như tổ chức lao động, cung ứng vật tư

đầy đủ, kịp thời phục cho việc sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián

đoạn.

- Thường xuyên tiến hành đầu tư, mua sắm, cải tiến máy móc thiết bị, tận

dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng sản xuất cho phù

hợp với nhu cầu thị trường.

b. Tăng cường hoạt động Marketting nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ

- Tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

31

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Doanh nghiệp cần giữ vững uy tín và quảng bá cho thương hiệu sản phẩm

của mình.

- Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, mở rộng kênh

phân phối sản phẩm.

- Trong tình trạng canh tranh hiện nay, công ty cần quan tâm đặc biệt đến

công tác chăm sóc khách hàng.

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng như: quảng cáo sản phẩm,

thương hiệu, sử dụng các hình thức khuyến mãi…

c. Tổ chức tốt việc thanh toán tiền hàng:

Sau khi sản xuất xong DN tiến hành xuất hàng và thực hiện các thủ tục

thanh toán. Vì vậy DN cần phải tổ chức tốt việc thanh toán:

- Phải lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp với tính chất, đặc điểm

mặt hàng kinh doanh và khách hàng.

- Cải tiến phương thức bán và thanh toán, loại bỏ các thủ tục rườm rà

không cần thiết. Sau khi giao hàng phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chứng từ

thủ tục thanh toán một cách chính xác kịp thời.

1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm

Bên cạnh việc tăng doanh thu thì việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành

sản phẩm cũng là một biện pháp cơ bản và trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

a. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao

- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu và công tác tính toán tiêu

hao vật tư.

- Tăng cường công tác thống kê tiêu hao vật tư: ghi chép sổ sách thống

kê, bảng biểu báo cáo thống kê.

- Xây dựng chế độ thưởng phạt đối với tiêu hao vật tư.

- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và ứng dụng một cách kịp thời các

32

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Tăng cường quản lý chất lượng, giảm tổn thất chất lượng.

b. Khống chế giá cả nguyên vật liệu mua vào.

- Tìm kiếm các nhà cung ứng vật tư với giá rẻ hơn hoặc có thể sử dụng

mặt hàng thay thế nếu giá cung cấp thấp hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.

- Tận dụng tối đa nguồn cung ứng nguyên vật liệu trong nước, hạn chế

nhập khẩu.

c. Quản lý tốt công tác sản xuất

- Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức

lao động, thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương tiền thưởng đối với người lao động.

- Tận dụng công suất máy móc thiết bị nghĩa là sử dụng tốt các loại thiết

bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản

xuất được nhiều sản phẩm hơn.

- Hạn chế tối đa chi phí thiệt hại, tổn thất trong quá trình sản xuất

- Tăng cường công tác quản lý chi phí giá thành.

1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp để xác định mức

khấu hao hợp lý. Bên cạnh đó DN phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu

quả quỹ khấu hao TSCĐ.

- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn

định kỳ TSCĐ để tránh tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài

tuổi thọ của TSCĐ.

- Doanh nghiệp nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp

thời, kịp thời thanh lý hoặc nhượng bán các TSCĐ không cần dùng hoặc đã

hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật.

- Doanh nghiệp cần xây dựng nội quy, quy chế quản lý, sử dụng tài sản

33

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ tránh tình trạng hư hỏng

- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong việc

bảo quản và sử dụng các tài sản để tăng cường ý thức trách nhiệm của người

quản lý, sử dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

- Doanh nghiệp nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro,

bảo toàn vốn như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính.

1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

Vốn lưu động trong DN gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm

vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: Quản

lý hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu

a. Quản lý hàng tồn kho

- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ

và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.

- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng thích hợp để đạt các mục tiêu:

giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho DN và tất cả gắn

liền với chất lượng vật tư, hàng hoá phải đảm bảo.

- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí

vận chuyển, xếp dỡ.

- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá.

Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời

việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hoá có lợi cho DN.

- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hoá. Cần áp dụng

thưởng, phạt nghiêm minh để tránh tình trạng bị mất mát, hao hụt quá mức

hoặc vật tư, hàng hoá bị kém, mất phẩm chất.

- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời

tình trạng vật tư bị ứ đọng không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh

số vật tư đó, thu hồi vốn.

34

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư, hàng hoá, lập dự phòng

giảm giá hàng tồn kho giúp cho DN chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu

động.

b. Quản lý vốn bằng tiền

- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý.

- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.

- Tất cả các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ,

không được chi tiêu ngoài quỹ.

- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế

toán tiền mặt và thủ quỹ.

- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền.

- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt.

- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

c. Quản lý khoản phải thu

• Xây dựng chính sách bán chịu

- Tiêu chuẩn bán chịu: Là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của

khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hoá hoặc dịch vụ.

- Điều khoản bán chịu: Để xác định điều khoản bán chịu doanh nghiệp

cần xây dựng thời hạn bán chịu và chính sách chiết khấu

• Quyết định bán chịu: Việc quyết định bán chịu dựa trên cơ sở đánh giá

uy tín tín dụng của khách hàng:

- Thu thập thông tin về khách hàng

- Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng của

khách hàng

- Quyết định có bán chịu hay không.

• Theo dõi tình hình phải thu khách hàng

- Lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, từng hoá đơn… và đôn đốc

35

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội thanh toán mỗi khi đến hạn.

- Sử dụng một số chỉ tiêu phân tích tài chính sau để phục vụ cho việc

theo dõi nợ phải thu

+ Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đợt bán

chịu hàng từ khi bán xong cho đến khi thu được tiền về mất bao nhiêu ngày.

Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình = X 360 quân Doanh thu thuần

Kỳ thu tiền bình quân càng cao thì số ngày thu được nợ càng dài, vốn

của DN càng bị chiếm dụng nhiều.

+ Vòng quay khoản phải thu: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển

các khoản phải thu. Nếu số vòng quay khoản phải thu càng lớn thì thời hạn

thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.

Doanh thu thuần Vòng quay khoản phải = thu Các khoản phải thu

+ Phân tích “tuổi” các khoản phải thu: Quản lý, sắp xếp các khoản phải

thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết khi đến hạn.

1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ

Vai trò của nguồn vốn rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh

nghiệp. Để sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh được rủi ro về tài chính DN

cần chú ý đến nguồn vốn nợ. Nguồn vốn nợ của DN bao gồm nợ tích luỹ, tín

dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.

- Nợ tích luỹ bao gồm các khoản nợ như lương phải trả công nhân viên,

bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm, phải nộp ngân sách Nhà nước…DN

nên duy trì khoản nợ này với thời hạn dài nhất có thể. Vì DN không phải trả

bất kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh toán cho các chủ nợ.

- Khoản phải trả người bán chính là nguồn vốn tín dụng thương mại được

36

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội hình thành khi DN nhận được tài sản, dịch vụ của nhà cung cấp xong chưa

phải trả tiền ngay. Việc lạm dụng tín dụng thương mại sẽ tiềm ẩn những rủi ro

đối với DN vì việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ, điều này cũng làm tăng

nguy cơ phá sản hoặc làm giảm uy tín của DN. Do vậy DN cần phải có các

biện pháp quản lý tốt các khoản nợ phải trả người cung cấp:

+ Dùng lượng tiền thu được do bán sản phẩm hàng hoá hoặc thu được từ

nợ phải thu để trả các khoản nợ phải trả người bán.

+ Giảm đến mức tối thiểu các khoản phải thu từ khách hàng bằng cách

tích cực đôn đốc, thu hồi công nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn để từ đó có

nguồn tiền mặt dùng để trả các khoản nợ nhà cung cấp.

+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản phải trả theo từng đối tượng, thường

xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra để có kế hoạch thanh toán kịp thời.

- Đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng (nợ vay) DN cần thực hiện các

biện pháp giảm tỷ trọng các khoản nợ vay:

+ Hoạch định ngân sách vốn bằng tiền. Hay nói cách khác là lập ra bảng

dự toán thu chi ngắn hạn. Nếu thấy bội thu thì có thể tính đến việc trả bớt

khoản nợ vay.

+ Định kỳ cần tiến hành kiểm kê vật tư, tài sản, nếu phát hiện thừa hoặc

không cần dùng thì thanh lý hoặc nhượng bán để trả nợ.

+ Cần phân loại các khoản nợ vay theo thời gian thanh toán cũng như

theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp

37

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm tắt chương 1

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh ngành dệt may

nói riêng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà doanh nghiệp cũng như Nhà

nước, nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp kinh doanh nghành dệt may trong xu thế hội nhập hiện

nay, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Chăn-Len Dệt May Nam

Định ”.

Trong chương 1 đề tài đã hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh

và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nghành dệt may, đưa ra

các công thức tính hiệu quả kinh doanh tổng quát như: chỉ tiêu sức sinh lời

của tài sản (ROA); chỉ tiêu sức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)… các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, trong các nhân tố đó yếu tố kinh tế, yếu

tố khoa học công nghệ, đối thủ cạnh tranh, các trung gian thương mại có ảnh

hưởng lớn nhất đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh

nghành dệt may. Xuất phát từ tính chất đặc biệt của mặt hàng kinh doanh sợi

len mang những nét đặc thù riêng để tìm ra những nội dung chủ yếu về hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh sợi len, phân tích đánh giá

hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đạt được các

mục tiêu đề ra.

Trên đây là một sô vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở vận

dụng các vấn đề lý thuyết đã đề cập, vận dụng các kiến thức đã học về kinh

doanh và qua tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ

PhầnChăn-Len Dệt May Nam Định, em xin có hướng xây dựng biện pháp nâng

cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp này ở phần II.

38

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH

2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ Phần Chăn len- dệt may Nam Định có tiền thân là xưởng dệt

chăn thuộc Nhà máy Liên hợp Dệt Nam Định (nay là Công ty cổ phần Dệt may

Nam Định). Được thành lập ngày 25-3-1888 cùng với sự ra đời của nhà máy Dệt

Nam Định.

Từ năm 1888 đến năm 1945 nhiệm vụ chính của Nhà máy là chuyên sản

xuất các loại Chăn chiên phục vụ nhu cầu kinh doanh của chủ Tư bản Pháp.

Từ năm 1945 đến năm 1954, do ảnh hưởng của cuộc chiến tranh chủ tư bản

không quan tâm đến sản xuất kinh doanh nên hoạt động của Nhà máy Dệt

trong đó có xưởng Chăn bị đình đốn nghiêm trọng.

Từ năm 1954 đến năm 1985 theo sự chỉ đạo của Nhà máy Liên hợp Dệt

Nam Định, xưởng Chăn có nhiệm vụ chính là sản xuất chăn chiên theo kế

hoạch để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân và đặc biệt là phục vụ

cho quân đội, lực lượng vũ trang. Năm 1985 do có sự phát triển về mọi mặt,

để phù hợp với quy mô sản xuất mới, Tổng Giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp

dệt đã ra quyết định nâng cấp xưởng dệt chăn thành Nhà máy Dệt chăn Nam

định trực thuộc Liên hợp Dệt Nam Định. Trong thời gian từ 1985 – 1995 theo

yêu cầu của cấp trên và nhằm mở rộng sản xuất, đa dạng hóa các mặt hàng,

đảm bảo đủ việc làm cho CNVC, Nhà máy đảm nhiệm thêm nhiệm vụ sản

xuất các mặt hàng Sợi 10, Sợi 34, Vải 10/10 phục vụ cho nhu cầu sản xuất

của các nhà máy thành viên thuộc nhà máy liên hợp dệt Nam Định.

Theo quyết định số 103/QĐ-HĐQT ngày 31/10/1995 tách Nhà máy ra

khỏi Công ty Dệt Nam Định và trở thành một đơn vị thành viên của Công ty

39

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Dệt Chăn Len Bình Lợi – TP. Hồ Chí Minh.Giai đoạn từ năm 1995 – 2000

nhà máy thực hiện sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty giao, hạch

toán báo sổ, việc xây dựng kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, tính

toán giá thành, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đều do công

ty thực hiện và chỉ đạo. Ngoài việc sản xuất mặt hàng chăn chiên truyền thống

nhà máy sản xuất thêm mặt hàng mới là sợi len acrylic với chủng loại màu

sắc, mẫu mã hết sức đa dạng, phong phú nhờ đó mà phần nào đã mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm.

Ngày 1/1/2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam ra quyết định số

388/QĐ-HĐQT chính thức nâng cấp Nhà máy Chăn Nam định trở thành một

đơn vị thành viên của Công ty Len Việt Nam, hoạt động hạch toán kinh doanh

độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân

hàng.

Ngày 23/5/2003 quyết định số 443/QĐ-HĐQT, Nhà máy chăn được

chuyển giao trở thành nhà máy thành viên của Công ty dệt Nam Định, bàn

giao nguyên trạng nhà máy về Công ty dệt, hoạt động hạch toán kinh doanh

độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân

hàng.

Ngày 28/12/2009 Nhà máy chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo đăng

ký kinh doanh số 0600675043 ngày 28/12/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh

Nam định cấp.

Vốn pháp định trên giấy phép đăng ký kinh doanh là 12 tỷ đồng, trong

đó vốn cố định là 7,5 tỷ đồng, vốn lưu động là 4,5 tỷ đồng.

Hiện nay công ty cổ phần Chăn len – dệt may Nam Định là một doanh

nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sợi len, chăn, vải, sợi, các

mặt hàng dệt may và đồ gia dụng các loại

40

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sản xuất các mặt hàng chăn (chăn chiên, chăn bông,...) và len các

loại, các mặt hàng áo len

- Kinh doanh các mặt hàng chăn, len

- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, thuốc

nhuộm, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may, cơ khí, ô tô

- Kinh doanh bất động sản, siêu thị, cho thuê văn phòng, nhà ở, ki ốt,

dịch vụ vận tải, kho vận, bến bãi đỗ xe ô tô

- Mua bán máy tính, máy văn phòng và các dịch vụ liên quan

- Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp

- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

41

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Ban kiểm soát

Phó giám đốc kinh doanh

Phó giám đốc kĩ thuật

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài chính

Phòng kế hoạch vật tư

Phân xưởng sợi len

Phân xưởng cơ điện

Phân xưởng dệt chăn

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT

MAY NAM ĐỊNH

42

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định có tổ chức bộ máy quản lý theo mô

hình trực tuyến – chức năng ,đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, sau đó là ban

giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.

2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty

- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định mọi sự hoạt

động của Công ty. Đại hội cổ đông do ban cổ phần hóa Công ty triệu tập, đại

hội cổ đông triệu tập hai năm một lần.

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng

cổ đông ban ra (theo điều lệ công ty), lãnh đạo công ty giữa hai nhiệm kì đại hội.

Hội đồng quản trị có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động

của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.

+ Quyết định phương hướng phát triển , kế hoạch kinh doanh hàng

năm ,lợi nhuận, trích lập các quỹ, số lợi nhuận để chia cho cổ đông và phân

định trách nhiệm thiệt hại trong sản xuất kinh doanh.

+Bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hoặc các kiểm soát viên

Hội đồng quản trị gồm 5 người: Chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ

tịch Hội đồng quản trị, và 03 Ủy viên Hội đồng quản trị

• Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung là một đại diện pháp nhân ,có quyền

cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh của đơn vị, trực tiếp phụ trách riêng phòng kế toán tài chính.

• Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước giám đốc

về các mặt : Kỹ thuật sản xuất, công tác bảo hộ lao động, điều hành đơn vị xây

dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng. Thông qua các phòng chức năng chủ

yếu : Phòng kỹ thuật,phòng kế hoạch vật tư, các xưởng sản xuất.

• Phó giám đốc kinh doanh, giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước

giám đốc về các mặt : kinh doanh; XNK; công tác tài chính kế toán; công tác

43

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội tổ chức; lao động tiền lương; các chế độ chính sách đời sống y tế; bảo vệ,

thanh tra; công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.

Thông qua ba phòng chức năng là: phòng kế toán tài chính; phòng kinh

doanh,phòng tổ chức hành chính, cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng.

- Ban kiểm soát gồm ba người: 1 trưởng ban và 2 ủy viên

Chức năng của ban kiểm soát là: Giám sát các hoạt động của Hội đồng

quản trị, thực hiện các quyết định của cổ đông.

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:

- Phòng tổ chức hành chính:

٧ Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về tình hình tổ

chức, cán bộ, lao động, tiền lương, bảo vệ, y tế, thủ quỹ, văn thư, tạp vụ và

một số công tác khác.

٧ Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu, đề xuất, bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng ban, phân

xưởng, tổ chức sản xuất.

+ Nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ máy thích hợp với điều

kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Nghiên cứu và đề xuất việc đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động ở các

đơn vị.

+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng

đối với CBCNV

+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các chế độ bảo hiểm đối với người lao

động.

+ Nghiên cứu, đề xuất công tác bảo vệ doanh nghiệp, chăm sóc sức

khỏe CNVC, vệ sinh và sửa chữa nhỏ…

+ Văn thư, tạp vụ, phục vụ lãnh đạo công ty và các công việc khác

44

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Nghiên cứu và lập các biểu, báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của

phòng

- Phòng kế toán- tài chính

٧ Chức năng: Tổ chức và thực hiện việc hạch toán kế toán trong doanh

nghiệp theo các quy định hiện hành của nhà nước và công ty

٧ Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán, lập chứng chỉ kế

toán, thiết lập hệ thổng sổ sách kế toán phù hợp qui định hiện hành của nhà

nước và tình hình SXKD của doanh nghiệp

+ Nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho ban giám

đốc về công tác quản lý kinh tế

+ Theo dõi và phản ánh chinh xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng

ngày,tháng, quí và năm

+ Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính, kế hoạch, dự án

tài chính của doanh nghiệp.

+ Hướng dẫn kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các qui định, qui chế

quản lý tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.

+ Phối hợp các phòng, ban và đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ

được giao, phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Quản lý tài liệu kế toán lưu trữ theo qui định của nhà nước và công ty

+ Lập các biểu, báo cáo kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo doanh

nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

- Phòng kinh doanh

+ Xác lập nhu cầu tiêu thụ ,lập kế hoạch, viết lệnh sản xuất trình phó

giám đốc phụ trách phê duyệt.

45

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội + Tổ chức thực hiện việc cung cấp hàng hóa theo kế hoạch và đôn đốc

khách hàng thanh toán tiền. Tổng hợp phân tích các thông tin về thị trường,

xác định các chiến lược và kế hoạch nghiên cứu phát triển thị trường đẩy

mạnh bán hàng hàng năm. Phân tích lựa chọn các đại lý trong mạng lưới phân

phối hàng hóa của công ty theo tiêu chuẩn đã xây dựng và trình phó giám đốc

phụ trách kinh doanh phê duyệt

- Phòng kỹ thuật:

Nghiên cứu xắp xếp quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng qui trình

thao tác cho từng loại sản phẩm , đồng thời giám sát việc thực hiện các qui

trình, thao tác của công nhân. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các

loại sản phẩm . Xây dựng hồ sơ kỹ thuật cho các loại chi tiêt sản xuất để phục

vụ cho đặt hàng và gia công tại công ty. Lập các hồ sơ kể hoạch bảo dưỡng và

thực hiện bảo dưỡng định kỳ các thiết bị phục vụ sản xuất.Giám sát việc thực

hiên qui trình an toàn trong sản xuất.Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra

chất lượng toàn bộ sản phẩm trước khi nhập kho giao cho khách hàng.

+ Tổ chức KCS 100% sản phẩm sản xuất ở các đơn vị trong công ty

trước khi nhập kho thành phẩm.

+ Làm các thủ tục thẩm định đăng kiểm sản phẩm.

+ Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo cá văn bản qui định của công ty về

chất lượng sản phẩm.

+ Trưởng phòng KT hoặc người được ủy quyền thay mặt ban giám đốc

làm việc với khách hàng về chất lượng sản phẩm.

+ Phối hợp với các đơn vị khác giải quyết những vấn đề về chất lượng

sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Giữ gìn và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn công cụ thiết bị, tài

sản được giao.

- Phòng kế hoạch vật tư:

46

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Xây dựng các kế hoạch cung ứng linh kiện, phụ tùng trình phó giám

đốc phụ trách phê duyệt và triển khai thực hiện.Làm các thủ tục xuất, nhập

khẩu hàng hóa, tổ chức giao nhận hàng XNK của công ty. Lập kể hoạch tổ

chức vận chuyển hàng và kiểm soát các hoạt động mua linh kiện, phụ tùng.

Đánh giá và chọn các nhà cung ứng trình phó giám đốc phu trách phê duyệt

và triển khai thực hiện. Quản lý các kho nguyên liệu thiết bị, vật tư, linh kiện,

phụ tùng phục vụ sản xuất.

*- Có 3 phân xưởng:

+ Phân xưởng dệt chăn: Sản xuất các loại chăn,ga,gối,đệm.

+ Phân xưởng sợi len: Sản xuất các loại sợi len và các sản phẩm dệt từ

sợi len (chủ yếu là các loại áo len) .

+ Phân xưởng cơ điện: Quản lý,tu sửa,sửa chữa lớn theo lịch các máy

móc thiết bị,phần điện,nước,lò hơi trong toàn công ty.

- Cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng: giới thiệu sản phẩm của công ty

2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây

Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh,

trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của

mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt

được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng

những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được

phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và

khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:

47

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC

Đơn vị: triệu VNĐ

Chênh lệch ST Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 T Tuyệt đối %

85.509 100.599 Doanh thu thuần 15.090 17,65% 1

4.010 4.869 Lợi nhuận trước thuế 859 21,42% 2

1.002 1.217 Nộp ngân sách 275 21,45% 2

3.008 3.652 Lợi nhuận sau thuế 644 21,40% 4

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán

Qua số liệu tại bảng 2.1 cho thấy:

Năm 2012 so với năm 2011:

- Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Năm

2011 doanh thu thuần là 85.509.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ

trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì đến năm 2012 chỉ tiêu này đã đạt mức

100.599.000.000 VNĐ, tăng 15.090.000.000 VNĐ. Như vậy doanh thu năm

2012 cao hơn năm 2011 là 17,65%

- Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng

dần theo các năm. Nếu năm 2011 lợi nhuận trước thuế của Công ty là

4.010.000.000 VNĐ thì đến năm 2012 lợi nhuận trước thuế của Công ty là

4.869.000.000 VNĐ , tăng 859.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,42%.

- Nộp ngân sách nhà nước năm 2011 là 1.002.000.000 VNĐ thì đến năm

2012 Công ty đã nộp ngân sách là 1.217.000.000 VNĐ, tăng 275.000.000 VNĐ,

tương ứng với mức tăng là 21,452% góp phần vào làm tăng ngân quỹ của chính

phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.

48

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát

triển Công ty, chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng … tăng dần theo các năm. Năm

2011 đạt giá trị là 3.008.000.000 VNĐ. Năm 2012 đạt 3.652.000.000 VNĐ tăng

so với năm 2011 là 644.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,40%.

Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những

nguyên nhân chính sau:

Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Nam Định và các

vùng lân cận nói riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước.

Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã

không để xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động

cũng như của cải vật chât của công ty.

Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV

Công ty đã hết mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa

Công ty với khách hàng, và với các đối tác .

Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau:

Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập trung đầu tư vào Việt

Nam nên công ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó.

Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,

tạo cho thị trường ngày càng khốc liệt hơn.

Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn

vốn kinh doanh.

Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.

Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp

tích cực để giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả

kinh doanh của Công ty.

Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm

vừa qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong

49

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội những Công ty sản xuất chăn len- dệt may mạnh trên cả nước .Trong thời gian

tới để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở

rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ

trương mới, những chính sách mới hữu hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động

trong kinh doanh.

Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong

những năm vừa qua: hoạt động của công ty trong các năm 2011, 2012 là tương đối

hiệu quả thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước

đều tăng qua các năm. Điều này cho thấy,lực lượng sản xuất của công ty đã phát

triển lên bước rõ rệt cả về cơ sở vật chất lẫn đội ngũ cán bộ công nhân. Công ty

được sự quan tâm, chỉ đạo giúp đỡ, tạo hành lang pháp lý của tỉnh ủy, Hội đồng

nhân dân, UBND tỉnh, các cơ quan trung ương và các cơ sở ban nghành của tỉnh.

Đội ngũ lãnh đạo của công ty giàu kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng rãi. Công ty

có truyền thống đoàn kết, thống nhất của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên.

Sự năng động sang tạo của từng cá nhân trong tập thể trong quá trình điều hành

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành

nghề đã được tăng đáng kể. Máy móc thiết bị chuyên dụng hiện đại đã được công ty

trang bị. Công ty luôn phát huy truyền thống giữ chữ tín với bạn hàng, có những

biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất

nước, Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định đã tự khẳng định và đứng

vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân thiêt lâu dài

với các bạn hàng, Chăn len - dệt may Nam Định đã từng bước chiếm lĩnh thị

trường và thiết lập được các môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng

trước yêu cầu hội nhập quốc tế, Chăn len - dệt may Nam Định đã có những bước

đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình

hoạt động sản xuất kinh doanh của Chăn len - dệt may Nam Định trong những

50

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội năm qua rất ổn định và đạt được mức tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy

nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung chưa cao.

2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty

2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty

Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là phân

tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn

vốn nhằm đánh giá về tình hình sử dụng và phân bổ tài sản và nguồn vốn của

doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả hay không. Ta đi

phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2011 và

2012 như sau :

2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN

31/12/ 2011

31/12 2012

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

(5)=

(6)=

(A)

(1)

(2)

(3)

(4)

(3)-(1)

(5)/(1)

A. TÀI SẢN NGẮN

673

5,25%

HẠN

12.811 52,47%

13.484

52,39%

I. Tiền và các khoản

2.954

3.336

tương tương tiền

12,10%

12,96%

382

12,93%

III. Các khoản phải thu

1.347

1.355

ngắn hạn

5,52%

5,26%

8

0,59%

IV. Hàng tồn kho

8.457

34,64%

8.765

34,06%

308

3,64%

V. Tài sản ngắn hạn khác

53

0,22%

28

0,11%

-25

-47,17%

649

5,59%

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

11.604

47,53% 12.253

47,61%

I. Các khoản phải thu dài

0

0

hạn

0,00%

0,00%

0

-

51

Viện Kinh tế và Quản lý

11.414

46,75%

12.033

46,75%

619

5,42%

IV. Các khoản đầu tư tài

190

220

chính dài hạn

0,78%

0,85%

30

15,79%

V. Tài sản dài hạn khác

0

0,00%

0

0,00%

0

-

1322

5,41%

Đại học Bách Khoa Hà Nội II. Tài sản cố định

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

24.415

100

25.737

100

Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định

Số liệu ở bảng trên cho thấy :

Tốc độ tăng tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,41% tương ứng

với mức tăng là 1.322.000 nghìn đồng nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng

tài sản ngắn hạn là 5,25% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 673.000 nghìn

đồng, tăng hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Trong khi đó tài sản dài hạn tăng

5,59% với mức tăng là 649.000 nghìn đồng . Để xem xét tình hình tăng

trưởng của tài sản như vậy có hợp lý hay không chúng ta đi phân tích tình

hình cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Xem xét cụ thể các thành phần của TSNH ta có:

* Đối với tiền và các khoản tương đương tiền :

Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng 12,96%

trong tổng tài sản tăng so với năm 2011 là 12,93% nguyên nhân là do tăng

lượng tiền tồn tại quỹ. Sự tăng tiền chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của

công ty tăng lên đây là một điều tốt.

* Đối với các khoản phải thu

Năm 2011 các khoản phải thu là 1.347.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng

5,52% trong tổng tài sản. Năm 2012 là 1.355.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng

5,26% trong tổng tài sản; tăng so với năm 2011 là 0,59% tương ứng với số

tiền là 8.000 nghìn đồng. Các khoản phải thu ở công ty phần lớn là phải thu

khách hàng, chứng tỏ trong năm 2012, 2011 công ty thực hiện chính sách bán

chịu đồng thời công ty chưa có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi công

nợ tối đa vì thế vốn của doanh nghiệp vẫn còn bị chiếm dụng ở mức cao. Do

52

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực, hữu hiệu nhằm thu hồi nhanh

chóng số vốn bị chiếm dụng.

* Với hàng tồn kho

Năm 2011 hàng tồn kho là 8.457.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,64%

trong tổng tài sản, năm 2012 là 8.765.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,06%

trong tổng tài sản. Năm 2012 hàng tồn kho tăng với tỷ lệ 3,64% so với năm

2011, ứng với mức tăng tuyệt đối là 308.000 nghìn đồng. Hàng tồn kho của

công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho . Trong hàng tồn kho còn có công

cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và hàng hoá tồn

kho. Những thành phần này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong hàng tồn kho

và cũng không có xu hướng biến động mạnh. Nguyên vật liệu tồn kho tăng

điều này chứng tỏ trong các năm 2011, 2012 công ty chưa có giải pháp hữu

hiệu giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Tuy nhiên cần nghiên cứu tốc độ

quay vòng hàng tồn kho đã hợp lý chưa, từ đó mới đưa ra những quyết định

trong quản lý hàng tồn kho.

* Tài sản ngắn hạn khác

TSNH khác của công ty chủ yếu là các khoản tạm ứng và thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ. Năm 2011, 2012 đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài

sản. Năm 2011 là 0,22%; năm 2012 là 0,11%. So với năm 2011 thì năm 2012

giảm nhiều. Điều này là tốt, nhưng công ty vẫn nên kiềm chế không tăng các

khoản tạm ứng ở những năm tiếp theo.

Đối với TSDH

* Tài sản cố định

TSDH của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2011 là 11.414.000 nghìn

đồng chiếm tỷ trọng 46,75% trong tổng tài sản. Năm 2012 tài sản cố định tăng

5,42% so với năm 2011 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 619.000 ngàn đồng.

Nguyên nhân là do trong năm 2012 đầu tư thêm máy móc thiết bị. Tài sản cố định

53

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội tăng trong khi đó doanh thu tăng 17,65%. Như vậy cho thấy công ty đã sử dụng tốt

TSCĐ hiện có nhưng với những tài sản mới đầu tư thì vẫn còn ở mức hạn chế, công

ty cần có kế hoạch khai thác hiệu quả hơn.

2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn

Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN

Đơn vị: Triệu đồng

2011 2012 Chênh lệch Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị %

(5)=(3)- (6)= (A) (1) (2) (3) (4) (1) (5)/(1)

40,51% 192 1,88% A. Nợ phải trả 10.234 41,92% 10.426

I. Nợ ngắn hạn 10.173 41,67% 10.424 40,50% 251 2,47%

II. Nợ dài hạn 61 0,25% 2 0,01% -59 -96,72%

B. Nguồn vốn chủ

59,49% 1.130 7,97% sở hữu 14.181 58,08% 15.311

I. Vốn chủ sở hữu 14.181 58,08% 15.311 59,49% 1.130 7,97%

Tổng cộng nguồn

1.322 5,41% vốn 24.415 100 25.737 100

Nguồn : BCTC công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định

Qua bảng 2.3 cho thấy :

Cả nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên với tốc độ tăng nợ

phải trả là 1,88% tương ứng mức tăng tuyệt đối là 192.000 nghìn đồng còn

nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tốc độ 7,97% tương ứng với mức tăng tuyệt

đối là 1.130.000 nghìn đồng làm tốc độ tăng nguồn vốn năm 2012 so với năm

2011 tăng 5,41%, mức tăng tuyệt đối là 1.322.000 nghìn đồng. Như vậy

nguồn vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả

lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối)

54

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội nghĩa là chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là

chủ yếu. Điều này chứng tỏ công ty đã mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong

cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao và là một minh chứng

về uy tín của công ty đối với các bạn hàng.

2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN

VÀ NGUỒN VỐN

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2011

2012

STT

Tuyệt đối

%

(B)

(1)

(2)

(3 =2-1)

(4=3/1)

(A)

13.484

673

5,25

1

TSNH bình quân

12.811

12.253

649

5,59

2

TSDH bình quân

11.604

10.424

251

2,47

3

Nợ ngắn hạn bình quân

10.173

2

-59

-96,72

4

Nợ dài hạn bình quân

61

5

14.181

15.311

1.130

7,97

Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

6

15313

1071

7,52%

Nguồn tài trợ thường xuyên (4+5)

14242

7

Nguồn tài trợ tạm thời (3)

10424

251

2,47%

10173

8

Tổng nguồn vốn (6+7)

25737

1322

5,41%

24415

tài

trợ

thường

9

Hệ số xuyên(6/8)

0,59

0,0117

2,00%

0,58

10

Hệ số tài trợ tạm thời (7/8)

0,41

-0,012

-2,80%

0,42

11

Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn (6/2)

1,23

1,25

0,0224

1,83%

12

Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (1/3)

0,0342

1,29

2,72%

1,26 Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may

Nam Định

55

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

• Hệ số tài trợ thường xuyên:

Số liệu bảng trên cho thấy hệ số tài trợ thường xuyên năm 2012 là 0,59

tăng so với năm 2011 là 0,0117 tương ứng với tỷ lệ tăng 2%. Điều này chứng

tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của công ty thì nguồn tài trợ

thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tính ổn định và cân bằng tài chính

của công ty là cao.

• Hệ số tài trợ tạm thời:

Trong khi hệ số tài trợ thường xuyên của công ty năm 2012 so với năm

2011 giảm 0,012 tương ứng với tỷ lệ tăng 2,8%. Cụ thể là hệ số tài trợ tạm

thời năm 2012 là 0,41; năm 2011 là 0,42. Nhưng hệ số này ở hai năm đều

tương đối thấp, chứng tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của

công ty thì nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng nhỏ cho nên tính ổn định và

cân bằng tài chính của công ty là cao.

• Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn:

Qua bảng trên ta thấy hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản

dài hạn của năm 2012 là 1,25; năm 2011 là 1,23. Chỉ tiêu này cho biết mức độ

tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường xuyên của công ty. Trị số của

chỉ tiêu này ở hai năm đều lớn hơn 1 cho nên tính ổn định và bền vững về tài

chính của công ty tương đối cao.

• Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:

Số liệu bảng trên cho thấy hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn

năm 2012 là 1,29 còn năm 2011 là 1,26. Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ

tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này ở

cả 2 năm đều lớn hơn 1. Do đó tính ổn định và bền vững về tài chính của công

ty vẫn được đảm bảo.

2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

2.2.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối

56

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, người ta có

thể sử dụng nhóm chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối bao gồm: doanh thu, chi phí, lợi

nhuận, tình hình nộp thuế của doanh nghiệp. Thông tin về giá trị của các chỉ

tiêu này cũng như sự biến động của các chỉ tiêu này được thể hiện một cách

đầy đủ, chi tiết trong các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty sau mỗi kỳ kế toán.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp

cho biết kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, nghĩa vụ của doanh nghiệp

với nhà nước về các khoản thuê, phí, lệ phí…tại những thời kỳ nhất định.

Thông qua các số liệu về các chỉ tiêu trên bảng báo cáo, người sử dụng thông

tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá các mục tiêu đề ra về doanh thu, chi

phí, lợi nhuận, tình hình về thu nhập, chi phí của các hoạt động khác như hoạt

động tài chính, hoạt động bất thường xảy ra trong kỳ...Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp nhận biết được kết quả hoạt

động kinh doanh trong kỳ mà còn giúp nhà quản trị doanh nghiệp so sánh kết

quả kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh cũng như nắm bắt được xu hướng vận

động, từ đó đưa ra các quyết định quản lý sao cho phù hợp. Với những ý

nghĩa đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những tài liệu

quan trọng giúp ích cho người sử dụng thông tin trong việc đánh giá hiệu quả

kinh doanh của một doanh nghiệp

57

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.5

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÔNG TY

Đơn vị : Triệu đồng

Chênh lệch

CHỈ TIÊU

2011

2012

Tuyệt đối %

85.509

100.599

15.000

17,65

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

0

0

0

0

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

85.509

100.599

15.090

17,65

4. Giá vốn hàng bán

62.667

73.730

11.063

17,65

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

22.842

26.869

4.027

17,63

6. Doanh thu hoạt động tài chính

905

135

17,6

770

7. Chi phí tài chính

4.325

392

9,96

3.933

3.028

117

4,03

2.911

- Trong đó: Chi phí lãi vay

8. Chi phí bán hàng

13.681

2.137

18,51

11.544

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

4.929

782

18,85

4.147

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3.988

4.839

851

21,34

11. Thu nhập khác

89

18

25,35

71

12. Chi phí khác

59

10

20,41

49

13. Lợi nhuận khác

30

8

36,36

22

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

4.869

859 21,420

4.010

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

1.217

340

21,42

1.002

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

3.008

3.652

644

21,40

Nguồn: Báo cáo KQKD của Công ty cổ phần Chăn len -dệt may Nam Định

58

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua các bảng trên cho chúng ta thấy :

Năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh

nghiệp tăng lên là 21,42% trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

tăng 21,34% và lợi nhuận từ hoạt động khác tăng 36,36% điều này là do:

- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,65% :

Trong đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 17,65% và các khoản

giảm trừ không đổi

- Giá vốn hàng bán tăng 17,65%

- Doanh thu hoạt động tài chính tăng 17,6%

- Chi phí tài chính tăng là 9,96% trong đó chi phí lãi vay tăng 4,03%

- Chi phí bán hàng tăng 18,51%.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 18,85%.

- Thu nhập khác tăng 25,35%

- Chi phí khác tăng là 20,41%

Như vậy, lợi nhuận trước thuế tăng trong năm 2012. Điều này chủ yếu

là do doanh thu tăng và tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán Ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh tăng với tốc độ 21,34% là khoản chủ yếu làm tăng lợi nhuận

của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động khác tăng với tốc độ 36,36% cũng làm

cho lợi nhuận của công ty tăng lên nhưng đây chỉ là một khoản lợi bất thường

không có tính ổn định.

Từ những phân tích ban đầu ở trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty có chiều hướng tăng trưởng đi lên mặc dù vậy công ty còn

phải cố gắng để giảm được các khoản chi phí đặc biệt là chi phí lãi vay và chi

phí khác và có các giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

59

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội và chi phí bán hàng, tăng được doanh thu và đặc biệt là tăng lợi nhuận sau

thuế để rút dần khoảng cách với các công ty dược trên.

2.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối

Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp

ngoài các chỉ tiêu hiệu quả tuyệ đối không thể không quan tâm đến các chỉ

tiêu hiệu quả tương đối như: tỷ suất sinh lợi, hiệu quả sử dụng lao động,

nguyên vật liệu…. Các tỷ suất này cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả hay không hay chính là có lãi hay không, khả năng sinh lợi có cao hay

không. Cụ thể, ta đi phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua các chỉ

tiêu về hệ số sinh lợi như sau :

Theo Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 và ngày 31

tháng 12 năm 2012 của Công ty cổ phần Chăn len – Dệt may Nam Định thì

vốn chủ sở hữu năm 2010 là 13.330 triệu VNĐ và tổng tài sản là 22.950 triệu

VNĐ.

Vì vậy vốn chủ sở hữu bình quân năm 2011 của công ty là:

(13.330 + 14.181)/2 = 13.756 triệu VNĐ

Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2012 của công ty là:

(14.181+15.311)/2 = 14.746 triệu VNĐ

Tổng tài sản bình quân năm 2011 của công ty là :

(22.950+24.415)/2 = 23.683 triệu VNĐ

Tổng tài sản bình quân năm 2012 của công ty là :

(24.415 + 25.737)/2 = 25.076 triệu VNĐ

60

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

(3)= (2) - (4) = (A) (B) (1) (2) (1) (3)/(1)

1 Lợi nhuận sau thuế 3.008 3.652 644 21,40

2 Doanh thu thuần 85.509 100.599 15.000 17,65

3 Tổng tài sản bình quân 23.683 25.076 1.393 5,88%

4 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 13.756 14.746 990 7,20%

5 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)=( 1)/(4) (%) 21,86 24,76 2,90 13,26%

6 Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA)= (1)/(3) (%) 12,7 14,56 1,86 14,64%

7 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) ( 1)/(2) (%) 3,52 3,63 0,11 3,13%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định

2.2.2.2.1.Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây cũng là chỉ tiêu cơ bản cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu tạo

ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hay ROE là hệ số đo lường tính hiệu

quả của đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là % lợi

nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Tóm lại, nó đo

lường tiền lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra.

Căn cứ vào bảng 2.6 cho thấy tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu năm 2011

là 21,86% tức một trăm đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư tạo ra được

21,86 đồng lợi nhuận ròng, sang năm 2012 có tăng lên được 13,26% so với

năm 2011 đạt 24,76% tương ứng một trăm đồng vốn chủ sở hữu mang đi đầu

61

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội tư đem lại được 24,76 đồng lợi nhuận ròng. Suất sinh lợi như vậy so với các

doanh nghiệp cùng ngành là có thấp hơn (Trung bình nghành là 26). Điều này

là do một lượng hàng tồn kho bị tồn đọng khá lớn doanh nghiệp chưa xử lý

được và vấn đề nợ đọng vẫn còn khá lớn đã làm giảm hiệu quả hoạt động của

đồng vốn.

2.2.2.2.2.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA.

Đây là chỉ tiêu cơ bản cho biết một trăm đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu

đồng lãi ròng, nó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Căn cứ vào bảng 2.6 cho thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của

doanh nghiệp qua 2 năm , năm 2012 chỉ tiêu này có tăng lên 14,64% so với năm

2011 tương ứng đạt 14,56%, so với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì chỉ tiêu

này cũng thấp hơn, chứng tỏ công ty đã sử dụng một tỷ lệ nợ cao trong cơ cấu vốn

của mình và doanh nghiệp phải có biện pháp cải thiện

2.2.2.2.3 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cho biết tỷ lệ giữa lãi ròng với doanh

thu. Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với giám đốc điều hành do nó phản ánh

chiến lược giá của công ty và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các

chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Như bảng trên cho thấy hệ số này năm

2011 là 3,52 % tương ứng một trăm đồng doanh thu chỉ đạt 3,52 đồng lợi

nhuận ròng, năm 2012 có tăng lên là 3,63% tương ứng một trăm đồng doanh

thu thì đạt 3,63 đồng lợi nhuận ròng tăng hơn so với năm 2011 là 3,13%. Tuy

nhiên so với mức trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành thì hệ số này

còn thấp (Trung bình nghành là 5) và doanh nghiệp phải tìm biện pháp để

tăng chỉ tiêu này lên.

2.2.2.2.4 Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động

62

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.7: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI

ĐOẠN 2011 – 2012

Chênh lệch Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 Tuyệt đối %

1. Lợi nhuận Triệu đồng 3.008 3.652 644 21,40 sau thuế

2. Tổng lao người 352 436 84 23,86 động trong kỳ

3. Sức sinh lợi Triệu lao động (3) = 8,54 8,37 -0,17 -1,02 đồng/người (1)/(2)

Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy rằng sức sinh lợi lao động năm

2012 giảm so với năm 2011. Năm 2011 một lao động tạo ra 8,54 triệu đồng

lợi nhuận. Năm 2012 một lao động bình quân tạo ra 8,37 triệu đồng, giảm

0,17 triệu đồng ( giảm 1,02%) so với năm 2011. Nguyên nhân của sự gia

giảm sức sinh lợi lao động qua các năm là do tổng lợi nhuận trong kỳ của

công ty tăng lên đáng kể qua các năm trong khi số lượng lao động tăng với

tốc độ cao hơn .

` Sức sinh lợi lao động của công ty giảm, điều này phản ánh công ty đã sử dụng

lực lượng lao động không hiệu quả. Nguyên nhân do công ty chưa biết tận dụng

những uu thế về nguồn nhân lực của như trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, kinh

nghiệm làm việc…của cán bộ công nhân viên cũng như sự bố trí, sắp xếp nhân sự

một cách hợp lý, các chính sách đãi ngộ, khuyến khích người lao động góp phần tạo

động lực làm việc cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.

2.2.2.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản .

63

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.8 CÁC CHỈ SỐ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch STT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

(4)= (A) (B) (1) (2) (3)= (2)-(1) (3)/(1)

1 Doanh thu thuần 85.509 100.599 15.090 17,65%

2 Giá vốn hàng bán 62.667 73.730 11.063 17,65%

8.457 8.765 308 3,64% 3 Hàng tồn kho

1.347 1.355 8 0,59% 4 Các khoản phải thu

11.414 12.033 619 5,42% 5 TSCĐ bình quân

24.415 25.737 1322 5,41% 6 Tổng tài sản

Kỳ thu nợ 7 [(4/1)*360] 5,67 4,85 -0,82 -6,49%

Vòng quay hàng tồn 8 kho [(2)/(3)] 7,41 8,41 1,0 13,49%

Vòng quay TSCĐ 9 [(1)/(5)] 7,49 8,36 0,87 11,62%

Vòng quay tổng tài 10 sản [(1)/(6)] 3,5 3,91 0,41 11,71%

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -dệt may Nam Định

* Vòng quay hàng tồn kho

Từ bảng 2.8 ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 đạt 7,41 vòng

tương ứng với số ngày cho một vòng quay hàng tồn kho là 360/7,41=48,58

ngày. Năm 2012 tỷ lệ này là 8,41 vòng tương ứng với số ngày cho một vòng

quay hàng tồn kho là 360/8,41= 42,8 ngày, giảm 48,58- 42,8 = -5,78 ngày so

với năm 2011

64

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Nhìn chung tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp trong những năm

qua giảm. So với các đơn vị cùng ngành thì chỉ số này còn thấp. Điều này có nghĩa

là mức dự trữ của doanh nghiệp còn cao, doanh nghiệp phải tốn một khoản chi phí

lớn cho bảo quản và lưu giữ hàng tồn kho. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có một

lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn và cần có biện pháp sử lý.

*Vòng quay tài sản cố định

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Từ

Bảng 2.8 ta thấy vòng quay TSCĐ tăng dần. Năm 2011 chỉ số này đạt

7,49 ; năm 2012 chỉ số này là 8,36 tăng 11,62% so với năm 2011. Nhìn

chung cứ 1VNĐ đầu tư vào TSCĐ doanh nghiệp thu được từ 7 đến gần 9

VNĐ doanh thu.

* Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua

doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư. Căn cứ vào bảng

số liệu trên cho thấy vòng quay của tài sản tăng dần qua các năm, cứ 1 VNĐ tài sản

đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh thu thu được là 3,5 và 3,91 VNĐ

tương ứng cho các năm 2011, 2012. Điều này cho thấy việc sử dụng toàn bộ tài sản

của doanh nghiệp mặc dù đã có hiệu quả nhưng so với các doanh nghiệp khác trong

cùng ngành vẫn còn thấp. Do đó doanh nghiệp cần tìm biện pháp để nâng cao hơn

nữa hiệu quả sử dụng tài sản của mình.

* Kỳ thu nợ

Trong các năm 2011, 2012 hệ số của chỉ tiêu kỳ thu nợ có giản, cụ thể

là năm 2011 là 5,67 ngày/ 1kỳ thu nợ, sang năm 2012 là 4,85 ngày giảm 0,82

ngày so với năm 2011. So với các công ty dệt may cùng ngành chỉ số này ở

mức trung bình. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể rút ngắn kỳ hạn thu tiền

để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh, đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh

doanh bằng một số giải pháp hữu hiệu

65

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đi

vay mượn từ bên ngoài, từ đó xuất hiện các hoạt động thanh toán giữa doanh

nghiệp với nhà cung cấp và hình thành các khoản nợ mà doanh nghiệp có thể chiếm

dụng làm vốn vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên việc thanh toán luôn là

một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà các chủ nợ đều quan tâm. Chính vì vậy việc

đảm bảo khả năng chi trả cho các khoản nợ vay luôn là một yêu cầu quan trọng.Khả

năng thanh khoản của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ số : Khả năng thanh toán

hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Các chỉ số

này đã được tính toán trong bảng sau :

Bảng 2.9 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch

STT

Chỉ tiêu

2011

2012

Tuyệt đối

%

(A)

(B)

(1)

(2)

(3) = (2)-(1)

(4)= (3)/(1)

1

TSNH

12.811

13.484

673

5,25%

1a

Tiền và các khoản tương đương tiền

2.954

3.336

382 12,93%

1b Hàng tồn kho

8.457

8.765

308

3,64%

Nợ ngắn hạn

2

10.173

10.424

251

2,47%

toán

thanh

3

1,26

1,29

0,06

4,76%

toán

4

0,43

0,45

0,02

4,65%

5

Khả năng hiện hành (1)/(2) Khả năng thanh nhanh ((1)-(1b))/(2) Khả năng thanh toán tức thời (1a/2)

0,29

0,32

0,03 10,34%

Nguồn : BCTC Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định

66

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua bảng 2.12 ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh

nghiệp năm 2011 là 1,26 nghĩa là cứ 1VNĐ nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo

bằng 1,26VNĐ giá trị tài sản lưu động điều này cho thấy khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn là chưa được tốt nhưng năm 2012 chỉ số này đã tăng lên là 1,29

làm cho khả năng thanh toán hiện hành tăng 4,76 % so với năm 2011, nghĩa là

cứ 1 VND nợ ngắn hạn đã đựợc đảm bảo bằng 1,29 VNĐ giá trị tài sản lưu

động. Mặc dù so với các công ty dược khác trên thị trường thì hệ số này còn

khá thấp nhưng việc tăng lên của hệ số này cũng là một dấu hiệu đáng mừng

thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là có chiều

hướng tốt hơn.Mặc dù khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng toàn bộ tài sản

ngắn hạn là đã tốt lên nhưng khả năng thanh toán nhanh tức khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả bằng TSNH không bao gồm hàng tồn kho

lại chưa tốt vì chỉ số này ở năm 2011 là 0,43 và của năm 2012 mặc dù tăng lên

được 4,65% so với năm 2011 là 0,45 vẫn nhỏ hơn 1. Đặc biệt là khả năng thanh

toán tức thời của doanh nghiệp lại rất nhỏ năm 2011 là 0,29 và của năm 2012

tăng lên được 10,34% so với năm 2011 là 0,32 cho thấy khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp

còn gặp nhiều khó khăn và so với các doanh nghiệp khác trên thị trường thì hệ số

này còn nhỏ hơn.

2.2.2.2.7. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý vốn vay

Quản lý vốn vay là một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài

chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Để xét tình hình quản lý vốn vay của doanh nghiệp cần phân tích chỉ

tiêu sau :

67

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.10: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch TT Chỉ tiêu 2011 2012 Tuyệt đối %

(4)= (A) (B) (1) (2) (3)=(2)-(1) (3)/(1)

1,88 192 10.234 10.426 1 Nợ phải trả

7,97 1.130 14.181 15.311 2 Nguồn vốn chủ sở hữu

5,41 1.322 24.415 25.737 Tổng cộng nguồn vốn 3

18,4 1.476 8.021 9.497 4 EBIT

4,03 117 2.911 3.028 5 Lãi vay

-0,014 -3,34 0,419 0,405 6 Hệ số nợ (1)/ (3)

Khả năng thanh toán lãi 7 vay (4)/(5) 2,76 3,14 0,38 13,77

* Hệ số nợ

Căn cứ vào bảng 2.10 cho thấy năm 2011 hệ số nợ đạt 0,419 năm 2012

giảm xuống không đáng kể là 0,405 so với năm 2011 làm tỷ trọng nợ trên

tổng tài sản giảm 0,34%. Như vậy năm 2011 thì 1VNĐ tài sản được tài trợ

0,419 đồng nợ, năm 2012 cứ 1 đồng tài sản được tài trợ 0,405 đồng nợ. Như

vậy chỉ số này là không quá cao, điều này cho thấy rủi ro của doanh nghiệp là

không quá lớn. Doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong việc sử dụng những

đồng vốn này.

* Khả năng thanh toán lãi vay.

Hệ số này cho biết 1 đồng lãi vay đến hạn được che chở bởi bao nhiêu

đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Qua bảng 2.14 ta thấy hệ số thanh toán

lãi vay năm 2011 là 2,76; năm 2012 là 3,14. Như vậy hệ số thanh toán lãi vay

có xu hướng tăng lên với số tuyệt đối là 0,38; số tương đối là 13,77%. Chỉ

68

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội tiêu này tại hai năm đều lớn hơn 1 đặc biệt là ở năm 2012 hệ số này khá cao

chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán tiền lãi vay.

2.2.3. Phân tích chất lượng nhân lực của đơn vị.

Nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp là chất lượng nhân lực của đơn vị mà đặc biệt là trình độ và

năng lực đội ngũ quản lý của đơn vị.

Ngay từ khi cổ phần hoá doanh nghiệp, Công ty rất chú trọng đến chính

sách về nhân lực. Công việc quản lý nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm.

Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 2.11:BẢNG CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN

MÔN KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 -2012

2011 2012 Chênh lệch

Số ST Trình độ đào tạo lượng Số Số T lượng Tỷ lệ (người lượng Tỷ lệ

(%) ) (%) (người) (người) %

1 Trên đại học 03 0,85 03 0,68 0 0

2 Đại học 19 5.39 28 6,42 9 47,36

3 Cao đẳng, trung cấp 27 7,67 39 8,94 12 44,44

4 Sơ cấp,đào tạo nghề 303 86,08 366 83,94 63 20,79

Tổng 352 100 436 100 84 23,86

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty

Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình lao động của Công ty biến động

nhiều trong 2 năm 2011 đến 2012. Cụ thể, tổng số lao động năm 2011 là 352

người, đến năm 2012 tăng lên là 436 người tương ứng tăng 23,86%. Qua 2

năm tổng số lao động tăng 84 người, trong đó cơ cấu theo trình độ chuyên

69

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội môn kỹ thuật đã tăng lên, ở trình độ trên đại học và đại học đa phần đều nằm

ở đội ngũ cán bộ quản lý Công ty trong đó trên đại học chiếm 0,85% và đại

học chiếm 5,39 % so với tổng số lao động năm 2011 và sang năm 2012 trình

độ đại học tăng lên 6,42% còn trên đại học không tăng lên như vậy ở trình độ

này lao động chiếm một phần nhỏ trong tổng số lao động; ở trình độ cao đẳng

và trung học chuyên nghiệp một phần nhỏ được bố trí ở các phòng ban, còn

lại giữ các nhiệm vụ như tổ trưởng, thủ kho, công nhân đứng máy,… chiếm

trên 7,67% năm 2011 và 8,94% năm 2012 so với tổng số lao động. Trình độ

sơ cấp và đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động trên 86 %

năm 2011 và chiếm 83,94% năm 2012, vì đây là Công ty chuyên về sản xuất

hàng dệt may phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài nước nên lực lượng lao

động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao.Nhưng sang năm 2012 số lượng nhân viên

gián tiếp và phục vụ đã tăng cao hơn so với tỷ trọng tăng của công nhân trực

tiếp sản xuất ( Năm 2012 lượng công nhân trực tiếp sản xuất chỉ còn chiếm

83,94% so với năm 2011 là 86,08)

Hình 2.2: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC THEO TRÌNH ĐỘ ĐÀO

TẠO CỦA CÔNG TY NĂM 2012

70

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY HAI NĂM

Tỷ lệ %

Năm

2011-2012

Công ty đã biết chú trọng đến yếu tố nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực của mình bằng một số biện pháp như:

* Đối với nhân viên trực tiếp: Trong quá trình làm việc, công ty tiến

hành theo dõi, đánh giá chất lượng công việc của mọi nhân viên. Từ đó có

những thưởng, phạt công minh và khuyến khích được người lao động làm

việc nhiệt tình. Công việc này do những người quản lý trực tiếp đảm nhiệm

như: Trưởng phòng, tổ trưởng, quản đốc phân xưởng,…

Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp

vụ, đặc biệt là kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với các nhân viên nghiệp

vụ. Việc đào tạo tại Công ty được thực hiện theo hướng sau:

- Đào tạo nhân viên mới: Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới được

Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ, nghĩa vụ, quyền

hạn và trách nhiệm được giao đồng thời học tập nội quy, kỷ luật lao động và

các văn bản liên quan đã ban hành, đang có hiệu lực tại Công ty.

- Đào tạo hàng năm: Căn cứ vào nhu cầu phát triển của Công ty, hàng

năm Công ty định ra kế hoạch đào tạo dưới nhiều hình thức, có thể đào tạo tại

71

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội chỗ, cử đi đào tạo theo các khoá huấn luyện chuyên ngành. Bên cạnh đó, Công

ty tiến hành tổ chức các lớp nghiệp vụ để đào tạo nâng cao trình độ quản lý của

cán bộ quản lý và kiểm tra sản phẩm của các phân xưởng từ đó chỉnh đốn

những người làm chưa đạt hiệu quả, năng suất chất lượng công việc.

Như vậy, điểm mạnh trong vấn đề nhân sự của Công ty đó là khả năng

huy động công nhân trực tiếp sản xuất, nhưng điểm yếu đó là khả năng huy

động lực lượng công nhân lành nghề và đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, trình

độ quản lý. Chất lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu Công ty đặt ra. Đây là yêu cầu lớn đòi hỏi

doanh nghiệp phải có biện pháp để khắc phục được điểm yếu này.

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty

Để đánh giá tổng quát, xác đáng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty ta cần xem xét tổng thể các chỉ tiêu và nhìn nhận mối liên hệ giữa

các chỉ tiêu.

Bảng 2.12

TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

31/12/2011 31/12/2012 TT Chỉ tiêu

1 Hệ số tài trợ thường xuyên 0,58 0,59

2 Hệ số tài trợ tạm thời 0,42 0,41

3 Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn 1,23 1,25

4 Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn 1,26 1,29

5 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) 3,52 3,63

6 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) 12,7 14,56

7 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) 21,86 24,76

72

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

8 Vòng quay tài sản cố định 7,49 8,36

9 Vòng quay tổng tài sản 3,5 3,91

10 Vòng quay hàng tồn kho 7,41 8,41

11 Kỳ thu nợ 5,67 4,85

12 Khả năng thanh toán hiện hành 1,26 1,29

13 Khả năng thanh toán nhanh 0,43 0,45

14 Hệ số nợ 0,419 0,405

15 Hệ số thanh toán lãi vay 2,76 3,14

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thời gian qua, với sự nỗ lực, phấn đấu của ban lãnh đạo cũng như của

toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh của Công

ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định đã đạt được kết quả đáng khích lệ.

Sự thành công mà công ty có được như ngày nay phải kể đến những điểm

mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty.

Thứ nhất: Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định một trong

những DN tiêu biểu trong ngành sản xuất chăn ,len,dệt may của Việt Nam.

Thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường. Doanh thu, lợi

nhuận của công ty liên tục tăng, duy trì mức tăng trưởng và có tích luỹ tài

chính hàng năm trong khi một số công ty khác trong ngành đang lâm vào tình

trạng mất cân đối trầm trọng.

Thứ hai: Về mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, công ty đã

đảm bảo được mối quan hệ cân đối hợp lý giữa nguồn vốn thường xuyên với

tài sản dài hạn; cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Do vậy tình

hình sản xuất kinh doanh của công ty trở nên ổn định và cân bằng.

Thứ ba: Việc gia tăng hệ số khả năng thanh toán hiện hành và hệ số khả

năng thanh toán nhanh chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

của công ty ngày càng tốt và tăng khả năng kiểm soát chính mình.

Thứ tư: Vòng quay tài sản cố định cao và liên tục tăng qua các năm

73

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định là tốt. Đây cũng là nhân tố góp

phần nâng cao lợi nhuận cho công ty.

Thứ năm: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) cao chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là tốt. Từ đó dẫn đến lợi nhuận sau

thuế đối với chủ sở hữu tăng lên, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ

sở hữu.

Thứ sáu: Đội ngũ nhân viên trong công ty đa phần có bằng cấp, có tinh

thần đoàn kết, trách nhiêm, có ý thức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm túc các

nội quy trong công ty, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu chung của công ty.

Trên đây là những kết quả công ty đạt được trong thời gian qua. Bên

cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kinh doanh của công ty còn tồn tại

không ít hạn chế. Các hạn chế này đã tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh

doanh của công ty.

2.3.2. Những hạn chế

2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan

* Thứ nhất: Chi phí sản xuất kinh doanh còn cao cụ thể là chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp còn lớn trong giá vốn hàng bán ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu

quả ROS. Do vậy trong thời gian tới công ty cần giảm chi phí này để gia tăng

lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cao hơn nữa.

* Thứ hai: Vòng quay hàng tồn kho thấp, nguyên nhân chính là do

nguyên vật liệu tồn kho với một lượng rất lớn và chiếm một tỷ trọng lớn trong

khoản mục hàng tồn kho. Dẫn đến công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn

cho bảo quản và lưu giữ hàng tồn kho.

* Thứ ba: Vốn vay của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn

và công ty phải trả khoản lãi vay lớn hàng năm, điều này làm cho rủi ro tài

chính của doanh nghiệp cao ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy

trong thời gian tới công ty cần có các giải pháp để giảm nguồn vốn vay nợ đặc

74

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội biệt là vay phải trả lãi đồng thời tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

lên.

* Thứ tư:Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong TSNH và tăng

dần qua các năm. Trong đó khoản phải thu của khách hàng chiếm một tỷ

trọng lớn trong số nợ đọng. Điều này là do trong các năm 2011, 2012 công ty

chưa có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi công nợ vì thế vốn của công

ty bị chiếm dụng ở mức cao.

* Thứ năm: Nguyên nhân sâu xa của tình hình sản xuất kinh doanh chưa tốt là

do chất lượng của đội ngũ lãnh đạo quản lý còn có nhiều hạn chế,tỷ lệ nhân viên

gián tiếp và phục vụ so với công nhân trực tiếp sản xuất còn quá cao.

2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan

Chăn,len là loại sản phẩm mang tính chất đặc thù cao, nhu cầu tiêu dùng loại

sản phẩm này chịu ảnh hưởng, bị chi phối rất lớn từ thị trường hay qua những

lời giới thiệu của người thân trong gia đình, bạn bè. Đối với các loại hàng hoá

thông thường, chất lượng và giá trị sử dụng là hai tính chất cơ bản để người

tiêu dùng chọn lựa và quyết định tiêu dùng.Tâm lý tiêu dùng của người tiêu

dùng đối với mặt hàng này cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty. Tâm lý sính hàng ngoại, hiện tượng lạm dụng các

thương hiệu đắt tiền là hiện tượng phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Thêm vào

đó, các hãng dệt may nước ngoài với sức mạnh thương hiệu, sức mạnh tài

chính ào ạt đổ vào thị trường Việt Nam. Việc quản lý chưa phải lúc nào cũng

bám kịp khi nhiều sản phẩm ngoại bằng nhiều đường tiểu ngạch chảy về.

Chính điều này đã làm giảm uy tín của doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

dệt may trong nước nói chung và công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam

Định nói riêng.

Một hạn chế khách quan khác, thủ tục hành chính còn tồn tại nhiều bất

cập. Do hạn chế số lượng nhà cung cấp đã làm hạn chế số lượng sản phẩm

75

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội cung ứng ra thị trường,giá nguyên liệu sản xuất sợi len lại phụ thuộc vào giá

dầu mỏ trên thế giới,mà giá dầu liên tục biến động tăng kết quả là giá một số

sản phẩm tăng lên cao, cộng thêm với sự xuất hiện của nhiều sản phẩm thay

thế trên thị trường đã ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu của người tiêu dùng,

quyết định tiêu dùng đối với một số mặt hàng chăn, sợi len.

76

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm tắt chương 2

Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định là một trong những

doanh nghiệp tiêu biểu của ngành sản xuất hàng chăn,len và dệt may Việt

Nam. Trong suốt quá trình hoạt động công ty luôn luôn đạt được sự phát triển

ổn định và bền vững. Đặc biệt là trong 2 năm vừa qua công ty đã đạt được

những thành tựu đáng kể về mặt sản xuất kinh doanh. Cụ thể là doanh thu và

lợi nhuận của công ty đều tăng; công ty đã đảm bảo được mối quan hệ cân

đối giữa tài sản và nguồn vốn làm cho tình hình tài chính ổn định và cân

bằng; khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tương đối tốt; hiệu quả sử

dụng tài sản cố định rất tốt góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty; tỷ suất

lợi nhuận vốn chủ sở hữu khá cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu

của công ty là tốt góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ sở hữu.Bên

cạnh những thành tựu nêu trên công ty vẫn còn tồn tại một số điểm yếu sau:

thứ nhất là khả năng sinh lời của công ty tương đối thấp do chi phí sản xuất

tương đối cao; thứ hai là nguyên vật liệu tồn kho nhiều làm vòng quay hàng

tồn kho cao; thứ ba là công ty đã thực hiện chính sách bán chịu táo bạo và

khả năng thu hồi nợ kém nên cho vòng quay khoản phải thu tương đối thấp;

thứ tư là nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của

công ty làm cho hệ số nợ của khá cao, điều này cho thấy khả năng tự chủ và

độc lập về tài chính của công ty là thấp, mức độ ẩn chứa rủi ro tài chính khá

lớn.Nói tóm lại công ty cần phát huy những ưu điểm và nhìn nhận một cách

chính xác đối với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh

doanh để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

77

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN - DệT MAY

NAM ĐỊNH

3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ

phần Chăn len - Dệt may Nam Định

3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn

3.1.1.1 Những thuận lợi

Trong khi thị trường hàng tiêu dùng toàn thế giới bị ảnh hưởng mạnh

bởi khủng hoảng kinh tế thế giới thì chương trình "Người Việt Nam ưu tiên

dùng hàng Việt Nam" được Bộ Chính trị phát động đã đánh thức được sức

tiêu dùng của thị trường nội địa. Sau một năm, nó đã tạo được hình ảnh mạnh

mẽ về sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước, tác động trực tiếp đến tâm

lý người tiêu dùng Việt Nam. Nắm bắt nhu cầu của thị trường Chăn len - Dệt

may Nam Định đã không ngừng hoàn thiện bằng cách đưa ra thi trường các

sản phẩm với nhiều chủng loại phong phú, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp

lý nên không những tạo ra doanh thu khá lớn mà còn mang lại cho Công ty

một khoản lợi nhuận không phải là nhỏ .§Ó ®¹t ®−îc nh÷ng thµnh tùu, kÕt qu¶

nh− vËy ngoµi nç lùc cña b¶n th©n c«ng ty cßn gÆp ®−îc nhiÒu thuËn lîi lín

t¸c ®éng vµo qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña m×nh. Nh÷ng thuËn lîi nµy

nÕu biÕt c¸ch tËn dông một c¸ch tèi ®a sÏ gióp c«ng ty cã thÓ æn ®Þnh vµ ph¸t

triÓn bÒn v÷ng, l©u dµi trong giai ®o¹n s¾p tíi.

+ VÒ lao ®éng: Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Đây là một

lợi thế khá lớn của công ty. Với một đội ngũ lãnh đạo năng động nhiệt tình,

sáng tạo trong công việc cộng với đội ngũ nhân viên có trình độ... đã tạo sức

mạnh rất lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trên nền kinh tế hiện nay.

78

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội +VÒ c«ng nghÖ: Trong toµn bé qu¸ tr×nh ph¸t triÓn, ®Æc biÖt lµ nh÷ng

n¨m trë l¹i ®©y c«ng ty rÊt quan t©m ®Õn ®Çu t− cho c¸c m¸y mãc, trang thiÕt

bÞ vËt t− s¶n xuÊt hiÖn ®¹i, t¹o ra nhiÒu lo¹i mÉu m· s¶n phÈm, sè l−îng t¨ng,

chÊt l−îng cao, dÔ hÊp dÉn ®èi víi c¸c kh¸ch hµng khã tÝnh trong còng nh−

ngoµi n−íc. HiÖn nay hÇu hÕt c¸c ph©n x−ëng s¶n xuÊt cña c«ng ty ®· cã Ýt

nhiÒu ®Çu t− vµo d©y chuyÒn c«ng nghÖ ®¶m b¶o cho viÖc s¶n xuÊt s¶n phÈm

cã chÊt l−îng cao, ®¶m b¶o c«ng suÊt khi cã thÞ tr−êng æn ®Þnh.

+ VÒ nguån vèn: V× nguån vèn s¶n xuÊt kinh doanh chñ yÕu cña c«ng

ty lµ vèn ®i vay v× vËy viÖc t¹o ®−îc uy tÝn lín trªn thÞ tr−êng gãp phÇn t¸c

®éng rÊt lín ®Õn viÖc ®i vay cña doanh nghiÖp. Do ho¹t ®éng cña c«ng ty ngµy

cµng cã hiÖu qu¶ nªn cã rÊt nhiÒu doanh nghiÖp tiÕn hµnh cho c«ng ty vay víi

thêi h¹n l©u dµi, l·i suÊt thÊp h¬n thÞ tr−êng. Ngoµi ra phÇn vèn chñ së h÷u

kinh doanh cña c«ng ty ®ang cè g¾ng t¨ng lªn, gióp c«ng ty trong nh÷ng n¨m

tíi phÇn nµo chiÕm ®−îc thÕ chñ ®éng vÒ kh¶ n¨ng tµi chÝnh cña m×nh.

+ VÒ thÞ tr−êng: TÝnh cho ®Õn nay, c¸c s¶n phÈm cña c«ng ty s¶n xuÊt

cã møc tiªu thô ®· t¨ng cao. ThÞ tr−êng trong n−íc dÇn chó ý ®Õn s¶n phÈm

cña c«ng ty. Doanh thu do viÖc tiªu thô s¶n phÈm ë miÒn Trung vµ miÒn Nam

ngµy mét t¨ng lªn.. Cïng víi viÖc æn ®Þnh vµ kh«ng ngõng më réng thÞ tr−êng

tiªu thô s¶n phÈm néi ®Þa còng nh− quèc tÕ lµ nh÷ng thuËn lîi v« cïng quan

träng cho sù ph¸t triÓn cña c«ng ty.

3.1.1.2.Những khó khăn

Ngoµi nh÷ng thuËn lîi gióp ph¸t triÓn ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh

cña m×nh, c«ng ty cßn gÆp ph¶i nhiÒu khã kh¨n, th¸ch thøc lín tr−íc m¾t:

- Các hoạt động marketting, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được

yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là

trong thị trường tiêu thụ hàng nội địa

- Trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sự phối hợp các phòng chức

năng chưa nhịp nhàng trong công việc. Mặc dù cán bộ nhân viên của Công ty

79

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội làm việc rất nhiệt tình nhưng chưa hết hợp được giữa các phòng ban với nhau

nên đôi khi không phát huy được tối đa hiệu quả công việc. Hơn nữa, với sự

biến động về giá cả như hiện nay cũng là một khó khăn lớn đối với việc kinh

doanh hàng hoá và nhập khẩu máy móc của Công ty cổ phần Chăn len - dệt

may Nam Định nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

- ThÞ tr−êng cña c«ng ty lµ thÞ tr−êng réng lín, Èn chøa nhiÒu tiÒm n¨ng

khai th¸c, tuy nhiªn thÞ tr−êng nµy hiÖn nay ®ang gÆp rÊt nhiÒu khã kh¨n, bëi

vÊp ph¶i nhiÒu c¶n trë tõ c¸c ®èi thñ c¹nh tranh trong còng nh− ngoµi n−íc,

viÖc ngµy cµng cã nh÷ng c«ng ty, c¬ së sản xuất t− nh©n vµ Nhµ n−íc, s¶n

xuÊt s¶n phÈm mÉu m· ®Ñp, gi¸ thµnh hîp lý lµm ¶nh h−ëng ®Õn thÞ phÇn cña

c«ng ty. Bªn c¹nh ®ã lµ sù c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp tõ n−íc ngoµi ®Æc

biÖt ph¶i kÓ ®Õn nh−: Trung Quèc, Th¸i Lan trµn ngËp thÞ tr−êng víi mÉu m·,

chñng lo¹i v« cïng phong phó, mµ gi¸ thµnh l¹i ®¸nh b¹i c¸c doanh nghiÖp

trong n−íc nãi chung chø kh«ng chØ riªng ®èi víi C«ng ty cổ phần Chăn len -

Dệt may Nam Định.Ngoµi ra, c¬ chÕ tiªu thô cßn g©y phøc t¹p g©y nhiÒu khã

kh¨n cho c¸c doanh nghiÖp trong viÖc tiªu thô s¶n phÈm.

- Nguyên liệu để sản xuất sợi len phải nhập ngoại 100%,và giá lại phụ thuộc

vào giá dầu mỏ nên liên tục bị biến động gây rất nhiều khó khăn trong sản

xuất và kinh doanh của công ty.

3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Chăn len -

Dệt may Nam Định

§Ó cã thÓ tån t¹i vµ ph¸t triÓn trong ®iÒu kiÖn c¹nh tranh ngµy

cµng gay g¾t hiÖn nay th× nhÊt thiÕt C«ng ty ph¶i lËp ra kÕ ho¹ch. LËp

kÕ ho¹ch lµ mét qu¸ tr×nh mµ s¶n phÈm cña nã lµ mét b¶n kÕ ho¹ch

trong ®ã x¸c ®Þnh môc tiªu vµ c¸c ph−¬ng thøc ®Ó thùc hiÖn môc tiªu ®ã

cña C«ng ty. KÕ ho¹ch lµ c¸c quyÕt ®Þnh ph−¬ng ¸n ho¹t ®éng trong

t−¬ng lai cña C«ng ty. Nã cã tÝnh chÊt ®Þnh h−íng cho ho¹t ®éng cña

C«ng ty theo h−íng ®· ®Þnh.

80

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định là một đơn vị sản xuất

và kinh doanh do đó công ty hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy

công ty phải quan tâm đến việc bán hàng và thu hồi công nợ, từ đó xác định

được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách

quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. ViÖc x¸c ®Þnh c¸c môc tiªu nµy lµ ph¶i x¸c

®¸ng vµ b¶o ®¶m tÝnh kh¶ thi. Tuú vµ ®iÒu kiÖn cô thÓ cña c«ng ty vµ thÞ

tr−êng mµ C«ng ty ®−a ra c¸c môc tiªu vµ thø tù −u tiªn thùc hiÖn c¸c

môc tiªu ®Ó ®em l¹i hiÖu qu¶ cao nhÊt trong cho C«ng ty.Quan ®iÓm x¸c

®Þnh môc tiªu cña C«ng ty xuÊt ph¸t tõ c¸i cÇn (c¸i mµ c«ng ty muèn

®¹t tíi ) vµ c¸i cã thÓ cã (kh¶ n¨ng cña c«ng ty) cña C«ng ty. KÕt hîp

hai c¸i nµy thùc chÊt lµ ph¸t huy mäi tiÒm lùc b»ng nh÷ng gi¶i ph¸p vµ

c«ng cô nh»m t¹o ra c¸i cã thÓ cã ®Ó thùc hiÖn c¸i cÇn cã cña C«ng

ty.Để mục tiêu của công ty đạt được hiệu quả cao thì cần xác định cho mình

phương hướng và biện pháp đầu tư làm sao có hiệu quả nhất.Vì vậy, Chăn len

- dệt may Nam Định đã đưa ra mục tiêu phát triển chủ yếu cuả công ty trong

giai đoạn 2011-2015 như sau:

- Tập trung mọi nguồn lực duy trì tốc độ tăng trưởng cao va bền vững

nhằm mục tiêu tạo lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho người lao động và nộp

thuế cho ngân sách nhà nước.

- Tập trung hoàn thiện có hệ thống đối với hoạt động tài chính của công

ty, chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động theo hướng trở

thành một công ty kinh tế-kỹ thuật chủ đạo.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh, sản xuất kinh doanh đa dạng với các

mặt hàng nòng cốt chủ đạo: sản xuất ,kinh doanh các sản phẩm dệt may hoàn

chỉnh,chủ yếu là các sản phẩm sản xuất từ sợi len và các loại chăn.

81

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Xây dựng và phát triển công ty ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh

trên thị trường trong nước góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa ,hiện

đại hóa đất nước.

- Đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu binh quân năm là 18%-25%, tích cực

tạo điều kiện thuận lợi tăng trưởng cao hơn và chuẩn bị cho những năm tiếp

theo dự kiến đạt lợi nhuận 7%-9% doanh thu.

- Giảm thiểu các khoản chi phí, duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh

có lợi nhuận.

- Phát triển nguồn nhân lực với cơ cấu lao động hợp lý, có đủ trình

độ,năng lực quản lý,kỹ thuật kinh doanh, có phẩm chất chính trị tốt, đủ sức

khỏe thực hiện các nhiệm vụ trong thời gian tới,ổn định tổ chức và giữ vững

đoàn kết nội bộ.

Đế thực hiện những mục tiêu trên, công ty đã đề ra những chiến lược phát

triển như sau:

- Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra.

- Chủ động tìm kiếm thị trường mới, xây dựng các đại lý mới ở các khu

vực trên toàn quốc.

- Đầu tư máy móc thiết bị, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng

khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Tiếp tục nâng công suất sản xuất của các

xưởng. Mở rộng sản xuất các sản phẩm mới. Đa dạng hóa mẫu mã sản

phẩm.Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại

chúng hỗ trợ tích cực cho công tác bán hàng.

- Rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm thêm các đơn vị

cung ứng mới. Thực hiện tốt công tác cung ứng vật tư, đảm bảo số lượng chât

lượng vật tư .

- Phát triển nguồn nhân lưc:

82

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Liên tục đào tạo và tái đào tạo đội ngũ công nhân viên để đáp ứng

nhu cầu mới nảy sinh.

+ Nâng cao tay nghề cho kỹ sư, công nhân tăng năng suất lao động

+ Có chế độ đãi ngộ hợp lý, thu hút nhân tài, khuyến khích sáng tạo

trong công nhân viên.

- Cải thiện môi trường đầu tư làm việc, đảm bảo sức khỏe cho người lao

động

- Xây dựng văn hóa công ty

- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh

- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện hệ thống nội quy, quy chế quản

lý nội bộ doanh nghiệp, hoàn chỉnh công tác quản lý doanh nghiệp, xây dựng

tác phong quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học, trung thực tận tụy,

thưởng phạt nghiêm minh.

- Nâng cao chất lượng công tác lập và triển khai thực hiện các kế hoạch

sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động nhằm thực hiện

tôt định hướng và mục tiêu công ty đã đề ra.

3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Chăn

len – Dệt may Nam Định

Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó

khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo

gỡ những khó khăn, khai thác triệt để những thuận lợi. Có thể đưa ra một số

các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ

phần Chăn len - Dệt may Nam Định

3.2.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp

Doanh thu và chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của

doanh nghiệp. Để đạt được mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa

83

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có các giải pháp để tăng doanh thu và

giảm chi phí.

3.2.1.2. Nội dung giải pháp

Để đạt được mục tiêu trên công ty cần thực hiện tốt các biện pháp tăng

doanh thu và giảm chi phí

* Biện pháp tăng doanh thu

- Tăng cường công tác marketing, tìm kiếm thị trường mới và khách

hàng mới trên khắp cả nước. Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là ở các

tỉnh miền Bắc và một số tỉnh miềnNam, công ty cần mở rộng thêm nhiều đại

lý hơn nữa ra các tỉnh miền Trung để đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ từ đó tăng

doanh thu

- Trong tình trạng cạnh tranh gay gắt, quyết liệt như hiện nay công ty cần

phải chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng.

- Tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại

chúng như: trên truyền hình, trên biển hiệu để hỗ trợ tích cực cho công tác

bán hàng từ đó tăng doanh thu bán hàng.

- Công ty cần có hệ thống chuyên trách nghiên cứu khách hàng và thị

trường mới để thu thập đầy đủ các thông tin về khách hàng và thị trường, tập

trung vào công tác điều tra và dự báo thị trường một cách thường xuyên, kịp

thời ứng phó với các tình huống xảy ra.

Khi doanh thu tăng lên 10%, thì các chi phí cho việc tìm kiếm thị

trường mới, chi phí quảng cáo sẽ tăng lên 250.000 nghìn đồng/1năm còn chi

phí quản lý doanh nghiệp là không đổi.

* Biện pháp giảm chi phí

Khi doanh nghiệp giảm được một lượng chi phí sản xuất thì số TSLĐ

cần có để đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng giảm xuống. Mặt

khác giảm chi phí sẽ có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Hạ giá

84

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội thành có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo lợi

thế cạnh tranh, đẩy nhanh công tác thu hồi vốn, tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh

gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy công ty giảm chi phí nào để

tăng lợi nhuận?

- Chi phí biến đổi của công ty chủ yếu gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng 70%, chi

phí nhân công trực tiếp chiếm 10% còn lại là chi phí chung biến đổi.

Để có thể giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty cần:

+ Tìm kiếm các nhà cung ứng vật liệu có sản phẩm chất lượng đảm bảo,

giá cả phải chăng bằng biện pháp trong những lần đi tìm kiếm thị trường mới,

công ty cần liên tục tham khảo giá mua vật liệu của đơn vị sản xuất thuốc

giống như mình nếu có rẻ hơn và chất lượng đảm bảo thì một mặt tìm thêm

được đơn vị cung ứng mới cho mình, mặt khác đàm phán với các đơn vị cung

ứng vật liệu hiện có để giảm giá mua vật liệu dẫn đến chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp giảm hay biến phí giảm.

+ Đối với những vật tư trong nước không sản xuất được buộc công ty

phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì thời gian vận chuyển lâu, tỷ giá ngoại tệ có

thể biến động, khối lượng sản xuất lại nhiều, công ty nên nhập khẩu vật liệu

với khối lượng lớn để vừa được hưởng giảm giá từ người bán trong khi chất

lượng vật liệu vẫn được giữ nguyên lại được thanh toán chậm trong vòng 60

ngày đến 90 ngày.

+ Xây dựng định mức nội bộ các khoản mục chi phí dựa trên định mức

nhà nước, hạn chế các hao hụt vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực

hiện chế độ vật chất đi đôi với trách nhiệm đối với cán bộ quản lý vật tư.

+ Thường xuyên rà soát lại toàn bộ các đơn vị cung ứng hiện có, tìm

thêm các đơn vị cung ứng mới. Yêu cầu các nhà cung ứng vật liệu phải đảm

85

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội bảo thời gian giao hàng, tránh ứ đọng vốn hoặc thiếu hụt vật tư trong quá

trình sản xuất. Muốn vậy trong hợp đồng ký kết với các nhà cung ứng, công

ty cần quy định rõ về thời gian giao hàng cũng như chế độ phạt do giao hàng

chậm so với tiến độ quy định trong hợp đồng. Mức phạt nên để là 15% giá trị

lô hàng giao chậm, điều này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất luôn tiến hành

liên tục, không gây lãng phí.

+ Cần thường xuyên cải tiến để nâng cao hệ thống quản lý chất lượng,

nhằm củng cố uy tín cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm.

Với các biện pháp trên khi doanh thu tăng 10% thì chi phí biến đổi của

công ty tăng với tỷ lệ nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, ước tính tăng khoảng

8%. Như vậy là công ty đã giảm được các chi phí biến đổi còn chi phí cố định

của công ty tăng 250.000 nghìn đồng nhưng là chi phí tìm kiếm thị trường

mới và chi phí quảng cáo cho những đại lý mới mở để tăng doanh thu.

3.2.1.3. Hiệu quả đạt được

Để thấy rõ tác dụng của việc tăng doanh thu và giảm chi phí đến kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta lập bảng tính toán và phân tích với

giả định năm 2013 doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng 10%, chi phí biến

đổi tăng 10% và chi phí cố định tăng lên 250.000 nghìn đồng

86

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Bảng 3.1

BẢNG PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DOANH THU

KẾT HỢP GIẢM CHI PHÍ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN CHĂN LEN – DỆT MAY NAM ĐỊNH

Đơn vị: Triệu VNĐ

Chênh lệch STT Chỉ tiêu 31/12/2012

(A) (B) (2) (1) (3)= (2)-(1)

31/12/2013 (Dự kiến) Tuyệt đối % (4)= (2)/(1) 10 9,45 10 3,31 16,42 0 26,63 110.659 101.465 93.680 7.785 9.194 3.028 6.166 10.06 8.763 8.356 250 1.297 0 1.297 100.599 92.702 85.167 7.535 7.897 3.028 4.869

thu nhập doanh 6

1 Doanh thu thuần 2 Chi phí A Biến phí B Định phí EBIT 3 Lãi vay 4 Lợi nhuận trước thuế 5 Thuế nghiệp Lợi nhuận sau thuế

7 8 Nợ phải trả (D) 9 Vốn chủ sở hữu (E) 10 Tổng tài sản (D+E) 1.541 4.625 10.426 15.311 25.737 324 973 0 0 0 26,62 26,63 0 0 0 1.217 3.652 10.426 15.311 25.737

11 23,85 30,02 6,17 25,87

12 3,63 4,18 0,55 15,15

13 3,91 4,29 0,38 9,71

14 Tỷ suất sinh lợi vốn CSH (ROE)(7/9) Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS) (7/1) Vòng quay tổng tài sản (1/10) Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) (7/10) 14,18 17,97 3,79 26,72

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam Định

87

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua bảng 3.1 cho thấy :

Năm 2013 nếu doanh nghiệp tăng doanh thu thuần 10% và đồng thời

chi phí biến đổi tăng 10% và làm cho chi phí cố định tăng 250.000 nghìn

đồng làm cho EBIT tăng một lượng là 1.297 triệu đồng, tương ứng tốc độ

tăng là 16,42%. Do nợ vay không đổi làm cho lãi vay không đổi và do đó lợi

nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng với tốc độ tăng bằng nhau và

bằng 26,63%.

Khi biến phí tăng 10% và chi phí cố định tăng 250.000 nghìn đồng dẫn

đến ROE tăng lên 25,87% tương ứng với một lượng là 6,17 ; hệ số sinh lợi

doanh thu (ROS) tăng một lượng là 0,55 tương ứng với tốc độ tăng là

15,15% ; ROA tăng với mức là 3,79 tương ứng tốc độ tăng 26,72%.

Như vậy khi tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí biến đổi trên một

đơn vị sản phẩm ta thấy EBIT, lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều

tăng.Điều này chứng tỏ doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi

nhuận và giảm thiểu được rủi ro.

Khi tăng được doanh thu lên và giảm chi phí biến đổi trên một đơn vị

sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận hơn và tình hình tài chính

của công ty sẽ khả quan hơn.

3.2.2. Giải pháp 2 : Giảm hàng tồn kho

3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp

Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ

đọng vốn và ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho sản xuất

kinh doanh, làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt

đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ở công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam

Định, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong TSLĐ của công ty trong đó quan

trọng nhất là nguyên vật liệu tồn kho. Với đặc điểm dây truyền công nghệ của

mình, công ty cũng không nhất thiết phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu.

88

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Nếu có thoả thuận tốt với các nhà cung cấp, công ty có thể giảm lượng hàng

tồn kho xuống mức tối ưu giúp cho việc khắc phục được khó khăn trên.

3.2.2.2. Nội dung giải pháp

Để có thể giảm lượng hàng tồn kho xuống mức thấp như mong muốn cần

thực hiện một số nội dung sau:

* Đối với vật tư trong nước sản xuất thì công ty mua trong nước nhưng

phải mua theo đơn đặt hàng, theo kế hoạch sản xuất vật tư không được dự trữ

vượt định mức sẽ dẫn đến ứ đọng hàng tồn kho. Đối với những vật tư trong

nước không sản xuất được thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì thời

gian vận chuyển lâu, chi phí vận chuyển lớn lại do những biến động của tỷ giá

ngoại tệ công ty nên mua với khối lượng nhiều để vừa được hưởng thanh toán

chậm từ 60 ngày đến 90 ngày lại vừa được bên bán cho hưởng giảm giá. Do

vậy nguyên vật liệu tồn kho ở trên sổ kế toán công ty nên để là vật liệu nhập

khẩu hạn chế vật tư mua trong nước.

* Trước đây công ty 3 tháng/1 lần kiểm kê vật tư, thành phẩm thì nay

công ty nên định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất kiểm kê nhằm phát hiện thừa,

thiếu đồng thời phát hiện những vật tư thành phẩm kém chất lượng, mất phẩm

chất hay ứ đọng không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải

quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.

* Cần cử riêng một kế toán theo dõi kho phục vụ cho sản xuất và báo

cáo hàng ngày sản lượng sản xuất cũng như tồn kho để xử lý kịp thời tránh

vật tư thiếu hụt hoặc ứ đọng. Để tránh xảy ra tình trạng mất mát vật tư trong

quá trình nhập xuất công ty nên thuê bảo vệ chuyên nghiệp.

3.2.2.3. Hiệu quả đạt được

Hàng tồn kho của công ty giảm xuống 15% từ đó công ty không phải trả

tiền cho số hàng đó tức là tiền tăng lên giúp cho khả năng thanh toán của

doanh nghiệp tăng lên, giúp công ty tránh được ứ đọng vốn và tăng vòng quay

89

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội hàng tồn kho, giảm được chi phí lưu kho.Ảnh hưởng này được thể hiện trong

bảng sau :

Bảng 3.2

BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI GIẢM HÀNG TỒN KHO

Đơn vị: Triệu đồng

Chênh lệch 31/12/2013 STT Chỉ tiêu 31/12/2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %

(3) = (2)- (4)= (A) (B) (1) (2) (1) (3)/(1)

1 TSNH 13.484 13.484 0 0

Tiền và các khoản

1a tương đương tiền 3.336 4.651 1.315 39,42

1b Hàng tồn kho 8.765 7.450 - 1.315 -15

2 Nợ ngắn hạn 10.424 10.424 0 0

Khả năng thanh toán

0 0 3 hiện hành (1)/(2) 1,294 1,294

Khả năng thanh toán

4 nhanh ((1)-(1b))/(2) 0,453 0,579 0,126 27,81

Khả năng thanh toán

tức thời (1a/2) 5 0,32 0,446 0,126 39,37

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam

Định

Ta thấy sau khi giảm hàng tồn kho 15% thì tình hình thanh toán của doanh

nghiệp khả quan hơn trước cụ thể là khả năng thanh toán nhanh tăng 27,81%

còn khả năng thanh toán tức thời tăng 39,37%

90

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.2.3. Giải pháp 3 : Giảm nợ vay

3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp

Hiện nay nợ vay của công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn

vốn của công ty. Điều này giúp cho công ty có thể kiếm được lãi nhiều nhưng

chi phí lãi vay với những khoản vay phải trả lãi lớn đồng thời công ty có thể

gặp phải rủi ro nhiều. Vì vậy công ty cần xác định nguồn vay ở đâu và mức

vay nợ bao nhiêu để vừa có được lượng vốn vay phục vụ cho SXKD vừa

giảm bớt được rủi ro có thể gặp phải.

3.2.3.2. Nội dung giải pháp

Hiện tại doanh nghiệp đang vay chủ yếu ở các ngân hàng là: Ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương Việt Nam. Lãi

suất vay ngân hàng ngày càng tăng lên vì vậy doanh nghiệp nên giảm bớt

khoản vay tại ngân hàng mà tìm thêm những nguồn vay khác có lãi suất thấp

hơn hoặc không phải chịu lãi. Trong nợ phải trả của công ty thì phần lớn là nợ

phải trả người bán và vay ngắn hạn. Ngoài ra còn có nợ phải trả người lao

động và thuế phải nộp. Nếu duy trì được các khoản chiếm dụng đối với người

bán thì sẽ rất có lợi cho công ty vì những khoản này không phải chịu chi phí.

Muốn tiếp tục được duy trì khoản chiếm dụng này thì công ty phải có uy tín

trong thanh toán đối với nhà cung cấp, phải có sự tăng trưởng vững chắc, ổn

định về doanh thu và lợi nhuận. Công ty cần tìm thêm các nguồn cho vay

không lãi hoặc lãi suất thấp và cố gắng tăng cường vốn chủ sở hữu thêm để

giảm được rủi ro có thể gặp phải.

3.4.3.3. Hiệu quả đạt được

Công ty có thể chiếm dụng vốn của người khác hoặc vay các đơn vị khác

với lãi suất thấp hoặc không có lãi đồng thời kêu gọi thêm vốn chủ sở hữu

giúp giảm được rủi ro cho công ty và có lãi. Giả định doanh nghiệp vay không

lãi hoặc với lãi suất thấp ở các đơn vị khác và giảm được nguồn vay từ các

91

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội ngân hàng với lãi suất cao giúp cho lãi vay giảm xuống 30% nghĩa là lãi vay

phải trả còn là 12.838.806 nghìn đồng và đồng thời bổ sung thêm nguồn vốn

chủ sở hữu với mong muốn hệ số nợ trên tổng tài sản đạt 35%. Trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi thì ta có kết quả thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.3

BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NỢ VAY

Đơn vị: Triệu đồng

31/12/2013 Chênh lệch TT Chỉ tiêu 31/12/2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %

(4)= (A) (B) (1) (2) (3)=(2)-(1) (2)/(1)

1 Nợ phải trả 10.426 9.010 -1.42 -13,62

Nguồn vốn chủ sở 2 hữu 15.311 16.727 1.42 9,27

Tổng cộng nguồn 3 vốn 25.737 25.737 0 0

4 EBIT 7.897 7.897 0 0

5 Lãi vay 3.028 2.120 -0.91 -30

6 Hệ số nợ (1)/ (3) 0,41 0,35 -0.06 -14,63

Khả năng thanh toán 7 lãi vay (4)/(5) 2,60 3,72 1.12 43,07

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may

Nam Định Từ bảng trên cho thấy hệ số nợ giảm từ 0,41 xuống 0,35 và khả

năng thanh toán lãi vay tăng lên so với trước thay đổi là 43,07% giúp cho

doanh nghiệp nâng cao được khả năng tự chủ về tài chính và giảm được rủi

ro có thể gặp phải.

92

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.2.4. Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu

3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp

Tình hình tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc thu

hồi được các khoản nợ của khách hàng nhanh hay chậm. Trên thực tế, doanh

nghiệp còn bị chiếm dụng vốn khá nhiều và chưa có biện pháp thu hồi công

nợ hữu hiệu. Do đó ta cần xây dựng một số giải pháp để có thể thu hồi công

nợ một cách nhanh nhất và tốt nhất để đạt được mục đích là giảm tỷ trọng các

khoản nợ phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản .

3.2.4.2. Nội dung giải pháp

(1) Xây dựng chính sách bán chịu :

+ Tiêu chuẩn bán chịu: Tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của

khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu cần dựa vào: ứng xử của

khách hàng (thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ), khả năng

trả nợ của khách hàng (khả năng có đủ tiền để trả nợ vay căn cứ vào báo cáo

ngân quỹ, ngân sách vốn bằng tiền), tình hình kinh tế vĩ mô (tình hình chung

của nền kinh tế và của ngành)

+ Điều khoản bán chịu:

* Thời hạn bán chịu: Khi xác định thời hạn cấp tín dụng, các yếu tố

sau đây cần được quan tâm: Rủi ro do khách hàng không trả tiền (khách hàng

hoạt động ở những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém

thì doanh nghiệp nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro), độ lớn của

khoản cấp tín dụng (khoản tín dụng càng nhỏ thì thời hạn thanh toán càng

ngắn và ngược lại).

* Chính sách chiết khấu: Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm

doanh nghiệp đề ra chính sách chiết khấu thanh toán. Doanh nghiệp cần xác

định mức chiết khấu hợp lý.

(2) Quyết định bán chịu:

93

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Để tránh tổn thất do nợ không thể thu hồi công ty cần chú ý đến việc

phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho

khách hàng đó hay không. Quy trình đánh giá uy tín tín dụng trải qua 3 bước:

(1) thu thập thông tin về khách hàng, (2) Phân tích thông tin thu thập được để

phán quyết về uy tín tín dụng của khách hàng và (3) quyết định có bán chịu

hay không

(3) Theo dõi tình hình phải thu của khách hàng

Cần lập sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng nợ, phân loại chi tiết nợ

phải thu cho từng con nợ. Hàng tháng cần kiểm tra lại các khách hàng còn nợ

với số tiền là bao nhiêu? khoản nào đến hạn, quá hạn? để kịp thời lên kế

hoạch đòi nợ. Đối với khoản nợ đã đến hạn thanh toán cần đôn đốc nhắc nhở

thu hồi nợ, nếu quá hạn khách hàng vẫn không trả công ty cần có biện pháp

xử lý kịp thời như: tính lãi suất nợ quá hạn bằng lãi vay dài hạn của ngân

hàng và điều này phải được quy định rõ trong hợp đồng. Trong trường hợp

cần thiết có thể nhờ các cơ quan chức năng can thiệp giải quyết. Tuyệt đối

không cấp tín dụng thương mại cho những đối tượng vẫn còn nợ cũ hay

không uy tín trong thanh toán. Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền

hàng sớm công ty cần thực hiện các biện pháp chiết khấu thanh toán cho

những khách hàng đã thanh toán các khoản nợ đúng hay trước thời hạn.

3.2.4.3. Hiệu quả đạt được

Với các biện pháp trên công ty dự kiến sẽ giảm được 40% khoản nợ phải

thu. Khi đó vòng quay khoản phải thu sẽ tăng, kỳ thu tiền trung bình được rút

ngắn. Để thấy rõ hiệu quả của giải pháp ta tiến hành lập bảng phân tích sau:

94

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 3.4 : BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM

KHOẢN PHẢI THU

Đơn vị : Triệu đồng

Năm 2013 Chênh lệch STT Chỉ tiêu Năm 2012 (Dự kiến) Tuyệt đối %

Doanh thu thuần 100.599 100.599 0 0,00 1

Khoản phải thu 12.769 7.661 -5.108 -40,00 2

Vòng quay khoản phải 3 thu (1/2) (vòng) 7,88 13,13 5,25 66,62

Kỳ thu tiền bình quân 4 (2/1)*360 (ngày) 45,69 27,42 -18,27 -40,00

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Chăn len -Dệt may Nam

Định Qua bảng 3.4 cho thấy:

Năm 2013, nếu công ty thực hiện tốt các biện pháp thu hồi công nợ thì

dự kiến sẽ giảm được 40% số nợ phải thu tương ứng với số tuyệt đối là giảm

5.108 triệu đồng. Từ đó dẫn đến vòng quay khoản phải thu tăng 5,25 vòng

tương ứng với số tương đối là 66,62%; kỳ thu tiền bình quân giảm 18,27 ngày

với số tương đối là 40%.

Như vậy hiệu quả sau khi thực hiện giải pháp 4 là công ty giảm được tình

trạng bị chiếm dụng vốn nghĩa là công nợ phải thu giảm đáng kể, vòng quay

khoản phải thu tăng nhanh, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân.

3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực

3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp

Nguyên nhân sâu sa của tình hình tài chính công ty chưa tốt là do việc

quản lý nhân lực của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, làm cho nguồn nhân

lực vẫn còn đang bị lãng phí. Hệ thống cơ chế, chính sách về đào tạo tay nghề

và bố trí công việc chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và theo kịp đà

95

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội phát triển. Chính sách và môi trường làm việc mặc dù đã được chú trọng

nhưng chưa thật khuyến khích người lao động phát huy tài năng. Đội ngũ lao

động của đơn vị chưa có tay nghề cao, một số người làm nhiệm vụ quản lý

chưa đạt trình độ đại học và chuyên môn cần thiết, khả năng quản lý còn

nhiều hạn chế vì vậy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở công ty là

việc cần thiết và phải tiến hành ngay.

3.2.5.2. Nội dung giải pháp

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển; là tài

sản vô giá của một doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vị trí đứng đầu, là tiền

đề của các nguồn lực khác; vừa là chủ thể, vừa với tư cách khách thể của quá

trình phát triển. Do đó, để bảo đảm cho sự phát triển nhanh, bền vững thì

những người lãnh đạo của đơn vị cần tính đến những giải pháp vừa cấp bách,

vừa căn cơ để tạo sự đột phá về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu trong tình hình mới.

Lãnh đạo Công ty xác định, nâng cao số lượng và chất lượng nhân lực

của công ty là giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài đối với Công ty,

trong đó đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Với mục tiêu tăng cường

nhân lực với tỷ lệ 3%/năm vào năm 2011, 2012 có tính đến tỷ lệ nghỉ hưu của

người lao động trong Công ty, đưa tỷ lệ công nhân có tay nghề cao và đội

ngũ quản lý có kinh nghiêm, trình độ tăng lên.

Phát triển Công ty trước hết phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, công nhân lành nghề

thông qua việc tổ chức định kỳ các khoá đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức,

đào tạo cơ bản. Giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải là giải

pháp nâng cao cả về chất và đủ về lượng.

Hiện nay cán bộ quản lý của Công ty vẫn còn mỏng, trình độ chủ yếu

mới dừng ở bậc đại học và cao đẳng, do đó đội ngũ cán bộ quản lý cần được

96

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội học tiếp để nâng cao trình độ; đối với người lao động tùy từng vị trí công việc

mà được tập huấn tay nghề theo từng đợt do Công ty tổ chức. Muốn người lao

động yên tâm gắn bó với công việc thì Công ty cần phải mạnh dạn đưa ra các

chính sách hấp dẫn không chỉ về vấn đề thu nhập mà còn tạo cơ hội cho đi

học, cơ hội thăng tiến đồng thời có những biện pháp ràng buộc nhất định để

họ gắn bó với Công ty. Cụ thể như sau :

Thứ nhất: Cần cho người lao động trong doanh nghiệp đi học tập bồi

dưỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể :

- Đối với những người quản lý trong doanh nghiệp cần tăng cường đào

tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý như đi tham gia các lớp học quản trị kinh

doanh, các lớp học tìm hiểu tâm lý người lao động và phương thức làm việc

hiệu quả để từ đó có những cách thức quản lý doanh nghiệp phù hợp với đơn

vị mình.

- Đối với người lao động trực tiếp chế tạo sản xuất : Cần được đào tạo

nâng cao tay nghề để sao cho tạo ra được những sản phẩm sản xuất ra có chất

lượng cao và giảm được sản phẩm bị hỏng trong quá trình sản xuất đồng thời

tăng được năng suất lao động.

- Đối với những người làm ở bộ phận cơ điện - là những người đảm bảo

cho máy móc thiết bị của doanh nghiệp luôn sẵn sàng hoạt động không bị bất

kỳ trục trặc nào cần được công ty cho đi học tập bồi dưỡng về chuyên môn kỹ

thuật của máy móc thiết bị để từ đó vận dụng vào sữa chữa và đảm bảo cho

máy móc thiết bị của doanh nghiệp luôn luôn có thể hoạt động được từ đó

nâng cao được năng suất lao động.

- Đối với những người làm ở bộ phận kinh doanh cần đưa đi tham gia

các lớp học về nghệ thuật kinh doanh, lớp học về Marketing để có thể bán được

nhiều hàng hơn.

97

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Điều quan trọng là doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích sự

nỗ lực của mỗi cá nhân để tự nâng cao kiến thức; tạo cho được phong trào tự

học, tự nghiên cứu mạnh mẽ trong toàn công ty.

Thứ hai: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn liền với đổi mới

phương thức sử dụng nguồn nhân lực nhằm tận dụng có hiệu quả lợi thế về

con người để phát triển. Phải có cơ chế khuyến khích, trọng dụng nhân tài, vì

đây là những hạt nhân tạo sự đột phá cho phát triển. Bố trí người lao động

đúng với sở trường của cá nhân; đồng thời tạo môi trường để nhân tài thể hiện

mình và cống hiến. Về chính sách đánh giá kết quả lao động, phân phối thu

nhập (trả lương) tùy từng bộ phận mà Công ty áp dụng hình thức trả lương, cụ

thể đối với công nhân ở phân xưởng trả theo hình thức khoán, đối với bộ phận

hành chính, quản lý trả theo hệ số.

Thứ ba: Trong công tác tổ chức tuyển dụng lao động phải xác định cụ

thể, trọng tâm mục tiêu của tuyển dụng như tuyển dụng cho lĩnh vực nào? Vị

trí công tác nào? Trình độ, khả năng yêu cầu về kinh nghiệm làm việc? Như

vậy mới có thể có được các chính sách đãi ngộ hấp dẫn những người tham gia

tuyển dụng; từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được hai mục đích đó là tuyển dụng

được lao động phù hợp với yêu cầu đòi hỏi hoạt động của Công ty, tuyển

dụng được “người tài” cho doanh nghiệp và có thể sẽ thu hút được người của

đối thủ cạnh tranh sang phục vụ cho doanh nghiệp mình.

+ Đối với vấn đề tuyển dụng nhân sự của Công ty cần tổ chức có bài

bản, khoa học, có mục đích rõ ràng, nhất là phải đảm bảo tính công bằng,

công khai trong công tác tuyển dụng.

+ Cần đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo bổ sung cho những người được

tuyển mới để giúp họ nắm bắt được công việc, nội quy, quy định, ... của Công

ty đồng thời hoà nhập vào môi trường làm việc mới.

98

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội 3.4.5.3. Hiệu quả đạt được

Kết quả khi thực hiện giải pháp này là nâng cao được chất lượng nguồn

nhân lực của đơn vị, thu hút được người lao động có trình độ, kinh nghiệm

quản lý; đối với công nhân yên tâm làm việc trong môi trường lao động công

bằng, có thưởng có phạt rõ ràng. Hơn nữa hiện nay giữa các công ty có sự

cạnh tranh nhau về thu hút lao động, do đó để đảm bảo lực lượng lao động

đáp ứng được nhu cầu công việc, đảm bảo lợi nhuận tăng hàng năm thì Công

ty cần áp dụng những biện pháp cụ thể như đã phân tích ở trên mới có thể đạt

được.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Với cơ quan nhà nước

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng dệt

may nói chung và Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định nói riêng

trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không thể phủ nhận vai trò quản lý

vĩ mô của Nhà nước. Em xin đưa ra một số kiến nghị và đề xuất như sau:

- Nhà nước ta khẳng định ngành sản xuất hàng dệt may là một trong

những ngành kinh tế mũi nhọn vì vậy phải ưu tiên các nguồn vốn khác nhau

như ngân sách của nhà nước, ODA, FDI; tiến hành các dự án áp dụng các tiêu

chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và quản lý chất lượng.

- Đầu tư mạnh hơn nữa để tạo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các

doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm dệt may có chất lượng tốt,

giá rẻ, đảm bảo nhu cầu trong nước

- Gi¶m thuÕ hoÆc miÔn thuÕ nhËp khÈu ®èi víi c¸c nguyªn vËt liÖu thiÕt

yÕu cña ngµnh sản xuất dệt may mµ trong n−íc ch−a cã ®iÒu kiÖn s¶n xuÊt

®−îc.

- Nhà nước cần khảo sát về tổng nhu cầu nhân lực có trình độ đại học và

sau đại học của tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh để quy hoạch lại chương

99

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội trình đào tạo, tăng thêm chỉ tiêu để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về số

lượng, chất lượng trên cơ sở đó cac doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu

cầu sẽ tuyển dụng, lựa chọn và tạo điều kiện phát huy nguồn nhân lực đó phục

vụ cho các mục tiêu của mình.

- Nhµ n−íc cÇn cã c¸c chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch c¸c nhµ ®Çu t− trong vµ

ngoµi n−íc ®Çu t− vµo c¸c lÜnh vùc s¶n xuÊt c¸c s¶n phÈm nh− in Ên, s¸ch

b¸o...

- Giám sát chặt chẽ hoạt động quảng cáo dệt may và xử lý nghiêm các

trường hợp vi phạm qui chế thông tin quảng cáo .

- Xây dựng các quy chế, quy trình đấu thầu công khai, bài bản và đưa

vào áp dụng rộng rãi tại sản xuất. Xử lý nghiêm các hoạt động đấu thầu cục

bộ, chỉ định thầu vẫn còn tồn tại ở một số tỉnh thành.

3.3.2. Với công ty

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần chú trọng những vấn đề sau:

- Đảm bảo nguồn hàng nhập về có chất lượng tốt.

- Đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, không vì mục tiêu lợi nhuận

mà vi phạm đạo đức kinh doanh.

- Tăng cường quỹ hỗ trợ người lao động như quỹ khen thưởng, quỹ phúc

lợi tạo động lực làm việc cho người lao động.

- Đối với những sản phẩm công ty độc quyền phân phối, công ty nên

niêm yết giá bán trên hóa đơn để tránh tình trạng khi qua khâu bán lẻ đến tay

người tiêu dùng, giá bán bị chênh lệch quá lớn, ảnh hưởng đến uy tín của

công ty, sự bất bình đẳng trong cung ứng phương tiện cho người dân.

- Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo đội ngũ lao động có

đủ năng lực chuyên môn cũng như các kỹ năng cần thiết khác.

- Quan tâm hơn nữa đến chiến lược PR . Chiến lược PR được thực hiện

có hiệu quả góp phần giúp công ty chiếm được niềm tin của giới chuyên môn

100

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội cũng như cộng đồng, nhờ đó khả năng cạnh tranh của công ty được nâng cao

đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO.

Trên đây là những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác phân tích

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam

Định. Tôi hi vọng những đóng góp trong quá trình nghiên cứu sẽ được ứng

dụng trong thực tế góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công

ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam Định.

101

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tóm tắt chương 3

Dựa trên những cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh

doanh tại công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định và định hướng phát triển

của công ty trong thời gian tới, nội dung của chương 3 đã nêu được các giải pháp

cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.

Các giải pháp bao gồm :

Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí

Giải pháp 2: Giảm hàng tồn kho

Giải pháp 3: Giảm nợ vay

Giải pháp 4: Giảm khoản phải thu

Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nhân lực

Hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp là kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty sẽ được cải thiện rõ rệt. Cụ thể là tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, khả năng sinh lời cao, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn và nguồn vốn.

Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp trên cần có sự nỗ lực cố gắng của ban

lãnh đạo công ty và cần phối hợp nhịp nhàng ăn khớp giữa các phòng ban chức

năng có liên quan trong công ty. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty đồng thời đạt được các mục tiêu đề ra.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có sự cố

gắng áp dụng nỗ lực tất cả các giải pháp. Mặt khác trong công tác quản lý tài

chính công ty cần tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh thường xuyên tìm ra

những ưu nhược điểm để đề ra biện pháp khắc phục đồng thời tổ chức tập huấn,

cập nhật kiến thức mới để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các

chuyên viên phân tích. Một doanh nghiệp phát triển tốt phải là doanh nghiệp làm

ăn có hiệu quả hay có lãi và ngày một tăng trưởng. Hiệu quả kinh doanh là một

mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi.

102

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự đi nên của nền kinh

tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta, mối quan hệ giưa các thành phần

kinh tế ngày càng cao và mở rộng. Để phát triển hoạt động kinh doanh có hiệu

quả đòi hỏi công ty phải nắm bắt cơ hội, tìm kiếm khách hàng và đầu tư mở

rộng thị trường. Có nhiều biện pháp và công cụ khác nhau giúp doanh nghiệp

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó việc phân tích hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên đưa ra một số giải pháp là

một trong những công cụ hữu hiệu.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện

nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh

doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào

để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và

thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định nhận thức được vai trò

và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc

tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã

không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Thực tế cho thấy Công ty đã đứng vững và phát triển trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt hết sức khắc nhiệt này. Điều này chứng tỏ Cty là một trong

những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có

hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong

tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm

một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty.

103

Viện Kinh tế và Quản lý

Đại học Bách Khoa Hà Nội Với đề tài: "Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chăn len - Dệt may Nam

Định" nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu

quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.

Đồng thời phân tích những trạng thái hoạt động kinh doanh của công ty trong

thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các

vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty. Đề tài đã đưa ra một số

giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc

dù tôi đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn nhưng chắc chắn không tránh

khỏi những thiếu xót, tôi rất mong nhận được những nhận xét ,đánh giá và

đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo- tiến sỹ Ngô Trần

Ánh, trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý

kiến giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tôt nghiệp.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Viện sau đại học,

Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các

phòng ban trong công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định đã tận tình

giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2013

Xin trân trọng cảm ơn./.

Học viên

Nguyễn Văn Hải

104

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Công ty Cổ phần may Sông Hồng, Báo cáo tài chính (2011 – 2012).

[2] GS.TS Đỗ Văn Phức, Quản lý doanh nghiệp, NXB Bách Khoa – Hà Nội

[3] Nguyễn Tấn Bình (2003), Quản trị tài chính, NXB Đại học Quốc gia, TP Hồ

Chí Minh.

[4] GS.TS. Phạm Mạnh Hùng - PGS.TS. Lê Ngọc Trọng - PGS.TS. Lê Văn Truyền

- PGS.TS. Nguyễn Văn Thưởng, Sách Y tế Việt Nam trong quá trình đổi mới, NXB

Y học, 2006.

[5] PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm, TS. Nguyễn Đăng Nam (1999), Quản trị tài

chính doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội

[6] PGS. TS. Ngô Thế Chi (2001), Lập - Đọc – Phân tích báo cáo tài chính và báo

cáo kế toán quản trị, NXB thống kê.

[7] PGS.TS. Phạm Thị Gái, Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống

kê, 2004.

[8] TS Nghiêm Sĩ Thương, Cơ sở của quản lý tài chính doanh nghiệp, khoa Kinh tế

và quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.

[9] TS. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệpNXB thống kê,Hà

Nội

[10] TS. Nguyễn Văn Công (2003), Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh

doanh, Nhà xuất bản thống kê

[11] TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2003), Phân tích hoạt động kinh

doanh, NXB thống kê, Hà Nội.

[12] TS. Võ Văn Nhị, TS. Đoàn Ngọc Quế, Th.S. Lý Thị Bích Châu (2001), Lập -

Đọc – Phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị, Nhà xuất bản thống

kê.

[13] http://www.vneconomy.vn

[14] 1http://www.vnexpress.net

[15] http:// www.vinacorp.com

105

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH

Địa chỉ: Số 2-Đinh Bộ Lĩnh- P.Năng Tĩnh- TP Nam Định

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ngày 31 tháng 12 năm 2012

Đơn vị tính: Triệu

VNĐ

Thuyết minh

31/12/2011

31/12/2012

TÀI SẢN

số

12.811

13.484

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

100

2.954

I. Tiền và các khoản tương tương

3.336

110

tiền

3.336

V.1

2.954

1. Tiền

111

2. Các khoản tương đương tiền

112

II. Các khoản đầu tư tài chính

120

ngắn hạn

1. Đầu tư ngắn hạn

121

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn

129

hạn (*)

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

1.347

1.355

1. Phải thu khách hàng

131

1.302

1.322

2. Trả trước cho người bán

132

5. Các khoản phải thu khác

135

V.2

45

33

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó

139

đòi (*)

IV. Hàng tồn kho

140

8.457

8.765

106

1. Hàng tồn kho

V.3

8.457

8.765

141

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

149

(*)

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

53

28

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

2. Thuế GTGT được khấu trừ

152

3. Thuế và các khoản khác phải

154

thu Nhà nước

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

53

28

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

200

11.604

12.253

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

3. Phải thu dài hạn nội bộ

213

4. Phải thu dài hạn khác

218

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó

219

đòi (*)

II. Tài sản cố định

220

11.414

12.033

1. Tài sản cố định hữu hình

221

V.4

8.893

10.513

- Nguyên giá

222

15.537

16.530

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

223

-6.644

-6.017

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

V.5

- Nguyên giá

225

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

226

3. Tài sản cố định vô hình

227

V.6

- Nguyên giá

228

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

229

2.521

1.520

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở

230

V.7

dang

190

220

IV. Các khoản đầu tư tài chính

250

dài hạn

3. Đầu tư dài hạn khác

258

V.8

190

220

107

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

V. Tài sản dài hạn khác

0

0

260

1. Chi phí trả trước dài hạn

V.9

261

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

24.415

25.737

270

NGUỒN VỐN

Mã số Thuyết minh

A. NỢ PHẢI TRẢ

300

10.426

10.234

I. Nợ ngắn hạn

310

10.424

10.173

1. Vay và nợ ngắn hạn

V.10

311

2.000

2.500

2. Phải trả người bán

312

5.558

5.388

3. Người mua trả tiền trước

313

1.417

1.122

73

4. Thuế và các khoản phải nộp

V.11

314

111

Nhà nước

5. Phải trả công nhân viên

315

455

442

6. Chi phí phải trả

V.12

316

48

53

7. Phải trả nội bộ

317

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch

318

hợp đồng xây dựng

539

754

9. Các khoản phải trả, phải nộp

V.13

319

ngắn hạn khác

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

320

11.Quỹ khen thưởng, phúc lợi

323

81

56

II. Nợ dài hạn

330

2

61

3. Phải trả dài hạn khác

333

2

61

4. Vay và nợ dài hạn

V.14

334

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

335

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336

7.Dự phòng phải trả dài hạn

337

B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

14.181

15.311

410

I. Vốn chủ sở hữu

V.15

14.181

15.311

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

12.000

12.000

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

108

3. Vốn khác của chủ sở hữu

413

4. Cổ phiếu quỹ (*)

414

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

415

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416

7. Quỹ đầu tư phát triển

417

1.250

765

8. Quỹ dự phòng tài chính

418

1.150

748

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419

911

668

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân

420

phối

11. Nguồn vốn đầu tư XDCB

421

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi

431

432

2. Nguồn kinh phí

V.15

-

-

3. Nguồn kinh phí đã hình thành

433

TSCĐ

440

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

24.415

25.737

109

Viện Kinh tế và Quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 2:

CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN LEN DỆT MAY NAM ĐỊNH

Địa chỉ: Số 2-Đinh Bộ Lĩnh- P.Năng Tĩnh- TP Nam Định

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2012

Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Thuyết

CHỈ TIÊU

Mã số

Năm 2012

Năm 2011

minh

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp

VI.13

01

100.599

85.509

dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

VI.14

02

3. Doanh thu thuần về bán hàng và

VI.15

10

100.599

85.509

cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

VI.16

11

73.730

62.667

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và

20

26.869

22.842

cung cấp dịch vụ

6.Doanh thu hoạt động tài chính

VI.17

21

905

770

7. Chi phí tài chính

VI.18

22

4.325

3.933

3.028

2.911

- Trong đó: Chi phí lãi vay

23

8. Chi phí bán hàng

24

13.681

11.544

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25

4.929

4.147

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động

30

4.839

3.988

kinh doanh

11. Thu nhập khác

VI.19

31

89

71

12. Chi phí khác

VI.20

32

59

49

13. Lợi nhuận khác

40

30

22

50

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước

4.869

4.010

110

Viện Kinh tế và Quản lý

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

VI.21

51

1.217

1.002

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

52

Đại học Bách Khoa Hà Nội thuế

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập

60

3.652

3.008

doanh nghiệp

111